Clannad VN:SEEN4418

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4418.TXT

#character '*B'
#character 'Sunohara'
#character 'Giọng nói'
// 'Voice'
#character 'Kotomi'

<0000> Tôi quyết định tạt qua thư viện.
// I think I'll go to the library.
// 図書室に行ってみようと思った。

<0001> Hình ảnh cô gái ngồi đọc sách trên sàn chợt hiện lên trong đầu tôi.
// This reminds me of the girl who was sitting comfortably on the floor.
// 床にぺたんと座って、本を読んでいる少女の姿が思い浮かんだ。

<0002> \{\m{B}} (Tên gì ấy nhỉ... Kotomi?)
// \{\m{B}} (Did she say her name was Kotomi?)
// \{\m{B}} (あいつ、ことみ…って言ってたっけ)

<0003> Hôm qua, cô ấy bảo sẽ dành cả buổi chiều ngồi đọc sách trong thư viện.
// Yesterday, she said she plans to read lots of book in the afternoon.
// 昨日、彼女は午後いっぱい本を読むつもりだと言っていた。

<0004> Có lẽ giờ này cô lại vào đấy rồi.
// She might be there even now.
// 今もいるかもしれない。

<0005> Vừa dợm rẽ qua góc hành lang, chợt tôi nghe có tiếng bước chân phát ra từ bờ tường bên kia.
// As I'm about to turn a corner, I notice that someone's walking down the hallway.
// 角を曲がろうとした時、誰かが廊下を歩いてくるのに気づいた。

<0006> Nghe âm thanh giống tiếng dép lê thay vì giày đi trong trường.
// Rather than the sound of slippers, it's the sound of indoor shoes.
// スリッパではなく、上履きの音。

<0007> Chẳng lầm vào đâu được, người đó chỉ có thể là một học sinh chứ không phải giáo viên. 
// It isn't a teacher, but a student.
// 教師じゃなくて生徒だ。

<0008> Trên dãy hành lang này chỉ có thư viện và những phòng bộ môn rất ít khi được sử dụng.
// There's not much on this floor, it's just the library and all those empty classrooms.
// この階にあるのは図書室と、普段は使われない特殊教室だけだ。

<0009> Với lại, một người đến thư viện trong giờ học như thế này, chỉ có thể là...
// And also, a single person who comes to the library during lessons.
// そして、授業中に図書室に来る奴なんて、一人しかいない。

<0010> Dọa cô ấy
// Frighten him 
// 脅かしてやる

<0011> Tránh mặt đi chỗ khác
// Conceal my presence 
// 隠れて様子を伺う

<0012> Tôi quyết định trêu cô ấy một chút.
// I decided to frighten him.  
// 脅かしてやることにした。

<0013> \{\m{B}} 『... E hèm...』
// \{\m{B}} "... ehem..."
// \{\m{B}} 「…こほん」

<0014> \{\m{B}} 『Aaa, aa...』
// \{\m{B}} "Ahhh, ahhh..."
// \{\m{B}} 「あー、あー…」

<0015> Tôi hắng giọng, chuẩn bị gào lên.
// I clear my throat in preparation.
// 喉を整え、大声を張り上げる準備をする。

<0016> Tiếng bước chân vô tư, không mảy may phòng bị, đang đến gần hơn.
// I trot silently towards those carefree footsteps that don't have an idea what's going to happen.
// 何も知らない呑気な足音が、とことこと近づいてくる。

<0017> ... Bắt đầu thôi...
// ... ready...
// …せーのっ。

<0018> \{\m{B}} 『Ê! \shake{3}Đang trong giờ học mà em lang thang đâu ngoài này thế hả?!』\shake{3}
// \{\m{B}} "Hey! \shake{3}What the hell are you doing walking around during lessons!"\shake{3}
// \{\m{B}} 「くぉらっ、\shake{3}授業中に何を出歩いとるっ!」\shake{3}

<0019> \{Sunohara} \shake{7}『Ặcc!』
// \{Sunohara} \shake{7}"UWAA!"
// \{春原} \shake{7}「うあっ!」

<0020> \{Sunohara} 『X-xin lỗi! Tự nhiên em thấy đau bụng và nhức đầu dữ dội mà lại quên mất đường đến phòng y tế nên là...』
// \{Sunohara} "Sorry, my stomach hurts and my head feels weird but I got lost on my way to the clinic..."
// \{春原} 「すっすみませんっ腹が痛くて頭も変で保健室が道に迷ってそれで…」

<0021> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0022> Ra là thằng đần này.
// The idiot is here. 
// バカがいた。

<0023> Định bụng nhảy ra trêu cô ấy một mẻ, nhưng vạn nhất đấy là giáo viên thì tôi xong đời.
// I was thinking of scaring him, but there's a 1 in 10,000 chance that a teacher will find me. 
// 脅かしてやろうかとも思ったが、万が一教師だったら目も当てられない。

<0024> Tôi rón rén nấp sau góc tường, cẩn thận nghe ngóng.
// I walk by the edge of the wall and listen to him carefully.
// 壁際に隠れて、耳を澄ます。

<0025> Hòa cùng tiếng bước chân đầy khinh suất là một giọng hát nghêu ngao.
// I can hear him singing, and it's blending with his carefree footsteps.
// 呑気な足音に混じって、小声の歌声が聞こえる。

<0026> \{Giọng nói} 『Bomb a Head!
// \{Voice} "Bomb a Head~"
// \{声} 「ボンバヘ~」

<0027> ~』

<0028> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0029> Là Sunohara.
// It's Sunohara.
// 春原だった。

<0030> Hết nói nổi tên đần ấy, có khác gì lạy ông tôi ở bụi này đâu chứ.
// All I can say is that the idiot is exposing himself.
// バカ丸出しとしか言いようがなかった。

<0031> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0032> Không hiểu sao, tôi bắt đầu thấy ngứa ngáy.
// Somehow, my stomach can't stand it.
// 何だか無性に腹が立ってきた。

<0033> \{\m{B}} 『... E hèm...』
// \{\m{B}} "... ehem..."
// \{\m{B}} 「…こほん」

<0034> \{\m{B}} 『Aaa, aa...』
// \{\m{B}} "Ahhh, ahhh..."
// \{\m{B}} 「あー、あー…」

<0035> Tôi hắng giọng, chuẩn bị gào lên.
// I clear my throat in preparation.
// 喉を整え、大声を張り上げる準備をする。

<0036> Sunohara ngu ngơ, lơ đễnh bước vào hang cọp.
// I nonchalantly approach Sunohara, who doesn't have any idea that I'm there.
// 何も知らない春原が、のこのこと近づいてくる。

<0037> ... Bắt đầu thôi...
// ... ready...
// …せーのっ。

<0038> \{\m{B}} 『Ê! \shake{3}Đang trong giờ học mà em lang thang đâu ngoài này thế hả?!』\shake{3}
// \{\m{B}} "Hey! \shake{3}What the hell are you doing walking around during lessons!"\shake{3}
// \{\m{B}} 「くぉらっ、\shake{3}授業中に何を出歩いとるっ!」\shake{3}

<0039> \{Sunohara} \shake{7}『Ặcc!』
// \{Sunohara} \shake{7}"UWAA!"
// \{春原} \shake{7}「うあっ!」

<0040> \{Sunohara} 『X-xin lỗi! Tự nhiên em thấy đau bụng và nhức đầu dữ dội mà lại quên mất đường đến phòng y tế nên là...』
// \{Sunohara} "Sorry, my stomach hurts and my head feels weird but I got lost on my way to the clinic..."
// \{春原} 「すっすみませんっ腹が痛くて頭も変で保健室が道に迷ってそれで…」

<0041> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0042> Sunohara ba hồn bảy vía lên mây, rối rít xin lỗi. 
// Man, you apologize too quickly whenever you're in trouble. 
// っていうかおまえ、取り乱しすぎかつ卑屈に謝りすぎ。

<0043> \{Sunohara} 『...\ \
// \{Sunohara} "\m{A}?! \wait{1200}What the hell are you doing!"
// \{春原} 「…\m{A}!?\p  っておまえなんてことするんだよっ!」

<0044> ?! 

<0045> \ Sao mày dọa tao?!』

<0046> \{\m{B}} 『Xin lỗi, tao nhầm mày với người khác.』
// \{\m{B}} "Sorry, I mistook you for someone."
// \{\m{B}} 「すまん、人違いだ」

<0047> \{Sunohara} 『Ở đây còn ai khác nữa chắc?!』
// \{Sunohara} "And who could that someone be?!"
// \{春原} 「誰と間違ったんだよ!」

<0048> \{Sunohara} 『Nguyên cái trường này chỉ có tao và thằng \m{A} mày là cả gan cúp tiết thôi mà!』
// \{Sunohara} "There isn't anyone in this school who skips lessons other than \m{A} and me."
// \{春原} 「この学校で授業サボる奴なんか、僕と\m{A}以外いないじゃんよ」

<0049> \{\m{B}} 『Chưa chắc đâu.』
// \{\m{B}} "Not within this area though."
// \{\m{B}} 「いないこともないけどな」

<0050> \{Sunohara} 『Hả?』
// \{Sunohara} "Hah?"
// \{春原} 「はぁ?」

<0051> \{\m{B}} 『Mày đã bao giờ cúp tiết để vào thư viện chưa?』
// \{\m{B}} "Have you tried going inside the library here?"
// \{\m{B}} 「授業中に図書室、行ってみた事あるか?」

<0052> \{Sunohara} 『Thư viện á?』
// \{Sunohara} "Library?"
// \{春原} 「図書室?」

<0053> \{Sunohara} 『Có nơi như thế à?』
// \{Sunohara} "Is there such a thing here?"
// \{春原} 「そんなのあったっけ?」

<0054> \{\m{B}} 『... Mày đúng là đệ nhất ngu đần ở cái trường này.』
// \{\m{B}} "You really are one stupid pupil here in this school..."
// \{\m{B}} 「…学校一アホな生徒だな、おまえ」

<0055> \{Sunohara} 『Mày không đủ tư cách mắng tao đâu.』
// \{Sunohara} "You're the only one I don't want to hear that from."
// \{春原} 「あんたにだけは言われたくないけどねっ」

<0056> Hai gã ngốc đang mạt sát lẫn nhau.
// Two fools speaking ill of each other.
// ののしり合うアホ二人。

<0057> Vô vị hết chỗ nói.
// It's very sour.
// とても不毛だった。

<0058> \{\m{B}} 『... Nói tóm lại, cái thư viện mà mày mù tịt ấy nằm ở cuối dãy hành lang này.』
// \{\m{B}} "Anyway, there's a library here that you haven't seen before."
// \{\m{B}} 「…とにかくだ。この廊下の突き当たりに、おまえの知らない図書室がある」

<0059> \{\m{B}} 『Trong đấy có một cô gái xinh xắn bí ẩn ngồi đọc toàn những sách đau não.』
// \{\m{B}} "And inside it is a mysterious yet beautiful girl reading some hard to understand books."
// \{\m{B}} 「そこには謎の美少女がひとりいて、難しい本を読んでいる」

<0060> \{\m{B}} 『Nếu bắt chuyện được, cô ấy sẽ đưa cho mày một mảnh giấy thay quà gặp mặt.』
// \{\m{B}} "If you talk to her, she'll give you a cut piece of paper."
// \{\m{B}} 「話しかけると、ページの切れ端をプレゼントしてくれる」

<0061> \{\m{B}} 『Có khi mày còn được thiết đãi bữa trưa nữa cơ...』
// \{\m{B}} "She will also share her lunch box with you..."
// \{\m{B}} 「弁当を食わせてくれる場合もある…」

<0062> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0063> Kể lể một hồi tôi mới nhận ra, tất cả những việc ấy nghe chẳng khác nào lời bịa đặt.
// When I actually try putting it into words, I suddenly realize that it must all be a lie.
// 実際言葉にしてみると、ものすごくウソ臭いことに気づいた。

<0064> Cứ như đang thêu dệt nên một câu chuyện hoang đường, xa rời trần tục.
// I don't think anything like that can happen in reality.
// とても現実にあることとは思えない。

<0065> Có đúng là tôi đã gặp một cô gái như vậy không nhỉ...?
// Did I really meet such a girl...?
// 俺は本当に、そんな少女に会ったのだろうか…?

