Clannad VN:SEEN1515

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN1515.TXT

#character 'Sunohara'
// '春原'
#character '*B'
#character 'Fuuko'
// '風子'
#character 'Nam sinh'
// '男子生徒'
#character 'Akio'
// '秋生'
#character '%A'

<0000> Thứ Năm, 15 tháng 5
// May 15 (Thursday)
// 5月15日(木)

<0001> \{Sunohara} 『Yo!』
// \{春原}「よぅっ」

<0002> Sunohara ló mặt ra sau khi xong tiết năm.
// Sunohara shows up just as fifth period ends.
// Sunohara attended just as fifth period ended.
// 五時間目が終わると同時、春原は登校してきた。

<0003> \{\m{B}} 『Gì đây... vậy là mày ngủ quên cả ngày hả?』
// \{\m{B}} "What... so you were sleeping all day?"
// "What... did you sleep man?"
// Alt - "What... so you were sleeping all day?" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「なんだよ、おまえ…寝てたのかよ」

<0004> \{Sunohara} 『Không, tao dậy từ hồi sáng rồi.』
// \{Sunohara} "No, I woke up this morning."
// \{春原}「いや、朝には起きてたよ」

<0005> Vừa đặt mông xuống ghế, nó trả lời tôi.
// He comes to my seat.
// 自分の席につく。

<0006> \{\m{B}} 『Thế mày đã làm cái gì đến giờ này?』
// \{\m{B}} "And, what were you doing?"
// \{\m{B}}「じゃ、何やってたんだ」

<0007> \{Sunohara} 『Thật ra là, tao cũng không biết nữa.』
// \{Sunohara} "I don't know."
// "Not even I know."
// \{春原}「それが、僕にもよくわからないんだ」

<0008> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「はぁ?」

<0009> \{Sunohara} 『Tao đã sang thị trấn bên.』
// \{Sunohara} "I went to the neighboring town."
// \{春原}「僕、隣町まで行ってたんだ」

<0010> \{Sunohara} 『Mày biết tại sao không?』
// \{Sunohara} "Why was that, I wonder?"
// \{春原}「どうしてだと思う?」
// Eng dịch sai

<0011> \{\m{B}} 『Mày đã sang đó...?』
// \{\m{B}} "You went...?"
// \{\m{B}}「おまえ、行ったのか…」

<0012> \{Sunohara} 『Ờ, đúng thế.』
// \{Sunohara} "Yeah, I did."
// \{春原}「ああ、行ったね」

<0013> \{\m{B}} 『Sao mày làm thế...?』
// \{\m{B}} "And then, what happened...?"
// \{\m{B}}「それで、どうしたんだよ…」

<0014> \{Sunohara} 『Ừm, tao vừa hỏi mày đấy thôi.』
// \{Sunohara} "Well, that's what I wanted to ask."
// \{春原}「うん、それはこっちが訊きたい」

<0015> \{Sunohara} 『Tao cũng chả hiểu tại sao lại sang đó nữa.』
// \{Sunohara} "I have no idea why I went there."
// \{春原}「なんのために行ったか、わからないんだ」

<0016> \{Sunohara} 『Như thể tao đã trải qua một cái gì đó không có thật.』
// \{Sunohara} "It's like some out-of-world experience."
// \{春原}「ありゃあ、不思議な体験だぞ」

<0017> \{Sunohara} 『Tao có cảm giác giống như bị mất trí nhớ hay sao đó.』
// \{Sunohara} "Kinda like I lost my memory or something."
// \{春原}「記憶喪失ってのは、あんな気分なのかな」

<0018> \{Sunohara} 『Khi đã lấy lại được ý thức, tao thấy mình đang đứng trước cổng một bệnh viện.』
// \{Sunohara} "When I came to, I was standing in front of the hospital."
// \{春原}「気づいたら、病院の前に立ってたんだ」

<0019> ...Thế là đủ rồi.
// ... that's enough.
// …もういい。

<0020> Tôi không muốn nghe thêm nữa.
// I don't want to hear anymore.
// それ以上、聞きたくない。

<0021> Tôi dời mắt ra khung cửa sổ.
// I look out the window.
// 俺は窓の外を見た。

<0022> Chẳng thể khác được...
// I guess so...
// そうだよな…。

<0023> Mọi người đang dần quên đi, tôi cũng không kỳ vọng là nó sẽ nhớ.
// With everyone forgetting, there's no way he'd remember.
// 皆が、忘れていく中、こいつが覚えているはずがない。

<0024> Đúng ra nó nên là đứa quên cô ấy đầu tiên, trước tất cả những người khác.
// No matter how you put it, he should have been the first person to forget.
// どちらかというと真っ先に忘れるべき人間だ。

<0025> Fuuko vốn dĩ không phải là mẫu con gái mà nó để mắt tới...
// Fuuko wasn't the type of girl he was interested with in the first place...
// 風子みたいな女に、そもそも興味もなかったはずだろうし…

<0026> Tôi đã biến nó thành thằng hầu, rồi ép nó dành thời gian đi với Fuuko.
// I made him become our lackey, and so, he spent time with Fuuko.
// 俺が強引に雑用係として仕立て上げたから、こいつは風子と一緒に過ごすはめになった。

<0027> Chỉ có thế thôi...
// That was all...
// それだけだ…。

<0028> Đó là sợi dây gắn kết duy nhất giữa nó... và Fuuko.
// That was the only link he had with Fuuko... and yet he...
// それだけの繋がりだった…こいつと、風子とは…。

