Clannad VN:SEEN6423

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN6423.TXT

#character 'Furukawa'
#character '*B'
#character 'Sunohara'
#character 'Nam sinh'
// 'Boy'
#character 'Nam sinh A'
// 'Boy A'
#character 'Nam sinh B'
// 'Boy B'

<0000> \{Furukawa} 『Chào buổi sáng!』
// \{Furukawa} "Good morning!"

<0001> \{\m{B}} 『Ờ, chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Hey, 'morning."

<0002> Như mọi khi, Furukawa đến và đứng bên cạnh tôi.
// As always, Furukawa came to visit me, and stands next to me.

<0003> \{Furukawa} 『Hôm nay cậu không buồn ngủ à?』
// \{Furukawa} "You're not sleepy today?"

<0004> \{\m{B}} 『Ờ... tớ khá tỉnh táo.』
// \{\m{B}} "No... not really."

<0005> \{Furukawa} 『Vậy thì cậu có thể tập trung nghe giảng rồi.』
// \{Furukawa} "Then you can concentrate on your classes."

<0006> \{\m{B}} 『Đến nước này rồi thì tớ không nghĩ là tập trung nghe giảng sẽ giúp ích được gì cho đời tớ đâu.』
// \{\m{B}} "I don't think concentrating on my classes at this point would do me much good..."

<0007> \{Furukawa} 『Không đúng. Nghe thầy cô giảng bài luôn là việc nên làm mà.』
// \{Furukawa} "That's not true. Classes are a good thing."

<0008> \{Furukawa} 『Không chỉ vì điều đó sẽ giúp chúng ta đạt điểm cao trong bài kiểm tra.』
// \{Furukawa} "They're not there just so that you can get good grades on your tests."

<0009> \{Furukawa} 『Tớ nghĩ vậy đấy.』
// \{Furukawa} "That's what I think."

<0010> \{Furukawa} 『Cậu không nghĩ thế sao,\ \

<0011> -san?』
// \{Furukawa} "Don't you think so, \m{A}-san?"

<0012> \{\m{B}} 『Không.』
// \{\m{B}} "Nope."

<0013> \{Furukawa} 『Vậy à...』
// \{Furukawa} "Oh..."

<0014> Cuộc trò chuyện nhạt phèo.
// What a boring conversation.

<0015> Dù thế, tôi vẫn nhận ra sự cố gắng của Furukawa trong việc tìm ra đề tài để nói.
// Even so, I can still sense how hard Furukawa is trying to come up with something to talk about.

<0016> Bởi vậy dù màn đối đáp chán chường ra sao tôi cũng chẳng để tâm.
// That's why I don't really care if the conversation is boring.

<0017> Ít ra nó cũng khiến tôi thấy dễ chịu.
// That small sense of comfort is enough.

<0018> \{\m{B}} 『Tớ chưa từng hỏi câu này, nhưng, bộ cậu học giỏi lắm à?』
// \{\m{B}} "So what, are you a smart kid or something?"

<0019> Tôi hỏi cô khi chúng tôi đi được lưng chừng con dốc.
// I ask her as we climb the hill.

<0020> \{Furukawa} 『Ơ?』
// \{Furukawa} "Eh?"

<0021> \{Furukawa} 『...Tất nhiên là không rồi.』
// \{Furukawa} "... Not really at all."

<0022> Cô ấy do dự độ vài giây trước khi trả lời. Ngữ điệu của cô toát lên rằng đó là việc hiển nhiên nhất trần đời.
// She hesitates a moment, then answers me. The answer seems somewhat fitting.

<0023> \{\m{B}} 『Nhưng cậu bị đúp đâu phải vì điểm kém, nên chắc đầu óc cũng không đến nỗi nào.』
// \{\m{B}} "Well you don't get bad grades, so you can't be that dumb."

<0024> \{\m{B}} 『Kỳ thi đầu vào trường này không thuộc hàng dễ nuốt đâu.』
// \{\m{B}} "The entrance exams here aren't easy either."

<0025> \{Furukawa} 『Tớ chỉ đạt điểm cao trong các bài kiểm tra ở học kỳ đầu tiên sau khi vào trường thôi.』
// \{Furukawa} "I only had one semester of good grades."

<0026> \{Furukawa} 『Nhưng sau đó tớ nghỉ học ngày càng nhiều, không đến lớp thường xuyên được nữa, và...』
// \{Furukawa} "As I took more and more time off from school, I stopped being able to get high grades..."

<0027> \{Furukawa} 『Cuối cùng tớ bị tụt lại phía sau.』
// \{Furukawa} "And in the end, I fell behind."

<0028> \{\m{B}} 『Nhưng cậu đang học lại những môn từng học năm ngoái mà. Nên chắc sẽ không quá khó tiếp thu đâu nhỉ?』
// \{\m{B}} "But you're taking the same classes this year that you took last year, so it isn't too hard, right?"

<0029> \{Furukawa} 『Có lẽ vậy, nhưng...』
// \{Furukawa} "That may be true, but..."

<0030> \{\m{B}} 『Vậy là đủ xài rồi. Tớ sẽ trông cậy hết vào cậu khi đến kỳ kiểm tra nhé?』
// \{\m{B}} "That's enough for me. I'll be counting on you for my tests, okay?"

<0031> \{Furukawa} 『Ơ, tớ ư?』
// \{Furukawa} "What, me?"

<0032> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0033> \{Furukawa} 『...Được thôi.』
// \{Furukawa} "... Okay."

<0034> \{Furukawa} 『Tuy không thể làm hộ được, nhưng tớ sẽ cố hết sức để giảng bài cho cậu.』
// \{Furukawa} "I might not be able to do it, but I'll try my best to teach you."

<0035> \{\m{B}} 『Chỉ cần tập trung vào phần nào quan trọng nhất ấy.』
// \{\m{B}} "I just need to be able to pass."

<0036> \{Furukawa} 『Ơ...? Tớ không biết cách học như thế đâu.』
// \{Furukawa} "Ehh... I don't know how to study like that."

<0037> \{Furukawa} 『Nếu không học mọi thứ thì cậu sẽ không thể nào đạt điểm cao được.』
// \{Furukawa} "If you don't study everything, I don't think you can get a good grade."

<0038> \{\m{B}} 『Không đùa chứ...? Thế là tớ không thể học mọi thứ chỉ trong một đêm hả?』
// \{\m{B}} "Why not... you can't do that in one night?"

<0039> \{Furukawa} 『Tất nhiên là không rồi. Cậu phải tích lũy kiến thức từng chút một.』
// \{Furukawa} "Of course you can't. You have to always be paying attention."

<0040> \{\m{B}} 『Chậc... giá mà bọn mình học chung lớp...』
// \{\m{B}} "Tch... if only you were in my class..."

<0041> \{Furukawa} 『A, tớ cũng muốn vậy nữa.』
// \{Furukawa} "Oh, I think about that too."

<0042> \{\m{B}} 『Nhờ thế tớ sẽ tha hồ quay cóp bài của cậu rồi.』
// \{\m{B}} "Then I'd just be able to cheat off of you."

<0043> \{Furukawa} 『Việc đấy thì tớ không muốn đâu.』
// \{Furukawa} "I wasn't thinking about that."

<0044> Chúng tôi bước qua cổng trường. Tôi mang đôi dép đi trong trường của mình vào, rồi đợi Furukawa.
// After opening the door, I put on my hallway shoes and wait for Furukawa.

<0045> Mãi mà cô ấy không chịu xuất hiện, vậy nên tôi đi sang khu vực tủ để giày của lớp cô.
// She didn't come at all, so I look at the shoe locker from Furukawa's class.

<0046> Furukawa đứng đó, thất thần nhìn vào một mảnh giấy đang cầm trên tay.
// Furukawa stands still, looking at a scrap piece of paper in hands.

