Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6802"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
m
Line 6,605: Line 6,605:
 
// Suddenly
 
// Suddenly
   
<2210> Oa.
+
<2210> \ Oa.
 
// Ba
 
// Ba
   
Line 6,611: Line 6,611:
 
// Suddnely
 
// Suddnely
   
<2212> Oa.
+
<2212> \ Oa.
 
// Ba
 
// Ba
   
Line 6,617: Line 6,617:
 
// Suddenly
 
// Suddenly
   
<2214> Oa.
+
<2214> \ Oa.
 
// Ba
 
// Ba
   
Line 7,120: Line 7,120:
 
// Suddenly
 
// Suddenly
   
<2386> Oa.
+
<2386> \ Oa.
 
// Ba
 
// Ba
   
Line 7,126: Line 7,126:
 
// Suddnely
 
// Suddnely
   
<2388> Oa.
+
<2388> \ Oa.
 
// Ba
 
// Ba
   
Line 7,132: Line 7,132:
 
// Suddenly
 
// Suddenly
   
<2390> Oa.
+
<2390> \ Oa.
 
// Ba
 
// Ba
   

Revision as of 05:45, 30 July 2021

Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo

// Resources for SEEN6802.TXT

#character 'Sanae'
#character '*B'
#character 'Ushio'
#character 'Bà nội trợ' 
#character 'Người mẹ' 
#character 'Người phụ nữ'
#character 'Người soát vé'
#character 'Shino'
#character 'Nagisa'
#character 'Giọng nói'
#character 'Akio'
#character 'Cha'
#character 'Yoshino'
#character 'Cô giáo'
#character 'Ibuki'
#character 'Cô gái'
#character 'Fuuko'
#character 'Bác sĩ'
#character 'Sếp'

<0000> 
// 

<0001> 『Sao cậu không nghỉ ngơi một chút?』 
// "How about taking a vacation?"

<0002> Tai tôi nghe những lời đó nhiều đến nỗi muốn ù đi.
// I hear that so often, it's stuck in my head.

<0003> Nhưng tôi không làm theo.
// But back then, I didn't listen.

<0004> Cứ thế vùi đầu vào công việc, chẳng màng nghỉ phép hay lễ lạc.
// I continued going to work, foregoing all vacations and holidays.

<0005> Dù vậy, lịch thi công không phân bổ đều hết các ngày trong tuần, nên chắc chắn sẽ có những khi tôi rảnh việc.
// In spite of that, my schedule wasn't constant from day to day, so I inevitably ended up with free time.

<0006> Có một lần, tôi tận dụng lúc rảnh rỗi đó để tiêu pha.
// Occasionally, I would occupy this time by spending money.

<0007> Hơn cả mong đợi, thú vui mới này giúp tôi quên hết mọi sự trên đời.
// Any time I did, my free time would become even more enjoyable and carefree than I had imagined.

<0008> Kể từ ngày đó, bao nhiêu tiền dành dụm được từ công việc tôi đem đốt hết vào việc giết thời gian.
// Ever since then, while saving up money from work, I continued to spend money to kill time.

<0009> Tôi bắt đầu uống rượu. Và tập tành hút thuốc.
// I started to drink alcohol. And I took up smoking.

<0010> Bất cứ khi nào phải đối mặt với thực tại, tôi có cảm tưởng mọi thứ đang vụn vỡ dưới chân mình.
// Because when one suddenly faces reality, everything seems to crumble under one's feet.

<0011> Có phải chỉ đơn giản vì tôi không mạnh mẽ được như người ta?
// Am I simply not as strong as everyone else?

<0012> Hay là do tôi đã trải qua bi kịch sầu thảm hơn hầu hết những kẻ khác?
// Or could it be that I've been through more tragedies than most people?

<0013> Tôi quả thật không thể hiểu được.
// I don't really know.

<0014> Chỉ biết rằng nó đau đến cực hạn, thấu tận tâm can. Chỉ thế thôi.
// All I can say is that it was too painful for me, nothing more.

<0015> Đánh mất bản ngã, tôi vật vờ trong vòng luẩn quẩn của công việc và thú tiêu khiển.
// That's why, as if lost in a trance, I kept forcing my body to stay moving and continued to waste away my free time.

<0016> Làm vậy, tôi sẽ không còn thì giờ để mà nghĩ về nỗi đau đó nữa.
// So I wouldn't have time to think about it.

<0017> Ushio
// Ushio

<0018> \{Sanae} 『Nhìn này, papa con đấy!』
// \{Sanae} "Look, it's Papa!"

<0019> Giọng Sanae-san nghe thật gần.
// Sanae-san's voice was nearby.

<0020> \{Sanae} 『Papa đấy. Con hiểu chứ? Nhìn này.』
// \{Sanae} "Papa. Do you understand? Look."

<0021> Có thứ gì đó nhỏ bé chạm vào đùi tôi.
// Something small touches my thigh.

<0022> Nó khiến tim tôi đau nhói.
// It pains me. 

<0023> Dung mạo của Sanae-san trông thật giống cô gái mà tôi đã đánh mất.
// Sanae-san looks like she's already lost too much.

<0024> Cả chủ nhân của bàn tay bé nhỏ đang chạm vào đùi tôi cũng vậy.
// And so does the owner of that small hand, touching my thigh. 

<0025> Tôi quay mặt đi.
// I look down.

<0026> Aa, tôi là hạng người nhược tiểu đến thế sao?
// Yes, I'm soft-hearted when it comes to things like this.

<0027> 『Hãy tha thứ cho con』, tôi thì thào. 
// Please forgive me, I mutter softly.

<0028> \{Sanae} 『Mẹ xin lỗi...』
// \{Sanae} "I'm sorry..."

<0029> Sanae-san cúi đầu xin lỗi.
// Sanae-san apologizes.

<0030> \{\m{B}} 『Không... con mới là người có lỗi...』
// \{\m{B}} "No... I'm the one at fault..."

<0031> \{Sanae} 『Vậy hôm nay mẹ về nhé.』
// \{Sanae} "Well, I'll head home for today."

<0032> Tôi nghĩ mình phải trốn chạy khỏi Sanae-san và bố già nếu muốn quên đi nỗi đau này.
// I feel like I have to run from Sanae-san and Pops in order to forget this pain.

<0033> Nhưng tôi không làm được.
// However, I can't do that.

<0034> Tôi không thể nào phản bội lại những con người đáng kính đó.
// I wouldn't dream of betraying such wonderful people.

<0035> Vì thế tôi tự ép bản thân sống cùng với nỗi đau.
// So I'll continue to keep the pain to myself.

<0036> Bởi nó chẳng phải của riêng tôi. Chắc chắn cả Sanae-san và bố già đều có chung cảm nhận.
// Because I'm not the only one suffering. I'm sure it's the same for Sanae-san and Pops.

<0037> Dù vậy, Sanae-san vẫn mang đứa bé đến thăm tôi ít nhất mỗi tuần một lần.
// But even so, Sanae-san brings my child over to visit at least once a week.

<0038> Một năm... rồi hai năm vụt trôi...
// One year passed... two years passed...

<0039> Kể từ ngày hôm đó, thời giờ thấm thoát thoi đưa, không biết đã qua bao lâu rồi...
// Ever since that day, the years have flown by...

<0040> Tôi sống bất cần đời để không phải suy ngẫm về câu hỏi ấy.
// I lived my life so recklessly so that I wouldn't have to think about how much time had passed.

<0041> Thế nhưng, vẫn có một thứ buộc tôi phải đối diện với dòng thời lưu.
// Despite this, one thing kept me aware of the passage of time.

<0042> Đó là Ushio.
// Ushio.

<0043> Chỉ có Ushio là thay đổi từng ngày.
// Only Ushio keeps changing.

<0044> Mỗi lần tôi gặp, con bé lại lớn hơn, và gương mặt ngày càng sắc nét.
// Every time we meet, she has grown, and I see the development of her face.

<0045> Sự kiện đau lòng ấy quả thật đã từng xảy ra...
// That tragic event really happened...

<0046> Và lúc này đây... nó đã trở thành một câu chuyện thuộc về dĩ vãng.
// And already...it is a story from long ago.

<0047> Sao lại tàn nhẫn đến vậy?
// It was really all too cruel.

<0048> Thực tại buộc tôi cảm khái như thế.
// That's how I feel.

<0049> Nên dù Ushio bắt đầu vào mẫu giáo, tôi vẫn tiếp tục với công việc, tự hành hạ bản thân.
// So even as Ushio began kindergarten, I continued to work. To push my body, to keep moving.

<0050> Một lần nữa, những ngày hạ oi bức của một năm mới lại về.
// Once again, the hot summer days of the year have arrived.

<0051> \{Sanae} 『

<0052> -san, chào con.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, good day."

<0053> Vào một chiều Chủ Nhật, Sanae-san ghé thăm căn hộ của tôi.
// One Sunday afternoon, Sanae-san visits my room.

<0054> Tôi cứ đinh ninh cô ấy sẽ dẫn theo Ushio như thường lệ, song hôm nay cô đi một mình.
// I thought she had brought Ushio along as she usually does, but today she was alone.

<0055> \{Sanae} 『Xin lỗi, Ushio không đi cùng mẹ hôm nay. Con bé đang ở cùng với Akio-san.』
// \{Sanae} "Sorry, Ushio isn't with me today. She is with Akio-san."

<0056> Sanae-san hẳn đã nhận thấy tôi nhìn quanh chân cô ấy như muốn tìm ai đó.
// Sanae-san probably noticed that my gaze had been lingering near her feet.

<0057> \{\m{B}} 『À... không sao đâu.』
// \{\m{B}} "Oh... I don't mind."

<0058> \{Sanae} 『Hôm nay nóng thật đấy.』 
// \{Sanae} "It's very hot today."

<0059> \{\m{B}} 『Thế ạ?』
// \{\m{B}} "Is that so?"

<0060> \{Sanae} 『Con ở trong phòng nguyên cả ngày nghỉ sao?』
// \{Sanae} "Are you always inside your room whenever you're off from work?"

<0061> \{\m{B}} 『Vâng, công việc của con là lao động chân tay mà, vì vậy con muốn ngủ thỏa thuê cho lại sức mỗi khi được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, my job is pretty heavy work, so I just rest in here whenever I have a break."

<0062> \{Sanae} 『Như thế là không tốt đâu,\ \

<0063> -san. Con nên ra ngoài để hít thở không khí trong lành.』  
// \{Sanae} "That's not good, \m{B}-san. You should go outside and get some fresh air every so often."

<0064> \{\m{B}}  『Trong cái nóng này có ra ngoài một mình cũng không được ích lợi gì cả.』
// \{\m{B}} "Going out in this heat is pointless, and nothing more."

<0065> \{Sanae} 『Vậy, con ra ngoài cùng mẹ nhé.』
// \{Sanae} "Then, please go outside with me."

<0066> \{\m{B}} 『Với Sanae-san?』
// \{\m{B}} "With you?"

<0067> \{Sanae} 『Ừ. Hãy hẹn hò với mẹ.』
// \{Sanae} "Yes. Let's go on a date."

<0068> Cô ấy cười mỉm chi với tôi, không hề ra ý ngại ngùng.
// I grinned at her slyly.

<0069> \{\m{B}} 『Con biết Sanae-san chắc chắn có ý đồ gì đó, con còn lạ gì tính mẹ nữa...』
// \{\m{B}} "I know you're definitely planning something, otherwise you wouldn't be doing this..."

<0070> \{Sanae}  『Không phải vậy đâu mà. Thỉnh thoảng mẹ muốn hẹn hò với một thanh niên trai trẻ thôi.』
// \{Sanae} "It's nothing like that. I just like going on a date with a youngster once in a while."

<0071> \{\m{B}} 『Vậy tìm ai khác ngoài con ấy. Với Sanae-san thì việc ấy có khó gì.』
// \{\m{B}} "Then look for another youngster, not me. Knowing Sanae-san, I'm sure you'll find someone quickly."

<0072> \{Sanae} 『Không. Phải là\ \

<0073> -san cơ.』
// \{Sanae} "No. It's not the same if it's not with \m{B}-san."

<0074> \{\m{B}} 『Tại sao chứ?』
// \{\m{B}} "Why is that?"

<0075> \{Sanae} 『Vì con là mẫu người mẹ thích: đẹp trai và dịu dàng.』
// \{Sanae} "Because you're my type: good-looking and gentle."

<0076> \{\m{B}} 『Vậy ư...?』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<0077> \{Sanae} 『Ừ, đúng là vậy đó.』
// \{Sanae} "Yes, it is."

<0078> \{Sanae} 『Con không muốn hẹn hò với mẹ sao?』
// \{Sanae} "Won't you go on a date with me?"

<0079> \{\m{B}} 『Nếu mẹ đã nói thế, làm sao con từ chối được.』
// \{\m{B}} "Well if you say it like that, there's no way I can refuse."

<0080> \{Sanae} 『Cảm ơn con.』
// \{Sanae} "Thank you."

<0081> Tôi biết mình sẽ không bao giờ bắt kịp suy nghĩ của cô ấy.
// I have the feeling that I'll never be able to stand up to her when she wants her way. Never for all of eternity.

<0082> Chúng tôi cùng dạo bước quanh thị trấn.
// We walk into the town together.

<0083> Đã khá lâu rồi tôi mới quay lạ ga tàu. Nhiều thứ đã thay đổi.
// It's been a while since I last saw the front of the train station. A great deal has changed in that time. 

<0084> Ở mặt bên kia phố mua sắm, nhiều tòa nhà mới nối đuôi nhau mọc lên như cỏ dại.
// Beyond the shopping district, many buildings have sprung up where there was once none.

<0085> \{\m{B}} 『Nơi đây đã khác xưa rồi...』
// \{\m{B}} "It sure has changed..."

<0086> \{Sanae} 『Đúng thế.\ \

<0087> -san, con không thường ra đây sao?』
// \{Sanae} "It has. \m{B}-san, you don't come by here often?"

<0088> \{\m{B}} 『Vâng. Trừ những lúc con được phân công làm việc gần đây.』
// \{\m{B}} "Yeah. I haven't been here for a while because of work, and just look at this place now."

<0089> \{Sanae} 『Vậy thì, hãy dành thời gian thăm thú đã nhé?』
// \{Sanae} "Well then, let's take our time and look around."

<0090> Sanae-san và tôi lượn vài vòng quanh thương xá mới xây...
// Sanae-san and I explored a newly-built department store.

<0091> ... lại còn nghía qua các gian hàng và hiệu đồng hồ, cùng nhiều nơi khác.
// As well as boutiques and watch stands, among other things.

<0092> Thật giống với một cuộc hẹn hò. Đã lâu rồi tôi mới thấy thư giãn như thế.
// It actually feels like a date. I haven't had fun like this for a long time.

<0093> Sau khi chúng tôi đã tản bộ chán chê, Sanae-san rủ tôi vào nhà hàng gia đình.
// After we got tired of walking, Sanae-san invites me into a family restaurant.

<0094> \{Sanae} 『Làm ơn cho một ly kem dâu.』
// \{Sanae} "I'd like a strawberry parfait, please."

<0095> \{\m{B}} 『Haha... Sanae-san cứ như một nữ sinh ấy.』
// \{\m{B}} "Haha... Sanae-san, you're just like a school girl."

<0096> \{Sanae} 『Và cho một tách trà xanh nữa.』
// \{Sanae} "And I'd also like a Japanese Tea, please."

<0097> \{\m{B}} 『Nhưng gọi thứ đó khiến mẹ đột nhiên giống một bà lão.』
// \{\m{B}} "Now with that order, you reek of an old lady."

<0098> \{Sanae} 『Bất lịch sự quá đấy,\ \

<0099> -san.』
// \{Sanae} "That's rude of you, \m{B}-san."

<0100> \{Sanae} 『\m{B}-san cũng gọi món đi chứ.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, please place your order."

<0101> \{\m{B}} 『Ừm, cho tôi... một suất bánh.』
// \{\m{B}} "Um, then for me... the Cake-Set."

<0102> \{\m{B}} 『Còn đồ uống thì cà phê đá.』
// \{\m{B}} "And to drink, an Iced Coffee."

<0103> Cô hầu bàn xác nhận lại yêu cầu rồi đi khỏi.
// The waitress confirms our order and leaves.

<0104> \{Sanae} 『Ngoài kia nóng quá con nhỉ?』
// \{Sanae} "It was really hot out there, wasn't it?"

<0105> \{\m{B}} 『Vâng. Con đang toát hết mồ hôi đây, thật khó chịu.』
// \{\m{B}} "Yeah. I'm sweating, and it's uncomfortable."

<0106> Dù vậy, điều hòa của nơi này đủ mạnh để làm mát người tôi.
// Though, the strong air conditioning here should be enough to dry it.

<0107> \{Sanae} 『Hè này \m{B}-san có thể nghỉ phép để đi đâu đó chơi không?』
// \{Sanae} "Will \m{B}-san be able to take a real vacation this summer?"

<0108> \{\m{B}} 『Nếu muốn thì con nghỉ được trong dịp Obon.』
// \{\m{B}} "If I wanted to, I could take time off for the Festival of Lanterns."

<0109> \{\m{B}} 『Nhưng con muốn làm việc hơn. Con chẳng có dự định gì cho ngày nghỉ cả.』
// \{\m{B}} "But I'd rather work. There's nothing to keep me occupied on my days off, anyway."

<0110> \{Sanae} 『Vậy, chúng ta đi chơi cùng nhau nhé?』
// \{Sanae} "Then, is there any place you want to go?"

<0111> \{\m{B}} 『Hai chúng ta ấy à? Mẹ làm con thấy phấn khích rồi đấy.』
// \{\m{B}} "The two of us? That'd make my heart throb."

<0112> \{Sanae} 『Không chỉ chúng ta. Có cả mẹ, Akio-san,\ \

<0113> -san... \pvà Ushio.』
// \{Sanae} "Not just us. With myself and Akio. And \m{B}-san... \p and Ushio."

<0114> \{\m{B}} 『Với... Ushio?』
// \{\m{B}} "With... Ushio?"

<0115> \{\m{B}} 『Vậy ra đó là dự tính của mẹ hôm nay sao?』
// \{\m{B}} "Somehow I knew you were planning to bring that up."

<0116> \{Sanae}『Mẹ không có dự tính gì hết. Vừa nãy mẹ chợt nghĩ ra thôi.』
// \{Sanae} "I wasn't planning that at all. It occurred to me just now."

<0117> \{\m{B}} 『Nhưng mang Ushio theo... cũng nguy hiểm đấy chứ?』
// \{\m{B}} "But taking Ushio along... isn't that dangerous?"

<0118> \{Sanae} 『Chỉ cần trông chừng con bé cẩn thận, thì sẽ ổn cả.』
// \{Sanae} "As long as she's properly watched after, it will be fine."

<0119> \{Sanae} 『Và trường mẫu giáo của Ushio cũng đang nghỉ hè... Chẳng phải là cơ hội tốt để con tạo ra kỷ niệm mùa hè đáng nhớ với con bé sao?』
// \{Sanae} "And at the same time, her kindergarten will be on summer vacation... don't you want to do something memorable with her?"

<0120> \{Sanae} 『

<0121> -san, con cũng nghĩ như mẹ chứ?』
// \{Sanae} "\m{B}-san, wouldn't you like that?"

<0122> \{\m{B}} 『Chắc vậy... con nghĩ thế...』
// \{\m{B}} "I guess so... I would..."

<0123> \{Sanae} 『Sao thế? Trông con có vẻ không hứng thú lắm.』
// \{Sanae} "What's wrong? Are you really not interested?"

<0124> \{\m{B}} 『À... thì...』
// \{\m{B}} "Well... I am, but..."

<0125> \{\m{B}} 『Con đã chối bỏ trách nhiệm nuôi dưỡng con mình... còn đẩy hết cho Sanae-san và bố già.』
// \{\m{B}} "I've abandoned the responsibility of raising my child... and I've pressed it all onto Sanae-san and Pops."

<0126> \{\m{B}} 『Con không có tư cách xuất hiện trong những kỷ niệm mùa hè của con bé...』
// \{\m{B}} "I have no right to be included in her summer vacation memories..."

<0127> \{Sanae} 『Đây không phải là tư cách, mà là nghĩa vụ của con, như một người cha.』
// \{Sanae} "It's not about a right. It's your duty, as a parent."

<0128> Nghe những lời đó từ miệng Sanae-san, tôi bỗng thấy xấu hổ quá chừng khi nhìn mặt cô ấy.
// When she said that, I couldn't do anything but hang my head in shame.

<0129> \{\m{B}} 『...Sẽ tốt hơn cho con bé nếu con nằm ngoài cuộc đời nó.』
// \{\m{B}} "... it would probably be better for her if I was completely out of the picture."

<0130> \{\m{B}} 『... bởi nó không hề gắn bó với con.』
// \{\m{B}} "... because she isn't attached to me at all."

<0131> Tôi cố nặn ra những tiếng thì thào.
// I managed to murmur those words, somehow.

<0132> \{Sanae} 『Không, Ushio lúc nào cũng nhớ nhung con.』
// \{Sanae} "No, Ushio always seems very lonely."

<0133> \{Sanae} 『Bởi con bé chưa khi nào được ở bên cha.』
// \{Sanae} "Because her father is hardly ever with her."

<0134> \{\m{B}} 『...Không phải thế.』
// \{\m{B}} "... that's not true."

<0135> \{\m{B}} 『Con chưa từng ở bên nó, con bé đâu thể quyến luyến con đến mức ấy được...』
// \{\m{B}} "I've never been there for her, so she doesn't know me well enough for that..."

<0136> \{Sanae} 『Vậy sao con không dùng kỳ nghỉ hè này để bù đắp cho con bé?』
// \{Sanae} "Then, wouldn't it be nice to make up for lost time with her? During this summer vacation?"

<0137> \{\m{B}} 『Có làm gì thì cũng muộn quá rồi...』
// \{\m{B}} "It's already too late for that..."

<0138> \{Sanae} 『Sẽ được thôi mà. Vì\ \

<0139> -san rất tử tế.』 
// \{Sanae} "It's not too late. I know this because \m{B}-san is a kind man."

<0140> \{\m{B}} 『Sanae-san đánh giá quá cao con rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Sanae-san, you're overestimating me."

<0141> \{\m{B}} 『Con chẳng ưa nhìn cũng không tốt tính. Con yếu đuối và hèn nhát. Chắc hẳn, Sanae-san phải ghét hạng người như con lắm.』
// \{\m{B}} "I'm neither good-looking nor kind. I'm spineless and I'm a coward. Surely, Sanae-san must hate the type of guy I am."

<0142> \{Sanae} 『Không hề. Mẹ thích tất cả những gì thuộc về con,\ \

<0143> -san.』
// \{Sanae} "That's not true. I love everything about you, \m{B}-san."

<0144> Cô ấy vừa nói vừa đặt bàn tay của mình lên tay tôi.
// Saying that, she placed her hand on top of mine.

<0145> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0146> Tôi nhìn chằm chằm vào bàn tay đó.
// I gazed only at her hand, which was covering mine.

<0147> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0148> \{\m{B}} 『...Cho con thêm thời gian để suy nghĩ đã.』
// \{\m{B}} "... please give me some more time to think about it."

<0149> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Okay."

<0150> Sau đó, Sanae-san gọi điện cho tôi mỗi ngày.
// Following that, Sanae-san called me on the telephone every day.

<0151> Đề tài luôn là về chuyến đi.
// The conversations were always about the trip.

<0152> \{Sanae} 『Con đã quyết định chưa?』
// \{Sanae} "Have you decided?"

<0153> \{\m{B}}  『Chưa... vẫn chưa...』
// \{\m{B}} "No... not yet..."

<0154> \{Sanae} 『Vậy mẹ sẽ gọi lại sau 10 phút nữa nhé.』
// \{Sanae} "Okay, then I'll call back in 10 minutes."

<0155> \{\m{B}} 『Ấy, ngày mai được không ạ...?』
// \{\m{B}} "No, try again tomorrow..."

<0156> \{Sanae} 『Được. Sáng mai mẹ sẽ gọi con.』
// \{Sanae} "Understood. I'll call you tomorrow morning."

<0157> \{\m{B}} 『Không, con phải đi làm, mẹ gọi vào buổi tối ấy.』
// \{\m{B}} "No, I have work, so call in the evening."

<0158> \{Sanae} 『Hiểu rồi. Vậy mẹ sẽ gọi con vào tối mai.』
// \{Sanae} "Understood. I'll call you tomorrow evening."

<0159> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Right..."

<0160> Cô ấy liên tục quấy rầy tôi cốt để có được câu trả lời.
// In that manner, she continued to bug me for my answer.

<0161> \{\m{B}} (Cô ấy kiên trì thật...)
// \{\m{B}} (She's really persistent...)

<0162> \{\m{B}} (Làm sao mình từ chối cho đặng...?)
// \{\m{B}} (How am I supposed to refuse...)

<0163> Cuối cùng, đầu hàng trước áp lực của cô ấy, tôi nói bằng giọng chua chát...
// Finally giving in to her pressure, I reluctantly say...

<0164> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi... con sẽ đi cùng.』
// \{\m{B}} "Understood... looking forward to it."

<0165> Tôi giương cờ trắng.
// I said that, knowing I wouldn't be able to take it back.

<0166> Dù Ushio cùng đi với chúng tôi, con bé sẽ cứ quấn quít bên Sanae-san và bố già thôi, thành thử cha con tôi có lẽ cũng khó mà nói được với nhau câu nào.
// Although Ushio is going along with us, she and I won't grow closer right away because of her attachment to Sanae-san and Pops.

<0167> Tôi nhủ thầm rằng chỉ cần tận hưởng chuyến đi như một kỳ nghỉ đơn thuần là đủ.
// I convinced myself that simply enjoying the trip in itself was enough.

<0168> Tôi lên kế hoạch nghỉ ba ngày, cộng thêm Chủ Nhật là được bốn ngày nghỉ liên tiếp.
// I scheduled 3 days of vacation, which when adding Sunday, make 4 consecutive days off.

<0169> Sanae-san và bố già cũng nghỉ mấy ngày đó.
// Sanae-san and Pops also took those days off.

<0170> Đích đến và kế hoạch chuyến đi hoàn toàn nằm trong tay Sanae-san.
// The destination and the travel plans are completely in the hands of Sanae-san.

<0171> Hiện tại, tôi chỉ biết rằng nó nằm ở vùng Touhoku, còn lại thì mù tịt.
// For now, I only knew that it would be in Japan to the northeast; I hadn't heard anything more specific than that.

<0172> Tôi sửa soạn bằng cách nhét chỗ quần áo đủ dùng cho hai ngày vào chiếc túi duy nhất.
// To prepare, I pack my bag with only two days worth of clothes.

<0173> Đi cùng với Sanae-san mà. Ngoại trừ một vài đồ dùng cá nhân, còn lại tôi chẳng cần phải mang theo thứ gì nữa.
// It's a trip with Sanae-san. Except for a few personal belongings, it's not like I need to bring anything else.

<0174> Kể cả nếu tôi không thu xếp hành trang, cô ấy ắt đã chuẩn bị hết mọi thứ cần thiết rồi.
// Even if I don't play it smart by packing meticulously, I'm sure she already has all the necessities prepared.

<0175> ...Tiếng chuông báo thức làm tôi tỉnh giấc.
// ...I awaken to the sound of an alarm clock.

<0176> Chỉ là một buổi sáng như thường lệ.
// Just an ordinary, run-of-the-mill morning.

<0177> Đầu nặng như chì và tâm lý chần chừ không muốn ra khỏi futon, vẫn vậy.
// The weight of my head and my reluctance to leave the futon, nothing has changed.

<0178> Khác biệt ở chỗ đích đến hôm nay của tôi.
// However, the destination is different today.

<0179> Thay vì đi làm, tôi hướng về phía nhà Furukawa.
// Instead of going to work, I'm headed to the Furukawa residence.

<0180> Hơn nữa, tôi sẽ không quay về căn phòng này vào cuối ngày.
// And, I will not be coming back to this room for a while.

<0181> Tôi rửa mặt, chải răng, rồi thay đồ.
// I wash my face, brush my teeth, and finish changing clothes.

<0182> Chỉ còn việc khởi hành.
// All that's left is the matter of leaving.

<0183> \{\m{B}} (Liệu mình có nên gọi cho họ biết mình đang đến không nhỉ...?)
// \{\m{B}} (Should I call them to let them know I'm on my way...?)

<0184> Tôi nhìn chiếc điện thoại.
// I stare at the phone.

<0185> \{\m{B}} (Đằng đó chắc họ cũng đang bận bịu chuẩn bị khởi hành...)
// \{\m{B}} (Over there they might be busy with last-minute preparations though...) 

<0186> Thế nên tôi quyết định không gọi điện mà qua đó luôn.
// So I decide just to head on over.

<0187> Đã lâu lắm rồi kể từ lần cuối tôi đặt chân đến đây.
// Feels like it's been a while since the last time I came to visit.

<0188> Tương tự, tôi cũng chưa thấy mặt bố già suốt một thời gian dài.
// I haven't even seen Pops' face in a long time.

<0189> Ông ta sẽ nói gì với tôi?
// What will he say to me?

<0190> Chắc sẽ không nổi đóa lên với tôi chứ...?
// Wonder if I'll be lectured or chewed out...

<0191> Nghĩ ngợi một lúc, rồi tôi bật cười.
// I think about that and let out a laugh.

<0192> Chẳng phải nào giờ tôi luôn là mục tiêu đá đểu và nhiếc móc của ông ta đấy sao?
// Then again, I've always been the subject of his endless stream of verbal jabs and abuse, haven't I?

<0193> \{\m{B}} 『Xin chào.』
// \{\m{B}} "Hello."

<0194> Như trước đây, tôi bước vào cửa tiệm với phong thái của một khách hàng.
// Like the old days, I enter the shop like a customer.

<0195> .........
// .........

<0196> ...Chẳng thấy ai hết.
// ... no one is here.

<0197> \{\m{B}} 『Sanae-saaan!』
// \{\m{B}} "Sanae-saaan!"

<0198> .........
// .........

<0199> \{\m{B}} 『Bố giààà!』
// \{\m{B}} "Popsssssss!"

<0200> .........
// .........

<0201> ...Không một ai trả lời.
// ... no answer.

<0202> Lẽ nào tôi nhầm nơi hẹn mất rồi?
// Did I make a mistake in the meeting spot?

<0203> Phải chăng họ đã sang căn hộ của tôi, và chúng tôi vô tình không thấy nhau trên đường đi?
// Maybe they went to my apartment, and we just happened to miss each other?

<0204> Nhưng nếu vậy, thật kỳ lạ khi cửa không khóa.
// Even if that were so, it's odd that the door isn't locked.

<0205> Tuy thị trấn này an ninh khá tốt, nhưng đi chơi xa nhà ít ra cũng phải khóa cửa chứ.
// Although there is not a lot of crime in this town, one should still lock up before going on a trip.

<0206> ...Tôi bắt đầu thấy chột dạ.
// ... a sense of foreboding creeps up on me.

<0207> Tôi bước vào nhà mà không đợi ai cho phép.
// I enter the house without permission.

<0208> Vào đến phòng khách, tôi thấy một tờ giấy nằm chình ình trên mặt bàn.
// When I enter the living room, I notice a sheet of paper lying conspicuously on top of the table.

<0209> Là giấy nhắn.
// It is a left behind letter.

<0210> Tôi cầm lên và đọc.
// I pick it up and read through it.

<0211> ...Gửi\ \

<0212> -san,
// ...Dear \m{B}-san,

<0213> ... do có việc đột xuất, Akio-san và mẹ phải ra ngoài một thời gian.
// ... urgent business came up, I have gone out with Akio-san for a while.

<0214> ... vì thế, xin con hãy đi du lịch cùng với Ushio và chăm sóc con bé nhé.
// ... therefore, please go on the trip together with Ushio.

<0215> ... Furukawa Sanae.
// ...Furukawa Sanae.

<0216> ... Tái bút: Lộ trình chuyến đi nằm ở mặt sau. 
// ...P.S. Means of transportation and route are written on the reverse side.

<0217> .........
// .........

<0218> \{\m{B}} 『Đ-...』
// \{\m{B}} "Y..."

<0219> \{\m{B}} 『Đùa đấy hả...?』
// \{\m{B}} "You're kidding me..."

<0220> \{\m{B}} 『Sanae-chan cho mình vào rọ rồi...』
// \{\m{B}} "I was the perfect ham for Sanae-san..."

<0221> Cảm thấy có ai đó trong phòng, tôi xoay người lại.
// Sensing someone behind me, I turn around.

<0222> Ở đó, phía sau cánh cửa, một đứa bé đang thập thò nhìn tôi, cố tìm cách giấu mình.
// There, on the other side of the door, hiding herself, there is a small child looking at me.

<0223> Con bé đeo một cái ba lô, sẵn sàng lên đường.
// She holds a ruck-sack, and is ready to go.

<0224> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0225> Chúng tôi lặng lẽ nhìn nhau.
// We sized each other up silently.

<0226> Ushio không lại gần tôi.
// Ushio did not move to approach me.

<0227> \{\m{B}} 『Này, Sanae-san và bố già đi vắng rồi...』
// \{\m{B}} "Hey, Sanae-san and Pops will not coming..."

<0228> \{\m{B}} 『Giờ con muốn làm gì?』
// \{\m{B}} "What do you want to do?"

<0229> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0230> \{Ushio} 『...Sanae-san.』
// \{Ushio} "...Sanae-san."

<0231> Miệng con bé hé mở.
// Her mouth opens in tiny, minute movements.

<0232> \{\m{B}} 『Không, ta đã nói rồi mà... Sanae-san không có đây.』
// \{\m{B}} "No, like I said... Sanae-san is not here."

<0233> \{Ushio} 『...Akki.』
// \{Ushio} "...Akkii"

<0234> \{\m{B}} 『Bố già cũng không có đây.』
// \{\m{B}} "Pops isn't here either."

<0235> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0236> Trông con bé như thể sắp khóc đến nơi.
// She looks about ready to cry.

<0237> Mà cũng chẳng lạ gì...
// Well, it's no wonder...

<0238> Con bé đang trông chờ chuyến đi, thế rồi bất chợt hai người đó biến mất.
// She was looking forward to the trip, and then suddenly those two went missing.

<0239> Dù con bé có khóc, cũng không phải lỗi tại tôi.
// Even if she bursts into tears, it's not my fault.

<0240> Hai người đó chơi khăm chúng tôi thế này, nên lỗi là ở họ.
// Those two played this joke on us, so the blame lies with them.

<0241> \{\m{B}} 『Này, nói xem, con muốn làm gì?』
// \{\m{B}} "Hey, what do you want to do?"

<0242> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0243> \{\m{B}} 『Nói đi chứ. Nếu con không nói, làm sao ta biết được.』
// \{\m{B}} "Say it. If you don't talk, I won't know."

<0244> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0245> \{Ushio} 『...Đi du lịch.』
// \{Ushio} "... I want to go on the trip."

<0246> \{\m{B}} 『Ta rất tiếc, không được.』
// \{\m{B}} "I'm sorry to say, that isn't possible."

<0247> \{\m{B}} 『Con hiểu mà, phải không? Bố già và Sanae-san đang vắng nhà.』
// \{\m{B}} "You understand, right? Pops and Sanae-san are not here."

<0248> \{Ushio} 『...Nghỉ hè rồi, đi du lịch cơ.』
// \{Ushio} "... it's summer vacation, so I want to go."

<0249> \{\m{B}} 『Ta biết con muốn, nhưng con cũng đâu thích đi chơi mà không có bố già hay Sanae-san theo cùng, phải chứ?』
// \{\m{B}} "That's all well and good, but you wouldn't like it if Pops and Sanae-san didn't come along, right?"

<0250> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0251> \{\m{B}} 『Đấy, vì thế chúng ta không đi được.』
// \{\m{B}} "You see? That's why we can't go."

<0252> \{Ushio}  『...Muốn đi.』
// \{Ushio} "... I want to go."

<0253> \{\m{B}} 『Ta đã nói không được mà, ngốc thế.』
// \{\m{B}} "I'm saying it's impossible, silly."

<0254> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0255> \{Ushio} 『...Muốn đi.』
// \{Ushio} "...I want to go."

<0256> \{\m{B}} 『Đừng bắt ta phải lặp lại nữa.』
// \{\m{B}} "Don't make me repeat myself."

<0257> Trước mắt, tôi bỏ cái túi xách trên vai và ngồi xuống sàn.
// For the time being, I lower the bag off my shoulder and take a seat on the floor.

<0258> Rút ra một điếu thuốc, tôi đút vào miệng, rồi châm lửa.
// I take a cigarette out, put it my mouth, and light it.

<0259> \{\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuu..."

<0260> Tôi kéo cái gạt tàn nằm trên bàn về phía mình.
// I pull the ashtray resting on the table towards me.

<0261> Đứng ngay ngưỡng cửa, Ushio tiếp tục nhìn về phía tôi.
// Standing in the doorway before me, Ushio continues to look my way.

<0262> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Haa..."

<0263> Nản thật.
// I become a bit depressed.

<0264> ...Đây là kì nghỉ hè tồi tệ nhất từ trước đến giờ.
// ...the worst summer vacation ever.

<0265> Nếu biết trước chuyện sẽ thành ra thế này, tôi đã đi làm rồi.
// If I had known it was going to be like this, I would have gone to work.

<0266> Nhưng, nếu thế, chẳng phải Ushio sẽ bị bỏ lại một mình ở đây sao...?
// However, had I done so, would Ushio have been left all alone in this house?

<0267> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Haa..."

<0268> Tôi lại thở dài.
// I sigh once again.

<0269> Không biết bố già và Sanae-san đi đâu vậy chứ?
// Where did Pops and Sanae disappear off to anyway?

<0270> Tôi đọc tờ giấy nhắn thêm lần nữa.
// I read through the letter once more.

<0271> 「Akio-san và mẹ phải ra ngoài một thời gian.」
// ‘We are going out for a while.'

<0272> Trong bao lâu? Chắc không phải là cả bốn ngày đâu nhỉ?
// For how long? Surely not for all four days right?

<0273> Không, tôi chắc rằng họ sẽ về vào tối nay để còn coi sóc nhà cửa.
// No, I'm sure it's just a wait-and-see thing; they'll probably be back by tonight.

<0274> Có lẽ tôi nên nán lại đây, đợi đến lúc đó.
// I think we could wait until then.

<0275> Lật mặt sau giấy nhắn, tôi thấy một lịch trình đầy đủ dành cho bốn ngày được thảo sẵn.
// Turning it over, I see a complete four day schedule written out.

<0276> Có cả hai vé tàu được dán bằng băng dính bên dưới.
// Two train tickets are scotch-taped below the schedule.

<0277> Đây là vé tàu tốc hành.
// They are limited express tickets.

<0278> Tôi ngẩng đầu.
// I raise my head.

<0279> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0280> Ushio vẫn đang giấu mình sau cánh cửa, hướng ánh mắt về phía tôi.
// Ushio is still hiding behind the door, looking this way.

<0281> \{\m{B}} 『Muốn đi một mình không? Có vé đây này.』
// \{\m{B}} "Hey you, want to go alone? There are tickets here."

<0282> Tôi hỏi, nhưng con bé không trả lời.
// Even if she does, she doesn't answer.

<0283> \{\m{B}} 『Này, nói gì đi chứ.』
// \{\m{B}} "Hey, say something."

<0284> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0285> \{\m{B}} 『Nghĩ trốn mãi được sao? Ta nhìn thấy con rõ mồn một đây này.』
// \{\m{B}} "What, are you trying to hide? You're completely visible, you know."

<0286> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0287> \{\m{B}} 『Chậc...』
// \{\m{B}} "Chi..."

<0288> \{\m{B}} 『Cái hoàn cảnh này là sao đây chứ...?』
// \{\m{B}} "Why does it have to be like this..."

<0289> \{\m{B}} 『Khỉ thật...』
// \{\m{B}} "Damn..."

<0290> Tôi đành phải dỗ con bé ra vậy.
// If trying to impose authority doesn't work, I guess I'll try luring her out.

<0291> \{\m{B}} 『Này, Ushio.』
// \{\m{B}} "Hey, Ushio."

<0292> Tôi cố gọi thật nhẹ nhàng.
// I try calling out softly.

<0293> \{\m{B}} 『Lại đây ngồi, đừng đứng đó nữa.』
// \{\m{B}} "Come here, don't stand all alone in a place like that."

<0294> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0295> \{\m{B}} 『Nào, tới đây.』
// \{\m{B}} "Come on, over here."

<0296> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0297> Từng bước một, con bé tiến về phía tôi, rồi dừng chân cách tôi một quãng.
// Little by little she walks to me from her hiding place.

<0298> \{\m{B}} 『Ngồi đi.』
// \{\m{B}} "Sit down."

<0299> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0300> Con bé không ngồi.
// She doesn't sit.

<0301> \{\m{B}} 『Thôi kệ...』
// \{\m{B}} "Well, that's okay..."

<0302> \{\m{B}} 『Xem nào...』
// \{\m{B}} "Let's see..."

<0303> \{\m{B}} 『Có lẽ tối nay bố già và Sanae-san sẽ về.』
// \{\m{B}} "Pops and Sanae-san will probably be back by tonight."

<0304> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0305> \{\m{B}} 『Coi như bỏ phí một ngày, nhưng ngày mai chúng ta có thể đi chơi rồi.』
// \{\m{B}} "So although we can't leave today, we can go on the trip starting from tomorrow."

<0306> \{\m{B}} 『Hôm nay cứ ngoan ngoãn ngồi đợi đi. Hiểu chưa?』
// \{\m{B}} "For today, let's just wait patiently. Got it?"

<0307> \{Ushio} 『...Đi du lịch.』
// \{Ushio} "... trip."

<0308> \{\m{B}} 『Ngày mai sẽ đi.』
// \{\m{B}} "Yup, starting from tomorrow."

<0309> \{Ushio} 『...Thật ư...?』
// \{Ushio} "... really...?"

<0310> \{\m{B}} 『Thật. Đừng lo. Hai người họ sẽ không đùa dai thế đâu.』
// \{\m{B}} "Yeah. Don't worry. Those two wouldn't take this joke that far."

<0311> \{\m{B}} 『Hôm nay, hãy tự chơi một mình đi, nhé?』
// \{\m{B}} "For today, go ahead and play by yourself, alright?"

<0312> \{Ushio} 『Ừa!』
// \{Ushio} "Okay."

<0313> Với vẻ thỏa nguyện, con bé gật đầu.
// She nodded, looking reassured.

<0314> \{\m{B}} 『Tốt, đi đi.』
// \{\m{B}} "Good, off you go."

<0315> Con bé chạy tót đi.
// She timidly walks away.

<0316> \{\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuu..."

<0317> Rít thêm một hơi thuốc lá nữa, tôi mặc thời gian trôi qua.
// Taking another drag from my cigarette, I let time slip away for a while.

<0318> Nhưng cuối cùng thì nỗi buồn chán cũng chiến thắng, tôi quyết định dạo quanh căn nhà.
// As one might expect, eventually boredom seeps in; I decide to try walking around the house.

<0319> Dám có khả năng hai người họ đang giấu mình ở đâu đó, theo dõi nhất cử nhất động của tôi lắm.
// There's a chance that those two are keeping themselves hidden somewhere, intently monitoring my actions.

<0320> Trong khi đang cân nhắc về khả năng đó...
// While pondering over that possibility...

<0321> ... ánh mắt tôi thốt nhiên bị một cánh cửa thu hút.
// ... my gaze is drawn towards one door.

<0322> Ngực tôi nhói đau.
// My chest hurts.

<0323> Tôi không muốn nhớ lại.
// I didn't want to recall anything.

<0324> Tôi quay mặt đi và bước nhanh khỏi cánh cửa đó.
// I look down and pass by that door.

<0325> Chán thật, chắc tôi nên đốt lò nướng và mở tiệm bán bánh...
// I have some free time, so should I fire up the oven then go ahead and open up the store...

<0326> Nhưng vì chưa học nướng bánh bao giờ, nên tôi từ bỏ ý định đó.
// But I never learned how to bake bread, so scratch that idea.

<0327> Bốp. Có tiếng của thứ gì vừa rơi xuống sàn ngay phía sau tôi.
// Bam. The sound of something falling behind me.

<0328> Quay đầu nhìn lại, tôi thấy Ushio nằm sấp trên sàn.
// When I turn around, I see Ushio lying on the floor.

<0329> \{\m{B}} 『Con bé ngốc này, cẩn thận chứ!』
// \{\m{B}} "You idiot, be careful!"

<0330> Tôi chạy lại bên con bé và dựng nó dậy.
// I run over to her and help her up.

<0331> \{\m{B}} 『Không sao chứ? Ngã từ trên kia xuống phải không?』
// \{\m{B}} "Are you okay? You fell down from over there, right?"

<0332> \{Ushio}  『...Hức, hức.』
// \{Ushio} "... sniffle."

<0333> Ushio lặng thinh, cố nén khóc.
// Ushio remains silent, making a visible effort to hold back her tears.

<0334> Tôi nhìn bộ dạng con bé mà lòng thì rúng động.
// I look at her appearance and tremble.

<0335> \{\m{B}} (Nó quá giống cô ấy...)
// \{\m{B}} (She really does resemble her...)

<0336> Cử chỉ cúi đầu và kìm nén nước mắt đó, không thể nhầm vào đâu được.
// Looking down and fighting back the flow of tears, it was just like her.

<0337> \{\m{B}} 『Có đau chỗ nào không?』
// \{\m{B}} "Are you hurt anywhere?"

<0338> Tôi kiểm tra sơ qua nhưng không thấy có chỗ nào chảy máu, trông con bé vẫn khỏe mạnh.
// I look over her quickly and didn't see any bleeding; she looks just fine.

<0339> \{\m{B}} 『Được rồi, đi đi. Và đừng chơi ở những chỗ nguy hiểm như thế nữa.』
// \{\m{B}} "Alright, go. And don't play in such a dangerous spot again."

<0340> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0341> Dù tôi ra lệnh như vậy, con bé vẫn đứng nguyên tại chỗ.
// Even though I said so, she doesn't move from that spot.

<0342> Và lại nhìn xuống mặt sàn.
// She looks at the floor.

<0343> Có món đồ chơi rơi ở đó.
// A toy had been dropped there.

<0344> Một con rùa nhựa.
// It was a plastic turtle.

<0345> Nhìn kĩ hơn, tôi thấy một vài chỗ đã bị vỡ thành nhiều mảnh rơi vãi khắp sàn nhà.
// Looking further, I see that some of the parts had broken into many pieces, now scattered across the floor.

<0346> Tôi nhặt nó lên.
// I pick it up.

<0347> Có một cái ròng rọc dùng để di chuyển cần cổ lên xuống.
// There is a pulley that looks like a mechanism to move the neck back and forth.

<0348> Nhưng đã bị vỡ mất.
// However now it is broken.

<0349> \{\m{B}} 『Ra vậy... đang chơi với cái này thì bị ngã...』
// \{\m{B}} "I see now... you were playing with this and fell on it."

<0350> \{\m{B}} 『Rồi đè trúng nó và làm nó vỡ luôn chứ gì?』
// \{\m{B}} "And so your body weight broke it, right?"

<0351> \{\m{B}} 『Hừm... dùng keo dính chắc sửa được...』
// \{\m{B}} "Hmm... if I use some glue I might be able to fix it..."

<0352> Tôi lục tung khắp nhà cho đến khi tìm ra một ít keo có thể xài được.
// I find some glue within the house and help myself to it.

<0353> Trong khi tôi sửa món đồ chơi, Ushio ở bên cạnh tôi suốt.
// While I was mending the toy, Ushio stayed by my side.

<0354> \{\m{B}} 『Nhìn này, xong rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Look, it's done."

<0355> \{\m{B}} 『Nhưng đừng kéo cái ròng rọc vội. Chỗ keo còn lại sẽ làm nó dính cứng luôn đấy.』
// \{\m{B}} "However, don't put the pulley back in just yet. The residual glue will cause it to get stuck to the toy."

<0356> \{\m{B}} 『Tạm thời đặt nó ở đây, đi chơi thứ khác đi.』
// \{\m{B}} "I'll put it here for now, go play with something else."

<0357> Tôi đặt nó lên bàn.
// I place it on the table. 

<0358> Không chắc Ushio có hiểu lời tôi nói hay không, nhưng con bé liền chạy đi, gót chân gõ inh ỏi lên sàn nhà.
// Still unsure whether Ushio had understood my instructions or not, I watched her dash away, her feet pitter-pattering across the floor.

<0359> \{\m{B}} 『Con gái gì mà như con trai ấy...』
// \{\m{B}} "She sure is a tomboy..."

<0360> Di truyền từ bố già chăng?
// Maybe some of Pops' personality rubbed off on her.

<0361> \{\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuu..."

<0362> Chẳng còn việc gì để làm, tôi ngả người nằm nghiêng mình.
// I lie down on my side, having nothing better to do.

<0363> Cứ ngủ một giấc cho đến tối vậy...
// I'll just take a nap until this evening...

<0364> .........
// .........

<0365> ......
// ......

<0366> ...
// ...

<0367> Nhận thấy có người nào đó trong phòng, tôi lơ mơ mở mắt.
// I sense someone, and open my eyes groggily.

<0368> Trước mắt tôi là một dáng hình nhỏ nhắn.
// In front of me is a small shadow.

<0369> \{\m{B}} 『Hử...? Gì nữa đây...?』
// \{\m{B}} "Hn... what is it?..."

<0370> Tôi uể oải ngồi dậy.
// Reluctantly I sit up.

<0371> \{Ushio} 『...Nó không cử động nữa...』
// \{Ushio} "... it doesn't move..."

<0372> Trong tay con bé là con rùa nhựa.
// In her hand is the turtle. 

<0373> \{\m{B}} 『Ôi, xem con đã làm gì đây này...!』
// \{\m{B}} "Oh, what did you-"

<0374> Tôi lấy nó từ tay con bé và nhận ra cái ròng rọc đã bị dính chặt.
// I take it from her and discover that the pulley was already firmly adhered to the turtle.

<0375> \{\m{B}} 『Ta đã bảo đợi keo khô rồi hẵng chơi mà...』
// \{\m{B}} "I thought I told you not to put it back in until the glue dries..."

<0376> \{\m{B}} 『Grừ, giờ nó kẹt cứng luôn rồi...』
// \{\m{B}} "Grr, now it's stuck and won't even budge..."

<0377> \{\m{B}} 『Đã thấy mình dại dột chưa?』
// \{\m{B}} "Stupid thing-"

<0378> \{\m{B}} 『Đây là keo siêu dính đấy...』
// \{\m{B}} "This adhesive is really strong..."

<0379> Tôi cố dùng sức cạy nó ra, những bộ phận đó quá nhỏ, không sao nắm chặt được.
// Try as I may to detach it, the parts are too small for me to grip firmly, so I can't exert much force on it.

<0380> \{\m{B}} 『Vô ích thôi...』
// \{\m{B}} "It's useless..."

<0381> \{\m{B}} 『Cứ để thế này mà chơi vậy nhé.』
// \{\m{B}} "Well, you'll just have to make do with it as it is now, okay?"

<0382> Tôi đặt trả con rùa lên đôi bàn tay bé xíu của Ushio.
// I return the turtle to her small hands.

<0383> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0384> Một lần nữa, bờ vai con bé khẽ run lên vì buồn.
// Once again her shoulders quaver with sadness.

<0385> Nhưng con bé không khóc.
// However, she does not cry.

<0386> Chẳng biết con bé có chấp nhận sự thật ấy không, tôi nghe tiếng chân nó lạch bạch chạy đi.
// Clueless as to whether she had come to terms with what I said, I hear the pitter-patter as she runs away.

<0387> \{\m{B}} 『Không có lấy một lời cảm ơn sao...?』
// \{\m{B}} "Not even a word of thanks, huh..."

<0388> Tôi lại nằm xuống.
// Once again I lie down.

<0389> .........
// .........

<0390> ......
// ......

<0391> ...
// ...

<0392> Lay lay...
// shake shake...

<0393> Lần này, tôi bị lay tỉnh.
// This time I am shaken awake.

<0394> Ushio kéo vạt áo tôi.
// Ushio pulls on the hem of my shirt.

<0395> \{\m{B}} 『Gì... gì nữa đây...?』
// \{\m{B}} "What is it... what is it this time...?"

<0396> \{Ushio} 『...Sanae-san.』
// \{Ushio} "...Sanae-san."

<0397> \{\m{B}} 『Sanae-san làm sao cơ? Cô ấy về rồi à?』
// \{\m{B}} "What about Sanae-san? Did she return?"

<0398> Con bé lắc đầu.
// She shakes her head no.

<0399> \{\m{B}} 『Thôi nào, đừng làm ta mừng hụt vậy chứ.』
// \{\m{B}} "Come on, don't get my hopes up."

<0400> \{Ushio} 『...Sanae-san.』
// \{Ushio} "...Sanae-san."

<0401> Con bé lặp lại.
// She repeats again.

<0402> Rõ ràng, con bé đang hỏi tôi xem Sanae-san đang ở đâu.
// In short, she's asking me where Sanae-san is now.

<0403> \{\m{B}} 『Người không có mặt ở đây nghĩa là chưa về nhà. Ít ra con cũng phải hiểu được điều đó chứ?』
// \{\m{B}} "She's not here, she hasn't come back yet. Please understand."

<0404> \{Ushio} 『...Khi nào thì về?』
// \{Ushio} "... not yet?"

<0405> \{\m{B}} 『Ta cũng đang muốn biết đây.』
// \{\m{B}} "That's what I'd like to know."

<0406> \{\m{B}} 『Sớm nhất thì tối nay họ sẽ về. Cứ cầu trời và đợi thôi.』
// \{\m{B}} "At the earliest, they'll probably be back by this evening. Pray and wait."

<0407> \{Ushio} 『...Đói.』
// \{Ushio} "... I'm hungry."

<0408> Nghe lời tuyên bố của con bé, tôi nhận ra hai chúng tôi vẫn chưa ăn trưa.
// When she said that I realized that neither of us had anything to eat for lunch. 

<0409> \{\m{B}} 『Chậc...』
// \{\m{B}} "Chii..."

<0410> \{\m{B}} 『Còn bánh mì thừa không nhỉ?』
// \{\m{B}} "Isn't there any leftover bread?"

