Clannad VN:SEEN6800P4

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
The printable version is no longer supported and may have rendering errors. Please update your browser bookmarks and please use the default browser print function instead.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Phân đoạn

Bản thảo

<1685> Thứ Sáu, 7 tháng 5
// May 7 (Friday)
// 5月7日(金)

<1686> Cơn đau nhức đón chào tôi vào buổi sáng.
// Pain greeted me in the morning.
// 翌朝は痛みで起きた。

<1687> Đúng như dự liệu, tôi bị căng cơ khắp người.
// As I thought, I had muscular pains all over.
// 案の定、全身ひどい筋肉痛だった。

<1688> Không thể làm gì, tôi chỉ ngồi thừ ra trong cơn lim dim.
// I can't do anything. I want to sleep.
// 何もできない。寝ていたい。

<1689> Hai mắt tôi nhắm tịt.
// I close my eyes again.
// もう一度目を瞑る。

<1690> Aa, thật dễ chịu.
// Ahh, how comfortable.
// ああ、心地よい。

<1691> Tôi không muốn nghĩ ngợi gì nữa.
// I don't want to think of anything else.
// もう何も考えたくない。

<1692> Tới đâu thì tới vậy...
// I'll just be like this...
// このままでいよう…。

<1693> .........
// .........
// ………。

<1694> Suu, suu...
// Zzzzzzz...
// すーすー…。

<1695> Tiếng thở đều đều khẽ khàng.
// I heard a small sleeping sound.
// 小さな寝息が聞こえてきた。

<1696> Tôi nhìn sang tấm futon bên cạnh.
// I look at the neighboring futon.
// 隣の布団を見る。

<1697> \{\m{B}} (...Nagisa)
// \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}}(…渚)

<1698> Nếu chỉ sống một mình, có lẽ tôi sẽ chẳng buồn động tay vào việc gì.
// I'm sure if I were alone, I couldn't do anything.
// きっと、ひとりだったら、俺は何もできなかった。

<1699> Ngày này qua tháng nọ ngủ đến trưa trời trưa trật, hệt như hồi còn đi học...
// I'd continue to be late, just like during school...
// 高校の時のように、遅刻を繰り返して…

<1700> Và cũng sẽ không có những người như Koumura luôn tìm cách giúp tôi kết giao với xã hội...
// And without someone such as Koumura to restrain me in class...
// そして、幸村のように、俺をそこに繋ぎ止めようとしてくれるようななくて…

<1701> Hậu quả là tôi mất việc...
// Lose my job...
// 職を失って…

<1702> Sống bất cần đời...
// Continue on depraved...
// 堕落し続けて…

<1703> Và đến phút cuối, tôi sẽ còn lại gì?
// And what would happen at the end?
// 最後には、どうなってしまっていたんだろう。

<1704> Dòng suy tưởng cứ thế tràn qua trong lúc tôi ngắm nhìn gương mặt đang say ngủ của Nagisa.
// I thought about that, while watching Nagisa's sleeping face.
// 渚の寝顔を見つめたまま、そんなことを考える。

<1705> Song, giờ đây bên cạnh đã có người mà tôi khao khát chở che...
// But, right now I have someone I want to protect...
// でも、今は守りたい人がいるから…。

<1706> \{\m{B}} (Mình phải cố gắng lên...)
// \{\m{B}} (Guess I'll work hard...)
// \{\m{B}}(頑張ろう…)

<1707> Mặc cơ thể đau nhức, tôi chui ra khỏi futon.
// Beating my body, I pulled out of bed.
// 体にむち打って、俺は布団から這い出した。

<1708> \{\m{B}} 『...Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "... good morning."
// \{\m{B}}「…おはようございます」

<1709> \{Yoshino} 『Cậu đến đúng giờ đấy.』
// \{Yoshino} "You came on time."
// \{芳野}「ちゃんと来たな」

<1710> Yoshino-san bỏ dở cuộc tán gẫu để đến ngồi trước mặt tôi.
// Yoshino-san sat in front of me, coming out from the conversation.
// 芳野さんが話の輪から抜けて、俺の前に座った。

<1711> \{\m{B}} 『Phải vậy thôi anh. Em đã quyết sẽ làm việc thật nghiêm chỉnh mà.』
// \{\m{B}} "Well, I did come. I did seriously decide on working."
// \{\m{B}}「そりゃ来ますよ。真剣に勤めるって決めたっすから」

<1712> \{Yoshino} 『Người cậu không nhức à?』
// \{Yoshino} "Your body doesn't ache?"
// \{芳野}「体中痛くないか?」

<1713> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1714> Có chứ. Đang đau nhức thấu ông trời luôn này.
// Parts of it did.
// 痛かった。半端じゃなく。

<1715> \{Yoshino} 『Mà dù đau cỡ nào thì cũng phải làm cho tốt việc của mình đấy.』
// \{Yoshino} "Even though it does, hang in there with the job."
// \{芳野}「痛くても仕事はしっかりやれ」

<1716> \{Yoshino} 『Giờ làm sẽ bắt đầu ngay thôi, thay đồ đi.』
// \{Yoshino} "We'll be going out soon, so get changed."
// \{芳野}「すぐに出るから、早く着替えろ」

<1717> Anh ta không chịu ban phát một lời dễ nghe nào cả.
// No kind words.
// 優しい言葉などなかった。

<1718> Hôm qua tôi cũng cảm thấy thế, rõ ràng Yoshino-san đối xử với tôi khác hẳn khi tôi giúp anh ta lần đầu.
// Though I felt it yesterday, it was kinda like the way he addressed me before when I helped him out was different.
// 昨日も感じたことだが、芳野さんは、以前手伝った時とは、俺への接し方がまるで違う。

<1719> \{\m{B}} (Cũng không ngạc nhiên mấy, vì mình là cấp dưới của anh ta mà...)
// \{\m{B}} (I guess it's normal, since I'm a subordinate of his...?)
// \{\m{B}}(今は、直属の部下なんだから、それも当然のことか…)

<1720> \{\m{B}} (Nhưng, như vậy khiến mình có chút cô quạnh...)
// \{\m{B}} (But, that seems a bit lonely...)
// \{\m{B}}(でも、ちょっと寂しいような…)

<1721> Tôi nghĩ ngợi trong lúc thay sang bộ đồng phục dính đầy bồ hóng.
// I think as such, while changing into some sooted clothes.
// そんなことを考えながら、煤にまみれた作業服に着替える。

<1722> \{Yoshino} 『

<1723> .』
// \{Yoshino} "\m{A}."
// \{芳野}「\m{A}」

<1724> Tôi vừa xỏ tay áo vào thì Yoshino-san cất tiếng gọi.
// He caught me by the sleeves, calling me.
// 袖を通そうとして、芳野さんに呼び止められた。

<1725> \{Yoshino} 『Dùng cái này đi.』
// \{Yoshino} "Put this on you."
// \{芳野}「これ、貼っておけ」

<1726> \{\m{B}} 『Gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's this?"
// \{\m{B}}「なんすか、これ」

<1727> \{Yoshino} 『Cao dán.』
// \{Yoshino} "A compress."
// \{芳野}「湿布」

<1728> \{\m{B}} 『A, cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "Ah, thank you very much."
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」

<1729> \{Yoshino} 『Đừng lo. Ngày đầu tiên đi làm tôi cũng không khác gì cậu.』
// \{Yoshino} "Don't mind me. I'm also the same way."
// \{芳野}「気にするな。俺もそうだった」

<1730> \{\m{B}} 『...Ra thế.』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「…はあ」

<1731> Dù gật đầu, tôi khó mà tưởng tượng ra cảnh Yoshino-san bị đau nhức toàn thân.
// Though I nodded, I couldn't imagine Yoshino-san having muscle pains.
// 俺は頷いたが、筋肉痛になっている芳野さんは想像できなかった。

<1732> Nơi chúng tôi đến làm việc cũng là địa điểm hôm qua.
// The place we went to work at was the same as yesterday's.
// 着いた現場は、昨日と一緒の場所だった。

<1733> \{\m{B}} 『Vẫn chỗ cũ à?』
// \{\m{B}} "The same place, isn't it?"
// \{\m{B}}「同じなんですね」

<1734> \{Yoshino} 『Phải. Dạo này cũng không có nhiều việc hợp đồng lắm.』
// \{Yoshino} "Yeah. There've been few cars passing by here recently."
// \{芳野}「そうだ。最近は単発の方が少ないからな」

<1735> Công việc hôm nay là thay một bóng đèn đường bị hỏng.
// Today's job was to remove a broken street light and have it replaced.
// 今日の仕事は故障した街灯を外して、新しいのと取り替えることだった。

<1736> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi.』
// \{Yoshino} "Okay, let's start."
// \{芳野}「じゃ、始めるぞ」

<1737> \{\m{B}} 『Xin anh chỉ giáo.』
// \{\m{B}} "All right, then."
// \{\m{B}}「お願いします」

<1738> Tôi giữ bóng đèn bằng một tay, tay còn lại bám vào thang và trèo lên.
// Holding the street light in my arms, I went up the ladder.
// 一抱えもある街灯を肩に担いで、梯子を登る。

<1739> Những tưởng cũng đơn giản như hôm qua, nhưng hóa ra khác hẳn.
// Though yesterday was simple work, today was different.
// 昨日は割と簡単だと思ったが、今日は違った。

<1740> Da thịt tôi đang gào thét.
// My entire body shrieked.
// 体中が悲鳴をあげていた。

<1741> Cắn chặt răng chịu đau, tôi tập trung vào công việc.
// Gritting my teeth against the pain, I focused on the job.
// 俺は痛みを奥歯で噛み殺しながら、作業に専念した。

<1742> \{Yoshino} 『Cầm cờ lê sai cách rồi. Như thế sẽ không dồn lực được.』
// \{Yoshino} "You're holding the spanner wrong. You can't put power into it that way."
// \{芳野}「スパナの持ち方が違う。それじゃ力が入らないだろうが」

<1743> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1744> \{Yoshino} 『Tôi dặn rồi, khi lắp bu lông, cậu phải giữ ốc và tuốc nơ vít bằng ngón giữa trong lúc đưa nó vào lỗ.』
// \{Yoshino} "That's why you have to support the screw and driver with your middle finger."
// \{芳野}「だから、ビスはドライバーと一緒に中指の先で支えて穴に添えろ」

<1745> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1746> \{Yoshino} 『Bôi nhiều keo quá.』
// \{Yoshino} "You've screwed that in too hard."
// \{芳野}「ねじ止め剤が付けすぎなんだよ」

<1747> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1748> \{Yoshino} 『Hôm qua đã chỉ một lần rồi mà?』
// \{Yoshino} "Didn't you do that yesterday?"
// \{芳野}「それ、昨日やったじゃないか」

<1749> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1750> \{Yoshino} 『Tập trung vào. Nếu phân tâm, cậu sẽ bị thương như chơi đấy.』
// \{Yoshino} "Concentrate. If you lose focus, you'll get injured."
// \{芳野}「集中しろ。気を抜いてると、怪我するぞ」

<1751> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1752> Anh ta còn khó tính hơn cả hôm qua.
// He had been more angry than he was yesterday.
// 昨日にも増して、怒られっぱなしだった。

<1753> \{Yoshino} 『Tốt, xong hết rồi. Về thôi.』
// \{Yoshino} "All right, we're done. Let's go."
// \{芳野}「よし、終わり。帰るぞ」

<1754> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1755> Tôi chẳng còn hơi sức đâu mà trả lời.
// I was not in the mood to answer.
// 答える気力もない。

<1756> Chẳng những sức tàn lực kiệt, tinh thần tôi cũng bị hao mòn không ít.
// More than having lost my strength, I felt depressed.
// 体力は底を突きかけている上、気が滅入っていた。

<1757> Tôi nằm bẹp dí trên ghế hành khách của chiếc xe tải con.
// I crumbled down in the passenger seat of the light truck.
// 軽トラの助手席に乗ると、崩れ落ちそうになった。

<1758> Cuối cùng cũng về đến nhà.
// I've finally come home.
// 帰ってくるのがやっとだった。

<1759> Cảm giác như sự mệt mỏi của hôm qua và hôm nay chồng chất lên nhau.
// I felt the fatigue from yesterday as well as that of today piling up.
// 昨日の疲労が残ったままで、さらに新しい疲労を積み上げてきた感じだ。

<1760> Tôi bắt đầu tự hỏi, không biết bao giờ mình mới quen với công việc này...?
// Will the day I get used to this come...?
// 本当に慣れる日が来るのだろうか…。

<1761> Tôi ớn lạnh khi nghĩ đến viễn cảnh ngày ngày bị tra tấn thể xác cho đến hết quãng đời còn lại.
// I shiver at if this pain would continue.
// こんな辛さが続くというなら、ぞっとする。

<1762> \{\m{B}} 『Anh về rồi...』
// \{\m{B}} "I'm back..."
// \{\m{B}}「ただいま…」

<1763> \{Nagisa} 『Mừng anh về.』
// \{Nagisa} "Welcome back."
// \{渚}「おかえりなさいです」

<1764> Như hôm qua, Nagisa đang đứng trong bếp.
// Just like yesterday, Nagisa was standing in the kitchen.
// 昨日と同じように、渚は台所に立っていた。

<1765> Tôi chẳng đủ sức để hỏi xem em có cần giúp gì không.
// I didn't have the energy to offer my help today.
// 今日は手伝おうか、と訊く余裕もなかった。

<1766> Tôi lách qua người em và ngã vật ra sàn ngay giữa phòng.
// I cut to the back of the room, dragging my body, and fall limp.
// 体を引きずるようにして、後ろを通り抜けると、部屋に倒れ込んだ。

<1767> \{Nagisa} 『

<1768> -kun, anh không sao chứ?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you okay?"
// \{渚}「\m{B}くん、大丈夫ですか」

<1769> Nagisa dừng tay, hốt hoảng hỏi thăm tôi.
// Nagisa stopped her hand, seeing how I was.
// その様子を見てか、渚が手を止めてやってくる。

<1770> \{\m{B}} 『À, không sao...』
// \{\m{B}} "Yeah, I am..."
// \{\m{B}}「ああ、大丈夫…」

