Clannad VN:SEEN6800P5

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
The printable version is no longer supported and may have rendering errors. Please update your browser bookmarks and please use the default browser print function instead.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Phân đoạn

Bản thảo

//==================
// SECTION 13
//==================
<2311> Thứ Hai, 10 tháng 5
// May 10 (Monday)
// 5月10日(月)

<2312> Một tuần mới bắt đầu, lại một ngày làm việc vất vả.
// A brand new week begins, with the days at the workplace again.
// 新しい週が始まり、また仕事に勤しむ日々。

<2313> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<2314> \{Người thợ} 『Ô!』
// \{Worker} "Yo!"
// \{作業員}「おう」

<2315> Tuy có chào lại tôi, nhưng ai cũng rất kiệm lời.
// I guess it simply ended with everyone greeting me.
// 口々に挨拶はしてくれるが、やはりそれだけで終わってしまう。

<2316> Tôi không khỏi cảm thấy mình thật lạc lõng.
// I still felt like I was out of place.
// まだ自分の居場所が無いように思えた。

<2317> \{Yoshino} 『

<2318> , cầm lấy.』
// \{Yoshino} "\m{A}, hold this."
// \{芳野}「\m{A}、これ持ってろ」

<2319> \{\m{B}} 『Cái gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんすか?」

<2320> Yoshino-san đưa tôi một xấp giấy.
// Yoshino-san handed me a bundle of paper.
// 芳野さんから、束になった紙を渡された。

<2321> Trên đó là hàng dãy những mẫu tự và chữ số.
// They had English characters written on them.
// 中には英数字の羅列が印字されていた。

<2322> \{Yoshino} 『Hóa đơn. Đây là ống cách nhiệt, còn đây là vỏ chống thấm...』
// \{Yoshino} "It's a voucher. This is the insulation pipe, and this is the waterproof case..."
// \{芳野}「伝票だ。これが絶縁管、これは防水ケース…」

<2323> Dù Yoshino-san giải thích từng thứ một, tôi thật sự chẳng hiểu mô tê gì cả.
// Though Yoshino-san explained each thing, I really couldn't understand at all.
// 芳野さんが口々に説明してはくれたが、さっぱり理解できなかった。
//==================
// SECTION 14
//==================

<2324> Thứ Ba, 11 tháng 5
// May 11 (Tuesday)
// 5月11日(火)

<2325> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<2326> \{Người thợ} 『Ô, nhóc. Chào buổi sáng.』
// \{Worker} "Yo, boy. Morning."
// \{作業員}「おう、坊主、おはようさん」

<2327> \{Người thợ} 『Chào buổi sáng!』
// \{Worker} "Morning!"
// \{作業員}「おはよ」

<2328> Ngày hôm sau có vẻ họ đã bắt đầu quen với tôi, còn gọi tôi là 「nhóc」.
// The next day seems like they might have gotten used to me, calling me 'boy'. Guess it's like that.
// 翌日には、ちょっとは慣れたのか、坊主と来た。こんなものだろう。

<2329> Khi tôi hướng đến chỗ thay đồ, một trong những đồng nghiệp lớn tuổi cất tiếng gọi.
// Just as I went to get changed, the elderly coworkers stopped me.
// 着替えに行こうとすると、年輩の同僚に呼び止められた。

<2330> \{Người thợ} 『Này anh bạn trẻ, cậu có xem dự báo thời tiết chưa?』
// \{Worker} "Hey young guy, did you see the weather forecast?"
// \{作業員}「若いの、おまえさん、天気予報見たか?」

<2331> \{\m{B}} 『Chưa ạ.』
// \{\m{B}} "No, I haven't."
// \{\m{B}}「いえ、見てないっす」

<2332> \{Người thợ} 『Vậy à. Chiều nay sẽ có mưa. Nhớ cẩn thận đấy.』
// \{Worker} "I see. Tonight's gonna be raining. Careful out there."
// \{作業員}「そうかあ。夕方から雨らしいから、気ィつけるこったな」

<2333> \{Người thợ} 『Nắng mưa là chuyện của trời mà.』
// \{Worker} "Nothing can really be done about the rain."
// \{作業員}「雨だけはどうにもならないからなあ」

<2334> Mọi người hưởng ứng.
// Everyone said.
// 口々に皆が言った。

<2335> Có lẽ tôi phải cẩn thận với nước vì công việc này liên quan đến điện.
// I guess I have to worry about water just because we're working with electric stuff.
// やはり電気を扱う仕事だけに、水には気をつかうのだろう。

<2336> \{\m{B}} 『Hình như hôm nay sẽ mưa đấy.』
// \{\m{B}} "Seems like it's rainin gotday."
// \{\m{B}}「今日、雨らしいっすね」

<2337> \{Yoshino} 『Phải. Sếp cũng nói vậy.』
// \{Yoshino} "Yeah. The boss said that, too."
// \{芳野}「そうだな。親方も言ってた」

<2338> \{\m{B}} 『Chúng ta nên làm gì nếu trời bắt đầu mưa?』
// \{\m{B}} "What're we gonna do when it starts raining?"
// \{\m{B}}「降ったらどうなるんですか?」

<2339> \{Yoshino} 『Tùy thuộc mưa nhiều hay ít. Cực chẳng đã thì phải tạm dừng công việc.』
// \{Yoshino} "We'll work at night then. If it gets worse, we'll hold off."
// \{芳野}「降り方にもよる。ひどければ中止だ」

<2340> \{\m{B}} 『Nếu cứ mưa dầm dề hoài thì sao?』
// \{\m{B}} "What if it's just raining cats and dogs?"
// \{\m{B}}「小雨くらいだったら、どうするんですか?」

<2341> \{Yoshino} 『Chúng ta sẽ cố làm nhanh cho xong dưới mái che, dù hơi nguy hiểm.』
// \{Yoshino} "We'll have to work quickly with a tarpaulin, though it's dangerous."
// \{芳野}「危険だが防水シート被せて手早く終わらせる」

<2342> \{\m{B}} 『Phải làm vậy thật ư?』
// \{\m{B}} "Can we do something like that?"
// \{\m{B}}「そんなことできるんですか?」

<2343> \{Yoshino} 『Thời hạn thi công không lùi lại theo ý chúng ta đâu.』
// \{Yoshino} "It's because the factory workers won't be waiting."
// \{芳野}「工期は待ってくれないからな」

<2344> Bầu trời buổi sáng mới đó còn quang đãng, giờ đã giăng kín mây đen lúc chập chiều.
// The clear skies in the morning also become filled with clouds at noon.
// 午前中は晴れていた空も、お昼を過ぎた頃から曇りだした。

<2345> Chúng tôi vẫn còn một việc phải làm, nhưng cơn mưa trông như sắp đổ ập xuống đến nơi rồi.
// We still had one thing to do, but even now it looked like it was about to rain.
// あと一件を残して、今にも降り出しそうな空模様となっていた。

<2346> \{\m{B}} 『Yoshino-san, sắp mưa rồi đó. Sẽ không sao chứ?』
// \{\m{B}} "Yoshino-san, it looks like it might rain. Will this still be fine?"
// \{\m{B}}「芳野さん、降りそうですけど大丈夫ですか?」

<2347> \{Yoshino} 『Om sòm quá. Mau lấy bạt che đi. Chúng ta phải mau hoàn thành công việc.』
// \{Yoshino} "You're fussy. Hurry up and get the cover. We gotta finish this up."
// \{芳野}「やかましい。さっさとカバー持ってこい。そろそろ終わるぞ」

<2348> Tuy Yoshino-san lặng lẽ chú tâm vào công việc, thỉnh thoảng anh ta lại ngước nhìn trời rồi tặc lưỡi.
// Though Yoshino-san was focused on the work, he sometimes clicked his tongue, looking up at the sky.
// 黙々と作業する芳野さんだったが、時々空を見上げ舌打ちする姿を見た。

<2349> Đây là lần đầu tôi thấy anh ta tỏ ra bồn chồn.
// This was the first time I saw him so nervous.
// こんな神経質な芳野さんを見るのは初めてだった。

<2350> Có gì đó lành lạnh rơi trên má trước lúc chúng tôi quyết định xem có nên làm nốt công đoạn cuối cùng hay không.
// Feeling cold winds brush against his cheeks, he finally settled things and turned around.
// 頬に冷たいものを感じたのは、最後の現場がようやく折り返しするかどうかというところだった。

<2351> \{Yoshino} 『

<2352> , đi lấy hai miếng bạt che, nhanh lên!』 
// \{Yoshino} "\m{A}, get two tarpaulins, quick!"
// \{芳野}「\m{A}、今すぐ防水シート二枚持ってこい!」

<2353> \{\m{B}} 『V-vâng, có ngay!』
// \{\m{B}} "O-okay! I got it!"
// \{\m{B}}「は、はいっ、わかりました!」

<2354> Tôi tức tốc lao đến chỗ chiếc xe tải, lấy hai tấm bạt màu xanh rồi leo trở lên thang.
// In haste I ran to the light truck, taking blue-colored sheets and came back.
// 俺は慌てて軽トラへと走り、水色のシートをひっ掴み梯子を駆け上がる。

<2355> Trong lúc đó, mặt đường trải nhựa mỗi lúc mỗi nhuốm màu đen đặc.
// And just within that time, the asphalt began to dye black.
// それだけの間にもどんどんとアスファルトが黒く染まっていく。

<2356> \{Yoshino} 『Lấy cái đó che tay tôi và bảng mạch. Nhớ đừng thả ra đấy.』
// \{Yoshino} "Cover my hand with that. Make sure not to let go!"
// \{芳野}「基盤と俺の手を隠すようにしろ。絶対に離すな」

<2357> Tôi căng miếng bạt ra rồi loay hoay che chắn cho Yoshino-san hết mức có thể.
// I spread out the sheet and desperately covered Yoshino-san.
// 俺はシートを広げて、必死で芳野さんをかばった。

<2358> Mưa bắt đầu vùi dập chúng tôi không thương tiếc. Tấm bạt vùng vẫy trong giông tố, như thể sắp bị xé toang.
// The rain began hitting us hard without mercy, and the sheet was enveloped in the wind, as if it would rip apart.
// 雨は俺たちを容赦なく叩き始め、巻きだした風はシートを剥がそうとしていた。

<2359> Nhưng đang mải dở tay với công việc, tôi thậm chí chẳng buồn để tâm đến cơn mưa.
// But while we went through it, I stopped caring about the rain.
// だが途中から俺は雨すら気にならなくなっていた。

<2360> Trình độ của Yoshino-san ở một đẳng cấp vượt xa so với ngày thường.
// Yoshino-san's performance was completely different.
// 芳野さんの手際が、あまりにもかけ離れていた。

<2361> Anh ta chỉ làm công việc quen thuộc như mọi khi, nhưng mọi thứ từ tốc độ đến độ chính xác tạo cảm giác như anh đang thực hiện một sứ mệnh hoàn toàn khác.
// Even though he should have been used to the same job by now, his speed, accuracy, everything was different.
// 今まで覚えてきたことと同じ作業をしているはずなのに、スピードも正確さも何もかも違って見えた。

<2362> Hơn thế nữa, mạng lưới dây điện đã đấu nối xong của anh hao hao giống hình vẽ mẫu trong sách hướng dẫn.
// Even more, when he was done, it seemed so tidy, it was like an example.
// しかも出来上がりの配線ときたら、見本かと思えるほどの綺麗さだった。

<2363> Không chỉ hoàn hảo về tính chuẩn xác của các mối nối, cách anh ta quấn dây cũng đẹp đến khó tả.
// I was taught that, though getting the wiring right was important, so was how well the wiring needed to look.
// 配線の正確さは言うに及ばないが、綺麗さも重要な要素、と教わっていた。

<2364> Nhìn từng luồng dây dẫn đâu ra đó của anh, người khác ắt phải an tâm rằng chúng khó mà bị đoản mạch hay chập điện.
// He dealt with the rain on the wires, due to the possibility of fire or short circuits. // not exactly certain on this one
// 配線に流れをつけて処理をするのは、ひとえに漏電や発火などを防ぐため。

<2365> Và anh ta hoàn tất mọi thứ trong vòng chưa đầy một nửa thời gian tôi làm hằng ngày.
// His speed was many times quicker than mine.
// それを俺の何倍もの早さでこなしていた。

<2366> \{Yoshino} 『Lạnh hả?』
// \{Yoshino} "You cold?"
// \{芳野}「寒いか?」

<2367> \{\m{B}} 『...Không.』
// \{\m{B}} "... no."
// \{\m{B}}「…いえ」

<2368> Yoshino-san bắt chuyện khi thấy tôi trầm lặng khác thường.
// Yoshino-san asked me, as I was unusually silent.
// 珍しく黙り込んでいる俺に、芳野さんが話しかけてきた。

<2369> \{\m{B}} 『Em chỉ vừa nhận ra anh tài giỏi biết chừng nào, Yoshino-san à.』
// \{\m{B}} "I was just thinking that you were really amazing."
// \{\m{B}}「ただ、芳野さんはやっぱりすごいなって思って」

<2370> \{Yoshino} 『...Ý cậu là sao chứ?』
// \{Yoshino} "... what's that mean?"
// \{芳野}「…なんだそりゃ」

<2371> Cơn mưa như trút tiếp diễn đến tận khuya.
// The rain continued on throughout the night.
// 雨は夜になっても、降り続いていた。

<2372> Tôi kề mặt lại gần cửa sổ, nhòm ra ngoài.
// I stared outside the window, looking at how it was.
// 俺は窓に寄って、外の様子を眺めていた。

<2373> \{Nagisa} 『Mưa lớn như vậy mà anh vẫn làm việc à?』
// \{Nagisa} "You were still working, despite the rain being so heavy?"
// \{渚}「雨、たくさん降ってても、お仕事ですか」

<2374> Không biết từ khi nào Nagisa đã đứng cạnh tôi rồi.
// Before I knew it, Nagisa stood beside me.
// いつの間にか、渚が隣に立っていた。

<2375> \{\m{B}} 『À, nếu mưa lớn quá thì bọn anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Well, I'm taking a break because it's raining hard."
// \{\m{B}}「いや、たくさん降ったら、休みらしい」

<2376> \{Nagisa} 『Thật à? Nếu mưa cứ kéo dài mãi thì hay nhỉ?』
// \{Nagisa} "Really? It seems like the rain will continue."
// \{渚}「本当ですか。雨、降り続いたらいいです」

<2377> \{\m{B}} 『Đây không phải là trường học, em biết không...』
// \{\m{B}} "This isn't school, you know..."
// \{\m{B}}「学校じゃないんだからな、おまえ…」

<2378> \{\m{B}} 『Nếu anh nghỉ làm, tức là hạn chót lại nhích gần thêm một ngày mà không đạt được tiến độ nào cả.』
// \{\m{B}} "Even if I take a break, we can't progress with work, so only the schedule will be getting tighter."
// \{\m{B}}「休みになっても、仕事が進まないで、工期だけが近づいてくるんだぞ」

<2379> \{Nagisa} 『A, đúng vậy. Em đã không suy nghĩ thấu đáo.』
// \{Nagisa} "Ah, that's right. I didn't really think it throughly."
// \{渚}「あ、そうでした。考えが足りなかったです」

<2380> \{\m{B}} 『Ấy, bản thân anh cũng không hiểu rõ cho lắm... Anh chỉ cảm thấy thế thôi.』
// \{\m{B}} "Well, truth is I don't really feel that way but... I think that's how it is."
// \{\m{B}}「いや、実は俺も実感なかったんだけどな…そういうことなんだと思う」

<2381> Ở trường, dù biếng nhác tôi vẫn có thể tiến về trước, tuy cũng có những hạn chế.
// A place like school does have limits, but even if you don't do anything, you can still move on.
// 学校という場所は、限度があるにしても、何もしないでも、前に進んでいけた。

<2382> Nhưng giờ đây, tôi không thể tiến thêm bước nào nếu không tự thân vận động.
// Right now, I have to take these steps to move on.
// 今は、やらなければ前に一歩も進まない。

<2383> Nghỉ một ngày sẽ khiến công việc bị dồn vào những ngày sau đó.
// If I take a break, my work will fall apart, and I'll be pushed aside.
// 休んでしまえば、仕事はしわ寄せとなって後に押し寄せる。

<2384> Chẳng ai muốn điều ấy xảy ra cả.
// There wasn't a single thing good about it.
// 何一ついいことなんてなかった。

<2385> \{Nagisa} 『Nhưng, nếu được nghỉ, anh có thể đi mua sắm cùng em.』
// \{Nagisa} "But, if you're taking a break, we can go buy something."
// \{渚}「でも、休みになれば、お買い物とか、一緒にいけます」

<2386> À không, ít ra vẫn có chút gì đó đáng để mong đợi.
// Oh, there is something good.
// いや、あった。

<2387> \{Nagisa} 『A, nhưng mà, em nghĩ \m{B}-kun nên nghỉ ngơi ở nhà thì tốt hơn.』
// \{Nagisa} "Ah, but, I think it's better that you rest at home, \m{B}-kun."
// \{渚}「あ、でも、\m{B}くんは、家で休んでいたほうがいいですか」

<2388> \{\m{B}} 『Không sao đâu. Nếu anh được nghỉ, chúng ta sẽ cùng nhau đi mua sắm nhé.』
// \{\m{B}} "Nah, it's fine. I'll come buy stuff with you, since I'm taking a break."
// \{\m{B}}「いや、いいよ。休みになったら、一緒に買い物いこう」

<2389> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はい」
//==================
// SECTION 15
//==================

<2390> Thứ Tư, 12 tháng 5
// May 12 (Wednesday)
// 5月12日(水)

<2391> Sáng hôm sau, tiếng chuông điện thoại đánh thức tôi dậy.
// I woke up the next day to the sound of the telephone ringing.
// 翌朝は電話のベルで目が覚めた。

<2392> Hãy còn sớm, tôi muốn ngủ thêm một chút nữa.
// I was still sleepy at the time.
// まだもう少し、眠れるような時間だった。

<2393> Chui ra khỏi futon, tôi nhấc ống nghe.
// I creep out of the futon, and take the receiver.
// 布団から這いだし、受話器を取る。

<2394> \{Giọng nói} 『A, là\ \

<2395> -kun phải không?』
// \{Voice} "Ah, that you, \m{A}-kun?"
// \{声}『あ、\m{A}くんかい?』

<2396> Giọng của sếp.
// It was the boss' voice.
// 親方の声だった。

<2397> \{\m{B}} 『Có chuyện gì mà sao chú gọi đến sớm thế ạ?』
// \{\m{B}} "It's quite early right now. What's wrong?"
// \{\m{B}}「どうしたんですか? こんなに朝早くから」

<2398> \{Sếp} 『Hôm nay mưa lớn quá, nên chúng ta nghỉ.』
// \{Boss} "It's raining real hard today, so we're taking the day off."
// \{親方}『今日ね、大雨だから仕事休み』

<2399> \{\m{B}} 『Ớ? Thật không ạ?』
// \{\m{B}} "Eh? Is that so?"
// \{\m{B}}「え? そうなんですか?」

<2400> \{Sếp} 『Ừ. Tôi gọi vì Yoshino nói là vẫn chưa nhắn lại với cậu. Có vẻ cậu vẫn chưa biết?』
// \{Boss} "Yeah. When I heard from Yoshino, I thought I might not have told you, so I decided to give you call. Seems you didn't know."
// \{親方}『うん、芳野に聞いたら、伝えてないって言うから一応電話したんだけど、知らなかったみたいね』

<2401> \{\m{B}} 『À.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<2402> \{Sếp} 『Dự báo nói mai sẽ hết mưa, nên nhớ đi làm nhé. Còn ngộ nhỡ thời tiết tệ hơn, chúng ta sẽ tính cách khác.』
// \{Boss} "If I hear that it's going to stop raining tomorrow, then we'll work then. If it gets worse, then we'll decide."
// \{親方}『明日までにはやむって聞いてるから、明日は出勤してね。雨足がひどくなるようだったら、そこで決めるから』

<2403> \{\m{B}} 『Vâng, cháu hiểu rồi. Gặp chú sau ạ.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand. See you again soon."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。お疲れさまです」

<2404> \{Sếp} 『Ừ, chúc cậu mọi việc thuận lợi

<2405> .』
// \{Boss} "Okay, see you soon."
// \{親方}『はい、お疲れさん』
// Từ dangopedia trong bản HD là 'Keep up the good work'

<2406> Tôi bỏ ống nghe xuống. Không gian chìm trong tiếng mưa rơi rỉ rả.
// I put down the receiver. I heard the sound of the rain outside.
// 受話器を置く。外では、雨の降る音がしていた。