<0411> Tôi miễn cưỡng đứng dậy và tìm loanh quanh trong bếp.
// Reluctantly I get up and search the kitchen.

<0412> Không có thứ gì chế biến sẵn cả.
// I quickly discover that there isn't anything readily edible to be found.

<0413> Nếu vậy, tôi chỉ còn hai lựa chọn: tự nấu, hoặc ra ngoài mua thức ăn.
// In that case, I guess that leaves two options: cook something, or go out and buy something.

<0414> \{\m{B}} (Nấu nướng thì rách việc lắm...)
// \{\m{B}}  (There's nothing worth making with what I have here...)

<0415> \{\m{B}} 『Thôi được, ta sẽ ra ngoài mua thứ gì đó, nói xem con muốn ăn gì?』
// \{\m{B}} "Alright, I'm going to head out and buy something, so tell me what you want to eat."

<0416> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0417> Con bé ngước nhìn tôi, không nói không rằng.
// She looks up at me steadily and doesn't even try to answer.

<0418> \{\m{B}} 『Sao thế? Cho ta biết con muốn ăn gì đi.』
// \{\m{B}} "What is it? Tell me what you want to eat."

<0419> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0420> \{\m{B}} 『Ồ, vậy là thứ gì cũng được hả?』
// \{\m{B}} "Oh, so I guess anything will do?"

<0421> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0422> \{\m{B}} 『Được, hiểu rồi. Ta sẽ chọn đại vậy.』
// \{\m{B}} "Alright, I got it. I'll just choose something then."

<0423> \{\m{B}} 『Thiệt tình, làm thế quái nào mà ta biết được trẻ con muốn ăn thứ gì chứ?』
// \{\m{B}} "Jeez, how the hell am I supposed to know what kids like."

<0424> \{\m{B}}『Kể cả nếu ta có mua móng lợn, con cũng phải ăn đấy.』
// \{\m{B}} "Even if I buy pig's feet, you'll still have to eat it."

<0425> Tôi đi xuống sàn đất và đi giày vào.
// I step down to the floor near the entrance and put on my shoes.

<0426> Quay đầu lại, tôi thấy Ushio đang nhìn mình.
// I turn around to see Ushio looking at me.

<0427> \{\m{B}} 『Cứ ngoan ngoãn ngồi đợi ở đây. Ta sẽ về nhanh thôi.』
// \{\m{B}} "Wait here patiently like a good kid. I'll be back soon."

<0428> Nóng chết mất.
// It's hot.

<0429> Da tôi như bị ánh mặt trời gay gắt chiếu xuyên qua và nướng cháy.
// My skin feels like it's roasting under the scorching sun.

<0430> \{\m{B}} (Biển hay hồ... gì cũng được, mình chỉ muốn nhảy ngay xuống nước...)
// \{\m{B}} (Sea or river... anything would be good, I just want to jump into some water...)

<0431> Tôi bắt đầu thả bước.
// I begin walking.

<0432> Nhớ không lầm, đi một quãng nữa từ đây sẽ có một siêu thị nhỏ ở góc đường kế tiếp.
// A bit further ahead from here, there should be a tiny supermarket on the next corner.

<0433> Nhưng đã qua lâu như vậy rồi, chẳng biết nó còn hoạt động không.
// But that's only how remember it from a long time ago, so I'm not sure if it's still in business.

<0434> Hay biết đâu nó đã mở mang thành một đại siêu thị rồi cũng nên.
// Or Who knows, maybe it's developed into a gigantic supermarket by now.

<0435> \{\m{B}} (Dù vậy, mình vẫn mong mọi thứ trong khu phố này không thay đổi...)
// \{\m{B}} (Even so, I wish that things around here wouldn't change...)

<0436> \{Bà nội trợ} 『Ối chà, lâu rồi không gặp cháu.』
// \{Housewife} "Oh, long time no see."

<0437> Một bà nội trợ đang đi trên một chiếc xe đạp thì thắng lại và nhìn tôi.
// The housewife, who was riding a bicycle, puts her foot down and looks at me.

<0438> Tôi nhớ đó là một vị khách quen hồi tôi còn làm ở Tiệm bánh mì Furukawa.
// I remember her being a frequent customer back when I worked at the Furukawa Bakery.

<0439> \{\m{B}} 『Chào bác.』
// \{\m{B}} "Hey."

<0440> \{Bà nội trợ} 『Cháu đang đi dạo đấy à?』
// \{Housewife} "Are you on a stroll today?"

<0441> \{\m{B}} 『Vâng... đại loại thế.』
// \{\m{B}} "Yeah... sort of."

<0442> \{Bà nội trợ} 『Phải mang theo mũ chứ.』
// \{Housewife} "You should have brought along a hat, you know."

<0443> \{\m{B}} 『Cũng nhanh thôi nên... 』
// \{\m{B}} "Shouldn't be too much longer, so..."

<0444> \{Bà nội trợ} 『Nhưng nóng thế này hại người lắm đấy.』
// \{Housewife} "But it seems like the heat's really taking its toll."

<0445> \{\m{B}} 『Hả? Nhiêu đây nhằm nhò gì với cháu.』 
// \{\m{B}} "Huh? I'm completely fine though."

<0446> \{Bà nội trợ} 『Không phải cháu, đứa bé đằng sau cơ.』
// \{Housewife} "Not you, the child behind you."

<0447> \{\m{B}} 『Gì chứ?』
// \{\m{B}} "What?"

<0448> Quay đầu nhìn lại. Dưới chân tôi là Ushio.
// I turn around. At my feet is Ushio.

<0449> Dưới cái nắng chang chang, con bé bước đi loạng choạng.
// Because of the heat, she is swaying left and right unsteadily.

<0450> Cứ như sắp ngã lăn quay đến nơi.
// It looks like she could fall over at any moment now.

<0451> \{\m{B}} 『Hự...』
// \{\m{B}} "Damn..."

<0452> \{\m{B}} 『Sao lại theo ta?!』
// \{\m{B}} "Why are you following me?!"

<0453> Thấy phản ứng của tôi, bà nội trợ có vẻ nhận thức được sự tình...
// The housewife probably sensed the shift in mood from my reaction...

<0454> \{Bà nội trợ} 『Vậy thôi, tạm biệt hai người nhé.』
// \{Housewife} "Well with that, good-bye."

<0455> Dứt lời, bà ấy đạp xe đi mất.
// Having said so, she rides off on her bicycle.

<0456> \{\m{B}} 『Này.』
// \{\m{B}} "Hey, you."

<0457> Tôi nhìn xuống Ushio và hỏi.
// I loom over Ushio and ask.

<0458> \{\m{B}} 『Không phải ta bảo con ngoan ngoãn chờ ở nhà rồi sao?』
// \{\m{B}} "Didn't I tell you to wait patiently, like a good kid?"

<0459> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0460> \{\m{B}} 『Ra ngoài giữa lúc nắng nóng thế này thì chớ, lại còn không thèm đội mũ nữa...』
// \{\m{B}} "In this kind of heat, without a hat..."

<0461> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0462> \{\m{B}} 『Này, sao thế? Nói đi chứ.』
// \{\m{B}} "Hey, what's wrong. Tell me."

<0463> \{Ushio} 『...Thì...』
// \{Ushio} "... well..."

<0464> \{Ushio} 『... Muốn chọn... 』 
// \{Ushio} "... I want to choose..."

<0465> \{\m{B}} 『Chọn cái gì...?』
// \{\m{B}} "Choose what...?"

<0466> \{Ushio} 『...Đồ ăn.』
// \{Ushio} "... what I eat."

<0467> \{\m{B}} 『Thế thì phải nói ngay từ đầu chứ?!』
// \{\m{B}} "Well then, you should've said so from the beginning."

<0468> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0469> Con bé lại bắt đầu lảo đảo, đứng không vững nữa.
// Once again, she starts wavering unsteadily from left to right.

<0470> \{\m{B}} 『Khỉ thật... chúng ta quay về thôi.』
// \{\m{B}} "Damn it... we're going back."

<0471> Chúng tôi trở về nhà.
// We turned around and made our way back home.

<0472> \{\m{B}} 『Để phạt con, bữa trưa sẽ là cơm chiên, thích ăn hay không cũng mặc.』
// \{\m{B}} "For your punishment, lunch will be compulsory fried rice."

<0473> Tôi chiên cơm theo cách thức thường làm.
// I cook the fried rice in my usual style.

<0474> \{\m{B}} 『Đây, ăn đi.』
// \{\m{B}} "Here, eat."

<0475> Tôi đặt một đĩa đầy ứ cơm chiên lên bàn trước mặt Ushio, làm phát ra tiếng 『cạch』.
// With a loud clunk, I place a plate of fried rice before Ushio..

<0476> Buồn cười ở chỗ đĩa cơm còn nhô cao hơn khuôn mặt con bé.
// The asymmetry of the dish is amusing to Ushio.

<0477> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0478> Con bé xúc một thìa cơm rồi cho vào miệng.
// She scoops it up with a spoon and puts it in her mouth.

<0479> \{Ushio} 『Mmm...』
// \{Ushio} "n..."

<0480> \{Ushio} 『... Đắng quá...』
// \{Ushio} "... bitter..."

<0481> \{\m{B}} 『Đắng?』
// \{\m{B}} "Bitter?"

<0482> Tôi nếm thử, nhưng mùi vị vẫn như mọi khi.
// I eat a little, but to me it tastes the same as it always does.

<0483> \{Ushio} 『Mấy hột đen sì đó... không thích đâu.』
// \{Ushio} "The little spots here and there... I don't like the black things."

<0484> \{\m{B}} 『Hột đen sì?』
// \{\m{B}} "Black spots here and there?"

<0485> \{\m{B}} 『À, hạt tiêu ấy hả?』
// \{\m{B}} "Ah, the pepper?"

<0486> \{\m{B}} 『Xin lỗi nhé, nhưng không có tiêu thì còn gì là cơm chiên nữa. Ráng chịu mà ăn đi.』
// \{\m{B}} "But it wouldn't be fried rice without it. Deal with it and eat."

<0487> \{Ushio} 『...Không muốn.』
// \{Ushio} "... I don't want to."

<0488> \{\m{B}} 『Nào nào, Sanae-san chưa dạy con không được kén cá chọn canh hay sao?』
// \{\m{B}} "Now now, hasn't Sanae-san told you not to be picky about your food?"

<0489> \{Ushio} 『...Muốn ăn đồ Sanae-san nấu cơ.』
// \{Ushio} "... I want to eat Sanae-san's food."

<0490> \{\m{B}} 『Thế hả...』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<0491> \{\m{B}} 『Vậy thì nhịn đói đi.』
// \{\m{B}} "Then don't eat."

<0492> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0493> Thời gian trôi qua, Ushio vẫn ngồi yên trước đĩa cơm chiên đã nguội lạnh.
// Time ticks on by. Ushio remains sitting with the now-cold plate of fried rice in front of her.

<0494> \{\m{B}} 『Không ăn thật hả...? Bỏ tiêu ra là được chứ gì?』
// \{\m{B}} "What... do you want me to take out the pepper?"

<0495> Tôi đành xuống nước.
// Reluctantly I ask.

<0496> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yeah."

<0497> \{\m{B}} 『Nhưng nếu thế thì sẽ mất ngon đấy.』
// \{\m{B}} “But if I take out the pepper it'll taste awful.”

<0498> \{\m{B}} 『Hay là con thích ăn món khác?』
// \{\m{B}} “How about something other than fried rice?”

<0499> \{Ushio} 『...Cơm.』
// \{Ushio} "... rice."

<0500> \{\m{B}} 『Cơm? Con định ăn cơm không à?』
// \{\m{B}} “Rice? That's all you're going to eat?” 

<0501> \{\m{B}} 『Thế thì dễ thôi...』
// \{\m{B}} "That I can easily do..."

<0502> Tôi tìm một cái bát và xới cơm vào đó.
// I find a bowl and pile it up with rice.

<0503> Giờ nhìn kỹ tôi mới để ý, trong tủ chén có một bộ bát đũa dành riêng cho Ushio. 
// A moment later, I notice that Ushio's own set of miniature tableware was stacked up in a different place.

<0504> Cái bát đựng cơm tôi đang cầm hình như của bố già, vì nó hơi quá khổ.
// The one I just used must have been Pops'. It's huge.

<0505> Giờ muốn đổi lại cũng đã muộn, nên tôi đưa luôn cái bát đó cho Ushio.
// It's too late to swap it now, so I present it to Ushio.

<0506> \{\m{B}} 『Đấy, cơm đó.』
// \{\m{B}} "Look, rice."

<0507> Tôi dọn đĩa cơm chiên đi.
// I clear away the plate of fried rice.

<0508> Thay vào đó là một bát cơm trắng to tướng đặt trước mặt Ushio.
// Which leaves a solitary bowl of white rice sitting in front of Ushio.

<0509> \{\m{B}} 『Người ngoài nhìn vào lại tưởng ta đang bạc đãi trẻ con mất...』
// \{\m{B}} "It almost feels like you're making this difficult for me on purpose..."

<0510> \{\m{B}} 『Hay là trộn nửa cơm trắng nửa cơm chiên?』
// \{\m{B}} “There's not much more I can do. With this, it'll be a Fried Rice Set with extra rice.”

<0511> Tôi thử đặt đĩa cơm chiên xuống bàn lần nữa.
// I return the fried rice to her.

<0512> \{Ushio} 『...Hưm!』
// \{Ushio} “...no”

<0513> Con bé đẩy nó về phía tôi.
// She pushes it back.

<0514> \{\m{B}} 『Thôi nào, lại gì nữa đây?』
// \{\m{B}} “Come on, what now?”

<0515> \{Ushio} 『...Chỉ cơm thôi.』
// \{Ushio} "...only this."

<0516> \{\m{B}} 『Nhưng làm thế thì giống như ta đang bắt nạt con lắm...』
// \{\m{B}} “Seriously, it really looks like you're just messing with me...”

<0517> Ushio đột nhiên đứng dậy và đi vào bếp.
// Ushio suddenly stands up and goes into the kitchen.

<0518> Con bé quay lại, nắm chặt một gói nhỏ trong tay.
// She returns with a small bag clutched tightly in her hands.

<0519> \{\m{B}} 『Gì đây?』
// \{\m{B}} "What's that?"

<0520> Con bé hân hoan xé cái gói ra và rắc thứ bên trong vào bát cơm.
// She tears it open gleefully and sprinkles it over the rice.

<0521> \{\m{B}} 『Gia vị khô, hử...?』
// \{\m{B}} "Dried food sprinkles, eh?..."

<0522> Con bé bắt đầu múc từng thìa cơm một cách ngon lành.
// She starts eating, savoring every bite.

<0523> \{\m{B}} 『Vậy là trẻ con thích cơm rắc gia vị khô hơn là cơm chiên, phải không nhỉ?』
// \{\m{B}} "So kids prefer food-sprinkled-rice to fried rice, is that it?"

<0524> \{\m{B}} 『Dễ chiều thế cũng tốt.』
// \{\m{B}} "Must be nice, being so easily satisfied."

<0525> \{\m{B}} 『Nhưng không thể ăn tối bằng món đó được...』
// \{\m{B}} "That alone won't be enough for tonight's dinner though..."

<0526> \{\m{B}} 『Phải chi Sanae-san về nhà nhanh thì đỡ quá...』
// \{\m{B}} "Would be nice if Sanae-san comes back before then..."

<0527> Ushio tấn công bát cơm dồn dập, tiếng thìa và bát va chạm lạch cạch không ngừng.
// Ushio continues to attack her bowl of sprinkled rice voraciously, making high-pitched clinking noises all the while.

<0528> Đồng hồ đã chỉ quá 9 giờ tối. Hai người đó vẫn chưa trở về.
// The clock ticks past 9 PM. The two of them still haven't returned.

<0529> Trò đùa này sẽ còn kéo dài bao lâu nữa đây?
// How far is this joke going to go?

<0530> Dù ăn bữa trưa khá muộn, hai người chúng tôi đã lại đói ngấu khi phải chờ quá lâu.
// Although we had a late lunch, unsurprisingly, the two of us find ourselves hungry once more.

<0531> Tôi có thể lờ đi cơn đói cồn cào, nhưng Ushio thì khác.
// I could ignore the pangs of hunger gnawing at me, but Ushio is another story.

<0532> Chúng tôi lại phải lê lết ra siêu thị, mua suất ăn nấu sẵn theo khẩu vị của từng người.
// For dinner, we finally end up heading to the supermarket and picking out our own favorite ready-made bento..

<0533> ...11 giờ.
// ... 11 o'clock.

<0534> Đã khuya thế này rồi, chắc họ sẽ không về tối nay đâu.
// I doubt they'll be coming back tonight at this late hour.

<0535> Nếu tôi bỏ Ushio lại đây và trở về nhà, chỉ e lại sinh thêm chuyện.
// If I were to leave Ushio here all alone and go back home, things would probably take a turn for the worse.

<0536> Một trò đùa chẳng đáng cười tẹo nào.
// Can't even joke about things like that.

<0537> Ushio ngồi chơi một mình bên cạnh tôi cả buổi tối, chẳng mấy mà cũng phải chào thua cơn buồn ngủ.
// Before I knew it, Ushio, who was playing nearby, had succumbed to the spell of slumber.

<0538> Nó có chịu nằm đây ngủ luôn tới sáng không nhỉ?
// Will you sleep like this until morning?

<0539> Nếu được vậy, có lẽ tôi cũng sẽ đánh một giấc thẳng cẳng...
// If so, then it looks like I'll also be able to sleep soundly tonight...

<0540> Trước hết, tôi lấy một cái khăn từ phòng tắm để đắp cho Ushio.
// Before I do anything else, I take a bath towel from the bathroom and cover Ushio.

<0541> Tôi tắt đèn rồi nằm xuống bên cạnh con bé.
// I turn off the lights and lie down.

<0542> Quả thật là một ngày kì lạ...
// What a strange day this has been...

<0543> Tôi thiếp đi với hy vọng bố già và Sanae-san đã trở về sau khi mình thức dậy.
// Hoping that Pops and Sanae-san would be back by the time I wake up, I fall asleep.

<0544> Sáng hôm sau.
// Next morning.

<0545> Tôi kéo cánh cửa sập của tiệm bánh và nhìn mặt trời buổi sớm.
// I open the shutters of the bakery and gaze at the morning sun.

<0546> Vẫn còn khá mát mẻ vào giờ này trong ngày.
// It's still rather cool outside at this time of the day.

<0547> Tôi vươn vai và nhìn ra phía xa.
// I yawn while stretching as I look out over the distance.

<0548> Có lẽ bố già và Sanae-san đang trên đường về.
// At this point in time, Pops and Sanae-san are probably heading this way on foot.

<0549> Tôi tiếp tục chờ đợi với hy vọng đó.
// I continue waiting with that expectation in mind.

<0550> Cảm giác có chuyển động gần mình, tôi nhìn xuống chân và thấy Ushio đã tỉnh dậy từ khi nào.
// Noticing some movement near me, I look downwards to see Ushio, who was already awake.

<0551> Con bé hẳn cũng muốn họ sớm trở về. 
// She probably wants them to come back soon, too.

<0552> Cùng nhau, chúng tôi chờ đợi.
// Together, we keep waiting.

<0553> Bộ dạng chúng tôi thật đáng thương, chẳng khác gì người anh lớn và đứa em nhỏ đang chờ cha mẹ về nhà.
// We are quite the miserable pair, looking the part of an older brother and a younger sister waiting for their parents.

<0554> \{Ushio} 『...Đi nhà nhỏ.』
// \{Ushio} "... bathroom."

<0555> \{\m{B}} 『Ờ, đi đi.』
// \{\m{B}} "Ah, go."

<0556> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... ok."

<0557> Con bé lon ton chạy đi.
// Pitter-patter of her feet as she runs away.

<0558> Và một lúc sau, nó quay lại.
// And after a few moments she returns.

<0559> \{Ushio} 『...Con tự đi đấy.』
// \{Ushio} "...I did it all by myself."

<0560> \{\m{B}} 『Đương nhiên rồi.』
// \{\m{B}} "That's natural."

<0561> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0562> Sau khi dùng xong điểm tâm, chúng tôi lại ngồi bất động một chỗ hệt như trước.
// After eating breakfast, we simply stand in place motionlessly, just as before.

<0563> Một gia đình gồm hai vợ chồng và đứa con nhỏ bước ngang qua chúng tôi.
// In front of us a family with parents and a child pass by.

<0564> Họ mang theo một cái túi to.
// They carry with them a large bag.

<0565> Về quê thăm ông bà? Hay là đang đi du lịch?
// Are they going back to the country? Or could it be they are traveling?

<0566> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0567> Tôi nhìn vào khuôn mặt Ushio.
// I look at Ushio's face.

<0568> Đôi mắt con bé hướng theo đứa trẻ đang tươi cười hạnh phúc kia.
// Her eyes follow the happy laughing child.

<0569> Gương mặt nó man mác nỗi cô đơn, thật đáng thương.
// An almost pitiable, lonely face.

<0570> \{Ushio} 『...Nè.』
// \{Ushio} "... hey."

<0571> \{\m{B}} 『Gì?』
// \{\m{B}} "Yeah?"

<0572> \{Ushio} 『...Đi nhà lớn.』
// \{Ushio} "...number two."

<0573> \{\m{B}} 『Ờ, đi đi.』
// \{\m{B}} "Ah, go."

<0574> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yeah."

<0575> Con bé lại lon ton chạy đi.
// The pitter-patter as she runs off.

<0576> Rồi, một lúc sau, nó trở lại.
// Then, afer a moment she returns.

<0577> \{Ushio} 『...Con tự đi một mình đấy.』
// \{Ushio} "...I did it all by myself."

<0578> \{\m{B}} 『Đừng có khoe mấy chuyện vặt vãnh ấy.』
// \{\m{B}} "Don't boast about every little thing."

<0579> \{\m{B}} 『Ngay cả ta cũng làm được mà.』
// \{\m{B}} "Even I can do it, you know."

<0580> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0581> Tôi cho tay vào túi.
// I reach into my pocket.

<0582> Tờ giấy nhắn nhàu nhĩ của Sanae-san vẫn bị nhét trong đó.
// Sanae-san's letter was roughly crammed in there.

<0583> Tôi rút nó ra và đọc mặt sau.
// I draw it out and scan the reverse side.

<0584> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey..."

<0585> \{Ushio} 『...Ừa?』
// \{Ushio} "... yes?"

<0586> \{\m{B}} 『Muốn đi...』
// \{\m{B}} "Want to go..."

<0587> \{\m{B}} 『... du lịch... cùng ta không?』
// \{\m{B}} "on a trip... together?"

<0588> \{Ushio} 『.........』 
// \{Ushio} "........."

<0589> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0590> \{\m{B}}『Con thực sự muốn đi cùng một kẻ như ta à?』
// \{\m{B}} "Are you okay with that, going with someone like me?"

<0591> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0592> \{\m{B}} 『Bố già và Sanae-san không đi cùng đâu đấy.』
// \{\m{B}} "Pops and Sanae-san will not be there."

<0593> \{Ushio} 『...Vì...』
// \{Ushio} "... because..."

<0594> \{Ushio}  『... họ vẫn chưa về.』
// \{Ushio} "... they haven't come."

<0595> \{\m{B}} 『Đúng thế. Họ vẫn chưa về.』
// \{\m{B}} "Exactly. They haven't returned yet, right?"

<0596> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0597> \{\m{B}} 『Vậy, con muốn đi chứ? Chỉ hai chúng ta thôi.』
// \{\m{B}} "Well, shall we go then? The two of us."

<0598> \{Ushio} 『...Ừa!』
// \{Ushio} "...yeah!"

<0599> Con bé hơi mỉm cười.
// She smiled a little bit.

<0600> Bố già và Sanae-san đều vắng mặt, con bé hẳn sẽ không thể tận hưởng chuyến đi như kỳ vọng.
// Since Pops and Sanae-san aren't here, she probably isn't completely satisfied with how this trip is starting out.

<0601> Nhưng có còn hơn không.
// Still better than not going on the trip at all.

<0602> \{\m{B}} 『Chuẩn bị đi.』
// \{\m{B}} "Get ready."

<0603> Ushio quay lại mang theo cái ba lô đã sửa soạn sẵn.
// Ushio returns carrying the already-packed rucksack.

<0604> Biết tính Sanae-san, bên trong hẳn đã được chuẩn bị chu đáo.
// Knowing Sanae-san, the contents are probably very thorough and complete.

<0605> Tôi khoác cái túi của mình lên vai.
// I place my bag over my shoulder.

<0606> \{\m{B}} 『Không biết cửa nẻo đã khóa hết chưa nữa...?』
// \{\m{B}} "Not sure if this place is locked up properly..."

<0607> \{\m{B}} 『Này, kiểm tra cái cửa sổ phía sau xem.』
// \{\m{B}} "Hey, take a look and make sure the rear window is shut.

<0608> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0609> Chúng tôi kiểm tra lại cho chắc ăn là căn nhà đã khóa kín mọi cửa.
// Together we confirm that the house is locked.

<0610> \{Ushio}  『...Khóa hết rồi.』
// \{Ushio} "...it was closed."

<0611> \{\m{B}} 『Tốt, xong xuôi cả rồi.』
// \{\m{B}} "Great, everything's OK."

<0612> \{\m{B}} 『Được, đi thôi nào!』
// \{\m{B}} "Alright, let's go!"

<0613> \{Ushio} 『...Ô!』
// \{Ushio} "... yeah!"

<0614> Ushio giơ cao tay và hô to.
// Ushio raises her hands and lets out a cheer.

<0615> Và như thế, chúng tôi bắt đầu chuyến hành trình.
// And with that signal, we start walking.

<0616> Tôi vừa đi vừa nhìn vào bản đồ ở mặt sau tờ giấy nhắn.
// I walk While keeping my gaze fixed on the back of the letter.

<0617> \{\m{B}} 『Nơi này có đặc sản gì nhỉ?』
// \{\m{B}} (What are the points of interest of this place?...)

<0618> \{\m{B}} (\g{Mentaiko}={Mentaiko là trứng cá tuyết được tẩm ướp gia vị, thường rất cay.}

<0619> \ chăng?)
// \{\m{B}} (Walleye Pollack Roe?) 

<0620> \{\m{B}} (Chắc không đâu...)
// \{\m{B}} (That seems wrong...)

<0621> \{\m{B}} 『Này, Ushio.』
// \{\m{B}} "Hey, Ushio."

<0622> Nghe tiếng gọi, con bé chạy tót tới bên tôi.
// When I call her she runs up beside me.

<0623> \{\m{B}} 『Con thích làm gì?』
// \{\m{B}} "What do you want to do?"

<0624> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0625> \{\m{B}} 『Ăn đồ ngon, đi bơi, ngắm cảnh đẹp, hay gặp thật nhiều người nước ngoài?』
// \{\m{B}} "Do you want to eat good food, or swim, or see pretty landscapes, or meet a lot of foreigners?"

<0626> \{Ushio} 『...Tất cả.』
// \{Ushio} "... all of them."

<0627> \{\m{B}} 『Không đùa đấy chứ...? Biết tận hưởng cuộc sống phết nhỉ?』
// \{\m{B}} "Seriously?... You must be one hell of an extravagant high-roller."

<0628> \{\m{B}} 『Với lại, có phải ra nước ngoài đâu mà đòi gặp thật nhiều người nước ngoài chứ?』
// \{\m{B}} "Besides, we probably won't be able to meet with a lot of foreigners. It's not like we're traveling to a foreign country, you know.

<0629> \{\m{B}} 『Chọn một thứ thôi.』
// \{\m{B}} "Make up your mind and pick one thing that you'd like to do."

<0630> \{Ushio} 『...Ưmm...』
// \{Ushio} "... um..."

<0631> \{Ushio} 『... Tất cả.』
// \{Ushio} "... all of them."

<0632> \{\m{B}} 『Đã nói là không thể làm hết tất cả được...』
// \{\m{B}} "I told you, we can't do all of them..."

<0633> \{\m{B}} 『Đành vậy...』
// \{\m{B}} "Well then..."

<0634> \{\m{B}} 『Rồi, quyết định là mentaiko

<0635> \ đi.』
// \{\m{B}} "Alright, Walleye Pollack Roe it is."

<0636> \{Ushio} 『...Mentaiko

<0637> ?』
// \{Ushio} "...Walleye Pollack Roe?"

<0638> \{\m{B}} 『Ờ. Mục đích của chuyến đi này là để ăn mentaiko

<0639> . Thế thôi. Nghe hay đấy chứ?』
// \{\m{B}} "You got it. The purpose of this trip is to eat Walleye Pollack Roe. That's all. Sounds good, right?"

<0640> \{\m{B}} 『Ăn kèm cơm là cực đỉnh luôn.』
// \{\m{B}} "It's the absolute best When it's served on top of rice."

<0641> \{\m{B}} 『Ăn nó rồi, con sẽ không thèm rớ tới cái món gia vị khô kia nữa.』
// \{\m{B}} "Once you try it, you'll never go back to those food sprinkles again."

<0642> Có vẻ như con bé chỉ hiểu được là thứ đó ngon hơn gia vị khô.
// Looks like the only impression she got from that was "it's tastier than food sprinkles".

<0643> \{Ushio} 『...Con muốn ăn.』
// \{Ushio} "...I can't wait."

<0644> Con bé nói thế và nhoẻn miệng cười.
// She said that and breaks out into a smile.

<0645> Vé tàu tốc hành của Sanae-san chỉ có thể dùng được trong cùng ngày mua, còn giờ đã quá hạn rồi.
// The limited-express tickets from Sanae-san have expired, only valid for the same day they were purchased.

<0646> Tôi quyết định đổi sang đi tàu thường.
// I decide to trade them in for regular express tickets.

<0647> Cũng không bất tiện lắm, nên chẳng việc gì phải bỏ thêm tiền cho vé tốc hành cả.
// Since the limited-express ones were all sold out.

<0648> Bên trong toa tàu chật kín những gia đình.
// Inside of the train, it's crowded with family groups like ours.

<0649> Gia đình nào cũng có một người cha và một người mẹ.
// Except that there's a father and mother in every single one of them.

<0650> Nếu như Nagisa còn sống...
// If only Nagisa were alive...

<0651> Em sẽ ngồi kế bên tôi...
// Nagisa would have been sitting right next to me...

<0652> Và biết đâu... tôi sẽ là một người cha lý tưởng của đứa bé này.
// And then... maybe then I would have been a proper father for this girl.

<0653> Có thể tôi sẽ là một phần trong những kỷ niệm ngày hè của con bé ngay từ đầu.
// Maybe then I could've been a part of those summer vacation memories from the start.

<0654> .........
// .........

<0655> Chuyến đi này quả thật quá đau đớn với tôi...
// This trip is really too heart-breaking for me...

<0656> .........
// .........

<0657> ......
// ......

<0658> ...
// ...

<0659> Tôi đã rung lắc theo chuyển động của con tàu này bao lâu rồi?
// Just how long have I been swaying to the movement of this train?

<0660> Tôi tỉnh dậy khi cảm thấy có gì đó đập vào đùi mình.
// I wake up to the sensation of something hitting my thigh.

<0661> \{Ushio} 『...Chơi đi.』
// \{Ushio} "... play."

<0662> Ushio ngước lên nhìn tôi.
// Ushio looks up at me.

<0663> \{\m{B}} 『Gì cơ? À...』
// \{\m{B}} "What? Ah..."

<0664> \{\m{B}} (Mình ngủ quên mất ư?...)
// \{\m{B}} (Was I asleep?...)

<0665> Toàn thân đầm đìa mồ hôi trong lúc ngủ. Tôi nắm lấy cổ áo sơ mi, kéo ra kéo vào để làm mát.
// Coated with perspiration, I grab the collar of my shirt and pull it outwards, front and back.

<0666> \{Ushio} 『...Chơi nào.』
// \{Ushio} "... play."

<0667> Ushio lặp lại.
// Ushio repeats.

<0668> Có lẽ con bé đã chán ngắm cảnh bên ngoài rồi.
// Is she already bored of watching the scenery outside?

<0669> \{\m{B}} 『Con muốn chơi gì?』
// \{\m{B}} "And what do you want to play?"

<0670> \{Ushio} 『...Ưmm.』
// \{Ushio} "... um."

<0671> \{\m{B}} 『Sanae-san hay chơi gì với con?』
// \{\m{B}} "What do Sanae-san and you usually do?"

<0672> \{Ushio} 『Sanae-san đọc sách.』
// \{Ushio} "We read books together."

<0673> \{\m{B}} 『Sách ấy à? Chúng ta không mang theo quyển nào cả.』
// \{\m{B}} "Books, eh? We don't have any with us though."

<0674> \{\m{B}} 『Con hay làm gì với bố già?』
// \{\m{B}} "What do you do with Pops?"

<0675> \{Ushio} 『Bóng chày.』
// \{Ushio} "Baseball."

<0676> \{\m{B}} 『Bóng chày?』
// \{\m{B}} "Baseball!?"

<0677> \{Ushio} 『Xem này, xem con này!』
// \{Ushio} "Look, look!"

<0678> Ushio nhảy xuống khỏi ghế ngồi và đứng giữa lối đi.
// Ushio jumps down from the seat and stands in the aisle.

<0679> Rồi con bé chồng hai tay lên nhau trong tư thế cầm gậy đánh bóng.
// She then joins her hands together and assumes a batting stance.

<0680> Một dáng đứng không thể lẫn vào đâu được.
// An unmistakeable pose.

<0681> \{Ushio} 『\g{Komada}={Komada Norihiro là một cựu cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp người Nhật Bản, từng chơi cho Yomiuri Giants và Yokohama Baystars. Ông nổi tiếng với những pha chặn bóng thần sầu.}

<0682> .』
// \{Ushio} "Komada."

<0683> \{\m{B}} 『Ông ta dạy con nhại lại người khác sao?!』
// \{\m{B}} "An impersonation?!"

<0684> \{Ushio} 『Có vui không?』
// \{Ushio} "Was it good?"

<0685> \{\m{B}} 『Không hề...』
// \{\m{B}} "Not really..."

<0686> \{Ushio} 『...Tiếc ghê.』
// \{Ushio} "...oh well"

<0687> Con bé lại leo lên ghế ngồi của mình.
// She returns and scrambles up to her seat.

<0688> \{\m{B}} 『Không thể ngờ lão già gàn dở đó lại đi dạy ba cái trò nhảm nhí này cho một bé gái...』
// \{\m{B}} "I can't believe that old man is teaching her two-bit side show acts..."

<0689> \{\m{B}} 『Có ai lại thấy buồn cười vì thứ trò đùa ba xu đó chứ...?』
// \{\m{B}} "On top of that, it's one of those slapstick gags..."

<0690> \{\m{B}} 『Thậm chí khó mà tin nổi sẽ có người nào chịu xem...』
// \{\m{B}} "I haven't a clue as to who would appreciate this stuff."

<0691> \{Ushio} 『...Làm gì đi.』
// \{Ushio} "...show me something."

<0692> \{\m{B}} 『Ta à?』
// \{\m{B}}「俺か?」

<0693> \{\m{B}} 『Ta không giỏi nhại theo người khác đâu.』
// \{\m{B}} "I can't do imitations or anything like that, if that's what you're asking."

<0694> \{Ushio} 『Làm gì vui vui ấy.』
// \{Ushio} "Interesting things."

<0695> \{\m{B}} 『Vui vui hả...』
// \{\m{B}} "Interesting things, huh..."

<0696> \{\m{B}} 『Ta chẳng biết trò gì vui ngoài việc chơi pachinko một mình...』
// \{\m{B}} "I don't do much else besides play pachinko by myself..."

<0697> \{\m{B}} 『Chẳng biết có ai xem đó là trò vui hay không nữa.』
// \{\m{B}} "Not sure if other people would call that interesting."

<0698> \{\m{B}} 『Vả lại, nó không phải là trò dành cho trẻ con.』
// \{\m{B}} "Besides, it's not a child's game."

<0699> \{Ushio} 『...Không có gì sao?』
// \{Ushio} "...nothing else?"

<0700> \{\m{B}} 『Ờ, ta không biết làm gì cả.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's all."

<0701> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0702> Ushio trân trân nhìn tôi một lúc như thể đang chờ tôi nói tiếp. Thấy tôi lặng tiếng, con bé bỏ cuộc và nhìn ra ngoài cửa sổ.
//  Ushio stares at me intently for a while as if expecting me to speak up again. Silence. She gives up and looks out the window.

<0703> Cùng lúc đó, tiếng hò reo nô giỡn của lũ trẻ khác trên tàu ngày một ồn ào.
// Following that, the playful bantering of the other children seems to grow even louder.

<0704> Tôi cố chợp mắt ngủ tiếp, nhưng âm thanh ầm ĩ đó thật khó mà lờ đi được.
// I try to fall asleep again by closing my eyes, but the raucous merrymaking is hard to ignore.

<0705> Một tiếng hét đinh tai nhức óc vang lên từ ghế ngồi phía sau tôi.
// A shrill, disconcerting scream rings out from the seat behind me.

<0706> \{\m{B}} 『

<0707> \size{intA[1001]}Ngậm họng lại!\size{}』
// \{\m{B}} "\size{27} Shut up!\size{}"

<0708> Không thể chịu nổi nữa, tôi bật dậy.
// Unable to put up with it any longer, I stand up.

<0709> \{\m{B}} 『Phải biết nghĩ đến người xung quanh nữa chứ!』
// \{\m{B}} "Have some consideration for the people around you!"

<0710> \{Người mẹ} 『V-vâng... xin lỗi...』
// \{Mother} "Y, yes... sorry..."

<0711> Bà mẹ vội vã bảo vệ đứa nhỏ.
// The mother holds her child close.

<0712> \{\m{B}} 『Khốn thật...』
// \{\m{B}} "Damn..."

<0713> Tôi ngồi xuống.
// I sit back down.

<0714> Ghế bên cạnh trống trơn.
// Beside me, an empty seat.

<0715> \{\m{B}} 『Ushio?』
// \{\m{B}} "Ushio?"

<0716> Tôi đứng dậy và nhìn quanh.
// I stand up and look around.

<0717> \{\m{B}} 『Ushiooo!』
// \{\m{B}} "Ushio."

<0718> Bà mẹ vừa nãy nhìn tôi đầy ngờ vực.
// The mother from just a moment ago looks at me suspiciously.

<0719> \{\m{B}}『Chết tiệt... con bé chạy đâu mất tiêu rồi...』
// \{\m{B}} "Damn it... where did that kid run off to... "

<0720> \{Người phụ nữ} 『Nếu cậu đang tìm một bé gái, cháu nó mới chạy ra phía sau đấy.』
// \{Woman} "If you're looking for a girl, she ran to the back just now."

<0721> Một người phụ nữ khác lên tiếng.
// Spoken by a woman other than the mother.

<0722> \{\m{B}} 『Ra vậy... cảm ơn cô.』
// \{\m{B}} "I see... thank you."

<0723> Đi về phía được chỉ, tôi thấy nhân viên soát vé.
// Heading in that direction, I see the train conductor.

<0724> \{Người soát vé} 『A, anh là cha cô bé à?』
// \{Conductor} "Oh, are you the father?"

<0725> Anh ta cất tiếng hỏi khi tôi dừng chân.
// I halt, prompting his inquiry from the back.

<0726> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."

<0727> \{Người soát vé} 『Cô bé đang ở trong nhà vệ sinh.』
// \{Conductor} "Your child is in the bathroom right now."

<0728> \{\m{B}} 『Vậy à?』
// \{\m{B}} "Oh?"

<0729> \{Người soát vé} 『Cô bé không thể tự mở cửa nên tôi đã giúp một tay.』
// \{Conductor} "She couldn't open the door by herself, so I helped her."

<0730> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh. Xin lỗi vì đã làm phiền.』
// \{\m{B}} "You have my gratitude. Sorry for all the trouble."

<0731> \{Người soát vé} 『Và, anh có thể cho tôi xem vé được không?』
// \{Conductor} "Afterwards, please let me see your ticket."

<0732> \{\m{B}} 『À, vâng.』
// \{\m{B}} "Ah, sure."

<0733> Khoảng mười phút sau khi nhân viên soát vé đi khỏi...
// The conductor leaves, and another 10 minutes pass. 

<0734> Cuối cùng Ushio cũng trở ra.
// Finally, Ushio returns.

<0735> \{\m{B}} 『Lần sau nếu muốn đi vệ sinh phải cho ta biết đấy.』
// \{\m{B}} "Let me know when you're heading to the toilet next time."

<0736> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0737> \{\m{B}} 『Hiểu thật không đấy?』
// \{\m{B}} "Got it?"

<0738> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0739> \{\m{B}}  『Sao mắt lại đỏ thể kia?』
// \{\m{B}} "Aren't your eyes a little red?"

<0740> \{Ushio} 『...Không có gì.』
// \{Ushio} "... no."

<0741> \{\m{B}} 『Thật à?』
// \{\m{B}} "That so?"

<0742> \{\m{B}} 『Vậy được. Quay lại thôi.』
// \{\m{B}} "Alright then. Let's go back."

<0743> \{Ushio}『...Ừa.』
// \{Ushio} "...okay"

<0744> Chúng tôi cùng ngồi xuống cạnh nhau.
// Together, We take our seats again.

<0745> Cơn bộc phát khi nãy của tôi có tác dụng, toa tàu trở nên yên tĩnh hơn hẳn.
// My thunderous outburst earlier on may have worked; the train car is now peaceful.

<0746> Nhưng giờ thì tôi tỉnh như sáo vì vụ náo động đó.
// But now I'm wide awake thanks to all of the previous hubbub.

<0747> Tôi liếc sang bên cạnh.
// I glance beside me.

<0748> Ushio đang lặng lẽ nhìn ra ngoài cửa sổ.
// Ushio is quietly looking out the window.

<0749> Dáng lưng nhỏ nhắn của con bé đập vào mắt... đến tôi cũng thấy mủi lòng.
// Looking at her diminutive back facing me... even I start to feel a bit bad.

<0750> \{\m{B}}  『Ta...』
// \{\m{B}} "I..."

<0751> \{\m{B}} 『... vừa làm con khóc, phải không...?』
// \{\m{B}} "I made you cry just now, didn't I..."

<0752> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0753> \{\m{B}} 『Ushio, ta đang hỏi con đấy.』
// \{\m{B}} "Ushio, I'm asking you something."

<0754> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "...huh?"

<0755> Con bé quay về phía tôi.
// She turns toward me.

<0756> \{\m{B}} 『Con khóc vì ta nổi nóng và lớn tiếng, đúng không?』
// \{\m{B}} "You were crying because I lost my temper and shouted, right?"

<0757> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "... no."

<0758> \{\m{B}} 『Sao phải nói dối? Mắt con sưng húp cả lên rồi kìa.』
// \{\m{B}} "Why are you lying? Your eyes are all puffy."

<0759> \{Ushio} 『...Vì khóc là không tốt...』
// \{Ushio} "...I was told it's not good to cry..."

<0760> \{\m{B}} 『Ai nói thế?』
// \{\m{B}} "Who said that?"

<0761> \{Ushio} 『Sanae-san.』
// \{Ushio} "Sanae-san."

<0762> \{\m{B}} 『Thật sao? Cô ấy mà lại nghiêm khắc đến thế à...?』
// \{\m{B}} "Really? That's uncharacteristically strict of her..."

<0763> \{Ushio} 『...Nhưng...』
// \{Ushio} "... but..."

<0764> \{Ushio} 『...Sanae-san nói rằng có một nơi con được phép khóc...』
// \{Ushio} "...she said that there's a place where it's okay to cry..."

<0765> \{\m{B}} 『Một nơi được phép khóc?』
// \{\m{B}} "A place where it's okay to cry?"

<0766> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0767> \{\m{B}} 『Ở đâu vậy?』
// \{\m{B}} "What's that, then?"

<0768> \{Ushio} 『...Trong nhà vệ sinh.』
// \{Ushio} "... the bathroom."

<0769> Vậy ra đó là lý do con bé chạy tới nhà vệ sinh của đoàn tàu này, dù chưa vào đó bao giờ.
// That explains why she ran off to the bathroom on this train, despite never having gone there before.

<0770> \{\m{B}} 『Đúng là khóc trong nhà vệ sinh thì không làm phiền ai cả, nhưng...』
// \{\m{B}} "Well, when you're in the bathroom you'll definitely be able to cry without anyone noticing, but..."

<0771> \{\m{B}} 『Con luôn vào nhà vệ sinh để khóc sao?』
// \{\m{B}} "Do you always go to the bathroom to cry?"

<0772> \{Ushio} 『Ừa...』
// \{Ushio} "Yes..."

<0773> \{\m{B}} 『Vậy ngộ nhỡ đang ở bên ngoài thì sao...?』
// \{\m{B}} "So what do you do if you're outside..."

<0774> \{Ushio} 『...Ráng chịu.』
// \{Ushio} "... endure."

<0775> \{\m{B}} 『Không đùa đấy chứ?』
// \{\m{B}} "Are you serious?"

<0776> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yes."

<0777> \{\m{B}} 『Nhưng... làm thế sẽ ấm ức lắm mà?』
// \{\m{B}} "Don’t you get kind of lonely, doing that?"

<0778> Tôi không thực sự thấu hiểu cách giáo dục của Sanae-san.
// I don’t really get Sanae-san’s upbringing methods.

<0779> \{\m{B}} 『Khi nào muốn khóc, ta nghĩ cứ nên khóc thật to cho hả dạ thì hơn.』
// \{\m{B}} "Whenever you want to cry, I think it's best to let it all out."

<0780> \{\m{B}} 『Một khi con lớn hơn rồi, sẽ có những lúc dù muốn khóc cũng không được đâu.』
// \{\m{B}} "Since from now on, once you get older, there will be plenty of times when you'll need to hold back your tears even if you want to cry."

<0781> \{\m{B}} 『Cứ để nước mắt chảy ra khi vẫn còn có thể.』
// \{\m{B}} "You should let those tears spill out while you still can."

<0782> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0783> \{\m{B}} 『Con có hiểu thật không đấy?』
// \{\m{B}} "Do you really understand?"

<0784> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0785> Con bé sợ tôi rồi à? Nó chẳng làm gì khác ngoài gật đầu nãy giờ.
// Is she scared of me now? She hasn't done anything but nod her head since some time ago.

<0786> \{\m{B}} (Hàa...)
// \{\m{B}} (Sigh...)

<0787> Tôi móc ví ra và nhìn vào trong.
// I take out my wallet and check its contents.

<0788> Vẫn còn đủ để tiêu xài.
// Looks like I have a bit of extra cash.

<0789> \{\m{B}} 『Ushio, chúng ta sẽ xuống ở ga tiếp theo.』
// \{\m{B}} "Ushio, we're getting off at the next stop."

<0790> \{Ushio} 『Đến nơi rồi à?』
// \{Ushio} "Are we there?"

<0791> \{\m{B}} 『Chỉ dừng lại dọc đường thôi.』
// \{\m{B}} "Just stopping along the way."

<0792> Tôi xuống một ga chưa từng đặt chân đến, và bước vào một cửa hàng bách hóa nằm trong khuôn viên.
// We step off at a station I don't recognize, and enter the adjoining department store.

<0793> Ở đó, tôi mua cho Ushio một món đồ chơi.
// There, I buy Ushio a toy.

<0794> \{\m{B}} 『Chơi cái này là con hết thấy chán rồi nhé?』
// \{\m{B}} "With this you won't be bored anymore, right?"

<0795> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0796> Con bé vui mừng ra mặt.
// Her face softens into a smile.

<0797> \{\m{B}} 『Nhưng có chắc là con thích nó không?』
// \{\m{B}} "But are you really satisfied with getting that?"

<0798> Món đồ chơi của Ushio là một con robot phốp pháp cỡ lòng bàn tay.
// Ushio's toy is a palm-sized, cylindrical robot.

<0799> Thiết kế của con robot lỗi thời đến mức gây ấn tượng, bởi vậy tôi đề xuất nó cho con bé mà không kịp nghĩ ngợi sâu xa.
// Its old-fashioned design had a certain quaint charm to it, so I instinctively recommended it.

<0800> Ushio chấp nhận ngay, không một lời phàn nàn.
// Ushio agreed without any objections.

<0801> Nhưng khách quan mà nói, kể cả một đứa con trai, chứ đừng nói đến con gái, có khi cũng không thèm để nó vào mắt nữa là.
// But looking at it objectively, not even a boy - much less a girl - would give it a second glance.

<0802> \{\m{B}} (Chắc là đồ phục chế cho mấy tay sưu tầm...)
// \{\m{B}} (Probably some reissued model for hardcore collectors...)

<0803> \{Ushio} 『...Nó hơi dễ thương.』
// \{Ushio} "...it's kinda cute"

<0804> \{\m{B}} 『「Hơi」 thôi hả...? Con nên chọn thứ gì cực kỳ dễ thương vào chứ.』
// \{\m{B}} "'Kinda', huh...then you should've gotten one that was amazingly cute."

<0805> \{Ushio} 『...Không, con này là nhất.』
// \{Ushio} "...no, I like this one the best."

<0806> \{\m{B}} 『Thật hả...?』
// \{\m{B}} "Really...?"

<0807> \{\m{B}} 『Con có sở thích khác người quá đấy, biết không?』
// \{\m{B}} "You have some odd tastes, you know that?"

<0808> \{Ushio} 『......?』
// \{Ushio} "......?"

<0809> \{\m{B}} 『Ta chợp mắt một lát đây. Cứ chơi với đồ chơi của con đi nhé.』
// \{\m{B}} "I'm going to lie down. Go play with your toy."

<0810> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Okay."

<0811> Cuối cùng cũng được thảnh thơi.
// Finally some peace and quiet.

<0812> Với suy nghĩ đó, tôi nhắm mắt lại.
// With that thought in mind, I close my eyes.

<0813> .........
// .........

<0814> ......
// ......

<0815> Munnnn...
// Myui-----n...*

<0816> ......
// ......

<0817> Giiiii!\shake{2}\p Gaaaa!\shake{2}\p Giiiii!\shake{2}\p Gaaaaa!\shake{2}
// Giiiii!\shake{2}\p  Gaaaa!\shake{2}\p  Giiiii!\shake{2}\p Gaaaaa!\shake{2}

<0818> \size{32}Kashaaaaaaaaaa!\shake{4}\size{}
// \size{32}Kishaaaaaaaaaa!\shake{4}\size{}

<0819> \{\m{B}}『Đủ rồi đấy!』
// \{\m{B}} "I've had just about enough!"

<0820> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "...huh?"

<0821> \{\m{B}} 『Gì chứ, cái đống sắt vụn ấy cũng có thể phát ra âm thanh à?』
// \{\m{B}} "What the hell, that blasted thing actually makes noises?"

<0822> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0823> \{Ushio} 『...Hức.』
// \{Ushio} "...sniff"

<0824> Mặt con bé méo xệch, chực khóc.
// Her face looks like she is about to cry.

<0825> \{Ushio} 『...Ráng chịu nào...』
// \{Ushio} "... endure..."

<0826> \{\m{B}} 『Ta đã nói là không cần phải kìm nén mà. Cứ khóc đi.』
// \{\m{B}} "I told you not hold it in. Just cry."

<0827> Con bé lắc đầu.
// She shakes her head no.

<0828> \{\m{B}} 『Vậy thì vào nhà vệ sinh đi.』
// \{\m{B}} "Go to the restroom."

<0829> \{Ushio} 『...Không, không cần.』
// \{Ushio} "...no, it'll pass."

<0830> \{\m{B}} 『Thế à...』
// \{\m{B}} "I...see"

<0831> \{\m{B}} 『Đừng làm ồn nữa, nhé?』
// \{\m{B}} "No more of those noises from now on, okay?"

<0832> \{\m{B}} 『Con sẽ làm phiền cả những người xung quanh nữa, không phải chỉ mình ta đâu.』
// \{\m{B}} "It would be a nuisance for the people around us too, not just me."

<0833> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay"

<0834> \{\m{B}} 『Ít ra con cũng biết nghe lời đấy.』
// \{\m{B}} "You catch on quickly, at the very least."

<0835> Tôi lại chìm vào giấc ngủ.
// I drift into sleep once more.

<0836> .........
// .........

<0837> ......
// ......

<0838> ...
// ...

<0839> Tôi không còn biết là mình đang ngủ hay thức nữa.
// From that point on, I couldn't tell if I was asleep or awake.

<0840> Suốt cả quãng đường, tôi quan sát Ushio mãi.
// The entire time, Ushio's form was visible.

<0841> Trong tầm mắt tôi, con bé lặng lẽ ngắm nhìn khung cảnh vụt trôi.
// Within my line of vision, Ushio was silently watching the flowing scenery.

<0842> Con bé áp con robot vào kính cửa sổ toa tàu.
// She sticks the robot in her hand onto the window.

<0843> Liệu nó có thích kỳ nghỉ hè này không...?
// I wonder if she's enjoying this summer vacation...

<0844> Thích đến nỗi có thể vui sướng khoe với bạn bè của mình ấy...
// So much so that she'll be able to brag about it to her friends...

<0845> Nhưng thích thú thế nào được khi phải đi cùng một người cha đáng sợ như tôi chứ...?
// Am I, the terrifying father, ruining the vacation by tagging along?...

<0846> Đây là lần đầu tiên hai chúng tôi đi du lịch cùng nhau, vậy mà...
// It's the first time the two of us alone are traveling together, and yet...

<0847> Ushio chỉ lẻ loi một mình, bầu bạn cùng phong cảnh bên ngoài toa tàu.
// The only thing I see before me is the lonely form of Ushio, all by herself.

<0848> .........
// .........

<0849> ......
// ......

<0850> ...
// ...

<0851> Mặt trời chuẩn bị lặn sau chân mây khi chúng tôi đặt chân tới đích đến của ngày đầu tiên.
// The sun is already setting by the time we arrive at our destination on the first day.

<0852> Tôi kiểm tra lại tên ga tàu trong tờ giấy nhắn của Sanae-san.
// I check Sanae-san's letter and confirm the station name.

<0853> \{\m{B}} 『Được rồi, đúng là đây rồi.』
// \{\m{B}} "Alright, this is the place."

<0854> \{\m{B}} 『Ushio, đi nào.』
// \{\m{B}} "Ushio, let's go."

<0855> Chúng tôi bước qua cửa soát vé, đặt chân lên một vùng đất xa lạ.
// After having our train tickets checked, we step off onto an unknown land.