<0029> \{Sunohara} 『Ê, bữa nay mày rảnh không?』
// \{Sunohara} "Hey, you got free time?"
// \{春原}「なぁ、今日、暇だろ?」

<0030> Sai thế nào được...
// Yeah...
// そう…。

<0031> Bởi thế nên, những kỷ niệm khi bốn đứa chúng tôi cùng nhau nỗ lực hết mình, giờ chẳng đọng lại gì trong đầu nó...
// That's why, now, he has no memory of how the four of us have been working hard up to now.
// だから、もう、今日まで4人で頑張ってきたことすら、こいつの記憶にはないんだ。

<0032> \{Sunohara} 『Ghé đâu đó chơi rồi hẵng về nhá.』
// \{Sunohara} "Let's go somewhere, and head home."
// "Let's go visit somewhere and head home."
// \{春原}「どっか寄って、帰ろうぜ」

<0033> Một Sunohara của mọi khi.
// The usual Sunohara.
// いつもの春原だった。

<0034> ...Phải, tôi hiểu rồi.
// ... yeah, I see.
// …ああ、そうか。

<0035> Hiện thực đang dần mở ra trước mắt tôi.
// Now I know.
// 今、わかった。

<0036> Thế giới này đang tự sửa chữa.
// It all adds up now.
// これは、つじつま合わせなんだ。
// Eng dịch sai.

<0037> Những thứ dị thường, lẽ ra không nên xuất hiện, sẽ bị đào thải.
// There's nothing strange about this at all.
// 不自然なことは、なかったことにする。

<0038> Cứ như thế, trật tự được trả lại như xưa.
// Like that, everything becomes normal.
// そうすれば、すべては自然に戻る。

<0039> Là vậy đấy.
// That's how it is.
// そういうことなんだ。

<0040> Hình ảnh Fuuko chạy quanh trường sẽ dần nhạt nhòa trong ký ức của mọi người...
// The reality of Fuuko running around in the school, and everyone's memory disappearing...
// 風子がこの学校で過ごしていたという事実は、みんなの記憶から消えて…

<0041> Và cả sự tồn tại của cô ấy cũng trôi vào hư vô.
// And then, Fuuko will disappear.
// そして、風子はいなかったことになる。

<0042> ...Mọi chuyện sẽ phải như thế thôi.
// ... that's how it is.
// …そういうことなんだ。

<0043> Tôi cũng không biết...
// I don't know how much...
// 残された時間…

<0044> ... cô ấy còn lại bao nhiêu thời gian.
// time she has left.
// それがどれだけあるかは知らなかった。

<0045> Chuyện gì xảy đến với Fuuko vào thời khắc đó, tôi không dám nghĩ tới nữa.
// And when that time comes, I can't imagine what will happen to Fuuko.
// そして、それが尽きた時、風子がどうなるかなんて、想像もしたくなかった。

<0046> Nhưng, miễn là thời gian còn cho phép, tôi sẽ luôn ở bên cô ấy.
// Just, with the time she has left, I'll be with her.
// ただ、時間の許す限り、俺は風子のそばに居た。

<0047> Và Fuuko vẫn đang miệt mài làm sao biển.
// And Fuuko will continue making starfish.
// 風子はヒトデを配り続けた。

<0048> Tôi sẽ đuổi hết những kẻ mang sự tồn tại của cô ấy ra đùa giỡn.
// I think I'll have to keep on pushing away people who ridicule Fuuko's existence.
// 俺は風子の存在を揶揄する連中を払い続けようと思った。

<0049> Fuuko rất quyết tâm.
// Fuuko is desperate.
// 風子は必死だった。

<0050> Và tôi cũng sẽ quyết tâm.
// I, too, am desperate.
// 俺も必死だった。

<0051> Chỉ là... 
// Just...
// けど…

<0052> \{\m{B}} (Aa, cái hiện thực này là sao...?)
// \{\m{B}} (Ahh, what kind of reality is this...)
// \{\m{B}}(ああ、なんて現実なんだろう…)

<0053> Choáng váng, tôi phải vịn vào tường.
// I'm struck hard, leaning against the wall.
// 俺は壁にもたれ、打ちひしがれていた。

<0054> Chỉ mới một ngày mà chuyện đã khác hẳn đi.
// Things are so different from yesterday.
// もう、昨日までとは違っていた。

<0055> \{Fuuko} 『Ưm...』
// \{Fuuko} "Umm..."
// \{風子}「あの…」

<0056> \{Nam sinh} 『.........』
// \{Nam sinh} "........."
// \{男子生徒}「………」

<0057> Không còn ai dừng lại khi nghe tiếng Fuuko gọi nữa rồi.
// The student who stopped his feet at Fuuko's voice was no longer there.
// 風子の呼びかけに足を止める者は、いなくなっていた。

<0058> Cả những người đã từng nhận sao biển, giờ cũng chỉ vô tình lướt nhanh qua.
// He has already taken the starfish and ignored her, passing by.
// すでにヒトデを受け取っている生徒でさえも、無言で通り過ぎていった。
// Eng dịch sai.