<0047> \{\m{B}} 『Gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's that?"

<0048> \{Furukawa} 『Oa...』
// \{Furukawa} "Ah..."

<0049> Cô vội giấu nó sau lưng.
// She quickly hides it behind her back.

<0050> \{\m{B}} 『Làm thế càng khiến tớ tò mò hơn đấy.』
// \{\m{B}} "That response doesn't help my curiosity at all."

<0051> \{Furukawa} 『K-không phải thế đâu. Nó nhạt nhẽo lắm.』
// \{Furukawa} "Oh, it's nothing like that. It's nothing important."

<0052> \{\m{B}} 『Thế cho tớ xem đi.』
// \{\m{B}} "Then let me look at it."

<0053> \{Furukawa} 『Không được.』
// \{Furukawa} "You can't."

<0054> \{\m{B}} 『Tại sao không?』
// \{\m{B}} "Why not?"

<0055> \{Furukawa} 『Vì... chẳng có gì hay ho cả,\ \

<0056> -san sẽ thất vọng lắm.』
// \{Furukawa} "Because... it's not interesting at all, \m{A}-san. You'll be disappointed."

<0057> \{\m{B}} 『Không sao mà. Để tớ xem nó thì cũng đâu gây ra phiền phức gì cho cậu?』
// \{\m{B}} "That's fine with me. It's not something you'd be bothered by if I looked at it, right?"

<0058> \{Furukawa} 『Đúng... đúng là thế, nhưng...』
// \{Furukawa} "Well, yes..."

<0059> Cũng mừng là cô ấy chịu thành thật.
// She gives an honest answer.

<0060> Tôi giật lấy mảnh giấy trắng giấu bên hông cô ấy.
// I snatch the white paper that's sticking out from her back.

<0061> \{Furukawa} 『A...! Đừng mà!』
// \{Furukawa} "Aahh... you can't do that!"

<0062> Tôi đọc nó.
// I read it.

<0063> 『Từ bỏ câu lạc bộ kịch nghệ đi. Bằng không, người sẽ phải chịu đau đớn đấy.』
// "Give up on the drama club. Otherwise, you'll be in for some pain."

<0064> Hàng chữ được cấu thành hoàn toàn từ các ký tự vẽ bằng thước kẻ.
// It's written in handwriting so straight that it looks like it was drawn with a ruler.

<0065> \{\m{B}} 『Hả? Gì thế này?』
// \{\m{B}} "Huh? What's this."

<0066> \{Furukawa} 『Ưm... là...』
// \{Furukawa} "Um... that's..."

<0067> \{\m{B}} 『Ai đó đang đe dọa cậu.』
// \{\m{B}} "You're being threatened."

<0068> \{Furukawa} 『Không, chắc chỉ là trò đùa thôi.』
// \{Furukawa} "Oh, it's probably just a joke."

<0069> \{\m{B}} 『Nếu là đùa thật thì ác ý quá rồi. Cậu không nghĩ thế sao?』
// \{\m{B}} "If it's a joke, then it's a pretty bad joke. Don't you think so?"

<0070> Tôi nhớ lại khuôn mặt cô gái mình đã gặp lúc tan học hôm qua.
// I'm reminded of the face of the girl we met after school yesterday.

<0071> \{\m{B}} 『Cô ta trông không giống như loại người làm ra những chuyện này...』
// \{\m{B}} "She doesn't seem like the kind of person to do this..."

<0072> \{Furukawa} 『Tất nhiên là không rồi! Cậu ấy sẽ không làm thế đâu. Hãy tin cậu ấy.』
// \{Furukawa} "Of course not. She wouldn't do something like this. Please believe in that girl."

<0073> \{\m{B}} 『Ờ, nhiều khả năng là một thành viên khác trong câu lạc bộ của cô ta.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's probably some other club member."

<0074> \{Furukawa} 『Sao cơ...? Cậu không nên nghi ngờ những người mà chúng ta chưa hề gặp.』
// \{Furukawa} "That's... you shouldn't suspect people you haven't even met yet."

<0075> \{\m{B}} 『Tớ biết vậy, nhưng...』
// \{\m{B}} "That's true, but..."

<0076> Furukawa bắt đầu nhìn tôi với vẻ trách móc, nên tôi đành thuận theo ý cô.
// Furukawa's eyes look like she's about to criticize me, so I give in.

<0077> \{\m{B}} 『Thôi được, tớ sẽ không nghi ngờ ai nữa.』
// \{\m{B}} "Okay, I'm not suspecting anyone yet."

<0078> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Okay."

<0079> \{\m{B}} 『Nhưng ít ra cậu vẫn nên cẩn thận thì hơn.』
// \{\m{B}} "But still, you should be careful."

<0080> \{Furukawa} 『Cẩn thận về cái gì?』
// \{Furukawa} "Of what?"

<0081> \{\m{B}} 『...Thì những thứ xung quanh ấy.』
// \{\m{B}} "... Well, of your surroundings."

<0082> \{Furukawa} 『Sao tớ phải làm thế?』
// \{Furukawa} "Why would I do that?"

<0083> ...Bởi vì tờ giấy ghi rõ rằng 『người sẽ phải chịu đau đớn đấy』 mà.
// ... Well, it says that someone's going to cause you pain right here.

<0084> Tôi nuốt trở xuống lời định nói. Nếu buột miệng, cô ấy sẽ lại trách cứ tôi mất.
// I swallow those words back. I'd be blaming someone again.

<0085> \{\m{B}} (Nói vậy tức là...)
// \{\m{B}} (Which means, what...)

<0086> \{\m{B}} (Mình cần phải trông chừng cậu ấy hai mươi tư giờ mỗi ngày sao?)
// \{\m{B}} (I need to guard her 24 hours a day?)

<0087> \{\m{B}} 『Chịu thôi...』
// \{\m{B}} "That'd be impossible..."

<0088> \{Furukawa} 『Sao vậy?』
// \{Furukawa} "What's wrong?"

<0089> \{\m{B}} 『Không có gì...』
// \{\m{B}} "Nothing..."

<0090> \{Furukawa} 『Vậy chúng mình về lớp nhé?』
// \{Furukawa} "Shouldn't we be heading to class?"

<0091> \{\m{B}} 『Ờ, đi thôi...』
// \{\m{B}} "Oh, yeah..."

<0092> \{Furukawa} 『Oa...』
// \{Furukawa} "Wah..."

<0093> Người Furukawa bất chợt lảo đảo khi cô vừa toan cất bước.
// Furukawa unnaturally sways after she begins to walk.

<0094> \{\m{B}} 『Furukawa!』
// \{\m{B}} "Furukawa!"

<0095> Tôi dùng hai tay đỡ lấy cô từ phía sau.
// I catch her from behind.

<0096> Thân thể cô thật ấm nóng và mềm mại quá đỗi.
// She's warm and soft.

<0097> Và lọn tóc cô cọ vào mũi tôi thì đượm hương thơm ngát.
// And the tips of her hair that touch my nose smell good.

<0098> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0099> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0100> \{Furukawa} 『C-cảm ơn cậu...』
// \{Furukawa} "T-thank you..."

<0101> \{Furukawa} 『Tớ chỉ hơi vấp một chút... giờ thì ổn rồi.』
// \{Furukawa} "I just stumbled for a second... I'm fine now."

<0102> \{\m{B}} 『À, ờ, được rồi...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, okay..."

<0103> Tôi buông tay ra.
// I let go.

<0104> \{\m{B}} (Biết được lời đe dọa đó nên mình ôm cậu ấy chặt quá...)
// \{\m{B}} (I suddenly held her so tightly because of that threat...)

<0105> \{\m{B}} (Mong là không có ai nhìn thấy...)
// \{\m{B}} (I don't think anyone was looking, right...?)

<0106> Tôi nhìn quanh.
// I look over my shoulder.