<0066> Tôi dè dặt, dò chừng phản ứng của Sunohara.
// Sunohara timidly responds to me.
// 恐る恐る、春原の反応を伺う。

<0067> \{Sunohara} 『Giới thiệu cô ấy cho tao đi!』
// \{Sunohara} "Introduce me to her!"
// \{春原} 「僕にも紹介してくださーい!」

<0068> Nó tin răm rắp.
// As always, he believes everything I say.
// フツーに信じていた。

<0069> \{\m{B}} 『... Thì cứ vào trong xem. Nếu có duyên, biết đâu mày sẽ gặp được.』
// \{\m{B}} "Well... try going inside, if you're lucky, you might meet her."
// \{\m{B}} 「…まあ、入ってみろよ。運がよけりゃ会えるだろ」

<0070> Vừa nói, tôi vừa chỉ về hướng thư viện.
// I point at the library as I say that.
// 図書室の方を指し、そう言ってやった。

<0071> Sunohara nhìn theo, ý đồ đen tối hiện rõ trên mặt.
// Sunohara looks at the library entrance door with a face showing a clear motive.
// 下心丸出しの顔つきで、春原は図書室の入り口を見た。

<0072> Rồi nó hỏi tôi.
// Then, he asks me something.
// そのまま俺に訊く。

<0073> \{Sunohara} 『Nhưng chỗ đó treo biển 「Đóng cửa」 mà?』
// \{Sunohara} "Even though it says \b'Closed'?"\u
// \{春原} 「『閉室中』ってなってるけど?」

<0074> \{\m{B}} 『Vậy mà cô nàng vẫn ở trong ấy, thế mới gọi là bí ẩn.』
// \{\m{B}} "Even still, she's in there, and it's mysterious."
// \{\m{B}} 「それでもいるから、謎なんだ」

<0075> \{Sunohara} 『Nàng ấy đẹp lắm hở?』
// \{Sunohara} "She's really beautiful, right?"
// \{春原} 「本当に美少女なんだよね?」

<0076> \{\m{B}} 『Đẹp mê hồn.』
// \{\m{B}} "By all means."
// \{\m{B}} 「ある意味な」

<0077> \{Sunohara} 『Đang ngồi một mình đọc sách hở?』
// \{Sunohara} "She's reading books all alone, right?"
// \{春原} 「一人で本読んでるんだよね?」

<0078> \{\m{B}} 『Có lẽ thế.』
// \{\m{B}} "Perhaps."
// \{\m{B}} 「たぶんな」

<0079> \{Sunohara} 『Tốt!』
// \{Sunohara} "All right!"
// \{春原} 「よーしっ」

<0080> Nó lấy khí thế.
// He leaves in high spirits.
// 気合いを入れる。

<0081> \{Sunohara} 『Tao sẽ vào đấy và mang nàng đi nhìn ngắm thế giới bên ngoài...』
// \{Sunohara} "I'll bring her out and let her see the outside world..."
// \{春原} 「僕が今、外の世界に連れ出してあげるからね…」

<0082> ... Rẹt.
// ... slide, slide.
// …がらがら。

<0083> Nó đẩy cửa, xông vào thư viện.
// He opens the sliding door and goes inside the library.
// 引き戸を開け、図書室にひとり入っていった。

<0084> Cũng chẳng vội gì, vậy nên tôi sẽ đợi ở đây.
// I have plenty of time myself, so I'll wait for him.
// 俺もどうせ暇なので、待っていることにした。

<0085> Một phút.
// One minute.
// 1分。

<0086> Hai phút.
// Two minutes.
// 2分。

<0087> Ba phút...
// Three minutes...
// 3分…

<0088> Chẳng có gì xảy ra cả.
// There's nothing happening.
// 何も起こる気配はない。

<0089> Năm phút trôi qua.
// Five minutes have passed.
// 5分ほど経った時。

<0090>... Rầm!\shake{8}
// ... blag!\shake{8}
// …ばんっ。\shake{8}

<0091> Bụp!\shake{1}
// Swooosh!\shake{1}
// ずんっ。\shake{1}

<0092> Uỳnh...!\shake{6}
// Thud...!\shake{6}
// どしん…\shake{6}

<0093> Tôi bỗng nghe thấy những âm thanh bất thường vọng ra từ trong thư viện.
// I begin to hear some unusual sounds inside the library.
// 図書室の中から、妙な物音が聞こえ始めた。

<0094> Hai bên xô xát à?
// Is he running amuck?
// 乱闘でもしてるのか?

<0095> Lẽ nào Sunohara đã mất kiên nhẫn và lao lên tấn công cô ấy?
// Or has he lost his patience and started attacking?
// 辛抱たまらなくなった春原が襲ってるとか。

<0096> Hoặc giả nó đang trút giận vì không thấy ai bên trong.
// Or probably rampaging for revenge because there's no one there.
// 誰もいないから腹いせに暴れてるって方がありそうだが。

<0097> Bất luận thế nào, tôi nên tự mình kiểm tra thì hơn.
// Anyway, I guess I should go and check it for myself.
// とにかく、様子を見に入った方がいいか。

<0098> Vừa nghĩ đến đây thì Sunohara ló mặt.
// Sunohara finally appears as I'm thinking those things.
// そんなことを考えていたら、春原が出てきた。

<0099> \{Sunohara} 『Hừ...』
// \{Sunohara} "Sigh..."
// \{春原} 「はぁ…」

<0100> Nó với tay ra sau kéo đóng cánh cửa, rồi thở dài.
// Closing the door behind him, he takes a deep breath.
// 後ろ手に引き戸を閉め、深々とため息をつく。

<0101> Dáng bộ có vẻ mệt mỏi.
// He looks somewhat tired.
// なぜか疲れ果てた顔をしていた。

<0102> Và đương nhiên, nó chẳng mang được ai ra ngoài cả.
// And of course, he didn't manage to take anyone outside.
// もちろん、誰も連れていない。

<0103> \{\m{B}} 『... Cô ấy không ở trong đó sao?』
// \{\m{B}} "... she's not inside?"
// \{\m{B}} 「…いなかったのか?」

<0104> Tôi hỏi.
// I ask him that.
// 俺はそう訊いた。

<0105> \{Sunohara} 『Có đấy.』
// \{Sunohara} "No, she was there."
// \{春原} 「いや、いました」

<0106> \{\m{B}} 『Mày không được tặng mảnh giấy nào à?』
// \{\m{B}} "Did you get a cut-off piece of paper?"
// \{\m{B}} 「ページの切れ端、もらえたか?」

<0107> \{Sunohara} 『Cô ta hoànnn
// \{Sunohara} "She to~~~\wait{3000}tally ignored me."
// \{春原} 「かんっっっっっ…………………\pっぺきに無視されました」

<0108> nnnnnnn toàn phớt lờ tao.』

<0109> Kéo giãn cả câu một cách lãng xẹt.
// He accumulates all his strength just to say that.
// ものすごい溜め方だった。

<0110> \{Sunohara} 『Tao cố bắt chuyện hay tán tỉnh bao nhiêu lần thì cô ta vẫn cứ trơ trơ, cắm cúi đọc sách.』
// \{Sunohara} "I tried flirting with her too, but she didn't respond and just kept on reading."
// \{春原} 「話しかけても口説いても、本読んでるだけで一切反応しやがりませんでした」

<0111> \{\m{B}} 『Chứ không phải vì sự tồn tại của mày quá mờ nhạt à?』
// \{\m{B}} "Maybe your presence is too weak?"
// \{\m{B}} 「おまえの存在感が薄すぎなんじゃないか?」

<0112> \{Sunohara} 『Chưa chắc đâu, tao đã thử nhiều mánh khác.』
// \{Sunohara} "It isn't like that, I tried various things too."
// \{春原} 「そんなんじゃないですー。他にもいろいろやってみたしー」

<0113> \{Sunohara} 『Tao quăng cả mớ sách ra sàn...』
// \{Sunohara} "I dropped books all around her..."
// \{春原} 「その辺の本、片っ端から床に落としてみたりー」

<0114> \{\m{B}} 『Hóa ra đấy là nguồn cơn của tiếng ồn ban nãy...』
// \{\m{B}} "So that noise before was because of that..."
// \{\m{B}} 「さっきの音はそれかよ…」

<0115> \{Sunohara} 『Tao còn định xô đổ kệ sách nữa cơ, nhưng nó nặng quá...』
// \{Sunohara} "Finally, I thought about pushing down the bookshelves but she didn't even move from the floor..."
// \{春原} 「しまいにゃ本棚ごと押し倒してやろうかと思ったけど、床から動かなかったし…」

<0116> \{\m{B}} 『Đúng là hạng dung nhân tự nhiễu.』
// \{\m{B}} "You might have been really annoying..."
// \{\m{B}} 「迷惑千万だな、おまえ」

<0117> \{Sunohara} 『Chết tiệt...』
// \{Sunohara} "Damn..."
// \{春原} 「くっそー…」

<0118> \{Sunohara} 『Cô ta là ai kia chứ?』
// \{Sunohara} "Who the hell is that girl?"
// \{春原} 「何者っすか?  あの女」

<0119> \{\m{B}} 『Tao cũng không biết...』
// \{\m{B}} "I don't really know either though..."
// \{\m{B}} 「俺にもよくわからないけどな…」

<0120> Tôi mù tịt thật mà.
// For sure, I don't really know her.
// 本当に、よくわからない。

<0121> Đến giờ, tôi chỉ biết mỗi...
// The only thing I know is...
// ただ、わかっているのは…

<0122> \{\m{B}} 『Cô ấy bảo mình tên là Kotomi.』
// \{\m{B}} "She said her name is Kotomi."
// \{\m{B}} 「名前は、ことみって言ってたな」

<0123> \{Sunohara} 『Kotomi?』
// \{Sunohara} "Kotomi?"
// \{春原} 「ことみ?」

<0124> Nghe thấy cái tên đó, chân mày Sunohara đanh lại.
// His eyebrows shift as he says that.
// そう言った春原の眉が、ぴくっと動いた。

<0125> \{Sunohara} 『Ra vậy...』
// \{Sunohara} "I see..."
// \{春原} 「そうか…」

<0126> \{Sunohara} 『Cô ta là Ichinose Kotomi...』
// \{Sunohara} "She's Ichinose Kotomi then..."
// \{春原} 「あいつが一ノ瀬ことみってわけだね…」

<0127> Nó lầm bầm, ra chiều bực dọc.
// He mutters annoyingly.
// 忌々しげに呟く。

<0128> \{\m{B}} 『Mày biết sao?』
// \{\m{B}} "You know her?"
// \{\m{B}} 「おまえ、あいつのこと知ってるのか?」

<0129> \{Sunohara} 『Người nổi tiếng mà.』
// \{Sunohara} "Isn't she famous?"
// \{春原} 「有名人でしょ?」

<0130> Nói kiểu đó thì làm sao tao biết được.
// Though he says so, I have no idea.
// そう言われても、心当たりがない。

<0131> \{Sunohara} 『Mày không xem bảng thành tích thi thử hả? Tên cô ta xếp đầu đấy.』
// \{Sunohara} "Didn't we see it on the ranking chart of the mock examinations? Her name is certainly at the top."
// \{春原} 「模試のランク表、見たことあるっしょ?  必ずトップに名前があるじゃん」

<0132> \{\m{B}} 『Bảng thành tích? Nó là gì thế?』
// \{\m{B}} "Ranking chart? What's that?"
// \{\m{B}} 「ランク表?  なんだそりゃ?」

<0133> \{Sunohara} 『... Mày đúng là đệ nhất ngu đần ở cái trường này.』
// \{Sunohara} "... you really are a no good student in this school."
// \{春原} 「…学校一ダメな生徒だね、おまえ」

<0134> \{\m{B}} 『Mày không đủ tư cách mắng tao đâu.』
// \{\m{B}} "You're the only person I don't want to hear that from."
// \{\m{B}} 「おまえにだけは言われたくないぞ」

<0135> \{Sunohara} 『Tao chỉ tặng lại mấy lời khi nãy của mày thôi.』
// \{Sunohara} "I'm returning all those words you said to me."
// \{春原} 「その言葉、そっくりそのままてめーに返します」

<0136> \{\m{B}} 『Tao sẽ tặng ngược lại mày, khuyến mãi thêm một cái nơ hồng đính kèm luôn nhé.』
// \{\m{B}} "I'll also be giving it back to you, with a pink ribbon attached." 
// \{\m{B}} 「俺だって返してやる。淡いピンクのリボンをかけてな」