<0059> Chuyện đã vậy rồi, mà Fuuko vẫn cầm sao biển, đứng mãi ở hành lang.
/ Even so, Fuuko continues to wait in the hallway, with a starfish in hand.
// それでも風子は、ヒトデを手に、廊下に立ち続けた。

<0060> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0061> Một nam sinh đến bắt chuyện với tôi.
// Some male students come to talk to me.
// ある男子生徒は俺にこう言った。

<0062> \{Nam sinh} 『Mày đang làm gì vậy?』
// \{Nam sinh} "What are you doing?"
// \{男子生徒}「なにしてんだ、おまえ」

<0063> \{Nam sinh} 『Nãy giờ thấy mày đứng đây lâu lắm rồi đấy.』
// \{Nam sinh} "You've been here alone for quite some time."
// \{男子生徒}「さっきから、ずっとひとりでさ」

<0064> \{Nam sinh} 『Bị ma ám rồi hả?』
// \{Nam sinh} "Were you taken by a ghost?"
// \{男子生徒}「幽霊にでも、取りつかれたか?」

<0065> Ngớ người ra, tôi đứng đó, không nói lời nào.
// Dumbfounded, I stand there, saying nothing.
// 何も言い返せず、呆然と立ち尽くしていた。

<0066> Dù vậy, Fuuko vẫn không chịu bỏ cuộc.
// Even so, Fuuko does not give up.
// それでも、風子は諦めることはなかった。

<0067> \{Fuuko} 『.........』
// \{風子}「………」

<0068> Cô nhóc ấy vẫn không hề thay đổi.
// Ever since we met,
// その姿は、ずっと変わらない。

<0069> Từ cái ngày đầu tiên chúng tôi gặp nhau.
// that figure of her's didn't change one bit.
// 俺が最初に会った時から。

<0070> Mặc cho tay đau nhức, cô nhóc vẫn tiếp tục khắc...
// Even if it hurt her hand, she'd continue to carve...
// 手を怪我しても、彫り続けて…

<0071> Vụng về là thế, mà vẫn tiếp tục khắc...
// Even if it were awkward, she'd continue to carve...
// 不器用でも、彫り続けて…

<0072> Trước sau như một, chỉ bằng lòng quyết tâm...
// Always being so earnest...
// いつだって、ひたむきで…

<0073> ... Em đã...
// ... you...
// …おまえは…

<0074> Tôi chăm chú nhìn theo bóng lưng nhỏ nhắn của Fuuko.
// I watch Fuuko's small back.
// 俺は風子の小さな背中を見た。

<0075> ... biết rõ mọi chuyện ngay từ đầu...
// ... knew everything from the start...
// …最初から全部、わかっていたんだな…。

<0076> ... biết cả kết cục đang đón đợi mình.
// ... and the end of it all.
// …この結末を。

<0077> Có lẽ vì vậy mà... không nề hà, không thoái chí, cô ấy đã tận tụy làm những món quà đó bằng cả trái tim.
// That's why... without hesitating, she was eager to distribute her homemade present.
// だから、迷いもなく…手作りのプレゼントを配ることだけに懸命になっていたんだな。

<0078> Bởi vì, cô ấy biết giọng của mình không đến được Kouko-san.
// Because, she said her voice didn't reach Kouko-san.
// だって、公子さんに自分の声が届かないって言ってたもんな。

<0079> Mà dù có được đi nữa, sau cùng những lời đó, cũng như chính cô ấy, sẽ hóa hư không.
// If it had, she would have forgotten about all this, and nothing would be left.
// 届いたとしても、それは忘れ去られて、何も残らないってことだよな。

<0080> Đúng vậy... những gì cô ấy để lại được, chỉ có thứ này mà thôi.
// Yeah... in the end, it's become like this.
// そう…結局、こうなっていたんだ。

<0081> Những kỷ niệm liên quan đến Fuuko suốt một tháng qua, sẽ không còn gì cả.
// The incident covering all of this month spent with Fuuko; all of it is going to go to nothing.
// この一ヶ月で起きた風子にまつわる出来事は、すべてなかったことになってしまうんだ。

<0082> Không thể đảo ngược được.
// That's not to be antagonistic to people, but rather, it's sympathetic.
// それは抗いようもなく、訪れる。
// Eng dịch sai.

<0083> Những gì vốn không thuộc về thế giới này sẽ được trả về đúng chỗ của nó, loại ra khỏi ký ức của mọi người.
// When someone figures out what this strange incident is all about, their memory disappears.
// 不自然だった出来事は、つじつまを合わせるように、人の記憶から消えてしまう。
// Eng dịch sai.

<0084> Và trong đó...
// And in that...
// その中で、こいつは…

<0085> Còn lại bao nhiêu cảm xúc của cô ấy truyền đến được mọi người...?
// How much of her feelings are left...?
// どれだけ、自分の思いを残せるか…

<0086> Không mang hình hài, không phải ngôn từ... những cảm xúc đó liệu có còn không...?
// Not form, nor words... but feelings are left...?
// 形もない、言葉でもない…思いを残せるか…

<0087> Cô ấy đã phải sống trong những nỗi lo đó.
// She's been living such days.
// そんな日々に生きていたのだ。

<0088> Fuuko đã ý thức được, rằng mình sẽ không tỉnh dậy nữa...
// She won't wake up anymore...
// 自分はもう目覚めることがない…

<0089> ... Vì vậy mà, bằng cách thức miễn cưỡng nhất, phi thực nhất, cô ấy xuất hiện trong trường.
// Understanding that... Fuuko took a strange form, and manifested herself in this school.
// それを悟って…不自然な存在として、この学校に現れた風子。

<0090> Chỉ để tìm cách gửi lời chúc phúc đến hôn lễ của người chị...
// Simply for the sake of congratulating her sister's marriage...
// ただ、大好きな姉の結婚を祝福するために…。

<0091> Kể cả khi bản thân cô ấy không thể trực tiếp làm được...
// Just so that, instead of her, the only ones left will be the people giving their blessings...
// 自分の代わりに、祝福してくれる人を残すためだけに…。

<0092> Kể cả khi cô ấy bị quên lãng...
// Completely forgetting herself...
// 自分が忘れ去られようとも…。