<0856> Tôi lại nhìn xuống tờ giấy của Sanae-san.
// I look down at Sanae-san's letter.

<0857> ...『Đi đến sở thú bằng xe buýt. Sau đó, đến lữ quán đã đặt sẵn chỗ để qua đêm.』
// ...travel to the zoo by bus. Afterwards, head to the hotel reserved for today.

<0858> \{\m{B}} 『Sở thú hả...』
// \{\m{B}} "The zoo, eh..."

<0859> \{\m{B}} 『Ushio, đứng đây chờ xe buýt nhé.』
// \{\m{B}} "We'll wait for the bus here, Ushio."

<0860> Chúng tôi đứng cạnh nhau tại bến xe buýt.
// We stand side by side at the bus stop.

<0861> .........
// .........

<0862> Chờ lâu như vậy rồi, nhưng chiếc xe buýt vẫn không xuất hiện.
// We wait for a while, but the bus never shows up.

<0863> Tôi nhìn vào lịch trình đường đi.
// I look at the route schedule.  

<0864> \{\m{B}} (Tiêu rồi... mỗi tiếng chỉ có một chuyến xe...!)
// \{\m{B}} (Crap... only one bus every hour...)

<0865> \{\m{B}} (Nếu bắt taxi, thì sẽ không đủ tiền đi tàu về nhà...)
// \{\m{B}} (If we take a taxi, we won't have enough money for the train ride back home...)

<0866> \{\m{B}} (Chờ đã, liệu có kịp giờ không nữa chứ...?)
// \{\m{B}} (Hold on, do we even have time to visit the zoo...?)

<0867> Theo như ghi chú của Sanae-san, chúng tôi phải đăng ký tại khách sạn lúc 6 giờ.
// According to Sanae-san's memo, we're supposed to check into the hotel at 6 o'clock.

<0868> Chúng tôi đã đặt chỗ, vậy nên có thể hoãn nhận phòng miễn là tôi liên hệ với họ trước.
// But since our reservations were made in advance, we should be able to move the check-in time further back with a phone call.

<0869> ...Gượm đã.
// ... but wait.

<0870> \{\m{B}} (Mình đã trễ hẹn một ngày luôn rồi còn đâu...)
// \{\m{B}} (We are already a day late, so it is too late for us to act...)

<0871> \{\m{B}} 『Ushio...』
// \{\m{B}} "Ushio..."

<0872> \{Ushio}  『...Ừa?』
// \{Ushio} "... yes?"

<0873> \{\m{B}} 『Để dịp khác hẵng đi sở thú vậy.』
// \{\m{B}} "We'll have to go to the zoo another time."

<0874> \{Ushio}  『...Hơ?』
// \{Ushio} "... what?"

<0875> \{\m{B}} 『Trễ quá rồi. Hơn nữa, chúng ta còn phải tìm chỗ tá túc qua đêm.』
// \{\m{B}} "There's not enough time. On top of that, we have to confirm our hotel reservations."

<0876> \{Ushio}  『.........』
// \{Ushio} "........."

<0877> Con bé lại trưng ra vẻ mặt như sắp khóc đến nơi.
// She looks like she is about to cry.

<0878> \{\m{B}} 『Do hoàn cảnh bắt buộc thôi, hãy biết điều một chút đi.』
// \{\m{B}} "There are a lot of circumstances involved here, be a little more understanding."

<0879> \{\m{B}}  『Với lại, ở đâu chẳng có sở thú. Đâu cần phải về cái nơi đồng không mông quạnh này chỉ để thăm một cái sở thú.』
// \{\m{B}} "Plus, there are zoos everywhere you go. There's no need to come out all the way to the countryside just to visit one."

<0880> \{Ushio} 『...Sanae-san nói, ở đây con có thể sờ.』
// \{Ushio} "...at this one, you can pet them."

<0881> \{\m{B}} 『Mấy con thú ấy hả?』
// \{\m{B}} "The animals?"

<0882> \{Ushio} 『...Ừa. Con muốn vuốt ve các bạn thú.』
// \{Ushio} "...yeah. I wanted to pet the animals."

<0883> \{\m{B}} 『Thế hả...』
// \{\m{B}} "Gotcha..."

<0884> \{\m{B}} 『Vậy thay đổi lịch trình và đi thăm sở thú vào ngày mai, chịu không?』
// \{\m{B}} "How about we change the schedule and go to the zoo tomorrow?"

<0885> \{\m{B}} 『Có điều ta sẽ không thể đến được đích cuối. Một mũi đất nào đó dọc bờ biển.』
// \{\m{B}} "If we do that, we won't be able to visit the final place though. It's some random cape on the coast."

<0886> \{Ushio} 『...Con cũng muốn tới đó.』
// \{Ushio} "...I wanna go there too."

<0887> \{\m{B}} 『Chỉ được chọn một thôi.』
// \{\m{B}} "You can only pick one..."

<0888> \{\m{B}} 『Ở đó có gì nào... ừm... một cánh đồng hoa ư?』
// \{\m{B}} "How about this one... uh... an alpine meadow?"

<0889> \{\m{B}} 『Đến sở thú thích hơn mà?』
// \{\m{B}} "Isn't the zoo better than that one?"

<0890> \{Ushio}  『Hoa...』
// \{Ushio} "Flowers..."

<0891> \{\m{B}} 『Con thích hoa hơn à? Cũng có chút gì đó giống con gái rồi đấy.』
// \{\m{B}} "You prefer flowers? I guess girls would enjoy a place like that."

<0892> \{\m{B}}  『Thôi được, cứ đến khách sạn đã.』
// \{\m{B}} "Well then, let's just go to the hotel for today."

<0893> \{\m{B}}  『Mong rằng phòng của chúng ta vẫn còn...』
// \{\m{B}} "I hope our rooms haven't been taken..."

<0894> \{\m{B}}  『Đi nào.』
// \{\m{B}} "Let's go."

<0895> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0896> Chúng tôi trở lại ga tàu. Tôi cố gọi điện cho khách sạn đã được đặt chỗ trong lịch trình.
// We return to the station. I try calling the hotel on the schedule.

<0897> .........
// ......... 

<0898> \{\m{B}} 『Ushio, nhanh lên nào.』
// \{\m{B}} "Ushio, We need to hurry."

<0899> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "... what?"

<0900> \{\m{B}} 『Không còn phòng trống nào hết, chúng ta phải tự đi tìm một nơi khác thôi.』
// \{\m{B}} "There weren't any vacancies left. We need to search for another place by foot."

<0901> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0902> Con bé có lẽ không hiểu tôi nói gì. Nó đi theo tôi với nét mặt lo lắng.
// She probably doesn't understand what that means. She follows me, looking worried.

<0903> \{\m{B}} 『Ta mang hành lí giúp cho, nên đi nhanh lên nào.』
// \{\m{B}} "I'll carry the luggage for you, so pick up the pace a bit."

<0904> Bất kể tôi có giục giã thế nào, con bé vẫn bước đi chập chững.
// Her walking gait remains hesistant and unsteady, no matter how much I urge her onward.

<0905> Phải chăng nó đang cố giữ thăng bằng để chạy cho mau?
// This is probably her best shot at running.

<0906> Nếu vậy, chẳng thà cứ đi bộ như bình thường có khi còn nhanh hơn.
// We'll make better time by just walking normally.

<0907> \{\m{B}} (Nếu chỗ nào cũng hết phòng thì biết tính sao đây...?)
// \{\m{B}} (What are we going to do if all the hotels have no vacancy?...)

<0908> Chẳng thể trách ai ngoài chính bản thân tôi. 
// There's no one to blame but myself.

<0909> Không ngờ việc mang theo một đứa trẻ lại có nhiều bất tiện như thế...
// I never thought bringing a child along would make traveling this complicated...

<0910> Khi đồng hồ điểm 9 giờ, cuối cùng chúng tôi cũng tìm được phòng tại một nhà trọ nhỏ.
// As the clock rolls around to 9 o'clock, we finally find ourselves a room at a bed and breakfast.

<0911> Do không mang đủ tiền mặt, ngày mai tôi sẽ phải dậy sớm và tìm một ngân hàng thôi.
// I don't have any money with me, so I'll have to get up early tomorrow and look for a bank.

<0912> \{\m{B}} (Ngày gì mà đủ thứ chuyện trời hỡi...)
// \{\m{B}} (This has been one crazy day...)

<0913> Tắm xong, cảm thấy không muốn làm gì khác, tôi quyết định ngủ cho lại sức.
// I finish taking a bath. Feeling unmotivated to do anything else, I decide to call it a day.

<0914> Trước khi thiếp đi, tôi thấy góc nghiêng gương mặt Ushio, đang dán mắt vào màn hình TV.
// The last thing I see before I close my eyes is a side profile of Ushio's face, her eyes fixed on the television.

<0915> Sáng hôm sau.
// The next morning.

<0916> Rời khỏi nhà trọ, lần dọc theo con đường cũ, chúng tôi đến được ga tàu.
// Traveling along the same road as before, we make our way back to the train station.

<0917> Chúng tôi tiếp tục hành trình từ đây, ngồi trên một chuyến tàu nhàm chán khác.
// We continue our trip from there, sitting through another boring train ride.

<0918> Chẳng có việc gì làm ngoài ngủ, nhưng tôi lại không thấy buồn ngủ, bởi tối qua đã ngủ đẫy giấc rồi.
// Not much else to do besides sleep, but I'm not feeling drowsy enough to do so. Probably because I overslept last night.

<0919> Thêm nữa, tôi lại lên một chuyến tàu nhốn nháo trẻ nít. Ồn ào khủng khiếp.
// What's more, as always, many of the train passengers have children with them. It's disruptively noisy.

<0920> Không thể nổi cáu và hét lên như hôm qua nữa...
// I definitely can't lose my temper and shout out again...

<0921> Nên tôi đành từ bỏ việc ngủ gật và nhìn sang bên cạnh mình.
// So I give up on trying to sleep and look to my side.

<0922> Mắt Ushio và tôi gặp nhau.
// Ushio's eyes meet with mine.

<0923> Con bé lập tức quay đi.
// She immediately turns away.

<0924> \{\m{B}} 『Gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"

<0925> \{Ushio} 『...Không có gì.』
// \{Ushio} "...nothing"

<0926> \{\m{B}} 『Mặt ta dính gì à?』
// \{\m{B}} "Is there something on my face?"

<0927> \{Ushio} 『...Không có.』
// \{Ushio} "...no"

<0928> \{\m{B}} 『Vậy thì đừng nhìn trộm người khác như thế.』
// \{\m{B}} "Then stop looking at people as if you've got something to hide."

<0929> \{\m{B}} 『Nếu con làm vậy với một đứa con trai, coi chừng bị hiểu lầm đấy.』
// \{\m{B}} "You'd be misunderstood if the person you shied away from was a boy."

<0930> \{\m{B}} 『Khoan, con vẫn chưa đến tuổi đó mà nhỉ?』
// \{\m{B}} "But wait, you aren't even at that age yet right?"

<0931> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yes"

<0932> Con bé có hiểu tôi nói gì không vẫn là một ẩn số. Gật đầu với tôi xong, nó lại quay sang nhìn ra bên ngoài cửa sổ.
// Whether or not she really understood me remains a mystery. With a nod, she turns and looks out the window.

<0933> \{\m{B}} (Giờ mà có tí bia thì hết sẩy...)
// \{\m{B}} (It would be really nice to have a beer right now...)

<0934> Chỉ có tàu tốc hành mới bán đồ ăn và thức uống, tàu thường thì đừng mơ gì chuyện đó.
// Too bad they don't sell food

<0935> \{\m{B}} (Cũng không được hút thuốc nữa mới đau chứ...)
// \{\m{B}} (Can't smoke either, this blows...)

<0936> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0937> Bất chợt, như muốn tung ra một đòn tấn công bất ngờ, tôi quay phắt sang nhìn Ushio.
// Suddenly, as if launching surprise attack, I turn my head sharply to face Ushio.

<0938> Đúng như tôi nghĩ, Ushio đang quay mặt về phía này, liền giật mình và tỏ ra bối rối.
// Sure enough, Ushio, who had been facing this way, is caught by surprise and looks flustered.

<0939> \{\m{B}} 『Gì thế, thấy chán rồi à?』
// \{\m{B}} "What, are you bored?"

<0940> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "... no."

<0941> \{Ushio} 『...Có cái này rồi.』
// \{Ushio} "...since I have this."

<0942> Con bé xoay xoay cánh tay của con robot.
// She rotates the arm of the robot in her hand around and around.

<0943> \{\m{B}} 『Con có thể bật tiếng lên nếu thích, quanh đây ồn như vậy mà.』 
// \{\m{B}} "You can make some noise if you want; the people around us are pretty loud anyway."

<0944> \{Ushio} 『...Không sao.』
// \{Ushio} "... it's okay."

<0945> \{\m{B}} 『...Con thấy vui thật à?』
// \{\m{B}} "...you sure?"

<0946> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0947> \{\m{B}} 『Con quả là một đứa trẻ khiêm nhường đấy nhỉ?』
// \{\m{B}} "You're pretty reserved for a kid, you know that?"

<0948> \{\m{B}} 『Hay là... thôi nào, con vẫn còn sợ ta sao?』
// \{\m{B}} "Or could it be...come on, are you still afraid of me?"

<0949> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0950> \{\m{B}} 『Ta sẽ không quát lên nữa đâu.』
// \{\m{B}} "I already told you I won't shout anymore."

<0951> \{\m{B}} 『Vì vậy cứ tự nhiên nói những gì mình thích đi.』
// \{\m{B}} "So go ahead, say what you want to say."

<0952> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0953> \{\m{B}} 『Nào.』
// \{\m{B}} "Come on."

<0954> \{Ushio} 『Vậy thì...』
// \{Ushio} "Okay..."

<0955> Ushio cuối cùng cũng chịu mở miệng.
// Ushio finally opens her mouth.

<0956> \{Ushio} 『Con muốn nghe chuyện về mama.』
// \{Ushio} "Tell me about Mama."

<0957> .........
// .........

<0958> Trong một khoảnh khắc, tưởng như mọi thứ quanh tôi đồng loạt bị ngưng đọng.
// For a moment, I feel as if everything around me had been blanketed with a shroud of silence.

<0959> Tôi quay mặt đi.
// I lower my head.

<0960> .........
// .........

<0961> Những tiếng nô giỡn huyên náo của đám trẻ quay trở lại bên tai.
// The sound of the kids' rowdy, boisterous voices begin to return.

<0962> \{\m{B}} 『Hỏi Sanae-san ấy.』
// \{\m{B}} "Ask Sanae-san."

<0963> Tôi trả lời mà mắt không dời khỏi sàn tàu.
// I answer without moving my eyes from the floor.

<0964> \{Ushio} 『Con hỏi rồi, nhưng Sanae-san không nói...』
// \{Ushio} "I have, but she won't tell me..."

<0965> ...Đây có phải thứ mà người ta hay gọi là 『bổn phận làm cha』 không?
// ...is this what they call 'a father's obligation'?

<0966> Thật quá bất công mà.
// This isn't fair at all.

<0967> Cũng như Sanae-san, tôi không muốn phải đương đầu với câu hỏi này...
// Like Sanae-san, I want to leave the explaining to someone else...

<0968> \{\m{B}} 『Nói với Sanae-san...』
// \{\m{B}} "Tell Sanae-san..."

<0969> \{\m{B}} 『... rằng ta không thể kể gì với con cả.』
// \{\m{B}} "that I didn't tell you either."

<0970> \{\m{B}} 『Và...』
// \{\m{B}} "And also..."

<0971> \{\m{B}} 『Nói với Sanae-san rằng, ta muốn cô ấy là người kể cho con nghe...』
// \{\m{B}} "Tell her that I want her to be the one to explain it..."

<0972> \{\m{B}} 『Cứ nói với cô ấy...』
// \{\m{B}} "and that those were my exact words..."

<0973> \{\m{B}} 『... như những gì ta dặn.』
// \{\m{B}} "Tell her that for me."

<0974> \{Ushio} 『...Nếu làm thế, con sẽ biết được ư?』
// \{Ushio} "...and if I do that, you'll tell me?"

<0975> \{Ushio} 『Không phải từ ta. Sanae-san sẽ cho con biết.』
// \{\m{B}} "Not me. Sanae-san will."

<0976> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0977> Con bé nhìn mặt tôi một lúc lâu.
// She watches my face for a while.

<0978> \{\m{B}} 『Gì chứ? Nói ra xem nào.』
// \{\m{B}} "What is it? Spit it out."

<0979> \{Ushio} 『...Không có gì.』
// \{Ushio} "...nothing"

<0980> \{Ushio} 『...Con hiểu rồi.』
// \{Ushio} "... I understand."

<0981> Không còn dấu vết nào của cuộc chuyện trò giữa chúng tôi, Ushio và tôi tiếp tục lắc lư theo chuyển động của con tàu.
// Without a hint of conversation between us, together, Ushio and I continue to sway with the movement of the train.

<0982> Quá trưa, chúng tôi xuống tàu để ăn \g{soba}={Soba là một loại mì làm từ kiều mạch, thường ăn lạnh với nước sốt.} ở một quán bên đường.
// When noon passes, we get off of the train to eat soba at a street vendor.

<0983> No nê rồi, chúng tôi trở lại toa tàu.
// After having our fill, we return to the train car.

<0984> Đoàn tàu dừng lại thường xuyên ở từng ga, đưa chúng tôi nhích gần hơn tới đích đến cuối cùng.
// The train stops often en-route to our final destination.

<0985> .........
// .........

<0986> ......
// ......

<0987> ...
// ...

<0988> Tôi ngủ quên mất.
// Eventually I fall asleep. 

<0989> Khi tỉnh dậy, việc đầu tiên tôi làm là đảm bảo Ushio vẫn ở đó.
// When I awake, the first thing I do is make sure Ushio is there.

<0990> Mặt con bé ịn vào cửa sổ, nhìn ra bên ngoài. 
// Her face is pressed against the window, looking outside.

<0991> Sau đó, tôi nhìn quanh toa tàu.
// After that, I look around the train car.

<0992> Vắng lặng. Chúng tôi bỗng trở thành những hành khách cuối cùng còn ngồi lại.
// All of a sudden we've become the last passengers in the train car. 

<0993> Điều hòa nhiệt độ làm khô mồ hôi vã ra trong khi tôi ngủ, cảm giác thật mát mẻ.
// The air conditioning cools down the sweat from my nap.

<0994> Mát đến mức tôi thấy lành lạnh.
// It's almost chilly.

<0995> Một thông báo phát ra từ loa tàu.
// An announcement is being made in the train car.

<0996> ...Sắp đến ga cuối.
// ...apparently this is the last stop.

<0997> Chúng tôi ra khỏi toa tàu, bước chân vào một vùng đất xa lạ.
// We step off of the train onto an unknown land.

<0998> Không khí nóng như nung bao bọc lấy chúng tôi. 
// The wavering hot air envelopes us.

<0999> \{\m{B}} 『Nóng quá chừng...』
// \{\m{B}} "Hot..."

<1000> Cảnh sắc thiên nhiên nối dài ngút tầm mắt.
// Nature's scenery travels as far as the eye can see.

<1001> Con đường đất trải xa tít tắp.
// The unpaved road travels off into the distance.

<1002> \{\m{B}} 『Xem nào...』
// \{\m{B}} "Let's see..."

<1003> Tôi nhìn vào giấy nhắn của Sanae-san.
// I take a look at Sanae-san's memo.

<1004> \{\m{B}} 『Trong này nói là có một cánh đồng hoa cách đây 15 phút đi bộ.』
// \{\m{B}} "It says here that the flower field is a 15 minute walk by foot."

<1005> \{\m{B}} 『Chỉ sợ con sẽ ngất xỉu nếu đi bộ xa thế trong cái nóng này...』
// \{\m{B}} "You'll collapse if you walk that far in this heat..."

<1006> \{\m{B}} 『Đội mũ chỉnh tề rồi chứ?』
// \{\m{B}} "You've got your hat on, right?"

<1007> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<1008> \{\m{B}} 『Đội cho chặt vào nhé.』
// \{\m{B}} "A bit further."

<1009> Tôi ép cái nón xuống sát đầu con bé.
// We press on.

<1010> \{Ushio} 『Ư-ừa...』
// \{Ushio} "Ah, yes..."

<1011> \{\m{B}} 『Giờ thì đi nhanh lên nào.』
// \{\m{B}} "Let's hurry on."

<1012> Chúng tôi bắt đầu bước đi.
// We begin walking.

<1013> Đích đến đã có thể thấy từ xa.
// The destination can be seen from a distance.

<1014> Giữa mảng xanh bao la, tôi nhìn ra được một vùng đồng bằng rộng lớn tựa như được dệt nên từ vô vàn màu sắc.
// From one angle, we can overlook the field; patterns of various colors are seemingly knitted throughout expanse below us.

<1015> \{\m{B}} 『Cánh đồng hoa là nó sao...? Mênh mông thật đấy...』
// \{\m{B}} "The alpine meadow... it's really open and vast..."

<1016> \{Ushio} 『Ưmm...』
// \{Ushio} "Yeah..."

<1017> Nheo nheo đôi mắt trước những tia nắng mặt trời, Ushio cố phóng tầm nhìn ra thật xa.
// Squinting her eyes against the rays of sunlight, Ushio struggles to see far into the distance.

<1018> \{\m{B}} 『Không cần phải vội đâu, Chúng ta sẽ tới đó ngay thôi.』
// \{\m{B}} "No need to be so impatient. We're heading over there right now."

<1019> \{Ushio} 『Con muốn nhìn nó từ chỗ này nữa.』
// \{Ushio} "I want to look at it from this place too."

<1020> Con bé có lý. Có những cảnh quan chỉ có thể chiêm ngưỡng được từ cự ly xa thế này.
// She has a point there. The view certainly isn't the same when viewed from up close, compared to seeing it from a distance.

<1021> \{\m{B}} 『Muốn ngắm kỹ hơn không?』
// \{\m{B}} "Do you want a better look?"

<1022> \{Ushio} 『Có, muốn ngắm lắm.』
// \{Ushio} "Yes, I want to see it."

<1023> \{\m{B}} 『Được rồi, ta sẽ cho con thấy.』
// \{\m{B}} "Well then, I'll show you."

<1024> Tôi vòng ra sau lưng Ushio và cúi xuống.
// I move right behind Ushio so that I am facing her back, and crouch down.

<1025> \{Ushio} 『Nào.』
// \{\m{B}} "Come on."

<1026> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "...huh?"

<1027> \{\m{B}} 『Dang chân ra nào.』
// \{\m{B}} "Spread your legs."

<1028> \{\m{B}} 『Ta sẽ đặt con lên vai.』
// \{\m{B}} "I'm going to let you ride on my shoulders."

<1029> \{Ushio}  『...Như vầy sao?』
// \{Ushio} "...like this?"

<1030> \{\m{B}} 『Đúng rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Yeah, you've got it."

<1031> Tôi nhấc bổng Ushio lên.
// I lift Ushio's up.

<1032> Con bé nhẹ như không.
// She's really light.

<1033> \{\m{B}} 『Thấy sao hả?』
// \{\m{B}} "How's the view?"

<1034> \{Ushio} 『Oaa... đẹp quá!』
// \{Ushio} "Wow... amazing!"

<1035> \{\m{B}} 『Chúng ta cứ đi thế này một lúc nhé.』
// \{\m{B}} "We'll walk like this for a little while."

<1036> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Okay."

<1037> Cánh đồng hoa tràn ngập một mùi hương bồi hồi da diết. Tôi đã từng ngửi thấy mùi hương này rồi sao...?
// The flower field is bathed in a nostalgic fragrance that seems somewhat familiar..

<1038> \{Ushio} 『Oaaa!』
// \{Ushio} "Yay!"

<1039> Với cái ba lô vẫn đeo trên vai, Ushio rẽ lối chạy giữa cánh đồng.
// With her rucksack still slung over her shoulders, she runs about in the heart of the field.

<1040> \{\m{B}} 『Cứ như một đứa con trai ấy.』
// \{\m{B}} "You really do act like a boy."

<1041> \{Ushio} 『Con chưa từng thấy những thứ này.』
// \{Ushio} "I've never seen anything like this."

<1042> Con bé ngừng chạy để ngắm nhìn những bông hoa.
// She stops running to gaze at the flowers.

<1043> \{\m{B}} 『Thế thì tốt. Chơi cho thỏa thích nhé.』
// \{\m{B}} "That's good to hear. Make sure you get your fill."

<1044> Tôi tìm bóng râm dưới một gốc cây và ngả lưng ở đó.
// I find a shady spot under a tree nearby and take refuge there.

<1045> \{\m{B}} 『Nếu thấy nóng thì lại đây ngồi nghỉ.』
// \{\m{B}} "If you get hot, come over here and take a break." 

<1046> Nói xong, tôi tựa mình vào gốc cây.
// With those words, I slouch against the base of the tree.

<1047> Tôi chưa từng thấy Ushio vô lo và hạnh phúc đến vậy.
// I've never seen Ushio look so carefree and happy before.

<1048> Cho tới giờ chuyến đi này thật tồi tệ và nhàm chán đối với con bé, nhưng ở cuối chặng đường, ít ra nó đã có thể tìm thấy chút gì đó gọi là kỷ niệm đáng nhớ.
// It's been a terrible and simply boring trip for her up until now. After coming here, she's finally enjoying herself and making good memories.

<1049> Nghĩ vậy, tôi thấy nhẹ nhõm hẳn.
// I lightly pat my chest.

<1050> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Sigh..."

<1051> Một cơn gió nhẹ mang theo hương hoa thoảng qua.
// A breeze tinged with the flowers' scent passes through.

<1052> Dễ chịu quá.
// I feel at ease.

<1053> Tôi lại nhìn vào tờ giấy nhắn của Sanae-san.
// I look down at Sanae-san's memo one more time.

<1054> Chúng tôi đang ở rất gần đích đến cuối cùng.
// We're pretty close to our goal.

<1055> Một mũi đất mà tôi chưa từng nghe tên.
// A cape that I've never seen nor heard of.

<1056> Chúng tôi nên đến đó trước khi trời tối.
// We should be on our way over there before nightfall.

<1057> Còn trước mắt, cứ dành thời gian nghỉ ngơi ở đây đã.
// For now, we'll take our time here and relax.

<1058> Tôi cũng muốn ngắm Ushio chơi đùa giữa đồng hoa thêm một lúc.
// I also want to watch Ushio romp around among the flowers for a while.

<1059> Ushio cuối cùng cũng đến chỗ tôi sau khi chơi được tầm một tiếng.
// Ushio finally returns after about an hour of playing.

<1060> \{Ushio} 『Nóng quá...』
// \{Ushio} "I'm hot..."

<1061> \{\m{B}} 『Con đứng không vững luôn kìa.』
// \{\m{B}} "You look pretty unsteady on your feet."

<1062> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yeah"

<1063> \{\m{B}} 『Ta đã nói là hãy tới đây trước khi con tự làm mình mệt mà.』
// \{\m{B}} "I did tell you to come back before wearing yourself out, you know."

<1064> \{\m{B}} 『Nào, ngồi đợi ở đây đi.』
// \{\m{B}} "Come on, sit down and wait here."

<1065> \{\m{B}} 『Ta sẽ mua đồ uống.』
// \{\m{B}} "I'll go buy some juice."

<1066> Tôi đứng dậy và đổi chỗ cho Ushio ngồi xuống.
// I stand up and trade places with Ushio, who sits down.

<1067> Tôi mua trà và nước ép quả từ một máy bán nước tự động đặt ở ngay lối vào cánh đồng hoa, rồi quay trở về bên Ushio.
// At a vending machine, which stands all alone by the entrance to the flower field, I buy a can of tea and juice, then return back to Ushio.

<1068> Khi tôi trở lại, con bé đã đứng lên, toan chạy xuống cánh đồng.
// I see Ushio stand up and attempt to return to the flower field.

<1069> \{\m{B}} 『Này, con làm gì thế hả?!』
// \{\m{B}} "Hey, that's enough!"

<1070> Ánh nhìn thẫn thờ, khóe mắt khẽ nheo, con bé quay mặt về phía tôi.
// Her glimmering eyes, tightened slightly at the edges, face this way.

<1071> \{Ushio} 『Nhưng...』
// \{Ushio} "But..."

<1072> \{Ushio} 『Làm mất rồi...』
// \{Ushio} "I lost something..."

<1073> \{\m{B}} 『Làm mất? Mất gì cơ...?』
// \{\m{B}} "You lost something? What was it?"

<1074> \{Ushio} 『...Robot.』
// \{Ushio} "...Robot"

<1075> \{\m{B}} 『Con đánh rơi nó à?』
// \{\m{B}} "You dropped it?"

<1076> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yeah."

<1077> \{\m{B}} 『Được rồi, uống cái này và ngồi nghỉ đi.』
// \{\m{B}} "Okay, look, drink this and take a rest."

<1078> Tôi bước lại gần con bé và đưa nó lon nước ép quả.
// She comes near and I hand her the juice.

<1079> \{\m{B}} 『Để ta tìm nó cho.』
// \{\m{B}} "Meanwhile, I'll go look for it."

<1080> \{Ushio} 『...Thật ư?』
// \{Ushio} "...really?"

<1081> \{\m{B}} 『Ờ, thật. Nhưng ta cũng không dám chắc có thể tìm được nó không nữa.』
// \{\m{B}} "Yeah, really. I don't know if I'll be able to find it though."

<1082> Tôi quay đầu nhìn về phía cánh đồng hoa.
// I look back at the flower field.

<1083> Nó rộng muôn trùng.
// It's almost frightening expansive.

<1084> Lại còn trong cái nóng thế này nữa...
// And even worse, in this heat...

<1085> \{Ushio} 『.........』 
// \{Ushio} "........."

<1086> Ushio lặng lẽ nhìn tôi, đôi mắt sớm đã long lanh nước.
// Ushio faces me silently with tearful, clouded eyes.

<1087> \{\m{B}} (Đành phải tìm thử chứ biết sao...)
// \{\m{B}} (What the hell, I'll give it a shot...)

<1088> Bỏ lại Ushio dưới bóng cây, tôi bước xuống cánh đồng hoa.
// I leave Ushio in the shade of the tree and wander into the flower field.

<1089> Tôi mò mẫm dọc theo các lối đi.
// I look along all of the paths.

<1090> Nhưng không cách gì tìm ra được.
// But I can't find it.

<1091> Cơ thể Ushio khá nhỏ, nên con bé có thể đã chạy xuyên qua luống hoa để được ngắm chúng từ khoảng cách gần hơn.
// Ushio's body is small, so she could have crept into a small area somewhere and looked at the flowers there.

<1092> Nếu con bé đánh rơi nó ở một nơi như thế, người lớn như tôi có tìm cũng vô vọng.
// If she dropped it in a place like that, there's no way an adult like me will be able to find it.

<1093> Tôi bỏ cuộc và quay lại gốc cây.
// I give up and return to the tree.

<1094> \{\m{B}} 『Xin lỗi... Ta không thể tìm được nó.』
// \{\m{B}} "Sorry... I couldn't find it."

<1095> Ushio lặng yên trong ưu tư.
// 汐は何も言わずにいた。

<1096> \{\m{B}} 『Con đã uống xong nước quả chưa? Nếu vẫn còn khát thì cứ uống luôn trà của ta.』
// \{\m{B}} "Did you finish your juice? You can have my tea if you want."

<1097> Con bé lắc đầu.
// She shakes her head no.

<1098> \{\m{B}} 『Chắc là họ có bán một con robot giống hệt như thế gần nhà đấy.』 
// \{\m{B}} "You know, I'm pretty sure that they sell that exact same robot close to where you live.

<1099> \{\m{B}} 『Tìm thử xem, rồi nhờ Sanae-san hay bố già mua cho.』
// \{\m{B}} "You can find it and get Sanae-san or Pops to buy it for you."

<1100> \{\m{B}} 『Được chứ?』
// \{\m{B}} "OK?"

<1101> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1102> \{Ushio} 『...Con sẽ đi tìm nó.』
// \{Ushio} "...I'm going to look for it."

<1103> \{\m{B}} 『Tiếc là chúng ta không có nhiều thời gian.』
// \{\m{B}} "Unfortunately, we're running short on time."

<1104> \{\m{B}} 『Ta muốn khởi hành trước khi trời tối hẳn.』
// \{\m{B}} "I want to start moving before the day grows dark."

<1105> \{Ushio} 『...Một lát nữa thôi.』
// \{Ushio} "... just a sec."

<1106> Con bé nói vậy và chạy vào cánh đồng hoa, không chờ tôi trả lời.
// She says that and runs into the flower field without waiting for my response.

<1107> \{\m{B}} 『Ushio... tìm thấy nó chưa?』
// \{\m{B}} "Ushio...did you find it?"

<1108> \{Ushio} 『...Chưa.』
// \{Ushio} "...no"

<1109> \{\m{B}} 『Thôi, bỏ đi. Đã tìm kỹ đến thế rồi vẫn không thấy nó đâu mà.』
// \{\m{B}} "Come on, just let it go. We've looked this hard but still haven't found it."

<1110> \{Ushio} 『...Con nhất định sẽ tìm được nó.』
// \{Ushio} "... I'm definitely going to find it."

<1111> \{\m{B}}  『Đúng là đứa trẻ bướng bỉnh...』
// \{\m{B}} "You're really stubborn for a kid..."

<1112> Mặt trời phủ bóng hoàng hôn xuống chúng tôi.
// Eventually, the sun sets.

<1113> \{\m{B}} 『Bỏ đi...』
// \{\m{B}} "Just give it up..."

<1114> \{\m{B}} 『Nó không quan trọng đến mức ấy đâu...』
// \{\m{B}} "It's not really that important..."

<1115> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "...no"

<1116> ..........
// ..........

<1117> \{\m{B}} 『Ta sẽ bỏ con lại đấy!』
// \{\m{B}} "I'm leaving without you!"

<1118> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...okay"

<1119> \{\m{B}} 『Thiệt tình, ta sẽ bỏ con lại thật đấy.』
// \{\m{B}} "Seriously, I'm really going to leave you behind."

<1120> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1121> Con bé đứng dậy và nhìn tôi.
// She stands up and looks at me.

<1122> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1123> Tôi giữ im lặng.
// I keep silent.

<1124> Tuy nhiên, con bé lại cúi xuống và tiếp tục tìm kiếm.
// However, eventually she squats down again and resumes her search.

<1125> \{\m{B}} 『Thật là...』
// \{\m{B}} "Jeeze..."

<1126> Tôi rút một điếu thuốc từ túi áo, đặt nó vào miệng, và châm lửa.
// I draw out a cigarette from my chest pocket, put it to my lips, and light it up.

<1127> \{\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuuu..." 

<1128> Chúng tôi cần phải tìm một nơi trú qua đêm.
// Sooner or later, We're going to need to start looking for tonight's lodging.

<1129> Rồi đợi đến sáng thì lên đường về nhà.
// Once that's out of the way, all that's left is spending the night there and then returning home.

<1130> Kỳ nghỉ bốn ngày của tôi sẽ đến hồi kết. Tôi sẽ phải đi làm lại từ ngày mốt.
// At that point, my four day holiday will come to an end. I have to go back to work the day after tomorrow. 

<1131> Tôi sẽ để Ushio lại cho Sanae-san chăm sóc, và guồng quay công việc theo quán tính của tôi sẽ lại bắt đầu.
// I'll leave Ushio in Sanae-san's care once more, and my routine of mindlessly working from day to day will begin anew.

<1132> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1133> ..........
// ..........

<1134> Sau cùng thì...
// When all is said and done...

<1135> Chuyến đi này cũng chỉ có vậy...
// What was this trip all about...

<1136> Dù đã đến một nơi xa xôi là thế...
// Coming to such a far away place...

<1137> Dù đã có được niềm vui ngắn ngủi khi vùi mình trong vẻ đẹp của những bông hoa...
// Taking pleasure in appreciating the flowers for short while...

<1138> Con bé lại đánh mất món đồ chơi tôi mua cho nó...
// Losing the toy that I bought for her...

<1139> Và không thể tìm thấy dẫu đã lùng sục khắp nơi...
// And not being able to find it, even though we searched for it desperately...

<1140> Rồi cuối cùng phải ra về với hồi ức buồn bã trong tim.
// Then finally, making the return trip under the gloom of loneliness.

<1141> Chúng tôi đã làm được gì chứ? Một chút cũng không.
// Without obtaining anything.

<1142> Thật lãng phí thời gian.
// A waste of time.

<1143> Mất mát cứ thế mà nối dài ra thêm.
// Losing things left and right, and gaining nothing.

<1144> ..........
// ..........

<1145> Hướng gió thay đổi.
// The wind's direction shifts.

<1146> Mang theo hương vị của sóng biển.
// It carries the scent of the ocean.

<1147> Có khi nào nó thổi từ mũi đất đó?
// Could it be blowing in from the cape?

<1148> Chúng tôi vẫn còn chút đỉnh thời gian.
// We only have a little time left.

<1149> \{\m{B}} 『Ushio.』
// \{\m{B}} "Ushio"

<1150> Tôi gọi con bé.
// I call out to her.

<1151> Ushio nhìn tôi với gương mặt lo âu.
// Ushio looks at me with a Worried look on her face.

<1152> \{\m{B}} 『Ta sẽ đợi 30 phút nữa.』
// \{\m{B}} "I'm only going to wait for another 30 minutes."

<1153> \{\m{B}} 『Phải tìm ra nó trước lúc đó đấy nhé.』
// \{\m{B}} "Find it before then."

<1154> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...okay"

<1155> Tôi bỏ Ushio lại và bắt đầu bước đi.
// I leave Ushio there and start walking.

<1156> Hướng về đích đến của chuyến hành trình này.
// Towards the goal of our travels.

<1157> Lần theo mùi vị của biển, tôi leo lên một con dốc.
// Following the smell of the ocean, I make my way up an incline.

<1158> \{\m{B}} (Mình đang tìm gì ở đây vậy chứ...?)
// \{\m{B}} (What exactly will there be at this goal...)

<1159> \{\m{B}} (Chắc chỗ này có bán tem lưu niệm cũng nên...)
// \{\m{B}} (Maybe a commemorative stamp, or something...)

<1160> Thế giới rộng mở trước mắt tôi.
// The view opens up.

<1161> Đón đầu tôi là biển, xa tận mù khơi như muốn nuốt chửng bầu trời.
// Straight ahead of me lies the ocean.

<1162> Và một người phụ nữ đang đứng trước bức tranh biển cả đó.
// And a woman standing against the backdrop of that ocean.

<1163> \{Người phụ nữ} 『Ta đang chờ con.』
// \{Woman} "I've been waiting."

<1164> \{Người phụ nữ}  『

<1165> \ 

<1166> -san, có phải con đó không?』
// \{Woman} "\m{A}\m{B}-san, right?"

<1167> \{\m{B}} 『Phải, đúng vậy, nhưng...』
// \{\m{B}} "Yes, that's correct but..."

<1168> \{Người phụ nữ} 『Một người phụ nữ tên Furukawa-san đã báo trước với ta là con sẽ đến.』
// \{Woman} "I was told by a woman who goes by the name of Furukawa-san."

<1169> \{\m{B}} 『Sanae-san?』
// \{\m{B}} "Sanae-san?"

<1170> \{Người phụ nữ} 『Đúng vậy.』
// \{Woman} "That's right."

<1171> \{\m{B}} 『Nhưng, ưm...』
// \{\m{B}} "But, uh..."

<1172> \{\m{B}} 『Sanae-san chỉ kêu cháu đến đây thôi, không dặn thêm gì cả...』
// \{\m{B}} "Sanae-san directed me here, but didn't say anything else..."

<1173> \{\m{B}} 『Nói ra thật thất lễ, nhưng cháu không biết bà là ai.』
// \{\m{B}} "Sorry, but I don't even know who you are."

<1174> \{Người phụ nữ} 『Ta?』
// \{Woman} "Me?"

<1175> \{\m{B}} 『Vâng...』
// \{\m{B}} "Yes..."

<1176> \{Người phụ nữ}  『Ta là\ \

<1177> \ Shino.』
// \{Woman} "I am \m{A} Shino."

<1178> \{\m{B}} 『...Gì cơ?』
// \{\m{B}} "... what?"

<1179> \{Shino} 『Ta là mẹ của cha con.』
// \{Shino} "I am your father's mother."

<1180> Cơn gió quét qua làm những sợi tóc trước trán tôi bay lất phất trong gió. 
// The wind swept through, and the hair clinging to my forehead fluttered in the wind.

<1181> ...Sanae-san.
// ...Sanae-san.

<1182> Mẹ đã lôi con vào chuyện gì thế này?
// What on earth are you getting me into?

<1183> \{Shino} 『Con lớn quá rồi.』
// \{Shino} "You sure have grown."

<1184> \{\m{B}} 『Chúng ta... đã từng gặp nhau ư?』
// \{\m{B}} "We've... met before?"

<1185> \{Shino} 『Ừ. Ta không ngạc nhiên là con không còn nhớ nữa.』
// \{Shino} "Yes, we have. But it's not surprising that you don't remember."

<1186> \{Shino} 『Hồi đó con còn quá nhỏ.』
// \{Shino} "You were still very young back then."

<1187> \{\m{B}} 『Ra vậy...』
// \{\m{B}} "I see..."

<1188> \{Shino} 『Đứa con ngu ngốc của ta vẫn đang thụ án ư?』
// \{Shino} "Is that fool still in the middle of atoning for what he's done?" 

<1189> \{\m{B}} 『Không... được thả rồi...』
// \{\m{B}} "No... he's probably back at his home right now..."

<1190> \{Shino} 『Hẳn là con đã phải chịu nhiều uất ức lắm.』
// \{Shino} "It must have been tough for you, living with him."

<1191> \{\m{B}} 『Cũng không hẳn... cả hai có mấy khi ở gần nhau đâu...』
// \{\m{B}} "Not really... since we kept our distance from each other..."

<1192> \{Shino} 『Ta hiểu mà. Naoyuki là vậy đấy.』
// \{Shino} "I understand. This is Naoyuki we're talking about after all."

<1193> Naoyuki...\p tên cha tôi.
// Naoyuki...\p my father's name.

<1194> Tôi quay ra nhìn biển.
// I turn my gaze to the ocean.

<1195> \{Shino} 『Có điều, ngày trước nó không hồ đồ như thế đâu.』
// \{Shino} "He wasn't such a foolish child in the past."

<1196> Bà nội tôi tiếp tục câu chuyện.
// Grandmother kept talking.

<1197> \{Shino} 『Nó kết hôn khi còn quá trẻ. Mọi người cật lực phản đối vì vợ chồng nó đều đang là học sinh.』
// \{Shino} "It was a young marriage. Everyone opposed it because the both of them were still students."

<1198> \{Shino} 『Nhưng, Naoyuki bỏ học cấp ba và đi làm... kinh qua đủ thứ việc để có thể chăm lo cho Atsuko-san.』
// \{Shino} "But, Naoyuki went as far as dropping out of high school and working... doing all that he could for Atsuko-san."

<1199> \{Shino} 『Hai đứa thuê một căn hộ nhỏ và sống cùng nhau...』
// \{Shino} "The two of them started living together in a small apartment..."

<1200> \{Shino} 『Với số tiền lương không đáng bao nhiêu, chúng chật vật trang trải cuộc sống...』
// \{Shino} "Somehow they scraped by on a low income..."

<1201> \{Shino} 『Vì lẽ gì mà nó có thể đương đầu với sóng gió mà tiến lên, bất chấp mọi hoàn cảnh như thế...?』
// \{Shino} "They wouldn't have had it any other way, but I knew they must have been struggling..."

<1202> \{Shino} 『Chúng ta đều không khỏi ngạc nhiên.』
// \{Shino} "Other people would constantly give them weird looks."

<1203> \{Shino} 『Nhưng con biết không, Naoyuki đã rất hạnh phúc.』
// \{Shino} "But you know, Naoyuki was probably happy with how things were."

<1204> \{Shino} 『Nụ cười hạnh phúc đó, ta chưa từng nhìn thấy suốt bao nhiêu năm chứng kiến nó lớn khôn.』
// \{Shino} "He smiled with a sense of contentment that even I had never seen before, despite having lived with him for so long."

<1205> \{Shino} 『Dùng chính sức mình để bảo vệ người nó yêu và sống cùng cô ấy...』
// \{Shino} "To continue living by protecting the ones you love with your own strength..."

<1206> \{Shino} 『Chỉ cần được vậy là nó đã hạnh phúc lắm rồi.』
// \{Shino} "So long as he could do that, he was happy."

<1207> \{Shino} 『Ít lâu sau, Atsuko-san mang thai con của Naoyuki.』
// \{Shino} "Before long, Atsuko-san was pregnant with Naoyuki's child."

<1208> \{Shino} 『Giản dị mà đong đầy tình thương, đó là cách \m{B}-san con đến với thế giới này.』
// \{Shino} "And with a small blessing, \m{B}-san, you were born."

<1209> \{Shino} 『Từ một đôi vợ chồng, các con trở thành một gia đình đúng nghĩa.』 
// \{Shino} "Their life as a solitary couple transformed into a family lifestyle."

<1210> \{Shino} 『Naoyuki chăm chỉ làm lụng hơn bao giờ hết.』 
// \{Shino} "Naoyuki worked harder than he had ever worked before."

<1211> \{Shino} 『Lúc nào trên môi nó cũng nở nụ cười.』
// \{Shino} "Smiling all the while."

<1212> \{Shino} 『Thế nhưng...』
// \{Shino} "But..."

<1213> \{Shino} 『Hạnh phúc ngắn chẳng tày gang.』
// \{Shino} "That happiness didn't last for very long."

<1214> \{Shino} 『Atsuko-san bị tai nạn...』
// \{Shino} "Atsuko-san was involved in an accident..."

<1215> \{Shino} 『... và qua đời.』
// \{Shino} "...and passed away right at the scene."

<1216> \{Shino} 『Với Naoyuki, đó là một bi kịch quá đỗi tàn khốc, không cách gì gượng dậy được.』
// \{Shino} "For Naoyuki, that was a tragedy from which he could never recover."

<1217> \{Shino} 『Nó đã luôn sống chỉ với khát vọng bảo vệ hạnh phúc gia đình mình.』
// \{Shino} "Since he had lived his life protecting the happiness of his family."

<1218> \{Shino} 『Nhưng lúc ấy, nó không cho phép mình bị tuyệt vọng kéo đi.』
// \{Shino} "But at that time, he couldn't give into despair just yet."

<1219> \{Shino} 『

<1220> -san.』
// \{Shino} "\m{B}-san."

<1221> \{Shino} 『...là vì nó vẫn còn phải chăm sóc cho con.』
// \{Shino} "...because he still had you."

<1222> \{Shino} 『Nó thề rằng sẽ nuôi dưỡng con nên người bằng chính đôi bàn tay mình...』
// \{Shino} "He declared that he would bring you up with his own hands..."

<1223> \{Shino} 『Vào cái ngày đó, chính tại nơi này... con và Naoyuki đã tay trong tay bước đi bên nhau.』
// \{Shino} "On that day, Naoyuki held your hand and walked from this very place."

<1224> \{Shino} 『Con còn nhớ chứ?』
// \{Shino} "Do you remember?"

<1225> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1226> \{Shino} 『Suốt khoảng thời gian sau đó, nó dốc cạn sức mình, bán mạng cho công việc.』
// \{Shino} "Throughout the time following that event, he worked the hardest that he has ever worked in his entire life."

<1227> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1228> \{Shino} 『Gian truân lắm thay khi phải cân bằng giữa công việc và dạy dỗ một đứa trẻ.』
// \{Shino} "It was hard balancing work and bringing up a child."

<1229> \{Shino} 『Nó bị sa thải không biết bao nhiêu lần, phải đổi từ nghề này sang nghề khác...』
// \{Shino} "He lost his job many times, and moved from place to place..." 

<1230> \{Shino} 『Bất luận ra sao, nó kiên quyết không bỏ rơi con...』
// \{Shino} "Despite that, he never parted with you..."

<1231> \{Shino} 『Với số tiền ít ỏi kiếm được, nó dành tất cả để mua đồ chơi và quà vặt cho con...』
// \{Shino} "With the little money he had, he bought you toys and gave you sweets..."

<1232> \{Shino} 『Nó sẵn lòng hy sinh mọi thứ từ vận may cho đến cơ hội thăng tiến, vì con...』
// \{Shino} "He sacrificed everything for your well-being and chances to succeed..."

<1233> \{Shino} 『Vì để nuôi lớn con.』
// \{Shino} "And raised you."

<1234> \{Shino} 『Có lúc nó đã nghiêm khắc. Lắm khi nó đã thô bạo.』
// \{Shino} "He might have been strict at times. He might have been violent at times."

<1235> \{Shino} 『Nhưng hết thảy... suy cho cùng, là để giáo dục con nên người.』
// \{Shino} "But in the end, everything was for the sake of raising you properly."

<1236> \{Shino} 『Và đến ngày con trưởng thành, đủ sức tự bước đi trên đường đời...』
// \{Shino} "And while you were being brought up as a docile, peaceable boy... "

<1237> \{Shino} 『Nó đánh mất tất cả.』
// \{Shino} "He lost everything"

<1238> \{Shino} 『Công việc...』
// \{Shino} "His work..."

<1239> \{Shino} 『Danh dự...』
// \{Shino} "Confidence..."

<1240> \{Shino} 『May mắn...』
// \{Shino} "Luck..."

<1241> \{Shino} 『Bạn bè...』
// \{Shino} "Friends..."

<1242> \{Shino} 『Không còn lại gì...』
// \{Shino} "From that point on..."

<1243> \{Shino} 『Với hai bàn tay trắng, nó rơi tuột vào trầm luân.』
// \{Shino} "Things could only get worse."

<1244> \{Shino} 『

<1245> -san.』
// \{Shino} "\m{B}-san"

<1246> \{Shino} 『Con có nghĩ... Naoyuki là một người cha tồi không?』
// \{Shino} "Do you think... Naoyuki is a terrible father?"

<1247> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1248> \{\m{B}} 『... Không...』
// \{\m{B}} "... no..."

<1249> Tôi sắp khóc. Tôi muốn khóc.
// I might cry. I feel like crying.

<1250> \{\m{B}} 『Con...』
// \{\m{B}} "I'm actually..."

<1251> \{\m{B}} 『Con... cho đến giờ... còn tồi tệ hơn ông ấy nhiều...』
// \{\m{B}} "I'm actually...by far... much more of a human failure..."

<1252> \{Shino} 『.........』
// \{Shino} "........."

<1253> Tôi chưa bao giờ biết rằng cha đã nuôi mình với tình yêu thương lớn lao đến vậy.
// I never knew that he had raised me with such love and affection.

<1254> Và...
// And...

<1255> \{\m{B}} 『Con đang... đứng cùng một nơi như cha ngày trước.』
// \{\m{B}} "On that day...Dad and I...were standing at this very place."

<1256> \{Shino} 『.........』
// \{Shino} "........."

<1257> \{\m{B}} 『Đứng cùng một vị trí với ông ấy...』
// \{\m{B}} "It's an exact mirror of my situation now..."

<1258> \{\m{B}} 『Nhưng trái ngược với ông... con là một kẻ yếu đuối và đáng thương hại.』
// \{\m{B}} "And in contrast... right now... I'm a weak and pitiful man."

<1259> \{Shino} 『Không.. con trai ta cũng là một kẻ yếu đuối và đáng thương hại.』
// \{Shino} "No... he was weak and pitiful as well."

<1260> \{Shino} 『Đã cố chấp lại còn lỗ mãng...』
// \{Shino} "Completely selfish and violent..."

<1261> \{Shino} 『Nó làm người hoàn toàn thất bại...』
// \{Shino} "As a man, he is a failure..."

<1262> \{Shino} 『Nhưng...』
// \{Shino} "But..."

<1263> \{Shino} 『Có một điều... mà ta luôn trìu mến nghĩ về nó.』
// \{Shino} "There is one thing that I would like to remember him fondly by."

<1264> \{Shino} 『Nó có thể là một gã đàn ông lầm lạc, nhưng...』
// \{Shino} "As a man, he may be terrible, but..."

<1265> \{Shino} 『Lại là một người cha tốt.』
// \{Shino} "As a father, I think he is wonderful."

<1266> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1267> \{Shino} 『

<1268> -san... con có thể nghĩ về nó như thế không?』
// \{Shino} "\m{B}-san... do you think you could see him in that way, as well?"

<1269> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1270> \{\m{B}} 『...Vâng.』
// \{\m{B}} "... yes"

<1271> \{Shino} 『Cảm ơn con.』
// \{Shino} "Thank you."

<1272> \{\m{B}} 『Không... bà không cần phải...』
// \{\m{B}} "No... there's no need for you to..."

<1273> \{Shino} 『

<1274> -san.』
// \{Shino} "\m{B}-san"

<1275> Bà nội nhìn thẳng vào tôi.
// Grandmother looked straight at me.

<1276> \{Shino} 『Nó đã vất vả đủ rồi.』
// \{Shino} "He tried too hard."

<1277> \{Shino} 『Đã đến lúc nó cần nghỉ ngơi...』
// \{Shino} "It's about time he took a break..."

<1278> \{Shino} 『Con nói với nó giúp ta...』
// \{Shino} "Please tell this for me:"

<1279> \{Shino} 『Rằng hãy quay về đi.』
// \{Shino} "'Just come back already'."

<1280> \{Shino} 『Ta sẽ chờ nó ở đây.』
// \{Shino} "I will continue waiting for him at this place."

<1281> \{Shino} 『Với hy vọng, một ngày nào đó ta và nó có thể sống cùng nhau tại nơi này.』
// \{Shino} "Hoping that one day, he and I could live here together."

<1282> Đôi mắt của bà thật hiền từ.
// She has gentle eyes.

<1283> Đó là đôi mắt của một người mẹ thương con vô bờ.
// They are a mother's eyes.

<1284> Đôi mắt của một người mẹ đã luôn dõi theo đứa con của mình suốt bao nhiêu năm trời.
// The eyes of somone who has been watching over her child for a long time.

<1285> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1286> \{\m{B}} 『... Con hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "... I understand."

<1287> \{\m{B}} 『Con sẽ nói với ông ấy.』
// \{\m{B}} "I'll tell him."

