Clannad VN:SEEN4502

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4502.TXT

#character 'Giáo viên'
// 'Teacher'
// '教師'
#character '*B'
#character 'Sunohara'
// '春原'
#character 'Kotomi'
// 'ことみ'
#character 'Bác gái'
// 'Old Lady'
// 'おばちゃん'
#character 'Thành viên hợp xướng'
// 'Choir Member'
// '合唱部員'
#character 'Nishina' 
// '仁科'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character '*B & Kyou'
// '*B&杏'
#character 'Kotomi, Ryou & Nagisa'
// 'ことみ&椋&渚'
#character 'Ryou'
// '椋'
#character 'Furukawa'
//  '古河'

<0000> Thứ Sáu, 2 tháng 5
// May 2 (Friday)
// 5月2日(金)

<0001> Tiết thứ tư.
// Fourth period lessons.
// 四時間目の授業。

<0002> Tôi định chỉ lên lớp để điểm danh rồi đánh bài chuồn...
// I planned on just showing up first then slipping out...
// 最初だけ出て、すぐに抜け出すつもりだった。

<0003> Vậy mà lần này giáo viên trông chặt quá.
// But the guard this time is strict.
// こういう時に限ってガードが堅い。

<0004> Tôi không tài nào lẻn ra khỏi lớp được, và giờ nghỉ trưa chỉ còn ngót nghét 15 phút nữa.
// It's not possible to leave the classroom, and it suddenly became 15 minutes before lunch break.
// 教室から出るに出られず、たちまち昼休み15分前になってしまった。

<0005> Ơn trời, vận may vẫn chưa rời bỏ tôi.
// However, God has not forsaken me just yet.
// だが、神は俺を見捨てなかった。

<0006> \{Giáo viên} 『Thầy quên không mang theo giáo án phụ. Các trò tự học, đợi thầy quay lại nhé.』
// \{Teacher} "It looks like I have forgotten the supplementary materials. I'll go get it, so do some self-studying for a while."
// \{教師}「副読本を忘れてしまったようだ。取ってくるから、各自自習しているように」

<0007> Dứt lời, ông thầy bước ra khỏi lớp.
// He leaves those words as he leaves the classroom into the hallway.
// そう言い残して、教師が廊下に出ていった。

<0008> \{\m{B}} 『... Có thế chứ!』
// \{\m{B}} "All right...!"
// \{\m{B}}「…よっしゃ!」

<0009> Tôi đứng phắt dậy.
// I stand up without any delay.
// すかさず立ち上がる。

<0010> \{Sunohara} 『
<0011> , điểm chuyên cần của mày chưa đủ tệ à?』
// \{Sunohara} "\m{A}, weren't you in a bad situation too?"
// Câu này dịch từ phần comment của bản Anh nên đừng bảo là trans chém đó nha.
// Re-trans anyway lol
// \{春原}「\m{A}、おまえもうヤバいんじゃなかったっけ?」

<0012> \{\m{B}} 『Có đáng gì đâu.』
// \{\m{B}} "That's not the case here."
// \{\m{B}}「それどころじゃないんだっての」

<0013> \{Sunohara} 『Hả?』
// \{Sunohara} "Hah?"
// \{春原}「はぁ?」

<0014> Sunohara ném cho tôi ánh nhìn đầy ngờ vực. Mặc kệ nó, tôi chuồn khỏi lớp.
// I looked at Sunohara who's in doubt with the corner of my eyes and left the room.
// 怪訝そうな春原を尻目に、俺は教室を抜け出した。

<0015> \{\m{B}} 『Phải nhanh lên...』
// \{\m{B}} "Well then, I must hurry..."
// \{\m{B}}「こりゃ、急がないとな」

<0016> Rẽ qua góc hành lang rồi, tôi cắm đầu chạy một mạch.
// I raised my speed as I turn into a corner down the hallway.
// 廊下の角を曲がってから、一気にスピードを上げる。

<0017> Kotomi chắc đang đợi tôi trong thư viện.
// Kotomi should be waiting in the library.
// ことみは図書室で待っているはずだ。

<0018> Phải dẫn cô ấy đi mua bánh mì, kẻo chúng tôi chẳng kịp dùng bữa mất.
// I have to take her out to buy some bread since it will be sold out once it's time to eat.
// すぐに連れ出してパンを買いに行かないと、食べている時間がなくなってしまう。

<0019> \{Kotomi} 『
<0020> -kun, chào cậu.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, hello."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」

<0021> \{\m{B}} 『Ồ, Kotomi đấy à. Mình đang vội lắm, nói chuyện sau nhé.』
// \{\m{B}} "Oh... Kotomi, I'm in a hurry so I'll talk to you later."
// \{\m{B}}「おおことみ、今急いでるから後でな」

<0022> \{Kotomi} 『Cậu đi đâu mà gấp thế?』
// \{Kotomi} "Where are you going in such a hurry?"
// \{ことみ}「そんなに急いでどこ行くの?」

<0023> \{\m{B}} 『Thư viện. Kotomi đang đợi mình ở đó, hẹn gặp cậu sau.』
// \{\m{B}} "In the library. Kotomi is waiting so I'll see you later."
// \{\m{B}}「図書室だって。ことみが待ってるから、またな」

<0024> \{Kotomi} 『Thế à. Vậy hẹn lần sau.』
// \{Kotomi} "I see. See you another time then."
// \{ことみ}「そうなんだ。それじゃまた今度」

<0025> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0026> \{Kotomi} 『Là sao chớ?』
// \{Kotomi} "Hey, the hell you talking about?"
// \{ことみ}「ってなんでやねん」

<0027> \{\m{B}} 『85 điểm. Mắc lỗi chững lại một giây trước khi tung đòn tsukkomi.』
// \{\m{B}} "That's 85 points. It would have been better if you didn't pause one second before the tsukkomi."
// \{\m{B}}「85点だな。ツッコミ前のタメが1秒ぐらい長かった」

<0028> \{Kotomi} 『Đúng là khó thật mà...』
// \{Kotomi} "I guess this really is difficult..."
// \{ことみ}「やっぱりとってもむずかしいの…」

<0029> \{\m{B}} 『Tính sau đi, mình tưởng cậu đang đợi trong thư viện?』
// \{\m{B}} "Setting that aside... weren't you supposed to be in the library?"
// \{\m{B}}「それはそれとして、図書室にいたんじゃなかったのか?」

<0030> \{Kotomi} 『Ưm. Nhưng, \m{B}-kun đến muộn, nên mình đến chỗ cậu.』
// \{Kotomi} "Yup. \m{B}-kun is a bit late, so I came to pick you up."
// \{ことみ}「うん。\m{B}くん遅いから、迎えに来たの」

<0031> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0032> Chủ động như thế tức là có tiến bộ hơn rồi.
// I think it's a good thing to be active.
// 積極的でいい傾向だと思う。

<0033> Nói vậy chứ, với kiểu của Kotomi, nhiều khả năng cô ấy sẽ chẳng ngại ngần xông thẳng vào lớp tôi và tỉnh bơ chào \n『
<0034> -kun, mình đến rồi đây.』
// However, in her case, I think she'll go inside my classroom as if it's normal, and tell me, "\m{B}-kun, I came to pick you up" even during my lessons and without hesitation.
// だが、ことみの場合授業中でもフツーに入ってきて『\m{B}くん、迎えに来たの』とか言い出しかねないとも思う。

<0035> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」

<0036> \{\m{B}} 『Thôi, ta đi nào.』
// \{\m{B}} "Let's go then."
// \{\m{B}}「それじゃ、行くぞ」

<0037> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
// \{ことみ}「うん」

<0038> Hai chúng tôi cùng bước vào căn tin.
// We walk together to buy something.
// 二人で購買に向かった。

<0039> \{Kotomi} 『Bác bánh mì, chào bác...』
// \{Kotomi} "Hello there, bakery shop granny..."
// Panya-san no Obasan... No matter what I do, it sounds weird in English :P -DGreater1
// The problem is... Panya-san??? Panya with a -san? What in the world is that? Anyway, if the above TL is alright, then it's alright :3 -DGreater1
// Alt - "Hello there, granny." - パン屋さんのおばさん (Panya-san no Oba-san) is simply combining the two terms together, something unique in the Japanese language, i.e. the old lady + baker. But I think a simple "granny" would suffice here. - Kinny Riddle
// \{ことみ}「パン屋さんのおばさん、こんにちは」

<0040> \{Bác gái} 『Ồ, chào Kotomi-chan, cháu khỏe không?』
// \{Old Lady} "Hello there, Kotomi-chan, have you been well?"
// \{おばちゃん}「はいことみちゃんこんにちは。元気かい?」

<0041> \{Kotomi} 『Ưm, khỏe ạ.』
// \{Kotomi} "Yup, I'm pretty good."
// \{ことみ}「うん。とっても元気なの」

<0042> \{Bác gái} 『Hôm nay đến sớm thế này, chắc không phải cháu trốn tiết đấy chứ?』
// \{Old Lady} "It seems you're a bit early today too, are you skipping class?"
// \{おばちゃん}「今日もちょっと早すぎるみたいだねえ。サボりかい?」

<0043> \{Kotomi} 『Đúng ạ, cháu trốn tiết.』
// \{Kotomi} "Yes, I'm skipping class."
// \{ことみ}「そうなの、さぼりなの」

<0044> \{Bác gái} 『Thật thà thế là ngoan lắm. Bác rất thích những đứa trẻ như thế.』
// \{Old Lady} "You sure are honest. Granny really likes those kind of kids."
// \{おばちゃん}「正直だねえ。そういう子はおばちゃん大好きさね」

<0045> \{Bác gái} 『Để bác thưởng cho nào.』
// \{Old Lady} "I'll give you an extra bonus... here."
// \{おばちゃん}「オマケしてやるよ、ほらっ」

<0046> Bác ta tiện tay gắp một chiếc anpan. Kotomi lóng ngóng hứng vào túi.
// She passed over an anpan to Kotomi. In haste, she took it.
// 袋入りのあんパンをひょいっと投げられ、あわてて受け止めることみ。