<0093> Cứ dõi theo bóng lưng nhỏ nhắn ấy...
// Watching Fuuko's small back...
// 風子の小さな背中が…

<0094> ... mà mắt tôi nhòa đi.
// My vision blurs.
// ぼやけて見えた。

<0095> Đến một ngày kia...
// Someday...
// いつか…

<0096> Ắt hẳn tôi cũng sẽ như những học sinh đang lướt qua trước mặt cô ấy...
// I, too, will be the same as the students passing by in front of her...
// 俺も、きっと、目の前を通り過ぎていく生徒と同じようになる…。

<0097> Quên mất Fuuko...
// Ending up forgetting about Fuuko...
// 風子のことを忘れてしまって…

<0098> Trở lại những tháng ngày đàn đúm với Sunohara, như hai gã ngốc...
// And return to the days with Sunohara where we were idiots...
// 春原とふたりで馬鹿をやる日常に戻っていくのだろう…。

<0099> Không thể nhìn thấy Fuuko được nữa... chỉ bước ngang qua cô ấy một cách vô tình...
// Not seeing Fuuko's hardworking figure... being just another person like I was before...
// 風子の頑張る姿も見えなくって…その前を他人の顔で通り過ぎていくのだろう…。

<0100> Tôi tiến lại sau lưng Fuuko...
// I come close to Fuuko's back...
// 俺は風子の背中に近づくと…

<0101> \{\m{B}} 『...Fuuko.』
// \{\m{B}}「…風子」

<0102> Và dịu dàng ôm lấy dáng hình bé nhỏ.
// I softly hug her small body.
// そっと、その小さな体を抱きしめていた。

<0103> \{Fuuko} 『Oa...』
// \{Fuuko} "Wah..."
// \{風子}「わ…」

<0104> \{\m{B}} 『Anh không làm gì em đâu... chỉ muốn ôm em thế này thôi.』
// \{\m{B}} "Don't do anything... just be like this."
// \{\m{B}}「何もしねぇよ…こうしてるだけだ」
// Eng dịch sai.

<0105> \{Fuuko} 『.........』
// \{風子}「………」

<0106> Tôi muốn khắc ghi thật sau hình ảnh cô gái này.
// I want to remember forever.
// 覚えていたかった、ずっと。

<0107> Và... sao cũng được...
// And, somehow...
// そして、どうか…

<0108> Xin hãy để những cảm xúc chân thành của cô ấy...
// Leave nothing but her earnest feelings...
// こいつのひたむきな想いが…

<0109> ... được vẹn nguyên trong tim mọi người.
// in everyone's hearts.
// 皆の心に残りますように。

<0110> \{Sunohara} 『Yo,\ \
<0111> .』
// \{春原}「よぅ、\m{A}」

<0112> \{Sunohara} 『Mày làm gì thế hả?』
// \{Sunohara} "What are you doing here?"
// \{春原}「こんなところで何やってんだ」

<0113> \{Sunohara} 『Tao nghe người ta bàn tán là mày cứ đi đi lại lại chỗ này suốt.』
// \{Sunohara} "I heard some strange rumor about you standing around."
// \{春原}「なんか妙な噂が立ってるぞ、おまえの」

<0114> \{Sunohara} 『Mày có biết vụ đó không?』
// \{Sunohara} "You heard?"
// \{春原}「知ってんのかよ」

<0115> \{\m{B}} 『Có... tao biết.』
// \{\m{B}} "Yeah... I know."
// \{\m{B}}「ああ…知ってるよ」

<0116> \{Sunohara} 『Hửm? Bộ ở đây có gì thật à?』
// \{Sunohara} "Huh? Is there something here?"
// \{春原}「ああん?  なにかあるの、ここに」

<0117> \{Sunohara} 『Hay là mày bị cô em nào hớp hồn rồi?』
// \{Sunohara} "It couldn't be you've been taken away by a female student?"
// \{春原}「おまえ、まさか、見知らぬ女生徒に一目惚れしちゃったとか?」

<0118> \{Sunohara} 『Thế nên mới ở đây cả ngày đợi người ta rồi tán tỉnh đó?』
// \{Sunohara} "And so, you come here to wait?" // goto 0119 if Furukawa
// \{春原}「それで、ここ通るの待ってんの?」

<0119> \{\m{B}} 『Làm gì có... tao đang quen Nagisa mà.』
// \{\m{B}} "No way man... I have Nagisa." // goto 0120
// \{\m{B}}「んなわけないだろ…俺には渚がいる」

<0120> \{\m{B}} 『Làm gì có...』
// \{\m{B}} "No way man..."
// \{\m{B}}「んなわけないだろ…」

<0121> \{Sunohara} 『Cũng đúng ha.』
// \{Sunohara} "Indeed."
// \{春原}「だよな」

<0122> \{Sunohara} 『Tức là, mày chẳng việc gì phải ở đây cả.』
// \{Sunohara} "Then, you don't really have any business here."
// \{春原}「じゃ、ここには用はないってわけだ」

<0123> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0124> \{Sunohara} 『Bọn mình đi ăn cái gì rồi về luôn đi. Bụng tao sôi cả lên đây này!』
// \{Sunohara} "We should eat something and head home. I'm really hungry!"
// \{春原}「なんか、食って帰ろうぜ。腹減ってんだよねっ」

<0125> Nó thốt ra mấy lời đó, dửng dưng vứt bỏ sự tồn tại của Fuuko, người đang đứng ngay bên cạnh tôi.
// He says that, ignoring Fuuko's existence beside him.
// 隣にいる風子の存在など、無視して言った。