<1288> \{\m{B}} 『Ushiooo!』
// \{\m{B}} "Ushioooo"

<1289> Ushio tức khắc ngẩng đầu lên nhìn khi nghe tôi gọi.
// Ushio looks up at me immediately when I call her.

<1290> \{\m{B}} 『Con có tìm thấy nó không?』
// \{\m{B}} "Did you find it?"

<1291> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "... no."

<1292> Con đứng dậy và cúi đầu.
// She stands up and hangs her head. 

<1293> \{Ushio} 『...Con không tìm được.』
// \{Ushio} "... I didn't find it."

<1294> \{\m{B}} 『Vậy sao... tiếc quá nhỉ.』
// \{\m{B}} "I see... that's too bad"

<1295> \{\m{B}} 『Hay mình mua một con mới nhé...?』
// \{\m{B}} "I'll buy you a new one, so cheer up..."

<1296> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1297> Dù tôi nói vậy, Ushio vẫn cúi gằm.
// Even though I say that, Ushio still hangs her head.

<1298> \{Ushio} 『...Nhưng nó là con duy nhất.』
// \{Ushio} "... but that was the only one."

<1299> \{\m{B}} 『Hửm? Duy nhất? Ý con là sao? Họ bán thứ này nhiều lắm mà?』
// \{\m{B}} "Hm? The only one? What do you mean? They had a lot of them in stock, didn't they?"

<1300> \{Ushio} 『...Nó là con duy nhất...』
// \{Ushio} "... it was the only one chosen... and given to me"

<1301> \{Ushio} 『... Là món quà đầu tiên papa mua cho con...』
// \{Ushio} "... for the first time, by Papa..."

<1302> .........
// .........

<1303> Những lời của Sanae-san cất lên trong tâm trí tôi.
// I recall Sanae-san's words.

<1304> ──『Ushio lúc nào cũng nhớ nhung con.』
// ----Ushio always seems very lonely.

<1305> ──『Bởi con bé chưa khi nào được ở bên cha.』
// ----Because her father is hardly ever with her.

<1306> \{\m{B}} 『...Ushio.』
// \{\m{B}} "...Ushio"

<1307> \{\m{B}} 『Món đồ chơi đó thực sự quan trọng với con đến thế sao...?』
// \{\m{B}} "So, that toy was really important to you, huh..."

<1308> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1309> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<1310> Aa...\p vậy ra tôi vẫn còn cơ hội bù đắp cho con mình.
// "Ah...\p so I CAN make up for lost time after all.

<1311> Cuối cùng tôi đã thức tỉnh.
// I thought to myself.

<1312> \{\m{B}} 『Ushio...』 
// \{\m{B}} "Ushio..."

<1313> \{\m{B}} 『Con có cô đơn không?』
// \{\m{B}} "Have you been lonely?"

<1314> \{Ushio} 『...Có.』
// \{Ushio} "... yes."

<1315> \{\m{B}} 『Đi du lịch với papa... có vui không?』
// \{\m{B}} "Was traveling with me...fun?"

<1316> \{Ushio} 『...Có.』
// \{Ushio} "... yes."

<1317> \{\m{B}} 『Papa xin lỗi...』
// \{\m{B}} "I'm sorry...for everything."

<1318> \{\m{B}} 『Vì đã bỏ con một mình... suốt thời gian qua...』
// \{\m{B}} "For leaving you alone... all this time..."

<1319> \{\m{B}} 『Này, Ushio.』
// \{\m{B}} "Hey, Ushio."

<1320> \{\m{B}} 『Từ giờ con có muốn ở cùng papa không?』
// \{\m{B}} "Would it be alright if I stay with you from now on?"

<1321> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1322> \{\m{B}} 『... Papa biết bấy lâu nay mình là một người cha tồi tệ, nhưng...』
// \{\m{B}} "... for a long time... I've been a terrible father, but..."

<1323> \{\m{B}} 『Từ giờ trở đi, papa sẽ làm tất cả vì con, Ushio à...』
// \{\m{B}} "From now on, I'm going to work hard for you, Ushio..."

<1324> \{\m{B}} 『Vậy nên, con sẽ ở bên papa chứ...?』
// \{\m{B}} "So would it be alright to stay by your side?..."

<1325> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<1326> \{\m{B}} 『Thật chứ?』
// \{\m{B}} "Really?"

<1327> \{Ushio} 『...Ừa. Con muốn...』
// \{Ushio} "... yes. I want you to be..."

<1328> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<1329> \{Ushio} 『...Nhưng hôm nay...』
// \{Ushio} "...but, today..."

<1330> \{Ushio} 『... vì làm mất một thứ quan trọng...』
// \{Ushio} "...because I lost something important to me..."

<1331> \{Ushio} 『... nên con buồn lắm.』
// \{Ushio} "...I'm sad."

<1332> \{Ushio} 『...Papa.』
// \{Ushio} "...Papa"

<1333> \{\m{B}} 『Ừ?』
// \{\m{B}} "Yes?"

<1334> \{Ushio} 『...Con không cần cố kìm nén nữa... có phải không?』
// \{Ushio} "...can I stop holding back now?"

<1335> \{\m{B}} 『Kìm nén...?』
// \{\m{B}} "Holding back what...?"

<1336> \{Ushio} 『... Nước mắt.』
// \{Ushio} "... my tears."

<1337> \{\m{B}} 『Khóc ấy à?』
// \{\m{B}} "Crying?"

<1338> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yeah."

<1339> \{Ushio} 『... Sanae-san nói rằng, nơi con có thể khóc là...』
// \{Ushio} "...Sanae-san says it is only okay to cry..."

<1340> \{Ushio} 『... trong nhà vệ sinh, và...    

<1341> trên ngực papa.』
// \{Ushio} "...in the bathroom, or... \p on Papa's chest."

<1342> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1343> Trong suốt năm năm trời...
// For 5 years...

<1344> Đứa bé này chỉ có thể khóc một mình trong nhà vệ sinh.
// This girl would always take refuge in the bathroom when she needed to cry.

<1345> Sanae-san chưa từng để nó khóc trên ngực mình.
// Sanae-san never let her cry into her own chest.

<1346> Tôi...
// I...

<1347> Tôi... là người cha tệ hại đến mức nào vậy chứ?
// I... really was an awful father...

<1348> \{\m{B}} 『Ừ... không sao đâu...』
// \{\m{B}} "Yeah... it's okay..."

<1349> \{\m{B}} 『Cứ khóc thoải mái đi, Ushio...』
// \{\m{B}} "Go right ahead, Ushio..."

<1350> \{\m{B}} 『Con không phải kìm nén nữa đâu.』
// \{\m{B}} "You don't have to hold it back anymore."

<1351> \{\m{B}} 『Mỗi khi con muốn khóc, hãy vùi đầu vào ngực papa mà khóc.』
// \{\m{B}} "When you want to cry, you have Papa's chest to cry on."

<1352> \{\m{B}} 『Lại đây nào con.』
// \{\m{B}} "Come here."

<1353> Tôi cúi người và dang rộng đôi tay.
// I squat down and open my arms.

<1354> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1355> Ushio chần chừ giây lát, và rồi...
// Ushio hesitates for a moment, and then...

<1356> Con đạp chân nhảy lên trước, lao vào vòng tay tôi.
// She breaks into a run, her feet pitter-pattering against the ground, and leaps into my waiting embrace.

<1357> Thế là, con khóc.
// Then, she cries.

<1358> Khóc thảm thiết như một em bé sơ sinh.
// Howling mournfully.

<1359> Khóc thật to, to hết mức có thể.
// In a loud voice.

<1360> \{\m{B}} 『Ushio...』
// \{\m{B}} "Ushio..."

<1361> Tôi ôm lấy con, dịu dàng xoa đầu con.
// I embrace her gently, patting her head.

<1362> Tôi biết mình đã tìm ra thứ cần phải bảo vệ đến cùng.
// The thing that only I can protect is right here.

<1363> \{\m{B}} 『Bà nội...』
// \{\m{B}} "Grandma..."

<1364> \{\m{B}} 『Khi nào có thời gian, con sẽ quay lại.』
// \{\m{B}} "When I find the time, I'll be back."

<1365> \{Shino} 『Được, ta sẽ chờ.』
// \{Shino} "Alright, I'll be waiting."

<1366> \{\m{B}} 『Vậy...』
// \{\m{B}} "Well then"

<1367> \{\m{B}} 『Tạm biệt bà.』
// \{\m{B}} "Goodbye."

<1368> Đứng đợi chúng tôi ở đích đến cuối cùng là một bà mẹ đơn độc, già cả.
// Awaiting us at the final destination was a solitary, aging mother.

<1369> Và chính tại đó, tôi đã nhận được thứ mà không gì có thể thay thế được.
// And right here, I gained something that money can't buy.

<1370> Tôi sẽ trân trọng nó suốt đời.
// I'll treasure it for as long as I live.

<1371> ...Cùng với đứa bé này.
// Together, with this girl.

<1372> \{\m{B}} 『Nè... Ushio.』
// \{\m{B}} "Hey... Ushio."

<1373> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "... hm?"

<1374> \{\m{B}} 『Con muốn nghe chuyện về mama không?』
// \{\m{B}} "Do you want to hear the story of Mama?"

<1375> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<1376> \{\m{B}} 『Vậy à. Được... papa sẽ kể cho con nghe.』
// \{\m{B}} "Is that so. Alright then... I'll tell you."

<1377> \{\m{B}} 『Lại đây nào.』
// \{\m{B}} "Come here."

<1378> Con dịch khỏi cửa sổ, ngồi xích lại ngay bên tôi.
// She draws herself away from the window, and squeezes in right beside me.

<1379> \{\m{B}} 『Mama rất hay khóc nhè.』
// \{\m{B}} "Mama was always a tearful woman."

<1380> \{\m{B}} 『Lần đầu papa gặp mama, mama không tự tin và rất mong manh... chỉ đứng lặng yên dưới chân đường đồi dẫn lên trường học.』 
// \{\m{B}} "Even when I met her, she was delicate, lacked confidence... and would always be standing uncertainly by the hill leading up to our school."

<1381> \{\m{B}} 『Con biết mama đã nói gì khi đứng dưới chân đồi không?』
// \{\m{B}} "At the foot of that hill, can you guess what she would say?"

<1382> \{\m{B}} 『Nhắm tịt hai mắt, mama nói 「Anpan

<1383> 」.』
// \{\m{B}} "With her eyes closed, she would say 'Anpan'."

<1384> \{\m{B}} 『Đó là thói quen của mama.』
// \{\m{B}} "That was her habit."

<1385> \{\m{B}} 『Để có động lực tiến về phía trước, mama sẽ nói thứ mình muốn ăn, như một câu thần chú tiếp thêm can đảm...』
// \{\m{B}} "To give herself the motivation to step forward, she would say something she wanted to eat, which inspired courage within her..."

<1386> \{\m{B}} 『Một thói quen đáng yêu đấy chứ...? Và nó hợp với mama, vì mama rất khiêm nhường...』
// \{\m{B}} "Pretty cute habit, right... And it fit, since she was really modest..."

<1387> \{\m{B}} 『Cuộc chiến giành mua bánh mì ở trường rất quyết liệt... khó mà mua nổi những loại bánh vạn người mê...』
// \{\m{B}} "Competition for the bread at school was fierce... and it was tough to get your hands on the popular ones..."

<1388> \{\m{B}} 『Vì vậy mama tự hài lòng với thứ bánh anpan

<1389> \ lúc nào cũng bán ế...』
// \{\m{B}} "So she would settle for the anpan that always remained unsold..."

<1390> \{\m{B}} 『Nhưng mama bỏ thói quen ấy từ khi quen biết papa.』
// \{\m{B}} "However, she lost that habit after she started hanging out with me."

<1391> \{\m{B}} 『Mama động viên papa...』
// \{\m{B}} "She supported me..."

<1392> \{\m{B}} 『Và papa cũng vậy.』
// \{\m{B}} "And I did the same for her."

<1393> \{\m{B}} 『Nương tựa vào nhau, chúng ta bước đi trên cuộc hành trình có tên 「đời học sinh」.』
// \{\m{B}} "Supporting each other, we began our journey through school life together."

<1394> 『Cùng nhau, chúng ta đã khôi phục câu lạc bộ kịch nghệ bị giải tán.』
// "Together, we tried to revive the abandoned drama club."

<1395> 『Con có biết 「kịch nghệ」 là gì không? Là thứ người ta hay diễn trên sân khấu ấy.』
// "Do you understand ‘drama'? A ‘play'."

<1396> 『Con có tin được không? Mama chưa xem kịch bao giờ, vậy mà vẫn quyết tâm tự mình diễn kịch!』
// "Although she had never performed or even seen a play, she wanted to give it a shot anyway."

<1397> 『Buồn cười quá con nhỉ...?』
// "Isn't that weird?..."

<1398> 『Một số chuyện xảy ra, để hoàn thành ước mong đó, chúng ta đã chơi một trận bóng rổ.』
// "So for some reason or another, in order to fulfill that wish, we had a basketball match."

<1399> 『Bóng rổ là một trò chơi thi xem ai ném được nhiều bóng vào rổ nhất.』
// "Basketball is a point-based game played with ball."

<1400> 『Đối thủ của chúng ta là những người chơi bóng rổ hàng ngày.』
// "Our opponents were people who played it every day."

<1401> 『Nhưng chúng ta đã thắng họ.』
// "But we won."

<1402> 『Đoán xem mama đã nói gì?』
// "Mama said something like this:"

<1403> 『Mama nói, dù chỉ mới quen biết trong ít ngày ngắn ngủi, tinh thần đồng đội của chúng ta còn sâu sắc hơn những người chơi bóng hàng ngày cùng nhau.』
// "In such a short time, we all became even more closely-knit than the guys who practice basketball every day."

<1404> 『Mama đã rất hạnh phúc...』
// "She was so delighted..."

<1405> 『Mama yêu cái cảm giác được cùng mọi người chung sức chung lòng hướng tới mục tiêu chung.』
// "Mama loved it when people joined forces and worked hard together, as one."

<1406> 『Sau đó, trường chúng ta tổ chức lễ hội và liên hoan văn nghệ...』
// "And so, the day of the school festival arrived..."

<1407> 『Mama là người duy nhất đại diện cho câu lạc bộ kịch đứng trên sân khấu.』
// "Representing the drama club, Mama was the only one onstage."

<1408> 『Mama phải diễn kịch trước mặt đông đảo khán giả.』
// "She was to perform a play in front of a huge audience."

<1409> 『Người lúc nào cũng hậu đậu và sợ đám đông như mama đã làm thế đấy, con tin nổi không?』
// "The very same person, who was clumsy and had stage fright."

<1410> 『Có vài biến cố xảy ra trước ngày diễn, làm mama khóc nức nở trên sân khấu.』
// "A problem arose right before the play, and she ended up bawling all-out on the stage."

<1411> 『Nhưng mama đã diễn tròn vai đến phút cuối cùng.』
// "However, she did a fine job of acting to the very end."

<1412> 『Mama giỏi quá, con nhỉ?』
// "She did a complete job of it."

<1413> 『Cuối vở kịch... mama hát bài hát yêu thích của mình, 「Đại gia đình Dango

<1414> 」...』
// "At the end of the play... she sang her favorite song, ‘Dango Daikazoku'..."

<1415> 『Dango

<1416> , dango

<1417> ... như vậy đó.』
// "Dango, dango... is how it goes."

<1418> 『Mama rất thích bài hát ấy.』
// "She really loved that song."

<1419> 『Chúng ta đã ngỡ ngàng và mắc cỡ quá chừng khi mama hát bài đó ngay giữa khán phòng...』
// "Even though everyone thought it was a lame way to end the play..."

<1420> 『Nhưng thông qua nó, mama đã thực hiện được ước mơ của mình, cũng như ước mơ của những người đã giúp đỡ mama cho đến lúc đó.』
// "With her performance, she brought my dream and everyone else's dreams to life all at once."

<1421> 『Đó là một thời khắc trọng đại. Tất cả mọi người sẽ không bao giờ quên được.』
// "Everyone remembers it fondly."

<1422> 『Nhưng rồi sức khỏe của mama lại kém đi...』
// "However, following that, the condition of her health worsened again..."

<1423> 『Mama phải nghỉ học nhiều tháng liền.』
// "She was absent from school for a long time."

<1424> 『Papa chỉ đành tốt nghiệp cấp ba một mình...』
// "I graduated alone..."

<1425> 『Và mama phải đơn độc đến trường thêm một năm nữa...』
// "She was all alone at school once again..."

<1426> 『Bất chấp điều đó, mama vẫn kiên cường tiến lên, nhất quyết không bỏ học.』
// "Despite that, she chose to fight on, refusing to drop out of school."

<1427> 『Chẳng bao lâu sau, chúng ta sống cùng nhau...』
// "Before long, we started living together..."

<1428> 『Mama đã rất cố gắng trong cả năm dài, và suốt những tháng ngày đó, chúng ta liên tục khích lệ nhau phải trở nên mạnh mẽ hơn...』
// "'Fight on and give it your all for one more year', 'You'll get better soon', in this way we cheered each other on..."

<1429> 『Dù mất nhiều thời gian hơn hầu hết mọi người...』
// "Despite taking more time than most people..."

<1430> 『Dù trải qua gian khó hơn đại đa số kẻ khác...』
// "Despite having gone through more hardships than most people..."

<1431> 『Cuối cùng, mama cũng có thể tốt nghiệp.』
// "In the end, she also graduated from school."

<1432> 『Kể từ đó, chúng ta chăm chỉ làm việc, cùng nhau vun đắp một cuộc sống gia đình giản dị...』
// "From then on, together we led a modest family lifestyle..."

<1433> 『Trong khoảng thời gian này, mama mang thai con...』
// "During that time, Mama became pregnant with you..."

<1434> 『Và...』
// "and..."

<1435> \{\m{B}} 『Bằng sức mạnh của một người mẹ... mama đã sinh ra con.』
// \{\m{B}} "with a mother's strength... she gave birth to you."

<1436> \{\m{B}} 『Khi chúng ta mới gặp lần đầu, mama yếu đuối biết chừng nào...』
// \{\m{B}} "When I met her, she was so weak..."

<1437> \{\m{B}} 『Nhưng đến cuối cùng, mama đã sống một cuộc đời mạnh mẽ...』
// \{\m{B}} "In the end, she finally could live strongly..."

<1438> \{\m{B}} 『Mạnh mẽ vô cùng...』
// \{\m{B}} "Truly, strongly..."

<1439> \{\m{B}} 『Ushio...』
// \{\m{B}} "Ushio..."

<1440> \{\m{B}} 『Con có một người mẹ... mạnh mẽ biết bao.』
// \{\m{B}} "Such a strong mother's...  child you are."

<1441> Aa... những hồi ức hiện về trong tôi sống động đến nao lòng.
// Ah... Now I recall the pain that is inside of me.

<1442> Tôi yêu em.
// I loved her.

<1443> Tôi yêu em tha thiết.
// Truly loved her.

<1444> Cả cuộc đời này, tôi chỉ yêu duy nhất Nagisa mà thôi.
// I loved no one else but Nagisa.

<1445> Tôi yêu cái bẽn lẽn của Nagisa.
// I loved that humble side of Nagisa.

<1446> Tôi yêu sự cứng đầu thảng khi của Nagisa.
// I loved that occasionally spitired side of Nagisa.

<1447> Tôi yêu nụ cười đáng yêu của Nagisa.
// I loved that cute smile of Nagisa.

<1448> Và...
// And...

<1449> Tôi yêu Nagisa vì em luôn ở bên tôi, cùng tôi trải qua mọi thứ.
// I loved that way she always was next to me part of Nagisa.

<1450> Trong căn phòng nơi dãy trường cũ mà nay đã không còn nữa...
// I think back to that time at the school house in the club room...

<1451> Nagisa dùng phấn viết tên mình bên cạnh tên tôi.
// Nagisa writes her name next to mine.

<1452> \{Nagisa} 『Đừng chỉ viết mỗi tên tớ như thế.』
// \{Nagisa} "It's not good if it is just me."

<1453> \{Nagisa} 『Tớ muốn chúng ta luôn ở bên nhau, bất kể có ra sao.』
// \{Nagisa} "Everything is better together."

<1454> \{Nagisa} 『Chúng ta sẽ không bao giờ rời xa nhau... hihi...』
// \{Nagisa} "Forever together... ehehe."

<1455> Em mỉm cười điềm đạm trước những cảm xúc đang trào dâng trong tôi.
// Trying to calm my high-spired emotions, she laughs.

<1456> \{Nagisa} 『Bình tĩnh,\ \

<1457> -kun.』
// \{Nagisa} "Please calm down, \m{B}-kun"

<1458> \{Nagisa} 『Em không đi mất đâu mà.』
// \{Nagisa} "I'm not going anywhere."

<1459> \{Nagisa} 『Em sẽ luôn ở bên\ \

<1460> -kun.』
// \{Nagisa} "I'll always be by \m{B}-kun's side."

<1461> Khi tôi bị đẩy xuống hố đen sâu thẳm... là em đã kéo tôi ra khỏi đó.
// When I was pushed down to the deepest darkness... she helped me out.

<1462> \{Nagisa} 『Vậy, xin anh hãy nương tựa vào em.』
// \{Nagisa} "Thus, please rely on me."

<1463> \{Nagisa} 『Em ở đây là vì anh,\ \

<1464> -kun.』
// \{Nagisa} "I am here for you now, \m{B}-kun."

<1465> \{Nagisa} 『Không phải vì ai khác.』
// \{Nagisa} "I'm not here for anyone else."

<1466> \{Nagisa} 『Chỉ vì \m{B}-kun thôi.』
// \{Nagisa} "Only for you, \m{B}-kun."

<1467> \{Nagisa} 『Em sẽ luôn ở bên anh.』
// \{Nagisa} "Forever by your side."

<1468> \{Nagisa} 『Dù chuyện gì xảy ra, em cũng mãi mãi ở bên anh.』
// \{Nagisa} "At any time, always, by your side."

<1469> Thế nhưng...
// Nevertheless...

<1470> Tại sao vậy...?
// Why...

<1471> Tại sao em không ở bên anh lúc này...?
// Why are you not next to me now?...

<1472> Tại sao em lại bỏ anh cô đơn một mình...?
// Why did I become alone...

<1473> Anh muốn làm mọi điều cùng em...
// Although everything better together...

<1474> Anh một lòng muốn được sống cùng em...
// Although we supposed to be together forever...

<1475> Dù rằng em đã nói sẽ mãi mãi ở bên anh...
// Altough you said you'd be by my side at anytime, forever...

<1476> Vậy cớ sao em lại ra đi trước anh chứ...?
// Why did you leave before me?...

<1477> \{\m{B}} 『Hả, Nagisa...?』 
// \{\m{B}} "Nagisa..."

<1478> \{\m{B}} 『Nagisa-...』
// \{\m{B}} "Nagisa-..."

<1479> Nước mắt chảy tràn trên khuôn mặt tôi.
// Tears pour down from my eyes.

<1480> Không gì có thể ngăn chúng lại.
// Nothing can be done to stop it.

<1481> Dù đã dụi mắt hết lần này đến lần khác, lệ vẫn cứ tuôn hoài, tuôn mãi không dứt.
// Even wiping and wiping them, they flow and fall.

<1482> \{\m{B}} 『Haha... hahaha...』
// \{\m{B}} "Haha...hahaha..."

<1483> Tôi cười trong khi vẫn đang khóc.
// Although I laugh, I kept crying.

<1484> Tôi đã không khóc trong suốt một thời gian dài...
// Although I haven't cried in a long time...

<1485> Tôi đã tưởng mình có thể tiếp tục sống nửa tỉnh nửa mê...
// Although I've lived in a daze...

<1486> Aa... nhưng cuối cùng tôi vẫn phải đối mặt với sự thật...
// Ah... I've already accepted...

<1487> Rằng năm năm đã trôi qua kể từ ngày ấy...
// That 5 years have passed since that day...

<1488> Và giờ đây, Nagisa đã không còn bên tôi nữa.
// And, now, Nagisa is not next to me.

<1489> Tôi sẽ phải tiếp tục sống trong cái sự thật đó.
// The reality.

<1490> \{Ushio} 『Papa...』
// \{Ushio} "Papa..."

<1491> \{\m{B}} 『Ừ... gì thế con?』
// \{\m{B}} "Ah... what?"

<1492> \{Ushio} 『...Đi nhà nhỏ.』
// \{Ushio} "... toilet."

<1493> \{\m{B}} 『Ừ... con có biết nó ở đâu không?』
// \{\m{B}} "Ah... do you know where it is?"

<1494> \{Ushio} 『...Có.』
// \{Ushio} "... yes."

<1495> \{\m{B}} 『Con đi một mình được chứ?』
// \{\m{B}} "Can you go alone?"

<1496> \{Ushio} 『...Ừa.』 
// \{Ushio} "... yes."

<1497> Con nhảy xuống khỏi ghế ngồi rồi chạy đi.
// She jumped down from the seat and ran. 

<1498> Tôi tranh thủ lau sạch nước mắt.
// I wipe my tears away.

<1499> Một lúc sau, Ushio quay lại.
// After awhile, Ushio returns.

<1500> \{Ushio} 『Con tự đi đấy.』
// \{Ushio} "I did it myself."

<1501> \{\m{B}} 『Vậy à. Ushio giỏi quá nhỉ?』
// \{\m{B}} "Is that so. Isn't that great, Ushio?"

<1502> \{Ushio} 『...Ừa!』
// \{Ushio} "... yes!"

<1503> Ushio ưỡn ngực tự hào.
// Ushio, triumphantly stuck out her chest.

<1504> \{Sanae} 『Mừng con trở về.』
// \{Sanae} "Welcome home."

<1505> Sanae-san chào tôi với một nụ cười.
// Sanae-san greated me with a smile.

<1506> \{Sanae} 『Chuyến đi có vui không?』
// \{Sanae} "Was it fun?"

<1507> Phải chăng một trong những điều làm nên sự phi thường của cô ấy là có thể vô tư mở lời như thế...?
// Was it her charm to be able to ask with those words so carefreely...?

<1508> \{\m{B}} 『Sanae-san.』
// \{\m{B}} "Sanae-san."

<1509> \{Sanae} 『Ừ?』
// \{Sanae} "Yes?"

<1510> \{\m{B}} 『Lần tới hãy hẹn hò với con nhé.』
// \{\m{B}} "Now, please go on a date with me." 

<1511> \{Sanae} 『Hả?』
// \{Sanae} "What?"

<1512> \{\m{B}} 『Mẹ có làm như đã hứa đâu...? Mẹ đi vắng vì có công việc đột xuất mà.』
// \{\m{B}} "Because, you changed the arrangement right...? having gone on some pressing business."

<1513> \{\m{B}} 『Thế mà con đã trông chờ được đi du lịch cùng Sanae-san.』
// \{\m{B}} "Because I was looking forward to traveling with Sanae-san.,"

<1514> \{Sanae} 『Rồi, rồi, mẹ sẽ đền bù cho thỏa ý con.』
// \{Sanae} "Okay okay, as compensation as many as you'd like."

<1515> \{\m{B}} 『Là mẹ nói đấy nhé...』
// \{\m{B}} "Please!"

<1516> \{\m{B}} 『À, còn nữa.』
// \{\m{B}} "Ah, also."

<1517> \{Sanae} 『Ừ?』
// \{Sanae} "Yes?"

<1518> \{\m{B}} 『Từ giờ con mong Ushio chuyển đến sống tại căn hộ của mình.』
// \{\m{B}} "From today on I want Ushio to live with me in my apartment."

<1519> \{Sanae} 『Ừ!』
// \{Sanae} "Yes."

<1520> Tôi lấy dũng khí đứng trước cửa vào.
// I stood there full of courage.

<1521> ...Phòng của Nagisa.
// ... Nagisa's room.

<1522> Dù được dọn dẹp gọn gàng, cách bài trí của nó vẫn hệt như ngày nào.
// Although everything is put away, it is like those days.

<1523> Tôi choàng tay ôm lấy những con dango

<1524> \ nhồi bông đã vất vả lắm mới lùng mua được dạo đó.
// That day, I am able to take, hold and raised-up the stuffed Dango. 

<1525> Rồi vùi mặt mình trong chúng.
// And, I buried my face in it.

<1526> Chúng còn đọng lại hương thơm của Nagisa không...?
// Will it still smell like Nagisa's smell...?

<1527> Hương thơm của một thời quá vãng ấy...
// Will it have the smell it did so long ago...?

<1528> Tựa hồ nếu nhắm mắt lại, tôi có thể quay về những ngày tháng đó.
// If I close my eyes, I think it might be possible to go back to that day.

<1529> Khoảng thời gian có Nagisa ở bên.
// When Nagisa was always next to me.

<1530> Nhưng giờ, tôi không muốn mơ mộng như thế nữa.
// However, I don't want to see that dream any more.

<1531> Làm vậy sẽ bỏ lại Ushio.
// That would leave out Ushio.

<1532> Tôi cần phải nhìn thẳng vào thực tại...
// If you do not look straight at reality...

<1533> Vì vậy tôi mở to đôi mắt... cảm nhận thời gian trôi kéo theo nỗi đau lan tỏa trong lồng ngực.
// Therefore, with my eyes wide open... time advances like that pain.

<1534> \{Giọng nói} 『

<1535> -san.』
// \{Voice} "\m{B}-san"

<1536> Giọng nói ấy giải phóng tôi khỏi những suy tưởng đau thương.
// The voice pulled me back away from that pain.

<1537> \{Sanae} 『Sao thế con?』
// \{Sanae} "What's wrong?"

<1538> Là Sanae-san.
// It was Sanae-san.

<1539> \{\m{B}} 『Sanae-san...』
// \{\m{B}} "Sanae-san..."

<1540> \{Sanae} 『Con có muốn mang chúng đi không?』
// \{Sanae} "Do you want to take that?"

<1541> \{\m{B}} 『À, vâng...』
// \{\m{B}} "Ah, yes..."

<1542> \{\m{B}} 『Vậy được chứ ạ?』
// \{\m{B}} "Is that okay?"

<1543> \{Sanae} 『Tất nhiên rồi. Vì chúng là một gia đình, nên hãy mang theo cả ba nhé.』
// \{Sanae} "Of course. Because they are a family, please take all three."

<1544> \{\m{B}} 『Vâng, con sẽ làm thế.』
// \{\m{B}} "Yes, I will do that."

<1545> Tôi muốn những hồi ức ấy mãi mãi là kỷ niệm bất diệt.
// Memories are memories.

<1546> \{\m{B}} 『Sanae-san...』
// \{\m{B}} "Sanae-san..."

<1547> \{Sanae} 『Ừ?』
// \{Sanae} "Yes"

<1548> \{\m{B}} 『Con xin lỗi, vì tất cả mọi chuyện...』
// \{\m{B}} "I'm sorry, for the long time..."

<1549> \{Sanae} 『Sao cơ?』
// \{Sanae} "What?"

<1550> \{\m{B}} 『Con là một đứa hèn nhát...』
// \{\m{B}} "I am only useless..."

<1551> \{\m{B}} 『... Đùn đẩy Ushio cho mẹ chăm sóc quá lâu...』
// \{\m{B}} "Leaving Ushio in your care for so long..."

<1552> \{\m{B}} 『Cuối cùng... đều nhờ có Sanae-san mà con nhận ra mình là một người cha.』
// \{\m{B}} "And that I was able to become a father... all thanks to you, Sanae-san."

<1553> \{\m{B}} 『Thực sự... nếu đem so với Sanae-san, con không bao giờ có thể sánh bằng mẹ.』
// \{\m{B}} "Really... compared Sanae-san's life, I am no match."

<1554> \{Sanae} 『Không... thật ra mẹ có làm gì đâu.』
// \{Sanae} "No... I didn't do anything."

<1555> \{\m{B}} 『Con bé rất ngoan...』
// \{\m{B}} "Really she... she is raised to be a good girl..."

<1556> \{\m{B}} 『Tất cả là nhờ có Sanae-san và bố già...』
// \{\m{B}} "Everything, thanks to Sanae-san and Pops..."

<1557> \{\m{B}} 『Nhưng kể từ giờ, con sẽ nuôi dưỡng nó nên người bằng chính đôi tay này.』
// \{\m{B}} "However, from here on, I will properly raise her with my own hand."

<1558> \{\m{B}} 『Con sẽ trở thành một người biết yêu thương và mạnh mẽ, như Nagisa vậy.』
// \{\m{B}} "She is considerate like Nagisa, and, a strong child."

<1559> \{Sanae} 『Cố gắng lên, con nhé.』
// \{Sanae} "Please do your best."

<1560> Từ bấy đến nay, thật sự họ đã khổ tâm quá nhiều rồi.
// Everday before now, just how hard was it for them.

<1561> Vậy mà cô ấy vẫn tươi cười động viên tôi, kẻ đã phó mặc đứa con ruột của mình cho họ?
// For a long time I have forced a smiling face by drinking ale.

<1562> Tôi biết phải trả ơn hai người thế nào cho đủ trong suốt phần đời còn lại đây?
// From here on, if I find the purpose to go, surely I can repay the kindness.

<1563> \{\m{B}} 『Nếu có thể... làm được gì cho mẹ, thì con nhất định sẽ làm...』
// \{\m{B}} "Something... because anything is okay, I'll do anything that I can..."

<1564> \{Sanae} 『Sao cơ?』
// \{Sanae} "What?"

<1565> \{\m{B}} 『Con sẽ dành cả đời này để báo đáp hai người.』
// \{\m{B}} "I want to repay the kindness with the rest of my life."

<1566> \{Sanae} 『Vậy thì, con hãy sống hạnh phúc nhé.』
// \{Sanae} "Then, please become happy."

<1567> A...
// Ah...

<1568> Sanae-san vẫn luôn như vậy.
// Sanae-san has always been that way.

<1569> Cô ấy luôn lo nghĩ cho hạnh phúc của gia đình, và hạnh phúc của gia đình cũng chính là hạnh phúc của cô ấy.
// Always, she thinks of family's happiness, and  with her family's happiness brought her own happiness.

<1570> Nói đúng ra, trong gia đình này, ai cũng thế cả.
// In this family, everyone is that way.

<1571> Bố già cũng sẽ nói như thế với tôi thôi.
// Pops would say he agrees wouldn't he?

<1572> Và giá như Nagisa vẫn còn sống... em cũng sẽ đồng tình.
// Maybe if Nagisa were still alive... she'd agree too.

<1573> Liệu tôi có thể là một phần trong đó không?
// Can I join in this group?

<1574> Một phần của cái gia đình tìm thấy hạnh phúc qua hạnh phúc của người khác ấy.
// This famiy group that makes someone happy, so that everyone can be happy.

<1575> Tôi có thể làm một người như thế kể từ hôm nay không?
// Can I join it starting today?

<1576> Để có thể mang lại hạnh phúc cho gia đình nhỏ của chính mình.
// This small happy family.

<1577> \{\m{B}} 『Con sẽ sống thật hạnh phúc... cùng Ushio...』
// \{\m{B}} "I am happy today because... Ushio and I are together..."

<1578> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Yes."

<1579> \{\m{B}} 『Haha...』
// \{\m{B}} "Haha..."

<1580> \{\m{B}} 『Con đã nói câu này suốt rồi, nhưng hãy cho con lặp lại thêm lần nữa.』
// \{\m{B}} "Though you've said it so many times, you still say it."

<1581> \{\m{B}} 『Con yêu mẹ, Sanae-san!』
// \{\m{B}} "I love you, Sanae-san!"

<1582> RẦM!
// Whack!

<1583> \{Akio} 『Thằng trời đánh! Mi ăn gan hùm hay sao mà dám lén lút ve vãn vợ ta?!?!』
// \{Akio} "You, don't go seducing someone's bride!!!!!!!!!!!!!!"

<1584> Một giọng gầm rú đấm vào tai tôi. Bố già kéo mở cửa mạnh như thể muốn phá nát nó vậy.
// A loud voice right in my ear. Pops opens the sliding door with force that could surely break it.

<1585> \{\m{B}} 『À, không... không phải như một người phụ nữ, ý tôi là tôi yêu con người cô ấy...』
// \{\m{B}} "Ah, no... I don't love her as a woman as you do..."

<1586> \{Sanae} 『Ế...? Con không thích một người phụ nữ như mẹ ư?』
// \{Sanae} "What... you don't like me as a woman?"

<1587> \{\m{B}} 『Không, thích chứ.』
// \{\m{B}} "No, like."

<1588> \{Akio} 『Thằng khốnnnnn!!!!』
// \{Akio} "Why youuuuu!!!!!!!"

<1589> \{\m{B}} 『K-, không... nói sao nhỉ, đó không phải là loại yêu đương để làm mấy việc như các cặp đôi...』
// \{\m{B}} "N, no... that, what do I say, I was just saying I don't love her like how you love her..."

<1590> \{Sanae} 『Vừa rồi con còn rủ mẹ đi hẹn hò nữa mà.』
// \{Sanae} "Just awhile ago you asked me on a date."

<1591> \{\m{B}} 『À, phải rồi.』
// \{\m{B}} "Ah, well that's true."

<1592> \{Akio} 『GAAA! JEALOUSYY!!!!』
// \{Akio} "Gaaaaaaaaa! I'm jealous!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!"

<1593> Ghen quá hóa rồ, ông ta ôm đầu nằm quằn quại dưới sàn.
// Worried, he writhes about on the floor. 

<1594> \{Sanae} 『Chỉ là đùa thôi mà, Akio-san. Tuy đó là sự thật.』
// \{Sanae} "It's a joke, Akio-san. Truly." 

<1595> \{\m{B}} 『Mẹ chẳng chịu đỡ lời cho con thì chớ...』
// \{\m{B}} "I'm completely not following this."

<1596> \{Sanae} 『Nào nào, Akio-san. Em lúc nào cũng ở bên anh mà.』
// \{Sanae} "Come on, Akio-san. Because my life is lived for Akio-san."

<1597> \{Akio} 『Thật chứ...?』
// \{Akio} "Really...?"

<1598> \{Sanae} 『Vâng!』
// \{Sanae} "Yes."

<1599> \{Sanae} 『Vậy nên hãy cư xử thân tình với\ \

<1600> -san hơn đi nào.』
// \{Sanae} "Therefore, please be good friends with \m{B}-san."

<1601> \{Akio} 『Chậc... nếu em yêu đã nói thế thì... dù tim anh nhói đau cũng đành nhắm mắt làm ngơ.』
// \{Akio} "Chi... if you say so I guess it can't be helped... though it hurts my heart, I'll close my eyes."

<1602> Cuối cùng ông ta cũng đứng dậy.
// At last he stands up.

<1603> \{Akio} 『Lâu rồi không gặp, nhóc con.』
// \{Akio} "It's been awhile, little buddy."

<1604> \{\m{B}} 『À, phải... khá lâu rồi đấy nhỉ.』
// \{\m{B}} "Ah, yes... it has."

<1605> Thằng cha này có khả năng phục hồi đáng nể thật.
// This person sure does recover quickly.

<1606> \{Akio} 『Sao nào, chịu vứt bỏ bộ dạng ngắc ngoải như cá chết cạn đó và hồi sinh rồi à?』
// \{Akio} "What, did dead fish eyes guy come back to life?" 

<1607> \{\m{B}} 『Trông tôi thê thảm đến thế sao...?』
// \{\m{B}} "That's so..."

<1608> \{Akio} 『Được lắm, làm hiệp bóng chày cho nó máu nào.』
// \{Akio} "Alright, how about a little baseball?"

<1609> \{\m{B}}『Nhưng, tôi vừa mới đi xa về, ông biết đấy.』
// \{\m{B}} "But, I just came back from a very long journy."

<1610> \{Akio} 『Gì chứ? Dám rủ rê hẹn hò với Sanae mà lại từ chối lời thách đấu của ta sao?』
// \{Akio} "Why you, you can invite Sanae on a date, but you refuse my invitation?"

<1611> \{\m{B}} 『À không, thôi được rồi... Chơi thì chơi, vừa ý ông chưa...?』
// \{\m{B}} "No, well, okay... whatever is fine..."

<1612> \{Akio} 『Ô!』
// \{Akio} "Oh."

<1613> \{Akio} 『Nào, Ushio! Nhớ khắc ghi khoảnh khắc ta cho thằng cha bún thiu của con nếm mùi thảm bại nhé!』
// \{Akio} "Alright, Ushio! Burn into your memory me beating your unshapely old man!" 

<1614> \{\m{B}} 『Đừng có bắt nó nhớ mấy cái đó!』
// \{\m{B}} "Hey now, burn in your memory me devastating this unpleasant person!"

<1615> \{Akio} 『Tùy ở mi thôi. Liệu mà đập trúng bóng!』
// \{Akio} "That all depends on you. It would be good if you even it the ball!"

<1616> \{\m{B}} 『Ờ, được...』
// \{\m{B}} *

<1617> \{Sanae} 『Ushio, con nghĩ ai sẽ thắng?』
// \{Sanae} "Ushio, which do you think will win?"

<1618> \{Ushio} 『...Akki.』
// \{Ushio} "...Akki."

<1619> \{\m{B}} 『Thật đó hả?!』
// \{\m{B}} "Seriously?!"

<1620> \{Akio}  『Hứ, ngày qua ngày con bé lớn lên đều chứng kiến bàn tay quỷ khốc thần sầu của ta mà. Chấp nhận sự thật đi.』
// \{Akio} "That's because she's seen my strong arm growing up."

<1621> \{\m{B}} 『Được thôi, đã vậy pha cản phá cú ném từ bàn tay đó của ông sẽ là ấn tượng đầu tiên về cha trong lòng còn bé.』
// \{\m{B}} "Alright, then, at the first appearance of your dad, you'll see that I can hit that ball unleashed by his srong arm."

<1622> \{Akio} 『Hừ, không biết lượng sức!』
// \{Akio} "Fu, absurd!"

<1623> \{\m{B}} 『Tới luôn đi.』
// \{\m{B}} "Let's go."

<1624> Bố già vào tư thế ném bóng.
// Pops sets into motion.

<1625> Một...
// 1...

<1626> Hai...
// 2...

<1627> \{\m{B}} 『Ba!』
// \{\m{B}} "3!"

<1628> Kanggg!
// Kaaa!

<1629> Âm thanh gãy gọn tiễn quả bóng bay thẳng lên trời.
// A clear sound remains as the white ball disappears into the sky.

<1630> \{Akio} 『Này...? Ngốc thế...』
// \{Akio} "Hey... you're a fool..."

<1631> \{\m{B}} 『Ông mới là đồ ngốc!』
// \{\m{B}} "You're the fool!"

<1632> ...Xoảng.
// ...pariiin.

<1633> Xem ra cả hai đều là kẻ ngốc.
// We're both fools.

<1634> Hôm đó, tôi ngủ lại nhà Furukawa.
// That day, I stay at the Furukawa house.

<1635> Bàn ăn xếp đầy những món thịnh soạn, chẳng khác một bữa tiệc. Mọi người hăng say đánh chén.
// Everyond eats at the table that holds a dinner as grand as a party.

<1636> Bố già và tôi nhậu say bí tỉ, lại còn hò dô huyên náo nữa...
// Pops and I drink sake... and make loud noises...

<1637> Một đêm quá ư là vui nhộn.
// It is a happy evening.

<1638> .........
// .........

<1639> ......
// ......

<1640> ...
// ...

<1641> Đến khuya...
// Evening...

<1642> Tôi bị tiếng chuyện trò đánh thức.
// As I awaken I hear voices.

<1643> Chắc tôi đã xỉn quắc cần câu đến mức ngủ luôn tại bàn.
// Completely drunk... it's likely I just feel sleep just how I am.

<1644> Đèn trong nhà đều đã tắt.
// The lights are turned off.

<1645> Giọng nói... là của bố già và Sanae-san.
// The voices... are Pops and Sanae-san's.

<1646> \{Akio} 『Sanae...』
// \{Akio} "Sanae..."

<1647> \{Akio} 『Đừng chỉ nói anh...』
// \{Akio} "You... speak with that person..."

<1648> \{Akio} 『Chẳng phải chính em cũng vậy ư...?』
// \{Akio} "You..."

<1649> \{Akio} 『Kể từ ngày đó, em không hề rơi dù chỉ một giọt nước mắt...』
// \{Akio} "You cried on that day..."

<1650> \{Sanae} 『Không ngờ anh cũng để ý đấy.』
// \{Sanae} "Often, I know."

<1651> \{Akio} 『Đương nhiên rồi... Em nghĩ anh là ai chứ...?』
// \{Akio} "Naturally... you are the one that was thought of..."

<1652> \{Sanae} 『Vì em...』
// \{Sanae} "I..."

<1653> \{Sanae} 『... vẫn còn có việc phải làm...』
// \{Sanae} "Because I did occasionally..."

<1654> \{Sanae} 『Nhưng vậy cũng tốt...』
// \{Sanae} "Therefore, it is okay..."

<1655> \{Sanae} 『Nhờ thế mà em không đánh mất chính mình...』
// \{Sanae} "It was not necessary to lose sight of me..."

<1656> \{Akio} 『Nhưng... giờ thì ổn rồi phải không...?』
// \{Akio} "But... in addition to that the end of depending..."

<1657> \{Sanae} 『Vâng...』
// \{Sanae} "Yes..."

<1658> \{Akio} 『Đã năm năm rồi nhỉ...』
// \{Akio} "It's been 5 years..."

<1659> \{Akio} 『Em đã gắng gượng... quá lâu rồi...』
// \{Akio} "Long...  hard work..."

<1660> \{Sanae} 『Vâng...』
// \{Sanae} "Yes..."

<1661> \{Akio} 『Em đã vất vả rồi.』
// \{Akio} "I appreciate your efforts."

<1662> \{Sanae} 『Có gì đâu anh...』
// \{Sanae} "Nothing of the sort..."

<1663> \{Sanae} 『Chúng ta... là một gia đình mà.』
// \{Sanae} "We're... family after all."

<1664> \{Akio} 『À... đúng vậy nhỉ...』
// \{Akio} "Ah... that's so, isn't it..."

<1665> \{Sanae} 『Vâng....』
// \{Sanae} "Yes..."

<1666> \{Akio} 『Vậy nên, em có thể khóc rồi.』
// \{Akio} "Therefore, cry already."

<1667> \{Sanae} 『Vì lý do gì...?』
// \{Sanae} "What for...?"

<1668> \{Akio} 『Em đã làm quá nhiều rồi.』
// \{Akio} "You have done so much."

<1669> \{Akio} 『Đã đến lúc em có thể khóc.』
// \{Akio} "This is a time that you can cry."

<1670> \{Akio} 『Em muốn yếu đuối một chút cũng không sao cả...』
// \{Akio} "Even if you become helpless..."

<1671> \{Akio} 『Anh sẽ ở bên em.』
// \{Akio} "I will help."

<1672> \{Akio} 『Anh sẽ ở bên cho đến khi em ngừng khóc.』
// \{Akio} "Until you finish crying, I'll be by your side."

<1673> \{Akio} 『Thế nên, cứ khóc đi.』
// \{Akio} "Therefore, cry."

<1674> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."

<1675> Đó là lần đầu tiên tôi chứng kiến Sanae-san phơi bày sự yếu lòng.
// That day is the first time I learned of Sanae-san's weakness.

<1676> Cô ấy khóc như một đứa trẻ...
// Sanae-san could cry like a child...

<1677> Bố già không nói một lời, chỉ nhìn cô ấy...
// And Pops doesn't say a word, just watches over her...

<1678> Tôi thề với bản thân rằng, tôi sẽ luôn là một phần của gia đình họ cho đến hết đời.
// I vowed to those two to give my life to family.

<1679> Sáng hôm sau.
// The next morning.

<1680> Giọng càu nhàu của bố già trong lúc chuẩn bị mở tiệm đánh thức tôi dậy.
// I wake up to Pop's snarling voice as he prepares to open up the store.

<1681> Ushio vẫn nằm ngủ, cuộn tròn trong chăn.
// Ushio is rolled up in a blanket still sleeping.

<1682> Được ánh nắng mai soi chiếu, trông con tựa như một thiên thần đang say giấc.
// She is lit by the morning light, and really looks like an angel.

<1683> \{\m{B}} (Mình chẳng khác một ông bố lẩm cẩm là mấy...)
// \{\m{B}} (Foolish parents...)

<1684> Tôi bật ra tràng cười, rồi bắt đầu ngẫm nghĩ xem phải làm gì tiếp theo.
// After I laugh through my nose, I begin to think about the future.

<1685> Cuộc sống với Ushio.
// Life with Ushio.

<1686> Chắc hẳn, sẽ khó khăn hơn tôi tưởng.
// Surely, it will be more difficult than I expect.

<1687> Nhưng, giai đoạn cực nhọc nhất, Sanae-san đã chăm lo xong rồi.
// But, the most difficult times, Sanae-san has already taken care of.

<1688> Bất kỳ nỗi nhọc nhằn nào mà tôi phải đối mặt trong tương lai cũng không thể sánh với những gì Sanae-san đã trải qua.
// Any hardship that I may face in the future will not even compare to those Sanae-san went through.

<1689> Nghĩ vậy khiến tôi cảm thấy, bất luận khó khăn đến đâu, tôi chắc chắn cũng sẽ xử trí được thôi.
// When I think about it, no matter what kind of difficulty, I am sure I can confront it. 

<1690> Gian truân tuy không thiếu, song niềm vui cũng chẳng hề kém cạnh.
// Although there may be hardships, there surely will be a lot of happiness.

<1691> Đó chính là ý nghĩa của việc sống như một gia đình.
// Such is how it is to live in a family.

<1692> Đã từng chung sống với người mình yêu thương... tôi thấm thía điều đó hơn bất kỳ ai khác.
// On the day that Nagisa and I began living together... I should have felt that then.*

<1693> Nhưng trước khi bắt đầu cuộc sống cùng Ushio, có một lời hứa tôi cần thực hiện.
// But, before starting like with Ushio, there is a promise that I must fufill.

<1694> Cân đo thiệt hơn xong, tôi quyết định xin nghỉ phép thêm một ngày nữa.
// I must ask for another day of vacation from work.

<1695> Và, tôi phải hoàn thành việc đó trong hôm nay.
// And, I have to accomplish that today.

<1696> Tôi rời khỏi căn phòng Ushio đang nằm ngủ.
// I leave behind the room where Ushio is laid down.

<1697> \{Sanae} 『A, mẹ đánh thức con à?』
// \{Sanae} "Ah, did I wake you?"

<1698> \{\m{B}} 『Không sao, mẹ đừng lo. Có việc gì con giúp được không?』
// \{\m{B}} "No, it's okay. Is there anything you need me to do?"

<1699> \{Sanae} 『Không, mẹ biết có hơi ồn, nhưng con cứ ngủ thêm đi.』
// \{Sanae} "No, although it is noisy, please rest."

<1700> \{\m{B}} 『Để con phụ một tay, vì sắp có việc con muốn nhờ mẹ giúp.』
// \{\m{B}} "No, in the future I'll be called selfish, so please let me help." *

<1701> \{Sanae} 『Mẹ vẫn sẽ giúp cho dù con không phụ mà.』
// \{Sanae} "No, even if you do help, I'll be called selfish."

<1702> \{Sanae} 『Là việc gì thế?』
// \{Sanae} "Isn't that right?"

<1703> \{\m{B}} 『Thôi được, mẹ đã dứt khoát như vậy thì...』
// \{\m{B}} "Well, then, I'll kindly accept for offer..."

<1704> \{\m{B}} 『Cho đến tối...』
// \{\m{B}} "Until evening..."

<1705> Không, tôi muốn có thêm chút ít thời gian nữa.
// No, I want a little more time.

<1706> \{\m{B}} 『...Đến sáng mai, con muốn mẹ trông chừng Ushio.』
// \{\m{B}} "... until tomorrow morning, I would like you to keep Ushio."

<1707> \{Sanae} 『Ừ, được thôi.』
// \{Sanae} "Yes, that's not a problem."

<1708> \{\m{B}} 『Cảm ơn mẹ. Có một việc cuối cùng con cần phải làm.』
// \{\m{B}} "Thanks. There is one last thing I have to do."

<1709> \{Sanae} 『Không phải là công việc chứ?』
// \{Sanae} "It's not your work is it?"

<1710> \{\m{B}} 『Không.』
// \{\m{B}} \{Sanae} "Yes."

<1711> \{Sanae} 『Liên quan đến cha của con phải không?』
// \{Sanae} "It is your Father isn't it?"

<1712> Sanae-san tinh ý như vậy, không ngạc nhiên khi cô ấy đoán ra được.
// Clever Sanae-san. Good guess.

<1713> \{\m{B}} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{\m{B}} "Yes, that's it."

<1714> \{\m{B}} 『Bởi vì con muốn nói chuyện riêng với ông ấy.』
// \{\m{B}} "Because I want to talk to him one by one."

<1715> \{Sanae} 『Được. Con cứ đi đi.』
// \{Sanae} "Yes. Please take your time."

<1716> Sau đó tôi liên lạc với cơ quan, và xoay xở xin thêm được một ngày nghỉ nữa.
// Afterwards I contact the office, and foraibly I manage another day off.

<1717> Bù lại, tôi giúp việc tại Tiệm bánh mì Furukawa vào giờ cao điểm buổi sáng.
// As relief, I help out with Furukawa Backery in the morning when there are a lot of customers visiting.

<1718> Kháng hàng thưa dần cho đến gần trưa, thời điểm tôi khởi hành.
// When it nears noon and there are fewer customers, I climb back up.

<1719> Tôi bảo Ushio rằng sáng mai tôi sẽ đến đón con, rồi rời nhà Furukawa.
// And I tell Ushio that the next morning she will leave the Furukawa house behind.

<1720> Tôi hướng về nhà cha mình.
// Then I face the destatation of my parent's house.

<1721> Naoyuki
// Naoyuki*

<1722> Nơi nay vẫn chẳng có gì thay đổi.
// Nothing seems to have changed.

<1723> Cả khu dân cư cũng không khác so với năm năm trước là bao.
// The surroundings of the house look the same as 5 years ago.

<1724> Tôi mở cửa. Cửa không khóa.
// I open the door. It was not locked.

<1725> Buổi sáng của bảy năm về trước...
// 7 years ago in the morning...

<1726> Tôi từ biệt ông ấy rồi rời bỏ căn nhà...
// I said good-bye and left this house behind...

<1727> Nói nôm na, là tôi chạy trốn khỏi nó...
// I ran away...