<1771> \{Nagisa} 『Anh không khỏe à?』
// \{Nagisa} "Are you feeling bad?"
// \{渚}「具合悪いですか」

<1772> Em quỳ xuống cạnh tôi và hỏi, giọng đầy lo âu.
// She kneeled down beside me, asking that.
// perhaps knelt if kneeled sounds odd. -Amoirsp
// そばに膝をついて訊いた。

<1773> \{\m{B}} 『Không có gì thật mà, anh chỉ mệt thôi...』
// \{\m{B}} "It's okay, I'm just really tired..."
// \{\m{B}}「いや、本当、疲れてるだけ…」

<1774> \{Nagisa} 『Vậy à...』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうですか…」

<1775> \{Nagisa} 『Em có mua thịt heo cho anh tẩm bổ đấy.』
// \{Nagisa} "I bought some pork to give you some stamina."
// \{渚}「今日はスタミナ付くように、豚さん買ってきました」

<1776> \{Nagisa} 『Anh ăn rồi nghỉ ngơi nhé.』
// \{Nagisa} "Eat up and get some rest."
// \{渚}「食べて、ゆっくり休みましょう」

<1777> \{\m{B}} 『Ờ... anh sẽ ăn...』
// \{\m{B}} "Yeah... I will..."
// \{\m{B}}「ああ…そうするよ…」

<1778> \{Nagisa} 『Được, anh chờ thêm một chút nhé.』
// \{Nagisa} "Well then, please wait a little while longer."
// \{渚}「それでは、もうしばらく待っててください」

<1779> \{\m{B}} 『Ờ, xin lỗi vì anh không giúp được gì.』
// \{\m{B}} "Yeah, sorry for not helping out."
// \{\m{B}}「ああ、手伝えなくて、ごめんな」

<1780> \{Nagisa} 『Không sao đâu, em tự làm được mà.』
// \{Nagisa} "Not at all, I'm fine with it."
// \{渚}「いえ、ぜんぜん平気です」

<1781> Em đứng dậy và trở vào bếp.
// She got up, and went back.
// 立ち上がり、戻っていった。

<1782> Cơ hồ Nagisa mới là người đang trợ lực cho tôi, trong khi tôi chẳng giúp gì được cho em.
// I feel like Nagisa's supporting me.
// 今、俺は渚に支えられている気がした。

<1783> Em chạy đến bên tôi, lo lắng khi thấy tôi gục ngã.
// She came running straight for me, worried sick about me having fallen completely dead.
// ぶっ倒れた俺を心配して、一目散に駆けつけてくれる。

<1784> Chỉ như thế cũng khiến tôi muốn nguyền rủa cái thân yếu nhớt này.
// That was probably just how god damn disappointing I was.
// それだけで、ふがいない自分をこんちくしょうと思える。

<1785> Mãi rồi tôi cũng gượng dậy được.
// Without falling apart, I was able to move.
// 腐らずに奮起することができた。

<1786> Trong bữa cơm tối, tôi chỉ đủ sức gật gù ậm ừ cho qua từng lời Nagisa nói.
// When we ate dinner, Nagisa simply chimed in with a topic.
// 夕飯を食べる間、渚の話に相づちを打つだけだった。

<1787> \{Nagisa} 『

<1788> -kun, anh kiệt sức mất rồi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're very tired."
// \{渚}「\m{B}くん、とても疲れています」

<1789> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<1790> \{Nagisa} 『Em xin lỗi vì cứ luyên thuyên suốt, trong khi anh lại đang mệt.』
// \{Nagisa} "I'm sorry for holding a one-sided conversation, even though you're tired."
// \{渚}「疲れてるのに、一方的に話をしてしまって、ごめんなさいでした」

<1791> Chết thật.
// God damn it.
// こんちくしょう。

<1792> \{\m{B}} 『Chỉ nghe giọng em thôi là anh hạnh phúc rồi, nên em cứ nói đi, anh nghe mà.』
// \{\m{B}} "It's fun just listening to you, so I'll listen to as much as you want."
// \{\m{B}}「聞いてるだけなんて、楽だって。いくらでも聞くよ」

<1793> \{Nagisa} 『Không, em nghĩ lắng nghe cũng làm anh mệt đấy.』
// \{Nagisa} "Well, I think listening will make you tired."
// \{渚}「いえ、聞くのも、結構疲れると思います」

<1794> \{Nagisa} 『Vả lại, nghe em nói... thì chán lắm...』
// \{Nagisa} "Besides, listening to me... is boring..."
// \{渚}「それに、わたしの話…退屈ですし…」

<1795> \{\m{B}} 『Làm gì có chuyện đó.』
// \{\m{B}} "Hell it isn't."
// \{\m{B}}「んなことねぇよ」

<1796> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh.』
// \{Nagisa} "Thank you so much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<1797> \{Nagisa} 『Thôi, hôm nay mình ngủ sớm đi.』
// \{Nagisa} "That said, let's sleep early today."
// \{渚}「ですが、今日は早く休みましょう」

<1798> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1799> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<1800> Tôi ngoan ngoãn gật đầu.
// I honestly nodded.
// 俺は素直に頷いていた。

<1801> Hy vọng ngày mai tôi có thể nói chuyện với Nagisa nhiều hơn.
// So that I can talk to Nagisa a lot more tomorrow.
// 明日はもっと渚と話ができるように。

<1802> \{Nagisa} 『Vậy, chúc anh ngủ ngon.』
// \{Nagisa} "Well, good night."
// \{渚}「それでは、おやすみなさいです」

<1803> \{\m{B}} 『Ngủ ngon.』
// \{\m{B}} "Good night."
// \{\m{B}}「おやすみ」

<1804> Đèn tắt sớm hơn một tiếng so với hôm qua.
// The lights were out an hour earlier than yesterday.
// 昨日よりも一時間早い消灯。

<1805> Chỉ chờ có thế, tôi lịm đi, ngủ say như chết.
// At the same time, I fell into a deep sleep.
// 同時に、俺は深い眠りに落ちていた。
//==================
// SECTION 11
//==================

<1806> Thứ Bảy, 8 tháng 5
// May 8 (Saturday)
// 5月8日(土)

<1807> Ngày hôm sau cũng vẫn chỗ cũ.
// I was at the same place the next day.
// 翌日も同じ場所にいた。

<1808> \{Yoshino} 『Đừng có run nữa, đứng thẳng lên. Cậu là đứa con nít chân yếu tay mềm à?』
// \{Yoshino} "Stop shivering, and stand straight. You're not a weak kid, are you?"
// \{芳野}「震えるな、ちゃんと固定してろ。おまえは貧弱な小僧か」

<1809> \{\m{B}} 『Em không phải... trẻ con.』
// \{\m{B}} "I'm not... a kid..."
// \{\m{B}}「小僧じゃ…ないっすっ」

<1810> Ngoài miệng thì phủ nhận, nhưng bên vai tật nguyền của tôi thật sự là trở ngại không nhỏ.
// Though I denied it, it was certain my shoulders were shivering as I dragged my feet.
// 口では否定するも、壊れた肩に足を引っ張られているのは確かだ。

<1811> Tuy biết vai mình không thể hồi phục, nhưng tôi đã quá khờ khạo khi cho rằng chấn thương ấy chẳng hề hấn gì với một chút lao động chân tay.
// Even though I hadn't gotten used to this yet, the work was more or less making a fool out of me.
// Might not need out, but the momentum of the line seems to warrant it. -Amoirsp
// 元通りになることはないにしても、多少の力仕事ならとたかをくくっていた。

<1812> Và thực tế là, tôi không thể hoàn tất công việc nhanh chóng bởi vai phải thiếu linh hoạt. 
// Even so, it was a fact that I wouldn't be getting this job done quick, not being able to raise my right shoulder.
// それでも右肩をかばいながらでは仕事のスピードが上がらないのは事実だった。

<1813> \{Yoshino} 『Mở hộp ra. Tôi sẽ gia công mặt ngoài.』
// \{Yoshino} "Open up the case. I'll deal with the coating."
// \{芳野}「ケースを外してこい。俺は皮膜処理をやっておく」

<1814> Tôi trèo lên thang, cố gắng mở hộp dụng cụ đã được lắp vào cột điện.
// I rise up the ladder, and open up the utility box that was installed to the telephone pole.
// 俺は梯子を登り、電柱に取り付けられた室外用のボックスを外そうとした。

<1815> \{Yoshino} 『Cậu bị ngốc hả? Làm sao với tới nổi bằng tay trái chứ?』
// \{Yoshino} "You an idiot? You think that left hand of yours will reach?"
// \{芳野}「おまえは馬鹿か。そんなの左手で届くわけないだろ」

<1816> Yoshino-san đứng dưới la ó.
// Yoshino-san ridiculed me from below.
// 下から芳野さんの罵声が飛んだ。

<1817> Tôi cũng nghĩ mình thật ngốc. Chỉ có thể với tới bằng tay phải thôi.
// I also think I'm an idiot. At any rate, if I could lift my right arm, I would have used it.
// 俺も馬鹿だと思う。何しろ、右手を上に伸ばせばすぐに届く位置にあるのだから。

<1818> \{Yoshino} 『Dùng cả hai tay.』
// \{Yoshino} "Use both your hands."
// \{芳野}「両手を使え」

<1819> \{\m{B}} 『Không sao, em làm như vầy cũng được!』
// \{\m{B}} "It's okay, I can do it like this!"
// \{\m{B}}「いや、これでもできますからっ」

<1820> \{Yoshino} 『...Gì chứ?』
// \{Yoshino} "... what?"
// \{芳野}「…なに?」

<1821> Thôi chết. Giọng Yoshino-san thay đổi rồi.
// Oh crap. Yoshino-san's tone changed.
// 芳野さんの声色が変わった。やばい。

<1822> \{Yoshino} 『Xuống đây. Ngay lập tức.』
// \{Yoshino} "Get down here. Right now."
// \{芳野}「降りてこい。今すぐ」

<1823> ...Anh ta nổi đóa lên.
// ... he's getting more and more angry.
// …さんざんに怒られた。

<1824> \{Yoshino} 『Sao cậu cứ phải tự làm khó mình như thế hả?』
// \{Yoshino} "Why are you doing such an awkward thing?"
// \{芳野}「何であんなやりにくい動きなんだ、おまえは」

<1825> \{\m{B}} 『À, em lại thấy làm thế này dễ hơn.』
// \{\m{B}} "Well, doing it this way is easier for me."
// \{\m{B}}「いえ、俺にはその方がやりやすいっす」

<1826> Yoshino-san lẩm bẩm 『ra vậy』, rồi không nói thêm gì nữa.
// Yoshino-san muttered an "I see" to himself, and said nothing more.
// 芳野さんはそうかと呟き、もう何も言わなかった。

<1827> Tôi lại đối mặt với tình huống khó khăn khác tại nơi làm việc tiếp theo.
// The next work site we came across was a difficult one.
// 次の現場でも難しい場面に出くわした。

<1828> Nhưng, Yoshino-san không nói gì, chỉ đứng nhìn.
// But, Yoshino-san didn't say a word, simply watching.
// だが、芳野さんはなにも言わずに黙って見ていた。

<1829> Hoàn tất công việc trong ngày, tôi ngồi vào ghế hành khách bên trong xe tải. Giờ chỉ cần quay về cơ quan thôi.
// Finishing the work for the day, I sit down in the passenger seat. All that's left to do is head back to the office.
// 一日の仕事を終え、助手席に体を預ける。後は事務所に戻るだけだった。

<1830> \{Yoshino} 『

<1831> .』
// \{Yoshino} "\m{A}."
// \{芳野}「\m{A}」

<1832> Yoshino-san mở lời trước khi khởi động xe.
// Yoshino-san said, before turning on the engine.
// エンジンをかける前に芳野さんは話しかけてきた。

<1833> \{\m{B}} 『...Vâng, sao ạ?』
// \{\m{B}} "... yes, what is it?"
// \{\m{B}}「…はい、なんすか?」

<1834> \{Yoshino} 『Tôi hỏi lại lần nữa, có thật làm thế cậu thấy dễ hơn?』
// \{Yoshino} "I'll ask one more time, is that way of yours really easy?"
// \{芳野}「もう一度訊くが、あれの方が、本当にやりやすいのか?」

<1835> Đột nhiên anh ta hỏi vậy làm tôi khó trả lời.
// To ask me that all of a sudden makes me troubled to answer.
// いきなり問われて、俺は答えに困った。

<1836> \{Yoshino} 『Thế nào?』
// \{Yoshino} "How is it?"
// \{芳野}「どうなんだ?」

<1837> \{\m{B}} 『...Vâng, như thế dễ hơn. Tất nhiên là đối với em thôi.』
// \{\m{B}} "... yeah, this way is good. For me, anyway."
// \{\m{B}}「…ええ、その方が良いです。俺は、ですけど」

<1838> Yoshino-san chỉ liếc nhìn tôi, rồi lại hướng về phía trước.
// Yoshino-san gave me only a glance, and returned to looking ahead.
// 芳野さんはちら、と俺を見ただけでまた視線を前に戻した。

<1839> \{Yoshino} 『...Miễn là cậu hoàn thành tốt công việc, thì không sao.』
// \{Yoshino} "... as long as you get the process right, it's fine."
// \{芳野}「…手順が間違ってるわけじゃないから、あれでいい」

<1840> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<1841> \{Yoshino} 『Nhưng mà đừng để bị thương đấy.』
// \{Yoshino} "But still, don't get injured."
// \{芳野}「そのかわり怪我するな」

<1842> \{\m{B}} 『À, vâng!』
// \{\m{B}} "Ah, okay!"
// \{\m{B}}「あ、はいっ」

<1843> Rừmm, xe tải lăn bánh, đúng lúc tôi trả lời.
// Vroom, the truck went, at the same moment I answered.
// 返事すると同時、ぶるん、と車体がうなった。

<1844> Sau hôm nay tôi đã không còn mệt mỏi đến mức không nhấc chân lên nổi.
// We didn't walk that much today. That said, I wasn't tired.
// 今日は、歩けないほど、といった疲れではなかった。

<1845> Có lẽ do tôi ngủ quá đẫy giấc mỗi đêm.
// I wonder if I'll be fine if I get enough sleep every day?
// 毎日、十分すぎるほど睡眠を取っているのが良かったのか。

