Clannad VN:SEEN4507

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4507.TXT

#character '*B'
#character '?'
// '?'
#character 'Kotomi'
// 'ことみ'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character 'Furukawa'
// '古河'
#character 'Học sinh 1'
// '生徒1'
#character 'Học sinh 2'
// '生徒2'
#character 'Ryou'
// '椋'

<0000> Thứ Tư, 7 tháng 5
// May 7 (Wednesday)
// 5月7日(水)

<0001> Một ngày thật đẹp trời.
// The weather is very nice this morning.
// 気持ちのいい朝だった。

<0002> Đến con dốc dài đáng nguyền rủa dường như cũng dễ dàng leo lên hơn mọi khi.
// Even this cursed long slope felt a little more lenient today than usual.
// 呪いのひとつも吐きたくなる長い坂道も、今朝はほんの少し、傾斜がゆるかった気がする。

<0003> Giống như hôm qua, tôi đến lớp trước khi vào tiết đầu.
// Following yesterday's routine, I arrive before class begins.
// 昨日に続いて、定時前の登校。

<0004> Cảm giác như thể tôi đang dần trở thành đứa học sinh ưu tú nhất cái trường này.
// It feels like I've became the school's number one student.
// 学校一の優等生になったような気分だ。

<0005> \{\m{B}} 『Oáppppp...』
// \{\m{B}} "Huaaahhhh..."
// \{\m{B}}「ふあぁあぁぁ…」

<0006> Tôi vươn vai thật sáng khoải và ngáp một tiếng rõ to.
// I stretch just my left arm up and let out a big yawn.
// 左手だけで伸びをしつつ、大あくびをかます。

<0007> Sẽ còn tuyệt vời hơn nếu giờ học biến thành giờ thực hành ngủ ngày...
// How nice it would be if class was sleeping time.
// これで授業が睡眠学習だったら、どんなにいいだろう…

<0008> Hụp!\shake{0}
// Grip! \shake{0}
// がばっ。\shake{0}

<0009> Có người vòng tay che kín hai mắt tôi từ phía sau.
// Something covered my eyes from behind me.
// 後ろから何かが覆い被さってきて、辺りがまっ暗になった。

<0010> ... Êm êm.
// ... fluff.
// …ふよん。

<0011> Đến lượt thứ gì đó mềm mịn cọ vào lưng tôi.
// I feel something soft against my back.
// 背中に柔らかいものが触れた。

<0012> \{?} 『Đoán xem ai nào?』
// \{?} "Guess who?"
// \{?}「だーれだ?」

<0013> \{\m{B}} 『............』
// \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}}「…………」

<0014> Tôi cảm nhận thực sâu sắc về hai vật thể mịn màng đang tạo sức ép lên lưng mình.
// There is a surprisingly continuous pushing of softness against my back.
// 意外なほどに存在感のあるふくらみを、ぐいぐい押しつけてくる。

<0015> \{?} 『
<0016> -kun, đoán xem ai nào?』
// \{?} "\m{B}-kun, guess who?"
// \{?}「\m{B}くん、だーれだ?」

<0017> \{\m{B}} 『... Ngực cậu đang ép vào người mình kìa. Ngực kìa.』 (Mune ga sawatteru, mune ga.)
// \{\m{B}} "... your chest's on me. Your chest."
// \{\m{B}}「…胸が触ってる、胸が」

<0018> \{?} 『?』
// \{?} "?"
// \{?}「?」

<0019> \{?} 『... Munega Sawatelle, Munega-san?』
// \{?} "... Yorchestzonme=Yorchest-san?"
// \{?}「…ムネガサワッテル=ムネガさん?」

<0020> \{\m{B}} 『Cậu phát âm như thể mấy vận động viên người Nga ấy!』
// \{\m{B}} "Don't say it as though it sounds like some Russian athlete!"
// \{\m{B}}「ロシアの体操選手っぽく発音するのはやめろ」

<0021> \{?} 『??』
// \{?} "??"
// \{?}「??」

<0022> Dù hai mắt không thấy gì, tôi vẫn đoán biết chính xác số lượng dấu chấm hỏi trên mặt cô ấy lúc này.
// Even while blinded, I can see the number of question marks over her head.
// 目隠しされていても、頭に浮かんでいるハテナの数まで手に取るようにわかる。

<0023> \{\m{B}} 『Nghe nhé...』
// \{\m{B}} "You see..."
// \{\m{B}}「あのなあ…」

<0024> \{\m{B}} 『Cậu là Ichinose Kotomi, ngực cậu đang ép lên lưng mình, còn mình thì đang cực kỳ ngượng đấy.』
// \{\m{B}} "You are Ichinose Kotomi, your chest is intensely attached to my back, and I'm very, very embarrassed right now."
// \{\m{B}}「おまえは一ノ瀬ことみで、おまえの胸が俺の背中に思いっきり当たってて、俺はとってもとっても恥ずかしいの」

<0025> \{?} 『???』
// \{?} "???"
// \{?}「???」

<0026> \{?} 『...............』
// \{?} "..............."
// \{?}「……………」

<0027> \{?} 『?!\shake{0}?!\shake{0}?!』\shake{0}
// \{?} "!\shake{0}?!\shake{0}?!"\shake{0}
// \{?}「!\shake{0}?!\shake{0}?!」\shake{0}

<0028> Tầm nhìn của tôi đã quay trở lại.
// My vision returns.
// 視界が戻った。

<0029> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0030> Cô ấy thẹn thùng đứng sau lưng tôi, hai tay che ngực.
// She was trying to hide her red face.
// 頬を真っ赤にしたことみが、胸元を隠していた。

<0031> \{Kotomi} 『Để bịt mắt cậu bằng động tác ôm từ phía sau, thì không còn cách nào ngoài để ngực mình chạm vào lưng cậu.』
// \{Kotomi} "In order to successfully cover your eyes with both of my hands, it was necessary that my chest become glued to your back."
// \{ことみ}「背後から抱きつきつつ両手で目隠しをしたら、胸部が背中に密着してしまうのは必然だったの」

<0032> \{Kotomi} 『Tim mình vẫn đang đập thình thịch này.』
// \{Kotomi} "It was really exciting."
// \{ことみ}「とってもとってもどきどきなの」

<0033> ... Cả tim mình nữa chứ.
// ... I was the one who was excited.
// …どきどきしたのはこっちだ。

<0034> Mà thôi, bỏ qua cho cô nương tinh nghịch này vậy, vì dù gì người được hưởng lợi cũng là tôi mà.
// Oh well, I was able to have a delicious memory so early in the morning, so no harm done.
// まあ、朝からおいしい思いができたということで、実行犯はお咎めなしにしてやろう。

<0035> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng, Kotomi.』
// \{\m{B}} "Good morning, Kotomi."
// \{\m{B}}「おはよう、ことみ」

<0036> \{Kotomi} 『
<0037> -kun, chào buổi sáng.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good morning."
// \{ことみ}「\m{B}くん、おはようなの」

<0038> \{\m{B}} 『Thế, cái trò đáng xấu hổ vừa rồi là ai bày cho cậu thế?』
// \{\m{B}} "So, that embarrassing moment just now. Whose suggestion was it?"
// \{\m{B}}「で、今の恥ずかしいプレイは誰の差し金だ?」

<0039> \{Kotomi} 『Kyou-chan chỉ mình đấy.』
// \{Kotomi} "Kyou-chan taught me."
// \{ことみ}「杏ちゃんに教えてもらったの」