<1728> Và giờ tôi đã trở về.
// At least I am able to return home.

<1729> Sau bảy năm dài đằng đẵng.
// 7 years of time.

<1730> Tôi đã luôn chạy trốn khỏi căn nhà này trong một thời gian dài, \prất dài.
// A long, \p long time away from home.

<1731> \{\m{B}} 『Tôi về rồi.』
// \{\m{B}} "I'm home."

<1732> Tôi khẽ đánh tiếng và bước vào nhà.
// I say in a quiet voice and enter the house.

<1733> Cha tôi đang ngồi xem TV.
// Father is watching television.

<1734> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."

<1735> Nhận thấy có người vừa vào nhà, ông ấy quay về phía tôi.
// When Father notice signs of me, he turns around.

<1736> \{Cha} 『A...』
// \{Father} "Ah..."

<1737> \{Cha} 『

<1738> -kun...』
// \{Father} "\m{B}-kun..."

<1739> Đã lâu không gặp lại cha, khuôn mặt ông cơ hồ già hơn mười tuổi so với những gì còn lưu lại trong ký ức của tôi.
// Father's face that I hadn't seen in long time, looks 10 years older than in my memory. *

<1740> Tôi cầm cái điều khiển từ xa trên bàn, và tắt TV.
// I take the remote control from the table, and turn off the power to the television.

<1741> \{\m{B}} 『Tôi về rồi.』
// \{\m{B}} "I'm home."

<1742> \{Cha} 『Ờ... chào...』
// \{Father} "Yea... welcome home..."

<1743> \{\m{B}} 『Ông cứ ru rú trong này suốt sao?』
// \{\m{B}} "Have you been in the house a long time?"

<1744> \{Cha} 『Ờ...』
// \{Father} "Yeah..."

<1745> \{\m{B}} 『Đang nghỉ hè đấy.』
// \{\m{B}} "It is summer vacation."

<1746> \{Cha} 『Vậy à...』
// \{Father} "Is that so...?"

<1747> Tôi ngồi xuống trước mặt cha mình.
// I sit down in front of my father.

<1748> Điều hòa không bật, chắc là để tiết kiệm tiền điện.
// The air-conditioner is not running, probably to save money.

<1749> Nhưng vì cửa sổ phòng ăn để mở nên cũng không đến mức ngột ngạt.
// However, because the kitchen window is open, it is not that sultry.

<1750> \{\m{B}} 『Tôi vừa đi du lịch về.』
// \{\m{B}} "I traveled this break."

<1751> \{Cha} 『Ồ...』
// \{Father} "Oh...?"

<1752> \{\m{B}} 『Đến tận phương Bắc.』
// \{\m{B}} "All the way up North."

<1753> \{\m{B}} 『Và ở đó, tôi gặp mẹ của ông.』
// \{\m{B}} "And there, I met your mother."

<1754> \{Cha} 『Hể...』
// \{Father} "Heh..."

<1755> \{\m{B}} 『Bà đã kể cho tôi nghe nhiều chuyện.』
// \{\m{B}} "And I heard all sorts of stories."

<1756> \{Cha} 『Thế ư...』
// \{Father} "I see..."

<1757> Ông ấy có hiểu những điều tôi vừa nói không...?
// Does this person understand what I just said...?

<1758> Trông như ông chỉ gật đầu qua loa trước từng lời của tôi.
// However, after I talk he nods, so I think he may be in agreement.

<1759> Dù vậy tôi vẫn cứ tiếp tục nói.
// Even still, I keep speaking.

<1760> Bởi đây là một lời hứa.
// Because this is a promise.

<1761> \{\m{B}} 『...Nghe xong, tôi biết ông đã vất vả nhiều rồi.』
// \{\m{B}} "...it was pretty important, so I thought."

<1762> \{Cha} 『Vậy à...』
// \{Father} "I see..."

<1763> \{\m{B}} 『Này, ông già...』
// \{\m{B}} "Hey, Father..."

<1764> \{Cha} 『Ờ...』
// \{Father} "Yes..."

<1765> \{\m{B}} 『Ông mệt mỏi rồi.』
// \{\m{B}} "You're worn out."

<1766> \{Cha} 『...Hử?』
// \{Father} "... yes?"

<1767> \{\m{B}} 『Ông sắp kiệt sức rồi.』
// \{\m{B}} "Already, worn out."

<1768> \{\m{B}} 『Chẳng phải đã đến lúc nên nghỉ ngơi rồi sao...?』
// \{\m{B}} "Isn't it okay to take a little bit of a rest..."

<1769> \{\m{B}} 『Tôi nghĩ vậy đấy...』
// \{\m{B}} "I think so..."

<1770> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."

<1771> \{\m{B}} 『Về quê nhé...?』
// \{\m{B}} "Somehow, return to the country..."

<1772> \{\m{B}} 『Bà đang chờ ông ở đó.』
// \{\m{B}} "Your mother is waiting for you there."

<1773> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."

<1774> \{\m{B}} 『Bà đang ở ngay cái nơi...』
// \{\m{B}} "In that place..."

<1775> \{\m{B}} 『... mà ông đã dắt tay tôi đi ngày tôi còn bé...』
// \{\m{B}} "You held my hand when I was young..."

<1776> \{\m{B}} 『Nơi mà ông đã thề sẽ nuôi lớn tôi bằng chính đôi tay mình.』
// \{\m{B}} "In that place you vowed that you would bring me up by your own hand."

<1777> \{Cha} 『À...』
// \{Father} "Ah..."

<1778> Cha tôi hướng mắt nhìn xa xăm.
// Father stares off into the distance.

<1779> Phải chăng tôi vừa khơi gợi lại hình ảnh đó trong đầu ông?
// Is he reflecting on that scene there?

<1780> \{\m{B}} 『Ông... đã cố gắng đủ rồi...』
// \{\m{B}} "You've already worked hard enough..."

<1781> \{\m{B}} 『Vì thế, hãy nghỉ ngơi đi...』
// \{\m{B}} "Therefore, rest already..."

<1782> \{\m{B}} 『Quay về quê đi...』
// \{\m{B}} "Return to the country..."

<1783> \{\m{B}} 『Về đó... sống với bà...』
// \{\m{B}} "And there... live with Mother..."

<1784> \{\m{B}} 『... Nhé?』
// \{\m{B}} "... okay?"

<1785> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."

<1786> \{Cha} 『Vậy là... xong rồi ư...?』
// \{Father} "Mou... is it okay?..."

<1787> \{\m{B}} 『Cái gì xong...?』
// \{\m{B}} "What...?"

<1788> \{Cha} 『Vậy là... 

<1789> \ ta đã 

<1790> \ làm được rồi ư...?』
// \{Father} "Mou... \wait{800}Have I already finished...?"
// Bản HD: <1788> \{親父}Have I... 
// Bản HD: <1789> already 
// Bản HD: <1790> finished doing all there is to do...?
// Giữa các line là lệnh wait

<1791> Lời thề ngày hôm đó...
// The vow of that day.

<1792> ... rằng sẽ nuôi dạy tôi bằng chính đôi tay mình...
// ... of raising me with his own hand.

<1793> ... là thứ đang chiếm trọn tâm trí ông lúc này...
// This person is recalling such a thing...

<1794> Ông ấy thực sự sống chỉ vì điều đó sao...?
// Was his life really for that purpose...?

<1795> Ông ấy làm tất cả chỉ để chăm lo chu toàn cho tôi sao...?
// Was this person's life only for my benefit...?

<1796> Ông ấy đã lao tâm khổ tứ, không nề hà công việc vì một đứa con bất hiếu như tôi sao...?
// For me, his pathetic child, alone he had worked so hard...

<1797> ...Đó là tất cả ý nghĩa cuộc đời của ông ấy ư?
// ...was it that kind of life?

<1798> \{\m{B}} 『Cha... đã hy sinh tất cả, nuôi nấng con lớn đến từng này rồi cơ mà...』
// \{\m{B}} "You... didn't you sacrifice everything, just to bring me up...?"

<1799> \{\m{B}} 『Cha đã làm quá nhiều rồi...』
// \{\m{B}} "Really, you've done so much..."

<1800> \{\m{B}} 『Quá... đủ... rồi.』
// \{\m{B}} "So... much..."

<1801> \{Cha} 『...Vậy ư.』
// \{Father} "...is that so?"

<1802> \{Cha} 『... Ta không hề hay biết...

<1803> \ là mình đã làm được rồi...』
// \{Father} "...before I realized it...\wait{800}I've finished it already..."

<1804> \{Cha} 『... Thật... 
// \{Father} "... that...

<1805> \ tốt quá.』
// is good."

<1806> Chúng tôi dành buổi tối hôm đó cho nhau. 
// We spend that evening together.

<1807> Tôi còn tắm chung với cha.
// We take a bath together.

<1808> Tấm lưng của cha mà ngày đó tôi còn thán phục sao thật to lớn...
// The back of Father whom I imagined to be so large...

<1809> ... giờ lại trở nên gầy gò, nhỏ bé.
// For that time, is quite small.

<1810> Tôi kỳ cọ nó thật sạch.
// I wash it.

<1811> Đầu óc tôi trống rỗng trong lúc tắm cho ông ấy.
// Innocently wash it. 

<1812> Sáng hôm sau.
// The next morning.

<1813> Mang theo một cái túi chứa toàn quần áo, cha tôi bước ra khỏi nhà.
// Carrying a bag with just a change of clothes, Father comes out of the house.

<1814> Ushio và tôi cùng đợi ông.
// Ushio and I wait together for him.

<1815> \{Cha} 『Hửm...? Đứa trẻ này là...?』
// \{Father} "N... that child?"

<1816> \{\m{B}} 『Là cháu gái cha đấy.』
// \{\m{B}} "She is your granddaughter."

<1817> \{Cha} 『Ồ... vậy sao...?』
// \{Father} "Ho... is that right?..."

<1818> \{Cha} 『Là con của cô bé đã đến thăm ta hồi đó...』
// \{Father} "The child from that time...?"

<1819> Hai người họ chỉ mới gặp mặt đôi lần.
// The two had met only once before.

<1820> Đó toàn là... \pnhững ngày đau buồn.
// That was... \p a painful day.

<1821> Và chỉ ít tháng sau... Ushio chào đời.
// Ushio's birth... around then.

<1822> \{Cha} 『Cháu ta lớn quá nhỉ...』
// \{Father} "You've grown big..."

<1823> Cha tôi ngồi xuống gần Ushio và đặt bàn tay lên đầu con.
// Father squats down near Ushio placing a hand on her head.

<1824> Đoạn, ông mỉm cười.
// Then, laughs with a smile.

<1825> Nụ cười ấm áp mà đã rất lâu rồi tôi không được thấy.
// Such a warm smile, I've not seen in quite some time.

<1826> Nụ cười đã vùi sâu trong miền ký ức xa xăm của tôi, thuở tôi còn là một đứa bé.
// It was the smile from a long time ago when I was young.

<1827> Chính là nụ cười mỗi khi ông nói chuyện với tôi.
// When I was young, I also had a smile.

<1828> ...
// "\m{B}..."

<1829> Ba có kẹo này.
// "Look, candy."

<1830> Ba sắp phải đi rồi... con đừng ăn nhiều quá.
// "Although I'm about to go out ... don't over eat."

<1831> Để con cô đơn một mình thế này, cho ba xin lỗi nhé.
// "I'm sorry I've always made you feel lonesome."

<1832> Chút nữa về, ba sẽ nấu bữa tối thật ngon cho con.
// "When I return, I'll make a good dinner."

<1833> Rồi hai cha con ta cùng ăn nhé.
// "And we'll eat together."

<1834> Được chứ...\ \

<1835> ?
// "Alright... \m{B}"

<1836> Đã từng có một thời như thế.
// Certainly it was such a day.

<1837> Khung cảnh khi đó ùa về trong chốc lát.
// I remember that far off memory.

<1838> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<1839> Ushio không né tránh ông nội, mà chỉ lặng lẽ nhìn gương mặt ông.
// Ushio did not evade Father, but instead quietly looked at his face.

<1840> Cha xoa đầu Ushio...
// Father pats Ushio on the head...

<1841> Rồi đứng dậy.
// Then, stands up.

<1842> \{Cha} 『Vậy, ta đi đây.』
// \{Father} "Alright, I'm going."

<1843> \{\m{B}} 『Cha à...』
// \{\m{B}} "Father..."

<1844> \{\m{B}} 『Nhớ giữ gìn sức khỏe...』
// \{\m{B}} "Take care of your health..."

<1845> \{Cha} 『Ừ.』
// \{Father} "Yes."

<1846> \{\m{B}} 『Đừng uống nhiều rượu quá...』
// \{\m{B}} "Don't drink too much sake..."

<1847> \{Cha} 『Ừ.』
// \{Father} "Yes."

<1848> \{\m{B}} 『Bớt hút thuốc đi...』
// \{\m{B}} "Don't smoke too many cigarettes..."

<1849> \{Cha} 『Ừ.』
// \{Father} "Yes."

<1850> \{Cha} 『Sống thật lâu nhé...』
// \{\m{B}} "Live long..."

<1851> \{Cha} 『Ừ.』
// \{Father} "Yes."

<1852> \{\m{B}} 『Nhất định... \pcon sẽ báo đáp công dưỡng dục của cha...』
// \{\m{B}} "Absolutely... \p go repay the kindness..."

<1853> \{Cha} 『Ừ.』
// \{Father} "Yes."

<1854> \{\m{B}} 『Con chắc chắn đấy...』
// \{\m{B}} "Absolutely, go..."

<1855> \{Cha} 『Ừ.』
// \{Father} "Yes."

<1856> Gương mặt cha tôi bình thản...
// Father's calm face...

<1857> ... ánh lên nét mãn nguyện của người đã không còn gì vướng bận...
// A face of completion...

<1858> Nhìn ông như vậy mà tôi ứa nước mắt.
// A face that is beginning to cry.

<1859> Cuộc đời của ông ấy có hạnh phúc không...?
// Did this person have a happy life...?

<1860> Mất đi người phụ nữ mà mình yêu thương hết mực... chính vào thời điểm hạnh phúc nhất trong đời... 
// In the happiest moment ... to lose the one that you love...

<1861> Dù vậy... ông vẫn nai lưng ra làm lụng để nuôi nấng tôi...
// Even still ... with exception he continued to do his best for me...

<1862> Chăm lo cho một kẻ... vô ơn như tôi...
// Me... for the sake of the son who didn't respect his parents...

<1863> Ông ấy không ngừng làm mọi thứ có thể cho một đứa con chưa bao giờ biết nói lời cảm ơn cha nó...
// He kept trying hard for the son who didn't do his duty for him...

<1864> Sống như vậy... có hạnh phúc không...?
// And... was he happy...?

<1865> \{\m{B}} 『Hức... aaa...』
// \{\m{B}} "Ha... ah..."

<1866> Tôi bắt đầu nức nở như ngày còn thơ dại.
// I cry out convulsively like a child.

<1867> \{Cha} 『Sao vậy,\ \

<1868> ...?』
// \{Father} "Why, \m{B}..."

<1869> \{Cha} 『Sao con lại khóc...?』
// \{Father} "Why are you crying..."

<1870> Giờ là lúc tôi cần phải làm một đứa con mạnh mẽ tiễn cha mình đi.
// Now, it is necessary that I send him off as a strong son.

<1871> Để không làm ông phải lo lắng thêm nữa...
// So as not to to cause any more concern...

<1872> Để ông có thể thanh thản nghỉ ngơi...
// To be relieved, so that he can have a rest...

<1873> Để ông đặt dấu chấm hết cho những tháng năm hy sinh cuộc đời vì tôi...
// Everything that he has sacrified for me must come to completion...

<1874> Để ông được dừng lại...
// To completion...

<1875> .........
// .........

<1876> ...Ống quần tôi giần giật.
// ...my trousers are tugged.

<1877> Ushio đang kéo nó.
// Ushio is the one pulling them.

<1878> Phải rồi...\p từ nay tôi phải đứng ở góc nhìn của một người cha.
// Yes...\p from here on I am to be in the standpoint of a father.

<1879> Đúng vậy... tôi không còn là một đứa trẻ nữa.
// Right... I'm not a child anymore.

<1880> Tôi quệt nước mắt, ngẩng đầu lên.
// I wipe my tears and lift my head.

<1881> Và nói.
// And then I speak.

<1882> \{\m{B}} 『Con thật lòng cảm ơn cha... vì mọi thứ.』
// \{\m{B}} "Thank you for everything up until now... Father."

<1883> \{Cha} 『Ừ...』
// \{Father} "Yes..."

<1884> \{Cha} 『Thôi... ta đi đây.』
// \{Father} "Then... I'm going."

<1885> \{\m{B}} 『Vâng. Cha à, bảo trọng nhé.』
// \{\m{B}} "Yes. Father, take care."

<1886> \{Cha} 『

<1887> \ cũng vậy, bảo trọng nhé...』
// \{Father} "\m{B} as well, take care..."

<1888> Cha quay lưng lại với tôi.
// Father turns his back to me.

<1889> Tấm lưng của người cha đã nuôi dưỡng tôi bằng chính sức mình...
// The back of the father that brought me up...

<1890> Tôi đứng nhìn theo cho đến khi tấm lưng ấy khuất khỏi tầm mắt...
// For a long time I watch him leave...

<1891> Trong khi nắm lấy bàn tay của Ushio.
// Holding the hand of Ushio.

<1892> Ushio
// Ushio

<1893> Tôi quyết định tiếp tục sống trong căn hộ cũ.
// From now on, she will spend life with me in our apartment.

<1894> Nhà cha tôi ở vốn là nhà thuê, đến này đã tích nợ không ít tiền thuê mướn.
// That house was originally a rented home, but the rent amount kept rising, and it was possible that he would have gone into default. 

<1895> Tôi bán tất cả vật dụng trừ những đồ dùng thiết yếu nhất để trả tiền nhà.
// So he sold everything but the most essiential furniture to make an arrangement to stay out of default. 

<1896> Ấy vậy mà vẫn còn nợ.
// Yet still, he still had some debt left.

<1897> Tôi phải tiếp tục làm việc cật lực để thanh toán nợ nần thay cha mình.
// That, if I work steadily, I think I can repay.

<1898> Căn nhà mà cha và tôi sống trong nhiều năm, giờ đã thuộc về người khác.
// The house that I lived together with father, already has become a house for another two. 

<1899> Nơi in dấu những trận gây gổ liên miên của chúng tôi.
// Day after day there were only quarrels.

<1900> Không có lấy dù chỉ một hồi ức đáng nhớ nào.
// There is not even one good memory.

<1901> Ngôi nhà đáng ghét với một người cha đáng ghét.
// With the hated house and hated father. 

<1902> Nhưng... \pgiờ tôi đã có thể trút bỏ nỗi ray rứt ấy ra khỏi lồng ngực.
// Yet... \p Now it is already possible to put this away from the chest.

<1903> Chỉ còn lại những kỷ niệm vô giá.
// Memories that money can't buy.

<1904> Tôi nói lời cảm ơn cuối cùng với căn nhà, rồi bỏ nó lại phía sau.
// I salue the house, and leave the front.*

<1905> Và thế là, cuộc sống cùng Ushio bắt đầu.
// And so, living life together with Ushio began.

<1906> Tôi thức dậy từ sớm để nấu bữa sáng.
// In the morning I get up early to cook breakfast.

<1907> \{Ushio} 『...Đây là gì thế ạ?』
// \{Ushio} "... what's this?"

<1908> \{\m{B}}『Lần đầu con thấy à? Đây gọi là 「French toast」 (bánh mì nướng kiểu Pháp).』
// \{\m{B}} "Is this the first time you've seen it? It's called French toast."

<1909> \{Ushio} 『...fu-re-n-too-su-to.』
// \{Ushio} "...fu-re-n-too-su-to."

<1910> \{\m{B}} 『Ăn thử đi. Không đắng đâu.』
// \{\m{B}} "Try it. It's not bitter."

<1911> Con dùng nĩa xiên một miếng ngay góc và cho vào miệng nhấm nháp.
// She lifts up the corner of the French toat, and nibbles at it.

<1912> ...Nhai nhai.
// ...chew chew.

<1913> Ăn ngấu nghiến như thế, có vẻ con ưng món này rồi.
// She eats it frantically. Maybe she likes it.

<1914> Tôi đã cố tình làm món bánh mì nướng đặc biệt này thật ngọt với rất nhiều sữa.
// I specially made this French Toast to be sweet with plenty of milk.

<1915> Ushio càng ăn càng dính tèm nhem quanh miệng.
// Ushio's mouth gets completely sticky as she eats it.

<1916> Sau đó, tôi thay đồ cho con, rồi cả hai cùng nhau ra khỏi nhà.
// Afterwards, Ushio changes, and we go out of the house together.

<1917> Tôi giao con cho cô giáo trước cửa nhà trẻ, hoàn thành nhiệm vụ buổi sáng của một phụ huynh.
// Ushio is entrusted to the teacher in front of the kindergarden, and the morning role of a father is concluded.

<1918> \{\m{B}} 『Gặp con sau nhé...』
// \{\m{B}} "Then..."

<1919> Tôi vẫy tay tạm biệt con, nhưng vừa dợm rời đi thì...
// Afterwards I see her waving as I return home...

<1920> Không hiểu sao, tôi nghe thấy những tiếng xì xào quanh mình.
// For some reason, I hear whisphered voices about me.

<1921> \{Giọng nói} (Đó là\ \

<1922> -san...)
// \{Voice} (That person is \m{A}-san...)

<1923> \{Cậu ta} (Đây là lần đầu tôi thấy cậu ta... sao đến giờ này mới xuất đầu lộ diện nhỉ?)
// \{Voice} (This is the first time I've seen him... why hasn't he shown up until now?)

<1924> \{Giọng nói} (Hình như gia cảnh phức tạp lắm đó...)
// \{Voice} (There seems to be various reasons...)

<1925> Tôi tiến lại gần nơi các bà mẹ đang tụ hội.
// I venture over to near where the mothers have gathered.

<1926> \{\m{B}} 『Ừm... chào các cô. Tôi là cha của Ushio,\ \

<1927> .』
// \{\m{B}} "Um... how do you do. I'm Ushio's dad, \m{A}."

<1928> Các mẹ lùi lại một chút.
// The mothers pull away just a bit.

<1929> \{\m{B}} 『Tôi mong Ushio... có thể tiếp tục vui đùa cùng con của các cô.』
// \{\m{B}} "Up until now Ushio has... been able to happily play with your children right?"

<1930> \{\m{B}} 『Rất hân hạnh được làm quen.』
// \{\m{B}} "It is a pleasure to make your aquanitance."

<1931> Tôi cúi đầu trước họ.
// I bow to them.

<1932> \{Giọng nói} 『A, à, chúng tôi cũng hân hạnh khi quen biết anh...』
// \{Voice} "A, ah, likewise it is a pleasure to make your aquantiance..."

<1933> Lác đác vài người đáp lại tôi.
// Some of the voices return.

<1934> \{\m{B}} 『Xin phép, tôi phải đi làm đây.』
// \{\m{B}} "Well then, I must be off to work."

<1935> Tôi quay lưng lại.
// I say as I turn my back to them.

<1936> Tức thì tiếng xì xầm lại nổi lên.
// As I left them, the side whisphers started up again.

<1937> Họ nói gì, tôi cũng mặc.
// What they were saying, I really didn't care.

<1938> Vì đúng là tôi đã chối bỏ nghĩa vụ làm cha cho tới tận bây giờ.
// Because it was the truth that I had abandoned the father's role up until now.

<1939> Nhưng mọi thứ đã ổn rồi. Tôi không muốn quay đầu lại... tôi sẽ chỉ nhìn về phía trước.
// Thus, I don't look back... I only look forward.

<1940> Từ giờ, tôi sẽ phấn đấu hết mình để làm một người cha tốt.
// Here-on, all that matters is I am going to try my best to be a good father.

<1941> \{Yoshino} 『Làm việc hăng hái thế là tốt, nhưng cậu cần bình tĩnh lại.』

<1942> \{\m{B}} 『Sao cơ?』
// \{\m{B}} "What?"

<1943> \{Yoshino} 『Tuy không biết chuyện gì đã xảy ra, nhưng tôi hiểu động cơ của cậu.』
// \{Yoshino} "From what I know, I understand your motivation."

<1944> \{Yoshino} 『Và đây chính là lúc người ta hay tự khiến mình bị thương hoặc làm rối tung mọi việc lên.』
// \{Yoshino} "Talking that way this moment makes you prone to injury or mistakes."

<1945> Nghe anh ta nói mà tôi xấu hổ, mặt mũi nóng ran.
// I feel embarresed and feel my face heating up.

<1946> Tôi không ngờ mình lại biểu hiện ra ngoài rõ đến thế.
// By no means did I mean to have such an attitude. 

<1947> \{Yoshino} 『Tôi quá hiểu\ \

<1948> \ cậu là người thế nào mà.』
// \{Yoshino} "I know well what kind of man \m{A} is."

<1949> \{Yoshino} 『Vì vậy, tôi không muốn cậu bị thương vì lý do ngớ ngẩn đó.』
// \{Yoshino} "Therefore, I don't want to see you have a trivial injury."

<1950> \{\m{B}} 『...Cảm ơn anh nhiều.』
// \{\m{B}} "... thank you very much."

<1951> 3 giờ chiều, tôi xin phép đồng nghiệp cho mình chút thời gian đón con ở trường mẫu giáo.
// When it comes to 3 PM, I ask for a big favor and slip out to the kindergarden. 

<1952> Tôi là phụ huynh duy nhất đi đón con trong bộ đồ công nhân lấm lem.
// Of all the parents waiting for children at the school, only I have slightly dirtied work clothes.

<1953> Những bậc cha mẹ khác nhìn tôi đầy ngờ vực. 
// Parents who collect their children look at me with a strange eye.

<1954> Dù vậy, tôi vẫn không quên mỉm cười hay cúi chào.
// Still, I never forget to smile or bow.

<1955> Cuối cùng, Ushio ra khỏi trường.
// Before long, Ushio comes out of the school

<1956> Con ngó nghiêng bốn phía để tìm tôi.
// She stares around, looking for me.

<1957> \{\m{B}} 『Ushio, papa đây!』
// \{\m{B}} "Ushio, I'm over here!"

<1958> Tôi cất cao giọng.
// I raise up my voice.

<1959> Con nhìn thấy và chạy về phía tôi hết tốc lực.
// She sees me and runs at me, full speed.

<1960> \{\m{B}} 『Nào, nào.』
// \{\m{B}} "Alright, alright."

<1961> \{Ushio} 『...Tìm papa dễ lắm cơ...』
// \{Ushio} "... it was easy to find you.."

<1962> \{\m{B}} 『Ờ... có lẽ papa trông khác người thật.』
// \{\m{B}} "Well... I guess I do stand out."

<1963> Con bé sẽ khó mà tìm thấy Sanae-san trong hàng ngũ những bà mẹ ở đây.
// If she was looking for Sanae-san, she'd have a hard time with all the oter mothers.

<1964> \{\m{B}} 『Được rồi, về nhà thôi nhé?』
// \{\m{B}} "Alrighty, ready to go home?"

<1965> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<1966> \{\m{B}} 『Ushio, bữa tối nay con muốn ăn gì nào?』
// \{\m{B}} "Ushio, what would you like for dinner?"

<1967> \{Ushio} 『...Thịt viên.』
// \{Ushio} "... hamburger."

<1968> \{\m{B}} 『À được... Thịt viên hả...?』
// \{\m{B}} "Is that so? Hamburger...?"

<1969> \{\m{B}} 『Để papa thử xem sao...』
// \{\m{B}} "Can I make that...?"

<1970> Dẫn con vào nhà xong, tôi quay lại nơi làm việc.
// I escort her home, and leave her to watch the house as I go back to the work place.

<1971> Công việc cuối cùng cũng kết thúc vào lúc 6 giờ, và tôi quay trở về nhà.
// At 6 PM work finally ends, and I head back home.

<1972> Không quên mua nguyên liệu cho bữa tối.
// I don't forget to pick up the ingredients to make dinner.

<1973> Tôi bắt tay vào chế biến bữa tối ngay khi về đến nhà.
// And I start making dinner as soon as I get home.

<1974> Ushio đang xem một bộ phim hoạt hình trên TV.
// Ushio is watching anime on the television.

<1975> Tôi nấu xong món ăn trong lúc con vẫn mải mê với từng cảnh phim.
// I cooked while it became frantic.

<1976> \{Ushio} 『...Thịt viên.』
// \{Ushio} "... hamburger."

<1977> \{\m{B}} 『Đúng rồi. Papa đã cố gắng nấu cho bằng được đấy.』
// \{\m{B}} "Yes. I am doing my best to cook it."

<1978> \{Ushio} 『...Con thích lắm.』
// \{Ushio} "... I love it"

<1979> Mắt con bé dán chặt vào viên thịt hình bầu dục.
// Finally she sees the hamburger.

<1980> \{\m{B}} 『Được rồi, ăn thôi nào.』
// \{\m{B}} "Alright, let's eat."

<1981> \{Ushio} 『...Ăn thôi.』
// \{Ushio} "... let's eat."

<1982> Thấy con ngốn thịt đầy một họng làm tôi bất giác phì cười.
// I smile as it looks like she is eating as though her life depended on it.

<1983> Chúng tôi tắm chung, rồi tắt đèn đi ngủ lúc 10 giờ.
// After having a bath together, at 10 o'clock I turn off the lights.

<1984> Ushio rúc dưới futon, ôm một con dango

<1985> \ nhồi bông.
// Ushio snuggles under a quilt holding a stuffed Dango.

<1986> \{Ushio} 『Papa hát bài của mama đi.』
// \{Ushio} "Sing Mother's song."

<1987> Con vòi tôi.
// She pesters me.

<1988> Với Ushio, ca khúc vang bóng một thời đó là bài hát của mẹ.
// For Ushio, that former popular song was mother's song. 

<1989> Lần đầu tiên nghe nó, Ushio rơm rớm nước mắt, bồi hồi như đã từng nghe qua ở đâu.
// The first time she heard it, Ushio felt nostalgia, and had tears in the edges of her eyes.

<1990> Con nhớ được à?
// Do you remember?

<1991> Mẹ con đã hát bài hát đó cho con nghe suốt đấy.
// Mother sang that song for your benefit.

<1992> Nếu con nhớ được thì tốt quá.
// Then that's good.

<1993> Bởi đó ít ra sẽ là một kỷ niệm con có cùng mẹ.
// Because that is a memory of spending time with mother.

<1994> Bởi đó là một hồi ức về cả nhà ba người chúng ta.
// Because it is a memory of a day after day for the three of us as a family.

<1995> Nhìn xuống, tôi thấy Ushio đã chìm vào giấc ngủ trong tiếng thở đều đều.
// Before I knew it, Ushio's breath is regular, and she is asleep.

<1996> Tôi ngừng hát và kéo futon che vai con.
// I stop singing, and pull the quilt over her shoulders.

<1997> \{\m{B}} 『Ngủ ngon nhé.』
// \{\m{B}} "Good night."

<1998> Rồi tôi bò về tấm futon của mình và nhìn lên trần nhà.
// Then I crawl into my futon and stare at the ceiling. 

<1999> \{\m{B}} 『... Nagisa à.』
// \{\m{B}} "...Nagisa."

<2000> Tôi khẽ nhẩm tên em.
// I mutter that name.

<2001> \{\m{B}} 『Dù rằng đã phải mất rất nhiều thời gian...』
// \{\m{B}} "Although it took a lot of time..."

<2002> \{\m{B}} 『Nhưng cuối cùng thì anh cũng trở thành một phần của gia đình.』
// \{\m{B}} "Finally I am able be part of a family."

<2003> \{\m{B}} 『Gia đình với những con người tìm thấy hạnh phúc qua hạnh phúc của người khác...』
// \{\m{B}} "To make someone happy, so that I can also be happy..."

<2004> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Good Morning."

<2005> \{\m{B}} 『Nhờ cô chăm sóc cho con bé.』
// \{\m{B}} "Well then, I leave her in your care."

<2006> Tôi giao Ushio cho cô giáo.
// I entrusted Ushio to the teacher.

<2007> \{Giọng nói} 『A,\ \

<2008> -san.』
// \{Voice} "Ah, \m{A}-san."

<2009> Vừa dợm bước đi, một cô giáo cất tiếng gọi tên tôi.
// While on my way back, that teacher calls me to stop.

<2010> Quay nhìn lại, tôi thấy Ushio đã chạy vào trong và đang thưa gửi một giáo viên khác.
// Ushio had already entered the garden when I turned around, talking to another teaher.

<2011> \{\m{B}} 『Vâng?』
// \{\m{B}} "Yes?"

<2012> \{Cô giáo} 『Tôi muốn chào hỏi anh đàng hoàng... anh có thời gian không?』
// \{Cô giáo} "I want to formally greet you... do you have a little time?"

<2013> \{\m{B}} 『A, xin lỗi. Tôi vẫn chưa tự giới thiệu cho phải phép...』
// \{\m{B}} "Ah, sorry for that. I haven't properly introduced myself..."

<2014> \{\m{B}} 『Tôi thật mang ơn cô vì những gì cô đã làm cho Ushio. Tôi là\ \

<2015> .』
// \{\m{B}} "I am indebted to what you do for Ushio. I'm \m{A}."

<2016> \{Cô giáo} 『Tôi là Ichii, phụ trách lớp của Ushio-chan.』
// \{Cô giáo} "I'm Ishii. I'm in charge of Ushio-chan's class."

<2017> \{Cô giáo} 『Rất hân hạnh được quen biết anh.』
// \{Cô giáo} "I look forward to working with you in the future."

<2018> \{\m{B}} 『Tôi cũng vậy.』
// \{\m{B}} "Like-wise."

<2019> \{\m{B}} 『Ushio trong lớp thế nào ạ?』
// \{\m{B}} "Is Ushio a good child?"

<2020> \{Cô giáo} 『Vâng, cô bé là một đứa trẻ ngoan, bạn nào cũng thích chơi với bé.』
// \{Cô giáo} "Yes she's a very good child, everyone is happy with her."

<2021> Đương nhiên rồi. Con được Sanae-san nuôi dạy mà.
// Naturally. Because she was raised by Sanae-san.

<2022> \{Cô giáo} 『Đặc biệt là sau kỳ nghỉ hè này, trông cô bé còn tươi vui hơn nữa.』
// \{Cô giáo} "Especially after summer vacation, she is even more happy."

<2023> \{Cô giáo} 『Hẳn là cô bé đã có một kỳ nghỉ tuyệt vời lắm?』
// \{Cô giáo} "It seems like she had a really good summer vacation, right?"

<2024> \{\m{B}} 『Vâng... cả với tôi nữa, kỳ nghỉ ấy thật sự quý giá vô cùng.』
// \{\m{B}} "Yes... that was a very special summer vacation for me."

<2025> \{Cô giáo} 『Thế thì tốt quá.』
// \{Cô giáo} "That's good."

<2026> \{Cô giáo} 『Tôi biết là vất vả lắm, nhưng mong anh bền chí.』
// \{Cô giáo} "Although it may be hard, please do your best."

<2027> \{Cô giáo} 『Nếu có chuyện gì, hãy nói cho tôi biết. Tôi rất vui khi được giúp đỡ anh.』
// \{Cô giáo} "If there is anything, please talk with me. I will help." 

<2028> Không rõ cô giáo này biết được bao nhiêu, nhưng ít nhất cô ấy hiểu được rằng Ushio đã mất mẹ.
// Although she did not seem to know the circumstances, she did seem to know that there was no mother.

<2029> \{\m{B}} 『Cảm ơn cô rất nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."

<2030> \{Cô giáo} 『Tôi xin lỗi vì đã giữ anh ở lại. Anh còn phải đi làm đúng không?』
// \{Cô giáo} "I am sorry to have kept you. You have to go to work?"

<2031> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."

<2032> \{Cô giáo} 『Chúc một ngày tốt lành nhé.』
// \{Cô giáo} "Please do your best."

<2033> \{\m{B}} 『Vâng, chào cô.』
// \{\m{B}} "Yes, well then."

<2034> Xoay người lại, tôi nhận ra một vài bà nội trợ hôm qua đã bàn tán sau lưng mình.
// When I turned around, I saw the mothers who were saying rumors yesterday.

<2035> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."

<2036> Tôi bước ngang qua và chào họ.
// I greet them as passing by.

<2037> Tôi nghe tiếng họ chào đáp lại.
// Some of the voices returned a ‘good morning'.

<2038> Chỉ cần cố gắng hết mình, mọi chuyện sẽ tốt đẹp hơn theo thời gian.
// If you make an effort, although slowly, all things will advance in a good way.

<2039> Còn hễ yếu lòng để mặc tâm lý muốn từ bỏ thao túng, cả đời sẽ chẳng thể leo lên nổi miệng hố.
// If you realize there is a limit, through thick and thin find the end.

<2040> ...Tôi nghĩ đó là chân lý của đời.
// ... I thought it was one of these things.

<2041> Và rồi, mùa hè đã kết thúc.
// And so, this summer ends.

<2042> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Yo."

<2043> Vào ngày nghỉ, tôi lại đến thăm nhà Furukawa như năm xưa.
// On a holiday, we visit the Furukawa family like the old days.

<2044> \{Akio} 『Ồ, Ushio đến rồi đấy à!』
// \{Akio} "Oh, Ushio isn't it, you came!"

<2045> \{\m{B}} 『Bộ tôi là không khí hay sao?』
// \{\m{B}} "So I am ignored?"

<2046> \{Ushio} 『Akki!!』
// \{Ushio} "Akki!!"

<2047> Ushio chạy đến ôm chân bố già.
// Ushio ran and clung to Pops' foot.

<2048> \{\m{B}} 『Cả con nữa, con làm papa đau lòng quá...』
// \{\m{B}} "You too, you're a child that is hurting my feelings..."

<2049> \{Akio} 『Được rồi, con có muốn ăn Bánh mì Cầu vồng Loại mới của Sanae không?』
// \{Akio} "Alright, do you want to eat Sanae's Neo-Rainbow Bread?"

<2050> \{Akio} 『Tha hồ mà ngắm cầu vồng nhé.』
// \{Akio} "For you, Neo-Rainbow."

<2051> \{Ushio} 『Không muốn.』
// \{Ushio} "I don't need."

<2052> \{Akio} 『Thế à? Trẻ con có bản năng tự vệ cực tốt nhỉ.』
// \{Akio} "Is that so? Kid's habit excel at self-protection."

<2053> Sống trong căn nhà này bao năm, đương nhiên là con phải có cái bản năng ấy rồi.
// When living how many years in this house, of course she is going to have self-protection.

<2054> \{\m{B}} 『Nhưng, Sanae-san đi đâu rồi?』
// \{\m{B}} "But, where is Sanae-san?"

<2055> \{Akio} 『Hử? Không phải cô ấy ở ngoài công viên sao?』
// \{Akio} "Hm? Was she not in the park?"

<2056> \{\m{B}} 『Không, tôi không thấy cô ấy.』
// \{\m{B}} "No, I didn't see her."

<2057> \{Akio} 『Đáng ra phải ở trong công viên chứ nhỉ? Cô ấy nói thế với ta mà.』
// \{Akio} "She must be in the park. She said so."

<2058> Một mình trong công viên? Thế tức là....
// To go to the park alone...

<2059> \{Akio} 『Ông lại làm cô ấy khóc chứ gì...?』
// \{\m{B}} "What, is she crying...?"

<2060> \{Akio} 『Hiểu nhầm rồi. Cô ấy đi cùng một người bạn.』
// \{Akio} "You misunderstand. She's there with a friend."

<2061> \{\m{B}} 『Bạn?』
// \{\m{B}} "Friend?"

<2062> \{Akio} 『Nếu thích thì đi mà nhìn tận mắt.』
// \{Akio} "If your interested, go look with your own eyes."

<2063> Tôi không muốn chen vào khi cô ấy đang nói chuyện với bạn mình...
// I don't want to intrude if she is speaking with a friend...

<2064> Nhưng, đúng là tò mò thật đấy.
// However, I do have a certain interest.

<2065> Đi xem
// Do I go to look, or,

<2066> Chờ ở đây
// Do I wait here.

<2067> \{\m{B}} 『Tôi sẽ chờ cô ấy quay về.』
// \{\m{B}} "I'll wait until she returns."

<2068> \{Akio} 『Hừm, thích làm gì thì làm. Ta chơi với Ushio đây.』
// \{Akio} "Humph, do as you please. Because I'll play with Ushio."

<2069> \{Akio} 『Được rồi, hôm nay con muốn học nhại theo ai?』
// \{Akio} "Alright, what do you want to learn to imitate today?"

<2070> \{\m{B}} 『Ông dừng trò đó lại được không vậy...?』
// \{\m{B}} "What art are you preparing for..." *

<2071> \{Akio} 『Hay là \g{Tatsukawa}={Tatsukawa Mitsuo là một cựu cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản, nổi tiếng một phần vì thường xuyên cự cãi với trọng tài rằng mình bị ném bóng trúng người dù thực tế thì không.}

<2072> \ khăng khăng nói mình bị dính bóng chết dù trái bóng còn chẳng chạm vào người?』
// \{Akio} "Thought it isn't hit, the dead ball of Tatsukawa." *

<2073> Lại một liên tưởng điên rồ khác...
// Another sports maniac point...

<2074> Sanae-san quay về sau khoảng một tiếng.
// And after than hour, Sanae-san returns.

<2075> \{Sanae} 『

<2076> -san đến chơi đấy à. Chào con.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, you came. Good day."

<2077> \{\m{B}} 『Chào mẹ.』
// \{\m{B}} "Yo."

<2078> \{Sanae} 『Ushio nữa, chào buổi chiều.』
// \{Sanae} "Ushio as well, good day."

<2079> \{Ushio} 『Chào buổi chiều.』
// \{Ushio} "Good Day."

<2080> Con cúi đầu lễ phép rồi bám lấy chân cô ấy.
// After she bows politely, she clings to her foot.

<2081> Nhìn cái cúi đầu ấy, tôi thầm nghĩ...
// That appearance is natural, I think.

<2082> Ushio đã sống với bố già và Sanae-san suốt năm năm trời.
// Ushio lived with Pops and Sanae-san for 5 years.

<2083> Điều đó có nghĩa là tôi cần thêm năm năm nữa mới có thể bắt kịp họ.
// So that I can cetch up on that time, I wish I could go back 5 years.

<2084> \{\m{B}} (Không, không phải thế...)
// \{\m{B}} (No, that's wrong...)

<2085> Sự gắn bó giữa người với người không lệ thuộc vào thời gian gặp gỡ nhau.
// The depth of bonds is unrelated to time.

<2086> Tôi học được điều đó trong những ngày còn ở trường.
// I learned that in my school days.

<2087> Cùng Nagisa.
// Together with Nagisa.

<2088> \{\m{B}} 『Ushio, chúng ta đi thôi.』
// \{\m{B}} "Ushio, we're going."

<2089> \{Akio} 『Hà, Ushio tốt hơn nên đi theo một người khoáng đạt như ta thay vì thằng cha ăn hại của nó.』
// \{Akio} "Ha, Ushio's father may be resourceful, I have tolerance." *

<2090> \{Ushio} 『Mặc dù vậy, con vẫn theo papa.』
// \{Ushio} "Still, here."

<2091> Con chạy tới chân tôi.
// She comes to my feet.

<2092> \{\m{B}}  『「Mặc dù vậy」 là sao chứ?』
// \{\m{B}} "What is the meaning of this ‘still'?"

<2093> \{\m{B}} 『Con mới tí tuổi đâu, đừng có học cái từ 「ăn hại」 đó!』
// \{\m{B}} "At such an age, she can understand words like ‘resourcefulness' right?"

<2094> \{Akio} 『Từ đầu tiên con bé biết nói là 「ăn hại」 mà.』
// \{Akio} "The first thing that she said was ‘Don't mind.'"

<2095> \{\m{B}} 『Xạo sự.』
// \{\m{B}} "Liar."

<2096> Dù phải công nhận rằng tôi đúng là ăn hại thật...
// Although he admits he isn't the resourceful one...

<2097> Tôi đưa Ushio đến công viên.
// I take Ushio to the park.

<2098> Đó là một buổi chiều mát mẻ, nhiều gia đình dẫn theo con trẻ dạo chơi trong công viên.
// Because it is a calm, cheerful afternoon, there are a lot of families with children.

<2099> Nhìn thấy Sanae-san đứng cùng một người phụ nữ cao ngang tầm mình, tôi bước lại gần họ.
// I go near Sanae-san and another woman who has about the same stature in the the park.

<2100> \{\m{B}} 『Chào mẹ.』
// \{\m{B}} "Yo."

<2101> \{Sanae} 『Ồ,\ \

<2102> -san, chào con.』
// \{Sanae} "Oh, \m{B}-san, good day."

<2103> Kouko, Fuuko
// Kouko, Fuuko. 

<2104> \{Người phụ nữ} 『Chào em.』
// \{Woman} "Good day."

<2105> Người phụ nữ đứng bên chào tôi với một nụ cười.
// The woman next to her greets me with a smile.

<2106> \{\m{B}} 『Ibuki-sensei...』
// \{\m{B}} "Ibuki-sensei..."

<2107> \{Ibuki} 『Ừ.』
// \{Ibuki} "Yes."

<2108> \{Ibuki} 『Tuy rằng cô không còn là giáo viên nữa.』
// \{Ibuki} "Although I'm not a sensei anymore right?"

<2109> Vẫn là câu nói năm nào.
// It is the same line as that day.

<2110> Bất giác, tôi hồi tưởng lại những ngày tháng thanh bình ấy.
// Suddenly, I recall those calm days.

<2111> \{Sanae} 『Hai người biết nhau chứ? Đây là\ \

<2112> \ 

<2113> -san.』
// \{Sanae} "Do you know him? This is \m{A} \m{B}-san."

<2114> Đã qua lâu lắm rồi.
// That is an old story.

<2115> Bất giác, tôi hồi tưởng lại những ngày tháng thanh bình ấy.
// Suddenly, I recall those calm days.

<2116> \{Sanae} 『Hai người biết nhau rồi nhỉ. Đây là\ \

<2117> \

<2118> -san.』
// \{Sanae} "You know him right. Just in-case, this is \m{A} \m{B}-san."

<2119> \{Sanae} 『Con rể của tôi.』
// \{Sanae} "He is my son-in-law."

<2120> Lần đầu tôi được giới thiệu như vậy.
// That is the first time I have been introduced as such.

<2121> Nó mang đến cho tôi niềm hạnh phúc mông lung khi là một phần của gia đình Sanae-san.
// For some reason I am really happy to be glad to be part of Sanae-san's family.

<2122> \{\m{B}} 『Đây là con của em, Ushio.』
// \{\m{B}} "This is my child, Ushio." 

<2123> \{\m{B}} 『Ushio, chào cô đi con.』
// \{\m{B}} "Ushio, say hello."

<2124> \{Ushio} 『Chào cô ạ.』
// \{Ushio} "Good day."

<2125> \{Ibuki} 『Ừ, chào bé.』
// \{Ibuki} "Yes, good day to you."

<2126> \{Ibuki} 『Cô bé đáng yêu quá.』
// \{Ibuki} "She is very cute."

<2127> \{\m{B}} 『Dễ thương lắm đúng không ạ? Tuy là con bé có hơi chín chắn hơn so với bạn cùng lứa.』
// \{\m{B}} "Isn't she? She's at that really cute age."

<2128> \{\m{B}} 『Ừm, đây là lần đầu cô ấy gặp Ushio nhỉ?』
// \{\m{B}} "Um, is this the first time she's met Ushio?"

<2129> Tôi hỏi Sanae-san. Ushio sống tại nhà Furukawa, nên có thể họ đã từng gặp nhau.
// I ask Sanae-san. Since Ushio lived at the Furukawa houst, it was possible they could have.

<2130> \{Sanae} 『Lần đầu đấy.』
// \{Sanae} "It's the first time."

<2131> \{Sanae} 『Kouko-san đã rời khỏi thị trấn này một thời gian.』
// \{Sanae} "Kouko-san has been away from this town for awhile."

<2132> \{Ibuki} 『Cô cũng mới trở về thôi.』
// \{Ibuki} "I just recently returned."

<2133> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// \{\m{B}} "So that's how it is?..."

<2134> \{\m{B}} 『Nếu thế thì...』
// \{\m{B}} "Then..."

<2135> Tôi quay sang Ibuki-sensei.
// I turn to face Ibuki-sensei.

<2136> \{\m{B}} 『Cô có thể ôm con bé được không?』
// \{\m{B}} "Would you please embrace this one?"

<2137> \{\m{B}} 『...Nó là con của Nagisa.』
// \{\m{B}} "... She's Nagisa's child." 

<2138> \{\m{B}} 『Con của bọn em.』
// \{\m{B}} "She is our child."

<2139> \{Ibuki} 『Được chứ.』
// \{Ibuki} "Sure."

<2140> Cô ấy mỉm cười đáp lại, rồi gập gối ngồi xuống.
// As she responds, she bends her knees and squats down.

<2141> \{Ibuki} 『Ushio-chan, cô có thể ôm bé không?』
// \{Ibuki} "Ushio-chan, may I hug you?"

<2142> Ushio gật đầu và sà vào lòng cô ấy.
// Ushio nods, and moves into her arms.

<2143> Ibuki-sensei bế con lên.
// Ibuki-sensei picks her up.

<2144> \{\m{B}} 『Con bé lớn rồi... có nặng quá không cô?』
// \{\m{B}} "She's already big, right... and heavy?"

<2145> \{Ibuki} 『Không đâu, cô ôm được mà.』
// \{Ibuki} "No, she's quite alright."

<2146> \{Ibuki} 『.........』
// \{Ibuki} "........."

<2147> Cô ấy lặng nhìn gương mặt Ushio.
// Quietly she looks Ushio in the face.

<2148> Trong thoáng chừng, sắc mặt Ibuki-sensei dao động, như thể sắp khóc.
// Ibuki-sensei's face seemed to cry for a moment.

<2149> Nhưng có lẽ do tôi tưởng tượng ra thôi, vì nụ cười lại xuất hiện trên môi cô một lần nữa.
// However, is that just her nature? She quickly laughs.

<2150> \{Ibuki} 『Rồi bé sẽ lớn lên thành một cô gái đáng yêu như Nagisa-chan vậy. Chắc chắn thế.』
// \{Ibuki} "She's becoming a girl as cute as Nagisa-chan. There is no mistake about it."

<2151> \{\m{B}} 『Vâng... một cô gái mạnh mẽ.』
// \{\m{B}} "Yes... and she is a strong child."

<2152> \{Ibuki} 『Phải, bé cũng sẽ mạnh mẽ như thế. Cô cũng tin chắc điều đó.』
// \{Ibuki} "Yes, she's a strong child. There is no mistake about that either."

<2153> Một tràng cười lớn tiếng vọng đến tai tôi.
// I hear a loud roar of laughter. 

<2154> Thấy hơi ngờ ngợ vì đó là giọng đàn ông, tôi xoay đầu nhìn.
// Think it is unusal because it is a male's voice, I turn around.

<2155> \{Yoshino} 『A—hahaha!』
// \{Yoshino} "A—hahaha!"

<2156> Suýt tí nữa tôi đã ngã ngửa tại chỗ.
// I think it's strange for him to slide in that place.

<2157> \{\m{B}} 『Yo-, Yoshino-san...』
// \{\m{B}} "Yo, Yoshino-san..."

<2158> Yoshino-san đang chơi đùa cùng một cô gái lùn tịt.
// Yoshino-san is playing with a small girl.

<2159> Trông vui thú đến mức nếu không tận mắt chứng kiến, tôi sẽ không tài nào tưởng tượng ra anh ta cũng có những lúc như thế...
// It is not something I'd imagine from his usual appearance, to be so energetic...

<2160> \{Ibuki} 『Hình như em và Yuu-kun làm việc cùng nhau, phải không?』
// \{Ibuki} "Incidentially, you two work together right?"

<2161> \{\m{B}} 『Vâng. Bọn em làm việc cùng nhau từ ngày đầu tiên em vào nghề.』
// \{\m{B}} "Yes. We've been together for some time now."

<2162> \{Ibuki} 『Thật ngại quá.』
// \{Ibuki} "That is inexcusable."

<2163> \{\m{B}} 『Hả? Gì cơ?』
// \{\m{B}} "What? What is?"

<2164> \{Ibuki} 『Cô sắp lấy anh ấy.』
// \{Ibuki} "I'm marrying that person."

<2165> \{Sanae} 『Xin chúc mừng.』
// \{Sanae} "Congratulations."

<2166> Không để lỡ một giây, Sanae-san chúc mừng họ.
// In a flash, Sanae-san congratulates them.

<2167> \{\m{B}} 『Chúc mừng cô.』
// \{\m{B}} "Congratulations."

<2168> Tôi cũng bắt chước.
// I follow along.

<2169> \{Ibuki} 『Cảm ơn rất nhiều.』
// \{Ibuki} "Thank you."

<2170> \{Yoshino} 『Sao nào? Ahahahaha!!』
// \{Yoshino} "Hey, uwahahahaha-!"

<2171> \{Cô bé} 『Cũng khá lắm.』
// \{Cô gái} "I really did it."

<2172> Yoshino-san và cô nhóc đó đang chơi đùa tới bến.
// Yoshino-san and the girl were crazily playing.

<2173> \{Ibuki} 『Cô sẽ gọi họ.』
// \{Ibuki} "I'll call them."

<2174> \{Ibuki} 『Yuu-kunnn!』
// \{Ibuki} "Yu-ku-n"

<2175> \{Ibuki} 『Fuu-channn!』
// \{Ibuki} "Fuu-cha-n"

<2176> Hai người họ nhận ra Ibuki-sensei đang gọi...
// The two of them notice Ibuki-sensei calling.

<2177> ... liền hớn hở chạy lại.
// They energentically come running.

<2178> \{Yoshino} 『Ồ, gì thế này? Gặp người quen sao?』
// \{Yoshino} "Ou, what, you're already aquainted?"

<2179> \{\m{B}} 『Em ấy à?』
// \{\m{B}} "Me?"

<2180> \{Yoshino} 『...\ \

<2181> .』
// \{Yoshino} "O... \m{A}"

<2182> \{Yoshino} 『Yo.』
// \{Yoshino} "Yo"

<2183> Thái độ của anh ta thoắt một cái đã trở nên nghiêm túc.
// Obviously, smooth over.

