Clannad VN:SEEN4512

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4512.TXT

#character '*B'
#character 'Tài xế'
// '運転手'
#character 'Kotomi'
// 'ことみ'
#character 'Mẹ'
// '母'
#character 'Cô bé'
// '女の子'

<0000> Kotomi
// Kotomi
// ことみ

<0001> Tiếng chim hót làm tôi tỉnh giấc.
// I woke up to the sounds of the birds.
// 鳥の声で目覚めた。

<0002> Vừa mở mắt ra đã thấy biển trời trong xanh trải ngút tầm nhìn.
// It was the pure blue sky I saw as I opened my eyes.
// 目を開けると、真っ青な空だった。

<0003> \{\m{B}} 『...?』
// \{\m{B}} "...?"
// \{\m{B}}「…?」

<0004> Chiếc giường tôi nằm vừa tả tơi lại vừa lạnh.
// My bed is awfully morose, and furthermore, it's cold.
// 布団がやけにつんつんして、しかも冷たい。

<0005> Đưa tay sờ thử, hóa ra là một thảm cỏ ướt.
// As I touched it and confirmed it with my palm, it was the wet grass.
// 手のひらで触って確かめると、湿った草だった。

<0006> Sao tôi lại nằm ngủ ở đây?
// Why am I sleeping in this place?
// なんで俺、こんなとこで寝てるんだ?

<0007> ... Phải rồi, đây là vườn nhà Kotomi.
// That's right... this is Kotomi's garden.
// …そうだ、ことみの庭だ。

<0008> Hình như tôi vừa có một giấc mơ.
// I have a feeling that I was dreaming.
// 夢を見ていた気がする。

<0009> Đó là...
// That was...
// あれは…

<0010> Khi cố nhổm người dậy, tôi thấy áo khoác của mình được đắp lên bụng.
// As I tried to raise up my body, I noticed my jacket was placed on my belly.
// 身体を起こそうとして、上着が腹に掛かっているのに気づいた。

<0011> \{\m{B}} 『Ra thế...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0012> Tôi bắt đầu nhớ lại.
// I finally remembered.
// ようやく思い出してきた。

<0013> Sau khi xúc đất bồn hoa, tôi nằm lên thảm cỏ, định bụng nghỉ ngơi giây lát.
// After I was done sorting up the flower bed, I lay down to get some rest.
// Orig. Wording: After I finish fixing up the flower bed, I lied my body to rest here.
// Lit. "I lied my body on that place to rest." but doesn't sound good. -DG1
// 花壇の土を出し終わった後に、その場に寝ころんで休憩していた。

<0014> Chuyện xảy ra sau đó...
// Then after that, I...
// そのあと、俺は…

<0015> Tôi...
// I...
// 俺は…

<0016> \{\m{B}} 『??』
// \{\m{B}} "??"
// \{\m{B}}「??」

<0017> Trí nhớ của tôi rối tung hết cả.
// My memories are messed up.
// 記憶がおかしい。

<0018> Tôi nằm trên đất, rồi vì thấy lạnh nên mới... lấy áo khoác đắp lên người?
// Did I fetch my jacket because it was cold when I was sleeping...?
// 寝ていて肌寒かったから、上着を取りに行った…んだっけ?

<0019> \{\m{B}} 『...???』
// \{\m{B}} "...???"
// \{\m{B}}「…???」

<0020> Đã sắp tóm được cái đuôi của giấc mơ, thì lại để nó trượt qua mất.
// I try catching up the trail of my dream, but it slipped out of me and escaped.
// 捕まえようとした夢の尻尾が、するりと身をかわして逃げていった。

<0021> \{\m{B}} 『... Mà, thôi kệ.』
// \{\m{B}} "Well... who cares."
// \{\m{B}}「…まあ、いいか」

<0022> Tôi ngáp một cái rõ to, đoạn trở mình dậy.
// Making a big yawn, I raised the upper half of my body.
// 大あくびをかまし、上体を起こした。

<0023> Ngủ ngoài trời không hiểu sao lại giúp tôi thấy như vừa được thư giãn.
// Sleeping outside makes my body feel awfully light.
// 外で寝たにしては、やけに体が軽い。

<0024> Tôi nheo mắt lại trước những mảnh nắng sớm, rồi nhìn về phía căn nhà của Kotomi.
// I squint my eyes to the fragments of the morning sun, and then, I gaze at Kotomi's house.
// 朝陽のかけらに目を細め、ことみの家を眺める。

<0025> Vẫn vậy, ngôi nhà như thể không có người sinh sống.
// As always, it looks like no one is living inside.
// 相変わらず、誰も住んでいないように見える。

<0026> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng, Kotomi.』
// \{\m{B}} "Good morning, Kotomi."
// \{\m{B}}「おはよう、ことみ」

<0027> Rồi tôi nhìn ra xung quanh, chiêm ngưỡng khu vườn đang cải tạo dang dở.
// And from there, I take a look at my work in progress with the garden.
// それから、作業途中の庭を見渡す。

<0028> Tôi nhủ thầm, thể nào cũng phải làm xong trong hôm nay.
// I think to myself, "Somehow, I have to finish it by today."
// なんとか今日中に仕上げられれば、と思う。

<0029> \{\m{B}} 『Được rồi, bắt đầu thôi.』
// \{\m{B}} "Okay then, let's start."
// \{\m{B}}「さてと、始めるか」

<0030> Tôi đứng dậy.
// I stood up.
// 俺は立ち上がった。

<0031> Việc đầu tiên trong ngày là tỉa tót cây vườn.
// The first thing I worked on this morning was pruning the garden tree.
// 朝一番の仕事は、庭木の剪定だった。

<0032> Rút kinh nghiệm từ những gì đã học được trong sách, tôi nhặt cây kéo cán dài lên.
// Looking at the book I bought yesterday, I moved the shear that is used for pruning.
// 昨日買った本を参考に、刈り込み鋏を動かす。

<0033> Lùm cây chẳng thể tươm tất được như dưới bàn tay của một người thợ kiểng lành nghề, nhưng trông chúng cũng ít nhiều đổi khác đi bởi không còn quá um tùm như trước nữa.
// I won't be able to do it like a professional, but using it to cut short the branches feels quite different.
// Kind of hard to interpret, anyway, the idea is, the impression of cutting short the branches is quite different despite he's not a professional gardener and won't be able to do it like a professional. -DG1
// Probably strayed from the context but I think he comparing how the feeling differs from cutting short the lawn using the shears before. -DG1
// プロのようにはいかないが、枝を短くするだけでもかなり印象が違った。

<0034> Sau khi tôi tỉa bỏ bớt những cành xum xuê mọc chỉa ra ngoài, khu vườn giờ đây tiếp nhận được nhiều ánh nắng hơn.
// As I finished putting the branches that are standing out in order, the light shines in at the whole garden.
// 目立った木々の枝を揃え終えたところで、庭全体に光が差し込んできた。

<0035> Tai tôi nghe ra tiếng trẻ con, độ tiểu học hay mẫu giáo, nô đùa bên ngoài trên đường đến trường.
// The children's voices which could belong to some grade schooler or kindergartener attending school frolics around.
// Alt - I could hear the sound of children belonging to some grade schooler or pre-schooler having fun outside. - Kinny Riddle
// 小学生か幼稚園か、子供たちの声がふざけあいながら登校していく。

<0036> Sau đấy là tiếng động cơ xe tải dừng bên ngoài bờ rào.
// Then, there's the sound of the truck engine that stopped beyond the fence.
// トラックのエンジン音がして、生け垣の向こうで止まった。

<0037> Tôi bỏ cây kéo xuống và đi vội ra cổng.
// I leave the shear and head to the entranceway.
// 俺は鋏を置いて、玄関の方に向かった。

<0038> Đúng như tôi nghĩ, chiếc xe ấy mang nhãn hiệu của cửa hàng bách hóa nọ.
// Just as I expected, the one that stopped is the one from the home center.
// 思った通り、停まっていたのはホームセンターの名前が入ったトラックだった。

<0039> Một anh chàng cao lớn, có vẻ là lái xe, đang kiểm tra biển tên treo trước cổng.
// A tall guy that looks like the driver was checking up the name plate.
// 運転手らしい長身の兄ちゃんが、表札を覗き込んでいた。

<0040> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh đã đến.』
// \{\m{B}} "Thanks for coming."
// \{\m{B}}「ご苦労様です」

<0041> \{Tài xế} 『Cậu là...\ \
<0042> -san đúng không?』
// \{Driver} "You're \m{A}-san, right?"
// \{運転手}「\m{A}さん…ですよね?」

<0043> \{\m{B}} 『Vâng, là tôi đây.』
// \{\m{B}} "Yes, that's me."
// Hmmm... is it just me or, does he sound polite here? Usually, he would go... "Yeah... that's me." but the Japanese line says
// "Hai, sou desu." -DG1
// I think it's just you. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「はい、そうです」

<0044> Trên tấm biển đề một cái họ khác, nên anh ta có vẻ hơi băn khoăn. 
// The name on the plate is different, so he seems a bit troubled.
// 表札が違ったから、困っていたらしい。

<0045> \{Tài xế} 『Tôi đến giao những món cậu đặt hôm qua.』
// \{Driver} "I came to deliver the things you ordered yesterday."
// \{運転手}「昨日お買いあげの商品をお届けに上がりました」

<0046> \{\m{B}} 『Phiền anh dỡ chúng xuống bên trong cổng nhé. Tôi sẽ mang vào sau...』
// \{\m{B}} "Could you please leave it at the gate post? I'll do the rest afterwards..."
// \{\m{B}}「門柱の中に置いてもらえますか。あとは俺がやりますから」

<0047> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Whew..."
// \{\m{B}}「ふう…」

<0048> Tôi thở phào sau khi đã khuân hết chỗ lỉnh kỉnh ấy vào đặt trong góc vườn.
// I took a breath as I finished carrying all of it to the corner of the garden.
// 全てを庭の隅に運び終わってから、一息ついた。

<0049> Đất mùn, phân bón, hoa kiểng, một túi đồ nghề và phụ tùng bổ sung.
// Humus, fertilizer, things for transplanting flowers, a bag of tools, and accessories if it isn't enough.
// Not sure with the third sentence. -DG1
// 腐葉土、肥料、植え替え用の花々、足りない道具や小物が入った袋。

<0050> Hôm qua sau khi chia tay Kyou và mọi người, tôi dùng toàn bộ số tiền tiết kiệm vừa rút để mua tất cả chỗ này.
// After I separated from Kyou and everyone yesterday, I've arranged and bought every stuff.
// Alt - After parting with Kyou and everyone, I spent all my savings into buying every thing needed. - Kinny Riddle
// 杏たちと別れた後、全財産をはたいて買いそろえたものだ。

<0051> Tôi mua lẫn lộn nhiều giống hoa khác nhau đang bán trong khu hoa kiểng.
// I bought a mixture of all kinds of flowers in the home depot's gardening section.
// 花は園芸コーナーにあったものを全種類混ぜて買ってきた。

<0052> Tuy hiện tại chỉ đặt trong chậu nhựa, những đóa hoa đủ màu khoe sắc thắm đã mang về lại cho khu vườn sức sống vốn có.
// Though it's now crowded with plastic pots, I can already feel the garden regaining its liveliness.
// プラスチックの鉢のままでも賑やかで、庭に活気が戻ったようだった。

<0053> Tôi gắn ống vào vòi nước rồi vặn van xả.
// I drew out some water from the hose in the water faucet.
// 水道の蛇口から、ホースで水を引いた。

<0054> Đoạn, dùng bàn chải chà rửa, tẩy cho sạch hết bùn đất bám trên bồn gạch.
// I thoroughly polish the flower bed brick that has become dirty with a sponge.
// 黒く汚れていた花壇の煉瓦を、タワシでよく磨いてやる。

<0055> Kế đó, tôi trải lên mặt bồn một lớp đất mùn...
// After that, I spread the humus.
// それから腐葉土をぶちまけた。

<0056> Và trộn vào đấy đống đất vừa xúc tối qua, vun xới thật kỹ bằng một cái thuổng, rồi để yên cho phơi nắng.
// I mix it together with the soil I dug out last night, plowing it thoroughly, then expose it to the sun for a while.
// 昨夜掻き出しておいた土を混ぜて、シャベルでよく耕し、しばらく太陽の光にさらす。

<0057> Tiếp theo còn phải chỉnh trang thảm cỏ lần cuối.
// Next is the lawn's final arrangement.
// 次は芝の整備だ。

<0058> Bởi không kịp cải tạo lớp đất nền, tôi đành bằng lòng với việc xén tước.
// I don't have much time left to reupholster it, so I at least tried to trim it short.
// 張り替える時間はないから、せめて短く刈り揃えることにした。

<0059> Tôi thay lưỡi cho máy xén cỏ rồi tra dầu vào.
// I changed the lawnmower's blade and oiled it.
// 芝刈り機の刃を交換して、たっぷり油をさした。

<0060> Khởi hành từ ngoài rìa thảm cỏ, tôi vận hết sức lia máy xén.
// I bring the lawnmower to the edge of the lawn and put some pressure on the handle.
// 芝生の生え際に芝刈り機を持ち出し、力を込めてハンドルを押してみた。

<0061> Những tiếng rồ rồ phát ra từ bánh răng và lưỡi dao cắt.
// The sound of the wheel and the blade clattering around echoes.
// タイヤと刃が回転するがらがらという音。

<0062> Đám cỏ xanh mướt túa ra như nước vòi sen, rồi nhanh chóng bị hút vào bao đựng rác.
// Bright green grass showers out and gathers at the garbage container.
// 青々とした草のシャワーがほとばしり、ゴミ受け皿にたまっていく。

<0063> Cứ thế, tôi lia máy xén ngang dọc thảm cỏ, không biết bao nhiêu lần cho xuể.
// Before I put all the things in the garden in order, I went and checked everything around.
// 庭を全て揃えるまで、数えきれないほど往復した。

<0064> Thảm cỏ bằng phẳng sau khi được xén gọn mang đến một diện mạo hoàn toàn mới cho khu vườn.
// Just cutting the lawn short changed its look.
// 芝が短くなっただけで、とたんに印象が変わった。

<0065> Chỉ mới đây thôi mọi thứ còn trông thật ảm đạm, thì nay lại trở nên tươi mới lạ kỳ.
// The garden that looked gloomy up until now became bright and vast.
// 今までどこか陰気だった庭そのものが、明るく広くなったような気さえした。

<0066> Việc cuối cùng là xử lý bồn hoa.
// The last one is the flower bed.
// Alt - All that's left is the flower bed. - Kinny Riddle
// 最後は花壇だった。

<0067> Tôi vốc số hoa ra khỏi chậu và trồng từng cây vào trong bồn, chú ý sao cho màu sắc phân bổ được hài hòa.
// *I dug the flowers from their respective pots and planted them into the bed according to their matching colours.
// 鉢から花を取りだし、色合いを考えながらひと株ひと株植えていく。

<0068> Viền bao bằng gạch vẽ lên mặt sân một đường vòng cung thanh nhã.
// The bricks that are forming a smooth curve...
// 煉瓦が描く、なだらかなカーブ。

<0069> Bên trong nó là vô số đóa hoa thơm đương vụ mãn khai đón tiết trời đầu hạ, khoác lên mình những gam màu sặc sỡ nhưng không kém phần tươi mát.
// The young and vivacious smell and colors of the flowers blooming in early summer...
// 咲き乱れる初夏の花の、みずみずしい香りと色。

<0070> Còn thảm cỏ tinh tươm mướt mắt lại giúp không gian thêm thoáng đãng.
// The plaza of lawn that was trimmed short...
// 短く切り揃えられた芝生の広場。

<0071> Và điểm nhấn không thể thiếu là sắc trắng loang loáng của bộ bàn ghế sân vườn.
// At the center... a pure white table and two garden chairs...
// その中央に、真っ白なテーブルと二脚のガーデンチェア。

<0072> Cơ hồ vừa đặt xuống mảnh ghép cuối cùng của trò xếp hình chỉ có trong mơ, lòng tôi lúc này dạt dào niềm kiêu hãnh.
// As if inserting a piece of a puzzle of what's inside my dream, I was full of wondrous confidence.
// Alt - As though inserting the final piece of the puzzle in my dream, I realized that I just did something amazing. - Kinny Riddle
// 夢の中のパズルにピースをはめ込んでいくような、不思議な確信があった。

<0073> Tôi đã bất chấp tất cả, chỉ toàn tâm toàn ý sửa sang lại khu vườn.
// I disregarded everything and immersed myself in patching up the garden.
// I hope this line makes sense... I didn't mean he forget everything because he was immersing himself to his work but
// what I meant was, he didn't think of anything else but immerse himself to work. -DG1
// Or maybe "I forget everything and immersed myself to making a garden..." would make more sense? -DG1
// Alt2 - I forgot everything and immersed myself in gardening. -Anon
// 俺は全てを忘れ、庭造りに没頭していった…