<0040> \{Kotomi} 『Cậu ấy bảo là \m{B}-kun sẽ rất thích.』
// \{Kotomi} "She said that \m{B}-kun would be happy."
// \{ことみ}「こうすれば\m{B}くんが喜んでくれるからって」

<0041> \{Kyou} 『Phư phư...! Mới sáng ra đã tình tứ quá nhỉ~?』
// \{Kyou} "Phew phew! Such a romantic encounter so early!"
// \{杏}「ひゅーひゅー、朝っぱらからお熱いことっ」

<0042> Thiêng thật, vừa nhắc đã hiển linh.
// If you gossip, it becomes a shadow.
// 噂をすれば影だった。

<0043> \{Kyou} 『Đây, túi của Kotomi này.』
// \{Kyou} "Here, Kotomi's bag."
// \{杏}「はい、ことみの鞄」

<0044> Cô ta đẩy cái túi sang tôi một cách tỉnh bơ.
// Naturally, she hands it to me.
// Alt TL: She hands it over to me like it's natural.
// 当然のように、俺に手渡す。

<0045> \{\m{B}} 『Vậy tại sao bà lại giữ nó?』
// \{\m{B}} "So why were you holding it?"
// \{\m{B}}「なんでおまえが持ってたんだよ?」

<0046> \{Kotomi} 『Mình không thể bịt mắt cậu trong khi mang túi được, vì thế mình đã nhờ Kyou-chan giữ hộ.』
// \{Kotomi} "I couldn't cover your eyes when I had the bag, so I had Kyou-chan hold it for me."
// \{ことみ}「鞄を持ってると目隠しできないから、杏ちゃんに預かってもらったの」

<0047> \{Kyou} 『Chính xác~』
// \{Kyou} "Exactly~"
// \{杏}「そーいうこと♪」

<0048> \{Kotomi} 『Chính xác đó.』
// \{Kotomi} "Exactly, it is."
// \{ことみ}「そういうことなの」

<0049> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0050> Cô ấy đã trở thành món đồ chơi trong tay Kyou mất rồi, và thậm chí còn không nhận ra điều đó.
// She has become Kyou's plaything, and she isn't even aware of it.
// いいように杏のおもちゃになっていて、しかも本人にまったく自覚がない。

<0051> \{\m{B}} 『Kyou, đừng xúi Kotomi làm mấy trò kỳ cục ấy nữa.』
// \{\m{B}} "Kyou, please stop inspiring Kotomi to doing odd things."
// \{\m{B}}「杏おまえ、ことみに変なこと吹き込むの、頼むからやめてくれよな」

<0052> \{Kyou} 『Thôi nào, đừng nóng~, ông đâu có bị thiệt thòi gì~』
// \{Kyou} "Come on, it's no big deal, it's not like it's shrinking~"
// \{杏}「いいじゃなーい、減るもんじゃなし~」

<0053> Kyou cất giọng như đang huýt sáo, miệng cười nhe nhởn đầy xảo quyệt.
// Kyou replied in a strange way while grinning mischievously.
// Anyway, the way Kyou said it was strange, as in her pronunciation about it -DG1
// 変な発音で言い放ち、ニタニタ笑う杏。

<0054> \{Kyou} 『Vậy, ông thấy thế nào? Đã lắm, nhể~?』
// \{Kyou} "So, how was it? It felt good, didn't it?"
// \{杏}「で、どうだった?  気持ちよかったでしょ~お?」

<0055> \{\m{B}} 『Ư.........』
// \{\m{B}} "Ugh........."
// \{\m{B}}「う………」

<0056> Nhận ra mình đang nằm ở thế yếu, tôi bèn đánh trống lảng.
// I was in an unfavorable position, so I changed the subject.
// 形勢不利なので、話題を変えることにする。

<0057> \{\m{B}} 『Mà này, Fujibayashi đâu?』
// \{\m{B}} "By the way, where's Fujibayashi?"
// \{\m{B}}「ところで、藤林は?」

<0058> \{Kyou} 『Con bé đi xe buýt.』
// \{Kyou} "She's riding the bus today."
// \{杏}「あの子は今日はバスよ」

<0059> \{Kyou} 『Mà sao vẫn chưa đến nhỉ? Hay là bị trễ chuyến...』
//  \{Kyou} "Shouldn't she be here soon? If the bus isn't late, that is..."
// \{杏}「そろそろ来るんじゃない?  バスが遅れてなければ…」

<0060> Vừa nói, cô ta vừa nhìn xuống triền dốc thoai thoải.
// Hearing that, I look down at the base of the slope.
// 答えつつ、坂道の下に視線をやる。

<0061> Tôi trông thấy một nữ sinh đang hối hả lao lên đồi, mép váy tung nẩy lên xuống theo từng bước chạy.
// I saw a female student running up the hill, her skirt fluttering.
// ひとりの女生徒が、スカートを翻して坂を駆け上がってくるのが見えた。

<0062> Không phải Fujibayashi.
// She wasn't Fujibayashi.
// それは藤林ではなかった。

<0063> \{Kyou} 『... Ơ kìa? Ai như hội trưởng thì phải?』
// \{Kyou} "... huh? Isn't that Miss President?"
// \{杏}「…あれ、部長じゃない?」

<0064> \{\m{B}} 『Cậu ấy đang chạy với vẻ rất quyết tâm.』
// \{\m{B}} "She's running up here with quite a determined look."
// \{\m{B}}「なんか血相変えて走って来るぞ」

<0065> \{Kyou} 『Sao lại vội thế nhỉ?』
// \{Kyou} "What the heck is she doing?"
// \{杏}「なーにやってるんだか」

<0066> \{\m{B}} 『Chạy chậm lại rồi kìa.』
// \{\m{B}} "Looks like her speed is dropping."
// \{\m{B}}「だんだんスピードが鈍ってきたな」

<0067> \{Kotomi} 『Cậu ấy đang dừng chân nghỉ mệt giữa chừng.』
// \{Kotomi} "She's resting in the middle."
// \{ことみ}「坂の途中で一休みしてるの」

<0068> \{Kyou} 『Còn phải luyện tập nhiều lắm—』
// \{Kyou} "She really has no stamina~"
// \{杏}「体力ないわねー」

<0069> \{\m{B}} 『A, lại chạy tiếp kìa.』
// \{\m{B}} "Oh, she's running again."
// \{\m{B}}「あっ、また走り出した」

<0070> Thế là, ba người chúng tôi vẫy tay, hò reo cổ vũ cho cô ấy.
// Anyway, the three of us cheer her on and wave.
// とりあえず、三人で手を振って応援する。

<0071> \{Kyou} 『Hội trưởng ơi, ở đây!』
// \{Kyou} "Miss President, over here!"
// \{杏}「部長、こっちこっち!」

<0072> Cô ấy nhận ra chúng tôi và ra sức dấn bước.
// When she notices us, she pushes herself all the way up, wobbling.
// 俺たちに気づくと、ふらふらになりながらも近づいてきた。

<0073> \{\m{B}} 『Furukawa, chạy marathon sáng à?』
// \{\m{B}} "Furukawa, doing a marathon in the morning?"
// \{\m{B}}「古河、朝からマラソンか?」

<0074> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, chào buổi sáng.』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan, good morning."
// \{ことみ}「渚ちゃん、おはようなの」

<0075> Cô ấy không trả lời chúng tôi mà lao ngay đến trước mặt Kyou.
// Completely ignoring us, she immediately steps up to Kyou.
// 俺たちをすかっと無視し、いきなり杏に歩み寄る。