<0126> \{\m{B}} 『Để tao yên.』
// \{\m{B}} "Leave me alone."
// \{\m{B}}「放っておいてくれ」

<0127> \{Sunohara} 『Sao thế? Nhìn mày không được vui lắm.』
// \{Sunohara} "What's wrong? You don't seem so happy."
// \{春原}「どうした、元気ないな」

<0128> \{\m{B}} 『Đúng vậy...』
// \{\m{B}} "Really..."
// \{\m{B}}「そうかよ…」

<0129> \{Sunohara} 『Rồi, rồi, đã thế thì tao sẽ đãi mày. Đi với tao chứ hả?』
// \{Sunohara} "All right, in that case, it's on me. You'll hang out with me then, right?"
// \{春原}「よっし、なら、僕のおごりだ。それなら、付き合うだろっ?」

<0130> \{\m{B}} 『Tao không có tâm trạng...』
// \{\m{B}} "Don't say something that feels disgusting..."
// \{\m{B}}「悪いがそんな気分じゃないんだよ…」

<0131> Không đời nào tôi bỏ Fuuko lại đây.
// There's no way I'd leave Fuuko back here.
// 俺が風子を残し、行けるはずない。

<0132> \{Fuuko} 『
<0133> -san, cứ đi với anh ấy đi.』
// \{Fuuko} "\m{A}-san, just go with him."
// \{風子}「\m{A}さん、行ってください」

<0134> Fuuko nói với tôi.
// Fuuko says to me.
// 風子がそう俺に言っていた。

<0135> \{Fuuko} 『Fuuko quen ở một mình rồi.』
// \{Fuuko} "Fuuko can do this alone."
// \{風子}「風子、ひとりでもいいですから」

<0136> \{\m{B}} 『Đồ ngốc... sao lại nói mấy lời bi quan thế hả...』
// \{\m{B}} "Idiot... don't say something so lonely..."
// \{\m{B}}「馬鹿…そんな寂しいこと言うな…」

<0137> Tôi lầm bầm mà không quay mặt lại nhìn cô ấy.
// I murmur that without turning my face.
// 顔も向けず、そう呟いた。

<0138> \{Sunohara} 『Đi nào,\ \
<0139> !』
// \{Sunohara} "Come on, \m{A}!"
// \{春原}「なぁ、\m{A}ってばよっ」

<0140> \{\m{B}} 『Tao đã nói với mày là tao không muốn đi...』
// \{\m{B}} "I told you I'm not going..."
// \{\m{B}}「行かねぇっつってんだろよ…」

<0141> \{Sunohara} 『Chậc, sao tự dưng mày quạu quọ thế...?』
// \{Sunohara} "Tch, what the hell you sulking about..."
// \{春原}「ちっ、何をすねてんだかっ…」

<0142> \{Sunohara} 『Fuuko-chan, nhóc nói hộ anh đây mấy câu đi chứ!』
// \{Sunohara} "Fuuko-chan, you should say something as well!"
// \{春原}「風子ちゃんも、言ってやってくれよ」

<0143> Hả...?
// Eh...?
// え…?

<0144> \{Sunohara} 『Hở?』
// \{Sunohara} "Huh?"
// \{春原}「あん?」

<0145> Ngẩng mặt lên, tôi thấy Sunohara đang nhìn Fuuko.
// Looking up, Sunohara sees Fuuko's face.
// 顔を上げると、春原が風子を見ていた。

<0146> Nhưng mắt nó không có tiêu điểm gì cả... giống như đang nhìn bức tường sau lưng hơn...
// But, his eyes don't meet with her's... they meet with the wall behind her.
// でも、その目は視点が合ってない…壁の向こうを見ていた。

<0147> \{Sunohara} 『Ơ kìa... hình như tao vừa mới nói gì đó lạ lắm hả...?』
// \{Sunohara} "Eh... did I just say something strange just now..."
// \{春原}「あれ…僕、今、なんかヘンなこと言ったよな…」

<0148> \{\m{B}} 『Mày vừa nói tên một người... tên một cô gái phải không?!』
// \{\m{B}} "You said a person's... a girl's name, didn't you?!"
// \{\m{B}}「人の名前だっ、女の子の名前を言ったんだよっ」

<0149> Tôi lắc mạnh vai Sunohara.
// I shake Sunohara's shoulders.
// 俺は、春原の肩を掴んで揺すった。

<0150> \{\m{B}} 『Nói lại lần nữa đi! Nhớ lại đi!』
// \{\m{B}} "Say it one more time! Remember it!"
// \{\m{B}}「もう一回言えっ、思い出せっ」

<0151> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<0152> \{Sunohara} 『Tao... tao không thể...』
// \{Sunohara} "I... I can't..."
// \{春原}「い…いや、駄目だ…」

<0153> \{Sunohara} 『Tao không nhớ được nữa...』
// \{Sunohara} "I don't remember it anymore..."
// \{春原}「もう思い出せねぇ…」

<0154> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<0155> \{Sunohara} 『Nhưng, hình như... cảm giác đó vẫn còn vương lại.』
// \{Sunohara} "But, somehow... I feel something's left behind."
// \{春原}「でも、なんかさ…感覚だけ残ってる」

<0156> \{Sunohara} 『Đúng, kiểu như, có một người như thế ở đằng đó...』
// \{Sunohara} "Yeah, like somehow, that such a person was there..."
// \{春原}「ああ、なんか、そんな奴、居たなってさ…」

<0157> Bỗng, cảm giác như có vật gì vừa chạm vào lưng tôi.
// Thud, I feel something hit my back from behind.
// ぽん、と俺の背に手が当てられた。