<0047> \{Kotomi} 『Cháu cảm ơn bác nhiều lắm.』
// \{Kotomi} "Thank you very much."
// \{ことみ}「とってもありがとう」

<0048> \{\m{B}} 『Chào bác bánh mì, thú thật với bác là cháu cũng trốn tiết đấy ạ.』
// \{\m{B}} "Bakery auntie, good afternoon, I'm also honestly saying that I'm skipping classes."
// orig TL: "I'm honestly saying that I'm also ditching class, auntie."
// Anyway, which do you think is better for obasan? Auntie or Ma'am? I think auntie would be a good choice because they're overly being familiar with her :3 -DGreater1
// How about "granny" then? - Kinny Riddle
// Alt - "Hiya, granny. I'm honestly saying that I'm skipping classes as well, you know?" - Kinny Riddle
// Maintain honest, because granny likes "honest" people which Tomoya is trying to take advantage -DG1
// \{\m{B}}「パン屋のおばさんこんにちは、正直言うと僕もサボりです」

<0049> \{Bác gái} 『Hư quá, học hành chăm chỉ vào chứ. Bác sẽ giận đấy nhé.』
// \{Old Lady} "Skipping classes is not good. If you don't study well, granny will get angry at you."
// \{おばちゃん}「サボりはよくないねえ、ちゃんと勉強しなきゃおばちゃん怒るよ?」

<0050> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0051> Có mà 『rất thích những đứa trẻ thông minh』 ấy.
// She's favoring smart kids.
// 頭のいい子をえこ贔屓していた。

<0052> \{Bác gái} 『Đây, chàng trai, ta cũng có phần cho cậu, nên chiều nay học hành nghiêm túc vào nhé.』
// \{Old Lady} "Here, I'll give the big boy an extra bonus too, so you should study well this afternoon."
// I think maintaining these social status noun is a must to preserve the Japanese context :3 -DGreater1
// I think 兄ちゃん in this context means "pretty boy", or "young lad". Usually by older folks to refer to young men. - Kinny Riddle
// \{おばちゃん}「ほら、兄ちゃんにもオマケつけてやるから、午後はちゃんとやりなよ」

<0053> Bác ấy đùa cợt và cho tôi một ổ bánh cà ri.
// She said that in a teasing manner as she passed over a curry bread to me.
// イタズラっぽくそう言って、俺にはカレーパンを投げてくれた。

<0054> \{\m{B}} 『Cháu cảm ơn.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."
// \{\m{B}}「とってもありがとう」

<0055> \{\m{B}} 『Mà khoan, nói thế hình như không phải phép cho lắm?』
// \{\m{B}} "By the way, wonder if I'm thanking her politely enough?"
// Eeto... This line isn't making any sense to me... :3 -DGreater1
// what's weird here? The way the old lady talks? or the whole conversation? -DGreater1
// Maybe it's the way Tomoya gives his thanks. Strictly speaking, Tomoya is supposed to thank her using the more formal keigo, but he uses a more casual phrase as usual. - Kinny Riddle
// Alt - "By the way, wonder if I'm thanking her politely enough?" - Kinny Riddle
// Makes sense -DG1
// \{\m{B}}「つーか、文法ヘンだろ、これ?」

<0056> \{Kotomi} 『Miễn chúng ta đặt lòng thành vào con chữ là được rồi.』
// \{Kotomi} "The important thing is to have sincere words."
// Alt - "What's important is to be sincere in your words." - Kinny Riddle
// \{ことみ}「言葉はまごころが大切なの」

<0057> \{\m{B}} 『Phải chi làm thế cũng được điểm cao thì đỡ.』
// \{\m{B}} "We received a good grade in our test then."
// Prev. TL: "And then we'll receive good test marks."
// What he meant here is they got an extra bonus bread so it means they got a good mark from the old lady. -DG1
// \{\m{B}}「それでよくテストでいい点取れるな」

<0058> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
// \{ことみ}「??」

<0059> \{\m{B}} 『... Không có gì đâu, cứ kệ tớ.』
// \{\m{B}} "Well... forget it."
// \{\m{B}}「…いや、なんでもない」

<0060> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」

<0061> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』
// \{\m{B}} "Let's eat."
// \{\m{B}}「いただきます」

<0062> Làm theo cô, tôi cũng chắp tay lại.
// She puts her hands together as she says that.
// きちんと手を合わせて、そう復唱する。

<0063> Đã một tuần kể từ lần cuối hai đứa cùng nhau ăn trưa.
// It's been a week since the two of us ate together alone during lunch.
// orig TL: The day only the two of us will eat have arrive after a week.
// 一週間ぶりの、ことみと二人だけの昼食。

<0064> Về lại chốn thân quen này, bản thân tôi cũng thấy như được giải tỏa.
// It seems we find ourselves back in this nostalgic place.
// 懐かしい場所に帰ってきたみたいに、くつろいでいる自分を見つける。

<0065> Tôi vừa nhai bánh vừa ngắm Kotomi.
// I look at Kotomi as I munch on my bread.
// 俺はパンをぱくつきながら、ことみのことを眺める。

<0066> Cô cẩn thận xé ổ bánh kẹp cốt lết vừa mua.
// She's analyzing the cutlet sandwich that we just bought.
// 買ってきたばかりのカツサンドを、興味津々で分解している。

<0067> \{Kotomi} 『Mình... cũng muốn làm bánh kẹp.』
// \{Kotomi} "I... also want to try and make a sandwich."
// \{ことみ}「私もね、サンドイッチをつくってみたいの」

<0068> \{\m{B}} 『Đợi khi nào tay cậu khỏi mới dùng dao được.』
// \{\m{B}} "Do that once your hand has healed."
// \{\m{B}}「包丁とか使うのは手が治ってからだぞ」

<0069> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
// \{ことみ}「うん」

<0070> Cô gật đầu rồi tiếp tục nghiên cứu thành phần món bánh.
// She nods as she continues to analyze the bread's structure.
// There wasn't really a bread in the line, but this line is implying about the bread.
// 構造分析を続けながらも、神妙に頷く。

<0071> \{Kotomi} 『Nhìn thấy nhân bánh rồi này...』
// \{Kotomi} "I can finally see the core part of it..."
// \{ことみ}「いよいよここからが核心部分なの…」

<0072> \{\m{B}} 『Đừng tách vỏ bánh ra. Cậu sẽ không kẹp lại được đâu.』
// \{\m{B}} "Stop taking out the cutlet's dressing. You're only going to waste it."
// He's talking about the meat's dressing, she already separated the meat from being sandwich. -DG1
// Alt - "Stop peeling off the dressing, the bread's gonna fall apart." - Kotomi was dissecting the bread like an experiment, not aware that she's ripping it up and causing the contents to spill over. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「カツの衣を脱がすのだけはやめろ。ツブシが効かないから」

<0073> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」

<0074> Tôi đã chậm một bước.
// I was one step too late.
// 一歩遅かった。

<0075> Sượt...
// Slip, slip... // SFX of the meat dressing of the meat of the cutlet sandwich falling apart... my funny English ^_^; -DGreater1
// ごそごそ…
// Dịch cái tiếng này kiểu gì hả trời.

<0076> Pựt!
// Plop!
// ぱらっ。

<0077> Cô ấy cố ép hai phần vỏ bánh, nhưng không thể kẹp lấy nhân được nữa rồi.
// There's no way she'll be able to put back the dressing to its original place.
// 衣を元に戻そうとするが、元通りくっつくはずもない。

<0078> \{\m{B}} 『Thấy chưa? Không thể nhét trở vào nữa đâu.』
// \{\m{B}} "You see now? You won't be able to put it back."
// \{\m{B}}「ほら見ろ、もう戻らないだろ?」

<0079> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0080> Tẹt...
// Rip... // This must be a SFX for cutting the bread in two without using any knife? -DGreater1
// みりり…

<0081> Cô cầm miếng thịt và xé đôi nó.
// She only divided the cutlet's meat at the center.
// カツの肉だけを真ん中からちぎる。

<0082> Kế đó, cô đưa cho tôi một lát vỏ bánh kèm nửa phần rau và nửa phần bột xù. 
// She presented me half of the bread along with the other half portion of the peeled cabbage and dressing.
// http://en.wikipedia.org/wiki/Tonkatsu I guess that's what a cutlet sandwich looks like, looks really delicious >_< -DGreater1
// Anyway, I heard from akiha-san that Cutlet sandwich is made of "Shredded cabbage, dressed meat and bread" and it's arranged like this (bread)(shredded cabbage)(dressed meat)(bread)
// パンの半身とキャベツ半量と剥いだ衣を半分添え、俺の方に差し出す。

<0083> \{Kotomi} 『Nửa phần của cậu.』
// \{Kotomi} "Let's share it."
// \{ことみ}「半分こなの」

<0084> \{\m{B}} 『Nát vụn thế này thì...』
// \{\m{B}} "It somehow looks like they're just parts of it..."
// \{\m{B}}「なんか、部品になってますけど」

<0085> \{Kotomi} 『Lắp ráp lại được mà.』
// \{Kotomi} "You can assemble them on your own."
// \{ことみ}「組み立ては自分でするの」

<0086> \{\m{B}} 『Cậu làm như chơi mô hình ấy.』
// \{\m{B}} "This isn't a plastic model, you know..."
// \{\m{B}}「プラモデルじゃないんだから」

<0087> Tuy có chút hụt hẫng, song tôi vẫn nhận lấy chúng.
// Though I'm amazed, I reluctantly take it.
// 呆れつつも、仕方なく受け取る。

<0088> \{Kotomi} 『Nửa phần...』
// \{Kotomi} "Share..."
// \{ことみ}「半分こ」

<0089> Cô lặp lại và mỉm cười.
// She said it one more time, and gave a sweet smile.
// もう一度言って、にっこり笑った。

<0090> Rồi cô xé đôi chiếc anpan 
// She then proceeded to cut up the anpan the cafe old lady gave her in half.
// dang... auntie sounds weird in this line... I guess old lady will do here :3 -DGreater1
// Heh... (o-make) is bonus... (make) = lose, defeat... putting an honorific o- in the beginning of it completely changes the word >_< -DGreater1
// おばちゃんにまけてもらったあんパンは、普通に真ん中からちぎって半分こした。

<0091> \ ban nãy được bác chủ quầy bánh tặng.