<0107> \{Sunohara} 『Yo.』
// \{Sunohara} "Yo."

<0108> Sunohara đứng sờ sờ ra đó.
// Sunohara was right there.

<0109> \{\m{B}} 『Mày... đứng đây bao lâu rồi?』
// \{\m{B}} "You... how long have you been here?"

<0110> Cớ sao nó lại lựa đúng hôm nay để đi học sớm cơ chứ...?
// Out of all the days he could be this early...

<0111> \{Sunohara} 『Từ cái lúc mày vật Furukawa xuống định giở trò nhưng thất bại.』
// \{Sunohara} "From about the time you tried to push Furukawa down and failed."

<0112> \{\m{B}} 『Vậy hả...』
// \{\m{B}} "Oh... that's fine, then."

<0113> \{\m{B}} 『Khoan, làm gì có chuyện đó!』
// \{\m{B}} "Wait, that didn't happen!" 

<0114> \{Sunohara} 『Mày ôm chặt thế cơ mà.』
// \{Sunohara} "You looked like you were holding her pretty tightly."

<0115> \{\m{B}} 『Tao cóc ôm ai cả. Cậu ấy bị vấp ngã nên tao đỡ lấy, thế thôi.』
// \{\m{B}} "I wasn't. She was about to fall over and I saved her, that's all."

<0116> \{Sunohara} 『Thật không? Từ góc nhìn phía sau thì không giống như mày nói lắm đâu...』
// \{Sunohara} "Really? From my view behind you, it didn't look at all like that..."

<0117> \{Sunohara} 『Cứ như mày nhảy vồ tới con người ta vậy.』
// \{Sunohara} "It seemed like a really strong embrace." 

<0118> \{\m{B}} 『Có lý do cả đấy, thằng khùng.』
// \{\m{B}} "There's a reason for that, idiot."

<0119> \{Sunohara} 『Lý do sao?』
// \{Sunohara} "A reason?"

<0120> \{\m{B}} 『Đây này.』
// \{\m{B}} "This."

<0121> Tôi đưa cho nó mảnh giấy.
// I hand him the scrap of paper.

<0122> Trong tích tắc sau đó, tôi nhận ra mình vừa làm một chuyện xuẩn ngốc đến cỡ nào.
// Immediately after that, I realized the level of my own idiocy.

<0123> Tôi đã hoàn toàn bị Sunohara dẫn dụ và thao túng.
// I was completely led along by Sunohara.

<0124> \{Sunohara} 『Hể, thư đe dọa sao... Chuyện này bắt đầu thú vị rồi đây.』
// \{Sunohara} "Huh, a threatening letter... looks like things are starting to get interesting."

<0125> Nó là người duy nhất tôi không nên cho xem thứ ấy.
// He was the only person I didn't want to show this to.

<0126> \{Sunohara} 『Có thế chứ. Giờ thì tao được phép đi hạch tội đám câu lạc bộ hợp xướng rồi phải không?』
// \{Sunohara} "Well then, it's okay to go crush the choir club now, right?"

<0127> Nó bắt đầu bẻ khớp ngón tay trèo trẹo.
// He puts his hands together and begins to tap his fingers.

<0128> \{Furukawa} 『K-... không được, cậu không thể làm thế!』
// \{Furukawa} "N, no, you can't!"

<0129> Furukawa hét lớn.
// Furukawa begun to yell.

<0130> \{Furukawa} 『Cậu không thể tự ý quy trách nhiệm cho nhóm của Nishina-san như thế!』
// \{Furukawa} "It's wrong to do anything unless we've figured out that this is Nishina-san's doing!"

<0131> \{Furukawa} 『Cậu ấy... cậu ấy sẽ không làm một việc như vậy đâu!』
// \{Furukawa} "She... they wouldn't do something like this."

<0132> \{Furukawa} 『Cậu ấy chỉ muốn được ca hát cùng mọi người thôi. Một người như thế không thể gây ra việc này được!』
// \{Furukawa} "They want to band together and sing. They wouldn't do something like this."

<0133> Tôi chưa từng nghe Furukawa cất cao giọng lên như lúc này bao giờ.
// I haven't heard Furukawa raise her voice this much before.

<0134> \{Sunohara} 『Cũng chưa chắc đâu.』
// \{Sunohara} "You think so?"

<0135> Tuy nhiên, Sunohara không có vẻ gì là bị những lời đó làm cho lay động.
// However, Sunohara doesn't appear to be affected.

<0136> Nó vừa tìm thấy một mục tiêu mới cho đời.
// He's already got his own goals in mind.

<0137> Thay vì ăn-thả-cửa bánh mì, giờ nó chỉ chú tâm vào việc tính sổ với câu lạc bộ hợp xướng.
// The goal of getting all the bread he can eat by crushing the choir club.

<0138> Đó chẳng qua là một thú tiêu khiển để giết thời gian của kẻ xốc nổi như Sunohara, là thứ làm nó cảm thấy hứng thú hơn so với việc gặm bánh mì.
// As far as this hot-blooded guy goes, this is just a fun way to kill some time. I'm sure of it.

<0139> \{Sunohara} 『Mọi dấu vết đều chỉ về chúng nó. Còn ai khác xem câu lạc bộ kịch nghệ đã giải thể là kẻ thù chứ?』
// \{Sunohara} "This has got to be those guys. Who else would be the enemies of an abolished drama club?"

<0140> \{Sunohara} 『Nào, nói nghe thử xem?』
// \{Sunohara} "Hm? Tell me who."

<0141> \{\m{B}} 『Thôi đi, thằng đần!』
// \{\m{B}} "Stop it, dumbass!"

<0142> \{Sunohara} 『Tao biết mày cũng nghĩ như thế mà, còn bày đặt.』
// \{Sunohara} "Hey, you're thinking the same thing too."

<0143> \{Furukawa} 『Thật thế ư...?』
// \{Furukawa} "Is that true...?"

<0144> \{Furukawa} 『Cả hai cậu đều nghĩ là... việc này do nhóm của Nishina-san gây ra ư?』
// \{Furukawa} "Does everyone think that this is Nishina-san's fault...?"

<0145> \{Sunohara} 『Chẳng phải đã quá rõ ràng rồi sao?』
// \{Sunohara} "Isn't that obvious?"

<0146> \{Sunohara} 『Đúng không,\ \

<0147> ?』
// \{Sunohara} "Right, \m{A}?"

<0148> Đúng
// Yeah 

<0149> Không đúng
// No way 

<0150> \{\m{B}} 『Đúng.』
// \{\m{B}} "Yeah." 

<0151> \{Furukawa} 『Ơ...?』
// \{Furukawa} "Eh..."

<0152> Furukawa không thốt nên lời.
// Furukawa becomes speechless.

<0153> \{Sunohara} 『Thấy chưa?』
// \{Sunohara} "See?"

<0154> \{Furukawa} 『Không phải thế mà... không thể nào...』
// \{Furukawa} "It isn't like that... it just can't be..."

<0155> \{Sunohara} 『Cậu có gì chứng minh là không phải không?』
// \{Sunohara} "Do you have any evidence that it isn't?"

<0156> \{Furukawa} 『À thì...』
// \{Furukawa} "Well..."

<0157> \{Sunohara} 『Thì sao?』
// \{Sunohara} "Well?"

<0158> \{Furukawa} 『Là do tớ đấy.』
// \{Furukawa} "It's me."

<0159> \{Sunohara} 『Ớ?』
// \{Sunohara} "Eh?"

<0160> \{Furukawa} 『Tớ đã tự viết và đặt trong tủ giày.』
// \{Furukawa} "I wrote this myself and put it in my shoe rack."

<0161> \{Furukawa} 『Chính tớ đã làm.』
// \{Furukawa} "I did this myself."

<0162> \{Sunohara} 『Haha, nghe nực cười quá...』
// \{Sunohara} "Haha, like you'd do something that dumb..."

