Clannad VN:SEEN7200

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN7200.TXT

#character 'Sanae'
// '早苗'
#character '*B'
#character 'Nagisa'
// '渚'
#character 'Akio'
// '秋生'
#character 'Đứa trẻ'
// '子供'
#character 'Giọng nói'
// '声'
#character 'Bà nội trợ'
// '主婦'

<0000> Akio
// 秋生

<0001> Khi tôi trở lại, Sanae-san đang chuẩn bị trà nước trên bàn thu ngân.
// When I returned, Sanae-san was setting up the tea at the counter.
// 戻ってくると、早苗さんがお茶をレジ台に並べているところだった。

<0002> \{Sanae} 『

<0003> -san, xin mời.』
// "\m{B}-san, here."
// \{早苗}「\m{B}さんも、どうぞ」

<0004> \{\m{B}} 『A, vâng. Cảm ơn cô.』
// "Ah, yes. Let's eat."
// \{\m{B}}「あ、はい。いただきます」

<0005> Bố già đang phì phèo điếu thuốc với vẻ mặt bặm trợn.
// Pops was casually smoking his cigarette.
// オッサンは、渋い顔でタバコをふかしていた。

<0006> \{Nagisa} 『Ba nói gì đi.』
// "Dad, hurry up and say it."
// \{渚}「お父さん、早く言ってください」

<0007> \{Akio} 『Phù...』
// "Whew..."
// \{秋生}「ふぅーっ…」

<0008> Ông ta trầm tư một lúc sau khi nhả ra làn khói, và rồi...
// After blowing out a long stream of smoke...
// 一際長く煙を吐き出した後…

<0009> \{Akio} 『Ba sẽ đi vậy.』
// "I'll be going."
// \{秋生}「行って参ります」

<0010> Ông ta tuyên bố.
// So he informed us.
// そう告げた。

<0011> \{Sanae} 『Thật sao? Anh cứ giao cửa tiệm cho bọn em lo.』
// "Is that so? Rest assured that we'll take care of the store."
// \{早苗}「そうですかっ、お店のほうはわたしたちに任せておいてください」

<0012> \{Akio} 『Ờ...』
// "Yeah..."
// \{秋生}「ああ…」

<0013> \{Nagisa} 『Con vui quá!』
// "That's great!"
// \{渚}「よかったですっ」

<0014> Tôi không biết họ đã thuyết phục ông ta bằng cách nào, nhưng có lẽ ngay cả bố già cũng khó lòng khước từ lời khuyên nhủ của con gái cưng.
// I don't know how they managed to persuade him, but there was no reason for him to keep rejecting his beloved daughter's pleas.
// どんな説得をしたのかはしらないが、愛娘に諭されてはオッサンもむげに拒み続けるわけにもいかなかったか。

<0015> Một tuần trôi qua, và vào sáng thứ Bảy, bố già khởi hành.
// A week passed, and came the Saturday morning for Pops to depart.
// 一週間が経ち、オッサンが発つ土曜の朝を迎える。

<0016> \{Akio} 『Mi đừng có bán tống bán tháo trong lúc ta không có mặt đấy.』
// "Don't do anything other than selling the stuff." 
// \{秋生}「売り物じゃなくするんじゃねぇぞ」

<0017> \{\m{B}} 『Ờ.』
// "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0018> \{Akio} 『Và coi chừng bị thương.』
// "And don't get yourself hurt."
// \{秋生}「後、怪我もすんな」

<0019> \{\m{B}} 『Ờ.』
// "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0020> \{Sanae} 『Không sao đâu, Akio-san. Có em phụ nữa mà.』
// "It'll be all right, Akio-san. I'll be with him."
// \{早苗}「大丈夫ですよ、秋生さんっ。わたしがついていますからっ」

<0021> \{Akio} 『.........』
// \{秋生}「………」

<0022> \{Akio} 『......』
// \{秋生}「……」

<0023> \{Akio} 『Ờ...』
// "Yeah..."
// \{秋生}「ああ…」

<0024> \{Akio} 『... Trông cậy vào em đấy.』
// "... I'll leave it to you."
// \{秋生}「…任せた」

<0025> \{Sanae} 『Vâng!』
// "Okay!"
// \{早苗}「はいっ」

<0026> Giao phó việc cho cô ấy đúng là đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng.
// A good amount of time passed.
// 任せるのにかなり時間がかかった。

<0027> \{Akio} 『Thôi, anh đi đây.』
// "Well, I'll be going."
// \{秋生}「じゃあ、いってくる」

<0028> \{Sanae} 『Anh đi đường bình an nhé.』
// "Yes, have a safe trip."
// \{早苗}「はい、いってらっしゃい」

<0029> \{Nagisa} 『Ba nhớ giữ sức khỏe.』
// "Have a safe trip, dad."
// \{渚}「お父さん、いってらっしゃいです」

<0030> \{Akio} 『.........』
// \{秋生}「………」

<0031> Ông ta nhìn trân trân khuôn mặt chúng tôi một lúc, sau đó nhắm mặt lại tựa hồ củng cố quyết tâm, rồi ra đi.
// Looking at us, he closed his eyes with a determined look, then left.
// しばらく俺たちの顔を見ていたが、意を決したように目を瞑ると、その場を立ち去った。

<0032> \{Nagisa} 『Sắp đến giờ mở tiệm rồi, chúng ta chuẩn bị nhanh thôi.』
// "Well then, since there isn't any time left, let's start quickly."
// \{渚}「それでは、時間がないですので、早速とりかかりましょう」

<0033> \{Sanae} 『Đúng vậy.』
// "That's right!"
// \{早苗}「そうですねっ」

<0034> Sau đó, ba người chúng tôi nướng bánh mì không biết mệt mỏi.
// From there, we continued baking the bread without rest.
// それからは、休みなく三人でパンを焼き続けた。

<0035> Đến thời điểm mở cửa, một mình Nagisa đứng trước quầy thu ngân.
// When the time came to open the store, Nagisa manned the store alone.
// 開店時間になると、渚がひとりで店番に立つ。

<0036> Tôi và Sanae-san tiếp tục lọ mọ trong bếp.
// Again, Sanae-san and I continued our work in the kitchen.
// さらに早苗さんとふたりで、厨房で仕事を続ける。

<0037> \{Sanae} 『Mẻ cuối cùng đây.』
// "It's the last one."
// \{早苗}「ラストです」

<0038> \{\m{B}} 『Rõ ạ.』
// "Roger."
// \{\m{B}}「了解」

<0039> Tôi đẩy khay bánh cuối cùng vào lò.
// I pushed the plate with the last round of bread into the oven.
// 最後の陣を載せた鉄板をオーブンに押し込む。

<0040> \{Sanae} 『Được rồi, giờ cô ra trông tiệm, còn\ \

<0041> -san cứ nghỉ ngơi đi nhé.』
// "Well then, I'll head out to the shop, so \m{B}-san, please rest in the meantime."
// \{早苗}「それでは、わたしも店のほうに出ますので、\m{B}さんはしばらく休んでいてください」

<0042> \{\m{B}} 『Hồi nữa cháu sẽ làm thay Nagisa ạ.』
// "I'll take over for Nagisa later."
// \{\m{B}}「後で渚と入れ代わりますね」

<0043> \{Sanae} 『Ừ, phiền cháu rồi.』
// "Yes, please do that."
// \{早苗}「はい、お願いしますね」

<0044> Sanae-san mang theo khay bánh mới nướng ra tiệm.
// Sanae-san stepped out with the tray of baked bread in her hands.
// 焼き上がったパンを載せたトレイを手に、早苗さんが出ていった。

<0045> \{\m{B}} (Mệt bã cả người...)
// (I'm damn tired...)
// \{\m{B}}(マジ疲れた…)

<0046> Bộ dạng mới khó coi làm sao, trong khi tôi vốn dĩ lao động chân tay mỗi ngày.
// Even though I usually do a lot of physical labor, I was out of shape.
// 普段から肉体労働をしているのに、無様なものだった。

<0047> Có lẽ bởi tôi đã căng thẳng hơn bình thường, khi lần đầu tiên làm công việc này.
// My first time on the job; I probably needed more focus than usual.
// 初めての作業で、いつも以上に神経を使ったからだろうか。

<0048> \{\m{B}} (Nghỉ ngơi nhiều một chút vậy...)
// (I should rest as much as I want...)
// orig TL: (I should hesitate to get some rest...)
// \{\m{B}}(遠慮なく休ませてもらおう…)

<0049> Tôi rời nhà bếp, đi vào phòng khách.
// I moved to the living room behind the kitchen.
// 俺も厨房を後に、居間へと居場所を移した。

<0050> Đoạn cởi tạp dề ra và nằm xuống.
// I took off my apron, and lay down.
//a person can't be laid. things can. proper term is lay, past tense of lie
// エプロンを外し、横になる。

<0051> .........
// ………。

<0052> ......
// ……。

<0053> ...
// …。

<0054> -kun...
// \m{B}くん…

<0055> .........
// ………。

<0056> \{Nagisa} 『

<0057> -kun ơi.』
// \{渚}「\m{B}くん」

<0058> Nghe tiếng gọi, tôi tỉnh giấc.
// I wake up to a voice calling me.
// 呼ぶ声に目覚める。

<0059> \{\m{B}} 『Ờ...』
// "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<0060> \{\m{B}} 『Gì thế em...?』
// "What's up...?"
// \{\m{B}}「どうした…」

<0061> \{Nagisa} 『Em phải đi rồi, \m{B}-kun lo việc còn lại nhé.』
// "I'll be going out, \m{B}-kun, so please take care of the rest."
// \{渚}「わたし、そろそろ出ますので、\m{B}くん、後、お願いします」

<0062> \{\m{B}} 『Aa, đến giờ rồi à...?』
// "Yeah. Is it time already...?"
// \{\m{B}}「ああ、もう、そんな時間か…」

<0063> \{\m{B}} 『Em ăn sáng chưa?』
// "Have you eaten breakfast?"
// \{\m{B}}「おまえ、朝飯食ったのか?」

<0064> \{Nagisa} 『Em không ăn kịp...』
// "There wasn't any time..."
// \{渚}「時間なかったです…」

<0065> \{\m{B}} 『Thế có ổn không?』
// "Are you sure you'll be fine?"
// \{\m{B}}「大丈夫か?」

<0066> \{Nagisa} 『Vâng, em nhịn tới trưa được mà.』
// "Yes, I can wait until noon."
// \{渚}「はい、お昼まで我慢します」

<0067> \{\m{B}} 『Nhớ ăn chậm nhai kỹ bữa trưa đấy.』
// "Make sure you eat your lunch properly, and slowly."
// \{\m{B}}「昼はちゃんと、ゆっくり食えよな」

<0068> \{Nagisa} 『Vâng, em biết mà.』
// "Yes, I'll do that."
// \{渚}「はい、そうさせてもらいます」

<0069> \{Nagisa} 『Vậy, em đi đây.』
// "Well, I'll be going."
// \{渚}「それでは、いってきます」

<0070> Em khẩn trương ra khỏi nhà.
// She left in a hurry.
// 忙しく、出ていった。

<0071> \{\m{B}} (Mình cũng nên trở lại làm việc thôi...)
// (I should be heading back as well...)
// \{\m{B}}(俺も、戻らないと…)

<0072> \{Sanae} 『Hẹn gặp lại quý khách.』
// "Please come again."
// \{早苗}「また来てくださいね」

<0073> Sanae-san tất tả bước ra cửa để tiễn khách.
// Sanae-san went all the way to the door, sending the customer off.
// 早苗さんが入り口まで出て、客を見送っていた。

<0074> Căn tiệm thật vắng vẻ.
// The shop was devoid of customers.
// 店内に客の姿はない。

<0075> Có vẻ như vừa qua giờ cao điểm đông khách rồi.
// The stream of shoppers had just ended.
// ちょうど、客足が途切れたところのようだった。

<0076> \{Sanae} 『A,\ \

<0077> -san.』
// "Ah, \m{B}-san."
// \{早苗}「あ、\m{B}さん」

<0078> \{\m{B}} 『Cháu sẽ làm thay phần của Nagisa ạ.』
// "I'm taking over for Nagisa now."
// \{\m{B}}「今、渚と代わりました」

<0079> \{Sanae} 『Ừ, làm phiền cháu.』
// "Okay, please do."
// \{早苗}「はい。お願いしますね」

<0080> \{\m{B}} 『Nhưng đến giờ này thì một người trông tiệm là đủ rồi.』
// "But, from this point on, it's probably okay to have one person man the shop."
// \{\m{B}}「でも、この時間からだと、店番ひとりでいいかもしれないですね」

<0081> \{Sanae} 『Cháu nói phải.』
// "You're right."
// \{早苗}「そうですね」

<0082> \{Sanae} 『

<0083> -san, cháu cứ tiếp tục nghỉ ngơi đi nhé.』
// "\m{B}-san, it's okay for you to rest."
// \{早苗}「\m{B}さん、休んでいてもらっても結構ですよ」

<0084> \{\m{B}} 『Ấy không, không phải cháu, người cần nghỉ ngơi là cô đấy, Sanae-san.』
// "Er no, not me, the one resting should be you, Sanae-san."
// \{\m{B}}「いや、俺じゃなくて、休むのは早苗さん」

<0085> \{\m{B}} 『Cô đã làm quần quật từ sáng đến giờ rồi.』
// "You've been working non-stop since early morning."
// \{\m{B}}「ずっと、朝早くから動きっぱなしだったでしょ」

<0086> \{Sanae} 『Cô không sao đâu. Có thể nói chuyện với khách hàng cũng vui mà.』
// "I'm completely fine. It's fun, being able to talk to the customers."
// \{早苗}「わたしはぜんぜん平気ですよ。お客さんとお話できますし、楽しいです」

<0087> \{\m{B}} 『Thật vậy à...』
// "Is that so..."
// \{\m{B}}「そうですか…」

<0088> Có vẻ như cô ấy khăng khăng muốn quản lý cửa tiệm.
// It seems that she won't listen.
// 言ってもきかないようだった。

<0089> \{\m{B}} 『Vậy thì để cháu tham gia với.』
// "Well, please let me join in."
// \{\m{B}}「じゃ、俺も仲間に入れてください」

<0090> \{Sanae} 『Cháu muốn thế à?』
// "You want to join in?"
// \{早苗}「入りたいですか?」

<0091> \{\m{B}} 『Vâng, cháu muốn.』
// "I do."
// \{\m{B}}「入りたいですね」

<0092> \{Sanae} 『Vậy cũng được.』
// "Well, please do."
// \{早苗}「じゃ、入れちゃいますね」

<0093> \{\m{B}} 『Cảm ơn cô ạ.』
// "Thank you."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<0094> Trao đổi như thế xong, cả hai chúng tôi cùng bật cười.
// Saying that, we both laugh.
// そう言ってから、ふたりで笑い合う。

<0095> \{\m{B}} 『Nhưng, thú thật thì, cháu thấy ghen tị với bố già đấy.』
// "But, really, I'm jealous of Pops,"
// \{\m{B}}「でも、ほんと、オッサンが羨ましいっすよ」

<0096> \{\m{B}} 『Có cơ hội cùng làm việc với Sanae-san.』
// "Working together with Sanae-san like this."
// \{\m{B}}「早苗さんと一緒に働けて」

<0097> \{Sanae} 『Cháu nghĩ vậy à?』
// "Is that so?"
// \{早苗}「そうですか?」

<0098> \{\m{B}} 『Vì hai người có thể cười đùa với nhau như thế này mỗi ngày.』
// "Being able to laugh together like this everyday."
// \{\m{B}}「こうして毎日笑い合えるんですからね」

<0099> \{Sanae} 『

<0100> -san, cháu không thể cười với đồng nghiệp ở chỗ làm sao?』
// "\m{B}-san, you can't do that at your workplace?"
// \{早苗}「\m{B}さんの職場は、笑い合えないんですか?」

<0101> \{\m{B}} 『À, vào giờ giải lao thì có thể thoải mái nói cười được, nhưng...』
// "Well I do have some free time to laugh like that during break time but..."
// \{\m{B}}「そりゃたまに休憩中には笑うようなことはあるけど…」

<0102> \{\m{B}} 『Cháu sẽ bị cốc vào đầu nếu đùa giỡn trong lúc làm việc.』
// "But if I were to exaggerate my laughs, I'd end up with a headache."
// \{\m{B}}「でも、仕事中に歯なんて見せて笑ってたら、頭どつかれますよ」

<0103> \{Sanae} 『Tệ quá nhỉ.』
// "That's tough, isn't it?"
// \{早苗}「それは大変ですね」

<0104> \{\m{B}} 『Công việc của đàn ông mà, phải chịu thế thôi ạ.』
// "Well, for a man's kind of job, it's like that."
// \{\m{B}}「まぁ、普通男の仕事って言ったら、そんなもんでしょ」

<0105> \{Sanae} 『Akio-san ngày nào cũng cười rất sảng khoái.』
// "Akio-san laughs a lot everyday."
// \{早苗}「秋生さんは、毎日大笑いしてますよ」

<0106> \{\m{B}} 『Cháu đoán ra được mà...』
// "He does, eh..."
// \{\m{B}}「でしょうね…」

<0107> \{\m{B}} 『Chắc nhờ có Sanae-san ở đây nên ông ta mới được cười thỏa thích như thế.』
// "Doing that, being able to laugh, it's all thanks to Sanae-san."
// \{\m{B}}「そうやって、笑ってられるのも、全部早苗さんのおかげだっていうのに」

<0108> \{Sanae} 『Ý cháu là sao cơ?』
// "What's your reason for saying that?"
// \{早苗}「いうのに、なんですか?」

<0109> \{\m{B}} 『Vì ông ta suốt ngày trốn việc mà.』
// "He does nothing but slack off."
// \{\m{B}}「仕事、さぼってばっか」

<0110> \{Sanae} 『Đúng nhỉ. Chú ấy cứ tìm cách lẻn đi mãi thôi.』
// "That's true. He always goes off somewhere."
// \{早苗}「そうですね。いつもどこかに行っちゃいますね」

<0111> \{\m{B}} 『Không hiểu sao ông ta có thể làm ra việc như thế...』
// "Why is that guy able to do such things...?"
// \{\m{B}}「なんで、そんなことできるかね、あの人は…」

<0112> \{\m{B}} 『Đẩy hết công chuyện cho cô rồi chuồn.』
// "Pushing everything on you and stuff."
// \{\m{B}}「早苗さんに、全部押しつけてさ」

<0113> \{Sanae} 『Cô không thấy phiền đâu.』
// "I don't mind it that much."
// \{早苗}「それほどわたしは気にしてませんよ」

<0114> \{\m{B}} 『Nhưng mà...』
// "But still..."
// \{\m{B}}「だとしてもです」

<0115> \{\m{B}} 『Nếu là cháu, chắc chắn cháu sẽ luôn ở bên cạnh cô.』
// "If it was me, I'd make sure to stay by your side."
// \{\m{B}}「俺だったら、ちゃんとそばに居ますよ」

<0116> \{Sanae} 『Ừ, vậy hãy ở bên cô nhé?』
// "Yes, then please stay by me, okay?"
// \{早苗}「はい、ではそばに居てくださいねっ」

<0117> \{\m{B}} 『Vâng, cứ giao cho cháu.』
// "Yeah, you can count on me!"
// \{\m{B}}「ええ、任せてくださいっ」

<0118> Khoan... ơ kìa?
// Hey... wha?
// って…あれ?

<0119> Sao nghe giống như là...
// It seems like...
// なんか…

<0120> \{\m{B}} (Mình vừa tỏ tình với Sanae-san hay sao ấy?!)
// (I just confessed to her or something!)
// \{\m{B}}(告白してるみたいじゃんか、俺っ!)