<0092> Tôi cũng xẻ đôi ổ bánh cà ri của mình để đổi lấy nửa phần anpan 
// I also divided my curry bread and exchanged it with her anpan.
// 俺もカレーパンを半分こして、あんパンと取り替えた。

<0093> từ cô.

<0094> Cạnh chiếc bàn bên cửa sổ là một hộp đàn vĩ cầm.
// There's a violin placed at the window side of the desk.
// 机の窓際に、ヴァイオリンケースが置いてある。

<0095> Nắp hộp mở, để lộ ra cây đàn màu đồng nằm sưởi trong ánh mặt trời ban trưa.
// The cover is open, and the brown colored violin is bathing in the noon sunlight.
// 蓋は開けてあって、赤銅色をしたヴァイオリンが正午の陽射しを浴びている。

<0096> Sự hiện hữu của nó tựa hồ có thêm một người bạn cùng bàn, ngồi nhìn chúng tôi.
// It was watching us as though it was a person sitting by the table.
// まるで食卓の一員みたいに、俺たちのことを見ていた。

<0097> \{Kotomi} 『Cảm ơn vì bữa ăn.』
// \{Kotomi} "Thanks for the food."
// \{ことみ}「ごちそうさまでした」

<0098> \{\m{B}} 『Cảm ơn.』
// \{\m{B}} "Thanks for the food."
// \{\m{B}}「ごちそうさま」

<0099> Chúng tôi chắp hai tay và cúi đầu lần nữa.
// Japanese culture :3 -DGreater1
// This isn't two hand joined together. This is like in the temple when you pray, couldn't come up with a better translation though :3 -DGreater1
// If you wanted more emphasis, perhaps consider adding kneeling even though it's not quite there? -Amoirsp
// We should note something about the seating position. Surely while the boys can sit cross legged, obviously the girls do not. -Amoirsp
// ... I am completely wrong if Tomoya isn't in the temple position, but rather is cross legged. -Amoirsp
// Actually, I think their sitting in front of the table here, Line 0089 (Violin in the desk) and Line 0095 Cleaning the table for garbages :3 -DGreater1
// ふたり手を合わせて、もういちどお辞儀。

<0100> Tôi dọn bàn, thu gom bao bì.
// 俺はテーブルを拭き、ゴミを手早く片づける。

<0101> Trong lúc đó, Kotomi đi tất và mang giày.
// その間に、ことみは靴下と上履きを身につける。

<0102> \{\m{B}} 『Giờ ta đi chứ?』
// \{\m{B}}「それじゃ、行くか」

<0103> Kotomi khẽ gật đầu.
// 最後にことみはちいさく頷いて。

<0104> Cô từ tốn nhặt chiếc hộp đựng có cây vĩ cầm đang ngủ yên.
// ケースに納めたヴァイオリンを、そっと持ち上げた。

<0105> Kotomi lặng lẽ suốt chặng đường dọc hành lang.
// 廊下を歩いている間中、ことみはずっと無言だった。

<0106> Nhìn sang người bên cạnh mình, lòng tôi thấy sao thật lạ, bởi trông cô lúc này chín chắn hơn hẳn.
// 横顔が少しだけ大人びて見えて、俺は不思議な気持ちになる。

<0107> Một tốp học sinh hăng say chuyện trò ồn ã đi ngang qua.
// Unless I missed something, I think there's too much walking? -Amoirsp
// すれ違う生徒たちは、賑やかに喋りながら上履きを鳴らしていく。

<0108> Vài người ngoái đầu lại nhìn hai chúng tôi.
// 俺たちのことを振り返る奴もいる。

<0109> Không để tâm đến ánh mắt của họ, tôi bước gần Kotomi hơn.
// 構わず、隣に寄り添った。

<0110> Như đã được dặn, giờ chúng tôi đang đứng trước lớp học năm thứ hai.
// orig TL: Then not too long, we're in the second year classroom we heard before.
// あらかじめ聞いてあった、二年生の教室。

<0111> Quan sát những học sinh vô tư nô đùa khiến Kotomi trở nên e dè.
// Dang... I can't make a proper English TL with this line... Anyway, Kotomi was nervous because of the cheerfulness and the carefree noises of the student inside the room in incomparable to their own classroom. -DGreater1
// I get confused too but let's put "her" classroom so the direction makes more sense. -Amoirsp
// Well I suppose 3-D is also much less active, but Kotomi isn't in "both" classrooms. -Amoirsp
// Alt. TL makes more sense :3 -DG1
// 俺たちよりもっと明るくて屈託ないざわめきに、気後れしていることみ。

<0112> Cô ấy thu hết can đảm, ló đầu vào lớp.
// 勇気を出して、戸口から中を覗く。

<0113> \{Thành viên hợp xướng} 『A...』
// \{合唱部員}「あっ…」

<0114> Họ nhận ra ngay và chạy đến.
// すぐに気づいて駆け寄ってきてくれた。

<0115> \{Kotomi} 『Mình mang vĩ cầm đến trả.』
// \{ことみ}「ヴァイオリン、返しに来たの」

<0116> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng ạ. Chị thấy thế nào ạ?』
// \{合唱部員}「はい。どうでしたか?」

<0117> \{Kotomi} 『Nó thật sự, thật sự...』
// \{ことみ}「とってもとっても…」

<0118> Như thể cô ấy đang cố kìm nén những xúc cảm chực trào dâng.
// 勢い込んで言いかけて、なぜかふとその口調が澱む。

<0119> \{Kotomi} 『Vui lắm.』
// \{ことみ}「楽しかったの」

<0120> Cô lặng lẽ đáp, nuốt bao nỗi niềm trở ngược vào trong.
// 噛みしめるように、自分にしまい込むように言った。

<0121> Đối với Kotomi mà nói, những trải nghiệm mấy ngày qua là hạnh phúc thật sự.
// ことみにとって、この数日はきっと楽しすぎたんだろう。

<0122> Tập dợt cùng bạn bè, rồi biểu diễn bằng cả trái tim trước bao nhiêu khán giả.
// 友達と一緒に練習して、誰かに聴かせるために一生懸命演奏したヴァイオリン。

<0123> Cô bé thành viên câu lạc bộ hợp xướng dường như cũng hiểu được những tình cảm phức tạp trong Kotomi.
// ことみの複雑な表情を、合唱部の彼女も察したようだった。

<0124> \{Thành viên hợp xướng} 『Chị ơi...』
// \{合唱部員}「あの…」

<0125> \{Thành viên hợp xướng} 『Nếu chị thích, thì cứ giữ nó thêm một thời gian nữa, xem như em nhờ chị vậy...』
// \{合唱部員}「もしよかったら、もう少し長く借りられるように、わたしから頼んでみますけど…」

<0126> Kotomi lắc đầu.
// ことみは首を振った。

<0127> \{Kotomi} 『Vật này không thuộc về mình...』
// \{ことみ}「これは、私のものじゃないから」

<0128> Cô ấy trao trả hộp đàn bằng thái độ trân trọng hệt như lúc nhận nó.
// 渡された時と同じうやうやしさで、ヴァイオリンケースを差し出した。

<0129> \{Kotomi} 『Tuy vậy, cây đàn vĩ cầm này...』
// \{ことみ}「でもね、このヴァイオリンね…」

<0130> \{Kotomi} 『Thân đàn đã cũ, dây thì bị giãn, que chống lại hơi lệch, thế nhưng...』
// \g{sound post}={In a string instrument, the sound post is a small dowel inside the instrument under the treble end of the bridge, spanning the space between the top and back plates and held in place by friction. It serves as a structural support for an archtop instrument, transfers sound from the top plate to the back plate and alters the tone of the instrument by changing the vibrational modes of the plates.}
// \{ことみ}「ちょっぴり古くて、弦もくたびれてて、魂柱もちょっとだけずれてるかもしれないけど…」

<0131> \{Kotomi} 『Thế nhưng... nó là một cây vĩ cầm vô cùng tuyệt vời.』
// \{ことみ}「でも、とっても素敵なヴァイオリンなの」

<0132> \{Kotomi} 『Mỗi lần chơi đều mang lại cảm giác hạnh phúc.』
// \{ことみ}「弾くのがとっても楽しいヴァイオリンなの」

<0133> \{Kotomi} 『Nên là... làm ơn đừng vứt bỏ nó.』
// This needs better wording... anyway, what Kotomi meant here is that she doesn't want the real owner to abandon/leave/sell/cast aside the violin. -DGreater1
// Need to recheck about this line if this is intended to Nishina or the present owner of the violin... As far as I remember, the violin was left by an upperclassman and was acquired by Nishina's friend who ask Nishina if she could look at how much is the price of the violin. -DGreater1
// Alt - "That's why...I hope this doesn't end up getting thrown away." - Kinny Riddle
// Confirmed that Kotomi is talking about the "real" owner. Problem is, I hope the owner is a girl XD -DG1
// \{ことみ}「だから…捨てないであげてほしいの」

<0134> \{Kotomi} 『Mình năn nỉ đấy...』
// \{ことみ}「お願いします、なの…」

<0135> Nói đoạn, cô cúi gập đầu.
// ぺこりっ、と頭を下げる。

<0136> \{Thành viên hợp xướng} 『Em cũng đang định nói như vậy đó.』
// \{合唱部員}「わたしも、そう言うつもりですから」

<0137> Cô bé cười đáp lại.
// 静かに微笑みを返してくれた。

<0138> Và nhận lấy hộp đàn.
// そして、ヴァイオリンケースを受け取った。

<0139> Kotomi như sắp không kìm được nước mắt.
// Kotomi's face still looks like it's about to cry.
// ことみはまだ、泣きそうな顔をしている。

<0140> Tôi nhẹ nhàng đặt tay lên vai cô, trong lúc mải nghĩ xem ai trong hai người họ lớn tuổi hơn.
// どっちが年上かわからないなと思いながら、俺はことみの肩にそっと手を置いた。