<0076> \{Furukawa} 『Ryou-chan vẫn chưa đến sao?!』
// \{Furukawa} "Is Ryou-chan here yet?!"
// \{古河}「椋ちゃん、来てますかっ!」

<0077> \{Kyou} 『Con bé chưa đến, nhưng chắc cũng sắp rồi.』
// \{Kyou} "She isn't here yet, but she should be here pretty soon, I think."
// \{杏}「まだいないけど、そろそろ来るわよ、たぶん」

<0078> \{Furukawa} 『Ryou-chan... xe buýt (basu)?!』
// \{Furukawa} "Is Ryou-chan... bus?!
// Prev. TL: "Ryou-chan's the bus?!"
// I reworded it a little bit so that it would sound much better. This line doesn't sound well in English... By the way, this line works well in my language :P -DG1
// Anyway, this line is asking if Ryou-chan "is a" bus, but the real question with all the context is "Is Ryou-chan in a bus." or to be more precise, "Did Ryou-chan ride the bus to attend school?" -DG1
// Alt - "Is Ryou-chan...the bus...?" - Modified to make it sound like Nagisa's catching her breath, or else the translation wouldn't make sense. - Kinny Riddle
// \{古河}「椋ちゃんはバスですかっ?」

<0079> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
// \{ことみ}「???」

<0080> \{Kotomi} 『... Ryou-chan là một 「basu」 thật à?』
// \{Kotomi} "... is Ryou-chan really a bus (basu)?"
// \{ことみ}「…椋ちゃん、ほんとはバスなの?」

<0081> \{\m{B}} 『Nếu Fujibayashi là một chiếc xe buýt, thì chị bạn ấy hẳn là một cỗ xe tăng.』
// \{\m{B}} "If Fujibayashi's a bus, then her sister's a tank."
// \{\m{B}}「藤林の正体がバスなら、姉貴の正体は戦車だな」

<0082> \{Kotomi} 『Vẫn chưa rõ cậu ấy là \g{cá, bồn tắm, hay một ca sĩ giọng nam trầm}={Nagisa phát âm từ xe buýt là 「basu」, được Kotomi hiểu thành phát âm của 「fish」 (cá), 「bath」 (bồn tắm) và 「bass」 (giọng nam trầm trong opera) trong tiếng Nhật, như một cách chơi chữ.} 
// \{Kotomi} "You can't rule out the possibility that she is a \g{fish, foreign bath, or an opera singer}, either."
// Added more brackets or else reader might not understand the pun. - Kinny Riddle
// Don't really know, but too much parenthesis doesn't look good in game so I put it a gloss. -DG1
// It won't look good either way though...
// \{ことみ}「淡水外来魚か洋式のお風呂か、オペラ歌手の可能性も捨てきれないの」

<0083> mà.』

<0084> \{\m{B}} 『Khoan, thế quái nào mà một cô gái lại hát được giọng nam trầm hả?』
// \{\m{B}} "Wait, isn't a girl's pitch too high to be a bass singer?"
// \{\m{B}}「つーか、女でバスって声低すぎないか?」

<0085> \{Kotomi} 『Vậy, chúng ta có thể loại bỏ giả thuyết về ca sĩ giọng nam trầm...』
// \{Kotomi} "Then we can eliminate the opera singer theory..."
// \{ことみ}「それなら、オペラ歌手は除外するとして…」

<0086> \{Kyou} 『Hai người yên lặng một phút cho tôi nhờ!』
// \{Kyou} "You two be quiet for a minute!"
// \{杏}「あんたたちはちょっと黙ってて」

<0087> Cô ấy quay sang Furukawa, người đang mướt mồ hôi.
// We turn and face Furukawa, who was sweating.
// 汗だくになった古河の方を向く。

<0088> \{Kyou} 『Hôm nay con bé bắt xe buýt đến trường. Tớ thì lái... ối chết, cái đó là tuyệt mật.』
// \{Kyou} "She rode the bus today. I rode... well, it's a secret."
// \{杏}「あの子、今日はバス通学よ。あたしは…まぁちょっとナイショだけど」

<0089> \{Kyou} 『Sao trông cậu hoảng loạn thế...?』
// \{Kyou} "What are you panicking for this early..."
// \{杏}「なに慌ててるのよ、朝からそんな…」

<0090> \{Furukawa} 『A...』
// \{Furukawa} "Ah..."
// \{古河}「あ…」

<0091> Furukawa thảng thốt, hai mắt mở to hết cỡ.
// Furukawa's eyes greatly widened.
// 古河が瞳を見開いた。

<0092> Tôi chưa bao giờ trông thấy biểu hiện như thế ở cô.
// I've never seen such an expression before.
// あんな表情を、俺はそれまで見たことがなかった。

<0093> \{Furukawa} 『Giao lộ phía trước... có một vụ tai nạn xe buýt... mọi người bu lại đông lắm!』
// \{Furukawa} "At the intersection around the corner... there was a traffic accident with a bus... and there's a crowd of people there!"
// \{古河}「そこの通りの交差点で…バスが事故を起こしていて…人だかりが、できてました」

<0094> \{Kyou} 『... Ể?』
// \{Kyou} "... huh?"
// \{杏}「…え?」

<0095> \{Furukawa} 『Tai nạn kinh khủng lắm. Mảnh kính vỡ vụn bắn lên tận vỉa hè, có một chiếc xe cứu thương đậu ở đó, và...』
// \{Furukawa} "It looks like a pretty bad wreck. There's shattered glass all the way to the sidewalks, and an ambulance is there..."
// \{古河}「大きな事故みたいです。ガラスの破片が歩道まで飛び散っていて、救急車が来てて…」

<0096> \{Furukawa} 『Ryou-chan không lên chuyến xe đó, đúng không? Chiếc xe buýt ấy...』
// \{Furukawa} "Ryou-chan isn't riding on it, right? That bus..."
// \{古河}「椋ちゃんは乗ってないですよね?  あのバス…」

<0097> \{Furukawa} 『Ryou-chan... không ngồi trên chiếc xe buýt đó, phải không?』
// \{Furukawa} "Ryou-chan... isn't riding that bus, right?"
// \{古河}「椋ちゃんは、乗ってないですよね?」

<0098> Không một tiếng trả lời.
// Nobody could answer her.
// 誰も、何も答えられなかった。

<0099> Không một ai có thể trả lời.
// There was no way anyone could.
// 答えられるはずがない。

<0100> Không một người nào trong chúng tôi đủ can đảm nắm bắt những lời của Furukawa.
// Nobody wanted to comprehend what Furukawa just said to us.
// 古河の言っていることを、俺たちの誰ひとり理解できなかった。

<0101> Ngay đến Furukawa, người đã tận mắt chứng kiến, chắc cũng không thể...
// Even Furukawa, who saw it with her own eyes, probably doesn't...
// 多分きっと、自分の目でそれを見てきた古河でさえ…

<0102> Chúng tôi đứng chết lặng giữa hàng học sinh đang tiếp bước đến trường.
// Other students pass us from our left and right.
// 立ち尽くす俺たちを、他の生徒たちが左右から追い越していく。

<0103> Hai nam sinh đi ngang qua.
// Amongst them were two male students.
// 二人連れの男子生徒が、俺たちの横をすれ違っていった。

<0104> \{Học sinh 1} 『Khủng khiếp quá đi mất, mới sáng ra đã thế này.』
// \{Học sinh 1} "It looks really bad. What a terrible thing to happen so early in the day."
// \{生徒1}「マジヤバイってあれ、朝からスゲーことになってたし」