<1846> Tựa hồ cơ thể của tôi cuối cùng đã có thể bắt kịp và bắt đầu phục hồi một phần năng lượng đã mất.
// It feels like my strength's come back, and I've finally gotten up to speed.
// 失われた体力に対し、ようやく回復が追いついた、という感じだった。

<1847> Và lần đầu tiên tôi về nhà mà vẫn còn đủ sức phụ làm bữa tối.
// It was the first time I came back home and was able to help with dinner.
// 帰ってきてから、初めて夕飯の手伝いをすることもできた。

<1848> Nói vậy thôi, chứ nhà bếp quá hẹp để hai chúng tôi có thể ở trong đó cùng một lúc, vì vậy việc tôi làm được chỉ là dọn thức ăn ra phòng.
// Though I say that, the kitchen was too small to stand in, so all I could do was bring the food to the room.
// と言っても、台所は狭すぎてふたりも立てなかったから、出来上がった料理を部屋に運ぶだけだったけど。

<1849> \{Nagisa} 『Công việc thế nào hả anh?』
// \{Nagisa} "How was work?"
// \{渚}「お仕事のほうはどうでしたか」

<1850> \{\m{B}} 『Vẫn khá cực nhọc, nhưng anh bắt đầu thích ứng được rồi.』
// \{\m{B}} "Not really all that different, but somehow I'm managing."
// \{\m{B}}「相変わらずしんどいけど、どうにかやっていけそうだよ」

<1851> \{Nagisa} 『Vậy à? May quá.』
// \{Nagisa} "Is that so? I'm glad."
// \{渚}「そうですか。それはよかったです」

<1852> \{\m{B}} 『Trường học thế nào?』
// \{\m{B}} "How was school?"
// \{\m{B}}「学校のほうはどうだった」

<1853> \{Nagisa} 『Cũng không có gì. Như mọi khi thôi.』
// \{Nagisa} "Nothing really. It's the same as always."
// \{渚}「なにもないです。いつも通りでした」

<1854> Nghĩa là chuyện xấu không xảy đến với Nagisa, nhưng em cũng chẳng gặp việc gì tốt lành cả.
// Probably it isn't anything bad, but it pretty much meant there wasn't anything worth mentioning.
// 悪いこともなかったのだろうけど、取り立てていいこともなかった、ということだった。

<1855> \{\m{B}} 『Ra vậy...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<1856> \{Nagisa} 『A!』
// \{Nagisa} "Ah!"
// \{渚}「あ」

<1857> Nagisa dừng đũa, kêu lên.
// Nagisa stopped her chopsticks, raising her voice.
// 渚が声を上げて箸を止めていた。

<1858> \{\m{B}} 『Hử? Sao vậy?』
// \{\m{B}} "Hmm? What's wrong?"
// \{\m{B}}「ん? どうした」

<1859> \{Nagisa} 『

<1860> -kun, anh nhầm đũa rồi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, those are the wrong chopsticks."
// \{渚}「\m{B}くん、お箸、間違えてます」

<1861> \{\m{B}} 『Ớ? A, đúng rồi. Đây là đũa của em.』
// \{\m{B}} "Eh? Ah, you're right. These are yours."
// \{\m{B}}「え? あ、ほんとだ。これ、おまえのだ」

<1862> \{\m{B}} 『Mà anh lỡ xài mất rồi.』
// \{\m{B}} "Though I've already eaten with these."
// \{\m{B}}「もう、これで食べちゃってるんだけど」

<1863> \{Nagisa} 『Không đổi có sao không?』
// \{Nagisa} "Is it okay not to swap them?"
// \{渚}「替えなくていいですか」

<1864> \{\m{B}} 『Ừmm... em vẫn chưa dùng đến đũa, đúng không?』
// \{\m{B}} "Umm... you didn't use yours yet, did you?"
// \{\m{B}}「えっと…おまえは、まだ使ってないの?」

<1865> \{Nagisa} 『Rồi... em cho chúng vào miệng rồi.』
// \{Nagisa} "I did... I put them to my mouth."
// \{渚}「いえ…口、つけてしまいました」

<1866> \{\m{B}} 『Được lắm, đổi đi.』
// \{\m{B}} "All right, let's swap."
// \{\m{B}}「よし、替えよう」

<1867> \{Nagisa} 『...\ \

<1868> -kun, anh lại nghĩ bậy gì rồi.』
// \{Nagisa} "... \m{B}-kun, you're thinking weird."
// \{渚}「…\m{B}くん、なんかヘンなこと考えてます」

<1869> \{\m{B}} 『Lộ liễu thế sao...?』
// \{\m{B}} "Was I caught...?"
// \{\m{B}}「ばれたか…」

<1870> \{Nagisa} 『Chúng ta phải rửa sạch đã. Đưa cho em.』
// \{Nagisa} "We should clean them properly. Please hand it over."
// \{渚}「ちゃんと洗ってきます。貸してください」

<1871> \{\m{B}} 『Đây...』
// \{\m{B}} "Okay..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<1872> \{Nagisa} 『Anh đừng làm vẻ mặt bất đắc dĩ như thế chứ.』
// \{Nagisa} "Please don't give such a reluctant face."
// \{渚}「そんな名残惜しそうな顔で見ないでください」

<1873> \{Nagisa} 『

<1874> -kun kỳ quá đi.』
// \{Nagisa} "You're strange, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ヘンです」

<1875> Cuộc sống đã dễ thở hơn, chúng tôi lại có thể cười đùa.
// There was finally room to throw in a joke.
// ようやく冗談を言う余裕も出てきた。

<1876> Có lẽ chúng tôi đã bắt đầu bắt nhịp với lối sống mới này.
// I've probably become used to this way of living.
// この生活にも慣れてきたのかもしれない。

<1877> Nhưng, khi đến đây tôi đã thề rằng sẽ luôn giữ nụ cười trên môi Nagisa.
// But, I vowed to come here to make Nagisa smile.
// でも、俺は、渚を笑わせ続けると誓って、ここに来たのだ。

<1878> Đến bây giờ tôi vẫn chưa thể sống đúng với lời thề đó.
// The way I am now hasn't reached that yet.
// 今の俺は、それが果たせていない。

<1879> Còn rất nhiều việc tôi phải làm để hướng tới mục tiêu ấy.
// I still have a lot of things to do.
// まだまだ頑張りが足らないと思った。

<1880> \{Nagisa} 『A, ngày mai...』
// \{Nagisa} "Well, about tomorrow..."
// \{渚}「それで、明日のことなんですが…」

<1881> Quay lại sau khi rửa đũa xong, Nagisa mở lời.
// Nagisa brought up, coming back from washing the chopsticks.
// 箸を洗って戻ってきた渚が話を切り出す。

<1882> \{Nagisa} 『Là ngày nghỉ phải không?』
// \{Nagisa} "Is it a day off work?"
// \{渚}「仕事はお休みですか」

<1883> \{\m{B}} 『Ờ, anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, it'll be okay."
// \{\m{B}}「ああ、大丈夫」

<1884> Phải rồi. Mai là ngày Chủ Nhật đầu tiên từ lúc chúng tôi sống chung.
// Yeah. Tomorrow'll be the first Sunday since we started living together.
// そう。明日は、同棲生活を始めて最初の日曜日。

<1885> Và, tôi đã hứa với bố già sẽ đưa Nagisa về thăm nhà một lần mỗi tuần.
// And, the day I promised Pops to take Nagisa to him once a week.
// そして、オッサンと約束した、週に一度、渚の顔を見せに行く日。

<1886> Sống tự lập đối mặt với nhiều khó nhọc hơn tôi tưởng...
// Living together was a lot more problematic than I had imagined...
// ふたりでの生活は、想像していた以上に大変だったけど…

<1887> Tuy thế, chúng tôi đã có thể xoay xở được rồi... phải, mai tôi sẽ nói vậy với ông ta.
// Even so, we somehow managed... yeah ,that's what I'll say tomorrow.
// それでも、俺たちはなんとかやっていますと…そう、報告しにいく日だった。
//==================
// SECTION 12
//==================

<1888> Chủ Nhật, 9 tháng 5
// May 9 (Sunday)
// 5月9日(日)

<1889> Nagisa và tôi mang theo bánh ngọt đến nhà cha mẹ em.
// Nagisa and I brought a cake and visited her parents' home.
// 俺と渚は、ケーキを持って、実家を訪れた。

<1890> \{Nagisa} 『Chúng con về rồi.』
// \{Nagisa} "We're back."
// \{渚}「ただいまです」

<1891> Chúng tôi chào bố già khi thấy ông ta đứng hóng gió trước cửa, trông rất rảnh việc.
// We so greeted Pops, who was standing in front of the store, as if he had free time.
// 店先に暇そうに突っ立っていたオッサンに挨拶した。

<1892> \{Akio} 『Hử...?』
// \{Akio} "Hmm...?"
// \{秋生}「ん…?」

<1893> \{Akio} 『Không thể nào...』
// \{Akio} "It can't be..."
// \{秋生}「まさかっ…」

<1894> \{Akio} 『Không... ta đang gặp ảo giác chăng...?』
// \{Akio} "No... am I hallucinating...?"
// \{秋生}「いや…幻覚か…?」

<1895> \{Akio} 『Hay đó là ảo ảnh...?』
// \{Akio} "Or maybe a mirage...?"
// \{秋生}「はたまた蜃気楼か…?」

<1896> \{Akio} 『Không, đúng là thật rồi...』
// \{Akio} "No, it's the real thing..."
// \{秋生}「ちがう、本物だ…」

<1897> \{Akio} 『Na...』
// \{Akio} "It's..."
// \{秋生}「な…」

<1898> \{Akio} 『Nagisa...』
// \{Akio} "It's you, Nagisa..."
// \{秋生}「渚か…」

<1899> \{Akio} 『Là con phải không Nagisa?!』
// \{Akio} "It's you, isn't it?!"
// \{秋生}「渚なんだなっ!?」

<1900> \{Akio} 『ĐÚNG LÀ CON RỒI, NAGISA———!!』
// \{Akio} "IT \bIS\u YOU, NAGISA-----!!"
// \{秋生}「渚なんだなああぁーーーーっ!?」

<1901> \{\m{B}} 『Bố già trôi sông lạc chợ ở đâu thế?』
// \{\m{B}} "Pops is out of tone, isn't he?"
// \{\m{B}}「漂流でもしてたのか、このオッサンは」

<1902> \{Nagisa} 『Dạ, là con, Nagisa đây.』
// \{Nagisa} "Yes, it's me."
// \{渚}「はい、渚です」

<1903> \{Akio} 『Cuối cùng cục cưng của ba cũng về!』
// \{Akio} "You've finally come back!"
// \{秋生}「よぉく、戻ってきたなぁっ!」

<1904> Bố già gồng người ôm chầm lấy Nagisa.
// He immediately hugged her.
// 渚を思いっきり抱きしめる。

<1905> \{\m{B}} 『Tối nay bọn tôi sẽ đi.』
// \{\m{B}} "We're going back at night."
// \{\m{B}}「夜には帰るぞ」

<1906> \{Akio} 『Chậc, chú mày sao vậy? Phá nát cảnh đoàn tụ của cha và con gái rồi.』
// \{Akio} "Tch, what's with you? You ruined the moving reunion scene!"
// \{秋生}「ちっ、なんだこいつは。感動の再会シーンをぶち壊しにしやがってよぉっ」

<1907> \{Akio} 『Hứ... làm ta cụt hết cả hứng. Mau vào chào Sanae đi.』
// \{Akio} "Sigh... you're damn cold. Hurry up and go see Sanae."
// \{秋生}「はぁ…冷めた冷めた。とっとと早苗に会ってこい」

<1908> Thả Nagisa ra, bố già mồi lửa điếu thuốc trên miệng.
// Letting go of Nagisa, he lit the cigarette in his mouth.
// 渚の体を解放して、くわえていたタバコに火をつける。

<1909> \{\m{B}} 『Ờ, đi nào, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Yeah, let's go, Nagisa."
// \{\m{B}}「ああ、いこうぜ、渚」

<1910> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<1911> Sanae-san đang trông tiệm một mình bên trong.
// Sanae-san was tending to the store alone inside.
// 店内では早苗さんがひとりで店番をしていた。

<1912> \{Nagisa} 『Chúng con về rồi ạ.』
// \{Nagisa} "We're back."
// \{渚}「ただいまです」

<1913> \{Sanae} 『Ế...?』
// \{Sanae} "Eh...?"
// \{早苗}「え…」

<1914> \{Sanae} 『Có phải là...』
// \{Sanae} "It couldn't be..."
// \{早苗}「まさか…」

<1915> \{Sanae} 『Không, lẽ nào là ảo giác...?』
// \{Sanae} "No, maybe it's a hallucination...?"
// \{早苗}「ううん、幻覚でしょうか…」

<1916> \{Sanae} 『Hay là ảo ảnh?』
// \{Sanae} "Or perhaps a mirage?"
// \{早苗}「それとも、蜃気楼?」

<1917> \{Sanae} 『Liệu đây có phải sự thật không...?』
// \{Sanae} "Is it possibly the real thing...?"
// \{早苗}「もしかして、本物ですか…?」

<1918> \{Sanae} 『Na...』
// \{Sanae} "Na..."
// \{早苗}「な…」

<1919> \{Sanae} 『Nagisa...』
// \{Sanae} "Nagisa..."
// \{早苗}「渚…」

<1920> \{Sanae} 『Là con phải không Nagisa?!』
// \{Sanae} "It's you, isn't it?!"
// \{早苗}「渚なんですねっ!」

<1921> \{\m{B}} 『Ba mẹ em phối hợp ăn rơ với nhau thật.』
// \{\m{B}} "Your parents really are well suited to this joke."
// \{\m{B}}「絶対にネタ合わせしてるぞ、この親たちは」

<1922> \{Sanae} 『Ơ kìa, bị lộ rồi sao?』
// \{Sanae} "Oh my, were we caught?"
// \{早苗}「あれ、ばれました?」

<1923> \{Sanae} 『Là ý tưởng của Akio-san đấy.』
// \{Sanae} "It was Akio-san's idea."
// \{早苗}「秋生さんのアイデアです」