<0074> Xế chiều, mọi công việc đã hoàn tất.
// It's late afternoon and I've finished all the work.
// 午後遅く、全ての作業がおわった。

<0075> Khu vườn đã trở lại như xưa.
// The garden has returned to what it used to be like.
// 元通りになった庭。

<0076> Khu vườn nơi Kotomi và tôi gặp nhau lần đầu, ý nghĩa thực không gì sánh được.
// The important place where Kotomi and I first met.
// ことみと初めて出会った、大切な場所。

<0077> Dẫu đã hoàn tất, song tôi vẫn chưa thể tin được rằng, tất cả đều do một tay mình làm nên.
// Despite being complete, I still couldn't believe that I did all that.
// 完成してしまったことが、自分でも信じられなかった。

<0078> Đây đó ắt sẽ có một vài sự khác biệt, tỉ như giống hoa hay chiều cao của cỏ.
// There might be some minor differences in the varieties of flowers or the length of the lawn.
// 花の種類とか芝生の長さとか、細かいところは違うかもしれない。

<0079> Nhưng dù sao, tôi đã làm hết những gì mình có thể cho khu vườn.
// But even still, I did everything I could do with this.
// それでも、俺にできることはこれで全部やった。

<0080> Tôi nghĩ như thế có lẽ cũng đủ rồi.
// I think this should be enough.
// 足りないものはもうないはずだ。

<0081> Không... vẫn chưa được.
// No... not yet.
// いや、違う。 

<0082> Vẫn còn thiếu mất một thứ... một thứ vô cùng quan trọng... 
// There's still one more... one important thing is missing...
// まだひとつだけ、大切なものが足りない。

<0083> Và để hoàn thiện được nó...
// And in order to complete everything...
// それが揃うためには…

<0084> Tất cả những gì tôi có thể làm là chờ đợi.
// All I could do now is wait.
// ただ、待つしかないだろう。

<0085> Giờ thì quả tình tôi đã thấm mệt.
// This time, I felt awfully tired.
// 今頃になって、自分がひどく疲れているのに気づいた。

<0086> Đó là cảm giác mệt mỏi nhưng an nhàn, chỉ muốn ngả người đánh một giấc say sưa.
// My upper eyelids felt comfortable and sleepy too.
// 上瞼のあたりに、心地よい眠気もあった。

<0087> Nhưng tôi vẫn chưa thể ngủ được.
// But, I mustn't sleep yet.
// だが、まだ眠るわけにはいかない。

<0088> Khu vườn lại phục hồi như xưa, tôi nghĩ mình đã có thể chuyên tâm cho những việc quan trọng khác.
// I was thinking that there was something that had to be done in order for the garden to return to what it was like before. *
// Anyway, not sure how to two differs in conveying the message but the above one should be much closer to the context. -DG1
// Alt - In order to return the garden to what it was like before, I knew that there was something that needs to be done. - Kinny Riddle
// 庭を元通りにできたら、やろうと思っていたことがあった。

<0089> Tôi bước lại cái ghế trắng mà giờ đây đã giống hệt như trong ký ức.
// I approach the pure white garden chair from long ago.
// 昔のままに真っ白なガーデンチェアに近づく。

<0090> Tôi quệt ngón tay lên mặt ghế, thử xem lớp sơn đã khô hẳn chưa.
// I nudge the seat with my finger to see if the paint has dried up.
// ちゃんとペンキが乾いているか、座面を指でつついてみた。

<0091> Và rồi, tôi từ từ ngồi xuống.
// After that, I slowly sat down.
// それから、ゆっくりと腰かけた。

<0092> Tôi tròng lên người chiếc áo khoác và cho tay lục túi áo.
// Rolling up the sleeve of my jacket, I searched for something in my pocket.
// 上着に袖を通し、ポケットを探る。

<0093> Bên trong là quyển sách tôi được Kotomi gửi gắm.
// Inside was the book that Kotomi entrusted to me.
// そこには、ことみから託されたあの本が入っていた。

<0094> Bìa trước của nó bọc bằng da.
// The front cover is made of leather.
// 革のカバーがかけられた表紙。

<0095> Hệt như một cuốn từ điển cũ bị sử dụng quá mức, phần gáy sách đã hơi lỏng.
// Like an old and over used dictionary, the edges of the page were a bit loose.
// 使い込んだ辞書のように、ページの端が浮き上がっていた。

<0096> Tôi giở bìa sách ra và nhìn vào trong.
// I open the front cover and look inside.
// 表紙を開き、ざっと中を見てみた。

<0097> Những trang giấy sờn cũ đã ngả màu bánh nướng, nhiều chỗ chi chít vết mọt đục.
// Like a baked bread, the pages are fading, and it looks worm-eaten everywhere.
// 焼いたパンのようにページは褪せていて、ところどころ虫食っていた。

<0098> Tại sao Kotomi lại không muốn tôi đọc nó?
// I wonder why Kotomi said "I don't want you to read it."
// Consistency with Line 595 SEEN4505
// ことみはなぜ、『読まないでほしい』なんて言ったのだろう?

<0099> Câu trả lời ắt phải nằm trong này.
// The answer should be inside.
// その答えは、この中にあるはずだった。

<0100> \{\m{B}} 『Xin lỗi nhé, nhưng mình sẽ đọc nó đây...』
// \{\m{B}} "I'm sorry, but I have to read you..."
// Not sure who's he apologizing to? I'm starting to think he's mimicking Kotomi. -DG1
// Alt - "I'm sorry, but I'm going to read it now..." - Tomoya is apologizing to Kotomi for breaking his promise not to read the book - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「悪いけど、読ませてもらうな…」

<0101> Tôi thì thầm cơ hồ muốn xóa dịu cảm giác tội lỗi đang gợn lên trong lòng.
// I muttered it as if to erase the faint guilt I'm having.
// かすかな罪悪感をうち消すために、俺はそう呟いた。

<0102> Tôi lật trở lại trang bìa lót và bắt đầu đọc.
// I flipped the front cover and began to read.
// The Japanese tense is actually in present, but for some reason, it didn't look good to me so I chose past -DG1
// 中表紙をめくり、読み始める。

<0103> Đây giống như... một tuyển tập truyện ngắn.
// This is probably... a collection of short novels.
// 小説の短編集…というのだろうか。

<0104> Có thể vì sách được dịch từ một ngôn ngữ khác, thế nên lối hành văn quả thực không dễ nắm bắt.
// The choice of words from the translation is kind of hard to understand, so I couldn't say it's easy to read.
// I could go with phraseology instead of choice of words, but I prefer using a not so complicated words in Tomoya's line XD -DG1
// 翻訳してあるせいか言い回しが難しくて、読みやすいとは言えなかった。

<0105> Sau khi đọc lướt qua vài trang truyện ngắn, tôi lại chuyển sang một sáng tác mới.
// *After skimming through a couple of short stories, I came across another new story.
// 最初の何編かを流し読みして、新しい話にとりかかった。

<0106> Người đàn ông đứng tuổi gặp gỡ một cô gái tự nhận mình đến từ tương lai... có vẻ như đó là cốt truyện.
// A middle-aged man meeting a girl that came from the future... it seems like that's the story.
// Reference to Dandelion Girl
// 未来から来たと話す少女と、中年の男が出会う…そんな話らしかった。

<0107> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0108> Chưa được bao lâu tôi đã dời mắt khỏi trang sách.
// My eyes immediately fell on the page.
// すぐにページから目を上げた。

<0109> \{\m{B}} 『Oáaaaaaap...』
// \{\m{B}} "Huaaaaaah..."
// \{\m{B}}「ふああああぁ…」

<0110> Tôi ngáp thiếu điều muốn sái cả quai hàm.
// I let a big yawn.
// 大あくびが出た。

<0111> Cơn buồn ngủ ập đến thật mãnh liệt.
// I can't help but get sleepy.
// たまらなく眠い。

<0112> Chắc là do khu vườn này dễ chịu quá.
// I'm sure, the comfort of this garden is too much.
// きっと、この庭の居心地がよすぎるのだ。

<0113> Tôi cố gắng hướng sự tập trung vào lại nội dung sách.
// I tried going back to the book once again.
// もう一度、本に戻ろうとする。

<0114> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0115> Tôi nhận ra quyển sách đã tuột khỏi tay, rơi xuống đùi mình từ lúc nào.
// When I came to, my fingers had separated from the book.
// 気がついたら、本から指が離れていた。

<0116> Ngọn gió nhè nhẹ thổi qua vô tình lật giở từng trang giấy.
// The pages flip back one by one from the light wind.
// 弱い風に押され、ページがぱらぱらと戻っていく。

<0117> Không thể cầm cự thêm được nữa, mí mắt tôi khép lại.
// Unable to bear it anymore, my eyes close.
// If it's not making any sense, "Unable to bear the sleepiness anymore, my eyes close."
// 耐えられず、目を閉じる。

<0118> Óc tư duy của tôi bị cơn buồn ngủ đầy mê hoặc nhấn chìm.
// My inner mind is being engulfed with the tender drowsiness.
// やわらかな眠気に、頭の芯が包まれていく。

<0119> Dòng ký ức xa xăm dập dờn quét qua người tôi như cơn sóng triều dâng.
// My distant memories returned as if flowing through me.
// 満ち潮のように、遠い記憶が戻ってくる。

<0120> Hồi đó...
// At that time...
// あの頃…

<0121> Phải rồi, tôi đã cùng với Kotomi...
// That's right, Kotomi and I were...
// Not entire sure, this is an incomplete sentence and it could mean anything... I think the complete line could go like this "That's right, I was reading it together with Kotomi..." but it could also mean, he was friends with Kotomi, like I said, anything could goes, but line 122 makes me believe this line is talking about some book. -DG1
// そうだ、俺はことみと… 

<0122> Không, có gì đó không đúng.
// No, something's wrong.
// いや、違う。

<0123> Quyển sách đó mới hơn, to hơn và có một lớp bìa da rất đẹp...
// That book was much newer, bigger, and had good binding...
// Correct
// Oh... the feeling of having an impression that something is big when in fact you're actually small... when I was small I thought adult pigs were really big in my province, when in fact, I was only around 3 feet tall at that time XD -DG1
// あの本はもっと新しくて、大きくて、立派な装丁で…

<0124> Sóng thủy triều lại rút đi, và ý thức của tôi cũng theo đó mờ nhạt dần.
// My consciousness went vague as if being pulled and swept away in the waves.
// 引き波にさらわれるように、意識がおぼろげになっていく。

<0125> 『Hôm kia em trông thấy con thỏ
// "Day before yesterday I saw a rabbit..."
// Don't change, this is the exact line from The Dandelion Girl
// 『おとといは兎…』

<0126> ...』

<0127> Dần dần, tôi đánh rơi cả cảm thức về thời gian và nơi mình đang đứng.
// I gradually start to lose sense of what day it is and where I am.
// Anyway, the idea is, he's starting to fall asleep making him lost track of everything. Pff... made me remembered my brother's friend who fell asleep the bed we sleep in, then woke up asking "What are you doing here?" O_o "This is my room if your still not awake."
// ここがどこで、今がいつなのか、わからなくなっていく。

<0128> 『Hôm qua thấy con hươu
// "and yesterday a deer..."
// Don't change, this is the exact line from The Dandelion Girl
// 『きのうは鹿…』

<0129> ...』

<0130> Và ngay khi tôi sắp sửa rơi xuống đáy sâu của giấc ngủ...
// Just before I had fallen asleep, I realized...
// 眠りにさらわれる寸前、俺は気づいた。

<0131> A... phải rồi.
// Yeah, that's right.
// ああ、そうだ。

<0132> Quyển sách đó không hề to hơn, chỉ là hồi ấy...
// The book wasn't big, we were...
// 本が大きいんじゃなくて、俺たちが…

<0133> Hồi ấy chúng tôi vẫn còn là trẻ con...
// We were, still small...
// 俺たちが、小さかったんだ…

<0134> Tôi bị lạc.
// I got lost on my way.
// 道に迷ってしまった。

<0135> Không hiểu sao người ta không cho tôi vào cái sân vẫn thường chơi nữa...
// Because I was prohibited to enter the square where I always play...
// いつも遊んでいた広場が、立ち入り禁止になったせいだ。

<0136> Thế là tôi đi tìm một khu đất trống khác cùng đám nhóc hàng xóm.
// I went searching for a new vacant lot together with the kids from my neighbourhood.
// 近所の子供たちと一緒に、新しい空き地を探していた。

<0137> Đến chừng nhận ra thì chỉ còn lại mỗi mình tôi... 
// And when I realized, I ended up being alone myself.
// そうして気づいたら、自分ひとりになっていた。

<0138> Bơ vơ giữa một khu dân cư lạ lẫm.
// In an unknown residential district.
// 知らない住宅地だった。

<0139> Dưới góc nhìn của thằng bé như tôi, việc đó có khác chi lưu lạc sang một vương quốc xa lạ.
// For a young boy like me, it was the same as being in an unknown country.
// One thing I noticed that I like about Key games are, many scenes reflect me back to my childhood, must be the wondrous miracle that Key makes :3 -DG1
// 幼かった俺には、知らない国と同じだった。

<0140> Trời càng lúc càng tối, những bước đi của tôi cũng trở nên khẩn trương hơn.
// My feet gradually made haste because of the presence of evening.
// What he meant is he was worried because it's becoming evening. -DG1
// Anyway, the above TL is fine for me, IMO -DG1
// Alt - I slowly hastened my footsteps as evening approached. - Kinny Riddle
// 夕暮れの気配に、だんだん足が早くなる。

<0141> Vừa lúc nhấc chân định chạy...
// As I was about to start running...
// 駆け出そうとした時…

<0142> Tôi chợt nhận thấy một âm thanh lạ lùng vọng ra từ phía sau một hàng rào cao.
// I heard a strange sound from beyond the tall hedge.
// He's probably at the garden side of the fence, that's why I used hedge here. -DG1
// 背の高い生け垣の向こうから、不思議な音が聞こえてきた。

<0143> Một âm thanh trước nay tôi chưa từng biết tới.
// An unknown sound.
// 知らない音。

<0144> Mà sao nghe lại thấy thật bồi hồi.
// Even so, it was a nostalgic sound.
// それなのに、懐かしい音。

<0145> Tôi tìm cửa vào như thể được mời gọi.
// I was searching for the entrance, as if being invited.
// 誘われるように、入口を探していた。

<0146> Nhìn thấy một khoảng hở chen giữa các cành cây cứng và lùm lá, tôi xoay xở chui được qua đó.
// Finding a gap in the corner of the hard branches and leaves, I pushed my body through there somehow.
// 固い葉と枝の隅に隙間を見つけて、どうにか身体を押し込んだ。

<0147> Nơi ấy là một khu vườn tuyệt đẹp.
// It was a beautiful garden.
// きれいな庭だった。

<0148> Có một bộ bàn ghế trắng bong kê trên thảm cỏ được cắt ngắn đều tăm tắp.
// There's a pure white table and chair on the evenly short-cut lawn.
// 短く切り揃えられた芝生に、真っ白なテーブルと椅子。

<0149> Trong bồn là những loài hoa tôi không biết tên, chúng nở rất to và chỉ chực vươn tán ra ngoài.
// In the flowerbed are flowers that I didn't know the names of, and they were blooming as if they would overflow.
// 花壇では、名前もわからない花々がこぼれるように咲いていた。

<0150> Thậm chí bóng chiều cũng không chen chân được vào đây.
// Even if it was evening, I shouldn't just come in here. *
// Need to check this line. Not sure how "korarenai" works here and the flow doesn't look right. -DG1
// 夕闇さえ、ここには入ってこられない。

<0151> Tôi bị ấn tượng rằng, đây là nơi đặc biệt nhất trên đời, vĩnh viễn bất biến theo thời gian.
// There wasn't anyone who was driving me out, and there wasn't any building being constructed, so I thought it was a special place.
// 追い出されることも、ビルが建ってしまうこともない、特別な場所なんだと思った。

<0152> Ngay lúc tôi định chạy đi gọi chúng bạn đến xem...
// As I turn towards everyone's calling voices...
// Correct
// みんなを呼んでこようと、振り向きかけた時。

<0153> Thì trông thấy một cô bé không quen đứng trên thềm.
// There was a girl I didn't know of.
// 知らない女の子がいた。

<0154> Cô bé nhìn tôi lâu thật lâu, tay cầm những thứ được gọi là vĩ cầm và cây vĩ.
// Holding a violin and bow, she was staring straight at me.
// ヴァイオリンと弓を提げたまま、俺のことをじっと見つめていた。