<0121> \{\m{B}} (Không chỉ vậy...)
// (And yet...)
// \{\m{B}}(しかも…)

<0122> ──『Ừ, vậy hãy ở bên cô nhé?』
// --Yes, then please stay by me, okay?"
// ──はい、ではそばに居てくださいねっ。

<0123> \{\m{B}} (Nói vậy tức là Sanae-san OK rồi sao...?)
// (Is that okay with you, Sanae-san...?)
// \{\m{B}}(OKなんすか、早苗さんっ…)

<0124> \{Sanae} 『......?』
// \{早苗}「……?」

<0125> Tôi chẳng rút ra được bài học nào cả...
// I'm a guy who never learns...
// 俺って懲りない奴…。

<0126> Chẳng phải hồi còn đi học, đã có lần tôi làm Nagisa ghen vì lý do tương tự rồi đấy ư?
// Didn't something similar happen in high school and made Nagisa jealous?
// 学生の時も、似たようなことで渚に妬かれてたじゃないか。

<0127> Vì Nagisa, tôi tự dặn lòng không được hành xử ngốc nghếch nữa.
// For the sake of Nagisa, I've promised myself to stop acting stupid.
// 渚のためにも、馬鹿な気は起こさないでおこう。

<0128> \{\m{B}} (Aa, mình nghĩ ngợi cái quái gì thế không biết...?)
// (Aaaah, what have I been thinking...)
// \{\m{B}}(ああ、何考えてんだ、俺は…)

<0129> \{Sanae} 『Sao thế cháu?』
// "What's wrong?"
// \{早苗}「どうしましたか?」

<0130> Nhưng, nếu cô ấy cứ nhìn xoáy vào tôi ở khoảng cách sát rạt thế này thì...
// But, if you were to look at me at such point-blank distance...
// でも、こうやって至近距離で見つめられていると…。

<0131> \{\m{B}} 『Sanae-san...』
// \{\m{B}}「早苗さん…」

<0132> \{Sanae} 『Ừ, chuyện gì vậy?』
// "Yes, what's the matter?"
// \{早苗}「はいっ、なんでしょう」

<0133> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0134> Ọc ọc...
// Grumble~...
// ぐぅ~…。

<0135> \{Sanae} 『Ra thế, cháu đói rồi à?』
// "I see, you seem to be hungry."
// \{早苗}「そうですね、お腹空きましたねっ」

<0136> \{Sanae} 『Vậy để cô chuẩn bị bữa trưa, cháu tạm giúp cô trông cửa hàng nhé?』
// "Well, I'll be preparing lunch then, I shall leave the shop to you."
// \{早苗}「それでは、お昼ご飯の用意をしてきますので、お店のほう、お任せしてよろしいですか」

<0137> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// "Uh, yeah...""
// \{\m{B}}「え、ええ…」

<0138> Sau khi Sanae-san đi khỏi, tôi hít thở một hơi thật sâu.
// As I saw Sanae-san walk off, I breathed in deeply.
// 早苗さんを見送った後、俺は深く息をつく。

<0139> \{\m{B}} (Phải, sự thật là mình yêu Sanae-san.)
// (Yeah, I really like Sanae-san.)
// You mother sunava.
// \{\m{B}}(ああ、俺は早苗さんが好きだよ)

<0140> \{\m{B}} (Nhưng đó là tình yêu giữa thành viên trong gia đình với nhau.)
// (But as a family member.)
// \{\m{B}}(でも、それは家族としてだ)

<0141> \{\m{B}} (Hoàn toàn khác với tình yêu mình dành cho Nagisa.)
// (It's different from the love I have for Nagisa.)
// How delusional.
// \{\m{B}}(渚に対する愛情とは別もんだ)

<0142> \{\m{B}} (Ờ, đúng là như thế...)
// (Ah, that's right...)
// \{\m{B}}(ああ、そうだ…)

<0143> \{\m{B}} (Tất nhiên rồi...)
// (To think of it that way...)
// \{\m{B}}(そうに決まってる…)

<0144> \{\m{B}} (Quá rõ ràng mà...)
// (It's natural to do so...)
// \{\m{B}}(当然さ…)

<0145> \{\m{B}} (Hahaha...)
// \{\m{B}}(ははは…)

<0146> .........
// ………。

<0147> ......
// ……。

<0148> ...
// …。

<0149> \{Sanae} 『Cháu cứ tự nhiên nhé.』
// "Please do help yourself to the food."
// \{早苗}「どうぞ、召し上がってくださいね」

<0150> \{\m{B}} 『Uoaa...』
// "Uwahh..."
// \{\m{B}}「うわ…」

<0151> \{Sanae} 『Hả? Sao vậy?』
// "Yes? What's wrong?"
// \{早苗}「はい?  どうかしましたか?」

<0152> \{\m{B}} (Không thể ngờ được...)
// (No, I just got a shock that's all...)
// \{\m{B}}(いや、意外っつーか…)

<0153> Bày biện gọn ghẽ trên bàn ăn là mì sợi Napolitan, ăn kèm salad khoai tây phủ rau diếp và vài lát bánh mì Pháp.
// On the dining table was Neapolitan Spaghetti, lettuce mixed with potato salad, while beautifully cut-up french bread lined the sides.
// 食卓には、スパゲッティのナポリタンとレタスに添えられたポテトサラダ、そしてカットされたフランスパンが綺麗に並べられていた。

<0154> \{\m{B}} 『Cô làm hết nhiêu đây sao...?』
// "You just made all of this, right...?"
// \{\m{B}}「これ、早苗さんが、今作ったんですよね…」

<0155> \{Sanae} 『Ừ, cô nấu hết đấy.』
// "Yep, I made the meal."
// \{早苗}「はい、作りましたよ」

<0156> \{\m{B}} (Đúng là ngoài bánh mì ra, cô ấy thực sự có tài nấu nướng... chưa kể còn rất độc đáo nữa...)
// (Other than the bread, the rest should be normal... wait, she's a person who can make things beyond the ordinary...)
// \{\m{B}}(パン以外のものは普通に…いや、人並み以上に作れる人なんだよなぁ…)

<0157> Hiển nhiên là tôi không thể nào nói to sự trầm trồ ấy.
// Though I thought so, not once would I ever say that.
// 不思議に思うも、決して口には出せない。

<0158> \{\m{B}} 『Cô đảm đang quá. Trông ngon mắt ghê.』
// "That's quite thoughtful of you. It looks really delicious."
// \{\m{B}}「丁寧っすね。すごくおいしそうです」

<0159> Chỉ đành lựa lời mà khen thôi.
// That was all I said.
// それだけを言っておいた。

<0160> \{Sanae} 『Cảm ơn cháu.』
// "Thank you very much."
// \{早苗}「ありがとうございます」

<0161> Dù đang làm việc, chúng tôi vẫn tranh thủ đánh chén bữa trưa nhà làm của Sanae-san. Từ đó đến chiều, cũng chỉ có hai người với nhau...
// Speaking of the flow of things, after eating Sanae-san's home cooking, from the afternoon onwards it'll only be the two of us...
// 事の流れとはいえ、早苗さんの手料理をふたりで食べて、午後からもずっとふたりきり…。

<0162> Vì quá thưa khách, chúng tôi dành thời gian nói chuyện phiếm là chính.
// Moreover, because there were few customers, we chatted idly.
// しかも、客足は少ないから、ふたりで延々とお喋り。

<0163> \{\m{B}} (Nhận làm việc này cũng không đến nỗi nào...)
// (Maybe it was good that I took this job...)
// \{\m{B}}(この仕事、受けてよかったかも…)

<0164> \{Đứa trẻ} 『Ủa?』
// "Huh?"
// \{子供}「あれ?」

<0165> Từ ngoài cửa, một đứa trẻ độ tuổi tiểu học đang nhòm vào trong cửa tiệm.
// From the entrance, a kid about the age of a grade school student was peeking inside the store. 
// 入り口から、小学生ぐらいの子供が、店内を覗いていた。

<0166> \{Sanae} 『Có việc gì không cháu?』
// "What's wrong?"
// \{早苗}「どうしましたか?」

<0167> Sanae-san cười hiền từ và hỏi đứa trẻ.
// Sanae-san asked with a smile.
// 早苗さんが笑顔で訊く。

<0168> \{Đứa trẻ} 『Akio-san không có đây ạ?』
// "Akio-san isn't in?"
// \{子供}「秋生さんいないの?」

<0169> \{Sanae} 『Ừ, Akio-san đi công chuyện rồi, tối mai chú ấy mới về.』
// "Yes, Akio-san has gone out. He won't be back until tomorrow night."
// \{早苗}「はい、秋生さんは出かけていて、明日の夜まで帰ってこないんですよ」

<0170> \{Đứa trẻ} 『Ểểể, lúc quan trọng thế này sao—?!』
// "Ehh, at such an important time--?!"
// \{子供}「えーっ、こんな大事な時にーっ」

<0171> \{Sanae} 『Bóng chày phải không?』
// "Is it baseball?"
// \{早苗}「野球ですか?」

<0172> \{Đứa trẻ} 『Vâng, cháu nằm trong đội hình dự bị của Little League...』
// "Yeah, though, I'm filling an empty spot in the Little League..."
// \{子供}「うん、僕、リトルリーグの補欠なんだけどさ…」

<0173> \{Đứa trẻ} 『... Akio-san nói chú ấy sẽ luyện tập cùng cháu đến khi được vào đội hình chính.』
// "Akio-san said that he'd practice with me until I become a regular."
// \{子供}「秋生さんが、レギュラーになるまで一緒に練習してくれるって」

<0174> \{Sanae} 『Vậy sao...』
// "Is that so..."
// \{早苗}「そうですか…」

<0175> Sanae-san nhìn tôi.
// Sanae-san faces me.
// 早苗さんがこちらを向く。

<0176> \{\m{B}} 『Hơ... đừng bảo là...?』
// "Eh... no way..."
// \{\m{B}}「え…まさか…」

<0177> \{Sanae} 『Một mình cô trông tiệm được rồi. Cháu hãy giúp cậu bé luyện tập nhé?』
// "I'll be fine working alone in the store. Would you mind helping him out with practice?"
// orig wording: "Because I'll be fine alone with the store, wouldn't you help him out in his practice?"
// \{早苗}「お店のほうはわたしひとりで大丈夫なので、練習に付き合ってあげてくれませんか?」

<0178> \{\m{B}} 『Ấy, cháu không giỏi bóng chày đâu.』
// "Well, I'm absolutely no good with baseball."
// orig wording: "Well, but, I completely cannot play baseball."
// \{\m{B}}「いや、俺、野球、ぜんぜんできないんですけど」

<0179> \{Sanae} 『Không sao cả.』
// "It's okay."
// \{早苗}「大丈夫です」

<0180> \{\m{B}} 『Cái gì không sao cơ?』
// "What will be okay?"
// \{\m{B}}「何が大丈夫なんですか?」

<0181> Sanae-san khẽ ghé miệng lại gần tai tôi.
// Sanae-san gently put her mouth close to my ear.
// 早苗さんは、そっと口を俺の耳元に寄せてくる。

<0182> \{Sanae} 『Cậu bé tự tập một mình sẽ không an toàn.』
// "Alone, he'll be insecure."
// \{早苗}「ひとりだと不安なんですよ」

<0183> \{Sanae} 『Chỉ có vậy thôi.』
// "That's all there is to it."
// \{早苗}「それだけですから」

<0184> \{\m{B}} 『Cô nói thật á...?』
// "Are you serious..."
// \{\m{B}}「マジっすか…」

<0185> \{Sanae} 『Ừ.』
// "Yes!"
// \{早苗}「はいっ」

<0186> Cô ấy lập tức quay lại tươi cười với cậu nhóc.
// Immediately she turned around towards the kid with her smile.
// すぐ子供のほうに笑顔で向き直る。

<0187> \{Sanae} 『Hôm nay với ngày mai, anh trai tốt tính này sẽ thay chú ấy giúp cháu.』
// "For today and tomorrow, this brother will watch over you in his place."
// \{早苗}「今日と明日は、このお兄さんが代わりに見てくれます」

<0188> \{Đứa trẻ} 『Ếế?!』
// "Ehh?!"
// \{子供}「えーっ」

<0189> Anh đây mới là người muốn bày tỏ sự thất vọng nha nhóc.
// I'm the one who wants to say that in dissatisfaction.
// orig wording: It is myself, who wants to say out his dissatisfaction.
// 俺のほうが、不満を言いたい。

<0190> \{Sanae} 『Anh này tên\ \

<0191> -san. Anh ấy khá giống Akio-san nên cháu cứ an tâm.』
// "This brother is \m{B}-san, and he's very much like Akio-san, so you can rely on him."
// \{早苗}「このお兄さんは、\m{B}さんといって、秋生さんととても似ていて、頼りになりますよっ」

<0192> \{Đứa trẻ} 『Hừm...』
// "Hmm..."
// \{子供}「うーん…」

<0193> \{Đứa trẻ} 『Thôi, đành vậy.』
// "Well, whatever."
// \{子供}「ま、いいか」

<0194> \{\m{B}} (「Thôi, đành vậy」 cái con khỉ!)
// (It's not 'well, whatever'.)
// \{\m{B}}(ま、いいか、じゃねぇよ)

<0195> \{Sanae} 『Thế thì,\ \

<0196> -san, trông cậu bé giúp cô nhé.』
// "Well then, \m{B}-san, please take care of him."
// \{早苗}「それでは、\m{B}さん、よろしくお願いしますね」

<0197> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0198> Tôi không thể thẳng thừng từ chối trước nụ cười khích lệ tươi tắn rạng ngời ấy.
// Even going as far as that perfect smile, telling me to take care of him, I couldn't turn her down at this point.
// orig wording: Being so properly done in with a perfect smile up until this time, now at this time I could not turn her down flatly.
// ここまで完璧な笑顔でよろしくされると、今更むげに断ることもできなかった。

<0199> \{Đứa trẻ} 『Nhanh lên nào, ông anh.』
// "Let's hurry, bro!"
// \{子供}「早くいこうよ、兄ちゃん」

<0200> Aa, tôi phải trông chừng thằng nhóc hỗn hào này sao...?
// But, must I take care of such an impertinent brat...?
// ああ、俺はこんな生意気なガキの面倒を見なくてはならないのか…。

<0201> Tạm biệt khoảng thời gian tươi đẹp bên Sanae-san...
// The time I was to pass alone with Sanae-san...
// 早苗さんとふたりきりで過ごす時間が…。

<0202> \{Đứa trẻ} 『Nhanh lên!』
// "Hey!"
// \{子供}「ほらっ」

<0203> \{\m{B}} 『Rồi rồi... biết rồi mà!』
// "Yeah... I got it!"
// \{\m{B}}「ああ…わかったよっ」

<0204> Tôi tiu nghỉu rời tiệm.
// Painfully reluctant, I left the store.
// orig TL: I had to put the store matters aside very reluctantly.
// orig TL: In thinking of being sorry to leave, I leave the store behind.
// Unsure.
// 後ろ髪を引かれる思いで、店を後にする。

<0205> \{\m{B}} 『Hít đất, thụt dầu, gập bụng 3 hiệp, mỗi hiệp 20 lần.』
// "Push-ups, sit-ups, Hindu squats; twenty each, three sets."
// \{\m{B}}「腕立て、腹筋、ヒンズースクワット20回、3セット」

<0206> \{Đứa trẻ} 『Hả?!』
// "Ehh?!"
// \{子供}「えーっ」

<0207> \{\m{B}} 『Luyện cơ bắp là nền tảng cho mọi thứ. Không phàn nàn, làm đi.』
// "Training your muscles is fundamental for anything you do. Don't complain, do it."
// \{\m{B}}「筋トレは、何やるにも基本なんだよ。文句言わずに、やれ」

<0208> \{Đứa trẻ} 『Anh giống y chang Akio-san...』
// "You're really like Akio-san..."
// \{子供}「本当に秋生さんみたい…」

<0209> \{Đứa trẻ} 『Này thì...』
// lolz, thật tình là mình ko biết dịch cái này kiểu nào nữa.
// "Here we go..."
// \{子供}「よいしょ…」

<0210> Thằng nhóc ngồi xuống và bắt đầu thụt dầu.
// Sitting down, he starts with the sit-ups.
// 腰を下ろし、腹筋を始める。

<0211> \{Đứa trẻ} 『Một, hai, ba, bốn...』
// "One, two, three, four..."
// \{子供}「いーち、にー、さーん、しー…」

<0212> Tôi nhìn thằng nhóc tập luyện và ngẫm nghĩ.
// While watching over that figure, I think,
// その姿を見守りながら、考える。

<0213> Sanae-san và cả Nagisa đều nói về tôi như vậy...
// What Sanae-san and even Nagisa had continued to say of me...
// 早苗さんや渚にも言われ続けてきたことだが…

<0214> \{\m{B}} (Mình giống bố già đến thế sao?)
// (Is my speech and conduct \bthat\u similar to Pops?) 
// \{\m{B}}(俺って、そんなに言動がオッサンに似てるのか?)

<0215> Ngay cả thằng nhóc lạ hoắc cũng nói thế, lẽ nào đó là sự thật?
// Even being told that by this child I don't know, I wonder if it was really so?
// こんな見知らぬ子供にまで言われてしまうと、本当にそうなのかと思えてくる。

<0216> \{\m{B}} (Mình giống ông ta...?)
// (That kind of person...?)
// \{\m{B}}(あんな人に…?)

<0217> \{\m{B}} (Giống cái kiểu người lớn vô công rỗi nghề đấy ư?)
// "That kind of useless adult top-ranker?"
// I'm trying to retain the use of 'top-ranker', but 'top-ranking useless adult' may sound more coherent. editor's call.
// \{\m{B}}(あんな、ダメな大人のトップランカーみたいな人に?)

<0218> \{\m{B}} 『Sốc nặng...』
// "It's a shock..."
// \{\m{B}}「ショックだ…」

<0219> Tôi gục đầu xuống.
// I hang my head.
// うなだれる。

<0220> Và từ đằng xa...
// And then, over there...
// すると、そこへ…

<0221> \{Giọng nói} 『A, chú ấy kìa!』
// "Ah, he's there!"
// \{声}「あっ、いたぞっ」

<0222> \{Giọng nói} 『Này, các cậu tập hợp nào!』
// "Hey, everyone, gather!"
// \{声}「おーい、みんな、集まれ!」

<0223> Tiếng của nhiều đứa trẻ.
// The voices of many children.
// 複数の子供の声。

<0224> Ngẩng đầu lên, tôi thấy một đám trẻ mặc đồng phục bóng chày đang nhìn tôi từ ngoài công viên.
// Lifting my face, children wearing baseball uniforms were looking at me from outside the park.
// 顔を上げると、公園の外から野球のユニフォームを着た子供たちが俺のほうを見ていた。

<0225> \{Đứa trẻ} 『Chú dạy tụi con phòng thủ đi chú.』
// "Please train us in baseball!"
// \{子供}「ノックをお願いしまーすっ!」

<0226> \{Đứa trẻ} 『Xin chú đấy!』
// "Please!"
// \{子供}「お願いしまーすっ!」

<0227> Chúng vừa chạy tới vừa láo nháo.
// While shouting unanimously they come running.
// 口々に叫びながら駆けてくる。

<0228> \{Đứa trẻ} 『Ủa, đâu phải ông chú Furukawa đâu!』
// "Hey, it isn't the old man Furukawa, is it--?!"
// orig TL: "Hey, it isn't uncle Furukawa!"
// \{子供}「って、古河のオッサンじゃないーっ!」

<0229> K-é-é-é-é-t-t-t----! \shake{4}
// B-b-b-b-rake----! \shake{4}
// I give up.
// ずざっーーーーっ!\shake{4}

<0230> Ngay đằng trước tôi, lũ chúng nó nhất tề phanh gấp.
// They stop suddenly before me.
// 目前で急ブレーキ。

<0231> \{Đứa trẻ} 『Đừng có mặc cái tạp dề đó và đứng đây chứ ông anh!』
// "Don't be standing here, wearing that apron!"
// \{子供}「エプロンなんてつけて、突っ立ってるなよぉっ!」

<0232> Chúng nó truy bức tôi.
// They sharply throw at me.
// 一方的にキレられる。

<0233> \{\m{B}} 『Ngậm mồm lại! Anh mày muốn làm gì là quyền của anh!』
// "Shut up, let me be, okay?!"
// orig TL: "Argh, being selfish now aren't we!"
// \{\m{B}}「うっせぇ、俺の勝手だろっ!」

<0234> Tôi quạu quọ trả lời.
// A retort in anger.
// 逆ギレで返す。

<0235> \{Đứa trẻ} 『Í-ii, ông anh nói năng thô lỗ y như ông chú Furukawa vậy!』
// "Hii, your mouth is just as bad as old man Furukawa's!"
// \{子供}「ひっ、口の悪さは古河のオッサン並だっ」

<0236> \{\m{B}} 『Đừng có đánh đồng anh mày với lão!』
// "Don't put me with such a guy!"
// orig TL: "Such a person to be confused with."
// \{\m{B}}「あんな人と一緒にするなっ」

<0237> \{Đứa trẻ} 『Đồ hàng nhái!』
// "Copycat!"
// \{子供}「偽物かもっ」

<0238> \{\m{B}} 『Mắc mớ gì phải nhái?! Anh mày khác lão một trời một vực!』
// "There is a copy and there is a real thing! I am simply another person!"
// \{\m{B}}「偽物も本物もあるかっ、単なる別人だっ」

<0239> \{\m{B}} 『Biến hết đi!』
// "Go away, scram!"
// \{\m{B}}「とっとと散れっ」

<0240> Tôi đá mạnh xuống đất, làm đất bay tung tóe.
// I kick the ground, sending earth into the air.
// 地面を蹴って、土を飛ばしてやる。

<0241> \{Đứa trẻ} 『Uoaa!』
// \{子供}「うわぁーっ!」

<0242> Chúng bỏ chạy tán loạn như lũ nhện con.
// Like baby spiders scattering, they ran off.
// orig TL: The child scattered off like a spider escaping.
// 蜘蛛の子を散らすように、走って逃げていった。

<0243> \{\m{B}} 『Phù...』
// "Phew..."
// \{\m{B}}「ふぅ…」

<0244> .........
// ………。

<0245> \{\m{B}} (Thiệt tình...)
// (Actually...)
// \{\m{B}}(つーか…)

<0246> \{\m{B}} (Ông ta mới vắng mặt có một ngày thôi mà đã...)
// (Just one day goes by and this comes up...?)
// orig TL: (One day gone, many more left...)
// \{\m{B}}(一日いなくなっただけで、これなのかよ…)

<0247> \{\m{B}} (Không biết ông ta đang bảo kê cho bao nhiêu đứa nữa...?)
// (Exactly how many kids has this guy been handling...?)
// \{\m{B}}(一体どれだけのガキどもの相手をしてんだよ、あの人は…)

<0248> \{\m{B}} 『Cháu về rồi đây.』
// "I've come back."
// \{\m{B}}「ただいま戻りました」

<0249> \{Sanae} 『Về rồi đấy à.』
// "Welcome back."
// \{早苗}「おかえりなさい」

<0250> \{Sanae} 『Nagisa cũng về rồi.』
// "Nagisa already came back as well."
// \{早苗}「もう、渚も戻ってきていますよ」

<0251> \{\m{B}} 『Có mùi gì đó, cô ấy đang làm bữa tối ạ?』
// "I thought I smelled something, were you making dinner?"
// \{\m{B}}「なんか別の匂いがすると思ったら、夕飯作ってるんすね」

<0252> \{Sanae} 『Ừ. Để con bé nấu một mình thì tội quá, nên cô sẽ vào phụ.』
// "Yes. I thought it was rather inappropriate to leave it all to Nagisa, so I helped out."
// \{早苗}「ええ。渚ひとりに任せておくのも悪いですので、手伝いにいきますね」

<0253> \{\m{B}} 『Vậy cháu làm gì đây?』
// "What should I be doing?"
// \{\m{B}}「俺はどうすればいいっすか」

<0254> \{Sanae} 『Tiệm đóng cửa rồi nên nếu cháu không phiền thì giúp cô xử lý phần bánh còn thừa nhé?』
// "The store's already closed, so if you don't mind, would you deliver what's left over?"
// \{早苗}「もう店は閉めますので、もしよろしければ、パンのお裾分けに回ってもらえますか?」

<0255> \{\m{B}} 『Aa, là việc bố già vẫn thường làm nhỉ?』
// "Oh, Pops always does this, doesn't he?"
// \{\m{B}}「ああ、オッサンがいつもやってるやつっすね」

<0256> \{Sanae} 『Ừ.』
// "Yes."
// \{早苗}「はい」

<0257> \{\m{B}} 『Được ạ. Cháu sẽ nhét hết vào túi rồi đi cho một vòng khu phố.』
// "All right, put them in a bag, and I'll deliver around this area."
// \{\m{B}}「いいっすよ。適当に袋に詰めて、近所、回ってきます」