<1924> \{\m{B}} 『Dù cô không nói thì cháu cũng biết.』
// \{\m{B}} "Even if you don't say so, I'd know."
// \{\m{B}}「言われなくてもわかるっす」

<1925> \{Sanae} 『Chú ấy muốn dựng nên một cuộc đoàn tụ cảm động để giữ Nagisa lại.』
// \{Sanae} "It was a plan to see if we can pull a dramatic reunion, and keep Nagisa with us."
// \{早苗}「できるだけ再会を劇的にして、渚を引き留めようという作戦です」

<1926> Hai người này rảnh thật.
// These parents sure have free time.
// 暇な親たちである。

<1927> \{Sanae} 『Làm vậy đúng là vô ích nhỉ? Hiển nhiên là Nagisa muốn ở bên\ \

<1928> -san rồi.』
// \{Sanae} "Something like that's useless, isn't it? Obviously, Nagisa wants to be with \m{B}-san."
// \{早苗}「こんなことしても無駄ですよね。渚は\m{B}さんと一緒に居たいですよね」

<1929> \{Nagisa} 『Dạ, đúng ạ.』
// \{Nagisa} "Yes, I do."
// \{渚}「はい、居たいです」

<1930> \{Nagisa} 『Nhưng, cả ba và mẹ đều quan trọng với con, nên làm vậy con khó xử lắm.』
// \{Nagisa} "But, both you and dad are important to me, so it's really troubling."
// \{渚}「でも、わたしにはお父さんもお母さんも大切ですから、とても悩んでしまいます」

<1931> \{Sanae} 『Không sao đâu, Nagisa. Con ở đâu cũng vậy thôi.』
// \{Sanae} "It's okay, Nagisa. You can be wherever you want to be."
// \{早苗}「大丈夫ですよ、渚。居たい場所に居ればいいんです」

<1932> \{Sanae} 『Vả lại, con muốn về nhà lúc nào cũng được mà.』
// \{Sanae} "And, anytime you want to come back, you can."
// \{早苗}「それで、帰ってきたいときに帰ってくればいいんです」

<1933> \{Nagisa} 『Dạ, con hiểu rồi.』
// \{Nagisa} "Okay, sure."
// \{渚}「はい、わかりました」

<1934> \{Nagisa} 『Nhưng, vì con đã quyết định nỗ lực hết mình cùng\ \

<1935> -kun...』
// \{Nagisa} "But, since I decided to try staying with \m{B}-kun..."
// \{渚}「でも、わたしは\m{B}くんとふたりでがんばると決めましたから…」

<1936> \{Nagisa} 『Nên con sẽ không dễ dàng thoái lui như vậy đâu.』
// \{Nagisa} "That's why it isn't simple."
// \{渚}「ですから、簡単にはあきらめません」

<1937> \{Akio} 『Chậc, nhanh nhanh bỏ cuộc đi cho rồi.』
// \{Akio} "Tch, hurry and give up."
// \{秋生}「ちっ、とっとと諦めろ」

<1938> Bố già đứng sau chúng tôi.
// Pops stood behind us.
// 後ろにオッサンが立っていた。

<1939> \{Akio} 『Con sẽ tha hồ bơi lội trong đại dương tình yêu mà ba và Sanae dành cho con, cục cưng à.』
// \{Akio} "You can feel all cozy in the large ocean of love you were raised up in, my daughter."
// \{秋生}「俺と早苗の大海のような愛で温々と育てられたほうがいいだろ、娘よ」

<1940> \{Akio} 『Hơn là thứ tình yêu tẻ nhạt của con cóc chết khô kia.』
// \{Akio} "Much more than crappy love coming from a dead, dried out frog."
// \{秋生}「んなカエルのカンピンタンのようなシオシオな愛よりな」

<1941> Một cách lăng mạ thật kinh dị.
// He said something quite cruel.
// ひどい言われようだ。

<1942> \{Nagisa} 『Con nghĩ làm thế là nuông chiều con quá mức rồi ạ.』
// \{Nagisa} "I think that's being spoiled."
// \{渚}「それは甘えだと思います」

<1943> Đúng rồi, cãi lại họ đi em.
// Yeah, you tell them.
// そうだ、言ってやれ。

<1944> \{Nagisa} 『Con nên ra khỏi đại dương, và sống ở một nơi không có nước.』
// \{Nagisa} "I think I should come out of the ocean, and live in a place without water."
// \{渚}「大海を出て、水のないような場所でも生きていかなければならないと思います」

<1945> \{Nagisa} 『Và... dù con có thiếu nước như một con cóc chết khô thì...』
// \{Nagisa} "And... even if I dry up, like a dead, dried up frog..."
// \{渚}「それで…カエルのカンピンタンのように、干からびてしまったとしても…」

<1946> \{Nagisa} 『Đến một ngày, mưa sẽ làm ẩm đất.』
// \{Nagisa} "Someday, the rain will make the ground moist."
// \{渚}「いつか雨は大地を潤します」

<1947> \{Nagisa} 『Khi đó, con cóc chết khô sẽ lại căng tràn nhựa sống.』
// \{Nagisa} "At that moment, the dried up frog will also fill up with life."
// \{渚}「その時は、カエルのカンピンタンも、みずみずしく蘇ることでしょう」

<1948> Ấy, anh không nghĩ con cóc sẽ sống lại nếu em cho nó nước.
// Uh, I don't think it'll come back to life if you give it water.
// いや、カンピンタンに水をかけても戻らないと思う。

<1949> \{Nagisa} 『Nên ba mẹ hãy quan sát chúng con, cho đến ngày đó.』
// \{Nagisa} "So please watch over us, until that day."
// \{渚}「だから、どうかその日まで、見守っていてください」

<1950> \{\m{B}} 『Này, khoan đã! Em đang đồng ý với ông ta là tình yêu của anh khô khan lắm sao?!』
// \{\m{B}} "Hey, wait! Are you saying that my love's all dried up in the end?!"
// \{\m{B}}「つっか、待てっ、結局俺の愛はカンピンタンなのかよっ」

<1951> \{Nagisa} 『Chỉ là phép tu từ thôi.』
// \{Nagisa} "That's just an example."
// \{渚}「それはたとえです」

<1952> \{\m{B}} 『Anh thừa biết!』
// \{\m{B}} "I know!"
// \{\m{B}}「わかってるっ」

<1953> \{Akio} 『Chậc, chú mày liên tưởng kém quá, nhóc con.』
// \{Akio} "Tch, you have a bad mind, you know!"
// \{秋生}「ちっ、頭の悪い奴だな、こいつは」

<1954> \{Sanae} 『Chẳng phải con cóc chết khô cũng dễ thương sao,\ \

<1955> -san?』
// \{Sanae} "Isn't it cute with that dead, dried up frog, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さん、可愛いじゃないですか。カエルさんのカンピンタンなんて」

<1956> Thôi chết... tôi lại bị cuốn vào bộ ba ngố rừng này nữa rồi.
// Oh crap.... it's been too long since I've been caught in this stupid triangle. // trio maybe?
// やばい…久々にアホアホトライアングルに捕らわれていた。

<1957> Tôi nhảy sang bên để thoát khỏi vòng vây của họ.
// I pull out, sliding out from the side.
// さっ、と横っ飛びで、脱出する。

<1958> \{Nagisa} 『......?』
// \{Nagisa} "......?"
// \{渚}「……?」

<1959> \{Akio} 『Chú mày làm gì kỳ vậy?』
// \{Akio} "And what might you be doing?"
// \{秋生}「何やってんだ、こいつは」

<1960> \{\m{B}} 『Không, không có gì.』
// \{\m{B}} "Nah, nothing."
// \{\m{B}}「いや、なんでもないっす」

<1961> \{Nagisa} 『À, chúng con có mua bánh kem. Cả nhà cùng ăn nhé.』
// \{Nagisa} "Ah, we have a cake. Let's all eat."
// \{渚}「あ、これ、ケーキです。みんなで食べましょう」

<1962> Nagisa giơ chiếc túi đang cầm ra.
// Nagisa brought up the bag she was holding.
// 渚が手に下げていた包みを抱え上げた。

<1963> Chúng tôi ngồi quây tròn quanh bàn, ăn bánh.
// We were sitting in a circle, eating.
// ケーキを食べながら、団欒。

<1964> Chỉ mới một tuần trôi qua, mà sao tôi có cảm tưởng như đã rất lâu rồi mới lại hòa mình trong niềm thân thương này.
// Only a week's passed, and yet I've missed smiling this much. //literally, cheeks feeling loose
// たった一週間しか経っていないのに、なんだか頬が緩むほどに懐かしい。

<1965> Nghĩ đến việc bốn người từng sống bên nhau mà tôi bất giác mỉm cười.
// Thinking about it now, it was amusing for us four to be living together.
// この4人で暮らしていたことが、今思うと、滑稽なのだ。

<1966> Khoảng thời gian đó thật sự rất yên vui.
// I really thought it was fun.
// 本当に、楽しかったのだと思う。

<1967> \{Akio} 『Hể... vậy ra thằng nhóc này bị bắt quả tang khi đang giở trò đồi bại à? Đẹp mặt chưa.』
// \{Akio} "Heh... so this guy got caught red-handed for the pervert he is? That's a masterpiece."
// \{秋生}「へぇ…こいつが痴漢で捕まったってか。そりゃケッサクだな」

<1968> \{Nagisa} 『Có ai nói vậy đâu ba.』
// \{Nagisa} "No one's said that."
// \{渚}「誰もそんな話してないです」

<1969> \{Akio} 『Khặc, ba giỡn chút thôi.』
// \{Akio} "Kah, it's a joke."
// \{秋生}「かっ、冗談だ」

<1970> \{Sanae} 『Akio-san không đủ tư cách nói chuyện đó.』
// \{Sanae} "Akio-san's in no position to talk."
// \{早苗}「秋生さんは、人のこと言えません」

<1971> \{Sanae} 『Cứ mỗi lần ở cùng nhau là anh lại sàm sỡ em. Thật sự rất là phiền.』
// \{Sanae} "He sexually harassed her when they were alone. It's quite troubling." // what? o_O --velocity7
// \{早苗}「ふたりきりになった途端、セクハラしてくるんです。とても困ってるんですよ」

<1972> Phụt!
// Pff!
// ぶっ!

<1973> Tôi phun hết ngụm hồng trà ra ngoài.
// I immediately spat out my black tea.
// 思わず紅茶を吹き出してしまう。

<1974> \{\m{B}} 『C-cô nói thật hả?』
// \{\m{B}} "A-are you serious?"
// \{\m{B}}「マ、マジっすか」

<1975> \{Akio} 『Khặc... chỉ là mấy trò đùa đáng yêu vô hại thôi mà!』
// \{Akio} "Kah... not like she was that cute, was she?"
// \{秋生}「かっ…あんなの可愛いもんじゃねぇかよ!」

<1976> Những thứ 『đáng yêu vô hại』 theo tiêu chuẩn của thằng cha này ắt hẳn phải cực kỳ trơ trẽn và biến thái. Bản thân cũng là đàn ông, tôi đi guốc trong bụng ông ta.
// Without a doubt, to pull such an outrageous scandal on this person's "cuteness", means that she must really interest men.
// この人の『可愛い』はとんでもなく破廉恥なことに違いない。男としては、とても興味をそそる。

<1977> \{Sanae} 『Anh cứ làm thế thì em biết tập trung vào công việc thế nào được.』
// \{Sanae} "There's no way he could concentrate on work if she wasn't."
// \{早苗}「あんなことされたら、仕事に集中できません」

<1978> \{Akio} 『Chậc, em có cần phải ca thán chuyện anh tung váy em lên đến thế không?』
// \{Akio} "Tch, we're not talking about someone flipping over the skirt and peeping, are we?"
// \{秋生}「ちっ、スカートめくりぐらいでピーピー言ってんじゃねぇよっ」

<1979> ...『Đáng yêu vô hại』 theo đúng nghĩa đen!
// ... so she was ridiculously cute!
// …むちゃくちゃ可愛かった!

<1980> \{Nagisa} 『Ba cư xử cứ như một đứa bé tiểu học ấy.』
// \{Nagisa} "You seem like a grade school kid, dad."
// \{渚}「お父さん、小学生みたいです」

<1981> \{Akio} 『Ờ, tâm hồn ba con lúc nào cũng tươi trẻ hết.』
// \{Akio} "Yeah, your daddy's full of energy."
// \{秋生}「ああ、ハッスルパパだぜ」

<1982> Ông trẻ quá lố rồi.
// A little \btoo\u full.
// ハッスルしすぎだ。

<1983> \{Akio} 『Mà con trai bọn ta thì ai chả vậy, mi nói đúng không?』
// \{Akio} "Well, guys like us are like that, aren't they?"
// \{秋生}「まあ、男ってのはそんなもんだよな、同士」

<1984> Ông ta đột nhiên lôi tôi vào.
// He suddenly brought up.
// いきなり話を振られる。

<1985> \{Sanae} 『Thật thế sao?』
// \{Sanae} "Is that so?"
// \{早苗}「そうなんですか?」

<1986> Hai người phụ nữ tập trung sự chú ý vào tôi. Một tình thế tiến thoái lưỡng nan...
// The girls all gather their attention. It's quite a difficult situation to answer...
// 女性陣の視線が一手に集まる。とても答えづらい状況だ…。

<1987> Tôi khó mà phủ nhận lời ông ta, bởi mới đây thôi tôi còn tưởng tượng ra cảnh ông ta làm những việc tệ hại hơn thế...
// Because it's such a hard thing to imagine, even now, you can't really deny it...
// 実際今も過剰な想像をしてしまったところだから、否定はしないが…。

<1988> \{Akio} 『Con đã làm những chuyện hư hỏng với nó rồi phải không? Khai thật đi.』
// \{Akio} "You've done something like \bthat\u with him too, right, my daughter? Well? Answer me honestly."
// \{秋生}「娘よ、おまえもこいつにエッチなことされてんだろ。どうだ、正直に言ってみろ」