<0105> \{Học sinh 2} 『Lần đầu tiên trong đời tớ chứng kiến một chiếc xe buýt bị lật nhào như thế...』
// \{Học sinh 2} "I've never seen a bus fall on it's side before..."
// \{生徒2}「横転してるバスなんて、俺初めて見たぞ…」

<0106> \{Học sinh 1} 『Học sinh trường mình cũng hay đi trên chuyến xe ấy nhỉ?』
// \{Học sinh 1} "That bus brings students to our school, doesn't it?"
// Alt - "Don't the students from our school commute in that bus line?" - Kinny Riddle
// \{生徒1}「つーかあれ、うちの生徒も乗ってくるやつだよな」

<0107> \{Học sinh 2} 『Xui rủi có khi mất mạng ấy chứ...』
// \{Học sinh 2} "Casualties could come up in a wreck like that..."
// Alt - "People could die in a wreck like that..." - Kinny Riddle
// \{生徒2}「下手すると死人出てるぞ、あんなんじゃ…」

<0108> Bịch.
// Thud.
// どさっ。

<0109> Một âm thanh trầm đục, nặng nề vang lên.
// There was a dull, heavy sound.
// 重く、鈍い音がした。

<0110> Đó là khi chiếc cặp tuột khỏi tay Kyou, rơi xuống đất.
// It was the sound of Kyou's bag dropping from her hand.
// 杏の手から、鞄が滑り落ちた音だった。

<0111> \{Kyou} 『Là thật sao?!』
// \{Kyou} "Is that true?!"
// \{杏}「それほんとなのっ!?」

<0112> Cô ấy nhào đến túm lấy đồng phục của một trong hai nam sinh.
// Leaving us, Kyou grasps one of the student's uniforms.
// 我を忘れ、男子生徒たちの制服を掴んだ杏。

<0113> \{Học sinh 1} 『Ch-chúng tớ chỉ nhìn nháng qua thôi, nên cũng không rõ lắm...』
// \{Học sinh 1} "W-we only glanced at it so we're not really too sure..."
// \{生徒1}「お、俺たちちらっと見ただけだから、よくわからないけどさ…」

<0114> \{Học sinh 2} 『Nhưng chắc chắn là có một chiếc xe buýt bị lật giữa đường.』
// \{Học sinh 2} "But it's true that there's a bus lying on its side in the middle of the road."
// \{生徒2}「道の真ん中でバスが横転してたのはほんとだって」

<0115> Những ngón tay của Kyou dần nới lỏng ra, chỉ đợi có thế, hai gã kia co giò bỏ chạy.
// The strength escapes from Kyou's fingers and the two students walk off.
// 杏の指が力なく放れ、二人組は早足で歩き去っていく。

<0116> Còn Kyou thì vẫn đứng yên trong câm lặng.
// Kyou was standing still.
// 杏はまだ、立ち尽くしていた。

<0117> \{Kyou} 『Dối trá...』
// \{Kyou} "It's a lie..."
// \{杏}「うそよ…」

<0118> \{Kyou} 『Tất cả chỉ là dối trá! Không thể như thế được!』
// \{Kyou} "It's a lie! It can't be!"
// \{杏}「うそっ、そんなはずないっ!」

<0119> \{Kyou} 『Nếu Ryou xảy ra chuyện gì, lý nào tôi lại không biết!』
// \{Kyou} "If something happened to Ryou, there is no way I wouldn't know!"
// \{杏}「椋に何かあったら、あたしにわからないはずないわっ!」

<0120> \{\m{B}} 『Bình tĩnh nào, Kyou, bình tĩnh lại đi!』
// \{\m{B}} "Calm down, Kyou, calm down!"
// \{\m{B}}「落ちつけ杏、落ちつけっ!」

<0121> \{\m{B}} 『Chúng ta vẫn chưa chắc chắn liệu bạn ấy có đi chiếc xe buýt đó hay không. Phải thử liên lạc với...』
// \{\m{B}} "We still don't know if she got on the bus, do we? We can somehow try to contact..."
// \{\m{B}}「まだ乗ってたって決まったわけじゃないだろ?  なんとか連絡取って…」

<0122> \{Ryou} 『Ư-ưmm... xin lỗi... mình, mình đến rồi.』
// \{Ryou} "U-umm... excuse me... I'm, I'm right here."
// \{椋}「え、えっと…すみません…こ、ここにいます」

<0123> \{Furukawa} 『Ryou-chan!!』
// \{Furukawa} "Ryou-chan!!"
// \{古河}「椋ちゃんっ!」

<0124> \{Kyou} 『Ryou!』
// \{Kyou} "Ryou!"
// \{杏}「椋っ!」

<0125> Không hiểu sao, nạn nhân của vụ tai nạn kia lại đang đứng ngay đây.
// The victim who we thought was in the wreck was somehow standing here.
// 事故に遭ったはずの張本人が、なぜかそこにいた。

<0126> \{Kyou} 『Làm thế nào mà em... Chẳng phải em đã đón xe buýt đi học sao?!』
// \{Kyou} "How come you... didn't you ride the bus here!?"
// \{杏}「あんたっどうして…バスに乗ってきたんじゃないのっ?」

<0127> \{Ryou} 『D-dạ. Em có đi xe buýt mà...』
// \{Ryou} "Y-yes. I rode the bus here..."
// \{椋}「う、うん。乗ってきたけど…」

<0128> \{\m{B}} 『Gượm đã nào, vậy còn cái xe buýt bị tai nạn kia là sao?』
// \{\m{B}} "Wait a minute, then what about the bus that was in a wreck?"
// \{\m{B}}「ちょっと待てよ、それじゃ事故を起こしたってバスは?」

<0129> \{Ryou} 『Xe của mình vừa đi qua đó. Đường bị tắc, bởi thế nên... mình mới đến muộn...』
// \{Ryou} "We just passed it. There was a traffic delay, so... I was a little late..."
// \{椋}「さっき横を通りました。渋滞してたから、その…ちょっと遅れちゃって…」

<0130> \{\m{B}} 『Khoan, khoan, đợi chút, phải làm cho rõ đã.』
// \{\m{B}} "Wait, wait, wait, let me get this straight."
// \{\m{B}}「待て待て待て、ちょっと整理するぞ」

<0131> \{\m{B}} 『Chiếc xe buýt bạn đi, và chiếc bị tai nạn kia, là hai chiếc xe hoàn toàn khác nhau?』
// \{\m{B}} "The bus you rode here, and the bus that was in a wreck are two different buses?"
// \{\m{B}}「おまえの乗ってきたバスと、事故を起こしたバスは別だったわけな?」

<0132> \{Ryou} 『Vâng. Chiếc xe ấy đã hết giờ phục vụ, nên không ai ngồi trên đó cả.』
// \{Ryou} "Yes. It was an out-of-service bus so nobody was on it."
// \{椋}「はい。回送のバスだったから、誰も乗ってなかったみたいですけど」

<0133> \{Ryou} 『A, bác tài hình như cũng không sao. Từ cửa sổ, mình trông thấy bác ấy đang cãi nhau với người tài xế gây va chạm...』
// \{Ryou} "Also, the driver seems to be fine. I saw him arguing with the other car's driver from the window..."
// \{椋}「あと、運転手さんも大丈夫みたいです。ぶつかった車の人と喧嘩してるのが、窓から見えました…」

<0134> Cách nói chuyện bình thản của Fujibayashi vẫn không hề thay đổi.
// The never changing, calm way of talking from Fujibayashi.
// Alt - Fujibayashi talks in her usual calm way. - Kinny Riddle
// いつもと変わらない、おっとりした話し方の藤林。