<0141> \{\m{B}} 『Ta đi thôi.』
// \{\m{B}} "Let's go."
// \{\m{B}}「行くぞ」

<0142> Tôi xoay người cô, và chào...
// From there, I look at the girl and say...
// それから彼女の方を向いて言う。

<0143> \{\m{B}} 『Cảm ơn em vì mọi chuyện.』
// \{\m{B}}「いろいろ、ありがとな」

<0144> \{Thành viên hợp xướng} 『Không cần đâu ạ...』
// \{合唱部員}「いえ…」

<0145> \{\m{B}} 『À đúng rồi, suýt thì quên mất.』
// \{\m{B}}「そうだ。忘れてた」

<0146> Tôi khẽ hích người Kotomi, cô ấy ngoan ngoãn quay nhìn trực diện. 
// ことみを促すと、生真面目に彼女と向かい合った。

<0147> \{Kotomi} 『Xin chào, hân hạnh gặp mặt.』
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」

<0148> \{Kotomi} 『Mình tên là Ichinose Kotomi, lớp 3-A.』
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」

<0149> \{Kotomi} 『Sở thích của mình là đọc sách.』
// \{ことみ}「趣味は読書です」

<0150> \{Kotomi} 『Nếu bạn không thấy phiền, mình rất vui nếu chúng ta có thể trở thành bạn bè.』
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれるとうれしいです」

<0151> Rồi lại cúi đầu.
// もう一度、ぺこり。

<0152> \{\m{B}} 『Khúc 「hân hạnh gặp mặt」 nghe có hơi kỳ, nhưng mà cậu ấy vừa mở lời rồi.』
// \{\m{B}}「『はじめまして』ってのがおかしかったけどな、まあそういうことだ」

<0153> Tôi giải thích với cô gái đang có chút lúng túng.
// ちょっと面食らっている彼女に、俺が補足する。

<0154> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng.』
// \{合唱部員}「はい」

<0155> \{Thành viên hợp xướng} 『Tên em là Nishina Rie.』
// \{合唱部員}「わたしは、仁科りえと言います」

<0156> \{Nishina} 『Rất vui được gặp chị ạ.』
// \{仁科}「こちらこそ、とても嬉しいです」

<0157> Cô gái ấy nở một nụ cười thật hiền.
// そうして、にっこりと笑いかけてくれた。

<0158> \{\m{B}} 『Tốt quá nhỉ, cậu lại có thêm bạn rồi.』
// \{\m{B}}「友達増えて、よかったな」 // The scene changes back at the hallway

<0159> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{ことみ}「うん…」

<0160> Kotomi gắng cười.
// ことみは微笑もうとした。

<0161> \{Kotomi} 『... Ơ kìa?』
// \{ことみ}「…あれっ?」

<0162> Cô ấy không còn ngăn nổi những giọt nước mắt nữa.
// こらえきれずに、ぽろっと涙がこぼれた。

<0163> Nghe lời bác gái bán bánh mì, tôi chôn chân tại lớp suốt buổi chiều.
// パン屋のおばちゃんに言われたとおり、午後は真面目に授業を受けた。

<0164> Lại còn ngồi ngay ngắn trên ghế như một học sinh mẫu mực nhất.
// 正確には、真面目に椅子に座っていた。

<0165> Ấy thế mà lúc tan học, tôi bị lôi lên phòng giáo vụ nghe mắng té tát.
// 放課後は、久しぶりに職員室で絞られた。

<0166> Cũng vì cái tội cúp tiết thứ tư.
// 四時間目エスケープのせいだ。

<0167> Họ dọa đuổi học nếu tôi vẫn tiếp tục tái phạm.
// I'm just wondering if I should use warn instead of threaten... but warn and threaten are different words :P -DGreater1
// I mean, if you've been warned, it's not scary to do it again, but if you got threatened, you're going to have second thoughts of doing it again. -DGreater1
// このままだと退学だぞとさんざん脅された。

<0168> \{Giáo viên} 『Thế mà tôi cứ đinh ninh là thái độ học tập của cậu đã có tiến bộ...』
// \{教師}「せっかくこのところ、少しは態度がマシになってきたと思ったら…」

<0169> Tôi gật đầu qua quýt sau mỗi câu thuyết giáo, còn mắt chỉ liếc ra ngoài cửa sổ.
// 俺は適当に受け答えしながら、窓の外を眺めていた。

<0170> Trong phòng câu lạc bộ kịch nghệ, vẫn ngần ấy khuôn mặt.
// orig wording: As I showed my face at the drama clubroom, all the usual members are present.
// 演劇部室に顔を出すと、いつものメンバーが揃っていた。

<0171> \{Kotomi} 『Nhưng mà, gần đây mình đã tiến bộ hơn rồi...』
// \{ことみ}「でもね、私最近、とっても上達してきたから…」

<0172> \{Kyou} 『Quá ngây thơ! Cậu quá ngây thơ!』
// \{杏}「甘いっ!  あんたは甘すぎるわっ!」

<0173> Trước mắt tôi, Kyou tuyệt vọng ra sức giảng giải cho Kotomi cứng đầu về chuyện gì đó.
// 言うことを聞かないことみと、必死で言い聞かせる杏。

<0174> Fujibayashi và Furukawa thì nín thở, quan sát cả hai.
// 固唾を呑んで成り行きを見守る、藤林と古河。

<0175> \{Kyou} 『Cái thế giới này chỉ dành cho những nghệ sĩ hài tsukkomi, ngờ nghệch như cậu không có cửa sống đâu.』
// \{杏}「ツッコミだけの世界ではねぇ、ボケが一人もいないのよ」
// Editor xử lí hộ phần này, mình đọc không hiểu cho lắm
// done

<0176> \{Kyou} 『Tất thảy bọn họ ai cũng đeo nơ bướm, mặt đằng đằng sát khí.』
// \{杏}「だから蝶ネクタイをしたツッコミばかりが、地平線の彼方まで見渡すかぎりひしめいてるのよ」

<0177> \{Kyou} 『Cặp mắt sắc lạnh để ý nhất cử nhất động, chỉ đợi cậu sơ sẩy một li là tung đòn chỉnh lý ngay.』
// \{杏}「そうしてみんな隙あらば隣をツッコんでやろうと、虎視眈々と狙っているの」

<0178> \{Kyou} 『Giờ, thử hình dung lúc cậu lên sân khấu rồi lỡ miệng xem.』
// Prev. TL: "Try to hesitate or become dull in such a place."
// \{杏}「そんなところでセリフを噛んだり、天然ボケをかましてごらんなさい」

<0179> \{Kyou} 『Động não đi, chuyện gì sẽ xảy ra?』
// \{杏}「どうなると思う?」

<0180> \{Kotomi} 『......?』
// \{ことみ}「……?」

<0181> \{Kyou} 『Là sao chớ?』 

<0182> 『Lạy hồn, ngớ ngẩn đến thế là cùng!』 

<0183> 『Ra ngoài giùm!』  

<0184> 『Chịu hết nổi rồi!』  

<0185> 『Còn gì nữa thì lôi toẹt ra đi!』 

<0186> \{Kyou} 『Cả lũ sẽ gào lên như thế rồi dằn cậu nát như tương bằng mấy đòn chặt urate!』
// \{杏}「周り中から寄ってたかってボッコボコに裏手チョップよ?」

<0187> \{Kyou} 『Kẻ yếu sẽ bị giày vò cho đến khi tắt thở!』
// \{杏}「そうして弱い個体からバタバタと死んでいくのよ」

<0188> \{Kyou} 『Giới nghệ sĩ nghiệt ngã thế đấy, y hệt đàn chim cánh cụt trong mùa giao phối.』
// \{杏}「繁殖期のペンギンのコロニーのように、それはそれは過酷な世界なのよぉ?」

<0189> \{Kyou} 『Người như cậu mà chen chân vào trong ấy, nội cái tính cách lập dị kia thôi cũng đủ khiến bản thân bầm dập rồi.』
// \{杏}「あんたなんかが紛れ込んだら、性格が珍妙ってだけで格好の餌食ね」

<0190> Kotomi rùng mình nuốt nước bọt.
// ごくりと息を飲むことみ。

<0191> \{Kotomi} 『Thế giới của tsukkomi... quả thật khủng khiếp...』
// \{ことみ}「ツッコミは、とってもとっても恐ろしいの…」

<0192> Hôm nay cũng vậy, không hiểu sao cuộc chuyện trò với Kotomi lại hóa thành màn độc thoại tự biên tự diễn của Kyou.
// solo tsukkomi performance or solo joke performance? -DGreater1
// Alt - Once again today, what was supposed to be a peaceful conversation with Kotomi turned into yet another one of Kyou's solo stand-up performance without me knowing it. - Kinny Riddle
// 今日も今日とて、ことみとなごやかに会話していたはずが、いつの間にか杏の独演会になっていた。

<0193> Và chủ đề có lẽ là... 『Chuyến lưu diễn xuống cõi chết của một nghệ sĩ tsukkomi.』
// 演題は『芸人地獄巡り』だ、多分。

<0194> \{Kyou} 『Đấy mới chỉ là khúc dạo đầu thôi.』
// \{杏}「まだまだこんなのは序の口なんだから」

<0195> \{Kyou} 『Tiếp sau 「địa ngục tsukkomi」 sẽ là 「địa ngục của những trò đùa tầm phào làm cả đám ngã nhào.」』
// Prev. TL: "The next thing after '\bHell with nothing but Tsukkomi'\u  would be '\g{\bHell with nothing but gags where everyone falls over.\u}={It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding area will fall to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows.}\b'"\u
// Kinda hard to interpret... It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding will slip to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows, and there's a sample about it too, and it's in Nagisa's route where everyone including Kyou thought that Nagisa was going to confess to Ryou; everyone watching them (excluding Sunohara and Tomoya) fell to the floor after the outcome :3 -DGreater1
// Alt - "The next thing after a '\bTsukkomi-only Hell'\u would be the '\bHell of Lame Gags Causing Everyone to Fall Over'\u." - Kinny Riddle
// Alt TL makes more sense that it doesn't need a gloss :3-DG1
// \{杏}「『ツッコミしかいない地獄』の次は、『言うギャグ言うギャグみーんなすべる地獄』よ」