<0258> \{Sanae} 『Cảm ơn cháu lắm.』
// "Thank you for your help."
// \{早苗}「よろしくお願いしますね」

<0259> Mang theo một túi đầy nhóc bánh mì, tôi rời cửa tiệm.
// Holding a bag of bread, I left the store.
// 袋詰めにしたパンを持って、店を出る。

<0260> \{\m{B}} (Bắt đầu bằng nhà này trước nào...)
// (Let's start with this house then...)
// \{\m{B}}(まずは、この家からだな…)

<0261> Sau khi bấm chuông, tôi mở hé cổng và hét lên.
// After pushing the doorbell, the entranceway slightly opens, and I yell inside.
// 呼び鈴を押した後、玄関のドアを少し開けて、中に向けて叫ぶ。

<0262> \{\m{B}} 『Xin chào——! Đây là Tiệm bánh mì Furukawa——!』
// "Hello there--! It's Furukawa Bakery--!"
// \{\m{B}}「ちぃーっす、古河パンですけどぉー」

<0263> \{Giọng nói} 『Vânggg!』
// "Okay--!"
// \{声}「はーい」

<0264> Giọng nói lảnh lót của một bà nội trợ cất lên đáp lại.
// The vigorous voice of a housewife comes back.
// 元気のいい主婦の声が返ってくる。

<0265> \{Bà nội trợ} 『Ra ngay, ra ngay đây...』
// "Yes, yes, yes..."
// \{主婦}「はいはいはい…」

<0266> Bà ấy ra mở cửa.
// She comes close.
// 近づいてくる。

<0267> \{Bà nội trợ} 『A, mời vào!』
// "Ah, please come in!"
// \{主婦}「はい、どうぞー」

<0268> Tôi mở toang cổng, bước vào.
// Opening the door, I entered.
// ドアを大きく開けて、中に入る。

<0269> \{Bà nội trợ} 『Ối chà, lâu rồi mới gặp cháu,\ \

<0270> -kun!』
// "Oh my, it's been a while. Isn't that you, \m{A}-kun?"
// \{主婦}「あら、お久しぶり。\m{A}くんじゃない」

<0271> Gương mặt thân quen của một vị khách ruột lúc tôi còn làm ở Tiệm bánh mì Furukawa.
// Over there was the familiar face of the regular customer at the time I worked in Furukawa Bakery.
// そこには古河パンでバイトしていた頃に知り合った常連客の顔があった。

<0272> \{\m{B}} 『Chào bác. Hóa ra bác sống ở đây sao?』
// "Hello there. You live in this house? I didn't know."
// \{\m{B}}「どうも。この家だったんすか。知らなかったっす」

<0273> \{Bà nội trợ} 『Bác cũng ngạc nhiên lắm.』
// "I'm also quite surprised."
// \{主婦}「こっちこそ、びっくりしましたよ」

<0274> \{Bà nội trợ} 『Cháu quay lại rồi à? Từ giờ cháu làm ở đây luôn sao?』
// "You came back, haven't you? From now on?"
// \{主婦}「戻ってきてたんですか?  これからずっと?」

<0275> \{\m{B}} 『Không ạ, chỉ hôm nay và ngày mai thôi.』
// "Well, just today and tomorrow."
// \{\m{B}}「いや、今日と明日だけ」

<0276> \{\m{B}} 『Lúc này ông chú không có nhà.』
// "Right now, Pops ain't at the house."
// \{\m{B}}「今、オッサンが家にいないんで」

<0277> \{Bà nội trợ} 『Ối chà, cực thế nhỉ. Có chuyện gì ư?』
// "Oh my, that's tough. What happened?"
// \{主婦}「あら、大変。どうしたの?」

<0278> \{\m{B}} 『Bạn bè cũ của ông ấy đang lập đoàn kịch, nên ông ấy đến Kyushu thăm họ.』
// "Someone he knew from way back was starting a new theatrical company, and he went off to Kyuushuu to see it through."
// \{\m{B}}「昔の知り合いが、新しく劇団を旗揚げするってんで、九州のほうまで見にいきました」

<0279> \{Bà nội trợ} 『Hể... Nhìn cậu ấy không giống như người sẽ bỏ việc vì lý do đó.』
// "Heh... even though in the past, he wasn't the sort of person who could take a break off work."
// \{主婦}「へぇ…昔は仕事を休んで、そんなこと、絶対できない人だったのに」

<0280> \{Bà nội trợ} 『Chắc vì có\ \

<0281> -kun nên cậu ấy mới yên tâm giao tiệm lại như thế.』
// "Surely, you'll be around?"*
// \{主婦}「きっと、\m{A}くんが居てくれたからね」
// Bản HD: <0280> \{主婦}I'll bet it's because you're here, 
// Bản HD: <0281> -kun.

<0282> \{\m{B}} 『Đâu có dễ thế ạ.』
// "Not at all."
// \{\m{B}}「んなことないっすよ」

<0283> \{\m{B}} 『Bọn cháu phải thuyết phục dữ lắm ông ấy mới chịu đi ấy chứ.』
// "Besides, it's a lot of work. He was persuaded to go off."
// \{\m{B}}「それに苦労したんすよ。行ってくれるように説得するの」

<0284> \{Bà nội trợ} 『Phải rồi nhỉ.』
// "Indeed."
// \{主婦}「でしょうね」

<0285> \{\m{B}} 『Cũng nhờ thế mà cháu phải làm việc tối mắt tối mũi vào ngày nghỉ.』
// "Thanks to that though, I've ended up giving up my holidays to work."
// \{\m{B}}「おかげでこっちは休日返上で働くことになっちまいましたけど」

<0286> \{Bà nội trợ} 『Cháu còn trẻ mà, có sao đâu.』
// "You're young, so it's fine."
// \{主婦}「若いから、大丈夫」

<0287> \{\m{B}} 『Cũng mong là thế.』
// "Though that's okay."
// \{\m{B}}「だといいですけどね」

<0288> \{\m{B}} 『Cái này, như thường lệ ạ.』
// "Here's the usual."
// \{\m{B}}「これ、いつものっす」

<0289> Tôi đưa cái túi trên tay ra.
// I hand over the vinyl bag in my hand.
// 手に持っていたビニール袋を手渡す。

<0290> \{Bà nội trợ} 『Cảm ơn cháu nhé.』
// "Thanks as always."
// \{主婦}「いつも、ありがとね」

<0291> \{Bà nội trợ} 『Akio-san thạo việc lắm.』
// "Akio-san's one to bring a lot."
// \{主婦}「秋生さんには、よくしてもらってばかりで」

<0292> \{Bà nội trợ} 『Cái bồn tắm hôm nọ cậu ấy sửa lại giờ còn xài tốt hơn trước nữa. Nhờ ơn cậu ấy cả.』
// "The other day, he also fixed my bath. It was making some really weird sound, so it was a great help."
// \{主婦}「先日直してもらったお風呂も、壊れる前より調子よくなって、すごく助かったのよ」

<0293> \{\m{B}} 『Bồn tắm ạ?』
// "Bath?"
// \{\m{B}}「お風呂?」

<0294> \{Bà nội trợ} 『Ừ. Lúc bồn tắm bị hư, bác tính ra nhà tắm công cộng thì Akio-san mang bánh mì tới...』
// "Yeah. At the time my bath was broken, I was just thinking of going to a public one, and then Akio-san came in with bread..."
// \{主婦}「ええ。ついこの間、お風呂が壊れてね、銭湯にいこうと用意してたら、秋生さんがパンを配りにきて…」

<0295> \{Bà nội trợ} 『Sau khi nghe bác kể thì cậu ấy vào trong nhà, bắt bác dẫn đi xem.』
// "After I told him, he went, 'Show me', and came in."
// \{主婦}「それでわけを話したら、見せてみろって、上がり込んできちゃったの」

<0296> \{Bà nội trợ} 『Dù bác đã nói để hôm sau sẽ gọi thợ vào sửa, vậy mà sau hai giờ lấm lem cả người thì cậu ấy cũng sửa được.』
// "Though I had told him that I would have a worker look at it the next day, in just two hours his clothes were all black, and it was fixed."
// \{主婦}「明日には業者に頼むからいいですよって言ったんだけど、二時間ぐらいかけて服を真っ黒にして、直してくれたの」

<0297> \{\m{B}} 『Hể...』
// "Oh...?"
// \{\m{B}}「へぇ…」

<0298> \{Bà nội trợ} 『Chỉ có thể là cậu ấy, nhỉ?』
// "Just like him, isn't it?"
// \{主婦}「あの人らしいでしょ?」

<0299> \{\m{B}} 『À, vâng...』
// "Well, yeah..."
// \{\m{B}}「ええ、まぁ…」

<0300> \{Bà nội trợ} 『Chờ bác tí, có cái này gọi là quà cảm ơn.』
// "Wait a second. There's something I wanted to give him as thanks for then."
// \{主婦}「ちょっと待っててね。その時のお礼もしたいから」

<0301> Để tôi lại, bà ấy biến mất sau hành lang.
// Leaving me, she once again disappeared into the hallway.
// 俺を残し、一度廊下の奥に姿を消す。

<0302> Rồi bà ấy mang một cái hộp lớn ra.
// And then, she came back with a large cardboard box.
// そして、大きなダンボール箱を抱えて戻ってきた。

<0303> \{Bà nội trợ} 『Là bia đó, cháu mang về giúp bác nhé?』
// "It's beer, so would you mind bringing this back?"
// \{主婦}「これ、ビールなんだけど、持っていってもらえる?」

<0304> \{\m{B}} 『Tất nhiên ạ, ông chú sẽ vui lắm.』
// "Yeah, sure. Pops'll be overjoyed."
// \{\m{B}}「ああ、はい。オッサン、喜びますよ」

<0305> \{\m{B}} 『Cháu về rồi ạ!』
// "I'm back!"
// \{\m{B}}「ただいま」

<0306> \{Sanae} 『Cảm ơn cháu.』
// "Welcome back."
// \{早苗}「おかえりなさい」

<0307> \{Nagisa} 『Anh vất vả rồi.』
// "Welcome back!"
// \{渚}「おかえりなさいです」

<0308> \{Nagisa} 『Em cũng vừa nấu xong bữa tối.』
// "We were just about done."
// \{渚}「ちょうど、できたところです」

<0309> Căn phòng thơm nức mùi cà ri.
// The room was full of the scent of curry.
// 部屋はカレーの匂いに満ちていた。

<0310> \{Nagisa} 『Tối nay chúng ta sẽ ăn cà ri với cực nhiều hải sản luôn.』
// "This evening, we have plenty of seafood curry."
// \{渚}「今晩は、シーフードたっぷりのカレーです」

<0311> Cà ri là một trong những món khoái khẩu của tôi.
// Curry's my favorite.
// カレーは大好物だった。

<0312> Cũng khá lâu rồi kể từ lần cuối chúng tôi ngủ qua đêm ở nhà Furukawa.
// It's been so long since we stayed at the Furukawa residence.
// 俺たちは久々にそのまま古河の家に泊まることになった。

<0313> \{Sanae} 『Hôm nay hai đứa dùng phòng dành cho khách nhé?』
// "Please use the guest room for today, okay you two?"
// \{早苗}「今日は、ふたりで客間を使ってくださいね」

<0314> Vào phòng Nagisa thì cũng được thôi, nhưng vì Sanae-san đã bảo thế nên chúng tôi trải futon ra sàn phòng dành cho khách.
// Though Nagisa's room was there, as Sanae-san said, Nagisa and I spread out a futon in the guest room.
// 渚の部屋は別にあったが、早苗さんのその一言により、俺と渚は客間に布団を敷くことになった。

<0315> \{\m{B}} (Nghe cô ấy nói từ 「dùng phòng khách」 có hơi...)
// (The way she told us to use the guest room so well... is somewhat...)
// \{\m{B}}(ふたりで客間を使ってくださいって言い方…なんつーか…)

<0316> Tôi nhìn Nagisa trong bộ đồ ngủ.
// I look at Nagisa in her pajamas.
// 俺は寝間着姿の渚を見る。

<0317> \{\m{B}} (Hơi kích thích, nhỉ...?)
// (A bit perverted...)
// \{\m{B}}(いやらしいよな…)

<0318> \{Nagisa} 『Anh trải ra hết chưa,\ \

<0319> -kun?』
// "Is it spread out, \m{B}-kun?"
// \{渚}「敷けましたか、\m{B}くん」

<0320> \{\m{B}} 『À, ờ, trải ra rồi.』
// "Y-yeah, it's spread."
// \{\m{B}}「あ、ああ、敷けた」

<0321> \{Nagisa} 『Chỗ này còn gấp này.』
// "This end's a bit folded."
// \{渚}「ちょっと端、折れちゃってます」

<0322> Nagisa kéo thẳng nó ra.
// Nagisa fixed that part.
// その部分を渚が直してくれる。

<0323> \{\m{B}} 『Ngại ghê.』
// "Sorry about that."
// \{\m{B}}「悪いな」

<0324> \{Nagisa} 『Không sao mà. Mấy việc như thế này là trách nhiệm của em mà.』
// "It's fine. Something like this is something I have to do."
// \{渚}「いいです。こういうのはわたしの役目です」

<0325> \{\m{B}} 『Ừm... việc gì cơ?』
// "Umm... what is?"
// \{\m{B}}「えっと…何が?」

<0326> \{Nagisa} 『Là... chăm sóc anh,\ \

<0327> -kun.』
// "Umm... to take care of you, \m{B}-kun."
// \{渚}「その…\m{B}くんのお世話をすることです」

<0328> \{\m{B}} 『Chăm sóc một kẻ lười nhác như anh thì vất vả lắm đấy...』
// "If that were the case for me, that's quite tough..."
// \{\m{B}}「俺、だらしないから、大変だな…」

<0329> \{Nagisa} 『Không đâu. Dù anh có thế nào thì em vẫn thấy hạnh phúc.』
// "Not at all. Whichever way it is, I'm happy."
// \{渚}「そんなことないです。どちらかというと、うれしいです」

<0330> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// "Is that so..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0331> \{Nagisa} 『Vâng.』
// "Yes!"
// \{渚}「はいっ」

<0332> .........
// ………。

<0333> Không hiểu sao tâm trí tôi cứ hiện ra hình ảnh bố già miết.
// Why is that I've been always thinking about Pops?
// どうしてか、ずっと、オッサンのことばかり考えてしまっていた。

<0334> Không tài nào ngủ được, tôi trở người lăn qua lăn lại.
// Not able to sleep, I turned over.
// 眠れず、寝返りを打つ。

<0335> Khuôn mặt Nagisa bỗng ở ngay trước mặt tôi.
// Nagisa's face was suddenly in front.
// すぐ正面に渚の顔があった。

<0336> \{Nagisa} 『

<0337> -kun, anh không ngủ được à?』
// "\m{B}-kun, you can't sleep?"
// \{渚}「\m{B}くん、眠れないですか」

<0338> \{\m{B}} 『À... chắc anh cũng sắp ngủ được rồi...』
// "Well.. I think I'll sleep but..."
// \{\m{B}}「いや…そのうち眠れると思うけど…」

<0339> \{Nagisa} 『Anh đang nghĩ ngợi về gì vậy?』
// "What are you thinking about?"
// \{渚}「何考えてますか」

<0340> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0341> Về bố già
// About Pops
// オッサンのこと// goto line 330

<0342> Về vài chuyện hư hỏng
// About something perverted
// エッチなこと// goto 367 you pervert

<0343> \{\m{B}} 『Về bố già.』
// "About Pops."
// \{\m{B}}「オッサンのこと」

<0344> \{Nagisa} 『Về ba sao?』
// "About dad?"
// \{渚}「お父さんのことですか」

<0345> \{\m{B}} 『Ờ...』
// "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<0346> \{\m{B}} 『Anh vốn tưởng... ông ta là người tùy tiện thích gì làm nấy...』
// "It feels like... Pops just plays around like he wants but..."
// \{\m{B}}「オッサンはさ…好き勝手に遊び回ってる気がしてたけど…」

<0347> \{\m{B}} 『Nhưng cuối cùng anh cũng nhận ra, ông ta không làm thế vì lợi ích của bản thân.』
// "But, I can tell it's not just for his own sake."
// \{\m{B}}「でも、それは自分だけのためじゃないって、ちょっとわかったよ」

<0348> \{Nagisa} 『Ba còn vì ai khác nữa sao?』
// "It's for someone else's sake?"
// \{渚}「誰のためでしたか?」

<0349> \{\m{B}} 『À, không hẳn là vì người khác...』
// "Well, not for someone else's but..."
// \{\m{B}}「いや、誰のためでもないんだろうけど…」

<0350> \{\m{B}} 『Và bản thân ông ta cũng chỉ làm những việc mình muốn thôi...』
// "It's just something he wanted to do in the end or something..."
// \{\m{B}}「本人は結局、したいようにしてるだけなんだろうけど…」

<0351> \{\m{B}} 『Nhưng bất kể là vậy, có rất nhiều người cần đến ông ta.』
// "Even so, he's needed by a lot of people."
// \{\m{B}}「それでも、いろんな人に必要とされてた」

<0352> Liệu tôi có điểm chung nào với ông ta không?
// Have I been acting like that?
// 俺は、あんなふうに振る舞えただろうか。

<0353> Liệu tôi có sẵn lòng giúp đỡ một đứa nhóc muốn chơi ở vị trí chính thức trong đội bóng chày?
// Would I help out that kid in the neighborhood aiming to be a regular?
// 近所のガキがレギュラーを目指す、それを手伝えただろうか?

<0354> Và còn giúp lũ trẻ thực hành phòng thủ bóng chày nữa?
// Would I bat for baseball?
// 野球のノックをしてやれただろうか?

<0355> Nếu chúng thích, chắc tôi sẽ làm được.
// Since that's something the kids like, I could probably do it.
// それは子供が好きなら、できたかもしれない。

<0356> Vậy còn, liệu tôi có muốn sửa bồn tắm của nhà nào đó mà không cần đợi họ nhờ vả...?
// In that case, would I fix the bath in someone's home without them asking for help...?
// なら、人の家の風呂釜を頼まれもしないのに直す気になれるだろうか…。

<0357> Tôi có thể giết thời gian bằng cách rước rắc rối vào người không?
// Could I really kill time with all that trouble?
// そんな面倒を、退屈しのぎにできるだろうか。

<0358> Nếu là tôi, thì rõ là không rồi.
// If it were me, I couldn't.
// 俺ならできない。

<0359> \{Nagisa} 『Ba muốn nhìn thấy nụ cười trên gương mặt mọi người.』
// "Dad's seen smiles on everyone's faces."
// \{渚}「お父さんは、みんなの笑顔が見たいんです」

<0360> \{Nagisa} 『Em chắc chắn chỉ có lý do đó thôi.』
// "I'm sure that's just it."
// \{渚}「きっとそれだけです」

<0361> Tôi cũng cảm thấy vậy, mỗi khi theo sau ông ta.
// And then before I knew it, I felt like he was right beside me.
// それはいつしか俺があの人の隣に立って、感じたことだった。

<0362> Nhìn ông làm mọi người vui vẻ.
// Seeing him making everyone smile.
// みんなを笑わせている姿を見て。

<0363> Aa... sao mà khó chịu thế này.
// Ahh... somewhat annoying.
// ああ…なんか癪だ。

<0364> Nhưng...
// But...
// でも…

<0365> Đồng thời, tôi cũng băn khoăn về nỗi bất an của Sanae-san từ ngày sánh bước cùng ông ta.
// Isn't Sanae-san uneasy about it?
// 早苗さんは不安なんじゃないだろうか。

<0366> Vì lúc nào cũng thế...
// Always being like that...
// いつだって、そんなふうに…

<0367> Người chồng của cô ấy sẽ biến mất đến một nơi nào đó để làm cho người khác được vui cười.
// For her husband, who's made everyone smile, to suddenly disappear?
// 誰かを笑わせるために、すぐいなくなってしまうような人が、旦那で。

<0368> \{Sanae} 『Akio-san!』
// \{Sanae}『秋生さんっ』

<0369> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』
// "Akio-san, you can't."
// \{Sanae}『秋生さん、ダメですよ』

<0370> \{Sanae} 『Hễ em lơi mắt một tí là anh đột nhiên biến mất.』
// "You always disappear on the spur of the moment."
// \{Sanae}『いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから』

<0371> Tôi nhớ lại... nét mặt có phần khó xử của Sanae-san khi đó.
// I remember Sanae-san's slightly troubled face...
// あの早苗さんの…ちょっと困ったような表情が、思い出された。

<0372> Tôi cảm thấy... \ptiếc cho cô ấy.
// It seemed... \pa bit pitiful.
// 少し…\p可哀想な気がした。

<0373> .........
// ………。

<0374> \{Nagisa} 『...Anh ngủ rồi à?』
// "... you fell asleep?"
// \{渚}「…もう寝ますか」

<0375> Em hỏi, chắc vì thấy tôi im tiếng.
// She probably asked, wondering about me having fallen silent?
// 俺が黙り込んでしまったためだろう、そう訊いてきた。

<0376> \{\m{B}} 『Anh ngủ đây... ngày mai còn phải dậy sớm nữa.』
// "I guess... tomorrow'll have to be early."
// \{\m{B}}「そうだな…明日も早いし」

<0377> \{Nagisa} 『Vâng, em biết.』
// "Ah, okay."
// \{渚}「はい。わかりました」

<0378> \{Nagisa} 『Chúc anh ngủ ngon.』
// "Good night."
// \{渚}「おやすみなさいです」

<0379> \{\m{B}} 『Ờ, ngủ ngon nhé...』
// "Yeah, good night..."
// \{\m{B}}「ああ、おやすみ…」// goto 435

<0380> \{\m{B}} 『Về vài chuyện hư hỏng ấy mà.』
// "About something perverted."
// \{\m{B}}「エッチなこと」

<0381> \{Nagisa} 『A... là những chuyện hư hỏng đó ư...?』
// "Ah... so it's perverted..."
// \{渚}「あ…エッチなことですか…」

<0382> \{Nagisa} 『Aa... phải làm sao đây...?』
// "Umm... what should I do...?"
// \{渚}「ああ…どうしましょう…」

<0383> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0384> \{Nagisa} 『Lúc này... chúng ta đang ở nhà ba mẹ...』
// "Well... we're at my parents' home..."
// \{渚}「その…今、実家ですし…」

