Clannad VN:SEEN6800P7

From Baka-Tsuki
(Redirected from Clannad viet:SEEN6800P7)
Jump to navigation Jump to search

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Phân đoạn[edit]

Bản thảo[edit]

<3796> Thứ Hai, 24 tháng 5
// May 24 (Monday)
// 5月24日(月)

<3797> Sáng hôm sau.
// The next morning.
// 翌朝。

<3798> Chân tôi nặng trĩu, lê bước đến cơ quan.
// My feet were heavy, coming into the office.
// 事務所に向かう俺の足取りは重かった。

<3799> Thật lòng, tôi không hề muốn đến.
// To be honest, I didn't want to come.
// 正直、行きたくなかった。

<3800> Gây rắc rối như vậy, làm sao tôi dám đứng trước mặt mọi người nữa?
// To cause that much trouble, what face would I put on?
// あれだけ迷惑をかけて、どの面下げて行けるというのか。

<3801> Từng bước một tiến lên, nỗi sợ vô cớ và ghét cay ghét đắng bản thân cứ lớn dần.
// Coming closer to the company step by step, only meaningless fear and bitter self-hatred grew.
// 一歩一歩会社に近づく度、訳の分からない恐怖と苦く広がる自己嫌悪は増すばかりだ。

<3802> Rốt cuộc, tôi cũng đứng trước cơ quan.
// Finally, I was in front of the company.
// やがて会社の前に着いた。

<3803> Tôi đặt tay lên cửa kéo, hít một hơi thật sâu, chuẩn bị tinh thần cho tình huống xấu nhất.
// I put my hand on the sliding door, and after taking a breath, readied myself.
// 引き戸に手を掛け、俺はため息を吐き覚悟を決めた。

<3804> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng! Xin lỗi vì ngày hôm qua!』
// \{\m{B}} "Good morning! Sorry about yesterday!"
// \{\m{B}}「おはようございますっ。昨日はすいませんでしたっ」

<3805> \{Sếp} 『Chào. Cậu xin lỗi về việc gì cơ?』
// \{Boss} "Morning. So, sorry about what?"
// \{親方}「おはようさん。で、何謝ってんの?」

<3806> \{Người thợ} 『Ồ, anh bạn trẻ. Nghe nói hôm qua cậu chạy bộ tới tận nơi làm việc hả?』
// \{Worker} "Oh, the young guy. You ran all the way to the site the other day, didn't ya?"
// This line isn't translated all the way...
// \{作業員}「おお、若いの。昨日、わざわざ走って現場まで行ったんだってなぁ」

<3807> \{Người thợ} 『Cậu còn trẻ mà có tinh thần đáng nể thật đấy.』
// \{Worker} "Our new young guy's got some admirable willpower."
// \{作業員}「最近の若いモンにしちゃ、見上げた根性だのう」

<3808> Tôi ngẩng đầu lên trong sự ngỡ ngàng.
// I looked up, dumbfounded.
// 俺は呆然として、顔を見上げた。

<3809> Đáng ra mọi người phải khiển trách tôi, thì họ lại khen ngợi.
// Where everyone should have been blaming me, they were praising me.
// 皆、俺を咎めるどころか褒めてくれた。

<3810> \{\m{B}} 『Ưmm... tại sao...?』
// \{\m{B}} "Umm... why...?"
// \{\m{B}}「あの…、何で…」

<3811> \{Johny} 『「Tại sao」? Vì cậu chạy đến tận chỗ làm, boy.』
// \{Johnny} "Why? You ran to the place, didn't you, boy?"
// \{ジョニー}「何でって、現場に駆けつけたんだろ、ボーイ」

<3812> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<3813> \{Johny} 『Này, Yuu-san, cu cậu này chẳng biết gì hết hả, boy?』
// \{Johnny} "Hey, Yuu-san, this kid doesn't know the conditions, do you, boy?"
// \{ジョニー}「ヘイ、ユーさん、この子、事情を知らないのか、ボーイ」

<3814> Tôi chẳng hiểu anh ta đang nói gì.
// I coudldn't tell exactly what he was saying.
// 何を言っているのか、さっぱりわからない。

<3815> Nhưng có vẻ như 『Yuu-san』 chính là cách anh ta gọi Yoshino-san, người vừa đi từ trong ra.
// Just that Yuu-san happened to be Yoshino-san, as he came from inside, heeding the call.
// ただユーさんというのは、芳野さんのことのようで、その呼びかけに応じて奥から出てきた。

<3816> \{Yoshino} 『

<3817> ? Chào buổi sáng.』
// \{Yoshino} "\m{A}? Morning."
// \{芳野}「\m{A}か、おはよう」

<3818> Anh ta cười một cách lạ thường.
// An unusual smile.
// 珍しいことに笑っていた。

<3819> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<3820> \{Yoshino} 『Mặt cậu ngộ quá đấy.』
// \{Yoshino} "You have a mysterious face there."
// \{芳野}「不思議そうな顔してるな」

<3821> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi. Em cứ đinh ninh là sẽ bị ăn mắng...』 
// \{\m{B}} "Of course. I came here thinking that you would have an angry face..."
// \{\m{B}}「当たり前ですよ。てっきり怒られるもんだと思って覚悟して来たんですから…」

<3822> \{Yoshino} 『Ai mà chẳng mắc sai lầm.』
// \{Yoshino} "Messups can't be helped."
// \{芳野}「ミスは仕方ないことだ」

<3823> \{Yoshino} 『Quan trọng là khắc phục nó thế nào.』
// \{Yoshino} "The problem is how to recover."
// \{芳野}「問題は、どうやって取り返すか、だ」

<3824> Anh ta cất giọng điềm tĩnh.
// Calm words.
// 穏やかな言葉だった。

<3825> \{Yoshino} 『Nếu cậu làm hết sức có thể, mọi người dĩ nhiên sẽ khen ngợi cậu.』
// \{Yoshino} "If you do the best that you can, everyone will definitely appraise you."
// \{芳野}「自分に出来ることを精一杯やれば、必ず誰かが評価してくれる」

<3826> \{Yoshino} 『Đó là một trong những lý do tôi thích công việc này.』
// \{Yoshino} "That's what I like about this kind of job."
// \{芳野}「俺は、この仕事のそういう所が気に入ってる」

<3827> \{Yoshino} 『Cậu đã làm hết những gì có thể vào hôm qua.』
// \{Yoshino} "I thought you did absolutely everything you could yesterday."
// \{芳野}「\m{A}は、昨日自分に出来ることを最大限こなしたと俺は思ってる」

<3828> \{Yoshino} 『Nên tôi đã thuật lại cho mọi người biết.』
// \{Yoshino} "That's why everyone's saying so."
// \{芳野}「だから皆にそう話した」

<3829> \{Yoshino} 『Và ai cũng nghĩ như tôi cả.』
// \{Yoshino} "Everyone thinks the same way."
// \{芳野}「皆も同じように思ってくれた」

<3830> \{\m{B}} 『N-nhưng nếu em làm đúng ngay từ đầu...』
// \{\m{B}} "B-but if I had done it right..."
// \{\m{B}}「で、でも俺がちゃんとしていれば…」

<3831> \{Yoshino} 『Tôi đã quen với sự đểnh đoảng của cậu rồi.』
// \{Yoshino} "You'll get used to screwing it up."
// \{芳野}「おまえがしくじるのには慣れてるよ」

<3832> Tuy Yoshino-san nói không sai câu nào, nhưng tôi không thể vừa lòng cho nổi.
// Though I'm grateful that Yoshino-san says that, but I couldn't agree.
// 芳野さんが言ってくれるのはありがたいが、俺は納得できなかった。

<3833> \{\m{B}} 『N-nhưng, em đã làm hỏng ngày nghỉ của anh, Yoshino-san...』 
// \{\m{B}} "B-but, I ruined your holiday, Yoshino-san..."
// \{\m{B}}「で、でも、芳野さんは休みを潰してまで…」

<3834> \{Yoshino} 『Tôi không làm thế vì cậu. Mà là vì khách hàng.』
// \{Yoshino} "It's not for your sake. It's for the customer's."
// \{芳野}「おまえのためじゃない。お客さんのためだ」

<3835> \{Yoshino} 『Vì đó là công việc phải hoàn thành vào hôm qua.』
// \{Yoshino} "Because it was a job that had to be finished before before yesterday."
// \{芳野}「昨日までに終わらさないといけない仕事だったからな」

<3836> \{Yoshino} 『Cậu vẫn chưa thông suốt à?』
// \{Yoshino} "You still don't get it?"
// \{芳野}「まだ納得できないか?」

<3837> Tôi lắc đầu, chẳng nói chẳng rằng.
// Silent, I shook my head.
// 黙って首を横に振った。

<3838> Thay vào đó, tôi tự trách bản thân ghê gớm.
// Instead, I felt so inexcusable.
// 俺は逆に申し訳ない気持ちでいっぱいだった。

<3839> Tôi không thể lợi dụng lòng tốt của Yoshino-san.
// That's why I couldn't depend on Yoshino-san's kindness.
// だから、芳野さんの厚意に甘えることが出来なかった。

<3840> Và rồi, biểu cảm của Yoshino-san có chút thay đổi.
// Doing that, Yoshino-san's expression changed in a subtle way.
// すると芳野さんの表情が微妙に変わった。

<3841> Chỉ một chút thôi, nhưng không lầm vào đâu được.
// Only just a bit, but almost as if he did.
// ほんのわずかだけど、たとえようもないくらい。

<3842> \{Yoshino} 『...Trong trường hợp cậu vẫn khờ khạo tự trách hay mặc cảm về chuyện đã qua, vậy hãy nhớ lấy.』
// \{Yoshino} "... if you do think something this insignifcant is inexcusable, then remember this."
// \{芳野}「…もし、申し訳ないとか反省してるなんてつまらないことを考えてるなら、覚えておけ」

<3843> \{Yoshino} 『Nếu cậu có ý chí để tiếp tục công việc này, một ngày nào đó cậu sẽ gặp một tân binh.』
// \{Yoshino} "If you have the will to always continue in this job, you'll soon have to deal with a new person."
// \{芳野}「この仕事をずっとやる気なら、いつかおまえにも新人がつくだろう」

<3844> \{Yoshino} 『Người ấy cũng như cậu, trẻ người non dạ, vụng về bất cẩn.』
// \{Yoshino} "Someone like you, who's young, who doesn't have a direction."
// \{芳野}「おまえのように、若くて、向こう見ずな新人だ」

<3845> \{Yoshino} 『Những khi anh ta phạm phải lỗi, cậu sẽ phải sửa sai.』
// \{Yoshino} "When the time comes when he messes up, you'll have to follow up."
// \{芳野}「その時、その新人がミスをしたならおまえがフォローしてやれ」

<3846> \{Yoshino} 『Nếu cậu muốn trả ơn tôi, hãy làm vậy.』
// \{Yoshino} "If you want to return the favor to me, do that."
// \{芳野}「俺に何かを返したいと思うなら、そうしてやれ」

<3847> \{Yoshino} 『Đó là việc của cậu.』
// \{Yoshino} "That's your job."
// \{芳野}「それがおまえの仕事だ」

<3848> \{Yoshino} 『Và hơn nữa, đó là...』
// \{Yoshino} "For that is also..."
// \{芳野}「そして、それが…」

<3849> \{Yoshino} 『Tình yêu.』
// \{Yoshino} "Love."
// \{芳野}「愛だ」

<3850> Giá mà anh ta không nói từ cuối cùng ấy...
// Though it'd be better if he didn't make that his last word...
// 最後の一言はないほうがいいと思った…。

<3851> Nhưng, tôi không biết phải đáp lại ra sao.
// But, I didn't really have any words to return either.
// が、言っていることに対しては、返す言葉がなかった。

<3852> Hiện thời, tôi chẳng khác nào một đứa trẻ được anh ta cưu mang trên lưng.
// I was too much of a burdening child.
// まだ俺は負ぶわれた子供に過ぎない。

<3853> Nhưng, ngày mà tôi tự bước đi bằng đôi chân mình rồi sẽ đến.
// But, the day where I will walk on my own wil come.
// だがいつの日か一人で立って、歩くときがくる。

<3854> Bởi thế mà...
// That's why.
// だからこそ。

<3855> \{\m{B}} 『...Vâng! Em hiểu rồi! Em sẽ khắc cốt ghi tâm!』
// \{\m{B}} "... okay! I will! I'll remember!"
// \{\m{B}}「…はいっ、わかりました! 覚えておきます!」

<3856> \{\m{B}} 『Vậy nên... em sẽ... cố gắng hết mình... \pđể hoàn thiện bản thân...』
// \{\m{B}} "That's why... I'll... work......\p my... hardest..."
// \{\m{B}}「これからも…一生…懸命……\pがんば…りま…す…」

<3857> Tôi không sao nhào nặn từ ngữ thành lời được, chỉ còn cách cúi đầu liên tục.
// I couldn't bring out any more words. That's why I kept bowing, on and on.
// もう言葉にならなかった。だから何回も、何回も頭を下げた。

<3858> \{Yoshino} 『Cậu sướt mướt quá đấy.』
// \{Yoshino} "You seem so tearful there."
// \{芳野}「何泣きそうになってんだ」

<3859> Yoshino-san lẩm bẩm tựa như ngạc nhiên. Mọi người vỗ vai tôi, thể hiện sự đồng cảm.
// Yoshino-san murmured as if shocked, and everyone patted my shoulder, as if sympathizing.
// 呆れたように芳野さんが呟き、皆が労るように肩を叩いてくれた。

<3860> Bây giờ nhìn lại, hôm nay có lẽ mới chính là ngày khởi đầu thật sự của tôi ở nơi này.
// Now that I look back upon it, today might actually have been the day I really started.
// 後で思い返すことがあれば、今日こそが俺の仕事始めなのかもしれない。

<3861> Chung sống
// Cohabitation // title
// 同棲編

<3862> Mọi chuyện đã dần trở nên suôn sẻ.
// A lot of things have begun to move.
// いろんなことが、軌道に乗り始めた。

<3863> Kể từ ngày đó, tôi làm việc rất hiệu quả.
// I've been doing well at work since that day.
// 仕事はあの日以来、順調。

<3864> Và khi trời tối, tôi trò chuyện cùng Nagisa, xua tan mệt nhọc của ngày dài lao động.
// And when it got dark, I'd talk a lot with Nagisa, brushing off the weariness from the job.
// 夜になれば、渚とたくさん話ができて、仕事の疲れを吹き飛ばせた。

<3865> Tuy việc dậy sớm vẫn là cực hình, nhưng khi ngắm gương mặt say ngủ của Nagisa, tôi lại được tiếp thêm động lực để ra khỏi nhà.
// Simply waking up early was painful as always, but when I see Nagisa's sleeping face, my willpower builds up.
// 朝起きるのだけは相変わらず辛かったけど、渚の寝顔を見ていると、やる気が湧いてきた。

<3866> Nagisa dạo này thường nhắc đến Nishina và Sugisaka.
// Nagisa also got to talk a lot with Nishina and Sugisaka.
// 渚も学校では、仁科と杉坂と会って話すことが多くなった。

<3867> Vì không còn sinh hoạt ở tổ hợp xướng, quỹ thời gian của họ cũng phong phú hơn.
// That was becasue they had finished with the choir club, and finally got some time.
// それは、合唱部が活動を終え、ようやく時間ができたからだった。

<3868> Cuộc sống bình yên của chúng tôi đã có thể trôi đi trong êm ả.
// And thus, our calm life together began.
// そうして、ふたりの生活は落ち着きを見せ始めた。

<3869> Chúng tôi đang trên đường đến thăm nhà Furukawa, đúng như lịch trình mỗi tuần một lần.
// I went to visit the Furukawa household once a week.
// 週に一度の古河家訪問。その行きがけ。

<3870> \{Nagisa} 『Ưm,\ \

<3871> -kun, em hỏi anh chút chuyện được không?』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun, could I ask you for some advice?"
// \{渚}「あの、\m{B}くん、相談があります」

<3872> Nagisa mở lời, tay cầm chiếc hộp nhựa nắp kín.
// Nagisa asked holding some plastic containers.
// タッパーを抱えた渚がそう口を開いていた。

<3873> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<3874> \{Nagisa} 『Chuyện về ba ấy.』
// \{Nagisa} "It's about dad."
// \{渚}「お父さんのことです」

<3875> \{\m{B}} 『Bố già có chuyện gì? Lại gây rối bằng việc sàm sỡ Sanae-san à?』
// \{\m{B}} "What happened to Pops? Did he trouble Sanae-san with some harassment again?"
// \{\m{B}}「オッサンがどうした。また早苗さんにセクハラして困らせてるのか?」

<3876> \{Nagisa} 『Không phải.』
// \{Nagisa} "That's not it."
// \{渚}「違います」

<3877> \{Nagisa} 『Ưmm... chuyện là...』
// \{Nagisa} "Umm... well..."
// \{渚}「ええと…その…」

<3878> \{Nagisa} 『Những người bạn diễn của ba lúc trước đang mở một đoàn kịch nhỏ, và họ sắp tổ chức công diễn ra mắt.』
// \{Nagisa} "It seems that dad formed a small theatrical company with the people he performed with, and they're launching."
// \{渚}「お父さんが昔に一緒に演劇をやっていた人たちが、小さな劇団を作って、旗揚げ公演をするらしいんです」
// Needs rewritting; makes it sound like Akio is doing something in the present

<3879> \{\m{B}} 『Hể... nghe thú vị thật.』
// \{\m{B}} "Heh... that's somewhat, great."
// \{\m{B}}「へぇ…そりゃなんつーか、よかったな」

<3880> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<3881> Nagisa hẳn đang cảm thấy ray rứt lắm.
// It was probably hard for Nagisa to stomach.
// 渚としては心中穏やかではないだろう。

<3882> Trong lòng em sẽ nghĩ, đáng ra ba mình cũng là một thành viên, nếu không phải từ bỏ ước mơ vì mình.
// He should still have been a member, hadn't he given up on his dream.
// 自分が夢を諦めさせていなければ、オッサンはその一員で居られたのにと思っているはずだ。

<3883> \{Nagisa} 『Ba cũng được mời đến xem biểu diễn.』
// \{Nagisa} "They gave my dad an invitation to come to their performance."
// \{渚}「その公演の招待状がお父さんにも来てるんです」

<3884> \{Nagisa} 『Chắc chắn là ba rất muốn đi.』
// \{Nagisa} "Dad must want to go."
// \{渚}「お父さん、行きたいはずです」

<3885> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy. Dù gì họ cũng là bạn cũ.』
// \{\m{B}} "I guess. They're old friends, after all."
// \{\m{B}}「だろうな。昔の仲間の公演なんだし」

<3886> \{Nagisa} 『Nhưng, ba nói mắc bận công việc, nên sẽ không đi.』
// \{Nagisa} "But, he has work, so he's said he isn't going."
// \{渚}「でも、仕事があるから行かないって言ってるんです」

<3887> \{\m{B}} 『Công việc? Ông ta chẳng nghỉ nửa buổi suốt đấy thôi?』
// \{\m{B}} "Work? It's just for half a day. What's he saying?"
// \{\m{B}}「仕事って、そんな半日ぐらい、何を今更」

<3888> \{Nagisa} 『Không, không chỉ nửa buổi đâu. Buổi diễn này ở \g{Kyushu}={Kyushu là một trong tám vùng địa lý của Nhật Bản, nằm ở cực nam đất nước, gồm tám tỉnh: Fukuoka, Kagoshima, Kumamoto, Miyazaki, Nagasaki, Oita, Okinawa và Saga.}.』
// \{Nagisa} "No, it won't be for half a day. This performance is in Kyushu."
// \{渚}「いえ、半日じゃないんです。だって、公演場所は九州ですから」