<0155> Sau khi chào hỏi nhau đôi câu, cô bé ấy trao cho tôi một nụ cười ngượng nghịu.
// After I exchanged some words with her, the girl gave me an awkward smile.
// いくつか言葉を交わした後、彼女は俺にぎこちなく笑いかけた。

<0156> Tôi và cô bé đã trở thành bạn bè.
// The girl and I became friends.
// 彼女と俺は、友達になった。

<0157> Kể từ đó, hầu như ngày nào tôi cũng đến chơi nhà cô bé.
// After that, I went to play at her house everyday.
// それから毎日のように、彼女の家に遊びに行った。

<0158> Ánh mặt trời tỏa vào từ khu vườn soi sáng toàn bộ sàn nhà gỗ của phòng khách.
// The sunshine coming from the garden completely illuminated the wooden floor of the living room.
// 板張りの居間には、庭からの陽射しがたっぷりと射しこんだ。

<0159> Tôi ngửi ra mùi thuốc lá phảng phất trong gió.
// The faint scent of the tobacco was floating in the air.
// パイプ煙草の香りが薄く漂っていた。

<0160> \{Kotomi} 『Đó là mùi tẩu thuốc của ba.』
// \{Kotomi} "It's the smell of my dad's tobacco."
// \{ことみ}「お父さんの、たばこのにおい」

<0161> Thứ ấy trông thật diệu vợi dưới cái nhìn non nớt của tôi. Những người lớn kia hút một thứ khác hơn cơ.
// Though she's an elegant girl, she treated the smoke that other adults smoke in a different manner.
// Not sure about the second part of the sentence. I think it means she's only fond of the pipe scent her dad smokes. - Kinny Riddle
// Pretty much right -DG1
// それは子供心にも上品で、他の大人たちが吸っていたものとは別物に思えた。

<0162> Cô bé ấy thích nhất là chơi đồ hàng.
// The best thing she liked was playing house.
// 彼女がいちばん好きなのは、ままごとだった。

<0163> Nhưng trò đồ hàng của cô có hơi lạ thường.
// Her playing house was a bit different.
// 彼女のままごとは、ちょっと変わっていた。

<0164> Cô bé chỉ ngón tay nần nẫn từ hết món ăn này sang đến món ăn khác, không ngừng giới thiệu tên của từng món cho tôi.
// She would tell me the name of each food as she pointed her finger around and around them.
// まるっこい指でさしながら、料理の名前をひとつひとつ教えてくれる。

<0165> Xong xuôi rồi, cô ấy chắp hai tay vào nhau.
// After she's done with everything, she will put her hands together.
// それが全部済むと、ちゃんと手を合わせる。

<0166> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」

<0167> \{\m{B}} 『... Mời cả nhà.』
// \{\m{B}} "... let's eat."
// \{\m{B}}「…いただきます」

<0168> \{Kotomi} 『Cứ dùng tự nhiên nhé.』
// \{Kotomi} "Please help yourself."
// \{ことみ}「どうぞめしあがれ」

<0169> Làm cho kỳ được những việc khoa trương ấy, rồi cô bé lại nhìn tôi.
// Exaggerating that, she stares at me.
// 大げさに言ってから、俺のことをじっと見る。

<0170> \{Kotomi} 『Nói 「Aaaa」 đi.』
// \{Kotomi} "Say 'ahhh.'"
// \{ことみ}「あーんして」

<0171> Cô bé gắp thức ăn bằng đôi đũa dùng một lần và kề sát nó vào môi tôi.
// Holding the food with her disposable chopsticks, she presents it to me.
// Argh... 割りばし = 割り箸 = chopsticks... I wonder why 割りばし is not in the JWPCe dictionary...
// If it's not in the dictionary, google it. - Kinny Riddle
// 料理を割りばしでつまんで、俺の前に差し出す。

<0172> Khi thấy tôi chết cũng không chịu mở miệng, tức thì khóe mắt cô lại rơm rớm.
// She looks like she's about to cry as she was unable to put it in my mouth properly.
// ちゃんと口に入れないと、すぐに泣きそうになる。

<0173> \{\m{B}} 『Mình không ăn được đâu mà.』 
// \{\m{B}} "I can't eat this."
// \{\m{B}}「こんなの、食べられないよ」

<0174> Bởi bàn tiệc của cô bé toàn làm từ đất nặn.
// Because her entire feast is made of clay.
// Correct
// 彼女のごちそうは、みんな粘土でできていたから。

<0175> \{\m{B}} 『Thế này không công bằng chút nào, cậu cũng phải ăn nữa chứ.』
// \{\m{B}} "It would be unfair if you don't eat as well."
// \{\m{B}}「ことみちゃんも食べないと、ずるいよ」

<0176> \{\m{B}} 『Đây, phần của Kotomi-chan đây này.』
// \{\m{B}} "Here, this is your share, Kotomi-chan."
// \{\m{B}}「ほらっ、ことみちゃんの分」

<0177> Tôi gắp món ăn bằng đất nặn vào đĩa của cô ấy.
// I transfer the clay food on her plate.
// 彼女の紙皿に、粘土の料理をどさどさと移す。

<0178> \{Kotomi} 『Ưm, đây là phần của mình.』
// \{Kotomi} "Yup, it's my share."
// \{ことみ}「うん、わたしの分」

<0179> \{Kotomi} 『
<0180> -kun chia nửa phần cho mình.』
// \{Kotomi} "The share I got from \m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くんとふたりで、半分こ」

<0181> Thế là cô bé cười thật tươi.
// She smiles sweetly.
// にっこりと笑った。

<0182> Tôi không bao giờ kể với lũ bạn mình về khu vườn ấy.
// In the end, I didn't tell any of my friends about that garden.
// 結局その庭のことは、仲間たちには教えなかった。

<0183> Vốn dĩ tôi đã chẳng mặn mà gì việc chơi chung trong một nhóm đông người rồi...
// To begin with, I didn't like playing in a large group that much...
// もともと俺は、大勢で遊ぶのはあまり好きではなかったし…

<0184> Tôi muốn giữ nó làm nơi bí mật cho riêng mình.
// I wanted to keep it a secret only to myself.
// 自分だけの秘密にしておきたかった。

<0185> Hôm nào trời đẹp, chúng tôi sẽ bày trò trong vườn.
// The weather was good, so I played in the garden.
// 天気のいい日は、庭で遊んだ。

<0186> Chạy quanh thảm cỏ trên đôi chân trần, chúng tôi chơi đuổi bắt và trốn tìm cùng nhau.
// Running around on the lawn barefooted, we played tag and hide-and-seek together.
// 裸足のまま芝生を駆け回って、ふたりで鬼ごっこやかくれんぼをした。

<0187> Nhưng đuổi bắt thì lại ít người quá, còn hễ tôi trốn thật kỹ vào đâu đó khó tìm, thể nào cô ấy cũng lại khóc thút thít cho xem.
// But, the number of people is too little for playing tag, and if I hid myself too well, she would definitely start to cry.
// でも、鬼ごっこには人数が少なすぎたし、俺が上手に隠れれば、彼女は決まって泣きそうになった。

<0188> Có biết bao nhiêu giống hoa khác nhau mặc sức bung nở trong bồn.
// There are all sorts of flowers blooming in the small flower bed.
// 小さな花壇いっぱいに、いろいろな花が咲いていた。

<0189> Và cô ấy biết tên của tất cả những loài hoa đó.
// And she knows all of them.
// その名前を、彼女は全部知っていた。

<0190> \{Kotomi} 『Này là một bông anh túc vàng, này là một bông thu hải đường, này là một bông păng xê...』
// \{Kotomi} "This is a California poppy, this is a Begonia, this is a pansy violet..."
// \{ことみ}「これはハナビシソウ、これはベコニア、これがサンシキスミレ…」

<0191> \{Kotomi} 『Và đây là...』
// \{Kotomi} "And then, this is a..."
// \{ことみ}「それでね、これは…」

<0192> \{Kotomi} 『Hoa Chry...』
// \{Kotomi} "Chry..."
// \{ことみ}「クリ…」

<0193> \{\m{B}} 『Chry?』
// \{\m{B}} "Chry?"
// \{\m{B}}「くり?」

<0194> \{Kotomi} 『Ừmm...』
// \{Kotomi} "Umm..."
// \{ことみ}「ええと…」

<0195> \{Mẹ} 『Là Chrysanthemum paludosum.』
// \{Mother} "Chrysanthemum paludosum."
// I'll go research this scientific name -DG1
// http://www.ars-grin.gov/cgi-bin/npgs/html/taxon.pl?317278 - I've spared you the trouble. - Kinny Riddle
// \{母}「クリサンセマム・パルドスム」

<0196> \{Mẹ} 『Nó còn có tên là hoa Bắc Cực đấy.』
// \{Mother} "It also has the name 'North Pole.'"
// Correct
// \{母}「ノースポールってお名前もあるわね」

<0197> Mẹ cô bé ân cần chỉ dạy chúng tôi trong lúc phơi quần áo.
// The girl's mother, who was drying up some laundry, told us.
// 洗濯物を干していた彼女の母親が、やさしく教えてくれた。

<0198> Bà luôn đeo một chiếc tạp dề trắng phau.
// Always wearing a pure white apron.
// いつでも真っ白なエプロンをしていた。

<0199> Cùng một nụ cười hiền hậu không bao giờ tắt.
// Always wearing a sweet smile.
// いつもにこにこと笑っていた。

<0200> Tôi cảm thấy ghen tị.
// I was envious.
// うらやましかった。

<0201> Vì đây chính là điều tôi ước ao có được nhất.
// Because that was the thing I wanted most.
// それは、俺がいちばん欲しかったものだから。

<0202> \{Mẹ} 『Kotomi-chan à, trời đẹp thế này sao con không ra ngoài chơi cùng\ \
<0203> -kun đi?』
// \{Mother} "Hey, Kotomi-chan, the weather's so nice, so why don't you go play outside with \m{B}-kun?"
// \{母}「ねえことみちゃん、お天気こんなにいいんだから、\m{B}くんとお外で遊んだら?」

<0204> Gương mặt bà luôn mang nét âu lo mỗi khi khuyên nhủ cô bé như thế.
// She always makes a troubled face whenever she's told that.
// そう言われると、きまって彼女は困った顔をする。

<0205> \{Kotomi} 『Đây là bên ngoài mà mẹ.』
// \{Kotomi} "This is outside."
// \{ことみ}「ここ、お外なの」

<0206> \{Mẹ} 『Chẳng phải đây chỉ là vườn nhà mình thôi sao?』
// \{Mother} "This is the garden, isn't it?"
// \{母}「ここはお庭でしょ?」

<0207> \{Kotomi} 『Vườn nhà mình tức là bên ngoài rồi.』
// \{Kotomi} "This is the garden; that's why this is outside."
// \{ことみ}「お庭だから、お外なの」

<0208> \{Mẹ} 『Con à...』
// \{Mother} "But you see..."
// \{母}「でもね…」

<0209> \{Kotomi} 『Đây là bên ngoài.』
// \{Kotomi} "This is outside."
// \{ことみ}「お外なの」

<0210> Cô ấy nhất quyết không chịu nhượng bộ.
// She's definitely not going to yield.
// 絶対にゆずろうとしない。

<0211> Người mẹ thở dài và nhìn vào đôi mắt cô.
// Her mother sighs, looking at the girl's face.
// 母親はため息をついて、彼女の顔を覗きこむ。

<0212> \{Mẹ} 『Ý mẹ 「bên ngoài」 là ở bên kia hàng rào cơ.』
// \{Mother} "What I mean by outside is beyond the hedge."
// \{母}「お外はね、あの生け垣の向こうのこと」

<0213> \{Mẹ} 『Bên ngoài rộng lớn hơn rất, rất là nhiều, và ngoài đó ẩn chứa vô vàn thứ mà Kotomi-chan chưa từng thấy bao giờ đâu.』
// \{Mother} "Outside is much, much wider, and there are a lot of things there that Kotomi-chan doesn't know about."
// \{母}「お外はとってもとっても広くて、ことみちゃんの知らないものがたあくさんあるの」

<0214> \{Kotomi} 『Sợ lắm, con không đi đâu.』
// \{Kotomi} "I'm scared, so I don't want to."
// \{ことみ}「こわいから、やなの」

<0215> \{\m{B}} 『Có gì đâu mà sợ.』
// \{\m{B}} "There's nothing to be scared of."
// \{\m{B}}「こわくなんかないよ」

<0216> Vì bản thân vốn là một đối tượng đến từ 『bên ngoài』, nên tôi mạnh miệng nói thế.
// I came from the "outside", so that's what I answered.
// 『外』から来ていた俺は、そう答えた。

<0217> \{Mẹ} 『Đúng rồi đó...』
// \{Mother} "That's right..."
// \{母}「そうね…」

<0218> \{Mẹ} 『
<0219> -kun là một cậu bé ngoan.』
// \{Mother} "You really are a good boy, \m{B}-kun."
// \{母}「\m{B}くんは、とってもいい子」

<0220> \{Mẹ} 『Còn Kotomi-chan đây là chúa nhát gan.』
// \{Mother} "Kotomi-chan is Miss Scaredy Cat."
// This is kinda hard, she was calling her in a weird name, lit. it would be Ms. "Worried or Bothered" and it doesn't sound nice, but referencing it to why she doesn't want to go outside, I think Ms. Scaredy Cat would fit. -DG1
// \{母}「ことみちゃんは、こまったさん」

<0221> \{Kotomi} 『Con không phải là chúa nhát gan.』
// \{Kotomi} "I'm not Miss Scaredy Cat."
// \{ことみ}「わたし、こまったさんじゃないもん」

<0222> \{Kotomi} 『Con cũng muốn ra ngoài, nhưng...』
// \{Kotomi} "I want to go outside, but..."
// \{ことみ}「お外は、行きたいけど…」

<0223> \{Kotomi} 『Để khi khác đi.』
// \{Kotomi} "I'll do that some other time."
// \{ことみ}「またこんどにするの」

<0224> Nghe thế, mẹ cô bé bật cười.
// Her mother bursted into laughter when she said that.
// 彼女が言うと、母親がぷっと吹き出した。

<0225> Tôi không hiểu được câu đấy có gì buồn cười.
// I didn't quite understand what was so funny about that.
// 俺にはどこが面白いのか、よくわからなかった。

<0226> \{Mẹ} 『... Cũng đến giờ rồi, chúng ta ăn xế nhé?』
// \{Mother} "Well... shall we have a snack?"
// \{母}「…さあ、おやつにしましょう」

<0227> Bà ấy mang cho chúng tôi một chiếc bánh bông lan mới ra lò, cùng một ít hồng trà bí ẩn có mùi như hoa.
// A baked sponge cake and a strange black tea with the aroma of flowers.
// 焼きたてのカステラと、花の香りがする不思議な紅茶だった。

<0228> \{Kotomi} 『Mẹ mình tự làm đấy.』
// \{Kotomi} "My mom made it herself."
// \{ことみ}「お母さんの手づくりなの」

<0229> \{Kotomi} 『Ngon lắm đó.』
// \{Kotomi} "It's really delicious."
// \{ことみ}「とってもおいしいの」

<0230> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」

<0231> \{\m{B}} 『Mời cả nhà...』
// \{\m{B}} "Let's eat..."
// \{\m{B}}「いただきます…」

<0232> Lặp lại thật nhanh theo lời cô, rồi tôi cắm nĩa vào miếng bánh nằm ngay giữa.
// Saying that in a hurry, I pick the piece that's placed right at the center.
// 復唱もそこそこに、いちばん真ん中の一切れをつまんだ。

<0233> \{Kotomi} 『
<0234> -kun biết không...』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, you know..."
// \{ことみ}「\m{B}くん、あのね……」

<0235> \{Kotomi} 『Cái góc này ngon lắm.』
// \{Kotomi} "The tip of it is delicious."
// Consistency with Line 0063 SEEN4415
// \{ことみ}「はしっこの方が、おいしいの」

<0236> Cô ấy tiết lộ, trông còn tự hào hơn lúc kể tên các loài hoa cho tôi nữa.
// She told me, having more pride than with telling me the names of the flowers.
// 花の名前の時よりも、ずっと得意そうに教えてくれた。

<0237> Vào những khi trời lạnh, chúng tôi sẽ chụm đầu vào nhau và cùng đọc một cuốn sách.
// On cold days, the two of us would read a book.
// 肌寒い日には、ふたりで本を読んだ。

<0238> Tôi nhanh chóng nhận ra cô bé ấy thật khác biệt so với những đứa con nít ngoài kia.
// I soon understood that she was different from normal girls.
// 彼女が普通の子とちがうことは、すぐにわかった。