<0163> \{Furukawa} 『Là thật mà...』
// \{Furukawa} "It's true..."

<0164> \{Furukawa} 『Thế nên, làm ơn... đừng nghi ngờ câu lạc bộ hợp xướng nữa...』
// \{Furukawa} "So please... don't distrust the choir club any longer..."

<0165> \{Furukawa} 『Tớ chỉ chọc hai câu thôi.』
// \{Furukawa} "I just wanted to play a trick on the two of you."

<0166> \{Furukawa} 『Hãy cứ khiển trách tớ đi.』
// \{Furukawa} "I'm the one at fault."

<0167> \{Furukawa} 『Tớ thật lòng xin lỗi vì đã đánh lừa hai cậu.』
// \{Furukawa} "I'm very sorry for trying to deceive you."

<0168> Sau khi cúi đầu, cô ấy xoay người lại và chạy đi.
// After lowering her head, she turns and runs away.

<0169> Ngay khi rẽ qua góc cuối hành lang, cô trượt chân, ngã lăn ra sàn.
// Her foot slips as she tries to turn the corner and splats on the floor.

<0170> \{\m{B}} 『Furukawa!』
// \{\m{B}} "Furukawa!"

<0171> Tôi hét gọi tên cô, song cô gắng gượng đứng dậy và biến mất khỏi tầm mắt mà không thèm nhìn chúng tôi lấy một lần.
// I yell, but Furukawa disappears after standing up without even looking back at me.

<0172> \{Sunohara} 『Gì vậy kìa?』
// \{Sunohara} "What was that?"

<0173> \{Sunohara} 『Không thể hiểu nổi sao lúc nào bọn con gái cũng dễ bị kích động vậy chứ?』
// \{Sunohara} "That's why I don't like girls, they'll get hysterical just like that."

<0174> \{Sunohara} 『Mà kệ, tự tao sẽ giải quyết vụ này theo cách của mình.』
// \{Sunohara} "Well, I'll go and check up on things myself."

<0175> \{\m{B}} 『Tao đã bảo mày thôi đi mà.』
// \{\m{B}} "Don't." 

<0176> \{\m{B}} 『Mày nhầm rồi.』
// \{\m{B}} "You're wrong." 

<0177> \{Sunohara} 『Gì? Mày nói nghiêm túc chứ?』
// \{Sunohara} "What? Are you serious?"

<0178> \{\m{B}} 『Ờ, tao nghiêm túc đấy. Ba cô gái cùng nhau thành lập câu lạc bộ hợp xướng sẽ không có gan làm những việc như thế đâu.』
// \{\m{B}} "Yeah, I am. Three girls trying to start a choir club wouldn't have the nerve to do something like this."

<0179> \{Sunohara} 『Mày nói sao chứ. Tao thấy chính đám con gái mới hay giở mấy trò này đấy.』
// \{Sunohara} "No way, girls are way more likely to do something like this."

<0180> \{Sunohara} 『Đừng có lầm tưởng rằng đứa con gái nào trên thế gian này cũng có tính cách giống cô bạn đang đứng đây của chúng ta.』
// \{Sunohara} "I hope you don't think that normal girls in this world are all like Nagisa-chan." 

<0181> \{\m{B}} 『Thế gian này hả...』
// \{\m{B}} "This world, huh..."

<0182> \{\m{B}} 『Nếu đúng vậy tức là nó sẽ chứa toàn... \pdango?!』
// \{\m{B}} "Is it covered... \pin Dangos?!"

<0183> \{Furukawa} 『Tớ chưa bao giờ nói điều gì như thế cả.』
// \{Furukawa} "No one said anything like that."

<0184> \{\m{B}} 『Ờ, công nhận...』
// \{\m{B}} "Oh, okay..."

<0185> \{Sunohara} 『Sao cũng được. Nếu cậu đã khăng khăng như thế, thì tớ sẽ giải quyết vụ này theo cách của mình. Được chưa?』
// \{Sunohara} "Anyway. If you're gonna be like that, I'll just take care of this on my own, okay?"

<0186> \{Furukawa} 『Không được!』
// \{Furukawa} "You can't!"

<0187> \{Furukawa} 『Sunohara-san, xin cậu đó, đừng làm thế.』
// \{Furukawa} "Sunohara-san, please stop."

<0188> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<0189> \{Sunohara} 『... Xì.』
// \{Sunohara} "... Tch." 

<0190> .........
// .........

<0191> Giờ giải lao.
// Lunch break.

<0192> \{Nam sinh} 『Ma hả?』
// \{Boy} "Ghosts?"

<0193> Hai đứa ngồi trước tôi vừa cầm sách tham khảo vừa mải mê tán gẫu.
// The two students sitting in front of me are having a conversation with their books still in hand.

<0194> \{Nam sinh A} 『Ờ, có nhiều người thấy cô ta lắm. Hồn ma của một nữ sinh.』
// \{Boy A} "Yeah, I hear that a lot of people see 'em around here. Like this one girl's spirit."

<0195> \{Nam sinh B} 『Thật hả...?』
// \{Boy B} "Seriously...?"

<0196> Cái đề tài lố bịch. Dù không muốn nghe nhưng tai tôi vẫn loáng thoáng tiếng hai đứa nó.
// It's a boring subject. But even if I don't want to listen to them, I can still hear their conversation.

<0197> \{Nam sinh A} 『Một gã quen biết cô ta đã nói đích thị đó là hồn ma.』
// \{Boy A} "There was some guy that knew her, and he swears he saw her ghost."

<0198> \{Nam sinh B} 『Không đùa chứ...?』
// \{Boy B} "Are you for real..."

<0199> \{Nam sinh A} 『Ờ... thật ra, nữ sinh đó...』
// \{Boy A} "Yeah... and that girl..."

<0200> \{Nam sinh A} 『Hai năm trước, cô ta bị tai nạn.』
// \{Boy A} "She was in a traffic accident two years ago."

<0201> \{Nam sinh A} 『Nằm viện khá lâu rồi, nhưng vô phương cứu chữa...』
// \{Boy A} "She was in the hospital for a while, but in the end, she couldn't be saved..."

<0202> \{Nam sinh A} 『Cô ta mới nhập học ít lâu thì tai nạn xảy ra...』
// \{Boy A} "When she was in the accident, she still hadn't entered high school yet, and..."

<0203> \{Nam sinh A} 『Tại vì không được trải nghiệm cuộc sống học đường cấp ba, nỗi luyến tiếc của cô ta cứ mãi vất vưởng...』
// \{Boy A} "She never had the chance to fully enjoy high school life, and so her spirit still lingered..."

<0204> \{Nam sinh A} 『Rồi biến thành hồn ma đến đây chơi...』
// \{Boy A} "So she became a ghost and comes to the school to play..."

<0205> \{Nam sinh A} 『Chuyện nghe buồn lắm.』
// \{Boy A} "It's kind of a sad story, isn't it?"

<0206> \{Nam sinh B} 『Nhưng... lý nào lại thế?』
// \{Boy B} "But... the story is about '\bthat\u', isn't it?" * 

<0207> \{Nam sinh A} 『Hửm?』
// \{Boy A} "Hm?"

<0208> \{Nam sinh B} 『Người biết chuyện này... cũng là một học sinh năm ba hả?』
// \{Boy B} "The guy in the story is a third-year as well, right?"

<0209> \{Nam sinh A} 『Ờ.』
// \{Boy A} "Yeah."

<0210> \{Nam sinh B} 『Thế chẳng rõ mười mươi rồi sao?』
// \{Boy B} "Which means, you know..."

<0211> \{Nam sinh A} 『Rõ cái gì?』
// \{Boy A} "What is it?"

<0212> \{Nam sinh B} 『Hắn đang làm tụi mình xao nhãng việc học đấy.』
// \{Boy B} "He's trying to turn us away from our studies."