<3889> \{\m{B}} 『Guaa... xa thế...』
// \{\m{B}} "Guahh... that's far..."
// \{\m{B}}「ぐあ…遠いな…」

<3890> \{Nagisa} 『Dù ba có đi xe buýt tốc hành, cũng phải mất hai ngày.』
// \{Nagisa} "Even if he took a bus, he'd be gone for two days."
// \{渚}「高速バスで行っても、二日がかりになります」

<3891> \{\m{B}} 『Nhưng, chỉ bỏ trông tiệm hai ngày cũng đâu nhằm nhò gì?』
// \{\m{B}} "But, it's okay for him to leave the shop open for at least two days, right?"
// \{\m{B}}「でも、二日ぐらい店を空けてもいいんじゃねぇの?」

<3892> \{Nagisa} 『Đúng là ba thường hay bỏ tiệm đi chơi, nhưng mỗi sáng ba luôn chu toàn lo việc nướng bánh.』
// \{Nagisa} "Dad leaves the shop a lot to play but, every morning he bakes the bread."
// \{渚}「お父さん、よくお店を抜け出して遊びにいきますけど、それでも毎朝のパンはちゃんと焼いていました」

<3893> \{\m{B}} 『Ra vậy... ông ta sẽ phải đóng cửa tiệm trong hai ngày.』
// \{\m{B}} "I see... then he'd have to close the shop down for two days."
// \{\m{B}}「そうか…じゃ、二日休業するしかねぇな」

<3894> \{Nagisa} 『Ba nói không muốn bỏ bê công việc, nên sẽ không đi.』
// \{Nagisa} "Dad doesn't want to be negligent, so I think he'd say he wouldn't go."
// \{渚}「お父さん、それを怠りたくないから、行かないって言ってるんだと思うんです」

<3895> \{Nagisa} 『Suốt một thời gian dài, ngày nào ba cũng mở cửa tiệm bánh rồi...』
// \{Nagisa} "He's continued on in the bakery this whole time without stopping..."
// \{渚}「ずっと、休みなく続けてきたパン屋なので…」

<3896> Đó có lẽ không phải lý do duy nhất. Còn bởi ông ta quá cố chấp nữa, tôi nghĩ thế.
// That wasn't the only reason. He probably also has his own responsibility.
// それだけの理由じゃなく、意地もあるんじゃないだろうか。

<3897> Ông ta muốn vờ ra vẻ không mảy may hứng thú với kịch nghệ trước mặt Nagisa.
// He'd act as if something like that had absolutely no meaning to him in front of her.
// 渚の前では、そんなものにはまったく興味がない振りをしているとか。

<3898> Tôi dễ dàng hình dung ra điệu bộ ông ta những lúc như thế.
// That's the kind of feeling I had about it.
// なんとなくそんな気がする。

<3899> \{Nagisa} 『Nhưng, em thật sự muốn ba đi.』
// \{Nagisa} "But, I'd like him for to go if possible."
// \{渚}「でも、わたしはどうしても、行ってきてほしいんです」

<3900> \{\m{B}} 『Ờ, anh biết.』
// \{\m{B}} "Yeah, I know."
// \{\m{B}}「ああ、わかるよ」

<3901> \{Nagisa} 『Vậy nên,\ \

<3902> -kun...』
// \{Nagisa} "That's why, \m{B}-kun..."
// \{渚}「ですので…\m{B}くん」

<3903> \{Nagisa} 『Hay là anh làm bánh thay ba đi?』
// \{Nagisa} "How about baking for him instead?"
// \{渚}「代わりに、焼いてくれませんか」

<3904> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<3905> \{\m{B}} 『Em làm bánh?』
// \{\m{B}} "You will?"
// \{\m{B}}「おまえが?」

<3906> \{Nagisa} 『Là anh đó,\ \

<3907> -kun!』
// \{Nagisa} "I meant you!"
// \{渚}「\m{B}くんですっ」

<3908> \{Nagisa} 『Em nói 「\m{B}-kun」 rõ ràng mà.』
// \{Nagisa} "I did say '\m{B}-kun' clearly."
// \{渚}「今、ちゃんと\m{B}くんって言いました」

<3909> \{\m{B}} 『Làm sao anh thay thế bố già được.』
// \{\m{B}} "It'd be impossible for me to replace Pops."
// \{\m{B}}「オッサンの代わりなんて無理だって」

<3910> \{Nagisa} 『Anh đã từng làm việc ở tiệm bánh mà,\ \

<3911> -kun.』
// \{Nagisa} "You worked with them, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ウチで働いていました」

<3912> \{\m{B}} 『Nhưng anh đâu có nướng bánh bao giờ.』
// \{\m{B}} "But it had nothing to do with baking."
// \{\m{B}}「パンは焼いたことねぇっての」

<3913> \{Nagisa} 『Mẹ sẽ giúp anh mà.』
// \{Nagisa} "You also helped mom."
// \{渚}「お母さんも手伝ってくれます」

<3914> \{\m{B}} (Hàa...)
// \{\m{B}} (Sigh...)
// \{\m{B}}(ふっ…)

<3915> \{\m{B}} (Có thể xem đó là lời trấn an không nhỉ...?)
// \{\m{B}} (That reassures me...
// \{\m{B}}(それは心強いのだろうか…)

<3916> Tôi lơ đễnh nhìn về nơi xa xăm.
// I suddenly spaced out.
// 思わず遠い目をしてしまう。

<3917> \{\m{B}} 『Với lại, anh cũng còn công việc.』
// \{\m{B}} "Besides, I also have a job."
// \{\m{B}}「それに、俺だって仕事がある」

<3918> \{Nagisa} 『Là cuối tuần tới. \m{B}-kun đã nói rằng anh không phải đi làm vào thứ Bảy vì không có việc mà?』
// \{Nagisa} "It's next weekend. You don't have any work on Saturday. Didn't you say so, \m{B}-kun?"
// \{渚}「次の土日です。土曜は、仕事ないから暇だって\m{B}くん言ってました」

<3919> \{\m{B}} 『Anh có nói thế thật...』
// \{\m{B}} "I did, yeah..."
// \{\m{B}}「まぁな…」

<3920> \{Nagisa} 『Em phải đi học, nên chỉ có thể phụ giúp vào sáng sớm và buổi chiều thôi.』
// \{Nagisa} "I have school, so I won't be able to help until the afternoon."
// \{渚}「わたしは学校なので、早朝と午後からしか手伝えないです」

<3921> \{Nagisa} 『Em cũng nghĩ đến việc tự mình nướng bánh, nhưng... chủ yếu là việc chân tay, nên chắc em không thể làm lâu được.』
// \{Nagisa} "I actually want to bake it but... it's a lot of physical work, so a lot of it is impossible for me."
// \{渚}「本当はわたしが焼けたらいいんですけど…力仕事なので、たくさんは無理なんです」

<3922> \{Nagisa} 『Vậy nên em mới nhờ anh,\ \

<3923> -kun.』
// \{Nagisa} "That's why I'm asking you, \m{B}-kun."
// \{渚}「ですので、\m{B}くんにお願いしたいんです」

<3924> \{Nagisa} 『Hay là anh không muốn...?』
// \{Nagisa} "Or maybe you can't...?"
// \{渚}「ダメでしょうか…」

<3925> Không phải không muốn, mà là không được
// Not that I can't, but it's impossible
// ダメじゃなくて無理 // goto line 3796

<3926> Chắc phải vậy rồi...
// Guess we'll have to...
// 仕方がない… // goto 3811

<3927> \{\m{B}} 『Không phải không muốn, mà là không được.』
// \{\m{B}} "Not that I can't, but it's impossible."
// \{\m{B}}「ダメじゃなくて、無理だっての」

<3928> \{\m{B}} 『Vả lại, bố già cũng không tin tưởng anh trong chuyện này đâu.』
// \{\m{B}} "Besides, Pops couldn't rely on me for that."
// \{\m{B}}「それにオッサンだって、俺なんかに任せてくれないよ」

<3929> \{Nagisa} 『Em sẽ thuyết phục ba mà.』
// \{Nagisa} "It's also something I'm asking fo you."
// \{渚}「わたしからもお願いしますので」

<3930> \{\m{B}} 『Dù em có xin, ông ta cũng sẽ từ chối thôi.』
// \{\m{B}} "Even if you did, it's obvious it's impossible."
// \{\m{B}}「お願いしても無駄に決まってるよ」

<3931> \{\m{B}} 『Ngoài mặt bê bối là vậy, chứ ông ta hãnh diện vì tay nghề của mình lắm.』
// \{\m{B}} "He prides himself in that pretty well, after all."
// \{\m{B}}「あの人、あれで結構職人気質だからな」

<3932> Chưa hết, trong cảnh huống này ông ta nhất định sẽ ngang bướng đến cùng.
// Besides, he'd be so stubborn not to let this slip by, even with this.
// それに今回の件だけは、意地を張り通すに違いなかった。

<3933> \{Nagisa} 『Có lẽ anh nói đúng, nhưng...』
// \{Nagisa} "That might be true..."
// \{渚}「そうかもしれないですけど…」

<3934> \{\m{B}} 『Huống hồ, đây đâu phải buổi diễn cuối cùng của đoàn kịch? Nếu chỉ là công diễn ra mắt, thì tức là họ sẽ còn tổ chức nhiều buổi diễn như thế nữa.』
// \{\m{B}} "Besides, this time won't be the only time for the company, would it? They just launched, so they're only beginning."
// \{\m{B}}「それに、劇団のほうも、今回っきりってわけじゃないだろ? 旗揚げってぐらいだから、これからなんだよ」

<3935> \{\m{B}} 『Ai biết được trong tương lai họ sẽ diễn ở nơi nào đó gần đây?』
// \{\m{B}} "Maybe in the future, they'll come nearby."
// \{\m{B}}「この先に、近くにも来るよ」

<3936> \{Nagisa} 『Chắc vậy. Anh nói có lý.』
// \{Nagisa} "I suppose. That's probably true."
// \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」

<3937> Nagisa càng cố can thiệp thì bố già càng khó mà tiếp tục giả vờ hành xử một cách tự nhiên.
// Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does.
// きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。

<3938> Tôi nghĩ sẽ tốt hơn nếu Nagisa không dây vào việc này.
// I think it's better Nagisa not deal with this.
// ここは、渚を引かせるほうがいいと思った。

<3939> \{\m{B}} 『Anh tin chắc là bố già sẽ viết thư hồi âm hay sao đó, chúng ta không nên lo nghĩ quá nhiều.』
// \{\m{B}} "Pops can at least write back an answer, and we don't need to worry much more than that."
// \{\m{B}}「オッサンだって、返事ぐらいは書くだろうし、そこまで俺たちが心配しなくてもいいって」

<3940> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<3941> Em khẽ gật đầu, và không tiếp tục khơi chủ đề này lên nữa.
// She nodded slightly, and didn't bring up the topic again.
// 小さく頷き、それっきりその話題は持ち出してこなかった。// goto before 3907

<3942> \{\m{B}} 『Chắc phải vậy rồi...』
// \{\m{B}} "Guess we'll have to..."
// \{\m{B}}「仕方がない…」

<3943> \{Nagisa} 『Anh sẽ giúp à?』
// \{Nagisa} "You'll help out?!"
// \{渚}「お願いできますかっ」

<3944> \{\m{B}} 『Ờ... anh biết em nghĩ gì mà.』
// \{\m{B}} "Yeah... I know how you feel."
// \{\m{B}}「ああ…おまえの気持ちもわかるしな」

<3945> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh!』
// \{Nagisa} "Thank you so much!"
// \{渚}「ありがとうございます」

<3946> Một người đàn ông thân hình vạm vỡ đang dựa vào thanh sắt trong công viên, miệng ngậm điếu thuốc.
// A man with a large build was leaning against an iron bar in the park, smoking a cigarette.
// 大柄な男が、公園の鉄棒にもたれて、タバコをふかしていた。

<3947> \{\m{B}} 『Này, phải bố già không?』
// \{\m{B}} "Hey, isn't that Pops?"
// \{\m{B}}「あれ、オッサンじゃん」

<3948> \{Nagisa} 『Vâng, là ba.』
// \{Nagisa} "Yes, it's dad."
// \{渚}「はい、お父さんです」

<3949> \{\m{B}} 『Ông ta lại trốn việc.』
// \{\m{B}} "He's slacking off again."
// \{\m{B}}「また、さぼってやがる」

<3950> Chúng tôi quyết định rẽ vào công viên.
// We dropped by the park.
// 俺たちは公園に寄り道をすることになる。

<3951> \{\m{B}} 『Bố già!』
// \{\m{B}} "Pops!"
// \{\m{B}}「オッサンっ」

<3952> \{Akio} 『Ô.』
// \{Akio} "Yo."
// \{秋生}「おう」

<3953> \{Akio} 『Là hai đứa đấy à.』
// \{Akio} "Oh, it's you guys."
// \{秋生}「なんだ、てめぇらか」

<3954> \{Nagisa} 『Ba ơi, con về rồi.』
// \{Nagisa} "I'm back, dad."
// \{渚}「お父さん、ただいまです」

<3955> \{Akio} 『Ờ, chào cục cưng.』
// \{Akio} "Yeah, welcome back."
// \{秋生}「ああ、おかえり」

<3956> \{Nagisa} 『Ba, nhìn này.』
// \{Nagisa} "Dad, please look at this."
// \{渚}「お父さん、これ、見てください」

<3957> \{Nagisa} 『Là \g{nishime}={Nishime là món hầm kiểu Nhật với nguyên liệu gồm nhiều loại rau củ.}

<3958> \ con tự nấu đấy. Ba muốn thử không?』
// \{Nagisa} "It's vegetables that I cooked. Would you like to try them?"
// \{渚}「わたしが作ってきました。煮染めです。お父さん、食べてくれますか」
// Từ dangopedia trong bản HD là "nishime"

<3959> \{Akio} 『Ờ, để ba ngốn trọn hết một lần luôn.』
// \{Akio} "Yeah, I'll take 'em in one shot."
// \{秋生}「ああ、一気食いしてやるさ」

<3960> \{Nagisa} 『Ba không nên ăn như vậy. Con muốn ba nếm được mùi vị.』
// \{Nagisa} "You can't eat that way! I'd like for you to taste the flavor."
// \{渚}「そんな食べ方したらダメです。味わって食べてほしいです」

<3961> \{Akio} 『Haha, ba biết rồi.』
// \{Akio} "Yeah, I'll do that."
// \{秋生}「ああ、任せておけ」

<3962> \{Nagisa} 『Với lại, có tin tốt này con muốn nói với ba.』
// \{Nagisa} "And also, there's something really nice I'd like to talk to you about."
// \{渚}「それとですね、とてもいいお話があります」

<3963> \{Akio} 『Ồ, gì thế? Con về nhà luôn à? Đúng là tin tốt.』
// \{Akio} "Oh? You're coming back to the house? Sounds like great news."
// \{秋生}「ほぅ、なんだ。おまえが家に戻ってくるのか。そりゃ朗報だ」

<3964> \{Nagisa} 『Không phải thế, con muốn ở với\ \

<3965> -kun.』
// \{Nagisa} "I'm not! I want to be with \m{B}-kun!"
// \{渚}「戻らないですっ、\m{B}くんと一緒に居たいですっ」

<3966> \{Akio} 『Chậc, biết rồi. Đừng có nói thẳng tuột ra như vậy chứ. Thằng nhãi vừa cười hí hửng kìa.』
// \{Akio} "Tch, I know. Don't make that so damn clear already, okay? He'll be so giddy, see!"
// \{秋生}「ちっ、わかってるよ、わざわざ口に出して一緒に居たいなんて言うな。こいつがにやにやしてるだろっ」

<3967> Nagisa nhìn tôi.
// Nagisa looked at me.
// 渚が俺の顔を見る。

<3968> \{Nagisa} 『Anh ấy đâu có cười.』
// \{Nagisa} "He's not really giddy."
// \{渚}「別に、にやにやしてないです」

<3969> \{Akio} 『Nó chỉ vừa quay lại bộ mặt nghiêm túc thôi. Một tên dê xồm thầm lặng.』
// \{Akio} "He just suddenly went back to a serious look. He's a broody lech."
// \{秋生}「今、サッと真顔に戻りやがった。こいつ、むっつりスケベだ」

<3970> \{Nagisa} 『Dê xồm thầm lặng? Con không hiểu.』
// \{Nagisa} "What's broody? I don't know what that is."
// \{渚}「むっつりってなんですか。わからないです」

<3971> \{Akio} 『Là ngoài mặt thì trông bình thường, nhưng bên trong đích thị là một tên dê xồm.』
// \{Akio} "Talking about how he's such a lech, but covers it up like it's all normal."
// \{秋生}「むちゃくちゃスケベなのに、普段は押し隠してる奴のことだよ」

<3972> \{Nagisa} 『

<3973> -kun không như vậy.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's not like that!"
// \{渚}「\m{B}くん、そんなんじゃないです」

<3974> \{Nagisa} 『Mà nếu chuyện đó là thật thì, con mới là người có lỗi... vì đã khiến anh ấy phải kiềm chế.』
// \{Nagisa} "To hold on keeping that covered up... I don't think that would be excusable."
// \{渚}「我慢させてしまったりして…わたしのほうが申し訳なく思っています」

<3975> ...Em dám nói thế trước mặt phụ huynh ư?
// ... don't say something like that in front of your parents.
// …そんなこと、親の前で言うな。

<3976> Như mọi khi, phải mất một lúc để chúng tôi có thể đi vào trọng tâm vấn đề.
// Like always, it took a while before we got to the question we needed to get to.
// いつものように本題に入るには、時間がかかりそうだった。

<3977> Liếc qua Tiệm bánh mì Furukawa, Sanae-san vừa đi ra khi trông thấy chúng tôi.
// Glancing over to Furukawa Bakery, Sanae-san had just come out, and happened to find us.
// 古河パンの店先に視線を移すと、ちょうど早苗さんが出てきて、俺たちを見つけたところだった。

<3978> Cô ấy mỉm cười với tôi và bước lại gần.
// Smiling, she came over.
// 俺に笑いかけてから、近づいてくる。

<3979> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<3980> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \

<3981> -san.』
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{B}-san."
// \{早苗}「こんにちは、\m{B}さん」

<3982> \{Nagisa} 『A, mẹ. Con về rồi.』
// \{Nagisa} "Ah, mom. I'm back."
// \{渚}「あ、お母さんです。ただいまです」

<3983> \{Sanae} 『Mừng con về.』
// \{Sanae} "Welcome back."
// \{早苗}「おかえりなさい」

<3984> \{Sanae} 『Akio-san!』
// \{Sanae} "Akio-san!"
// \{早苗}「秋生さんっ」

<3985> Tươi cười chào Nagisa xong, cô ấy quay sang bố già và cau mày một cách đáng yêu.
// Greeting Nagisa with a smile, she turned to Pops and made a cute scowl.
// 渚に笑顔で挨拶してから、オッサンを可愛く睨みつけた。

<3986> \{Akio} 『Yo, Sanae.』
// \{Akio} "Yo, Sanae."
// \{秋生}「よぅ、早苗」

<3987> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』
// \{Sanae} "Akio-san, you can't."
// \{早苗}「秋生さん、ダメですよ」

<3988> \{Sanae} 『Hễ em lơi mắt một tí là anh đột nhiên biến mất.』
// \{Sanae} "You always disappear on the spur of the moment."
// \{早苗}「いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから」

<3989> Đúng là ông ta trốn việc thật.
// He really was slacking off.
// やっぱりさぼっていたのだ。

<3990> \{Akio} 『À, ờ...』
// \{Akio} "Y-yeah..."
// \{秋生}「あ、ああ…」

<3991> \{Akio} 『Chẳng có mống khách nào nên anh chán quá. Xin lỗi em.』
// \{Akio} "I got bored 'cause there weren't no customers. Sorry."
// \{秋生}「客も来なくて退屈だったんだ、わりぃな」

<3992> \{\m{B}} (Có cả lý do như thế ư...?)
// \{\m{B}} (Giving some excuse won't fix it...)
// \{\m{B}}(言い訳になってねぇよ…)

<3993> \{Sanae} 『Anh chán à...? Vậy thì, em không thể trách anh được rồi.』
// \{Sanae} "You were bored...? Then, that can't be helped."
// \{早苗}「退屈だったんですか…なら、仕方がないですね」

<3994> \{\m{B}} (Hiệu nghiệm luôn?!)
// \{\m{B}} (It did?!)
// \{\m{B}}(なってる!?)