<2407> \{Nagisa} 『

<2408> -kun, thế nào rồi?』
// \{Nagisa} "How did it go, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうしましたか」

<2409> Nagisa cũng đã thức dậy, đang ngồi trên futon.
// Nagisa awoke, sitting up in her futon.
// 渚も起き出していて、布団の上にぺたんと座っていた。

<2410> \{\m{B}} 『À, anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, looks like I'm taking a break."
// \{\m{B}}「ああ、仕事休みになった」

<2411> \{Nagisa} 『Thật... tệ quá.』
// \{Nagisa} "That's... too bad."
// \{渚}「それは…残念でした」

<2412> \{\m{B}} 『Ờ. Nhưng em vẫn phải đi học. Cứ ngủ thêm chút đi.』
// \{\m{B}} "Yeah. But you still have school. So get some rest until then."
// \{\m{B}}「ああ。でも、おまえは学校あるだろ。それまで、ゆっくり寝てろよ」

<2413> \{Nagisa} 『Vâng, em ngủ đây.』
// \{Nagisa} "Okay, I will."
// \{渚}「はい、そうします」

<2414> Chúng tôi lại nằm xuống và trùm chăn.
// We cover ourselves with the futon and again lie down.
// ふたり、布団をかぶって、また横になった。

<2415> .........
// .........
// ………。

<2416> ......
// ......
// ……。

<2417> ...
// ...
// …。

<2418> Tôi thức dậy. Bên ngoài tối mù, không biết mấy giờ rồi.
// I wake up. Outside was dark, so I couldn't really tell the time.
// 目を覚ます。外が暗いので、時間がよくわからない。

<2419> Tôi liếc nhìn đồng hồ. Đã quá 11 giờ.
// I take a look at the time. It's already eleven.
// 時計を見ると、もうすでに11時を回っていた。

<2420> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"
// \{\m{B}}「渚っ」

<2421> Nhảy dựng lên, tôi mới thấy tấm futon kế bên đã được gấp lại gọn gàng, còn Nagisa biến đâu mất.
// Jumping up, and immediately pulling over the futon beside me, Nagisa wasn't there.
// 飛び起きると、隣の布団はすでに片づけられていて、渚の姿はなかった。

<2422> Xem ra em tự thức dậy và đi học từ sớm rồi.
// Looks like she awoke on her own and left.
// ひとりでちゃんと起きて、出かけていったようだ。

<2423> \{\m{B}} (Cũng phải... nhịp sống thường ngày của em ấy mà...)
// \{\m{B}} (I guess... she's always like that...)
// \{\m{B}}(だよな…いつもそうしてんだもんな…)

<2424> Có một tờ giấy nhắn đặt trên gối tôi.
// I find a note by her bedside.
// 枕元に渚の書き置きを見つける。

<2425> 『Gửi\ \

<2426> -kun. Em chuẩn bị điểm tâm cho anh rồi. Em xin lỗi, nhưng anh tự lo bữa trưa nhé. Em đi đây.』
// "To \m{B}-kun. I've prepared breakfast for you. Unfortunately I haven't prepared anything for lunch, so try to make do. I'll be heading off."
// 『\m{B}くんへ。朝ご飯は用意しておきました。お昼は申しわけないですけど、おひとりでお願いします。それではいってきます』

<2427> Cũng gần trưa rồi, nên tôi đánh chén bữa sáng mà Nagisa để lại cho mình.
// Though it's already close to noon, so I began preparing to take breakfast.
// もう昼に近い時間だったけど、用意されていた朝食を食べる。

<2428> \{\m{B}} (Nào, giờ thì...)
// \{\m{B}} (Well, now...)
// \{\m{B}}(さて、と…)

<2429> Dọn dẹp xong, tôi ngồi suy tư.
// After cleaning up, I thought to myself.
// 片づけを済ませた後、俺は考える。

<2430> Làm gì bây giờ?
// What should I do right now?
// これから、何をしよう。

<2431> Tôi chẳng có sở thích nào cả.
// To begin with, I didn't really have any hobbies. // you don't? what happened to basketball man
// そもそも俺には、趣味というものがなかった。

<2432> Tôi không xem phim, cũng không nghe nhạc. Chẳng chơi môn thể thao nào, phương tiện đi lại càng không có.
// I haven't seen any movies, nor do I listen to music. If there was sports, I didn't have a ride. // literally, like if there were maybe a sports (event?), he didn't have a ride to get there. wait a second, Tomoya... you don't watch movies, listen to music, or have sports events to go to? are you a fucking loner? --velocity7
// 映画だって見ないし、音楽も聴かない。スポーツもしなければ、車にも乗らない。

<2433> Giờ nghĩ kỹ mới thấy...
// Thinking really hard...
// よくよく考えてみると…

<2434> \{\m{B}} (...Mình đúng là một đứa tẻ nhạt...)
// \{\m{B}} (... I'm such a boring guy, aren't I?)
// \{\m{B}}(…なんて俺は、退屈な人間なんだろう)

<2435> Thật khó tin là trên đời này lại có một cô gái phải lòng tôi...
// But well, there is a girl that loves this kind of guy...
// よくもまあ、こんな奴を好いてくれる女の子がいたものだ…。

<2436> Tuy cố tìm ra sở thích cũng không phải ý tồi, nhưng chẳng mấy khi tôi chỉ có một mình như hôm nay.
// Though it should be fine for me to find some hobby, today just happened to be personal time.
// 趣味を見つけるのもいいことかもしれなかったが、今日はたまたまできたひとりの時間だ。

<2437> Bởi những dịp như thế này là rất hiếm, dù tôi có tìm được sở thích đi nữa cũng khó mà dành thời gian theo đuổi nó.
// But because it'll end pretty soon, even if I did come up with a hobby, I shouldn't be continuing it.
// そうそうあるわけではないから、ひとりの趣味を作ったとしても、続くはずもなかった。

<2438> \{\m{B}} (Nếu vậy, mình chỉ nên tìm cách giết thời gian trong ngày thôi...)
// \{\m{B}} (In that case, what should I be doing today...?)
// \{\m{B}}(なら、今日一日を、なんとか乗りきろう…)

<2439> Xem nào, khởi đầu bằng việc gì đây?
// Well now, what should get me started?
// さて、何をして乗りきるか。

<2440> Xem TV
// Watch TV
// テレビを見る// goto line 2366

<2441> Lục lọi ngăn tủ
// Fish through the drawers
// タンスを漁る// goto 2378

<2442> Tôi mở TV.
// I turn on the TV.
// テレビを付ける。

<2443> Đã lướt qua hết các kênh rồi mà vẫn chẳng thấy gì hay ho.
// Even if I flip through the channels, there didn't seem to be any interesting programs.
// チャンネルを一通り替えてみるも、面白そうな番組はやっていなかった。

<2444> \{\m{B}} (Đang là khung giờ kén người xem mà...)
// \{\m{B}} (That's what this time's like, huh...)
// \{\m{B}}(こんな時間じゃな…)

<2445> Trên màn hình xuất hiện một người phụ nữ chuẩn bị dạy thể dục.
// A fitness woman appeared on the screen. // literal... can someone find an equivalent term
// 画面には、フィットネスをする女性が映し出されていた。

<2446> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2447> Đang sẵn ngồi cùng tư thế với cô ta, tôi quyết định bắt chước theo từng động tác.
// I decide to try the same position she's making.
// 足を伸ばした体勢が同じだったので、試しにやってみる。

<2448> 『Một, hai, ba, bốn.』
// "One, two, three, four."
// 『いち、に、さん、し』

<2449> \{\m{B}} 『Một, hai, ba, bốn.』
// \{\m{B}} "One, two, three, four."
// \{\m{B}}「いち、に、さん、し」

<2450> 『Làm vậy sẽ dịu đi cơn đau kỳ kinh.』
// "This will relieve menstrual pain."
// 『生理痛を抑える効果もあります』

<2451> \{\m{B}} 『Hể...』
// \{\m{B}} "Oh really?"
// \{\m{B}}「へぇー」

<2452> \{\m{B}} 『Khoan, mình đang làm trò gì thế này?!』
// \{\m{B}} "Hey, what the hell am I doing---?!"
// \{\m{B}}「って、何やってんだよ、俺はあぁーっ!」

<2453> Khốn khổ cái thân tôi.
// My body felt in pain all over.
// あまりの情けなさに身もだえする。// goto line 2392

<2454> Nagisa sẽ không về trước 3 giờ chiều.
// Nagisa won't be coming back until three.
// 渚は、三時を過ぎるまで帰ってこない。

<2455> Và chỉ có mình tôi trong phòng.
// And I'm all alone in the room.
// 部屋には、俺がひとり。

<2456> Đúng rồi, những lúc thế này... tôi muốn làm gì mà chẳng được...
// That's right, this situation is... where I can do whatever the hell I want...
// そう、この状況は…なんでもやり放題…。

<2457> Tôi với tay về phía tủ kéo.
// I reach out my hand to pull out the drawer.
// 俺はタンスの引き出しに手を伸ばす。

<2458> Và ở đó, tôi nhìn thấy... của Nagisa.
// And there was Nagisa's...
// そこには、渚の…。

<2459> \{\m{B}} 『Khoan, mình đang giở trò biến thái gì thế này——?!』
// \{\m{B}} "Why the hell am I so damn lucky---?!"
// \{\m{B}}「って、なんで、こんな変態まがいなことしてるんだぁぁぁーーっ!」

<2460> Vừa mở ngăn kéo ra, tôi nằm lăn lộn trên sàn nhà.
// I pull the entire thing out, and it rolls over.
// 引き出しを引いたところで、転げ回る。

<2461> Thịch... rầm, rầm, rầm!\shake{3}
// Thud... roll, roll, roll!\shake{3}
// ガタンッ…ドサドサドサーッ!\shake{3}

<2462> Ngăn kéo văng ra, làm cho đồ lót rơi trúng đầu tôi.
// The stuff I pulled falls out, coming on top of my head.
// 引き出しが抜け、頭の上に下着が落ちてくる。

<2463> \{\m{B}} (Chết mồ——!)
// \{\m{B}} (Oh crap--!)
// \{\m{B}}(ヤベーー!)

<2464> Tôi vội nhét mọi thứ trở vào.
// I quickly stuff everything back in.
// すばやく、詰め直す。

<2465> Và đưa ngăn kéo về vị trí cũ.
// I clean everything up so it's the way it was before.
// 元通りに、引き出しを仕舞い直した。

<2466> \{\m{B}} 『Hộc... hộc...』
// \{\m{B}} "Pant... pant..."
// \{\m{B}}「はぁ…はぁ…」

<2467> \{\m{B}} (Mình đúng là ngốc mà...)
// \{\m{B}} (I'm an idiot...)
// \{\m{B}}(アホだ、俺は…)

<2468> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Sigh..."
// \{\m{B}}「はぁ…」

<2469> Tôi chưa từng nghĩ giết thời gian một mình lại khó khăn đến thế.
// I could never think wasting time like this own my own could be this painful.
// ひとりきりで過ごす時間が、こんなにも苦痛だとは思いもしなかった。

<2470> Phát chán vì không có gì làm, mà dù có đi nữa, cũng không thoát khỏi cảm giác tủi thân khi nhận ra mình đang thui thủi một mình.
// Being bored doing nothing, even if I did do something, being in a miserable situation all alone was not something I could put up with.
// 何もしないでいると退屈。何かしようとしても、それをひとりきりでしている状況が情けなくて耐えられなくなる。

<2471> \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}}(渚…)

<2472> Ngẫm lại thì, chúng tôi luôn làm mọi việc cùng nhau.
// Thinking about it, I guess we could do whatever when we were together.
// 思えば、なんでもふたりでしてきたんだな、と思う。

<2473> \{\m{B}} (Em mau về đi...)
// \{\m{B}} (Hurry and come back...)
// \{\m{B}}(早く帰ってきてくれよ…)

<2474> \{\m{B}} (Rồi cùng anh đi mua sắm...)
// \{\m{B}} (And then let's go and buy stuff...)
// \{\m{B}}(それで、ふたりで買い物いこうぜ…)

<2475> Tôi đứng dưới làn mưa, tay cầm dù.
// I stood in the falling rain, holding an umbrella.
// 俺は降りしきる雨の中、傘をさして立っていた。

<2476> Chân ống quần bị thấm ướt, nhưng tôi chẳng màng.
// The ends of my trousers were a little wet.
// ズボンの裾が濡れていくこともいとわずに。

<2477> .........
// .........
// ………。

<2478> ......
// ......
// ……。

<2479> ...
// ...
// …。

<2480> Học sinh đang tan ra khỏi trường.
// I catch a glimpse of students coming home.
// 下校する生徒が視界に入る。

<2481> Từng người một đi qua tôi.
// One by one, they pass in front of me.
// 次々と目の前を通り過ぎていく。

<2482> Tôi thấy phù hiệu của học sinh năm thứ ba trong số họ.
// I found the third-year emblem attached on them.
// 中に、三年のエンブレムを付けている連中を見つける。

<2483> \{\m{B}} (Ồ, có phải là bạn cùng lớp của Nagisa...?)
// \{\m{B}} (Oh, they're Nagisa's classmates...?)
// \{\m{B}}(ああ、こいつらが、渚の同級生かよ…)

<2484> Khi mắt chúng tôi chạm nhau, họ liền bước cách ra xa.
// Our eyes meet, and then they frankly turn away.
// 目が合うと、あからさまに、離れていった。

<2485> \{Giọng nói} 『

<2486> -kun!』
// \{Voice} "\m{B}-kun!"
// \{声}「\m{B}くんっ」

<2487> Giọng nói tôi hằng mong đợi.
// The voice I've waited for.
// 待ちわびていた声。

<2488> Nagisa chạy xuống chân đồi.
// Nagisa trots down the hill.
// 渚が坂を小走りに下りてくる。

<2489> \{\m{B}} 『Nguy hiểm đó.』
// \{\m{B}} "That's dangerous."
// \{\m{B}}「危ないぞ」

<2490> \{Nagisa} 『Anh làm em bất ngờ quá,\ \

<2491> -kun. Anh đến đón em à?』
// \{Nagisa} "You surprised me, \m{B}-kun. Did you come to meet me?"
// \{渚}「びっくりしました。\m{B}くん、迎えに来てくれたんですか」

<2492> \{\m{B}} 『Ờ, sẵn lúc anh đi ngang qua đây.』
// \{\m{B}} "Yeah, I came since it's nearby."
// \{\m{B}}「ああ。ちょっと近くまで来たから」

<2493> \{Nagisa} 『Đi ngang qua...? Anh đi dạo dưới trời mưa thế này ư?』
// \{Nagisa} "Nearby... were you taking a stroll in this kind of rain?"
// \{渚}「近くって…こんな雨の中で、お散歩ですか?」

<2494> \{\m{B}} 『À, ờ, đúng vậy. Anh đi dạo.』
// \{\m{B}} "Y-yeah. That's right. A stroll."
// \{\m{B}}「あ、ああ、そう。散歩」

<2495> \{Nagisa} 『Bất ngờ thật đấy.』
// \{Nagisa} "That's really surprising."
// \{渚}「本当にびっくりしました」

<2496> \{Nagisa} 『Nhưng em vui lắm.』
// \{Nagisa} "But I'm happy."
// \{渚}「でも、うれしかったです」

<2497> Những học sinh đi ngang qua nhìn chúng tôi với cặp mắt hiếu kỳ.
// The students passing by looked at us with curiosity.
// 通り過ぎていく生徒たちが、じろじろと俺たちのことを見ていった。

<2498> Đương nhiên rồi, cặp đôi ngộ nghĩnh đến thế mà.
// Isn't that obvious with this pairing?
// 当然だろう、この組み合わせでは。

<2499> \{\m{B}} 『Đi thôi, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Let's go, Nagisa."
// \{\m{B}}「いこう、渚」

<2500> Sợ sẽ gây thêm tin đồn xấu về Nagisa, tôi nhanh chóng rời đi.
// We quickly left, as I thought that another bad rumor might start up with her.
// また渚に悪い噂が立ちかねないと思って、早々にその場から立ち去った。

<2501> Chúng tôi ghé về nhà trước để Nagisa thay quần áo, rồi cùng đi đến siêu thị.
// We came back home for a bit, and after Nagisa changed out of her clothes, we went to the grocery store.
// 一度家に戻り、渚が着替えるのを待ってから、スーパーに買い物に出かけた。

<2502> Nagisa lựa đồ cho vào chiếc giỏ tôi đang giữ.
// Nagisa brought the goods to the basket I was holding.
// 俺がかごを持って、渚がそこに商品を入れていく。

<2503> Chúng tôi chuyện trò về những chuyện xảy ra hôm nay.
// While talking about things that happened today.
// 今日あった出来事を話しながら。

<2504> Chỉ vậy thôi còn vui hơn xem TV hay chơi game nhiều.
// That alone was more enjoyable than watching television or playing games.
// それだけのことが、テレビを見るよりも、ゲームをするよりも楽しかった。
//==================
// SECTION 16
//==================

<2505> Thứ Năm, 13 tháng 5
// May 13 (Thursday)
// 5月13日(木)

<2506> Ngày hôm sau trời quang. Công việc trở lại bình thường.
// The next day was clear. It was business as usual.
// 翌日は晴れ。通常通りの業務となった。

<2507> \{Sếp} 『...Vậy thôi, cố đừng để xảy ra tai nạn gì đấy.』
// \{Boss} "... with that said, try not to get into any accidents."
// \{親方}「…というわけで、事故には注意してがんばって下さい」

<2508> \{Sếp} 『Hôm nay cũng cố gắng làm việc thật năng suất nhé.』
// \{Boss} "Let's also work hard all day today."
// \{親方}「今日も一日がんばりましょう」

<2509> Sau cuộc họp đầu ngày, từng nhóm khởi hành đến nơi làm việc của mình.
// After our pep talk, each one of us went to our respective places.
// 朝礼の後、皆それぞれの現場へと向かう。

<2510> Yoshino-san và tôi lên xe tải.
// Yoshino-san and I got on the light truck.
// 俺と芳野さんも軽トラへと乗り込んだ。

<2511> \{Yoshino} 『...Đói quá chừng.』
// \{Yoshino} "... I'm hungry."
// \{芳野}「…腹減った」

<2512> Yoshino-san càu nhàu.
// Yoshino-san murmured, as if pouting.
// 芳野さんが不機嫌そうに呟いた。

<2513> Đã hơn 2 giờ chiều nhưng công việc buổi sáng vẫn chưa hoàn tất, thế là chúng tôi tiếp tục làm mà không ăn trưa.
// It was because we hadn't finished the work in the morning, and continued without taking lunch. It's already two-o'clock in the afternoon.
// 午後二時を回っても、午前中の仕事が終わらなかったので、昼休憩をとらずに仕事をしているからだ。

<2514> Một phần nguyên nhân nằm ở mặt đường quá xấu, phần khác là do tay nghề kém cỏi của tôi.
// The reason was that the road was rough, holding us up. Though my poor performance also had something to do with it.
// 原因は舗装が終わらず待たされたのと、俺の手際の悪さにある。

<2515> Có viện cớ gì cũng không thể bù đắp lỗi của tôi được.
// In times like this, you can't really make up any excuses.
// こういうときは何を言っても言い訳にしかならない。

<2516> Tôi giữ im lặng, tiếp tục xử lý công việc.
// I remained silent, tackling the work.
// 俺は黙々と作業に取り組んだ。

<2517> \{Yoshino} 『

<2518> , còn bao nhiêu cái nữa?』
// \{Yoshino} "\m{A}, how many more do we have left?"
// \{芳野}「\m{A}、あと残り何件だ?」

<2519> Làm xong, Yoshino-san hỏi trong lúc thu dọn đồ đạc.
// Yoshino-san asked me that when cleaning up as work was done.
// 作業が終わり、掃除をしているときに芳野さんが訊いてきた。

<2520> \{\m{B}} 『Ừmm... năm.』
// \{\m{B}} "Umm... five."
// \{\m{B}}「えっと…、五件です」

<2521> Tôi liếc qua bản danh sách và đáp. Gần đây tôi thường được giao việc này.
// I stared at the checklist, saying that. Recently I've ended up holding it.
// 伝票を見返しながら言った。最近は俺が持つようになっていた。

<2522> Tuy rằng Yoshino-san luôn là người kiểm tra lại từng hạng mục.
// Though it'd be normal for Yoshino-san to check.
// もっとも確認は芳野さんがするのだが。