<0137> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."
// \{春原} 「………」

<0138> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0139> \{Sunohara} 『... Nói tóm lại, Ichinose Kotomi là một học sinh được cấp học bổng đặc biệt của trường này.』
// \{Sunohara} "... anyway, Ichinose Kotomi is a special scholar student here."
// \{春原} 「…とにかく、特別奨学生だよ。一ノ瀬ことみってのは」

<0140> \{\m{B}} 『Cũng giống mày hả?』
// \{\m{B}} "The same as you, right?"
// \{\m{B}} 「おまえと同じだな」

<0141> \{Sunohara} 『Tao được nhận vào nhờ năng khiếu thể thao, còn cô ta nhờ học lực siêu việt. Đâu có giống.』
// \{Sunohara} "I got recommended through sports, but she got here through her academic excellency. Don't compare me to her."
// \{春原} 「僕はスポーツ推薦、あっちは成績優秀者だよ。一緒にしないでほしいね」

<0142> Tuy chưa hiểu lắm, nhưng tôi chẳng định gãi thêm vào chỗ ngứa của Sunohara.
// I don't really understand, but Sunohara is fussing about it, it seems.
// よくわからないが、春原なりのこだわりがあるらしい。

<0143> \{Sunohara} 『Đặc biệt hơn, cô ta là hạng trâu bò chưa bao giờ để thành tích lọt ra ngoài tốp 10 ở tất cả các môn. Mà kệ chứ, tao không thích mẫu người ấy.』
// \{Sunohara} "Moreover, her exams never drop from the top ten, as she's a hard working girl. Well, my hobbies are different."
// \{春原} 「しかも全教科10位から落ちたことがないってガリ勉女だからね。まぁ、僕の趣味とはちがうね」

<0144> \{\m{B}} 『Khoan bàn đến mẫu người mày thích và cái từ 「hạng trâu bò」...』
// \{\m{B}} "I'll put your hobbies and hard work to something obsolete though..." *
// 「おまえの趣味とガリ勉が死語なのは置いとくとしてもだ…」

<0145> \{\m{B}} 『Tốp 10 trường ở tất cả các môn thi thử? Siêu thật đấy.』
// \{\m{B}} "Top ten in this school? That's nothing."
// \{\m{B}} 「校内模試で全教科10位?  とてつもないな」

<0146> \{Sunohara} 『Cứ tưởng bở đi, là tốp 10 toàn quốc đấy.』
// \{Sunohara} "You're naive. That's nation-wide."
// \{春原} 「甘いね。全国模試でだよ」

<0147> \{\m{B}} 『... Toàn quốc?!』 
// \{\m{B}} "... \bNATION-WIDE?!"\u 
// \{\m{B}} 「…全国模試ぃ!?」

<0148> Nói ngắn gọn, cô ấy luôn nằm trong tốp 10 những thí sinh được kỳ vọng sẽ trở thành thủ khoa đại học của đất nước này.
// In short, she's always at the top ten in the list of people who are going to a university.
// つまり、全国の進学志望者の中で常にトップ10ということだ。

<0149> Cái thế giới hãi hùng mà tôi chẳng bao giờ mường tượng ra nổi.
// I didn't even imagine it, it's a fearful world.
// 俺には想像すらつかない、空恐ろしい世界だ。

<0150> \{Sunohara} 『Tao nghe nói cô ta khỏi cần đến lớp mà chỉ tự học, vì trường mình chẳng dạy được những kiến thức ngang trình độ ấy.』
// \{Sunohara} "She's completely beyond our level, she's exempted from lessons since she can study by herself."
// \{春原} 「ウチの学校じゃレベルが低すぎるから、授業免除で勝手に自習してるって話さ」

<0151> \{\m{B}} 『Khỏi cần đến lớp...? Là sao chứ?』
// \{\m{B}} "Exempted from lessons...? What's that?"
// \{\m{B}} 「授業免除って…なんだよ、そりゃ?」

<0152> \{Sunohara} 『Miễn đủ điểm chuyên cần thì cô ta muốn làm gì ở đâu cũng được cho phép hết.』
// \{Sunohara} "I'm saying she can do anything, even if her attendance is low."
// \{春原} 「出席日数さえ足りてれば、何やっても大目に見るってことだよ」

<0153> \{Sunohara} 『Có tin đồn cô ta còn chẳng tham gia câu lạc bộ nào, và cũng rất hiếm khi bắt chuyện với bạn cùng lớp.』
// \{Sunohara} "Rumours say she's not in any club, and she doesn't seem to talk much in class."
// \{春原} 「噂だと部活にも入ってないし、クラスでもろくに話さないらしいしね」

<0154> Sunohara giảng giải cho tôi mà mặt mày bí xị.
// He explains it to me in a depressing manner.
// 鬱陶しげに説明する春原。

<0155> Tất nhiên rồi, tôi đã sớm nhìn ra, ở cô ấy mang nét gì đó cao xa diệu vợi hơn hẳn một học sinh trốn tiết.
// For sure, I thought it was weird that she's just a class skipper.
// たしかに、ただのサボリにしてはおかしいとは思っていた。

<0156> Dễ dàng đọc được bao nhiêu là sách chuyên ngành bằng tiếng Anh... không thông minh sao được.
// Bringing along some technical books written in foreign language and reading it easily... there's no way she's not smart.
// 英語の専門書をすらすらと読みこなすのだ、頭が悪いはずがない。

<0157> Cái câu 『phải có mặt trong tiết học』 của cô mang một ý nghĩa khác một trời một vực so với tôi.
// Her "lessons which I have to be in" has a completely different meaning from mine.
// 『授業にいないといけない』の意味が、彼女と俺ではまったく違ったのだ。

<0158> \{Sunohara} 『Mà, nên nói là cô ta sống trong một thế giới hoàn toàn khác với tụi mình.』
// \{Sunohara} "Well, she lives in a different world from us, huh."
// \{春原} 「まっ、僕らとは別の世界の住人ってことですね」

<0159> Sunohara nói, đồng thời quay gót.
// Sunohara turns away from me as he says that.
// 言い捨てると、春原は俺に背中を向けた。

<0160> \{Sunohara} 『Không còn việc gì nữa thì tao đi đây.』
// \{Sunohara} "If you have nothing to say anymore, I'll be going."
// \{春原} 「他に用がないなら、行くけど?」

<0161> \{\m{B}} 『Lão chủ nhiệm đang tróc nã mày đấy. Gần đây mày đi trễ lộ liễu quá.』
// \{\m{B}} "Our homeroom teacher is searching for you. It seems he's set his eyes on you lately."
// \{\m{B}} 「担任が探してたぞ、おまえ最近目立ちすぎだし」

<0162> \{Sunohara} 『Mày cũng vậy thôi, tự lo lấy thân mình đi thì hơn.』
// \{Sunohara} "I could say the same for you. Don't you think you should be careful too?"
// \{春原} 「そっちこそ、気をつけた方がいいんじゃないの?」

<0163> \{\m{B}} 『Không mượn mày khuyên.』
// \{\m{B}} "That's a big help."	
// \{\m{B}} 「大きなお世話だ」

<0164> \{Sunohara} 『Câu đó cũng tặng lại mày.』
// \{Sunohara} "You too."
// \{春原} 「おまえもね」

<0165> Sunohara cho tay vào túi quần, lầm lì bước đi. Tôi nhìn theo đến khi thân ảnh của nó mất hút sau góc hành lang.
// Putting my hands in my pockets, I watch Sunohara's back disappear from the corridor.
// ポケットに手を突っ込み、廊下を遠ざかっていく春原の背中を見ていた。

<0166> Nó làm gì còn nơi nào khác mà đi cơ chứ.
// I don't really have any place to go to.
// 別に目的地があるわけでもないんだろう。

<0167> ... Tôi với nó, cùng chung một giuộc mà...
// I'm probably the same as him...
// …俺もあいつと同類なんだよな。

<0168> \{\m{B}} 『... Hàa...』
// \{\m{B}} "Sigh..."
// \{\m{B}} 「…はぁ」

<0169> Tôi thở dài...
// I sigh...
// ため息をついた。

<0170> Trốn học để đi lang thang khắp nơi, tôi chợt nhận ra mình giống một kẻ bất tài vô dụng đến nhường nào.
// Skipping class to walk around, this makes me think that I'm a worthless person.
// 授業をサボってほっつき歩いている自分が、くだらない人間に思えてきた。

<0171> Tôi ngẫm lại những gì Sunohara đã nói.
// I think about what Sunohara said to me.
// 春原の言葉を思い返してみる。

<0172> Cô ấy là một thần đồng, luôn đứng tốp 10 thi thử toàn quốc...
// A prodigy that's always at the top ten of national exams...
// 全国模試で常に10位以内の秀才。

<0173> Một học sinh ưu tú được nhận đãi ngộ đặc biệt của trường.
// She's getting some special treatment because of her academic excellency.
// 学校からも特別扱いされている、成績優秀な女生徒。

<0174> Giữa tôi và cô không có bất kỳ điểm chung nào.
// I can't think of having anything in common with such a person.
// そんな奴と俺に、接点があるとは思えなかった。

<0175> ... Có nên trở về lớp không nhỉ?
// ... should I go back to the classroom?
// …教室に戻るか。

<0176> Tôi rệu rạo bước đi.
// I slowly walk.
// ゆっくりと歩き出す。

<0177> Rồi lại ngoái đầu nhìn cánh cửa thư viện thêm lần nữa.
// I turn my head and look at the library's entrance door one more time.
// 肩越しに振り返って、もう一度だけ図書室の戸口を見た。

<0178> Đi vào thư viện
// Go inside the library 
// 図書室に入る
// Option 1, goto 178

<0179> Trở về lớp
// Return to the classroom 
// 教室に戻る
// Option 2, goto 176

<0180> \{\m{B}} (Còn luyến tiếc làm gì...?)
// \{\m{B}} (I wouldn't regret this, right...?) 
// \{\m{B}} (未練がましいことしてるなよな…)

<0181> Tôi vừa bước tiếp vừa tự nhủ lòng mình.
// I leave that place behind as I say that to myself.
// 自分自身に言い聞かせ、俺はその場を後にした。// return to SEEN0418

<0182> \{\m{B}} 『Về lớp sau vậy...』
// \{\m{B}} "I'll be in trouble if I don't go back now but..." 
// \{\m{B}} 「そろそろ戻らなきゃヤバいってのに…」

<0183> Chân tôi lại hướng về thư viện.
// I walk towards the library.
// 足は図書室に向いていた。

<0184> Tôi cẩn thận kéo mở cánh cửa treo tấm biển đề hai chữ 「Đóng cửa」.
// There's a note saying 'Closed', but the door is surely open.
// 『閉室中』の札が提がった引き戸を、静かに開ける。

<0185> Căn phòng phảng phất mùi bụi và giấy.
// I'm struck by the smell of dust and paper.
// 埃と紙の、かすかな臭い。

<0186> Một nơi thoạt trông thì vắng bóng người.
// The room where no one is supposed to be.
// 誰もいるはずのない部屋。

<0187> Cô ấy tắm trong ánh dương rọi vào qua khung cửa sổ, cạnh bên tấm rèm tung bay phất phơ.
// The window curtain flutters, and there's a girl there, being exposed by the sun.
// カーテンのなびく窓際、日溜まりの中に彼女がいた。

<0188> Cô vẫn để chân trần mà ngồi trên sàn nhà, đọc những quyển sách khó hiểu giống như hôm qua.
// She's comfortably sitting on the floor bare-footed, and she's reading some book just like yesterday.
// 素足で床にぺたんと座って、昨日と同じように本を読んでいた。

<0189> Nhìn cảnh ấy khiến lòng tôi bình yên đến lạ.
// Somehow, I feel relieved just seeing her.
// それだけで、なぜかほっとした。

<0190> Và cũng như mọi khi, xếp xung quanh cô là những chồng sách.
// And as always, she's surrounded by neatly placed books.
// いつも通り、ぐるっと周りを本に囲まれている。

<0191> Bên ngoài vòng tròn văn thư ấy lại có một số sách khác bị vứt bừa bãi ra sàn.
// And books that are scattered all around.
// そのもっと周りにも、本がバラバラに散乱していた。

<0192> Có thể là hậu quả do Sunohara để lại.
// Probably because of Sunohara.
// 多分、春原の仕業だろう。

<0193> Cô ấy hẳn phải có một sức tập trung ghê gớm.
// She sure has tremendous concentration if she didn't even notice this.
// これで気づかなかったとしたら、確かにものすごい集中力だ。