<3995> \{Akio} 『Ờ, lần tới trông tiệm, anh sẽ mang theo đồ chơi để bớt chán.』
// \{Akio} "Yeah, I was just having some fun so that I wouldn't be bored. I'll go take care of the shop."
// \{秋生}「ああ、今度からは退屈しねぇように遊ぶもの持って、店番してるよ」

<3996> \{Sanae} 『Nhờ anh.』
// \{Sanae} "Please do."
// \{早苗}「お願いしますね」

<3997> Và tôi sẽ phải hy sinh ngày nghỉ của mình để nướng bánh thay cho lão già to đầu mà dại này ư...?
// Oh man, I don't think I can slack off on baking the bread compared to a childish man like him...
// ああ、俺はこんな子供みたいな人の代わりに、休み返上でパンを焼かなければいけないのか…。

<3998> \{Nagisa} 『Chuyện là,\ \

<3999> -kun sẽ thay ba làm bánh vào thứ Bảy và Chủ Nhật.』
// \{Nagisa} "That said, \m{B}-kun will be taking your place and baking the bread on Saturday and Sunday."
// \{渚}「というわけで、\m{B}くんがお父さんの代わりに土曜と日曜は、パンを焼いてくれます」

<4000> \{Akio} 『Ồ, lucky! Vậy là ba có thể ngủ một mạch tới trưa rồi.』
// \{Akio} "Oh, I'm lucky. Then I can sleep until noon."
// \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」

<4001> \{Nagisa} 『Không phải vậy! Ba hãy đi xem kịch đi.』
// \{Nagisa} "That's not it! Please go and see the play!"
// \{渚}「違いますっ、演劇、見に行ってきてくださいっ」

<4002> \{Akio} 『Kịch?』
// \{Akio} "Play?"
// \{秋生}「演劇ぃ?」

<4003> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Bạn của ba đã gửi thư mời ba đến xem họ diễn buổi ra mắt mà.』
// \{Nagisa} "That's right. Your friends from the theatrical company that launched invited you to come."
// \{渚}「そうです。お友達が、旗揚げ公演するから来てくださいっ、て招待状届いてました」

<4004> \{Akio} 『Chậc... con nghe chuyện đó ở đâu vậy?!』
// \{Akio} "Tch... where the hell did you hear that?!"
// \{秋生}「ちっ…んなこと、誰から聞いたんだよっ」

<4005> \{Sanae} 『Là do em nói.』
// \{Sanae} "I told her."
// \{早苗}「わたしですっ」

<4006> Sanae-san đúng là người thật thà.
// Sanae-san really is an honest person.
// 早苗さんは実に正直者だった。

<4007> \{\m{B}} 『Cứ đi xem đi. Tôi sẽ nướng bánh mì thay ông.』
// \{\m{B}} "Go and see them. I'll be baking all the bread."
// \{\m{B}}「行ってきてくれよ。パンはぜんぶ俺が焼くからさ」

<4008> \{Akio} 『Nghe đây nhãi con... Đây không phải công việc có thể tùy ý giao cho một đứa nghiệp dư!!』
// \{Akio} "You know...! This ain't a job to be handing over to some damn amateur!!"
// \{秋生}「てめぇなっ…簡単に素人に任せられるような仕事じゃねぇんだよっ!!」

<4009> \{\m{B}} 『Chính miệng ông vừa reo lên 「Ồ, lucky!」 cơ mà?』
// \{\m{B}} "Weren't you saying, 'Oh, I'm lucky', just now?"
// \{\m{B}}「あんたさっき、お、ラッキー、とか言ってたじゃないか」

<4010> \{Akio} 『... Im đi, ta chỉ đùa thôi!』
// \{Akio} "... shut up, that was a joke!"
// \{秋生}「…うっせぇ、さっきのは冗談だっ」

<4011> Tôi biết ngay...
// I knew it...
// やっぱりだ…。

<4012> Trước mặt Nagisa, ông ta cố gắng hết mức để không đả động gì đến chủ đề kịch nghệ.
// In front of Nagisa, he wasn't one that could touch the topic of drama.
// 渚の前では、演劇のことにできるだけ触れないようにしている。

<4013> \{Nagisa} 『Ba, đi mà, ba đi xem đi!』
// \{Nagisa} "Dad, please, go and see them!"
// \{渚}「お父さん、お願いです、行ってきてくださいっ」

<4014> \{Sanae} 『Akio-san, đừng bướng nữa, anh hãy đi xem đi.』
// \{Sanae} "Akio-san, don't be stubborn and go."
// \{早苗}「秋生さん、意地を張らないで行ってきてください」

<4015> \{\m{B}} 『Phải, cứ đi đi.』
// \{\m{B}} "Yeah, just go."
// \{\m{B}}「そうだよ、行ってこいよ」

<4016> \{Akio} 『Chú mày im mồm.』
// \{Akio} "Shut up, okay?"
// \{秋生}「てめぇは、黙れ」

<4017> ...Sao chỉ có mình tôi?
// ... why only me?
// …なんで、俺だけ。

<4018> \{Nagisa} 『Ba, con muốn ba cư xử tự nhiên hơn.』
// \{Nagisa} "Dad, I'd like for you to behave normally."
// \{渚}「お父さん、自然に振る舞ってほしいです」

<4019> \{Nagisa} 『Ba luôn tỏ ra không thèm để tâm đến kịch...』
// \{Nagisa} "I've been thinking about this."
// \{渚}「このことだけは、気を使ってます」

<4020> \{Nagisa} 『... mỗi khi có mặt con.』
// \{Nagisa} "... in regards to me."
// \{渚}「…わたしに対して」

<4021> \{Akio} 『.........』
// \{Akio} "........."
// \{秋生}「………」

<4022> \{Sanae} 『Ưm, em sẽ đi pha trà.』
// \{Sanae} "Umm, I'll come and bring some tea."
// \{早苗}「あの、わたし、お茶入れてきますね」

<4023> Sanae-san đứng dậy.
// Sanae-san stood from her seat.
// 早苗さんが席を立つ。

<4024> \{\m{B}} 『A, tôi phải đi vệ sinh.』
// \{\m{B}} "Ah, I'll go and use the washroom, then."
// \{\m{B}}「あ、俺、トイレ借りるっすね」

<4025> Tôi cũng tránh mặt đi, bắt chước cô ấy.
// I also went at the same time, leaving that place.
// 俺もタイミングを合わせて、その場を立ち去ることにする。
// special condition at this point
// if you have less than 11 lights goto line 3890
// if you have 11 or more, go to SEEN7200 and clear Akio's route, then return to main menu

<4026> Nhưng... đến cuối cùng, Nagisa vẫn không cách nào thuyết phục được bố già.
// Gah... in the end, Nagisa's persuasion didn't work out. Pops didn't agree to it at all.
// が…結局、渚の説得も実らず、オッサンは首を縦に振ることはなかった。

<4027> Nagisa đã rất giận dữ trên đường về.
// Nagisa was angry the whole time as we headed back.
// 帰り道、渚はずっと怒っていた。

<4028> \{Nagisa} 『Ba vẫn không chịu giao lại cho \m{B}-kun. Nói vậy thật thô lỗ!』
// \{Nagisa} "He still wouldn't leave it to you, \m{B}-kun, saying something so rude!"
// \{渚}「まだ\m{B}くんには任せられないって、\m{B}くんにすごく失礼なこと言われましたっ」

<4029> \{Nagisa} 『Ba quá cứng đầu!』
// \{Nagisa} "Dad is so stubborn!"
// \{渚}「お父さん、意固地ですっ」

<4030> \{\m{B}} 『À thì, anh mừng vì em đã bênh vực anh, nhưng... đừng kích động quá...』
// \{\m{B}} "Uh, well, I'm glad you covered for me but... don't be so agitated..."
// \{\m{B}}「いやまぁ、俺のことをかばってくれるのはありがたいけどさ…そう興奮するなよ…」

<4031> \{Nagisa} 『Đã sắp thuyết phục được ba rồi mà! Tiếc quá đi mất!』
// \{Nagisa} "I could have persuaded him a little more! It's so regretting!"
// \{渚}「もう少しで説得できそうだったんですっ、惜しかったんですっ」

<4032> \{Nagisa} 『Khó chịu quá!』
// \{Nagisa} "It bothers me so much!"
// \{渚}「なんだかすごく悔しいですっ」

<4033> \{Nagisa} 『Hưm, hưm!』
// \{Nagisa} "Hmph, hmph!"
// \{渚}「ぷん、ぷんっ」

<4034> Thật hiếm khi Nagisa giận dữ như vậy.
// For Nagisa to be this angry is quite rare.
// 渚がこんなに怒るなんて、珍しいこともあるもんだ。

<4035> \{\m{B}} 『Em giận trông vui thật đấy.』
// \{\m{B}} "You being angry is kind of interesting."
// \{\m{B}}「怒ってるおまえって面白いな」

<4036> \{Nagisa} 『Ơ? Có gì vui?』
// \{Nagisa} "Eh? What's interesting?"
// \{渚}「え? なにがおもしろいですか」

<4037> \{\m{B}} 『Mặt em.』
// \{\m{B}} "Your face."
// \{\m{B}}「顔」

<4038> \{Nagisa} 『Ơ? Lạ lắm sao...?』
// \{Nagisa} "Eh? Is it that strange...?"
// \{渚}「え? そんなにヘンでしたか…」

<4039> \{\m{B}} 『Với lại, anh không ngờ thời nay vẫn còn người kêu lên như thế khi tức giận.』
// \{\m{B}} "And I was thinking like, there's such a person at this time that's expressing her anger, huh...?"
// \{\m{B}}「あと、今時、ぷんぷんって口に出して怒る奴がいるんだなぁーと」

<4040> \{Nagisa} 『Xấu hổ quá!』
// \{Nagisa} "That's embarrassing!"
// \{渚}「恥ずかしいですっ」

<4041> Em lại làm vẻ mặt này nữa rồi...
// Well, you're making that face again...
// いや、またその顔になってるし…。

<4042> Nhìn thấy một khía cạnh khác ở Nagisa mà trước giờ chưa từng biết đến, cơ hồ hôm nay tôi vừa đạt được một thành tựu mới vậy.
// It felt like I got something done today, having seen a face of Nagisa's I never knew.
// 渚の知らない一面が見られたようで、得した気がした一日だった。
// if you said you liked Sanae in SEEN6502, go to SEEN7000 and clear Sanae's route
// else goto before line 3912

<4043> Chung sống
// Cohabitation
// 同棲編

<4044> Hết tháng Sáu...
// And then, June ended...
// そして、6月が終わり…
// if you went through the ordeal with Yuusuke and Sunohara, goto line 3909
// else goto before line 3912

<4045> Quãng thời gian bận rộn rồi cũng trôi qua.
// And busy times went by.
// そうして慌ただしい時間が過ぎた。
// goto SEEN7100 and finish Yuusuke's route

<4046> Chung sống
// Cohabitation
// 同棲編

<4047> Hết tháng Sáu...
// And then, June ended...
// そして、6月も終わり…// goto line 3916
// if you went through the ordeal with Yuusuke and Sunohara, goto line 3912
// else goto line 3915

<4048> Công việc diễn ra thuận lợi vào tháng Sáu.
// Work went well during June.
// 仕事も順調に進んでいた6月。
// goto SEEN7100 and finish Yuusuke's route

<4049> Chung sống
// Cohabitation
// 同棲編

<4050> Hết tháng Sáu...
// And then, June ended...
// そして、6月も終わり…// goto line 3916

<4051> Tháng Năm qua đi, và tháng Sáu bước vào những ngày cuối...
// May went by, and June ended...
// 5月が過ぎ、6月が終わり…

<4052> \g{Mùa mưa}={Tsuyu là mùa mưa thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 7 ở Nhật Bản. Vào mùa này, độ ẩm trong không khí khá cao.}

<4053> \ cũng vừa xong.
// The rainy season came upon us.
// 梅雨も明ける頃。
// Từ dangopedia trong bản HD là "rainy season"

<4054> \{Nagisa} 『Ưm,\ \

<4055> -kun.』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun,"
// \{渚}「あの、\m{B}くん」

<4056> Trên bàn ăn tối.
// Seated at dinner.
// 夕食の席で。

<4057> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<4058> \{Nagisa} 『Em có chuyện muốn nói.』
// \{Nagisa} "I have something to talk about!"
// \{渚}「お話がありますっ」

<4059> Em gằn từng tiếng đầy bất thường.
// She was unusually tense.
// いつになく力が入っていた。

<4060> Là chuyện khó nói, không nghi ngờ gì nữa.
// It was something painful to discuss, without a doubt.
// 言いにくいことに違いなかった。

<4061> \{\m{B}} 『Chuyện gì? Em muốn mua đồ bơi à?』
// \{\m{B}} "What, you want a swimsuit?"
// \{\m{B}}「どうした、水着が欲しいのか?」

<4062> \{Nagisa} 『Không, không phải!』
// \{Nagisa} "No, that's not it!"
// \{渚}「いえ、違いますっ」

<4063> \{Nagisa} 『À, mà...

<4064> \ cũng không phải là em không muốn một bộ...』
// \{Nagisa} "Ah, well... \wait{1000}not that I don't want one but..."
// \{渚}「あ、いえ…\p欲しくないわけではないです…」

<4065> \{\m{B}} 『Được rồi, mai là ngày nghỉ, đi mua một bộ nhé?』
// \{\m{B}} "Okay then, let's go buy one during the holiday tomorrow!"
// \{\m{B}}「よし、明日は休みだし、買いにいくかっ」

<4066> \{Nagisa} 『A, nhưng... em có thể đi mua đồ bơi thật ư...?』
// \{Nagisa} "Ahh, well... is it really okay to be buying a swimsuit, I wonder...?"
// \{渚}「ああ、そんな…本当に水着なんて買ってしまっていいんでしょうか…」

<4067> \{\m{B}} 『Anh cũng muốn ngắm xem em mặc trông thế nào. Em chỉ có mỗi bộ đồ bơi của trường thôi, phải không?』
// \{\m{B}} "I'd also like to see what you look like in one. You don't happen to have a school swimsuit, right?"
// \{\m{B}}「俺も見てみたいしな。どうせスクール水着しか持ってなかったんだろ?」

<4068> \{Nagisa} 『Vâng... nhưng, em cũng không ngại nếu mặc đồ bơi của trường đâu.』
// \{Nagisa} "No... but, I don't really mind even if it was a school one."
// \{渚}「はい…でも、スクール水着でも、ぜんぜん構わないです」

<4069> \{\m{B}} 『Anh thì ngại.』
// \{\m{B}} "I do."
// \{\m{B}}「俺が構うっての」

<4070> \{\m{B}} 『Có đứa con trai nào không muốn bạn gái mình là hoa khôi áo tắm chứ?』
// \{\m{B}} "I guess I really want to make my girl look cute."
// \{\m{B}}「やっぱ彼女には可愛くいてもらいたいしな」

<4071> \{\m{B}} 『Ánh mắt của mọi thằng đàn ông sẽ đổ dồn về phía em. Aa... hãnh diện ghê nơi.』
// \{\m{B}} "And all the men will be stuck looking at you... ahhh, feels so glorifying."
// \{\m{B}}「男たちの視線を釘付けにする渚。ああ…なんて優越感」

<4072> \{Nagisa} 『Em không nghĩ có người nào thích nhìn em mặc đồ bơi đâu.』
// \{Nagisa} "No way, no one's seen me in a swimsuit!"
// \{渚}「そんな、わたしの水着姿なんて、誰も見ないと思いますっ」

<4073> \{Nagisa} 『Em không có... gu ăn mặc cho lắm...』
// \{Nagisa} "I don't really think such a style... is any good..."
// \{渚}「そんなにスタイル…よくないですので…」

<4074> \{\m{B}} 『Miễn em dễ thương là OK hết.』
// \{\m{B}} "As long as you're cute, it's okay."
// \{\m{B}}「可愛いけりゃなんでもOK」

<4075> \{Nagisa} 『Em không có dễ th-...』
// \{Nagisa} "Even if I'm cute..."
// \{渚}「可愛くも…」

<4076> Tôi lườm Nagisa, không để em kịp nói nốt lời phủ nhận.
// I glared at Nagisa, telling her that it was fine, just before she denied it.
// ない、と否定しかけたところで、俺は渚を睨みつける。

<4077> Đủ khiến em nhớ lại lời tôi dặn là không được hạ thấp bản thân nữa.
// I told her not to look down on herself, and thus, she remembered.
// 卑下するな、という言いつけをそうして思い出させてやった。

<4078> \{Nagisa} 『A... đúng rồi... em dễ thương thế này thì mặc gì mà chẳng được.』
// \{Nagisa} "Ahh... I guess... I'm cute after all, so I'm sure it'll be okay!"
// \{渚}「ああ…そうですよね…わたし、可愛いですから、きっとなんでもOKですっ」

<4079> \{Nagisa} 『Khoan, nếu nói vậy, em sẽ trở thành một cô gái kỳ quặc mất.』
// \{Nagisa} "Wait, if I say that, I'll be a weird girl!"
// \{渚}「って、こんなこと言ってたら、わたしヘンな子ですっ」

<4080> Nhộn gần chết.
// That made me so happy.
// 最高に愉快だ。

<4081> \{Nagisa} 『Thiệt tình, anh lại trêu em nữa rồi,\ \

<4082> -kun!』
// \{Nagisa} "Geez, seems you're playing with me, \m{B}-kun!"
// \{渚}「もう、\m{B}くん、わたしで遊んでる気がしますっ」

<4083> \{\m{B}} 『Nào, đừng có bĩu môi như thế. Ngày mai chúng ta sẽ mua ngay một bộ nhé.』
// \{\m{B}} "Well, don't pout like that. We'll go shopping in a rush, then."
// \{\m{B}}「まぁ、そうふくれるなって。明日はショッピングでハッスルしようぜ」

<4084> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はいっ」

<4085> \{Nagisa} 『Khoan, không phải vậy!』
// \{Nagisa} "Wait, that's not it!"
// \{渚}「って、違いますっ」

<4086> \{\m{B}} 『Ớ? Em không muốn mua à?』
// \{\m{B}} "Eh? You don't want to go buy any?"
// \{\m{B}}「え? 買い物、行きたくねぇの?」

<4087> \{Nagisa} 『A, em rất thích mua, nhưng không phải ngày mai.』
// \{Nagisa} "Sure, I'd be happy to, but not tomorrow."
// \{渚}「ああ、それはとてもうれしいのですが、明日はダメです」

<4088> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして?」

<4089> \{Nagisa} 『Ưm,\ \

<4090> -kun.』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun,"
// \{渚}「あの、\m{B}くん」

<4091> \{Nagisa} 『Em có chuyện muốn nói!』
// \{Nagisa} "I have something to talk about!"
// \{渚}「お話がありますっ」