<1989> \{Nagisa} 『Không có đâu.\ \

<1990> -kun đâu thể nào làm những việc như thế được.』
// \{Nagisa} "It's okay. \m{B}-kun is definitely not someone who cannot do that."
// \{渚}「大丈夫です。\m{B}くんはそんなこと絶対にできない人ですから」

<1991> \{Akio} 『Sao chứ?!』
// \{Akio} "What?!"
// \{秋生}「なにぃっ」

<1992> Lời tuyên bố chấn động địa cầu từ Nagisa, part 2. 
// Nagisa's bombshell announcement, part 2.
// 渚の爆弾発言Part2。

<1993> \{Akio} 『V-vậy à... thôi, đừng buồn nhé, chàng trai.』
// \{Akio} "I-I see... well, don't really start feeling depressed now, lad."
// \{秋生}「そ、そうか…いや、ま、そう気を落とすんじゃないぞ、若者よ」

<1994> Ông ta hiểu lầm rồi...
// He's suddenly getting the wrong idea...
// 思いっきり勘違いされている…。

<1995> Cũng phải thôi...
// That's normal...
// 当然だろう…。

<1996> Cô gái mà tôi đang cặp kè về cơ bản vừa tuyên bố rằng tôi bị bất lực...
// Well, because it was a declaration that makes me look like a "Person Who Can't Do It"...
// 俺は、交際相手に『この人は不能者ですから』と宣言されたようなものなのだから…。

<1997> \{Nagisa} 『

<1998> -kun là người tử tế mà.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's a very kind person."
// \{渚}「\m{B}くんはとても優しい人です」

<1999> \{Akio} 『Vậy à, tử tế... mi dùng cái đó để gỡ gạc danh dự đàn ông sao...?』
// \{Akio} "I see, kind, huh... so covering up with that...?"
// \{秋生}「そうか、優しいのか…そういうのでカバーか…」

<2000> Ánh mắt ông ta nhìn tôi rõ thương hại.
// Pitiful eyes.
// 哀れみの目。

<2001> Như thể ông ta xem tôi chẳng phải là đàn ông nữa...
// It feels like that I've become a miserable man in his mind...
// オッサンの中では、俺はとても情けない男として位置づけされてしまったような気がする…。

<2002> Không thể tiếp tục thế này được...
// Being in despair at this time...
// かといって、今更…

<2003> \{\m{B}} 『Nhầm to rồi. Bên dưới của tôi vẫn hoạt động trơn tru mà.』
// \{\m{B}} "You've got the wrong idea. I'm quite capable."
// \{\m{B}}「誤解っす。ちゃんと機能するっす」

<2004> Quá là lố bịch khi phải đính chính về khả năng làm trai trước mặt phụ huynh của em như thế...
// I don't like this being so weird, with having to explain this in front of her parents...
// などと親の前で弁解するのも、不気味すぎて嫌だが…。

<2005> Xóa tan hiểu lầm
// Fix the misunderstanding
// 誤解を解く// goto 1950

<2006> Mặc họ nghĩ gì thì nghĩ
// Let them think what they like
// 好きに思わせておく// goto 1992

<2007> Tôi thu hết can đảm, và quyết định xóa tan hiểu lầm.
// I gather my courage, and decide to fix the misunderstanding.
// 俺は勇気を出して、誤解を解くことにした。

<2008> \{\m{B}} 『Này, bố già...』
// \{\m{B}} "You know, Pops..."
// \{\m{B}}「あのな、オッサン…」

<2009> \{Akio} 『Hửm?』
// \{Akio} "Hmm?"
// \{秋生}「あん?」

<2010> \{\m{B}} 『Tôi... ờ... \pbình thường... như mọi thằng đàn ông.』
// \{\m{B}} "I... well... \pam \bnormal\u... as a man."
// \{\m{B}}「俺は…その…\p男としては…正常だぞ」

<2011> \{Akio} 『Chờ chút, chẳng phải Nagisa vừa bảo chú mày có bất thường sao...?』
// \{Akio} "Well, didn't Nagisa say it was because of a disorder...?"
// \{秋生}「いや、異常だって、渚が言ってるじゃねぇかよ…」

<2012> \{Nagisa} 『Ơ? Con không hề nói vậy.』
// \{Nagisa} "Eh? I didn't say that it was at all!"
// \{渚}「えっ、異常なんて、わたし、一言も言ってないですっ」

<2013> \{Akio} 『Gì chứ... thằng nhóc đó bình thường à?』
// \{Akio} "What... he's normal?!"
// \{秋生}「なんだ…正常なのかよっ」

<2014> \{Nagisa} 『Vâng, anh ấy chẳng có gì lạ cả.』
// \{Nagisa} "Yes, he's not strange in any aspect."
// \{渚}「はい、ぜんぜんヘンなところなんてないです」

<2015> \{Akio} 『Ra vậy... ra là hiểu lầm...』
// \{Akio} "I see... it was a misunderstanding..."
// \{秋生}「なんだ…誤解かよ…」

<2016> \{Nagisa} 『Vâng. Con nghĩ con mới là người có vấn đề.』
// \{Nagisa} "Yes. I'm sure that I'm the one that's strange."
// \{渚}「はい。きっとヘンなのは、わたしのほうです」

<2017> \{Akio} 『Ớ?! Là con sao?!』
// \{Akio} "Ehh?! You're the one?!"
// \{秋生}「えぇっ、おまえのほうだったのかよっ!」

<2018> \{Akio} 『Xin lỗi... nhóc con...』
// \{Akio} "Sorry... brat..."
// \{秋生}「すまん…小僧…」

<2019> \{Akio} 『Tại ta mà chú mày phải chịu đựng...』
// \{Akio} "Don't get into too much trouble..."
// \{秋生}「面倒かけるな…」

<2020> ...Hiểu lầm của tôi đã được xóa, nhưng giờ tới lượt Nagisa bị ông ta hiểu lầm.
// ... though my misunderstanding's been cleared up, Nagisa's been misunderstood.
// …俺の誤解は晴れたが、渚が誤解されている。

<2021> \{Akio} 『Đúng rồi... mang một cuốn sách đồi trụy về nhà đi.』
// \{Akio} "All righty... take a porn book with you back home."
// \{秋生}「よし…エロ本、持って帰れ」

<2022> \{Nagisa} 『Ba, đừng có đưa anh ấy mấy thứ bậy bạ!』
// \{Nagisa} "Dad, don't give him any strange things!"
// \{渚}「お父さん、ヘンなもの持たせたらダメですっ」

<2023> \{Sanae} 『Nhà ta có thứ đó sao?』
// \{Sanae} "We have such a thing in this house?"
// \{早苗}「そんなもの、この家にあったんですか」

<2024> \{Akio} 『Chết tôi———!』
// \{Akio} "Oh \bCRAP\u----!"
// \{秋生}「しまったぁぁーーっ!」

<2025> \{Akio} 『Không, làm gì có.』
// \{Akio} "No, we do \bnot\u."
// \{秋生}「ありません」

<2026> Chậm quá.
// He's so damn slow.
// むちゃくちゃ遅い。

<2027> Sau khi chúng tôi ăn bánh xong, Nagisa và Sanae-san cùng nhau vào bếp, vui vẻ chuẩn bị bữa tối.
// We finish eating up the cake. Nagisa and Sanae-san began preparing dinner together, standing in the kitchen.
// ケーキを食べ終えると、渚と早苗さんがふたりで台所に立ち、仲良く夕飯の準備を始めた。

<2028> Bố già lại trông tiệm, tôi bèn theo phụ ông ta.
// Pops went back to tending to the store, while I also helped him out.
// オッサンは店番に戻り、俺もその手伝いをすることにした。

<2029> Nhưng tất nhiên, giờ này thì làm gì có khách...
// Though I say that, there weren't any customers at this time...
// といっても、この時間、客はこないのだが…。

<2030> \{Akio} 『Nagisa... ờ...』
// \{Akio} "Nagisa... well..."
// \{秋生}「渚は…その…」

<2031> \{Akio} 『Tệ đến thế à, chú mày hiểu ý ta chứ...?』
// \{Akio} "Is unable to do that at all...?"
// \{秋生}「そっちは、そんなにダメなのか…?」

<2032> Khi chỉ còn chúng tôi, bố già đột nhiên khơi lại chủ đề đó.
// When we were left alone, Pops suddenly brought up the topic.
// ふたりきりになると、オッサンはいきなりその話題を持ち出してきた。

<2033> \{\m{B}} 『À, tôi cũng không biết.』
// \{\m{B}} "Uh, I dunno."
// \{\m{B}}「いや、知らないけど」

<2034> \{Akio} 『Chú mày không biết mới lạ!』
// \{Akio} "There's no way in hell you wouldn't know!"
// \{秋生}「おまえが知らねぇわけないだろっ」

<2035> \{Akio} 『Mi đang rối bời ruột gan vì con bé không thể thỏa mãn thú tính của mình chứ gì?!』
// \{Akio} "I'm worried that she ain't satisfying you at all!".
// \{秋生}「あいつは、おまえを満足させられずに、思い悩んでいたんだろうが」

<2036> \{Akio} 『Do đó mi mới lặn lội tới đây mượn tạp chí đồi trụy, không phải sao...?!』
// \{Akio} "That's why you came to borrow a porn book, right...?!"
// \{秋生}「だから、おまえは俺にエロ本を借りに来たんだろうがよっ…」

<2037> \{\m{B}} 『Tôi đâu có tới vì thứ đó.』
// \{\m{B}} "I didn't come for that at all."
// \{\m{B}}「借りになんて来てねぇよ」

<2038> \{Akio} 『Hả?! Thế chẳng giống như ta là người duy nhất nổi hứng rủ chú mày mượn tạp chí đồi trụy rồi còn gì?!』
// \{Akio} "Hey wait, then doesn't that look like I was the only one who was borrowing the book?!"
// \{秋生}「おまえっ、それじゃ、俺が一方的にエロ本を貸そうとしてたみたいじゃねぇかよっ!」

<2039> \{\m{B}} 『Không phải 「giống như」, mà đích thị là vậy!』
// \{\m{B}} "That's not how it \blooks\u, that's how it \bis\u!"
// \{\m{B}}「みたいじゃなくて、そうだよっ!」

<2040> \{Akio} 『Ngay từ đầu chính mi là đứa thèm khát hỏi mượn thứ ấy mà!』
// \{Akio} "Weren't you the one who said that you'd borrow the porn book?!"
// \{秋生}「てめぇがエロ本貸してくれって先に言ってきたんだろがよっ!」

<2041> \{\m{B}} 『Tôi nói thế bao giờ?!』
// \{\m{B}} "I didn't say that one bit!"
// \{\m{B}}「エロ本なんて、一言も言ってねぇよっ!」

<2042> \{Akio} 『Lẽ nào ý mi là ta đem tạp chí đồi trụy ra khoe chắc——?!』
// \{Akio} "I was the one who said that---?!"
// \{秋生}「俺が先にエロ本なんて言うかぁーーーっ!」

<2043> \{Giọng nói} 『Hai người ơi, đừng nói những chuyện bậy bạ như thế ngay trong tiệm chứ!』
// \{Voice} "Hey you two, don't be saying weird things in the store, okay--?"
// \{声}「おふたりとも、お店でヘンな言葉連呼しないでくださいねーっ」

<2044> Giọng Sanae-san làm chúng tôi giật bắn.
// Sanae-san's voice snaps us out of it.
// 早苗さんの声で我に返る。

<2045> ...Có hai tên biến thái đang trông tiệm bánh.
// ... we've become perverts, tending to the store.
// …変態ふたりが店番をするパン屋になってしまっていた。

<2046> \{Akio} 『Vậy, tức là, ờ... con bé bình thường à?』
// \{Akio} "Then, what... she's normal?"
// \{秋生}「じゃあ、なんだ…正常なのか」

<2047> Ông ta đằng hắng vài tiếng rồi rù rì hỏi tôi.
// He asked in a quiet voice, after clearing his throat.
// ひとつ咳払いをした後、小声で訊いてきた。

<2048> \{\m{B}} 『Ờ, chắc vậy...』
// \{\m{B}} "Yeah, I guess..."
// \{\m{B}}「ああ、多分な…」// goto 2020

<2049> Họ muốn nghĩ sao cũng được. Tôi nhấp một ngụm trà.
// I'll let them think what they like. I sip my tea.
// 好きに思わせておけばいい。俺は紅茶をすする。

<2050> \{Akio} 『Này, Sanae. Em muốn huấn luyện nó không?』
// \{Akio} "Hey, Sanae. Should I tell you?"
// \{秋生}「おい、早苗。おまえが、教えてやるか」

<2051> Phụt!
// Pff!
// ぶっ!