<0385> \{\m{B}} 『Anh giỡn thôi.』
// "It's a joke."
// \{\m{B}}「冗談」

<0386> \{Nagisa} 『Ơ?!』
// "Eh?"
// \{渚}「え?」

<0387> \{\m{B}} 『Anh chỉ muốn biết phản ứng của em khi nghe anh nói như thế.』
// "Well, I was just wondering what kind of reaction you'd have if I said that."
// \{\m{B}}「いや、そう言ったら、どんな反応するかなって」

<0388> \{Nagisa} 『

<0389> -kun... anh xấu tính quá.』
// "\m{B}-kun...you're terrible."
// \{渚}「\m{B}くん…ひどいです」

<0390> \{Nagisa} 『Em còn đang rối lên, không biết phải làm sao...』
// "I was thinking that you were being serious..."
// \{渚}「わたし、真剣にどうしたらいいか考えてしまいました…」

<0391> \{\m{B}} 『Ấy, anh chính là mong cái phản ứng như thế đấy.』
// "Well, I like to see such a reaction."
// \{\m{B}}「いや、そんな反応が見たかったからな」

<0392> \{Nagisa} 『

<0393> -kun có sở thích kỳ lạ quá.』
// "\m{B}-kun, you have absolutely perverted tastes."
// \{渚}「\m{B}くん、絶対ヘンな趣味してます」

<0394> \{Nagisa} 『Anh thích chọc em hơn là làm những chuyện hư hỏng với em ư?』
// "Do you like making fun of my reactions a lot more than perverted things?"
// \{渚}「\m{B}くんは、エッチなことするより、わたしをいじめて反応を楽しむほうがいいんですね」

<0395> \{Nagisa} 『Được rồi, em nhớ rồi đấy!』
// "All right, I'll remember this!"
// \{渚}「わかりました、覚えておきますっ」

<0396> Em giận dỗi, quay mặt vào tường.
// Pouting, she faced the wall.
// 拗ねて、壁のほうを向いてしまった。

<0397> \{\m{B}} 『Anh giỡn thôi mà.』
// "It's a joke!"
// \{\m{B}}「冗談だってっ」

<0398> Tôi chui vào futon và ôm lấy em từ phía sau.
// I move inside the futon, embracing her back.
// 俺は布団の中を移動して、その背中を抱きしめる。

<0399> \{Nagisa} 『Giờ em cũng không biết anh nói thật hay đang giỡn nữa.』
// "I don't know what's a joke or real anymore."
// \{渚}「冗談ばかりで、どれが本当かもう、よくわからないです」

<0400> \{\m{B}} 『Nếu có lời nào anh nói mà em không thích, thì tức là anh đang giỡn.』
// "You hate jokes."
// \{\m{B}}「おまえが嫌がることは冗談」

<0401> \{Nagisa} 『Như thế thì tiện cho anh quá rồi.』
// "It's too much like that."
// \{渚}「都合よすぎです」

<0402> \{\m{B}} 『Anh thật sự nghiêm túc đấy.』
// "But, the truth is everything's the truth."
// \{\m{B}}「でも、実は全部本当なんだけどな」

<0403> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0404> \{\m{B}} 『Bất cứ khi nào được gần gũi em, anh đều thấy hạnh phúc khôn tả.』
// "Whenever I'm holding you, I'm always happy."
// \{\m{B}}「俺はおまえと接していられたら、なんでも嬉しいんだから」

<0405> \{Nagisa} 『Anh đã nói như vậy thì... làm sao mà em nỡ từ chối anh được nữa.』
// "When you put it that way... I end up not telling you to stop."
// \{渚}「そんなふうに言われると…何もダメって言えなくなります」

<0406> \{\m{B}} 『Vậy chúng ta cứ giữ nguyên thế này nhé?』
// "You're okay with staying like this for a long time?"
// \{\m{B}}「ずっとこうしていていいか?」

<0407> \{Nagisa} 『Tay anh không bị tê sao?』
// "Your hand won't go numb?"
// \{渚}「手、痺れないですか」

<0408> Tay phải tôi đang lòn qua hông Nagisa, bị người em đè lên.
// One of my arms was pinned down under Nagisa's waist.
// 片腕は、渚の腰の下に回しているので、下敷きになっていた。

<0409> \{\m{B}} 『Vậy cứ giữ thế này đến khi nó tê nhé?』
// "Then, until it gets numb."
// \{\m{B}}「じゃ、痺れるまでな」

<0410> \{Nagisa} 『Vâng.』
// "Okay."
// \{渚}「はい」

<0411> Tôi ấn đầu mũi vào cổ áo Nagisa.
// I pushed my nose down around Nagisa's nape.
// 渚のうなじの辺りに鼻先を押しつけた。

<0412> \{\m{B}} 『Và nếu em muốn anh khai báo thành thật, lúc nãy anh đã nghĩ về bố già.』
// "One other truth I'll say is that, what I was thinking about was Pops."
// \{\m{B}}「もうひとつ本当のことを言うと、考えてたのはオッサンのこと」

<0413> \{Nagisa} 『Về ba sao?』
// "About dad?"
// \{渚}「お父さんのことですか」

<0414> \{\m{B}} 『Ờ...』
// "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<0415> \{\m{B}} 『Anh vốn tưởng... ông ta là người tùy tiện thích gì làm nấy...』
// "It feels like... Pops just plays around like he wants but..."
// \{\m{B}}「オッサンはさ…好き勝手に遊び回ってる気がしてたけど…」

<0416> \{\m{B}} 『Nhưng cuối cùng anh cũng nhận ra, ông ta không làm thế vì lợi ích của bản thân.』
// "But, I can tell it's not just for his own sake."
// \{\m{B}}「でも、それは自分だけのためじゃないって、ちょっとわかったよ」

<0417> \{Nagisa} 『Ba còn vì ai khác nữa sao?』
// "It's for someone else's sake?"
// \{渚}「誰のためでしたか?」

<0418> \{\m{B}} 『À, không hẳn là vì người khác...』
// "Well, not for someone else's but..."
// \{\m{B}}「いや、誰のためでもないんだろうけど…」

<0419> \{\m{B}} 『Và bản thân ông ta cũng chỉ làm những việc mình muốn thôi...』
// "It's just something he wanted to do in the end or something..."
// \{\m{B}}「本人は結局、したいようにしてるだけなんだろうけど…」

<0420> \{\m{B}} 『Nhưng bất kể là vậy, có rất nhiều người cần đến ông ta.』
// "Even so, he's needed by a lot of people."
// \{\m{B}}「それでも、いろんな人に必要とされてた」

<0421> Liệu tôi có điểm chung nào với ông ta không?
// Have I been acting like that?
// 俺は、あんなふうに振る舞えただろうか。

<0422> Liệu tôi có sẵn lòng giúp đỡ một đứa nhóc muốn chơi ở vị trí chính thức trong đội bóng chày?
// Would I help out that kid in the neighborhood aiming to be a regular?
// 近所のガキがレギュラーを目指す、それを手伝えただろうか?

<0423> Và còn giúp lũ trẻ thực hành phòng thủ bóng chày nữa?
// Would I bat for baseball?
// 野球のノックをしてやれただろうか?

<0424> Nếu chúng thích, chắc tôi sẽ làm được.
// Since that's something the kids like, I could probably do it.
// それは子供が好きなら、できたかもしれない。

<0425> Vậy còn, liệu tôi có muốn sửa bồn tắm của nhà nào đó mà không cần đợi họ nhờ vả...?
// In that case, would I fix the bath in someone's home without them asking for help...?
// なら、人の家の風呂釜を頼まれもしないのに直す気になれるだろうか…。

<0426> Tôi có thể giết thời gian bằng cách rước rắc rối vào người không?
// Could I really kill time with all that trouble?
// そんな面倒を、退屈しのぎにできるだろうか。

<0427> Nếu là tôi, thì rõ là không rồi.
// If it were me, I couldn't.
// 俺ならできない。

<0428> \{Nagisa} 『Ba muốn nhìn thấy nụ cười trên gương mặt mọi người.』
// "Dad's seen smiles on everyone's faces."
// \{渚}「お父さんは、みんなの笑顔が見たいんです」

<0429> \{Nagisa} 『Em chắc chắn chỉ có lý do đó thôi.』
// "I'm sure that's just it."
// \{渚}「きっとそれだけです」

<0430> Tôi cũng cảm thấy vậy, mỗi khi theo sau ông ta.
// And then before I knew it, I felt like he was right beside me.
// それはいつしか俺があの人の隣に立って、感じたことだった。

<0431> Nhìn ông làm mọi người vui vẻ.
// Seeing him making everyone smile.
// みんなを笑わせている姿を見て。

<0432> Aa... sao mà khó chịu thế này.
// Ahh... somewhat annoying.
// ああ…なんか癪だ。

<0433> Nhưng...
// But...
// でも…

<0434> Đồng thời, tôi cũng băn khoăn về nỗi bất an của Sanae-san từ ngày sánh bước cùng ông ta.
// Isn't Sanae-san uneasy about it?
// 早苗さんは不安なんじゃないだろうか。

<0435> Vì lúc nào cũng thế...
// Always being like that...
// いつだって、そんなふうに…

<0436> Người chồng của cô ấy sẽ biến mất đến một nơi nào đó để làm cho người khác được vui cười.
// For her husband, who's made everyone smile, to suddenly disappear?
// 誰かを笑わせるために、すぐいなくなってしまうような人が、旦那で。

<0437> \{Sanae} 『Akio-san!』
// \{Sanae}『秋生さんっ』

<0438> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』
// "Akio-san, you can't."
// \{Sanae}『秋生さん、ダメですよ』

<0439> \{Sanae} 『Hễ em lơi mắt một tí là anh đột nhiên biến mất.』
// "You always disappear on the spur of the moment."
// \{Sanae}『いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから』

<0440> Tôi nhớ lại... nét mặt có phần khó xử của Sanae-san khi đó.
// I remember Sanae-san's slightly troubled face...
// あの早苗さんの…ちょっと困ったような表情が、思い出された。

<0441> Tôi cảm thấy... \ptiếc cho cô ấy.
// It seemed... \pa bit pitiful.
// 少し…\p可哀想な気がした。

<0442> .........
// ………。

<0443> \{Nagisa} 『...Anh ngủ rồi à?』
// "... you fell asleep?"
// \{渚}「…もう寝ますか」

<0444> Em hỏi, chắc vì thấy tôi im tiếng.
// She probably asked, wondering about me having fallen silent?
// 俺が黙り込んでしまったためだろう、そう訊いてきた。

<0445> \{\m{B}} 『Anh ngủ đây... ngày mai còn phải dậy sớm nữa.』
// "I guess... tomorrow'll have to be early."
// \{\m{B}}「そうだな…明日も早いし」

<0446> \{Nagisa} 『Vâng, em biết.』
// "Ah, okay."
// \{渚}「はい。わかりました」

<0447> Tôi nhẹ nhàng rút tay ra và quay về tấm futon của mình.

<0448> \{Nagisa} 『Chúc anh ngủ ngon.』
// "Good night."
// \{渚}「おやすみなさいです」

<0449> \{\m{B}} 『Ờ, ngủ ngon nhé...』
// "Yeah, good night..."
// \{\m{B}}「ああ、おやすみ…」

<0450> .........
// ………。

<0451> ......
// ……。

<0452> ...
// …。

<0453> \{Nagisa} 『

<0454> -kun, dậy đi anh.』
// "\m{B}-kun, good morning."
// \{渚}「\m{B}くん、朝です」

<0455> \{Nagisa} 『Chúng ta dậy sớm và chuẩn bị nướng bánh mì nào.』
// "We should wake up soon, and bake bread."
// \{渚}「そろそろ起きて、パンを焼きましょう」

<0456> \{\m{B}} 『...mm』
// "...... mmph..."
// \{\m{B}}「……ん」

<0457> Khi mở mắt ra, gương mặt Nagisa xuất hiện ngay trước mũi tôi.
// When I opened my eyes, Nagisa was suddenly right in front of my nose.
// 目を開けると、すぐ鼻の先に渚の顔。

<0458> \{Nagisa} 『Anh dậy rồi à. Chào buổi sáng.』
// "You woke up. Good morning."
// \{渚}「起きました。おはようございます」

<0459> Ôm em
// Hug her
// 抱きしめる// goto 445

<0460> Nói chào buổi sáng
// Say good morning
// おはよう、と返す// goto 484

<0461> Chẳng chần chừ, tôi ôm ghì lấy cổ em khi em đang định đứng dậy.
// Without a moment's delay, I embraced her head so that she wouldn't get away.
// 離れていこうとしたその頭をすかさず抱きしめる。

<0462> \{Nagisa} 『Oa... Sao thế anh?』
// \{Nagisa} "Wah... what is it?"
// \{渚}「わっ…なんですか」

<0463> Tôi ôm chặt hơn.
// I hugged her tightly.
// ぐっと抱き寄せる。

<0464> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<0465> \{Nagisa} 『Vâng?』
// "Yes?"
// \{渚}「はい」

<0466> Tôi cọ mũi mình vào gáy Nagisa.
// I push and rub my nose along Nagisa's nape.
// ぐりぐりと鼻を渚の首筋に押しつけた。

<0467> \{Nagisa} 『

<0468> -kun, anh đang ngái ngủ đấy ư?』
// "\m{B}-kun, you're half-asleep."
// \{渚}「\m{B}くん、寝ぼけてます」

<0469> \{\m{B}} 『Không ngái ngủ chút nào. Anh chỉ muốn ôm người mình yêu thương thôi, một việc rất bình thường.』
// "I'm not half-asleep. It's natural for me to be hugging the person I like."
// \{\m{B}}「寝ぼけてない。好きな人を抱きしめたくなるのは当然だ」

<0470> Soạt, soạt.
// Rub, rub.
// ぐりぐり。

<0471> \{\m{B}} 『Hay em không thích như thế?』
// "Or you don't like it?"
// \{\m{B}}「それとも嫌か?」

<0472> \{Nagisa} 『Việc gì anh phải hỏi em câu đó chứ?』
// "I would rather you don't ask that."
// \{渚}「そんなこと訊かないでほしいです」

<0473> \{Nagisa} 『Làm sao mà em không thích được.』
// "Of course I wouldn't hate it."
// \{渚}「嫌なわけないです」

<0474> Cộc, cộc.
// Knock, knock.
// とんとん。

<0475> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0476> \{\m{B}} 『Ớ? Tiếng gì thế?』
// "Eh? What was that sound?"
// \{\m{B}}「え?  なんの音?」

<0477> Kẹt.
// Creak.
// がらっ。

<0478> \{Sanae} 『Chào buổi sáng, hai đứa.』
// "Good morning, you two!"
// \{早苗}「おふたりさん、おはようございまーす」

<0479> Soẹt!
// Tumble, tumble!
// ばばっ!

<0480> Tôi hoảng hồn buông Nagisa ra. Em cũng giật người, ngồi xuống cạnh futon của tôi.
// At once, I let go of Nagisa's arm. Jumping up, she fixes her squat at my bedside.
// とっさに渚の腕を離す俺。飛び上がるようにして、枕元に座り直す渚。

<0481> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<0482> \{Nagisa} 『Chào mẹ, hihi...』
// "Good morning, mom, ehehe..."
// \{渚}「おはようございます、お母さん…えへへ」

<0483> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng...』
// "Morning..."
// \{\m{B}}「おはようっす…」

<0484> \{Sanae} 『Hình như mẹ phá đám mất rồi.』
// "Seems like I was in the way!"
// \{早苗}「お邪魔だったみたいですねっ」

<0485> \{\m{B}} 『Không, không có đâu cô!』
// "No, not at all!"
// \{\m{B}}「いえ、ぜんぜんっ」

<0486> \{Nagisa} 『

<0487> -kun còn ngái ngủ đấy ạ!』
// "\m{B}-kun was half-asleep!"
// \{渚}「\m{B}くん、寝ぼけてたんですっ」

<0488> \{Sanae} 『Hai đứa cứ tiếp tục đi. Nhưng khi nào xong thì nhớ xuống tiệm nhé.』
// "I'll let you take a bit more time to prepare so, when you're prepared, please take care of the store."
// \{早苗}「もう少しゆっくりしてもらっていていいですから、支度ができたら、お店のほうお願いしますね」

<0489> \{\m{B}} 『Ấy, bọn cháu sẽ ra ngay mà.』
// "Well, we'll go there right away."
// \{\m{B}}「いや、今からすぐ行くっす」

<0490> \{Nagisa} 『Dạ, đúng đó ạ.』
// "Yes, we will!"
// \{渚}「はい、そうですっ」

<0491> Sanae-san chỉ mỉm cười và đóng cửa lại.
// Responding with only a smile, Sanae-san closed the door.
// 笑顔だけで応えて、早苗さんはドアを閉めた。

<0492> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0493> \{Nagisa} 『...Mẹ thấy mất rồi.』
// "... mom saw us."
// \{渚}「…お母さんに見られてしまいました」

<0494> \{\m{B}} 『Thấy toàn bộ luôn...』
// "She suddenly saw us, didn't she..."
// \{\m{B}}「思いっきり見られたな…」

<0495> \{Nagisa} 『Xấu hổ quá.』
// "That was so embarrassing."
// \{渚}「とても恥ずかしかったです」

<0496> \{\m{B}} 『Ờ... anh quên mất ở đây là nhà của ba mẹ em...』
// "Yeah... I forgot that this place was your parents' house..."
// \{\m{B}}「ああ…忘れてたよ、ここ、おまえの実家だったって…」

<0497> \{Nagisa} 『Đúng là anh còn ngái ngủ mà, \m{B}-kun.』
// "You really are half-asleep, \m{B}-kun!"
// \{渚}「やっぱり\m{B}くん、寝ぼけてましたっ」

<0498> \{\m{B}} 『Đâu mà ngái ngủ, anh chỉ chợt quên thôi.』
// "Kinda half-asleep, or I had just forgotten it."
// \{\m{B}}「寝ぼけてたっつーか、忘れてただけじゃないか」

<0499> \{Nagisa} 『Đều như nhau cả.』
// "They're both the same, I think."
// \{渚}「一緒だと思います」

<0500> \{\m{B}} 『Như nhau sao được. Mà thôi, em thay đồ đi rồi chúng ta xuống nhà nào.』
// "I'm saying they're not the same! Come on, let's hurry up and prepare."
// \{\m{B}}「同じじゃねっつーの。さ、早く着替えていこうぜ」

<0501> \{Nagisa} 『Vâng.』
// "Okay."
// \{渚}「はい」// goto 533

<0502> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// "Good morning."
// \{\m{B}}「おはよう」

<0503> Tôi trả lời và ngồi dậy.
// So I answered, moving my body.
// そう返して、体を起こす。

<0504> \{\m{B}} 『.........』
// "........."
// \{\m{B}}「………」

<0505> Tôi nhìn chằm chằm vào khoảng không một hồi lâu.
// I stared at her for a bit.
// しばらく、ぼーっとする。

<0506> \{Nagisa} 『Anh còn ngái ngủ không đấy? Đây là nhà của ba mẹ em.』
// "You're not half-asleep, are you? This is my parents' house."
// \{渚}「寝ぼけてないですか?  ここ、実家です」

<0507> \{\m{B}} 『Ờ, anh tỉnh mà. Nếu đây không phải nhà ba mẹ em thì anh đã tấn công em rồi.』
// "Yeah, it's fine. If this wasn't your parents' house, it'd be a place to attack you."
// \{\m{B}}「ああ、大丈夫。実家じゃなかったら、おまえを襲っていたところだ」

<0508> \{Nagisa} 『\m{B}-kun, anh không được làm thế, dù ở nhà của chúng mình đi chăng nữa.』
// "\m{B}-kun, don't do something like that, even if it's our own house!"
// \{渚}「\m{B}くん、家でもそんなことしないですっ」

<0509> \{\m{B}} 『Anh mà nổi hứng lên thì khó nói sẽ gây ra chuyện gì lắm.』
// "Well, if I'm quite fired up, you don't know, right?"
// \{\m{B}}「いや、むらむらしてたら、わからないぞ?」

<0510> \{Nagisa} 『Vậy em xin anh đừng nổi hứng.』
// "Please don't be fired up!"
// \{渚}「むらむらしないでください」

<0511> \{\m{B}} 『Em nghĩ nói vậy là có thể ngăn anh nổi hứng sao?』
// "Even if you say 'don't do that', you think I'd stop?"
// \{\m{B}}「そんなもの、するなと言われて、止められるかよ」

<0512> \{\m{B}} 『Ngay lúc này anh cũng đang hứng đây, nhưng vẫn cố ra sức kìm nén.』
// "Even now, I'm all fired up, and it's ridiculous for me to hold on."
// \{\m{B}}「今も、むらむらしてるが、必死で我慢してるんだぞ」

<0513> \{Nagisa} 『Mới sáng ra thôi mà, anh không nên hứng lên như thế.』
// "You shouldn't get so fired up in the morning!"
// \{渚}「朝から、むらむらしたらダメです」

<0514> \{\m{B}} 『Nhưng chính vì mới sáng sớm nên anh mới hứng đó...』
// "That's why I wanted to this morning..."
// \{\m{B}}「朝だからするんだって…」

<0515> \{\m{B}} 『A, chết tiệt, khó chịu quá...』
// "Ahh, damn it, so irritating..."
// \{\m{B}}「ああ、くそぅ、もどかしい…」

<0516> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0517> \{Nagisa} 『Vậy, chỉ một tí thôi nhé. Anh không được đòi thêm đâu đấy.』
// "Then, just a small service. Just hang on with this, okay?"
// \{渚}「じゃ、ちょっとだけサービスです。これで我慢してください」

<0518> Em đưa miệng lại gần má tôi.
// She brought her mouth to my cheek.
// 俺の頬に口を寄せてくる。

<0519> Khoảnh khắc môi em chạm vào...
// The moment it touched...
// 触れる瞬間…。

<0520> Cộc cộc, tiếng gõ cửa.
// Knock knock, the sound of the door.
// とんとん、とノックの音。

<0521> Liền sau đó, két, cửa mở ra.
// Continuing on, creak, the door opened.
// 続けざまに、がらっとふすまが開いた。

<0522> \{Sanae} 『Chào buổi sáng, hai đứa.』
// "Good morning, you two!"
// \{早苗}「おふたりさん、おはようございまーす」

<0523> Soẹt!
// Tumble, tumble!
// ばばっ!