<2523> \{Yoshino} 『Bốn giờ rồi... cứ thế này sẽ chẳng thể hoàn thành được...』
// \{Yoshino} "Four o'clock... this ain't gonna end..."
// \{芳野}「四時か…。こりゃ終わらないな…」

<2524> \{Yoshino} 『Sáu giờ người giao ga sẽ tới tòa nhà mới xây, nên chúng ta cần phải làm xong trước lúc đó.』
// \{Yoshino} "The propane man won't make it to the last new building until at least 6, so we're not done until then."
// old TL: "The last new building's the the gas station at 6 o'clock, so it won't end until then."
// \{芳野}「最後の新築だけは六時にガス屋が来るから、それまでに終わらさないとな」

<2525> \{\m{B}} 『Tính sao đây?』
// \{\m{B}} "What'll we do?"
// \{\m{B}}「どうするんですか?」

<2526> \{Yoshino} 『Còn hỏi nữa? Làm thêm giờ và thay đổi thứ tự công việc. Đi đến tòa nhà mới xây trước.』
// \{Yoshino} "It's obvious. We're gonna go overtime and change things around. Let's go on inside the new building."
// \{芳野}「決まってる。順番変えて残業だ。先に新築の屋内、行くぞ」

<2527> \{\m{B}} 『Chỗ đó ở phía bên kia thị trấn mà. Đi đường vòng khá xa đây...』
// \{\m{B}} "The place's in the opposite direction. I think we'll end up taking a detour..."
// \{\m{B}}「現場、反対方向っすよ。遠回りになりますけど…」

<2528> \{Yoshino} 『Đành chịu thôi.』
// \{Yoshino} "That can't be helped."
// \{芳野}「仕方ないだろ」

<2529> \{\m{B}} 『Aa...』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<2530> Yoshino-san lấy thứ gì đó khỏi túi áo.
// Yoshino-san pulled something out of the pocket from his waist.
// 芳野さんが腰のポケットから何かを取り出す。

<2531> Một chiếc điện thoại di động.
// It was a cellphone.
// それは、携帯電話だった。

<2532> Xem ra người lớn nào cũng phải có một cái.
// If I were a fully working adult, would I already have one?
// 社会人ともなれば、もはや必携なのだろうか。

<2533> \{Yoshino} 『Tôi nói với sếp rồi, đi thôi. Ta sẽ tới chỗ tòa nhà mới, rồi vòng ngược lại theo thứ tự bình thường.』
// \{Yoshino} "I've told the boss, so let's go. We'll go to the last new building, and go from there."
// \{芳野}「親方には報告したから行くぞ。最後の新築を行ってからは順番通りだ」

<2534> Cúp máy xong, anh ta nói với tôi.
// Finishing the call, he told me that.
// 電話を終え、俺にそう言った。

<2535> \{\m{B}} 『Ưmm, anh nghĩ trễ đến khi nào thì xong?』
// \{\m{B}} "Umm, how late do you think it'll be before we finish?"
// \{\m{B}}「あの、どのくらいで終わる予定ですか?」

<2536> \{Yoshino} 『Có lẽ chín hay mười giờ. Mấy việc ấy mất thời gian lắm.』
// \{Yoshino} "Maybe nine or ten o'clock? It's not easy to tell when it'll end."
// \{芳野}「九時か、十時か。そう簡単には終わらないだろうな」

<2537> Tinh thần của tôi xìu đi hẳn.
// I felt a little bit pressured.
// ちょっとだけ気が重くなった。

<2538> Ngày mai cũng phải đi làm. Ai mà chẳng muốn về nhà sớm được chừng nào hay chừng ấy.
// There's also tomorrow. He's probably thinking that he'd like to come home early, if possible.
// 明日もあるのだ。できれば早く帰りたいと思うのは人情だろう。

<2539> \{Yoshino} 『Xem nào...\ \

<2540> , tới địa điểm tiếp theo thì cậu chỉ cần đứng xem thôi.』
// \{Yoshino} "Oh well... \m{A}, have a look at the next area."
// \{芳野}「仕方ないな…。\m{A}、次の現場から見てろ」

<2541> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<2542> \{Yoshino} 『Đừng làm gì cả. Cứ để vật liệu và dụng cụ ở đó.』
// \{Yoshino} "Don't do anything. Just leave all of the materials and tools there."
// \{芳野}「何もするな。ただ、材料と道具だけは全部足元に置いておけ」

<2543> \{\m{B}} 『...Ha.』
// \{\m{B}} "... huh."
// \{\m{B}}「…はあ」

<2544> Rốt cuộc tôi cũng chỉ là gánh nặng.
// It was a drag in the end.
// 結局足手まといだ。

<2545> Sao cũng được. Tôi sẽ làm hết sức có thể.
// Whatever. I'll just do the best I can.
// 仕方ない。やれることを一生懸命しよう。

<2546> Mặt trời đã khuất bóng từ lâu.
// The day had already come to a close.
// 既に日は暮れていた。

<2547> Tôi nhìn đồng hồ, hơn tám giờ rồi.
// Looking at the time, it was already past eight.
// 時計を見ると、午後八時を過ぎていた。

<2548> Tôi nhận ra mình chẳng làm được gì nên hồn trong mấy tiếng qua.
// At this time, I felt like doing nothing.
// この数時間は何もしていないと思えた。

<2549> Toàn bộ tôi đều nghe theo chỉ đạo của Yoshino-san, từ đưa dụng cụ, mang vật liệu, đến sắp đặt từng cấu kiện.
// All I did was follow Yoshino-san's orders, bringing the tools, transporting the materials, and organizing the parts.
// ただ芳野さんの指示で動き、工具を渡し、材料を運び、部品を揃えるだけだった。

<2550> Nhưng có khi như thế lại tốt hơn. Sự thật là năm chỗ còn lại chúng tôi hoàn thành chỉ trong phân nửa thời gian so với bình thường.
// But with the fact that the remaining five places had almost taken up half an hour to finish... did this have much of an effect?
// だがその甲斐もあったのか、残り五件の現場がほぼ半分の時間で終わったのも事実だ。

<2551> \{\m{B}} 『Xong cả rồi.』
// \{\m{B}} "We're done."
// \{\m{B}}「お疲れさまです」

<2552> \{Yoshino} 『Phải.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「おう」

<2553> Khi chúng tôi về cơ quan thì đã hơn chín giờ.
// It was already past nine when we headed back to the company.
// 会社へ戻ってきたのは、九時を過ぎた頃だった。

<2554> \{Yoshino} 『Xin lỗi vì giữ cậu lại lâu thế này. Để tôi chở cậu về.』
// \{Yoshino} "Sorry for keeping you up this late. I'll give you a ride."
// \{芳野}「遅くまで悪かったな。送ってやるから乗れ」

<2555> Yoshino-san đứng đợi sẵn sau khi tôi đã thay xong bộ thường phục.
// When I changed out of my clothes, Yoshino-san was waiting for me.
// 着替えて出てくると、芳野さんが待っていた。

<2556> \{\m{B}} 『Không sao. Em đi bộ về được mà.』
// \{\m{B}} "It's fine. I can walk home."
// \{\m{B}}「いいです。歩いて帰ります」

<2557> \{Yoshino} 『Đồ ngốc, đừng có khách sáo nữa.』
// \{Yoshino} "Idiot, don't hold yourself back."
// \{芳野}「馬鹿、遠慮なんかするな」

<2558> Tôi bị ép phải lên xe.
// I was foricbly pulled into the truck.
// 俺は強引に軽トラへ乗せられた。

<2559> \{\m{B}} 『...Xin lỗi.』
// \{\m{B}} "... I'm sorry."
// \{\m{B}}「…すんませんでした」

<2560> \{Yoshino} 『Xin lỗi vì việc gì?』
// \{Yoshino} "What are you apologizing about?"
// \{芳野}「何謝ってんだ?」

<2561> \{\m{B}} 『Hôm nay em chẳng giúp được gì cả.』
// \{\m{B}} "That I wasn't of any use today."
// \{\m{B}}「今日、何もできなくて」

<2562> \{Yoshino} 『Cũng đâu phải cậu chỉ ngồi chơi. Đừng lo lắng nữa.』
// \{Yoshino} "This isn't the first time you weren't able to do anything. Don't worry about it."
// \{芳野}「できないのは今に始まったことじゃないだろ。気にするな」

<2563> Dù được Yoshino-san nói lời an ủi, tôi vẫn không thôi tự trách bản thân.
// Though Yoshino-san said so, my self-hatred didn't disappear.
// 芳野さんはそう言ってくれたが、自己嫌悪は無くならなかった。

<2564> Ngay trong bữa tối, tôi vẫn day dứt về công việc hôm nay.
// Even during dinner, I was looking back at today's work.
// 夕飯の間も、今日の仕事の体たらくぶりを振り返っていた。

<2565> \{Nagisa} 『

<2566> -kun, anh có nghe không vậy?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you listening?"
// \{渚}「\m{B}くん、聞いていますか」

<2567> \{\m{B}} 『Ớ? À, có chứ.』
// \{\m{B}} "Eh? Yeah, I am."
// \{\m{B}}「え? ああ、もちろん」

<2568> \{Nagisa} 『Vậy em vừa nói gì?』
// \{Nagisa} "Then tell me what I was talking about just now."
// \{渚}「じゃ、今、言ったこと言ってみてください」

<2569> \{\m{B}} 『À, ờ, ừm...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, sure. Umm..."
// \{\m{B}}「あ、ああ、ええと…」

<2570> Hình như em có nhắc đến ngày Chủ Nhật tới...
// What'd she say next Sunday was gonna be...?
// 次の日曜がどうとか言ってたんだよな…。

<2571> Tôi chắc Chủ Nhật tới sẽ là...
// I'm sure next Sunday's...
// 次の日曜は、確か…

<2572> Ngày Vinh danh Người sáng lập
// School Foundation Day // goto 2494
// 創立者祭

<2573> Lễ hội đuổi bò
// Cow Chasing Festival // goto 2520
// 牛追い祭り

<2574> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2575> \{\m{B}} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập.』
// \{\m{B}} "School Foundation Day."
// \{\m{B}}「創立者祭」

<2576> \{Nagisa} 『Mọi năm đúng là thế. Nhưng năm nay em đã nói là sẽ có thay đổi mà.』
// \{Nagisa} "It's like that every year. Though I did say it was different this year."
// \{渚}「例年ならそうです。ですけど、今年は違うって今、言ったばかりです」

<2577> Năm nay là... đúng rồi.
// This year is... oh yeah.
// 今年は…そう。

<2578> Bài thi thử
// Mock examinations // goto 2500
// 模試

<2579> Lễ hội đuổi bò
// Cow Chasing Festival // goto 2520
// 牛追い祭り

<2580> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2581> \{\m{B}} 『Bài thi thử.』
// \{\m{B}} "Mock examinations."
// \{\m{B}}「模試」

<2582> \{Nagisa} 『Đúng rồi. Vậy là\ \

<2583> -kun có nghe.』
// \{Nagisa} "That's right. You listened well, \m{B}-kun."
// \{渚}「そうです。\m{B}くん、ちゃんと聞いてました」

<2584> \{\m{B}} 『Ờ. Em nói câu nào anh nghe câu đó. Cả mấy câu nói mớ trong lúc ngủ mê nữa.』
// \{\m{B}} "Yeah. I heard everything you said in your sleep."
// \{\m{B}}「ああ。おまえの話は、全部聞いてる。寝言だってな」

<2585> \{Nagisa} 『Ơ...? Em có nói mớ à?』
// \{Nagisa} "Eh...? Did I say that in my sleep?"
// \{渚}「え…寝言なんて言ってるんでしょうか、わたし」

<2586> \{\m{B}} 『Ờ. Em nói, 「

<2587> -kun, anh là nhất. Em yêu anh đến mức bấn loạn」.』
// \{\m{B}} "Yeah. You went, '\m{B}-kun, you're so cool. I love you so much, it's troubling'."
// \{\m{B}}「ああ。\m{B}くん、超カッコイイです、もう好きすぎて困りますって」

<2588> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<2589> \{Nagisa} 『Thật ư...? Xấu hổ quá...』
// \{Nagisa} "Really...? That's very embarrassing..."
// \{渚}「本当ですか…とても恥ずかしいです…」

<2590> Tuy tôi chỉ giỡn chơi thôi... nhưng lẽ nào em mơ như thế thật...?
// Even though I meant it as a joke... did she really see such a dream...?"
// 冗談で言ったのに…本当にそんな夢を見ているのか…。

<2591> \{Nagisa} 『Em sẽ cẩn thận hơn, để không nói mớ khi ngủ nữa.』
// \{Nagisa} "I'll try to be careful, so that I don't talk in my sleep."
// \{渚}「寝言言わないように、気をつけます」

<2592> \{\m{B}} 『Dù có cố cách mấy, anh không nghĩ là em làm được đâu.』
// \{\m{B}} "Even if you try, I don't think that's possible."
// \{\m{B}}「気をつけても、無理だって」

<2593> \{Nagisa} 『Em không muốn anh nghe em nói về những thứ trong giấc mơ...』
// \{Nagisa} "I don't want you to hear me talking in my sleep..."
// \{渚}「夢の中のお話、聞かれたくないです…」

<2594> \{\m{B}} 『À thôi, tạm gác chuyện đó qua một bên.』
// \{\m{B}} "Err, well, sleeptalking's jus tlike that."
// \{\m{B}}「いや、ま、寝言は、置いておいてだ」

<2595> \{\m{B}} 『Thế, bài thi thử thì sao?』
// \{\m{B}} "So, what about these mock exams?"
// \{\m{B}}「で、模試がどうした」

<2596> \{\m{B}} 『Khoan, bài thi thử á?!』
// \{\m{B}} "Eh, mock exams?!"
// \{\m{B}}「えっ、模試っ!?」

<2597> \{Nagisa} 『

<2598> -kun, anh toàn ngạc nhiên vào những thời điểm kỳ lạ.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, the timing on your surprise is strange."
// \{渚}「\m{B}くん、驚くタイミングがヘンです」

<2599> \{\m{B}} 『Vậy là, em sẽ đến trường cả ngày Chủ Nhật?』
// \{\m{B}} "Then, you'll be going to school on Sunday?"
// \{\m{B}}「じゃ、日曜、学校行くのか?」

<2600> \{Nagisa} 『Vâng, em xin lỗi. Em sẽ không thể ở bên \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes, I'm sorry. We won't be together, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい、ごめんなさいです。\m{B}くんと一緒に居られないです」

<2601> \{\m{B}} 『Vậy à... thôi, biết làm sao hơn.』
// \{\m{B}} "I see... well, it can't be helped."
// \{\m{B}}「そうか…ま、仕方ないな」

<2602> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2603> \{\m{B}} 『Ừmm... thế nghĩa là, em định sẽ vào đại học hả, Nagisa?』
// \{\m{B}} "Umm... then, you plan on going to university, Nagisa?"
// \{\m{B}}「えーと…じゃ、渚は、進学する気なんだな」// goto 2578

<2604> \{\m{B}} 『Lễ hội đuổi bò.』
// \{\m{B}} "Cow Chasing Festival."
// \{\m{B}}「牛追い祭り」

<2605> \{Nagisa} 『Ơ? Là gì vậy?』
// \{Nagisa} "Eh? What's that?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2606> \{\m{B}} 『Bò được thả vào giữa thị trấn, rồi em vừa chạy đuổi theo chúng vừa hú hét.』
// \{\m{B}} "The cows are let loose downtown, and everyone goes chasing after them, like, 'Wahhhh----!'"
// \{\m{B}}「牛を町中に放って、みんなで、わーーーっ!て追うんだ」

<2607> \{Nagisa} 『

<2608> -kun, anh không nghe em nói gì hết, đúng không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you didn't hear me at all, did you?"
// \{渚}「\m{B}くん、ぜんぜん話、聞いてなかったです」

<2609> \{Nagisa} 『Nhà trường sẽ không bao giờ làm vậy.』
// \{Nagisa} "The school wouldn't ever do that."
// \{渚}「学校がそんなことするはずがないです」

<2610> \{\m{B}} 『À, ờ, anh đùa thôi, hahaha...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, I"m joking, hahaha..."
// \{\m{B}}「あ、ああ、冗談だって。ははは…」

<2611> \{Nagisa} 『Là đùa à? Em không biết đấy.』
// \{Nagisa} "Was it a joke? I didn't notice."
// \{渚}「冗談でしたか。それは、気づかなかったです」

<2612> \{Nagisa} 『Vậy anh nghiêm túc nói xem lúc nãy em nói gì đi.』
// \{Nagisa} "Then tell me what I was really talking about."
// \{渚}「じゃ、本当はなんだったか、答えてください」

<2613> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…」

<2614> Bài thi thử
// Mock examinations // go back up to 2500
// 模試

<2615> Lễ hội đuổi dango 
// Dango Chasing Festival // goto 2532
// だんご追い祭り

<2616> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2617> \{\m{B}} 『Lễ hội đuổi dango

<2618> .』
// \{\m{B}} "The Dango Chasing Festival."
// \{\m{B}}「だんご追い祭り」

<2619> \{Nagisa} 『Ơ? Nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Eh? What might that be?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2620> \{\m{B}} 『Dango

<2621> \ được thả vào giữa thị trấn, rồi em vừa chạy đuổi theo chúng vừa hú hét.』
// \{\m{B}} "The dango are let loose downtown, and everyone goes chasing after them, like, 'Wahhhh----!'"
// \{\m{B}}「だんごを町中に放って、みんなで、わーーーっ!て追うんだ」

<2622> \{Nagisa} 『Anh không được làm thế!』
// \{Nagisa} "You mustn't do something like that!"
// \{渚}「そんなことしたら、ダメですっ」

<2623> \{Nagisa} 『Dango

<2624> \ chạy rất chậm, nên họ sẽ bị bắt ngay.』
// \{Nagisa} "The dango are weak at running, so they'll be immediately caught!"
// \{渚}「だんごたちは走るのが苦手なので、すぐ捕まってしまいますっ」

<2625> \{\m{B}} 『Anh lại thấy bất ngờ hơn khi chúng chạy được với bộ dạng đó đấy...』
// \{\m{B}} "Actually, I'm surprised they walk with that body..."
// \{\m{B}}「つーか、あの体で歩けること自体驚きだが…」

<2626> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là được.』
// \{Nagisa} "Of course they can!"
// \{渚}「当然、歩けます」

<2627> \{Nagisa} 『Nếu anh đã hứng thú đến vậy thì, họ di chuyển bằng cách bật nẩy.』
// \{Nagisa} "Actually, they fly so that they can walk."
// \{渚}「ちなみに、跳ねるように歩きます」

<2628> \{\m{B}} 『Thật ra thì, anh không đặc biệt hứng thú với mấy thứ tép riu thế đâu...』
// \{\m{B}} "Well, I don't really care about some small creation like that..."
// \{\m{B}}「いや、まぁ、そんなプチ設定、どうでもいいんだけど…」

<2629> \{Nagisa} 『Anh nên hứng thú chứ.』
// \{Nagisa} "Not caring about it is bad!"
// \{渚}「どうでもよくないことないです」

<2630> \{Nagisa} 『Đó chính là một trong những lý do góp phần vào sự dễ thương của Đại gia đình Dango

<2631> .』
// \{Nagisa} "That's the one thing that brings the Big Dango Family their charm!"
// \{渚}「だんご大家族が愛らしいとされるゆえんのひとつです」

<2632> \{Nagisa} 『Có sự khác biệt rất lớn giữa biết và không biết điều đó đấy.』
// \{Nagisa} "There's a big difference between knowing and not knowing that!"
// \{渚}「それを知らないと、知っているとでは、大きく違います」

<2633> \{Nagisa} 『\m{B}-kun cứ luôn miệng chọc ghẹo Đại gia đình Dango

<2634> \ vì anh chưa thấy họ đi bao giờ thôi.』
// \{Nagisa} "I'm sure you're saying that as if teasing the dango all the time, because you haven't seen them walk!"
// \{渚}「\m{B}くん、きっと、だんごが歩いてる姿を見たことないから、いつもだんご大家族をからかうみたいに言うんです」

<2635> \{\m{B}} 『À thôi, tạm gác qua chuyện chúng có dễ thương không khi di chuyển...』
// \{\m{B}} "Err, well, I'll just leave alone whether their way of walking is cute..."
// \{\m{B}}「いや、ま、歩き方が可愛いかどうかは、置いておいてだ…」

<2636> \{Nagisa} 『Không có 「tạm gác」 gì hết, họ rất dễ thương!』
// \{Nagisa} "Don't leave it alone, it is cute!"
// \{渚}「置いておいてではなく、可愛いんですっ」