<0158> Là Fuuko.
// It's Fuuko.
// 風子だった。

<0159> \{Fuuko} 『.........』
// \{風子}「………」

<0160> Trong tay cô ấy là một con sao biển.
// In her hand is a wooden starfish.
// 手には木製ヒトデ。

<0161> \{Fuuko} 『Ưm, cái này...』
// \{Fuuko} "Um, here..."
// \{風子}「あの、これ…」

<0162> Cô ấy giơ nó ra trước mặt Sunohara.
// She presents it to Sunohara.
// それを春原に差し出していた。

<0163> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<0164> Sunohara... mặc dù hai mắt không hề nhìn Fuuko... vẫn đưa tay cầm lấy con sao biển.
// Sunohara... while his eyes aren't able to cross by Fuuko... he takes that starfish.
// 春原は…目を風子と合わせることができないまま…そのヒトデを受け取った。

<0165> \{Sunohara} 『Ha...』
// \{Sunohara} "Ha..."
// \{春原}「は…」

<0166> \{Sunohara} 『Tại sao tao lại... cầm thứ này nhỉ...?』
// \{Sunohara} "Why... am I, holding something like this...?"
// \{春原}「なんで、僕…こんなもの、持ってんだろ…」

<0167> \{Sunohara} 『Mà nó, là gì chứ...?』
// \{Sunohara} "What exactly is this...?"
// \{春原}「なんなんだよ、これ…」

<0168> \{Sunohara} 『Ngôi sao, hay là shuriken đây? Tao không biết nữa...』
// \{Sunohara} "A star, or a shuriken? I don't know..."
// \{春原}「星か、手裏剣かわかんねぇよ…」

<0169> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0170> \{Sunohara} 『Nhưng mà...』
// \{Sunohara} "But..."
// \{春原}「でもさ…」

<0171> \{Sunohara} 『Nghe tao nói này,\ \
<0172> ...』
// \{Sunohara} "Hey, \m{A}, listen..."
// \{春原}「な、\m{A}、聞いてくれよ…」

<0173> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<0174> \{Sunohara} 『Tao...』
// \{Sunohara} "I..."
// \{春原}「僕さ…」

<0175> \{Sunohara} 『...thật lòng... không ghét người đó...』
// \{Sunohara} "didn't really... hate her..."
// \{春原}「そいつのこと…嫌いじゃなかった…」

<0176> \{Sunohara} 『Tao cảm thấy vậy...』
// \{Sunohara} "That's what I feel..."
// \{春原}「そんな気がするよ…」

<0177> Với tôi... chỉ bấy nhiêu tình cảm đó thôi cũng đủ rồi.
// I... think those feelings alone are enough.
// 俺は…その気持ちだけで十分だと思った。

<0178> \{\m{B}} 『Là Fuuko đấy, Sunohara...』
// \{\m{B}} "It's Fuuko, Sunohara..."
// \{\m{B}}「風子だよ、春原…」

<0179> \{Sunohara} 『Fuuko à...? Haha, là tên cô gái đó à? Tao còn không nhớ có phải không nữa...』
// \{Sunohara} "Fuuko, was it...? Haha, I already met her? Somehow I don't even know..."
// \{春原}「風子ってのか…?  はは、もう合ってるのか、どうかさえわかんねぇよ…」

<0180> \{\m{B}} 『Thôi... thế là đủ rồi, Sunohara...』
// \{\m{B}} "Yeah... that's enough now, Sunohara..."
// \{\m{B}}「ああ…もういいんだよ、春原…」

<0181> \{\m{B}} 『Cảm ơn mày, Sunohara...』
// \{\m{B}} "Thanks."
// \{\m{B}}「ありがとうな、春原…」

<0182> Bên cạnh tôi... Fuuko cúi gập đầu đầy biết ơn.
// Beside me... Fuuko also bows deeply.
// 俺の隣で…風子も、深く頭を下げていた。

<0183> Hai chúng tôi nhìn nó đi khỏi.
// The two of us see Sunohara off.
// ふたりで、春原を見送った。

<0184> \{\m{B}} 『Thằng đó đúng là đồ ngốc...』
// \{\m{B}} "He's an idiot..."
// \{\m{B}}「馬鹿だよ、あいつ…」

<0185> \{\m{B}} 『Hồi còn nhìn thấy em, thì chả bao giờ thấy hỏi gì về em cả...』
// \{\m{B}} "The time he saw you, he wasn't getting along at all..."
// \{\m{B}}「おまえが見えてる時は、仲良くしようなんてしなかったのにさ…」

<0186> \{\m{B}} 『Nhưng nếu là nó, thì nhất định sẽ đến.』
// \{\m{B}} "But, if it's him, he'll definitely come,"
// \{\m{B}}「でも、あいつなら来てくれるよ、きっと」

<0187> \{\m{B}} 『Nó sẽ đến dự hôn lễ của Kouko-san.』
// \{\m{B}} "to Kouko-san's wedding."
// \{\m{B}}「公子さんの結婚式」

<0188> Cô ấy gật đầu...
// She nods...
// こくんっ、と頷き…

<0189> \{Fuuko} 『Thật tốt quá.』
// \{Fuuko} "That's great."
// \{風子}「よかったです」

<0190> Rồi cười và nói với tôi như thế.
// She says, smiling.
// そう言って笑った。

<0191> \{Akio} 『Yo, hai đứa về rồi đấy à.』
// \{Akio} "Yo, welcome back, you two."
// \{秋生}「よぅ、おかえり。おふたりさん」

<0192> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "I'm back."
// \{\m{B}}「ただいまっす」
// Tadaima, nhưng dịch thế cho đỡ gượng trong tiếng Việt.