<2052> \{Sanae} 『Vâng? Huấn luyện gì cơ?』
// \{Sanae} "What, exactly?"
// \{早苗}「はい? なにをですか?」

<2053> \{Akio} 『À không, đùa thôi, em không cần biết đâu.』
// \{Akio} "Uh, it's a joke, so you don't need to know."
// \{秋生}「いや、冗談だから、わからなくていい」

<2054> \{Akio} 『Nói chung là, con trai đứa nào cũng biến thái như nhau. Đúng không, chiến hữu?』
// \{Akio} "Well, we're talking about what guys have to \bdo\u it. Right, my friend?"
// \{秋生}「ま、つーわけで、男ってのはエッチなもんなんだよ。な、同士」

<2055> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2056> Rốt cuộc, ông ta chỉ muốn biện bạch cho được điều ấy.
// In the end, he was the only one who wanted to say it.
// 結局、それを言いたかっただけなのだ、この人は。

<2057> Sau khi chúng tôi ăn bánh xong, Nagisa và Sanae-san cùng nhau vào bếp, vui vẻ chuẩn bị bữa tối.
// We finish eating up the cake. Nagisa and Sanae-san began preparing dinner together, standing in the kitchen.
// ケーキを食べ終えると、渚と早苗さんがふたりで台所に立ち、仲良く夕飯の準備を始めた。

<2058> Bố già lại trông tiệm, tôi bèn theo phụ ông ta.
// Pops went back to tending to the store, while I also helped him out.
// オッサンは店番に戻り、俺もその手伝いをすることにした。

<2059> Nhưng tất nhiên, giờ này thì làm gì có khách...
// Though I say that, there weren't any customers at this time...
// といっても、この時間、客はこないのだが…。

<2060> \{Akio} 『Chậc, thế ra của quý của chú mày không xài được à?』
// \{Akio} "Tch, so you can't do it?!"
// \{秋生}「ちっ、てめぇは不能だったのかよっ」

<2061> Khi chỉ còn chúng tôi, bố già đột nhiên khơi lại chủ đề đó.
// When we were left alone, Pops suddenly brought up the topic.
// ふたりきりになると、オッサンはいきなりその話題を持ち出してきた。

<2062> \{\m{B}} 『Nó hoàn toàn bình thường.』
// \{\m{B}} "Uh, I'm normal."
// \{\m{B}}「いや、正常だけど」

<2063> \{Akio} 『Mi nói thế vì muốn trốn tránh sự thật chứ gì?』
// \{Akio} "Didn't you say it was because you couldn't do it?!"
// \{秋生}「てめぇ、不能だって言ったじゃないかよっ」

<2064> \{\m{B}} 『Không phải! Tại cách ăn nói của con gái ông dễ gây hiểu lầm thôi!』
// \{\m{B}} "No I didn't! Your daughter said it in such a way that it was misunderstood!"
// \{\m{B}}「言ってねぇよっ、あんたの娘がそう誤解させることを言っただけだっ」

<2065> \{Akio} 『Hiểu lầm?! 「Của \m{B}-kun không ngóc lên được」, con bé nói thế rõ ràng!』
// \{Akio} "Misunderstood?! Didn't she say something like, '\m{B}-kun's doesn't stand up'?!"
// \{秋生}「誤解だとぅ!? \m{B}くん、立たないの、って言ってたじゃねぇかよっ!」

<2066> \{\m{B}} 『Cô ấy nói thế bao giờ?!』
// \{\m{B}} "Like hell she did!"
// \{\m{B}}「んなこと言ってねぇよ!」

<2067> \{Akio} 『Ý mi là nó có ngóc lên à?!』
// \{Akio} "Then it stands?!"
// \{秋生}「なら、立つのか!」

<2068> \{\m{B}} 『Có!』
// \{\m{B}} "It does!"
// \{\m{B}}「立つよっ!」

<2069> \{Akio} 『Thẳng đứng luôn sao!』
// \{Akio} "It soared up?!"
// \{秋生}「そそり立つのかっ!」

<2070> \{\m{B}} 『Thẳng đứng!』
// \{\m{B}} "It damn well soared up!"
// \{\m{B}}「そそり立つよっ!」

<2071> \{Giọng nói} 『Hai người ơi, đừng làm ồn trong tiệm như thế chứ!』
// \{Voice} "Hey you two, don't be so noisy in the store, okay--?"
// \{声}「おふたりとも、お店で騒がないでくださいねーっ」

<2072> Giọng Sanae-san làm chúng tôi giật bắn.
// Sanae-san's voice snaps us out of it.
// 早苗さんの声で我に返る。

<2073> ...Có hai tên biến thái đang trông tiệm bánh.
// ... we've become perverts, tending to the store.
// …変態ふたりが店番をするパン屋になってしまっていた。

<2074> \{Akio} 『Thế, tóm lại là, ờ... chú mày bình thường à?』
// \{Akio} "Then, what... you're normal?"
// \{秋生}「じゃあ、なんだ…正常なのか」

<2075> Ông ta đằng hắng vài tiếng rồi rù rì hỏi tôi.
// He asked in a quiet voice, after clearing his throat.
// ひとつ咳払いをした後、小声で訊いてきた。

<2076> \{\m{B}} 『Ờ, như mọi người... tôi nghĩ vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, like others... I think."
// \{\m{B}}「ああ、人並みには…と思う」

<2077> \{Akio} 『Nói vậy tức là... chú mày vẫn chưa xơ múi được gì con bé sao?』
// \{Akio} "Then, I guess it's \bthat\u.... in other words, you haven't had your chance at it yet?"
// \{秋生}「ってことは、あれか…。つまり、まだ手を出せずにいるってわけか」

<2078> Thằng cha này toàn hỏi những câu khó xử thẳng mặt người khác...
// He's again a person who throws things that are hard to answer...
// また、答えづらいことを直球で訊いてくる人だ…。

<2079> \{\m{B}} 『Ờ, đúng vậy... bọn tôi đang đợi đến thời điểm thích hợp. Ý kiến gì không?』
// \{\m{B}} "Yeah, that's right... I think it's important. You got a problem?"
// \{\m{B}}「ああ、そうだよ…。大事に思ってるんだよ。悪いか」

<2080> \{Akio} 『Không, thế lại tốt. Dù sao con bé vẫn còn là học sinh mà.』
// \{Akio} "No, not really. She's still in school, after all."
// \{秋生}「いや、悪かぁない。あいつはまだ学生だからな」

<2081> \{Akio} 『Làm thế rồi con bé sẽ bị xem là có quan hệ bất chính, trái với nội quy nhà trường.』
// \{Akio} "If she did, it'd be an illicit sexual relationship. In other words, breaking school rules."
// \{秋生}「そういうことをすれば、不純異性交遊になる。つまり校則違反ってなわけだ」

<2082> \{\m{B}} 『Bởi mới nói.』
// \{\m{B}} "Right."
// \{\m{B}}「だろ」

<2083> \{Akio} 『Nhưng chú mày biết đấy...』
// \{Akio} "But you know..."
// \{秋生}「だがな…」

<2084> \{Akio} 『Con bé lớn khôn rồi.』
// \{Akio} "She's at the right age."
// \{秋生}「あいつはもういい歳なんだよな」

<2085> \{Akio} 『Hồi tầm tuổi này, Sanae đã mang thai Nagisa rồi...』
// \{Akio} "Because at that time, Sanae had already given birth..."
// \{秋生}「早苗だって、その歳の頃には、もう渚、産んでたしな…」

<2086> \{Akio} 『Nên việc gì phải ngại!』
// \{Akio} "So that's why I think it's fine!"
// \{秋生}「だから、いいと思うぜ、俺は」

<2087> \{Akio} 『Quất đại đi, quất đi!』
// \{Akio} "Do it, do it!"
// \{秋生}「やっちゃえ、やっちゃえ!」

<2088> \{Akio} 『

<2089> -kun, quất tới bến luôn đi nào, úúúú——!』
// \{Akio} "\m{B}-kun, do it, wooo---!"
// \{秋生}「\m{B}くん、やっちゃえ、ヒューーーッ!」

<2090> Ông ta đang cổ vũ tôi làm chuyện đó với con gái mình...
// He wants me to pull something on his own daughter...
// この人は自分の娘を襲わせようとしている…。

<2091> \{Nagisa} 『Ba muốn làm cái gì vậy?』
// \{Nagisa} "Do \bwhat\u exactly, dad?"
// \{渚}「何をやっちゃうんですか、お父さん」

<2092> \{Akio} 『Hự...』
// \{Akio} "Ugh..."
// \{秋生}「う…」

<2093> Ông ta cứng đờ khi Nagisa xuất hiện.
// He freezes up at Nagisa's entrance.
// 渚の登場に固まる。

<2094> \{Nagisa} 『Con có cảm giác ai đó gọi tên mình.』
// \{Nagisa} "I feel like my name was called."
// \{渚}「なんか、わたしの名前が出てた気がします」

<2095> \{Akio} 『Vậy hả...?』
// \{Akio} "Really...?"
// \{秋生}「そうか…?」

<2096> \{Nagisa} 『Dạ, đúng vậy. Ba đang bày trò gì sau lưng con à?』
// \{Nagisa} "Yes, it did. Is it a prank?"
// \{渚}「はい。出てました。イタズラですか」

<2097> \{Akio} 『À, nói sao nhỉ...?』
// \{Akio} "Well, how should I put it...?" // you're not making this any easier on yourself
// \{秋生}「いや、なんていうか…」

<2098> \{Nagisa} 『Ba không được chỉ vẽ mấy chuyện bậy bạ với\ \

<2099> -kun đấy.』
// \{Nagisa} "You can't tell \m{B}-kun weird things."
// \{渚}「ヘンなこと\m{B}くんに、教えたらダメです」

<2100> \{Nagisa} 『Con sẽ đổ lỗi cho ba nếu anh ấy tung váy con giống như ba tung váy mẹ.』
// \{Nagisa} "It's dad's fault if you flip over skirts like mom." // ... what?
// \{渚}「お母さんみたいにスカートめくりされたら、お父さんのせいです」

<2101> Ông ta đang xúi giục anh làm những việc còn ghê gớm hơn thế bội phần...
// Though she's instigating something a lot more dreadful...
// もっとすごいことを、けしかけられてたのだが…。

<2102> \{Akio} 『Không sao đâu, con gái cưng. Lúc đó con làm gì còn váy đâu mà tung.』
// \{Akio} "It's fine, my daughter. At that time, there won't be any skirts to flip over." // oh god.
// \{秋生}「大丈夫だぞ、娘よ。その時にはめくるスカートもないからな」

<2103> \{\m{B}} (Guaa...)
// \{\m{B}} (Guahh...)
// \{\m{B}}(ぐあ…)

<2104> \{Nagisa} 『Ơ, ý ba là sao?』
// \{Nagisa} "Eh, what do you mean?"
// \{渚}「えっ、どういう意味ですか」

<2105> \{Akio} 『Nagisa, ba yêu con.』
// \{Akio} "Nagisa, I love you."
// \{秋生}「渚、好きだ」

<2106> \{Nagisa} 『Cách đánh trống lảng đó không có tác dụng với con đâu.』
// \{Nagisa} "That way of deceiving me has no effect!"
// \{渚}「そのごまかし方は、わたしには通用しないですっ」

<2107> \{Akio} 『Chậc...』
// \{Akio} "Tch..."
// \{秋生}「ちっ…」

<2108> Bố già hất hàm ra hiệu cho tôi làm gì đó.
// Pops nodded me over to do it.
// オッサンがおまえがやれ、と俺に向かって顎で指図していた。

<2109> \{Nagisa} 『Ba đang chỉ cho anh những việc hư hỏng gì vậy?』
// \{Nagisa} "What prank are you teaching him?"
// \{渚}「どんな悪戯教えたんですかっ」

<2110> \{\m{B}} 『Nagisa, anh yêu em.』
// \{\m{B}} "Nagisa, I love you."
// \{\m{B}}「渚、好きだぞ」

<2111> \{Nagisa} 『Ơ? C-cảm ơn anh.』
// \{Nagisa} "Eh? T-thank you so much."
// \{渚}「え? あ、ありがとうございます」

<2112> \{Nagisa} 『Ưm, em cũng...』
// \{Nagisa} "Um, I also..."
// \{渚}「その、わたしも…」

<2113> \{Nagisa} 『A, em sập bẫy của\ \

<2114> -kun rồi!』
// \{Nagisa} "Ahh, I've ended up being trapped by \m{B}-kun!"
// \{渚}「ああっ、\m{B}くんには引っかかってしまいましたっ」

<2115> Cô ngốc ạ...
// Stupid girl...
// アホな子だ…。

<2116> Sau khi dùng xong bữa tối, chúng tôi khẩn trương về nhà để chuẩn bị cho ngày mai.
// After we finished up dinner, we hurried back for tomorrow.
// 夕飯をいただいた後、明日のために早めに帰路につく。

<2117> \{Nagisa} 『Đây là \g{nikujaga}={Nikujaga nôm na là món thịt hầm khoai tây. Thịt nấu món này thường là thịt bò, hầm trong nước tương cùng với nhiều loại rau củ như khoai tây, khoai nưa và hành tây, kèm nước dùng dashi. Món này du nhập từ châu Âu và trở nên rất phổ biến trong các căn bếp gia đình ở Nhật Bản.}.』
// \{Nagisa} "This is meat and potato stew."
// \{渚}「これ、肉じゃがです」

<2118> Nagisa đang cầm một hộp nhựa kín nắp lớn, bên trong chứa đồ ăn.
// Nagisa was holding a big Tupper container.
// 渚は大きなタッパーを持っていた。

<2119> \{Nagisa} 『Nhiêu đây đủ cho hai ngày.』
// \{Nagisa} "There's two days' worth."
// \{渚}「二日分あります」

<2120> Đó là món em làm cùng Sanae-san. Em nâng niu chiếc hộp trong lúc bước sóng đôi bên tôi.
// It was something she made with Sanae-san. She walked with it in her arm, as if it were special.
// 渚が早苗さんとふたりで作った手料理だった。それを大事そうに抱えて歩く。

<2121> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2122> \{\m{B}} 『Trông em vui thích ra mặt kìa.』
// \{\m{B}} "Seems you had quite a bit of fun."
// \{\m{B}}「むちゃくちゃ楽しそうだったな、おまえ」

<2123> \{Nagisa} 『Vâng, nấu ăn cùng mẹ rất vui.』
// \{Nagisa} "Yes, cooking with mom is fun."
// \{渚}「はい、お母さんと料理するのは楽しいです」

<2124> \{Nagisa} 『Mẹ vụng về lắm.』
// \{Nagisa} "My mom's really clumsy."
// \{渚}「お母さん、すごくドジですから」

<2125> \{Nagisa} 『Nên tất nhiên là em cũng vậy, hihi...』
// \{Nagisa} "Though I'm also the same, ehehe..."
// \{渚}「わたしもですけど…えへへ」

<2126> Em mỉm cười và nói.
// She smiled, saying that.
// 言って、笑う。

<2127> Tôi xót xa khi nghĩ đến việc đã lâu rồi mới lại thấy em cười hồn nhiên như thế.
// It felt painful, thinking that I hadn't seen this smile for so long.
// 長く見ていなかった笑顔に思えて、つらい。

<2128> Nhưng, em đã nói sẽ ở bên cạnh tôi...
// But, she said that she'd be with me...
// でも、こいつは俺と一緒に居てくれると言ってくれたのだから…

<2129> Và quyết định phấn đấu cùng tôi...
// And I had decided on working hard...
// 俺と頑張るって、決めてくれたのだから…

<2130> Vậy nên tôi phải cố gắng lên...
// That's why I'll have to work hard...
// だから、俺も頑張らないとな…。