<0524> Tôi và Nagisa lập tức ngồi cách ra xa.
// At once, I distance myself from Nagisa.
// とっさに距離を置く俺と渚。

<0525> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<0526> \{Nagisa} 『Chào mẹ, hihi...』
// "Good morning, mom, ehehe..."
// \{渚}「おはようございます、お母さん…えへへ」

<0527> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng...』
// "Morning..."
// \{\m{B}}「おはようっす」

<0528> \{Sanae} 『Hình như mẹ phá đám mất rồi.』
// "Seems like I was in the way!"
// \{早苗}「お邪魔だったみたいですねっ」

<0529> \{Nagisa} 『A, không... mẹ đâu có phá đám gì!』
// "Eh, no... you weren't in the way at all!"
// \{渚}「え、いえ…何も邪魔されてないですっ」

<0530> \{\m{B}} 『Phải đó, vừa rồi, cô ấy chỉ ngái ngủ thôi.』
// "That's right, she's just a bit half-asleep."
// \{\m{B}}「そうそう、こいつ、寝ぼけてただけ」

<0531> \{Nagisa} 『Em không có ngái ngủ!』
// "I'm not half-asleep!"
// \{渚}「わたし、寝ぼけてないですっ」

<0532> \{Nagisa} 『\m{B}-kun mới sáng sớm đã nói những điều kỳ cục! Bởi thế nên anh mới hứng lên đó!』
// "\m{B}-kun was all fired up and said strange things from this morning!"
// \{渚}「\m{B}くんが、朝からむらむらするとかヘンなこと言うからですっ」

<0533> ...Ai đó giết tôi luôn đi.
// ... you dug us a grave.
// …墓穴。

<0534> \{Sanae} 『Vậy sao?』
// "Is that so?!"
// \{早苗}「そうですかっ」

<0535> \{Sanae} 『Vậy hai đứa cứ tiếp tục đi. Nhưng khi nào xong thì nhớ xuống tiệm nhé.』
// "Then, I'll let you take a bit more time to prepare so, when you're prepared, please take care of the store."
// \{早苗}「では、もう少しゆっくりしてもらっていていいですから、支度ができたら、お店のほうお願いしますね」

<0536> \{\m{B}} 『Ấy, bọn cháu sẽ ra ngay mà.』
// "Well, we'll go there right away."
// \{\m{B}}「いや、今からすぐ行くっす」

<0537> \{Nagisa} 『Dạ, đúng đó ạ.』
// "Yes, we will!"
// \{渚}「はい、そうですっ」

<0538> Sanae-san chỉ mỉm cười và đóng cửa lại.
// Responding with only a smile, Sanae-san closed the door.
// 笑顔だけで応えて、早苗さんはドアを閉めた。

<0539> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0540> \{\m{B}} 『Anh nghĩ chúng ta đã làm cô ấy hiểu lầm còn tai hại hơn là nói ra sự thật nữa.』
// "It's a lot more of a ridiculous misunderstanding than normal, I think."
// \{\m{B}}「実際よりも過激な誤解をされてしまったと思うぞ」

<0541> \{Nagisa} 『Tại anh cả đấy, \m{B}-kun...』
// "It's your fault, \m{B}-kun..."
// \{渚}「\m{B}くんのせいです…」

<0542> \{\m{B}} 『Không, rõ ràng là do em mà.』
// "No, it's yours."
// \{\m{B}}「いや、おまえだろ」

<0543> \{Nagisa} 『Tại anh nổi hứng vào sáng sớm đấy.』
// "It's because you were so fired up since the morning!"
// \{渚}「\m{B}くんが、朝からむらむらするからですっ」

<0544> \{\m{B}} 『Đó là phản ứng tự nhiên hoàn toàn bình thường của mọi thằng đàn ông mà!』
// "No, that's male physiology, I'm telling you."
// \{\m{B}}「いやだから、それは、男の生理現象なんだってば」

<0545> \{Nagisa} 『Mới sáng ra đã có ý nghĩ lạ lùng như thế thì không bình thường tí nào, đáng lý anh phải chuẩn bị tinh thần để làm việc chăm chỉ chứ!』
// "Times like this in the morning when you're supposed to be working hard, you shouldn't be getting in some weird mood."
// \{渚}「そんな朝から、これからがんばって働こうという時に、普通はヘンな気分にならないです」

<0546> \{Nagisa} 『Anh thật sự kỳ quặc quá đấy,\ \

<0547> -kun!』
// "I guess you really are strange, \m{B}-kun!"
// \{渚}「やっぱり\m{B}くん、ヘンだと思いますっ」

<0548> Aa... em muốn nói sao mà chẳng được...
// Ahh... she's telling me as much of that as she wants...
// ああ…言いたい放題言われてる…。

<0549> Biết phải làm gì để em hiểu về sinh lý của đàn ông nhỉ...?
// She wouldn't be able to understand a man's physiology, would she...?
// こいつに、男の生理現象なんて理解できるはずもないか…。

<0550> \{\m{B}} 『Coi nào, nhanh thay đồ đi. Nếu chúng ta xuống trễ quá thì hiểu lầm càng lớn đó.』
// "Come on, hurry up and get changed. If we take too long, it'll be an even bigger misunderstanding."
// \{\m{B}}「ほら、早く着替えていこうぜ。ゆっくりしてると、もっと誤解されるぞ」

<0551> \{Nagisa} 『A vâng. Phải nhanh lên thôi!』
// "Ah, okay. Let's hurry!"
// \{渚}「あ、はい。急ぎましょうっ」

<0552> \{\m{B}} 『Vậy, bắt đầu thôi.』
// "Well, shall we?"
// \{\m{B}}「じゃ、やるかっ」

<0553> \{Nagisa} 『

<0554> -kun, cố gắng lên nhé.』
// "\m{B}-kun, please work hard."
// \{渚}「\m{B}くん、がんばってください」

<0555> Mồ hôi túa ra khi tôi phải liên tục đứng trước lò nướng bánh.
// Before opening up, I sweat as I continued to bake the bread.
// オーブンの前で、汗をかきながらパンを焼き続けた。

<0556> .........
// ………。

<0557> \{Sanae} 『Nhiêu đây là đủ cho hôm nay rồi.』
// "This'll be all for today."
// \{早苗}「本日の分はこれで終わりです」

<0558> \{Sanae} 『Cảm ơn cháu.』
// "Good work."
// \{早苗}「お疲れさまでした」

<0559> \{\m{B}} 『Phù...』
// "Phew..."
// \{\m{B}}「ふぅ…」

<0560> \{Sanae} 『Hôm nay có Nagisa trông tiệm rồi, nên cháu cứ nghỉ ngơi cho thoải mái nhé,\ \

<0561> -san.』
// "Today, Nagisa will be here, so you can take a good break, \m{B}-san."
// \{早苗}「今日は渚も居てくれますし、\m{B}さんはゆっくり休んでいてください」

<0562> \{\m{B}} 『Thôi ạ, cháu sẽ phụ Nagisa luôn.』
// "Nah, I'll help Nagisa like this."
// \{\m{B}}「いや、このまま渚を手伝いますよ」

<0563> \{Sanae} 『Không, có thêm cô nữa là đã quá dư người rồi.』
// "No, if I'm here, then that should be of enough help."
// \{早苗}「いえ、わたしがいれば、人手は足りますので」

<0564> \{\m{B}} 『Nhiều người cũng đâu có sao ạ. Sẽ vui hơn nếu chúng ta làm việc cùng nhau mà.』
// "It's okay to have a lot, right? Everyone's doing what they like."
// \{\m{B}}「多くてもいいじゃないですか。みんなでやったほうが楽しいでしょう?」

<0565> \{Sanae} 『Ế?』
// "Eh?"
// \{早苗}「え?」

<0566> \{Sanae} 『A, ừ, cháu nói phải.』
// "Ah, yes! Of course!"
// \{早苗}「あ、はいっ、そうですねっ」

<0567> Sau đó, tôi ra ngoài tiệm phụ bán bánh mì.
// After that, I went out to the store, and helped sell bread.
// それからは店のほうに出て、パンを売る手伝いをする。

<0568> Thật thiếu hiệu quả khi có đến ba người làm thu ngân, song không ai đả động đến điều đó, và chúng tôi vẫn chào đón khách hàng với nụ cười trên môi.
// Three people made up the cash register and store clerks. However you think of it, it was effective, but no one touched on that topic, continuing their services with a smile on their face.*
// レジひとつに対し店員が三人では、どう考えても非効率だったけど、誰もそのことについては触れず、笑顔で接客を続けた。

<0569> \{Sanae} 『Đến lúc mẹ phải chuẩn bị bữa trưa rồi, nên giao quầy lại cho hai đứa nhé?』
// "I think I should prepare for lunch soon, so please handle it for a while."
// \{早苗}「そろそろお昼ご飯の支度をしてこようと思いますので、しばらくお任せしますね」

<0570> \{Nagisa} 『A, để con phụ cho.』
// "Ah, I'll help."
// \{渚}「あ、手伝います」

<0571> \{Sanae} 『Không cần đâu. Cũng không còn nhiều khách lắm, hai đứa cứ dành thời gian mà chuyện trò trong khi đợi mẹ.』
// "It's fine. There aren't any customers anymore, so you two can just talk, and wait for me, okay?"
// \{早苗}「いえ、もう客足もそうないですし、ふたりでお話でもして、待っていてください」

<0572> Dứt lời, Sanae-san đi vào nhà trong.
// Saying that, Sanae-san went further inside the house.
// そう言って、早苗さんは家の中に上がっていった。

<0573> \{\m{B}} 『Cứ làm theo những gì cô ấy bảo.』
// "Let's do that."
// \{\m{B}}「そうしてようぜ」

<0574> Tôi đặt tay lên vai Nagisa, giữ em lại.
// I also put my hand on Nagisa's shoulder, holding her.
// 俺も、渚の肩を掴んで引き留める。

<0575> \{Nagisa} 『A, vâng.』
// "Ah, yes."
// \{渚}「あ、はい」

<0576> \{Nagisa} 『Thế, chúng ta nói gì bây giờ?』
// "So, what should we talk about?"
// \{渚}「では、どんなお話をしていましょう」

<0577> \{\m{B}} 『Em có hỏi anh thì cũng...』
// "Well, don't ask me in particular..."
// \{\m{B}}「いや、そんな改まって訊かれてもな…」

<0578> \{Nagisa} 『Bất cứ chuyện gì cũng được mà.』
// "Anything's fine."
// \{渚}「なんでもいいです」

<0579> \{\m{B}} 『Vậy...』
// "Then..."
// \{\m{B}}「じゃ…」

<0580> \{\m{B}} 『Hay là nói về mối tình đầu của em đi.』
// "Your first love."
// \{\m{B}}「おまえの初恋の話」

<0581> \{Nagisa} 『Ơ...? Anh muốn nghe sao?』
// "Eh... you want to hear about that?"
// \{渚}「え…そんな話聞きたいですか」

<0582> \{\m{B}} 『Ờ, muốn nghe lắm.』
// "Yeah, please."
// \{\m{B}}「ああ、聞きたいね」

<0583> \{Nagisa} 『Mối tình đầu của em là...

<0584> \ anh,\ \

<0585> -kun.』
// "My first love is... \wait{3000}\m{B}-kun."
// \{渚}「わたしの初恋は…\p\m{B}くんです」

<0586> \{\m{B}} 『Nở muộn nhỉ...』
// "That's slow..."
// \{\m{B}}「遅ぇ…」

<0587> \{Nagisa} 『Muộn ư? Nhưng đó là sự thật.』
// "Slow? But it's the truth."
// \{渚}「遅いですか。でも、本当です」

<0588> \{Nagisa} 『Em vốn chậm những việc như thế lắm.』
// "I'm that kind of a slow person."
// \{渚}「そういうこと奥手だったんです」

<0589> \{Nagisa} 『Bởi thế nên em đã rất hạnh phúc khi \m{B}-kun ngỏ lời với em.』
// "Having said so, I was glad that you confessed to me, \m{B}-kun."
// \{渚}「ですので、\m{B}くんから、告白してもらえてよかったです」

<0590> \{Nagisa} 『Nếu không, em đã chẳng thể nào nói ra điều đó.』
// "If you didn't, I wouldn't have ever said anything about it."
// \{渚}「でないと、ずっと、何も言えなかったです、わたし」

<0591> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0592> \{\m{B}} 『Cũng mừng là mối tình đầu của em đơm hoa kết trái nhỉ.』
// "I'm glad your first love went well."
// \{\m{B}}「初恋、実ってよかったな」

<0593> \{Nagisa} 『Vâng, em mừng lắm.』
// "Yes, it was great!"
// \{渚}「はいっ、よかったです」

<0594> \{\m{B}} 『Tình đầu thường không dễ bền chặt như thế đâu.』
// "First loves are really easy to turn down."
// \{\m{B}}「なかなか初恋って実らないんだぞ」

<0595> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh rất nhiều.』
// "Thank you very much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<0596> \{\m{B}} 『Ấy, không hẳn là do anh đâu...』
// "Well, I'm not the one to thank..."
// \{\m{B}}「いや、俺のおかげじゃないし…」

<0597> \{\m{B}} 『Anh cũng thấy may vì em không qua lại với ai khác cho đến khi gặp anh.』
// "Besides, I also think you should have gone out with someone else up until I met you."
// \{\m{B}}「それに、俺も、おまえと出会うまでに、おまえと別の男が付き合ってなくてよかったよ」

<0598> \{\m{B}} 『Em giống như kiểu người sẵn sàng hẹn hò với bất kỳ ai vì không nỡ từ chối họ ấy.』
// "Turning them down is bad but, you'd definitely get a feel for going out with someone."
// \{\m{B}}「おまえ、断ると悪いからって、誰とでも付き合いそうじゃんか」

<0599> \{Nagisa} 『Không có đâu.』
// "Not at all!"
// \{渚}「そんなことないですっ」

<0600> \{Nagisa} 『Em chỉ hẹn hò với mình anh thôi, \m{B}-kun.』
// "It's only you, \m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くんだけですっ」

<0601> \{Nagisa} 『Em sẽ không hẹn hò với ai khác dù họ có tỏ tình đi chăng nữa.』
// "Even if other people confessed, I wouldn't go out with them."
// \{渚}「他の人に告白されても付き合ったりしてなかったです」

<0602> \{Nagisa} 『Tuy rằng chưa từng có ai tỏ tình với em cả...』
// "Though other people never confessed to me..."
// \{渚}「他の人には告白されなかったですけど…」

<0603> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// "Is that so..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0604> \{Nagisa} 『Vâng.』
// "Yes."
// \{渚}「はい」

<0605> Tôi nghĩ chuyện đã khác nếu em đủ sức khỏe để đến trường đều đặn hơn.
// Though she's been in good condition going to school every day, I didn't think that would be the case.
// ちゃんと毎日学校に来れるような体だったら、そんなことはなかったと思う。

<0606> Tôi cố hình dung xem loại con trai nào sẽ để ý đến Nagisa.
// I was reminded of the kind of guy Nagisa likes.
// 俺は思い浮かべてみた。渚を好きになるような男を。

<0607> Tôi cá rằng đó sẽ là một người giống như Nagisa, trưởng thành muộn, có phần rụt rè và không quá nổi bật.
// It's certainly someone that doesn't stand out, but I guess someone just as slow as her, maybe thought of as a little timid.
// それはきっと、目立つような奴じゃなく、やはり渚と同じように奥手で、ちょっと気弱な奴なんじゃないかと思う。

<0608> Một người sẽ phải lòng em ngay từ cái nhìn đầu tiên, nhưng không dám bắt chuyện...
// She'll like them at first sight, but then, the conversation wouldn't go very far...
// 初めて見た時から好きになって、でも、なかなか話しかけることもできずに…

<0609> ...chỉ khi đến ngày tốt nghiệp, biết rằng mình sẽ không thể gặp lại em kể từ ngày mai, bèn thu hết can đảm mà thổ lộ...
// On the day of graduation exercises, they wouldn't be able to meet each other from that day onward, and she'd give all her courage and confess...
// 卒業式の日、明日からもう会えなくなる、という日にようやく勇気を振り絞って、告白するような…。

<0610> Nhìn từ ngoài vào, đó hẳn là một cặp trời sinh.
// That would definitely be a matching couple from start to finish.
// それは、端から見るとなんてお似合いなふたりだろう。

<0611> \{\m{B}} (Aa, nhưng người đó...)
// (Ah, that's...)
// \{\m{B}}(ああ、それって…)

<0612> \{\m{B}} (Hoàn toàn đối nghịch với mình...)
// (The complete opposite of me...)
// \{\m{B}}(俺とまったく逆だ…)

<0613> Nghĩ lại thì, cách chúng tôi đến với nhau quả thật vô tiền khoáng hậu.
// Thinking that, it was realy amusing the way we've been paired up.
// そう考えると、すごく滑稽だ。俺たちふたりの組み合わせは。

<0614> \{Nagisa} 『Còn mối tình đầu của \m{B}-kun thì như thế nào vậy?』
// "What kind of person was your first love?"
// \{渚}「\m{B}くんの初恋はどんな人でしたか」

<0615> \{\m{B}} 『Ớ? Anh á?』
// "Eh? Me?"
// \{\m{B}}「え?  俺?」

<0616> \{Nagisa} 『Vâng, em muốn nghe về người đó.』
// "Yes, I'd like to hear it."
// \{渚}「はい。ぜひ聞きたいです」

<0617> \{\m{B}} 『À, cũng bình thường thôi. Đó là cô giáo hồi năm đầu tiểu học của anh.』
// "Well, it's kinda ordinary. It was my homeroom teacher during my first year in grade school."
// \{\m{B}}「いや、ありきたりだよ。小学一年の時の担任の先生かな」

<0618> \{\m{B}} 『Anh thực sự thích để mắt đến phụ nữ hơn tuổi thay vì bạn cùng lớp.』
// "I always yearned for older women a lot more than my classmates."
// \{\m{B}}「同級生ってよりも、いつも年上の女の人に憧れてたよ」

<0619> \{Nagisa} 『A, vậy sao...?』
// "Ah, is that so...?"
// \{渚}「あ、そうですか…」

<0620> \{Nagisa} 『... Thật mừng vì em đã đáp ứng được mong ước của anh.』
// "... I don't think I can live up to that."
// \{渚}「…希望に添えてなによりです」

<0621> \{\m{B}} 『Ớ?』
// "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<0622> \{Nagisa} 『A, không, không có gì đâu!』
// "Ah, no, it's nothing!"
// \{渚}「あ、いえ、なんでもないですっ」

<0623> Chúng tôi dùng bữa trưa tự làm của Sanae-san (hôm nay là món tôm đút lò), rồi cả ba lại cùng trông tiệm.
// We ate Sanae-san's cooked lunch (today was ebidoria), and the three of us again tended to the store.
// 早苗さんお手製の昼飯を食べ(今日はエビドリアだった)、また三人で店番に立つ。

<0624> Cửa hiệu về chiều vắng tanh, cứ như sự náo nhiệt và hối hả buổi sáng chỉ là ảo ảnh.
// The inside of the store during the afternoon was quiet, as if the congestion in the morning was an illusion.
// 午後の店内は朝の混雑が嘘のように、閑散としていた。

<0625> \{Sanae} 『Hôm nay mấy đứa nó có tới nữa không nhỉ?』
// "Will they come today as well?"
// \{早苗}「今日も来ますでしょうか」

<0626> \{\m{B}} 『Cháu cũng chịu.』
// "Well, who knows."
// \{\m{B}}「さぁ、どうでしょう」

<0627> \{Nagisa} 『Ơ, có chuyện gì à?』
// "Eh, is something the matter?"
// \{渚}「え、何がですか?」

<0628> \{\m{B}} 『Lũ oắt ấy mà.』
// "Kids."
// \{\m{B}}「ガキ」

<0629> \{Nagisa} 『Bọn trẻ sao?』
// "Children?"
// \{渚}「子供ですか?」

<0630> \{\m{B}} 『Ờ. Hôm qua anh đã kèm cặp một đứa tập luyện bóng chày.』
// "Yeah.  Yesterday, I was watching over baseball practice."
// \{\m{B}}「ああ。昨日、俺が野球の練習見てやったんだ」

<0631> \{Nagisa} 『Giống ba em ghê.』
// "Just like my dad."
// \{渚}「お父さんみたいです」

<0632> \{\m{B}} 『Không, anh chắc chắn là khác hoàn toàn.』
// "Well, I'm sure I was completely different."
// \{\m{B}}「いや、ぜんぜん違ったよ、きっと」

<0633> \{Nagisa} 『Thật không? Em lại nghĩ anh rất giống ba.』
// "I wonder? You seem so much like him."
// \{渚}「そうでしょうか。そっくりだったと思います」

<0634> \{\m{B}} 『Bề ngoài có vẻ giống nhưng bên trong thì khác biệt rất lớn.』
// "Even if we seem that way, the insides are different."
// \{\m{B}}「似てても違うんだよ、中身が」

<0635> Chúng tôi tiếp tục cuộc nói chuyện phiếm.
// We continued on chatting.
// 俺たちは、雑談を続けた。

<0636> Tôi là người đầu tiên nhận ra có ai đó đang đến.
// I was quicker than anyone to turn at someone that was coming in.
// 人の気配がして、俺は誰よりも早く振り返る。

<0637> Thằng nhóc hôm qua ló mặt ngoài cửa, nhòm vào trong.
// Only the child that came from yesterday had peeped in.
// 入り口から、昨日の子供が顔だけを覗かせていた。

<0638> Nó đến thật.
// He's here.
// 来てくれた。

<0639> Thật lòng tôi cũng có chút lâng lâng.
// To be honest, I was happy.
// 正直、嬉しかった。

<0640> \{Sanae} 『Cố lên nhé,\ \

<0641> -san.』
// "Work hard, \m{B}-san."
// \{早苗}「\m{B}さん、頑張ってきてくださいね」

<0642> Sanae-san cổ vũ tôi.
// Sanae-san so pushed me from behind.
// 早苗さんが、そう俺を後押しした。