<2637> \{\m{B}} 『À, ờ, chúng dễ thương. Chúng rất dễ thương. Đúng thế.』
// \{\m{B}} "Y-yeah, it's cute. I'm sure it's cute. Yup."
// \{\m{B}}「あ、ああ、可愛い。きっと可愛いな、うん」

<2638> Sao cứ mỗi khi nhắc đến lũ dango

<2639> \ là em lại nóng nảy đến thế nhỉ...?
// Why is it that she gets angry about the dango...?
// どうしてだんごのことになると、こいつは熱くなるのか…。// goto 2559

<2640> \{\m{B}} 『Ngày tạp dề khỏa thân.』
// \{\m{B}} "Naked Apron Day."
// \{\m{B}}「裸エプロンの日」

<2641> \{Nagisa} 『Ơ? Nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Eh? What might that be?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2642> \{\m{B}} 『À, là ngày mà em sẽ không mặc gì ngoài một chiếc tạp dề trong khi nấu nướng.』
// \{\m{B}} "Well, it'd be a day where you're naked, except for the apron, making meals and stuff."
// \{\m{B}}「いや、おまえが裸にエプロン一枚で、ご飯を作ってくれる日なのかなって」

<2643> \{Nagisa} 『Làm gì có ngày đó!』
// \{Nagisa} "There's no such day!"
// \{渚}「そんな日ないですっ」

<2644> \{Nagisa} 『Một cô gái nấu nướng trong bộ dạng đó thì thật kỳ quái!』
// \{Nagisa} "A girl making meals like that would be very weird!"
// \{渚}「裸なんかでご飯作ってたら、とてもヘンな子です」

<2645> \{\m{B}} 『Ờ thì, em có thể gọi đó là đam mê của đàn ông.』
// \{\m{B}} "Err, well, you could call it a man's romance."
// \{\m{B}}「いや、ま、それが男のロマンっつーか」

<2646> \{Nagisa} 『Anh thích những cô gái kỳ quái như thế sao,\ \

<2647> -kun?』
// \{Nagisa} "Do you like such weird girls, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「\m{B}くんは、そんなヘンな子が好きなんですかっ」

<2648> \{Nagisa} 『Mông của em sẽ lộ ra hết!』
// \{Nagisa} "My bottom would be completely visible!"
// \{渚}「お尻丸見えですっ」

<2649> \{\m{B}} 『Nói là không thích thì có phần thiếu trung thực...』
// \{\m{B}} "Just saying it might not be bad or..."
// \{\m{B}}「嫌いじゃないかもしれないっつーか…」

<2650> \{Nagisa} 『Anh kỳ quá,\ \

<2651> -kun!』
// \{Nagisa} "You're very strange, \m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くん、とてもヘンですっ」

<2652> \{\m{B}} 『Thế, lúc nãy em đang nói gì vậy?』
// \{\m{B}} "So, what was it you were talking about again?"
// \{\m{B}}「で、話の続き、なんだっけ?」

<2653> \{Nagisa} 『Anh không nghe gì cả, đúng không\ \

<2654> -kun?』
// \{Nagisa} "You really didn't hear at all, did you?"
// \{渚}「\m{B}くん、やっぱり、ぜんぜん話聞いてないです」// variation 1
// Bản HD: <2653> \{渚}You really weren't listening at all, 
// Bản HD: <2654> -kun, were you?

<2655> \{Nagisa} 『Anh không chịu nghe gì cả,\ \

<2656> -kun.』
// \{Nagisa} "You didn't hear at all, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ぜんぜん話、聞いてなかったです」// variation 2

<2657> \{Nagisa} 『Anh chẳng chịu lắng nghe em nói gì cả,\ \

<2658> -kun.』
// \{Nagisa} "You didn't hear me while I was talking, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、途中から話、聞いてなかったです」// variation 3

<2659> \{\m{B}} 『Ờ, xin lỗi em. Thật ra, anh có hơi lơ đễnh. Anh bận nghĩ về công việc ấy mà.』
// \{\m{B}} "Yeah, sorry. Seriously, I was kinda spacing out. Thinking about my work and stuff."
// \{\m{B}}「ああ、悪い。正直、ぼーっとしてた。仕事のこと、考えててさ」

<2660> \{Nagisa} 『A, về công việc...』
// \{Nagisa} "Ah, about your work...?"
// \{渚}「あ、仕事のことですか…」

<2661> \{Nagisa} 『Chuyện đó quan trọng hơn.』
// \{Nagisa} "That's important."
// \{渚}「それは大事なことです」

<2662> \{Nagisa} 『Em đã nóng giận vô lý rồi, cho em xin lỗi.』
// \{Nagisa} "I got angry for a little bit, I'm sorry."
// \{渚}「わたし、ちょっと怒ってしまいました。ごめんなさいです」

<2663> \{\m{B}} 『À, không sao...』
// \{\m{B}} "Well, it's fine..."
// \{\m{B}}「いや、いいけど…」

<2664> Tôi lẽ ra không nên bông đùa như thế.
// I was also really terrible there.
// 俺も悪ふざけがすぎた。

<2665> \{Nagisa} 『Vậy thì, em sẽ nói lại lần nữa.』 
// \{Nagisa} "Well then, I'll say it one more time."
// \{渚}「では、もう一度言います」

<2666> \{Nagisa} 『Chủ Nhật tới, em sẽ làm bài thi thử ở trường.』
// \{Nagisa} "Next Sunday will be mock examinations at the school."
// \{渚}「次の日曜、学校で模試があります」

<2667> \{\m{B}} 『Ớ...? Vậy là, em sẽ đến trường cả ngày Chủ Nhật?』
// \{\m{B}} "Eh...? Then you'll be going to school next Sunday?"
// \{\m{B}}「え…じゃ、日曜、学校行くのか?」

<2668> \{Nagisa} 『Vâng, em xin lỗi. Em sẽ không thể ở bên \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes, I'm sorry. We won't be together, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい、ごめんなさいです。\m{B}くんと一緒に居られないです」

<2669> \{\m{B}} 『Vậy à... thôi, biết làm sao hơn.』
// \{\m{B}} "I see... well, it can't be helped."
// \{\m{B}}「そうか…ま、仕方ないな」

<2670> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2671> .........
// .........
// ………。

<2672> Thi thử...?
// Mock examinations...?
// 模試…?

<2673> \{\m{B}} 『Thế nghĩa là, ừmm... em định sẽ vào đại học hả, Nagisa?』
// \{\m{B}} "Umm... then, you plan on going to university, Nagisa?"
// \{\m{B}}「ってことは、えーと…渚は、進学する気なんだな」

<2674> \{Nagisa} 『A, không...』
// \{Nagisa} "Ah, well..."
// \{渚}「あ、いえ…」

<2675> \{Nagisa} 『Em không có dự định đó đâu.』
// \{Nagisa} "Not that I'm planning on going to university or anything..."
// \{渚}「進学するつもりはないです」

<2676> \{\m{B}} 『Nhưng thi thử là để đánh giá xem học lực của em có đủ để vào trường nguyện vọng một hay không mà?』
// \{\m{B}} "But mock examinations are supposed to bring up your own marks well enough for the first school you picked, right?"
// \{\m{B}}「でも、模試って、志望校に対して自分の点数が足りるかどうとか、見るためのものだよな?」

<2677> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい、そうです」

<2678> \{Nagisa} 『Nhưng, với em thì...』
// \{Nagisa} "But, all I'm doing is..."
// \{渚}「でも、わたしはただ…」

<2679> \{Nagisa} 『Bởi vì mọi người đều làm bài thi thử, nên em muốn làm cùng họ.』
// \{Nagisa} "Taking it with everyone, because everyone else is taking it."
// \{渚}「みんなが受けるものなので、一緒に受けたかっただけです」

<2680> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "I, see..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<2681> Với tính cách của Nagisa, lý do ấy cũng không có gì lạ.
// Considering Nagisa's personality, it was simple to understand that.
// それは、渚の性格を考えてみれば簡単にわかったことだった。

<2682> Nếu mọi người ở trường đang làm việc gì đó, em nhất định sẽ làm theo.
// She wasn't one that wouldn't do something that everyone else at school wasn't.
// 学校でみんながすることをひとりだけ、しないわけがなかった。

<2683> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi... vậy, cố lên em nhé.』
// \{\m{B}} "I see... then, do your best."
// \{\m{B}}「そうだったな…じゃ、頑張ってこい」

<2684> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2685> \{Nagisa} 『Nhưng, còn anh thì sao,\ \

<2686> -kun...?』 
// \{Nagisa} "But, what about you, \m{B}-kun...?"
// \{渚}「でも、\m{B}くんは…」

<2687> \{\m{B}} 『Không sao đâu.』
// \{\m{B}} "I'll be fine."
// \{\m{B}}「大丈夫」

<2688> Tôi không thể để em lo lắng.
// I couldn't just let her be worried.
// ここで心配なんてさせれるか。

<2689> \{\m{B}} 『Anh sẽ tìm cách giết thời gian.』
// \{\m{B}} "I'll figure out how to kill time."
// \{\m{B}}「適当に時間を潰しておくから」

<2690> \{\m{B}} 『Rồi chúng ta sẽ đến nhà thăm ba mẹ em sau khi thi xong, nhé?』
// \{\m{B}} "It should be okay if we go bother your parents' place afterward."
// \{\m{B}}「実家に顔出すのは、模試が終わってからでいいよな」

<2691> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」
//==================
// SECTION 17
//==================

<2692> Thứ Sáu, 14 tháng 5
// May 14 (Friday)
// 5月14日(金)

<2693> Công việc hôm nay đã hoàn thành gần xong.
// The usual time when the work for the day was already done.
// 今日の仕事も、もう終わろうという時。

<2694> \{Yoshino} 『Hả?』
// \{Yoshino} "Huh?"
// \{芳野}「はあ?」

<2695> Yoshino-san thốt lên kinh ngạc trong lúc nói chuyện điện thoại.
// Yoshino-san gave a surprised voice, talking to the cellphone.
// 芳野さんが携帯で驚いた声を出していた。

<2696> Đây là lần đầu tiên tôi thấy anh ta nghe điện thoại khi đang làm dở tay, cũng là lần đầu tiên anh có biểu hiện như thế.
// Though this is the first time we had a call during work like this, this is also the first time I've seen him with such a face.
// 作業中に電話をしているのも初めてだが、こんな顔を見るのも初めてだった。

<2697> \{Yoshino} 『...Vâng, tôi hiểu rồi. Xong việc ở đây tôi sẽ tới.』
// \{Yoshino} "... okay, I understand. Then we'll finish here and head up."
// \{芳野}「…はい、わかりました。ここ、終わらせたら行きます」

<2698> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "What happened?"
// \{\m{B}}「どうしたんですか?」

<2699> \{Yoshino} 『Việc khẩn cấp. Một người bạn của sếp đang đi lắp dàn lạnh thì gặp tai nạn giao thông.』
// \{Yoshino} "We've got an emergency job. The boss was on his way to swap some indoor equipment, and the vehicle got into an accident."
// \{芳野}「急な仕事が入った。室内機の交換に行ってた親方の仲間が車で事故った」

<2700> \{Yoshino} 『Tuy chỉ bị gãy chân thôi, nhưng không còn ai khác có thể thay ông ta lắp đặt nữa, ngoài tôi.』
// \{Yoshino} "Though he's okay, he's broken his leg. The only one who can deal with it is me."
// \{芳野}「命に別状はないが足を折ったらしく、工事できる奴が俺の他にいない」

<2701> \{\m{B}} 『Nếu anh thấy được, em cũng muốn đi.』
// \{\m{B}} "If you're fine with it, I can come as well."
// \{\m{B}}「俺でよければ一緒に行きますけど」

<2702> \{Yoshino} 『Cậu về nhà đi.』
// \{Yoshino} "You go home."
// \{芳野}「おまえは帰れ」

<2703> \{\m{B}} 『Nhưng em thấy có lỗi khi để một mình anh làm thêm giờ.』 
// \{\m{B}} "But it feels awkward letting you be the only one working overtime."
// \{\m{B}}「でも、芳野さん一人残業させるのは気が引けます」

<2704> Đoạn, chuông điện thoại reo lên.
// And then the ring tone echoed.
// そこに着信音が響いた。

<2705> \{Yoshino} 『Vâng, Yoshino đây

<2706> ... Tôi sẽ đưa cho cậu ta.』 
// \{Yoshino} "Yes, it's Yoshino...\wait{1500}...\wait{1500}...\wait{1500} I'll pass it over to him."
// \{芳野}「はい、芳野です。\p………代わります」

<2707> Yoshino-san không nói tiếng nào, đưa tôi chiếc điện thoại.
// Yoshino-san was silent, handing me the cellphone.
// 芳野さんは黙って、俺に携帯を渡した。

<2708> \{\m{B}} 『Vâng, là\ \

<2709> \ đây.』
// \{\m{B}} "Yes, this is \m{A}."
// \{\m{B}}「はい、\m{A}ですけど」

<2710> \{Sếp} 『Cậu vất vả rồi.』
// \{Boss} "Good work."
// \{親方}『お疲れさん』

<2711> Là sếp.
// It was the boss.
// 親方だった。

<2712> \{Sếp} 『Xin lỗi vì yêu cầu đường đột, nhưng cậu có thể đi với Yoshino không, \m{A}-kun?』
// \{Boss} "I'm sorry for suddenly bringing this up, but could you go with Yoshino tonight, \m{A}-kun?"
// \{親方}『いきなりで悪いんだけど、\m{A}君さ、今晩芳野に付き合ってくれないか?』

<2713> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2714> \{Sếp} 『Chỉ một người lắp đặt dàn lạnh là không thể, vì sẽ không tài nào nâng nó lên trần nhà nổi.』
// \{Boss} "It's impossible for one person to deal with installing the indoor equipment. They can't carry it up to the ceiling, see."
// \{親方}『室内機さ、一人で設置するの、無理なんだ。天井まで持ち上げないといけないから』

<2715> \{\m{B}} 『Vâng, cháu hiểu rồi. Cháu sẽ đi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand. I'll come."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。行きます」

<2716> \{Sếp} 『Nghe vậy tôi thấy yên tâm rồi. Cậu trả máy cho Yoshino hộ tôi nhé.』
// \{Boss} "Hearing that relieves me. Okay, pass it over to Yoshino."
// \{親方}『そう言ってくれると助かるよ。じゃ、芳野に代わって』

<2717> Chúng tôi quay lại cơ quan để đổi xe.
// We returned to the company and got onto the vehicle.
// 俺たちは一度会社へ戻り、車を乗り換えた。

<2718> Không phải xe tải con nữa, mà là một chiếc xe van cỡ lớn.
// Instead of a light truck, it was a big minivan.
// 軽トラではなく大きめのワンボックスだ。

<2719> \{\m{B}} 『Mấy thùng giấy to khủng bố này để làm gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's with this ridiculously big cardboard box?"
// \{\m{B}}「何ですか? この馬鹿でかい段ボール」

<2720> \{Yoshino} 『Là dàn lạnh đấy.』
// \{Yoshino} "That's the indoor equipment."
// \{芳野}「室内機だ」

<2721> \{\m{B}} 『Ưmm, dàn lạnh tức là sao?』
// \{\m{B}} "Umm, what's this indoor equipment?"
// \{\m{B}}「あの、室内機って何ですか?」

<2722> \{Yoshino} 『...Một máy điều hòa dùng cho doanh nghiệp. Chắc cậu phải thấy họ bán thứ này rồi chứ?』
// \{Yoshino} "... an air conditioner for business use. You've at least seen them in stores, right?"
// \{芳野}「…業務用のエアコンだ。店とかで見たことくらいあるだろ」

<2723> Sao anh ta không gọi nó như thế ngay từ đầu cho rồi?
// Why didn't he tell me that from the beginning?
// どうして最初からそう言わないんだろうか。

<2724> \{Yoshino} 『Nó được gắn trên trần nhà, nên cần hai người.』
// \{Yoshino} "It's hung from the ceiling via a pipe, so it has to be supported by two people."
// \{芳野}「天井から吊るタイプだから、どうしても人手が二人いるんだ」

<2725> \{\m{B}} 『Ra vậy. Cả hai chúng ta phải nâng nó lên cùng lúc.』
// \{\m{B}} "I suppose. Both of us have to carry it at the same time."
// \{\m{B}}「そうですね。両方から持ち上げないといけないっすね」

<2726> \{Yoshino} 『Sẽ tốn thời gian lắm đấy. Cậu chắc là không muốn về nhà chứ?』
// \{Yoshino} "We'll take up a lot of time. You sure you don't want to head back?"
// \{芳野}「結構時間がかかるぞ。帰らなくていいのか?」

<2727> \{\m{B}} 『Không, không sao ạ.』
// \{\m{B}} "No, I'm fine."
// \{\m{B}}「いえ、大丈夫です」

<2728> Tuy Nagisa có lẽ đang nấu bữa tối và đợi tôi quay về, nhưng không thể làm gì khác trong tình huống này.
// Having to deal with this, I wonder if Nagisa's waiting, making dinner?
// 渚が夕飯を作って待ってるだろうが、こればかりは仕方がなかった。

<2729> Yoshino-san cầm lái được một lúc, rồi đưa tôi chiếc điện thoại di động.
// Yoshino-san ran for a bit, and then passed over the cellphone.
// しばらく走っていると、芳野さんが携帯を投げて寄越した。

<2730> \{Yoshino} 『Ít nhất hãy gọi cho bạn gái cậu đi. Đừng để cô ấy phải lo. Hôm qua cậu cũng làm thêm giờ mà.』
// \{Yoshino} "You should at least call your girlfriend. Don't make her worry. You also wanted to work overtime yesterday, didn't you?"
// \{芳野}「彼女に電話くらいかけとけ。心配させるな。昨日も残業したんだろうが」

<2731> \{\m{B}} 『...C-cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "... t-thank you very much."
// \{\m{B}}「…あ、ありがとうございます」

<2732> Gaa, tôi không biết xài cái này...
// Gah, I dunno how to use this...
// が、扱い方がわからない…。

<2733> \{Yoshino} 『Bấm số, rồi bấm nút Gọi.』
// \{Yoshino} "Dial the digits, then press the Call button."
// \{芳野}「番号入れて、通話ボタン」

<2734> \{\m{B}} 『A, vâng...』
// \{\m{B}} "Ah, okay..."
// \{\m{B}}「あ、はい…」

<2735> Tôi làm như anh ta chỉ.
// I do as he tells me.
// 言われた通りに操作する。

<2736> Ghé máy lại gần tai, tôi nghe tiếng chuông đều đều.
// Bringing it to my ear, I hear the ringing sound.
// 耳に当てると、コール音が鳴っていた。

<2737> Tiếng chuông bị ngắt, sau một thoáng yên lặng, tôi nghe giọng Nagisa.
// Then it paused, and after a moment of silence, I heard Nagisa's voice. // literally, she goes "Yes?", but not needed here
// それが途切れ、一瞬の無音の後、はい、と渚の声。

<2738> \{\m{B}} 『Nagisa hả? Là anh đây.』
// \{\m{B}} "Nagisa? It's me."
// \{\m{B}}「渚か、俺」

<2739> \{Nagisa} 『

<2740> -kun? Sao vậy anh?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun? What's wrong?"
// \{渚}『\m{B}くんですか。どうしましたか』

<2741> \{\m{B}} 『Ừmm... xem ra anh sẽ về muộn hôm nay...』
// \{\m{B}} "Umm... it looks like I'm going to be working overtime..."
// \{\m{B}}「えっと…仕事が遅くまでかかりそうなんだ…」

<2742> \{\m{B}} 『Nên em ăn tối một mình đi nhé. Xin lỗi em.』
// \{\m{B}} "So could you eat dinner on your own? Sorry."
// \{\m{B}}「だから、悪いんだけど、夕飯、ひとりで食べてくれるか」

<2743> \{Nagisa} 『Vâng, em hiểu rồi.』
// \{Nagisa} "Okay, I understand."
// \{渚}『はい。わかりました』

<2744> Em ngoan ngoãn đáp.
// A reasonably good answer.
// 聞き分けのいい返事。

<2745> Nagisa có thể hơi bướng bỉnh, nhưng em không ích kỷ bao giờ.
// Nagisa may be stubborn, but she's by no means selfish.
// 渚は頑固だけど、決してわがままじゃない。

<2746> \{\m{B}} 『Gặp em sau.』
// \{\m{B}} "Later."
// \{\m{B}}「じゃあ」

<2747> \{Nagisa} 『Vâng. Chúc anh làm mọi việc thuận lợi!』
// \{Nagisa} "Okay. Good luck with your job!"
// \{渚}『はい。お仕事、がんばってください』