<0193> Cúi.
// Nod.
// ぺこり。
// Cúi, not gật lol

<0194> Fuuko cũng cúi đầu chào cạnh tôi.
// Fuuko also bows beside me.
// 風子も隣で頭を下げる。

<0195> Bố già vẫn còn nhìn thấy cô ấy.
// Pops can still see her.
// オッサンには、まだ見えている。

<0196> Nhìn có vẻ thờ ơ như vậy, nhưng thực chất ông ta rất quan tâm đến Fuuko.
// In the end, she's really of no concern to him, but he still thought of Fuuko.
// 結局この人は、あれだけ無関心そうでいて、風子のことをちゃんと考えていたのだ。

<0197> Tôi chắc chắn như thế, bởi nếu mối gắn kết không vững mạnh thì ông ta hẳn đã quên cô ấy từ lâu rồi.
// I'm sure that, because their relationship's weak, he'll eventually forget her.
// きっと、関係の薄い奴らから、忘れてしまうのだろうから。
// Eng sai hoàn toàn.

<0198> Có khi tôi còn quên trước ông ta ấy chứ.
// Maybe, he'll forget about her before I do.
// もしかして、俺のほうが先に忘れてしまうかもしれない。
// Eng sai hoàn toàn.

<0199> \{Akio} 『Này, Fuuko. Bữa nay cháu còn muốn tắm chung với ta nữa không?』
// \{Akio} "Oh, Fuuko. You going to enter the bath with me tonight as well?"
// \{秋生}「おぅ、風子。今晩も、一緒に風呂入るか」

<0200> \{\m{B}} 『Cái gì?!』
// \{\m{B}} "What?!"
// \{\m{B}}「なにぃっ!」

<0201> Tuyên bố gây sốc của ông ta làm tôi trợn tròn mắt nhìn cả hai người họ.
// The two of us look at each other because of those shocking words.
// The two of us look at each other from those shocking words.
// その衝撃発言にふたりの顔を交互に見る。
// Eng sai hoàn toàn, cả original lẫn alt.

<0202> \{Fuuko} 『.........』
// \{風子}「………」

<0203> \{Fuuko} 『Fuuko đã tắm với chú bao giờ đâu.』
// \{Fuuko} "Fuuko's not going to enter with you."
// \{風子}「一緒に入ったことないです」

<0204> \{\m{B}} 『Bố già!』
// \{\m{B}} "Pops!"
// \{\m{B}}「オッサン!」

<0205> \{Akio} 『Sao giờ tự dưng chú mày nổi đóa lên vì trò đùa đó chứ?』
// \{Akio} "Hey, don't take such a joke so damn seriously."
// \{秋生}「おまえ、今更そんなジョークをマジにとるなよ」

<0206> \{Akio} 『Coi nào, vào ăn mấy cái bánh Sanae làm cho xả bớt đầu óc đi.』
// \{Akio} "Well, calm down with some of Sanae's bread."
// \{秋生}「まぁ、早苗のパンでも食って落ち着け」

<0207> Ăn thứ đó để tăng xông luôn à?
// He really messed with us there.
// 余計に心が乱れそうだった。
// Eng dịch sai

<0208> \{Akio} 『Nhóc con vừa nghĩ xấu gì đó về Sanae phải không?』
// \{Akio} "And you thought of something just now that would be really rude to Sanae, didn't you?"
// \{秋生}「おまえ今、早苗にものすごく失礼なこと考えただろ」

<0209> \{\m{B}} 『Làm như ông không nghĩ ấy, bố già...』
// \{\m{B}} "You're one to talk, Pops..."
// \{\m{B}}「そんなセリフが出てくるオッサン、あんたもな…」

<0210> Rồi thì, cũng đến ngày đó thôi...
// But, someday...
// でも、いつかは…

<0211> Ngày mà đến cả gia đình này cũng sẽ bỏ rơi Fuuko...
// The day when even this family will leave her behind will come...
// この家族にも忘れ去られる日がくる…。

<0212> Như thế có đau xót không cơ chứ...?
// How sad can that be...
// それはなんて、悲しいことなんだろう…。

<0213> Dù cho họ đã chào đón cô ấy hết sức niềm nở...
// Even though they welcomed her with open arms...
// こんなに温かく迎えられていたのに…。

<0214> Nhưng, giả sử họ vẫn nhớ được...
// But, if they continue to remember her...
// でも、もし、ずっと覚えていたなら…

<0215> Liệu Fuuko có thể ở lại đây mãi mãi không...?
// Fuuko may end up staying in this house from then on...
// 風子はずっと、この家に居てくれるのだろうか…。

<0216> \{\l{A}} 『Tớ không muốn quên...』
// \{\l{A}} "I don't want to forget..."
// \{\l{A}}「わたし、忘れたくないです…」

<0217> Giờ chỉ có hai chúng tôi, \l{A} đã có thể giãi bày nỗi sầu muộn của cô ấy.
// \l{A} tells that to me, crying, while the two of us are alone.
// ふたりきりになると、\l{A}は俺にそう泣き言を口にした。

<0218> \{\l{A}} 『Nếu như tớ quên Fuu-chan...』
// \{\l{A}} "If I forget about Fuu-chan..."
// \{\l{A}}「ふぅちゃんのこと、忘れたら…」

<0219> \{\l{A}} 『Bọn tớ sẽ không còn là bạn bè nữa...』
// \{\l{A}} "We'll end up not being friends..."
// \{\l{A}}「友達じゃなくなってしまいます…」