<0194> ... Hay có khi nào, cô đã biết rồi nhưng cố tình không để ý đến Sunohara?
// Or... she knew about it and all she could think of was to ignore Sunohara purposely.
// …じゃなくて、知っててわざと無視したとしか思えないぞ。

<0195> \{\m{B}} 『Sunohara, tội cho mày quá...』
// \{\m{B}} "I pity him..."
// \{\m{B}} 「春原、不憫な奴…」

<0196> Nhưng có ai dám chắc rằng, hôm nay tôi sẽ không bị tảng lờ?
// But it seems like I'm being ignored as well today.
// だが俺だって、今日は無視されないとも限らない。

<0197> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey..."
// \{\m{B}} 「おい…」

<0198> Tôi thử lại gần, gọi tên cô ấy.
// I try to approach and call her.
// 近づいて、呼びかけてみた。

<0199> Lặng thinh.
// No response.
// 反応はない。

<0200> \{\m{B}} 『Mình vừa đến. Cậu không nhận ra mình à?』
// \{\m{B}} "I've come. Don't you notice me?"
// \{\m{B}} 「来てやったぞ。気づけ」

<0201> Vẫn lặng thinh.
// And of course, no response.
// もちろん、反応はない。

<0202> \{\m{B}} 『Này, nói gì đi chứ.』
// \{\m{B}} "Hey, say something."
// \{\m{B}} 「こらっ。何とか言えよ」

<0203> Soạt...
// Flip...
// ぱらっ。

<0204> Những ngón tay thanh mảnh giở trang sách tiếp theo.
// She flips the page with her slender finger.
// 細い指が、ページをめくる。

<0205> Hoàn toàn phớt lờ tôi.
// I'm completely ignored.
// 完全無視だった。

<0206> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0207> Tôi quyết định ngồi xuống quan sát một lúc.
// I watch her for a while.
// とりあえず、様子を見ることにした。

<0208> Tôi nhìn chằm chằm mặt cô từ bên má.
// I look at her at point-blank range.
// 至近距離から、横顔を伺う。

<0209> Dù vậy, cô vẫn cắm cúi đọc.
// Yet, she still continues reading.
// 彼女は本を読み続ける。

<0210> Ánh mắt di chuyển lên xuống liên tục, vậy là chữ được viết theo chiều dọc.
// Her eyes are moving up and down, so it must be written vertically.
// 縦書きの本なんだろう、眼球が上下に動いている。

<0211> Tuy nhiên, cách đọc sách nhanh đến chóng mặt thế này thật kỳ lạ.
// Still, the way she reads the book so quickly is strange.
// それにしても、やっぱり読むのが異様に速い。

<0212> Cô ấy có thật sự hiểu những gì mình đang đọc không?
// Reading like that, is the content really entering her brain?
// あれで本当に内容が頭に入ってるのか?

<0213> A, chưa gì đã sang trang khác rồi.
// Ah, she flips another page.
// あっ、またページをめくった。

<0214> \{\m{B}} 『... Ê này, không lẽ mình chỉ được ngồi đây nhìn cậu làm cảnh thôi hả?』
// \{\m{B}} "Hey... am I really just going to watch you?!"
// \{\m{B}} 「…って、俺はやっぱり見てるだけかよっ」

<0215> Tất nhiên, cô vẫn lờ tịt những lời lẽ kiểu \g{tsukkomi}={Tsukkomi là một trong hai vai thường gặp của hài kịch sân khấu Nhật Bản, luôn xét nét và chất vấn những lời nói ngớ ngẩn của vai boke.} của tôi.
// Of course, she still ignores me even with my \g{tsukkomi}={Usually means 'straight man' but the usage is actually all purpose, it derived from the Japanese word 'tsukkomu' which literally means 'to butt in/to interfere/to meddle.' The nature of the tsukkomi is to suddenly butt in or interfere whenever a boke (a fool) do or say something silly or stupid. There are two ways to interfere with the boke. The first one is to suddenly hit the boke while commenting at his/her wrong doing, it's the most common in anime and manga. The second one is just suddenly interfering and giving comments at the boke in a scolding manner.} line.
// ツッコんでも、もちろん無視。

<0216> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0217> Nên làm gì bây giờ?
// What should I do?
// どうしよう?

<0218> Lật trang sách
// Flip the page of the book 
// ページをめくる
// Option 1

<0219> Gọi tên
// Say her name 
// 名前を呼ぶ
// Option 2

<0220> Búng má
// Poke her cheek 
// ほっぺたをつつく
// Option 3

<0221> Tôi sẽ dùng biện pháp mạnh.
// I'll show her my stubbornness. 
// 強硬手段に出ることにした。
// Option 1: Path

<0222> Soạt.
// Flip.
// ぱらっ。

<0223> Tôi lật qua trang sách khác.
// I flip a page on my own.
// 勝手にページをめくってみる。

<0224> Soạt.
// Flip.
// ぱらっ。

<0225> Cô ấy nhanh chóng lật trở lại trang trước đó.
// She immediately goes back to the previous page.
// すぐに戻された。 

<0226> Soạt, soạt, soạt.
// Flip, flip, flip.
// ぱらぱらぱらっ。

<0227> Lần này tôi lật nhiều trang một lúc.
// This time I'll flip it to the end.
// 今度はまとめて何ページかめくる。

<0228> Soạt, soạt, soạt.
// Flip, flip, flip.
// ぱらぱらぱらっ。

<0229> Cô ấy nhanh chóng lật lại trang đang đọc dở.
// She quickly goes back to the previous page.
// 速攻で戻された。

<0230> Trong mắt cô, có lẽ tôi không khác gì một cơn gió vừa thổi qua quyển sách.
// It seems she thinks I'm no more than a wind flipping the pages of her book.
// 風でページがめくれたぐらいにしか、考えていないらしい。

<0231> Cuối cùng... 
// In the end,
// 結局、

<0232> Phải thay đổi chiến thuật thôi.
// I have no choice but to change my strategy.
// ここは作戦を変えるしかない。

<0233> Gọi tên
// Say her name 
// 名前を呼ぶ
// Option 3

<0234> Búng má
// Poke her cheek 
// ほっぺたをつつく
// Option 2

<0235> Póc.
// Poke. 
// ぷにっ。
// Option 2: Path

<0236> Tôi búng lên má cô ấy.
// I continue poking her cheek.
// ほっぺたをつついてみた。

<0237> Mềm thật.
// So soft.
// やわらかい。

<0238> Nhưng, cô vẫn không để ý đến tôi.
// But, she still doesn't notice me.
// だが、全く気づかない。

<0239>... Póc, póc, póc, póc.
// ... poke, poke, poke, poke.
// …ぷにっぷにっぷにっぷにっ。

<0240> Tôi thử búng thêm vài cái nữa.
// I tried poking her cheek plenty of times.
// 何度か指をつけたり離したりしてみた。

<0241> Xem ra xúc giác của cô cũng đã tê liệt.
// But it seems she still doesn't notice.
// それでも、気づく様子はない。

<0242> Vẫn bình thản đọc sách mặc ngón tay tôi đang chạm lên má.
// She continues reading her book quietly as I poke her cheek.
// 俺の指を頬にめり込ませたまま、平然と本を読み続ける。

<0243> Như thường lệ, cô lại lật qua trang mới bằng tốc độ đọc phi thường.
// As usual, she flips the pages quickly.
// 相変わらず、すごいスピードでページをめくっていく。

<0244> Đã làm đến mức này mà vẫn xem tôi như người vô hình ư...?
// But even still, she doesn't notice me...
// しかし、これで気づかないとは…

<0245> Nghĩ thế nào cũng thấy là cô quá sức thiếu phòng bị. 
// No matter what, she's totally defenseless.
// いくらなんでも、無防備すぎる。

<0246> Giờ có chạm vào chỗ nào trên cơ thể, chắc cô ấy cũng chẳng nhận ra đâu...
// If so, I can take her anywhere without her realizing it...
// これなら、体のどこをつついても気づかなそうだ…

<0247> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0248> Tôi nhanh chóng xua đi dòng ý niệm lầm lạc vừa len lỏi vào đầu.
// I quickly cast away those wild ideas that are going on in my head.
// とっさに考えた妄想を、頭から追い払う。

<0249> Với lại, cô đã không chịu phản ứng thì chạm vào đâu cũng mất vui.
// Anyway, it doesn't look like it'd be interesting to take her somewhere if she wouldn't respond.
// というか、反応がないならつついても面白くなさそうだった。

<0250> Cuối cùng... 
// In the end,
// 結局、

<0251> Phải làm sao để kéo cô ấy về thực tại đây?
// I wonder what I should do to bring her back to reality?
// どうすれば、こっちに引き戻せるのだろう?

<0252> Lật trang sách
// Flip the page of the book 
// ページをめくる
// Option 1: Go to line 0217

<0253> Gọi tên
// Say her name 
// 名前を呼ぶ
// Option 3

<0254> Chỉ còn cách gọi tên cô ấy.
// I'll say her name. 
// 名前を呼ぶことにした。
// Option 3: Path

<0255> Tôi ghé mặt sát vào tai cô.
// I move my face closer to her ear.
// 耳元に口を近づける。

<0256> Mái tóc dài ánh lam thoang thoảng hương dầu gội.
// I can smell the scent of shampoo on her hair.
// すこし青色がかった長髪から、シャンプーの甘い匂いがした。

<0257> Tôi cất giọng thì thầm.
// Then, I say it in a whisper.
// 俺は囁くように言った。

<0258> \{\m{B}} 『Này, Kotomi.』
// \{\m{B}} "Hey, Kotomi."
// \{\m{B}} 「こら、ことみ」

<0259> Lặng thinh.
// She doesn't respond.
// 反応はない。

<0260> \{\m{B}} 『Kotomi, Kotomi, Kotomi...』
// \{\m{B}} "Kotomi, Kotomi, Kotomi..."
// \{\m{B}} 「ことみ、ことみ、ことみ…」

<0261> Tôi thử gọi liên tục.
// I try repeating it.
// 連呼してみる。

<0262> Vẫn không ăn thua.
// Still no response.
// やっぱり反応はない。

<0263> \{\m{B}} 『Kotomi?』
// \{\m{B}} "Kotomi?"
// \{\m{B}} 「ことみ?」

<0264> Tôi nhấn giọng như có ý hỏi.
// I say it in the form of a question.
// 疑問形にしてみる。

<0265> Nhưng kết quả vẫn vậy.
// But the result is the same.
// 結果は同じだった。

<0266> \{\m{B}} 『Nếu đã thế...』
// \{\m{B}} "If that's the case..."
// \{\m{B}} 「こうなったら…」

<0267> Đây là con át chủ bài cuối cùng...
// This is the last card...
// 最後の手段だ。

<0268> \{\m{B}} 『Kotomi......\p... -chan.』
// \{\m{B}} "Kotomi......\p... chan."
// \{\m{B}} 「ことみ……\p…ちゃん」

<0269> Đến lượt tôi kéo giãn câu hết sức lãng xẹt.
// I gather all my strength just to say that.
// 無意味に溜めてみた。

<0270> Ngay lập tức, đang chuẩn bị lật qua trang khác thì cô khựng lại.
// And at that moment, her hand stops as she's about to flip another page.
// その瞬間、ページをめくる手がぴたりと止まった。

<0271> Đoạn, ngẩng mặt lên khỏi quyển sách.
// She lifts her face up away from her book.
// 彼女は本から顔を上げた。

<0272> Cô nhìn xoáy vào tôi như vừa thức tỉnh sau một giấc mộng dài.
// She looks at me as if she has just awoken from a dream.
// 夢から醒めたような顔で、俺のことを見る。

<0273> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun."
// \{ことみ} 「\m{B}くん」

<0274> -kun.』

<0275> Cô cười.
// She smiles as if she's really happy.
// ほわっと微笑む。

<0276> \{\m{B}} 『Chờ đã... Cậu chỉ chịu trả lời khi mình gọi như vậy thôi à?!』
// \{\m{B}} "Wait a minute... how come you only respond when I call you that?!"
// \{\m{B}} 「って待てこら。なんでこれで気づくよ!?」

<0277> Tôi còn không dám tin là cách đó sẽ hiệu quả.
// She looks like she's the one surprised.
// やってみた本人、びっくりだった。

<0278> \{Kotomi} 『Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy.』
// \{Kotomi} "You're little late today."
// \{ことみ} 「今日は、ちょっと遅いんだ」

<0279> \{\m{B}} 『Bởi vì cậu nhận ra mình quá muộn đấy.』
// \{\m{B}} "You're very much late in noticing me too."
// \{\m{B}} 「おまえこそ、気づくのが遅すぎだ」