<2748> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<2749> \{\m{B}} 『Ừmm... Em tắt bằng nút này phải không...?』
// \{\m{B}} "Umm... I can turn it off with this button, right...?"
// \{\m{B}}「ええと…切るのはこのボタンでいいのかな…」

<2750> Tôi bấm nút đỏ, kết thúc cuộc gọi.
// I push this red button, and end the call.
// 赤いボタンを押して、電話を切った。

<2751> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<2752> \{Yoshino} 『Ờ.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「ああ」

<2753> .........
// .........
// ………。

<2754> \{Yoshino} 『Thay dàn lạnh không khó thế đâu.』
// \{Yoshino} "Replacing the indoor equipemnt isn't that difficult."
// \{芳野}「室内機の取り替えは、そう難しいものじゃない」

<2755> \{Yoshino} 『Có điều cái máy cũ sẽ rất bẩn, nên cẩn thận đừng để rơi bụi.』
// \{Yoshino}"Just that a lot of dust's built up in this old thing, so be careful not to let it fall on you."
// \{芳野}「ただ古い室内機の中には埃が溜まってるから、落とさないように気をつけろ」

<2756> \{Yoshino} 『Hãy dùng tấm vải che chỗ bên dưới trước.』
// \{Yoshino} "You should cover it up with a sheet."
// \{芳野}「周りにはシートを被せた方がいい」

<2757> Yoshino đưa dụng cụ cho tôi, rồi giải thích từng thao tác một.
// Yoshino-san gave me the tools he had, and explained how to use them one by one.
// 芳野さんは俺に道具持ちをさせて、一つ一つ説明しながら作業をしてくれた。

<2758> Hai người chúng tôi tháo cái máy cũ cồng kềnh ra, rồi đặt cái mới vào.
// The two of us pulled the heavy equipment out, and put it into new mountings.
// 重たい室内機を二人がかりで外し、新しい支柱を埋め込む。

<2759> Nhưng, dường như trần nhà hơi thiếu vững chãi, nên Yoshino-san phải gỡ nó ra lại.
// Gah, it appears that strength over there is a problem. Yoshino-san began taking off the ceiling.
// が、そこで強度に問題があるらしく、芳野さんは天井を外し始めた。

<2760> \{Yoshino} 『

<2761> , nhìn này.』
// \{Yoshino} "\m{A}, have a look."
// \{芳野}「\m{A}、覗いてみろ」

<2762> Tôi leo lên và nhòm vào cái khe hở tối thui dẫn lên gian mái.
// I grab a foothold, and peep into the black opening above the ceiling.
// 俺は足場に登り、黒々と開いた天井裏を覗き込んだ。

<2763> Tôi chưa từng thấy nơi như vậy bao giờ, hay đúng hơn, tôi giống như đang nhìn vào một thế giới khác vậy.
// Doesn't seem like I've seen it, or rather, I was looking at a different world.
// 見たことのない、いわば別世界が見えた。

<2764> Những thanh giằng kim loại dài và mỏng đỡ lấy trần nhà, có nhiều sợi dây xỏ ngang qua chúng.
// Long and thin metal pieces were supporting the ceiling mortar, with cords stretching across in parallel.
// 細長い金属の支柱がモルタルの天井を支え、通された梁に沿ってコードが伸びている。

<2765> Bụi bẩn tích tụ trong nhiều năm phản chiếu lấp lánh dưới ánh đèn pin trên tay tôi.
// The dust that had collected up over the years shone brightly, glittering in the flashlight.
// 長年で溜まった埃が懐中電灯の光を反射させ、キラキラと輝かせていた。

<2766> \{Yoshino} 『Trần nhà dễ đổ hơn cậu nghĩ đấy.』
// \{Yoshino} "Didn't expect the ceiling construction would be brittle."
// original wording: "The ceiling construction's brittle, surprisingly."
// \{芳野}「天井ってのは、案外脆い作りだ」

<2767> \{Yoshino} 『Nó chỉ được treo lên nhờ thanh giằng, nên dây cáp luôn phải mắc men theo dầm hay cột nhà.』
// \{Yoshino} "Since it'll be hanging from the supports, we definitely have to use them for the cabling."
// \{芳野}「支柱で引っかけてるだけだから、ケーブルの処理は必ず梁か柱にしてるだろ」

<2768> \{Yoshino} 『Với cái máy điều hòa cũng vậy. Chỉ cần dàn đều trọng lượng lên các thanh giằng trong lúc treo thì sẽ không có vấn đề gì.』
// \{Yoshino} "Same with the air conditioner. If we distribute the strength of the supports, then there shouldn't be a problem."
// \{芳野}「エアコンなんかも一緒だ。支柱へ力を分散させて吊れば問題ない」

<2769> \{Yoshino} 『Cứ nhìn đi, không cần phải làm. Chỉ nhìn thôi cũng đủ giúp ích cho cậu sau này rồi.』
// \{Yoshino} "Just look, you don't have to work. You'll definitely be useful if you do."
// \{芳野}「今は見るだけでいい。一回でも見れば、必ず役に立つ」

<2770> \{\m{B}} 『Vâng, em hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<2771> Rồi Yoshino-san tiếp tục công việc.
// And then Yoshino-san returned to his work.
// そして芳野さんは作業に戻った。
//==================
// SECTION 18
//==================

<2772> Thứ Bảy, 15 tháng 5
// May 15 (Saturday)
// 5月15日(土)

<2773> \{Yoshino} 『

<2774> , đây.』
// \{Yoshino} "\m{A}, here."
// \{芳野}「\m{A}、これ」

<2775> Yoshino-san đưa tôi một tấm bảng đen nhỏ.
// Yoshino-san handed me a small blackboard.
// 芳野さんは小さな黒板を俺に差し出した。

<2776> Viết trên đó là tên của khu vực thi công nơi chúng tôi đang đứng, cùng sơ đồ mạng lưới điện mà chúng tôi đã lắp đặt.
// Written on it was the name of the construction site, as well as an explanation of the switchboard we dealt with.
// 黒板には工事現場の地名と、先ほど処理していた配電盤の説明が書かれていた。

<2777> \{Yoshino} 『Đứng đây giữ cái đó đi.』
// \{Yoshino} "Stand and hold that."
// \{芳野}「それ持って立ってろ」

<2778> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<2779> Tôi làm theo anh ta.
// I said as such.
// 俺は言われたとおりにした。

<2780> \{\m{B}} 『Cái gì đây?』
// \{\m{B}} "What is this?"
// \{\m{B}}「何すか、これ」

<2781> \{Yoshino} 『Chúng ta phải chụp ảnh những nơi đã thi công để ghi vào sổ cái.』
// \{Yoshino} "We have to take a picture for the construction site ledger."
// \{芳野}「工事現場台帳に写真がないといけないんだ」

<2782> \{\m{B}} 『Sổ cái? Là gì vậy?』
// \{\m{B}} "Ledger? What kind of thing is that?"
// \{\m{B}}「台帳っすか? どういうものなんですか?」

<2783> \{Yoshino} 『...Mấy thứ đó cậu đi mà hỏi sếp.』
// \{Yoshino} "... ask the boss about the difficult stuff."
// \{芳野}「…詳しいことは親方に聞け」

<2784> Yoshino-san bắt tôi làm đủ thứ việc, rồi còn chụp ảnh lại.
// Yoshino-san made me do a lot of things, taking photos all the while.
// 芳野さんは、俺にいろいろな作業をさせて、それを写真に撮っていた。

<2785> \{Yoshino} 『Đừng quan tâm cậu trông ra sao, cứ tỏ vẻ đang bận rộn đi.』
// \{Yoshino} "You look pretty good there, so don't move for a while."
// \{芳野}「格好は適当でいいから、とにかく動くな」

<2786> \{\m{B}} 『Có thật là khỏi cần quan tâm không?』
// \{\m{B}} "Is this actually any good?"
// \{\m{B}}「いいんですか? 適当で」

<2787> \{Yoshino} 『Tôi chẳng để ý đâu.』
// \{Yoshino} "It doesn't matter."
// \{芳野}「かまわん」

<2788> \{\m{B}} 『Anh chắc chứ? Em đang làm sai bét cả đây này.』
// \{\m{B}} "Is this really okay? I could do something completely different."
// \{\m{B}}「本当にいいんすか? 全然別のことやってますよ」

<2789> \{Yoshino} 『Ồn ào quá. Cứ tập trung làm việc của cậu đi.』
// \{Yoshino} "You're noisy. Just look like that and you'll be fine."
// \{芳野}「やかましい。それらしく見えればいいんだ」

<2790> Yoshino-san hằn học ra lệnh. Tốt hơn là tôi không nên nói gì nữa.
// Yoshino-san said in a rough voice. It's better I don't say anything more.
// 芳野さんは声を荒げて言った。これ以上言わない方が身のためだ。

<2791> Xong việc, tôi ngồi vào ghế hành khách.
// Finishing the work, I got onto the passenger seat.
// 作業が終わり、助手席に乗る。

<2792> Bên cạnh tôi, Yoshino-san sốt sắng nhìn ngắm thứ gì trong chiếc máy ảnh đang cầm.
// Beside me, Yoshino-san was enthusastic with something on the camera he was looking at.
// 横では、芳野さんが、カメラを手に、何かを熱心に見ていた。

<2793> Tôi nhòm sang thì thấy một màn hình nhỏ trên máy ảnh, và thông qua nó, anh ta kiểm tra từng bức ảnh đã chụp hôm nay.
// Looking over, there was a small monitor on the camera, as well as the picture he took today.
// 覗き込んでみると、その本体に、小さなモニターがついていて、それで今撮った写真を確認していた。

<2794> \{\m{B}} 『Đó là máy ảnh kỹ thuật số à?』
// \{\m{B}} "Is that a digital camera?"
// \{\m{B}}「それ、デジタルカメラってやつですか?」

<2795> \{Yoshino} 『Ờ. Sao, đây cũng là lần đầu cậu thấy à?』
// \{Yoshino} "Yeah. What, this your first time with this too?"
// \{芳野}「ああ。なんだ、これも初めてか?」

<2796> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「ええ」

<2797> \{Yoshino} 『Đây.』
// \{Yoshino} "Here."
// \{芳野}「ほら」

<2798> Anh ta đưa nó cho tôi.
// He handed it over.
// 手渡してくれる。

<2799> \{Yoshino} 『Nếu ấn nút này, cậu có thể xem những tấm ảnh đã chụp hôm nay.』
// \{Yoshino} "If you push this, you can take a look at the pictures taken today."
// \{芳野}「これを押していけば、今撮った画像が見られる」

<2800> Tôi làm như anh ta hướng dẫn.
// I did as he said, operating it.
// 言われた通り、操作してみる。

<2801> Trên màn hình LCD, tôi nhìn thấy ảnh chụp những thứ có trong lịch trình thi công của chúng tôi, chẳng hạn như bảng đen kiểm tra tiến độ, các ống được đánh vecni cùng thước kẻ, và nhiều thứ khác.
// On the LCD was the blackboard.
// 液晶のモニターには、工事内容が書かれた黒板とスケールを添えられた絶縁管など、工程表に書かれていた内容が映し出されていた。

<2802> \{\m{B}} 『Anh không dùng máy ảnh thường nữa à?』
// \{\m{B}} "You can't use normal cameras anymore?"
// \{\m{B}}「今はもう、普通のカメラは使わないんすか」

<2803> \{Yoshino} 『Máy ảnh dùng một lần cũng được. Nhưng máy ảnh kỹ thuật số rẻ hơn.』
// \{Yoshino} "We could use disposable ones. But digital cameras are cheaper."
// \{芳野}「使い捨てカメラでもできる。だがデジタルカメラの方が安い」

<2804> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうなんですか」

<2805> Một phần trong tôi không khỏi ngạc nhiên, song còn xen lẫn nỗi buồn man mác.
// Though I was surprised, on the other hand I had a whiff of loneliness.
// 驚きもあったが、一方で一抹の寂しさのようなものもあった。

<2806> Cũng giống như chiếc điện thoại di động của anh ta.
// Same for what I was holding.
// 携帯だって同じ。

<2807> Khi còn đi học, khung cảnh trong mắt tôi hoàn toàn vắng bóng những thiết bị như thế.
// I never had a scene during my school days where this was being used.
// そんなものを使っていた風景は、学生時代には、どこにもなかった。

<2808> Trước khi tôi kịp nhận ra, chúng đã phổ biến rộng khắp và làm thay đổi diện mạo của thế giới bên ngoài.
// Things I didn't know about spread round, and then, the scenery outside me changed.
// 俺の知らないところで、普及して、そして、外の風景は変わってしまっていた。

<2809> \{Yoshino} 『Này, sao vậy?』
// \{Yoshino} "Hey, what's wrong?"
// \{芳野}「おい、どうした?」

<2810> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2811> \{Yoshino} 『Nghĩ gì à?』
// \{Yoshino} "Thinking about something?"
// \{芳野}「考え事か?」

<2812> Tôi đã chìm vào suy tư trong vài giây.
// I was indulged in my thoughts for a period of time.
// 少しの間、物思いに耽っていたらしい。

<2813> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「いえ…」

<2814> Nhưng, dù sao sự hiện diện của chúng cũng giúp ích cho công việc của tôi, nên không có gì xấu cả.
// But, since this also helps my own work, it shouldn't have meant anything bad.
// でも、こうして自分の仕事も助けられているのだから、それは悪いことではないはずだった。

<2815> \{\m{B}} 『Vậy, chúng ta sẽ làm gì với mấy tấm ảnh này?』
// \{\m{B}} "So, what'll we do with this photo?"
// \{\m{B}}「それで、この写真、どうするんですか?」

<2816> Tôi hỏi, cố gắng làm giọng tươi tỉnh.
// I asked that, trying to be as cheerful as I could.
// 努めて明るく、そう訊いた。

<2817> \{Yoshino} 『Đem đến chỗ nhà thầu chính.』
// \{Yoshino} "Take it to our contractor."
// \{芳野}「後で元請けへ提出する」

<2818> \{\m{B}} 『Và rồi?』
// \{\m{B}} "And then?"
// \{\m{B}}「その後は?」

<2819> \{Yoshino} 『Tôi không biết. Có lẽ ta sẽ lưu giữ chúng vào đâu đó.』
// \{Yoshino} "I dunno. Maybe we'll keep it."
// \{芳野}「さあな。どっかで保管してるんだろ」

<2820> \{\m{B}} 『Yoshino-san.』
// \{\m{B}} "Yoshino-san"
// \{\m{B}}「芳野さん」

<2821> \{Yoshino} 『Gì?』
// \{Yoshino} "What is it?"
// \{芳野}「なんだ?」

<2822> Tách.
// Flash.
// ぱしゃ。

<2823> Tôi canh ngay lúc Yoshino-san quay mặt sang thì làm một nháy ảnh.
// I turned toward Yoshino-san, taking a shot.
// 俺は振り向いた芳野さんめがけてシャッターを切った。

<2824> Chắc là ảnh chụp được tối mù, vì đèn chớp bị tắt.
// The immediate flash went on its own. I wonder if it was dark?
// 暗かったのか雷光にも似たフラッシュが勝手にでた。

<2825> \{\m{B}} 『...A, Yoshino-san, anh giật mình kìa.』
// \{\m{B}} "... ah, Yoshino-san, you were surprised."
// \{\m{B}}「…あ、芳野さん、驚いてますね」

<2826> Tôi bắt trọn được vẻ mặt hết hồn của Yoshino-san trong khung hình.
// I pick out the splendid photo of Yoshino-san's surprised face.
// 写真は見事に芳野さんの驚いた顔を切り抜いていた。

<2827> \{Yoshino} 『...Này.』
// \{Yoshino} "... hey."
// \{芳野}「…おい」

<2828> \{\m{B}} 『Em xin lỗi, em chỉ muốn làm anh ngạc nhiên tí thôi, không ngờ lại đến mức ấy.』
// \{\m{B}} "I'm sorry, I thought I might try to surprise you or something."
// \{\m{B}}「すみません。ちょっとだけ驚かそうと思ったんですけど」

<2829> \{Yoshino} 『Thôi, không sao.』
// \{Yoshino} "Well, it's fine."
// \{芳野}「いや、いい」

<2830> Yoshino-san đột nhiên giật lấy cái máy ảnh.
// Yoshino-san suddenly pulled the camera away.
// 芳野さんはいきなり俺からカメラを取り上げた。

<2831> \{Yoshino} 『Thế, cậu muốn được chụp lại khoảnh khắc đáng xấu hổ nào đây?』
// \{Yoshino} "So, what embarrassing picture shall I take?"
// \{芳野}「で、どんな恥ずかしい写真がいいんだ?」

<2832> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2833> \{Yoshino} 『Cậu tự ý chụp ảnh tôi. Nên tôi cũng chụp một tấm của cậu. Có vấn đề gì không?』
// \{Yoshino} "You took a picture of me on your own. So I'll also take a picture of you too. Got a problem?"
// \{芳野}「おまえは俺を勝手に撮った。だから俺もおまえの写真を撮る。問題あるか?」

<2834> Tôi có linh cảm xấu.
// I had a bad feeling.
// 俺は嫌な予感がした。

<2835> \{Yoshino} 『Trả lời nhanh.』
// \{Yoshino} "Well?"
// \{芳野}「答えろ」

<2836> \{\m{B}} 『...K-không sao ạ.』
// \{\m{B}} "... n-no, no problem."
// \{\m{B}}「…い、いいえ」

<2837> \{Nagisa} 『Vậy sau đó, anh ấy đã chụp được gì?』
// \{Nagisa} "So, what kind of picture did he take?"
// \{渚}「で、どんな写真を撮られましたか」

<2838> \{\m{B}} 『Bán mông.』
// \{\m{B}} "Low jeans."
// \{\m{B}}「半ケツ」

<2839> \{Nagisa} 『Bán mông... nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Low jeans... what do you mean by that?"
// \{渚}「はんけつ…それは、なんですか?」

<2840> \{\m{B}} 『Kiểu như quần trễ xuống, để lộ mông ấy.』
// \{\m{B}} "Like wearing my jeans halfway."
// \{\m{B}}「半分ケツ出しの略」

<2841> \{Nagisa} 『Anh ấy chụp ảnh mông của anh à?!』
// \{Nagisa} "He took a picture of your bottom?!"
// \{渚}「お尻撮られたんですかっ」

<2842> \{\m{B}} 『Ờ. Anh ta bảo 「An phận để tôi chụp một nửa mông của cậu nào」...』
// \{\m{B}} "Yeah. I said that it was okay for him to take with it half down..."
// \{\m{B}}「ああ。半分で許しておいてやるって…」

<2843> \{\m{B}} 『Anh đã cố thuyết phục anh ta là chẳng thà chụp trọn mông còn ít xấu hổ hơn, nhưng anh ta không nghe.』
// \{\m{B}} "If he'll go with it half-down, even if I told him being naked was better, he wouldn't listen." // what?
// \{\m{B}}「半分だったら、丸出しのほうがいいって言っても、聞かないんだ、あの人」

<2844> \{\m{B}} 『Chưa đã nư, anh ta còn bắt anh làm bộ mặt thẳng đuột.』
// \{\m{B}} "And then, he said he'd take my face normally."
// \{\m{B}}「それで、普通の顔しとけって言うんだ」

<2845> \{\m{B}} 『Anh cũng chai mặt luôn và giữ bộ dạng đó đi đến địa điểm làm việc tiếp theo.』
// \{\m{B}} "I also had the urge to stay like that, going to the next site."
// \{\m{B}}「俺も意地になって、その格好のまま、次の現場まで行ってやったよ」

<2846> \{Nagisa} 『Thật sao? Buồn cười quá nhỉ.』
// \{Nagisa} "Really? That's strange."
// \{渚}「本当ですか、おかしいです」

<2847> Nagisa cười thành tiếng trong lúc lắng nghe câu chuyện của tôi.
// Nagisa was laughing while she was listening to my story.
// 俺の話を聞いている間、渚はずっと笑っていた。

<2848> Nụ cười của em rất có sức lan tỏa, khiến tôi cũng bật cười theo.
// And that smile of hers made me laugh.
// その笑顔につれられて、俺も笑う。

<2849> Chúng tôi cười với nhau trong đêm mãi không ngớt.
// The two of us laughed for quite a while.
// ふたりで、ずっと笑っていた。
//==================
// SECTION 19
//==================

<2850> Chủ Nhật, 16 tháng 5
// May 16 (Sunday)
// 5月16日(日)