<0213> \{Nam sinh A} 『Ể...?』
// \{Boy A} "Ehh...?"

<0214> \{Nam sinh B} 『Tức là... đang cố loại bớt đối thủ ấy mà.』
// \{Boy B} "Anyway... he's trying to get rid of his competition."

<0215> \{Nam sinh A} 『Ừm, cũng đúng... có thể lắm.』
// \{Boy A} "Hmm, that is true... that could be likely, as well."

<0216> \{Nam sinh B} 『Đừng có nghĩ ngợi nhiều về vụ này làm gì.』
// \{Boy B} "You'd be better off not taking that kind of stuff so seriously."

<0217> \{Nam sinh A} 『Chắc vậy...』
// \{Boy A} "I guess so..."

<0218> \{Nam sinh A} 『Nhưng sao mà tin đồn nghe như thật ấy...』
// \{Boy A} "But something about the story seems like it's true."

<0219> \{Nam sinh A} 『Báo đài mà đưa tin là xôn xao dư luận ngay.』
// \{Boy A} "We could write in to the TV station about this, and it might become a huge story."

<0220> \{Nam sinh B} 『Đời nào.』
// \{Boy B} "There's obviously no way that that would happen."

<0221> Không biết Sunohara sẽ làm gì nếu nghe thấy câu chuyện này nhỉ?
// If Sunohara was listening to this story, I wonder what he'd do.

<0222> Chắc hai mắt nó sẽ hấp háy như vừa vớ được của lạ, miệng thì rú lên 『Nghe thú vị đó, đi kiểm chứng thôi!』 rồi lôi tôi đi. 
// He'd probably drag me away to investigate with him, saying that it sounds interesting.

<0223> Tôi nhìn sang chỗ trống bên cạnh.
// I look at the empty seat next to me.

<0224> \{\m{B}} (May mà nó không có ở đây...)
// \{\m{B}} (It's a good thing he isn't here...)

<0225> Vì trên đời này làm gì có hồn ma kia chứ.
// There's no way that something like ghosts would exist.

<0226> .........
// .........

<0227> Giờ giải lao tiếp theo, Sunohara gọi tôi và Furukawa ra hành lang.
// Once the next break begins, Sunohara yells down the corridor to me and Furukawa. 

<0228> \{Sunohara} 『Tao biết thủ phạm là ai rồi.』
// \{Sunohara} "I figured out who it was."

<0229> \{\m{B}} 『Mày thực sự đã đi điều tra sao...?』
// \{\m{B}} "You seriously went to investigate..."

<0230> \{Sunohara} 『Chớ lo. Hành tung của tao kín như bưng.』
// \{Sunohara} "Don't worry. It was a quiet investigation."

<0231> \{Sunohara} 『Rồi, thủ phạm là...』
// \{Sunohara} "Anyway, about the culprit..."

<0232> \{Sunohara} 『Quả nhiên là một đứa trong câu lạc bộ hợp xướng. Nhỏ đó tên Sugisaka, trông mặt mũi cũng ngoan hiền lắm kìa.』
// \{Sunohara} "It was someone from the choir club after all. It was some girl named Sugisaka, who looked really quiet."

<0233> \{\m{B}} 『Làm sao mày biết?』
// \{\m{B}} "How'd you figure it out?"

<0234> \{Sunohara} 『Một đứa bạn cùng lớp với cô ta đã trông thấy.』
// \{Sunohara} "One of her classmates was watching."

<0235> \{Sunohara} 『Chuyện xảy ra vào lúc tan học hôm qua.』
// \{Sunohara} "It happened a while after classes were over yesterday."

<0236> \{Sunohara} 『Con bé thấy lạ khi cô ta cứ lảng vảng ở tủ giày của học sinh năm ba.』
// \{Sunohara} "She thought that it was strange that she was messing around in the third-year's shoe cabinet."

<0237> \{Sunohara} 『Nó còn nhớ cái tủ giày đó là của lớp B.』
// \{Sunohara} "She remembered what class's shoe cabinet it was too, Class B."

<0238> \{Sunohara} 『Cộng với việc cô ta là thành viên câu lạc bộ hợp xướng. Còn ai vào đây nữa?』
// \{Sunohara} "And I'm certain that she's one of the girls in the choir club."

<0239> \{\m{B}} 『Mày không bịa tạc ra đấy chứ?』
// \{\m{B}} "You're not making all of that up, are you?"

<0240> \{Sunohara} 『Tao nói thật. Nếu muốn tao sẽ cho mày biết tên của con bé nhân chứng. Cứ đi mà hỏi nó.』
// \{Sunohara} "It's true, I'm telling you. I'll even tell you the name of the student that saw her."

<0241> \{\m{B}} 『Thôi được rồi...』
// \{\m{B}} "It's fine..."

<0242> \{Sunohara} 『Hừm... vậy là rõ trắng đen rồi nhé.』
// \{Sunohara} "Hmph... well, that's what happened."

<0243> \{Sunohara} 『Đừng có đánh giá thấp lòng dạ đàn bà.』
// \{Sunohara} "I just don't get girls, after all."

<0244> \{Sunohara} 『Thế, cậu đã nhận ra mình ngây ngô tới mức nào chưa?』
// \{Sunohara} "So, you realize that you were being naive, right?"

<0245> Nó hỏi trực tiếp Furukawa, lúc này chỉ biết đứng đó trong câm lặng.
// He starts to talk to the now-silent Furukawa.

<0246> \{\m{B}} 『Mày bớt bớt cái miệng lại giùm.』
// \{\m{B}} "Hey, shut up."

<0247> \{Sunohara} 『Mày thể hiện lòng biết ơn với người đã lùng ra sự thật kiểu đấy hả?』
// \{Sunohara} "You do know who's to thank when it comes to finding out the truth here, right?"

<0248> \{\m{B}} 『Tao đâu có mượn mày làm chuyện đó.』
// \{\m{B}} "We didn't want to know such a truth."

<0249> \{Furukawa} 『Cậu sai rồi.』
// \{Furukawa} "You're wrong."

<0250> \{Sunohara} 『Hả? Về cái gì?』
// \{Sunohara} "Huh? About what?"

<0251> \{Furukawa} 『Chắc chắn phải có một lý do rất đặc biệt nào đấy.』
// \{Furukawa} "There's probably a complicated reason for this."

<0252> \{Furukawa} 『Phải có nguyên nhân khiến cậu ấy không thể nào làm khác được...』
// \{Furukawa} "If not, there must be some reason that she was forced to..."

<0253> \{Sunohara} 『Lại ngây ngô nữa rồi.』
// \{Sunohara} "This girl is still being too naive."

<0254> \{Sunohara} 『Ai cũng có thể chơi bẩn cả, cốt chỉ để sự việc diễn ra tốt đẹp theo ý mình muốn thôi.』
// \{Sunohara} "Everyone's playing dirty, just looking out for themselves."

<0255> \{Sunohara} 『Cậu sẽ tự biến bản thân thành kẻ khờ khạo nếu là người duy nhất chơi đúng luật.』
// \{Sunohara} "Are you going to be the one idiot that defends the rules?"

<0256> \{Sunohara} 『Coi nào, Hội trưởng. Cậu chỉ việc ra lệnh 「Hãy mở cho kỳ được câu lạc bộ, bất chấp mọi thủ đoạn」 thôi mà.』
// \{Sunohara} "C'mon, just say it, president. 'Do whatever you need to do, just make us win.'"

<0257> \{Sunohara} 『Nếu cậu nói thế, tớ sẽ mang về cho cậu thành quả như ý ngay.』
// \{Sunohara} "If you do, I'll get you the results you want."

<0258> \{Furukawa} 『Tớ sẽ không bao giờ nói như thế đâu.』
// \{Furukawa} "I'm not going to say something like that."