<0280> \{Kotomi} 『??...』
// \{Kotomi} "??..."
// \{ことみ} 「??…」

<0281> Rồi, cô đảo mắt nhìn quanh như vừa nhận ra điều bất thường.
// She surveys the surroundings as if she noticed something isn't right.
// と、違和感に気づいたのか、ゆっくりと辺りを見渡した。

<0282> \{Kotomi} 『... Ơ?』
// \{Kotomi} "Eh...?"
// \{ことみ} 「…あれ?」

<0283> Cô nhìn những quyển sách nằm rải rác trên sàn.
// She looks at library books that are scattered around.
// だらしなく散乱している図書室の本を見る。

<0284> \{Kotomi} 『Ơ kìa...?』
// \{Kotomi} "Eh, eh...?"
// \{ことみ} 「あれれ…?」

<0285> Rồi lại nhìn tôi.
// She looks at me.
// 俺を見る。

<0286> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ} 「………」

<0287> \{Kotomi} 『Cậu nên lấy sách cẩn thận hơn.』
// \{Kotomi} "You should handle books with care."
// \{ことみ} 「ご本を粗末にあつかったら、ダメ」

<0288> Nói năng như thể bà mẹ đang quở trách con mình vậy.
// She says that to me like a mother lecturing her child.
// 子供を諭す母親みたいに言う。

<0289> Cô đứng dậy, thu lượm những quyển sách vung vãi kia và xếp lên kệ.
// She stands up and begins returning the scattered books to the shelves.
// ひょこっと立ち上がって、散らかった本を棚に戻し始めた。

<0290> \{\m{B}} 『À không, đâu phải do mình làm...』
// \{\m{B}} "Well, I didn't do it..."
// \{\m{B}} 「いや、やったのは俺じゃなくて…」

<0291> Nghe như tôi đang cố thanh minh.
// I realize that I'm trying to explain myself.
// あわてて説明しようとして、気づいた。

<0292> \{\m{B}} 『Mà cậu cũng từng cắt vài trang sách đó thôi.』
// \{\m{B}} "You were also cutting some pages though..."
// \{\m{B}} 「おまえだって、この前思いっきりページにハサミ入れてただろうが」

<0293> \{Kotomi} 『Quyển này ở đây, còn quyển này thì ở đây...』
// \{Kotomi} "This one goes here and this one will be here..."
// \{ことみ} 「これはここ。これはこっち…」

<0294> ... Lại chẳng chịu nghe tôi nói gì cả.
// She isn't listening.
// …聞いちゃいなかった。

<0295> Cô cẩn thận nhặt sách lên rồi xếp vào kệ theo đúng nơi ban đầu, từng quyển, từng quyển một.
// She carefully picks them up and puts them in the shelves, one by one.
// 一冊一冊、丁寧に拾い上げ、棚に挿していく。

<0296> Đành vậy, tôi sẽ giúp cô ấy một tay.
// It can't be helped, so I give her a hand.
// 仕方がない、俺も手伝うことにした。

<0297> \{\m{B}} 『Được rồi...』
// \{\m{B}} "All right..." 
// \{\m{B}} 「よっと…」

<0298> Tôi nhặt một quyển lên và đặt nó vào chỗ trống ngẫu nhiên trên kệ...
// I pick one and put it inside a not so full shelf...
// 手近な一冊を拾い、書棚の適当な隙間に挿そうとする…

<0299> \{Kotomi} 『Quyển đấy, không nằm ở đó đâu.』
// \{Kotomi} "That's not in that category."
// \{ことみ} 「それ、そこじゃないの」

<0300> Đoạn, cô giơ tay chỉ vào một kệ khác.
// Then, she points somewhere.
// とたんに指摘された。

<0301> \{Kotomi} 『Đây cơ...』
// \{Kotomi} "Here..."
// \{ことみ} 「こっち…」

<0302> Vô tình lại để tay chạm vào tay tôi.
// She accidentally touches my hand as she points to the proper place.
// 正しい場所を示そうとして、俺の手に指が触れた。

<0303> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Ah..."
// \{ことみ} 「あっ…」

<0304> Cô vội vàng rụt tay lại.
// She quickly pulls back her hand.
// あわてて手を引っ込める。

<0305> Rồi nhìn trân trân những ngón tay như thể phải bỏng.
// She looks at her finger tip as if it were scalded.
// 火傷でもしたみたいに、自分の指先を見つめる。

<0306> Một động tác hết sức thơ ngây.
// She's acting really innocently.
// その仕草が、妙に初々しい。

<0307> Hình như đây là lần đầu tiên tôi chứng kiến cô ấy lộ nét nữ tính như thế.
// I realize that it's the first time I've seen her act girly.
// こいつの女らしい反応は、初めて見た気がする。

<0308> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0309> \{\m{B}} 『Dù sao thì, mình vừa búng má cậu cả chục lần rồi mà.』
// \{\m{B}} "Anyway, I was poking your cheek just a while ago."
// \{\m{B}} 「っていうか、おまえさっき、俺にほっぺたつつかれまくってただろうが」

<0310> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
// \{ことみ} 「???」

<0311> \{\m{B}} 『... Hà... thôi quên đi.』
// \{\m{B}} "Sigh... just forget it."
// \{\m{B}} 「…はぁ。もういい」

<0312> Tôi cũng không biết phải nói gì, bởi có quá nhiều điều đáng được làm rõ.
// There's plenty of \g{tsukkomi}={Usually means 'straight man' but the usage is actually all purpose, it derived from the Japanese word 'tsukkomu' which literally means 'to butt in/to interfere/to meddle.' The nature of the tsukkomi is to suddenly butt in or interfere whenever a boke (a fool) do or say something silly or stupid. There are two ways to interfere with the boke. The first one is to suddenly hit the boke while commenting at his/her wrong doing, it's the most common in anime and manga. The second one is just suddenly interfering and giving comments at the boke in a scolding manner.} opportunities, but I don't know how I will attack.
// ツッコミどころが多すぎて、どう攻めたらいいかわからない。

<0313> Thôi cũng tốt, ít ra tôi biết cô ấy không hề lãnh cảm.
// Anyway, good just to know that she don't seem frigid.
th a tsukkomi, I decide to leave it as it is. - Kinny Riddle

<0314> Mà xem bộ, tôi chẳng giúp gì được cái khâu xếp sách này rồi.
// Besides, I couldn't even help much in sorting out the books.
// とにかく俺は、本の整理には役に立ちそうになかった。

<0315> Chỉ đành quan sát cô ấy trong im lặng mà thôi.
// I just watch her silently.
// 黙って見ていることにした。

<0316> Tôi cúi người nhặt một quyển sách nằm dưới chân mình.
// She bends her knees to gather the books on the floor.
// 床に落ちている本を、腰をかがめて拾い集める。

<0317> Không hề dán nhãn phân loại, có vẻ như cô ấy dễ dàng biết ngay đấy là loại sách nào nhờ mặt bìa.
// It seems she knows what kind of book she's holding just by looking at the front cover.
// 分類用のラベルではなく、表紙を見ただけで何の本か正確にわかるらしい。

<0318> Cô nhẹ nhàng đẩy gáy sách để nhét chúng vào chỗ cũ mà không hề phát ra tiếng động.
// She gently pushes the books to their places without making a sound.
// 指先で背表紙をゆっくりと押して、音もなく元の場所に収めていく。

<0319> Chỉ quan sát những ngón tay khéo léo ấy cũng đủ biết cô yêu sách đến thế nào.
// I can see that she handles the books as if they're really important to her.
// そのしなやかな手つきだけで、彼女がどんなに本を大切にしているかがわかった。

<0320> ... Tôi tự hỏi, liệu mình có thứ quý giá gì đáng để nâng niu như nâng trứng giống vậy không?
// I wonder... do I have some precious things to care for?
// …あんな風に何かを大切に扱うことが、俺にあるだろうか?

<0321> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun... do you like books?"
// \{ことみ} 「\m{B}くん、ご本、好き?」

<0322> -kun, cậu có thích sách không?』

<0323> Cô hỏi như thể vừa đọc được suy nghĩ của tôi.
// She asks that as she looks at me.
// 俺の考えを見透かしたように、そう訊いてきた。

<0324> \{\m{B}} 『Không. Dạo này mình cũng không hay đọc sách lắm.』
// \{\m{B}} "I don't like them. I don't read a lot these days."
// \{\m{B}} 「好きじゃない。最近はほとんど読まないし」

<0325> \{Kotomi} 『Vậy sao...』
// \{Kotomi} "I see..."
// \{ことみ} 「そうなんだ…」

<0326> Giọng cô thoáng chút thất vọng.
// She looks at little disappointed as she says that.
// 少し残念そうに呟く。

<0327> Từng có thời gian tôi rất chăm đọc sách.
// There was a time when I liked reading books too, though.
// 一時期、貪るように本を読んだこともあった。

<0328> Ngày ấy tôi đã nghĩ, chỉ cần gặp được những câu từ khiến cho tâm hồn đồng điệu, là tôi có thể thay đổi bản ngã của mình.
// It's because I thought that if I found the words inside my heart, they might've changed me.
// 心に響くような言葉を見つければ、自分自身を変えられるかもしれないと思ったからだ。

<0329> Thế rồi, tôi nhanh chóng cảm thấy ngán ngẩm.
// Then I got tired right away.
// 結局、すぐに飽きてしまった。

<0330> Số sách từng mua giờ đang nằm phủ bụi nơi góc phòng.
// There were some books I bought that time, and they still remain in my room, collecting dust.
// あの時買った本は、今も部屋で埃をかぶっている。

<0331> \{\m{B}} 『Cậu rất thích sách, phải không?』
// \{\m{B}} "You like books, right?"
// \{\m{B}} 「おまえは、本が好きなんだろうな」

<0332> \{Kotomi} 『Ừm, mình thật sự thích chúng.』
// \{Kotomi} "Yup, I really like them."
// \{ことみ} 「うん。大好き」

<0333> \{\m{B}} 『Nhưng, chỉ ngồi đọc mãi như thế mà cậu không thấy chán à?』
// \{\m{B}} "Don't you get bored just reading?"
// \{\m{B}} 「でも、読書だけじゃ退屈だろ?」

<0334> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ} 「?」

<0335> \{\m{B}} 『Thỉnh thoảng cậu cũng ra bên ngoài hay đi đâu chơi với ai đó chứ?』
// \{\m{B}} "Do you know the meaning of going out sometimes to play with someone?"
// \{\m{B}} 「たまには外に出るとか、誰かと遊ぶとか、してるか?」

<0336> Tôi không có ý đồ gì cả, chỉ đang tiếp chuyện với cô ấy thôi.
// My words don't really have a deep meaning to them, it's just that I'm planning to waste time by speaking to her.
// 別に深い意味はない、暇つぶしの会話のつもりだった。

<0337> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ} 「………」

<0338> Bỗng, cô ấy trở nên im lặng.
// She becomes silent.
// 黙り込んでしまった。

<0339> Tôi chợt nhớ lại những lời của Sunohara.
// I remember Sunohara's words.
// 俺は春原の言葉を思い出していた。

<0340> 『Tao nghe nói cô ta khỏi cần đến lớp mà chỉ tự học, vì trường mình chẳng dạy được những kiến thức ngang trình độ ấy.』
// "She's completely beyond our level, she's exempted from lessons since she can study by herself."
// 『ウチの学校じゃレベルが低すぎるから、授業免除で勝手に自習してるって話さ』

<0341> Trường đại học nào cũng dễ dàng thi đỗ, và cô có thể làm bất cứ chuyện gì mình thích mà không bị ai trách phạt.
// She wouldn't get blamed by anyone for not attending lessons, since she can do whatever she wants and still pass any university exam.
// どんな大学にも合格できて、好き勝手していても誰にも咎められない。

<0342> Dẫu biết lời này do mình nói ra thì thật khác thường, nhưng tôi cảm thấy có gì đó không ổn.
// It's weird if I say so as well, but, something feels quite different.
// 俺が言うのも変だけど、それは何かが違う気がした。

<0343> \{\m{B}} 『Mà này, cậu...』
// \{\m{B}} "Well, you see..."
// \{\m{B}} 「あのさ、おまえって…」

<0344> \{\m{B}} 『Cậu luôn mang sách tới đây, nhỉ?』
// \{\m{B}} "You always bring books, right?"
// \{\m{B}} 「おまえっていつも本、持参で来るよな」