<0196> \{Kyou} 『Thế giới phũ phàng đó lạnh lẽo đến thấu xương, chim cánh cụt sống cũng không nổi...』
// \{杏}「そこはもうペンギンさえ住めない極寒の世界…」

<0197> \{\m{B}} 『Này, sao nghe giống câu của người dẫn chương trình 「\g{Sinh vật vòng quanh Trái Đất}={「Sinh vật vòng quanh Trái Đất」 là một loạt chương trình khoa học về thiên nhiên nổi tiếng của kênh NHK, phát sóng mỗi thứ Hai hàng tuần từ năm 1992 đến 2001.}」 thế...?』
// \{\m{B}}「語りがいきもの地球紀行っぽくなってきたぞ、おい」

<0198> \{Kyou} 『Nhưng mà nhé, có một thế giới thậm chí còn đáng sợ hơn nữa cơ...』
// \{杏}「でもねぇ、ホントはもっと最凶に恐ろしい世界があるのよ…」

<0199> Cô ta cất giọng the thé. 
// ここぞとばかりに声をひそめて言う。

<0200> \{\m{B}} 『Là gì nào?』
// \{\m{B}}「なんだよ?」

<0201> \{Kyou} 『Thế giới trò đùa không có gì đáng cười.』
// \{杏}「オチのない世界」

<0202> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0203> \{Kyou} 『.........』
// \{杏}「………」

<0204> \{\m{B} & Kyou} 『\shake{4}Sợợợợợợ\shake{4} quá\shake{4}ááááá\shake{4}!!』

<0205> \{\m{B} & Kyou} 『Tiết mục đến đây là hết.』
// The 'shitsurei shimashita' here isn't exactly 'excuse me' but something said before leaving the stage :3 -DGreater1
// \{\m{B}&杏}「ども、失礼しました~」

<0206> Hai nghệ sĩ tsukkomi khép lại màn diễn đầy bi tráng.
// Prev. TL: The fearful comedy pair makes their debut completely on instinct.*
// double-check? --velocity7
// Alt - The formidable comedic pair has taken the stage by storm almost spontaneously. - Kinny Riddle
// Still not sure though, need to ask someone. -DG1
// 恐怖のあまり反射的に舞台を締めてしまうツッコミ二人。

<0207> \{Kotomi, Ryou & Nagisa} 『.........』
// \{ことみ&椋&渚}「………」

<0208> Đám con gái vào vai boke chẳng hiểu gì sất.
// ボケ専少女隊には、この怖さはよくわからないようだった.

<0209> \{Kyou} 『Kết luận!』
// \{杏}「とにかくよっ!」

<0210> Cô ta trỏ vào mặt Kotomi.
// ことみの顔をびしっと指さす。

<0211> \{Kyou} 『Dù có đầu thai cả trăm lần đi nữa thì cậu cũng không có cửa lập bộ đôi diễn hài 
// The voice doesn't imply the use of of "!" -DGreater1
// This needs better wording :3
// I think it's fine as it is. - Kinny Riddle
// \{杏}「あんたが夫婦漫才なんて、100万回生まれ変わっても無理だわねっ」

<0212> đâu!』

<0213> \{Kotomi} 『.........』
// \{ことみ}「………」

<0214> \{Ryou} 『O-onee-chan... Chị có hơi quá lời rồi...』
// \{椋}「お、お姉ちゃん…それ言い過ぎだと思う」

<0215> \{Furukawa} 『Phải đó. Nếu bọn mình hợp sức cùng nhau thì chắc chắn...』
// \{古河}「そうです。みんなで力を合わせれば、きっと…」

<0216> \{Kyou} 『Chấp cả ba cùng vào thì không thể vẫn là không thể! Số không dù có nhân lên bao nhiêu lần cũng chỉ là số không to tướng mà thôi!』
// \{杏}「あんたたちが力を合わせてもぜんっぜん無理っていうか無駄っ!  ゼロはいくつかけてもゼロっ!」

<0217> \{\m{B}} 『... Dưới góc nhìn của tôi thì nghe như bà đang xỉ vả họ ấy.』
// \{\m{B}} "... you sure can really say such a harsh thing even after listening to their objectives."
// Prev. TL: "... you're quite harsh saying that, hearing their objections."
// Alt - "...You know, that's quite a harsh thing to say, objectively speaking." 客観的 is objective, not objection. - Kinny Riddle
// Yup, but it means, speaking harsh even though she heard their objectivity... erm... is this sentence even possible? -DG1
// \{\m{B}}「…客観的に聞くと、おまえって心底ひどいこと言ってるよな」

<0218> \{Kyou} 『Đừng có đứng ngoài xỏ xiên!!』
// \{Kyou} "Placing me on side of the harsh people won't let me listen to your objective next time!!" *
// Prev. TL: "I'm not gonna hear any complaints from anyone calling another harsh!!"
// Need someone to check and explain this line. -DG1
// \{杏}「さんざん人を乗せといて、今更客観的に聞かないでよっ!!」

<0219> \{Kotomi} 『Ư...』
// The line is "mumumu..." but actually this is Kotomi grumbling :3 -DGreater1
// \{ことみ}「むむむ…」

<0220> Kotomi cau mày, rền rỉ, một cảnh tượng xưa nay hiếm!
// めずらしく眉根を寄せ、何やら唸っていることみ。

<0221> Có lẽ cô ấy đang cố tạo ra nét biểu cảm giận dỗi.
// Wait so it's unusual for Kotomi's eyebrows to meet and for her to grumble yet it's surely like her to have this kind of angry look? -Amoirsp
// It's unusual for her to do that, but the way she acts that is very like her. :3 -DGreater1
// きっと本人的には、憤怒の形相なのだろう。

<0222> \{Kotomi} 『Đã vậy, hãy để mình dùng đến tuyệt chiêu cuối cùng.』
// Her voice completely change here which I find really amusing ^_^ -DGreater1
// Unnecessary but I think emphasized lines usually don't use contractions. Maybe I just think it sounds stronger. -Amoirsp
// the better it sounds, the better :3 -DGreater1
// \{ことみ}「こうなったら、最後の手段なの」

<0223> \{Kotomi} 『Mình sẽ cho mọi người xem pha hài có một không hai này.』
// \{ことみ}「ものすごいギャグを一発お見舞いするの」

<0224> \{Kyou} 『Có một không hai theo tiêu chuẩn của cậu thì có gì đáng xem đâu?』
// Kyou is asking Kotomi that her gag isn't something old that it grew some mold on it... just a figure of speech.
// You say grew mold in it, then you say grew mold on it. Uh, which was it? ^^; -Amoirsp
// grow mold on, since grow mold in is very unlikely ^^; -DGreater1
// \{杏}「またカビが生えたやつじゃないでしょうねぇ?」

<0225> \{Kotomi} 『Câu hài này mình vừa thấy trên TV hôm nọ.』
// \{ことみ}「この前テレビで覚えたばかりのギャグなの」

<0226> \{Kotomi} 『Nó cực kỳ mới luôn.』
// \{ことみ}「とってもとっても新鮮なの」

<0227> \{Kotomi} 『Đây là đòn chí mạng đối với các nữ sinh trung học trong 「\g{Sữa bò Đại chiến}={「Sữa bò Đại chiến」 là một chương trình hài thực tế do công ty Yoshimoto Kogyo sản xuất. Người của công ty sẽ dụ người qua đường uống sữa bò, đồng thời bày trò chọc họ cười.}」
// \{ことみ}「牛乳ファイトで女子高生を瞬殺なの」

<0228> .』

<0229> \{\m{B}} 『... Khoan đã, cậu xem loại chương trình gì vậy?』
// \{\m{B}}「…つーか、おまえ普段どんな番組観てんだよ?」

<0230> \{Kyou} 『Khỏi quảng cáo dài dòng. Cứ diễn thử xem.』
// \{杏}「能書きはいいわ。やってみなさい」

<0231> \{Kotomi} 『Ưm. Là như vầy...』
// \{ことみ}「うん。ええとね…」

<0232> Cô ấy rời khỏi ghế và bước lên đứng trước mặt mọi người.
// 席を立ち、みんなの前に進み出る。

<0233> Đoạn, cô duỗi tay trái ra giống tư thế chuẩn bị tiêm thuốc.
// 注射される時のように、左腕を伸ばした。

<0234> Rồi cô giơ ngón trỏ phải chỉ vào bên dưới cùi chỏ tay trái.
// 左肘の裏を、右の人差し指でさす。

<0235> \{Kotomi} 『Bị quẹo nè~』
// \{ことみ}「ここ曲がる~」

<0236> Gập.
// くいっ。

<0237> Cô ấy cong khuỷu tay.
// 肘を曲げた。

<0238> Hình như hết rồi.
// それだけらしかった。

<0239> \{Kyou} 『.........』
// \{杏}「………」

<0240> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0241> \{Kyou} 『...... Diễn hài đó hả?』
// \{杏}「………ギャグ?」

<0242> \{\m{B}} 『Đừng hỏi tôi...』
// \{\m{B}}「俺に訊くな、俺に」

<0243> Kotomi cúi đầu, đôi vai run bần bật, gò má đỏ bừng.
// うつむき、顔を真っ赤にしながら、ことみは激しく肩を震わせている。

<0244> \{Kotomi} 『Ưmmmmmm~~』
// I removed the three period at the end because it doesn't look good in game.
// \{ことみ}「~~~~~~~~~~~~…」

<0245> Trông như cô ấy đang cố nhịn cười trước trò hài của chính mình, dữ dội đến mức sắp không thở nổi nữa.
// 自分のギャグらしきものに自分でウケすぎてしまい、息もできないようだった。

<0246> \{Kotomi} 『... Aaaa... Đau bụng quá...』
// \{ことみ}「…あー苦しかった」

<0247> Tôi và Kyou cũng đang đau bụng lắm, nhưng theo nghĩa khác.
// 俺と杏も、別の意味で苦しかった。