<2184> \{\m{B}} 『Đừng bận tâm đến em, cứ chơi tiếp đi.』
// \{\m{B}} "Don't be hurt, stay happy."

<2185> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."

<2186> \{Yoshino} 『Cậu là người duy nhất mà tôi không muốn bị bắt gặp...』
// \{Yoshino} "I don't want to see you alone..."

<2187> \{Ibuki} 『Ưm,\ \

<2188> -san.』
// \{Ibuki} "Um, \m{A}-san?"

<2189> \{\m{B}} 『V-vâng?』
// \{\m{B}} "Y, yes?"

<2190> \{Ibuki} 『Cô nghe Yuu-kun kể chuyện của \m{A}-san suốt.』
// \{Ibuki} "I've always heard stories of \m{A}-san from Yu-kun."

<2191> \{Ibuki} 『Cô cũng luôn cổ vũ cho em nữa.』
// \{Ibuki} "I've been cheering for a long time."

<2192> \{Ibuki} 『Cứ như cô và anh ấy đã luôn dõi theo em vậy...』
// \{Ibuki} "Really, we have been watching over..."

<2193> \{Ibuki} 『

<2194> -san...』
// \{Ibuki} "\m{A}-san..."

<2195> \{Ibuki} 『Em đã làm rất tốt.』
// \{Ibuki} "Do you're best!"

<2196> \{\m{B}} 『A... vâng...』
// \{\m{B}} "Ah... yes..."

<2197> \{\m{B}} 『Cảm ơn cô nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."

<2198> \{\m{B}} 『Thực sự, đã làm rất tốt.』
// \{Ibuki} "Really, do your best."

<2199> Cô ấy lặp lại.
// She repeats.

<2200> Thật tử tế làm sao.
// Very gentle.

<2201> Thoáng chút ngại ngùng, tôi dời mắt sang cô nhóc đang đứng kế bên Ibuki-sensei.
// I feel awkward with the girl who stopped at Ibuki-sensei's feet staring at me.

<2202> \{\m{B}} 『Đứa bé này là?』
// \{\m{B}} "This child?"

<2203> Tôi đặt tay lên đầu cô nhóc và hỏi.
// I put my hand on her head as I ask.

<2204> Oa.
// Ba.

<2205> Với tất cả sức lực, cô nhóc hất tay tôi ra.
// With all strength, she moves away from my hand.

<2206> Một lần nữa, tôi lại đặt tay lên đầu cô nhóc.
// Once again I suddenly put my hand on her head again.

<2207> Oa.
// Ba.

<2208> Lại hất ra.
// Again she moves away.

<2209> Hụp.
// Suddenly

<2210> \ Oa.
// Ba

<2211> Hụp.
// Suddnely

<2212> \ Oa.
// Ba

<2213> Hụp. 
// Suddenly

<2214> \ Oa.
// Ba

<2215> \{Cô gái} 『Oaa!』 
// \{Cô gái} "Waa"

<2216> Húc!\shake{2}
// Totally. \shake{2}

<2217> Cô nhóc phi thân vào tôi, mở đường máu chạy tới nấp ở một góc công viên.
// She body slams me, then the girl runs to the corner of the park.

<2218> \{\m{B}} 『Con bé bị sao thế...?』
// \{\m{B}} "What was that..."

<2219> \{Cô gái} 『Fuuu...!』
// \{Cô gái} "Fu--...!"

<2220> Cô nhóc gầm gừ đe dọa tôi từ đằng xa...
// She threatens from a distance...

<2221> Khung cảnh kỳ khôi này sao thật thân quen...
// Why is this mysterious sceen nostalgic...

<2222> \{Ibuki} 『Fuu-chan, em không sao chứ?』
// \{Ibuki} "Fuu-chan, are you okay?"

<2223> \{Ibuki} 『Đây là người quen của onee-chan.』
// \{Ibuki} "This person is an aquaintance of Onee-chan."

<2224> \{Cô bé} 『.........』
// \{Cô gái} "........."

<2225> Một lúc sau, cô nhóc rụt rè bước lại gần tôi.
// After a few moments, she approaches timidly. 

<2226> \{Ibuki} 『Nào, tự giới thiệu đi chứ.』
// \{Ibuki} "Look, introduce yourself."

<2227> \{Ibuki} 『Đây là em gái cô, Fuuko.』
// \{Ibuki} "This is my younger sister, Fuuko."

<2228> \{Ibuki} 『Đây là chồng của một học sinh mà onee-chan từng dạy,\ \

<2229> -san.』
// \{Ibuki} "This is the husband of one of my students, \m{A}-san"

<2230> \{Fuuko} 『Hân hạnh gặp anh.』
// \{Fuuko} "Nice to meet you."

<2231> \{\m{B}} 『Ờ, hân hạnh.』
// \{\m{B}} "Yes, nice to meet you."

<2232> \{\m{B}} 『Còn đây là Ushio.』
// \{\m{B}} "And this is Ushio."

<2233> Tôi giới thiệu Ushio vẫn đang được Ibuki-sensei bế trên tay.
// I introduce Ushio who is still being held by Ibuki-sensei.

<2234> \{Fuuko} 『Hơ...』
// \{Fuuko} "A..."

<2235> \{Fuuko} 『Oaa, đáng yêu quá!』
// \{Fuuko} "N-, cute."

<2236> \{Fuuko} 『Fuuko cũng muốn ôm em ấy!』
// \{Fuuko} "Fuuko also wants to hold her."

<2237> \{Ibuki} 『Được không đó?』
// \{Ibuki} "Will it be okay?"

<2238> \{Fuuko} 『Không thành vấn đề.』
// \{Fuuko} "It will be fine."

<2239> \{Ibuki} 『

<2240> -san, vậy được chứ?』
// \{Ibuki} "\m{A}-san, is that okay?"

<2241> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<2242> Ibuki-sensei thả Ushio xuống, thay vào đó, đến lượt cô nhóc có tên Fuuko bế con lên.
// Ibuki-sensei lower's Ushio down into Fuuko's arms, and she picks her up.

<2243> Vì hai đứa cao thấp chẳng chênh lệch mấy, nên trông như thể đang ôm nhau vậy.
// Because their statures are similar, it looks like they were embracing.

<2244> \{Ibuki} 『Hihi...』 
// \{Ibuki} "Fufu..."

<2245> \{Yoshino} 『Hahaha!』
// \{Yoshino} "Hahaha!"

<2246> \{Sanae} 『Ahaha!』
// \{Sanae} "Ohaha!"

<2247> Mọi người cười phá lên khi chứng kiến cảnh đó.
// Everyone laughs because of the appareance of these two.

<2248> \{Fuuko} 『Mọi người thô lỗ quá!』
// \{Fuuko} "Everyone is impolite!"

<2249> \{Fuuko} 『Fuuko giận rồi, Fuuko sẽ mang cô bé này về nhà trốn.』
// \{Fuuko} "Because I am angry, I will return this child."

<2250> \{Ibuki} 『Fuu-chan, đừng có vớ vẩn thế.』
// \{Ibuki} "Fuu-chan, I can't understand your reasoning.".

<2251> \{Fuuko} 『Fuuko không được phép lẩn trốn ư?』
// \{Fuuko} "To dirvert with confusion is also not good."

<2252> \{Ibuki} 『Không.』
// \{Ibuki} "Not good."

<2253> \{Ibuki} 『Nào, tay em mỏi rồi còn gì? Thả cô bé xuống đi.』
// \{Ibuki} "Look, aren't your arms tried? Go ahead and let her down."

<2254> \{Fuuko} 『Hưmm, đành vậy...』
// \{Fuuko} "n-, it can't be helped..."

<2255> Cô nhóc thả Ushio còn đang ngơ ngác xuống.
// Having been let down, Ushio just stands with no place to go.

<2256> Tôi gọi con, và con liền chạy tới bám lấy chân tôi.
// I call her, and she runs and clings to my foot.

<2257> \{Ibuki} 『Con bé đã phải nằm viện một thời gian dài.』
// \{Ibuki} "This child was hospitalized for a long time."

<2258> \{\m{B}} 『A, vậy sao?』
// \{\m{B}} "Ah, is that so?"

<2259> \{Ibuki} 『Ừ... bởi vì con bé đã hôn mê rất lâu, nên đang phải tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng.』
// \{Ibuki} "Yes... because she was asleep for so long, she has to spend a lot of time in rehabilitation."

<2260> \{Ibuki} 『Con bé chỉ mới bắt đầu đi lại được từ tháng trước thôi.』
// \{Ibuki} "Only last month was she able to walk again."

<2261> \{Ibuki} 『Quan trọng là phải vận động cơ thể càng nhiều càng tốt, nên ba người bọn cô mới nhân ngày nghỉ ra công viên chơi.』
// \{Ibuki} "Now, because she has been able to control her body, the three of us are out on holiday."

<2262> \{Fuuko} 『Nhưng đi công viên chơi chẳng khác nào xem Fuuko như con nít vậy.』
// \{Fuuko} "Thus, Fuuko came to this park to act like a child."

<2263> \{Fuuko} 『Fuuko thích chơi trò người lớn hơn, như thục bida ấy.』
// \{Fuuko} "Fuuko, if pushed I'd say I want to play billards like an adult." 

<2264> \{Ibuki} 『Fuu-chan có muốn thử ngồi xích đu không?』
// \{Ibuki} "Fu-chan, do you want to go on the swing?"

<2265> \{Fuuko} 『Fuee, ngồi liền, ngồi liền!』
// \{Fuuko} "Nn, I'll get on."

<2266> ...Sung sướng thái quá rồi.
// ... she seemed to be unreasonably happy. 

<2267> \{\m{B}} 『Ừmm...』
// \{\m{B}} "Um..."

<2268> \{Sanae} 『Đây là lần đầu con gặp cô ấy à?』
// \{Sanae} "Is it your first time meeting her?"

<2269> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah"

<2270> \{Sanae} 『Vậy để mẹ giới thiệu. Đây là bạn mẹ, Ibuki Kouko.』
// \{Sanae} "Then, let me introduce you. This is my friend, Ibuki Kouko."

<2271> \{Ibuki} 『Hân hạnh làm quen.』
// \{Ibuki} "Nice to meet you."

<2272> \{Sanae} 『Còn đây là\ \

<2273> \ 

<2274> -san.』
// \{Sanae} "And this is \m{A} \m{B}-san."

<2275> \{Sanae} 『Con rể tôi.』
// \{Sanae} "My son-in-law."

<2276> Lần đầu tôi được giới thiệu như vậy.
// That is the first time I have been introduced as such.

<2277> Nó mang đến cho tôi niềm hạnh phúc mông lung khi là một phần của gia đình Sanae-san.
// For some reason I am really happy to be glad to be part of Sanae-san's family.

<2278> \{\m{B}} 『Đây là con của em, Ushio.』
// \{\m{B}} "This is my child, Ushio."

<2279> \{\m{B}} 『Ushio, chào cô đi con.』
// \{\m{B}} "Ushio, say hello."

<2280> \{Ushio} 『Chào cô ạ.』
// \{Ushio} "Good day."

<2281> \{Ibuki} 『Ừ, chào bé.』
// \{Ibuki} "Yes, good day to you."

<2282> \{Ibuki} 『Cô bé đáng yêu quá.』
// \{Ibuki} "She is very cute."

<2283> \{\m{B}} 『Dễ thương lắm đúng không? Tuy là con bé có hơi chín chắn hơn so với bạn cùng lứa.』
// \{\m{B}} "Isn't she? She's at that really cute age."

<2284> \{Sanae} 『Ưm, Kouko là...』
// \{Sanae} "Um, Kouko was..."

<2285> \{Sanae} 『Giáo viên mà Nagisa quí mến nhất.』
// \{Sanae} "Nagisa's most adored teacher."

<2286> \{\m{B}} 『A...』
// \{\m{B}} "A..."

<2287> \{\m{B}} 『Vậy là... cô cũng dạy ở trường cũ của em ạ?』
// \{\m{B}} "Then... you were at school?"

<2288> \{Ibuki} 『Ừ.』
// \{Ibuki} "Yes."

<2289> \{Ibuki} 『Nhưng, cô không gặp\ \

<2290> -san vì cô nghỉ dạy khi Nagisa-chan đang học năm thứ hai.』
// \{Ibuki} "However, I didn't meet \m{A}-san because I left teaching when Nagisa-chan was a 2nd year student."

<2291> \{\m{B}} 『Vậy sao...?』
// \{\m{B}} "Is that so?..."

<2292> \{\m{B}} 『Ừm, đây là lần đầu cô ấy gặp Ushio nhỉ?』
// \{\m{B}} "Um, is the first time she's met Ushio?"

<2293> Tôi hỏi Sanae-san. Ushio sống tại nhà Furukawa, nên có thể họ đã từng gặp nhau.
// I ask Sanae-san. Since Ushio lived at the Furukawa houst, it was possible they could have.

<2294> \{Sanae} 『Lần đầu đấy.』
// \{Sanae} "It's the first time."

<2295> \{Sanae} 『Kouko-san đã rời khỏi thị trấn này một thời gian.』
// \{Sanae} "Kouko-san has been away from this town for awhile."

<2296> \{Ibuki} 『Cô cũng mới trở về thôi.』
// \{Ibuki} "I just recently returned."

<2297> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// \{\m{B}} "So that's how it is..."

<2298> \{\m{B}} 『Nếu thế thì...』
// \{\m{B}} "Then..."

<2299> Tôi quay sang Ibuki-sensei.
// I turn to face Ibuki-sensei.

<2300> \{\m{B}} 『Cô có thể ôm con bé được không?』
// \{\m{B}} "Would you please embrace this one?"

<2301> \{\m{B}} 『...Nó là con của Nagisa.』
// \{\m{B}} "... she's Nagisa's child."

<2302> \{\m{B}} 『Con của bọn em.』
// \{\m{B}} "Our child."

<2303> \{Ibuki} 『Được chứ.』
// \{Ibuki} "Sure."

<2304> Cô ấy mỉm cười đáp lại, rồi gập gối ngồi xuống.
// As she responds, she bends her knees and squats down.

<2305> \{Ibuki} 『Ushio-chan, cô có thể ôm bé không?』
// \{Ibuki} "Ushio-chan, may I hug you?"

<2306> Ushio gật đầu và sà vào lòng cô ấy.
// Ushio nods, and moves into her arms. 

<2307> Ibuki-sensei bế con lên.
// Ibuki-sensei picks her up.

<2308> \{\m{B}} 『Con bé lớn rồi... có nặng quá không cô?』
// \{\m{B}} "She's already big, right... and heavy?"

<2309> \{Ibuki} 『Không đâu, cô ôm được mà.』
// \{Ibuki} "No, she's quite alright."

<2310> \{Ibuki} 『.........』
// \{Ibuki} "........."

<2311> Cô ấy lặng nhìn gương mặt Ushio.
// Quietly she looks Ushio in the face.

<2312> Trong thoáng chừng, sắc mặt Ibuki-sensei dao động, như thể sắp khóc.
// Ibuki-sensei's face seemed to cry for a moment.

<2313> Nhưng có lẽ do tôi tưởng tượng ra thôi, vì nụ cười lại xuất hiện trên môi cô một lần nữa.
// However, is that just her nature? She quickly laughs.

<2314> \{Ibuki} 『Rồi bé sẽ lớn lên thành một cô gái đáng yêu như Nagisa-chan vậy. Chắc chắn thế.』
// \{Ibuki} "She's becoming a girl as cute as Nagisa-chan. There is no mistake about it."

<2315> \{\m{B}} 『Vâng... một cô gái mạnh mẽ.』
// \{\m{B}} "Yes... and she is a strong child."

<2316> \{Ibuki} 『Phải, bé cũng sẽ mạnh mẽ như thế. Cô cũng tin chắc điều đó.』
// \{Ibuki} "Yes, she's a strong child. There is no mistake about that either."

<2317> Một tràng cười lớn tiếng vọng đến tai tôi.
// I hear a loud roar of laughter. 

<2318> Thấy hơi ngờ ngợ vì đó là giọng đàn ông, tôi xoay đầu nhìn.
// Think it is unusal because it is a male's voice, I turn around.

<2319> \{Yoshino} 『A—hahaha!』
// \{Yoshino} "A—hahaha!"

<2320> Suýt tí nữa tôi đã ngã ngửa tại chỗ.
// I think it's strange for him to slide in that place.

<2321> \{\m{B}} 『Yo-, Yoshino-san...』
// \{\m{B}} "Yo, Yoshino-san..."

<2322> \{Ibuki} 『Ế, hai người quen biết nhau ư?』
// \{Ibuki} "Eh, are you aquanited?"

<2323> \ hỏi.
// \l{D} asks.

<2324> \{\m{B}} 『Đương nhiên rồi. Anh ta là tiền bối của em. Bọn em làm việc cùng nhau từ ngày đầu tiên em vào nghề.』
// \{\m{B}} "Of course we are aquainted. We've been together at work for a long time."

<2325> \{Ibuki} 『Thật sao? Đúng là trùng hợp quá.』
// \{Ibuki} "Really? What a coincidence."

<2326> \{\m{B}} 『

<2327> , cô cũng biết anh ta sao?』
// \{\m{B}} "\l{D}, how are your aquainted?"

<2328> \{Ibuki} 『Đó là chồng chưa cưới của cô.』
// \{Ibuki} "I'm his fiance."

<2329> \{\m{B}} 『...Gì cơ?』
// \{\m{B}} "... what?"

<2330> \{Ibuki} 『Cô sắp lấy anh ấy.』
// \{Ibuki} "I'm going to marry that person."

<2331> \{Sanae} 『Xin chúc mừng.』
// \{Sanae} "Congratulations!"

<2332> Không để lỡ một giây, Sanae-san chúc mừng họ.
// In a flash, Sanae-san congratulates them.

<2333> \{Ibuki} 『Cảm ơn rất nhiều.』
// \{Ibuki} "Thank you."

<2334> Tôi không thể nào ngờ được.
// I can't believe what I just heard.

<2335> Yoshino-san ấy à...?
// That Yoshino-san ...?

<2336> Không lẽ... cô người yêu mà Yoshino-san từng kể...
// Could this one... be the lover that Yoshion-san talked about that time...

<2337> ... là\ \

<2338> ?
// That lover is \l{D}.

<2339> \{Yoshino} 『Sao nào? Ahahahaha!!』
// \{Yoshino} "Hey, uwahahaha-!"

<2340> \{Cô bé} 『Cũng khá lắm.』
// \{Cô gái} "I really did it."

<2341> Yoshino-san đang chơi đùa cùng một cô gái lùn tịt.
// This Yoshino-san plays with a small girl.

<2342> Trông vui thú đến mức nếu không tận mắt chứng kiến, tôi sẽ không tài nào tưởng tượng ra anh ta cũng có những lúc như thế...
// It is not something I'd imagine from his usual appearance, to be so entergentic...

<2343> \{Ibuki} 『Cô sẽ gọi họ.』
// \{Ibuki} "I'll call them."

<2344> \{Ibuki} 『Yuu-kunnn!』
// \{Ibuki} "Yu-ku-n!"

<2345> \{Ibuki} 『Fuu-channn!』
// \{Ibuki} "Fuu-cha-n!"

<2346> Hai người họ nhận ra\ \

<2347> \ đang gọi...
// The two of them notice \l{D} calling them.

<2348> ... liền hớn hở chạy lại.
// They energetically comes running.

<2349> \{Yoshino} 『Ồ, gì thế này? Gặp người quen sao?』
// \{Yoshino} "Ou, what, you're already aquainted?"

<2350> \{\m{B}} 『Em ấy à?』
// \{\m{B}} "Me?"

<2351> TRƯỢTTTTTT\shake{4}
// zuzazazazazazazazaza!  \shake{4}

<2352> Anh ta trượt nhào trên mặt sân với tốc lực như lúc chạy, đến tận chỗ tôi.
// I fall to the ground like the energy is darined from me, things disappear from my view.

<2353> \{Yoshino} 『...

<2354> ?! Sao cậu ở đây?!』
// \{Yoshino} "...\m{A}, what's with you?"

<2355> \{\m{B}} 『Hình như chúng ta đều có dây mơ rễ má với nhau cả.』
// \{\m{B}} "What with the mutual acquaintance you're this way."

<2356> \{\m{B}} 『Nhưng Yoshino-san à, em thấy ngạc nhiên trước thái độ hoàn toàn khác ngày thường của anh đó.』
// \{\m{B}} "But, Yoshino-san, your change in character surprised me."

<2357> \{Yoshino} 『Cậu là người duy nhất mà tôi không muốn bị bắt gặp...』
// \{Yoshino} "I didn't want to see you alone..."

<2358> \{Ibuki} 『

<2359> -kun mà anh vẫn hay nhắc đến là... \m{A}-san à?』
// \{Ibuki} "The \m{A}-kun you always spoke of... is this \m{A}-san."

<2360> \{Yoshino} 『Thì... à... ờ.』
// \{Yoshino} "n... ah... well yeah."

<2361> 『Vẫn hay nhắc đến』...? Không biết anh ta rủ rỉ cái gì về tôi nhỉ?
// Always heard stories... just what kind of stories would these be?

<2362> \{Ibuki} 『Ưm,\ \

<2363> -san.』
// \{Ibuki} "Um, \m{A}-san?

<2364> \{\m{B}} 『V-vâng?』
// \{\m{B}} "Y, yes?"

<2365> \{Ibuki} 『Cô nghe Yuu-kun kể chuyện của \m{A}-san suốt.』
// \{Ibuki} "I've always heard stories of \m{A}-san from Yu-kun."

<2366> \{Ibuki} 『Cô cũng luôn cổ vũ cho em nữa.』
// \{Ibuki} "I've been cheering for a long time."

<2367> \{Ibuki} 『Cứ như cô và anh ấy đã luôn dõi theo em vậy...』
// \{Ibuki} "Really, we have been watching over..."

<2368> \{Ibuki} 『

<2369> -san...』
// \{Ibuki} "\m{A}-san..."

<2370> \{Ibuki} 『Em đã làm rất tốt.』
// \{Ibuki} "Do you're best!"

<2371> \{\m{B}} 『À không...』
// \{\m{B}} "No..."

<2372> Có người luôn động viên tôi, mà tôi lại chẳng hề hay biết...
// Having been assited by such a person that I didn't know...

<2373> \{Ibuki} 『Thực sự, đã làm rất tốt.』
// \{Ibuki} "Really, do your best."

<2374> Cô ấy lặp lại.
// She repeats.

<2375> Thật tử tế làm sao.
// Very gently.

<2376> Thoáng chút ngại ngùng, tôi dời mắt sang cô nhóc đang đứng kế bên\ \

<2377> .
// I feel akward with the girl who stopped at \l{D}'s feet staring at me.

<2378> \{\m{B}} 『Đứa bé này là?』
// \{\m{B}} "This child?"

<2379> Tôi đặt tay lên đầu cô nhóc và hỏi.
// I put my hand on her head as I ask.

<2380> Oa.
// Ba.

<2381> Với tất cả sức lực, cô nhóc hất tay tôi ra.
// With all strength, she moves away from my hand.

<2382> Một lần nữa, tôi lại đặt tay lên đầu cô nhóc.
// Once again I suddenly put my hand on her head again.

<2383> Oa.
// Ba.

<2384> Lại hất ra.
// Again she moves away.

<2385> Hụp.
// Suddenly

<2386> \ Oa.
// Ba

<2387> Hụp.
// Suddnely

<2388> \ Oa.
// Ba

<2389> Hụp.
// Suddenly

<2390> \ Oa.
// Ba

<2391> \{Cô gái} 『Oaa!』 
// \{Cô gái} "Waa...!"

<2392> Húc!\shake{2}
// Totally. \shake{2}

<2393> Cô nhóc phi thân vào tôi, mở đường máu chạy tới nấp ở một góc công viên.
// She body slams me, then the girl runs to the cocner of the park.

<2394> \{\m{B}} 『Con bé bị sao thế...?』
// \{\m{B}} "What was that?..."

<2395> \{Cô gái} 『Fuuu...!』
// \{Cô gái} "Fu--...!"

<2396> Cô nhóc gầm gừ đe dọa tôi từ đằng xa...
// She threatens from a distance...

<2397> Khung cảnh kỳ khôi này sao thật thân quen...
// Why is this mysterious sceen nostalgic...

<2398> \{Ibuki} 『Fuu-chan, em không sao chứ?』
// \{Ibuki} "Fuu-chan, are you okay?"

<2399> \{Ibuki} 『Đây là người quen của onee-chan.』
// \{Ibuki} "This person is an aquaintance of Onee-chan."

<2400> \{Cô bé} 『.........』 
// \{Cô gái} "........."

<2401> Một lúc sau, cô nhóc rụt rè bước lại gần tôi.
// After a few moments, she approaches timidly. 

<2402> \{Ibuki} 『Nào, tự giới thiệu đi chứ.』
// \{Ibuki} "Look, introduce yourself."

<2403> \{Ibuki} 『Đây là em gái cô, Fuuko.』
// \{Ibuki} "This is my younger sister, Fuuko."

<2404> \{Ibuki} 『Đây là chồng của một học sinh mà onee-chan từng dạy,\ \

<2405> -san.』
// \{Ibuki} "This is the husband of one of my students, \m{A}-san."

<2406> \{Fuuko} 『Hân hạnh gặp anh.』
// \{Fuuko} "Nice to meet you."

<2407> \{\m{B}} 『Ờ, hân hạnh.』
// \{\m{B}} "Yes, nice to meet you."

<2408> \{\m{B}} 『Còn đây là Ushio.』
// \{\m{B}} "And this is Ushio."

<2409> Tôi giới thiệu Ushio vẫn đang được\ \

<2410> \ bế trên tay.
// I introduce Ushio who is still being held by \l{D}.

<2411> \{Fuuko} 『Hơ...』
// \{Fuuko} "A..."

<2412> \{Fuuko} 『Oaa, đáng yêu quá!』
// \{Fuuko} "N-, cute."

<2413> \{Fuuko} 『Fuuko cũng muốn ôm em ấy.』
// \{Fuuko} "Fuuko also wants to hold her."

<2414> \{Ibuki} 『Được không đó?』
// \{Ibuki} "Will it be okay?"

<2415> \{Fuuko} 『Không thành vấn đề.』
// \{Fuuko} "It will be fine."

<2416> \{Ibuki} 『

<2417> -san, vậy được chứ?』
// \{Ibuki} "\m{A}-san, is that okay?"

<2418> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<2419> \ thả Ushio xuống, thay vào đó, đến lượt cô nhóc có tên Fuuko bế con lên.
// \l{D} lower's Ushio down into Fuuko's arms, and she picks her up.

<2420> Vì hai đứa cao thấp chẳng chênh lệch mấy, nên trông như thể đang ôm nhau vậy.
// Because their statures are similar, it looks like they were embarcing.

<2421> \{Ibuki} 『Hihi...』 
// \{Ibuki} "Fufu"

<2422> \{Yoshino} 『Hahaha!』
// \{Yoshino} "hahaha!"

<2423> \{Sanae} 『Ahaha』
// \{Sanae} "Ohaha"

<2424> Mọi người cười phá lên khi chứng kiến cảnh đó.
// Everyone laughs because of the appareance of these two.

<2425> \{Fuuko} 『Mọi người thô lỗ quá!』
// \{Fuuko} "Everyone is impolite!"

<2426> \{Fuuko} 『Fuuko giận rồi, Fuuko sẽ mang cô bé này về nhà trốn.』
// \{Fuuko} "Because I am angry, I will return this child."

<2427> \{Ibuki} 『Fuu-chan, đừng có vớ vẩn thế.』
// \{Ibuki} ‘Fuu-chan, I can't understand your reasoning."

<2428> \{Fuuko} 『Fuuko không được phép lẩn trốn ư?』
// \{Fuuko} "To divert with confusion is also not good."

<2429> \{Ibuki} 『Không.』
// \{Ibuki} "Not good."

<2430> \{Ibuki} 『Nào, tay em mỏi rồi còn gì? Thả cô bé xuống đi.』
// \{Ibuki} "Look, aren't your arms tried? Go ahead and let her down."

<2431> \{Fuuko} 『Hưmm, đành vậy...』
// \{Fuuko} "n-, it can't be helped..."

<2432> Cô nhóc thả Ushio còn đang ngơ ngác xuống.
// Having been let down, Ushio just stands with no place to go.

<2433> Tôi gọi con, và con liền chạy tới bám lấy chân tôi.
// I call her, and she runs and clings to my foot.

<2434> \{Ibuki} 『Con bé đã phải nằm viện một thời gian dài.』
// \{Ibuki} "This child was hospitalized for a long time."

<2435> \{\m{B}} 『A, vậy sao?』
// \{\m{B}} "Ah, is that so?"

<2436> \{Ibuki} 『Ừ... bởi vì con bé đã hôn mê rất lâu, nên đang phải tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng.』
// \{Ibuki} "Yes... because she was asleep for so long, she has to spend a lot of time in rehabilitation."

<2437> \{Ibuki} 『Con bé chỉ mới bắt đầu đi lại được từ tháng trước thôi.』
// \{Ibuki} "Only last month was she able to walk again."

<2438> \{Ibuki} 『Quan trọng là phải vận động cơ thể càng nhiều càng tốt, nên ba người bọn cô mới nhân ngày nghỉ ra công viên chơi.』
// \{Ibuki} "Now, because she has been able to control her body, the three of us are out on holiday."

<2439> \{Fuuko} 『Nhưng đi công viên chơi chẳng khác nào xem Fuuko như con nít vậy.』
// \{Fuuko} "Thus, Fuuko came to this park to act like a child."

<2440> \{Fuuko} 『Fuuko thích chơi trò người lớn hơn, như thục bida ấy.』
// \{Fuuko} "Fuuko, if pushed I'd say I want to play billards like an adult." 

<2441> \{Ibuki} 『Fuu-chan có muốn thử ngồi xích đu không?』
// \{Ibuki} "Fuchan, do you want to go on the swing?"

<2442> \{Fuuko} 『Fuee, ngồi liền, ngồi liền!』
// \{Fuuko} "Nn, I'll get on."

<2443> ...Sung sướng thái quá rồi.
// ...she seemed to be unreasonably happy. 

<2444> \{Sanae} 『Fuuko-chan... đã hôn mê rất lâu.』
// \{Sanae} "Fuuko-chan...has been asleep for a very long time."

<2445> Sanae-san trao đổi với tôi trong lúc hướng mắt nhìn ba người họ chơi đùa cùng nhau.
// She says this while watching the three of them play together happily.

<2446> \{\m{B}} 『Là bao lâu ạ?』
// \{\m{B}} "About how long would that be?"

<2447> \{\m{B}} 『Ba, hay bốn ngày...?』
// \{\m{B}} "Three, four days...?"

<2448> \{Sanae} 『Một khoảng thời gian rất dài... trong nhiều năm liền.』
// \{Sanae} "A very long time...many years."

<2449> Không ngờ lại lâu đến vậy.
// Never thought it would be that long.

<2450> Tôi chợt nhớ lại, có lần Nagisa đã kể cho tôi nghe chuyện này.
// I recall what I had heard from Nagisa once before.

<2451> \{Sanae} 『Một khoảng thời gian rất dài... trong nhiều năm liền.』
// \{Sanae} "A very long time...many years."

<2452> Vậy là cô nhóc đã ngủ miên man... suốt bao nhiêu năm qua.
// So ever since that day...she's been sleeping all this time.

<2453> \{Sanae} 『Kouko-san đã luôn chờ đợi, vì cô ấy không thể sống cho bản thân mình trong lúc em gái vẫn hôn mê trên giường bệnh.』
// \{Sanae} "Kouko-san, she wasn't alone waiting to be happy."

<2454> \{Sanae} 『Yoshino-san cũng chờ đợi cùng cô ấy.』
// \{Sanae} "Yoshino also waited together with her."

<2455> \{Sanae} 『Hai người họ đã chờ đợi rất lâu.』
// \{Sanae} "The two of them waited for a long time."

<2456> \{Sanae} 『Trong ngần ấy năm...』
// \{Sanae} "For many years..."

<2457> \{Sanae} 『Họ đã khổ tâm lắm.』
// \{Sanae} "Surely, they have waited."

<2458> \{Sanae} 『Mẹ nghĩ đã có những lúc họ gần như buông xuôi.』
// \{Sanae} "I thought she had been depressed."

<2459> \{Sanae} 『Nhưng... cuối cùng họ cũng chờ được đến giờ phút này.』
// \{Sanae} "But... she finally was able to reach this point."

<2460> \{\m{B}} 『Phi thường thật. Họ kiên cường quá...』
// \{\m{B}} "Very strong, huh?..."

<2461> \{Sanae} 『Ừ. Rất kiên cường.』
// \{Sanae} "Yes. Very strong."

<2462> Tôi tự thấy xấu hổ.
// She is a bit embarrassed.

<2463> \{Sanae} 『Vì vậy...』
// \{Sanae} "Therefore..."

<2464> \{Sanae} 『Hãy hô 「Chúc mừng!」 thật to từ chỗ này nào.』
// \{Sanae} "Let's say ‘congratulations.'  Here with a loud voice."

<2465> \{\m{B}} 『Sao? Chỗ này ư?』
// \{\m{B}} "A, here?"

<2466> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Yes."

<2467> \{\m{B}} 『Nhưng còn nhiều người khác cũng đang ở đây...』
// \{\m{B}} "But there are a lot of other people here..."

<2468> Nói xong, tôi lập tức nhận ra.
// After I say that, I realize.

<2469> Đã từ lâu tôi không còn để tâm đến ánh mắt của người khác nữa.
// That particular part of her, she cast away a long time ago.

<2470> Kể từ ngày tôi sống cùng gia đình này.
// Back on the day I began to live with this family. 

<2471> \{\m{B}} 『Được, hãy chúc mừng thôi.』
// \{\m{B}} "It's alright, let's say it."

<2472> \{\m{B}} 『「Chúc mừng xuất viện, và sớm ngày thành thân」, mẹ nhỉ?』
// \{\m{B}} "A congratulations for leaving the hospital and for their marriage is good right?"

<2473> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Yes."

<2474> \{Sanae} 『Thật lớn nhé.』
// \{Sanae} "With a loud voice."

<2475> \{Sanae} 『Một, hai, ba...』
// \{Sanae} "1, 2, 3..."
// KE: 『Chúc mừng xuất viện, và sớm ngày thành thân!』
// 『Chúc mừng xuất viện, và sớm ngày thành thân!』

<2476> Tiếng hô của chúng tôi vang vọng trong không gian.
// We shout out.

<2477> Những người trong công viên, cả những khuôn mặt tôi chưa từng gặp qua, nhất loạt quay đầu nhìn, và...
// Strangers in the park turn around and look...

<2478> Lộp bộp, lộp bộp...
// Clap Clap...

<2479> Ai ai cũng vỗ tay.
// Everyone applauds. 

<2480> \{Ibuki} 『Cảm ơn mọi người.』
// \{Ibuki} "Thank you very much."

<2481> \{Yoshino} 『Cảm ơn.』
// \{Yoshino} "Thanks."

<2482> \{Fuuko} 『Tuy Fuuko chẳng hiểu gì cả, nhưng cũng xin cảm ơn mọi người.』
// \{Fuuko} "While I don't understand, thank you very much."

<2483> Thị trấn này luôn ấm áp tình người như vậy đó.
// Things like that make this a very gentle town.

<2484> Ushio
// Ushio.

<2485> Sau hôm đó, lần nào sang thăm nhà Furukawa nhân ngày nghỉ, chúng tôi cũng ra công viên chơi.
// From that Holiday on, after greeting at the Furukawa house, we play in the park.

<2486> Ngày nào được nghỉ, chúng tôi cũng ra công viên chơi sau khi ghé thăm nhà Furukawa.
// Holidays, after getting at the Furukawa house, we play in the park.

<2487> Nơi đây đã trở thành chốn ưa thích của Ushio.
// It is already Ushio's favorite place.

<2488> Cũng dễ hiểu thôi, vì nó nằm ngay trước ngôi nhà mà con gắn bó trong những năm đầu đời.
// It's understandable. It's close to the house she lived for a long time.

<2489> Một nơi lưu lại biết bao kỷ niệm sâu đậm với con, ví như những khi vui đùa cùng Sanae-san và bố già.
// Before today, it might have been a place that she has memories of playing with Sanae-san and Pops.

<2490> Nhìn quanh, tôi thấy nhiều bậc phụ huynh cũng dẫn con mình đến đây chơi.
// When looking around, there are a lot of people who bring their children.

<2491> Có điều, đa phần họ là các bà mẹ.
// However, most of the parents there were mothers.

<2492> Tôi lại chào xã giao với họ, như lúc đưa đón Ushio ở nhà trẻ.
// Just like during the trips to and from Kindergarten, I repeat my greetings.

<2493> Tất nhiên là tôi không hợp tán gẫu với mấy bà nội trợ, nên chẳng thể góp mặt trong những câu chuyện ngồi lê đôi mách của họ.
// Indeed, I am not suited to talking with housewives, as I can't participate in the idle gossip.

<2494> Sau màn chào hỏi thông thường, tôi đặt Ushio lên xích đu và đẩy con từ phía sau.
// After the general greeting, I put Ushio in the swing, and push her back.

<2495> Ánh mắt Ushio dời khỏi tôi, hướng về đám trẻ đang nô đùa cùng nhau.
// Ushio isn't interested in the parents, but instead the circle of friendly children.

<2496> \{\m{B}} 『...Hửm? Con có muốn tham gia không?』
// \{\m{B}} "...m? Do you want to join the group?"

<2497> \{Ushio} 『...Không, thế này là được rồi.』
// \{Ushio} "...uun, no."

<2498> \{Ushio} 『Con muốn ở bên papa.』
// \{Ushio} "Right now I want to be with Papa."

<2499> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2500> \{Ushio} 『Con chơi với các bạn đó nhiều rồi.』
// \{Ushio} "Because I play a lot with those children."

<2501> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "Is that so?..."

<2502> Ushio cũng như tôi... đang cố lấy lại khoảng thời gian đã mất.
// "Ushio as well... is trying to regain lost time.

<2503> \{Ushio} 『Dango

<2504> , dango

<2505> ...』
// \{Ushio} "Dango, Dango..."

<2506> Ushio ngâm nga bài hát đó theo nhịp đung đưa của xích đu.
// Ushio begins to sing while I push her on the swing.

<2507> Tôi hát cùng con.
// I join together in her singing.

<2508> Hy vọng công viên này sẽ sớm lấp đầy những kỷ niệm của hai cha con tôi.
// Here will become a place of our memories.

<2509> Kouko
// Kouko.

<2510> Ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng Mười. 
// The first Sunday in October.

<2511> \ và Yoshino-san tổ chức hôn lễ.
// It is the wedding of \l{D} and Yoshino-san.
// Bản HD: <2510> The first Sunday of October.
// Bản HD: <2511> \ and Yoshino-san have their wedding ceremony.
// Có nghĩa là \l{D} phải dịch ra đầu hoặc patch tay đoạn này

<2512> Địa điểm là... trường học.
// And the place... is the school.

<2513> Một hôn lễ khiêm nhường trong một lớp học đơn sơ, không hề trang trí, chỉ có sự chứng kiến của những bạn bè tri âm và người thân của cô dâu chú rể.
// In one of the classrooms without decoration, it is small with only familiar people gathered.

<2514> Tôi và Ushio cũng tham dự.
// And Ushio and I are also there.

<2515> Đôi uyên ương trao lời hẹn ước ngay tại chính nơi mà\ \

<2516> \ từng đứng trên bục giảng.
// \l{D}, in the place she once taught, exchanges her eternal oath. 

<2517> \ đẹp quá.
// \l{D} is beautiful.

<2518> Yoshino-san điển trai đến mức làm tôi thấy ghen tị.
// Yoshino-san as well is an envious state.

<2519> Hai người thật là xứng đôi.
// Really, there are a good match.

<2520> \{Ibuki} 『Mọi người ơi, xin chân thành cảm ơn vì đã đến đây hôm nay.』
// \{Ibuki} "Everyone, thank you very much for today."

<2521> Cô ấy cúi mình về phía chúng tôi.
// She bows towards us.

<2522> Rồi cô ra ngoài cùng một bó hoa trong tay, sánh bước bên Yoshino-san.
// And she walks with a bouquet in hand next to Yoshino-san. 

<2523> Chúng tôi tiễn họ bằng những tràng pháo tay và tiếng hò hét hoan hỉ.
// We saw them off with applause and shouts of joy.

<2524> Lại thêm một khung cảnh hạnh phúc khác mà tôi có diễm phúc chiêm ngưỡng.
// Once again, the happy scenery has increased.

<2525> Ushio
// Ushio.

<2526> Mai là Ngày Sức khỏe và Thể thao. Cả nhà trẻ lẫn cơ quan của tôi đều nghỉ.
// Tomorrow is Health and Sports Day. It is a holiday from both kindergarten and work. 

<2527> \{\m{B}} 『Con muốn làm gì ngày mai, Ushio?』
// \{\m{B}} "What do you want to do tomorrow, Ushio?"

<2528> \{Ushio} 『Con muốn chơi.』
// \{Ushio} "I want to play."

<2529> \{\m{B}} 『Tất nhiên là phải chơi rồi. Ý papa là con muốn chơi gì?』
// \{\m{B}} "Yes, playing is natural. The question is do you want to play?"

<2530> \{\m{B}} 『Muốn ra công viên không nào?』
// \{\m{B}} "Do you want to go back to the park?"

<2531> \{\m{B}} 『Nhưng mai là ngày quốc lễ, hay ta làm gì đó đặc biệt hơn nhé?』
// \{\m{B}} "But it is a special holiday, so I want it to be special."

<2532> Đúng lúc ấy, chuông điện thoại reng.
// And then the phone rings.

<2533> \{\m{B}} 『Ồ, có điện thoại. Ushio, chờ một lát nhé.』
// \{\m{B}} "Oh, it's the phone. Ushio, wait for a moment."

<2534> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Ok"

<2535> \{\m{B}} 『Vâng,\ \

<2536> \ đây.』
// \{\m{B}} "Hello, it's \m{A}." 

<2537> \{Sanae} 『A lô,\ \

<2538> -san đấy à?』
// \{Sanae} "Hello, is it \m{B}-san?"

<2539> Giọng của Sanae-san.
// It was Sanae-san's voice.

<2540> \{Sanae} 『Mẹ, Sanae đây. Chào buổi tối.』
// \{Sanae} "It's Sanae. Good day."

<2541> \{\m{B}} 『Chào mẹ.』
// \{\m{B}} "Good day."

<2542> \{Sanae} 『Xin lỗi vì gọi con đường đột thế này, nhưng ngày mai con có kế hoạch gì không?』
// \{Sanae} "I'm sorry it is so sudden, but do you have anything planned for tomorrow?"

<2543> \{\m{B}} 『À, không. Con mới bàn với Ushio xem ngay mai tính làm gì đây.』
// \{\m{B}} "Ah, no. I was just talking to Ushio about what we are going to do."

<2544> Cô ấy lại có kế hoạch vĩ đại nào đó chăng?
// Yet, what kind of plans has Sanae-san come up with?

<2545> Nếu vậy thì đúng lúc quá rồi.
// It's like a godsend.

<2546> \{Sanae} 『Vậy, mẹ nhờ con một việc nhé?』
// \{Sanae} "Then, can I ask a favor?"

<2547> \{\m{B}} 『Vâng, việc gì ạ?』
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"

<2548> Nếu là Sanae-san, chắc chắn cô ấy sẽ đề nghị làm việc gì đó tuyệt vời như mơ.
// It's Sanae-san. Surely it has to be a wonderful proposal. 

<2549> \{Sanae} 『Con còn nhớ em gái của Ibuki-san không?』
// \{Sanae} "Do you remember Ibuki-san's younger sister?"

<2550> \{\m{B}} 『...Em gái?』
// \{\m{B}} "...younger sister?"

<2551> \{Sanae} 『Fuuko-chan ấy.』
// \{Sanae} "Fuuko-chan."

<2552> \{\m{B}} 『À, vâng, cô nhóc ở công viên...』
// \{\m{B}} "Ah, that's right, the little one that was there..."

<2553> \{Sanae} 『Phải. Fuuko-chan nói muốn đến nhà\ \

<2554> -san chơi.』
// \{Sanae} "Yes. That Fuuko-chan seems to want to come play in \m{B}-san's house."

<2555> \{\m{B}} 『...Hả?』
// \{\m{B}} "...hah?"

<2556> \{Sanae} 『Nên chị của cô bé, Kouko-san hỏi nhờ mẹ xin phép con...』
// \{Sanae} "That is what her elder sister, Kouko-san, has said..."

<2557> \{Sanae} 『Ngày mai các con có thể chơi với cô bé không?』
// \{Sanae} "Tomorrow could you possibly play together?"

<2558> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2559> \{\m{B}} 『...Ưm.』
// \{\m{B}} "...um."

<2560> \{Sanae} 『Ừ?』
// \{Sanae} "Yes?"

<2561> \{\m{B}} 『Sao lại là con?』
// \{\m{B}} "Why me?"

<2562> \{Sanae} 『Vì.. mẹ nghĩ là Fuuko-chan thực sự quý mến Ushio-chan.』
// \{Sanae} "That...I think that Fuuko-chan really liked Ushio-chan."

<2563> ...Vậy thì có can hệ gì đến tôi đâu chứ?
// ... I don't know what to think of what she said.

<2564> \{Sanae} 『Sẽ là cơ hội tốt để cô bé tập ra ngoài phố một mình.』
// \{Sanae} "Just as a chance for her to go out alone, it should be good."

<2565> \{Sanae} 『Fuuko-chan đã phải nằm viện khá lâu, và luôn có Kouko-san túc trực chăm sóc.』
// \{Sanae} "Look, Fuuko-chan had been hospitalized for a long time, and has only been cared for by Kouko-san."

<2566> \{Sanae} 『Nếu cô bé có thể tự mình làm việc gì đó, chẳng phải chúng ta nên tạo điều kiện sao?』
// \{Sanae} "Since she's said she wants to be independent, shouldn't we let her?"

<2567> \{Sanae} 『Hơn nữa, Fuuko-chan cực nhút nhát trước người lạ.』
// \{Sanae} "Further more, Fuuko-chan is terribly shy around strangers."

<2568> \{Sanae} 『Không dễ gì cô bé chủ động đề nghị đến chơi nhà một người vừa gặp lần đầu.』
// \{Sanae} "However, wanting to play in the house of someone she's just met is very unusual. 

<2569> \{Sanae} 『Thành thử ra, có lẽ cô bé cũng thích con nữa, \m{B}-san.』
// \{Sanae} "\m{B}-san but also be really liked."

<2570> ...Tôi không nghĩ mình lôi cuốn đến vậy.
// ...I don't think I'm quite that good.

<2571> \{Sanae} 『

<2572> -san có thể giúp được không?』
// \{Sanae} "\m{B}-san, could you cooperate?"

<2573> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2574> Tôi tần ngần giây lát... Nếu Sanae-san đã yêu cầu, tôi không thể từ chối.
// For a moment I can't talk... if it is a request from Sanae-san, I can't refuse it.

<2575> \{\m{B}} 『Vâng... được thôi ạ.』
// \{\m{B}} "Yes... it's okay."

<2576> \{Sanae} 『Vậy ư, thật tốt quá.』
// \{Sanae} "Is that so, that's good to hear."

<2577> \{Sanae} 『

<2578> -san vốn là người tử tế mà.』
// \{Sanae} "After-all, \m{B}-san is nice."

<2579> \{Sanae} 『Được rồi, mẹ sẽ cho Fuuko-chan địa chỉ. Có lẽ cô bé sẽ đến vào buổi chiều.』
// \{Sanae} "Well then, I will tell Fuuko-chan the address, and she come over in the afternoon."

<2580> \{\m{B}} 『Vâng, con hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Yes, I understand."

<2581> \{Sanae} 『Còn nữa, mẹ có thể cho Kouko-san số điện thoại của \m{B}-san không?』
// \{Sanae} "Also can I give Kouko-san \m{B}-san's house telephone number?"

<2582> \{Sanae} 『Cô ấy muốn gửi lời cảm ơn nếu con chấp nhận.』
// \{Sanae} "She wanted to be able to give her appreciation if you accepted it."

<2583> \{\m{B}} 『Vâng, không có gì đâu ạ.』
// \{\m{B}} "Yes, I don't mind."

<2584> \{Sanae} 『Vậy mẹ cho cô ấy số nhé.』
// \{Sanae} "Well I'll give her it then."

<2585> \{\m{B}} 『Vâng, nhờ mẹ vậy.』
// \{\m{B}} "Yes, please do."

<2586> \{Sanae} 『Vậy thôi, chúc con nghỉ lễ vui vẻ.』
// \{Sanae} "Well then, have a nice holiday."

<2587> Tôi gác máy.
// I hang up the handset.

<2588> 『Vui vẻ』 kiểu gì đây nhỉ?
// Just how will it be a good holiday?

<2589> Cô nhóc tên Fuuko đó, tôi có ấn tượng không tốt lắm.
// To begin with, that girl named Fuuko, I don't have a good impression. 

<2590> Con bé còn định bắt cóc Ushio nữa...
// She is going to monopolize my time with Ushio...

<2591> \{\m{B}} 『Đoán xem nào, Ushio.』
// \{\m{B}} "Guess what, Ushio."

<2592> \{Ushio} 『Hơ?』
// \{Ushio} "Yes?"

<2593> \{\m{B}} 『Ngày mai chúng ta có khách đấy.』
// \{\m{B}} "Tomorrow we will have a guest."

<2594> \{Ushio} 『Hê?』
// \{Ushio} "What?"

<2595> \{\m{B}} 『Con đã gặp cô ấy rồi đấy. Cái cô lùn lùn ôm con trong công viên đó. Còn nhớ không?』
// \{\m{B}} "You've also met her before. The girl that held you. Do you remember?"

<2596> \{Ushio} 『Nhớ ạ.』
// \{Ushio} "I remember."

<2597> \{\m{B}} 『Cô ấy sẽ đến thăm con.』
// \{\m{B}} "That girl is coming to meet you."

<2598> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2599> \{\m{B}} 『...Vui chứ?』
// \{\m{B}} "...happy?"

<2600> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2601> \{\m{B}} 『Thật hả?』
// \{\m{B}} "Really?"

<2602> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2603> \{\m{B}} 『Nếu con cảm thấy thế, thì papa cũng chiều vậy...』
// \{\m{B}} "Maa, if you say you will, I guess it's okay..." *

<2604> \{\m{B}} 『Nhưng cô ấy có vẻ mê con lắm, coi chừng bị bắt cóc nhé.』
// \{\m{B}} "However, because I want you to be happy, don't get carried off." *

<2605> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Ok."

<2606> Sau đó,\ \

<2607> \ gọi điện cho tôi.  
// Afterwards, I speak with \l{D} on the phone.

<2608> Cô ấy cảm ơn tôi rối rít đến nỗi tôi cũng phải cảm ơn lại.
// She gives her gratitude many times for troubling me.

<2609> Ngày hôm sau.
// And the next day.

<2610> Sớm hơn dự đoán, khi tôi đang chuẩn bị bữa trưa, Fuuko đến chơi.
// Earlier than scheduled, while I am preparing lunch, Fuuko comes.

<2611> \{Fuuko} 『Chào anh.』
// \{Fuuko} "Good day."

<2612> \{\m{B}} 『Ờ, chào nhóc.』
// \{\m{B}} "Yes, good day."

<2613> \{Fuuko} 『Fuuko tới chơi đây.』
// \{Fuuko} "I've come to play."

<2614> \{Fuuko} 『Xin mạn phép.』
// \{Fuuko} "Please treat me well."

<2615> Thật ngạc nhiên, cô ta chào hỏi vô cùng lễ độ.
// Surprisingly, she greets us politely. 

<2616> \{Fuuko} 『Fuuko có thể vào được chứ?』
// \{Fuuko} "May I come in?"

<2617> \{\m{B}} 『Được thôi, nhưng tôi đang nấu bữa trưa. Vào đó ngồi đợi đi.』
// \{\m{B}} "Yes, although I'm in the middle of making lunch. Come in and sit down."

<2618> \{Fuuko} 『Vâng, Fuuko vào đây.』
// \{Fuuko} "Yes, I'm coming in."

<2619> \{Fuuko} 『Chật chội quá...』
// \{Fuuko} "Very narrow."

<2620> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2621> Hóa ra mấy lời lẽ lịch thiệp đó toàn là do\ \

<2622> \ chỉ điểm...
// Wasn't she only taught up until now by \l{D}?...

<2623> Quan sát biểu hiện trái ngược hoàn toàn của cô nhóc khi vừa bước vào phòng, tôi đoán ra ngay.
// I thought so, until she entered the room and her speech and behavior changed completely.

<2624> \{Fuuko} 『A, Ushio-chan, tìm thấy em rồi.』
// \{Fuuko} "O, Ushio-chan, I've discovered."

<2625> Cô nhóc phóng ngay đến chỗ Ushio và ôm chầm lấy con.
// She runs and slides, and holds on to Ushio.

<2626> \{\m{B}} 『Ê, cẩn thận chứ!』
// \{\m{B}} "You are dangerous."

<2627> \{Fuuko} 『Ushio-chan có muốn trở thành em gái của Fuuko không?』 
// \{Fuuko} "Ushio-chan, why don't you become the younger sister of Fuuko."

<2628> \{\m{B}} 『Không có chuyện đó đâu nhé.』
// \{\m{B}} "Or not."

<2629> \{Fuuko} 『Có phải hỏi anh đâu. Fuuko đang hỏi Ushio-chan mà.』
// \{Fuuko} "I did not ask you. I was asking Ushio-chan."

<2630> \{Fuuko} 『Ushio-chan, theo về làm em gái của Fuuko nhé?』
// \{Fuuko} "Ushio-chan, become the little sister of Fuuko."

<2631> Mặt đối mặt với Ushio, cô nhóc hỏi lại.
// Face to face with Ushio, she asks again.

<2632> \{Ushio} 『Hưm...』
// \{Ushio} "Umm..."

<2633> \{Ushio} 『Muốn theo papa cơ.』
// \{Ushio} "I'm always with Papa."

<2634> \{\m{B}} 『Nghe thấy chưa?』
// \{\m{B}} "Hey, did you hear that?"