<0239> Cô dễ dàng đọc những quyển sách dày đặc chữ Hán rối rắm mà chẳng có lấy một dòng phiên âm.
// She could easily read the books despite only having hard to understand words with no \g{furigana}={Furigana is a Japanese reading aid, consisting of smaller kana printed next to a kanji or other character to indicate its pronunciation. In horizontal text, yokogaki, they are placed above the line of text, while in vertical text, tategaki, they are placed to the right of the line of text.}.
// むずかしい字ばかりでふりがなのない本も、すらすらと読みこなした。

<0240> 『Có hơi khó viết, nhưng đọc thì đơn giản thôi.』
// \{Kotomi} "Writing it is a bit difficult, but reading it is simple."
// Consistency with Line 169 SEEN4417
// 「書くのは、むずかしいけど、読むだけなら、かんたん」

<0241> Cô bé nói và mỉm cười đầy hãnh diện.
// She said so and smiled with a little bit of pride.
// そう言って、すこしだけ誇らしげに笑った。

<0242> Quyển sách ưa thích của cô bé chính là đây, mới tinh, bọc một lớp bìa da nâu sang trọng.
// Her favorite was a brand new book with a fine light-brown leather cover.
// 彼女のお気に入りは、茶色い革表紙が立派な、真新しい本だった。

<0243> Cô ấy khoe được cha tặng nhân ngày đầu vào tiểu học. 
// She said that her father bought it for her to celebrate her entering grade school.
// 小学校にあがったお祝いに、父親に買ってもらったと言った。

<0244> Nó quá khó để tôi có thể hiểu được, nên tôi đọc chẳng thấy hay gì hết.
// It's too difficult for me to understand, so it bored me.
// 俺には難しすぎて、退屈だった。

<0245> \{Kotomi} 『... Không hay hả?』
// \{Kotomi} "... is it not interesting?"
// \{ことみ}「…おもしろくない?」

<0246> Nhận thấy tình cảnh của tôi, cô ấy nghiêng đầu và hỏi.
// Noticing my state, she tilts her head and asks.
// 俺の様子に気づいて、首を傾げながら訊く。

<0247> \{\m{B}} 『Mình chẳng hiểu người ta đang viết cái gì nữa.』
// \{\m{B}} "I don't really know what kind of story is in it."
// \{\m{B}}「どういう話か、よくわかんない」

<0248> \{Kotomi} 『Mình cũng vậy, nhưng...』
// \{Kotomi} "It's the same for me, but..."
// \{ことみ}「わたしも、そうなんだけど…」

<0249> \{Kotomi} 『Ba bảo mình hãy đọc thật nhiều sách.』
// \{Kotomi} "Dad told me to read a lot of books."
// \{ことみ}「ご本をたくさん読みなさいって、お父さんが言ってたの」

<0250> \{\m{B}} 『Thế này thì khó hiểu quá.』
// \{\m{B}} "This is too hard to understand."
// \{\m{B}}「むずかしすぎるよ、こんなの」

<0251> \{Kotomi} 『Ba bảo rằng, nếu giờ mình không hiểu thì cũng không sao hết.』
// \{Kotomi} "He said it's all right not to understand it right now."
// \{ことみ}「今はまだ、わからなくてもいいって」

<0252> \{Kotomi} 『Và chắc chắn một ngày nào đó, sẽ đến lúc mình hiểu được thôi.』
// \{Kotomi} "Telling me that surely someday, the time that I will understand it would come."
// \{ことみ}「いつかはきっと、わかるときが来るからって」

<0253> \{Kotomi} 『Bởi vì vẫn còn nhiều điều nữa mà mình cần học hỏi và ghi nhớ.』
// \{Kotomi} "And telling me that there are many other things I should remember."
// Consistency with line 404 SEEN4508 but having a little difference in context made them slightly different. -DG1
// \{ことみ}「ことみには、覚えなければいけないことが、たくさんたくさんあるからって」

<0254> \{Kotomi} 『Mình muốn đọc hết số sách có trên thế giới này.』
// \{Kotomi} "You see, I want to read all the books in the world."
// \{ことみ}「わたしね、世界じゅうのご本、みんなみんな読みたいの」

<0255> \{Kotomi} 『Nhờ đó mình có thể học hỏi và ghi nhớ được nhiều thứ, quả thật là vô cùng, vô cùng tuyệt vời mà.』
// \{Kotomi} "If I can remember various things, it would be very, very wonderful."
// \{ことみ}「いろんなことを覚えられたら、とってもとってもすてき」

<0256> \{Kotomi} 『
<0257> -kun không nghĩ vậy ư?』
// \{Kotomi} "Don't you think so, \m{B}-kun?"
// \{ことみ}「\m{B}くんは、そう思わない?」

<0258> \{\m{B}} 『Hừmm, chắc cậu nói đúng...』
// \{\m{B}} "Hmm, I guess..."
// \{\m{B}}「うん、そうだね…」

<0259> Cô bé mỉm cười đáp lại câu trả lời nửa vời của tôi.
// The girl smiles at the half-hearted reply I gave her.
// 生返事をする俺に、彼女は笑いかける。

<0260> Trông cô thực sự rất hạnh phúc.
// She looks really happy.
// 本当に、嬉しそうに。

<0261> \{Kotomi} 『A, phải rồi. Mình có ý này hay lắm.』
// \{Kotomi} "Ah, that's right. I have a good idea."
// \{ことみ}「あっそうだ。いいこと思いついたの」

<0262> \{Kotomi} 『Chúng ta chỉ đọc những đoạn thú vị thôi.』
// \{Kotomi} "I can read just the good part for you."
// \{ことみ}「すてきなところだけ、読むの」

<0263> \{Kotomi} 『Đọc đi đọc lại nhiều lần, đến khi ngấm vào đầu.』
// \{Kotomi} "And read it many, many times until you remember."
// \{ことみ}「覚えるまで、なんどもなんども」

<0264> \{Kotomi} 『Rồi đến một ngày mình có thể nhớ được nội dung mà không cần sách luôn.』
// \{Kotomi} "If I do that, then you'll always remember it even if you don't have the book."
// \{ことみ}「そうするとね。ご本がなくても、いつでも思い出せるようになるの」

<0265> \{Kotomi} 『Thế nên bắt đầu lại nào.』
// \{Kotomi} "So then, let's start again."
// \{ことみ}「だからね、またはじめから」

<0266> Bằng một giọng ngọng nghịu, cô bé đọc to đoạn mình thích trong quyển sách.
// With a lisping tone, she read her favorite part of the book.
// 舌足らずな口調で、お気に入りの場面を読んでいく。

<0267> Tôi cố gắng đọc theo cô...
// After that, I followed.
// その後を、俺もたどっていく。

<0268> Mà sao cứ thấy mình giống một đứa học trò tối dạ thế nào ấy...
// I'm surely not a smart student...
// 俺はきっと、出来の悪い生徒で…

<0269> Nhưng cô bé lại rất kiên nhẫn, chịu khó cắt nghĩa từng chữ cho tôi hiểu...
// But she's really patient, telling me many, many times...
// 彼女は根気強く、何度も何度も、俺に教え込んだ…

<0270> \{Kotomi} 『Mình sắp được tổ chức tiệc sinh nhật rồi.』
// \{Kotomi} "I'm going to have a birthday party next time."
// \{ことみ}「こんどね、わたしのおたんじょうかいがあるの」

<0271> Cô bé khoe với tôi, ánh hoàng hôn phản chiếu trên má.
// She said so as the sunset glowed on her cheeks.
// 夕映えを頬にはりつけて、彼女が言った。

<0272> Khi đó chúng tôi vui đùa đã thấm mệt, đang ngồi cùng nhau ngắm khu vườn.
// It was the time when we're sitting together as we watch the garden, tired from playing.
// 遊び疲れ、ふたりで座って、庭を見ていた時だった。

<0273> \{Kotomi} 『Và mình muốn\ \
<0274> -kun cũng đến nữa.』
// \{Kotomi} "And, I want \m{B}-kun to come as well."
// \{ことみ}「それでね、\m{B}くんにも、来てほしいの」

<0275> \{\m{B}} 『Cả thảy bao nhiêu người đến vậy?』
// \{\m{B}} "How many people are coming?"
// \{\m{B}}「何人ぐらい、来るの?」

<0276> Tôi không hào hứng lắm với việc gặp mặt những người mình không quen biết.
// I'm not really used to meeting people I don't know.
// 知らない人に会うのは、気が進まなかった。

<0277> \{Kotomi} 『Có bốn người tất cả.』
// \{Kotomi} "There are four in all."
// \{ことみ}「ぜんぶで四人なの」

<0278> Cô bé sung sướng đáp.
// She answered with pride.
// 自慢げに答える。

<0279> \{Kotomi} 『
<0280> -kun, mình, mẹ, và...』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, me, mom, and..."
// Hahaha! That's the fourth time! Go figure out what I mean, anyway, they're not doing their job right with Kotomi and Kotomi isn't doing her job right as well with the library :P -DG1
// \{\m{B}}「\m{B}くんと、わたしと、お母さんと…」

<0281> \{\m{B}} 『Ai cuối thế?』
// \{\m{B}} "Who's the last one?"
// \{\m{B}}「あとひとりは?」

<0282> \{Kotomi} 『Ba.』
// \{Kotomi} "Dad."
// \{ことみ}「お父さん」

<0283> \{\m{B}} 『Thế thì đâu phải là tiệc sinh nhật.』
// \{\m{B}} "If so, that wouldn't be a birthday party."
// \{\m{B}}「それじゃ、おたんじょうかいじゃないよ」

<0284> Tôi nói mà thấy lòng nhẹ gánh.
// I say so as I feel relieved.
// 内心ほっとしながら、俺は言った。

<0285> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」

<0286> \{\m{B}} 『Tiệc sinh nhật ấy hả, có đông người lắm cơ...』
// \{\m{B}} "A birthday party should have a lot of people..."
// \{\m{B}}「おたんじょうかいは、もっとたくさん人がいないと…」

<0287> Nghe tôi cải chính, cô cụp mắt buồn thiu.
// She showed me a bit of a sad face when I said that.
// 俺がそう言うと、少しだけ悲しそうな顔をした。

<0288> \{Kotomi} 『Thế à...』
// \{Kotomi} "I see..."
// \{ことみ}「そうなんだ…」

<0289> \{Kotomi} 『Nhưng đó vẫn tính là một bữa tiệc sinh nhật mà.』
// \{Kotomi} "But, it's still a birthday party."
// \{ことみ}「でも、おたんじょうかいなの」

<0290> \{Kotomi} 『Ba hứa sẽ tặng cho mình một chú gấu bông to thật là to.』
// \{Kotomi} "Dad will be giving me a big teddy bear as a present."
// \{ことみ}「お父さんがね、大きなくまのぬいぐるみを、プレゼントしてくれるの」

<0291> \{Kotomi} 『Và mẹ sẽ làm một bàn tiệc linh đình.』
// \{Kotomi} "And mom will be cooking a big feast."
// \{ことみ}「お母さんがね、たくさんごちそうをつくってくれるの」

<0292> \{Kotomi} 『Và còn...』
// \{Kotomi} "And also..."
// \{ことみ}「それから…」

<0293> \{\m{B}} 『... Mình phải về rồi.』
// \{\m{B}} "... I have to go home soon."
// \{\m{B}}「…そろそろ帰らないと」

<0294> Ngoài trời đang tối dần, thôi thúc tôi đứng dậy.
// Feeling the air being filled with dusk, I stood up.
// Another idiomatic phrase... something like starting to get darker. You could say "Feeling the atmosphere being filled with dusk (twilight), I stood up."
// 空気が夕闇をはらんできたのを感じて、俺は立ち上がった。

<0295> Cũng có thể vì tôi cảm thấy ghen tị khi nghe cô bé không ngừng khoe về cha mẹ mình.
// I might have been a little jealous of her boasting about her parents.
// 自慢げに両親の話をする彼女が、少しだけうらやましかったのかもしれない。

<0296> Tôi đi tất và mang giày vào rồi bước xuống vườn.
// Wearing my socks and shoes, I went down the garden.
// 靴下をはいて、靴をはいて、ひとりで庭に降り立つ。

<0297> \{Kotomi} 『
<0298> -kun, hẹn mai gặp lại.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, see you tomorrow."
// \{ことみ}「\m{B}くん、また明日」

<0299> Lần nào cô bé cũng chào tôi câu đó.
// She said that as always.
// いつもどおり、彼女が言った。

<0300> \{\m{B}} 『Có thể mai mình không đến đâu.』
// \{\m{B}} "I might not come tomorrow."
// \{\m{B}}「明日は、来れないかもしれない」

<0301> Thế nên tôi cũng thuận miệng đáp lời như mọi khi.
// And I answered as always.
// いつもどおり、俺は答えた。

<0302> Cô bé nhìn thẳng vào tôi, nghĩ ngợi giây lát và nói...
// She looked straight at me, thinking about something.
// 彼女は俺をまっすぐに見つめ、何か考え込んでいた。

<0303> \{Kotomi} 『Ngày mai cậu không đến cũng được.』
// \{Kotomi} "It's all right even if you don't come tomorrow."
// \{ことみ}「明日は、来なくてもいいから」

<0304> \{\m{B}} 『Ơ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「えっ…?」

<0305> Đó là lần đầu tiên cô ấy nói thế với tôi.
// It was the first time I was told with that.
// そんなことを言われたのは、初めてだった。

<0306> \{Kotomi} 『Nhỡ ngày mai không thấy cậu, mình sẽ cố nén buồn đợi hôm sau cậu đến...』
// \{Kotomi} "I'll do my best even if you don't come tomorrow..."
// Lit. it's "I'll (endure/be patience/persevere/bear it) even if you don't come tomorrow..." as in she'll be able to go through/hold on even if he doesn't come tomorrow, but I can't seem to find the right words to maintain the context without making the sentence sound unnatural. -DG1
// \{ことみ}「明日は、来なくても、がまんするから…」
// rất khó dịch, phải phóng tác ra w.

<0307> \{Kotomi} 『Nhưng, hôm sinh nhật mình, cậu phải đến nhé, phải hứa là sẽ đến nhé.』
// \{Kotomi} "But, please, you have to be really, really sure to come to my birthday party."
// \{ことみ}「でも、わたしのおたんじょうかいは、きっときっと、来てね」

<0308> \{Kotomi} 『Mình năn nỉ đó, cậu nhất định phải đến nhé.』
// \{Kotomi} "You definitely, definitely have to come."
// \{ことみ}「かならずかならず、来てね」

<0309> \{Kotomi} 『Mình sẽ đợi cậu.』
// \{Kotomi} "Since I'll be waiting."
// \{ことみ}「わたし、待ってるから」

<0310> \{Kotomi} 『Mình sẽ đợi...』
// \{Kotomi} "I'll be waiting..."
// \{ことみ}「待ってるから…」

<0311> Tôi tự dặn bản thân phải mang quà đến tặng cô.
// I was thinking that I should give her a present.
// プレゼントをあげなければ、そう思っていた。

<0312> Ngày sinh nhật cô bé.
// The day of her birthday.
// 彼女の誕生日。

<0313> Tài sản của tôi chẳng thứ nào có thể giúp cô thấy vui lòng, và tôi cũng không thể mua được món gì hết.
// I didn't have anything that would seem to please her, and I couldn't buy anything.
// 彼女が気に入るような物はなにも持ってなかったし、なにも買えなかった。

<0314> Thế nên tôi nảy ra ý gọi chúng bạn đi cùng.
// That's why, I have a thought of bringing my friends along.
// だから、彼女のために、友達をつれていってあげようと思ったのだ。

<0315> Cô bé sẽ vui lắm dù cho tôi chỉ đến một mình.
// She'll probably be glad even if I come alone.
// 俺ひとりでも、きっと喜んでくれただろう。

<0316> Và dù cho tôi chỉ đi tay không, cả hai sẽ vẫn cùng nhau đón mừng sinh nhật.
// She'll probably celebrate even if I just come alone and without any present.
// 俺ひとりだけでも、プレゼントがなくても、祝ってあげられただろう。

<0317> Song... tôi muốn làm điều gì đó cho cô.
// But... I wanted to do something for her.
// でも…俺は彼女のために、何かしてあげたかったのだ。

<0318> Tôi đến gặp bọn con gái trong khu phố.
// I talked to the girls in my neighborhood.
// 近所の女の子たちに、俺から話しかけた。

<0319> Tôi kể về khu vườn tuyệt đẹp, về những món ăn nhẹ thơm ngon, và về một cô bé có đôi chút kỳ quặc.
// I talked about the beautiful garden, the delicious snacks, and the slightly weird girl.
// きれいな庭や、おいしいお菓子や、ちょっと変わった女の子のことを話した。