<0248> \{Furukawa} 『Ơ thì...』
// \{古河}「あの…」

<0249> \{Ryou} 『Xem nào...』
// \{椋}「えっと…」

<0250> \{Ryou} 『Bị quẹo nè?』
// \{椋}「ここ曲がる?」

<0251> Gập.
// くいっ。

<0252> ... Gập.
// \ …くいっ。

<0253> \{Furukawa} 『Cũng vui mà? Tự nhiên bọn tớ cũng cong khuỷu tay luôn.』
// I guess bent and bended are interchangeable. If bended sounds better, then go with that. -Amoirsp
// \{古河}「よかったです。わたしたちも曲がりました」

<0254> \{\m{B}} 『Đừng có điềm nhiên công nhận nó thế chứ.』
// \{\m{B}}「素で確かめ合うのはやめろ」

<0255> \{Kotomi} 『Bị quẹo nè~』
// \{ことみ}「ここ曲がる?」

<0256> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0257> \{Kyou} 『.........』
// \{杏}「………」

<0258> Con đường trở thành một nghệ sĩ hài hãy còn dài đến muôn trùng.
// 芸人への道は、果てしなく遠い。

<0259> .........
// ………。

<0260> ......
// ……。

<0261> ...
// …。

<0262> Chiều buông.
// 夕暮れ時。

<0263> Năm người chúng tôi chậm rãi thả bước trên con dốc.
// Alt - The five of us slowly descended down the slope. - Kinny Riddle
// 五人でゆっくりと坂道を下る。

<0264> Cái nóng ban ngày trôi đi đâu mất, nhường chỗ cho luồng gió mát lành lướt qua cành lá xanh tươi.
// Personally, if we say heat, we should say cooler. If we say hot, then we say colder. -Amoirsp
// 昼間の熱気はもうさめていて、青葉を拭き抜けてくる風が心地よかった。

<0265> Những ngày đầu, tôi bị ép phải mang hành lý thay cả bọn, nhưng hôm nay trên tay tôi chỉ có chiếc túi của Kotomi.
// 初日には全員分持たされた鞄は、今はことみのだけを余分に提げている。

<0266> Chẳng biết có phải vì họ đã cắn rứt lương tâm hay không, nhưng thế này càng khiến tôi thêm xấu hổ.
// Now I'm not sure who's embarrassed here @[email protected] The other girls? or Tomoya?
// Is it Tomoya who feel reserved because he feels embarrassed carrying Kotomi's bag?
// Or is it the other girls being reserved because they feel a bit embarrassed making Tomoya carry their bags? -DGreater1
// akiha sets amalgamation mode ON! -DGreater1
// The first time Kyou was just being selfish, so naturally the girls wouldn't dare push their luck the second time around and ask Tomoya to carry their bags again. Besides, they're just too nice to do that (maybe not Kyou, but peer pressure ensures she doesn't). That leaves Tomoya carrying only his and Kotomi's bag, thus he begins to feel embarrassed by this fact. - Kinny Riddle
// 遠慮されてるのかわからないが、ちょっと気恥ずかしかった。

<0267> \{Ryou} 『Bọn mình sẽ được nghỉ ba ngày liên tiếp.』
// School break sounds better if it's something like three days off of school. I think it needs "days". -Amoirsp
// Also you have line 260 say holidays, so we'll use holidays. -Amoirsp
// Yup, I guess, days off of school would sound much better because, Saturday, Sunday and Monday is the day he's talking about. But anyway, it's a 3 days holiday. -DG1
// \{椋}「明日から、三連休ですね…」

<0268> \{\m{B}} 『Suýt thì quên mất vụ đó.』
// \{\m{B}}「そういえばそうだな」

<0269> \{Furukawa} 『
<0270> -san, cậu có định đi đâu không?』
// \{古河}「\m{A}さんは、どこか行かれるんですか?」

<0271> \{\m{B}} 『Chắc tớ chỉ nằm nhà cả ngày thôi.』
// \{\m{B}}「家でゴロゴロしてるだけだな」

<0272> Tôi đã hoàn toàn quên béng kỳ nghỉ lễ cuối tuần, nên dĩ nhiên là chẳng có kế hoạch gì rồi.
// 連休のこと自体忘れていたぐらいだ。当然何の予定もない。

<0273> \{\m{B}} 『Thế còn cậu, Furukawa? Định đi chơi những đâu?』
// \{\m{B}}「古河は?  旅行とか行くのか?」

<0274> \{Furukawa} 『Không. Có lẽ tớ chỉ ở nhà thôi.』
// \{古河}「いえ。たぶん、家にいると思います」

<0275> \{\m{B}} 『Vậy à... Fujibayashi thì sao?』
// \{\m{B}}「そっか…藤林は?」

<0276> \{Ryou} 『Ưm... mình cũng chưa có dự định gì cả.』
// \{椋}「えと…私も特に予定はないです」

<0277> \{Ryou} 『Kotomi-chan có đi đâu không?』
// Although it indeed is "somewhere", we can consider "anywhere" too. -Amoirsp
// Sounds better :3 -DGreater1
// \{椋}「ことみちゃんは、どこか行くんですか?」

<0278> \{Kotomi} 『Không.』
// \{ことみ}「ううん」

<0279> Cô ấy lắc đầu.
// ぷるぷると首を横に振る。

<0280> Cũng ngờ là sẽ như thế, nhưng tôi chẳng thấy vui vì đã đoán trúng.
// 多分そうだろうと思っていたから、当たっても別に嬉しくもない。

<0281> \{\m{B}} 『Vậy là cả đám nhàn rỗi như nhau nhỉ...』
// \{\m{B}}「ここにいるのはみんな暇人、と」

<0282> \{Ryou} 『À... ưm, nếu thế thì...』
// \{椋}「あの…えと、それなら…」

<0283> \{Kyou} 『Ông không thèm hỏi tôi là sao, thái độ gì vậy?』
// \{杏}「あたしには予定訊かないって、どういうことぉ?」

<0284> Kyou cắt lời Fujibayashi trước khi cô ấy kịp nói gì đó.
// I might have made it a bit long, but the intended context would be at least correct without missing anything. -Amoirsp
// Literally it's started to say something, but based on English it seems like middle of saying something was the phrase. -Amoirsp
// Alt - Kyou suddenly unterrupts Fujibayashi, who seems to be about to say something. - Kinny Riddle
// なにか言いかけた藤林をさえぎるように、杏がいきなり話題に入ってきた。

<0285> \{\m{B}} 『Em bà đã chẳng làm gì thì bà cũng thế thôi, không phải sao?』
// I'd consider inserting "either" right after "don't", because of "if". Or we can take out "if" and either put in "when" or nothing. -Amoirsp
// \{\m{B}}「妹に予定がなかったら、おまえも同じだろ?」

<0286> \{Kyou} 『Nhầm to. Bọn tôi đâu phải lúc nào cũng như hình với bóng.』
// \{杏}「ちがうわよ。別にいつも二人で行動してるってわけじゃないんだから」

<0287> \{Ryou} 『Ể...? O-onee-chan, chị định đi du lịch đâu đó ư?』
// \{椋}「え…?  お、お姉ちゃん、どこか旅行行くの?」

<0288> Cô em gái ngạc nhiên hỏi.
// 意外そうに訊く妹。

<0289> \{Kyou} 『Chẳng đâu cả. Chị chỉ muốn giải tỏa một mình thôi.』
// \{杏}「行かないわよ。ひとりでのんびりしてるつもり」

<0290> \{\m{B}} 『... Thế có khác quái gì bọn này đâu...』
// \{\m{B}}「…結局俺らと同じだろうが…」

<0291> \{Kyou} 『Thì miễn là chịu hỏi tôi thôi.』
// Prev. TL: "There's a meaning to asking that."
// \{杏}「訊かれる事に意味があるのよ」

<0292> \{Kyou} 『Mà này, nhóm mình thân thiết thật đấy nhỉ?』
// Prev. TL: "Besides that, I'm getting used to all of us being together~"
// What she actually "thinks" is, they're already familiar with how she acts even though they've only known each other just recently. -DG1
// \{杏}「にしても、このメンツで動くのにも慣れたわねぇ」

<0293> \{\m{B}} 『Mới gặp nhau được một tuần thôi đó.』
// \{\m{B}}「まだ一週間しか経ってないだろ?」

<0294> \{Kyou} 『Thật vậy sao?』
// \{杏}「そうだっけ?」

<0295> Họ đưa mắt nhìn nhau mà nét ngỡ ngàng lộ rõ trên gương mặt.
// 見ると、全員が意外そうな顔をしていた。

<0296> \{Ryou} 『Phải rồi nhỉ...』
// \{椋}「そうなんだあ…」

<0297> \{Furukawa} 『Tớ có cảm tưởng như chúng mình đã chơi thân với nhau từ rất lâu rồi ấy.』
// \{古河}「なんだかもう、ずっと前から一緒にいるみたいに思えます」

<0298> \{\m{B}} 『Nghĩ lại thì, có nhiều chuyện xảy ra thật...』
// \{\m{B}}「思えば、色々なことがあったしな…」

<0299> \{Furukawa} 『Chúng mình ăn trưa cùng nhau...』
// \{古河}「一緒にお昼を食べたり…」

<0300> \{Ryou} 『Cùng tổ chức một buổi biểu diễn vĩ cầm...』
// \{椋}「ヴァイオリンの発表会をしたり…」

<0301> \{Kyou} 『Cùng chỉ trích mấy trò hài ngớ ngẩn của Kotomi...』
// I wonder what performance... the recital or the joke? or both? :3 -DGreater1
// \{杏}「ことみのヘタレな芸にダメ出ししたり…」

<0302> \{Kotomi} 『.........』
// \{ことみ}「………」

<0303> \{Kotomi} 『Bị quẹo nè~』
// \{ことみ}「ここ曲がる~」

<0304> \{Kyou} 『Chẳng việc nào tẻ nhạt cả, thật tốt quá.』
// \{杏}「まっ、退屈だけはしなかったから、いいけどね」