<0345> Vừa định hỏi thì đột nhiên tôi lại chuyển chủ đề.
// I change the topic instinctively as I open my mouth.
// 口に出そうとしたら、勝手に話題が変わっていた。

<0346> \{\m{B}} 『Cậu không đọc số sách ở đây sao?』
// \{\m{B}} "Don't you read the books here?"
// \{\m{B}} 「ここの本は、読まないのか?」

<0347> \{Kotomi} 『Không phải đâu.』
// \{Kotomi} "That's not really why."
// \{ことみ} 「ううん」

<0348> \{Kotomi} 『Mình cũng thích sách ở đây lắm, nhưng...』
// \{Kotomi} "I really like the books here but..."
// \{ことみ} 「ここにあるご本も、大好きだけど…」

<0349> \{Kotomi} 『Mình đã đọc xong cả rồi.』
// \{Kotomi} "I already read them all."
// \{ことみ} 「全部、読んじゃったから」

<0350> Cô ấy trả lời một cách thản nhiên.
// She replies calmly.
// 平然と、そう答えた。

<0351> Tôi ngắm một vòng thư viện.
// I try surveying the whole library.
// 俺は図書室全体を見渡してみた。

<0352> Hàng dãy kệ sách cao lừng lững được phân loại có hệ thống, kéo dài từ cửa sổ ra đến giữa phòng...
// From the window, to the center of the library, and to the high and well-organized bookshelves...
// 窓際から部屋の中央まで、整然と並んだ背の高い書棚…

<0353> Gần như mọi thể loại sách đều được liệt kê ở đây.
// You can see all sorts of books packed together.
// その全てに、あらゆる種類の本がびっしりとひしめいている。

<0354> So với một thư viện lớn thì bấy nhiêu cũng chẳng nhiều nhặn gì.
// You probably wouldn't be surprised if you compare it to a big library.
// もっと大きな図書館に比べれば、驚くような量ではないんだろう。

<0355> Nhưng nói gì thì nói, áng chừng cộng gộp sơ sơ cũng được gần vạn quyển sách trong căn phòng này.
// But even still, I think there are like tens of thousands of books here.
// それでも数万冊はあると思う。

<0356> Không lý nào cô ấy đọc hết chúng được.
// There's no way she's read all of them.
// 全部なんて、読めるはずがない。

<0357> \{\m{B}} 『Nếu cậu đang đùa thì nó chẳng buồn cười chút nào.』
// \{\m{B}} "If you're joking, you should say it skillfully."
// \{\m{B}} 「冗談なら、もっと上手に言えよ」

<0358> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
// \{ことみ} 「???」

<0359> ... Sao lại phản ứng như thế nhỉ?
// Why is she reacting like that...?
// …なぜその反応になるよ?

<0360> Trong lúc tôi đứng ngẩn người ra đấy thì cô đã đặt trả quyển sách cuối cùng vào đúng chỗ của nó.
// I watch her with an amazed face as she puts the last book in its shelf.
// 呆れる俺に見守られながら、彼女は最後の一冊を棚に戻した。

<0361> \{Kotomi} 『Vậy là chúng về lại chỗ cũ cả rồi.』
// \{Kotomi} "Now they're back in their original places."
// \{ことみ} 「これで全部、元通り」

<0362> \{Kotomi} 『Được xếp ngay ngắn thành hàng thế này, trông chúng thật hạnh phúc.』
// \{Kotomi} "They look happy lining up with their friends."
// \{ことみ} 「みんななかよく並んでいると、とってもしあわせそう」

<0363> Hình như tôi đã từng nghe câu này ở đâu rồi thì phải.
// It seems I've heard this line somewhere before.
// どこかで聞いたようなセリフを言う。

<0364> \{Kotomi} 『... Giờ thì...』
// \{Kotomi} "Umph..."
// \{ことみ} 「…よいしょっと」

<0365> Cô ấy lại ngồi lên chiếc gối đệm.
// She sits on her cushion.
// クッションに腰を下ろす。

<0366> Cô với tay ra lấy sách... không phải. Thật lạ, cô ngẩng mặt lên nhìn tôi.
// When I think she's about to reach out to some book, she looks straight at me.
// そのまま本に手を伸ばす…かと思ったら、なぜか俺をまじまじと見つめた。

<0367> \{Kotomi} 『Cậu muốn ăn trưa không?』
// \{Kotomi} "Do you want to eat?"
// \{ことみ} 「お弁当、食べる?」

<0368> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0369> ... Sao lại...?
// Why does it come to this...?
// …どうしてそうなるよ?

<0370> \{\m{B}} 『Quá trưa rồi còn gì?』
// \{\m{B}} "It's already afternoon, right?"
// \{\m{B}} 「もう昼過ぎてるだろ?」

<0371> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ} 「?」

<0372> \{\m{B}} 『À không, đâu có luật cấm ăn khi đã quá giờ trưa...』
// \{\m{B}} "Well, you can also eat, whether or not it's afternoon though..."
// \{\m{B}} 「いや、昼過ぎたら食べちゃいけないってこともないけどな…」

<0373> Hà cớ gì tôi phải 『chữa cháy』 như vậy nhỉ?
// I somehow make an excuse.
// なぜか言い訳する俺。

<0374> Cô lấy từ trong túi dây rút ra một hộp cơm trưa, và mở nắp.
// She takes the usual lunch box from her pouch handbag and opens its lid.
// 彼女は巾着袋からいつもの弁当箱を取り出し、蓋をぱかっと開けた。

<0375> \{Kotomi} 『Đây.』
// \{Kotomi} "Here."
// \{ことみ} 「はい」

<0376> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}} 「ああ」

<0377> Tôi tiện tay nhận lấy nó...
// I accept it as a result...
// 成り行きで受け取ってしまった。

<0378> \{Kotomi} 『Bữa ăn hôm nay có pha trộn với phong cách Âu.』
// \{Kotomi} "I made it a little in the western style today."
// \{ことみ} 「今日はね、ちょっとだけ洋風なの」

<0379> \{Kotomi} 『Mình rất hãnh diện với món gà cuộn thịt xông khói này.』
// \{Kotomi} "I have confidence in my chicken bacon roll."
// \{ことみ} 「自信作は、鶏つくねのベーコン巻き」

<0380> \{Kotomi} 『Món tamagoyaki mình nấu hơi quá lửa.』
// \{Kotomi} "But I might have overcooked the omelet."
// \{ことみ} 「卵焼き、ちょっと焼きすぎちゃったかも」

<0381> \{Kotomi} 『Còn đây là \g{cơm pilaf}={Pilaf là một món cơm thập cẩm phổ biến ở vùng Trung Á, Tây Á và Balkan. Gạo được được nấu chín trong nước luộc thịt, trộn vào nhiều nguyên liệu khác nhau như thịt, ngũ cốc và rau củ, cùng gia vị các loại tùy địa phương. Ở Nhật Bản, món này thường được rang, bề ngoài giống cơm chiên Dương Châu.}. Có hơi khó nhai một chút...』
// \{Kotomi} "The rice pilaf might also be a bit over cooked..."
// \{ことみ} 「ご飯、ピラフにしたの。ちょっとかたいかもしれないけど…」

<0382> Cô ấy đang bỏ công thuyết minh về thành quả nấu nướng của mình.
// She tries her hardest to explain.
// 一生懸命に説明する。

<0383> Vừa nói, cô vừa chỉ tay vào từng món được bài trí trong chiếc hộp con con.
// She points to the contents of her small lunch box one by one.
// 小さな弁当箱の中、手作りのおかずをひとつひとつ指さしながら。

<0384> Thịt cuộn, tamagoyaki, cơm pilaf, đều còn lại một nửa.
// The bacon, the omelet, the pilaf, they're all inside the beautiful lunch box.
// つくねのベーコン巻きも、卵焼きも、ピラフも、きれいに半分だけ残してあった。

<0385> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0386> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ} 「?」

<0387> \{\m{B}} 『Cậu để dành lại cho mình sao?』
// \{\m{B}} "You saved them all for me?"
// \{\m{B}} 「俺のために、残しといたのか?」

<0388> Cô ấy gật đầu, giống như đấy là việc tất yếu.
// She nods as usual.
// 当たり前のように、こくりと頷く。

<0389> \{Kotomi} 『Vì mình no rồi...』
// \{Kotomi} "Because I was full..."
// \{ことみ} 「私はおなか、いっぱいだから」

<0390> Cô khẽ nghiêng đầu và mỉm cười.
// She smiles as she tilts her head.
// 小首をかしげるようにして、微笑む。

<0391> Một nửa hộp cơm thôi thì làm sao giúp cô ấy lưng bụng được.
// This half eaten box lunch wouldn't fill my stomach.
// この弁当半分ぐらいで、満腹になるはずがない。

<0392> Cô cũng đâu biết chắc là liệu hôm nay tôi có ghé qua hay không.
// And I somehow don't even know why I came here today too.
// 今日も俺が来るかどうかなんて、わかるはずがないのに。

<0393> Bất giác tôi thấy lòng đanh lại.
// I know that there's something grating inbetween my heart.
// 胸の奥で何かがきしむのがわかった。

<0394> Nửa ấm áp như vừa khoác lên mình bộ quần áo cũ đã song hành nhiều năm, nửa ăn năn như bị cái gai tội lỗi móc vào tim.
// It feels like I'm engulfed in the comfort of a familiar clothing that has thorns of faint guilt.
// 着慣れた服に包まれるような居心地の良さと、かすかな罪悪感の棘。

<0395> Những lời của cô có sức nặng như vậy đấy.
// If I put my impression of her into words, that's my feeling.
// 彼女の印象を言葉にすれば、そんな感じだった。

<0396> Không thể bỏ cô ấy một mình
// I just can't leave it as it is 
// 放っておけない
// Option 1 - go to line 412

<0397> Không nên dây dưa với cô ấy
// I shouldn't get involved with her any more than this 
// これ以上関わりを持たない
// Option 2, goto 392

<0398> \{\m{B}} 『À thì...』
// \{\m{B}} "Well..." 
// \{\m{B}} 「えっとな…」 // I think quite a few option 2's occur first. I believe it's due to the length, as this is the 'bad' choice.

<0399> Tôi gãi đầu, ấp úng.
// I scratch my head.
// 思わず前髪を掻きむしる。

<0400> \{\m{B}} 『Cậu sẽ bị hiểu lầm nếu vẫn tiếp tục đối đãi quá tử tế với người lạ đấy.』
// \{\m{B}} "You'll get misunderstood if you're too kind to strangers."
// \{\m{B}} 「知らない奴に親切にしすぎると、誤解されるぞ」

<0401> Nói rồi, tôi trả lại hộp cơm.
// I return the lunch box as I say that.
// 言いながら、弁当箱を返す。

<0402> Cô nhìn tôi một cách khó hiểu.
// She looks at me curiously.
// 不思議そうな顔で、彼女は俺のことを見た。

<0403> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "Are you full, Tomoya-kun?"
// \{ことみ} 「\m{B}くん、お腹いっぱい?」

<0404> -kun, cậu no rồi sao?』

<0405> Ngực tôi thót lên lần nữa.
// My chest grates again.
// また、胸がきしむ。

<0406> \{\m{B}} 『... Thôi, mình phải đi đây...』
// \{\m{B}} "Well then, I'll be going now..."
// \{\m{B}} 「…それじゃ俺、行くから」

<0407> Lòng bị nỗi ray rứt không rõ tên xô dạt, tôi quay lưng.
// I turn around, denying the unknown nature of my guilt.
// 得体のしれない後ろめたさに衝き動かされて、俺は踵を返した。

<0408> \{Kotomi} 『Hẹn mai gặp lại.』
// \{Kotomi} "See you tomorrow."
// \{ことみ} 「また、明日」

<0409> Tôi nghe giọng cô vọng qua vai.
// I hear her voice just behind my shoulder.
// 肩越しに、そんな声が聞こえた。

<0410> Chẳng buồn đáp lại, tôi ra khỏi thư viện.
// I don't reply as I leave the library.
// 俺は何も答えず、図書室の外に出た。

<0411> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Phew..."
// \{\m{B}} 「ふう…」

<0412> Tôi trút tiếng thở dài...
// I make a deep breath...
// 大きく息を吐いた。

<0413> \{\m{B}} (Chắc mình không hợp với nơi này...)
// \{\m{B}} (I guess I'm not used to staying in here...)
// \{\m{B}} (やっぱりここは苦手だな…)