<0259> \{Furukawa} 『Làm thế sẽ rất có lỗi với những người chính trực ngày ngày nỗ lực một cách công bằng.』
// \{Furukawa} "If I did, it'd be unfair for anyone that's honest." 

<0260> \{Sunohara} 『Tớ bảo rồi, chỉ có mỗi mình cậu là chính trực thôi.』
// \{Sunohara} "Like I said, that's just you."

<0261> \{\m{B}} 『Mày phắn ngay đi.』
// \{\m{B}} "Go home."

<0262> \{Sunohara} 『Sao chứ? Tao đã làm tới mức này rồi, cho tao theo tới cùng đi!』
// \{Sunohara} "Why? We've gotten this far, let's do this!" 

<0263> \{\m{B}} 『Tao không đùa đâu, cút ngay. Mày làm tao cáu rồi đấy.』
// \{\m{B}} "I said go home. You're really annoying me."

<0264> \{Sunohara} 『Xì... Ý mày là cậu ấy đúng còn tao sai chứ gì?』
// \{Sunohara} "Tch... you're saying that she's right, and I'm not?"

<0265> Sunohara quay lưng về phía chúng tôi.
// Sunohara turns his back on us. 

<0266> \{Sunohara} 『Tốt thôi, sao cũng được. Mấy người thích làm gì thì làm.』
// \{Sunohara} "Well, whatever. Do what you want."

<0267> Nó đi xuống hành lang, bỏ chúng tôi lại.
// He walks down the corridor, leaving us with just that.

<0268> Tôi thậm chí không thể tự ép bản thân mình chống chế cho nó bằng cách nói với Furukawa rằng nó không phải kẻ xấu.
// I couldn't even follow that up with a "He's not such a bad guy, but..."

<0269> \{Furukawa} 『Sunohara-san... không phải là người xấu.』
// \{Furukawa} "Sunohara-san... isn't a bad person."

<0270> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<0271> Lời đó không đến từ tôi, bạn thâm niên của Sunohara, mà đến từ Furukawa, người chỉ vừa quen nó được vài ngày.
// It wasn't me, the guy who knew him for a while saying it, but instead it was Furukawa, who just met him.

<0272> \{Furukawa} 『Cậu ấy đang dốc sức vì lợi ích của câu lạc bộ kịch nghệ.』
// \{Furukawa} "He's trying his best for the sake of the drama club."

<0273> \{Furukawa} 『Nhưng tớ chỉ toàn phản đối và phàn nàn những việc làm của cậu ấy.』
// \{Furukawa} "But all I'm doing is complaining about what he does."

<0274> \{\m{B}} 『Ấy, thằng đó chỉ ham vui thôi...』
// \{\m{B}} "No, he's just having fun with this..."

<0275> \{Furukawa} 『Không phải vậy đâu. Cậu ấy sẽ không tự mình tìm gặp và nói chuyện với học sinh khóa dưới chỉ để cho vui thôi đâu.』
// \{Furukawa} "That's not true. He wouldn't just find some underclassmen and talk to them just for fun."

<0276> \{Furukawa} 『Tớ sẽ cảm ơn cậu ấy cho phải phép sau.』
// \{Furukawa} "I'll thank him properly later."

<0277> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0278> Làm thế nào mà cô ấy có thể tin tưởng Sunohara bất chấp thái độ chẳng ra gì của nó như thế?
// How is she able to do that...?

<0279> \{\m{B}} 『Này, đừng lại gần Furukawa nữa.』
// \{\m{B}} "Hey, don't get near Furukawa again."

<0280> \{Sunohara} 『Tại sao chứ?』
// \{Sunohara} "Why not?"

<0281> \{\m{B}} 『Tính tình đối chọi nhau quá. Bọn mày thuộc về hai thế giới khác nhau.』
// \{\m{B}} "You just don't fit together. You're from completely different worlds."

<0282> \{Sunohara} 『Có sao đâu nào. Trải nghiệm này mới lạ với tao mà.』
// \{Sunohara} "That's fine. It's a new experience."

<0283> \{\m{B}} 『Nghe này, mày đang gây phiền phức cho cậu ấy đấy.』
// \{\m{B}} "You know, you're being a lot of trouble for her."

<0284> \{Sunohara} 『Cậu ấy nói thế sao?』
// \{Sunohara} "Did she really say that?"

<0285> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0286> Không biết Sunohara có thật sự phiền hà đến thế không...?
// I wonder if he's really being that much of a bother...

<0287> Không...
// No...

<0288> Vừa nãy cô ấy thậm chí còn bao che cho nó nữa mà...
// She wanted to talk to Sunohara afterwards, didn't she...

<0289> \{Sunohara} 『Cậu ấy không nói thế, phải chứ?』
// \{Sunohara} "She didn't say that, did she?"

<0290> Không những không bị làm phiền, cô ấy còn muốn cảm ơn nó nữa.
// He's not even close to a bother, she even wanted to thank him.

<0291> \{Sunohara} 『Chẳng nhẽ, mày thích cậu ấy à?』
// \{Sunohara} "Or what? Am I her favorite?"

<0292> \{\m{B}} 『Không phải vậy.』
// \{\m{B}} "Well, that's not the case."

<0293> \{Sunohara} 『Thế thì có vấn đề gì đâu chứ?』
// \{Sunohara} "So it's all fine, isn't it?"

<0294> \{Sunohara} 『Mày cũng chỉ giúp đỡ người ta vì muốn ăn bánh mì thôi mà.』
// \{Sunohara} "You're just in it for the bread too, after all."

<0295> \{\m{B}} 『Ờ, chắc thế...』
// \{\m{B}} "Well..."

<0296> Tôi không thể rút lại những gì mình đã nói sau tất cả mọi chuyện.
// I couldn't take that back at this point.

<0297> \{Sunohara} 『Mày biết đó, qua lại với người có lối suy nghĩ khác biệt với mình sẽ rất thú vị.』
// \{Sunohara} "But you know, she thinks in such a different way than I do that she's interesting."

<0298> \{Sunohara} 『Những cô gái như cậu ấy thường chẳng mấy khi chịu chung chạ với lũ như tụi mình đâu.』
// \{Sunohara} "Girls like that normally wouldn't associate with guys like us, you know."

<0299> 『Lũ như tụi mình』 à...
// Guys like us...

<0300> Phải rồi, Sunohara và tôi kỳ thực là cùng một hạng người.
// That's right, Sunohara and I are supposed to be the same kind of person.

<0301> Bàng quan với sự đời, dè bỉu mọi thứ, luôn tỏ vẻ lạnh nhạt...
// Looking at everything from a distance, laughing and ridiculing everything, always cool and easygoing...

<0302> Chúng tôi đã sống trong lốt học sinh trung học như thế suốt hai năm qua.
// I've spent two of my years as a student acting like that.

<0303> Nếu đã vậy, phải chăng tôi đang làm điều tương tự như Sunohara...?
// Then, Sunohara and I both...

<0304> Phải chăng tôi chỉ đang lấy làm vui thích khi quan sát thứ đồ chơi mới lạ vừa khám phá ra ấy?
// We must have both found something interesting and new, and we've both been enjoying that something.

<0305> Tiết bốn đã qua, và giờ nghỉ trưa bắt đầu.
// Fourth period ends, and lunch break follows.

<0306> \{Sunohara} 『Trưa nay mày tính sao? Lại định ăn cùng cô nàng đó nữa hả?』
// \{Sunohara} "What are you doing for lunch? Are you gonna be with that girl?"

<0307> \{\m{B}} 『Ờ, tao định thế.』
// \{\m{B}} "Yeah, I am."

<0308> \{Sunohara} 『Mày sẽ được thưởng thức món bánh mì siêu cấp trứ danh đó chứ?!』
// \{Sunohara} "Going for her famous bread?!"