<2851> \{Nagisa} 『Vậy, em đi đây.』 
// \{Nagisa} "Well then, I'll be going."
// \{渚}「それでは、いってきます」

<2852> Hôm nay là ngày thi thử.
// Today was the day of the exams.
// 今日は模試の日。

<2853> \{\m{B}} 『Ờ, cẩn thận nhé.』
// \{\m{B}} "Yeah, take care."
// \{\m{B}}「ああ、いってらっしゃい」

<2854> Tôi thường là người được tiễn, nhưng lần này đến lượt tôi tiễn em đi.
// I was usually the one who was seen off, but instead I saw her off.
// いつもは見送られる俺が、渚を見送る。

<2855> Và một lần nữa, quãng thời gian cô đơn của tôi bắt đầu.
// And again, the time where I was all alone began.
// また、ひとりきりの時間が始まった。

<2856> Mà, sớm muộn cũng có việc tôi phải làm thôi.
// Well, there's stuff I have to do soon.
// とりあえず、目先はやることがある。

<2857> Hôm nay trời đẹp, nên tôi sẽ phơi futon, và đem đồ đi giặt.
// Today's good weather, so I'll dry the futon, and bring clothes to the coin laundry.
// 今日は晴天だったから、布団を干して、コインランドリーに洗濯に出かける。

<2858> Kế hoạch của tôi là dành hết buổi sáng cho việc đó.
// Seems that'll finish the morning.
// 午前中はそれで潰せそうだった。

<2859> Tôi đã phơi futon và giặt đồ xong.
// I dried the futon and did the laundry.
// 布団も干した。洗濯もした。

<2860> Không còn gì để làm, tôi ngồi thẫn thờ nhìn vào màn hình TV.
// With nothing to do, I stared at the television.
// やることもなくなり、俺はぼーっとテレビを見ていた。

<2861> \{\m{B}} (Nagisa đang vắt óc với bài thi, còn mình đang làm cái quái gì vậy...?)
// \{\m{B}} (Even though Nagisa's working hard with the exams, what the hell am I doing...?)
// \{\m{B}}(渚は模試頑張ってるってのに、俺は何やってんだろ…)

<2862> \{\m{B}} (Thôi kệ, cả tuần qua mình đã rất chăm chỉ rồi, hôm nay chơi xả láng chắc cũng không sao...?)
// \{\m{B}} (Well, is it fine just working hard on the weekdays...?)
// \{\m{B}}(ま、平日頑張ってるから、いいか…)

<2863> Chương trình tin vắn kết thúc, tiếp theo đó là chương trình nấu ăn.
// The short news program ended, followed by a cooking recipe show.
// 短いニュースが終わり、料理のレシピ番組が始まる。

<2864> Trên màn hình là công thức hôm nay, cơm chiên bình dân.
// It was about simple Chinese-styled fried rice.
// 献立は、簡単チャーハンと画面に出ていた。

<2865> \{\m{B}} (Nếu chỉ có vậy, chắc mình cũng làm được với mấy nguyên liệu sẵn có...)
// \{\m{B}} (If it's that much, I could probably handle it...)
// \{\m{B}}(これぐらいなら、ありものでできそうだな…)

<2866> Tôi sực nhận ra là trời đã trưa rồi. Tôi cũng vừa thuộc lòng cách chế biến.
// When I noticed, it was already noon. I remembered the way to make it.
// 気づけばもうお昼だ。俺はその作り方を一通り覚える。

<2867> Tôi quyết định áp dụng những gì đã học vào thực tế.
// And then gave it a shot.
// そして、実践。

<2868> Tuy nấu ăn không phải là thế mạnh của tôi, nhưng quy trình làm cơm chiên đơn giản đến mức khiến tôi phát chán.
// Though it wasn't really all that perfect, it was so simple it was disappointing.
// 料理は得意なほうではなかったが、拍子抜けしてしまうほどに簡単にできてしまう。

<2869> Chẳng phải vô cớ mà họ thêm hai chữ 『bình dân』 vào đó.
// Though I simply added the "simple" connotation to it.
// 簡単、と名前が付くだけのことはある。

<2870> Thử một miếng, vị khá ngon.
// Giving it at a try, it tasted pretty good.
// 味見してみると、なかなかにうまい。

<2871> \{\m{B}} (Chắc ít ra mình cũng có thể ăn món này trong những lần ở nhà một mình tiếp theo.)
// \{\m{B}} (I guess I could do with this on my time alone.)
// \{\m{B}}(ひとりの時は、しばらくこれだけでいけそうだな)

<2872> Đúng vào lúc tôi đang múc cơm chiên ra đĩa...
// Putting down the plate...
// 皿に盛ろうとしたところで…

<2873> Cạch.
// Clatter.
// がちゃり。

<2874> Cửa bật mở.
// The entrance opened.
// 玄関のドアが開いていた。

<2875> \{Akio} 『Yo.』
// \{Akio} "Yo."
// \{秋生}「よぅ」

<2876> ...Là bố già.
// ... it was Pops.
// …オッサンだった。

<2877> \{Akio} 『Ô, gì đây? Tự nấu ăn à?』
// \{Akio} "Oh, what? You made food?"
// \{秋生}「お、なんだ、飯作ってんのか」

<2878> \{Akio} 『Ha! Trông chú mày thật thảm hại, y hệt cái đứa vừa bị vợ bỏ.』
// \{Akio} "Hah! You kinda look so pathetic, like a guy who ran away from his bride."
// \{秋生}「はっ、なんだか、嫁に逃げられた男みたいで、なっさけねぇ姿だなぁ、おい」

<2879> Ông ta bước vào tự nhiên như ở nhà.
// He came in as he pleased.
// 勝手に上がってくる。

<2880> \{Akio} 『Chú mày tự làm à?』
// \{Akio} "You made that on your own?"
// \{秋生}「まともに作れてんのか?」

<2881> \{Akio} 『Đưa ta nếm thử xem nào.』
// \{Akio} "Lemme see how it is."
// \{秋生}「どれ、味見してやろう」

<2882> \{Akio} 『Hừ...』
// \{Akio} "Hmm..."
// \{秋生}「ん…」

<2883> \{Akio} 『Không đủ tiêu.』
// \{Akio} "Not enough pepper."
// \{秋生}「コショウが足らないな」

<2884> \{Akio} 『Rắc thêm như thế này này.』
// \{Akio} "Shake it here and there."
// \{秋生}「ぱっぱっと」

<2885> \{Akio} 『Hừ... được rồi đó. Vị phải đắng cay như thế mới gọi là cơm chiên đàn ông chứ.』
// \{Akio} "Hmm... like this. This bitter flavor. That's a \bman\u's fried rice."
// \{秋生}「ん…これだな。この苦み。これが大人のチャーハンってもんだぜ」

<2886> \{Akio} 『Nào, ăn lẹ đi.』
// \{Akio} "Come on, hurry and eat."
// \{秋生}「ほら、早く食えよ」

<2887> \{Akio} 『Ăn, rồi ra ngoài chơi.』
// \{Akio} "Eat, and then we'll go out and play."
// \{秋生}「食って、とっとと遊びにいくぞ」

<2888> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2889> \{\m{B}} 『...Ớ?』
// \{\m{B}} "... eh?"
// \{\m{B}}「…え?」

<2890> \{Akio} 『Vẻ mặt đó là sao? Trông mi cứ như con cá vừa bị chim tha đi vậy.』
// \{Akio} "What's with that face, as if you've eaten a fish that's been killed by a peashooter?"
// \{秋生}「何死んだ魚が豆鉄砲食らったような顔してんだよ」

<2891> \{\m{B}} 『Cho dù là thế thì con cá cũng làm gì biết thay đổi nét mặt.』
// \{\m{B}} "I'm sure that facial expression wouldn't change at all."
// \{\m{B}}「たぶんそれ、表情ひとつ変わらないかと」

<2892> \{Akio} 『Ý ta là sao mi lại nghệt mặt ra thế kia, mi chậm tiêu quá.』
// \{Akio} "It means, 'What's with that frightened face of yours'! You under a rock?"
// \{秋生}「何おっかなびっくりした顔してんだ、って意味だよっ、通じねぇ奴だなっ」

<2893> \{\m{B}} 『Mà khoan, ông định... chơi với tôi á?』
// \{\m{B}} "Well, playing... with me?"
// \{\m{B}}「いや、遊びにいくって…俺と?」

<2894> \{Akio} 『Ờ. Nghe nói mi phải ngồi không cả ngày, nên ta mới tới rủ.』
// \{Akio} "Yeah. Didn't you say something about having free time all alone? That's why I came to invite you, didn't I?"
// \{秋生}「ああ。今日はてめぇひとりで暇してるって、言うじゃないか。だから、誘いにきてやったんじゃねぇか」

<2895> \{\m{B}} 『Ồ... Nagisa nói với ông thế à...?』
// \{\m{B}} "Oh... Nagisa said that...?"
// \{\m{B}}「ああ…渚の仕業か…」

<2896> \{Akio} 『Không phải con bé ép ta đi đâu. Chỉ là tự nhiên hôm nay ta cũng rảnh thôi.』
// \{Akio} "Not like I'm being asked to or anything. It's just that I happen to be free today as well."
// \{秋生}「別に頼まれたわけじゃねぇよ。ただ、今日はたまたま俺も暇していただけだ」

<2897> \{\m{B}} 『Chẳng phải ông thường chơi với bọn nhóc sao?』
// \{\m{B}} "Uh, aren't you always playing with the kids?"
// \{\m{B}}「いや、あんた、いっつも子供と遊んでるじゃん」

<2898> \{Akio} 『Hôm nay chúng nó không chơi cùng ta được.』
// \{Akio} "I'm also saying they aren't around today either!"
// \{秋生}「そいつらも今日はいねぇって意味だよっ」

<2899> \{\m{B}} 『Ưm, món tôi nấu sắp nguội ngắt rồi, vừa ăn vừa nói nhé?』
// \{\m{B}} "Umm, it's going to get cold, so do you mind if we talk while eating?"
// \{\m{B}}「あの、冷めるから、食いながら話していい?」

<2900> \{Akio} 『Ờ, tùy chú mày.』
// \{Akio} "Yeah, do whatever you want."
// \{秋生}「ああ、勝手にしろよ」

<2901> \{Akio} 『...Mà căn phòng này bẩn thỉu quá thể. Mi nên cho Nagisa sống ở nơi tốt hơn chứ, thằng ngốc.』
// \{Akio} "... but this is a pretty filthry room, you know. You should have Nagisa in a much better room, idiot."
// \{秋生}「…しっかし汚ねぇ部屋だな、もっといい部屋に渚を住ませろ、馬鹿」

<2902> \{\m{B}} 『Biết làm sao được? Tôi đâu có tiền.』
// \{\m{B}} "I've got no money, so what can I do?"
// \{\m{B}}「仕方ねぇだろ、金、ねぇんだから」

<2903> \{\m{B}} 『Thế, chính xác thì chúng ta sẽ đi đâu chơi?』
// \{\m{B}} "So, where exactly are we going to be playing?"
// \{\m{B}}「で、なんだ、遊びにいくって、どこに何しにいくんだよ」

<2904> \{Akio} 『Mi nghĩ ta dễ dàng tiết lộ nó ra chắc?』
// \{Akio} "We'll just decide that when we get there."
// \{秋生}「んなこと決めて来るかよ」

<2905> \{Akio} 『Nghe này, nhóc con...』
// \{Akio} "Get it, brat...?"
// \{秋生}「いいか、小僧…」

<2906> \{Akio} 『Tự mình khám phá ra cũng có cái thú của nó đấy...』
// \{Akio} "Just think of it as having fun, m'kay...?"
// \{秋生}「それを考えるのも、遊びのうちなんだぜ…?」

<2907> Tôi cũng không biết là câu ông ta vừa nói ngầu hay đểu nữa.
// Those were words I couldn't understand well. One thing after another; was it a good or bad thing?
// いまいち格好いいのか悪いのか、よくわからないセリフだった。

<2908> \{Akio} 『Vậy, chú mày muốn làm gì?』
// \{Akio} "So, what do you wanna do?"
// \{秋生}「で、てめぇはどうしたい」

<2909> \{\m{B}} 『Tôi không thích bóng chày. Cả tuần làm việc chân tay quần quật rồi, tôi không muốn phải vận động thêm vào ngày nghỉ đâu.』
// \{\m{B}} "I don't like baseball. Since I'm doing physical labor, I don't want to be moving around on holidays."
// \{\m{B}}「野球とかは嫌だぞ。こっちは肉体労働なんだから、休みの日まで、体動かしたくない」

<2910> \{Akio} 『Lại cái lý do lý trấu của lũ yếu nhớt thây...』
// \{Akio} "Another milk run, huh...?"
// \{秋生}「また、なまっちょろいことを…」

<2911> \{Akio} 『Mà, thôi kệ. Ta sẽ tôn trọng ý kiến của chú mày. Bởi vì...』
// \{Akio} "Well, whatever. I'll respect that opinion of yours. Because..."
// \{秋生}「まぁ、いい。その意見、尊重してやろう。なぜなら…」

<2912> \{Akio} 『... chịu chơi cùng nhau mới bền chặt tình bằng hữu.』
// \{Akio} "... having fun means getting along."
// \{秋生}「…遊びは仲良くだからだ」

<2913> Lại nữa, tôi không biết câu ông ta vừa nói là siêu ngầu hay cực đểu đây.
// I also couldn't tell whether or not that was good \bor\u bad.
// それも、格好いいのか悪いのか、よくわからない。

<2914> \{Akio} 『Hay là chơi bấm chuông cửa rồi chạy?』
// \{Akio} "How about knock, door, run?"
// \{秋生}「ピンポンダッシュなんてどうだ」

<2915> Mất nết vừa thôi!
// That's not \brespectful\u at all!
// 全然尊重されていなかった!

<2916> \{\m{B}} 『Trò đó thì vui chỗ nào...?』
// \{\m{B}} "What's so fun about that...?"
// \{\m{B}}「何が楽しいんだよ…」

<2917> \{Akio} 『Nó hồi hộp đến nỗi làm tim mi đập thình thịch như muốn nhảy khỏi lồng ngực còn gì?』
// \{Akio} "Doesn't make your heart run wild and fast?"
// \{秋生}「ハラハラドキドキするじゃねぇかよ」

<2918> \{\m{B}} 『Không hề!』
// \{\m{B}} "Don't!"
// \{\m{B}}「やめてくれ」

<2919> \{Akio} 『Chậc, đồ tẻ nhạt...』
// \{Akio} "Tch, depressing guy..."
// \{秋生}「ちっ、ノリの悪い奴だな…」

<2920> \{Akio} 『Vậy, xem nào... chúng ta là người lớn cả rồi...』
// \{Akio} "Then, let's see... since we're all grown-up adults here..."
// \{秋生}「じゃあ、そうだな…大の大人がふたりも揃ってんだからな…」

<2921> \{Akio} 『Hay chơi mấy trò biến thái đi?』
// \{Akio} "Let's go do something perverted, then!"
// \{秋生}「エッチな遊びするかっ」

<2922> \{\m{B}} 『Phụt!』
// \{\m{B}} "Pff!"
// \{\m{B}}「ぶっ」

<2923> Tôi giật mình phun hết cơm chiên ra.
// I spat out the fried rice by accident.
// 俺は思わずチャーハンを吹き出してしまう。

<2924> \{\m{B}} 『「Mấy trò biến thái」? Cụ thể là gì...?』
// \{\m{B}} "Something fun that's perverted? Exactly what...?"
// \{\m{B}}「エッチな遊びって、どんなだよ…」

<2925> \{Akio} 『Như là, xem nào...』
// \{Akio} "Like, let's see..."
// \{秋生}「例えば、そうだな…」

<2926> \{Akio} 『Bỏ nhện đồ chơi vào lưng áo Sanae.』
// \{Akio} "Put a toy bear in Sanae's back."
// \{秋生}「早苗の背中に、クモのおもちゃを入れてやる」

<2927> \{Akio} 『Làm vậy sẽ khiến cô ấy cởi đồ ra không chút do dự.』
// \{Akio} "Doing that, her clothes might come off by accident."
// \{秋生}「すると、思わず服を脱ぎ捨ててしまうってわけだ」

<2928> \{\m{B}} (.........)
// \{\m{B}} (.........)
// \{\m{B}}(………)

<2929> \{\m{B}} (... Không tồi chút nào...)
// \{\m{B}} (... might be good...)
// \{\m{B}}(…いいかもしんない)

<2930> \{\m{B}} 『Khoan, mình đang nghĩ cái quái gì thế này——?!』
// \{\m{B}} "HEY, WHAT THE HELL AM I THINKING---?!"
// \{\m{B}}「って、何考えてんだ、俺はぁぁーっ!」

<2931> \{Akio} 『Đó là ý tưởng của ta, chứ không phải mi.』
// \{Akio} "That was \bmy\u idea, you know."
// \{秋生}「今のは俺のアイデアだぞ」

<2932> \{\m{B}} 『Không, ý tôi không phải thế.』
// \{\m{B}} "No, that's not what I meant."
// \{\m{B}}「いや、そういう意味じゃなく」

<2933> \{Akio} 『Vậy giờ sao, chú mày cũng không thích à?』
// \{Akio} "So what, you don't like that either?"
// \{秋生}「で、なんだよ、それも反対なのかよ」

<2934> Cũng được
// I guess its' fine.
// 別にいいけど// goto 2834

<2935> Quên nó đi
// Forget it
// 反対 // goto 2837

<2936> Dù làm gì đi nữa, miễn có bố già bên cạnh thì tôi có thể đổ lỗi cho ông ta.
// If Pops is around, I could blame anything on him.
// オッサンがいれば、なにをしたって罪をなすりつけられるだろう。

<2937> \{\m{B}} 『Cũng được.』
// \{\m{B}} "I guess it's fine."
// \{\m{B}}「別にいいけど」

<2938> Thế nên tôi mới trả lời như vậy, mà không thèm ngẫm nghĩ về hậu họa.
// That's why I answered as such, not thinking deeply about it.
// だから、あまり深く考えず、そう答えた。// goto 2856

<2939> \{\m{B}} 『Quên nó đi!』
// \{\m{B}} "Obviously not!"
// \{\m{B}}「反対に決まってるだろ」

<2940> \{Akio} 『Thế à, chán thật...』
// \{Akio} "I see, that's too bad..."
// \{秋生}「そうか、残念だな…」

<2941> \{Akio} 『Vậy thì thử với Nagisa nhé.』
// \{Akio} "Then, we could try Nagisa."
// \{秋生}「じゃあ、渚になるわけだが」

<2942> \{\m{B}} 『Thử gì?』
// \{\m{B}} "Try what?"
// \{\m{B}}「何が」

<2943> \{Akio} 『Bỏ nhện vào lưng.』
// \{Akio} "Put a bear in her back."
// \{秋生}「クモ入れられるの」

<2944> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<2945> \{Akio} 『Vì chú mày không muốn làm với Sanae, đúng không?』
// \{Akio} "Because you were against it with Sanae, right?"
// \{秋生}「おまえが早苗は反対だっつーからだろ」

<2946> \{Akio} 『Nếu vậy, đành làm với Nagisa thôi.』
// \{Akio} "In that case, we have to do that with Nagisa."
// \{秋生}「なら、後は渚しかいないだろ」

<2947> \{Akio} 『Trừ khi chú mày muốn làm vậy với người qua đường.』
// \{Akio} "Or do you want to do this with some passerby or something?"
// \{秋生}「それとも、なんだ。見知らぬ通行人にやれってか」

<2948> \{\m{B}} 『Ấy... rõ là không thể làm với người lạ rồi... cảnh sát sẽ gô cổ cả đám mất...』
// \{\m{B}} "Uh... doing that with some random passerby is bad... worst-case the police'll..."
// \{\m{B}}「いや…見知らぬ通行人はまずいだろ…下手すりゃ警察沙汰に…」

<2949> \{Akio} 『Thấy chưa? Vậy nên mới phải làm với Nagisa.』
// \{Akio} "See? That's why Nagisa."
// \{秋生}「だろ。だから、渚だ」

<2950> \{\m{B}} 『Tôi cũng không muốn vậy!』
// \{\m{B}} "I also don't want that!"
// \{\m{B}}「それも反対だっ」

<2951> \{Akio} 『Không muốn cái này, không chịu cái kia... thế chú mày thích gì?』
// \{Akio} "You don't want this, you don't want that... what the hell, man?!"
// \{秋生}「あれもダメ、これもダメって、なんなんだよ、てめぇはっ」