<0414> Đối với một kẻ chuyên trốn tiết như tôi mà nói, chỉ đến đứng trước cửa thư viện thôi đã rõ lố bịch.
// Even judging by my attendance, it's weird for me to be here now.
// 出席日数からしても、俺が今ここにいるのはおかしいのだが。

<0415> Cái cô học sinh ưu tú kỳ quái suốt ngày đọc sách kia...
// A particular honor student who likes books.
// 本が大好きな、ちょっと変わった優等生。

<0416> Cô ấy nên chọn bạn cẩn thận hơn.
// She should choose her friends properly.
// あいつもちゃんと友達を選ぶべきだろう。

<0417> \{\m{B}} 『... Có lẽ mình nên về lớp thôi.』
// \{\m{B}} "I think I should go back to class..."
// \{\m{B}} 「…一応授業に戻っとくか」

<0418> Tôi đút tay vào túi quần và lững thững bước đi.
// I put my hands in my pockets as I walk.
// ポケットに手を突っ込んで、俺は歩きだした。// return to SEEN0418

<0419> \{\m{B}} 『À...』
// \{\m{B}} "Well..." 
// \{\m{B}} 「えっとな…」

<0420> Tôi gãi đầu, ấp úng.
// I scratch my head.
// 思わず前髪を掻きむしる。

<0421> Cậu sẽ bị hiểu lầm nếu vẫn tiếp tục đối đãi quá tử tế với người lạ đấy...
// You'll get misunderstood if you're too kind to strangers...
// 知らない奴に親切にしすぎると、誤解されるぞ…

<0422> Vừa toan giáo huấn vài câu, thế rồi tôi quyết định làm ngơ.
// I think about preaching to her, but I change my mind.
// 説教のひとつもしてやろうと思ったが、どうでもよくなった。

<0423> Đôi mắt cô ánh lên vẻ thấp thỏm như đang đợi chờ câu trả lời từ tôi.
// Because she's looking at me with uneasy eyes as she waits for my reply.
// どこか不安そうな瞳が、俺の言葉をじっと待っていたからだ。

<0424> \{\m{B}} 『Mình sẽ ăn một chút vậy.』
// \{\m{B}} "I'll take some then."
// \{\m{B}} 「じゃあ、もらうな」

<0425> \{Kotomi} 『Ưm!』
// \{Kotomi} "Okay!"
// \{ことみ} 「うんっ」

<0426> \{Kotomi} 『Đây, đũa của \m{B}-kun.』
// \{Kotomi} "These are your chopsticks, \m{B}-kun."
// \{ことみ} 「これ、\m{B}くんのお箸」

<0427> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}} 「ああ」

<0428> Tôi nhận lấy đôi đũa mun.
// I receive a pair of black chopsticks.
// 黒塗りの箸を受け取る。

<0429> Rồi nếm thử miếng gà cuộn thịt xông khói mà cô bảo là rất hãnh diện.
// I pick up the chicken bacon that she's offered to me and put it in my mouth.
// 彼女のお薦めの、つくねのベーコン巻きを箸でつまみ、口に入れる。

<0430> \{\m{B}} 『... Ừmm.』
// \{\m{B}} "... mmm."
// I believe this is a sound denoting mmm it tastes good, not hmmm what does this taste like... -Amoirsp

<0431> Cũng khá ngon đấy.
// It's quite good.
// なかなかうまかった。

<0432> Tiếp theo là tamagoyaki, rồi đến pilaf...
// And then, the omelet and after that, the pilaf...
// それから卵焼き、そしてピラフ…

<0433> Đúng như cô nói, cơm hơi khó nhai.
// Just as she said, it was over cooked.
// 彼女の言ったとおり、すこし固くなってしまっている。

<0434> Tuy thế, mùi vị rất ổn. Thơm ngon như được một bàn tay giàu kinh nghiệm bếp núc nấu ra vậy.
// But, I think she's used to cooking, and it does have a nice taste.
// でも、料理を作り慣れた感じの、いい味だと思った。

<0435> \{Kotomi} 『Ngon không?』
// \{Kotomi} "Is it delicious?"
// \{ことみ} 「おいしい?」

<0436> \{\m{B}} 『Vừa miệng lắm.』
// \{\m{B}} "Kind of."
// \{\m{B}} 「まあまあだな」

<0437> \{Kotomi} 『Mừng quá.』
// \{Kotomi} "I'm glad."
// \{ことみ} 「よかった」

<0438> Cô ấy mỉm cười như vừa trút bỏ được gánh nặng.
// Then, she smiles as if she's relieved.
// ほっと息をはきながら、笑う。

<0439> Rõ ràng lời khen của tôi khiến cô rất vui.
// She really does look happy.
// 本当に嬉しそうだった。

<0440> Tôi tiếp tục ăn trước ánh mắt chăm chú dõi theo của cô.
// I stuff the other food inside my mouth as she watches me.
// そんな彼女に見守られながら、他のおかずも次々に口に運ぶ。

<0441> Vừa ăn, tôi vừa nghĩ ngợi.
// I'm thinking as I eat.
// 食べている間中、俺は考えていた。

<0442> Cô ấy là ai được chứ?
// Really now, I wonder, who is this girl?
// 一体、こいつは何なんだろう?

<0443> Tại sao tôi lại muốn đến gặp cô ấy?
// Makes me think, 'I wonder why did I come to see her?'
// どうして俺は、こいつに会いに来たのだろう?  と。

<0444> Hộp cơm quả thật chẳng nhiều nhặn gì.
// The lunch box's really not enough.
// 弁当は、本当に量が少なかった。

<0445> Tôi nhanh chóng chén sạch.
// I soon finish eating all of it.
// すぐに全部食べ終わってしまった。

<0446> \{\m{B}} 『Ngon thật đấy.』
// \{\m{B}} "That was delicious."
// \{\m{B}} 「うまかった」

<0447> Tôi đưa lại cô ấy cái hộp rỗng cùng đôi đũa.
// I hand her the empty lunch box and the chopsticks.
// 空になった弁当箱と箸を手渡した。

<0448> \{\m{B}} 『Dễ chịu thật.』
// \{\m{B}} "I'm really grateful."
// \{\m{B}} 「ほんとに、ありがとな」

<0449> Những con chữ ấy tự nhiên buột ra khỏi miệng tôi.
// Those words come out naturally.
// 自然と、そんな言葉が出た。

<0450> \{Kotomi} 『Ừmm...』
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ} 「ええと…」

<0451> Sau một lúc đắn đo tìm từ ngữ thích hợp, cô ấy sẽ sàng cất giọng.
// She lets out a small voice as she hesitates to say something.
// 何か言い淀んだあと、彼女は小さく声をあげた。

<0452> \{Kotomi} 『Aa...』
// \{Kotomi} "Ahh..."
// \{ことみ} 「あっ…」

<0453> \{Kotomi} 『Mình quên mua trà rồi.』
// \{Kotomi} "I forgot to buy tea."
// \{ことみ} 「お茶、買っておくの、忘れちゃった」

<0454> \{Kotomi} 『Mình sẽ đi mua ngay...』
// \{Kotomi} "I'll go buy some..."
// \{ことみ} 「私、買ってくる…」

<0455> \{\m{B}} 『Chờ, chờ đã!』
// \{\m{B}} "Wait, wait, wait!"
// \{\m{B}} 「待て待て待てっ」

<0456> Tôi vội ngăn cô lại.
// I quickly stop her from leaving.
// あわてて引き留めた。

<0457> Nhìn lên chiếc đồng hồ treo trên tường, chỉ còn mười phút nữa là hết tiết.
// There's only ten minutes before lessons end as I look at the wall clock.
// 壁時計を見ると、授業が終わるまであと10分もなかった。

<0458> Khác với người được đặc cách như cô, tôi lang thang bên ngoài với cái cớ là tìm Sunohara.
// She's different to an official class skipper, and I'm in the middle of searching for Sunohara.
// 公認サボリの彼女と違い、俺はあくまで春原を探している最中だ。

<0459> Có lẽ tôi nên trở về lớp thì hơn, nếu không ông thầy sẽ đánh dấu vào sổ và coi như tôi vắng mặt hôm nay.
// I think I should return or they'll mark my attendance as absent.
// 無断欠席扱いにされたくなかったら、戻っておいた方がいい。

<0460> \{\m{B}} 『Sắp muộn rồi, mình phải đi đây...』
// \{\m{B}} "I don't have time so I'll be going..."
// \{\m{B}} 「俺もう時間ないから、行くぞ…」

<0461> Tôi vừa đứng lên là cô tức thì nhổm dậy khỏi chiếc gối đệm như bị thôi miên.
// I stand up, and she also does the same, as if I fished her out of her cushion.
// 俺が立ち上がるのに釣られるように、彼女もクッションから腰を上げた。

<0462> Đứng trên đôi chân trần, cô ấy đợi tôi mở lời.
// She stays still as if she's waiting for me to say something.
// 素足のまますんなりと立ち、俺が何か言うのを待っている。

<0463> Nếu tôi không đến, có thể cô sẽ ngồi đợi mãi ở đây.
// If I didn't come, she probably would have been waiting the whole time.
// 俺が来なければ、こいつはずっと待っているだろう。

<0464> Cùng với nửa phần bữa trưa để dành, bao quanh bởi những chồng sách câm lặng.
// Together with her half eaten boxed lunch, surrounded by books that don't speak.
// 物を言わない本たちに囲まれて、半分取っておいた弁当と一緒に。

<0465> Đó là những gì tôi cảm nhận được.
// That's what I feel.
// そんな気がした。// if you ate with Nagisa before, goto the select at 459

<0466> Từ giờ sẽ ăn trưa với Kotomi
// Eat with Kotomi from now on 
// これからはことみと食べる

<0467> Cứ tiếp tục ăn với Nagisa
// Keep on eating with Nagisa 
// If you read 459 and 460 from a third person narrator's perspective rather than from Tomoya's perspective, then I guess it would make more sense to the reader. - Kinny Riddle

<0468> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey..." 
// \{\m{B}} 「あのな…」

<0469> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ} 「?」

<0470> \{\m{B}} 『Từ tuần sau mình sẽ đến đây ăn trưa.』
// \{\m{B}} "I'll be eating here next week as well."
// \{\m{B}} 「来週からな、俺も昼、ここに食べに来るから」

<0471> \{\m{B}} 『Mình sẽ mang theo vài ổ bánh mì.』
// \{\m{B}} "I'll bring some bread with me."
// \{\m{B}} 「パンかなんか、適当に買ってくるから」

<0472> \{\m{B}} 『Thế nên, cậu hãy dùng hết phần cơm trưa nhé.』
// \{\m{B}} "That's why, you should eat all of your boxed lunch."
// \{\m{B}} 「だから、弁当は全部自分で食べろ」

<0473> \{\m{B}} 『Nếu không, cơ thể của cậu sẽ yếu đi đấy.』
// \{\m{B}} "If you don't, your body will weaken."
// \{\m{B}} 「でないと、体こわすぞ」

<0474> Cô vẫn đứng ngây người nhìn tôi. 
// The girl is looking at me with her usual blank expression.
// いつものきょとんとした表情で、彼女は俺を見ていた。

<0475> Tựa như đang thấm nhuần vào đầu từng lời, từng chữ.
// Even still, it seems that all of my words went into her head.
// 俺の言葉を一語一語、染み込ませるように聞いていた。

<0476> Và rồi, cô gật đầu.
// And then, she nods.
// そうして、こくりと頷いた。

<0477> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Okay."
// \{ことみ} 「うん」

<0478> \{Kotomi} 『Ưm, mình sẽ làm như thế...』
// \{Kotomi} "Okay, that's what I'll do..."
// \{ことみ} 「うん、そうする」

<0479> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ} 「でも…」

<0480> \{Kotomi} 『Nếu cậu vẫn ăn bữa trưa mình làm, thì mình sẽ thấy vui lắm.』
// \{Kotomi} "I'll also be happy if you eat my boxed lunch."
// \{ことみ} 「私のお弁当も食べてくれると、うれしいの」

<0481> Nói xong, cô khẽ híp mắt.
// Saying that, she narrows her eyes and look at me.
// そう言って、細めた瞳で俺の様子を窺う。

<0482> \{\m{B}} 『Ờ, mình hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah. I got it."
// \{\m{B}} 「ああ。わかった」

<0483> \{\m{B}} 『Mình cũng sẽ dành nửa phần bánh mì cho cậu.』
// \{\m{B}} "We'll share it together with my bread."
// \{\m{B}} 「俺のパンと、半分こな」