<4092> Em đưa cuộc trao đổi về lại điểm xuất phát.
// She went back to her topic.
// 振り出しに戻っていた。

<4093> \{\m{B}} 『Sao em nghiêm túc thế?』
// \{\m{B}} "Why are you being formal?"
// \{\m{B}}「どうしたんだよ、改まって」

<4094> \{Nagisa} 『Vâng... anh biết đấy...』
// \{Nagisa} "Well... you see..."
// \{渚}「はい…あのですね…」

<4095> \{\m{B}} 『Anh không muốn.』
// \{\m{B}} "I don't want to."
// \{\m{B}}「嫌だ」

<4096> \{Nagisa} 『Ơ? Em còn chưa nói mà.』
// \{Nagisa} "Eh? I haven't even talked yet."
// \{渚}「え? 話、まだしてないです」

<4097> \{\m{B}} 『Nhìn em là anh hiểu rồi. Chắc em đang định đề nghị anh làm một việc gì đó rất miễn cưỡng.』
// \{\m{B}} "Knowing you, I'm sure you're proposing something that I'd be reluctant about."
// \{\m{B}}「おまえのことだ。きっと、俺の気が進まないようなことを提案しようとしてる」

<4098> \{Nagisa} 『Đúng là vậy...』
// \{Nagisa} "That might be true..."
// \{渚}「それは、そうかもしれないです…」

<4099> \{Nagisa} 『Nhưng, chúng ta đã sống cùng nhau hai tháng rồi.』
// \{Nagisa} "But, we've lived together for two months, now."
// \{渚}「でも、もうふたりで暮らし始めて、2ヶ月です」

<4100> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<4101> \{Nagisa} 『Mỗi tuần, chúng ta lại về thăm nhà ba mẹ em...』
// \{Nagisa} "Every week, we go to my parents' house..."
// \{渚}「週に一度、わたしの家には来てもらっていますが…」

<4102> \{Nagisa} 『Nhưng...』
// \{Nagisa} "But..."
// \{渚}「でも…」

<4103> \{Nagisa} 『Chúng ta chưa đến nhà anh,\ \

<4104> -kun...』
// \{Nagisa} "We haven't gone to your house, \m{B}-kun..."
// \{渚}「まだ、\m{B}くんの家には行っていないです…」

<4105> Quả nhiên...
// I knew it...
// やっぱり…。

<4106> Không thể ngờ được.
// I didn't want to come to this.
// なんてことだ。

<4107> Cơ hồ tôi vừa bị đá khỏi thiên đàng, rơi tự do xuống địa ngục.
// It felt like I was knocked from heaven, down to the depths of hell.
// 天国から、地獄の底へ叩き落とされた気分だった。

<4108> Mới nãy còn tươi tỉnh là thế...
// Even though I had been having so much fun...
// あんなにも楽しい気分でいたのに…。

<4109> \{Nagisa} 『

<4110> -kun, từ ngày tốt nghiệp... anh về thăm bác mấy lần rồi?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, how many times have you gone to see your father since you graduated?"
// \{渚}「\m{B}くん、卒業してから…お父さんに何度会いましたか」

<4111> \{\m{B}} 『Chả biết.』
// \{\m{B}} "Like I'd know."
// \{\m{B}}「知るか」

<4112> \{Nagisa} 『

<4113> -kun!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くんっ」

<4114> \{Nagisa} 『

<4115> -kun, anh phải nói rõ đi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you have to tell me clearly."
// \{渚}「\m{B}くん、わたしにはちゃんと正直に話さないとダメです」

<4116> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4117> \{\m{B}} 『Một lần, khi anh về dọn đồ ra đi... thế thôi...』
// \{\m{B}} "Once, when I packed my stuff and left... that was all..."
// \{\m{B}}「一度、荷物を取りに行って…それっきりだよ…」

<4118> \{Nagisa} 『Vậy à...』
// \{Nagisa} "I see..."
// \{渚}「そうですか…」

<4119> \{Nagisa} 『Vậy, chúng ta đến thăm ba anh vào ngày mai đi.』
// \{Nagisa} "Then, let's go and see him tomorrow."
// \{渚}「では、明日、会いに行きましょう」

<4120> \{\m{B}} 『Anh không muốn.』
// \{\m{B}} "I don't want to."
// \{\m{B}}「嫌だ」

<4121> \{Nagisa} 『Tại sao?』
// \{Nagisa} "Why?"
// \{渚}「どうしてですか」

<4122> \{\m{B}} 『Vì...』
// \{\m{B}} "Because..."
// \{\m{B}}「俺は…」

<4123> \{\m{B}} 『Anh đã làm việc quần quật suốt thời gian qua...』
// \{\m{B}} "I've been working so hard..."
// \{\m{B}}「一生懸命、働いてるんだ…」

<4124> \{Nagisa} 『Vâng, chuyện đó em biết...』
// \{Nagisa} "Yes, I know..."
// \{渚}「はい、わかってます」

<4125> \{\m{B}} 『Ít nhất thì... anh muốn tận hưởng ngày nghỉ cùng em.』
// \{\m{B}} "I'd at least... like to spend time on the holidays with you."
// \{\m{B}}「休みの日ぐらい…おまえとふたりで過ごしたい」

<4126> \{Nagisa} 『Lần tới em sẽ đi chơi với anh, \m{B}-kun. Em hứa đó.』
// \{Nagisa} "I promise I'll spend time with you next time, okay, \m{B}-kun?"
// \{渚}「次の休みは、\m{B}くんとふたりで過ごします。約束します」

<4127> \{\m{B}} 『Không. Anh muốn cả ngày mai nữa.』
// \{\m{B}} "No. Tomorrow, too."
// \{\m{B}}「嫌だ。明日もだ」

<4128> \{Nagisa} 『

<4129> -kun...』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun..."
// \{渚}「\m{B}くん…」

<4130> \{\m{B}} 『Em... không hiểu sao?』
// \{\m{B}} "Don't... you understand?"
// \{\m{B}}「おまえは…わかってくれてたんじゃないのか」

<4131> \{\m{B}} 『Hố sâu ngăn cách anh và con người đó...』
// \{\m{B}} "That distance between me and \bthat person\u..." // have to emphasize the coldness here --velocity7
// \{\m{B}}「あの人と俺の距離をさ…」

<4132> \{\m{B}} 『Hố sâu ấy không bao giờ có thể lấp đầy.』
// \{\m{B}} "A distance that will never be filled."
// \{\m{B}}「絶対に埋まらない距離をさ」

<4133> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<4134> \{Nagisa} 『Nhưng, \m{B}-kun đã trải qua bao nỗi nhọc nhằn khi trở thành một công dân xã hội.』
// \{Nagisa} "But, you've also become a working adult, and have gone through a lot of difficult things."
// \{渚}「でも、\m{B}くんも、社会人になって、たくさん辛いことありました」

<4135> \{Nagisa} 『Anh đã không quản ngại khó khăn, vượt qua mọi thử thách.』
// \{Nagisa} "You've worked hard, climbing over everything."
// \{渚}「ぜんぶ乗り越えて、がんばってきました」

<4136> \{Nagisa} 『Em nghĩ giờ đây, anh đã có thể đối diện với bác ấy bằng một tâm thế tích cực hơn trước.』
// \{Nagisa} "If it's now, I thought you might be able to go meet him, to confront him."
// \{渚}「今なら、もっと前向きに、会いにいけるんじゃないかって、そう思います」

<4137> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4138> Tôi không biết...
// I wonder...
// そうだろうか…。

<4139> Liệu tôi... đã đủ mạnh mẽ hay chưa?
// Have I... gotten stronger?
// 俺は…強くなったのだろうか。

<4140> Tôi thay đổi ra sao kể từ cái ngày bỏ nhà ra đi đó?
// From the day when I ran away?
// あの日、あの場所から逃げ出してきた俺が。

<4141> Chẳng phải tôi vừa quay mặt đi, lảng tránh thực tại đấy ư...?
// Maybe I was deceiving myself, so that I wouldn't look at that...
// ただ、それをもう見ないようにと、目を背けてきただけじゃないのか…。

<4142> Trừ việc đó ra, tôi sẵn sàng dấn thân vào bất kỳ loại đày ải nào.
// Besides that, I've been working hard with everything else.
// それ以外のことだったら、なんだって頑張る。

<4143> Chỉ vì em mà thôi, Nagisa.
// All for you, Nagisa.
// おまえのために、渚。

<4144> Vậy nên...
// That's why...
// だから…。

<4145> \{Nagisa} 『

<4146> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<4147> \{Nagisa} 『Em sẽ luôn ở bên anh. Ngay cạnh anh.』
// \{Nagisa} "I'll be with you. I always will be."
// \{渚}「わたしが居ます。ずっとそばに居ます」

<4148> \{Nagisa} 『Nếu cùng nhau, chúng ta có thể vượt qua mọi thứ.』
// \{Nagisa} "If we're together, we can beat anything."
// \{渚}「ふたりだったら、なんだってがんばれるはずです」

<4149> \{Nagisa} 『Không đúng sao?』
// \{Nagisa} "Am I wrong?"
// \{渚}「違いますか」

<4150> Em lầm rồi
// You are
// 違う// goto 4005

<4151> .........
// .........
// ………。// goto 4076

<4152> \{\m{B}} 『Em lầm rồi.』
// \{\m{B}} "You are."
// \{\m{B}}「違う」

<4153> \{Nagisa} 『Ơ... Em lầm ư?』
// \{Nagisa} "Eh... I am?"
// \{渚}「え…違いますか」

<4154> \{\m{B}} 『Anh sẵn lòng làm mọi thứ vì nụ cười và hạnh phúc của em.』
// \{\m{B}} "I've been doing everything to make you smile and be happy."
// \{\m{B}}「俺は、おまえを笑わせたり、幸せにしたりすることは、なんだって頑張る」

<4155> \{\m{B}} 『Nhưng, tìm cách hàn gắn mối quan hệ giữa anh và cha chỉ uổng công vô ích thôi...』
// \{\m{B}} "But, even if I tried with my father, it'd be useless..."
// \{\m{B}}「けど、親父とのことを頑張っても、無意味だ…」

<4156> \{\m{B}} 『Chỉ khiến cho anh buồn bực thôi...』
// \{\m{B}} "I'd just feel terrible..."
// \{\m{B}}「俺が嫌な気分になるだけだ…」

<4157> \{\m{B}} 『Em hiểu chứ?』
// \{\m{B}} "Well? Am I right?"
// \{\m{B}}「違うか? そうだろ?」

<4158> \{\m{B}} 『Giờ anh tự lập rồi... anh không cần cha.』
// \{\m{B}} "I'm independent now... I don't need my father."
// \{\m{B}}「もう、俺は自立して…親も必要としない」

<4159> \{\m{B}} 『Chúng ta nên tiếp tục cố gắng, không cần phí thời gian lo nghĩ chuyện khác.』
// \{\m{B}} "I only need to work as hard as I can for the two of us."
// \{\m{B}}「頑張っていくのは、ふたりのことだけで十分だし、精一杯だ」

<4160> \{Nagisa} 『

<4161> -kun, anh cứng đầu quá.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're stubborn."
// \{渚}「\m{B}くん、頑固です」

<4162> \{\m{B}} 『Em cũng vậy...』
// \{\m{B}} "You too..."
// \{\m{B}}「おまえもだろ…」

<4163> Đây có lẽ là lần đầu chúng tôi cãi nhau vì có quan điểm đối lập về một việc gì đó.
// This might have been the first time where we put our opinions against each other without pulling back.
// お互いが引かず、意見を主張し合うなんて、初めてのことかもしれなかった。

<4164> \{\m{B}} 『Em suy nghĩ mọi việc đơn giản như thế chẳng qua vì em có một gia đình ấm cúng thôi.』
// \{\m{B}} "You have a good family, so you must think it's simple."
// \{\m{B}}「おまえは、家族で仲がいいから、簡単なことに思えるんだよ」

<4165> \{Nagisa} 『Em cũng không chắc nữa...』
// \{Nagisa} "I wonder about that..."
// \{渚}「そうでしょうか…」

<4166> \{Nagisa} 『Em chỉ nghĩ là \m{B}-kun đã sẵn sàng cư xử tích cực hơn khi đối diện với bác.』
// \{Nagisa} "It's just that I was thinking that if it was you right now, you could face forward a lot more."
// \{渚}「ただ、わたしは、今の\m{B}くんなら、もっと前向きになれると思っただけです」

<4167> \{Nagisa} 『Hay là em đánh giá anh cao quá rồi?』
// \{Nagisa} "Or maybe I had the wrong idea?"
// \{渚}「見当違いでしたでしょうか」

<4168> \{\m{B}} 『Em nói nặng thật đấy...』
// \{\m{B}} "You talk pretty well..."
// \{\m{B}}「おまえ…結構言うんだな」

<4169> Không gì làm tổn thương lòng tự trọng của đàn ông hơn việc bị người nào đó tuyên bố là đã đánh giá họ quá cao.
// Words like having the wrong idea or being a letdown really hurt a man's self-respect.
// 見当違いとか、期待はずれとか、そういう言葉は男の自尊心をひどく傷つける。

<4170> \{\m{B}} 『Đúng, em đánh giá anh quá cao rồi.』
// \{\m{B}} "You have the wrong idea."
// \{\m{B}}「見当違いだよ」

<4171> Dù vậy, tôi quyết không nhượng bộ.
// Even so, I didn't pull back.
// それでも、俺は引かなかった。

<4172> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4173> Hai chúng tôi im lặng một lúc lâu.
// For a while, the two of us were silent.
// しばらくお互い、無言になる。

<4174> Kể cả sau khi ăn xong và rửa chén, vẫn không ai nói với ai câu nào.
// There weren't any words even after we finished eating, and while we cleaned up.
// 夕飯を食べ終えて、片づけをしている間も、言葉はなかった。

<4175> Nagisa ngồi trước bàn. Có lẽ em đang làm bài tập.
// Nagisa was seated at the desk. Was she doing her homework?
// 宿題をしているのだろうか、渚は机に向かっていた。

<4176> Tôi chỉnh nhỏ âm lượng TV lại và nhìn dáng lưng em.
// I looked at her from behind, turning down the TV volume.
// 俺はテレビの音を小さくして、その背中を見つめていた。

<4177> \{\m{B}} (Em ấy giận à...?)
// \{\m{B}} (Is she angry...)
// \{\m{B}}(怒ってるのかな…)

<4178> \{\m{B}} (Nếu là vậy, thì đúng là hiếm thật...)
// \{\m{B}} (If that's the case, it's a bit rare...)
// \{\m{B}}(だとしたら、珍しいこともあるもんだ…)

<4179> \{\m{B}} 『Anh đi tắm đây.』
// \{\m{B}} "I'm gonna go take a shower."
// \{\m{B}}「先にシャワー浴びてくるな」

<4180> Tôi chỉ nói có thế và đứng lên.
// Saying just that, I stood up.
// それだけを言って、俺は立ち上がった。

<4181> Tắm xong rồi quay lại phòng, Nagisa vẫn ngồi trước bàn.
// Finishing up and returning to the room, Nagisa was seated.
// シャワーを浴び終え、部屋に戻ってきても、渚は机に向かっていた。

<4182> \{\m{B}} 『Anh xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm back."
// \{\m{B}}「お先」

<4183> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<4184> Em đáp lại, tuy nhiên mắt vẫn không rời quyển vở.
// She remained looking at her notes, making only that response.
// 返事だけはしたが、ずっとノートに向かったままだった。

<4185> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4186> Đến tận 10 giờ, em vẫn không có biểu hiện gì.
// Even at ten o'clock, there wasn't any indication of her working.
// 10時を回っても、渚はその場から動く気配がない。

<4187> \{\m{B}} 『Này, Nagisa, mười giờ rồi. Em nên đi tắm đi.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa, it's already ten o'clock. You should go and take a shower."
// \{\m{B}}「おい、渚、もう10時回ってるんだぞ。先にシャワー浴びておけよ」

<4188> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4189> \{\m{B}} 『Hay là sao, hôm nay em không tắm à?』
// \{\m{B}} "Or what, you're not taking one today?"
// \{\m{B}}「それとも、なんだ? 今日は浴びないのか?」

<4190> \{\m{B}} 『Em đang đổ mồ hôi, đúng không?』
// \{\m{B}} "You've been sweating, right?"
// \{\m{B}}「汗かいただろ?」

<4191> \{\m{B}} 『Em muốn anh ôm em trong khi người toàn mồ hôi à?』
// \{\m{B}} "Is it okay when I hug you after you've sweat?"
// \{\m{B}}「抱きつかれた時に、汗くさくてもいいのか?」

<4192> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4193> \{\m{B}} 『Chịu luôn hả...?』
// \{\m{B}} "Are you fine with that...?"
// \{\m{B}}「いいのかよ…」

<4194> \{\m{B}} (Em ấy sẽ tiếp tục cứng đầu ngồi lì ra đó đến tận khi mình ngủ sao...?)
// \{\m{B}} (Are you so stubborn that you'll keep that up until I sleep...?)
// \{\m{B}}(意地張って、俺が眠るまで、そうしてる気かよ…)

<4195> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4196> Làm gì đây?
// What should I do?
// どうすればいいんだろう。

<4197> Có nên xin lỗi không?
// Should I apologize?
// 謝ればいいのだろうか。

<4198> Nhưng, tôi vừa khăng khăng cho rằng mình đúng.
// But, I was just persistent in what I thought was right.
// でも、俺は自分が正しいと思う主張を押し通しただけだ。

<4199> Xin lỗi như vậy thì mất mặt quá.
// To apologize for that is strange.
// それを謝るなんておかしい。

<4200> Nhưng, tôi muốn em nhìn tôi.
// But, I want her to face me.
// でも、こっちを向いてほしい。

<4201> Tôi muốn trò chuyện cùng em, như bình thường.
// I want to talk like we always do.
// いつものように、話がしたい。

<4202> .........
// .........
// ………。

<4203> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
// \{\m{B}}「なぁ、渚…」

<4204> Ngay khi tôi không biết phải làm sao nữa, đành thều thào gọi tên em...
// Just at the same time when I didn't know what to do anymore, calling her name weakly...
// もうどうしていいのかわからなくなって、弱々しく名前を呼んだと同時…

<4205> \{Nagisa} 『Xong rồi!』
// \{Nagisa} "I'm done!"
// \{渚}「できましたっ」

<4206> Nagisa giơ cuốn vở lên.
// Nagisa held her notes high.
// 渚がノートを高々と掲げていた。

<4207> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<4208> \{Nagisa} 『Em làm xong hết bài tập rồi!』
// \{Nagisa} "I've finished all of my homework!"
// \{渚}「宿題全部、片づきました」

<4209> Em duỗi đầu gối, nhìn mặt tôi và nói.
// Scrubbing her knees, she faced me, saying that.
// 膝を擦らせてこちらを向くと、そう俺に言った。

<4210> \{Nagisa} 『Vậy là, em có thể đi chơi với anh cả ngày mai rồi, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "With this, I can go out with you all day, \m{B}-kun."
// \{渚}「これで明日は一日中、\m{B}くんとお出かけできます」

<4211> \{\m{B}} 『Cả ngày...?』
// \{\m{B}} "All day...?"
// \{\m{B}}「お出かけって…」

<4212> \{Nagisa} 『Đi mua sắm.』
// \{Nagisa} "Shopping."
// \{渚}「ショッピングです」

<4213> \{Nagisa} 『Anh muốn đi mà?』
// \{Nagisa} "You didn't want to go?"
// \{渚}「行くんじゃなかったんですか」