<2952> \{Akio} 『Chú mày không hứng thú với cảnh Nagisa hét lên và cởi đồ ra sao?』
// \{Akio} "You don't want to see Nagisa screaming 'Noooo---!' with her clothes coming off?!"
// \{秋生}「渚がいやーんとか言いながら、服脱ぐところ見たくないのかよっ」

<2953> \{\m{B}} 『Đừng có mơ tôi ép cô ấy làm mấy việc khiếm nhã đó!』
// \{\m{B}} "Like I'd do something as offensive as that!"
// \{\m{B}}「そんな破廉恥なことさせられるかよっ」

<2954> \{Akio} 『Ô... vậy à... dù gì con bé cũng là bạn gái của chú mày...』
// \{Akio} "Well... I see... she's your girlfriend, after all..."
// \{秋生}「まぁ…そうか…てめぇは自分の彼女なんだしな…」

<2955> Và cũng là con gái của ông đấy.
// She's also \byour\u daughter.
// あんたの娘でもある。

<2956> \{Akio} 『Chắc phải làm với Sanae rồi.』
// \{Akio} "I guess we'll have to do this with Sanae."
// \{秋生}「じゃ、やっぱり早苗だな」

<2957> Ông định làm vậy với chính vợ mình thật à...?
// You'd do that to your own wife, wouldn't you...?
// あんたは自分の妻にさせられるんだな…。

<2958> \{Akio} 『Rồi, đầu tiên, chúng ta phải kiếm đồ chơi đã. Đi thôi!』
// \{Akio} "Okay, well, first, we gotta get us a toy. Come on!"
// \{秋生}「よし、じゃ、まず、オモチャの調達だ。いくぞっ」

<2959> \{\m{B}} 『Tôi còn phải rửa chén!』
// \{\m{B}} "I'm still washing clothes!"
// \{\m{B}}「まだ洗い物がっ」

<2960> \{Akio} 『Để sau đi, có gì đâu mà khó.』
// \{Akio} "Do that later, okay? Later!"
// \{秋生}「んなの後だよ、後っ」// goto 2860 if you wanted to do this

<2961> \{\m{B}} 『Mà khoan, tôi đã nói là không muốn làm rồi mà?!』
// \{\m{B}} "Actually, I said I was against this, didn't I?!"
// \{\m{B}}「つーか、俺、反対だって言ってるのにっ」

<2962> Bố già lôi tôi ra khỏi căn hộ.
// He dragged me out of the room.
// 引きずられるようにして、部屋を後にする。

<2963> \{Akio} 『Đây là tiệm đồ chơi yêu thích của ta.』
// \{Akio} "This is her favorite toy shop."
// \{秋生}「ここ、行きつけのオモチャ屋だ」

<2964> \{\m{B}} 『Yêu thích...?』
// \{\m{B}} "Favorite...?"
// \{\m{B}}「行きつけって…」

<2965> \{Akio} 『Chào.』
// \{Akio} "Yo."
// \{秋生}「ちーっす」

<2966> Bố già bước vào tiệm trước.
// Pops went first into the store.
// オッサンを先頭に、店内に入る。

<2967> \{Giọng nói} 『Đỡ!』
// \{Voice} "There!"
// \{声}「とぅっ!」

<2968> Thứ gì đó vụt xuống theo sau tiếng thét.
// Something fell with the sound of a voice.
// 何かが、かけ声と共に落ちてきた。

<2969> \{Akio} 『Xí hụt...』
// \{Akio} "Weak..."
// \{秋生}「甘いねぇ…」

<2970> Nhìn vào vị trí trước khi bố già nhảy tránh, tôi thấy một người đàn ông trung niên đang cúi người, tay vung một vật hình que màu trắng.
// There was the figure of a middle-aged man holding a white pole, crouched where Pops had jumped to.
// オッサンの飛び退いた場所、そこに白い棒を振り下ろした格好の中年男性がうずくまっていた。

<2971> \{Người bí ẩn} 『Ha!』
// \{Mysterious Man} "Hah!"
// \{謎の男}「はっ!」

<2972> Rồi cây gậy lại vung về phía bố già.
// And the pole swung past him again.
// さらに棒を横に薙ぐ。

<2973> Bố già nhảy lên.
// Pops jumped up.
// オッサンがその上を飛んだ。

<2974> \{Người bí ẩn} 『Ha! Ha! Ha!』
// \{Mysterious Man} "Hah! \wait{1000}Hah! \wait{1000}Hah!"
// \{謎の男}「はっ!\p はっ!\p はっ!」

<2975> \{Akio} 『Hụp, hụp, hụp!』
// \{Akio} "Hmph, \wait{1000}hmph, \wait{1000}hmph!"
// \{秋生}「ふんっ\p、ふんっ\p、ふんっ」

<2976> Cứ thế, bố già tránh từng đòn liên hoàn của ông ta một cách sít sao.
// And Pops barely managed to dodge each of his attacks, one by one.
// 次々と繰り出される攻撃をぎりぎりのところでかわしていくオッサン。

<2977> Và rồi...
// And then...
// そして…

<2978> \{Người bí ẩn} 『Ha!』
// \{Mysterious Man} "Hah!"
// \{謎の男}「はっ!」

<2979> Thịch!\shake{1}
// Thud!\shake{1}
// ぼこっ!\shake{1}

<2980> \{\m{B}} 『Ui da!』
// \{\m{B}} "Ow!"
// \{\m{B}}「イテェ!」

<2981> Bố già đột nhiên biến mất ngay trước mặt tôi, khiến tôi dính đòn thay ông ta.
// I got hit, becuase Pops suddenly disappeared in front of me.
// オッサンがいきなり目の前から消えたものだから、俺が殴られていた。

<2982> \{Người bí ẩn} 『Gì...? Thằng nhóc anh dẫn tới phản xạ kém quá.』
// \{Mysterious Man} "What... the guy you took along's stupid, huh?"
// \{謎の男}「なんじゃ…おまえの連れにしては鈍い奴じゃな」

<2983> \{Akio} 『Xin lỗi, nhưng nó là gà mái tơ thôi. Đừng bận tâm làm gì.』
// \{Akio} "Sorry, but he's an amateur. Don't worry about him."
// \{秋生}「悪いがそいつは素人だ。見逃してやってくれ」

<2984> \{Người bí ẩn} 『He... may cho nhóc vì đây không phải là kiếm la-de thật.』
// \{Mysterious Man} "Heh... you should be glad this wasn't a real beam saber."
// \{謎の男}「ふん…あんた、これが本物のビームサーベルでなくて助かったな」

<2985> \{Akio} 『Haha, làm như kiếm la-de có thật trên đời không bằng.』
// \{Akio} "Haha, like a real beam saber exists in this world."
// \{秋生}「はは、本物のビームサーベルなんてこの世にないぜ」

<2986> \{Người bí ẩn} 『Hehe... chắc vậy.』
// \{Mysterious Man} "Heheh... I guess."
// \{謎の男}「ふふ…まぁな」

<2987> \{Người bí ẩn} 『Mời vào!』
// \{Mysterious Man} "Welcome!"
// \{謎の男}「いらっしゃい」

<2988> \{Người bí ẩn} 『Cứ ngắm hàng thỏa thích!』
// \{Mysterious Man} "Look as much as you want!"
// \{謎の男}「ゆっくり見ていきな」

<2989> ...Thể loại bán hàng gì thế này?
// ... what kind of clerk is he?
// …どんな店員だ。

<2990> \{Akio} 『Này, nhóc con. Thứ này sẽ làm mi sợ mất mật cho mà xem. Nhìn đây, hehe!』
// \{Akio} "Hey brat. You look real pale there. Look, heheh!"
// \{秋生}「おい、小僧。すげぇ、気色の悪いのあるぞ。見ろよ、へへっ」

<2991> Bố già vồn vã nhặt một con nhện đồ chơi, khoái chí ra mặt.
// Pops immediately grabbed a toy bear with a smile on his face.
// オッサンは早速、クモのオモチャを手にして、喜んでいた。

<2992> \{Akio} 『Đây là kế hoạch...』
// \{Akio} "Though this is the plan..."
// \{秋生}「で、作戦なんだが…」

<2993> \{Akio} 『Một người phải vờ phát hiện ra con nhện. Người kia bỏ nó vào lưng Sanae.』
// \{Akio} "One of us has to find a big bear. The other has to put it in Sanae's back."
// \{秋生}「どっちかが、大きなクモを発見する役。そしてもうひとりが、早苗の背中にクモを入れる役」

<2994> \{Akio} 『Chú mày muốn làm cái nào?』
// \{Akio} "Which do you wanna do?"
// \{秋生}「どっちがいい?」// if you wanted to do it, goto 2906

<2995> \{\m{B}} 『Tôi không quan tâm, ông bày ra hết mà. Từ đầu tôi đã bảo là không muốn làm rồi.』
// \{\m{B}} "I don't care whatever, you do it all yourself. I said I didn't want to do this."
// \{\m{B}}「どっちがいいも何もやらないっての。ひとりでやってくれ」

<2996> \{Akio} 『Hừm...』
// \{Akio} "Hmph..."
// \{秋生}「ふん…」

<2997> \{Akio} 『Chú mày đã trở thành đồng lõa khi cùng ta đi mua thứ này.』 
// \{Akio} "You've already become an accomplice coming with me to buy this, haven't you?"
// \{秋生}「すでにてめぇは、これを一緒に買いに行った時点で共犯者なんだぜ?」

<2998> \{Akio} 『Dù chỉ có mình ta làm thì mi cũng có phần trong đó.』
// \{Akio} "I guess I could do it myself."
// \{秋生}「俺がひとりでやろうがな」

<2999> Cứ lờ ông ta đi vậy.
// Impossible, no way.
// 無視だ、無視。

<3000> \{Akio} 『Hay là sao, chú mày sợ à?』
// \{Akio} "Or what, you're that scared about this?"
// \{秋生}「それとも、なんだ、これぐらいのことでびびってやがんのか」

<3001> \{Akio} 『Và chú mày định bảo vệ Nagisa với lá gan thỏ đế đó chắc?』
// \{Akio} "And you're gonna protect Nagisa with that courage of yours?"
// \{秋生}「そんな小さな肝っ玉で、渚を守っていけるのかよ」

<3002> \{\m{B}} 『Tôi không sợ gì cả.』
// \{\m{B}} "It's not being scared or anything."
// \{\m{B}}「びびってなんかねぇって」

<3003> Nghe ông ta nhắc tên Nagisa, tôi vô thức đáp lại.
// I suddenly responded like that, hearing Nagisa's name.
// 渚の名前を出されて、思わず反応してしまう。

<3004> \{Akio} 『Vậy thì làm đi.』
// \{Akio} "Then, you do it."
// \{秋生}「じゃ、やれよ」

<3005> \{\m{B}} 『Ông muốn tôi bỏ nó vào áo cô ấy à?』
// \{\m{B}} "I'm putting it in?!"
// \{\m{B}}「俺が入れるのかよっ」

<3006> \{Akio} 『Thôi thì quyết định bằng trò oẳn tù tì cho công bằng.』
// \{Akio} "Then, let's decide with rock, paper, scissors to make this fair."
// \{秋生}「なら、公平にじゃんけんで決めるか?」

<3007> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "O-okay..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」// goto 2916

<3008> \{\m{B}} 『Ông không thấy kỳ cục sao khi bắt tôi bỏ nhện vào áo cô ấy?』
// \{\m{B}} "There'll be a problem if I put it in."
// \{\m{B}}「俺がクモを入れたら、問題あるだろ」

<3009> \{Akio} 『Ta thấy bình thường.』
// \{Akio} "Like hell there will."
// \{秋生}「どこにもないねぇ」

<3010> Và ông gọi mình là chồng của người ta?
// And you're her \bhusband\u?
// あんた、それでも夫か。

<3011> \{Akio} 『Quyết định bằng trò oẳn tù tì đi.』
// \{Akio} "Then let's decide with rock, paper, scissors."
// \{秋生}「なら、じゃんけんで決めるか」

<3012> \{Akio} 『Cho mi khỏi phàn nàn, chịu không?』
// \{Akio} "You've got no complaints if we do, right?"
// \{秋生}「それなら、文句ねぇだろ?」

<3013> \{\m{B}} 『Làm như tôi chịu...』
// \{\m{B}} "Well, not really but..."
// \{\m{B}}「いや、ありまくるが…」

<3014> \{Akio} 『Hay là sao, chú mày sợ à?』
// \{Akio} "Or what, you're that scared about this?"
// \{秋生}「なんだよ、これぐらいのことでびびってやがんのか」

<3015> \{Akio} 『Và chú mày định bảo vệ Nagisa với lá gan thỏ đế đó chắc?』
// \{Akio} "And you're gonna protect Nagisa with that courage of yours?"
// \{秋生}「そんな小さな肝っ玉で、渚を守っていけるのかよ」

<3016> \{\m{B}} 『Được rồi... chơi thì chơi...』
// \{\m{B}} "Okay already... let's do this..."
// \{\m{B}}「わかったよ…受けてやるよ…」

<3017> \{Akio} 『Hừm... thích thì chiều...』
// \{Akio} "Hmph... if you're sure..."*
// \{秋生}「ふん…そうこねぇとな…」

<3018> Tuy cảm thấy đang bị bố già dụ khị, tôi không muốn ông ta vì thế mà xem thường năng lực bảo vệ Nagisa của mình.
// I'm not really in the mood to get into this, but I don't want him to say that I can't protect Nagisa from something like this.
// うまく乗せられている気もするが、こんなことで渚を守っていけないなんて言われたくない。

<3019> Và tôi chỉ cần thắng trò này thôi mà.
// And if I win, it'll be fine. If I win.
// それに勝てばいいんだ。勝てば。

<3020> \{Akio} 『Nào... kéo, búa, bao!』
// \{Akio} "Here we go... rock, paper, scissors!"
// \{秋生}「いくぞ…じゃんけん、ぽんっ」

<3021> Bố già ra bao.
// Pops was paper.
// オッサンがパー。

<3022> Tôi ra búa.
// I was rock.
// 俺がグー。

<3023> \{\m{B}}  『...Guaaa!』
// \{\m{B}} "... guahh!"
// \{\m{B}}「…ぐはー」

<3024> \{Akio} 『Nghe này, cấm bỏ chạy. Bằng không ta sẽ cho nó vào áo Nagisa.』
// \{Akio} "Listen, don't you screw up. You do, and I'm taking Nagisa back!"
// \{秋生}「いいか、失敗するんじゃねぇぞ。失敗したら、俺が渚にしてやるからなっ」

<3025> Và ông xem mình là một người cha ư?
// And you're her \bfather\u?
// あんた、それでも親か。

<3026> Nhưng...
// Still...
// しかし…

<3027> Sẽ ra sao đây khi tôi cho tay vào lưng áo Sanae-san...?
// Is it okay for me to be putting something in Sanae's back...?
// 俺なんかが、早苗さんの背中に手を突っ込んでもいいのだろうか…。

<3028> Cô ấy có vì vậy mà ghét tôi không...?
// If she hates me over that...
// それで、嫌われてしまうなんてことになったら…。

<3029> Hơn nữa, nếu Nagisa biết chuyện...
// And even more, if Nagisa finds out...
// しかも、そのことが渚にばれたら…。

<3030> \{\m{B}} 『Uaaaaa...!』
// \{\m{B}} "Uwaahhh....!"
// \{\m{B}}「うああぁぁぁー…」

<3031> \{Akio} 『Mặt mũi kiểu đấy là sao?』
// \{Akio} "What's with that face of yours?"
// \{秋生}「なんて顔してんだよ」

<3032> \{\m{B}} 『Tôi vừa nhận ra đây là một ý tưởng hết sức tai hại...!』
// \{\m{B}} "This really is a bad idea...!"
// \{\m{B}}「やっぱ、まずいって…」

<3033> \{Akio} 『Lo gì chứ? Chú mày sợ bị cô ấy ghét à.』
// \{Akio} "What are you so worried about? You thinking that you'll be hated?"
// \{秋生}「何を心配してやがんだ? 嫌われるかもしれないとか思ってんのか?」

<3034> \{\m{B}} 『Thì cũng có chút...』
// \{\m{B}} "W-well..."
// \{\m{B}}「ま、まあ…」

<3035> \{Akio} 『Có hề gì. Cô ấy không phải người hay để bụng.』
// \{Akio} "I'm saying it's fine. She's not one to hate people."
// \{秋生}「大丈夫だっての。あいつが人を嫌うことなんてねぇよ」

<3036> \{Akio} 『Đặc biệt là với chú mày.』
// \{Akio} "Especially you."
// \{秋生}「特におまえだったらな」

<3037> \{Akio} 『Gượm đã, từ khi nào mà cô ấy xem chú mày là người đặc biệt thế——?!?!』
// \{Akio} "Hey, since when did she consider you a special guy---?!?!"
// \{秋生}「って、いつの間に、おまえが早苗にとって特別な男になってんだよぉーーっ!!」

<3038> \{\m{B}} 『Chính miệng ông nói chứ ai?!』
// \{\m{B}} "You were the one who said that!"
// \{\m{B}}「あんたが言ったんだろがっ」

<3039> \{Akio} 『Thôi, lần này ta cho qua. Bỏ nó vào người cô ấy đi.』
// \{Akio} "Well, I'll let lit slip this time. You put it in."
// \{秋生}「まぁ、今回は許してやる。入れろ」

<3040> Oái oăm làm sao...
// This is already so ridiculous...
// もう、むちゃくちゃだ…。

<3041> Chúng tôi đã đứng trước Tiệm bánh mì Furukawa.
// We were finally in front of Furukawa Bakery.
// とうとう古河パンの前までやってくる。

<3042> \{\m{B}} (Lo quá...)
// \{\m{B}} (I'm so damn tense...)
// \{\m{B}}(すげぇ緊張する…)

<3043> \{Akio} 『Nghe này, ta sẽ đi gọi Sanae.』
// \{Akio} "Listen, I'm gonna call Sanae out."
// \{秋生}「いいか、今から俺が早苗を呼んでくる」

<3044> \{Akio} 『Rồi ta sẽ gào lên, 「Úi! Có con nhện to tổ bố đang bò kìa! A, nó chạy về phía em!」』
// \{Akio} "Then, I'll go, 'Woah! There's a super-big bear crawling around! Ah, it went over that way!'"
// \{秋生}「で、うおっ、超でけぇクモが這ってるっ、あ、そっちにいきやがったぁっ!って言うからな」

<3045> \{Akio} 『Trong lúc vờ tìm bắt nó, chú mày sẽ bỏ con nhện vào lưng áo Sanae.』
// \{Akio} "Then, you'll take that, and stuff it in Sanae's back."
// \{秋生}「おまえは、それを捕まえる振りをして、早苗の背中にクモを入れる」

<3046> \{Akio} 『Và để tăng độ chân thật, chú mày sẽ la làng lên 「Uoaa! Nó chui vào áo cô rồi!」... Nghe không đấy, nhãi con?』
// \{Akio} "And then, you'll go along with, 'Uwaah! It went inside your clothes!' You listening, man?"
// \{秋生}「ちゃんと、うわぁ、服の中に入っちゃいましたぁ!って芝居しろよ。聞いてんのか、コラ」

<3047> \{\m{B}} 『C-có... có nghe...』
// \{\m{B}} "Y-yeah... I'm listening..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…聞いてるよ…」

<3048> Sao rốt cuộc tôi lại dính vào chuyện này chứ...?
// Why did I end up in something like this...?
// なんで、こんなことになってんだ、俺…。

<3049> \{Akio} 『Cá một ăn mười trò này sẽ buộc cô ấy khỏa thân giữa thanh thiên bạch nhật.』
// \{Akio} "If that happens, she'll practically go naked in broad daylight!"
// \{秋生}「そうしたら、白昼堂々、その肌を晒しちまうって寸法だ」

<3050> \{Akio} 『Aa, kích thích quá!』
// \{Akio} "Oh man, this is exciting!"
// \{秋生}「ああ、ドキドキするな」

<3051> \{\m{B}} 『Có được không đây...』
// \{\m{B}} "It really is..."
// \{\m{B}}「すんげぇしてるよ…」

<3052> \{Akio} 『Thế mới thỏa lòng cánh đàn ông chứ.』
// \{Akio} "Having fun's like this, you know."
// \{秋生}「遊びはこうでなくっちゃな」

<3053> \{Akio} 『Nào, đi thôi.』
// \{Akio} "Come on, let's go."
// \{秋生}「じゃ、行ってくる」

<3054> Bố già bước vào tiệm.
// Pops entered the store.
// オッサンが店内に入る。

<3055> Rồi ngay lập tức gọi Sanae-san ra.
// And immediately took Sanae-san out.
// すぐ、早苗さんを引き連れて出てくる。