<0484> \{Kotomi} 『Nửa phần...』
// \{Kotomi} "Share..."
// \{ことみ} 「半分こ…」

<0485> \{Kotomi} 『Ưm, nửa phần...』
// \{Kotomi} "Yup, we'll share it..."
// \{ことみ} 「うん。半分こ」

<0486> Cô ấy lặp lại lời tôi như một đứa bé thơ, và cười.
// She smiles like a kid as she repeats it.
// 子供みたいに繰り返して、笑う。

<0487> Tôi muốn thư giãn ở đây cùng cô thêm chút nữa, nhưng bây giờ đã muộn lắm rồi...
// I feel like wanting to relax, but I don't really have time now...
// 一緒に和んでいたい気もするが、もうマジで時間がない。

<0488> \{\m{B}} 『Gặp lại cậu sau...』
// \{\m{B}} "See you then..."
// \{\m{B}} 「じゃあな…」

<0489> Tôi quay người và rảo bước về phía cửa...
// I turn around and immediately head to the door.
// 踵を返し、早足で戸口に向かう。

<0490> Ngay khi tôi chuẩn bị kéo cánh cửa gỗ...
// And as I'm about to open the wooden sliding door...
// 木の引き戸を開けた時。

<0491> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun."
// \{ことみ} 「\m{B}くん」

<0492> -kun.』

<0493> Bỗng nhiên, cô ấy gọi tên tôi.
// She suddenly calls me.
// 呼び止められた。

<0494> Bằng một giọng nghiêm túc mà tôi chưa từng nghe ở cô bao giờ.
// I've never heard her sound so serious up until now.
// 今まで聞いたことのない、真剣な声色だった。

<0495> \{\m{B}} 『Gì... thế?』
// \{\m{B}} "What... is it?"
// \{\m{B}} 「なん…だよ?」

<0496> Bối rối, tôi quay lại nhìn cô.
// I turn around and look at her.
// 戸惑って、振り向く。

<0497> Không lời đáp.
// She doesn't reply.
// 返事はない。

<0498> Cô chậm rãi đối mặt trực diện với tôi.
// She slowly turns to face me.
// 彼女はゆっくりと、俺に向き直った。

<0499> Đôi chân trần chụm lại thẳng tắp.
// And arranges her slender feet.
// きゃしゃな裸足を、ぴたりと揃える。

<0500> Như để gạt đi mọi sự lưỡng lự, cô nhìn xoáy vào mắt tôi.
// She stands in front and gazes at me as if she's in doubt.
// 迷いを吹っきるように、俺を正面から見据える。

<0501> Và rồi, cô cất giọng.
// And then she says it.
// そして、彼女は言った。

<0502> \{Kotomi} 『Hôm kia em trông thấy con thỏ.
// \{Kotomi} "Day before yesterday I saw a rabbit."
// \{ことみ} 「おとといは兎を見たの」

<0503> 』

<0504> \{Kotomi} 『Hôm qua thấy con hươu. 
// \{Kotomi} "And yesterday a deer, and today, you."
// \{ことみ} 「きのうは鹿、今日はあなた」

<0505> Nay em lại được gặp người.』

<0506> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} 「………」

<0507> \{\m{B}} 『... Hả?』
// \{\m{B}} "... huh?"
// \{\m{B}} 「…はぁ?」

<0508> Tôi không hiểu cô ấy đang nói gì.
// I really don't understand what she is talking about.
// 何のことか、さっぱりわからなかった。

<0509> Lời thoại trong một vở kịch ư?
// Is it some line from some drama?
// 芝居のセリフか何かだろうか?

<0510> Dù có là gì, thì tôi cũng chưa từng nghe qua.
// It's something I've never heard before.
// 少なくとも、俺は聞いたこともない。

<0511> \{\m{B}} 『Đó là gì thế?』
// \{\m{B}} "What's that?"
// \{\m{B}} 「なんだよ、そりゃ?」

<0512> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ} 「ええと…」

<0513> \{Kotomi} 『Không có gì...』
// \{Kotomi} "It's nothing..."
// \{ことみ} 「なんでもないの」

<0514> Cô ấy lại mỉm cười với tôi.
// She gives me a smile.
// 笑い顔を浮かべる。

<0515> Lần này lại xen lẫn chút ngượng nghịu.
// It's somewhat awkward though.
// でもどこか、ぎこちない。

<0516> Hao hao giống một thuật sĩ vừa niệm hỏng câu thần chú rồi muốn lấy lại thể diện.
// It feels like she was a magician who had failed at her specialty.
// 得意の術に失敗して、ごまかしている魔法使いという感じだった。

<0517> \{Kotomi} 『Hẹn mai gặp lại.』
// \{Kotomi} "See you tomorrow."
// \{ことみ} 「また、明日」

<0518> Cuối cùng, cô ấy chào từ biệt như mọi khi.
// And in the end, she gives her usual farewell.
// そして結局、いつもの挨拶になる。

<0519> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}} 「ああ」

<0520> Tôi vẫy tay, rồi kéo đóng cánh cửa thư viện lại.
// I wave at her lightly, and then close the library door.
// 軽く手を振って、俺は図書室の戸を閉めた。

<0521> Phải nhanh chân lên mới được.
// Without delay, I start running.
// すかさず走る。

<0522> Tiếng gót giày của tôi nện vang dãy hành lang vắng bóng người qua lại.
// In this empty hallway, the only thing that echoes is the sound of my footsteps.
// 誰もいない廊下に、俺の足音だけが響く。 // I don't know if footsteps generate singular or plural sound. -Amoirsp

<0523> Nắng chiều tỏa chiếu qua khung cửa sổ, nhuốm mặt sàn trong ánh vàng lấp lánh, như thể một đại dương.
// The afternoon light coming from the windows is completely illuminating the place like the bottom of the sea.
// 午後の光が窓からたっぷりと射し込み、海底のように揺らめいていた。

<0524> Sực nhận ra, tôi dừng bước.
// As I notice it, I stop.
// 気がつくと、俺は足を止めていた。

<0525> \{\m{B}} 『Kotomi... -chan.』
// \{\m{B}} "Kotomi\p...chan." 
// \{\m{B}} 「ことみ…ちゃん」

<0526> Tôi thì thầm.
// I mutter that to myself.
// そう呟いてみた。

<0527> Có thứ gì đó vừa dấy lên trong tôi.
// It's drawing something to me.
// 何かが引っかかっている。

<0528> Một sắc thái tội lỗi đang tích tụ nơi sâu thẳm trái tim, cố gắng mấy cũng không thể giũ bỏ.
// A feeling of guilt that will never go away.
// 胸の奥から消えずにいる、かすかな罪悪感。

<0529> Tự thấy lòng được an ủi vì đã đến đây, song trong thâm tâm lại thôi thúc tôi phải rời khỏi.
// Even though I feel comfortable there, for some reason, I want to stay away from that place.
// 居心地がいいのに、なぜかその場から離れたくなるような気持ち。

<0530> Lần đầu tiên tôi gặp cô ấy, cũng chính là cảm giác này...
// Even on our first meeting, I also felt the same...
// 最初に会った時にも、同じものを感じたような気がする…

<0531> \{\m{B}} 『...?』
// \{\m{B}} "...?"
// \{\m{B}} 「…?」

<0532> Uẩn khúc ấy cơ hồ đã dán chặt vào tâm tư, không dễ tháo gỡ.
// Realizing that there seems to be a question mark appearing over my head, I suddenly spring forward.
// 頭にハテナが沸いてるような気がして、あわてて振り飛ばす。

<0533> Giờ không phải lúc để thả hồn vu vơ.
// I shouldn't be spacing out in this sort of place.
// こんなところでぼさっとしてる場合じゃない。

<0534> Tôi cất những bước chạy thật nhanh.
// I begin to run faster. 
// 俺はスピードを上げた。

<0535> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey..." 
// \{\m{B}} 「あのな…」

<0536> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ} 「?」

<0537> \{\m{B}} 『Mình đã hứa sẽ cùng ăn trưa với người khác rồi. Hôm nay chỉ tình cờ ghé qua đây thôi...』
// \{\m{B}} "I promised someone that I'd be eating lunch with her. I just happened to be here today though."
// \{\m{B}} 「俺、昼飯は別の奴と食べる約束してるんだ。今日はたまたまおまえにもらったけどな…」

<0538> \{\m{B}} 『Từ tuần sau mình sẽ ăn trưa cùng người đó, nên cậu không cần phải để dành phần cơm cho mình đâu.』
// \{\m{B}} "I'll be eating with her next week so you shouldn't save any lunch for me."
// \{\m{B}} 「来週からまたそいつと食べるからさ、俺の分は残しておかないでくれ」

<0539> Tôi nói rõ với cô ấy.
// I clearly tell her that.
// 一気にそう伝えた。

<0540> Tôi phải thẳng thắng, bằng không có lẽ cô sẽ không hiểu nổi.
// It seems she wouldn't understand if I don't get strict with my words to her, that's why.
// 少しキツめに言っておかないと、わかってもらえないような気がしたからだ。

<0541> Cô nhìn tôi bằng vẻ mặt thoáng chút bối rối.
// The girl is looking at me as if she were puzzled.
// 彼女はどこか不思議そうに、俺のことを見ていた。

<0542> \{\m{B}} 『Ý mình là, cậu nên ăn hết bữa trưa.』
// \{\m{B}} "What I'm trying to say is, eat all of your lunch."
// \{\m{B}} 「要するに、自分の弁当は全部自分で食えってことだ」

<0543> \{\m{B}} 『Nếu không, cơ thể của cậu sẽ yếu đi đấy.』
// \{\m{B}} "If you don't your body will weaken."
// \{\m{B}} 「でないと、体に悪いだろ?」

<0544> Lặng im một hồi, cô ấy gật đầu.
// She eventually nods sincerely.
// やがて彼女は、生真面目に頷いた。

<0545> \{Kotomi} 『... Mình hiểu rồi.』
// \{Kotomi} "I understand..."
// \{ことみ} 「…わかったの」

<0546> \{\m{B}} 『Gặp lại cậu sau...』
// \{\m{B}} "See you then..."
// \{\m{B}} 「それじゃな…」

<0547> Cô ấy vẫn hướng mắt nhìn theo tôi ra đến cửa.
// She's still looking straight at me as I head to the door.
// 戸口に向かおうとする俺を、彼女はまだじっと見つめていた。

<0548> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, are you coming back?"
// \{ことみ} 「\m{B}くん、また来る?」

<0549> -kun, cậu sẽ quay lại đây chứ?』

<0550> \{\m{B}} 『Nếu mình cảm thấy thích.』	
// \{\m{B}} "If I feel like it."
// \{\m{B}} 「気が向いたらな」

<0551> \{Kotomi} 『Vậy thì, hẹn mai gặp lại.』
// \{Kotomi} "See you tomorrow then."
// \{ことみ} 「それじゃ、また明日」

<0552> Tôi nghe giọng cô vọng qua vai.
// I hear her voice just behind my shoulder.
// 肩越しに、そんな声が聞こえた。

<0553> Chẳng buồn đáp lại, tôi ra khỏi thư viện.
// I don't reply as I leave the library.
// 俺は何も答えず、図書室の外に出た。

<0554> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Phew..."
// \{\m{B}} 「ふう…」

<0555> Tôi trút tiếng thở dài...
// I make a deep breath...
// 大きく息を吐いた。

<0556> \{\m{B}} (Mình không hợp nói chuyện với cô ấy...)
// \{\m{B}} (As I thought, I'm not good at dealing with her.)
// (やっぱあいつは、ちょっと苦手だな…)

<0557> Không phải là tôi ghét cô hay gì, chỉ là ở gần cô sao cứ thấy mệt mỏi.
// It's not that I hate being with her, it's just that I feel mentally exhausted dealing with her.
// 嫌いなわけではないが、一緒にいるとなぜか気疲れする。

<0558> Chắc cô cũng không quen được bao nhiêu bạn...
// I guess she probably doesn't have any friends too...
// あいつもやっぱり、友達いないんだろうな…

<0559> \{\m{B}} 『... Phải nhanh về lớp trước khi hết tiết.』
// \{\m{B}} "I should head back to the class before lessons end..."
// \{\m{B}} 「…授業終わる前に、一応戻っとくか」

<0560> Tôi cất những bước chạy dọc theo hành lang vắng bóng người qua lại.
// I start running through the empty corridor.
// 誰もいない廊下を、俺は走り出した。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074