<0135> Khi cơn hoảng loạn và căng thẳng đã lắng xuống, bất giác tôi muốn cười phá lên.
// As the confusion and stimulation settled down, relaxation starts to kick in.
// 混乱と興奮が鎮まってくると、今度は笑い出したいような気持ちになる。

<0136> \{Kyou} 『Hàaaaa..................』
// \{Kyou} "Sigh.................."
// \{杏}「はあああ………………っ」

<0137> Đặt cả hai tay lên vai cô em gái, Kyou thở ra một hơi thật dài, thật sâu.
// Putting her hands on her sister's shoulders, Kyou released a deep, deep sigh.
// 妹の肩に両手を置き、杏が深く深く息を吐いた。

<0138> \{Kyou} 『Chị mừng lắm...』
// \{Kyou} "I'm glad..."
// \{杏}「よかった…」

<0139> \{Furukawa} 『Tớ xin lỗi. Tại tớ mà sự việc bị phóng đại đến mức ấy...』
// \{Furukawa} "I'm sorry. It was my fault for getting so worked up..."
// \{古河}「すみません。わたしが大げさに話してしまったからです…」

<0140> \{\m{B}} 『Thôi nào, cũng may là không có chuyện gì xảy ra cả.』
// \{\m{B}} "Well, at least nothing happened. It's fine."
// \{\m{B}}「まあよかったよ、何もなくてな」

<0141> Mọi người như trút được gánh nặng.
// The ring of relief spreads.
// 安堵の輪が広がっていく。

<0142> Thời khắc tồi tệ nhất đã qua đi, cuộc sống bình yên của chúng tôi dần quay trở lại.
// The moment of nightmare has ended, and the calm, gentle day slowly returns.
// 一瞬の悪夢が終わって、穏やかな日常がゆっくりと戻ってくる。

<0143> Hoặc chăng, đó là những gì tôi tưởng tượng.
// Or it should have.
// 戻ってくるはずだった。

<0144> Thình lình, Kotomi quỳ thụp xuống.
// Kotomi's knees drop.
// すとん、とことみの膝が落ちた。

<0145> \{Kotomi} 『A.........』
// \{Kotomi} "Ah........."
// \{ことみ}「あ………」

<0146> Cô ấy bối rối nhìn chằm chằm xuống đôi chân giờ đã không thể đứng thẳng được nữa.
// She mysteriously stares at her legs that have become unable to stand.
// 立てなくなった自分の両脚を、不思議そうに見下ろす。

<0147> Dường như chính Kotomi cũng không biết chuyện gì đang xảy ra với cơ thể mình.
// It seems Kotomi didn't know what was happening to herself.
// 自分の身に何が起こっているか、ことみにもわかっていないようだった。

<0148> Từ đôi mắt mở to ấy, từng giọt lệ bắt đầu lăn.
// From her wide eyes, tears started pouring down.
// 見開かれたままの瞳から、ぼろぼろと涙がこぼれた。

<0149> Chúng chảy thành dòng, thi nhau trượt lên đôi gò má của cô.
// They immediately became a stream of tears and flow down to her chin
// それはすぐに一筋の流れになって、ことみの頬から顎に伝う。

<0150> Thoạt tiên, tôi tưởng cô khóc vì thấy nhẹ nhõm.
// At first, I thought she was crying out of relief.
// 最初は、安心して泣いているのかと思った。

<0151> \{Kyou} 『Nào nào, sao khi không cậu lại khóc...?』
// \{Kyou} "Hey, why are you the one crying?..."
// \{杏}「ちょっと、なんであんたが泣いてるのよぉ?…」

<0152> Kyou hỏi đùa, nhưng rồi lập tức nhận ra vấn đề.
// Even Kyou, who jokingly asks, immediately notices.
// 冗談めかして訊いた杏も、すぐに異変に気づいた。

<0153> Và sau đó, mọi chuyện bắt đầu.
// And then, it started.
// そして、それは始まった。

<0154> \{Kotomi} 『UAAAAAA... AA... GUAAA... AAAAAAAAAAAA... AAAA...』
// \{Kotomi} "UWAAAAAA... AA... GH... AAAAAAAAAAAA... AAAA..."
// \{ことみ}「うああああああっ…ああっ、くっ、ああああああああああああっ…ああああ…」

<0155> Cô nấc to đến xé lòng, tưởng như cả tấm thân sắp vỡ tan thành từng mảnh.
// As if her body is bursting open, she lets out a tremendous wail.
// 身体が張り裂けてしまうような、すさまじい嗚咽。

<0156> Tiếng nức nở bi ai cực hạn, không còn giống như cách người ta khóc vì thương tiếc nữa.
// It wasn't tender enough to be called sobbing.
// 泣きじゃくる、なんて生やさしいものではなかった。

<0157> Nửa thân trên của cô quằn quại, cổ họng gào thét mỗi lúc một dữ dội hơn.
// She twists her upper body, straining her voice over and over.
// 上体を捻るようにして、何度も何度も声を振り絞る。

<0158> Gương mặt cô đã giàn giụa nước mắt, cơ thể run giật liên hồi trong nỗi khiếp đảm.
// Her face covered in tears, her entire body shaking vigorously, Kotomi was wailing.
// 涙で顔をぐしゃぐしゃにし、全身をぶるぶると震わせながら、ことみは泣き叫んでいた。

<0159> Cô khóc như thể đang phải gánh chịu một tội lỗi không gì so sánh được.
// As if just being here was torturous.
// ただこの場にいること、それ自体が責め苦だというように。

<0160> \{Kotomi} 『HYAAAAA... GUAA... AAAAAAA... UAAAAAAAA...』
// \{Kotomi} "HIAA... GH... AAAAAAA... UAAAAAAAA..."
// \{ことみ}「ひああっ…うくっ、あああああああっ、うああああああああ…」

<0161> \{Kyou} 『Kotomi, cậu làm sao thế này?! Kotomi!!』
// \{Kyou} "Kotomi, what's wrong!? Kotomi!!"
// \{杏}「ことみっ、ちょっと、どうしたのっ!?  ことみっ!!」

<0162> \{Furukawa} 『Bình tĩnh lại! Kotomi-chan, Kotomi-chan ơi...?!』
// \{Furukawa} "Get a hold of yourself! Kotomi-chan, Kotomi-chan!?..."
// \{古河}「しっかりしてくださいっ。ことみちゃん、ことみちゃんっ?…」

<0163> \{Ryou} 『Ko-Kotomi-chan, dừng lại đi mà!... Sao lại... run đến mức này...』
// \{Ryou} "Ko-Kotomi-chan, get a hold of yourself!... she's... she's shaking so much..."
// \{椋}「こ、ことみちゃん、しっかり…ああ、こんなに…こんなに震えて…」

<0164> \{Kyou} 『Ai đó gọi bác sĩ với! Hay là cấp cứu?! Đúng rồi, gọi cô y tá trường đi!』
// \{Kyou} "Somebody call a doctor! Or an ambulance! Or rather, the school nurse!"
// Alt - "Somebody call a doctor! Or an ambulance! Or rather, the school nurse!" - Modified to make the sentence flow better - Kinny Riddle
// Agreed with Kinny's version. Changed it. ~Proto
// \{杏}「病院っ!  救急車っ!  っていうか保健室!」

<0165> \{Kyou} 『... Trời ơi, chuyện gì đang xảy ra vậy?!』
// \{Kyou} "... man, what's going on?!"
// \{杏}「…ああもう、なにがどうなってるのよっ!?」