<2635> \{Fuuko} 『Vậy à...』
// \{Fuuko} "Is that so?..."

<2636> \{Fuuko} 『Không sao, Fuuko sẽ quyết phân thắng bại trong hôm nay.』
// \{Fuuko} "Then, I will try again in a day."

<2637> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2638> \{\m{B}} 『...Không phải nhóc tới đây để chơi à?』
// \{\m{B}} "...you, didn't you come here to play?"

<2639> \{Fuuko} 『Đó chỉ là cái cớ thôi.』
// \{Fuuko} "That is my official stance."

<2640> \{Fuuko} 『Fuuko chỉ tới đây giành lại Ushio-chan thôi.』
// \{Fuuko} "Fuuko only came to bring Ushio-chan back."

<2641> \{\m{B}} 『Con bé thuộc sở hữu của nhóc từ khi nào thế...?』
// \{\m{B}} "Since when has she been your?..."

<2642> \{Fuuko} 『Nên là Fuuko đã mang theo bữa trưa cho Ushio-chan rồi. Cùng ăn nhé.』
// \{Fuuko} "This is why I have brought Ushio-chan lunch. Let's eat together."

<2643> \{\m{B}} 『Nhưng tôi đang nấu cơm rồi.』
// \{\m{B}} "But, I'm currently making it."

<2644> \{Fuuko} 『Anh hãy ăn một mình đi.』
// \{Fuuko} "Please eat alone."

<2645> \{Fuuko} 『Ushio-chan sẽ ăn cùng Fuuko.』
// \{Fuuko} "Ushio-chan eats with Fuuko."

<2646> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2647> Tôi có nên tống khứ con nhãi này ra khỏi căn hộ không nhỉ?
// Should I drive her out?

<2648> Nhưng...\ \

<2649> \ đã cảm ơn tôi chân thành là thế... 
// But... I have already been thanked by \l{D}...

<2650> Đành phải nhịn thôi.
// I must be able to endure this.

<2651> \{Fuuko} 『Đây, bánh mì nè.』
// \{Fuuko} "Here, bread."

<2652> \{\m{B}} 『Gì thế, từ Tiệm bánh mì Furukawa à?』
// \{\m{B}} "What, from Furukawa Bakery?"

<2653> \{Fuuko} 『Đúng vậy. Bánh của Tiệm bánh mì Furukawa.』
// \{Fuuko} "Yes. Furukawa Bakery's bread."

<2654> \{Fuuko} 『Nhưng, đây là bánh đặt làm riêng.』
// \{Fuuko} "However, this is customer made."

<2655> \{Fuuko} 『Là cái bánh duy nhất trên thế giới.』
// \{Fuuko} "It is the only bread like it in the whole world."

<2656> Cô nhóc lấy một cái bánh mì hình sao ra khỏi túi.
// As she says it, she pulls the star-shaped bread out of the bag.

<2657> \{\m{B}} 『Hừm, nhóc mà cũng có sở thích khá dễ thương đấy chứ.』
// \{\m{B}} "Hmph, your tastes are splendidly cute huh."

<2658> \{Fuuko} 『Muốn ăn không? Muốn ăn không nào?』
// \{Fuuko} "Want to eat it? Want to eat it?"

<2659> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2660> Ushio gật đầu.
// Ushio deeply nods. 

<2661> \{Fuuko} 『Xin mời.』
// \{Fuuko} "Go ahead."

<2662> Ushio nhận cái bánh mì hình sao và bắt đầu nhâm nhi.
// Ushio receives the star-shaped bread and behinds to eat it.

<2663> Nhai nhai...
// Chew chew...

<2664> \{Fuuko} 『Có ngon không?』
// \{Fuuko} "Is it good?"

<2665> \{Ushio} 『Ừa, ngon lắm.』
// \{Ushio} "Yes, good."

<2666> Vậy tức là bánh của bố già, chứ không phải Sanae-san làm.
// So it wasn't Sanae-san, but Pops who baked this bread?

<2667> \{Fuuko} 『Aaa, Ushio-chan dễ thương ăn bánh mì dễ thương. Dễ thương nhân đôi.』
// \{Fuuko} "Ah, cute Ushio-chan eating cute bread. Double the cuteness."

<2668> \{Fuuko} 『Làm Fuuko muốn ăn cả hai luôn quá.』
// \{Fuuko} "That makes Fuuko want to eat it."

<2669> ...Xin hãy dừng tay cho.
// ...please stop.

<2670> \{Ushio} 『Ngon lắm luôn.』
// \{Ushio} "It was good."

<2671> Con đã ăn xong bánh mì.
// She finishes eating the bread.

<2672> \{Fuuko} 『Rồi, giờ về nhà thôi.』
// \{Fuuko} "Then, let's go home."

<2673> Cô nhóc kéo tay Ushio và dựng con dậy.
// She pulls on Ushio's hand and gets her to stand up.

<2674> \{\m{B}} 『Này này, đừng có bắt cóc con bé ngay trước mặt cha nó chứ!』
// \{\m{B}} "Hey now, don't kidnap her in front of her father."

<2675> \{Fuuko} 『Đây không phải bắt cóc, mà là mong ước của em ấy.』
// \{Fuuko} "I'm not kidnapping. It is this person's wish."

<2676> \{\m{B}} 『Dối trá.』
// \{\m{B}} "Liar."

<2677> \{Fuuko} 『Ushio-chan, theo Fuuko về nhà làm em gái nhé?』
// \{Fuuko} "Ushio-chan, I want you to be Fuuko's younger sister."

<2678> \{Ushio} 『Ừmm...』
// \{Ushio} "Umm..."

<2679> \{Ushio} 『Muốn theo papa cơ.』
// \{Ushio} "I want to be with Papa."

<2680> \{Fuuko} 『Em khó chinh phục hơn Fuuko tưởng.』
// \{Fuuko} "I will win her over."

<2681> \{\m{B}} 『Hai người mới gặp nhau gần đây thôi, bộ nhóc nghĩ con bé dễ bị dụ thế sao...?』
// \{\m{B}} "You have just met and you expect to have won her over?..."

<2682> Tôi trở lại với món ăn đang nấu dở.
// I return to the interrupted dish.

<2683> Bật lại bếp và làm nóng chảo rán.
// Once again I light the stove, and warm up the frying-pan. 

<2684> Thực đơn trưa nay là món cơm chiên đặc biệt, đang dần trở thành thương hiệu của riêng tôi.
// It's our standard lunch, my special fried rice.

<2685> Tôi cho thật nhiều hạt tiêu vào đó.
// I put an abundance of pepper in it.

<2686> \{\m{B}} 『Fuuko.』
// \{\m{B}} "Fuuko."

<2687> \{\m{B}} 『Nhóc có ăn cơm chiên không?』
// \{\m{B}} "Do you also eat fried rice?"

<2688> Không quay lưng lại, tôi hỏi cô nhóc.
// She turns her back to the question.

<2689> \{Fuuko} 『Anh muốn tán tỉnh Fuuko sao?』
// \{Fuuko} "Is this your method of winning over Fuuko?"

<2690> \{\m{B}} 『Sức mấy tôi muốn.』
// \{\m{B}} 

<2691> \{Fuuko} 『Fuuko nghe onee-chan nói rồi.』
// \{Fuuko} "I heard from Onee-chan."

<2692> \{\m{B}} 『Nghe gì cơ?』
// \{\m{B}} "What?"

<2693> \{Fuuko} 『Vợ của \m{A}-san đã mất.』
// \{Fuuko} "\m{A}-san's wife seems to have been lost."

<2694> \{\m{B}} 『Ờ, đúng thế.』
// \{\m{B}} "Yes, that's right."

<2695> \{Fuuko} 『Không ngạc nhiên khi anh thấy bóng dáng vợ mình ở Fuuko.』
// \{Fuuko} "It isn't impossible that you can find an appearance of her in Fuuko." *

<2696> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2697> Tôi xúc ba đĩa cơm chiên.
// I pile up three plates of fried rice.

<2698> Một đĩa khá to. Hai đĩa còn lại nhỏ hơn.
// One is of a high height. The other two are smaller.

<2699> \{\m{B}} 『Cho nhóc biết nhé...』
// \{\m{B}} "Though you say that..."

<2700> \{\m{B}} 『Nagisa không hề giống nhóc một tí tẹo nào.』
// \{\m{B}} "Nagisa doesn't look like you at all."

<2701> Tôi đặt mấy cái đĩa lên bàn rồi ngồi xuống.
// I place the plates on the table and sit down.

<2702> \{\m{B}} 『Cô ấy và nhóc cứ như sống ở hai hành tinh khác nhau vậy.』
// \{\m{B}} "She was different like was a living thing from some other star."

<2703> \{Fuuko} 『Vợ anh là người ngoài hành tinh sao?』
// \{Fuuko} "Was your wife a space alien?"

<2704> \{\m{B}} 『Đang nói nhóc đấy!』
// \{\m{B}} "Why you!"

<2705> \{Fuuko} 『Fuuko không phải là người ngoài hành tinh.』
// \{Fuuko} "Fuuko is not a space alien."

<2706> \{\m{B}} 『Tôi còn không đoán nổi trong đầu nhóc nghĩ cái gì nữa.』
// \{\m{B}} "I don't understand your thinking."

<2707> \{Fuuko} 『

<2708> -san mới là người ngoài hành tinh.』
// \{Fuuko} "\m{A}-san is a space alien."

<2709> \{Fuuko} 『Fuuko có óc suy nghĩ tiêu chuẩn của một cư dân Trái Đất bình thường.』
// \{Fuuko} "Earthling Fuuko is an owner of extremely average thoughts."

<2710> \{\m{B}} 『Nếu ai cũng suy nghĩ như nhóc thì Trái Đất bị diệt vong trong vòng ba ngày là cái chắc.』
// \{\m{B}} "If you are how an average earthling thinks, the world would be destroyed in three days."

<2711> \{Fuuko} 『Fuuko không hiểu được dụng ý của\ \

<2712> -san.』
// \{Fuuko} "It is impossible for me to understand what \m{A}-san's point."

<2713> \{\m{B}} 『Vậy nếu nhìn thấy một cái nút tuyệt đối cấm nhấn ngay trước mặt, nhóc sẽ làm gì với nó?』
// \{\m{B}} "Then, if there was a button that unmistakably says don't press it, what would you do?"

<2714> \{Fuuko} 『Fuuko sẽ bí mật nhấn nó.』
// \{Fuuko} "Secretly, stealthily press it."

<2715> \{\m{B}} 『Đó là nút kích hoạt bom nguyên tử đấy.』
// \{\m{B}} "Incidentally that is the launching button for a nuclear bomb."

<2716> \{\m{B}} 『May phước là người Trái Đất bình thường không ai suy nghĩ như nhóc.』
// \{\m{B}} "Jeeze, you do not possess an average earthling's thinking at all."

<2717> \{\m{B}} 『Bằng không chúng ta đã xong đời trong vòng ba ngày rồi.』
// \{\m{B}} "Quite literally the world would be ruined in three days."

<2718> \{Fuuko} 『Không công bằng. Đó là một câu hỏi đánh lừa.』
// \{Fuuko} "Unfair. That was a misleading question."

<2719> \{\m{B}} 『Chỗ nào?』
// \{\m{B}} "Where?"

<2720> \{Fuuko} 『Vậy đây là câu hỏi của Fuuko.』
// \{Fuuko} "Then a question from Fuuko."

<2721> \{\m{B}} 『Gì cơ?』
// \{\m{B}} "What?"

<2722> \{Fuuko} 『Nếu nhìn thấy một cái quần bó tuyệt đối cấm mặc,\ \

<2723> -san sẽ làm gì?』
// \{Fuuko} "Is someone told \m{A}-san that his tights have dropped, what would he do?"

<2724> \{\m{B}} 『Chẳng làm gì cả.』
// \{\m{B}} "I wouldn't do anything."

<2725> \{Fuuko} 『Nói dối,\ \

<2726> -san chắc chắn sẽ không chịu nổi và mặc nó.』 
// \{Fuuko} "Lie, \m{A}-san would not bear it, he would pull them back up."

<2727> \{Fuuko} 『Thế là, toàn bộ bom nguyên tử giấu trong thế giới này sẽ phát nổ...』
// \{Fuuko} "And, in all the places in the world, all the atoms would explode..."

<2728> \{\m{B}} 『Quần bó hàng khủng phết.』
// \{\m{B}} "Those are some earth-shattering tights."

<2729> \{Fuuko} 『May phước là người Trái Đất bình thường không suy nghĩ như\ \

<2730> -san.』
// \{Fuuko} "See, \m{A}-san doesn't have an average earthling's thinking."

<2731> \{Fuuko} 『Bằng không thế giới này đã tuyệt diệt nội trong một ngày rồi.』
// \{Fuuko} "And the world has be ruined in one day."

<2732> \{\m{B}} 『Nhóc ngộ thật đấy nhỉ.』
// \{\m{B}} "You're a really amusing person."

<2733> \{Fuuko} 『Ushio-chan.』
// \{Fuuko} "Ushio-chan."

<2734> \{Fuuko} 『Cha của em sa vào lưới tình của Fuuko mất rồi.』
// \{Fuuko} "It is not possible for Fuuko to fall in love with your father."

<2735> \{\m{B}} 『Đủ rồi đấy, ngậm mồm lại và ăn đi.』
// \{\m{B}} "Enough already, eat."

<2736> Tôi đưa cho Fuuko đĩa cơm chiên.
// I present Fuuko with the plate of fried rice.

<2737> \{Fuuko} 『Anh không trộn thuốc ngủ vào đấy chứ?』
// \{Fuuko} "There is not a sleeping pill in here?"

<2738> \{\m{B}} 『Dù nhóc có ngủ say như chết ngay trước mặt, tôi cũng không sờ một ngón tay vào người nhóc đâu, chớ lo.』
// \{\m{B}} "I'd particularly like your quacking to go to sleep, but you can have piece of mind that there is no way that could have happened." *

<2739> \{Fuuko} 『Anh thương Fuuko nhiều đến thế sao?』
// \{Fuuko} "Shouldn't Fuuko take something so confidently with caution?"

<2740> \{\m{B}} 『Một chút cũng không.』
// \{\m{B}} "Wrong."

<2741> \{\m{B}} 『Con cũng ăn chứ, Ushio? Bỏ thừa cũng không sao đâu, ăn được bao nhiêu thì ăn.』
// \{\m{B}} "Look, Ushio will eat it.   Don't be screwed and leave so much, just eat."

<2742> Tôi đưa cho Ushio một đĩa cơm chiên nhỏ khác.
// I pass Ushio a plate with a smaller pile of fried rice.

<2743> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Un."

<2744> \{Ushio} 『Mời dùng bữa.』
// \{Ushio} "Itadakimasu."

<2745> Chắp tay xong, con bắt đầu ăn.
// After she brings her hands together, she begins to eat.

<2746> \{Ushio} 『Ngon quá.』
// \{Ushio} "It's good."

<2747> \{Fuuko} 『Ngon à. Fuuko vui quá.』
// \{Fuuko} "It's good. That's good to hear."

<2748> \{\m{B}} 『Đừng nói như thể nhóc nấu ra nó.』
// \{\m{B}} "Don't say it like you cooked it."

<2749> \{Fuuko} 『Nhưng trong thâm tâm của Ushio-chan, bánh mì của Fuuko chắc chắn ngon hơn.』
// \{Fuuko} "However in Ushio-chan's mind, Fuuko is sure the bread was better."

<2750> \{\m{B}} 『Nhân tiện, cái bánh mì ấy cũng đâu phải do nhóc làm?』
// \{\m{B}} "By the way, you didn't make the bread either right?"

<2751> \{Fuuko} 『Fuuko là nhà sản xuất mà.』
// \{Fuuko} "It is Fuuko Produce." *

<2752> \{\m{B}} 『Nhóc chỉ miêu tả hình dáng của nó cho người ta làm theo thôi.』
// \{\m{B}} "Only the shape right?"

<2753> \{Fuuko} 『Fuuko vẫn đang tập nấu ăn.』
// \{Fuuko} "Fuuko is leaving to cook."

<2754> \{Fuuko} 『Đừng nói ra những lời phê bình Fuuko không biết nấu ăn.』
// \{Fuuko} "Please do not say Fuuko cannot do it."

<2755> \{\m{B}} 『Thôi được, nhóc có bàn tay của một đầu bếp. Ăn nhanh đi, để nguội là mất ngon đấy.』
// \{\m{B}} "Alright. You are good at cooking. Therefore, eat before it cools. Please eat. It will become bad if you don't."

<2756> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."

<2757> \{Fuuko} 『Hiểu rồi. Anh đã khẩn nài như thế thì Fuuko sẽ ăn.』
// \{Fuuko} "Understood. If you will go that far, Fuuko will eat."

<2758> Cuối cùng, với thìa trong tay, cô nhóc bắt đầu dùng bữa.
// Finally, with spoon in hand, she begins to eat. 

<2759> \{Fuuko} 『Fuuko bị hạ gục rồi!』
// \{Fuuko} "I've been defeated!"

<2760> \{Fuuko} 『Đây là thứ gì?! Nó ngon dã man luôn!』
// \{Fuuko} "Just what is this?! It is incredibly good."

<2761> Cô nhóc lúc nào cũng quá khích nhỉ...
// Fuuko's behavior is completely amusing. 

<2762> Mặc cho tôi cảm thấy ngán ngẩm, Ushio lại có vẻ rất thích thú. Con cười suốt từ đầu.
// My only interest is in Ushio, and she's been smiling from beginning to end. *

<2763> Tuy rất muốn chơi riêng với Ushio, song tôi nhận ra rằng để con vui đùa với nhiều người hơn cũng là một cách đổi gió có lợi.
// Although spending time alone is good, spending time together with someone else is also fun.

<2764> \{Fuuko} 『Nào, Ushio-chan, cùng chơi thôi.』
// \{Fuuko} "Then, Ushio-chan, let's play."

<2765> Sau lưng tôi, hai đứa bắt đầu bày trò chơi trong lúc tôi dọn rửa chén đũa.
// While I cleaning up, the two begin to play.

<2766> \{Fuuko} 『Fuuko có mang theo bộ bài giao đấu.』
// \{Fuuko} "Fuuko has brought a card game."

<2767> \{Fuuko} 『Đây, một bộ khởi động.』
// \{Fuuko} "Here, a starter kit."

<2768> \{Ushio} 『?』
// \{Ushio} "?"

<2769> \{Fuuko} 『Oaa! Fuuko bốc được một lá bài hiếm!』
// \{Fuuko} "Wow! Fuuko got a really rare card!"

<2770> \{Fuuko} 『Nhìn này, Ushio-chan. Nó có sức tấn công bách thắng luôn.』
// \{Fuuko} "Please look, Ushio-chan. It has amazing attack power."

<2771> \{Fuuko} 『Với sức công này, dù em có ra lá gì Fuuko cũng sẽ vô hiệu hóa dễ như bỡn.』
// \{Fuuko} "With such an attack power, I'll win without difficulty."

<2772> \{\m{B}} 『Nhóc nghĩ một đứa trẻ năm tuổi sẽ thấy vui với trò đó à?』
// \{\m{B}} "Now you, do you think that will really make a 5-year old happy?"

<2773> \{Fuuko} 『Hả?』
// \{Fuuko} "What?"

<2774> \{\m{B}} 『Nhóc tưởng một đứa trẻ năm tuổi có thể hiểu nổi mấy cái đó sao?』
// \{\m{B}} "Do you think that a 5-year old is going to be able to understand that?"

<2775> \{\m{B}} 『A! Trò chơi này dành cho người từ mười tuổi trở lên.』
// \{Fuuko} "Ah, this game is for people ages 10 and up."

<2776> \{Fuuko} 『Xin lỗi nha, còn hơi sớm để Ushio-chan chơi trò này...』
// \{Fuuko} "Sorry, it is a little bit too early for Ushio-chan..."

<2777> Cho dù đã lên mười, tôi vẫn không tin con mình sẽ thấy thích trò này...
// However I don't even think a 10-year old girl would have any interest...

<2778> \{Fuuko} 『Thôi thì, hãy chơi với bộ bài tây 52 lá vậy.』
// \{Fuuko} "Well then, let's play with a deck of 52 cards."

<2779> Đáng lẽ nên bắt đầu với nó trước tiên mới phải...
// You should have started with that in the beginning...

<2780> \{Fuuko} 『Ushio-chan, em biết chơi trò nào?』
// \{Fuuko} "Ushio-chan, what card games to do you know?"

<2781> \{Fuuko} 『Em chơi được xì dách không?』
// \{Fuuko} "Do you know how to play 21?"

<2782> \{\m{B}} 『Cho xin đi... con bé chơi thế quái nào được.』
// \{\m{B}} "Come on... she can't do that."

<2783> \{Fuuko} 『Khó quá à?』
// \{Fuuko} "Is it too difficult?"

<2784> \{Fuuko} 『Xin lỗi, Fuuko đã trưởng thành rồi nên lỡ miệng đề nghị những trò người lớn.』
// \{Fuuko} "Sorry, Fuuko is already an adult, so only suggests adult games."

<2785> \{\m{B}} 『Bài Sevens thì sao?』
// \{\m{B}} "How about solitaire?" *

<2786> \{Fuuko} 『Trò đó cực đỉnh luôn! Chơi là ghiền.』
// \{Fuuko} "That is interesting! Devilish game."

<2787> \{\m{B}} 『Nhóc đúng là con nít...』
// \{\m{B}} "You're a mixed up child..."

<2788> \{Ushio} 『Ừa, em muốn chơi bài Sevens.』
// \{Ushio} "Yes, solitaire is good."

<2789> \{Fuuko} 『Vậy sao, thế thì chơi trò đó vậy.』
// \{Fuuko} "Is that so, well, let's do it."

<2790> \{\m{B}} 『Đợi papa dọn dẹp xong rồi cùng chơi với con luôn nhé?』
// \{\m{B}} "When I am finished putting things away, I'll play as well, so wait for me."

<2791> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2792> \{Fuuko} 『Thiệt tình, chán anh ghê.』
// \{Fuuko} "Jeez, I guess it can't be helped."

<2793> \{Fuuko} 『Làm việc cho xông xáo vào.』
// \{Fuuko} "Please work briskly."

<2794> \{\m{B}} 『Nói cho mà biết, tôi đang rửa đĩa mà nhóc vừa ăn đấy.』
// \{\m{B}} "By the way, I'm washing the plate you ate on."

<2795> \{Fuuko} 『Vì\ \

<2796> -san mà Fuuko không đi tiếp nước bài tiếp theo được.』
// \{Fuuko} "Now, because of \m{A}-san, we can't play cards."

<2797> \{Fuuko} 『Ushio-chan, cha của em thật thô lỗ với phụ nữ.』
// \{Fuuko} "Ushio-chan's father is completely rude to girls."

<2798> \{Fuuko} 『Em kiếm cha khác đi.』
// \{Fuuko} "You should change him."

<2799> \{Ushio} 『Không, papa tốt lắm.』
// \{Ushio} "No, Papa is kind."

<2800> \{Fuuko} 『Fuuko hoàn toàn không tin.』
// \{Fuuko} "Fuuko completely can't think that is so."

<2801> \{Fuuko} 『A, anh lại chặn Fuuko nữa rồi.』
// \{Fuuko} "Ah, Fuuko's been deceived."

<2802> \{Ushio} 『Haha.』
// \{Ushio} "Haha."

<2803> Xoẹt xoẹt...
// Flap flap...

<2804> Tiếng lật bài xen kẽ với giọng cười đùa của hai cô nhóc.
// Display a card and laugh.

<2805> .........
// .........

<2806> Bất giác, tôi trộm nghĩ...
// I imagine.

<2807> Nếu Nagisa còn trên cõi đời này...
// What if Nagisa were here...

<2808> Liệu ba người chúng tôi có chơi bài cùng nhau...?
// Would we three play cards?...

<2809> Đó biết đâu sẽ là thú vui của chúng tôi trong những ngày lễ...
// It is possible that it would be the usual thing to do on a holiday...

<2810> \{Fuuko} 『Ừm,\ \

<2811> -san.』
// \{Fuuko} "Um, \m{A}-san."

<2812> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"

<2813> Tôi vừa mơ màng cái gì vậy chứ?
// I was spacing out wasn't I?

<2814> \{Fuuko} 『Đúng như Fuuko nghĩ...』
// \{Fuuko} "As I thought..."

<2815> \{Fuuko} 『Anh nhìn thấy hình bóng vợ mình trong Fuuko...』
// \{Fuuko} *

<2816> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2817> \{\m{B}} 『Thôi được...』
// \{\m{B}} "I understand..."

<2818> \{\m{B}} 『Tôi sẽ nhường một bước, thừa nhận rằng hai người có cùng giới tính, chịu chưa?』
// \{\m{B}} "I'm unwilling but I'll give in, you have the same gender, that's it." 

<2819> \{Fuuko} 『Tính cách của cô ấy khác ư? Cô ấy trẻ con chứ không như Fuuko à?』
// \{Fuuko} "Is her character different? Was she childish unlike Fuuko?"

<2820> \{\m{B}} 『Tôi không tìm ra ai trẻ con hơn nhóc đâu...』
// \{\m{B}} "I don't know anyone who is more childish than you..."

<2821> \{\m{B}} 『Nhưng, cũng lắm khi... cô ấy cư xử như một đứa trẻ vậy.』
// \{\m{B}} "However, well... she was childish."

<2822> Nghe tôi nói thế, Fuuko đột nhiên sửa sang lại mái tóc.
// While I said that, she arranges her hair.

<2823> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."

<2824> \{\m{B}} 『Khi không lại tỏ ra thẹn thùng thế là sao?』
// \{\m{B}} "Why are you being shy?"

<2825> \{Fuuko} 『Ushio-chan chưa từng gặp mẹ mình à?』
// \{Fuuko} "Did Ushio-chan not know her mother?"

<2826> \{\m{B}} 『Phải, con bé chỉ biết mặt cô ấy qua ảnh thôi.』
// \{\m{B}} "Yes, she never met."

<2827> \{Ushio} 『Nhưng, papa kể nhiều chuyện về mama lắm, nên em biết mama rất rõ.』
// \{Ushio} "However, because Papa talks about her, I know a lot about her."

<2828> \{Fuuko} 『Vậy à.』
// \{Fuuko} "Is that so?"

<2829> \{Fuuko} 『Mẹ của Ushio-chan là người thế nào?』
// \{Fuuko} "What kind of person was Ushio-chan's mother?"

<2830> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<2831> \{Ushio} 『Mama hay khóc nhè.』
// \{Ushio} "A real cry-baby."

<2832> \{Ushio} 『Nhưng...』
// \{Ushio} "But..."

<2833> \{Ushio} 『Mama đã cố gắng hết sức để sinh ra Ushio.』
// \{Ushio} "But she really worked hard for Ushio."

<2834> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2835> \{Ushio} 『Và...』
// \{Ushio} "And..."

<2836> \{Ushio} 『Mama yêu papa vô cùng.』
// \{Ushio} "She really loved Papa."

<2837> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2838> ......
// ......

<2839> Tôi không còn nhìn rõ con số trên quân bài nữa.
// I can't really make out the number on the card.

<2840> Sao lại thế chứ?
// Why?

<2841> Tôi không thể chơi tiếp được nữa...
// We can't continue the game.

<2842> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2843> \{Fuuko} 『Ưm, Fuuko...』
// \{Fuuko} "Um, Fuuko..."

<2844> \{Fuuko} 『... không bận rộn lắm đâu. Nếu muốn, anh có thể gọi Fuuko sang bất cứ lúc nào.』
// \{Fuuko} "If you have a little bit of free time, please call whenever." *

<2845> \{\m{B}} 『...Gì cơ?』
// \{\m{B}} "...what?"

<2846> \{Fuuko} 『Fuuko nói là Fuuko sẽ đến bất cứ khi nào anh gọi.』
// \{Fuuko} "Whenever you were to call, I said I would come."

<2847> \{\m{B}} 『Nhóc mà cũng biết quan tâm cho người khác thế sao?』
// \{\m{B}} "Is something worrying you?"

<2848> \{Fuuko} 『Không. Đơn giản vì Fuuko muốn sang chơi thôi, nhớ mời Fuuko đó.』
// \{Fuuko} "I am not worried. I only said to call because I want to come back."

<2849> \{Fuuko} 『Phải rồi, Fuuko chỉ muốn chơi với Ushio-chan thôi.』
// \{Fuuko} "Yes. Fuuko only wants to play with Ushio-chan."

<2850> \{\m{B}} 『À, ra thế...』
// \{\m{B}} "Ah, I see..."

<2851> Có khi nào...
// Probably...

<2852> Ai đó đã kể cho cô nhóc nghe về những chuyện tôi từng trải?
// Did you hear about my former rough life?

<2853> Về cách sống buông thả của tôi sau khi đánh mất Nagisa?
// After Nagisa died, I had a horrible life.

<2854> Sanae-san là bạn của chị gái cô nhóc mà...
// It's possible she heard from her elder sister who is friends with Sanae-san...

<2855> Cũng có thể tôi nghĩ quá nhiều rồi.
// Are you thinking too much?

<2856> \{\m{B}} 『Fuuko.』
// \{\m{B}} "Fuuko."

<2857> \{Fuuko} 『Vâng?』
// \{Fuuko} "Yes."

<2858> \{\m{B}} 『Giờ thì ổn rồi.』
// \{\m{B}} "We're already okay."

<2859> \{Fuuko} 『Fuuko hoàn toàn không hiểu anh đang nói gì nữa.』
// \{Fuuko} "What you said is completely cryptic."

<2860> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."

<2861> \{Fuuko} 『Fuuko biết\ \

<2862> -san giống người ngoài hành tinh hơn Fuuko mà.』
// \{Fuuko} "After-all, \m{A}-san really is a space alien."

<2863> \{\m{B}} 『Thế cơ đấy?』
// \{\m{B}} "Ah, yeah."

<2864> \{Fuuko} 『Thôi, Fuuko đành bỏ anh lại vậy.』
// \{Fuuko} "With that, Fuuko is going home."  

<2865> \{Fuuko} 『Sao không nói thẳng ra là nhóc phải về nhà ấy.』
// \{Fuuko} "Usually, returning home is said." 

<2866> \{Fuuko} 『Phải, Fuuko về đây.』
// \{Fuuko} "Yes, Fuuko, is returning home."

<2867> \{\m{B}} 『Vậy thì, hẹn gặp lại.』
// \{\m{B}} "Then. Until you come again."

<2868> \{Fuuko} 『Vâng. Đi nào, Ushio-chan.』
// \{Fuuko} "Yes. Let's go, Ushio-chan."

<2869> \{\m{B}} 『Này! Đừng có vờ cư xử tự nhiên rồi kéo con bé theo như đúng rồi thế!』
// \{\m{B}} "Hey now, don't spontaneously pretend to pull her along."

<2870> \{Fuuko} 『Fuuko muốn mang em ấy về nhà bằng mọi giá!』
// \{Fuuko} "I want to take her home by all means!"

<2871> \{\m{B}} 『Nhóc đừng có đề nghị những chuyên vô lý trước mặt phụ huynh con bé!』
// \{\m{B}} "It is a meaningless appeal toward this parent."

<2872> \{Fuuko} 『Thôi vậy.』
// \{Fuuko} "Ah, fine."

<2873> \{Fuuko} 『Fuuko sẽ tìm một cơ hội khác sớm thôi.』
// \{Fuuko} "There will be a chance in the future."

<2874> \{Fuuko} 『Ban đêm anh nhớ cài then cửa cho cẩn thận.』
// \{Fuuko} "Please take care of the sleepy head."

<2875> \{\m{B}} 『Và nhóc nghĩ tôi còn dám mời nhóc qua nhà chơi lần nữa sao...?』
// \{\m{B}} "Is it possible for your to say something nice?..."

<2876> \{Fuuko} 『Xin lỗi. Xin hãy quên những điều anh vừa nghe đi.』
// \{Fuuko} "Sorry. Please forget what you just heard."

<2877> \{Fuuko} 『Fuuko rất là ngoan.』
// \{Fuuko} "Fuuko is already an adult."

<2878> \{Fuuko} 『Fuuko sẽ không gây phiền phức gì đâu, giống con gấu đang ngủ đông vậy.』
// \{Fuuko} "I'm like a bear that is in the middle of hibernation."

<2879> \{\m{B}} 『Nhưng nhóc sẽ tỉnh giấc khi hết đông mà...?』
// \{\m{B}} "Someday you wake up..."

<2880> \{Fuuko} 『Nói vậy thôi, Ushio-chan, tạm biệt nhé.』
// \{Fuuko} "And with that, Ushio-chan, good bye."

<2881> \{Ushio} 『Ừa, tạm biệt.』
// \{Ushio} "Yes, good bye."

<2882> \{Fuuko} 『Nếu có gặp nhau trên phố, Fuuko sẽ chào em.』
// \{Fuuko} *

<2883> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2884> \{Fuuko} 『Fuuko nhớ mùi của em rồi, nên nếu em ở gần Fuuko sẽ đánh hơi ra liền.』
// \{Fuuko} "Because I've already memorized Ushio-chan's smell, I'll know when your near."

<2885> Quả đúng là một con gấu.
// She really is like a bear.

<2886> \{Fuuko} 『Lúc đó, hãy cùng chơi nhé.』
// \{Fuuko}"At that time, let's play alone."

<2887> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2888> Cô nhóc xoa đầu Ushio, và rồi...
// After patting Ushio's head...

<2889> \{Fuuko} 『Fuuko đi đây.』
// \{Fuuko} "Well then."

<2890> Cuối cùng cô nhóc cũng rời đi.
// At last she leaves.

<2891> \{\m{B}} 『Phù... mệt với con nhóc này quá.』
// \{\m{B}} "Fuu... tiring"

<2892> \{Ushio} 『Chị ấy thú vị ghê.』
// \{Ushio} "She's an interesting person."

<2893> \{\m{B}} 『Phải công nhận là có nó chơi cùng thì nhộn thật...』
// \{\m{B}} "Ma, but I think she's a happy girl..."

<2894> \{\m{B}} 『Nếu con bé sửa được cái thói miệng mồm nhanh hơn não thì tốt quá...』
// \{\m{B}} "That thought doesn't quite fit the character of what is coming out of her mouth though does it?" *

<2895> \{\m{B}} 『Xin chào, tôi đến đón con.』
// \{\m{B}} "Thanks for meeting me today."

<2896> \{Cô giáo} 『Cảm ơn anh.』
// \{Cô giáo} "I appreciate your efforts every day."

<2897> Cô giáo gọi Ushio.
// Sensei calls Ushio's name.

<2898> Ushio chạy vội tới, ôm chầm lấy chân tôi.
// Ushio runs over and clings to my leg.

<2899> \{Cô giáo} 『Hôm nay trường có phát tờ thông báo cho phụ huynh, anh nhớ đọc nó nhé.』
// \{Cô giáo} "Today there was a one page flyer passed out, please read it."

<2900> \{\m{B}} 『Vâng, tôi rõ rồi.』
// \{\m{B}} "Yes, I understand."

<2901> \{\m{B}} 『Vậy, xin phép cô.』
// \{\m{B}} "Well, we must be going."

<2902> Ushio và tôi rời khỏi nhà trẻ.
// I take Ushio, and we head away from the garden.

<2903> \{\m{B}} 『Tờ thông báo đâu? Cho papa xem nào.』
// \{\m{B}} "Flyer. Show it to me."

<2904> Chúng tôi thả bước trong khi Ushio bắt đầu lục cặp mình.
// While we're walking, Ushio begins to hunt in her bag.

<2905> \{Ushio} 『Đây ạ.』
// \{Ushio} "Here."

<2906> Con tìm thấy và đưa nó cho tôi.
// She finds it and hands it to me.

<2907> Tôi liếc qua, đó là một bản hướng dẫn cho hội thao mùa thu.
// I look over it, and it is a guide to the autumn athletic meet.

<2908> Cha mẹ sẽ tham gia cùng con cái.
// It is written that families should please participate.

<2909> \{\m{B}} 『Vậy là ba mẹ cũng được phép tham gia sao?』
// \{\m{B}} "This, parents are also to participate in."

<2910> \{\m{B}} 『Có cả thông tin hướng dẫn dành riêng cho phụ huynh này.』
// \{\m{B}} "Look, it is a parents only meeting."

<2911> \{Ushio} 『...Con muốn xem.』
// \{Ushio} "...I want to see."

<2912> \{\m{B}} 『Xem gì cơ?』
// \{\m{B}} "What?"

<2913> \{Ushio} 『Xem papa trổ tài.』
// \{Ushio} "Papa's great thing."

<2914> \{\m{B}} 『Ờ, tất nhiên rồi. Để papa thể hiện cho con xem.』
// \{\m{B}} "Ah, okay. I'll show you."

<2915> \{\m{B}} 『Trông thế này thôi, chứ papa chạy nhanh lắm đấy.』
// \{\m{B}} "Even if you see my feet, it will be fast."

<2916> \{\m{B}} 『Đó là câu chuyện thời cấp ba rồi. Nhưng giờ ngày nào papa cũng lao động quần quật, nên không có chuyện sức lực hao mòn đâu.』
// \{\m{B}} "Well, it was a story of high school. Back then I was physical every day, but now I'm sure I'm out of shape."

<2917> \{\m{B}} 『Hơn nữa, papa vẫn còn là một ông bố trẻ. Đời nào có chuyện để thua mấy lão luống tuổi được?』
// \{\m{B}} "Although I might be a young parent, I won't be defeated if they are all middle-aged parents."

<2918> \{Ushio} 『Nghe vui quá.』
// \{Ushio} "Sounds fun."

<2919> \{\m{B}} 『Phải, rồi con sẽ thấy.』
// \{\m{B}} "Yes, look forward to it."

<2920> \{\m{B}} 『À mà... papa cũng muốn Sanae-san và bố già cùng đến nữa.』
// \{\m{B}} "After... I also want Sanae-san to come."

<2921> \{\m{B}} 『Papa muốn họ chứng kiến con nỗ lực hết mình.』
// \{\m{B}} "I want her to see how hard you try."

<2922> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Yes."

<2923> \{\m{B}} 『Đúng rồi. Nhân dịp này, mua một cái máy ảnh mới luôn.』
// \{\m{B}} "That's right. Let's take this opportunity to get a new camera."

<2924> \{\m{B}} 『Papa sẽ chụp ảnh con thật nhiều.』
// \{\m{B}} "So we can take a lot of pictures of you.

<2925> \{Ushio} 『Ừa!』
// \{Ushio} "Yes."

<2926> \{\m{B}} 『Hội thao hả? Có lẽ sẽ chụp được nhiều pô ấn tượng lắm đây.』
// \{\m{B}} "Athletic meet? It will be a great chance to take a lot of pictures."

<2927> Tôi thử tưởng tượng dáng vẻ con khi đó.
// I imagine it.

<2928> Biết làm sao được, vì Ushio trông rất đáng yêu khi chú tâm làm việc gì đấy.
// Ushio doing her very best is so cute, it just can't be helped.

<2929> \{\m{B}} 『Nếu gửi ảnh cho đài truyền hình, tên tuổi con sẽ nổi như cồn ngay.』
// \{\m{B}} "Send that photo to the television station and instant success."

<2930> \{\m{B}} 『Rồi, mấy tay săn lùng tài năng sẽ lùng bắt con...』
// \{\m{B}} "And, you'll be popular with the talent department ..."

<2931> \{\m{B}} 『Papa không biết nên mừng hay lo nữa.』
// \{\m{B}} "But, your parent has a complex mental state huh?"

<2932> \{\m{B}} 『Ushio, con chuẩn bị tập viết chữ ký đi nhé.』
// \{\m{B}} "Ushio, you better start practicing signing your name before it's too late."

<2933> \{\m{B}} 『Nhớ ký cho papa đầu tiên đó.』
// \{\m{B}} "The first part of it is mine."

<2934> \{Ushio} 『...?』
// \{Ushio} "...?"

<2935> Hôm sau là Chủ Nhật, sẵn lúc dẫn theo Ushio đến thăm nhà Furukawa, tôi sẽ mời họ dự hội thao.
// Because the next day is Sunday and a rest day, we go over to the Furukawa house to play, and I talk about the athletic meet.

<2936> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Hello."

<2937> Ushio cùng tôi bước vào Tiệm bánh mì Furukawa.
// Ushio is with me as we step into Furukawa Bakery.

<2938> \{Sanae} 『

<2939> -san, chào con.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, good day."

<2940> \{Sanae} 『Ushio nữa, chào buổi chiều.』
// \{Sanae} "Ushio too, good day."

<2941> \{Ushio} 『Chào buổi chiều.』
// \{Ushio} "Good day."

<2942> Đã quá trưa, nên bố già không có trong tiệm.
// Because it is afternoon, Pops isn't there.

<2943> \{Sanae} 『Hai con đã ăn trưa chưa?』
// \{Sanae} "Have you already had lunch?"

<2944> \{\m{B}} 『Rồi ạ. Món cơm chiên độc quyền của con đấy.』
// \{\m{B}} "Yes. My special fried rice."

<2945> \{Ushio} 『...Ngon lắm.』
// \{Ushio} "...it was good."

<2946> \{\m{B}} 『Con bé đã biết ăn tiêu rồi.』
// \{\m{B}} "She's come to like eating pepper."

<2947> \{Sanae} 『Thật sao? Tốt quá.』
// \{Sanae} "Really? That is really good."

<2948> \{\m{B}} 『Thử thách tiếp theo là ớt, nhỉ?』
// \{\m{B}} "Next challenge is the red pepper."

<2949> \{Ushio} 『...Thử thách!』
// \{Ushio} "...I don't like." *

<2950> \{Sanae} 『Hào hứng đến thế sao?』
// \{Sanae} "No motivation eh?"

<2951> \{Sanae} 『Nhưng có lẽ vẫn chưa đến lúc con bé tập ăn ớt đâu.』
// \{Sanae} "However, it might to a little early."

<2952> \{\m{B}} 『Haha, chắc đúng vậy thật.』
// \{\m{B}} "Haha, really, that might be true."

<2953> \{\m{B}} 『Tuy nhiên, nhờ Ushio mà giờ kỹ năng nấu nướng của con lên tay hẳn.』
// \{\m{B}} "However, thanks to this fellow, I've become really good at preparing the dish."

<2954> \{\m{B}} 『Con bé sẽ phê bình rất thành thật mỗi khi con nấu ra thứ khó ăn.』
// \{\m{B}} "At first she honestly said it was unpleasant."

<2955> \{Ushio} 『Món Sanae-san nấu ngon hơn.』
// \{Ushio} "And that it is delicious when Sanae-san makes it."

<2956> \{\m{B}} 『Thế đấy.』
// \{\m{B}} "Right."

<2957> \{Sanae} 『Vậy thì con phải cố gắng thêm rồi.』
// \{Sanae} "After this."

<2958> Ba người chúng tôi uống nước ép quả mà Sanae-san đã chuẩn bị sẵn.
// Sanae-san prepares fruit juice that the three of us drink.

<2959> \{\m{B}} 『Hôm nay con mang theo cái này...』
// \{\m{B}} "Today I bought something with me..."

<2960> Tôi mở tờ giấy đang gấp trong tay và đưa cho Sanae-san.
// I unfold the flyer and hand it to Sanae-san.

<2961> \{Sanae} 『Hội thao phải không?』
// \{Sanae} "An athletic meet."

<2962> \{\m{B}} 『Mẹ sẽ đến cổ vũ cho Ushio chứ?』
// \{\m{B}} "Will you come to cheer?"

<2963> \{Sanae} 『Ừ, đương nhiên.』
// \{Sanae} ‘Yes, of course I will come."

<2964> \{\m{B}} 『Ủa, hình như mẹ biết trước rồi thì phải?』
// \{\m{B}} "Huh, somehow it seems you already knew."

<2965> \{Sanae} 『Ừ, đúng vậy. Nói thật là, Akio-san và mẹ được mời dự từ sớm rồi.』
// \{Sanae} "Yes, I knew. To tell the truth about it, we also talked about it."

<2966> \{\m{B}} 『Sao chứ?』
// \{\m{B}} "What?"

<2967> \{Sanae} 『Trong buổi họp tổ dân phố, hiệu trưởng trường mẫu giáo đã thông báo cho chúng ta biết.』
// \{Sanae} "In the town association, when I was accompanying the director, I heard about it."

<2968> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Ha."

<2969> \{Sanae} 『Mẹ được mời dự thi.』
// \{Sanae} "By all means we'd like you to join us, was the invitation."

<2970> \{\m{B}} 『Dự thi... không phải cổ động sao?』
// \{\m{B}} "Participating...  not assisting?"

<2971> \{Sanae} 『Ừ, mẹ sẽ vào đội phụ huynh.』 
// \{Sanae} "Yes, in the parent's team."

<2972> \{\m{B}} 『Hay quá vậy? Con cũng thế, chúng ta vào chung nhóm đi.』
// \{\m{B}} "Isn't it wonderful? I also am, so therefore, we both will be together."

<2973> \{Sanae} 『Mẹ sẽ không cản trở con chứ?』
// \{Sanae} "I won't be a hindrance will I?"

<2974> \{\m{B}} 『Không đâu. Còn gì bằng khi được kề vai sát cánh cùng Sanae-san!』
// \{\m{B}} "Not at all.  To participate together with Sanae-san is awesome!"

<2975> \{Sanae} 『Cảm ơn con.』
// \{Sanae} "Thank you very much."

<2976> \{Sanae} 『Vậy, mẹ sẽ tham gia cùng Akio-san.』
// \{Sanae} "Then, go with Akio-san."

<2977> \{\m{B}} 『...Hả?』
// \{\m{B}} "......what?"

<2978> \{\m{B}} (Khỉ thật...)
// \{\m{B}} (Damn...)

<2979> \{\m{B}} (Bố già cũng có mặt...)
// \{\m{B}} (Pops as well?...)

<2980> Tôi quên béng ông ta...
// I was blind to that thought...

<2981> \{Sanae} 『A, Akio-san về rồi kìa.』
// \{Sanae} "Ah, it seems like he is back."

<2982> \{Akio} 『Ô, anh chạy xong rồi.』
// \{Akio} "Ou, I'm back from road work."

<2983> Đằng sau tôi là bố già.
// Behind me is Pops.

<2984> \{Akio} 『Shu, shu.』
// \{Akio} "Shu, shu"

<2985> Ông ta đánh gió.
// He shadow boxes behind me.

<2986> \{Akio} 『Hê, đã đến lúc ta phô diễn ngón đòn sở trường rồi.』
// \{Akio} "He, and the bell esounds"*

<2987> \{\m{B}} 『Ông đang toan tính cái gì thế hả?!』
// \{\m{B}} "Just where are you coming from?!"

<2988> \{Akio} 『Thì đại hội thể thao mùa thu chứ còn gì nữa.』
// \{Akio} "There's a big autumn athletic meet."

<2989> \{Akio} 『Ta sẽ hạ đo ván đối thủ chỉ trong một hiệp!』
// \{Akio} "One round knock out!"

<2990> \{\m{B}} 『Làm gì có thi đấu quyền anh trong hội thao!』
// \{\m{B}} "There is no such event!"

<2991> \{Akio} 『Im đi! Ta đang tìm cách giảm cân đây.』
// \{Akio} "Boo, I was losing weight."

<2992> \{\m{B}} 『Tội tình gì ông phải làm thế.』
// \{\m{B}} "There is not such a necessity for that either."

<2993> \{Akio} 『Sao lại không? Mi nghĩ ta có thể chạy với cái bụng phệ lòi rốn sao?』
// \{Akio} "Sure there is. Can you really run straight with a belly sticking out?"

<2994> \{Akio} 『Còn mi? Định không tập luyện gì mà cứ thế thi đấu à? Đồ lười chảy thây.』
// \{Akio} "That's why. It is a challenge to change. Can't be carefree." *

<2995> ...Làm gì có bậc phụ huynh nào tập luyện kiểu như ông ta để tham gia hội thao chứ?
// ...there is no other father as enthusiastic than here.

<2996> \{Akio} 『Ha, rồi đây mi sẽ bị tẩm quất cho tơi tả ngay trước mặt Ushio.』
// \{Akio} "Ha, you'll be knocked down in front of Ushio completely worn out."

<2997> ...Hội thao nào mà lại có 『tẩm quất』?
// ...like I said, there is no such event.

<2998> \{Sanae} 『Akio-san chạy nước rút rất nhanh, nên được mời chạy chặng cuối trong cuộc thi chạy tiếp sức.』
// \{Sanae} "Akio-san has said he wants to be the anchor leg of the relay because he is light-footed."

<2999> \{Sanae} 『Anh ấy sẽ ở bên đội giáo viên, thế chỗ hiệu trưởng bị đau lưng.』
// \{Sanae} "He is filling in on the teacher's team, because the director has thrown out his back."

<3000> \{\m{B}} 『Nhưng ông ta có phải giáo viên đâu!』
// \{\m{B}} "This person isn't a teacher!"

<3001> \{Akio} 『Im đi! Điều đó chứng tỏ ta đây rất đáng tin cậy... Còn phải bàn cãi sao.』
// \{Akio} "Well, it is a my natural virtue... don't complain."

<3002> \{Akio} 『Hừm, ta sẽ là cứu tinh của đám giáo viên hậu đậu đó trên đường chạy, nghĩ cũng thú vị phết.』
// \{Akio} *

<3003> Giáo viên có vẻ thích nhờ cậy kẻ đã mắng họ là 「hậu đậu」 nhỉ?
// How can this person say such a thing is a natural virture?

<3004> \{Akio} 『Sanae, gọi cho hiệu trưởng nhà trẻ, xếp thằng nhóc này vào chạy tiếp sức chặng cuối...』
// \{Akio} *

<3005> \{Akio} 『Đó sẽ là một cuộc đối đầu định mệnh giữa ta và mi...』
// \{Akio} "It's a confrontation of fate..."

<3006> \{Sanae} 『Mới nghĩ đến thôi mà ta đã hừng hực khí thế rồi.』
// \{Sanae} "That is a burning development."

<3007> \{\m{B}} 『Ông cao hứng quá để làm cái gì chứ?!』
// \{\m{B}} "Please don't get fired up!"

<3008> \{Akio} 『Lần đó chú mày dám đánh bật cú ném thần sầu của ta ngay trước mặt Ushio...』
// \{Akio} *

<3009> \{Akio} 『Hê, ta sẽ phục thù và khiến mi bẽ mặt trước toàn thể cư dân thị trấn, đến mức mi không dám ló đầu ra khỏi nhà nữa.』
// \{Akio} *

<3010> \{Sanae} 『Cố lên con, đừng để chuyện đó xảy ra nhé.』
// \{Sanae} "If that isn't so, please do your best."

<3011> Sanae-san cũng nghiêm túc quá kìa...
// Sanae-san is serious...

<3012> Cô ấy thực sự cổ vũ tôi chiến đấu chống lại ông ta...
// *

<3013> \{Sanae} 『Ushio, con nghĩ ai sẽ thắng?』
// \{Sanae} "Ushio, who do you think will win?"

<3014> Sanae-san hỏi Ushio vẫn đang ngồi nhâm nhi nước ép một mình.
// Sanae-san asks Ushio, who is the only one drinking the juice.

<3015> \{Ushio} 『Ừmm.』
// \{Ushio} "Umm."

<3016> Con nhả cái ống hút ra khỏi miệng.
// She takes her mouth off the straw.

<3017> \{Ushio} 『...Akki.』
// \{Ushio} "...Akki."

<3018> \{\m{B}} 『Lại là ông ta sao?!!』
// \{\m{B}} "Still you think that way?!!"

<3019> \{Akio} 『Ngày qua ngày con bé lớn lên đều chứng kiến ta cướp chốt mà.』
// \{Akio} "Hasn't this one grown up watching me steal bases?"

<3020> Có người lớn nào lại đi tự hào khi cướp thắng chốt bóng chày với lũ trẻ chứ?
// Well of course it will look impress compared to a child partner.

<3021> \{Ushio} 『Nhưng, con muốn papa thắng.』
// \{Ushio} "But, I want Papa to win."

<3022> \{Akio} 『Vậy hả... Biết phân biệt giữa thực tế và mộng mơ thế là tốt.』
// \{Akio} "I see...the ideal and reality are different?"

<3023> \{Akio} 『Con lanh trí hơn đám con nít cùng tuổi đấy.』
// \{Akio} "Childhood ways, I can understand."

<3024> Cỡ tuổi Ushio thì nên tránh nhìn vào thực tế lạnh lùng và nghiệt ngã...
// At your age, you don't want to see reality...

<3025> Hãy cứ theo đuổi ước mơ...
// Chasing the dream...

<3026> Mà khoan, rốt cuộc tất cả chuyện này là sao chứ...?
// Hm, now this is a development...

<3027> \{\m{B}} 『Hừ, hừ...』
// \{\m{B}} "hoho..."

<3028> \{\m{B}} 『...Hừ, hừ...』
// \{\m{B}} "...hoho..."

<3029> \{Yoshino} 『Làm gì vậy? Sao lại chạy bộ trong giờ giải lao?』 
// \{Yoshino} "During the intermission, are you run?" * 

<3030> \{\m{B}} 『À thì...』
// \{\m{B}} "No, rather..."

<3031> Tự thấy bản thân thật kém cỏi, tôi lao đầu vào rèn luyện...
// I've begun to strengthen my body, but I'm sad... *

<3032> Chỉ còn một tuần nữa là diễn ra hội thao.
// The day of the athletic meet is only a week away. 

<3033> Luôn như vậy, khi niềm hân hoan đã ở ngay trước mắt...
// At any time, so.

<3034> ... thì chuyện chẳng lành lại xảy đến.
// *

<3035> \{Ushio} 『...Nhà nhỏ.』
// \{Ushio} "...bathroom."

<3036> \{\m{B}} 『Ờ, con đi đi.』
// \{\m{B}} "Yes, go."

<3037> Nhưng con chỉ đứng chôn chân trước mặt tôi.
// Quietly, she kept standing near me.

<3038> \{\m{B}} 『Sao thế?』
// \{\m{B}} "What's wrong?"

<3039> \{Ushio} 『...Con không tự đi được.』
// \{Ushio} "...I can't go alone."

<3040> \{\m{B}} 『Gì cơ...?』
// \{\m{B}} "What...?"