<0643> \{Nagisa} 『Chào em.』
// "Good afternoon!"
// \{渚}「こんにちはっ」

<0644> \{Đứa trẻ} 『.........』
// \{子供}「………」

<0645> Mặc Nagisa chào, thằng nhóc vẫn trơ trơ.
// Even though Nagisa greeted him, he remained quiet.
// 渚の挨拶にも子供は黙ったままでいた。

<0646> Nó còn không thèm nhìn tôi nữa.
// He didn't exchange glances with me.
// 俺とも目を合わせようとしない。

<0647> \{\m{B}} (Chắc tại mình làm gì đó khiến thằng bé trở nên rụt rè...)
// (Wonder what he's holding back from me...?)
// \{\m{B}}(俺に、遠慮させる何かがあったんだろうな…)

<0648> Tôi đoán mình thật sự kém cỏi trong đối nhân xử thế. Với trẻ nhỏ lại càng tệ hơn.
// I guess he's weak at hanging out with people. Since it's a child, it just fits him better.
// やはり、人付き合いは苦手だ。それが子供とくれば、なおさらだ。

<0649> Mẻ ngoài tương đồng nhưng tâm hồn thì chỏi nhau. Tôi ý thức được điều đó.
// I guess even though I'm similar to Pops, the inside was different. That was what I felt.
// やっぱり似ていても中身が違うんだ。それを実感した。

<0650> Thằng nhóc có lẽ chỉ tới xem bố già đã về hay chưa.
// The child probably came in to check whether or not Pops had come back yet.
// 子供は、ただオッサンが戻ってきているか、確かめにきただけなのかもしれない。

<0651> Nếu không thấy bố già, có lẽ nó sẽ co giò tháo chạy.
// If I tell him he ain't around, he'll probably run off quick.
// いないと言えば、すぐにも立ち去るかもしれない。

<0652> Liệu tôi có thể làm được gì vào những lúc như thế này?
// I guess even for me, it can't be helped anymore, can it?
// もう、俺にはどうしようもないんだろうか。

<0653> Nếu là bố già, ông ta sẽ giải quyết chuyện này ra sao...?
// What would Pops do at this time...?
// こんな時、オッサンなら、どうするんだろう…。

<0654> .........
// ………。

<0655> A, ra vậy, tôi hiểu rồi.
// Ah, I know, so I thought.
// ああ、そうか、と、俺は思った。

<0656> Thằng cha đó có bao giờ suy tính sẽ làm thế này thế kia đâu?
// I couldn't just think about every single thing that person does.
// どう行動するかなんて、あの人はいちいち考えちゃいないんだよな。

<0657> Câu trả lời quá ư là đơn giản.
// Answering him was simple.
// 答えは簡単だった。

<0658> \{\m{B}} 『Được rồi, hôm nay chúng ta sẽ đấu với nhau.』
// "All right, we're having a match today."
// \{\m{B}}「よし、今日は勝負だ」

<0659> Tôi nhìn thằng nhóc và nói.
// I faced the kid, saying that.
// 俺は子供に向けて言った。

<0660> \{Đứa trẻ} 『...Ể?』
// "...Eh?"
// \{子供}「…え?」

<0661> \{\m{B}} 『Thi xem ai ghi được home run nào.』
// so dzi, mình hem biết gì về bóng chày cả.
// "A home run match'll do."
// \{\m{B}}「ホームラン競争がいいかな」

<0662> \{\m{B}} 『Kẻ thua sẽ phải đãi nước ép cho người thắng.』
// "Whoever loses will have to buy juice."
// \{\m{B}}「負けたほうが、ジュースおごりな」

<0663> \{Đứa trẻ} 『Ể?! Em thua chắc còn gì!』
// "Ehh?! I definitely won't lose!"
// \{子供}「えーっ!  絶対負けるって!」

<0664> \{\m{B}} 『Đừng lo. Lâu rồi anh mày không sờ vào gậy.』
// "Don't worry. You'll get many bats."
// \{\m{B}}「安心しろ。バットを握るのは久々だ」

<0665> \{Đứa trẻ} 『Em cũng thế thôi!』
// "That's still the same!"
// \{子供}「同じだって!」

<0666> \{\m{B}} 『Vậy, Nagisa, anh đi nhé.』
// "Well, Nagisa, I'll be going."
// \{\m{B}}「じゃ、渚、行ってくるな」

<0667> \{Nagisa} 『Vâng!』
// "Okay!"
// \{渚}「はいっ」

<0668> \{\m{B}} 『Cho chú em biết...』
// "You say that but..."
// \{\m{B}}「言っておくがな…」

<0669> \{\m{B}} 『Anh mày đã đánh một cú home run sau pha bóng thần tốc của bố già đấy.』
// "I too, am a man that can hit a home run off a fastball like Pops did."
// \{\m{B}}「俺は、あのオッサンの剛速球をもホームランにした男だぞ」

<0670> \{Đứa trẻ} 『Akio-san đã ném nghiêm túc sao?』
// "Can Akio-san seriously throw such a pitch?"
// \{子供}「秋生さんが本気で投げたボール?」

<0671> \{\m{B}} 『Tất nhiên.』
// "Of course."
// \{\m{B}}「当然」

<0672> \{Đứa trẻ} 『Thế thì trình độ của anh phải ngang ngửa giải nhà nghề ấy.』
// "That's like a step into the major leagues, isn't it?!"
// \{子供}「それって、大リーガー並みってことじゃんっ」

<0673> \{\m{B}} 『Ờ, chứ sao. Nên chú em liệu mà ném cho hết sức.』
// "Yeah, that's right. So, be serious and come."
// \{\m{B}}「ああ、そうだ。だから、本気でこいよ」

<0674> \{Đứa trẻ} 『Có làm cách nào cũng vô ích thôi.』
// "Even if I were serious, it's useless."
// \{子供}「本気でも無理だって」

<0675> Ka---ng!
// Cla----nk!
// カキィーーーンッ!

<0676> \{Đứa trẻ} 『Oái! Không nương tay tí nào luôn——!』
// "Uwaaah---! All right, here goes nothing--!"
// \{子供}「うわーーっ、ようしゃナシだぁーーっ!」

<0677> \{\m{B}} 『Uoahahahaha!!』
// \{\m{B}}「うわっはっはっはっ!」

<0678> Ka---ng!
// Cla----nk!
// カキィーーーンッ!

<0679> \{Đứa trẻ} 『Hay quá! Home run rồi!』
// "All right! Home run!"
// \{子供}「よっし!  ホームラン!」

<0680> \{\m{B}} 『Guaa... một đứa con nít tiểu học đỡ được bóng của mình sao...?』
// "Guaah... I was beat by a grade schooler..."
// \{\m{B}}「ぐあ…小学生に打たれた…」

<0681> ...Như đã dự trù, tôi không thể ném cho chuẩn xác được.
// ... as always, I'm quite weak with throwing.
// …投げるのは相変わらず苦手だった。

<0682> \{Đứa trẻ} 『Này anh.』
// "Hey, brother."
// \{子供}「ねぇ、お兄ちゃん」

<0683> \{Đứa trẻ} 『Chúng ta có khá nhiều khán giả đấy.』
// "Seems there's a lot of us."*
// \{子供}「いっぱい、見てるんだけど」

<0684> \{\m{B}} 『Hả?』
// "Huh?"
// \{\m{B}}「あん?」

<0685> Khi nhìn quanh, tôi thấy trước mặt mình lố nhố một đám trẻ đang tụ tập lại, theo dõi.
// When I turend around, up ahead were a lot of children all gathered up, looking at me.
// 振り返ると、その先にたくさんの子供たちが集まっていて、俺たちのほうを見ていた。

<0686> \{\m{B}} (Aa... khiếp thật...)
// (Ahh... amazing...)
// \{\m{B}}(ああ…すげぇ…)

<0687> \{\m{B}} (Chỉ việc nhỏ nhặt này thôi đã có thể xoay chuyển tình hình đến thế sao...?)
// (Changed just from that...)
// \{\m{B}}(これだけのことで変わるのか…)

<0688> Chẳng qua tôi muốn làm đứa nhỏ này vui thôi mà.
// All of them also wanting to just have some fun.
// 自分も一緒に楽しもうとするだけで。

<0689> \{\m{B}} 『Đành vậy... cho đám chúng nó chơi với.』
// "Can't be helped... shall we mix it up?"
// \{\m{B}}「仕方がないな…混ぜてやるか」

<0690> \{\m{B}} 『Được chứ?』
// "It's fine, okay?"
// \{\m{B}}「いいよな?」

<0691> \{Đứa trẻ} 『Chỉ hôm nay thôi đấy.』
// "Just for today."
// \{子供}「今日だけね」

<0692> Cảm giác như cả một thế giới mới lạ mở ra trước mắt tôi.
// Feels like a world I haven't seen before.
// 見たことのない世界が見えた気がした。

<0693> \{\m{B}} 『Anh về rồi.』
// "I'm back."
// \{\m{B}}「ただいまっす」

<0694> Khi tôi trở về nhà, Sanae-san đang tự mình đứng quầy thu ngân, không thấy Nagisa đâu.
// When I came back to the house. only Sanae-san was tending to the store. Nagisa was nowhere to be seen.
// 家に戻ってくると、店番は早苗さんひとりで、渚の姿はなかった。

<0695> \{Sanae} 『Mừng cháu về. Lớp đào tạo bóng chày của cháu đắt học viên quá nhỉ?』
// "Welcome back. Seems you're quite popular with the baseball lessons."
// \{早苗}「おかえりさない。野球教室は大好評でしたね」

<0696> \{\m{B}} 『Cô thấy à?』
// "You saw it?"
// \{\m{B}}「見てましたか」

<0697> \{Sanae} 『Cô có xem một chút.』
// "I peeped in for just a little bit."
// \{早苗}「ちょっとだけ覗かせていただきました」

<0698> \{Sanae} 『Nhìn cháu mới giống Akio-san làm sao.』
// "You seemed so much like Akio-san."
// \{早苗}「本当に、秋生さんのようでしたよ」

<0699> \{\m{B}} 『Haha...』
// \{\m{B}}「はは…」

<0700> \{\m{B}} 『Cháu không biết đó có phải là khen hay không nữa.』
// "I have no idea whether or not that's a compliment."
// \{\m{B}}「それ、褒め言葉なのか、どうなのかよくわかんないっすね」

<0701> \{Sanae} 『Tất nhiên là khen rồi.』
// "Of course it is."
// \{早苗}「もちろん褒めたつもりですよ」

<0702> \{Sanae} 『Cô yêu Akio-san ở điểm đó.』
// "That's what I really love about Akio-san."
// \{早苗}「わたしは秋生さんのそういうところ、大好きですから」

<0703> \{\m{B}} 『Thật vậy ư...』
// "Is that so..."
// \{\m{B}}「そうっすか…」

<0704> Đến tận bây giờ tôi vẫn không thấy vui khi nghe người khác nói về mình như thế.
// Even now, I honestly wasn't overjoyed about it.
// 未だに素直には、喜べない。

<0705> Mặc dù tôi đã không còn khó chịu nữa.
// But now, it didn't feel bad anmore.
// でも今はもう、悪い気はしなかった。

<0706> \{\m{B}} 『Nagisa đâu rồi ạ?』
// "Where's Nagisa?"
// \{\m{B}}「渚の奴は?」

<0707> \{Sanae} 『Hình như con bé đang xem TV trong phòng khách.』
// "I think she's watching TV in the living room."
// \{早苗}「居間でテレビを見ていると思いますよ」

<0708> \{\m{B}} 『Hự... Cô ấy đang làm gì vậy trời? Cháu biết là trông tiệm chán, nhưng...』
// "Guwahh... what is she doing with all that time?"
// \{\m{B}}「くわ…いくら暇だからって、何やってんだよ」

<0709> \{Sanae} 『Không, không phải nó thấy chán đâu. Hình như có một sự cố nào đó nghiêm trọng lắm, nên con bé đang theo dõi.』
// "Well, I don't think it's free time or anything. It seems like some big event happened that she's watching."
// \{早苗}「いえ、暇だからというわけではなくて、なにやら大きな事件が起きたみたいなので、見ているんですよ」

<0710> \{\m{B}} 『Sự cố? Cô ấy xem thời sự à?』
// "Event? News broadcast?"
// \{\m{B}}「事件?  ニュース番組?」

<0711> \{Sanae} 『Cháu hỏi Nagisa thử xem.』
// "Go and ask Nagisa."
// \{早苗}「渚に訊いてみてください」

<0712> \{\m{B}} 『Cũng đúng... Vậy để cháu vào trong một lát.』
// "I suppose... then, I'll go for a bit."
// \{\m{B}}「そうっすね…じゃ、ちょっと行ってきます」

<0713> Khi tôi bước vào phòng khách, Nagisa đang ngồi ngay trước \g{màn hình CRT}={CRT là loại màn hình TV kiểu cũ dùng nguyên lý ống phóng chùm điện tử, và TV loại này khá cồng kềnh.}, ánh sáng từ nó hắt lên khuôn mặt em.
// Coming into the room, Nagisa was right in front of the TV, with the light of the CRT flickering on her face.
// 居間に入ると、渚はテレビのすぐ正面の床に座ってブラウン管の光を顔に受けていた。

<0714> \{\m{B}} 『Có chuyện gì thế? Sao em lại ngồi trong tối thế này?』
// "What's wrong? Don't stick too close there."
// \{\m{B}}「どうした、電気もつけないで」

<0715> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0716> \{\m{B}} 『Em bị cái gì hớp hồn vậy?』
// "Hey, you're really in a trance there."
// \{\m{B}}「おまえ、夢中になりすぎだぞ」

<0717> Tôi bật đèn phòng lên và bước lại gần em.
// Getting in front of the light, I moved right by her.
// 明かりをつけて、渚のそばまで寄っていった。

<0718> \{\m{B}} 『Nagisa.』
// \{\m{B}}「渚」

<0719> Tôi chọt vào má Nagisa.
// I poked her cheek.
// その頬を指で押してみる。

<0720> \{Nagisa} 『Oa... Vâng?』
// "Wah... yes?!"
// \{渚}「わ…はいっ?」

<0721> Cuối cùng cô ấy cũng nhận ra và nhìn tôi.
// She finally noticed me, looking my way.
// ようやく俺に気づいて、こっちを向いた。

<0722> \{\m{B}} 『Sao thế? Nhìn em như người mộng du ấy.』
// "What's wrong? You're in such a trance."
// \{\m{B}}「どうしたんだ、そんな夢中になって」

<0723> Cả hai chúng tôi đưa mắt về phía TV.
// Both of us looked towards the TV light.
// ふたりでブラウン管に目を移す。

<0724> Trên đó là hình ảnh một chiếc xe buýt phóng nhanh vượt ẩu, bị một chiếc trực thăng bám theo từ trên cao.
// Seems like the image coming from the camera was pointing towards the sky, as the cameraman ran in a frenzy.
// 暴走する車を上空から追っかけているような映像が映し出されていた。

<0725> Cảnh tượng thường thấy trong những chương trình tái hiện cảnh rượt đuổi bằng xe ô tô của nước ngoài.
// It was a scene that was particularly foreign.
// よく海外の事件を集めた特番なんかで見る光景だ。

<0726> \{Nagisa} 『Một chiếc xe buýt bị cướp.』
// "A bus was hijacked."
// \{渚}「バスがハイジャックされたそうです」

<0727> \{\m{B}} 『Hể? Hơi bị mệt đây.』
// "Oh? That's kinda tough."
// \{\m{B}}「へぇ、そりゃ難儀だな」

<0728> \{Nagisa} 『Đó là xe buýt tốc hành.』
// "A high speed bus."
// \{渚}「高速バスです」

<0729> \{\m{B}} 『Ờ.』
// "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0730> \{Nagisa} 『Xuất phát từ Kyushu.』
// "In Kyuushuu."
// \{渚}「九州です」

<0731> \{\m{B}} 『Ờ.』
// "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0732> \{Nagisa} 『Anh không thấy lo sao?』
// "You don't get the idea?"
// \{渚}「なにか、胸騒ぎがしませんか」

<0733> \{\m{B}} 『Không, có gì đâu mà lo.』
// "Well, not really."
// \{\m{B}}「いや、俺はしないけど」

<0734> \{Nagisa} 『Anh nghĩ kỹ hơn đi.』
// "Think hard about it."
// \{渚}「よく考えてみてください」

<0735> \{\m{B}} 『Này, không lẽ...』
// "Hey, you couldn't mean..."
// \{\m{B}}「おまえ、まさか…」

<0736> \{Nagisa} 『Vâng, có thể ba đang ở trên đó.』
// "Yes, dad might be on it."
// \{渚}「はい、お父さんが乗ってるかもしれないです」

<0737> \{\m{B}} 『Chuyện trùng hợp như thế sao lại xảy ra được chứ?』
// "No damn way he could."
// \{\m{B}}「んな偶然ないって」

<0738> \{Nagisa} 『Nhưng anh cũng đâu dám chắc là không thể.』
// "Don't be so confident about that."
// \{渚}「そんなこと言いきれないです」

<0739> \{\m{B}} 『À... đúng là anh không chắc, nhưng...』
// "Well... I'm not confident about it..."
// \{\m{B}}「そりゃ…言いきれはしないけど…」

<0740> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0741> \{\m{B}} 『Sanae-san vẫn chưa biết phải không?』
// "Sanae-san still doesn't know?"
// \{\m{B}}「早苗さんは、まだ知らないのか?」

<0742> \{Nagisa} 『Chưa... em chưa kể cho mẹ.』
// "No... I haven't given her the full details."
// \{渚}「はい…詳しい話はまだしてないです」

<0743> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// "Is that so..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0744> \{\m{B}} 『Nên thay vì để Sanae-san lo lắng, em ngồi đây theo dõi một mình từ chiều à?』
// "So instead of Sanae-san being worried, you were watching alone here the whole time."
// \{\m{B}}「早苗さんを心配させないように、代わりにおまえがずっとひとりで見てたんだな」

<0745> \{Nagisa} 『Vâng...』
// "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<0746> Tôi đưa tay vuốt nhẹ lên tóc Nagisa.
// I put my hand on Nagisa's hair. And then, softly brushed it.
// 俺は渚の頭に手を置く。そして、髪をゆっくりと撫でてやった。

<0747> Tôi nghe thấy giọng nói của phóng viên phát ra từ TV với âm lượng nhỏ, tường thuật về tình hình.
// From the television speakers was a low volume noise of the reporter's voice, announcing the state of emergency.
// テレビのスピーカーからは、小さな音量で、緊急事態を報せるアナウンサーの声。

<0748> Chiếc xe buýt chạy đến một trạm và đỗ tại đó.
// The bus went to a bus stop and halted there.
// バスは、サービスエリアへと入り、停車した。

<0749> Có khá nhiều y tá mặc đồ y sĩ màu trắng chạy ra từ góc màn hình.
// There were several nurses dressed in white on the screen, rushing towards it.
// 画面の端から、白衣を着た看護婦が数名、駆けつける。

<0750> Cửa trước của xe mở ra.
// The door at the back of the bus opened.
// バスの前のドアが開いた。

<0751> ...Tôi trợn to mắt hết cỡ.
// ... I was amazed.
// …目を見張る。

<0752> Những người cao tuổi lũ lượt thoát khỏi xe buýt.
// There were old people onboard.
// 中から、年寄りが降りてきた。

<0753> Nhiều hành khách đã xuống xe tại đó.
// Some people from inside were getting off.
// その場で、乗客のうちの何名かが、降車した。

<0754> Có cả người già, phụ nữ và trẻ em.
// They were all old people, women, and children.
// すべて年寄り、子供、女性だった。

<0755> Cửa xe đóng lại.
// The bus door closed.
// バスのドアが閉まる。

<0756> Và chiếc xe tiếp tục lăn bánh.
// And it then ran off again.
// そして、また走り出す。

<0757> Tôi nghe tiếng thở nhẹ nhõm của Nagisa.
// I heard Nagisa's sigh of relief.
// ふぅ…と耳元で渚の息をつく音。

<0758> Tôi chợt nhận ra mình đã giữ vai em từ lúc nào.
// Without realizing it, I was holding onto Nagisa's shoulder.
// いつの間にか、俺は渚の肩を抱きしめていた。

<0759> Tâm trí tôi vẫn cho rằng không thể có chuyện trùng hợp đến vậy.
// Something happening like this by chance was way over my head.
// そんな偶然、ありえないと頭では思っていた。

<0760> Nhưng, tại sao chứ?
// But, why, I wonder?
// でも、どうしてだろう。

<0761> Tại sao tôi lại bị cuốn theo nỗi lo của Nagisa?
// Why is it that I caught onto Nagisa's worrying?
// 渚の心配が俺にも移ってしまったのだろうか。

<0762> Tại sao... tôi có linh cảm rằng ông ta đang ở 『đó』?
// Why is it... I didn't feel anything "there"?
// どうしてか…『そこ』にいる気がしてならなかった。

<0763> Bất thình lình, chuông điện thoại vang lên, tôi và Nagisa nhìn nhau.
// Abruptly, the phone rang, and Nagisa and I exchanged glances.
// 電話が突然鳴り出して、俺と渚ははっと顔を見合わせる。

<0764> \{Nagisa} 『Em sẽ nghe.』
// "I'll pick it up."
// \{渚}「わたし、出ます」

<0765> Nagisa đứng dậy và tới chỗ chiếc điện thoại trong phòng khách.
// She stood up, and took the living room phone.
// 渚が立ち上がり、居間の電話を取った。

<0766> \{Nagisa} 『Vâng, đây là nhà Furukawa.』
// "Yes, this is the Furukawa's."
// \{渚}「はい、古河です」

<0767> \{Nagisa} 『A, vâng... cháu sẽ chuyển máy ạ.』
// "Ah, okay... I'll pass it over."
// \{渚}「あ、はい…代わります」

<0768> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0769> Em cúi xuống, che ống nói lại.
// She hung her head, covering the mouthpiece with her hand.
// 渚が電話口を手で押さえたまま、俯いた。

<0770> \{Nagisa} 『Là của mẹ...』
// "It's for mom..."
// \{渚}「お母さんにです…」

<0771> \{\m{B}} 『Ờ, để anh đi gọi.』
// "Yeah, then call her."
// \{\m{B}}「ああ、じゃ、呼んでくるよ」

<0772> \{\m{B}} 『Có lẽ nên tắt TV nhỉ?』
// "I think it's better if we turn off the television."
// \{\m{B}}「テレビ消しておいたほうがいいよな」