<0305> Kyou tiếp lời, lờ đi Kotomi với trò gập khuỷu tay.
// I want to use "beautifully ignoring" but I don't know if that would make sense... this is more like perfectly ignoring but not in a rude way. :3 -DGreater1
// Try "elegantly ignoring". - Kinny Riddle
// 肘を屈伸していることみを綺麗に無視して、先を続ける杏。

<0306> \{\m{B}} 『Đúng thật, tôi không thấy chán chút nào.』
// \{\m{B}}「確かに、退屈はしなかったな」

<0307> \{Ryou} 『Mình nghĩ sắp tới sẽ còn nhiều chuyện thú vị lắm...』
// \{椋}「これからも、色々なことがありそうです…」

<0308> \{Furukawa} 『Đúng đó. Tớ mong lắm đấy.』
// \{古河}「そうです。楽しみです」

<0309> \{Furukawa} 『Giá như khoảng thời gian sau giờ học này sẽ kéo dài mãi mãi...』
// \{古河}「これからもずっと、こんな放課後が続いていけばいいです」

<0310> Đưa mắt nhìn theo vầng dương đang lặn dần nơi phương trời xa, Furukawa nhoẻn miệng cười.
// 遠い夕焼けを眺めながら、古河がやわらかな感じに笑う。

<0311> \{\m{B}} 『Mà Furukawa này, tớ có chuyện muốn hỏi cậu từ lâu rồi...』
// \{\m{B}}「ところで古河、前々から訊こうと思ってたんだけどな…」

<0312> \{Furukawa} 『Vâng? Chuyện gì vậy?』
// \{古河}「はい。なんでしょう?」

<0313> \{\m{B}} 『Cậu còn nhớ chút gì về câu lạc bộ kịch do đích thân mình thành lập không?』
// \{\m{B}}「自分ち部活が演劇部だってこと、覚えてるか?」

<0314> \{Furukawa} 『.........』
// \{古河}「………」

<0315> \{Furukawa} 『Xin lỗi... Tớ quên khuấy đi mất.』
// \{古河}「すみません。すっかり忘れていました」

<0316> \{Ryou} 『Lần họp nhóm tiếp theo là vào thứ Ba nhỉ?』
// Saturday-Sunday-Monday... Three days indeed :3 -DGreater1
// \{椋}「次会えるのは、火曜日ですね」

<0317> \{Kyou} 『Kỳ nghỉ dài mấy cũng trôi qua cái vèo nếu ta chây lười chẳng chịu làm gì.』
// \{杏}「まっ、連休なんてぐーたらしてればあっという間よ」

<0318> \{\m{B}} 『Đừng có nói gở vậy chứ, cố tận dụng cho đáng thời gian nghỉ của bà đi.』
// \{\m{B}}「不吉なこと言ってないで、有意義に過ごす努力をしろよな」

<0319> \{Kyou} 『Ông mới là kẻ hợp nhất với câu đó đấy.』
// \{杏}「あんたこそ、せいぜい有意義にね」

<0320> Hai kẻ ăn không ngồi rồi ra sức động viên nhau.
// 暇人同士、無駄にエールを交換する。

<0321> Tôi nhận thấy Kotomi đã lặng im suốt một lúc rồi.
// ことみがしばらく無言なのに気づいた。

<0322> Cô ấy quan sát những người bạn đang đứng vây quanh mình.
// 自分の周りに集まった友達のことを、じっと見詰めている。

<0323> Gương mặt cô ánh lên vẻ hạnh phúc và mãn nguyện, song lại có nét man mác buồn...
// 嬉しそうな、満足そうな、それでいてどこか名残惜しそうな…

<0324> Tựa như cô vừa hoàn thành xong những mảnh ghép cuối cùng.
// 完成したパズルを眺めるような顔だった。

<0325> \{\m{B}} 『Coi nào Kotomi, câu chào thường ngày đâu rồi?』
// \{\m{B}}「ほらことみ、いつもの挨拶は?」

<0326> Nghe tôi gọi, cô định thần lại.
// 俺がそう言うと、やっと我に返った。

<0327> \{Kotomi} 『A, ưm...』
// \{ことみ}「ええと…」

<0328> \{Kotomi} 『Ryou-chan, hẹn tuần sau gặp lại.』
// \{ことみ}「椋ちゃん、また来週」

<0329> \{Ryou} 『Ừ, tuần sau gặp nhé, mình mong lắm đấy.』
// \{椋}「はい。また来週、楽しみにしてます」

<0330> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, hẹn tuần sau gặp lại.』
// \{ことみ}「渚ちゃん、また来週」

<0331> \{Furukawa} 『Kotomi-chan, tuần sau gặp nhé.』
// \{古河}「ことみちゃん、また来週」

<0332> \{Kotomi} 『Kyou-chan, hẹn tuần sau gặp lại.』
// \{ことみ}「杏ちゃん、また来週」

<0333> \{Kyou} 『Rồi rồi... Cuối tuần chơi thật vui vào nhé?』
// \{杏}「はいはい。あんたもいい連休にしなさいよ?」

<0334> Nói lời tạm biệt rồi chia tay, vẫn luôn như vậy.
// いつもの挨拶、いつもの別れ。

<0335> Thế là, dưới chân đồi chỉ còn lại mình tôi và Kotomi.
// そうして、俺とことみだけが坂の下に残る。

<0336> \{\m{B}} 『Ta đi chứ?』
// \{\m{B}}「行くか」

<0337> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{ことみ}「うん」

<0338> Cùng nhau bước tiếp, chúng tôi đi gần nhau hơn.
// 少しだけ距離を詰めて、ふたり歩き出した。

<0339> Chẳng mấy chốc lại đến góc đường quen thuộc.
// いつもの角までは、あっという間だった。

<0340> Kotomi càng có thêm nhiều bạn bè thì khoảng thời gian của riêng hai chúng tôi cũng ngắn đi.
// ことみにたくさん友達ができれば、ふたりきりでいる時間は短くなる。

<0341> Dẫu luôn mong muốn điều ấy, song đâu đó trong tôi lại thấy cô đơn.
// こうなることを望んでいたのに、すこし寂しい気がした。

<0342> \{\m{B}} 『Của cậu này.』
// \{\m{B}}「ほら」

<0343> Tôi chỉnh lại tay cầm túi và đưa nó cho Kotomi.
// 鞄の持ち手を握り直して、ことみにそっと渡そうとする。

<0344> Vừa nhận lấy nó, sắc mặt cô đanh lại.
// 受け取ろうとして、かるく眉をしかめたのがわかった。

<0345> \{\m{B}} 『Tay cậu vẫn còn đau sao?』
// \{\m{B}}「手、まだ痛いか?」

<0346> \{Kotomi} 『Hơi đau một chút, nhưng đỡ hơn nhiều rồi.』
// \{ことみ}「だいぶ治ったけど、ちょっとだけ」

<0347> \{\m{B}} 『Vậy à. Đừng cố ép bản thân quá, nghỉ ngơi nhiều vào.』
// \{\m{B}}「そっか。無理しないで休みはゆっくりしてろよ」

<0348> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{ことみ}「うん…」

<0349> \{\m{B}} 『Thế thôi, gặp cậu sau...』
// \{\m{B}}「それじゃ、また…」

<0350> Nói đến đây, tôi chợt nhận ra ánh mắt của Kotomi đang hướng thẳng vào mình.
// 言いかけて、ことみが俺のことをじっと見ているのに気づいた。

<0351> \{Kotomi} 『À này...』
// \{ことみ}「ええと…」

<0352> \{Kotomi} 『
<0353> -kun, chuyện là...』
// \{ことみ}「\m{B}くん、あのね」

<0354> \{Kotomi} 『Là...』
// \{ことみ}「あの…」

<0355> \{Kotomi} 『Kỳ nghỉ này, cậu có rảnh không?』
// \{ことみ}「お休みは、ひま?」

<0356> \{\m{B}} 『Mình đã bảo tất cả mọi người đều nhàn rỗi đấy thôi.』
// \{\m{B}}「ヒマだヒマだってさんざん言ってる気がするけどな」

<0357> \{Kotomi} 『?』
// \{ことみ}「?」

<0358> \{\m{B}} 『À không có gì, cậu nói tiếp đi.』
// \{\m{B}}「いや、いいから先を続けてくれ」

<0359> \{Kotomi} 『Được rồi... 

<0360> \ ưm... 

<0361> \ nếu cậu không thấy phiền...』

<0362> \{Kotomi} 『.........』
// \{ことみ}「………」

<0363> \{Kotomi} 『Tớ mong hai chúng mình sẽ đi đâu đó nhân kỳ nghỉ.』
// \{ことみ}「お休みの日に、ふたりで遊びに行きたいの」

<0364> Không thể tin vào tai mình, tôi nhìn Kotomi chằm chằm.
// 思わず俺は、ことみの顔をマジマジと見詰め返してしまった。

<0365> Một người suốt ngày chỉ biết chui rúc trong thư viện như cô ấy, giờ đã chủ động được thế này ư...?
// 図書室のひきこもり大王だったことみが、こんなに積極的な行動に出るなんて…

<0366> Thay vì ngượng ngùng, tôi vô cùng cảm động.
// 照れるというより、感慨深かった。

<0367> \{Kotomi} 『??』
// \{ことみ}「??」

<0368> \{Kotomi} 『À thì...』
// \{ことみ}「ええと…」

<0369> \{Kotomi} 『Nói một cách bình dân, đây là 「hẹn hò」.』
// I think it's OK to omit the "Invitation" and just say "Date", the reader would get the meaning anyway. - Kinny Riddle
// Don't really know, but I was watching Eternal Alice in a local cable channel here, and they're using "Alice Invitation" (some sort of invitation to go to Alice land), so I thought maintaining the context is all right. -DG1
// \{ことみ}「一般的な名称で言うと、デートのお誘いなの」

<0370> \{Kotomi} 『Trong cách nói cổ thì từ này là 「hội ước」.』
// デートのお誘い = Definitely Date Invitation
// 逢い引き = Not sure with this... maybe I should go with `meeting' because the next line is using rendez-vous
// \{ことみ}「ちょっと古典的な名称だと逢い引きなの」