<2131> Nhưng, liệu nỗ lực ấy có thể mang lại nụ cười cho em?
// But, will that effort to make her smile pay off?
// でも、笑わせることは努力で叶うことなのだろうか。

<2132> Điều đó cũng tương tự như việc cố gắng tạo ra khoảnh khắc hạnh phúc bằng một thứ trong tầm tay.
// That was just something I pulled out of the blue to make her happy for that moment.
// それは手近な何かで幸せを一瞬にして作り上げようとすることだ。

<2133> Liệu tôi có làm được như thế không?
// Could I pull that off?
// そんなことできるのだろうか。

<2134> Nếu bây giờ tôi chưa thể thì có sao không?
// Is it okay if I can't right now?
// 今はできなくても、いいのだろうか。

<2135> Liệu một ngày nào đó em sẽ cười, sau khi chúng tôi đã nếm trải mọi thử thách?
// Is it okay if I laugh at the end, after having endured it all?
// いつか耐え抜いた先に、笑えたらいいのだろうか。

<2136> Liệu chúng tôi có đánh mất niềm tin trước khi đi đến cuối chặng đường?
// Will I be crushed along the way?
// その途中で、挫けてしまわないだろうか。

<2137> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2138> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<2139> \{Nagisa} 『

<2140> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<2141> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「うん?」

<2142> \{Nagisa} 『Anh đang nghĩ gì à?』
// \{Nagisa} "Are you thinking about something?"
// \{渚}「考え事、してますか?」

<2143> \{\m{B}} 『À, không hẳn. Sao vậy?』
// \{\m{B}} "Well, not really. What is it?"
// \{\m{B}}「いや、別に。なに?」

<2144> \{Nagisa} 『Để về nhà rồi nói nhé. Như thế sẽ vui hơn.』
// \{Nagisa} "Let's talk when we get home. That way will be more enjoyable."
// \{渚}「お話して帰りましょう。そのほうが楽しいです」

<2145> \{\m{B}} 『Ờ... có lẽ vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah... I guess."
// \{\m{B}}「ああ…そうだな」

<2146> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2147> \{Nagisa} 『

<2148> -kun, anh còn thức không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you awake?"
// \{渚}「\m{B}くん、起きてますか」

<2149> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<2150> \{Nagisa} 『Những lời em nói vào bữa trưa... là không nên à?』
// \{Nagisa} "Was what I said during lunch bad...?"
// \{渚}「昼間に言ったこと…まずかったでしょうか」

<2151> \{\m{B}} 『Hửm? Gì cơ?』
// \{\m{B}} "Hmm? What was?"
// \{\m{B}}「うん? なにが」

<2152> \{Nagisa} 『Thì em đã nói, \m{B}-kun là...』
// \{Nagisa} "That \m{B}-kun was..."
// \{渚}「\m{B}くんは…」

<2153> \{Nagisa} 『... người không thể làm chuyện đó...』
// \{Nagisa} "A person that couldn't do that..."
// \{渚}「そんなこと絶対にできない人ですから…って」

<2154> Rừ.
// Shiver.
// ぎくっ。

<2155> Cơ thể tôi căng cứng.
// A rigor shrieks through my body.
// 俺は体を硬直させる。

<2156> Nằm mơ tôi cũng không nghĩ Nagisa sẽ mở lời về một việc như thế... đặc biệt là sau khi đã tắt đèn.
// It couldn't be that Nagisa was concerned about that... even more, I couldn't think of her bringing it up after it had died out.
// まさか、渚からそんな話題を…しかも消灯後に振ってくるとは思わなかった。

<2157> \{Nagisa} 『Nhìn ba có vẻ ngỡ ngàng lắm.』
// \{Nagisa} "Dad was really surprised."
// \{渚}「お父さん、ものすごく驚いてました」

<2158> \{\m{B}} 『À, vì ông ta tưởng em đang nói về chuyện khác cơ...』
// \{\m{B}} "Well, it has a different meaning..."
// \{\m{B}}「いや、あれは違う意味でだよ…」

<2159> \{\m{B}} 『Vả lại điều ấy cũng đúng mà...』
// \{\m{B}} "Besides, that's true..."
// \{\m{B}}「それに本当のことだしさ…」

<2160> \{\m{B}} 『Em cũng không thích anh làm chuyện đó, đúng không Nagisa...?』
// \{\m{B}} "If I did that, you wouldn't like it, would you, Nagisa...?"
// \{\m{B}}「渚だってさ、そんなことされたら嫌だろ…?」

<2161> \{Nagisa} 『Ý em không phải vậy.』
// \{Nagisa} "That's not the meaning I meant."
// \{渚}「あれは意味が違います」

<2162> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?'
// \{\m{B}}「え…?」

<2163> \{Nagisa} 『Về chuyện ba đùa giỡn với mẹ, ý em là anh cũng sẽ không làm thế.』
// \{Nagisa} "About what dad was joking with mom about, I meant that you wouldn't do it at all."
// \{渚}「お父さんが冗談でお母さんにしているみたいなことは、\m{B}くんは絶対にしないという意味です」

<2164> \{\m{B}} 『À, ờ. Anh biết chứ. Anh hiểu ý em mà.』
// \{\m{B}} "W-well, yeah, I know. Even I figured that one out."
// \{\m{B}}「あ、ああ。わかってる。俺には伝わったよ」

<2165> \{Nagisa} 『Vậy à, em mừng quá.』
// \{Nagisa} "I'm glad in that case."
// \{渚}「だったら、良かったです」

<2166> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2167> \{Nagisa} 『Nhưng, nói thẳng ra thì...』
// \{Nagisa} "But, generally speaking..."
// \{渚}「でも、普通に…」

<2168> Em tiếp lời.
// She continued talking.
// 話は続いていた。

<2169> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<2170> \{Nagisa} 『Nói thẳng ra thì, ưmm... chuyện đó...』
// \{Nagisa} "Generally speaking, umm... that sort of thing is..."
// \{渚}「普通に、その…そういうのは…」

<2171> \{Nagisa} 『Em không phản đối đâu.』
// \{Nagisa} "Not something I don't hate."
// \{渚}「嫌じゃないと思います…」

<2172> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2173> Cơ thể tôi thắt lại một lần nữa.
// My body was again tense.
// 再び体が緊張してくる。

<2174> \{Nagisa} 『Ưmm... nếu anh... đang gắng sức chịu đựng,\ \

<2175> -kun...』
// \{Nagisa} "Umm... if you're... being patient about it, \m{B}-kun..."
// \{渚}「あの…\m{B}くん…そういうこと、我慢してるんでしたら…」

<2176> \{Nagisa} 『Không việc gì...\ \

<2177> anh phải tự dằn lòng như thế cả...』
// \{Nagisa} "There's nothing... \wait{1000}to be patient about..."
// \{渚}「我慢してもらうこと…\pないです…」

<2178> Giữ yên lặng và bất động
// Remain silent
// 黙ってじっとしている // goto 2116

<2179> Từ chối
// Deny it
// 拒否する// goto 2198

<2180> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2181> \{Nagisa} 『Chúng mình nên làm gì đây...?』
// \{Nagisa} "What will you do...?"
// \{渚}「どうしますか…」

<2182> \{Nagisa} 『... Em... có nên chủ động không?』
// \{Nagisa} "... am I... okay?"
// \{渚}「…わたしから…のほうがいいですか」

<2183> \{Nagisa} 『Thì... bởi vì em lớn tuổi hơn anh mà.』
// \{Nagisa} "Well... I'm older, you see."
// \{渚}「その…わたし、年上ですので」

<2184> Tôi chưa từng nghe qua người lớn tuổi hơn phải chủ động trong việc này.
// It wasn't natural at all for someone older than me ask what to do.
// 年上から何かをすることが自然なんて、聞いたことがなかった。

<2185> Nhưng, Nagisa đã làm hết những gì có thể rồi.
// But, that's Nagisa doing the best she can.
// でも、それが渚なりの精一杯の努力なのだろう。

<2186> Đây hẳn là cách em bày tỏ sự quan tâm đến tôi, nhất là khi em nghĩ tôi đã phải kìm nén ham muốn suốt bấy lâu.
// That was probably her taking into consideration that I was holding back.
// そういうことを我慢しているだろう俺への、思いやりなのだろう。

<2187> Tôi biết Nagisa đang nhổm dậy và nhích lại gần mình.
// I could tell her body was moving.
// 渚が体を起こし、近づいてくるのがわかった。

<2188> \{Nagisa} 『Anh vẫn đang nghe em nói chứ,\ \

<2189> -kun...?』
// \{Nagisa} "Would you listen, \m{B}-kun...?"
// \{渚}「\m{B}くん、聞いていますか…」

<2190> Em thỏ thẻ bên tai tôi.
// She whispered close to my ear.
// そう耳元で囁かれた。

<2191> Nếu bây giờ tôi nói... 『Em cứ làm đi』...
// If I were to tell her that it were fine...
// じゃあ、頼む…と言ってしまえば…

<2192> Một khi đã làm rồi thì sẽ không thể nào rút lại được nữa.
// I might not be able to turn back.
// 取り返しのつかないことになってしまうかもしれない。

<2193> Một phần trong tôi không khỏi lo sợ.
// I was afraid.
// 怖さもあった。

<2194> Nhưng, vì tôi yêu Nagisa sâu đậm...
// But, because I loved Nagisa...
// でも、俺は渚が大好きだったから…

<2195> Và vì đó là việc em muốn làm cho tôi...
// Because it was Nagisa that would do that...
// 大好きな渚にしてもらえることがあるんだったら…

<2196> Nên tất nhiên, tôi không thể chối từ.
// It was normal for me to want to.
// してもらいたい。当然だった。

<2197> Nhưng, liệu tôi của hiện thời có đủ xứng đáng đón nhận điều đó...?
// But, am I qualified right now to earn something like that...?
// でも、今の俺に、そんなものを得る資格があるのだろうか…。

<2198> Liệu tôi đã đủ nỗ lực để hưởng thụ điều đó hay chưa?
// Am I really working that hard?
// そんなに俺は頑張っているのだろうか。

<2199> Tôi thật sự không biết...
// I really don't know...
// よくわからない…。

<2200> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2201> Aa, tôi phải trả lời nhanh thôi...
// Yeah, I'll have to answer quickly...
// ああ、早く答えないと…。

<2202> \{Nagisa} 『Ưm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<2203> Trước khi tôi đưa ra quyết định... Nagisa đã mở lời.
// Before I could even decide... Nagisa opened her mouth.
// 俺が決断するよりも早く…渚が口を開いていた。

<2204> \{Nagisa} 『Em nằm cạnh anh nhé.』
// \{Nagisa} "I'll come beside you."
// \{渚}「隣、入ります」

<2205> Giở tấm chăn lên... Nagisa nhẹ nhàng chui vào futon của tôi.
// Flipping over the futon... Nagisa softly slipped in.
// 布団がめくられて…渚がそっと滑り込んでくる 。

<2206> Em hẳn đang nghĩ rằng... tôi im lặng vì muốn giữ kẽ với em.
// Seems like all I did was pay attention, without answering...
// 俺の返事がないのは、ただ気を使っているだけなのだと…そう思われているのだ。

<2207> Tôi phải nói gì đó mới được.
// I thought of not saying anything.
// 何か言わなくては、と思った。

<2208> Nhưng mãi mà tôi không cục cựa được tí nào, như thể bị tê liệt.
// But, I couldn't do anything, like I were paralyzed.
// けど、金縛りにでもあったかのように、俺は何もできずにいた。

<2209> Xoạt, xoạt...
// Shuffle, shuffle...
// すりすり…

<2210> Nagisa cọ quậy bên trong futon.
// Nagisa moves inside the futon.
// 渚が布団の中で、動く。

<2211> Nằm sát bên tôi... vòng tay qua hông tôi.
// Sticking right next to me... bringing her arms around my waist.
// 俺の体にぴったりと密着すると…腕を腰に回してきた。

<2212> Tôi cảm nhận hơi nóng từ người em lan tỏa khắp nửa trên thân mình.
// I felt her warmth channel through half of my body.
// 渚の体温が、半身に伝わってくる。

<2213> Thật ấm áp xiết bao.
// It felt really warm.
// ものすごく熱く感じられた。

<2214> Em chưa từng tiếp xúc da thịt với tôi nhiều đến vậy.
// She was never this close.
// こんなにも密着したことなんてなかった。

<2215> Chúng tôi quấn lấy nhau.
// Nagisa kept close.
// 渚と、くっついている。

<2216> Tim tôi đập ngày một mạnh hơn.
// My chest beat hard.
// 胸が高鳴る。

<2217> Từng nhịp đập vang dội khắp cơ thể.
// It was violent.
// 鼓動が激しい。

<2218> Cả cuộc đời tôi cho đến nay chưa bao giờ tim đập rộn ràng đến thế.
// Without a doubt, up until now, my heart hadn't been racing this much.
// 今まで生きてきた中で、一番、速く脈を打っている。間違いない。

<2219> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<2220> Nagisa áp mũi vào gáy tôi.
// Nagisa pushed her nose against my nape.
// 渚が俺の首筋に鼻を押しつけた。

<2221> Hơi thở của em thoát ra nóng ran... làm gáy tôi cảm thấy như bỏng rát.
// And Nagisa's breathing was also warm... that part heated up.
// 渚の鼻息も熱く…その部分が火照る。

<2222> Không chỉ vậy, em còn dồn lực vào cánh tay đang vòng qua người tôi... ôm chặt lấy tôi.
// And she put more power into the arms she had around my waist... embracing me.
// さらに、腰に回した腕に力を入れて…俺を抱いてくれた。

<2223> Việc em đang làm... \pmang đến cho tôi sự rung cảm chưa từng nếm trải.
// Just from that alone... \pI felt I couldn't be a happier guy.
// それだけのことで…\p俺はこれ以上ない幸せな気分になる。

<2224> Nằm trong vòng tay Nagisa.
// Being within Nagisa's arms.
// 渚の腕の中にいる自分。

<2225> Đắm chìm trong sự thân mật với Nagisa.
// That's how much I loved her.
// こんなにも俺は、渚に愛されている。

<2226> Đón nhận tình yêu của đời tôi, Nagisa.
// The Nagisa that I love.
// 俺が大好きな、渚に。