<0773> \{Nagisa} 『Vâng... nên như thế.』
// "Yes... let's do that."
// \{渚}「はい…お願いします」

<0774> Tôi đứng dậy, và sau khi tắt TV, tôi ra khỏi phòng để gọi Sanae-san.
// After I stood up and turned it off, we called Sanae-san into the room.
// 俺は立ち上がって、テレビを消した後、早苗さんを呼びに部屋を出た。

<0775> \{\m{B}} 『Sanae-san, có điện thoại.』
// "Sanae-san, there's a phone call for you."
// \{\m{B}}「早苗さん、電話ですよ」

<0776> \{Sanae} 『A, ừ, cảm ơn cháu. Cô vào ngay đây.』
// "Ah, yes. Thanks very much. I'll take it as quickly as I can."
// \{早苗}「あ、はい。ありがとうございます。すぐ行きますね」

<0777> \{Sanae} 『Vâng... vâng.』
// "Yes... yes."
// \{早苗}「はい…はい」

<0778> Trong lúc Sanae-san nghe điện thoại, tay Nagisa không rời áo tôi.
// While Sanae-san was talking on the phone, Nagisa did not once take her hand off my sleeve.
// 早苗さんが電話で話をしている間、渚は俺の服の裾を握って離さなかった。

<0779> \{\m{B}} 『Là ai ở đầu dây thế?』
// "Wonder who she's talking to?"
// \{\m{B}}「相手って、誰だったんだ?」

<0780> \{Nagisa} 『...Một người bạn của ba.』
// "... Someone that my dad knows."
// \{渚}「…お父さんのお知り合いです」

<0781> \{Nagisa} 『Thành viên của đoàn kịch đã mời ba đến xem.』
// "From the theatrical company that he went to look after."
// \{渚}「見に行っていた劇団の方です」

<0782> \{\m{B}} 『À...』
// "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ…」

<0783> Là thế ư...?
// That's how it is...
// そういうことか…。

<0784> \{Sanae} 『Cảm ơn rất nhiều ạ.』
// "... Thank you very much."
// \{早苗}「…ありがとうございました」

<0785> Cô ấy cúp máy.
// She hung up the receiver.
// 受話器が置かれた。

<0786> \{Sanae} 『Nagisa.』
// \{早苗}「渚」

<0787> Sanae-san gọi Nagisa.
// Sanae-san called out Nagisa's name.
// 早苗さんが渚の名を呼んだ。

<0788> \{Sanae} 『Con mở TV lên được không?』
// "Could you turn on the television?"
// \{早苗}「テレビ付けてくれますか」

<0789> \{Nagisa} 『Ưm... mẹ muốn xem gì ạ?』
// "Umm... what would you like to see?"
// \{渚}「えっと…何か見ますか」

<0790> \{Sanae} 『Thời sự.』
// "The news."
// \{早苗}「ニュースです」

<0791> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0792> \{Sanae} 『Được không con?』
// "Please?"
// \{早苗}「お願いできますか」

<0793> \{Nagisa} 『Dạ...』
// "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<0794> Nagisa lấy đồ điều khiển và mở TV.
// Nagisa took the remote controller and switched it on.
// 渚がリモコンを手にとって、スイッチを入れた。

<0795> Hình ảnh còn chưa kịp hiện lên, chúng tôi đã nghe thấy giọng điệu căng thẳng của phóng viên đang tường thuật về cuộc rượt đuổi.
// The situation of the reporter continuing the pursuit was quicker than the image.
// 映像よりも早く、追跡を続けるアナウンサーの切迫した実況。

<0796> \{Nagisa} 『Kênh nào ạ?』
// \{Nagisa} "Which channel?"
// \{渚}「どのチャンネルですか」

<0797> \{Sanae} 『Kênh này được rồi.』
// \{Sanae} "This is fine."
// \{早苗}「そこでいいですよ」

<0798> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<0799> Sanae-san dán mắt vào hình ảnh trên TV.
// Sanae-san stared at the image that appeared.
// 早苗さんはじっと、浮かび上がってきた映像を見ていた。

<0800> Chúng tôi cũng nín thở theo dõi.
// We also gulped down our breath, looking in the same way.
// 俺たちも、息を呑んで、同じように見ていた。

<0801> \{Sanae} 『Con đã biết phải không, Nagisa?』
// "You knew, didn't you, Nagisa?"
// \{早苗}「渚は、知ってたんですね」

<0802> \{Nagisa} 『Ơ... mẹ nói gì ạ?』
// "Eh... what do you mean?"
// \{渚}「え…何がでしょうか」

<0803> \{Sanae} 『Về khả năng Akio-san đang ở trên đó.』
// "About the possibility Akio-san might be on that."
// \{早苗}「秋生さんが乗ってるかもしれないって」

<0804> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0805> \{\m{B}} 『Bố già thật sự có trên đó sao...?』
// "Is Pops on there...?"
// \{\m{B}}「乗ってるんすか、オッサン…」

<0806> Tôi hỏi thay cho Nagisa.
// I asked in place of Nagisa.
// 渚の代わりに俺が訊いた。

<0807> \{Sanae} 『Người gọi lúc nãy vừa tiễn Akio-san...』
// "The one who called just now had seen off Akio-san but..."
// \{早苗}「今の電話は、秋生さんを見送ってくれた方からだったんですけど…」

<0808> \{Sanae} 『Và anh ta nói đó có thể là chiếc xe buýt chú ấy đã bước lên.』
// "They mentioned that he might be on that bus."
// \{早苗}「そのバスかもしれないと、言っていました」

<0809> \{\m{B}} 『Vậy ư...』
// "Is that so..."
// \{\m{B}}「そうですか…」

<0810> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0811> \{\m{B}} 『Ưm, Nagisa...』
// "Um, Nagisa was..."
// \{\m{B}}「あの、渚は…」

<0812> \{\m{B}} 『...cũng sợ khả năng đó, nên quyết định xem một mình vì không muốn làm cô lo lắng.』
// "Thinking too much about it, watching it alone, not wanting to make you really worried."
// \{\m{B}}「思い過ごしで、早苗さんに無駄な心配かけないように、ひとりで見てたんです」

<0813> \{Sanae} 『Vậy sao?』
// "Is that so?"
// \{早苗}「そうだったんですか」

<0814> \{Sanae} 『Cảm ơn con, Nagisa.』
// "Thank you very much, Nagisa."
// \{早苗}「渚、ありがとうございますね」

<0815> \{Nagisa} 『Không ạ...』
// "Not at all..."
// \{渚}「いえ…」

<0816> \{Sanae} 『Cả cháu nữa,\ \

<0817> -san.』
// "You too, \m{B}-san."
// \{早苗}「\m{B}さんも」

<0818> \{\m{B}} 『Cháu có làm gì đâu.』
// "I didn't do anything."
// \{\m{B}}「俺、なんもしてないっす」

<0819> Ba người chúng tôi tiếp tục theo dõi hình ảnh được quay từ trực thăng.
// The three of us continued to watch the image of a helicopter dispatch.
// 三人で、ヘリから送られてくる映像を見続けた。

<0820> Tin tức được cập nhật liên tục từ những người đã xuống xe.
// The people who got off the plane were already going on with more information.
// すでに降車している人の証言から、新しい情報が次々と入ってくる。

<0821> Hung thủ là một gã thanh niên.
// The culprit was a young man.
// 犯人は、ひとりの少年だということだった。

<0822> Hắn dùng một con dao và cướp quyền điều khiển chiếc xe.
// He threatened with a knife, and turned the bus around.
// 刃物で脅して、バスを走らせているという。

<0823> Có một người đàn ông bị thương.
// And then a single man was stabbed, taking injuries.
// そして、ひとりの男性が、その刃物で刺され、怪我を負っている。

<0824> Ông ta bị đâm trong lúc liều mạng thuyết phục tên cướp bỏ cuộc.
// Stubbornly trying to persuade him away.
// 執拗な説得に当たったからだということだ。

<0825> ...Đó là Akio-san.
// ... It was Akio-san.
// …秋生さんだ。

<0826> Mọi người trong phòng đều nghĩ đến cái tên ấy.
// There's no one else I could think of.
// その場にいた誰もが思ったことだろう。

<0827> Ông ta không phải dạng người chịu bó gối ngồi yên trong hoàn cảnh đó.
// He's not the kind of guy to watch silently.
// あの人がじっとしているわけがない。

<0828> Ý thức cao cả về công lý đã khiến ông ta phải trả giá.
// He's so into that sense of justice.
// その正義感が仇となった。

<0829> Và có vẻ như hung thủ cũng từ chối cho y tá lên xe để cứu thương.
// It looks like the criminal also refused admitting nurses.
// 犯人は看護班の乗車も拒否しているらしい。

<0830> Vết thương nặng cỡ nào?
// How bad was the injury?
// どれだけの怪我だろう。

<0831> Nếu đó chỉ là một nhát chém thị uy thì chắc sẽ không sao.
// If it was just something that was used for threats, then it's fine.
// 脅し程度に切りつけられたなら、いい。

<0832> Nhưng nếu ông ta bị thương nghiêm trọng và không có cách nào cầm máu...
// But, if it were a real weapon, and the blood didn't stop flowing...
// けど、本気で刺されていて、血が止めどなく流れ続けていたら…。

<0833> Thì chỉ còn là vấn đề thời gian trước khi...
// At the same time...
// 時間と共に…。

<0834> Aa, tôi chỉ nghĩ đến toàn những chuyện chẳng lành.
// Yeah, I have a bad feeling about this.
// ああ、悪い想像ばかりしてしまう。

<0835> Sanae-san chắc cũng đang nghĩ như thế.
// Sanae-san was probably thinking the same thing.
// それは、早苗さんも同じだろう。

<0836> Nắm chặt tay lại như đang cầu nguyện, cô ấy chăm chú theo dõi TV.
// Gripping her hands as if praying, she continued to watch the CRT.
// 祈るように手を握り合わせて、ブラウン管を見つめていた。

<0837> Chiếc xe buýt dừng ở một trạm khác và thả hành khách xuống.
// It went to another bus stop, and let other passengers off.
// またサービスエリアに止まり、乗客を降車させた。

<0838> Hình ảnh quá nhỏ nên tôi không nhìn rõ.
// It was so small, I couldn't tell.
// 小さくてよくわからない。

<0839> Lần này chỉ có một số ít người rời xe. 
// There were definitely a lot.
// 結構な人数だ。

<0840> Trong số đó có cả những thanh niên trai tráng.
// This time, a young man was mixed in the crowd.
// 今度は若い男も、混じっていた。

<0841> Nhưng hình bóng thân thuộc của bố già...
// The familiar image of Pops...
// 見慣れた、あのオッサンは…。

<0842> ... miệng ngậm điếu thuốc, chực chờ càu nhàu...
// Gritting his cigarette, and always complaining like he always was...
// タバコをくわえて、いつも何かに文句言いたげに構えている人の姿は…。

<0843> ... không xuất hiện trên màn hình.
// ... was nowhere to be seen.
// …見つけられない。

<0844> Cửa đóng lại.
// The door closed.
// ドアが閉まる。

<0845> Và chiếc xe lại chạy đi.
// The bus ran off again.
// またバスは動き出した。

<0846> Màn rượt đuổi lại tiếp tục.
// And the same scene happened again.
// そこからは、また同じ光景が続いていく。

<0847> Nếu ông ta xuống xe, chúng tôi sẽ nhận được điện thoại báo bình an.
// If he had gotten off, we would have gotten a phone call right away confirming he was safe.
// 今ので降りていたなら、すぐにも無事を知らせる電話があるはずだ。

<0848> Nhưng... không có gì cả.
// But... even that wasn't there.
// けど…それもなかった。

<0849> Và một lần nữa, chúng tôi nhận tin tức từ những hành khách được thả xuống.
// Again, new information regarding the people who got off.
// また、降車した人たちからの新しい情報。

<0850> Lúc này chỉ còn ba người trên xe, gồm tài xế, kẻ thủ ác và người đàn ông đang bị thương.
// Right now there are only three people in the bus; the criminal, the driver, and the man who was injured.
// すでにバス内は、犯人と運転手と怪我を負っている男性の三人だけ。

<0851> Ông ta bị đâm vào bụng trong lúc ra sức khuyên ngăn tên tội phạm.
// At the same time the man was persuading him, he was stabbed in the abdomen.
// 怪我を負っている男性は、説得の時に、腹部を刺されたとのこと。

<0852> Thậm chí không thèm né tránh, mặc kệ vết thương, ông ta vẫn kiên trì thuyết phục với một nụ cười trong khi mồ hôi túa ra ướt trán.
// Even though he was unable to avoid it, after being stabbed and sweating heavily with a smile, he continued to persuade him.
// それも避けようともせず、刺された後も額に汗をかきながら笑顔で説得し続けたという。

<0853> \{\m{B}} (Aa... quả đúng là bố già...)
// (Ahh... Pops really is doing well there...)
// \{\m{B}}(ああ…オッサンがやりそうなことだ…)

<0854> Nhờ người đàn ông ấy mà hành khách được thả xuống an toàn.
// From persuading him, all the passengers were let off.
// 男性の説得により、すべての乗客を降車させることができた。

<0855> Thay vào đó, ông ta và tài xế phải ở lại.
// In return, he and the driver were left behind.
// その代わりに、運転手と共に残ることになった。

<0856> Kể cả khi đang bị thương nặng.
// While taking serious injury.
// 大怪我を負ったままで。

<0857> Chúng tôi nhắm mắt và lắng nghe từng thông tin được thuật lại.
// We closed our eyes and listened, as each and every part of the situation was explained in detail.
// 事細かに伝えられていく状況を、俺たちはを目を閉じて聞いていた。

<0858> Và, ở trạm kế tiếp...
// And then, the next bus stop.
// そして、次のサービスエリア。

<0859> Chiếc xe dừng bánh.
// The bus remained still there.
// バスは、停車したままだった。

<0860> Người vừa lộ diện sau cánh cửa ấy...
// From inside the door opening was a figure...
// 開かれたドアから姿を現したのは…

<0861> ...dáng người thân thương bằng xương bằng thịt ấy...
// A familiar man and physique.
// 見慣れた背格好の男。

<0862> ...miệng ngậm điếu thuốc và chực chờ càu nhàu như ông vẫn thường làm.
// Gritting his cigarette, and always complaining like he always was.
// タバコをくわえて、いつも何かに文句言いたげに構えている人の姿だった。

<0863> Có điều, ông ta cúi thấp người hơn bình thường, lại còn phải tựa lưng vào thành xe, trông như rất đau.
// But, he was leaning over more than usual, in great pain, leaning on the body of the bus.
// ただ、いつもより前屈みで、辛そうに、バスの車体にもたれかかった。

<0864> Tôi không thể nhìn thấy vết thương vì ông ta mặc một chiếc áo đen, nhưng quần jean của ông bê bết máu, như thể vừa bị ai đó đổ sơn đen lên vậy.
// He was wearing black clothing on top so we couldn't tell, but the jeans were stained in blood, as if dyed in black paint.
// 上半身は、黒い服だったからわからなかったが、ジーンズのほうは黒色のペンキをぶちまけたかのように血で染まっていた。

<0865> Ông ta đối mặt với cảnh sát nhưng vẫn đứng khá xa họ, còn tài xế xe buýt đang bị bắt làm con tin bên trong.
// He was at a distance from the police. Inside was still the driver being held hostage.
// 警察と距離を置いて向かい合う。中にはまだ運転手という人質がいた。

<0866> Ông ta đang trao đổi gì đó với họ, nhưng từ khoảng cách này, tôi không thể biết được cụ thể tình hình.
// What it was he was saying, was so far, I really couldn't tell.
// 何か手でやり取りをしている。やはり遠くてわからない。

<0867> Tôi tự hỏi liệu nhà đài có được phép chiếu khuôn mặt của ông ta lên TV trong tình huống này không.
// At this time, I guess they can't get a good look at his face.
// こういう時、顔は映してはならないようになっているのだろうか。

<0868> Cảnh sát mang tới một cái loa cầm tay (tôi nghĩ thế) và ném nó lên xe.
// The police brought out a bullhorn (or so I think), and threw it to the bus.
// 警察が運んできた拡声機(だと思う)を、バスに向けて投げた。

<0869> Người đàn ông bị thương từ từ nhặt nó lên.
// The injured man slowly picked it up.
// 怪我をした男は、それをゆっくりと拾い上げた。

<0870> Kiểm tra công tắc, rồi ông ta hét lên cái gì đó.
// Checking the switch, he then yelled something into it.
// スイッチが入ったのを確認して、そして、何事かを叫び始めた。

<0871> Tôi không nghe được.
// I didn't catch it.
// 聞き取れない。

<0872> Chừng như đã thỏa mãn, người đàn ông lại bước lên xe.
// As if satisfied, the man once again went into the bus.
// 男は満足したように、再びバスに乗車した。

<0873> Và người bước xuống thay cho ông ta là... tài xế đang vận đồng phục.
// And in return, the one who got off was the figure of a uniformed... driver.
// 入れ代わりに降りてきたのは、制服姿の…運転手だった。

<0874> Ngay khi tài xế vừa bước xuống đất thì cánh cửa đóng lại, và chiếc xe tiếp tục chạy đi.
// At the same moment the driver got onto the ground, the bus door closed, and zoomed off.
// その運転手が地面に降り立つと同時、すぐドアが閉まり、バスは急発進した。

<0875> Với một tiếng rít chói tai, chiếc xe buýt quay ngoắt đầu lại, rời khỏi trạm dừng.
// With the screeching tires, it made a big u-turn, and left the bus stop.
// タイヤをスリップさせながら、大きくUターンすると、サービスエリアを後にした。

<0876> Xe cảnh sát và cứu thương ngay lập tức bám theo.
// The patrol cars and ambulance immediately went after it.
// パトカーや救急車がすぐさま後に続いた。

<0877> Trên xe chỉ còn lại... tên tội phạm trẻ tuổi và người đàn ông bị thương.
// The ones left.. is the young criminal, and the wounded man.
// 残るは…犯人の少年と、怪我を負った男性のみ。

<0878> Là bố già đang lái xe chăng?
// Is Pops driving it?
// 運転しているのは、あの人か?

<0879> Ông ta đang định làm cái quái gì vậy chứ?
// Exactly what the hell is he doing?
// 一体何をしようというんだろう、あの人は。

<0880> Chúng tôi tiếp tục nín thở, dõi theo số phận chiếc xe.
// We lightly held our breath, watching over the fate of this incident.
// 俺たちは、固唾を呑んで、行く末を見守っていた。

<0881> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0882> Lát sau, một đoạn thu âm được phát lên.
// A while later, there was a video playback.
// しばらくしてVTRが再生された。

<0883> Âm thanh đã qua lọc nhiễu để chúng tôi có thể nghe rõ từng lời.
// It was modified so we could hear the voice.
// 音声がよく聞こえるように補正されていた。

<0884> ──『Chúng tôi sẽ đi cùng nhau một chuyến!』
// --We'll be going on a trip now!
// ──これから俺たちは旅行にでかけるっ!

<0885> Là giọng của ông ta.
// So I heard.
// そう聞こえた。

<0886> ──『Chúng tôi thấu hiểu lẫn nhau!』
// --We've understood each other!
// ──今、俺たちは意気投合したんだっ!

<0887> ──『Chúng tôi đã trở thành bạn tốt!』
// --We've become friends!
// ──友達になったんだっ!

<0888> ──『Cậu này muốn gặp một người!』
// --This guy has someone he wants to meet!
// ──そいつには、会いたい人がいるっ!

<0889> ──『Người bà đã nuôi cậu ấy khôn lớn!』
// --A grandmother that raised him when he was only a child!
// ──自分を小さいとき育ててくれた婆さんだっ!

<0890> ──『Bà ấy đã nằm liệt giường năm năm rồi!』
// --It seems like five years ago, she was already bedridden!
// ──もう5年も前ぐらいから、寝たきりになってしまってるらしいっ!

<0891> ──『Cậu ấy không biết bà hiện giờ thế nào rồi, nhưng...』
// --He doesn't know how she's doing but...
// ──今はどうなってるかはわからねぇが…

<0892> ──『Dù vậy, cậu ấy vẫn muốn gặp lại bà!』
// --Even so, he's going to see her!
// ──それでも、会いにいくんだっ!

<0893> ──『Tôi sẽ ở bên cậu ấy để đảm bảo không có chuyện đáng tiếc gì xảy ra!』
// --I'll be by this guy's side, no matter what happens at the time he checks!
// ──俺は、それを確かめた時、そいつがどうなってもいいようにそばに居てやる!

<0894> ──『Là vậy đấy, mọi người hiểu cả chưa?!』
// --All right, you got that?!
// ──いいな、わかったなっ!

<0895> Tôi tự hỏi, liệu tên tội phạm có đang mỉm cười?
// I wonder if the culprit was smiling?
// 今、犯人の少年は笑っているだろうか。

<0896> Khi tìm thấy một người bạn đồng cam cộng khổ như ông ta.
// Finding such a heartening friend.
// 心強い友を見つけて。

<0897> Tôi tin hắn đang cười...
// Was he smiling...?
// 笑っているだろうな…。

<0898> Bởi vì con người đó có thể kết thân với bất kỳ ai.
// That person will get along with anyone, no matter who.
// あの人は、どんな人とでも、仲良くなれる。

<0899> Và giúp họ nở nụ cười.
// And let them smile.
// そして、笑わせられる。

<0900> \{\m{B}} (Ông thật vĩ đại...)
// (He really is gerat...)
// \{\m{B}}(やっぱ、すげぇよ…)

<0901> \{\m{B}} (Có dành hết cuộc đời mình tôi cũng không bao giờ theo kịp được ông...)
// (Even risking his life, he doesn't bring himself down to that level...)
// \{\m{B}}(一生かけても、追いつけないよ、あの人には…)

<0902> Chiếc xe buýt phóng bạt mạng trên đường cao tốc.
// With a great force, the bus ran at high speed, meandering.
// バスはものすごい勢いで、蛇行しながら、高速を走っていく。

<0903> Mất máu nhiều đến vậy, thần thức của ông ta có lẽ đang mờ dần.
// That's how much he was bleeding. He's probably losing his focus.
// あれだけの出血だ、意識も朦朧としているだろう。

<0904> Quả thật là một cuộc chạy đua cùng tử thần.
// A trip driving so closely to death.
// 死と隣り合わせの旅行。

<0905> Tuy nhiên, lúc này đây chắc hẳn ông đang rất cao hứng.
// But, he's probably having fun.
// でも、最高に楽しんでいるんだろう。

<0906> Mỗi lần suýt lao vào dải phân cách, mỗi lần bẻ cua gấp đến mức chiếc xe tưởng chừng sắp lật, chắc hẳn ông đều cười phá lên khanh khách.
// Having a big smile, every time he ran through the traffic strip, every time he leaned the bus over.
// 分離帯に突っ込みそうになるたび、横転しそうなほど振られるたび、大笑いしながら。

<0907> Hình ảnh dần nhòe đi.
// The image became blurred.
// 映像がぼやけていく。

<0908> Tôi chợt nhận ra mình đang ứa nước mắt.
// Before I knew it, tears were spilling out.
// いつの間にか、涙が目に溜まっていた。

<0909> \{\m{B}} (Gì thế này?)
// (What, is this?)
// \{\m{B}}(なんだ、これ?)