<4214> \{\m{B}} 『À, ờ... anh có nói vậy thật...』
// \{\m{B}} "W-well... I did say that, didn't I...?"
// \{\m{B}}「あ、ああ…そんなこと言ってたな、俺…」

<4215> Tôi nhẹ nhõm đến độ hai mắt rơm rớm.
// I was so relieved, I thought I let out a tear.
// 思わず涙が出るほどに安堵する。

<4216> Em không hề ngó lơ tôi. Em chỉ đang tập trung thôi.
// She wasn't ignoring me. She was only concentrating.
// 無視されてたんじゃなく、ただ、集中していただけなんだ。

<4217> \{Nagisa} 『Anh không phải mua đồ bơi hay thứ gì cho em cả. Chỉ dạo quanh xem hàng thôi cũng đủ vui rồi.』
// \{Nagisa} "We don't have to buy anything. I'd just like to see the place where swimsuits are sold."
// \{渚}「買ってもらえなくてもいいですので、水着売り場とかゆっくり見たいです」

<4218> \{\m{B}} 『Không, anh sẽ mua. Nhất định sẽ mua. Mua cho bằng hết những thứ em thích.』
// \{\m{B}} "No, I'll buy it. I definitely will. I'll buy whatever you wear."
// \{\m{B}}「いや、買う。絶対買ってやる。何着でも買ってやる」

<4219> \{Nagisa} 『Không được, em chỉ cần một thứ thôi. Anh cũng không nên tự ép mình mua đồ vì em đâu.』
// \{Nagisa} "No way, I'm not going to be wearing any of it, so you don't have to force yourself to buy anything."
// \{渚}「そんな、何着もいらないですし、無理して買うことないです」

<4220> \{\m{B}} 『Vậy, anh sẽ mua thứ mà em thích nhất.』
// \{\m{B}} "Then, one thing that you like."
// \{\m{B}}「じゃあ、気に入ったのをひとつ」

<4221> \{Nagisa} 『Vâng... nếu tìm thấy thứ mình thích, em sẽ nài nỉ anh mua nó.』
// \{Nagisa} "Okay... if it's one thing that I like, then I might pester you."
// \{渚}「はい…気に入ったのがあれば、おねだりしてしまうかもしれません」

<4222> \{\m{B}} 『Được, anh sẽ mua. Nhất định đấy.』
// \{\m{B}} "Fine, I'll buy that. I definitely will."
// \{\m{B}}「よし、それ買う、絶対に買う」

<4223> \{Nagisa} 『Vâng. Nhờ anh cả.』
// \{Nagisa} "All right. I'll ask you then."
// \{渚}「はい、その時はお願いします」// goto 4463
// just a note; if you want lights later, you better not have taken this choice at all

<4224> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4225> Em đã nói đến thế... tôi không thể từ chối được.
// When she puts it that way... I can't tell her she is.
// そう言われると…違うとは言えなかった。

<4226> Tôi muốn cùng em vượt qua mọi chướng ngại.
// We want to work hard and conquer every obstacle.
// なんだって、ふたりで頑張りたかった。

<4227> Chúng tôi đã luôn như thế từ trước đến giờ...
// We've been working hard this whole time so...
// ずっと、頑張ってきたんだから…。

<4228> Nhưng... liệu chúng tôi...
// But... have we...
// でも…本当に…

<4229> ... có thật sự đã mạnh mẽ hơn?
// really become any stronger... if it's the two of us?
// 強くなっていけるのだろうか…ふたりなら。

<4230> Kể cả khi sắp phải đối mặt với... \pnhững việc xuẩn ngốc như thế này...?
// Even if... \pit's something like this that can't be helped...?
// こんなにも…\pどうしようもないことでも…。

<4231> \{\m{B}} 『Vậy thì...』
// \{\m{B}} "Then..."
// \{\m{B}}「じゃあさ…」

<4232> \{\m{B}} 『Em sẽ luôn nắm tay anh chứ?』
// \{\m{B}} "Would you always hold my hand?"
// \{\m{B}}「ずっと、手を繋いでいてくれるか」

<4233> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<4234> \{\m{B}} 『Nếu em thả ra... có thể anh sẽ chạy mất đấy.』
// \{\m{B}} "If we part... I may run away then."
// \{\m{B}}「離したら…俺はもう、逃げるからな」

<4235> \{Nagisa} 『Vâng. Em hứa sẽ không thả tay ra đến khi chúng ta trở về.』
// \{Nagisa} "Okay. I won't let go until we come back."
// \{渚}「はい、帰ってくるまで、絶対に離さないです」

<4236> Sáng hôm sau.
// The next morning.
// 翌朝。

<4237> Hai chúng tôi đứng trước căn nhà có biển tên 「

<4238> 」.
// The two of us stood in front of the nameplate labeled '\m{A}'.
// ふたりは、\m{A}、という表札の前に立っていた。

<4239> Nơi tôi không ghé thăm lần nào kể từ khi tốt nghiệp.
// The place I haven't visited ever since graduating.
// 卒業してから、ずっと訪れていなかった場所。

<4240> Còn với Nagisa... đây là lần đầu tiên em vào đây.
// And... the first time Nagisa really did come here.
// そして…渚に至っては、本当に初めてだった。

<4241> \{Nagisa} 『Hồi hộp quá...』
// \{Nagisa} "I'm tense..."
// \{渚}「緊張します…」

<4242> Trong suy nghĩ của Nagisa, đây đơn giản là lần ra mắt cha của người bạn trai em đang sống cùng, không hơn.
// From Nagisa's standpoint, it was a simple situation involving meeting the parent of the boyfriend she's been living with, nothing more.
// 渚からしてみると、同棲している彼氏の親に初めて会う、それ以外の何でもない状況だ。

<4243> Aa... giá như đó là một người cha bình thường.
// Ahh... if only \bthat person\u were a normal parent.
// ああ…あの人が、普通の親だったらよかったのに。

<4244> Nếu vậy thì tình huống này lại hạnh phúc biết bao, tựa như gia đình có thêm một thành viên mới, không khác thời gian tôi sống hòa thuận cùng bố già và Sanae-san là mấy.
// If that happened, Nagisa would also get along much like I do with Pops and Sanae-san... create a new family, and live happily ever after.
// そうすれば渚も、俺がオッサンや早苗さんと仲がいいように…新しい家族が増えたような、楽しい気分になれただろう。

<4245> Tôi chỉ biết ngậm ngùi khi không thể có một người cha như thế.
// It was inexcusable to have such a parent that wasn't.
// そうなれない親で、申し訳なかった。

<4246> \{\m{B}} 『Em đang đổ mồ hôi kìa.』
// \{\m{B}} "You're sweating."
// \{\m{B}}「おまえ、汗かいてる」

<4247> \{Nagisa} 『A, vâng...』
// \{Nagisa} "Oh, I see..."
// \{渚}「あ、はい…」

<4248> Tôi giơ bàn tay đang nắm lấy tay em lên.
// She raises the hand she's holding mine with.
// 繋いだ手をあげる。

<4249> \{\m{B}} 『Muốn lau tay không?』
// \{\m{B}} "Wanna dry off?"
// \{\m{B}}「乾かそうか」

<4250> \{Nagisa} 『Không, không sao đâu anh.』
// \{Nagisa} "No, it's fine."
// \{渚}「いえ、いいです」

<4251> \{Nagisa} 『Ưm... trừ khi anh thấy khó chịu,\ \

<4252> -kun...』
// \{Nagisa} "Umm... unless you're feeling bad, \m{B}-kun..."
// \{渚}「その…\m{B}くんさえ、気持ち悪くなければ…」

<4253> \{Nagisa} 『À, không... dù anh có khó chịu, em cũng không buông tay ra đâu!』
// \{Nagisa} "Ah, well... even if you are, I won't let go!"
// \{渚}「ああ、いえ…気持ち悪くても離さないですっ」

<4254> Em nắm tay tôi thậm chí chặt hơn.
// She grasped my hand tightly.
// ぎゅっ、と握った手に力を入れた。

<4255> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4256> \{\m{B}} 『Em này... \pAnh xin lỗi.』
// \{\m{B}} "Well... \pI'm sorry."
// \{\m{B}}「あのさ…\p悪いな」

<4257> \{Nagisa} 『Ơ?』
// \{Nagisa} "Eh?"
// \{渚}「え?」

<4258> \{\m{B}} 『Ra mắt song thân của bạn trai là một tình huống đầy áp lực...』
// \{\m{B}} "To make you feel pressured just from seeing my father..."
// \{\m{B}}「彼氏の親に会うってだけでも、プレッシャーなのにさ…」

<4259> \{\m{B}} 『Hơn thế nữa, anh lại có xích mích với ông ta...』
// \{\m{B}} "I'm also bringing a problem here..."
// \{\m{B}}「俺も、問題抱えてて…」

<4260> \{\m{B}} 『Khiến cho em càng thêm lo lắng...』
// \{\m{B}} "And I didn't want to come see him either..."
// \{\m{B}}「それも、見てないといけなくてさ…」

<4261> \{Nagisa} 『Không, hoàn toàn không sao đâu anh.』
// \{Nagisa} "No, that's completely fine."
// \{渚}「いえ、ぜんぜん平気です」

<4262> \{Nagisa} 『A, không... Em chỉ thấy hồi hộp khi lần đầu gặp cha \m{B}-kun thôi.』
// \{Nagisa} "Ah, well... meeting your father is what's tense."
// \{渚}「ああ、いえ…\m{B}くんのお父さんに会うのは緊張します」

<4263> \{Nagisa} 『Em sợ bác ấy không ưa một đứa con gái như em...』
// \{Nagisa} "About how you like a girl like me..."
// \{渚}「こんな子で、気に入ってもらえるかなって…」

<4264> \{Nagisa} 『Còn lại, em rất mừng vì có thể cùng\ \

<4265> -kun đương đầu với hoàn cảnh khó xử giữa anh và bác.』
// \{Nagisa} "But it really makes me happy that you can endure being with me in regards to your problem."
// \{渚}「ですが、\m{B}くんの問題は、わたしも一緒になって努力できることが、とてもうれしいです」
// Bản HD: <4264> \{渚}But as far as your problems, 
// Bản HD: <4265> -kun, I'm happy that I can work through them together with you.

<4266> \{Nagisa} 『A, không... nói 「mừng」 thì vô lễ quá.』
// \{Nagisa} "Ah, well... saying it makes me happy is rude."
// \{渚}「ああ、いえ…うれしいと言っては失礼でした」

<4267> \{\m{B}} 『Không, không sao.』
// \{\m{B}} "No, it's fine."
// \{\m{B}}「いや、いいよ」

<4268> \{\m{B}} 『Anh hiểu suy nghĩ của em.』
// \{\m{B}} "I can understand that."
// \{\m{B}}「その気分、わかるし」

<4269> \{\m{B}} 『Anh cũng cảm thấy như vậy kể từ khi gặp em.』
// \{\m{B}} "I had those feelings ever since I met you, after all."
// \{\m{B}}「おまえと出会ってからは、ずっと俺、そんな気持ちでいたからな」

<4270> \{Nagisa} 『Thế ư...? Thật tốt quá.』
// \{Nagisa} "Is that so...? Then I'm glad."
// \{渚}「そうですか…なら、よかったです」

<4271> \{Nagisa} 『Vậy mình vào thôi,\ \

<4272> -kun.』
// \{Nagisa} "Then let's go, \m{B}-kun."
// \{渚}「では、行きましょう、\m{B}くん」

<4273> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<4274> Như mọi khi, cha tôi đang ngủ li bì ở phòng khách.
// My father was sleeping lifelessly in the living room.
// 親父は、居間で何も体にかけずに寝入っていた。

<4275> \{Nagisa} 『Bác ấy lúc nào cũng ngủ ở đây à?』
// \{Nagisa} "Has he always been sleeping over there?"
// \{渚}「いつも、こんなところで寝てらっしゃるんでしょうか」

<4276> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<4277> \{Nagisa} 『Bác ấy sẽ cảm lạnh mất.』
// \{Nagisa} "He'll catch a cold."
// \{渚}「風邪、引いてしまいます」

<4278> \{\m{B}} 『Ông ta quen rồi.』
// \{\m{B}} "He's used to it."
// \{\m{B}}「慣れてるんだよ、この人は」

<4279> \{\m{B}} 『Này, cha.』
// \{\m{B}} "Hey, father."
// \{\m{B}}「おい、親父」

<4280> Tôi lay vai ông ta.
// I shake his shoulder.
// 俺はその肩を揺すった。

<4281> \{Cha} 『Mmm...』
// \{Father} "Mmm..."
// \{親父}「ん…」

<4282> Ông ta rên lên, rồi mở mắt.
// He cleared his throat, and then opened his eyes.
// 喉が鳴った。続いて目が開いた。

<4283> \{Cha} 『Aa...』
// \{Father} "Ahh..."
// \{親父}「あぁ…」

<4284> \{Cha} 『Là\ \

<4285> -kun đấy à...?』
// \{Father} "That be you, \m{B}-kun...?"
// \{親父}「\m{B}くんじゃないか…」

<4286> Ông ta nhổm dậy và ngồi vào thế quỳ.
// Moving his body, he then moved to a kneeling position.
// 体を起こし、膝を立てて座った。

<4287> \{Nagisa} 『Ưm, cháu xin phép ra mắt bác ạ.』
// \{Nagisa} "Umm, nice to meet you!"
// \{渚}「あの、はじめましてっ」

<4288> Nagisa cúi đầu thật sâu trước cha tôi.
// Nagisa deeply bowed to my father, facing him.
// その親父に向かって、渚が深々と頭を下げていた。

<4289> \{Cha} 『Hở...?』
// \{Father} "Eh...?"
// \{親父}「え…」

<4290> Một người khác không phải tôi trong căn nhà này, quả là chưa từng có tiền lệ.
// Someone other than me was in the house. This was a situation that never happened once before.
// 俺以外の誰かがこの家にいる。それは、かつてない状況だった。

<4291> Nhưng sau một thoáng ngạc nhiên, ông ta nhanh chóng trở về trạng thái bình thường.
// But after the moment my father was surprised, he immediately fell calm.
// でも親父は一瞬驚いた後、すぐ落ち着きを取り戻してみせた。

<4292> \{Cha} 『Cháu là... bạn của\ \

<4293> -kun à?』
// \{Father} "Are you... \m{B}-kun's friend?"
// \{親父}「\m{B}くんの…お友達かい」

<4294> \{Nagisa} 『Vâng ạ... cháu là Furukawa Nagisa.』
// \{Nagisa} "Yes... I'm Furukawa Nagisa."
// \{渚}「はい…わたし、古河渚と言います」

<4295> \{Nagisa} 『Ngày trước cháu học cùng trường với\ \

<4296> -kun... chúng cháu rất thân nhau ạ.』
// \{Nagisa} "We're close friends from school... in the same year."
// \{渚}「\m{B}くんとは、高校で、同じ学年で…親しくしてもらってました」
// Bản HD: <4295> \{渚}I was in the same school year as 
// Bản HD: <4296> -kun, and... we became very close.

<4297> \{Cha} 『Ồ...  

<4298> \ còn bây giờ?』
// \{Father} "Oh... \wait{1000}how about now?"
// \{親父}「ああ…\p今は?」

<4299> \{Nagisa} 『Bây giờ... ưmm... thì...』
// \{Nagisa} "Now... umm... well..."
// \{渚}「今は…ええと…その…」

<4300> Tôi đưa đôi bàn tay đang đan vào nhau của chúng tôi ra trước để ông ta thấy.
// I showed him the hands that we were holding.
// 俺は繋いでいた手を親父の目の前に突きつけた。

<4301> \{\m{B}} 『Bọn tôi đang yêu nhau.』
// \{\m{B}} "We're going out."
// \{\m{B}}「付き合ってる」

<4302> \{Cha} 『Ồ...

<4303> \ làm tốt lắm,\ \

<4304> -kun...』
// \{Father} "Oh... \wait{1000}you finally did as well, \m{B}-kun..."
// \{親父}「ほぅ…\p\m{B}くんも、ついに…」

<4305> \{Cha} 『Tốt quá, tốt quá...』
// \{Father} "I'm glad, I'm glad..."
// \{親父}「それは、よかったよかった」

<4306> Cớ sao nụ cười của ông ta lại làm tôi khó chịu đến thế...?
// What a hateful smile...
// なんて、嫌みな笑みなのだろう…。

<4307> \{Nagisa} 『Chúng cháu đang sống cùng nhau.』
// \{Nagisa} "The two of us are living together."
// \{渚}「今は、ふたりで暮らしてます」

<4308> \{Cha} 『Ở đâu?』
// \{Father} "Where at?"
// \{親父}「どこにだい?」

<4309> \{Nagisa} 『Một căn hộ gần đây. Cháu sẽ chỉ cho bác sau.』
// \{Nagisa} "It's an apartment close by. I'll guide you there."
// \{渚}「近くのアパートです。今度、案内します」

<4310> Đừng.
// Don't.
// やめてくれ。

<4311> \{Cha} 『Một căn hộ... có nhỏ quá không?』
// \{Father} "An apartment... wouldn't it be small?"
// \{親父}「アパート…狭いんじゃないのかい?」

<4312> \{Nagisa} 『Có hơi nhỏ, nhưng chúng cháu không cần chỗ rộng.』
// \{Nagisa} "It might be small, but it doesn' thave to be wide."
// \{渚}「狭いかもしれないですが、広くなんてなくていいです」

<4313> \{Nagisa} 『Nơi chúng cháu ở bây giờ là đủ rồi ạ.』
// \{Nagisa} "The space we have right now is enough."
// \{渚}「今の広さで十分です」

<4314> \{Cha} 『Vừa chuyển đến đã phải trả tiền thuê nhà thì cực lắm nhỉ?』
// \{Father} "Renting at first is painful, isn't it?"
// \{親父}「最初のうちは、家賃もきついだろ」

<4315> ...Ông mà cũng hiểu được chuyện đó sao?
// ... you think you know what you're talking about?
// …あんたに何がわかるって言うんだ。

<4316> \{Cha} 『Nhà này cũng là nhà thuê nhưng... cháu có thể dùng nếu muốn. Còn phòng trống đấy.』
// \{Father} "This house is rented though but... you can use it if you need to. There are rooms left over."
// \{親父}「この家は借家だけどね…遠慮なく使ったらいい。部屋なら余っている」

<4317> \{Nagisa} 『Không ạ... chúng cháu không thể.』
// \{Nagisa} "No... that's too much."
// \{渚}「いえ…贅沢すぎます」

<4318> \{Nagisa} 『Chúng cháu rời nhà để có thể sống tự lập, để có thể động viên lẫn nhau cùng phấn đấu.』
// \{Nagisa} "We left the house, so that we'd work hard with our own power."
// \{渚}「わたしたち、自分たちの力だけでがんばろうって、家を出たんです」

<4319> \{Nagisa} 『Vậy nên... cháu cảm ơn nhã ý của bác, nhưng chúng cháu phải từ chối ạ.』
// \{Nagisa} "That said... I'm grateful you offered, but we'll have to turn it down."
// \{渚}「ですから…ありがたいお話ですけど、甘えられないです」

<4320> \{Cha} 『Vậy à...』
// \{Father} "I see..."
// \{親父}「そうかい…」

<4321> \{Cha} 『Lúc nào gặp khó khăn, cứ nói cho ta biết.』
// \{Father} "You can come any time. In troubling times, you can tell me."
// \{親父}「いつでもいい。辛くなったら、言っておいで」

<4322> \{Nagisa} 『Cảm ơn bác nhiều ạ.』
// \{Nagisa} "Thank you so much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<4323> Nagisa nhìn tôi.
// Nagisa looked at my face.
// 渚が俺の顔を見た。