<0309> \{\m{B}} 『Bọn tao ăn bánh mì bán trong căn tin thôi.』
// \{\m{B}} "School bread."

<0310> \{Sunohara} 『Cậu ấy cũng thế sao?』
// \{Sunohara} "Her too?"

<0311> \{\m{B}} 『Ờ, cả hai đều ăn bánh mì của trường.』
// \{\m{B}} "Yeah, both of us are having school bread."

<0312> \{Sunohara} 『Xì, chán chết...』
// \{Sunohara} "Tch, whatever, then..."

<0313> \{\m{B}} 『Còn mày?』
// \{\m{B}} "What're you going to be doing?"

<0314> \{Sunohara} 『Tao ngán bánh mì của trường lắm rồi. Tao sẽ đổi món mới ngon hơn.』
// \{Sunohara} "I've really gotten tired of school bread. I want to get something good to eat."

<0315> \{\m{B}} 『Mày có đủ tiền hả?』
// \{\m{B}} "Do you have that kind of money?"

<0316> \{Sunohara} 『Tất nhiên là không.』
// \{Sunohara} "Well, of course I don't."

<0317> Sunohara vừa cười vừa ra khỏi lớp, tựa hồ muốn nói nó chẳng phải động tay động chân thì mọi sự vẫn tự khắc hanh thông.
// He smiles at me, as if he's thinking that something will work itself out, and leaves the classroom.

<0318> \{\m{B}} 『Thằng này vô phương rồi...』
// \{\m{B}} "Jeez, he really..."

<0319> Sau đó, tôi gặp Furukawa ở sân trong như thường lệ.
// Then, as always, I meet Furukawa in the courtyard.

<0320> \{Furukawa} 『Cậu không gọi Sunohara-san sao?』
// \{Furukawa} "Didn't you call Sunohara-san?"

<0321> \{\m{B}} 『Nó biết chúng ta ăn bánh mì của trường, nên than ngán và bỏ đi.』
// \{\m{B}} "He heard that we were having school bread and said he was tired of it, and left."

<0322> \{\m{B}} 『Có lẽ nó sẽ uy hiếp và quấy nhiễu đứa nào đó để trấn tiền ăn trưa.』
// \{\m{B}} "Anyway, he's probably found someone and is shaking them down for lunch money."

<0323> \{\m{B}} 『Nó là kiểu người như thế mà...』
// \{\m{B}} "He's that kind of guy, after all..."

<0324> \{\m{B}} 『Chỉ chú tâm vào những gì làm nó thấy hứng thú.』
// \{\m{B}} "He's a good guy, but he loses interest in things really fast."

<0325> \{\m{B}} 『Khi đã hết hứng rồi thì vứt xó, chẳng buồn quan tâm đến nữa.』
// \{\m{B}} "Once he's bored with something, he doesn't care about it anymore."

<0326> \{Furukawa} 『Vậy sao...?』
// \{Furukawa} "Is that true...?"

<0327> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0328> Hai chúng tôi ngồi xuống bậc đá và bắt đầu nhai bánh mì.
// We sit down on the stone steps and begin to eat our bread.

<0329> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0330> Tôi nhìn trân trân như kẻ mất hồn vào gương mặt Furukawa trong lúc cô đang nhâm nhi ổ bánh.
// As Furukawa munches away on her bread, I pretend to not notice her, while staring at her face.

<0331> Furukawa là gì trong lòng tôi...? Liệu cô ấy thực sự chỉ là một cơn hiếu kỳ nhất thời, không hơn không kém?
// After all, Furukawa is... just something new that I'm curious about, I guess.

<0332> Chắc là vậy rồi
// Yeah, that must be it 

<0333> Không phải
// No, that's wrong 

<0334> Chắc là vậy rồi...
// Yeah, that must be it... 

<0335> Tôi hằn học với Sunohara như thể đang đứng về phía cô ấy hay đại loại thế, nhưng...
// It's as if I was pretending to be her defender, and watching out for Sunohara for her...

<0336> Nhưng sự thật hoàn toàn ngược lại.
// But it's the other way around.

<0337> Một người như tôi sẽ đứng về phe Sunohara... Chẳng qua tôi thấy thích thú khi ở bên và ngắm nhìn cô.
// I'm the same kind of person as Sunohara... I was just having fun being with her and seeing her.

<0338> Cũng giống như nó, khi đã thấy chán rồi, tự động tôi sẽ rời bỏ cô.
// If I lost interest in her, I'd leave, just like Sunohara.

<0339> Dẫu vậy...
// Even so...

<0340> Dẫu vậy, ở mức độ thuần túy, tôi thật sự tận hưởng giây phút bên cạnh cô.
// Even so, I'm honestly enjoying being with her right now.

<0341> Đó là lý do tôi muốn song hành cùng cô lâu hơn dù chỉ một chút.
// So, just for a little longer, I want to be together with her. 

<0342> Không, không phải thế...
// No, that's not right... 

<0343> Cô ấy đã xoa dịu tâm hồn tôi sau những lần trốn chạy khỏi ông già.
// When I ran away from my dad, she calmed me down.

<0344> Có lẽ cô không chủ đích làm vậy, song... Mỗi khi nhìn thấy cô cười, tôi lại có thể giữ vững được lòng mình.
// I didn't think anything of it, but... when I saw her smiling, I was able to get a hold of myself.

<0345> Trong những lúc khó khăn nhất, cô chỉ cần cười thôi, thế là tôi được cứu rồi.
// When I'm going through tough times, all she needs to do is smile, and I'll be saved.

<0346> Vì thế nên...
// So I won't let her...

<0347> ——『Bất cứ khi nào cậu muốn khóc vì cảm thấy cô đơn... Thì cứ gọi tớ.』
// --If you're crying all alone... just call for me.

<0348> Tôi đã nhắn nhủ với cô như thế.
// That's what I said.

<0349> Phải rồi.
// That's right.

<0350> Tuy chỉ mới quen biết nhau chưa lâu...
// It's only been a little while since we've first met, but...

<0351> Có cảm giác như chúng tôi đã thực sự đỡ đần nhau... gắn bó với nhau.
// In just that short time, we've been able to help each other out.

<0352> \{Furukawa} 『Ưm...』
// \{Furukawa} "Um..." 

<0353> Furukawa giờ đã ăn xong ổ bánh, và nhìn về phía tôi.
// Furukawa, now finished with her bread, looks over my way.

<0354> Ánh mắt chúng tôi chạm nhau.
// Our eyes meet.

<0355> Không biết cô ấy có nhận ra là tôi đã luôn ngắm nhìn cô suốt không nhỉ...?
// I wonder if she'll call me out over staring at her...

<0356> \{\m{B}} 『Gì?』
// \{\m{B}} "Hm?"

<0357> Tôi giả vờ dửng dưng và đáp lại bằng một câu hỏi.
// I pretend to be calm and answer.

<0358> \{Furukawa} 『A, ưm... Tớ hỏi cậu được không?』
// \{Furukawa} "Um, well... there's something I want to ask you."

<0359> \{\m{B}} 『Ờ, cứ hỏi đi.』
// \{\m{B}} "Yeah, anything you want."

<0360> \{Furukawa} 『Là về Sunohara-san...』
// \{Furukawa} "Well, it's about Sunohara-san..."

<0361> \{\m{B}} 『Sunohara...?』
// \{\m{B}} "Sunohara...?"

<0362> \{Furukawa} 『Vâng. Tại sao cậu ấy lại ghét sinh hoạt câu lạc bộ đến thế?』
// \{Furukawa} "Yes. Why is it that he hates club activities?"

<0363> \{\m{B}} 『...Nó nói vậy với cậu à?』
// \{\m{B}} "... Did he say something like that?"

<0364> \{Furukawa} 『Vâng. Đó là hôm đầu tiên tớ gặp cậu ấy.』
// \{Furukawa} "Yes. When I first met him."