<0166> \{Furukawa} 『... Chúng ta phải làm sao đây,\ \
<0167> -san? Nên làm gì bây giờ?』
// \{Furukawa} "What should we do, \m{A}-san? What should we do?"
// \{古河}「…どうしましょう、\m{A}さん、どうしましょうっ?」

<0168> Furukawa đang gọi tôi.
// Furukawa is calling me.
// 古河が俺に呼びかけている。

<0169> Ý thức của tôi đã không thể theo kịp hiện thực trước mắt.
// My consciousness couldn't keep up with the reality.
// 意識が現実についていけてない。

<0170> Chỉ một phút trước thôi...
// Just hold on a minute!
// ちょっと待ってくれよ。

<0171> Người gần như suýt gặp tai nạn là Fujibayashi, không phải Kotomi.
// The one that was nearly in a wreck was Fujibayashi, not Kotomi.
// 事故に遭いかけたのは、ことみじゃなくて藤林で。

<0172> Kyou đã bị sốc, nhưng đó chỉ là tin giả, vì ngay từ đầu Fujibayashi đã không bị sao hết.
// Kyou panicked, but it was misinformation, and Fujibayashi was fine from the beginning.
// 杏が取り乱しかけて、でもそれは誤報で、藤林は最初から無事で。

<0173> Vừa nãy, Kotomi còn nghịch ngợm đùa với tôi...
// Kotomi was playfully attached to me until just now...
// ことみはさっきまで、俺にじゃれついて…

<0174> Sau lưng tôi, cô ấy tinh nghịch hỏi, 『
<0175> -kun, đoán xem ai nào?』 trong khi dùng tay bịt mắt tôi lại...
// From behind, she playfully asked, "\m{B}-kun, guess who?" and covered my eyes...
// 後ろから、『\m{B}くん、だーれだ』って、俺に目隠しして…

<0176> \{Kyou} 『... Bình tĩnh lại đi!!』
// \{Kyou} "... get a hold of yourself!!"
// \{杏}「…しっかりしなさいよっ!!」

<0177> Tiến quát của Kyou đưa tôi về với thực tại.
// Kyou's shout brought me back.
// 杏の怒声が、俺を正気に返らせた。

<0178> Kotomi đang nằm cuộn tròn trên mặt đất.
// Kotomi was lying on the ground.
// ことみは地面に横たわっていた。

<0179> Cô bắt chéo hai tay, ôm lấy đầu gối, từa tựa tư thế của một thai nhi.
// As if she was an embryo before birth, she was holding her knees and crossing her arms.
// 生まれる前の胎児みたいに、膝を抱え、両腕を胸の前で交差している。

<0180> Những lọn tóc mái của cô dính bệt cả vào trán vì mồ hôi.
// Her forelocks were stuck to her forehead with sweat.
// 額にべっとりと脂汗が浮き、前髪が貼りついている。

<0181> Xen giữa những tiếng nấc, tôi nghe thấy âm thanh khò khè đang rít lên nơi khí quản.
// In between her cries, I can hear her windpipe whistling.
// 嗚咽の合間に、ひゅうひゅうと喉笛が鳴るのが聞こえる。

<0182> Kotomi lúc này, đến cả việc hít thở cũng rất khó nhọc.
// It's probably painful to even breathe.
// 多分、呼吸をするのも苦しいのだ。

<0183> \{\m{B}} 『Tớ sẽ đưa cậu ấy đến phòng y tế.』
// \{\m{B}} "I'm taking her to the infirmary."
// \{\m{B}}「保健室まで運ぶ」

<0184> \{Furukawa} 『Tớ cũng đi nữa.』
// \{Furukawa} "I'll come too."
// \{古河}「わたしも行きますっ」

<0185> \{Ryou} 『Xin... hãy để bọn mình giúp một tay.』
// \{Ryou} "Please... let me help too."
// \{椋}「私も…手伝わせて下さい」

<0186> Hai người họ bước sang hai bên hông Kotomi.
// The two of them go to Kotomi's sides.
// ふたりがことみの両隣に寄り添う。

<0187> \{Kyou} 『Không có gì để xem cả đâu! Đi đi! Tránh ra!!』
// \{Kyou} "This isn't a show! Move it! Now!"
// \{杏}「見世物じゃないわよっ!  どきなさいっ!  どいてっ!!」

<0188> Kyou xua đuổi đám đông bu quanh.
// Kyou chases off the gathering crowd of people.
// 集まっていた野次馬を杏が蹴散らす。

<0189> \{Kotomi} 『... U......... A......... A.........』
// \{Kotomi} "... U......... A......... A........."
// \{ことみ}「…う………あっ………あ………」

<0190> \{\m{B}} 『Đừng nói gì cả, mình sẽ đưa cậu lên phòng y tế...』
// \{\m{B}} "Don't talk, I'm going to take you to the infirmary..."
// \{\m{B}}「喋るなっ、今保健室に連れてってやるから…」

<0191> Đôi đồng tử của Kotomi đã hoen nước mắt, song cô đang nhìn tôi.
// Her eyes, drowning in tears, stared at me
// 涙で溺れそうな瞳が、確かに俺を見た。

<0192> Đó là tôi nghĩ như vậy thôi, vì đáy mắt cô đã mất đi thứ ánh sáng thường ngày.
// Although they stared, there wasn't the usual light there.
// 見たはずなのに、そこにいつもの光はない。

<0193> \{Kotomi} 『...... Con sẽ là một bé ngoan...』
// \{Kotomi} "...... I'll be a good girl so..."
// \{ことみ}「……いい子にするから…」

<0194> \{\m{B}} 『... Ơ?!』
// \{\m{B}} "... Huh!?"
// \{\m{B}}「…えっ!?」

<0195> \{Kotomi} 『...... Con sẽ là một bé ngoan............ con sẽ ngoan mà... nên......』
// \{Kotomi} "...... I'll be a good girl, so............ I... will...be a good girl so......"
// \{ことみ}「……いい子にする、から…………わた…し、いい子に…するから……」

<0196> Những lời cô ấy cố nói, tất thảy đều bị xóa nhòa trong cơn thổn thức.
// From then on, she no longer makes words and is erased by a sob that could explode again.
// それから先は言葉にならず、また爆発するような嗚咽にかき消される。

<0197> Hai tay và đôi chân đã không còn chút sức lực nào, vậy mà cô vẫn ra sức vùng vẫy.
// She's desperately struggling without having any strength.
// 力の入らない手足で、必死にもがこうとしている。

<0198> Tôi lòn tay qua vai và đầu gối, ẵm cô lên.
// I put my arm under her shoulder and knees and lift her.
// 肩の下と膝裏に腕を差し入れて、俺はことみを抱きあげた。

<0199> Thật khác với lần tôi trêu đùa nâng người cô, giờ tôi cảm thấy một sức nặng rõ rệt trên đôi tay mình.
// Unlike the time I jokingly lifted her before, she was much heavier.
// 前にふざけて担ぎあげた時より、何倍も重く感じられた。

<0200> Cảm giác như thể cánh tay tôi đang bị kéo căng ra, đau nhói.
// It feels as if my arm is constantly being pulled away.
// ひっきりなしに、腕を叩かれているような感触。

<0201> Tay trái tôi nóng rát, tựa hồ bị một con rắn quấn quanh.
// As if a snake is wrapping around it, my left arm felt hot.
// ちいさな蛇がまとわりつくように、左腕が熱い。