<3056> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \

<3057> -san. Hôm nay cháu đi một mình sao?』
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{B}-san. You're alone today?"
// \{早苗}「\m{B}さん、こんにちは。今日は、ひとりだったんでしたね」

<3058> \{Sanae} 『Cháu đang chơi với Akio-san à?』
// \{Sanae} "Are you having fun with Akio-san right now?"
// \{早苗}「秋生さんと遊んでる最中ですか?」

<3059> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「え、ええ…」

<3060> Nụ cười hồn nhiên, ngây thơ đó thật khiến tôi đau xót...
// To me, that pure smile of hers is painful right now...
// その無垢な笑顔が今の俺には痛い…。

<3061> \{Akio} 『Úi! Có con nhện to tổ bố đang bò kìa!』
// \{Akio} "Woah! There's a super-big bear crawling around!"
// \{秋生}「うおっ、超でけぇクモが這ってるっ!」

<3062> Thôi chết, bố già bắt đầu diễn trò rồi...
// Oh boy, Pops has started the gag...
// ああ、オッサンの芝居が始まった…。

<3063> \{Sanae} 『Ể?!』
// \{Sanae} "Eh?!"
// \{早苗}「えっ?」

<3064> \{Akio} 『A, nó chạy về phía em!』
// \{Akio} "Ah, it went over that way!"
// \{秋生}「あ、そっちにいきやがったぁっ!」

<3065> \{Sanae} 『Ể?! Đâu?!』
// \{Sanae} "Eh?! Where?!"
// \{早苗}「えっ? どこですかっ」

<3066> Tôi lẻn ra sau lưng Sanae-san.
// I stood behind her.
// 俺は早苗さんの背後に立つ。

<3067> \{\m{B}} (Xin lỗi, Sanae-san...)
// \{\m{B}} (I'm sorry, Sanae-san...)
// \{\m{B}}(すみません、早苗さん…)

<3068> Con nhện đồ chơi đang giấu trong tay tôi.
// The toy bear was held in one of my hands.
// 片手には隠し持っていたクモのオモチャ。

<3069> \{\m{B}} 『Aa, nó bò lên lưng Sanae-san rồi!』
// \{\m{B}} "Oh no, it's creeping into Sanae-san's back!"
// \{\m{B}}「ああ、早苗さんの背中這ってます!」

<3070> Tôi kéo cổ áo Sanae-san ra bằng tay còn lại...
// Already having pulled Sanae-san's coat back...
// もう一方の手で早苗さんの上着の裾を引っ張って…

<3071> Rồi bỏ con nhện vào.
// I then throw the toy in.
// そして、クモのオモチャを差し入れる。

<3072> Đến khi cảm nhận được hơi ấm từ cơ thể Sanae-san...
// Until I felt the warmth of Sanae-san's body.
// 早苗さんの体温を手の甲に感じながら、奥まで。

<3073> ... tôi lập tức rút tay ra.
// And immediately pulled back.
// すっと、手を抜く。

<3074> \{\m{B}} 『Uoaa... nó chui vào áo Sanae-san rồi!』
// \{\m{B}} "Uwaah... it went inside your clothes!"
// \{\m{B}}「うわぁ…早苗さんの背中に入っちゃいました!」

<3075> \{Sanae} 『Ể...?』
// \{Sanae} "Eh...?"
// \{早苗}「え…」

<3076> \{Sanae} 『Ể...?』
// \{Sanae} "Ehh...?"
// \{早苗}「ええ…?」

<3077> Hức.
// Puff. // better sfx, anyone? kinda like Sanae just about to cry
// ぶわっ。

<3078> ...Ớ?
// ... eh?
// …え?

<3079> \{Sanae} 『AI ĐÓ LÀM ƠN LẤY NÓ RA VỚI———!!』 
// \{Sanae} "SOMEONE TAKE IT OUT-----!!"
// \{早苗}「誰か取ってくださーーーーいっ!」

<3080> Cô ấy bỏ chạy nhanh hơn chảo chớp.
// She ran away like lightning.
// 脱兎のごとく走り去った。

<3081> \{Akio} 『Hỏng bét, ta không lường trước chuyện này!』
// \{Akio} "Oh crap, it's worse than expected!"
// \{秋生}「やべぇ、予想外の展開だっ」

<3082> \{Akio} 『Ê nhóc con, phải đuổi theo ngay. Kẻo cô ấy sẽ vừa khóc vừa chạy vòng vòng ngoài đường mãi không dừng mất!』
// \{Akio} "Hey brat, if we don't stop her, this'll be bad! She'll run forever, crying in the streets!"
// \{秋生}「おい、小僧、止めないとまずい。あいつは永遠、町中を泣きながら走り続けるぞっ」

<3083> ...Trời ạ...
// ... oh man...
// …ああ…

<3084> ...Tôi vừa làm cô ấy khóc...
// ... I made her cry...
// …泣かせた…

<3085> ...Tôi vừa làm Sanae-san khóc...
// ... I made Sanae-san cry...
// …俺が早苗さんを泣かせた…

<3086> \{Akio} 『Này nhóc con, có nghe không?!』
// \{Akio} "Hey brat, you listening?!"
// \{秋生}「おい、小僧、聞いてるのかっ」

<3087> \{\m{B}} 『Ư... ớ?』
// \{\m{B}} "Uh... ehh?"
// \{\m{B}}「え…ええ?」

<3088> \{Akio} 『Phải chặn hai đầu. Bằng không sẽ chẳng thể bắt được cô ấy đâu!』
// \{Akio} "We'll take her on both sides. If we don't, she won't stop!"
// \{秋生}「挟み撃ちだ。でないと、今回の早苗は止まらないっ」

<3089> \{Sanae} 『Oaaaaaaa!!』 
// \{Sanae} "Waaaaahhhh!!"
// \{早苗}「ああぁーーんっ」

<3090> Sanae-san chạy băng ngang qua công viên.
// Sanae-san whooshed in the direction of the park.
// 今、びゅぅと早苗さんが公園の向こうを走っていった。

<3091> \{Bà nội trợ} 『Ối chà... Sanae-san hôm nay còn nhanh chân hơn mọi ngày nữa...』
// \{Housewife} "Oh my... Sanae-san today's in such a hurry..."
// \{主婦}「あっらー…今日の早苗さんは、すごい勢いねぇ…」

<3092> Một bà nội trợ đứng trong sân nhà hàng xóm nhìn thấy và bình phẩm.
// A housewife from the neighboring house's garden looked over, saying that. // you can remove "house's", it's a little extra
// 隣の家の庭から主婦が顔を覗かせて言った。

<3093> \{Akio} 『Nào, chú mày đi hướng đó. Ta sẽ đuổi theo cô ấy. Nghe không?』
// \{Akio} "Come on, you go that way. I'll go chase her afterward. Okay?"
// \{秋生}「いいか、おまえは、そっちだ。俺はあいつの後を追う。いいな」

<3094> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<3095> \{Akio} 『Nhanh lên!』
// \{Akio} "Here we go!"
// \{秋生}「よし、いくぞ」

<3096> \{Akio} 『UOAAAA———!! SANAE———!! KHÔNG PHẢI ANH LÀM ĐÂU———!』
// \{Akio} "AARGGHHH---!! SANAE----!! THAT WASN'T ME---!!"
// \{秋生}「うおぉーーっ、早苗ーーっ! 今のは俺じゃないぞぉーーーっ!」

<3097> Bố già rượt theo cô ấy.
// Pops dashed off.
// オッサンは駆けていった。

<3098> \{\m{B}} 『Chết tiệt...』
// \{\m{B}} "Damn it..."
// \{\m{B}}「くそぅ…」

<3099> \{\m{B}} 『CHÁU XIN LỖI, SANAE-SAN———!!』
// \{\m{B}} "I'M SORRY, SANAE-SAN-----!!"
// \{\m{B}}「早苗さん、すみませぇーーーーんっ!」

<3100> Tôi cũng xuất phát và gào to.
// I ran after her, yelling that.
// 俺も叫びながら、走り出した。

<3101> Ngày hôm ấy, có ba kẻ chạy quanh thị trấn đến tận tối mịt, khóc la ỏm tỏi váng trời váng đất.
// That day, the three of us ran in the city until it became dark, carrying war cries with us.
// この日、三人の雄叫びが、日が暮れるまで町中に飛び交っていたという。

<3102> \{\m{B}} 『Khoan, một người trong đó là anh đấy...』
// \{\m{B}} "Hey, the person that was with them was me..." // I think that's this implication; based on a sentence that was said (but not mentioned) --velocity7
// \{\m{B}}「って、そのうちの一人、俺だよ…」

<3103> \{Nagisa} 『Em đã ngạc nhiên lắm cơ.』
// \{Nagisa} "I was surprised."
// \{渚}「びっくりしました」

<3104> \{Nagisa} 『Khi em về đến nhà thì thấy mẹ đang chạy qua trước cửa.』
// \{Nagisa} "When I came back, mom was running in front of the apartment."
// \{渚}「帰ってきたら、家の前をお母さんが走ってました」

<3105> \{\m{B}} 『Thú thật, anh không nghĩ ra được gì để bào chữa cả.』
// \{\m{B}} "Well, I really thought it was inexcusable."
// \{\m{B}}「いや、本当、申し訳なく思ってるって」

<3106> Con nhện tôi bỏ vào áo Sanae-san đã rớt ra ngay tại chỗ chúng tôi bắt đầu chạy...
// The bear that I had put inside Sanae-san's clothing fell at the spot we ran from in the first place...
// クモは、最初早苗さんがいた場所に落ちていたというオチまでついていた…。

<3107> \{Nagisa} 『Em biết ba là người đầu têu chuyện này mà.』
// \{Nagisa} "Anyways, dad talked about it. I understand."
// \{渚}「どうせ、お父さんが言い出したことです。わかってます」// if you wanted to do this, goto 3006

<3108> \{\m{B}} 『Ờ thì, có lẽ một phần cũng là lỗi của anh... do anh đã đùa hơi quá lố...』
// \{\m{B}} "Uh, well, I guess I also got on the wrong boat... or maybe I went too far with the prank..."
// \{\m{B}}「いや、ま、俺も悪ノリしちゃったというか…意地を張りすぎたというか…」// goto 3007

<3109> \{\m{B}} 『Ờ thì, có lẽ cũng do anh đã đùa hơi quá lố...』
// \{\m{B}} "Uh, well, I guess I also went too far with the prank..."
// \{\m{B}}「いや、ま、俺も意地を張りすぎたというか…」

<3110> \{Nagisa} 『Nhưng trông vui mà.』
// \{Nagisa} "But it seemed fun."
// \{渚}「でも、なんだか、楽しそうでした」

<3111> \{\m{B}} 『Em nói thật chứ...?』
// \{\m{B}} "Are you serious...?"
// \{\m{B}}「マジかよ…」

<3112> \{Nagisa} 『Vâng. Ba người trông giống như đang chơi đùa rất vui vậy.』
// \{Nagisa} "Yes. The three of you looked like you were all playing."
// \{渚}「はい。三人で遊んでるみたいに見えました」

<3113> Đối với Sanae-san mà nói, cô ấy sợ đến chết ngất thì có...
// Though I thought Sanae-san was desperate...
// 早苗さんは必死だったと思うが…。

<3114> \{Nagisa} 『

<3115> -kun, ba, và mẹ rất thân nhau.』
// \{Nagisa} "You, mom, and dad all have such a good relationship."
// \{渚}「\m{B}くん、お父さんとも、お母さんとも、とても仲がいいです」
// Bản HD: <3114> \{渚}
// Bản HD: <3115> -kun, you get along very well with my parents.

<3116> \{\m{B}} 『Thế hả...?』
// \{\m{B}} "I guess..."
// \{\m{B}}「そうかよ…」

<3117> \{\m{B}} 『Mà cũng đúng... trước đây, anh chưa từng chạy quanh thị trấn cùng họ như thế...』
// \{\m{B}} "Well... in the past, we didn't run together like this..."
// \{\m{B}}「まぁ…昔なら、こうして一緒に走り回るなんてことなかったからな…」

<3118> \{Nagisa} 『Vâng. Từ trước đến giờ chỉ có ba và mẹ chạy đuổi theo nhau thôi.』
// \{Nagisa} "That's right. Up until now, there hasn't been anyone that's been running with them."
// \{渚}「はい。今までお父さんとお母さんと一緒に走った人はいませんでした」

<3119> \{Nagisa} 『Em chạy rất dở, nên không thể tham gia cùng họ được.』
// \{Nagisa} "I'm also weak at running, so I couldn't even do at least that."
// \{渚}「わたしも、走るのは苦手なので、したことなかったぐらいです」

<3120> \{Nagisa} 『Nên hôm nay, em cảm thấy tình cảm giữa ba mẹ và\ \

<3121> -kun đã gắn bó sâu sắc hơn hẳn.』
// \{Nagisa} "That said, I do feel that you've tightened bonds, \m{B}-kun."
// \{渚}「なので、\m{B}くん、今日はとても絆を深めたんだと思います」

<3122> \{\m{B}} 『Chỉ mong là Sanae-san không ghét anh...』
// \{\m{B}} "If Sanae-san doesn't hate me..."
// \{\m{B}}「早苗さんに嫌われてなきゃいいけど…」

<3123> \{Nagisa} 『Không sao đâu. Mẹ không hề giận mà.』
// \{Nagisa} "It's fine. She's not angry at you at all."
// \{渚}「大丈夫でした。ぜんぜん怒ってなかったです」

<3124> \{\m{B}} 『Cái đó là do em nói thôi...』
// \{\m{B}} "I guess..."
// \{\m{B}}「まぁね…」

<3125> Phù...
// Whew...
// ふぅ…

<3126> Tôi thấy mệt nhoài còn hơn cả ngày làm việc bình thường nữa... 
// I'm more tired than I was during the weekdays...
// 平日よりも疲れた気がするぞ…。

<3127> \{\m{B}} 『Còn em thì thế nào rồi?』
// \{\m{B}} "So, how did it go?"
// \{\m{B}}「それで、おまえのほうはどうだった?」

<3128> \{Nagisa} 『Ý anh là bài thi à? Vẫn như mọi khi thôi.』
// \{Nagisa} "The exams? They went as always."
// \{渚}「模試ですか。いつも通りにできました」

<3129> \{\m{B}} 『Chúc em đạt điểm cao.』
// \{\m{B}} "Get good grades, okay?"
// \{\m{B}}「点数いいと、いいな」

<3130> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<3131> \{Nagisa} 『Ưmm, và...』
// \{Nagisa} "Umm, and..."
// \{渚}「あの、それで…」

<3132> \{Nagisa} 『Chủ Nhật tuần tới là Ngày Vinh danh Người sáng lập.』
// \{Nagisa} "Next Sunday's School Foundation Day."
// \{渚}「来週の日曜は、創立者祭です」

<3133> \{\m{B}} 『Ờ, phải nhỉ.』
// \{\m{B}} "Oh, I see."
// \{\m{B}}「ああ、そうだったな」

<3134> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<3135> \{Nagisa} 『Lần này em hy vọng sẽ được chơi thật thỏa thích trong vai trò khách tham quan.』
// \{Nagisa} "I thought I'd like to have a lot of fun during School Foundation Day. This time there's a lot of guests."
// \{渚}「創立者祭は、わたし、たくさん楽しみたいと思ってます。今度は観客としてです」

<3136> \{Nagisa} 『Có nhiều gian hàng đồ ăn lắm, nên em muốn đi dạo qua hết và thưởng thức từng món.』
// \{Nagisa} "Many booths will be out, so I can go around eating different things."
// \{渚}「模擬店もたくさんでますから、いろんなもの食べて回ります」

<3137> \{Nagisa} 『Em đã quyết thế rồi.』
// \{Nagisa} "That's what I thought."
// \{渚}「そう決めました」

<3138> \{\m{B}} 『Nghe thích thật. Năm nay em cứ tận hưởng đi nhé.』
// \{\m{B}} "That's good. Take it slow this year."
// \{\m{B}}「うん、いいんじゃないか。今年はゆっくりしろよ」

<3139> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<3140> \{Nagisa} 『Vậy nên...』
// \{Nagisa} "That said..."
// \{渚}「ですから…」

<3141> \{Nagisa} 『

<3142> -kun, em muốn anh cũng đến nữa.』
// \{Nagisa} "I'd like you to come as well, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、一緒に居てほしいです」

<3143> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<3144> \{Nagisa} 『Có được không anh...?』
// \{Nagisa} "Maybe not...?"
// \{渚}「無理でしょうか…」

<3145> \{Nagisa} 『Anh phải làm việc à?』
// \{Nagisa} "You have work?"
// \{渚}「お仕事ありますか?」

<3146> \{\m{B}} 『À, anh không nghĩ thế...』
// \{\m{B}} "Uh, I don't think so..."
// \{\m{B}}「いや、まだないと思うけど…」

<3147> \{\m{B}} 『Đúng rồi... người ngoài cũng được vào trường nhỉ?』
// \{\m{B}} "Oh yeah... outsiders are allowed in, aren't they?"
// \{\m{B}}「そっか…一般客も入場OKだったんだよな」

<3148> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "That's right."
// \{渚}「はい」

<3149> \{Nagisa} 『Nếu mà có thể thì, em muốn anh đến dự Ngày Vinh danh Người sáng lập.』
// \{Nagisa} "If things work out for you, I'd like for you to come on that day."
// \{渚}「もし都合が合えば、創立者祭、来てほしいです」

<3150> \{Nagisa} 『Và... em sẽ rất vui nếu chúng mình có thể đi chơi cùng nhau.』
// \{Nagisa} "And... I'd be really happy if you were beside me."
// \{渚}「それで…わたしの隣に居てくれたら、すごくうれしいです」

<3151> \{Nagisa} 『Em muốn cùng anh đi xem các gian hàng, và theo dõi những tiết mục của các câu lạc bộ nữa.』
// \{Nagisa} "I want to go with you to see the programs, as well as the festivities they're holding."
// \{渚}「\m{B}くんとふたりで、出し物見て回りたいです。いろんなクラブの催Iしも見たいです」

<3152> \{\m{B}} 『Ừm, chà, nếu không có thay đổi đột xuất thì anh đi được.』
// \{\m{B}} "Hmm, well, I think right now should be fine."
// \{\m{B}}「うん、まぁ、今のところは大丈夫だと思う」

<3153> \{Nagisa} 『Thật không?!』
// \{Nagisa} "Really?!"
// \{渚}「本当ですかっ」

<3154> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<3155> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là em sẽ không ép anh đâu. Nếu cảm thấy được thì anh hãy đi nhé...』
// \{Nagisa} "Of course, I don't want to push you. If you could, that'd be nice..."
// \{渚}「もちろん無理は言わないですので、できたらで、いいです…」

<3156> \{Nagisa} 『Nhưng đó cũng là điều em mong muốn nữa. Có lẽ em hơi ích kỷ...』
// \{Nagisa} "But, I'd like for you to. Though I'm just being selfish..."
// \{渚}「でも、そうしたいです。わたしの我がままですけど…」

<3157> Nhìn cách em ngỏ ý và tự mâu thuẫn với bản thân, tôi biết Nagisa háo hức được đi chơi cùng tôi đến mức nào.
// The way she's asking is contradictory.I could tell how eager Nagisa was wishing for this.
// 矛盾した頼み方だった。どれだけ渚が、切に願っているかがわかる。

<3158> Tôi cũng cảm thấy như em vậy.
// I also feel the same way.
// その思いは俺も同じだ。

<3159> Khó mà có cơ hội ấy lần thứ hai.
// I'm sure I'm not getting a second chance with this.
// きっと、こんな機会はもう二度とないだろう。

<3160> Cơ hội được hẹn hò cùng Nagisa tại trường khi em vẫn còn mặc đồng phục học sinh.
// Going on a date at the school with Nagisa...
// あの学校で、制服姿の渚とデートするなんて。

<3161> Tôi khao khát nếm trải cảm giác đó.
// I'd also like for that to happen.
// 是非とも実現したい。

<3162> Đó có lẽ là khung cảnh mà tôi đã hằng mong ước suốt một thời gian dài trước khi tốt nghiệp.
// That should have been the scene I was wishing for before I graduated.
// それは、俺が卒業する日まで、ずっと求めてやまなかった光景だったはずpppppだ。

<3163> \{\m{B}} 『Ờ, cứ vậy đi.』
// \{\m{B}} "Yeah, let's do that."
// \{\m{B}}「ああ、そうしような」

<3164> Tôi trả lời em lần nữa.
// I returned an answer to her.
// 繰り返し、俺は答えていた。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074