<0220> \{\l{A}} 『Tớ muốn tiếp tục đến trường cùng em ấy...』
// \{\l{A}} "I want to go to school with her..."
// "I want to go with her to school..."
// \{\l{A}}「学校で一緒に遊んだり…」

<0221> \{\l{A}} 『Rồi về nhà, dùng bữa tối bên nhau... tắm chung với nhau nữa...』
// \{\l{A}} "And eat dinner at home together... and take a bath together..."
// \{\l{A}}「家でも、一緒にご飯食べて…お風呂入ったりしたんです…」

<0222> \{\l{A}} 『Khi Fuu-chan ngâm mình trong nước nóng, nhìn mặt em ấy thỏa mãn cực luôn, dễ thương biết chừng nào...』
// \{\l{A}} "When Fuu-chan's in the hot water, her face softens up, and she's really cute..."
// \{\l{A}}「お湯につかると、ふぅちゃん、顔を和ませて、とても可愛いんです…」

<0223> \{\l{A}} 『Bọn tớ đã ở bên nhau lâu như thế rồi...』
// \{\l{A}} "Even though we've lived like this for so long..."
// \{\l{A}}「こんなに長いこと、一緒に暮らしてきたのに…」

<0224> \{\l{A}} 『Sao mà tớ có thể quên em ấy cơ chứ...?』
// \{\l{A}} "To forget her..."
// \{\l{A}}「忘れてしまうなんて…」

<0225> \{\l{A}} 『Chuyện đau đớn ấy, sao lại xảy ra được chứ...?』
// \{\l{A}} "That's so sad..."
// \{\l{A}}「そんなの悲しいです…」

<0226> \{\m{B}} 『Nếu là cậu, thì sẽ không sao đâu...』
// \{\m{B}} "If it's you, it'll be fine..."
// \{\m{B}}「おまえなら、大丈夫だ…」

<0227> \{\m{B}} 『Cậu ở bên Fuuko lâu hơn và lo lắng cho em ấy nhiều hơn bất cứ ai mà, phải không nào?』
// \{\m{B}} "You think of being with Fuuko more than anyone else, don't you?"
// \{\m{B}}「おまえは、誰よりも風子のそばにいて、風子のこと考えていたじゃないか」

<0228> \{\l{A}} 『Nhưng, tớ...』
// \{\l{A}} "But, I'm..."
// \{\l{A}}「でも、わたしは…」

<0229> \{\l{A}} 『... đang bắt đầu quên đi rồi...』
// \{\l{A}} "beginning to forget..."
// \{\l{A}}「忘れかけてるんです…」

<0230> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh..."
// \{\m{B}}「え…」

<0231> \{\l{A}} 『Vào lúc mà hai người quay về...』
// \{\l{A}} "At the time you two came back..."
// \{\l{A}}「おふたりが帰ってきたとき…」

<0232> \{\l{A}} 『
// \{\l{A}}「わたしは

<0233> , tớ chỉ thấy vui vì cậu đến thôi...』
// I was happy that you came, \s{strS[0]}..."
// \s{strS[0]}が来てくれたって、喜んでたんです…」

<0234> \{\l{A}} 『Chỉ vui vì sắp được ở bên cậu mà thôi...』
// \{\l{A}} "Being just the two of us..."
// \{\l{A}}「ふたりで一緒にいられるって…」

<0235> \{\l{A}} 『Tớ chỉ nghĩ đến đó thôi...』
// \{\l{A}} "That's all that I thought..."
// \{\l{A}}「それだけだったんです…」

<0236> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0237> \{\l{A}} 『Chỉ khi nhìn mặt cậu, tớ... mới nhớ ra...』
// \{\l{A}}「
// <0238> \s{strS[0]}, chỉ khi nhìn mặt cậu, tớ... mới nhớ ra...』
// Seeing your face, \s{strS[0]}, I... finally remembered..."
// \s{strS[0]}の顔を見て、やっと…思い出せたんです…」
// Bản HD: <0237> \{\l{A}}When I saw your face, I finally... remembered...

<0238> \{\m{B}} 『Thế là đủ rồi... đừng nói thêm nữa...』
// \{\m{B}} "That's enough... don't say any more..."
// \{\m{B}}「もう、いい…言うな…」

<0239> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0240> Lệ đã dồn ứ nơi khóe mi \l{A}.
// The tears accumulate at her eyelids.
// \l{A}は目の端に涙を溜めていた。

<0241> Giờ mà cô ấy chớp mắt, chúng sẽ tuôn rơi.
// If she closes them now, they'll likely spill over.
// 今、目を閉じれば、それが流れ落ちそうだった。

<0242> \{\m{B}} 『Cậu không nên... nghĩ cái gì khác ngoài Fuuko...』
// \{\m{B}} "You should... think of nothing but Fuuko..."
// \{\m{B}}「おまえはさ…風子のことだけ考えてろ…」

<0243> \{\l{A}} 『Vâng... tớ sẽ làm như vậy.』
// \{\l{A}} "Yes... I'll do that."
// \{\l{A}}「はい…そうします」

<0244> Tôi dùng tay gạt bớt đi nước mắt của \l{A}. 
// I wipe \l{A}'s eyes with my finger.
// 俺は指で\l{A}の目の端を拭った。

<0245> Nhưng không sao ngăn nổi, và cuối cùng chỉ có thể nhìn chúng lăn dài trên má cô ấy.
// But, there's so much, and they end up spilling over.
// でも、うまくいかず、結局涙が零れてしまった。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074