<4324> 『...Bác ấy tốt quá.』
// ... he's a nice person.
// …とてもいい人です。

<4325> Mắt em nói lên điều đó.
// That's what her eyes tell me.
// その目がそう言っていた。

<4326> Nên tôi cũng sớm đoán được những lời tiếp theo của em.
// That's why I expected what she'd say next.
// だから、次言おうとしたことが予想できた。

<4327> \{Nagisa} 『Ưmm... ba.』
// \{Nagisa} "Umm... \m{A}-san,"
// \{渚}「あの…お父さん」

<4328> Nagisa gọi cha tôi như thế.
// Nagisa so called my father.
// 渚が親父をそう呼んだ。

<4329> \{Cha} 『Hửm?』
// \{Father} "Hmm?"
// \{親父}「うん?」

<4330> \{Nagisa} 『Con xin lỗi... vì đã... mang\ \

<4331> -kun rời khỏi ba suốt bấy lâu nay.』
// \{Nagisa} "I apologize, to have been... keeping \m{B}-kun away for all this time."
// \{渚}「\m{B}くんを…ずっと連れ出したままで、ごめんなさいです」

<4332> \{Cha} 『Không sao...』
// \{Father} "It's okay..."
// \{親父}「いや…」

<4333> \{Nagisa} 『Chắc là vất vả cho ba lắm.』
// \{Nagisa} "It might have been painful for you."
// \{渚}「辛いのは、お父さんのほうかもしれないです」

<4334> \{Nagisa} 『Vậy nên...』
// \{Nagisa} "That's why..."
// \{渚}「ですから…」

<4335> Đừng nói...
// Don't say it...
// 言うな…

<4336> 『...Bất cứ khi nào ba muốn, con sẽ dẫn\ \

<4337> -kun đến đây.』
// ... I'll always bring \m{B}-kun with me.
// …いつでも\m{B}くんを連れてきます。

<4338> Đừng nói câu đó ra.
// Don't say that.
// それは言わないでくれ。

<4339> Tôi bóp chặt tay Nagisa.
// I tightened my grip on Nagisa's hand.
// 俺はぎゅっ、と渚の手を強く握りしめていた。

<4340> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4341> Nagisa mở miệng... \pnhưng khựng lại trước khi kịp lên tiếng.
// Nagisa stopped... \pclosing her eyes.
// 渚は口を開いたまま…\p止まっていた。

<4342> \{Nagisa} 『A... chuyện đó...』
// \{Nagisa} "Ah... well..."
// \{渚}「ああ…その…」

<4343> \{Nagisa} 『Con... thật lòng xin lỗi.』
// \{Nagisa} "I'm... really sorry."
// \{渚}「本当…ごめんなさいです」

<4344> ...Em hiểu ý tôi.
// ... she picked up what I felt.
// …思いは通じた。

<4345> \{Cha} 『À... cháu không cần phải xin lỗi...』
// \{Father} "Well... you don't have to apologize like that..."
// \{親父}「いや…そんな謝ってもらわなくとも…」

<4346> \{Cha} 『Ta rất vui vì có thể gặp được nhau như thế này.』
// \{Father} "I'm happy that we're meeting like this."
// \{親父}「こうして会いにきてもらえただけでも、うれしいから」

<4347> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay." // it doesn't exactly seems correct for the context
// \{渚}「はい」

<4348> \{Cha} 『Ừm, cháu có thể...』
// \{Father} "Really, you can..."
// \{親父}「うん、本当…」

<4349> \{Cha} 『... đến lúc nào cũng được.』
// \{Father} "come at any time."
// \{親父}「いつでも来たらいい」

<4350> \{Nagisa} 『Vâng, cảm ơn ba rất nhiều.』
// \{Nagisa} "Okay, thank you very much."
// \{渚}「はい、ありがとうございます」

<4351> Sau đó, cuộc trò chuyện chỉ xoay quanh những đề tài nhàm chán và vô vị.
// And from there, we continued on to trivial topics.
// そこからは、当たり障りのない話題が続く。

<4352> Những thứ như, khu đất trống phía sau ngôi nhà đang được đưa vào sử dụng, con phố đang thay đổi ra sao, và mấy việc tương tự.
// Like stuff about how vacant land's being used up, how the area around us has changed a little bit, etc.
// 裏の空き地もなくなって、この辺りも少しずつ変わっていってるとか、そんな内容だった。

<4353> Nagisa kiên nhẫn lắng nghe một cách chăm chú, trong khi tôi ngồi cạnh em nghe cho có, chẳng buồn phản ứng.
// Nagisa perservered to make things favorable, and all I did was listen in.
// 渚は根気よく相づちを打ち、俺は隣で聞いているだけだった。

<4354> \{Cha} 『

<4355> -kun?』
// \{Father} "\m{B}-kun?"
// \{親父}「\m{B}くん?」

<4356> \{\m{B}} 『Hở...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<4357> Ông ta đột nhiên bắt chuyện với tôi.
// He suddenly talked to me.
// いきなり話を振られていた。

<4358> \{Cha} 『

<4359> -kun... được ăn những món cô bé này nấu mỗi ngày nhỉ?』
// \{Father} "\m{B}-kun... you've been eating her cooking every day, haven't you?"
// \{親父}「\m{B}くんは…毎日、この子の手料理を食べているんだってね」

<4360> Ông ta lựa từ diễn đạt.
// He repeated himself.
// そう言い直した。

<4361> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<4362> \{Cha} 『Ganh tị quá. Ta lúc nào cũng ăn thức ăn nấu sẵn.』
// \{Father} "I'm envious. I've always been eating take-out food."
// \{親父}「うらやましい。私はいつも店屋物だから」

<4363> \{Nagisa} 『Ưm... cũng sắp trưa rồi, hay để con nấu vài món?』
// \{Nagisa} "Umm... it'll be noon very shortly, so how about I make some?"
// \{渚}「あの…もうすぐお昼ですから、作りましょうか」

<4364> \{Nagisa} 『Nhé?』
// \{Nagisa} "Okay?"
// \{渚}「ね」

<4365> Em nhìn tôi, như muốn xác nhận tính đúng đắn của việc nấu nướng cho ông ta.
// I gave her a glance, telling her that much was fine.
// これぐらいいいですよね、と俺にも目配せした。

<4366> Nội ý nghĩ quây quần bên bàn ăn cùng cha đã khiến tôi rùng mình.
// To be sitting at a dining table with my father gave me the shivers.
// 親父と食卓を囲むなんて、ぞっとした。

<4367> Vả lại, đã bao nhiêu năm rồi kể từ lần cuối chúng tôi ăn cùng nhau chứ?
// Besides, how many years had it been?
// そもそも何年ぶりになるだろう。

<4368> Nhưng, chỉ cần cố chịu đựng thôi, rồi tôi sẽ không phải sớm gặp lại ông ta nữa.
// But, if I can put up with this, I'll just sit without making eye contact and finish this.
// でも、これを耐えれば、しばらく顔を合わせずに済む。

<4369> Ngôn ngữ hình thể của Nagisa hứa với tôi như vậy.
// That was the attitude I promised Nagisa earlier.
// それはさっき、渚が態度で約束してくれていた。

<4370> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<4371> Vậy nên tôi quyết định nhẫn nhịn.
// That's why I thought I should hang on.
// だから、我慢しようと思った。

<4372> Nagisa mở tủ lạnh.
// Nagisa opened the refrigerator.
// 冷蔵庫を開く渚。

<4373> \{Nagisa} 『Chẳng có gì cả.』
// \{Nagisa} "There's nothing here."
// \{渚}「何もないです」

<4374> \{\m{B}} 『Chắc chúng ta phải đi mua gì rồi.』
// \{\m{B}} "Guess we'll have to go and buy something."
// \{\m{B}}「やっぱ買ってこないと駄目か」

<4375> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<4376> \{Nagisa} 『Anh có đi không?』
// \{Nagisa} "Are you coming?"
// \{渚}「一緒に来てくれますか」

<4377> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên.』
// \{\m{B}} "Of course."
// \{\m{B}}「もちろん」

<4378> Bỏ cha lại, chúng tôi vào siêu thị mua thức ăn.
// Leaving my father, we headed off for the grocery store.
// 親父をひとり残し、俺たちはスーパーへ買い物に出た。

<4379> Lúc về đến nhà thì đã ngót nghét một tiếng trôi qua.
// It had been an hour by the time we got back.
// 戻ってきた時には、すでに一時を回っていた。

<4380> \{Nagisa} 『Xin lỗi vì đã để ba chờ lâu. Con sẽ nấu nhanh thôi.』
// \{Nagisa} "We were a bit slow. I'll make it quickly."
// \{渚}「遅くなってしまいました。急いで作りますので」

<4381> \{Cha} 『Không sao. Ta sẽ đợi.』
// \{Father} "It's fine, I'll be patient."
// \{親父}「いいよ、気長に待ってるから」

<4382> Em đi ngang qua cha tôi, hướng vào bếp.
// She went past my father, returning to the kitchen.
// 親父の前を駆け抜け、台所に戻る。

<4383> \{Nagisa} 『Anh có giúp không,\ \

<4384> -kun?』
// \{Nagisa} "Will you also help, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くんも、手伝ってくれますか」

<4385> \{\m{B}} 『Ờ, anh sẽ giúp, nhưng...』
// \{\m{B}} "Yeah, I'll help but..."
// \{\m{B}}「ああ、手伝うけどさ…」

<4386> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ nấu ăn như vầy ư?』
// \{\m{B}} "Are we gonna do this like this?"
// \{\m{B}}「このままでやるの?」

<4387> Tôi giơ bàn tay đã không tách rời tay em trong nhiều giờ.
// How long have we been holding hands exactly?
// 俺は何時間も繋いだままでいる、手を持ち上げてみせた。

<4388> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<4389> \{\m{B}} 『Tay trái anh đưa đồ ra còn tay phải em cắt dao xuống à?』
// \{\m{B}} "My left hand's pinned down, and your right hand holding the kitchen knife will be juggling around."
// \{\m{B}}「俺の左手で押さえつけて、おまえの右手の包丁でさばく」

<4390> \{Nagisa} 『Chúng ta làm được mà.』
// \{Nagisa} "We can do this well."
// \{渚}「うまくやりましょう」

<4391> \{\m{B}} 『Kiểu gì cũng sẽ bị thương cho coi!』
// \{\m{B}} "We'll definitely get injured!"
// \{\m{B}}「絶対、怪我するよっ!」

<4392> \{Nagisa} 『Vậy à?』
// \{Nagisa} "Really?"
// \{渚}「そうでしょうか」

<4393> \{\m{B}} 『Ôi, sao cũng được. Anh chịu thua. Bỏ ra đi, cho em còn nấu nữa.』
// \{\m{B}} "Oh, whatever. I lose. Let go, so you can handle it the way you need to."
// \{\m{B}}「もう、いい。俺の負け。離すから、ぞんぶんさばいてくれ」

<4394> \{Nagisa} 『Em không bỏ ra đâu.』
// \{Nagisa} "I'm not letting go."
// \{渚}「離さないです」

<4395> \{\m{B}} 『Anh sẽ không chạy mất đâu mà lo.』
// \{\m{B}} "I won't run away."
// \{\m{B}}「逃げないから」

<4396> \{Nagisa} 『Không liên quan gì đến chuyện đó cả.』
// \{Nagisa} "It has nothing to do with that."
// \{渚}「そんなの関係ないです」

<4397> \{\m{B}} 『Tay trái anh sẽ gặp nguy hiểm mất.』
// \{\m{B}} "If you don't, my left hand'll be in trouble."
// \{\m{B}}「離してくれないと、俺の左手が危険だ」

<4398> \{Nagisa} 『Vậy à... đành chịu rồi.』
// \{Nagisa} "I see... then it can't be helped."
// \{渚}「そうですか…だったら、仕方がないです」

<4399> \{\m{B}} 『Anh sẽ ôm eo em từ phía sau vậy.』
// \{\m{B}} "I'll hold you from the back instead."
// \{\m{B}}「その代わり、腰持っててやるから」

<4400> \{Nagisa} 『Nếu anh làm thế, người bị thương sẽ là em đấy.』
// \{Nagisa} "If you do that, I'll get injured!"
// \{渚}「そんなとこ持たれたら、わたしが怪我しますっ」

<4401> \{\m{B}} 『Đùa thôi, đùa thôi. Anh sẽ đứng sau nhìn em, bảo vệ em.』
// \{\m{B}} "I'm joking, I'm joking. I'll watch you right from behind."
// \{\m{B}}「うそ、うそ。すぐ後ろで見守っててやるから」

<4402> \{Nagisa} 『Nếu thế em sẽ an tâm lắm.』
// \{Nagisa} "Then I'm relieved."
// \{渚}「だったら、安心です」

<4403> \{\m{B}} 『Rồi, thả ra đi.』
// \{\m{B}} "Okay, let go."
// \{\m{B}}「じゃ、離すぞ」

<4404> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<4405> Các ngón tay tôi đã gập lại lâu đến nỗi chúng tê buốt khi tôi vừa thả tay em ra.
// Pain ran through my fingers as I opened them. Was it bent the entire time?
// ずっと指を曲げていたためか、開くだけで痛みが走るほどだった。

<4406> Lòng bàn tay tôi cuối cùng cũng được tiếp xúc với không khí thoáng đãng.
// My palm finally had a breath of fresh air.
// ようやく手のひらが外気に触れる。

<4407> Mồ hôi từ tay chúng tôi khô dần.
// The sweat from the two of us cooled off.
// ふたりぶんの汗が冷たくなっていく。

<4408> \{Nagisa} 『Vậy thì, em bắt đầu nấu đây.』
// \{Nagisa} "Well then, I'll be starting."
// \{渚}「それでは、始めます」

<4409> \{\m{B}} 『Ô, cố lên em.』
// \{\m{B}} "Yeah, good luck."
// \{\m{B}}「おう、頑張れ」

<4410> Tôi đang ngồi trên ghế thơ thẩn nhìn Nagisa từ sau lưng, thì bỗng nghe thấy tiếng chuyện trò văng vẳng.
// While staring at Nagisa from behind, I heard a voice from afar.
// 食卓の椅子に座ってぼーっと渚の後ろ姿を見ていたら、遠くから話し声が聞こえてきた。

<4411> Ông ta bật TV à?
// Did he turn on the TV?
// テレビでもつけたのだろうか。

<4412> Tôi dỏng tai nghe kỹ hơn.
// Then I heard another sound.
// さらに聞き耳を立てる。

<4413> Có cả giọng của cha tôi nữa.
// A voice mixed with my father's.
// 親父の声が混じっていた。

<4414> \{\m{B}} (Khách đến chơi sao...?)
// \{\m{B}} (A guest...?)
// \{\m{B}}(客か…?)

<4415> Tôi bước ra để xem tình hình. Ngay trước mặt tôi là một người đàn ông xa lạ chưa gặp bao giờ.
// I peep in. There was an unknown man. They happened to look my way.
// 覗いてみる。ちょうど俺と向かい合う格好で、見知らぬ男が立っていた。

<4416> \{Người đàn ông} 『Xin chào.』
// \{Man} "Good afternoon."
// \{男}「こんにちは」

<4417> Ông ta cúi chào tôi.
// He bowed to me.
// そいつが俺に頭を下げた。

<4418> \{Cha} 『Mm...\ \

<4419> -kun.』
// \{Father} "Mm... \m{B}-kun,"
// \{親父}「ん…\m{B}くん」

<4420> Ngồi trên sàn, cha quay lại nhìn tôi.
// My father looked back at me, seated on the floor.
// 床に座り込んだままの親父も、俺を振り返った。

<4421> \{Cha} 『Đây là Shijou-san.』
// \{Father} "This is Shijou-san."
// \{親父}「こちら、四條さん」

<4422> \{Cha} 『Đồng nghiệp của ta.』
// \{Father} "My co-worker."
// \{親父}「私の、仕事仲間だよ」

<4423> Đồng nghiệp...
// Co-worker...
// 仕事仲間…。

<4424> Cũ? Hay mới?
// From before? Or someone new?
// 昔のだろうか、新しい人だろうか。

<4425> Nếu là đồng nghiệp cũ, thì tôi tin tưởng họ.
// If it's a co-worker from before, then I'll have faith in that.
// 昔の仕事仲間なら、信用できた。

<4426> Theo tôi biết, họ không phải người xấu.
// As far as I know, there shouldn't have been anyone bad.
// 俺の知る限り、悪い人はいなかったはずだ。

<4427> Bất quá là những người bạn nhậu sẽ tỉ tê tâm sự cùng ông ta về những chuyến du ngoạn thuở còn trai trẻ và sung sức.
// A drinking friend from when he was triumphant and full of energy.
// 活気あった時代の武勇伝を語り合うだけの呑み仲間だった。

<4428> Nhưng nếu là đồng nghiệp mới, thì tôi nhất định không tin.
// But if it's a new co-worker, then I definitely wouldn't.
// けど、新しい仕事仲間だというなら、絶対に信用できない。

<4429> Với tình trạng cha tôi như bây giờ, ông ta không thể phân biệt được ai tốt ai xấu.
// The way my father is now, he shouldn't be able to tell who's good or bad.
// 今の親父に、相手を善人か悪人かなんて、判断できるはずがないからだ。

<4430> Chắc chắn ông ta sẽ tiếp đãi bất kỳ kẻ nào tìm đến mình với dụng ý làm ăn kiếm lời.
// If he's come with some profitable discussion, without a doubt he'd take it suspecting little to nothing.
// うまく儲け話を持ちかけられれば、疑いもせず乗ってしまうに違いなかった。

<4431> \{\m{B}} 『Công việc gì vậy.』
// \{\m{B}} "What job?"
// \{\m{B}}「仕事って、なんのだよ」

<4432> \{Cha} 『Buôn đồ cổ.』
// \{Father} "An antique store."
// \{親父}「古物商だよ」

<4433> Tôi chưa từng nghe qua.
// I never heard anything like that.
// 聞いたことがなかった。

<4434> \{\m{B}} 『Đi đi.』
// \{\m{B}} "Go away."
// \{\m{B}}「帰れ」

<4435> Tôi thấp giọng.
// I declared with a low voice.
// 俺は低い声で、言い放っていた。

<4436> \{Người đàn ông} 『Ớ...?』
// \{Man} "Eh...?"
// \{男}「え…?」

<4437> \{Cha} 『

<4438> -kun, đây là người tốt.』
// \{Father} "\m{B}-kun, this person's a good man."
// \{親父}「\m{B}くん、この人はね、いい人なんだよ」

<4439> \{\m{B}} 『Tôi bảo đi ngay.』
// \{\m{B}} "I said go away."
// \{\m{B}}「帰れって言ってんだよ」

<4440> Tôi lặp lại, mặc kệ lời cha.
// I repeated that, ignoring my father's words.
// 親父の言葉なんて無視して、繰り返した。

<4441> \{Người đàn ông} 『V-vâng...』
// \{Man} "Y-yeah..."
// \{男}「あ、ああ…」

<4442> \{Người đàn ông} 『Tôi sẽ ghé qua sau,\ \

<4443> -san.』
// \{Man} "I'll come another time, \m{A}-san."
// \{男}「\m{A}さん、また、今度来るよ」

<4444> \{\m{B}} 『Đừng có bén mảng đến đây nữa!』
// \{\m{B}} "Don't come again!"
// \{\m{B}}「二度とくんなっ」

<4445> \{\m{B}} 『Lần sau còn gặp tôi sẽ cho ông một trận!』
// \{\m{B}} "I'll beat the shit out of you if you do!"
// \{\m{B}}「次俺が見たら、叩き出してやるからなっ」