<0320> Tôi mời họ cùng đến đó dự sinh nhật.
// I invited them saying, "We'll be having a birthday party, so..."
// これから誕生会だからと誘った。

<0321> Đám con gái nghe xong chỉ cười trừ như thể bị làm phiền, chẳng ai reo lên 『Cho mình đi cùng với.』
// The girls just laughed at it as if bothered... no one said, "I'll go with you."
// 女の子たちは、困ったように笑い合うばかりで、「一緒に行く」とは誰も言ってくれなかった。

<0322> Tôi bèn thử mời lũ nhóc vẫn hay chơi cùng...
// I even talked to the people I always play with.
// いつもの遊び仲間にも話した。

<0323> Chỉ để nhận lại những lời trêu chọc, 『Thứ đồ nam nhi thích chơi búp bê với con gái.』
// But they cruelly teased me with, "This guy is getting along with a girl."
// 「こいつ、女と仲良くしてるぞ」と、ひどくからかわれた。

<0324> Tôi đi quanh quẩn khắp nơi, gặp ai cũng mời, và lần nào mời cũng không thành.
// Going all around with that in my mind, I got refused every time.
// 心当たりを全部巡って、そのたびに断られた。

<0325> Khi người bạn cuối cùng từ chối tôi, thì mặt trời đã lặn từ lâu.
// Even my last friends refused, and as I realized, the day had come to an end.
// 最後の友達にも断られて、気がつくと、とっぷりと日が暮れていた。

<0326> Tôi nghĩ, bữa tiệc sinh nhật của cô bé ấy đã kết thúc rồi cũng nên.
// I thought that her birthday party might already be coming to an end.
// 彼女の誕生会は、もう終わっていると思った。

<0327> Chẳng còn mặt mũi đâu để gặp cô nữa.
// I didn't have the courage to show my face.
// 会わせる顔がなかった。

<0328> Vậy là tôi thất thểu đi về.
// So, I totter on my way home.
// とぼとぼと家路を辿った。

<0329> Nước mắt tôi rơi lã chã theo từng bước chân cô độc.
// My tears flow out from the lonely footsteps.
// Another idiomatic expression. Anyway, what he meant is that his tears flowed because he didn't manage to bring anyone with him to the party to celebrate Kotomi's birthday. Not sure if the wording is right though -DG1
// ひとりぼっちの靴音に、涙がこみあげてきた。

<0330> Tôi yêu cô bé ấy lắm.
// Because I really liked her.
// 俺は彼女のことが、大好きだったから。

<0331> Đêm đã khuya, tôi trằn trọc mãi không yên giấc.
// I couldn't sleep even though it had become late at night.
// 真夜中になっても眠れなかった。

<0332> Vì cha cũng đã đi ngủ rồi, nên tôi đánh liều lẻn ra khỏi nhà.
// And my father was already asleep, so I snuck out of the house.
// 父親が寝てしまってから、ひとりで家を抜け出した。

<0333> Tôi tin rằng, mình cần phải xin lỗi vì đã không đến dự sinh nhật của cô bé...
// I thought I had to apologize about not appearing on her birthday party...
// 誕生会に出なかったことを、謝らなければいけないと思った。

<0334> Tôi đã nghĩ, mình cần phải xin lỗi vì đã không thể tặng món quà nào cho cô...
// I thought I had to apologize about not giving her a present...
// プレゼントをあげられなかったことを、謝らなければいけないと思った。

<0335> Nhưng tận sâu trong tim, tôi không quá bận tâm đến những lý do đó.
// But the truth is, I really didn't care about that.
// 本当は、そんなことはどうでもよかった。

<0336> Tôi chỉ muốn gặp cô ấy mà thôi.
// I just wanted to see her.
// 俺はただ、彼女に会いたかったのだ。

<0337> Tôi chỉ muốn được nghe câu chào thân thương 『Hẹn mai gặp lại』 ấy mà thôi.
// And let her say the usual, "See you tomorrow."
// いつもどおりに、「また明日」と言ってくれる彼女に。

<0338> Ngôi nhà của cô bé bị che khuất trong đêm đen, không một ánh đèn nào phát ra, thật giống một tòa lâu đài ma ám.
// There wasn't any single light in the house that's been protecting the girl from the darkness. It looked like a ghost castle.
// 闇に守られた彼女の家は灯かりひとつなく、幽霊の城のようだった。

<0339> Tôi thu hết can đảm rồi chui qua khoảng hở quen thuộc trên bờ rào.
// The only place I had the courage to enter was the usual gap on the hedge.
// いつもの生け垣の破れ目から、ありったけの勇気で中に入った。

<0340> Khu vườn trông u ám đến rợn người giữa màn đêm đen kịt.
// The garden was awfully gloomy in the dead of night.
// 真夜中の庭はひどく暗かった。

<0341> Trông như thể vạn vật đều đã chết cả rồi.
// It looked like everything has died...
// 全部が死んでしまっているようだった。

<0342> Cái bàn, cái ghế, bồn hoa như vừa bị hoán đổi với một phiên bản vô hồn của chính chúng.
// It seemed that the tables, the chairs, and the flowerbed have been replaced with imitations...
// テーブルも椅子も花壇も、偽物に置き換えられているようだった。

<0343> Tiếng côn trùng nghe như máy móc kêu, cứ lớn dần rồi lại lớn dần.
// It felt like it's slowly getting bigger with the voices of the bugs that seemed like sounds from machines.
// 虫の声は機械の音で、だんだん大きくなっていくように感じた。

<0344> \{\m{B}} 『Kotomi-chan ơi.』
// \{\m{B}} "Kotomi-chan."
// \{\m{B}}「ことみちゃん」

<0345> Tôi khẽ gọi tên cô ấy trong bóng tối.
// I tried to quietly call her name in the dark.
// 暗闇にそっと呼びかけてみた。

<0346> \{\m{B}} 『Kotomi-chan, Kotomi-chan... Kotomi-chan.』
// \{\m{B}} "Kotomi-chan, Kotomi-chan... Kotomi-chan."
// \{\m{B}}「ことみちゃん、ことみちゃん…ことみちゃん」

<0347> Tôi đợi mãi mà chẳng thấy dấu hiệu gì là cô bé sắp bước ra.
// No matter how much I waited, she didn't appear.
// いくら待っても、彼女が現れる気配はなかった。

<0348> Có một khe nứt nhỏ bên mép cửa kính.
// There was a small opening at the edge of the glass door.
// ガラス戸の端に、ほんの少し隙間があった。

<0349> Như thể được mời gọi, tôi kéo mở cánh cửa và đi vào phòng khách.
// As if being invited, I opened the door and went to the living room.
// 誘われるように俺は戸を開き、居間に上がった。

<0350> Căn phòng còn u ám hơn ngoài vườn.
// It was even gloomier than the garden.
// 庭よりももっと暗かった。

<0351> Không khí bên trong tù đọng và lạnh giá, như thể ngôi nhà bị bỏ hoang từ rất lâu rồi. 
// Like a vacant house from long before, the air is stagnant and cold.
// ずっと前から空き家だったように、空気はよどみ、冷えきっていた。

<0352> Nhón chân bước khẽ, tôi tiến sâu vào phòng.
// Hiding my footsteps, I advance into the interior of the room.
// 足音をひそめ、部屋の奧に進んだ。

<0353> Mặc cảm tội lỗi khi làm điều gì đó tồi tệ và một nỗi bất an không sao diễn tả được đang bện chặt vào nhau hòng chiếm lấy trái tim tôi.
// My feelings of thinking I'm doing something bad and saying I shouldn't worry about it were mixing.
// Kind of hard to interpret correctly... anyway, what he meant was, he was worried that he's doing something he shouldn't but at the same time he also feels it's not something he should worry about. But that's from my understanding, need someone to check it for clarification -DG1
// Alt - While I knew I'm doing something bad, I also feel I shouldn't have to worry about it. - Kinny Riddle
// 悪いことをしているという気持ちと、言いようのない不安がないまぜになっていた。

<0354> Phải chăng một thập kỷ đã trôi qua kể từ lần cuối tôi chia tay nơi này?
// It's not like many years had passed after I didn't come here just for a little while, right?
// Seems correct, but there's a bit difference, the idea is that it's not like years has passed after he didn't come for a while and not like it looks like years has passed because he didn't come there for a while. Hmm... I really don't know if the two differs that much though -DG1
// 自分が来なかったほんの少しの間に、ここでは何十年も経ってしまったのではないか?

<0355> Phải chăng tất cả chỉ là một giấc mơ thôi?
// It's not like everything was just a dream, right?
// 全部が夢だったのではないか?

<0356> Liệu tôi có thể nào gặp lại cô ấy nữa không...?
// It's not like I won't be able to meet her again, right...?
// 彼女とはもう会えないのではないか?…

<0357> Bỗng đâu có mùi khét bay tới.
// The smell of something burning.
// 何かが焦げる匂いがした。

<0358> Và tôi nghe thấy những tiếng nấc.
// I heard a voice coming from a convulsion.
// Hmm... kinda hard to interpret, what he heard here was that involuntary hiccups you do when you cry too much.
// Tomoya wasn't really aware that Kotomi was crying in this line, he might have thought someone is hiccuping, but then he noticed it's a bit different from the usual hiccup that's why he had a surprised reaction from the next line. -DG1
// しゃくりあげる声が聞こえた。

<0359> ... Cô ấy đang khóc!
// ... she's crying!
// …彼女が泣いている!

<0360> Tôi lập tức chạy lên lầu.
// I started running.
// 駆けだしていた。

<0361> Tôi bước mà như đang bay trên từng bậc thang dốc.
// I climb up the steep stairs as if I'm charging in.
// 急な階段を、つっかかりそうになりながら上った。

<0362> Và lao về phía cánh cửa cuối hành lang.
// I quickly opened up the door on the end.
// Kinda hard again... anyway, what he meant here was the last door, maybe the end of the corridor...? reference Line 304 SEEN4508
// 突き当たりの扉を、俺は開け放った。 

<0363> Cô bé ấy đây rồi.
// And she was there.
// 彼女はそこにいた。

<0364> Ngồi bệt trên sàn nhà, không làm gì khác ngoài thổn thức.
// Sitting on the floor, doing nothing but crying.
// 床にぺたりと座り込んで、ただ泣きじゃくっていた。

<0365> Có vật gì trông như một quyển sách đang cháy trước mặt cô.
// Something like a book was burning in front of her.
// 彼女の目の前で、何か本のようなものが燃えていた。

<0366> Ánh lửa màu cam bập bùng nhảy múa như một vật sống.
// The flame blazing with orange was wavering around like a living being.
// オレンジ色をした炎が、生きものみたいに揺らめいていた。

<0367> Tôi dốc sức dập lửa.
// I tried to put out the fire.
// 俺は火を消そうとした。

<0368> Tôi lấy nước vào một chiếc cốc dưới nhà bếp rồi liên tục chạy lên chạy xuống cầu thang.
// I ran back and forth to the stairs with a cup of water from the kitchen many times.
// 台所まで走り、コップに水をくんで、何度も階段を往復した。

<0369> Thế nhưng ngọn lửa vẫn không dừng, lại còn lan ra theo bề mặt thảm.
// Even still, the flame didn't stop, and it was spreading onto the carpet.
// それでも炎は消えず、絨毯に燃え移っていった。

<0370> Tôi cắn chặt răng, tạt nước liên tục không ngơi tay.
// Gritting my teeth, I pour water on it many times.
// 歯を食いしばって、何度も水をかけた。

<0371> Khi tôi tưởng không còn cứu vãn được nữa rồi, thì những người lớn lạ mặt chạy vào phòng.
// When I thought it was already hopeless, some adults I didn't know entered the room.
// もう駄目だと思った時、知らない大人たちが部屋に入ってきた。

<0372> Họ dùng áo ngoài trùm lên đám lửa và dập nó đi.
// They put out the flames by covering them with the clothes they wore.
// 着ていた服を叩きつけるようにして、炎を消し止めた。

<0373> Cô bé vẫn ngồi yên ở đó, òa khóc nức nở.
// And there, she was crying the entire time.
// 彼女はずっと泣いていた。

<0374> Dùng hai bàn tay nhỏ nhắn che đi khuôn mặt, cô bé ấy khóc, khóc mãi.
// Covering her face with her small palm, all she did was cry.
// Consistency with line Line 365 SEEN4420
// ちいさな手のひらで顔をおおって、ただ泣きじゃくっていた。

<0375> Cơ hồ ngoài khóc ra thì không còn nhớ được việc gì khác.
// It was as if she forgot everything besides crying.
// How about this wording? -DG1
// 泣くこと以外、全部忘れてしまったみたいに。

<0376> Tôi đứng chắn trước mặt để cô bé nấp sau lưng mình.
// I covered her with my back.
// 俺は彼女を背中にかばった。

<0377> Vì tôi sợ những người lớn kia sẽ trách phạt việc cô ấy nghịch lửa.
// Because I thought they would surely be angry at her playing with fire.
// 火遊びのことを、きっと怒られると思ったからだ。

<0378> Những người lớn tìm cách thu gom các mẩu giấy vụn đã bị cháy đen thui.
// The adults gathered up the pure black burned up scrap paper.
// Alt - The adults gathered up the piece of scrap paper which was burnt pitch black. - Kinny Riddle
// まっ黒に焦げた紙くずを、大人たちは拾いあつめた。

<0379> Rồi họ khom người xuống và dịu giọng nói với cô thế này,
// And then, stooping down like that, they kindly said to her:
// それから腰をかがめて、彼女にやさしく言った。

<0380> 『Đây không phải ghi chép đó đâu.』
// "This is not it."
// 『これは違うよ』

<0381> 『Nên cháu không việc gì phải khóc.』
// "So it's all right for you not to cry."
// 『だから、君は泣かなくていいんだ』

<0382> 『Vật này dành riêng cho cháu mà...』
// "Because this thing is meant for you..."
// 『これは、君のためのものだから…』

<0383> Dẫu vậy, cô bé vẫn không ngừng khóc.
// Even still, she didn't stop from crying.
// それでも彼女は泣き止まなかった。

<0384> Trông mặt ai cũng lộ rõ nét buồn thương.
// Everyone looked really sad.
// みんな、ひどく悲しそうな顔をしていた。

<0385> Tôi không cách nào biết được chuyện gì đã xảy ra.
// I shouldn't have been able to understand what happened.
// 何が起こったのか、俺にわかるはずがなかった。

<0386> Song... tôi ý thức được một lẽ.
// But... I felt it with just that.
// ただ…これだけは感じた。

<0387> Mùi tẩu thuốc và chiếc tạp dề trắng...
// The smell of the tobacco from the pipe and the pure white apron...
// パイプ煙草の匂いも、真っ白なエプロンも。

<0388> Khu vườn tuyệt mỹ và cô bé kỳ lạ...
// The beautiful garden and the strange girl...
// きれいな庭も、不思議な女の子も…

<0389> Mọi thứ đều đã kết thúc rồi.
// Everything had come to an end.
// 全てが終わってしまったんだ、と。

<0390> Từ đó trở đi, tôi không quay lại ngôi nhà ấy thêm một lần nào nữa.
// I couldn't go to that house since then.
// その家には、それきり行かなかった。

<0391> Tôi lại nô đùa cùng lũ con trai hàng xóm như chưa từng xảy ra chuyện gì.
// I returned to usually playing with the boys from my neighborhood.
// 俺は近所の男友達と、当たり前の遊びに戻った。

<0392> Hình ảnh khu vườn lẫn cô bé dần phai mờ trong ký ức của tôi.
// The things about that garden and that girl disappeared from my memories.
// あの庭のことも、女の子のことも、思い出さなくなった。

<0393> Rồi đến một ngày kia, tôi quên đi mọi thứ về cô ấy.
// I ended up forgetting about it without realizing it.
// Correct
// いつの間にか、忘れてしまっていた。

<0394> Tại làm sao tôi lại quên mất cô?
// I wonder why did I forget?
// どうして忘れてしまったんだろう。

<0395> Tại sao tôi lại quên cơ chứ...?
// I probably just ended up forgetting about it...
// Lit. "I probably ended up forgetting about it..." but it doesn't look like it will make sense -DG1
// 忘れて、しまったんだろう…

<0396> ... Một giấc mơ?
// ... a dream?
// …夢?

<0397> Có phải đây... là một giấc mơ không?
// Is this, a dream?
// これは、夢?

<0398> Tôi đang... ở nơi nào?
// Where... am I?
// ここは…どこだろう?