<0365> \{Furukawa} 『Cậu ấy nói những lời như việc tham gia câu lạc bộ là rất gớm ghiếc...』
// \{Furukawa} "He said that people that participate in club activities were abominable..."

<0366> \{Furukawa} 『Và rằng cả \m{A}-san và cậu ấy đều có điểm chung như thế.』
// \{Furukawa} "He said that \m{A}-san and him had that in common." 

<0367> \{Furukawa} 『Tớ đã biết lý do vì sao\ \

<0368> -san không thích câu lạc bộ.』
// \{Furukawa} "I heard why \m{A}-san didn't like club activities."

<0369> \{Furukawa} 『Nhưng tớ vẫn chưa biết lý do của Sunohara-san.』
// \{Furukawa} "But I still don't know why Sunohara-san doesn't."

<0370> \{\m{B}} 『...Như nó nói thôi.』
// \{\m{B}} "... It's just like you said."

<0371> \{\m{B}} 『Nó và tớ đều giống nhau.』
// \{\m{B}} "He and I are alike."

<0372> \{Furukawa} 『Tức là sao?』
// \{Furukawa} "What do you mean by that?"

<0373> \{\m{B}} 『Hồi năm nhất, nó cũng là thành viên câu lạc bộ.』
// \{\m{B}} "He was in a club during his first year too."

<0374> \{\m{B}} 『Nhưng lại đi đánh nhau với học sinh trường khác, thế là bị đình chỉ.』
// \{\m{B}} "But he ended up fighting with students from other schools, and got hit with a suspension."

<0375> \{\m{B}} 『Nó bị loại khỏi đội tuyển trường, và cuối cùng buộc phải rời khỏi câu lạc bộ vì chẳng còn chỗ đứng.』
// \{\m{B}} "He got dropped as a regular, lost his place on the team, and was forced out of the club."

<0376> \{Furukawa} 『Chuyện là như thế sao...』
// \{Furukawa} "So that's what happened..."

<0377> \{Furukawa} 『Nếu vậy...』
// \{Furukawa} "Then, I guess..."

<0378> \{Furukawa} 『Tớ muốn Sunohara-san ở cạnh chúng ta.』
// \{Furukawa} "I want Sunohara-san to stay with us."

<0379> \{Furukawa} 『Tớ hiểu cảm giác của cậu ấy.』
// \{Furukawa} "I understand his feelings well."

<0380> \{Furukawa} 『Nếu mọi người cùng đồng tâm hiệp lực hướng đến một mục tiêu thì sẽ vui lắm.』
// \{Furukawa} "We can all aim for the same goal. It'll be fun."

<0381> \{\m{B}} 『Chắc vậy...』
// \{\m{B}} "I guess so..."

<0382> Tôi đáp lại.
// I reply.

<0383> Tôi quay lại lớp học, và Sunohara cũng bám đuôi vào theo ngay sau đó.
// I enter the classroom, and Sunohara soon follows behind me.

<0384> \{Sunohara} 『Ợ... no căng cả bụng.』
// \{Sunohara} "Man, I'm stuffed."

<0385> \{Sunohara} 『Mày tin nổi không, tao ních nguyên suất combo tonkatsu và udon 800 yên cơ đấy.』
// \{Sunohara} "Did you get the 800 yen pork cutlet with udon?" 

<0386> \{Sunohara} 『Chiều nay đánh một giấc ngon lành cành đào rồi.』
// \{Sunohara} "Looks like I'll be able to fall asleep pretty easily in the afternoon today."

<0387> \{\m{B}} 『Ờ, ngủ ngon.』
// \{\m{B}} "Yeah, just go ahead and sleep."

<0388> .........
// ......... 

<0389> \{\m{B}} (Oápp... Mệt quá...)
// \{\m{B}} (Gah... so tired...)

<0390> Tôi nhìn sang bên.
// I look next to me.

<0391> Sunohara đang ngủ, đầu gục xuống bàn.
// Sunohara is lying flat on the desk, asleep.

<0392> Hẳn rồi, ngủ luôn đến khi tan trường là cách tối ưu để bỏ qua tiết học.
// Sleeping until school is over is definitely the easiest way to get through classes.

<0393> Ngủ
// Sleep 

<0394> Đi loanh quanh
// Freshen myself 

<0395> Được thế đã tốt... nhưng những khi mệt mỏi tôi chẳng tài nào chợp mắt cho được.
// It'd be nice if I could... but even though I'm tired, I'm not sleepy at all. 

<0396> Cuối cùng, tôi quyết định nhìn ra ngoài cửa sổ suốt tiết...
// After all, I guess I'll spend the next class looking out the window. 

<0397> Nhưng dù mệt mấy tôi cũng chẳng tài nào chợp mắt nổi.
// Even though I'm tired, I'm not sleepy at all. 

<0398> \{\m{B}} (Chắc tại mình ngồi một chỗ lâu quá...)
// \{\m{B}} (Maybe it's cause I haven't moved at all today...)

<0399> Tôi ra khỏi lớp để thay đổi không khí.
// I leave the classroom to freshen myself up.

<0400> \{\m{B}} (Lại mua nước ép vậy...)
// \{\m{B}} (Maybe I'll go and buy some juice again...)

<0401> Khi tôi quay lại...
// On the way back...

<0402> Lịch bịch lịch bịch... 
// Tap, tap, tap...

<0403> Một dáng người nhỏ nhắn chạy vụt qua.
// Something small runs past me.

<0404> Gọi lại
// Yell for her to stop 

<0405> Lờ đi
// Leave her alone 

<0406> Tôi nhìn theo bóng lưng bé nhỏ của cô đi xa dần. 
// I watch the small figure disappear from sight. 

<0407> \{\m{B}} (Chẳng lẽ cô nhóc ấy định phát hết những thứ đó sao...?)
// \{\m{B}} (Is she seriously delivering that...) 

<0408> Hình như cô nhóc đang cầm một miếng gỗ khắc hình ngôi sao khác, thứ mà mà tôi đã từng được cô tặng.
// I notice the star-shaped sculpture in her hand that she gave to me as well.

<0409> \{\m{B}} (Thôi, cố lên nhé.)
// \{\m{B}} (Well, hang in there.)

<0410> Sau đó, tôi quay trở vào lớp.
// And with that, I return to the classroom.

<0411> .........
// .........

<0412> Tan học, Furukawa bắt đầu tập dợt cho buổi thuyết trình bên trong phòng câu lạc bộ.
// Once classes end, I begin practicing Furukawa's speech for the exposition with her. 

<0413> Sunohara và tôi ngồi trên sàn và xem cô ấy luyện tập.
// Sunohara and I sit on the floor and watch the scene of her practicing.

<0414> \{Sunohara} 『Ta có nên tiếp tục phí thời gian vào việc này không?』
// \{Sunohara} "Should we really be spending our time like this?"

<0415> \{Sunohara} 『Có khi sẽ chẳng có buổi thuyết trình nào cả đâu.』
// \{Sunohara} "She might not even be able to give that speech."

<0416> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........." 

<0417> Tôi phớt lờ nó và tiếp tục im lặng quan sát Furukawa đang nghiêm túc vượt qua thử thách trước mắt.
// Ignoring Sunohara, I watch over Furukawa's figure as she seriously practices. 

<0418> \{\m{B}} 『Ờ, có lẽ vậy...』
// \{\m{B}} "Hmm, I guess so..." 

<0419> Tôi đáp lại một cách vô thưởng vô phạt trong lúc dõi mắt theo Furukawa.
// I make some sounds to indicate that I'm listening to the speech and continue to watch Furukawa.

<0420> Cứ thế cho đến khi những tia nắng cuối ngày chạm đến chúng tôi từ góc trời phía Tây.
// And I keep watching as the sun begins to set, until its western rays reach us. 

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074