<4446> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."
// \{親父}「………」

<4447> Cha tôi chết lặng, nhìn ông ta đi khỏi.
// My father was dumbfounded, seeing him off.
// 親父は呆然と男の背を見送っていた。

<4448> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey..."
// \{\m{B}}「なぁ…」

<4449> \{\m{B}} 『Ông đã bàn chuyện với đồng nghiệp cũ chưa?』
// \{\m{B}} "Have you talked to your old co-workers?"
// \{\m{B}}「昔の仕事仲間に、相談したか」

<4450> \{Cha} 『Rồi...』
// \{Father} "Yes..."
// \{親父}「うん…」

<4451> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「本当かっ」

<4452> \{Cha} 『Không... chưa...』
// \{Father} "No... not yet..."
// \{親父}「いや…まだだった…」

<4453> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4454> Tôi giận đến mức không thốt ra được lời nào.
// I said nothing for the remainder of my anger.
// 怒りのあまり、言葉が出ない…。

<4455> \{Cha} 『Nhưng... ta cảm thấy cuối cùng vận may cũng sắp tìm đến mình...』
// \{Father} "But you know... I thought I might get lucky or something so..."
// \{親父}「でもね…そろそろ運が向いてくるんじゃないかってね…」

<4456> \{Cha} 『Đã lâu rồi ta chưa gặp may...』
// \{Father} "I haven't had anything good come in so long..."
// \{親父}「ずっと、いいことなかったからね…」

<4457> \{Cha} 『Lần này, nhất định...』
// \{Father} "This time, really..."
// \{親父}「今度こそ、本当に…」

<4458> Tôi nắm vai ông ta.
// I grab his shoulder.
// その肩をひっ掴む。

<4459> \{\m{B}} 『Đừng có quyết định những chuyện quan trọng như thế chỉ bằng trực giác, lão ngốc!』
// \{\m{B}} "Something important like that isn't decided through a gut feeling, you idiot!"
// \{\m{B}}「そんな大事なこと、勘なんかで決めるな、馬鹿っ!」

<4460> \{\m{B}} 『Cái trực giác vớ vẩn đó của ông toàn mang lại sự xui xẻo...!』
// \{\m{B}} "Your gut feeling over your ridiculous luck...!"
// \{\m{B}}「あんたのどうしようもない運や勘なんかでっ…」

<4461> \{\m{B}} 『Tôi không biết ông coi tôi là gì...!』
// \{\m{B}} "I don't know what the hell you think of me but...!"
// \{\m{B}}「あんたは、俺のことをどう思ってるか知らないけどなっ…」

<4462> \{\m{B}} 『Tôi cũng chẳng cảm thấy mình có quan hệ ruột rà gì với ông...!』
// \{\m{B}} "Even I'm not so stupid as to let myself roam around so miserably...!"
// \{\m{B}}「俺だって、そんな自覚なんてさらさらねぇけどなっ…」

<4463> \{\m{B}} 『Nhưng sự thật thì...!』
// \{\m{B}} "Because you see...!"
// \{\m{B}}「でもなっ…」

<4464> \{\m{B}} 『Tôi vẫn là người nhà của ông!』
// \{\m{B}} "I'm your goddamn family!"
// \{\m{B}}「俺はあんたの家族なんだよっ!」

<4465> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."
// \{親父}「………」

<4466> Ông ta đờ người ra một lúc.
// We stopped for a while.
// しばらく、止まったままでいた。

<4467> Sau đó đưa tay lên cằm.
// He put his hand to his chin.
// 顎に手を当てた。

<4468> Rồi vuốt hàm râu không cạo.
// And then then brushed his unshaven face.
// そして、無精ひげを撫でた。

<4469> \{Cha} 『

<4470> -kun...』
// \{Father} "\m{B}-kun..."
// \{親父}「\m{B}くん…」

<4471> \{Cha} 『Hôm nay...』
// \{Father} "Come on, today..."
// \{親父}「今日はほら…」

<4472> \{Cha} 『... đã dẫn bạn gái đến chơi mà...』
// \{Father} "Your girlfriend came so..."
// \{親父}「女の子も来てくれてることだし…」

<4473> Gì chứ...?
// What...?
// なんだ…?

<4474> Đó là cái cớ ông ta dùng lần này sao?
// Is that your excuse now?
// それが今の、言い訳か?

<4475> Để tránh né phải thừa nhận chúng tôi là người một nhà?
// An excuse to get away from the fact you can't tell your real family?
// 家族だと言われて、肯定できない言い訳か?

<4476> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4477> Tôi muốn vận hết sức bình sinh ra mà đánh, không cần biết mục tiêu là thứ gì.
// I want to hit something, I don't care what.
// なんでもいい。殴りつけたい。

<4478> Tường hay kính cửa sổ ─ gì cũng được.
// The wall or the glass will do.
// 壁でも、窓ガラスでもいい。

<4479> Vung nắm đấm
// Throw a punch
// 殴りつける// goto 4314

<4480> Dằn lại
// Deal with it
// 堪える// goto 4352

<4481> Tôi vung nắm tay.
// I swung my arm.
// 腕を振るった。

<4482> Rắc, một tiếng động lớn vang khắp phòng.
// Clatter, a large sound.
// ガシャン、と大きな音がした。

<4483> Tôi không nhớ rõ chuyện gì xảy ra sau đó.
// I don't remember too well what happened afterward.
// その後のことはよく覚えていない。

<4484> Mu bàn tay tôi đau rát.
// The back of my hand was hot.
// 手の甲が熱かった。

<4485> Nagisa ôm tôi.
// Nagisa embraced me.
// 渚に抱きしめられていた。

<4486> \{Nagisa} 『

<4487> -kun, đừng mà...!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you can't...!"
// \{渚}「\m{B}くん、ダメですっ…」

<4488> \{Nagisa} 『Anh đứt tay mất rồi...!』
// \{Nagisa} "You'll cut your hand...!"
// \{渚}「手、切っちゃってますっ…」

<4489> \{Nagisa} 『Phải đến bệnh viện thôi...!』
// \{Nagisa} "You have to go and see a hospital...!"
// \{渚}「病院行かないとダメですっ…」

<4490> Khung cảnh thay đổi.
// The scenery changed.
// 場面が変わった。

<4491> Một hành lang xa lạ.
// A familiar hallway.
// 見慣れない廊下。

<4492> Phải...
// Yeah...
// ああ…

<4493> Tôi đã thoát khỏi cái nơi kinh tởm đó rồi...
// I came from this abominable place, didn't I...?
// 俺はあの忌まわしい場所から、抜け出せたのか…。

<4494> Nghĩ như thế làm tôi thấy nhẹ nhõm.
// I was relieved with just that.
// それだけで、ほっとした。

<4495> Nagisa ở cạnh tôi.
// Nagisa was with me.
// 隣に渚がいた。

<4496> Em sát cánh bên tôi mọi lúc.
// And always will.
// いつだっていた。

<4497> Tôi giơ bàn tay quấn băng trắng của mình lên.
// Looking at my hand, there was a white bandage wrapped around.
// 手をあげてみると、白い包帯が巻かれていた。

<4498> Rồi nhìn xuống thân dưới.
// I look down at the lower half of my body.
// 下半身を見下ろす。

<4499> Ống quần tôi dính bệt vào chân vì thấm máu giờ đã đông cứng lại.
// Blood had stained my trousers.
// ズボンには、血が固まってこびりついていた。

<4500> Nagisa nhìn tôi suốt, một mực bảo tôi phải nhanh lau máu đi.
// Nagisa looked at me all the while. It felt like she said I had to have them washed up.
// それを見つめている俺に渚が、洗わないと、と言った気がした。

<4501> \{Nagisa} 『

<4502> -kun, anh muốn đi tắm không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, do you want to take a bath?"
// \{渚}「\m{B}くん、お風呂、入れますか」

<4503> \{Nagisa} 『Tắm người thôi, để tay anh không bị ướt?』
// \{Nagisa} "Just your body, so that your hand doesn't get in?"
// \{渚}「手、つけないで、体だけ洗いますか」

<4504> \{Nagisa} 『Nếu thấy khó quá thì để em giúp anh.』
// \{Nagisa} "It might be difficult, so I'll help."
// \{渚}「難しいようなら、手伝います」

<4505> \{\m{B}} 『Thôi... anh không muốn người mình nóng lên đâu.』
// \{\m{B}} "Well... my body's hot, so it'll be bad."
// \{\m{B}}「いや…体、温めたら、まずいだろ」

<4506> \{Nagisa} 『Vậy, chí ít hãy lau chân thôi?』
// \{Nagisa} "Then, how about just your legs?"
// \{渚}「では、足だけでも洗いましょう」

<4507> \{\m{B}} 『Chắc là được.』
// \{\m{B}} "I guess."
// \{\m{B}}「そうだな」

<4508> Tôi bình tâm lại từ khi quay về căn hộ, song...
// I had been always calm ever since coming back to the apartment...
// 家に戻ってきてからは、ずっと冷静な振りをしていたけど…

<4509> Tôi muốn ôm Nagisa vào lòng và khóc.
// It really felt like Nagisa was about to cry.
// 本当は、渚に泣きつきたい気分だった。

<4510> Nagisa không ghét cha tôi...
// Even though she didn't hate my father...
// 渚は親父のこと嫌ってなかったのに…

<4511> Em còn nấu bữa trưa cho ông ta nữa...
// Even though she had prepared lunch...
// ご飯の用意までしてくれてたのに…

<4512> Thế rồi vì tôi mà xôi hỏng bỏng không cả...
// It was all my fault it had all gone to ruin...
// すべて、俺のせいで台無しにして…

<4513> Dù vậy, Nagisa vẫn ở bên cạnh tôi suốt kể từ lúc đó, khiến tôi ứa nước mắt.
// Even so, Nagisa wanted to cry, being beside me.
// それでも、隣に居てくれる渚に、泣きつきたかった。

<4514> Tôi muốn em biết rằng mình rất hối hận.
// I wanted her to know how much I had regretted that.
// こんなにも俺は後悔しているんだと知ってほしかった。

<4515> Và sau đó... tôi muốn em dỗ dành tôi, an ủi tôi rằng, đã không sao nữa rồi.
// And then... I comforted her, telling her it was fine.
// そして…もう、いいから、と慰めてほしかった。

<4516> Nhưng...
// But...
// でも…

<4517> Tôi không thể mặt dày vòi vĩnh em nhiều đến thế.
// That was being naive.
// それは、甘えているだけだった。

<4518> Tôi nằm quay lưng về phía Nagisa, hướng mắt vào bóng tối, vờ như đã ngủ.
// I turned around in the darkness towards Nagisa's back.
// 渚に背を向けるようにして、暗闇の中で寝返りをうつ。

<4519> \{\m{B}} (Rốt cuộc... lần nào mình cũng chỉ biết trốn chạy...)
// \{\m{B}} (In the end... I've always been running like this... haven't I...?)
// \{\m{B}}(ああ、結局は…こうして逃げ続けていくんだ…俺は…)

<4520> Cố chịu đau... cả đêm tôi không sao chợp mắt được.
// Dealing with the pain on my own... I spent the night without sleep.
// ひとりで痛みに耐えながら…俺は眠れない夜を過ごした。// goto 4463
// by the way, picking this choice means you're screwed too

<4521> Tôi nhắm mắt lại.
// I closed my eyes.
// 俺は目を閉じてみる。

<4522> Cố gắng điều tiết nhịp thở.
// And take a deep breath to cool off.
// 息を落ち着ける。

<4523> \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}}(渚…)

<4524> \{\m{B}} (... Nagisa...\p Nagisa...)
// \{\m{B}} (... Nagisa...\p Nagisa...)
// \{\m{B}}(…渚…\p渚…)

<4525> Tôi lặp đi lặp lại tên em trong đầu.
// I repeatedly called her name in my mind.
// その名を心の中で、連呼した。

<4526> \{\m{B}} (Anh sẽ bình tĩnh mà... Nagisa...)
// \{\m{B}} (I'll be calm soon, okay... Nagisa...)
// \{\m{B}}(もう少しで落ち着けるからな…渚…)

<4527> Tay tôi run lên...
// My trembling hand...
// 震えていた手…

<4528> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4529> ... và rồi, được bao phủ trong hơi ấm từ một bàn tay khác.
// It was enveloped in the warmth of someone else's.
// それが温かな別の手に、包まれていた。

<4530> \{Nagisa} 『Chuyện gì vậy,\ \

<4531> -kun?』
// \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?"
// \{渚}「どうしましたか、\m{B}くん」

<4532> Aa... quả nhiên...
// Ahh... I really...
// ああ…本当に…

<4533> Cơn giận trong tôi dịu hẳn đi.
// did calm down in an instant.
// 一瞬で、気持ちが落ち着いてしまう。

<4534> \{Nagisa} 『

<4535> -kun, vừa nãy em nghe anh la lên.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, there was yelling just now."
// \{渚}「\m{B}くん、大きな声出してました」

<4536> \{\m{B}} 『Ấy... \pkhông có gì đâu.』
// \{\m{B}} "Oh...\p it's nothing."
// \{\m{B}}「いや…\pなんでもない」

<4537> \{Nagisa} 『Vậy,\ \

<4538> -kun phụ em một tay nhé.』
// \{Nagisa} "Then, I'd like for you to help me."
// \{渚}「では、\m{B}くん。手伝ってほしいです」
// Bản HD: <4537> \{渚}Okay, then could you help me out, 
// Bản HD: <4538> -kun?

<4539> \{Nagisa} 『Đến công đoạn phức tạp rồi.』
// \{Nagisa} "Something difficult just came up."
// \{渚}「ちょっと、大変なところに差しかかりますので」

<4540> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Okay..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<4541> Tôi biết ơn Nagisa vì em đã cảm nhận được tình hình và nhanh trí kéo tôi thoát khỏi nó.
// Understanding the situation, I was grateful that Nagisa took me away.
// 状況を悟って、この場から連れ出してくれた渚に感謝した。

<4542> Sau đó, cha con tôi không nói với nhau lời nào.
// After that, my father and I didn't exchange any words.
// その後、俺と親父は一言も会話を交わさずに過ごした。

<4543> Ông ta chỉ trò chuyện nhát gừng với Nagisa.
// I only talked with Nagisa.
// ただ、渚と世間話をした。

<4544> Đã nhiều năm rồi chúng tôi mới lại ngồi chung bàn ăn, nhưng...
// It had been many years since we sat at the dining table for a meal, but...
// 何年ぶりかに囲む、食卓だったけど…

<4545> Đây không phải bữa ăn gia đình.
// That wasn't a family meal.
// そこは家族の食卓じゃなかった。

<4546> Chỉ là một mâm cơm giữa những người dưng...
// It was just one of those meals that acquaintances happen to have...
// ただ、顔見知りが集まっただけの…

<4547> Chỉ là một bàn ăn gượng gạo...
// Even more, it was unpleasant, like the relationship between them wasn't that strong...
// それも、あまり親交が深くない人たちの、ちょっと気まずいような…

<4548> ... của những người không thân không thích.
// ... that kind of meal.
// …そんな食卓だった。

<4549> Trên đường về.
// On the way back.
// 帰り。

<4550> \{Nagisa} 『Anh làm tốt lắm,\ \

<4551> -kun.』
// \{Nagisa} "You hung in there, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、今日はがんばりました」

<4552> \{\m{B}} 『Anh có làm gì đâu...』
// \{\m{B}} "I didn't do anything, though..."
// \{\m{B}}「なんもしてねぇけど…」

<4553> \{Nagisa} 『Anh đã đến thăm bác.』
// \{Nagisa} "You did by coming."
// \{渚}「いえ、会いに来ました」

<4554> \{Nagisa} 『Và ở lại đó đến phút cuối.』
// \{Nagisa} "And you were there until the end."
// \{渚}「そして、最後まで居ました」

<4555> \{\m{B}} 『Tại em không biết đấy... anh luôn muốn tìm thời cơ bỏ chạy...』
// \{\m{B}} "I guess... since I've always been running away..."
// \{\m{B}}「まぁな…ずっと逃げてたからな…俺…」

<4556> \{Nagisa} 『Em nghĩ, chỉ thế này thôi cũng đủ tốt rồi.』
// \{Nagisa} "I think this much is fine."
// \{渚}「わたしは、こんなのでもいいと思います」

<4557> \{Nagisa} 『Hai người đã không ghẻ lạnh nhau.』
// \{Nagisa} "If only it weren't so, strange."
// \{渚}「疎遠にさえ、ならなければ」

<4558> \{\m{B}} 『Nhưng anh và ông ta còn chẳng xem nhau như người một nhà...』
// \{\m{B}} "Like that there wasn't any family...?"
// \{\m{B}}「家族でさえ、なくてもか…?」

<4559> \{\m{B}} 『Còn nhớ em đã nói gì không...? Dù xa nhau nhưng vẫn có thể giao tiếp với nhau ở một nơi nào đó ấy...』
// \{\m{B}} "Didn't you say so before... that even if separated, somehow we could communicate...?"
// \{\m{B}}「おまえ、昔に言ったじゃないか…離れていても、どこかで通じ合っていればいいって…」

<4560> \{\m{B}} 『Nhưng anh và ông ta chẳng giao tiếp gì với nhau cả.』
// \{\m{B}} "No one communicated to anyone."
// \{\m{B}}「どこも通じていない」

<4561> \{\m{B}} 『Trái tim anh... không có chỗ để hiểu ông ta.』
// \{\m{B}} "Not even... in the heart."
// \{\m{B}}「心のどこも…通じ合っていないんだよ」

<4562> \{\m{B}} 『Vậy cũng được ư?』
// \{\m{B}} "Even so, is that fine?"
// \{\m{B}}「それでもいいのか」

<4563> \{Nagisa} 『Không, em nghĩ sự gắn kết còn lại giữa hai người... chính là hai người không hề ghẻ lạnh nhau.』
// \{Nagisa} "Well, the last thing I meant was... that it wasn't strange at all."
// \{渚}「いえ、その最後のつながりが…疎遠にならないこと、だと思います」

<4564> Gắn kết ư...?\p Tôi và ông ta, ngay bây giờ sao?
// Is that related...?\p Even now?
// 繋がっているのか…\p今も。

<4565> \{Nagisa} 『Một người hàng xóm từng nói với em rằng, các con trai của bác ấy sau khi ra riêng chỉ quay về nhà vào mỗi dịp năm mới thôi.』
// \{Nagisa} "Even the neighbors talk about how boys leave the house and only come back on New Year's."
// \{渚}「男の子なんて、家を出てしまうと、正月ぐらいしか帰ってこなくなるものだと、近所の人も言っていました」

<4566> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<4567> Nếu ý của em là tôi có thể về thăm nhà một, hai lần mỗi năm...
// If she's really speaking of thinking it's fine to go once or twice a year...
// もし、本当に一年に一度や二度でいいと言うなら…

<4568> Thì, có lẽ tôi sẽ dàn xếp được.
// In that case, it feels like I could put up with it.
// だったら、耐えられそうな気がした。

<4569> Và nếu em xem đó như cách tôi đối mặt với việc này bằng một tâm thế tích cực, thì đỡ cho tôi quá.
// Because if I gained the power to face forward, even a little, then I'd feel that I've been saved.
// そしてそれが、少しでも前向きな姿勢にとってもえるなら、救われる思いだ。

<4570> Bởi vì... tôi lúc nào cũng nghĩ đến việc trốn chạy.
// Because... I've always been running away.
// ずっと…いつだって、逃げていた俺だったから。

<4571> Tôi không muốn Nagisa thấy con người đó của mình.
// I didn't want Nagisa to see that me.
// 渚には、そんな姿、見られたくなかった。