<0399> Có một âm thanh cất lên từ đâu đây.
// I can hear a sound from somewhere.
// どこからか、音が聞こえる。

<0400> Một âm thanh trước nay tôi chưa từng biết tới.
// A sound I haven't heard before.
// 聞いたことのない音。

<0401> Mà sao nghe lại thấy thật bồi hồi.
// Even still, it's nostalgic sound.
// それなのに、懐かしい音。

<0402> Tôi từ từ mở mắt.
// I slowly open my eyes.
// ゆっくりと、目を開く。

<0403> \{Cô bé} 『Ưmmm...』
// \{Girl} "Umm..."
// \{女の子}「えっと…」

<0404> \{Cô bé} 『Cậu là ai vậy?』
// \{Girl} "Who are you?"
// Line 393 to 405 has consistency with Line 437 to 449 of SEEN4508
// \{女の子}「あなたは、だあれ?」

<0405> \{Cô bé} 『Ba mẹ dặn mình không được cho người lạ vào nhà.』
// \{Girl} "I was told that I shouldn't let any strangers enter the house."
// \{女の子}「知らないひと、おうちに入れちゃいけないって、言われてるの」

<0406> \{\m{B}} 『Đây là đâu vậy?』
// \{\m{B}} "What is this place?"
// \{\m{B}}「ここはどこ?」

<0407> \{Cô bé} 『Nhà của mình.』
// \{Girl} "You're in my home."
// \{女の子}「わたしのおうち」

<0408> \{\m{B}} 『Thế cậu là ai?』
// \{\m{B}} "Who are you?"
// \{\m{B}}「きみは、だれ?」

<0409> \{Cô bé} 『Kotomi.』
// \{Girl} "Kotomi."
// \{女の子}「ことみ」

<0410> \{Cô bé} 『Viết bằng ba mẫu tự hiragana, Ko-to-mi.』
// \{Girl} "Three syllables Ko-to-mi."
// \{女の子}「ひらがなみっつで、ことみ」

<0411> \{Cô bé} 『Gọi mình là Kotomi-chan.』
// \{Girl} "Call me Kotomi-chan."
// \{女の子}「呼ぶときは、ことみちゃん」

<0412> \{\m{B}} 『Còn cái gì kia?』
// \{\m{B}}「それ、なに?」

<0413> \{Cô bé} 『Một cây đàn vĩ cầm.』
// \{Girl} "A violin."
// \{女の子}「ヴァイオリン」

<0414> \{\m{B}} 『Nó phát ra âm thanh ngộ quá.』
// \{\m{B}} "It sounds weird."
// \{\m{B}}「へんな音」

<0415> \{Cô bé} 『Mình chơi vẫn chưa được tốt lắm.』
// \{Girl} "I still can't play it very well."
// \{女の子}「わたしはまだ、うまく弾けないの」

<0416> \{Cô bé} 『Nhưng vào tay thầy mình thì sẽ tạo nên những giai điệu hết sức là tuyệt vời đó.』
// \{Girl} "But if a master plays it, it has a very, very nice sound."
// End Consistency
// \{女の子}「でも、先生がお弾きになると、とってもとってもいい音」

<0417> Rồi cô ấy khẽ cười.
// She smiles a little.
// 少しだけ、笑い顔になる。

<0418> Đó là nụ cười ngượng nghịu đầu tiên Kotomi cho tôi.
// It was the first awkward smile that Kotomi showed me.
// ことみが最初に見せてくれた、ぎこちない笑顔。

<0419> ... À, đúng là thế rồi.
// ... yeah, that's right.
// …ああ、そうだ。

<0420> Tôi biết mà.
// I understand.
// わかっている。

<0421> Đây là một giấc mơ.
// This is a dream.
// これは、夢だ。

<0422> Mơ về thuở hai chúng tôi vẫn còn là những đứa trẻ...
// This is when both of us were still just kids...
// 二人がまだ、ちいさな子供だった頃。

<0423> Thuở vạn vật trên đời đều là những niềm vui nho nhỏ chất chồng lên nhau...
// This is when everything in the world were little happiness piling up together...
// ちっぽけな幸せの積み重ねが、世界のすべてだった頃。

<0424> Thuở chúng tôi vẫn chưa biết những buồn đau là gì.
// The time where we still didn't know about sadness.
// まだ悲しみを、知らなかった頃。

<0425> Tôi hiểu rằng, mình sắp phải thức tỉnh.
// I woke up, but I immediately came to understand.
// Kinda hard, he woke up, but he's eyes are still closed...
// 目覚めが、すぐそこまで来ているのがわかった。

<0426> Rằng, mình có việc nhất định phải làm.
// There's something I had to do.
// しなければいけないことがあった。

<0427> Tôi ở đây là để đón Kotomi.
// I'm here to pick up Kotomi.
// 俺はことみを迎えに行く。

<0428> Cô ấy đang khóc trong đơn độc nơi căn phòng đó.
// She's all alone in her room, crying even now.
// ひとりぼっちの部屋で、今も泣いている。

<0429> Thế nên...
// That's why...
// だから。

<0430> Tôi từ từ mở mắt...
// I slowly, open my eyes...
// 俺は、ゆっくりと目を開いた…

<0431> \{Kotomi} 『Cậu tỉnh rồi à?』
// \{Kotomi} "Are you awake now?"
// \{ことみ}「目がさめた?」

<0432> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "Well..."
// \{\m{B}}「いや…」

<0433> \{\m{B}} 『Có thể mình vẫn đang mơ.』
// \{\m{B}} "I might still be dreaming."
// \{\m{B}}「まだ、夢を見てるのかもしれない」

<0434> Trước mắt tôi là một Kotomi đang mỉm cười.
// Kotomi is smiling in front of me.
// 俺の目の前で、ことみが微笑んでいる。

<0435> Cũng tại nơi ấy, cũng ánh mắt hướng nhìn ra khu vườn ấy, cũng nụ cười ngượng nghịu khi ấy.
// Looking at the same garden from that time... standing there with the same smile.
// あの時と同じ庭を見て、同じ笑顔で立っている。

<0436> Như thể đây là tiếp nối của giấc mơ.
// It's as if it's the continuation of the dream.
// まるで、夢の続きのように。

<0437> Và trông cô... thật hạnh phúc.
// The only thing is, she looks happy.
// Hard... this isn't just a simple "tada." What he meant was she looks happy for real, and not just a dream. Remember that in reality, Kotomi was suffering. -DG1
// ただ、幸せそうに。

<0438> \{Kotomi} 『Mình vẫn luôn nhớ.』
// \{Kotomi} "I always remembered it."
// \{ことみ}「ずっと、憶えていたの」

<0439> \{Kotomi} 『Cậu bé năm nào đi lạc vào trong vườn.』
// \{Kotomi} "The boy who got lost in the garden."
// \{ことみ}「お庭に迷い込んできた、男の子」

<0440> \{Kotomi} 『Cùng chơi đồ hàng, cùng đọc sách...』
// \{Kotomi} "Playing house together, reading books together..."
// \{ことみ}「いっしょにおままごとをして、いっしょにご本を読んで」

<0441> \{Kotomi} 『Cùng chơi đuổi bắt và trốn tìm...』
// \{Kotomi} "Playing tag together, playing hide-and-seek together..."
// \{ことみ}「いっしょにおにごっこをして、いっしょにかくれんぼをして」

<0442> \{Kotomi} 『Cùng chia nửa phần món bánh mẹ nướng...』
// \{Kotomi} "Sharing and eating my mom's pastries..."
// \{ことみ}「お母さんのお菓子を、半分こして食べて…」

<0443> \{Kotomi} 『Mình rất yêu, rất yêu cậu bé đó.』
// \{Kotomi} "I really, really liked that boy."
// The Lit. TL was too short, so I added an additional "really" XD -DG1
// \{ことみ}「私、その男の子のこと、とっても好きだったの」

<0444> \{Kotomi} 『Thế nên...』
// \{Kotomi} "That's why..."
// \{ことみ}「だから…」

<0445> \{Kotomi} 『Mình vẫn luôn chờ đợi.』
// \{Kotomi} "I was always waiting."
// \{ことみ}「ずっと、待ってたの」

<0446> Ánh mắt Kotomi đang khóa chặt lấy tôi.
// Kotomi's eyes are gazing at me.
// ことみの瞳が、俺を見据える。

<0447> Cô ấy đang đợi tôi mở lời.
// She is waiting for my words.
// 俺の言葉を待っている。

<0448> Vì thế mà... lần này đến lượt tôi.
// That's why... this time, it's my turn.
// だから…今度は俺の番だ。

<0449> Tôi đã có thể nhớ lại tất cả.
// If it's now, I'll remember everything.
// 今なら、全部思い出せる。

<0450> Đoạn mà Kotomi thích nhất trong quyển sách năm đó.
// The part Kotomi likes the most in that book from that time.
// あの頃のことみが、いちばん好きだった本の一節。

<0451> Đoạn mà chúng tôi đã đọc đi đọc lại cùng nhau cho đến khi ngấm vào đầu...
// The conversation about repeatedly reading together that even if you don't have the book, you'll remember it...
// Alt - The conversation about reading a book again and again that you'll remember it even if you don't have it with you... - Kinny Riddle
// 繰り返し繰り返しふたりで読んで、本がなくても覚えてしまった会話…

<0452> Dòng đầu tiên của nó luôn là thế này...
// And as always, it started like that.
// それはいつも、こんな風にはじまった。

<0453> \{\m{B}} 『Tôi đồ là cô du hành đến đây bằng máy thời gian.』
// \{\m{B}} "I suppose you traveled here by time machine."
// Don't change, I bet this was the reply the old guy from the short novel reply. Even though it may sound like "You came here by time machine, didn't you?", anyway, like Tomoya said, the choice of words are hard to figure out XD -DG1
// \{\m{B}}「君はタイムマシンでここに来たんだね」

<0454> \{Kotomi} 『A......』
// \{Kotomi} "Ah......"
// \{ことみ}「あ……」

<0455> Kotomi tròn xoe mắt.
// Kotomi opened her eyes.
// ことみが瞳を見開いた。

<0456> Cô nhìn tôi như thể không tin vào tai mình.
// She gazed at me as if she couldn't believe it.
// 信じられないというように、俺のことを見据える。

<0457> Tôi đứng yên chờ cô tiếp lời.
// I just wait for the following words.
// 俺はただ、言葉の続きを待つ。

<0458> Và rồi, Kotomi cất tiếng.
// And then, Kotomi opened her mouth.
// そして、ことみが口を開いた。

<0459> \{Kotomi} 『Vâng. Cha em sáng chế ra một cái.』
// \{Kotomi} "Yes. My father invented one."
// Don't change Line 442, 448, 449, 450, 451, 452, 453 Those line definitely came from the short novel itself -DG1
// \{ことみ}「ええ。わたしのお父さまが発明したの」

<0460> \{\m{B}} 『Và cô có đến đây thường xuyên không?』
// \{\m{B}} "And do you come here often?"
// \{\m{B}}「なら、ここにはよく来るのかい?」

<0461> \{Kotomi} 『Ồ, vâng. Đây là tọa độ không-thời gian ưa thích của em mà.』
// \{Kotomi} "Oh, yes. This is my favorite space-time coordinate."
// \{ことみ}「もう何度も。ここはわたしのお気に入りの時空座標だから」

<0462> \{Kotomi} 『Có những khi em đứng đây hàng giờ chỉ để ngắm, nhìn, và nhìn mãi.』
// \{Kotomi} "I stand here for hours sometimes and look and look and look."
// You're probably wondering, wtf is with this line? Anyway, don't change -DG1
// \{ことみ}「何時間いても飽きないの。ここから見えるものは、みんなみんなすてき」

<0463> \{Kotomi} 『Hôm kia em trông thấy con thỏ
// \{Kotomi} "Day before yesterday I saw a rabbit,"
// \{ことみ}「おとといは兎を見たの」

<0464> ...』

<0465> \{Kotomi} 『Hôm qua thấy con hươu. 
// \{Kotomi} "And yesterday a deer, and today, you."
// \{ことみ}「きのうは鹿、今日はあなた」

<0466> Nay em lại được gặp người.』

<0467> Và cô nhoẻn cười hạnh phúc.
// Saying so, she smiled as if she was really happy.
// そうして、本当に幸せそうに笑った。

<0468> Cô bé Kotomi ngày ấy đã du hành xuyên thời gian để đến và mỉm cười trước mặt tôi.
// The Kotomi from that day traveled through a long time and was smiling in front of me.
// あの頃のままのことみが、長い時を越えて、俺の目の前で笑っていた。

<0469> \{\m{B}} 『Mình đến đón cậu đấy.』
// \{\m{B}} "I came to pick you up."
// \{\m{B}}「迎えに来た」

<0470> Tôi vươn tay ra.
// I hold out my hand.
// 俺は手を差し伸べた。

<0471> Vươn tay về phía cô bé vẫn luôn chờ đợi tôi trong ngôi nhà này.
// To the little girl that had always been waiting for me, inside this house.
// この家で、俺のことをずっと待っていた、小さな女の子に。

<0472> \{\m{B}} 『Ta đi thôi...』
// \{\m{B}} "Let's go..."
// \{\m{B}}「行こう…」

<0473> Bước ra thế giới bên ngoài.
// To the outside world.
// 外の世界に。

<0474> Bước đến nơi mọi người đang hết lòng ngóng trông.
// To the place where everyone is waiting.
// みんなが待っている場所に。

<0475> Nhưng...
// But even still...
// それなのに…

<0476> Kotomi nâng hai bàn tay lên che mặt.
// Kotomi hid her face with both her hands.
// ことみは、両手で顔を覆ってしまった。

<0477> \{Kotomi} 『Mình biết, mình biết chứ...』
// \{Kotomi} "I realized, I realized it..."
// \{ことみ}「わかってた、わかってたの…」

<0478> \{Kotomi} 『Có làm sao cũng không thể trả mọi thứ về lại như xưa.』
// \{Kotomi} "Even if I do this, nothing will come back."
// \{ことみ}「こんなことしても、なんにも戻ってこない」

<0479> \{Kotomi} 『Quần áo của mình khác trước, không có cây vĩ cầm nào cả, và dây cài tóc của mình cũng không giống thế này...』
// \{Kotomi} "My clothes are different, there's no violin, my hair ornaments weren't like this..."
// \{ことみ}「服もちがう、ヴァイオリンもない、髪飾りも、こんなじゃなかった」

<0480> \{Kotomi} 『
<0481> -kun và mình không còn là trẻ con nữa.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun and I, are no longer little kids."
// \{ことみ}「\m{B}くんも私も、もうちっちゃな子供じゃない」

<0482> \{Kotomi} 『Ba và mẹ sẽ không trở về nữa.』
// \{Kotomi} "Mom and dad wouldn't come back anymore."
// \{ことみ}「お父さんもお母さんも、もう帰ってこない」

<0483> \{Kotomi} 『Bất kể mình có đọc bao nhiêu sách cũng không thể nào trở nên tài giỏi được.』
// \{Kotomi} "No matter how many books I read, I wouldn't become a splendid person."
// \{ことみ}「どんなにたくさんご本を読んでも、私は立派な人にはなれない」

<0484> \{Kotomi} 『Bất kể mình có cắt bao nhiêu trang giấy cũng không chuộc lại được gì hết...』
// \{Kotomi} "No matter how many pages I cut up, the things I did wouldn't regain anything..."
// \{ことみ}「どんなにページを切り取っても、私のしたことは、取り返しがつかない…」

<0485> \{Kotomi} 『Thế giới này không đúng rồi.』
// \{Kotomi} "This kind of world is wrong."
// \{ことみ}「こんな世界なんて、まちがってる」

<0486> \{Kotomi} 『Thế giới không có ba mẹ là không đúng rồi.』
// \{Kotomi} "A world without dad and mom is wrong."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんのいない世界なんて、まちがってる」

<0487> \{Kotomi} 『Tại sao mình lại ở đây?』
// \{Kotomi} "Why is it that I'm here?"
// \{ことみ}「どうして、私はここにいるの?」

<0488> \{Kotomi} 『Tại sao họ bỏ mình lại nơi này?』
// \{Kotomi} "Did they just leave only me?"
// \{ことみ}「私だけ、残ってるの?」

<0489> \{Kotomi} 『Mình cũng muốn đi cùng họ.』
// \{Kotomi} "I wanted to go as well."
// \{ことみ}「私も一緒に行きたかった」

<0490> \{Kotomi} 『Mình muốn được đáp chuyến bay đó cùng ba mẹ...』
// \{Kotomi} "I wanted to ride the airplane with mom and dad..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんと、一緒に飛行機に乗って」

<0491> \{Kotomi} 『Và cùng ba mẹ chìm xuống đáy đại dương...』
// \{Kotomi} "and sink together to the bottom of the sea..."
// \{ことみ}「一緒に海の底に、沈んでしまいたかった…」