<0371> \{Kotomi} 『Từ vựng tương đương trong tiếng Pháp là 「rendezvous」.』
// \{ことみ}「フランス語だとランデブーなの」

<0372> \{Kotomi} 『Còn trong tiếng Ý...』
// \{ことみ}「イタリア語だと…」

<0373> \{\m{B}} 『Thôi, cậu không cần diễn dịch ra mấy ngôn ngữ khác đâu, mình hiểu ý cậu mà.』
// \{\m{B}}「いや、多言語に翻訳しなくても、ちゃんと伝わってるから」

<0374> \{Kotomi} 『Vậy ư... Mừng quá.』
// \{ことみ}「そうなんだ。よかった」

<0375> Vừa ra điệu bộ nhẹ nhõm, tức thì cô lại trở nên bồn chồn.
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、すぐにまた不安げに曇る。

<0376> \{Kotomi} 『... Mà lỡ như, cậu có việc bận?』
// \{ことみ}「…もしかして、忙しい?」

<0377> \{\m{B}} 『Không mà, đã bảo nhiều lần rằng mình rất rảnh mà...』
// \{\m{B}}「いやだからヒマだって何度も何度も…」

<0378> \{Kotomi} 『Vậy ư, mừng quá.』
// \{ことみ}「そうなんだ、よかった」

<0379> Trong tích tắc, cô lại thấy lo.
// I'm not too sure with the first sentence
// The first part says she placed her hand on her chest, meaning she looks relieved. - Kinny Riddle
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、またまた不安げに曇る。
// dịch thoát ý để tránh trùng hai câu, dù bản gốc là trùng.

<0380> \{Kotomi} 『Nhưng mà, lỡ như...』
// \{ことみ}「でも、もしかして…」

<0381> \{\m{B}} 『Khoan, khoan. Được rồi, được rồi. Bình tĩnh lại đi đã.』
// \{\m{B}}「待て待て待てっ。取りあえず落ちつけ」

<0382> \{Kotomi} 『Ưm. Mình sẽ cố gắng bình tĩnh.』
// \{ことみ}「うん。私、がんばって落ちついてみるの」

<0383> Chỉ nhìn sắc diện thì khó mà đoán biết được, nhưng lúc này cô ấy đang cuống hết cả lên.
// 見た目ではわかりにくいが、かなりヒートアップしているらしい。

<0384> \{Kotomi} 『Hít...... hà...... hít...... hà......』
// \{ことみ}「すう……はあ……すう……はあ……」

<0385> Tôi đợi đến khi Kotomi nguội đầu lại.
// 熱暴走気味のことみ脳を冷ますため、しばし時間を空ける。

<0386> \{Kotomi} 『Mình bình tĩnh hơn rồi.』
// \{ことみ}「どうにか落ちついたの」

<0387> \{\m{B}} 『Thì, câu trả lời của mình là...』
// \{\m{B}}「で、俺の答えだけどな…」

<0388> Để mắt nhìn cô ấy vật lộn trong nỗi lo lắng và xúc động tột độ...\p tôi từ tốn nói.
// Alt - Bathed in a gaze that showed nervousness and excitement, I slowly replied to her. - Kinny Riddle
// Although, I think her gaze doesn't have the hint of tension and excitement even though she is. -DG1
// that's why there was a pause on "kinchou to kouhun de ippai no hazu no shizen" which I couldn't incorporate. -DG1
// 緊張と興奮でいっぱい…\pのはずの視線を浴びつつ、俺はゆっくりと答えた。

<0389> \{\m{B}} 『Mấy ngày nghỉ này mình rảnh lắm. Chúng ta đi đâu đó chơi nhé.』
// \{\m{B}}「今度の休みは俺もヒマだ。だからふたりで遊びに行こう」

<0390> \{\m{B}} 『Cậu hiểu ý mình chứ?』
// \{\m{B}}「わかったか?」

<0391> \{Kotomi} 『???』
// \{ことみ}「???」

<0392> \{\m{B}} 『... Ấy, đang trong hoàn cảnh này mà đáp lại bằng ba dấu chấm hỏi to đùng thế kia thì tàn nhẫn với vai nam chính quá.』
// \{\m{B}}「…いや、ここで三本ハテナは攻略キャラとしてはダメな反応だろ」

<0393> \{Kotomi} 『??.........』
// \{ことみ}「??………」

<0394> \{Kotomi} 『À...』
// \{ことみ}「あっ…」

<0395> Cuối cùng cô ấy cũng thấm được câu chữ tôi vừa nói.
// なにを言われたのか、ようやくわかったらしい。

<0396> \{Kotomi} 『À... thật sự là... được chứ?』
// \{ことみ}「ええと、ほんとに…私、いいの?」

<0397> \{\m{B}} 『Thật đấy. Vừa hay mình đang nghĩ, dạo này chúng ta chẳng mấy khi có dịp ở riêng hai đứa với nhau.』
// Alt - "It's fine. Lately I too was thinking that the time we've spent together was a bit short." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「いいって。俺も最近、ふたりでいる時間が少なくなったなあとか思ってたところだ」

<0398> \{\m{B}} 『Giờ thì cậu hiểu ý mình rồi chứ?』
// \{\m{B}}「今度こそ、わかったか?」

<0399> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{ことみ}「うん」

<0400> Cô ấy gật đầu.
// こっくりと頷いた。

<0401> \{Kotomi} 『Phù...』
// \{ことみ}「ふう…」

<0402> Cô thở ra một tiếng đầy an tĩnh.
// She then takes a deep breath.
// そして大きく息をつく。

<0403> \{Kotomi} 『Thật sự mình đã rất lo.』
// \{Kotomi} "I was really, really nervous."
// \{ことみ}「とってもとっても緊張したの」

<0404> Cô trao cho tôi nụ cười quen thuộc, xen lẫn niềm e thẹn.
// いつもの、どこか照れたような笑顔。

<0405> \{Kotomi} 『Mình sẽ làm cơm hộp.』
// \{Kotomi} "I'll make some boxed lunch."
// \{ことみ}「私、お弁当つくるの」

<0406> \{\m{B}} 『Cơm hộp để ăn trưa à...? Cũng hay đó, nhưng mình nghĩ mấy nơi như công viên sẽ chật kín người luôn.』
// \{\m{B}} "Boxed lunch, huh... it's fine, but I think every place in the park would be crowded."
// \{\m{B}}「お弁当か…いいけど、公園とかはたぶんどこも混んでると思うぞ」

<0407> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
// \{ことみ}「??」

<0408> \{\m{B}} 『... Ờ thôi, khúc này chấm hỏi cũng được.』
// \{\m{B}} "... uh, well, I guess the question marks are fine."
// \{\m{B}}「…いやまあ、ハテナでも別にいいんだけどな」

<0409> Tôi không muốn cô nhiệt tình quá rồi lại tự làm đau tay mình tiếp.
// 張りきって料理したおかげで、左手の治りが遅くなるのは避けたかった。

<0410> \{\m{B}} 『Hôm nào cậu đi được?』
// \{\m{B}} "When do you like to go?"
// \{\m{B}}「いつなら都合がいい?」

<0411> \{Kotomi} 『Mình thì, ngày nào cũng được.』
// \{Kotomi} "I'm fine with any day."
// \{ことみ}「私、いつでもだいじょうぶなの」

<0412> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0413> \{\m{B}} 『Thế thì, ngày mốt nhé... ừmmm... Chủ Nhật đấy, được chứ?』
// \{\m{B}} "Well then, let's put it the next day... ummm... Sunday, right?"
// \{\m{B}}「それじゃ、一日置いてあさってにしよう。えっと…日曜日か」

<0414> \{\m{B}} 『Khoảng mười giờ sáng chắc là ổn. Gặp cậu ở...』
// \{\m{B}} "Around ten o'clock would be fine. And our meeting place would be..."
// \{\m{B}}「時間は朝10時ぐらいでいいよな。それで待ち合わせ場所は…」

<0415> Hẹn ở nơi nhộn nhịp quá chỉ sợ khó tìm thấy nhau. Có trời mới biết Kotomi sẽ gặp phải những chuyện quái gở nào.
// We might not be able to meet on a crowded place, and since we're talking about Kotomi, I don't know what kind of strange uproar will happen.
// Prev. TL: A place where there's a lot of people might not have us meet, and I don't know what kind of rare riot Kotomi's going to start up.
// Alt - Probably not a place where there's a lot of people, since I have no idea what kind of commotion Kotomi might cause. - Kinny Riddle
// 人が多い所だとうまく落ち合えないかもしれないし、ことみのことだからどんな珍騒動が起こるかわからない。

<0416> Chỗ duy nhất cả hai chúng tôi đều thông thạo đường lối và hoàn toàn vắng người vào ngày nghỉ là...
// It should be something both of us know, a place that isn't that popular even on breaks...
// お互いよく知っていて、休みには人気のあまりない場所というと…

<0417> \{\m{B}} 『Xem nào... ngay đây được không?』
// \{\m{B}} "Let's see... how about here?"
// \{\m{B}}「そうだな、ここでいいか?」

<0418> Tôi chỉ tay xuống nơi chúng tôi đang đứng.
// I point at the ground where we're standing as I said that.
// 今立っている地面をちょんちょんと指さし、言う。

<0419> \{Kotomi} 『Ưm. Vậy chúng mình sẽ gặp nhau ngay đây vào ngày mốt, Chủ Nhật, lúc 10 giờ sáng.』
// \{Kotomi} "Yup. We will meet here this coming Sunday, ten o'clock in the morning."
// \{ことみ}「うん。あさっての日曜日、午前10時、ここで待ち合わせ」

<0420> \{Kotomi} 『Mình sẽ không quên đâu.』
// \{Kotomi} "I won't forget."
// \{ことみ}「私、忘れないの」

<0421> Cô ấy hồn nhiên đáp lời tôi, mái tóc bồng bềnh nhuốm màu tà dương.
// She answers honestly, her sunset dyed forelock swaying.
// 夕日に染まった前髪を揺らし、生真面目に答えた。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074