<0202> Nhưng đó là hơi ấm của những giọt nước mắt chảy xuống từ cổ Kotomi.
// It was because of Kotomi's tears, streaming down her neck.
// それは、ことみの首筋を伝っては零れてくる、涙の流れだった。

<0203> Trường tan học trước khi tôi kịp nhận ra.
// The next time I came to, it was after school.
// 次に我に返った時は、放課後になっていた。

<0204> Mọi thứ hôm nay cứ mờ mờ ảo ảo.
// I don't remember most of what I did.
// 自分が何をしていたか、ほとんど覚えていなかった。

<0205> Mỗi lần nghỉ giữa giờ là tôi lại lao ngay xuống phòng y tế, để rồi bị từ chối cho vào với lý do, 『Cô bé vẫn đang ngủ.』
// I visited the infirmary during lunch break but was chased out, saying "She's sleeping right now."
// 休み時間ごとに保健室に顔を出して、その度に『今は眠っているから』と追い返された。

<0206> Thế là tôi thẫn thờ quay trở về lớp.
// And then, more spacing out during class.
// Alt - This was followed by more spacing out in the afternoon classes. - Added "afternoon" to make sentence clearer. - Kinny Riddle
// そしてまた、授業時間分の空白。

<0207> Cả một ngày dài chỉ đơn giản là lặp đi lặp lại lộ trình như vậy.
// That just repeated.
// Alt - The same thing repeats itself. - Kinny Riddle 
// その繰り返しだった。

<0208> Tôi lườm những đường vân gỗ trên mặt bàn.
// I stare at the wooden texture of the desk.
// 机の木目を睨みつける。

<0209> Những giọt nước mắt và tiếng nức nở của Kotomi cứ vang vọng trong đầu tôi, xua mãi không tan.
// I could not get Kotomi's tears and her cries off my mind.
// ことみの涙が、泣き声が、頭にこびりついて離れない。

<0210> Tất cả tạo nên một cảm giác phi thực.
// Even then, my sense of reality won't return.
// なのに、現実感は沸いてこない。

<0211> Chuyện xảy ra quá đột ngột, tôi thấy mình như đang nằm chiêm bao, mơ một giấc mơ khó chịu.
// Everything is so sudden, it feels like I'm in an absurd dream.
// 全てが唐突すぎて、不条理な夢を見ているようだった。

<0212> Bỗng tôi nhận ra, có người đang đứng trước bàn mình.
// I sensed that someone was standing in front of my desk.
// 机の前に、誰かが立つ気配がした。

<0213> Khi ngẩng đầu lên, tôi thấy Fujibayashi.
// I raise my head to see Fujibayashi.
// 頭を上げると、藤林だった。

<0214> \{Ryou} 『Ưm...』
// \{Ryou} "Um..."
// \{椋}「あの…」

<0215> \{Ryou} 『... Bọn mình đi xem Kotomi-chan thế nào rồi nhé?』
// \{Ryou} "Should we go check on Kotomi-chan's condition?"
// \{椋}「…ことみちゃんの様子、見に行きますか?」

<0216> Gương mặt Fujibayashi như sắp sửa òa khóc đến nơi.
// Fujibayashi was on the verge of tears.
// 半分泣きそうな顔の、藤林。

<0217> Nhìn cô ấy như vậy tôi mới nhớ ra rằng, đâu chỉ mỗi mình lo lắng cho Kotomi.
// I finally remembered that I wasn't the only one worrying about her.
// 心配してるのは俺だけじゃないことを、やっと思い出した。

<0218> \{\m{B}} 『Ờ. Mình sẽ đi cùng bạn.』
// \{\m{B}} "Yeah. I'll come with you."
// \{\m{B}}「ああ。俺も一緒に行くよ」

<0219> \{\m{B}} 『Và còn nữa này, Fujibayashi.』
// \{\m{B}} "And also, Fujibayashi."
// \{\m{B}}「それとな、藤林」

<0220> \{Ryou} 『... Vâng?』
// \{Ryou} "... yes?"
// \{椋}「…はい?」

<0221> \{\m{B}} 『Đừng lo nghĩ nhiều quá. Đó hoàn toàn không phải lỗi của bạn.』
// \{\m{B}} "Don't take it too personally. It's definitely not your fault."
// \{\m{B}}「気にしすぎるなよ。おまえのせいじゃ絶対にないから」

<0222> \{Ryou} 『Ừ... Mình xin lỗi.』
// \{Ryou} "Okay... I'm sorry."
// \{椋}「はい…すみません」

<0223> Chúng tôi ra đến hành lang thì bắt gặp hai người quen đang đứng đó.
// As we went out into the corridor, someone we know walked shoulder to shoulder with us.
// tense problem- "go" vs. "saw"
// 廊下に出るなり、知った顔が並んでいた。

<0224> \{Kyou} 『Giờ ông đến phòng y tế cũng vô ích thôi. Hội trưởng mới ở đó xong.』
// \{Kyou} "Even if you go to the infirmary, it's no use. Miss President went there just now."
// \{杏}「保健室なら行っても無駄だからね。今、部長が行ってきたところだから」

<0225> Kyou có vẻ cáu kỉnh.
// Kyou with a sullen expression.
// 不機嫌そうな杏。

<0226> Đứng cạnh bên là Furukawa, hai tay buông thõng, biểu cảm thất thần.
// Next to her is Furukawa, looking down, depressed.
// その隣で、古河が元気なく俯いている。

<0227> Hà cớ gì Fujibayashi và Furukawa lại cảm thấy như chính họ là người phải chịu trách nhiệm về sự cố này...?
// Why do Fujibayashi and Furukawa want to feel like they're responsible for it...?
// 藤林といい古河といい、どうして責任を感じたがるんだろう…?

<0228> \{\m{B}} 『Kotomi thế nào rồi? Có phải tới bệnh viện không?』
// \{\m{B}} "How's Kotomi? Did she go to the hospital?"
// \{\m{B}}「ことみは?  病院行ったのか?」

<0229> \{Furukawa} 『Hình như cậu ấy đã rời phòng y tế từ sớm.』
// \{Furukawa} "Apparently, she left early."
// \{古河}「早退したそうです」

<0230> \{\m{B}} 『Một mình ư?! Cậu ấy có làm sao không?』
// \{\m{B}} "Alone?! Is she okay?"
// \{\m{B}}「ひとりでか!?  大丈夫なのかよ?」

<0231> \{Furukawa} 『Ưmm...』
// \{Furukawa} "Umm..."
// \{古河}「えっと…」

<0232> \{Furukawa} 『Cô phụ trách ở đó chỉ nói với tớ rằng Kotomi-chan đã về nhà rồi.』
// \{Furukawa} "Kotomi-chan already went home, is all that the teacher there told me."
// Alt - "All the school nurse said was that Kotomi-chan already went home." - 先生 can also be applied to doctors and school nurses - Kinny Riddle
// \{古河}「もうことみちゃん、家に帰ったって、保健の先生からそれだけ言われたんです」

<0233> \{Furukawa} 『Mọi thông tin khác sẽ ảnh hưởng đến sự riêng tư của Kotomi-chan, thế nên cô ấy không nói gì thêm nữa.』
// \{Furukawa} "Any more details would go against Kotomi-chan's privacy, she said, so she wouldn't tell me any more."
// Alt - "She said revealing any more would be intruding into Kotomi-chan's privacy, so she wouldn't say any more." - Kinny Riddle
// \{古河}「それ以上の詳しいことは、ことみちゃんのプライバシーに関わるからということで、教えてもらえませんでした」