<0492> \{\m{B}} 『ĐỪNG!』
// \{\m{B}} "DON'T!"
// Switched to caps for better effect. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「だめだっ!」

<0493> \{Kotomi} 『Ơ...』
// \{Kotomi} "Eh..."
// \{ことみ}「えっ…」

<0494> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Ah..."
// \{ことみ}「あ…」

<0495> \{\m{B}} 『Đừng làm thế, mình van cậu đấy...』
// \{\m{B}} "Please, I'm begging you..."
// \{\m{B}}「頼む、頼むから…」

<0496> \{\m{B}} 『Mình van cậu, đừng nói những lời bi thảm như thế nữa.』
// \{\m{B}} "I'm begging you, don't say such sad words."
// \{\m{B}}「頼むから、そんな悲しいこと言わないでくれ」

<0497> \{\m{B}} 『Vì mình yêu cậu, mình yêu Kotomi.』
// \{\m{B}} "Because I like you, Kotomi."
// \{\m{B}}「俺は、ことみが好きだから」

<0498> \{\m{B}} 『Mình sẽ đau đến chết mất nếu cậu không còn nữa.』
// \{\m{B}} "Because I'll be sad if you disappear."
// \{\m{B}}「ことみがいなくなったら、俺が悲しむから」

<0499> Vì nỗi đau của Kotomi cũng là nỗi đau của tôi.
// Because Kotomi's sadness is my sadness.
// ことみの悲しみは、俺の悲しみだから。

<0500> Vì tôi đã không thể ở bên bảo vệ Kotomi vào thời điểm cô tuyệt vọng nhất, sợ hãi nhất, đau buồn nhất.
// Because I couldn't protect her in her most painful and saddest times.
// いちばん辛くて悲しい時に、守ってやれなかったから。

<0501> Tôi biết chứ.
// I know.
// 俺は知っている。

<0502> Cho dù Kotomi có thể đứng ngay đây...
// Kotomi is here, even now.
// ことみは今も、ここにいる。

<0503> Song nỗi bi thương đến cực hạn chưa một lần thôi giày xéo trái tim cô.
// With that sorrowful heart from that day.
// あの日のままの、悲しい心で。

<0504> Đó là lý do tôi ở đây để đón cô đi.
// That's why, I came to pick her up.
// だから、俺は迎えに来た。

<0505> Để đưa cô ra một thế giới tươi sáng vô cùng tận ngoài kia.
// To bring her to the wide and cheerful world outside.
// 広くて明るい、外の世界へ。

<0506> Tôi sẽ không bao giờ bỏ cô một mình bơ vơ trong ngôi nhà này nữa.
// I won't leave her all alone inside this house anymore.
// ひとりぼっちの家の中に、もう置き去りにはしない。

<0507> \{Kotomi} 『Mình cũng...』
// \{Kotomi} "I also..."
// \{ことみ}「私も…」

<0508> \{Kotomi} 『Mình cũng yêu\ \
<0509> -kun.』
// \{Kotomi} "I also like you, \m{B}-kun."
// \{ことみ}「私も、\m{B}くんが好き」

<0510> \{Kotomi} 『Mình rất yêu, rất yêu cậu.』
// \{Kotomi} "I really, really like you."
// \{ことみ}「とってもとっても、大好き」

<0511> \{Kotomi} 『Mình đã luôn yêu cậu kể từ lần đầu bọn mình gặp nhau...』
// \{Kotomi} "I've always liked you from the time we first met..."
// \{ことみ}「はじめて会った時から、ずっと好きだったの…」

<0512> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」

<0513> \{Kotomi} 『Mình sợ lắm.』
// \{Kotomi} "I'm scared."
// \{ことみ}「私、こわいの」

<0514> \{Kotomi} 『Vì mình biết...』
// \{Kotomi} "Because I know."
// \{ことみ}「私は知ってるから」

<0515> \{Kotomi} 『Dẫu trân quý một người đến đâu chăng nữa, cuối cùng người ấy cũng sẽ vụt tan đi.』
// \{Kotomi} "No matter how important the person is, they will disappear."
// \{ことみ}「どんなに大切な人も、いなくなってしまうから」

<0516> \{Kotomi} 『Người ấy sẽ rời bỏ mình chính vào lúc mình cảm thấy hạnh phúc nhất.』
// \{Kotomi} "Even the most happy times will disappear."
// \{ことみ}「いちばんしあわせな時も、消えてしまうから」

<0517> \{Kotomi} 『Và mình lại không thể làm được gì.』
// \{Kotomi} "Because I can't do anything I should do..."
// \{ことみ}「私には、どうすることもできないから」

<0518> \{Kotomi} 『Mình chẳng thể làm gì ngoài sợ...』
// \{Kotomi} "I can't do anything but be scared..."
// \{ことみ}「私、こわくてたまらないの…」

<0519> \{\m{B}} 『Mình ở ngay đây.』
// \{\m{B}} "I'm here."
// \{\m{B}}「俺はここにいる」

<0520> \{\m{B}} 『Mình đang ở bên cậu, ngắm nhìn cậu ngay lúc này đây, Kotomi.』
// \{\m{B}} "I'm here, watching you right now, Kotomi."
// \{\m{B}}「俺はここにいて、今、ことみを見てる」

<0521> \{\m{B}} 『Kể từ giờ cho đến mãi mãi về sau, mình sẽ là người gần gũi nhất của cậu.』
// \{\m{B}} "From now on and always, I'll be the closest one watching you."
// \{\m{B}}「これからもずっと、いちばんそばで見てる」

<0522> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」

<0523> \{Kotomi} 『Rồi cũng sẽ đến ngày chúng ta không thể nào nhìn thấy nhau nữa.』
// \{Kotomi} "But, someday surely, we won't be able to see each other."
// \{ことみ}「でも、いつかきっと、会えなくなるの」

<0524> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0525> \{\m{B}} 『Chúng ta không thể lúc nào cũng bên nhau được.』
// \{\m{B}} "We can't always be together."
// \{\m{B}}「ずっと一緒にはいられない」

<0526> \{\m{B}} 『Rồi sẽ đến ngày một trong chúng ta không còn ở đây nữa.』
// \{\m{B}} "The time when we won't be able to see each other will surely come."
// \{\m{B}}「いつかは会えなくなる時が、きっと来る」

<0527> \{\m{B}} 『Ngay cả mình cũng không biết ngày đó là khi nào.』
// \{\m{B}} "Even I don't know when it will happen."
// \{\m{B}}「それがいつになるか、俺にはわからない」

<0528> \{\m{B}} 『Cũng có thể là ngay hôm nay không biết chừng.』
// \{\m{B}} "It could also be right now."
// \{\m{B}}「もしかしたら、今なのかもしれない」

<0529> \{\m{B}} 『Nhưng mà này...』
// \{\m{B}} "But you know..."
// \{\m{B}}「でもな…」

<0530> Tôi nhẹ nhàng vuốt mái tóc Kotomi.
// I gently brush Kotomi's hair with my fingers.
// ことみの髪を、指先でそっと撫でる。

<0531> Vật cài tóc kiểu dáng trẻ con của cô khẽ lay động, tựa như đang đón chờ những lời tôi nói.
// Her childish hair ornaments sway as if waiting for my words.
// 子供っぽい髪飾りが、言葉を待つように揺れる。

<0532> \{\m{B}} 『Thậm chí lỡ như mình biến mất trước Kotomi...』
// \{\m{B}} "Even if I disappear first before you, Kotomi."
// \{\m{B}}「もしも俺が、ことみより先にいなくなったとしても」

<0533> \{\m{B}} 『Mình vẫn sẽ luôn luôn ở bên cậu.』
// \{\m{B}} "I'll always be by your side."
// \{\m{B}}「俺はずっと、ことみのそばにいる」

<0534> \{\m{B}} 『Dù cho cậu không thể thấy được mình, và dù mình không thể nói gì với cậu.』
// \{\m{B}} "Even if you can't see me, even if I can't say anything to you."
// \{\m{B}}「俺のことが見えなくても、何も伝えられなくても」

<0535> \{\m{B}} 『Mình vẫn ở đây, mãi mãi dõi nhìn cậu.』
// \{\m{B}} "I'll be the closest one by your side, always watching you."
// \{\m{B}}「ことみのいちばんそばで、ずっとことみを見てるから」

<0536> \{\m{B}} 『Mình sẽ luôn bảo vệ Kotomi.』
// \{\m{B}} "I'll always protect you, Kotomi."
// \{\m{B}}「俺はずっと、ことみを守るから」

<0537> \{\m{B}} 『Dù cho chúng ta không thể gặp được nhau, mình vẫn sẽ sát cánh bên cậu mà.』
// \{\m{B}} "Even if we can't see each other, I'll be near your side."
// \{\m{B}}「会えなくても、そばにいるから」

<0538> \{\m{B}} 『Để nhắc nhở cậu luôn tiếp tục tiến bước.』
// \{\m{B}} "So that you won't stop at anything."
// \{\m{B}}「ことみが立ち止まってしまわないように」

<0539> \{\m{B}} 『Để ngày mai của Kotomi còn hạnh phúc hơn hôm nay gấp bội lần.』
// \{\m{B}} "So that your future would be much happier than today, Kotomi."
// \{\m{B}}「今日よりも明日、ことみがもっと幸せになれるように」

<0540> \{\m{B}} 『Thế nên, mình...』
// \{\m{B}} "That's why, I..."
// \{\m{B}}「だから、俺は…」

<0541> Tôi ghì cô ấy thật chặt trong vòng tay.
// I hold her tightly in my arms...
// 腕にぎゅっと力を籠める。

<0542> Cô gái ấy, vẫn luôn đợi chờ tôi suốt bao nhiêu năm...
// The girl who had always been waiting for me...
// 俺のことを、ずっと待っていた少女。

<0543> Cô gái ấy, cuối cùng tôi đã tìm lại được...
// The girl I met once again by chance...
// 再び巡り会った少女。

<0544> Dẫu biết hố sâu thời gian dài đằng đẵng của hai chúng tôi khó thể nào lấp đầy trong một sớm một chiều.
// In those open spaces, in those forgotten years.
// 開いてしまった空白ごと、忘れていた年月ごと。

<0545> Tôi đặt hết thảy tấm lòng mình vào cái ôm dịu dàng, thầm mong phần nào bù lại những tháng năm đã mất.
// Holding her tenderly.
// うんとやさしくしてやるんだ、と。
// lối viết văn chương

<0546> \{Kotomi} 『Mình...』
// \{Kotomi} "You see, I..."
// \{ことみ}「私ね…」

<0547> \{Kotomi} 『Mình rất mau nước mắt đấy, nên...』
// \{Kotomi} "I'm a crybaby so..."
// \{ことみ}「私、泣き虫だから…」

<0548> \{Kotomi} 『Nếu\ \
<0549> -kun biến mất, chắc chắn mình sẽ khóc.』
// \{Kotomi} "If \m{B}-kun disappears, I'll surely be crying."
// \{ことみ}「\m{B}くんがいなくなったら、きっと泣いてしまうから」

<0550> \{Kotomi} 『Có thể mình sẽ không kìm được nước mắt đâu.』
// \{Kotomi} "I might not be able to stop my tears."
// \{ことみ}「涙がとめられないかもしれないから」

<0551> \{Kotomi} 『Có thể mình sẽ không nhận thấy dù cậu ở ngay bên mình.』
// \{Kotomi} "I might not notice you even if you're beside me."
// \{ことみ}「そばにいてくれても、気づかないかもしれないから」

<0552> \{Kotomi} 『Có thể mình sẽ giận\ \
<0553> -kun nữa đấy.』
// \{Kotomi} "I might end up hating you, \m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くんのこと、嫌いになるかもしれないから」

<0554> \{Kotomi} 『Nhưng dù vậy...』
// \{Kotomi} "But even still..."
// \{ことみ}「それでも…」

<0555> \{Kotomi} 『Cậu sẽ vẫn luôn ở bên mình chứ?』
// \{Kotomi} "Will you always be with me?"
// \{ことみ}「ずっと、一緒にいてくれる?」

<0556> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0557> \{Kotomi} 『Cậu sẽ luôn dõi nhìn mình chứ?』
// \{Kotomi} "Will you always be watching me?"
// \{ことみ}「私のこと、ずっと見ていてくれる?」

<0558> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0559> \{Kotomi} 『Cậu sẽ luôn dõi nhìn mình, kể cả khi mình không thể nhìn thấy cậu chứ?』
// \{Kotomi} "Will you be watching me even if we can't see each other?"
// \{ことみ}「会えなくなっても、見ていてくれる?」

<0560> \{\m{B}} 『Mình hứa đấy.』
// \{\m{B}} "I promise you."
// \{\m{B}}「約束する」

<0561> \{\m{B}} 『Bởi vì đó chính là niềm hạnh phúc của mình.』
// \{\m{B}} "Because that is my happiness."
// \{\m{B}}「それが俺の幸せだから」

<0562> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」

<0563> \{\m{B}} 『Không nhưng nhị gì nữa.』
// \{\m{B}} "No more buts."
// \{\m{B}}「でも、はもうなしだ」

<0564> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Okay."
// Variation Line 547 to 576 then goto 591 or goto Line 577
// \{ことみ}「うん」

<0565> \{Kotomi} 『Nhưng, nhưng mà cậu biết không...』
// \{Kotomi} "But, but you see..."
// \{ことみ}「でも、でもね…」

<0566> \{Kotomi} 『Vì...』
// \{Kotomi} "It's..."
// \{ことみ}「今は…」

<0567> \{Kotomi} 『Vì\ \
<0568> -kun đang ở ngay bên mình.』
// \{Kotomi} "It's because you're here right now, \m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くん、ここにいるから」

<0569> \{Kotomi} 『Vì cậu đến để đón mình đi.』
// \{Kotomi} "Because you came to pick me up."
// \{ことみ}「私のこと、迎えに来てくれたから」

<0570> \{Kotomi} 『Vì trong vòng tay của\ \
<0571> -kun thực sự ấm áp lắm.』
// \{Kotomi} "Because you're really warm, \m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くん、とっても温かいから」

<0572> \{Kotomi} 『Vì mình rất yêu, rất yêu\ \
<0573> -kun.』
// \{Kotomi} "Because I really, really like you, \m{B}-kun."
// \{ことみ}「私、\m{B}くんのこと、とってもとっても大好きだから」

<0574> \{Kotomi} 『Thế nên...』
// \{Kotomi} "That's why..."
// \{ことみ}「だから…」

<0575> \{Kotomi} 『Mình không muốn chỉ đứng nhìn thôi.』
// \{Kotomi} "I don't want to just watch."
// \{ことみ}「見てるだけじゃ、いやなの」

<0576> Môi chúng tôi chạm nhau.
// Our lips met.
// Lit. our lips piled up/touched/connected/added up... but what the heck? -DG1
// 唇を重ねた。

<0577> Một xúc cảm vừa trơn trượt, ẩm ướt, lại vừa dịu dàng và vô cùng ấm áp.
// It was smooth, damp, tender, and warm.
// なめらかで、湿っていて、柔らかくて、温かかった。

<0578> Chẳng hiểu vì sao tôi lại thấy cảm giác đó thật bồi hồi.
// I wonder why I think it feels nostalgic.
// なぜだろう、懐かしいと思った。

<0579> Cô bé vẫn luôn đợi chờ tôi bấy lâu.
// The little girl that had always been waiting for me.
// ずっと俺を待っていた、ちいさな女の子。

<0580> Kotomi là người gần gũi nhất của tôi.
// Kotomi is the closest one to me.
// いちばん近くに、ことみがいる。

<0581> Và từ nay trở đi, cô ấy sẽ luôn ở bên tôi...
// And she will always be with me from now on...
// これからも、ずっとそばにいる…

<0582> Hai bờ môi khẽ tách nhau ra.
// We slowly part lips.
// 唇をそっと離してみる。

<0583> \{Kotomi} 『
<0584> -k...』
// \{Kotomi} "\m{B}-k..."
// \{ことみ}「\m{B}く…」

<0585> Kotomi cố gọi tên tôi qua hơi thở.
// Kotomi tried to call out my name through her breath.
// 息を継いだことみが、俺を呼ぼうとする。

<0586> \{Kotomi} 『Hưmmmmm...』
// \{Kotomi} "Hmmmph..."
// \{ことみ}「んっ…」

<0587> Tôi khóa môi cô một lần nữa.
// Our lips meet once again.
// もう一度、唇を塞ぐ。

<0588> Tôi ôm Kotomi chặt hơn.
// I embraced Kotomi tightly.
// もっと強く、ことみを抱きしめる。

<0589> Như muốn khẳng định với cô rằng, tôi đang ở đây.
// Because I am here.
// 俺はここだから、と。