<4572> Nhưng, sau cùng thì... cũng nhờ có Nagisa ở cạnh bên, nên tôi mới...
// But, in the end... Nagisa was beside me, so...
// でも、結局は…その渚が隣に居てくれるから、だけど…。

<4573> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<4574> \{\m{B}} 『Đôi lúc anh thấy sợ.』
// \{\m{B}} "I sometimes get afraid."
// \{\m{B}}「俺はときどき恐くなるんだよ」

<4575> \{Nagisa} 『Sợ gì cơ?』
// \{Nagisa} "About?"
// \{渚}「何がでしょうか」

<4576> \{\m{B}} 『Khi anh nghĩ về mục đích sống của mình.』
// \{\m{B}} "When I'm thinking about the meaning of my life."
// \{\m{B}}「生きる意味を考えるとさ」

<4577> \{Nagisa} 『Mục đích sống?』
// \{Nagisa} "The meaning of your life?"
// \{渚}「生きる意味、ですか」

<4578> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<4579> \{\m{B}} 『Anh đã gặp em, Nagisa.』
// \{\m{B}} "I was able to meet you, Nagisa."
// \{\m{B}}「俺は、渚に出会うことができた」

<4580> \{\m{B}} 『Và giờ... anh được ở bên em.』
// \{\m{B}} "And... now I'm able to be with you."
// \{\m{B}}「そして…渚と一緒に居ることができた」

<4581> \{\m{B}} 『Chỉ cần ở bên em, và có thể khiến em hạnh phúc, thì anh cũng được hạnh phúc.』
// \{\m{B}} "See... if I'm with you, and can make you happy, then that makes me happy."
// \{\m{B}}「俺はさ…おまえと一緒にいて、おまえを幸せにできれば、幸せなんだ」

<4582> \{\m{B}} 『Dù công việc có khó khăn thế nào, dù có phải đổ bao nhiêu mồ hôi, anh cũng không ngại tiến bước.』
// \{\m{B}} "No matter how painful my work becomes, I'll sweat it off and continue working."
// \{\m{B}}「どれだけ仕事がキツくても、汗だくになって働き続ける」

<4583> \{\m{B}} 『Vì khi anh về nhà, đã có em ở đó.』
// \{\m{B}} "And when I come back home, you're there."
// \{\m{B}}「そして、家に帰ってきたら、おまえがいる」

<4584> \{\m{B}} 『Mỗi ngày trôi qua, em là nguồn sức mạnh tinh thần duy nhất của anh.』
// \{\m{B}} "Everyday, those days are my one and only happiness."
// \{\m{B}}「そんな毎日が、俺の唯一の幸せなんだ」

<4585> \{\m{B}} 『Anh bắt đầu tự hỏi, có phải mình sống vì điều này không?』
// \{\m{B}} "That's why I think that's my meaning of life."
// \{\m{B}}「だから、それが俺の生きる意味なんだと思う」

<4586> \{\m{B}} 『Nhưng đồng thời, anh cũng sợ rằng mọi thứ đến với mình đều nhờ may mắn.』
// \{\m{B}} "But, I also think that just happened to happen."
// \{\m{B}}「でもそれは、ただツイていただけなんじゃないか、って思う」

<4587> \{\m{B}} 『Nếu không gặp Nagisa, thì giờ này anh đang làm gì...?』
// \{\m{B}} "If I were never to have met you, what would I be doing right now...?"
// \{\m{B}}「もし、渚と出会ってなかったら俺は今、どうしてただろう…」

<4588> \{\m{B}} 『Anh sẽ cố gắng sống vì lẽ gì...?』
// \{\m{B}} "For what reason would I be living for...?"
// \{\m{B}}「どんな目標を持って、生きてただろう」

<4589> \{\m{B}} 『Anh không có một mái ấm như em...』
// \{\m{B}} "In such a family... with such a terrible bond..."
// \{\m{B}}「あんな家庭で…あんな親しかいなくて…」

<4590> \{\m{B}} 『Chẳng còn bạn bè sau khi tốt nghiệp...』
// \{\m{B}} "I wouldn't have any friends after I graduate..."
// \{\m{B}}「卒業したら、友達もいなくなって…」

<4591> \{\m{B}} 『Không có ai ở bên để chung lưng đấu cật...』
// \{\m{B}} "Even the people that work hard..."
// \{\m{B}}「一緒に頑張れる奴も…」

<4592> \{\m{B}} 『Chẳng một người nào trao cho anh động lực phấn đấu...』
// \{\m{B}} "I wouldn't be working hard for any of them..."
// \{\m{B}}「こいつのために、頑張ろうなんて奴もいなくて…」

<4593> \{\m{B}} 『Cuộc đời anh rồi sẽ như thế nào...?』
// \{\m{B}} "Exactly what would I be living on...?"
// \{\m{B}}「何を糧に暮らしてただろう…」

<4594> \{\m{B}} 『Nếu không sống cùng em, Nagisa, anh không nghĩ mình có lý do để đi tiếp đường đời.』
// \{\m{B}} "Other than living with you, Nagisa, I don't think I hold any meaning to my life."
// \{\m{B}}「今の俺からしたら、渚と一緒に暮らす以外に、生きる意味なんて持てなかったと思う」

<4595> \{\m{B}} 『Vậy nên anh sợ...』
// \{\m{B}} "That's why I'm afraid..."
// \{\m{B}}「だから、恐いんだよ…」

<4596> \{\m{B}} 『Có người nói gặp được nhau là do duyên phận...』
// \{\m{B}} "It's like saying that we met by fate..."
// \{\m{B}}「出会いは仕組まれた運命とか言うけどさ…」

<4597> \{\m{B}} 『Nhưng anh không tin vào điều đó.』
// \{\m{B}} "I don't believe in such a thing."
// \{\m{B}}「俺、そんなもの信じないから」

<4598> \{\m{B}} 『Anh cho rằng tất cả đều là nhờ may mắn.』
// \{\m{B}} "That's why I think it was fortune."
// \{\m{B}}「結局は運なんだと思う」

<4599> \{\m{B}} 『Là may mắn đã mang em đến với anh.』
// \{\m{B}} "It was good luck that brought me to you."
// \{\m{B}}「今の俺は渚と出会えて幸運だった」

<4600> \{\m{B}} 『Khi nghĩ như vậy, anh thấy cuộc sống này chẳng có nghĩa lý gì với mình cả.』
// \{\m{B}} "Thinking that, it feels like there's no universal meaning to my life."
// \{\m{B}}「そう考えると、普遍的な生きる意味なんてない気がする」

<4601> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4602> \{Nagisa} 『Nếu không có em... thì một người khác cũng sẽ ở bên anh thôi mà,\ \

<4603> -kun.』
// \{Nagisa} "At that time... I think someone else will be with you, \m{B}-kun."
// \{渚}「その時は…別の誰かが、\m{B}くんのそばに居たと思います」

<4604> \{\m{B}} 『Có thật là thế không...?』
// \{\m{B}} "Really...?"
// \{\m{B}}「そうだろうか…」

<4605> \{\m{B}} 『Anh nghĩ mình sẽ luôn đơn độc mà thôi.』
// \{\m{B}} "I think I'd be alone."
// \{\m{B}}「俺はひとりだったと思う」

<4606> \{\m{B}} 『Anh không muốn ở bên ai khác ngoài em.』
// \{\m{B}} "It's because it's you, that you want to be with me."
// \{\m{B}}「おまえだから、一緒に居たいと思ったんだ」

<4607> \{\m{B}} 『Không phải vì đang trò chuyện cùng em nên anh nói thế đâu.』
// \{\m{B}} "Particularly you from before. You were saying that, weren't you?"
// \{\m{B}}「別におまえの前だからって、いいように言ってるんじゃない」

<4608> \{\m{B}} 『Mà đó thật sự chính là anh của ngày trước.』
// \{\m{B}} "At the time, I was like that."
// \{\m{B}}「あの時の俺は、そうだったんだ」

<4609> \{\m{B}} 『Cũng có thể anh sẽ nghĩ khác khi đã trưởng thành hơn...』
// \{\m{B}} "Though as I grow older, I may think differently about it..."
// \{\m{B}}「歳を取ったら、また考え方が変わったのかもしれないけど…」

<4610> \{\m{B}} 『Dù vậy, nếu không gặp em, chắc là anh sẽ chỉ thui thủi một mình thôi.』
// \{\m{B}} "Even so, I'm sure if I never met you, then I would be alone."
// \{\m{B}}「それでもたぶん、渚と出会ってなかったら、今はひとりだったと思う」

<4611> \{\m{B}} 『Và...\p cha vẫn sẽ không thôi đày đọa anh...』
// \{\m{B}} "And...\p my father would trouble me..."
// \{\m{B}}「それで…\p親父のことで悩んで…」

<4612> \{\m{B}} 『Anh sẽ đánh mất bản thân, không được ai cứu giúp...』
// \{\m{B}} "I'd be at a loss, having even no support..."
// \{\m{B}}「支えもなく、途方に暮れていたんじゃないかな…」

<4613> Và rồi, tôi sẽ trở thành cái gì một khi không thể tìm được mục đích sống?
// And then, when I discover that I have no meaning to my life, what would happen?
// そして、生きる意味もないと悟った俺は、どうなっていただろうか。

<4614> Cội nguồn nỗi sợ hãi của tôi là thế.
// The root of my fears is within that.
// 恐怖の根元はそこにある。

<4615> Tưởng chừng sự hiện hữu vô hình nhưng lại bao la vô cùng tận gọi là 『cuộc sống』 sẽ nuốt chửng lấy sự tồn tại nhỏ bé gọi là 『tôi』.
// I felt like the vague, massive existence called "living" was swallowing up the small existence called "me".
// 生きる、というあまりに漠然とした質量の存在が、小さな俺という存在を飲み込んでいく気がした。

<4616> Bị nó áp đảo... tôi không sao chống chọi lại được.
// It would be overwhelming... not something I would resist.
// それは、圧倒的で…抗いようもない。

<4617> Chỉ có một mình thì dù gào thét cách mấy cũng vô ích.
// Even if I shouted alone, it'd be useless.
// ひとり叫んでも、無駄なのだ。

<4618> Không một thứ sức mạnh to lớn hơn nào có thể nghe thấy tôi.
// Even strong willpower would not reach.
// 大きな意志には届きようもない。

<4619> \{\m{B}} 『Này, Nagisa, anh qua đó nhé...?』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa, could I come over there...?"
// \{\m{B}}「なぁ、渚、そっちに行っていいか…」

<4620> \{Nagisa} 『A, vâng... anh qua đi.』
// \{Nagisa} "Ah, sure... go ahead."
// \{渚}「あ、はい…どうぞ」

<4621> Tôi ra khỏi futon, chui vào futon của Nagisa.
// I left my futon, and slipped into Nagisa's.
// 俺は自分の布団から抜けだし、渚の隣に潜り込んだ。

<4622> Cơ thể em ấm áp quá.
// The warmth of her body was cozy.
// 渚の体温で温かかった。

<4623> Chúng tôi nhìn nhau trong bóng tối suốt một lúc, không chạm vào nhau.
// For a while, we looked at each other in the darkness, without touching each other.
// しばらく触れもせず、暗闇の中で、互いの顔を見つめ合った。

<4624> Và rồi, tôi ôm lấy em.
// And then in the end, I hugged her.
// それから、結局、俺は渚を抱きしめた。

<4625> Tôi vòng cả hai tay ôm lấy tấm lưng mảnh dẻ và kéo em về phía mình.
// Pulling her small back in with both my arms.
// その小さな背中に両腕を回して、引き寄せた。

<4626> Ngực em chạm ngực tôi, mang theo xúc cảm ấm nóng.
// Our chests touching together was warm.
// 胸と胸が合わさる。温かい。

<4627> Trán đụng trán, rồi đến đầu mũi cạ vào nhau.
// Our faces touched, our noses brushing against each other.
// 額と額も当てる。鼻も触れさせ合う。

<4628> Hương thơm từ em quyện khắp người tôi.
// A pleasant scent came from her.
// 渚のいい匂いがした。

<4629> Người luôn tương trợ tôi mới nhỏ bé làm sao, vậy nhưng chỉ cần ôm em là lòng tôi dịu hẳn đi, không khác gì một đứa trẻ.
// I'm being supported by something this small but, just hugging her like this calms me like a child.
// 俺の支えはこんなにも小さかったけど、抱きしめているだけで子供のように安心できた。

<4630> Phải, tôi đã hạnh ngộ cùng một người như em.
// Yes, I met someone such as her.
// そう、俺はそんな存在に出会えた。

<4631> Tôi may mắn vô cùng.
// I was lucky.
// 運が良かった。

<4632> Đó là sự thật.
// But, this was reality.
// それは、事実だ。

<4633> Tôi sẽ chấp nhận và không cả nghĩ thêm nữa.
// I'll stop, and not think too deeply about this anymore.
// 受け止めて、そのことはもう深く考えないようにしよう。

<4634> Từ giờ, tôi chỉ dốc hết lòng mình ra bảo vệ em mà thôi.
// And after that, all that's left is to continue protecting her.
// そして、後はただ、その存在を守り続ける。

<4635> Tôi sẽ vạch lối cuộc đời mình theo hướng đó từ thời khắc này trở đi.
// I'll just think that and live on.
// そのことだけを考えて生きていこう。

<4636> Phải, đó chính là đường đời của tôi.
// That's what I thought.
// そう思った。

<4637> Trung tuần tháng Bảy, không ngày nào cơn nóng nực, oi ả không ghé thăm.
// Passing through the middle of July, the days became warm and humid.
// 7月も半ばを過ぎると、蒸し暑い日が多く続くようになった。

<4638> Buổi chiều, luồng nắng Mặt Trời như thiêu đốt rọi vào từ phía Tây, khiến cho nhiệt độ trong phòng tăng vọt.
// The setting sun lit the room up at evening, bringing steep and high temperatures.
// 夕方になると、西日も強くなり、部屋の温度は急上昇する。

<4639> Xót xa khi thấy Nagisa phải nấu bữa tối giữa tiết trời khắc nghiệt này, tranh thủ ngày nghỉ, tôi vào một bãi ve chai tìm quạt điện.
// Nagisa prepared dinner like that. I figured she was tired from the heat, so I went out to a junkyard and picked up an electric fan.
// このままでは夕飯の支度をする渚が、暑さで辛い思いをすることになると思って、休みの日に扇風機を探しにゴミ捨て場へと出かけた。

<4640> Có rất nhiều hộ gia đình đổi quạt trước khi mùa hè đến, nên tìm một cái còn nguyên vẹn không khó khăn gì.
// There would be a lot of people lined up buying one before the heat wave came, and so I was able to find one without much trouble.
// 本格的な夏が来る前に買い換える人が多いのだろう、そう苦労もせず、完動品を見つけだすことができた。

<4641> Mọi việc từ tăng mức gió đến hướng thổi đều phải chỉnh thủ công, nhưng trong căn phòng mà chỉ cần với tay ra là chạm đến mọi ngóc ngách này, như thế vẫn tốt chán.
// It blew, could hang, and everything was working. Wherever our hands could reach, it could as well, so it filled its function well.
// 風力を替えるのも、首を振らせるのも、すべて手動だったけど、どこだって手を伸ばせば届くような部屋だから、それだけの機能で十分だった。

<4642> Tôi đặt nó vào góc phòng.
// It was placed in a corner of the room.
// 部屋の片隅に設置する。

<4643> \{\m{B}} 『Chỉ thêm thứ này thôi mà làm căn phòng chật chội hơn hẳn...』
// \{\m{B}} "Just this makes the room suddenly feel so small..."
// \{\m{B}}「これだけで、部屋が急に狭くなった気がするな…」

<4644> \{Nagisa} 『Nhưng, vậy mới có cảm giác hè về chứ. Nhìn nó trang nhã ghê.』
// \{Nagisa} "But, it feels like summer's come. It's somehow elegant."
// \{渚}「でも、夏が来たって気がします。なんだか風流です」

<4645> \{\m{B}} 『Em nói đúng.』
// \{\m{B}} "You're saying it."
// \{\m{B}}「それは言えるな」

<4646> Tôi bật công tắc và chỉnh hướng quạt.
// She pushes the switch and turns it around.
// スイッチを入れて、回してみる。

<4647> \{Nagisa} 『Mát quá.』
// \{Nagisa} "It's really cool."
// \{渚}「すごく涼しいです」

<4648> Nagisa kề mặt lại gần. Luồng gió làm tóc mái trước trán em bay lòa xòa.
// She brings it close to her face, fluttering her forelocks.
// 渚が顔を近づけて、前髪をはためかせる。

<4649> \{\m{B}} 『Nhưng, anh vẫn muốn có một cái máy điều hòa hơn.』
// \{\m{B}} "But, I guess I really do want an air conditioner."
// \{\m{B}}「でも、やっぱ、クーラーも欲しいよな」

<4650> \{Nagisa} 『Quạt là đủ rồi.』
// \{Nagisa} "The fan is enough."
// \{渚}「いえ、扇風機だけで十分です」

<4651> \{\m{B}} 『Trời sẽ càng lúc càng nóng hơn nữa, em biết mà.』
// \{\m{B}} "It'll just keep getting hotter, you know."
// \{\m{B}}「これからどんどん暑くなるんだぞ?」

<4652> \{Nagisa} 『Không sao. Hồi ở nhà, ba mẹ và em cũng rất ít khi dùng máy điều hòa.』
// \{Nagisa} "It's fine. There have been times back at home where we didn't use cooling either."
// \{渚}「大丈夫です。実家にいるときも、そんなに冷房は使ってませんでしたので」

<4653> \{\m{B}} 『Nhưng... phòng này bị hắt nắng dữ dội lắm đấy.』
// \{\m{B}} "But, the setting sun is pretty strong on this room."
// \{\m{B}}「でも、この部屋…西日が強いからな」

<4654> \{Nagisa} 『Không sao. Em chịu được.』
// \{Nagisa} "It's fine. I can deal with it."
// \{渚}「大丈夫です。我慢できます」

<4655> \{\m{B}} 『Chắc không?』
// \{\m{B}} "You sure?"
// \{\m{B}}「本当か?」

<4656> \{Nagisa} 『Vâng. Thật mà.』
// \{Nagisa} "Yes, I am."
// \{渚}「はい。本当です」

<4657> \{\m{B}} 『Thôi kệ, nếu nóng quá, em chỉ cần mặc mỗi đồ lót là mát rượi ngay.』
// \{\m{B}} "Well, if it gets hot, you can go in your underwear."
// \{\m{B}}「ま、暑かったら、パンツ一枚になってればいいか」

<4658> \{Nagisa} 『Không đâu!』
// \{Nagisa} "No I won't!"
// \{渚}「ならないですっ」

<4659> \{Nagisa} 『Em sẽ nấu nướng với tạp dề và quần áo đàng hoàng.』
// \{Nagisa} "I'll wear normal clothing, with an apron, and make dinner that way!"
// \{渚}「ちゃんと服着て、エプロン付けて、夕ご飯作ります」

<4660> \{\m{B}} 『Nhớ bật mức gió cao nhất đấy.』
// \{\m{B}} "The fan's blowing a pretty strong wind."
// \{\m{B}}「強風で扇風機回してな」

<4661> \{Nagisa} 『Em sẽ bật, nhưng không dùng mức cao nhất đâu.』
// \{Nagisa} "It's not strong, but it is blowing."
// \{渚}「強風では回さないですけど、回させていただきます」

<4662> \{\m{B}} 『Đừng có hà tiện tiền điện quá, nghe anh nói không?』
// \{\m{B}} "Don't waste electricity, okay?"
// \{\m{B}}「電気代、けちんなよ」

<4663> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074