<0234> \{\m{B}} 『Sự riêng tư á?!... Lúc này mà còn câu nệ chuyện đó sao?!』
// \{\m{B}}"Privacy?! ... do you think it's the time to worry about that?!"
// Must rephrashed this as a question, it might sound rude, but that's how the line goes -DG1
// Alt - "Privacy!? ...This isn't the time to worry about that!!" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「プライバシーって…そんなこと言ってる場合かよっ!?」

<0235> Xét theo mức độ kích động của Kotomi, thật khó tin là cô ấy có thể hồi phục chỉ sau một giấc ngủ tại phòng y tế.
// She was suffering so much. There is no way that sleeping in the nurse's office would be enough for her to recover.
// あれだけ苦しがっていたのだ。保健室で眠ったぐらいでよくなるはずがない。

<0236> Chỉ cần đợi đến khi tan học là chúng tôi sẽ đến đón cô ấy. Tôi không thể hiểu, tại sao họ lại khẩn trương đưa cô về nhà như vậy.
// I couldn't understand why she was released early, when we could've gone home together with her after school.
// 放課後なら俺たちが付き添って帰れるのに、なぜそれを待たずに早退させてしまうのか、全く理解できなかった。

<0237> \{\m{B}} 『Vậy thì lên phòng giáo vụ thôi...』
// \{\m{B}} "Then let's try the staff room."
// \{\m{B}}「なら職員室だ…」

<0238> Người ở phòng y tế đã không chịu nói gì, thì đành phải đến hỏi trực tiếp cô chủ nhiệm lớp A.
// If the infirmary doesn't work, we can only ask the teacher of class A.
// 保健医がダメなら、A組の担任に訊くしかない。

<0239> \{Kyou} 『Tôi vừa đến đó rồi.』
// \{Kyou} "I just went there."
// \{杏}「そっちはあたしが今訊いたところ」

<0240> \{\m{B}} 『Thế họ nói sao?』
// \{\m{B}} "What did they say?"
// \{\m{B}}「なんて言ってた?」

<0241> \{Kyou} 『Kotomi về nhà, vì cậu ấy muốn được như thế.』
// \{Kyou} "The reason Kotomi went home was because she said she wanted to."
// \{杏}「ことみが帰ったのは、自分から帰りたいって言ったからだそうよ」

<0242> Cô ta gằn từng tiếng một cách tự trào, như thể chính cô cũng không ưa cái vị đắng đang thốt ra từ miệng mình.
// As if she wasn't satisfied with her own words, she answered straight-forwardly.
// 自分の言葉が気に入らないというように、ぶすっと答えた。

<0243> \{Kyou} 『「Nếu em muốn biết lý do thì hãy đợi đến khi Ichinose-san chịu kể.」, cô giáo bảo thế.』
// \{Kyou} "'If you want to know the reason why, then wait for Ichinose-san to tell you herself.', she said."
// Isn't Kotomi's class teacher a "she"? In an earlier scene, the voiced version clearly shows a woman talking. - Kinny Riddle
// \{杏}「『それ以上の事情については、一ノ瀬さんが自分から話すのを待ちなさい』、だって」

<0244> \{\m{B}} 『Thế là thế quái nào?!』
// \{\m{B}} "What the hell is that!?"
// \{\m{B}}「なんだよそれっ!?」

<0245> \{Kyou} 『Làm sao tôi biết được?!』
// \{Kyou} "I don't know either!"
// \{杏}「あたしだってわからないわよ」

<0246> Sau đó, mọi người chìm đắm trong dòng suy tư của riêng mình.
// Then, everyone sinks into silence.
// Alt - We then descend into silence. - Kinny Riddle
// そして、全員が黙り込む。

<0247> Chúng tôi chỉ được phép biết hai điều duy nhất.
// All we know now are two things.
// Alt - There are now only two things we know of. - Kinny Riddle
// 今わかっていることは、たったふたつ。

<0248> Kotomi đã rời phòng y tế từ sớm, bởi cô ấy muốn vậy.
// Kotomi left early, because she desired it.
// ことみは自分から望んで早退した。

<0249> Giáo viên biết chuyện gì đang xảy ra, nhưng lại không chịu tiết lộ.
// The teachers know the situation, but believe it shouldn't be revealed to anyone else.
// 教師は事情を知っていて、それは他人が明かすべきではないと考えている。

<0250> \{Kyou} 『Này, có lẽ chúng ta...』
// \{Kyou} "Hey, perhaps we..."
// \{杏}「ねえ、あたしたちって…」

<0251> Kyou lên tiếng.
// Kyou started to speak.
// 杏が口を開いた。

<0252> \{Kyou} 『Có lẽ chúng ta... không thật sự là bạn của cậu ấy.』
// \{Kyou} "In reality, maybe we weren't her friends yet."
// \{杏}「ほんとはまだ、あの子の友達じゃなかったのかもね」

<0253> Những từ đó như một nhát dao cứa vào tim tôi.
// Those words stung me.
// 言葉が、突き刺さった。

<0254> Không thể chịu đựng thêm nữa, tôi quay lưng lại phía Kyou, thầm mong cô đừng xát thêm vào vết thương.
// Unable to deal with the pain, I turn my back on Kyou and the rest.
// 痛みを悟られないように、俺は杏たちに背を向けた。

<0255> Tôi đút tay vào túi và bước dọc hành lang theo hướng ngược lại.
// I thrust my hands into my pockets and start walking the other way.
// ポケットに手を突っ込み、廊下を逆に歩き出す。

<0256> \{Kyou} 『Ông định đi đâu đó?』
// \{Kyou} "Where do you think you're going?"
// \{杏}「どこ行くのよ」

<0257> \{\m{B}} 『Nhà.』
// \{\m{B}} "Home."
// \{\m{B}}「帰る」

<0258> \{Kyou} 『Tới nhà của Kotomi ư? Hôm nay cứ để cậu ấy yên tĩnh một mình thôi...』
// \{Kyou} "To Kotomi's house? You should leave her alone for today..."
// \{杏}「ことみの家に行く気?  今日はそっとしといて…」

<0259> \{\m{B}} 『Tôi thậm chí còn không biết cậu ấy sống ở đâu nữa kìa!』
// \{\m{B}} "I don't even know where she lives!"
// \{\m{B}}「俺は知らないんだよっ!  あいつの家なんて!」

<0260> \{Kyou} 『Bình tĩnh lại đi, xúc động như thế cũng đâu giúp được gì?!』
// \{Kyou} "Calm down, what's going to change if you get distressed?!"
// \{杏}「落ちつきなさいよ、あんたが取り乱してどうするのよっ!」

<0261> Không màng trả lời, tôi hướng thẳng về phía tủ để giày.
// Without answering, I head for the shoe rack.
// 何も答えず、下駄箱に向かう。

<0262> Kyou đã nói đúng.
// It was just as Kyou said.
// 杏の言うとおりだった。

<0263> Tôi không biết một chút gì về Kotomi.
// I still don't know anything about Kotomi.
// 俺はことみのことを、まだ何もわかっていないのだ。

<0264> Tôi luôn cố tình lờ đi hiện thực, luôn tìm cách che đậy bằng những cuộc vui ngày qua ngày.
// The reality that was covered by the fun we had every day.
// 毎日の楽しさで覆い隠して、気づかない振りをしてきた事実。

<0265> Để rồi, bị chính cái hiện thực đó đày đọa.
// That was unbelievably mortifying.
// それが、たまらなく悔しかった。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074