<3041> \{\m{B}} 『Con làm văng à?』
// \{\m{B}} "Did you have an accident?"

<3042> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yes"

<3043> \{\m{B}} 『Có bẩn chỗ nào không?』
// \{\m{B}} "Are you dirty anywhere?"

<3044> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yes"

<3045> \{\m{B}} 『Được rồi. Chờ papa một lát.』
// \{\m{B}} "Understood. Wait just a moment."

<3046> Tôi đứng dậy và bước vào nhà vệ sinh.
// I stand up and face the bathroom."

<3047> Đúng là có chỗ đã bị con làm bẩn.
// Certainly, another place has been made dirty.

<3048> Chùi rửa sạch sẽ rồi, tôi quay lại.
// After performing remedial affairs, I return.

<3049> \{\m{B}} 『Con bị sao thế?』
// \{\m{B}} "What went wrong?"

<3050> \{\m{B}} 『Cho tới giờ con vẫn đi vệ sinh một mình được mà.』
// \{\m{B}} "Up until now you've always been okay."

<3051> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3052> Ushio vẫn đứng ngây ra trước mặt tôi.
// Somehow it could assume the cause.

<3053> Tôi cúi xuống và sờ trán con.
// I couch down near her and touch her forehead.

<3054> ...Nóng hầm hập.
// ... it was hot.

<3055> \{\m{B}} 『Con bị sốt rồi...』
// \{\m{B}} "You're hot..."

<3056> Lại còn sốt rất cao nữa.
// And, it is a really high fever.

<3057> Chỉ đứng cho vững thôi đã khó khăn lắm rồi.
// It is probably a lot of work just to stand.

<3058> Tôi bế con lên rồi đặt vào futon.
// I lifted her body up in my arms and put her down on the futon.

<3059> \{\m{B}} 『Hôm nay con cứ nằm nghỉ đi nhé.』
// \{\m{B}} "Rest for today."

<3060> \{Ushio} 『...Nhưng trường thì sao?』
// \{Ushio} "...what about kindergarten?"

<3061> \{\m{B}} 『Không được đâu, con đang sốt.』
// \{\m{B}} "It's not possible to go, because of your fever."

<3062> \{\m{B}} 『Đừng lo lắng nữa, cứ nghỉ ngơi đi.』
// \{\m{B}} "Today be a big girl and rest."

<3063> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...okay."

<3064> Tuy rất buồn, con đành nhắm mắt lại.
// It's painful. She closes her eyes.

<3065> Tôi quyết định nghỉ làm một ngày để chăm sóc Ushio.
// I decided to take a day off work to nurse Ushio. 

<3066> Cơn sốt của Ushio vẫn không thuyên giảm vào sáng hôm sau.
// Ushio's fever still did not come down by the next morning.

<3067> Có lẽ phải gọi bác sĩ.
// It is likely I'll have to call a doctor today.

<3068> Nhưng, tôi không thể nghỉ làm hai ngày được.
// But, I can't take a second day off of work.

<3069> Làm sao đây...?
// What to do...

<3070> Tôi có nên nhờ Sanae-san giúp không...?
// Should I ask Sanae-san for help?...

<3071> Đây là tình huống cấp bách, không còn cách nào khác.
// Because it is an emergency, it can't be helped.

<3072> Tôi nhấc ống nghe và bấm số.
// I pick up the phone and dial the number.

<3073> \{Sanae} 『Vâng, nhà Furukawa đây ạ.』
// \{Sanae} "Yes, Furukawa residence."

<3074> \{\m{B}} 『Là con,\ \

<3075> \ đây.』
// \{\m{B}} "It's \m{A}."

<3076> \{Sanae} 『

<3077> -san? Sao con gọi sớm vậy?』
// \{Sanae} "\m{A}-san? What brings you to call so early?"

<3078> \{\m{B}} 『Ushio lên cơn sốt từ hôm qua... và vẫn chưa hạ nhiệt.』
// \{\m{B}} "Ushio has had a fever since yesterday... and hasn't come down."

<3079> \{Sanae} 『Nghiêm trọng nhỉ? Hiểu rồi. Mẹ tới ngay đây.』
// \{Sanae} "It's serious huh? Understood. I'm coming over."

<3080> \{\m{B}} 『Con xin lỗi vì đã làm phiền mẹ.』
// \{\m{B}} "I'm sorry ."

<3081> \{Sanae} 『Đừng nói vậy. Gặp con sau nhé.』
// \{Sanae} "Don't be. Well then."

<3082> Cô ấy mau mắn trả lời.
// Prompt help.

<3083> Tôi hoãn đi làm để chăm sóc Ushio thêm một lúc.
// I delay going to work, to tend to her for awhile.

<3084> Nhưng, lòng tôi không khỏi bất an.
// However, I'm a bit uneasy about it.

<3085> Sanae-san và tôi chăm sóc Ushio lên cơn sốt...
// Sanae-san and I nurse Ushio's fever...

<3086> Khung cảnh ấy buộc tôi nhớ lại bi kịch mới xảy ra cách đây vài năm.
// That scene, that is the ordinary day.

<3087> Tàn uế ngay chính vào lúc khai hoa nở nhụy...
// I'll be happy in the future when it falls...

<3088> Liệu Sanae-san có nhận ra hay không...?
// Does Sanae-san notice, or not?...

<3089> \{Sanae} 『Được rồi. Đi đi con, đừng để muộn làm.』
// \{Sanae} "It's okay. Please go, so you won't be late to work."

<3090> Sanae-san nhìn tôi và nói.
// She saw me and says so.

<3091> \{\m{B}} 『Vâng... con đi đây.』
// \{\m{B}} "Yes... I'll go then."

<3092> Tôi buông tay Ushio và đứng dậy.
// I let go of Ushio's hand and stand up.

<3093> \{\m{B}} 『Nếu cơn sốt vẫn không hạ, mẹ hãy gọi bác sĩ nhé.』
// \{\m{B}} "If the fever doesn't fall, please call the doctor."

<3094> \{Sanae} 『Ừ, mẹ biết mà.』
// \{Sanae} "Yes, I understand."

<3095> \{\m{B}} 『Vậy, nhờ mẹ cả đấy.』
// \{\m{B}} "Well then, I leave it to you."

<3096> \{Sanae} 『Ừ. Bảo trọng nhé.』
// \{Sanae} "Yes. Be safe."

<3097> Khi tôi đi làm về, có cả bác sĩ và bố già ở đó.
// When I return from work, both a doctor and Pops are there.

<3098> Tôi hoảng hốt.
// I panic.

<3099> \{\m{B}} 『Ushio sao rồi...?!』
// \{\m{B}} "Ushio?..."

<3100> \{Akio} 『Con bé không sao. Yên lặng nào, đồ ngốc.』
// \{Akio} "She's okay. Quiet down, silly."

<3101> Vị bác sĩ đã thăm khám xong cho con.
// The doctor finishes examining her.

<3102> \{Bác sĩ} 『Bệnh tình giống hệt như Nagisa vậy.』
// \{Doctor} "It's the same, as it was with Nagisa."

<3103> Ông ấy nói.
// He told us.

<3104> Thế đấy, không phải cảm lạnh, con bị sốt vô căn...
// That is, it is not a cold, she just have a fever from unknown cause...

<3105> Và, căn bệnh sẽ luôn đeo bám con cho đến hết phần đời còn lại.
// And, the sickness will linger long into the future. 

<3106> \{\m{B}} 『Mới hôm qua thôi con bé còn hoạt bát là thế...』
// \{\m{B}} "She was so energetic until yesterday..."

<3107> \{\m{B}} 『Con bé lúc nào cũng hiếu động như vậy mà...』
// \{\m{B}} "Always so engergetic..."

<3108> Tôi ngồi bệt ra sàn.
// I fall to my knees.

<3109> \{Bác sĩ} 『Thôi, tôi phải đi đây.』
// \{Doctor} "Well then, I must be going."

<3110> Vị bác sĩ rời khỏi căn phòng.
// The doctor leaves the room.

<3111> \{Sanae} 『Cảm ơn ông rất nhiều.』
// \{Sanae} "Thank you very much."

<3112> Đôi chân Sanae-san lướt qua tầm nhìn của tôi khi cô ấy tiễn vị bác sĩ.
// Sanae-san's foot crosses the edge of field of view as she sees the doctor out.

<3113> ...Không khác gì năm đó.
// Everything is the same as that time, it's exactly the same.

<3114> Đây là... \pđịnh mệnh ư?
// Is this... \p fate?

<3115> Phải chăng chúng tôi đang mắc kẹt trong dòng thời lưu một cách vô vọng, bị hành hạ không chút thương xót trước những ý định bất chợt của các thế lực vô danh...?
// No matter how hard we fight against the flow of time, will fate keep laughing at us?...

<3116> Mọi nỗ lực vùng vẫy thoát khỏi nó chỉ là vô nghĩa thôi sao?
// Are all of our efforts just so insignificant?

<3117> Đến cuối cùng... vẫn không hề có một sự bù đắp thỏa đáng nào sao?
// After all not one this... is rewarded at all? *

<3118> \{Akio} 『Này,\ \

<3119> .』
// \{Akio} "Hey, \m{B}."

<3120> Giọng của bố già.
// It's Pops' voice. *

<3121> Ông ta đang đứng sau tôi. Tôi chỉ ngồi yên, mắt dán lên sàn nhà.
// It's the immediate aftermath. I don't lift my head up. 

<3122> \{Akio} 『Nói xem, ai là cha con bé?』
// \{Akio} "Just who is the father?"

<3123> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3124> \{\m{B}} 『... Là tôi.』
// \{\m{B}} "...I am."

<3125> \{Akio} 『Vậy thì đứng lên đi.』
// \{Akio} "Then, you must gather yourself up."

<3126> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3127> Tôi ngẩng mặt lên.
// I raised my face.

<3128> Và, nhìn vào thực tại.
// And, I gazed at reality.

<3129> Liệu tôi có thể sống... như những người cha vĩ đại đó?
// I was… had I lived until now to meet as fathers?*

<3130> Cứng cỏi như bố già.
// Pops was a tough guy.

<3131> Tôi biết không chỉ mình tôi mất đi Nagisa.
// It wasn't just losing Nagisa.

<3132> Cha tôi cũng là một người cha đáng khâm phục.
// My father as well, was a fine father.

<3133> Ông ấy hy sinh mọi thứ để nuôi nấng tôi.
// Sacrificing everything, he brought me up through childhood.

<3134> Liệu tôi có thể trở thành một người cha mạnh mẽ như họ không?
// Can I become such a strong parent?

<3135> .........
// .........

<3136> Ánh mắt Ushio đang hướng về tôi.
// Ushio looked me in the eye.

<3137> Không phải Sanae-san, không phải bố già, mà là tôi.
// Not Sanae-san's, not Pops', mine. *

<3138> Phải rồi.
// I see.

<3139> Tôi không có lựa chọn. Tôi nhất định phải trở thành một người cha như thế.
// I couldn't become one.

<3140> Đó là toàn bộ ý nghĩa cuộc đời tôi từ ngày ấy.
// To do that, I'd have to start anew from that day.

<3141> Như tôi lo sợ, thân nhiệt của Ushio vẫn không giảm sau một tuần. 
// As feared, Ushio's temperature, hadn't fallen in a week.

<3142> Từ xa có tiếng pháo hoa vọng lại.
// From far away, there was the sound of fireworks.

<3143> Đó là tín hiệu bắt đầu hội thao.
// It was the sign of the Athletics meet's resolve.*

<3144> \{Ushio} 『...Hội thao.』
// \{Ushio} "… athletics meet."

<3145> \{\m{B}} 『Phải...』
// \{\m{B}} "That's right…"

<3146> \{Ushio} 『...Papa không chạy ư?』
// \{Ushio} "…Papa, aren't you gonna run?"

<3147> \{\m{B}} 『Ừ, papa không chạy. Hôm nay là Chủ Nhật. Papa sẽ ở bên con cả ngày.』
// \{\m{B}} "Yeah, I'm not running. Today's Sunday. I've been with you the whole day."*

<3148> \{Ushio} 『...Còn Akki?』
// \{Ushio} "…and Akki?"

<3149> \{\m{B}} 『Ông ta thì chắc là sẽ chạy.』
// \{\m{B}} "Pops is escaped somewhere."

<3150> \{Ushio} 『...Papa đánh bại Akki đi.』
// \{Ushio} "…listen to your will."*

<3151> \{\m{B}} 『Không, papa sẽ ở lại với con.』
// \{\m{B}} "No, I'm staying with you."

<3152> \{Ushio} 『...Con muốn papa đánh bại Akki.』
// \{Ushio} "… that's a bit sad."

<3153> \{\m{B}} 『Thế à? Con là chiến hữu của papa mà nhỉ?』
// \{\m{B}} "Is that so? You're my buddy right?"

<3154> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "…Yup."

<3155> \{\m{B}} 『Nên papa cũng sẽ chiến đấu cùng con.』
// \{\m{B}} "Then, I'm your buddy too."

<3156> \{\m{B}} 『Papa sẽ bảo vệ con, bất luận có xảy ra chuyện gì chăng nữa.』
// \{\m{B}} "When these things come up, we've gotta protect them."*

<3157> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "…Yeah."

<3158> Có lẽ con không thực sự muốn tôi rời đi. Nét mặt giãn ra, con nhắm mắt lại.
// Guess I really didn't want to go anywhere. Satisfied, she closed her eyes.

<3159> \{\m{B}} 『Con ngủ à?』
// \{\m{B}} "Going to sleep?"

<3160> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "…Yeah."

<3161> \{\m{B}} 『Đừng lo. Papa sẽ không đi đâu hết.』
// \{\m{B}} "Don't worry. I'm not going anywhere from now on."

<3162> \{Ushio} 『...Ừa...』
// \{Ushio} "…Okay…"

<3163> Con nhanh chóng chìm vào giấc ngủ.
// She falls asleep immediately.

<3164> Khuôn mặt con mới hiền hòa và thanh thản làm sao.
// Seeing her peaceful expression is truly reassuring.

<3165> \{\m{B}} 『...Cháu xin lỗi.』
// \{\m{B}} "…I'm very sorry."

<3166> Tôi cúi đầu thật sâu.
// I incline my head deeply in apology.

<3167> Ý thức rằng tư thế này không thể bù đắp những rắc rối mình đã gây ra, nhưng tôi không biết làm gì hơn.
// I knew, of course, that a gesture like this couldn't possibly make up for the trouble I caused, but I couldn't help it.

<3168> \{Sếp} 『Thật lòng thì,\ \

<3169> -kun, tôi không muốn cậu nghỉ việc đâu.』
// \{Boss} "Personally, \m{A}-kun, I don't want to see you leave the company."

<3170> \{Sếp} 『Tiếc là nhà cậu xảy ra nhiều chuyện quá.』
// \{Boss} "It looks there were some various circumstances involved."

<3171> Tôi quyết định xin thôi việc.
// I had decided to quit.

<3172> Từ đó, tôi không biết chuyện gì sẽ xảy đến. Tương lai tôi bấp bênh vô định.
// From that point onward, I didn't know what would happen. I was filled with anxiety.

<3173> Sanae-san cũng cố ngăn tôi.
// Sanae-san also struggled to stop me.

<3174> Nhưng nếu không thôi việc, tôi biết rằng...
// But if I hadn't decided to quit, I knew...

<3175> ... mình sẽ không thể bảo vệ Ushio. 
// ...that I wouldn't be able to protect Ushio.

<3176> Làm cùng lúc cả hai việc không hề dễ dàng chút nào.
// Being able to continue doing both through one way or another isn't quite that easy.

<3177> Cha tôi hẳn đã nhận ra điều đó.
// Even my father probably realized that.

<3178> Ông đã liên tục hy sinh đủ mọi thứ.
// He continuously made all kinds of sacrifices.

<3179> Vì thế tôi cũng vậy, kiên quyết thôi việc.
// That's why I, too, firmly decided to quit.

<3180> \{Sếp} 『Nếu cậu có đi qua đây thì nhớ vào chơi nhé.』
// \{Boss} "Well, if you happen to be in the neighborhood, pay us a visit." 

<3181> \{Sếp} 『Mọi người sẽ đợi cậu.』
// \{Boss} "Everyone will be waiting for you."

<3182> Tôi nghe ra sự tiếc nuối trong giọng của sếp.
// My boss said that in a tone bordering on sadness and regret.

<3183> Tuy thấy cảm kích, song những lời đó cũng làm tôi đau xót.
// I was grateful, but also pained by those words.

<3184> Chiều hôm ấy, tôi thu xếp những đồ dùng cá nhân ít ỏi của mình.
// That evening, I organized a few of my personal belongings.

<3185> Một chiếc kìm chéo, với phần tay cầm đã sờn mòn.
// A pair of angled nippers, its handles are marked showing signs of use.

<3186> Một con dao chia vạch từng centimét. Tôi đã mài nó nhiều lần đến nỗi kích thước của nó giờ nhỏ hơn hẳn hình dạng ban đầu.
// A knife blemished by a centimeter-wide nick. Taking it out for sharpening countless times, it's now twice as small as it used to be.

<3187> Cái khăn tôi nhận từ Johnny-san, giặt quá nhiều lần nên đã xơ xác.
// The towel I got from Johnny-san. After washing it again and again, it became threadbare.

<3188> Còn cả túi đồ nghề và một bộ tua vít đã mòn rơ do Yoshino-san tặng.
// Also, the tool bag I received from Yoshino-san, and a completely worn-out looking driver set.

<3189> Sau khi tôi gom tất cả dụng cụ quen thuộc đó vào túi, chỉ còn trơ lại cái giá treo.
// Once I put those well-used tools into the bag, only the hanger remained.

<3190> Trước mắt tôi là một tủ khóa rỗng không.
// The empty rocker stood in front of my eyes.

<3191> \{\m{B}} 『...Rộng ghê nhỉ.』
// \{\m{B}} "...it used to be quite spacious."

<3192> Đã có lúc cái tủ này trở nên chật hẹp với cơ man nào là vật dụng. 
// Starting from some time ago, things started piling up and the rocker seemed cramped and small.

<3193> Tuy chẳng mấy khi để ý, nhưng giờ đây nó khiến tôi nhận ra mình đã làm ở công ty này được một thời gian rất dài rồi.
// Up until now, I hadn't even realized just how time I had spent here.

<3194> \{Yoshino} 『Ồ,\ \

<3195> . Hôm nay là ngày cuối cùng hả?』
// \{Yoshino} "Oh, \m{A}. Today's the last day, huh.

<3196> Yoshino-san đứng sau lưng tôi, có lẽ vừa từ công trình trở về.
// Possibly just returning from work, Yoshino-san stood behind me.*

<3197> \{Yoshino} 『Thời gian ở đây cậu đã hoàn thành rất xuất sắc mọi việc.』
// \{Yoshino} Thanks for putting up with me till the very end.

<3198> \{\m{B}} 『...Không, đều nhờ có anh cả.』
// \{\m{B}} "...Nah, I should be saying that."

<3199> Yoshino-san không nói gì, chỉ vỗ lên vai tôi đầy trìu mến.
// Yoshino-san didn't speak, and gave me a hearty clap to the shoulder.

<3200> \{\m{B}} 『...Cảm ơn anh vì tất cả.』
// \{\m{B}} "...Thank you for everything."

<3201> Tôi quay gót, toan rời đi.
// I turned my heel with the intention of leaving.

<3202> \{Yoshino} 『Chờ đã.』
// \{Yoshino} "Wait."

<3203> \{\m{B}} 『...Có gì sao?』
// \{\m{B}} "…What is it?"

<3204> \{Yoshino} 『Cầm lấy này. Đừng làm mất đấy.』
// \{Yoshino} "Take this with you. Don't lose it."

<3205> Anh ta đưa tôi một cái tuốc nơ vít có khắc nguệch ngoạc dòng chữ 『Yoshino』.
// He handed over a driver tool which had "Yoshino" clumsily engraved into it.

<3206> \{\m{B}} 『Được thật ư?』
// \{\m{B}} "Are you sure?"

<3207> \{Yoshino} 『Tất nhiên là không rồi. Thiếu nó, ngày mai tôi biết làm việc kiểu gì?』
// \{Yoshino} "What's this, an excuse? Like 'But you'll need that for work tomorrow!'"

<3208> \{Yoshino} 『Nên là, cho tôi mượn cái của cậu đi.』
// \{Yoshino} "In that case, lend me your driver."

<3209> \{Yoshino} 『Tôi chỉ mượn nó thôi.』
// \{Yoshino} "I'm only borrowing it."

<3210> \{Yoshino} 『Khi cậu quay lại, tôi sẽ trả.』
// \{Yoshino} "When you return I'll give it back."

<3211> Nói thế rồi, anh ta mỉm cười.
// Saying that, he broke out into a smile.

<3212> Tuy đã làm việc cùng nhau suốt một thời gian dài, tôi vẫn hiếm khi nhìn thấy anh cười.
// That smile, which I rarely saw despite being with him for so long, was reassuring.

<3213> \{Yoshino} 『Tôi nói rồi đấy, khi con gái cậu bình phục, muốn trở lại công ty lúc nào cũng được.』
// \{Yoshino} "Like I said, when your daughter gets well again, come back anytime."

<3214> \{Yoshino} 『Cho tới khi đó, tôi sẽ giữ thứ này giùm cậu.』
// \{Yoshino} "Until then I'll be holding onto this for you."

<3215> Tôi lặng im, lấy tuốc nơ vít ra khỏi túi.
// I pulled out my driver from the bag, holding my silence.

<3216> Không nói câu nào, bởi tôi biết ngoài ngôn từ, sẽ có thứ khác không kìm được mà trào ra.
// I knew that if I said anything, something other than words might come spilling out.

<3217> \{Yoshino} 『Được rồi, tôi sẽ nhận nó.』
// \{Yoshino} "Well then, I'll be taking this."

<3218> \{Yoshino} 『Tôi sẽ dùng và bảo quản nó cẩn thận.』
// \{Yoshino} "I'll be sure to use it and treat it with care."

<3219> Với tất cả sức lực, tôi cúi đầu.
// With all the force I could muster, I bowed my head.

<3220> Đặt hết thảy lòng tri ân dành cho Yoshino-san suốt mấy năm qua vào đó.
// Into it, I put all of my thanks and gratitude from the past few years. 

<3221> \{\m{B}} 『Này, Ushio...』
// \{\m{B}} "Hey, Ushio..."

<3222> \{\m{B}} 『Thay pyjama mới nào.』
// \{\m{B}} "Let's change your pajamas to a new pair."

<3223> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...Okay"

<3224> Rướn người khỏi tấm futon, con cố gắng đứng dậy.
// Extracting herself from the futon, she tries to get up.

<3225> \{\m{B}} 『Không sao đâu, con không cần phải đứng dậy. Cứ nằm yên đó.』
// \{\m{B}} "It's okay, you don't have to stand up. Just stay sitting."

<3226> \{\m{B}} 『Papa sẽ mặc cho con.』
// \{\m{B}} "I'll put them on for you."

<3227> \{Ushio} 『...Con tự làm được.』
// \{Ushio} "...I can do it by myself."

<3228> Mặc lời đề nghị của tôi, con tìm cách đứng dậy.
// Ignoring my offer, she tries to stand up.

<3229> Cơn sốt hẳn làm con chóng mặt lắm. Hai chân con loạng choạng như thể sắp ngã.
// But because of the fever she'll probably be unsteady on her feet. Her legs tangle, and she looks about ready to fall.

<3230> Tôi với tay và đỡ lấy thân thể nhỏ bé của con.
// I reach out with my arms and envelope her small form in a supporting embrace.

<3231> Có lẽ con cảm thấy bực tức, nước mắt dần tụ lại.
// It must be frustrating for her. She seems to be on the verge of tears.

<3232> \{\m{B}} 『Không sao đâu, Ushio.』
// \{\m{B}} "It's alright, Ushio."

<3233> \{\m{B}} 『Giờ không thể tự làm cũng được...』
// \{\m{B}} "Even if you can't do it by yourself now..."

<3234> \{\m{B}} 『Papa sẽ giúp con thay đồ, nên... đây, giơ tay lên nào...』
// \{\m{B}} "I'll help you change, so...here, raise up your arms..."

<3235> \{\m{B}} 『Mặc nào...』
// \{\m{B}} "There we go..."

<3236> Cuộc sống bình yên của chúng tôi...
// Our quiet lifestyle...

<3237> Đã kết thúc.
// Had come to an end.

<3238> \{\m{B}} 『Ushio, con có muốn thứ gì không?』
// \{\m{B}} "Ushio, is there anything you want?"

<3239> \{\m{B}} 『Nếu có, cứ nói. Papa sẽ mua cho con ngay.』
// \{\m{B}} "If there is, just tell me. I'll get it for you right away."

<3240> \{\m{B}} 『...Đồ chơi hay bánh kẹo, gì cũng được.』
// "...you know, things like toys, candy."

<3241> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3242> \{Ushio} 『...Con muốn đi chơi.』
// \{Ushio} "...I wanna travel."

<3243> \{\m{B}} 『Đi chơi?』
// \{\m{B}} "Travel?"

<3244> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...Yeah."

<3245> \{Ushio} 『...Con muốn đi chơi xa cùng papa lần nữa.』
// \{Ushio} "...I want to go on a trip with you again, daddy."

<3246> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3247> Tôi quay mặt đi, chết lặng.
// I look down at the floor, silently.

<3248> \{Ushio} 『... Vì... chuyến đi cùng papa hồi nghỉ hè...』
// \{Ushio} "...because...the trip with you during summer vacation..."

<3249> \{Ushio} 『... rất vui.』
// \{Ushio} "...was fun."

<3250> \{\m{B}} 『Con ngốc quá...』
// \{\m{B}} "You idiot..."

<3251> \{\m{B}} 『Có gì vui đâu chứ...?』
// \{\m{B}} "How was that fun...?"

<3252> \{\m{B}} 『Papa cứ nổi cáu với con suốt...』
// \{\m{B}} "We just kept on fighting..."

<3253> Giá như khi đó tôi của bây giờ đi chơi cùng Ushio, chắc chắn con sẽ thấy vui hơn nhiều...
// Now, more than ever, I should be able to bring Ushio happiness, and yet...

<3254> Vậy mà...
// and yet...

<3255> Vậy mà, Ushio lại...
// and yet, Ushio...

<3256> \{Ushio} 『...Con muốn đi chơi lần nữa...』
// \{Ushio} "...I wanna go on a trip again..."

<3257> \{Ushio} 『...Con muốn ngồi trên tàu...』
// \{Ushio} "...on a train..."

<3258> \{Ushio} 『... cùng với papa...』
// \{Ushio} "...with daddy..."

<3259> \{\m{B}} 『Khi nào con... khỏe lại, chúng ta sẽ đi nhé...』
// \{\m{B}} "When you get...better, we'll do just that..."

<3260> \{Ushio} 『...Con muốn đi luôn cơ.』
// \{Ushio} "...I wanna go now."

<3261> \{Ushio} 『... ngay bây giờ...』
// \{Ushio} "...right now..."

<3262> \{\m{B}} 『Thôi nào... Ushio...』
// \{\m{B}} "Come now...Ushio..."

<3263> \{\m{B}} 『Đừng đòi papa những việc... không thể chứ...』
// \{\m{B}} "Don't trouble daddy with... impossible things..."

<3264> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3265> Ushio không hề ích kỷ chút nào.
// Ushio isn't the selfish sort at all.

<3266> Thế mà tôi... lại không thể hoàn thành dù chỉ một ước nguyện của con bé...
// Despite that, not even being able to consider her one wish...

<3267> \{\m{B}} 『Lý nào lại như vậy...』
// "There's no way that could be..."

<3268> \{\m{B}} 『Cớ làm sao...』
// "There's no way..."

<3269> Tôi...
// Perhaps I was...

<3270> Gia đình chúng tôi...
// Our family was...

<3271> Đang bị thị trấn này đùa giỡn hay sao...?
// Just being played around by this town...

<3272> Đánh lừa bằng cách ban tặng hạnh phúc...
// Receiving happiness on a whim or prank...

<3273> Rồi tước đoạt đi như không có gì...
// and then having it taken away so easily...

<3274> Nó làm thế... để chế nhạo chúng tôi chăng?
// And because of that...they are probably laughing at us.

<3275> Phải cười cợt bộ dạng sầu thảm của chúng tôi mới hả dạ chăng...?
// Looking on at our despairing, huddled forms...

<3276> Không thể tha thứ được...
// I won't forgive this...

<3277> Bằng mọi giá, tôi phải cứu con. 
// I'll definitely save her.

<3278> Tôi phải cứu sống Ushio...
// Only her...

<3279> Lần đầu tiên trong một thời gian dài, tôi ra khỏi nhà.
// For the first time in a while, I ventured outside.

<3280> Tôi đi mua thực phẩm.
// It was a trip for buying groceries.

<3281> Sanae-san trông chừng Ushio giúp tôi.
// Sanae-san looked after Ushio for me.

<3282> Vốn dĩ tôi định trả ơn Sanae-san vì những hy sinh của cô ấy, nhưng giờ đây món nợ ân tình của tôi mỗi lúc một nhân lên.
// I planned to return the favor to Sanae-san, but right now my debts continue to multiply.

<3283> Tôi cảm thấy xấu hổ.
// I had no excuse.

<3284> \{Akio} 『Yo.』
// \{Akio} "Yo."

<3285> Bố già đứng ngay trước mặt tôi.
// Akio stood right in front of me.

<3286> \{Akio} 『Mừng là gặp được chú mày ở đây.』
// \{Akio} "Glad I met you here."

<3287> \{Akio} 『Ta vừa gọi đến nhà, biết là mi đang ra ngoài.』
// \{Akio} "When I called your phone a while ago, it said you were out."

<3288> \{Akio} 『Đây, cầm lấy này.』
// \{Akio} "Here, take this."

<3289> Ông ta rút một phong bì màu trắng từ túi sau, và chìa ra cho tôi.
// Taking a white letter out of his back pocket, he held it out to me.

<3290> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3291> \{\m{B}} 『Tôi không thể nhận thứ này...』
// \{\m{B}} "I can't accept this..."

<3292> \{Akio} 『Đừng có làm bộ sĩ diện như thế.』
// \{Akio} "You're being stubborn."

<3293> \{\m{B}} 『Không, ý tôi không phải vậy...』
// \{\m{B}} "No, that's not what I mean..."

<3294> \{\m{B}} 『Tôi vẫn còn tiền tiết kiệm...』
// \{\m{B}} "I still have my bank savings..."

<3295> \{Akio} 『Thật không? Nói dối là ta đấm cho ra bã đấy, biết chưa?』
// \{Akio} "Oh? Don't be spewing lies to me boy, or I'll give you a pounding to remember, got it?"

<3296> \{\m{B}} 『Tôi nói thật...』
// \{\m{B}} "I'm telling the truth..."

<3297> Dù khoản dự phòng ấy cũng sắp cạn rồi...
// Although there's only a little bit left...

<3298> \{Akio} 『Đàn ông đôi khi phải gạt bỏ lòng kiêu hãnh vì những điều mình muốn bảo vệ.』
// \{Akio} "You may feel like less of a man for receiving help, but you still have certain things which you must protect. Am I wrong?"

<3299> \{\m{B}} 『Tôi hiểu mà.』
// \{\m{B}} "I know what you mean."

<3300> \{\m{B}} 『Đến lúc khánh kiệt, tôi sẽ nhờ ông giúp.』
// \{\m{B}} "If I ever really do need help, I'll be sure to say so."

<3301> \{Akio} 『Chậc... tên ăn hại này.』
// \{Akio} "Tch...useless bastard."

<3302> Ông ta đút trả phong bì vào túi.
// He put the envelope right back into his pocket.

<3303> \{Akio} 『Đi mua thức ăn à?』
// \{Akio} "Going food shopping?"

<3304> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<3305> \{Akio} 『Được rồi, để ta xách túi giúp cho.』
// \{Akio} "Well then, I'll help you carry the grocery bags; no big deal."

<3306> \{\m{B}} 『Không cần đâu, tôi tự mang được.』
// \{\m{B}} "You don't have to."

<3307> \{Akio} 『Vậy sao... chẳng có việc gì cho ta làm nhỉ?』
// \{Akio} "Is that so...Well, I guess that's that."

<3308> \{\m{B}} 『Ờ... nhưng cảm ơn ông đã ra tận đây vì tôi.』
// \{\m{B}} "Yeah...but thanks for asking."

<3309> \{Akio} 『Hừmm...』
// \{Akio} "Hmm..."

<3310> \{Akio} 『Có dư thời gian không? Muốn đi chứ?』
// \{Akio} "If you have some spare time, want to go now?"

<3311> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3312> Bố già nheo mắt.
// Pops narrowed his eyes.

<3313> \{Akio} 『Tới nơi bí mật của chúng ta.』
// \{Akio} "To our secret place."

<3314> Đã lâu rồi tôi không quay lại đó.
// We hadn't visited that place for a rather long time.

<3315> Cứ như tôi đã phong ấn nó ở một góc ký ức sâu thẳm.
// Because of that, it's almost as if the memories within me are being suppressed.

<3316> Và giờ...
// And, this place…

<3317> Không biết từ khi nào, nó đã trở thành một nơi đón tiếp đông đảo người lui kẻ tới.
// Before we knew it, it had become a frequently visited place by many people.

<3318> Chúng tôi ngồi cạnh nhau trên một băng ghế.
// We sat down on the bench, side-by-side.

<3319> Bố già lập tức móc ra một điếu thuốc rồi châm lửa.
// Pops immediately took out a new cigarette, and lit it up.

<3320> \{Akio} 『Hút không?』
// \{Akio} "Smoke?"

<3321> Ông ta chìa bao thuốc ra.
// He held out the contents of the box.

<3322> \{\m{B}} 『Không, tôi cai rồi.』
// \{\m{B}} "Nah, I've given it up already."

<3323> \{Akio} 『Ờ, khôn ngoan đấy.』
// \{Akio} "Yeah, smart move."

<3324> \{Akio} 『Phà...』
// \{Akio} "Hmph…"

<3325> Ông ta nhả ra một làn khói.
// He blew out a long, narrow funnel of smoke.

<3326> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey…"

<3327> \{Akio} 『Hở?』
// \{Akio} "Yeah?"

<3328> \{\m{B}}『Người ta đã hy sinh thiên nhiên để xây dựng nên bệnh viện này...』
// \{\m{B}} "People chose to sacrifice the thriving nature here for the construction of this hospital..."

<3329> \{\m{B}}『Giờ đến lượt thứ gì bị đem đi tế đây...?』
// \{\m{B}} "I really wonder what exactly we'll be trying to sacrifice next..."

<3330> \{Akio} 『Con người chính là sẽ làm những việc như vậy mà.』
// \{Akio} "Things like that are pretty common."

<3331> \{Akio} 『Mi thì sao? Công việc của mi cũng làm thay đổi diện mạo thị trấn này từng ngày đấy thôi.』
// \{Akio} "Every day, even you are constantly changing the town's appearance."

<3332> \{\m{B}} 『Phải...』
// \{\m{B}} "Yeah..."

<3333> Tất cả những gì tôi có thể làm là gật đầu bâng quơ.
// All I could do was nod vaguely.

<3334> \{Akio} 『Họ sắp san phẳng cả quả núi.』
// \{Akio} "The mountain's still being cut through."

<3335> \{Akio} 『Nghe nói họ định xây một bãi đỗ xe.』
// \{Akio} "I hear they're making it into a parking lot."

<3336> \{Akio} 『Sự tiện nghi nó mang lại có ích cho mọi người.』
// \{Akio} "To them, the increased convenience makes it worth it."

<3337> \{Akio} 『Chúng ta nên thấy vui mới phải.』
// \{Akio} "Such a wonderful idea."

<3338> \{Akio} 『Không đúng à...?』
// \{Akio} "Seriously, what the hell..."

<3339> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3340> Nỗi bất an... một lần nữa... chiếm lấy cõi lòng tôi.
// I'm feeling...uneasy...

<3341> Cơ hồ tôi sắp bị một cơn sóng lớn cuốn đi.
// Like I'm about to be swept away in some great wave.

<3342> ...Và buộc phải buông bỏ người mà tôi yêu thương vô vàn.
// That uneasy feeling, like I'm going to lose a loved one. 

<3343> Nó gắn liền với cảm giác lo sợ trong tôi rằng thị trấn này sẽ tiếp tục thay đổi.
// It existed alongside my concern that the town would continue to change.

<3344> ──『Ta không muốn một kết cuộc như vậy...』
// --I didn't want it to end this way...

<3345> ──『Ta cầu xin Ông Trời cứu lấy con bé...』
// --I said I'd save her...

<3346> ──『Ta mù quáng chạy khắp thị trấn...』
// --I ran recklessly, blindly...

<3347> ──『Cho tới khi... dừng bước ở đây...』
// --I've...struggled all this way to come here...

<3348> ──『Và rồi... ta cảm thấy thảm thực vật đang bao bọc lấy Nagisa...』
// --And felt that the greenery was enveloping her...

<3349> Có lẽ nào...
// Perhaps...

<3350> Khi bố già mang Nagisa tới đây trong lúc em cận kề cái chết...
// Perhaps... ever since he brought her here...

<3351> Từ thời khắc ấy trở đi, sự sống của em đã gắn liền với thị trấn này.
// Nagisa had become one with the town.

<3352> ...Và giờ... con gái em... Ushio cũng vậy...
// ... and now... Ushio is, too...

<3353> \{\m{B}} 『... Thị trấn này...』
// \{\m{B}} "...The town..."

<3354> \{Akio} 『Hở?』
// \{Akio} "Eh?"

<3355> \{\m{B}} 『Thị trấn này... chắc là đang cảm thấy đau đớn lắm... trước những thay đổi đó...』
// \{\m{B}} "The town... from its point of view... it must be painful..."

<3356> \{Akio} 『Thị trấn là do con người xây dựng nên.』
// \{Akio} "Well, towns are creations built and maintained by people."

<3357> \{Akio} 『Làm sao nó lại đau đớn cho được.』
// \{Akio} "I don't think feelings like pain and suffering have anything to do with it."

<3358> \{Akio} 『Bất quá nó chỉ nghĩ... 「Ồ, lại thay đổi tiếp à?」』
// \{Akio} "Ah, 'continuing to change and develop', that kind of impression, right?"

<3359> \{Akio} 『Ít ra thì, đó là cảm nhận của ta.』
// \{Akio} "If I were the town, then I guess I'd agree."

<3360> Vậy ngay cả cái chết của con người...
// Then, even the death of humans...

<3361> ... cũng là một phần của sự thay đổi mà chúng tôi đơn giản là phải chấp nhận ư?
// It it something that we truly have to accept?

<3362> Chúng tôi chỉ có thể cảm thán, 『A, mọi thứ đều thay đổi』 sao...?
// "Yeah, everything will continue to change"...

<3363> Nhưng chúng tôi là con người.
// But, we are people.

<3364> Là những sinh thể sống có cảm xúc.
// We are living beings with emotions.

<3365> Luôn chiến đấu với tất cả những gì mình đang có...
// We are living beings who show neither signs of sorrow nor traces of losing anything important...

<3366> Để không phải chịu đau buồn hay mất đi những thứ quý giá.
// And desperately, continuously fight amongst ourselves.

<3367> \{Akio} 『Chúng ta nên quay về thôi.』
// \{Akio} "Guess we should start heading back soon."

<3368> Bố già đứng dậy.
// Pops was already standing up.

<3369> \{\m{B}} 『Ờ... ông nói đúng.』
// \{\m{B}} "Oh...yeah, you're right."

<3370> Trước sảnh bệnh viện, một nhóm y tá đang đứng thành hàng.
// In the hospital's entry hall, a group of female nurses stand in a line.

<3371> Họ chăm chú nhìn vào cái gì đó.
// They are all staring intently at something.

<3372> Và men theo lối đi, một bé gái bước ra, có cha mẹ đi cùng.
// Then from the entry hall, accompanied by her parents, a little girl showed up.

<3373> Nhóm y tá tặng một bó hoa cho cô bé ấy.
// The female nurses delivered a bouquet of flowers to the little girl.

<3374> \{Akio} 『Hừm...』
// \{Akio} "Hm..."

<3375> Bố già dời ánh mắt khỏi khung cảnh đó.
// Pops diverts his gaze from the scene.

<3376> Rồi, ông ta dí điếu thuốc của mình vào cái gạt tàn công cộng, và...
// And then, when he snuffed out his cigarette on the provided ashtray...

<3377> \{Akio} 『...Mong sao thị trấn này và cư dân nơi đây được hạnh phúc.』
// \{Akio} "...\wait{600}Here's wishing the best to this town, and it's people!"

<3378> Bỏ lại những lời như thế, bố già lầm lũi bước đi.
// Leaving the trail of those words hanging in the air, he started walking.

<3379> Mùa đông đã tới.
// Winter is here.

<3380> Không khí lạnh lẽo như muốn đóng băng vạn vật.
// The chilly air seems as if it's going to freeze over.

<3381> Tôi kéo tấm rèm, nhìn ra bên ngoài cửa sổ.
// I draw back the curtains and look outside.

<3382> Và lặng người đi.
// I catch my breath suddenly at what I see.

<3383> Trong thoáng chốc...\pcó cảm tưởng như mọi thứ đã bị chôn vùi trong tuyết.
// In a moment...\pEverything seemed to be completely blanketed by the white snow.

<3384> Không một ngôi nhà nào xuất hiện trong tầm mắt...
// Not even a building in sight...

<3385> Những gì mắt thường nhìn thấy là một cánh đồng tuyết trắng xóa, trải rộng đến vô tận.
// A snowfield which looked like it stretched forever in all directions could be seen.

<3386> Song, đó chỉ là ảo giác của tôi thôi.
// But, that was just a trick of my imagination.

<3387> Trong mấy năm qua, tuyết chưa từng đóng thành lớp dày trên mặt đất.
// For many years now, snow has never really piled up in this town.

<3388> Dù trời đổ tuyết, nó nhanh chóng tan đi rồi ngấm xuống đất.
// Even if it snows, all it does is soak the ground after quickly melting.

<3389> Khi tôi quay lại nhìn căn phòng, chỉ thấy Ushio đang say ngủ.
// When I return my gaze to the room, all I see is Ushio sleeping.

<3390> Không còn gì khác.
// There was nothing else.

<3391> Tất cả những thứ tôi có là cuộc sống cùng Ushio.
// What I had left was simply the lifestyle that Ushio and I led.

<3392> Cuộc sống của chúng tôi phải chịu sự đày đọa của bệnh tật, từ ngày này sang tháng nọ.
// It was a lifestyle of lengthy combat against the illness.

<3393> Tôi luôn ở bên con không rời.
// I was always by her side.

<3394> Món tiền gửi tiết kiệm của tôi đã hết nhẵn.
// Our bank savings were already used up.

<3395> Không biết phải làm sao, không còn chút hy vọng nào.
// Not knowing what to do next, there was no hope left.

<3396> Tương lai sẽ mang đến cho chúng tôi điều gì?
// I wonder what the future has in store for the both of us.

<3397> Tôi đặt tay lên trán Ushio.
// I place my hand on Ushio's forehead.

<3398> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3399> Trong ba ngày qua, cơn sốt đột nhiên có biến chuyển xấu.
// The fever's been going on for three days.

<3400> Và từ sáng nay bắt đầu trở nặng.
// And it was still rising this since this morning.

<3401> Chắc chắn con đang phải chịu đau đớn cùng cực.
// It must be painful.

<3402> \{\m{B}} (Ushio...)
// \{\m{B}} (Ushio...)

<3403> Tôi nắm tay con.
// I take her hand.

<3404> .........
// .........

<3405> Ushio chỉ khẽ hé mắt nhìn tôi.
// Ushio opened her eyes, just a sliver, and looked at me.

<3406> \{\m{B}} 『Này... Ushio...』
// \{\m{B}} "Hey...Ushio..."

<3407> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3408> \{\m{B}} 『Cùng đi du lịch nhé...』
// \{\m{B}} "Let's go on a trip again..."

<3409> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3410> \{\m{B}} 『Lần này... hãy cùng nhau vui đùa thỏa thích...』
// \{\m{B}} "This time, let's have lots of fun..."

<3411> \{\m{B}} 『Và đi tới một nơi nào đó thật xa...』
// \{\m{B}} "And go somewhere, far away..."

<3412> \{\m{B}} 『... Được không con?』
// \{\m{B}} "...alright?"

<3413> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<3414> Con gật đầu.
// She nodded.

<3415> Mừng quá.
// I'm glad.

<3416> Tôi nâng thân người bé bỏng của con lên rồi giúp con thay đồ.
// I picked her tiny frame up and helped her get changed.

<3417> \{\m{B}} 『Ushio... papa sẽ cõng con. Lên nào.』
// \{\m{B}} "Ushio... I'll carry you. Come on."

<3418> Tôi cúi xuống, đưa lưng về phía Ushio.
// With a ruddy countenance, I offer my back to her.

<3419> \{Ushio} 『...Con tự đi được.』
// \{Ushio} "...I can walk."

<3420> \{\m{B}} 『Cứ lên lưng papa đi, Ushio...』
// \{\m{B}} "Come on, Ushio..."

<3421> \{\m{B}} 『Cứ để papa cõng con...』
// \{\m{B}} "Daddy will carry you, alright...?"

<3422> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "...no."

<3423> \{Ushio} 『... Con tự đi được.』
// \{Ushio} "...I wanna walk."

<3424> \{Ushio} 『... Con muốn đi bộ cùng papa.』
// \{Ushio} "... I wanna walk with daddy."

<3425> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "Okay..."

<3426> Ushio... có thể đi được bao xa trên đôi chân mình?
// Just how far can Ushio get on her own two feet?

<3427> Trái tim tôi quặn đau.
// My chest hurts.

<3428> Nhưng... tôi không thể can ngăn con thêm nữa.
// But...I couldn't say anything more.

<3429> \{\m{B}} 『Đi nào, Ushio.』
// \{\m{B}} "Let's go, Ushio."

<3430> \{Ushio} 『...Ô!』
// "...All right!"

<3431> Con hô lên như đang trong ngày hè, rồi bắt đầu bước đi.
// As if on a summer day, she raises her voice in cheer and begins walking.

<3432> Tôi nhìn theo với một dự cảm không lành.
// I look on with a sense of unease.

<3433> Tôi đỡ con bằng cách nắm tay.
// I support her by holding her hand.

<3434> Ushio ngước nhìn với vẻ bối rối.
// "Huh?" voices Ushio as she looks up.

<3435> Nhưng chẳng mấy chốc, gương mặt con lại trở nên nhẹ nhõm.
// Immediately, her face took on a look of relief.

<3436> Chúng tôi bước đi thật chậm...
// Our pace was slow, but...

<3437> Tiến lên từng bước một...
// We continued to walk.

<3438> Nếu đến được ga, đoàn tàu sẽ đưa chúng tôi đi tới bất kỳ đâu, dù con có thiếp đi.
// If we reach the station, even while she sleeps, I can take her anywhere she wants.

<3439> Nhưng trước mắt, chúng tôi phải tiếp tục bước đi trên đôi chân mình.
// Up until that point, we will continue on our own feet.

<3440> \{Ushio} 『...A.』
// \{Ushio} "...ah."

<3441> Ushio dừng lại.
// Ushio stopped.

<3442> \{\m{B}} 『Sao thế?』
// \{\m{B}} "What's wrong?"

<3443> Con nhìn lên bầu trời.
// She was looking up at the sky.

<3444> Trên trán con là một bông tuyết.
// On her brow, a snowflake.

<3445> Tôi cũng nhìn lên trời.
// I look up at the sky.

<3446> Tuyết đang rơi lất phất.
// Snow was falling gently.

<3447> Thứ tuyết tôi chưa được thấy trong một thời gian dài.
// A snow I haven't seen for some time.

<3448> Nhưng... không hiểu sao...
// But... for some reason...

<3449> Nó buồn đến nao lòng.
// It seemed sad.

<3450> \{\m{B}} 『Đi nào, Ushio...』
// \{\m{B}} "Come on, Ushio..."

<3451> \{\m{B}} 『Hãy đi trước khi tuyết bắt đầu rơi dày.』
// \{\m{B}} "Let's go before it really starts coming down."

<3452> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...okay."

<3453> Chúng tôi tiếp tục bước đi.
// We started walking again.

<3454> Hộc... hộc...
// Huff...Huff...

<3455> Hơi thở con bé thoát ra thành từng đám khói trắng, như màu của tuyết đang rơi xung quanh.
// Her breath continued to come out in pure-white puffs.

<3456> \{\m{B}} 『Con không sao chứ...?』
// \{\m{B}} "Are you alright...?"

<3457> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3458> \{\m{B}} 『...Hãy nghỉ một chút nhé.』
// \{\m{B}} "...let's take a short break."

<3459> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "...no."

<3460> \{Ushio} 『...Đi thôi.』
// \{Ushio} "...let's go."

<3461> Chúng tôi tiếp tục bước đi...
// We kept walking...

<3462> Bước mãi...
// And walking...

<3463> Nhưng ga tàu vẫn còn quá xa...
// But the station is still far away...

<3464> Và rồi, nắm tay của Ushio bất chợt buông lỏng.
// And then, Ushio's grip on my hand suddenly weakens.

<3465> Hoảng hốt, tôi đỡ lấy con và ôm con vào lòng.
// In a panic, I catch and support her in my embrace.

<3466> Thân thể Ushio nằm gọn trong tay tôi, bất động.
// Ushio's body slumps in my arms and lies still.

<3467> \{\m{B}} 『Ushio...!』
// \{\m{B}} "Ushio...!"

<3468> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3469> Ushio nhắm mắt lại... thở ra đầy khó nhọc.
// Ushio closed her eyes...with great difficulty she continued to wheeze out white clouds of breath.

<3470> \{\m{B}} 『Ushio...』
// \{\m{B}} "Ushio..."

<3471> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3472> Tôi không thể bước đi được nữa.
// I couldn't walk anymore.

<3473> Tôi chỉ còn biết quỳ trên mặt đất, ôm chặt cơ thể nóng hầm hập vì sốt của con.
// All I could do was curl over and embrace Ushio's burning, fever-stricken body.

<3474> Chúng tôi không thể đi đâu được nữa.
// We can't go anywhere anymore.

<3475> Sự sống của sinh linh trên tay tôi đang rút dần đi, song tất cả những gì tôi có thể làm...
// All I can do is embrace this fragile life, the life of my daughter, 

<3476> ... là gồng người ôm con, che chắn con khỏi những bông tuyết đang sà xuống.
// as if to protect her from the falling snow.

<3477> ...Tôi thu người lại, ghì chặt lấy con giữa phố.
// And, right in the middle, I waited, aching.*

<3478> Tôi... \pđang làm gì vậy chứ?
//  Just... \pwhat should I do?

<3479> Tôi đang làm gì... ở một nơi thế này?
// A place like this… what was I doing?

<3480> Cánh đồng hoa ấy nằm ở quá xa để có thể với tới...
// ...That field is too far away to reach...

<3481> Hình bóng Ushio tung tăng bay nhảy nơi đó, không thể nào tìm lại được...
// That jubilant form of Ushio, playing merrily in that field, is unreachable...

<3482> Lần này tôi tha thiết ở bên cạnh con, cùng chơi với con...
// This time around, although we were trying to play together...

<3483> Con và tôi...
// Even more than that summer day…

<3484> ... đáng lẽ phải được cùng nhau nô đùa thỏa thích, và gần gũi nhau hơn nhiều so với ngày hè đó...
// We should have been able to get along and play with each other, and yet…

<3485> Bởi vì lúc này... chúng tôi đã là cha và con gái...
// What's more, we were already parent and child…

<3486> Chúng tôi đã sống cùng nhau.
// The two of us were living together.

<3487> Thế nhưng...
// Even so…

<3488> Sau tất cả những chuyện đó...
// Despite all this…

<3489> \{Ushio} 『...Papa.』
// \{Ushio} "...daddy,"

<3490> Không biết từ khi nào, Ushio đã mở mắt ra.
// Before I knew it, Ushio had opened her eyes again.

<3491> Với gương mặt khổ sở vì bệnh tật, con đau đáu nhìn tôi.
// Painfully, she looks up at me.

<3492> \{\m{B}} 『Gì thế con...?』
// \{\m{B}} "Yeah...?"

<3493> \{Ushio} 『...Chúng ta... đang ở đâu?』
// \{Ushio} "...where...are we?"

<3494> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3495> \{Ushio} 『...Chúng ta... đã lên tàu rồi ư...?』
// \{Ushio} "...are we...in the train yet...?"

<3496> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3497> \{\m{B}} 『À... \pừ.』
// \{\m{B}} "Y... \pyeah, we are."

<3498> \{\m{B}} 『Chúng ta đang ở trên tàu...』
// \{\m{B}} "We're already in the train..."

<3499> \{Ushio} 『...A.』
// \{Ushio} "...ah."

<3500> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3501> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<3502> \{Ushio} 『... Papa...』
// \{Ushio} "...daddy..."

<3503> \{\m{B}} 『Gì vậy con...?』
// \{\m{B}} "What is it...?"

<3504> \{Ushio} 『... Con yêu papa...』
// \{Ushio} "...\wait{600}I love you..."

<3505> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<3506> Nước mắt giàn giụa trên má tôi... \wait{300}Tôi không thể nào kìm chúng lại.
// Tears streamed down my cheeks... \wait{300}I couldn't hold them back.

<3507> \{\m{B}} 『Ừ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."

<3508> \{\m{B}} 『Papa cũng yêu con...』
// \{\m{B}} "Daddy loves you too..."

<3509> .........
// .........

<3510> Tuyết tiếp tục đổ lên người chúng tôi.
// The snow continued to fall heavily.

<3511> Từng bông tuyết nối tiếp nhau vẽ nên một khoảnh khắc vĩnh cữu.
// For an eternity, I continued going through my memories.

<3512> Cảm giác rời bỏ đầu ngón tay tôi...
// The feeling disappears from my fingertips...

<3513> Thế giới trong tầm mắt tôi thu hẹp lại...
// My vision was closing up…

<3514> Thị trấn đang biến mất...
// The town was disappearing...

<3515> Thế vào đó là một khung cảnh ảo mộng...
// The entire scene was so surreal that...

<3516> Tôi hoàn toàn mất đi nhận thức về không gian xung quanh mình...
// I had lost all sense of where I was...

<3517> .........
// .........

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074