<2227> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<2228> Và rồi, Nagisa... \pnằm im không cử động.
// And, Nagisa... \premained silent.
// そして、渚は…\pそのままじっとしていた。

<2229> Chỉ còn mình tôi được bao bọc trong cơn hưng phấn và cả nỗi căng thẳng.
// I was left to be enveloped in that feeling of happiness.
// 俺は幸福感と緊張感に包まれたままでいた。

<2230> Một lúc sau, cuối cùng tôi mới vỡ lẽ.
// A while passed, and then I finally realized.
// しばらくして、俺はようやく気づく。

<2231> Nagisa đã làm hết những gì có thể rồi.
// This was the best Nagisa could do.
// 渚の精一杯は、ここまでなんだと。

<2232> Nhận ra điều đó, tôi bất giác bật cười, đoạn thả lỏng toàn thân.
// Realizing that, I immediately let out a burst of laughter, feeling relieved.
// それに気づいたとき、一気に緊張が解け、俺は思わず吹き出してしまっていた。

<2233> \{Nagisa} 『Ưm... anh cười gì vậy...?』
// \{Nagisa} "Umm... what are you laughing about...?"
// \{渚}「あの…なんで笑うんですか…」

<2234> Nagisa hỏi, khẽ nhích đầu ra xa.
// She said that, separating her face from my neck.
// 首から顔を離して、渚が言った。

<2235> \{Nagisa} 『

<2236> -kun vẫn cứ xem em là trẻ con thôi.』
// \{Nagisa} "You still think I'm a kid, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、未だにわたしを子供みたいに思ってます」

<2237> \{Nagisa} 『Em lớn tuổi hơn anh. Là tiền bối trải sự đời nhiều hơn anh đấy.』
// \{Nagisa} "I'm older than you. Your senior."
// \{渚}「わたしのほうが、年上です。人生の先輩です」

<2238> \{\m{B}} 『Ờ, anh biết rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah, I know."
// \{\m{B}}「ああ、わかってるって」

<2239> \{Nagisa} 『Vậy sao anh lại cười?』
// \{Nagisa} "Then, why are you laughing?'
// \{渚}「じゃ、どうして笑ったんですか」

<2240> \{\m{B}} 『À... nói sao nhỉ... vì anh hạnh phúc.』
// \{\m{B}} "Well... how do I put this... it's because I'm happy."
// \{\m{B}}「いや…なんていうんだろ…幸せだから」

<2241> \{Nagisa} 『A... anh hạnh phúc ư...? Thật tốt quá.』
// \{Nagisa} "Ah... you are... I'm glad."
// \{渚}「あ…幸せですか…よかったです」

<2242> \{Nagisa} 『Nhưng em vẫn nghĩ, anh cười như thế thì kỳ quá.』
// \{Nagisa} "But, I guess laughing is strange!"
// \{渚}「でも、やっぱり笑うのはヘンですっ」

<2243> \{\m{B}} 『Vậy anh phải làm gì? Em muốn anh thở gấp à?』
// \{\m{B}} "Then, what should I do? You want me to breathe wildly?"
// \{\m{B}}「じゃあ、どうしたらいい。息を荒くすればいいのか?」

<2244> \{Nagisa} 『Vậy vẫn đỡ hơn cười.』
// \{Nagisa} "That would be more like it than laughing."
// \{渚}「笑うよりは、それっぽいと思います…」

<2245> \{\m{B}} 『Thế thì, ôm anh lần nữa đi.』
// \{\m{B}} "Then, hug me."
// \{\m{B}}「じゃ、抱きしめてみて」

<2246> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<2247> Soạt.
// Squeeze.
// きゅっ。

<2248> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<2249> \{Nagisa} 『Vâng...?』
// \{Nagisa} "Yes...?"
// \{渚}「はい…」

<2250> \{\m{B}} 『Chặt hơn...』
// \{\m{B}} "Stronger..."
// \{\m{B}}「もっと強く…」

<2251> \{Nagisa} 『A, vâng...』
// \{Nagisa} "Ah, okay..."
// \{渚}「あ、はい…」

<2252> Soạt.
// Squeeze.
// ぎゅっ。

<2253> \{Nagisa} 『Thế nào...?』
// \{Nagisa} "How's that..."
// \{渚}「どうでしょうかっ…」

<2254> \{\m{B}} 『Tuyệt lắm...』
// \{\m{B}} "That's really good..."
// \{\m{B}}「すげぇいい…」

<2255> Em chỉ ôm tôi thôi, nhưng...
// Though all she's doing is hugging me...
// 抱きしめてもらってるだけだが…。

<2256> \{\m{B}} 『Sau đó... thở vào tai anh, như thế là tuyệt nhất...』
// \{\m{B}} "After that... breathe on top of my nose, and it'll be perfect..."
// \{\m{B}}「あと…耳の穴に息、吹きかけてくれたら、もう最高…」

<2257> \{Nagisa} 『Vâng... em hiểu rồi...』
// \{Nagisa} "Ah... okay..."
// \{渚}「はい…わかりましたっ…」

<2258> \{Nagisa} 『Phù~』
// \{Nagisa} "Blow~"
// \{渚}「ふーっ」

<2259> \{\m{B}} 『Mạnh hơn...!』
// \{\m{B}} "Stronger...!"
// \{\m{B}}「もっと強くっ…」

<2260> \{Nagisa} 『Phù~』
// \{Nagisa} "Blow~!"
// \{渚}「ふーっ!」

<2261> ...Sướng không gì tả nổi.
// ... this seriously is the best.
// …マジ最高。

<2262> Nếu có người chứng kiến mọi việc, có thể họ sẽ thấy hai đứa này sao mà khôi hài...
// Though from the side, it looks so much like playing house it's amusing...
// 端から見れば、ままごと並に滑稽だったのだろうけど…

<2263> Nhưng, với chúng tôi bây giờ, đây là phương cách dạt dào cảm xúc nhất để bày tỏ tình yêu.
// But, for us, that was the best we can love each other.
// でも、今の俺たちにとっては、最高の愛し合い方だった。// goto 2241

<2264> Nếu ôm Nagisa bây giờ, bản thân tôi sẽ tự thấy mình thật đáng thương.
// It'd be so miserable for Nagisa to embrace me right now.
// 今、渚を抱いてしまっては、あまりに俺自身が情けなかった。

<2265> Đáng thương đến nỗi khó mà phục hồi lại như xưa.
// It'd be so miserable, it felt like I'd lose my footing.
// あまりに惨めで、立ち直れなくなりそうだった。

<2266> Đây đâu phải lý do tôi đưa Nagisa đến sống cùng.
// This is not the reason I was taking Nagisa with me.
// そんなために、渚を連れてきたんじゃない。

<2267> \{\m{B}} 『Cảm ơn em, Nagisa...』
// \{\m{B}} "Thanks, Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…ありがとうな」

<2268> Vậy nên tôi chỉ đáp lại có thế, trong lúc nhìn chằm chằm lên trần nhà.
// That's why that's all I said back, staring up at the ceiling.
// だから、それだけ答えて、じっと天井を見つめたままでいた。

<2269> \{Nagisa} 『Ơ... anh không thích sao?』
// \{Nagisa} "Eh... is that okay?"
// \{渚}「え…いいんですか」

<2270> \{\m{B}} 『Anh có thích chứ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<2271> \{Nagisa} 『

<2272> -kun... ưm...\ \

<2273> anh không muốn làm chuyện hư hỏng sao...?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun... um... \wait{1000}you didn't want to do it...?"
// \{渚}「\m{B}くん…その…\pエッチなことしたくなかったですか…」

<2274> \{\m{B}} 『Anh muốn chứ.』
// \{\m{B}} "I do."
// \{\m{B}}「したい」

<2275> \{Nagisa} 『Vậy thì...』
// \{Nagisa} "Then..."
// \{渚}「だったら…」

<2276> \{\m{B}} 『Nhưng anh vẫn muốn giữ mình.』
// \{\m{B}} "But, I still want to hold back."
// \{\m{B}}「でも、今はまだ我慢したいんだ」

<2277> \{Nagisa} 『Tại sao...?』
// \{Nagisa} "Why's that...?"
// \{渚}「どうしてですか…」

<2278> \{\m{B}} 『Bởi vì hiện thời... anh cảm thấy chúng mình cần phải giữ lòng an tĩnh.』
// \{\m{B}} "Because... I'm in the mood to hold back against just about everything."
// \{\m{B}}「今はさ…何もかも我慢する時期だと思うんだ」

<2279> \{\m{B}} 『Nếu chúng ta làm chuyện đó một cách dễ dãi, khi mọi thứ vẫn còn bộn bề...』
// \{\m{B}} "That's what it's like, not having finished..."
// \{\m{B}}「中途半端に、そういうことしたらさ…」

<2280> \{\m{B}} 『Anh sợ rằng chúng ta sẽ không còn đủ kiên định để vượt qua chúng nữa...』
// \{\m{B}} "And ending halfway on that note is scary..."
// \{\m{B}}「何もかも中途半端に終わってしまいそうで恐い…」

<2281> \{Nagisa} 『A, phải, có lẽ em hiểu ý anh rồi...』
// \{Nagisa} "Ah, I kind of feel the same way..."
// \{渚}「あ、それ、なんとなくわかる気がします…」

<2282> \{Nagisa} 『Đúng nhỉ...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「ですよね…」

<2283> \{Nagisa} 『Em đã không suy nghĩ thấu đáo...』
// \{Nagisa} "I didn't really think about this enough..."
// \{渚}「わたしのほうが考えが足りなかったです…」

<2284> \{Nagisa} 『Em đã quá nông nổi khi muốn ôm\ \

<2285> -kun...』
// \{Nagisa} "For the moment, I thought I'd want to embrace you..."
// \{渚}「刹那的に、\m{B}くんのこと、抱きしめたいと思ってしまいました…」
// Bản HD: <2284> \{渚}I just impulsively felt like holding you, 
// Bản HD: <2285> -kun...

<2286> \{\m{B}} 『À, nếu em chỉ muốn thế, thì không sao...』
// \{\m{B}} "Well, if you want to do jus tthat, then that's fine..."
// \{\m{B}}「いや、抱きしめるぐらいなら、いいと思うけどさ…」

<2287> \{Nagisa} 『Nhưng, anh vừa bảo muốn giữ mình.』
// \{Nagisa} "But, you said you wanted to hold back jus tnow."
// \{渚}「\m{B}くん、今、我慢したいって言いました」

<2288> \{\m{B}} 『Chờ đã, cái đó là về 「chuyện ấy」 mà...』
// \{\m{B}} "Well, I'm talking abouot doing \bit\u..."
// \{\m{B}}「いや、それはエッチなことだろ…?」

<2289> \{Nagisa} 『Vâng, thì làm 「chuyện ấy」...』
// \{Nagisa} "Yes, doing \bthat\u..."
// \{渚}「そうです、エッチなことです…」

<2290> Không lẽ...
// It couldn't be...
// まさか…

<2291> 『Chuyện ấy』 mà em nói... là ôm nhau trong futon vào giữa đêm...?
// That the \bit\u she speaks of is hugging each other in the middle of the night...
// 夜に布団の中で、抱きしめ合うこと…それをエッチなことと言っているのでは…。

<2292> \{Nagisa} 『Em cũng sẽ giữ mình.』
// \{Nagisa} "I'll also hold back."
// \{渚}「わたしも、我慢します」

<2293> ...Hẳn là vậy rồi.
// ... that definitely \bis\u it.
// …絶対そうだ。

<2294> Em đúng là đáng yêu và ngây thơ khó ai bằng.
// How cute and loveable she is.
// なんて、無垢で可愛い奴なんだろう。

<2295> Không kịp suy nghĩ, tôi cười phá lên.
// I laughed all of a sudden.
// 俺は思わず吹き出してしまっていた。

<2296> \{Nagisa} 『Sao anh lại cười?』
// \{Nagisa} "Why are you laughing?"
// \{渚}「どうして、笑うんですか」

<2297> \{\m{B}} 『Vì em dễ thương.』
// \{\m{B}} "Because you're cute."
// \{\m{B}}「おまえが可愛いから」

<2298> \{Nagisa} 『

<2299> -kun vẫn cứ xem em là trẻ con thôi.』
// \{Nagisa} "You still think I'm a kid, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、未だにわたしを子供みたいに思ってます」

<2300> \{Nagisa} 『Em lớn tuổi hơn anh. Là tiền bối trải sự đời nhiều hơn anh đấy.』
// \{Nagisa} "I'm older than you. Your senior."
// \{渚}「わたしのほうが、年上です。人生の先輩です」

<2301> \{\m{B}} 『Ờ, anh biết rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah, I know."
// \{\m{B}}「ああ、わかってるって」

<2302> Không có tiền bối nào đáng yêu bằng em đâu.
// There isn't such a cute senior as her.
// こんな可愛い先輩なんていない。

<2303> \{Nagisa} 『Anh vẫn cười kìa.』
// \{Nagisa} "You're still laughing?"
// \{渚}「まだ、笑ってます」

<2304> Thay vì trả lời, tôi giơ tay ra, nắm lấy tay Nagisa.
// Instead of answering her, I reached out my hand, and took hers.
// 答える代わりに、腕を伸ばして、渚の手を取った。

<2305> Nắm thật chặt.
// And gripped it hard.
// ぐっ、と握り合う。

<2306> Từng ấy là quá đủ để tôi thỏa mãn.
// That's all I was satisfied with.
// それだけで、もう満足だった。

<2307> \{\m{B}} 『Mai anh phải dậy sớm. Ngủ đi nào.』
// \{\m{B}} "Tomorrow'll come soon, so sleep."
// \{\m{B}}「俺、明日も早いから、寝るな」

<2308> \{Nagisa} 『Vâng, chúc anh ngủ ngon.』
// \{Nagisa} "Okay, good night then."
// \{渚}「はい、おやすみなさい、です」

<2309> \{\m{B}} 『Ờ, ngủ ngon.』
// \{\m{B}} "Yeah, night."
// \{\m{B}}「ああ、おやすみ」

<2310> Và chúng tôi nắm tay nhau, nhắm mắt lại.
// And while holding hands, I closed my eyes.
// 手を繋いだまま、目を閉じた。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074