<0590> Giọng nói của Kotomi, mái tóc của Kotomi, hơi ấm của Kotomi, và tình cảm của Kotomi nữa...
// In order to always remember Kotomi...
// Lit. TL: Kotomi's voice, hair, warmth, and the way I feel her...
// ことみの声、ことみの髪、ことみの温もり、ことみの感触…

<0591> Tôi khắc ghi tất cả vào nơi sâu thẳm trong tim.
// Her voice, her hair, her warmth, and the way I feel her.
// Lit. TL: In order to always remember.
// This is kinda hard... Line 569 and 570 is a single sentence actually and I don't think the literal translation would make sense. -DG1
// ずっと憶えておくために。

<0592> Dù cho tôi có biến mất khỏi thế gian này.
// Even if I disappear from this world.
// たとえ俺が、この世界からいなくなっても。

<0593> Dù cho thân xác tôi có tan thành cát bụi.
// Even if my existence disappears someday.
// 俺という存在が、いつか消えてなくなったとしても。

<0594> Tôi muốn giúp Kotomi hiểu rằng, chúng tôi đã hòa làm một từ trước đó rất lâu, rất lâu rồi...
// She would think that, she and I had become one, from long, long before...
// Need someone to check the flow from Line 568 to 573, the flow doesn't look right -DG1
// ずっとずっと昔から、俺とことみはひとつだったんだ、と…

<0595> Sau đó...
// After that...
// そして…

<0596> Chúng tôi ngồi tựa vào nhau trên sàn nhà.
// We were sitting shoulder to shoulder on the floor.
// 俺たちは、並んで床に座っていた。

<0597> Cả hai để chân trần, vai chạm vai, cùng nhau ngắm nhìn khu vườn nhuộm trong sắc vàng chói lọi.
// Both of us were barefooted, our shoulders were touching, and we were watching the garden being dyed with golden color.
// Variation Ends: Goto 591
// ふたり素足のまま、肩を触れ合わせて、黄金色に染まっていく庭を眺めていた。

<0598> Đôi môi chúng tôi chạm nhau.
// Our lips met.
// 唇を重ねた。

<0599> Chẳng hiểu vì sao tôi lại thấy cảm giác đó thật bồi hồi.
// I wonder why I think it feels nostalgic.
// なぜだろう、懐かしいと思った。

<0600> Cô bé vẫn luôn đợi chờ tôi bấy lâu.
// The little girl that had always been waiting for me.
// ずっと俺を待っていた、ちいさな女の子。

<0601> Kotomi là người gần gũi nhất của tôi.
// Kotomi is the closest one to me.
// いちばん近くに、ことみがいる。

<0602> Và từ nay trở đi, cô ấy sẽ luôn ở bên tôi...
// And she will always be with me from now on...
// これからも、ずっとそばにいる…

<0603> Hai bờ môi khẽ tách nhau ra, rồi khóa chặt vào nhau thêm lần nữa.
// We slowly part our lips, and they meet once again.
// 唇をそっと離し、もう一度塞ぐ。

<0604> Tôi ôm Kotomi chặt hơn.
// I embraced Kotomi tightly.
// もっと強く、ことみを抱きしめる。

<0605> Tôi muốn khắc ghi tất thảy cảm xúc này vào nơi sâu thẳm trong tim.
// In order to always remember her.
// ずっと憶えておくために。

<0606> Dù cho tôi có biến mất khỏi thế gian này.
// Even if I disappear from this world.
// たとえ俺が、この世界からいなくなっても。

<0607> Dù cho thân xác tôi có tan thành cát bụi.
// Even if my existence disappears someday.
// 俺という存在が、いつか消えてなくなったとしても。

<0608> Tôi muốn giúp Kotomi hiểu rằng, chúng tôi đã hòa làm một từ trước đó rất lâu, rất lâu rồi...
// She would think that, she and I had become one, from long, long before...
// ずっとずっと昔から、俺とことみはひとつだったんだ、と…

<0609> Sau đó...
// After that...
// そして…

<0610> Chúng tôi ngồi tựa vào nhau trên sàn nhà.
// We were sitting shoulder to shoulder on the floor.
// 俺たちは、並んで床に座っていた。

<0611> Cả hai để chân trần, vai chạm vai, cùng nhau ngắm nhìn khu vườn nhuộm trong sắc vàng chói lọi.
// Our shoulders were touching, and we were watching the garden get dyed with golden color.
// ふたり肩を触れ合わせて、黄金色に染まっていく庭を眺めていた。

<0612> Như những gì chúng tôi vẫn làm ngày còn nhỏ.
// Like we always did when we were kids.
// 子供の頃からずっと、そうしていたように。

<0613> Kotomi không nói một lời nào.
// Kotomi didn't say anything.
// ことみは、なにも言わなかった。

<0614> Từng tia nắng và ngọn gió như đang mềm mỏng hơn theo từng phút từng giây.
// The light and wind is becoming gentler in every second.
//suggest: The light and wind become gentler with each passing second. - Delwack
// 光と風が、一秒ごとにやさしくなっていく。

<0615> Rồi như thể bị đưa đi trong vô thức, Kotomi đứng dậy.
// Kotomi stands up, as if being pulled by something.
// Correct
// 引き寄せられるように、ことみが立ち上がる。

<0616> Cô ấy bước xuống vườn.
// After that, she went down the garden.
// そうして、庭に降り立った。

<0617> Đôi chân trần của cô đặt lên thảm cỏ.
// Kotomi's bare feet touched the grass.
// ことみの素足が草に触れた。

<0618> Suối tóc dài của cô bồng bềnh trong gió, tựa hồ thì thầm với tôi một bí mật.
// Her long hair spreads out as if it's whispering a secret.
// 秘密をささやくように、長い髪が膨らんだ。

<0619> Tôi cũng đi theo sau.
// I followed behind as well.
// 俺もその後に続いた。

<0620> Kotomi lặng người hít một hơi... rồi chậm rãi nhìn quanh khu vườn.
// Kotomi took a breath quietly... slowly looking at the garden.
// ことみは静かに息を吸い…ゆっくりと庭を見わたした。

<0621> \{Kotomi} 『Trời đang nổi gió...』
// \{Kotomi} "The wind is blowing..."
// \{ことみ}「風、吹いてる…」

<0622> \{Kotomi} 『Thảm cỏ êm ái dưới chân.』
// \{Kotomi} "The lawn feels really good."
// \{ことみ}「芝生、とっても気持ちいいの」

<0623> \{Kotomi} 『Mùi sơn hãy còn mới.』
// \{Kotomi} "The smell of the fresh paint."
// \{ことみ}「あたらしいペンキのにおい」

<0624> \{Kotomi} 『Phong vị của cây và đất.』
// \{Kotomi} "The smell of soil and grass."
// \{ことみ}「土と草のにおい」

<0625> \{Kotomi} 『Hương của những đóa hoa xinh tươi.』
// \{Kotomi} "The smell of beautiful flowers."
// \{ことみ}「きれいなお花のにおい」

<0626> \{Kotomi} 『Bài ca của những chú chim.』
// \{Kotomi} "The song of the birds."
// \{ことみ}「鳥の声」

<0627> \{Kotomi} 『Tiếng lá xào xạc trên cành.』
// \{Kotomi} "The rustling sound of the trees' shaking leaves."
// \{ことみ}「木の葉がゆれる音」

<0628> \{Kotomi} 『Ánh mặt trời ấm áp...』
// \{Kotomi} "The sun that's gradually becoming warmer..."
// \{ことみ}「お日さま、じんわり温かい…」

<0629> Cô khum hai tay vào nhau như muốn hứng lấy từng tia nắng rơi qua kẽ lá.
// She puts her hands together and tries to scoop down the sunshine leaking through the trees.
// 手のひらを合わせ、木もれ日を掬おうとする。

<0630> \{Kotomi} 『Không thể nhìn thấy được, nhưng vẫn có thể cảm nhận ra.』
// \{Kotomi} "Even if you can't see them, you can sense them."
// Gah... wtf is this? Does she really mean, you can see them, or does she mean they're watching over? -DG1
// But the next line is telling me that this is right. I mean, the weirdness is really weird, even if you can't touch (feel) them, you can feel their warmth XD -DG1
// How about using the word "sense" for the second part? - Kinny Riddle
// \{ことみ}「見えないのに、見えるの」

<0631> \{Kotomi} 『Không thể chạm vào được, nhưng vẫn thấy ấm áp.』
// \{Kotomi} "Even if you can't touch them, it feels warm."
// \{ことみ}「さわれないのに、温かいの」

<0632> \{Kotomi} 『Kỳ diệu thật đấy...』
// \{Kotomi} "It's really strange..."
// \{ことみ}「とっても不思議…」

<0633> Cô nói ra từng điều mà mình vừa khám phá.
// She said the things she realized one by one.
// 気づいたことを、ひとつひとつ口にする。

<0634> Và rồi, cô để ý thấy quyển sách bọc bìa da đang đặt trên bàn.
// And then, she noticed the book with a leather cover that was placed on the table.
// そうして、テーブルに置かれている革表紙の本に気づいた。

<0635> Không cần thiết giở những trang giấy cũ, mục nát ấy ra nữa.
// There was no need to open up the the worn out pages again.
// 古ぼけたページを再び開く必要はなかった。

<0636> Vì từ nay, chúng tôi sẽ cùng nhau viết tiếp câu chuyện đó.
// Because we would be the ones that will start the continuation of the story.
// 物語の続きは、俺たちふたりで創っていくのだから。

<0637> \{Kotomi} 『Hôm kia em trông thấy con thỏ
// \{Kotomi} "Day before yesterday I saw a rabbit,"
// Don't change, this is the exact line from the short novel -DG1
// \{ことみ}「おとといは兎」

<0638> ...』

<0639> \{Kotomi} 『Hôm qua thấy con hươu
// \{Kotomi} "And yesterday a deer,"
// Don't change, this is the exact line from the short novel -DG1
// \{ことみ}「きのうは鹿」

<0640> ...』

<0641> \{Kotomi} 『Nay em lại được gặp người...』
// \{Kotomi} "And today, you..."
// Don't change, this is the exact line from the short novel -DG1
// \{ことみ}「今日は、あなた…」

<0642> Ánh mắt chúng tôi chạm nhau.
// Her eyes gazes at me.
// 俺を見つめる瞳。

<0643> \{Kotomi} 『Người ấy là\ \
<0644> -kun.』
// \{Kotomi} "You are \m{B}-kun."
// \{ことみ}「あなたは、\m{B}くん」

<0645> Một tia sáng chiếu lên gương mặt cô.
// It carries a certain light.
// たしかな光を宿す。

<0646> \{Kotomi} 『
<0647> -kun là\ \
<0648> -kun.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun is \m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くんは、\m{B}くん」

<0649> Cô thầm thì tên tôi.
// She murmurs my name.
// 俺の名をささやく。

<0650> \{Kotomi} 『Là người mình trân quý nhất.』
// \{Kotomi} "My most important person."
// \{ことみ}「私の、いちばん大切なひと」

<0651> Chúng tôi nắm tay nhau.
// We hold hands together.
// ふたり、手を繋ぐ。

<0652> Cơ hồ muốn nói sẽ không bao giờ chia xa nhau nữa.
// As if we wouldn't let go ever again.
// もう二度と、離れないように。

<0653> \{\m{B}} 『Kotomi.』
// \{\m{B}} "Kotomi."
// \{\m{B}}「ことみ」

<0654> \{\m{B}} 『Hãy cùng mình ra bên ngoài nhé.』
// \{\m{B}} "Let's go outside together."
// \{\m{B}}「ふたりで、外に行こう」

<0655> \{\m{B}} 『Không sao đâu, ngoài đó không đáng sợ đâu.』
// \{\m{B}} "It's all right, it won't be scary."
// \{\m{B}}「大丈夫、恐くない」

<0656> \{\m{B}} 『Vì đã có mình luôn ở bên cậu mà.』
// \{\m{B}} "Because I'll always be with you."
// \{\m{B}}「ずっと一緒だから」

<0657> Kotomi gật đầu.
// Kotomi nods.
// ことみは、こくりと頷いた。

<0658> Mặt trời chiều đang dần khuất bóng.
// It was evening outside.
// 外は、夕暮れだった。

<0659> Những con phố trong khu dân cư tắm mình dưới làn nắng xiên xiên.
// Slanted rays were spreading on the residential road.
// Oh crap... kage and hikari again... anyway, I think the hikari part he was talking about here is the "ray" of light and the "ray" of shadow, quite complicated XD -DG1
// Alt - The road in the neighbourhood was filled with slanted sunlight. - Kinny Riddle
// 住宅街の道が、傾いた光に滲んでいた。 

<0660> Kotomi nem nép nhìn chúng trong khi vẫn đi chân trần.
// Kotomi timidly looks at them as she stays barefooted.
// 素足のままのことみが、恐る恐る様子を窺う。

<0661> Trông cô như thể một em bé chập chững rời nhà lần đầu tiên trong đời.
// As if a little kid that went out of the house for the first time.
// 初めて家から外に出た、小さな子供みたいに。

<0662> Như thể đây là lần đầu tiên cô đứng trên bãi biển và trải nghiệm cảm giác sóng vỗ qua chân.
// As if her feet were drenched by the waves from standing at a sandy beach.
// 初めて砂浜に立ち、波に素足をひたすように。

<0663> \{Kotomi} 『... Quả thực là vô cùng kỳ diệu.』
// \{Kotomi} "... it feels really strange."
// \{ことみ}「…とっても、不思議な感じ」

<0664> Cô nhoẻn cười.
// She smiles in awe.
// ほわっと笑う。

<0665> Rồi ngẩng nhìn lên.
// And with that face, she looks up.
// そのまま顔を上向ける。

<0666> Cô nheo mắt trước những dải màu sặc sỡ, đoạn dang rộng đôi tay giữa nền trời mênh mang.
// Narrowing her eyes that seems to dazzle, she looks up at the sky that's spreading out.
// 眩しそうに目を細め、ことみは広がる空を仰ぐ。

<0667> Những đám mây bị gió xé toang nhuốm màu đỏ thiên thảo phản chiếu nơi đáy mắt Kotomi.
// The torn out clouds that are dyed with a fiery red are being reflected in Kotomi's eyes.
// 千切れた雲が茜色に染まり、ことみの瞳に映しこまれる。

<0668> Kotomi lặng yên ngước nhìn như thế một hồi lâu.
// Kotomi was doing that for a very long time.
// ずいぶん長いこと、ことみはそうしていた。

<0669> Như thể cô vừa nhớ ra rằng, trên đó tồn tại thứ gọi là bầu trời.
// As if she just remembered that a sky existed there.
// そこに空があることを、たった今思い出したように。

<0670> Thế giới bên ngoài.
// The outside world.
// 外の世界。

<0671> Bầu trời cao, cao mãi, trải dài đến tận chân mây.
// The high, high sky that spreads beyond the horizon.
// どこまでも続く、高い高い空。

<0672> Nơi đấy có một tương lai chưa biết đang chờ đợi chúng tôi tìm đến.
// Over there are plenty of unknown futures waiting for us.
// そこには俺たちの知らない未来が、たくさん待っている。

<0673> \{Kotomi} 『Bầu trời thực sự rất đẹp...』
// \{Kotomi} "The sky is really beautiful..."
// \{ことみ}「お空、とってもきれい…」

<0674> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0675> \{\m{B}} 『Đẹp thật đấy.』
// \{\m{B}} "It's beautiful."
// \{\m{B}}「きれいだな」

<0676> Tôi cười với Kotomi.
// I smiled at Kotomi.
// 俺は、ことみに笑いかけた。

<0677> Cười với người con gái mà tôi sánh bước từ giờ cho đến mãi mãi về sau.
// From now on and always, I'll be walking together with her.
// これからずっと、一緒に歩いていくひとと。

<0678> 『Dù cho cậu không thể thấy được mình, mình vẫn mãi mãi dõi nhìn cậu.』
// "Even if you can't see me, I'm watching you."
// 『見えなくても、見てる』

<0679> 『Dù cho chúng ta không thể gặp được nhau, mình vẫn luôn sát cánh bên cậu.』
// "Even if we can't see each other, I'm near you."
// 『会えなくても、そばにいる』

<0680> Dù cho cái ngày chúng tôi buộc phải chia xa rồi cũng đến...
// Even if the time both of us have to separate comes someday...
// いつかふたり、別れる時が来るとしても…

<0681> Song, chính vào thời khắc này, giữa lòng thế giới này...
// This moment right now, inside this world...
// 今この瞬間、この世界の中で。

<0682> Tôi cảm nhận được Kotomi, và Kotomi cũng cảm nhận được tôi.
// I feel Kotomi, and Kotomi feels me.
// 俺はことみを感じ、ことみは俺を感じていた。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074