<0910> \{\m{B}} 『Haha...』
// \{\m{B}}「はは…」

<0911> Quệt nước mắt đi, tôi nhìn Nagisa và Sanae-san.
// Wiping them, I looked at Nagisa and Sanae-san.
// 拭って、渚と早苗さんを見る。

<0912> Hai người họ cũng vậy.
// Both of them were the same.
// ふたりとも、同じだった。

<0913> Mỉm cười cùng đôi mắt ngấn nước.
// Smiling, and then building up tears.
// 笑顔で、そして、目に涙を溜めていた。

<0914> Chúng tôi đang... chia sẻ với nhau loại cảm xúc gì...?
// What emotion is it that we're sharing...?
// なんなんだろう…俺たちが共有しているこの感情は。

<0915> Tôi không thể hiểu được.
// I couldn't really tell.
// よくわからなかった。

<0916> Chiếc xe buýt đang lao vun vút như điên dại trên màn hình TV.
// The picture of the bus continuing to run wild.
// 画面には、暴走をし続けるバス。

<0917> Rồi bất chợt, nó phanh lại.
// It was slowly easing up its speed.
// それが、ゆっくりと速度を緩めていく。

<0918> Bị mất đà đột ngột, nó đâm vào dải phân cách...
// And then, without keeping its curve stable, it crashed into the highway island...
// そして、カーブを曲がりきれず、中央分離帯に激突し…

<0919> ... rồi kẹt luôn ở đó. Cuối cùng chiếc xe cũng dừng lại.
// Being stranded there, it had finally stopped.
// 乗り上げたところで、ようやく、その動きを止めた。

<0920> Xe cảnh sát nhanh chóng vây quanh.
// The patrol cars surrounded it.
// パトカーと救急車が周りを取り巻く。

<0921> Từng người một, cảnh sát phá cửa sổ và leo vào...
// One by one, the police broke into the windows, getting inside...
// 次々と、警官隊が窓を割り、中に乗り込み…

<0922> Phóng viên tuyên bố vụ việc kết thúc.
// The reporter announced the end of the incident.
// アナウンサーは、事件の結末を伝えていた。

<0923> Tại bệnh viện lớn của thị trấn kế bên.
// The general hospital in the neighboring town.
// 隣町の大病院。

<0924> Bầu không khí ảm đạm bao trùm dãy hành lang loang loáng ánh đèn huỳnh quang.
// A gloomy atmosphere floated in the flourescent-lighted hallways.
// 蛍光灯が照らし出す廊下は、重苦しい空気で満ちていた。

<0925> Bác sĩ nói với Sanae-san rằng họ đã làm hết sức.
// The doctor was telling Sanae-san the best they could do.
// 医師は、早苗さんに、手は尽くしたことを伝えた。

<0926> Chuyện còn lại phải dựa vào ý chí sinh tồn của bệnh nhân.
// The situation afterward will have to rely on the person's own life force.
// 後は、本人の生命力に頼るしかない状況なのだと。

<0927> Bố già đã... cứu rất nhiều mạng người...
// Pops saved a lot of people's lives...
// オッサンは…たくさんの人たちの命を救った。

<0928> Và có lẽ đã... cứu rỗi cả tâm hồn cậu trai ấy...
// And, probably saved that young man's mind...
// そして、多分…少年の心も救った。

<0929> Nhưng...
// But...
// でも…

<0930> Tôi nhìn góc nghiêng gương mặt Sanae-san đang chờ đợi và cầu nguyện.
// I saw the side of Sanae-san's face, continuing to wait in prayer.
// 俺は祈るようにして待ち続ける早苗さんの横顔を見た。

<0931> Ông ta luôn là người có thể đột nhiên biến mất đến một nơi nào đó...
// For the person who could disappear at any time...
// いつだって、いなくなるような人で…

<0932> Là người luôn sẵn sàng lao đầu vào những việc liều lĩnh...
// For the person who did unreasonable things at any time...
// いつだって、無茶をするような人で…

<0933> Tôi không khỏi thấy thương xót cho Sanae-san... cô không thể làm gì hơn ngoài chờ đợi.
// And, I couldn't help but feel pity for Sanae-san continuing to wait...
// それで、待ち続けるだけの早苗さんが…不憫に思えてならなかった。

<0934> Tôi đã trăn trở với điều ấy bao lâu nay.
// I thought the entire time,
// それはずっと思ってきたことだ。

<0935> Bố già là một con người tuyệt vời.
// Pops is a great guy.
// オッサンは、立派な人間だ。

<0936> Nhưng liệu, ông ta có phải là một người chồng tuyệt vời?
// But, was he a great husband?
// けど、立派な夫なのだろうか。

<0937> Sanae-san là gì đối với ông ta...?
// What was Sanae-san to Pops...?
// オッサンにとって、早苗さんは、なんなんだろう…。

<0938> Hoặc chăng cô ấy cũng giống như bao người khác?
// She's the same as a lot of other people.
// たくさんの人たちと一緒なのだろうか。

<0939> Tôi không cách nào xua đi ý nghĩ đó.
// I couldn't help thinking that.
// そう思えてならない。

<0940> Có việc nào mà ông ta chỉ thề nguyện với mỗi mình Sanae-san không?
// Was there a single thing that he could only swear to Sanae-san?
// 早苗さんにだけは、なにかひとつでも誓えることがないのだろうか。

<0941> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<0942> Tôi dời mắt khỏi cô ấy.
// I took my glance off her.
// その顔から視線をはずす。

<0943> Xin Ông đấy, Ông Trời...
// God, somehow...
// どうか、神様…

<0944> Đừng khiến người phụ nữ này phải chịu bất hạnh.
// Please make it so that this person won't feel sad.
// この人を悲しませないようにしてください。

<0945> Tôi cũng cầu nguyện.
// I so wished.
// 俺は祈った。

<0946> Akio, Đoạn kết
// Akio Epilogue // title
// 秋生エピローグ

<0947> Bố già hôn mê suốt, mãi không chịu tỉnh.
// Pops continued to sleep throughout the day.
// オッサンは、一日中、眠り続けた。

<0948> Và rồi, buổi sáng hai ngày sau đó...
// And then, the second morning after.
// そして、二日後の朝。

<0949> Quay lại bệnh viện sau khi về nhà thay đồ, tôi tình cờ gặp Nagisa đang hớt hải chạy dọc hành lang.
// Taking a change of clothes as I came back, I bumped into Nagisa as she was off chasing in haste.
// 着替えを取りに帰っていた俺は、廊下で、慌てて駆けてくる渚と鉢合わせになる。

<0950> \{\m{B}} 『Có chuyện gì thế?』
// "What's wrong?"
// \{\m{B}}「どうした」

<0951> \{Nagisa} 『A,\ \

<0952> -kun!』
// \{渚}「あっ、\m{B}くんっ」

<0953> Em thở hổn hển và nói.
// She caught her breath, saying that.
// 呼吸を整えてから言った。

<0954> \{Nagisa} 『Ba biến mất rồi!』
// "Dad disappeared!"
// \{渚}「お父さんが、いなくなってしまいましたっ」

<0955> \{\m{B}} 『Hả...? Ý em là sao? Ông ta tỉnh lại rồi à?』
// "Wait... what do you mean? He regained consciousness?"
// \{\m{B}}「待て…それは、どういうことだ?  意識が戻ったってことか?」

<0956> \{Nagisa} 『Vâng. Có thể lắm... Ba tỉnh dậy và đi lang thang đâu đó...』
// "Yes. Probably... he woke up, and strolled around..."
// \{渚}「はい。たぶん…起きて、そのままふらっと…」

<0957> \{\m{B}} 『Trời ạ...』
// "Guwaah..."
// \{\m{B}}「くわ…」

<0958> Tôi lấy tay che mặt.
// I covered my face with my palm.
// 俺は顔を手で覆う。

<0959> \{\m{B}} 『Lão già chết tiệt này...』
// "Geez, what is he doing...?"
// \{\m{B}}「ったく、あの人は…」

<0960> \{Nagisa} 『Vết thương của ba vẫn chưa khép miệng...』
// "He's still wounded, so he should remain inside..."
// \{渚}「まだ傷口だって、ふさがってないはずです…」

<0961> \{Nagisa} 『Mong là ba không đi đâu xa quá...』
// "It would have been better if he didn't go too far..."
// \{渚}「遠くにいかなければいいんですが…」

<0962> \{Nagisa} 『Mẹ đang tìm ba. Anh cũng giúp với,\ \

<0963> -kun.』
// "Mom's looking for him right now. Please help out as well, \m{B}-kun."
// \{渚}「今、お母さんが探してる最中です。\m{B}くんも手伝ってください」

<0964> \{\m{B}} 『Ờ. Anh sẽ tìm ở ngoài.』
// "Okay. Then, I'll look outside."
// \{\m{B}}「ああ。じゃ、俺は、表を探すな」

<0965> Chúng tôi chia nhau ra, truy lùng bố già.
// We split into two groups. I began looking for Pops.
// 二手に分かれて、オッサンを探し始める。

<0966> Sanae-san chắc cũng đang tìm ở đâu đó.
// Sanae-san's probably also looking somewhere else.
// 早苗さんも、別の場所を探しているのだろう。

<0967> Chuyện này chẳng ai ngờ.
// Surely unheard of.
// きっと、前代未聞だ。

<0968> Bệnh nhân thập tử nhất sinh trốn khỏi bệnh viện ngay khi hồi tỉnh.
// For a patient to cover up where he was going right after regaining consciousness...
// 意識を取り戻した直後に、行方をくらませてしまう重傷の患者なんて。

<0969> Mà với vết thương như thế thì ông ta muốn trở mình cũng khó chứ đừng nói đến di chuyển.
// To begin with, the wound's painful, so he shouldn't be able to move.
// そもそも傷口が痛んで、身動きできないはずだった。

<0970> \{\m{B}} (Ông chơi liều rồi...)
// (So unreasonable...)
// \{\m{B}}(むちゃくちゃだ…)

<0971> Nếu đã không sao nữa, lẽ ra ông ta phải chào đón chúng tôi bằng một nụ cười chứ.
// If he was fine, it would have been better if he showed us a smile.
// 無事だったんなら、その笑顔を見せてやってくれればいいのに。

<0972> Chúng tôi đã mòn mỏi chờ đợi dáng vẻ ấy suốt thời gian qua.
// Beisdes, how long have we been anxiously waiting?
// それをどれだけ俺たちは待ち望んでいたか。

<0973> Lẽ nào ông ta không biết sao?
// He doesn't know, does he?
// あの人は、なんにも知らないんだ。

<0974> ...Ông ta đây rồi.
// ... There he is.
// …いた。

<0975> Ngồi trên băng ghế, cúi nhìn xuống đất.
// He was seated at a bench, looking down at the ground.
// ベンチに座って、地面に目を落としていた。

<0976> \{\m{B}} 『Bố già, ông đang làm gì ở đây thế?』
// "Pops, what are you doing there?"
// \{\m{B}}「オッサン、こんなとこで何やってんだよ」

<0977> \{Akio} 『Chậc... bị tóm rồi.』
// "Tch... you found me."
// \{秋生}「ちっ…見つかっちまったか」

<0978> Ông ta ngước nhìn tôi với vẻ u uất.
// He looked at me with an unpleasant expression on his face.
// 苦々しい表情で俺を見上げる。

<0979> \{\m{B}} 『Ông đang chơi trốn tìm chắc? Mọi người đang lo lắm, còn tìm ông khắp nơi, biết không hả?』
// "Are you playing hide-and-seek? Everyone's worried sick looking for you."
// \{\m{B}}「隠れん坊でもしてたのかよ。みんな心配して探してたんだぜ?」

<0980> \{\m{B}} 『Ông đang bị thương mà vẫn chơi liều đến mức này sao...?』
// "Even though you're wounded, it's ridiculous to be doing this..."
// \{\m{B}}「重傷だってのに、無茶しやがって…」

<0981> \{Akio} 『Hừm... chắc vậy.』
// "Hmph... I guess."
// \{秋生}「ふぅ…そうだな」

<0982> \{\m{B}} 『Coi nào, quay về thôi.』
// "Come on, let's head back."
// \{\m{B}}「ほら、戻ろう」

<0983> \{Akio} 『A, chờ tí, để ta nghỉ mệt chút đã.』
// "Ah, wait, let me take a little longer of a break."
// \{秋生}「まぁ、待て、もうちょい休ませろ」

<0984> \{\m{B}} 『Ung dung đến thế là cùng...』
// "Why are you being so reckless..."
// \{\m{B}}「何を呑気に…」

<0985> Bố già đưa điếu thuốc lên miệng.
// Pops took out his cigarette box, and put one in his mouth.
// オッサンはタバコの箱を取りだして、中の一本を口にくわえた。

<0986> \{Akio} 『Ta vừa gặp cảnh sát... và hỏi họ chuyện gì đã xảy ra.』
// "I met the police just now... they told me."
// \{秋生}「今、警察と会ってよ…聞き出したんだ」

<0987> \{\m{B}} 『Ớ?』
// "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<0988> \{Akio} 『Hình như bà của cậu ấy qua đời rồi.』
// "As I figured, his grandmother's already passed away."
// \{秋生}「やっぱ、あいつの婆さんはもう亡くなってたってよ」

<0989> Nhất thời tôi vẫn chưa hiểu ông ta nói gì.
// At that moment, I couldn't understand what he said.
// 一瞬、なんの話か理解できなかった。

<0990> Cảnh sát...
// Police...
// 警察…。

<0991> Tôi nhớ hôm qua họ đã đến gặp Sanae-san.
// Certainly, they also came yesterday to visit Sanae-san.
// 確かに、昨日も、早苗さんの元を訪れていた。

<0992> Có nghĩa là, ông ta đã giữ chân một người lại để hỏi chuyện.
// They probably told the person that they had caught just now.
// そのひとりを今さっき、ここで捕まえて、話を聞き出したというのだ。

<0993> Nếu vậy thì, chắc ông ta đang nói về cậu thanh niên kia.
// In that case, it's definitely about the young man.
// なら、あの少年の話に違いない。

<0994> Người bà mà ông nói chắc là người mà cậu ấy muốn gặp.
// The grandmother he's talking about is probably the person the young man wanted to meet.
// 婆さんというのは、少年が会いにいこうとしていた人のはずだった。

<0995> Người đó đã qua đời...
// That person already passed away...
// その人がすでに亡くなっていた…。

<0996> \{\m{B}} 『Thật sao...』
// "Really..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0997> \{Akio} 『Nhưng, cậu ấy cũng không tỏ ra quá đau buồn.』
// "But, well, the culprit's probably distracted."*
// \{秋生}「でも、まぁ、本人は取り乱さずにいたそうだ」

<0998> \{Akio} 『Có lẽ do cậu ấy đã chuẩn bị tâm lý từ trước rồi...』
// "I wonder if he was already prepared..."
// \{秋生}「すでに、覚悟はしてたんだろうな…」

<0999> \{\m{B}} 『Không, là nhờ ông cả đấy.』
// "Well, that was thanks to you, right?"
// \{\m{B}}「いや、あんたのおかげだろ」

<1000> \{Akio} 『Thật hả?』
// "Really?"
// \{秋生}「そうか?」

<1001> \{Akio} 『Ý ta là, chính cậu ấy đã đạp phanh.』
// "Because, he's the one who pushed the brakes."
// \{秋生}「だって、あいつが、ブレーキ踏みやがったんだぜ」

<1002> \{\m{B}} 『...Ớ?』
// "... eh?"
// \{\m{B}}「…え?」

<1003> \{Akio} 『Khi ta sắp bất tỉnh thì cậu ấy nói 「Đủ rồi」.』
// "Just as I was on the verge of losing consciousness, he went, 'That's enough'."
// \{秋生}「俺が意識なくす寸前、もういいって、言ってさ」

<1004> ...Quá rõ ràng rồi, đều vì ông cả.
// ... Well, that's because of you, isn't it?
// …いや、だから、それがあんたのおかげなんだって。

<1005> Nhưng tôi quyết định không nói ra.
// But, I didn't say that anymore.
// けど、もうそれは言わないことにした。

<1006> \{Akio} 『Cảnh sát có nhờ ta đến gặp cậu ấy...』
// "Well, that's what the police also said when they came to interview me, see..."
// \{秋生}「で、警察の奴も、面会に来てやってくれって言ってくれたからさ…」

<1007> \{Akio} 『Ta còn đang định đi đây...』
// "Though I had come from them just now..."
// \{秋生}「今から行こうとしたんだが…」

<1008> \{\m{B}} 『......Hả?』
// "...... Huh?"
// \{\m{B}}「……はぁ?」

<1009> \{Akio} 『Úi úi úi... Mà chắc không được rồi, vết thương của ta vừa toác ra nữa...』
// "Ow, ow, ow... this is ridiculous after all. The wound might open again..."
// \{秋生}「イツツ…やっぱ無理だ。傷口がまた開いてきたかも…」

<1010> Ông ta xoa tay lên vùng bụng, nơi máu đang dần loang ra, thấm ướt áo bệnh nhân.
// Pushing down on it, blood dyed around that area of his pajamas.
// 手で押さえた、パジャマの腹の辺りには血が滲んでいた。

<1011> \{\m{B}} 『Bố già...』
// "Pops..."
// \{\m{B}}「オッサン…」

<1012> \{Akio} 『Chà, thôi được. Hút hết điếu này rồi ta sẽ ngoan ngoãn quay về giường.』
// "Well, whatever. If I smoke this cigarette, I'll be nice and head back today."
// \{秋生}「まぁ、いい。このタバコ吸ったら、大人しく今日は戻ってやるよ」

<1013> Ông ta mồi lửa điếu thuốc trên miệng.
// He lit the cigarette in his mouth.
// くわえていたタバコにライターで火をつけた。

<1014> Ông quả thật... \pquả thật là một người phi thường.
// He really... \preally is an amazing person.
// 本当に…\p本当に、呆れた人だった。

<1015> Không ai trên thế gian này có thể trói buộc được ông.
// He has something that he holds onto that no one else can ever do.
// この人をどこかに繋ぎ止めておくことなんて、誰にもできやしない。

<1016> \{Akio} 『Thôi chết... ta lại bị bắt lần nữa rồi.』
// "Woah... seems I've been found again."
// \{秋生}「おっと…また、見つかっちまった」

<1017> Ông ta nhìn ra sau tôi.
// Pops was looking behind me.
// オッサンが俺の背後を見ていた。

<1018> \{Sanae} 『Akio-san!』
// \{早苗}「秋生さんっ」

<1019> Tôi xoay người lại, nhìn thấy Sanae-san đang đứng đó.
// When I turned around, Sanae-san stood there.
// 振り返ると、その先に、早苗さんが立っていた。

<1020> \{Akio} 『Yo, Sanae.』
// \{秋生}「よぅ、早苗」

<1021> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<1022> Đau đáu nhìn bố già, lệ ầng ậng trên vành mi Sanae-san.
// Sanae-san looked at Pops' body, and tears came to her eyes.
// 早苗さんはオッサンの体を見て、涙を浮かべていた。

<1023> Từ tận sâu trong tim, không phút giây nào cô ngừng lo nghĩ cho ông ta.
// She's probably worried sick.
// 心底、心配していたのだろう。

<1024> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』
// "Akio-san, you can't anymore..."
// \{早苗}「もう…秋生さん、ダメですよ」

<1025> \{Sanae} 『Hễ em lơi mắt một tí là anh đột nhiên biến mất.』
// "You always disappear on the spur of the moment."
// \{早苗}「いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから」

<1026> \{Akio} 『.........』
// \{秋生}「………」

<1027> Bố già quăng điếu thuốc vào thùng rác công cộng gần đó.
// He puts out his cigarette in an ashtray nearby.
// 備え付けの灰皿でタバコをもみ消す。

<1028> Rồi chậm rãi đứng dậy.
// After that, he slowly got up.
// それから、ゆっくりと立ち上がった。

<1029> Và nhìn về trước, không bợn chút đau đớn.
// And looked straight forward, without mincing from pain.
// 痛みに屈せず、真っ直ぐに。

<1030> Ông ta nhìn Sanae-san.
// At Sanae-san.
// 早苗さんを見た。

<1031> \{Akio} 『Anh...』
// "I..."
// \{秋生}「俺は…」

<1032> \{Akio} 『...sẽ không biến mất.』
// "ain't gonna disappear."
// \{秋生}「居なくなったりはしない」

<1033> \{Akio} 『Anh sẽ luôn ở đây, sẽ luôn ở bên em.』
// "I'll always be by your side."
// \{秋生}「いつまでもおまえのそばにいる」

<1034> \{Akio} 『Nên...』
// "So..."
// \{秋生}「だから…」

<1035> \{Akio} 『Em cứ an tâm, Sanae.』
// "Feel at ease, Sanae."
// \{秋生}「安心しろ、早苗」

<1036> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<1037> \{Sanae} 『Vâng...』
// "Okay..."
// \{早苗}「はい…」

<1038> \{Sanae} 『Luôn ở bên em, anh nhé.』\wait{5000}
// "Please stay by me!"
// \{早苗}「お願いしますねっ」\wait{5000} // get Akio's light, return to main menu (yup, you'll have to start After Story again, or load from savegame)

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074