Editing
Clannad VN:SEEN5430P3
Jump to navigation
Jump to search
Warning:
You are not logged in. Your IP address will be publicly visible if you make any edits. If you
log in
or
create an account
, your edits will be attributed to your username, along with other benefits.
Anti-spam check. Do
not
fill this in!
== Đội ngũ dịch == ''Người dịch'' ::*[[User:bamboo3250|bamboo3250]] ''Chỉnh sửa & Hiệu đính'' ::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]] == Phân đoạn == *[[Clannad_viet:SEEN5430P1|Phần 1]] *[[Clannad_viet:SEEN5430P2|Phần 2]] *[[Clannad_viet:SEEN5430P3|Phần 3]] *[[Clannad_viet:SEEN5430P4|Phần 4]] == Bản thảo == <div class="clannadbox"> <pre> <0942> Ngày hôm sau, tôi lại qua dãy trường cũ. // The next day, I went to the old school building again. <0943> Đích đến hiển nhiên là phòng tư liệu rồi. // My destination is the reference room. <0944> Tôi mở cửa. // I open the door. <0945> \{Miyazawa} 『Mời vào!』 // \{Miyazawa} "Welcome!" <0946> Vẫn là nụ cười thân thương ấy. // Miyazawa's smile. <0947> Song song với đó, hương thơm nức mũi lan tỏa khắp căn phòng đủ làm tôi sôi cả bụng. // At the same time, an aroma ran through my nose, making me hungry. <0948> Nhìn cách bài trí kia, dường như cô ấy đang chuẩn bị mở tiệc. // It seemed like I came into a party. <0949> Những đĩa thức ăn đủ đầy màu sắc đã được bày biện sẵn trên bàn. // Cooked food of various colors were set up on the table. <0950> \{\m{B}} 『Mấy thứ này là sao đây...?』 // \{\m{B}} "What's with all this...?" <0951> \{Miyazawa} 『Ưmm...』 // \{Miyazawa} "Um..." <0952> \{Miyazawa} 『Em mong anh tha thứ chuyện hôm qua.』 // \{Miyazawa} "I wanted to apologize for yesterday." <0953> Cô ấy cúi đầu thật thấp. // She hung her head low. <0954> \{\m{B}} 『Hả?』 // \{\m{B}} "Huh?" <0955> \{Miyazawa} 『À... là vì em đã gây rắc rối cho anh...』 // \{Miyazawa} "Well... it's just that, I caused you some trouble..." <0956> \{\m{B}} 『Ờ... chuyện ngủ trên đùi anh ấy hả?』 // \{\m{B}} "Oh... you mean sleeping on my lap?" <0957> \{Miyazawa} 『Dạ... thật tình là em chỉ định chợp mắt giây lát thôi.』 // \{Miyazawa} "Yes... the truth is I meant to do that for just a bit." <0958> \{Miyazawa} 『Dạ...』 // \{Miyazawa} "Yes..." <0959> \{\m{B}} 『Anh không để bụng đâu, em ngẩng mặt lên đi.』 // \{\m{B}} "I don't really mind, so lift your head." <0960> \{Miyazawa} 『Em thấy hối hận lắm.』 // \{Miyazawa} "I'm very sorry." <0961> \{\m{B}} 『Nói trắng ra nhé, anh thích lắm. Có đứa con trai nào lại không ước ao chuyện ấy cơ chứ.』 // \{\m{B}} "However you put it, I'm happy. I'm a man after all." <0962> \{Miyazawa} 『Thật vậy ạ?』 // \{Miyazawa} "Is that so?" <0963> \{\m{B}} 『Thật quá chứ lại...』 // \{\m{B}} "Kind of..." <0964> \{\m{B}} 『Với cả, anh không muốn nhìn người khác cúi đầu trước mình như thế đâu.』 // \{\m{B}} "Besides, I don't like you hanging your head like that." <0965> \{Miyazawa} 『Chuyện đó... em cũng xin lỗi.』 // \{Miyazawa} "For that... I also apologize." <0966> \{\m{B}} 『Một lần này nữa thôi đó.』 // \{\m{B}} "Let that be the last one." <0967> \{Miyazawa} 『Dạ.』 // \{Miyazawa} "Okay." <0968> Nụ cười tươi tắn lại quay về trên môi cô ấy. // Her smile returns. <0969> Tôi có cảm giác, lỡ phải cãi nhau với Miyazawa thì cùng lắm cũng chỉ kéo dài độ mười giây. // If it's Miyazawa, then any argument with her would last for only ten seconds and we would be on good terms right away again. <0970> \{\m{B}} (Mà chỉ riêng cái ý định cãi nhau với em ấy thôi cũng thấy khó khả thi rồi...) // \{\m{B}} (It wasn't even an argument to begin with...) <0971> \{Miyazawa} 『Và đây là... lời cảm ơn của em.』 // \{Miyazawa} "Well, besides that, this is... just my thanks." <0972> \{Miyazawa} 『Vì đã cho em ngủ nhờ, và vì câu chuyện ấy nữa.』 // \{Miyazawa} "For the, folktale." <0973> \{\m{B}} 『Mấy món này nhìn công phu quá...』 // \{\m{B}} "Looks great." <0974> \{Miyazawa} 『Dạ, em đã cố gắng rất nhiều đấy.』 // \{Miyazawa} "Of course, I did my best cooking this." <0975> Trước là vinh hạnh làm chiếc gối âu yếm cô ấy trong lòng, sau lại có diễm phúc thưởng thức bữa cơm thân tình hương vị nhà làm. // So, letting her sleep in your lap means you get to have her home made cooking, huh. <0976> Đúng là phước báu đủ khiến mọi thằng đàn ông đều muốn nhào tới giành quyền hưởng thụ... // Any man would take the initiative and announce their candidacy with that... <0977> Nhưng đối tượng lại là Miyazawa, nên rất có khả năng cô sẽ đứng ra giảng hòa rồi mời từng người một nhập cuộc... // And then, because it's her, she'll probably accept it. <0978> Trên hết, đó kỳ thực là thiên tính của cô, luôn đối đãi bình đẳng với toàn thể nhân loại. // Then in the end, all of them will come here to do the same. <0979> Giả sử ngày hôm qua, Sunohara chứ không phải tôi bước vào căn phòng này, thì bàn tiệc hôm nay ắt sẽ dành cho nó. // If I wasn't here, and Sunohara was, I'm sure he'd get a warm reception. <0980> \{\m{B}} (Dám cá đã có lắm đứa trước mình ăn dưa bở rồi hiểu nhầm tấm lòng của em ấy...) // \{\m{B}} (And then, he'd misunderstand what's happening in many ways...) <0981> Chuyện chỉ đơn giản thế thôi. // Like that. <0982> \{\m{B}} 『Anh cho em vài lời khuyên nhé.』 // \{\m{B}} "I'd like to give some advice." <0983> Vừa nói, tôi vừa ngồi xuống ghế, chuẩn bị đánh chén bữa trưa thịnh soạn. // I talk as I sit down and begin to eat my meal. <0984> \{Miyazawa} 『Dạ?』 // \{Miyazawa} "Yes?" <0985> \{\m{B}} 『Vô tư ngủ trước mặt một đứa con trai như thế thật không nên chút nào.』 // \{\m{B}} "I don't think it's a good idea to fall asleep defenseless in front of a guy." <0986> \{Miyazawa} 『Haha... chắc anh nói đúng.』 // \{Miyazawa} "Haha... I guess you're right." <0987> \{Miyazawa} 『Em cũng có nghĩ qua.』 // \{Miyazawa} "You're probably right." <0988> \{Miyazawa} 『Nhưng một phần vì tối ngày hôm trước em hơi thiếu ngủ.』 // \{Miyazawa} "I just lacked sleep yesterday." <0989> \{\m{B}} 『Biết ngay mà.』 // \{\m{B}} "I guess." <0990> \{Miyazawa} 『Và cũng bởi người đó là\ \ // \{Miyazawa} "Plus, I was relieved when it was you, \m{B}-san." <0991> -san, nên em cảm thấy yên tâm lắm.』 <0992> \{\m{B}} 『Vậy tức là anh giống anh trai của em lắm hả?』 // \{\m{B}} "Do I seem similar to your brother?" <0993> \{Miyazawa} 『Ế...?』 // \{Miyazawa} "Eh...?" <0994> \{Miyazawa} 『Bất ngờ quá. Làm sao anh biết?』 // \{Miyazawa} "You surprised me. You knew?" <0995> \{\m{B}} 『Hôm qua em mớ ngủ mà.』 // \{\m{B}} "You were talking in your sleep, you know." <0996> \{Miyazawa} 『A... thì ra là vậy.』 // \{Miyazawa} "Oh.... so I did?" <0997> \{Miyazawa} 『Anh cho em xin lỗi.』 // \{Miyazawa} "Please excuse me for saying that." <0998> Miyazawa gắng nặn nên một nụ cười và tiếp lời. // Miyazawa gives a bitter smile. <0999> \{Miyazawa} 『Phong thái của anh có chút giống anh ấy.』 // \{Miyazawa} "It's just the atmosphere." <1000> \{Miyazawa} 『Nhưng \m{B}-san vẫn là\ \ // \{Miyazawa} "\m{B}-san is \m{B}-san." <1001> -san mà.』 <1002> Có lẽ cô ấy chỉ đang tìm cách an ủi tôi. // I should probably follow up. <1003> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." <1004> \{\m{B}} 『Mà này, để anh sắm vai anh trai em cũng chẳng sao đâu.』 // \{\m{B}} "I don't really mind if I'm substituting your brother, though." <1005> \{\m{B}} 『Vì anh không thể hình dung ra, còn ai khác trong ngôi trường này phù hợp để em giãi bày tâm sự hơn anh.』 // \{\m{B}} "And you haven't shown your weak side to anyone in this school too." <1006> \{Miyazawa} 『Không, em không có tâm sự gì thật mà.』 // \{Miyazawa} "No, it's okay." <1007> \{\m{B}} 『Đừng chối nữa, sắc mặt em nhợt nhạt đi nhiều lắm, em có biết không?』 // \{\m{B}} "Well, I think you really were kinda tired." <1008> \{Miyazawa} 『Đến mức đó ư...』 // \{Miyazawa} "Is that so..." <1009> \{\m{B}} 『Đừng từ chối anh nữa.』 // \{\m{B}} "Don't be so reserved." <1010> \{\m{B}} 『Hãy mượn đùi anh bất cứ khi nào em cần nó.』 // \{\m{B}} "I'll lend you my lap at any time." <1011> \{Miyazawa} 『Ưmm... thực tình là, em không ngoan đến thế đâu...』 // \{Miyazawa} "Um... the truth is, I'm really a spoiled person..." <1012> \{Miyazawa} 『Vậy nên em... sẽ khiến anh cảm thấy khó xử đấy...』 // \{Miyazawa} "That's why... it's certainly a bother..." <1013> \{\m{B}} 『Một chút cũng không.』 // \{\m{B}} "Not at all." <1014> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1015> \{Miyazawa} 『Thật sự là không sao ạ...?』 // \{Miyazawa} "It really isn't a problem...?" <1016> Biểu cảm trên gương mặt cô tựa hồ đang ra sức cưỡng lại sự cám dỗ, song lại càng khiến tôi thích thú quá chừng. // It's fun watching your face that seems to be tempting me. <1017> \{\m{B}} 『Nói thật lòng, anh thấy vui là đằng khác.』 // \{\m{B}} "Yeah. In any case, I'm glad." <1018> \{Miyazawa} 『Tại sao thế?』 // \{Miyazawa} "Why's that?" <1019> \{\m{B}} 『Em biết rõ câu trả lời hơn anh mà?』 // \{\m{B}} "Shouldn't you know that quite well yourself?" <1020> \{Miyazawa} 『Ế...?』 // \{Miyazawa} "Eh...?" <1021> \{\m{B}} 『「Vạn vật có qua có lại, như một vòng xoắn ốc」 đấy thôi?』 // \{\m{B}} "Your head's spinning round and round, right?" <1022> \{\m{B}} 『Mà thực tình anh vẫn chưa nắm vững triết lý ấy cho lắm.』 // \{\m{B}} "Though I don't know anything." <1023> \{Miyazawa} 『A... đúng rồi, em hiểu rồi.』 // \{Miyazawa} "Ah... yes, that's right." <1024> \{Miyazawa} 『Nếu vậy thì... cho em xin nhận tấm lòng của anh.』 // \{Miyazawa} "If so... I'll take up your offer." <1025> Cô ngập ngừng tiến lại gần tôi từng bước một. // She walks towards me... <1026> ... Một cái chạm dịu dàng... // Puff. <1027> Gò má cô khẽ áp lên vai tôi. // She places her head on my shoulder. <1028> Tôi dang rộng tay ôm lấy cơ thể nhỏ bé, mềm mại ấy... // I close my arm around her small body and hold her. <1029> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1030> ... và đắm chìm trong làn hương thơm ngát từ mái tóc mượt mà của cô... // I smell the fragrance of Miyazawa's soft hair... <1031> \{\m{B}} (Không biết những 「bằng hữu」 của Miyazawa sẽ làm gì mình khi thấy hai đứa trong hoàn cảnh này...?) // \{\m{B}} (If her colleagues saw me like this, I wonder what I'd do...?) <1032> \{\m{B}} (Một cái ôm... mang tính chất sinh tử đấy nhỉ...) // \{\m{B}} (My life'll be in danger... holding her, huh...) <1033> Ý nghĩ ấy lững lờ lướt qua tâm trí tôi. // I spent my time thinking about that. <1034> \{Sunohara} 『Hahahaha!』 // \{Sunohara} "Hahahaha!" <1035> \{Sunohara} 『Gần gũi tới mức đó hóa ra chỉ vì mày trông giống anh trai người ta thôi sao?!』 // \{Sunohara} "You're only so close to her because you're similar to her brother!" <1036> \{Sunohara} 『Thế mà tao còn tưởng hai người đang lén lút làm chuyện mờ ám nữa chứ.』 // \{Sunohara} "I'm pretty certain that's the only thing going on between you two." <1037> \{\m{B}} 『Mày được lợi quá còn gì.』 // \{\m{B}} "That's good for you then." <1038> \{Sunohara} 『Chà, thiệt thòi cho mày rồi, nhưng giờ tao đã là ứng viên số một.』 // \{Sunohara} "Well, I'm sorry for you, but this is an advantage for me." <1039> \{Sunohara} 『Xác định làm thế thân cho anh trai thì đừng có mơ về cái ngày người ta động lòng vì mày thật.』 // \{Sunohara} "Being a substitute for her brother means you're not her love interest." <1040> \{\m{B}} 『Tự tao biết, không đợi mày chỉ.』 // \{\m{B}} "I guess." <1041> \{\m{B}} 『Nhưng nói đi cũng phải nói lại, giờ tao ngồi chiếu trên rồi còn gì?』 // \{\m{B}} "But, even if you say our friendship is like that, doesn't that mean I'm in a higher position than you?" <1042> \{Sunohara} 『Cũng đúng. Mày thành onii-sama của em ấy rồi.』 // \{Sunohara} "That's true. Since you're like her brother." <1043> \{\m{B}} 『Nói vậy tức là, tao nắm chốt mối lương duyên giữa Miyazawa và mày.』 // \{\m{B}} "In short, it means that even your relationship with Miyazawa is something I can control." <1044> \{Sunohara} 『Ớ...?』 // \{Sunohara} "Eh...?" <1045> \{\m{B}} 『Tao có thể dặn dò Miyazawa, 「Em đừng chơi với thằng đó nữa」, à ha.』 // \{\m{B}} "It means I can tell her 'you can't be with such a person', yup." <1046> \{\m{B}} 『Đủ khiến mày bị đá đít ngay tắp lự, à ha.』 // \{\m{B}} "Even more, this is where you get to be two-faced, yup." <1047> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1048> \{\m{B}} 『Chà chà, ngày mai vui phải biết.』 // \{\m{B}} "Well, tomorrow will be quite fun." <1049> \{Sunohara} 『Này...』 // \{Sunohara} "Umm..." <1050> \{\m{B}} 『Sao nào?』 // \{\m{B}} "What?" <1051> \{Sunohara} 『Onii-sama, làm ơn nói tốt cho em vài câu...』 // \{Sunohara} "My good brother, if you would be kind..." <1052> Nó dập đầu xuống mặt bàn. // He bows his head and touches the table with his forehead. <1053> \{\m{B}} 『Mày không còn chút lòng tự trọng nào luôn hả?』 // \{\m{B}} "Hey, you sure don't have any pride, do you?" <1054> \{Sunohara} 『 // \{Sunohara} "\m{A}, let's go to the reference room." <1055> , đến phòng tư liệu thôi.』 <1056> \{Sunohara} 『Í nhầm...』 // \{Sunohara} "Well, there..." <1057> \{Sunohara} 『Đắc tội rồi, từ giờ em sẽ gọi anh hai tiếng 「anh giai」.』 // \{Sunohara} "I'll be calling you my older brother from now on." <1058> \{\m{B}} 『Thôi trò này ngay.』 // \{\m{B}} "Stop that." <1059> \{Sunohara} 『Coi nào, đừng có ngại. Từ nay về sau phải phiền anh đỡ đần thằng em rể này rồi.』 // \{Sunohara} "Now, now, don't be shy. From now on, I'll make sure you feel good when I call you that way." <1060> \{\m{B}} 『Không nghe, không biết, không quan tâm...』 // \{\m{B}} "Don't make such arrangements..." <1061> \{\m{B}} 『Tại sao?』 // \{\m{B}} "Why, anyway?" <1062> \{Miyazawa} 『Em cũng không biết nữa.』 // \{Miyazawa} "I wonder why." <1063> Biểu hiện của tình yêu chăng...? \pChẳng giống tí nào. // That's love... \pthat's how I see it. <1064> Nhờ tư cách đạo đức của tôi à? Cứ tạm thời cho là vậy đi. // And that's what I think from my instinct. <1065> \{Sunohara} 『 // \{Sunohara} "\m{A}, damn you, you're getting ahead of me again aren't you?!" <1066> , mày lại lén đi gặp em ấy trước tao nữa hả?!』 <1067> \{\m{B}} 『Hở? Ờ đấy, tao có thấy mặt mũi mày ở xó xỉnh nào đâu mà rủ.』 // \{\m{B}} "Eh? Yeah. Since you were away." <1068> \{Sunohara} 『Cũng phải có lúc tao bận việc này việc nọ chớ!』 // \{Sunohara} "There are times when I'm busy too, you know!" <1069> \{\m{B}} 『Bận việc? Cho xin đi, mày bận tung xèng trong hàng pachinko thì có.』 // \{\m{B}} "What? You were just playing pachinko games, weren't you?" <1070> \{Sunohara} 『Ư...』 // \{Sunohara} "Ugh..." <1071> \{\m{B}} 『Trúng tim đen rồi hả?』 // \{\m{B}} "Got you there, huh." <1072> \{Sunohara} 『 // \{Sunohara} "\m{A}... lemme give you a bit of trivia." <1073>... để tao mách cho mày một mánh nhỏ.』 <1074> \{\m{B}} 『Cái gì cơ?』 // \{\m{B}} "What is it?" <1075> \{Sunohara} 『Hàng pachinko... // \{Sunohara} "Pachinko shops... \wait{2000}don't let minors come in." <1076> cấm người chưa thành niên.』 <1077> \{Sunohara} 『Hê! Hê! Hê! Hê! Hê!』 // \{Sunohara} "Heh~! Heh~! Heh~! Heh~! Heh~!" <1078> \{\m{B}} 『Cái đó mấy đứa tiểu học còn biết...』 // \{\m{B}} "Even grade school kids know that..." <1079> \{Sunohara} 『Thế nên mày đoán sai bét. Tao bận chơi thứ khác cơ.』 // \{Sunohara} "In other words, we're talking about something else. I was busy with other things, you know." <1080> \{\m{B}} 『Ờ, thế à.』 // \{\m{B}} "Oh, really." <1081> \{Sunohara} 『 // \{Sunohara} "\m{A}, let's go, to the reference room." <1082> , đến phòng tư liệu thôi.』 <1083> \{Sunohara} 『Hôm nay thì đừng có mơ tao để mày phỗng tay trên!』 // \{Sunohara} "I won't forgive you if you get ahead of me today!" <1084> \{\m{B}} 『Thế còn bữa trưa, mày tính ăn gì?』 // \{\m{B}} "What are we going to do about lunch?" <1085> \{Sunohara} 『Phiền em ấy làm bếp mãi cũng ngại, nên lần này tụi mình sẽ mua đồ ăn mang theo.』 // \{Sunohara} "It feels bad making her cook our food so I'll bring my own." <1086> \{\m{B}} 『Bánh mì à?』 // \{\m{B}} "Bread?" <1087> \{Sunohara} 『Ăn bánh mì trước mặt con gái còn ra thể thống gì?』 // \{Sunohara} "Eating bread in front of a girl makes you look poor, you know?" <1088> \{Sunohara} 『Cứ mua suất ăn dịch vụ ở căn tin rồi mang theo thôi.』 // \{Sunohara} "I'll be taking the cafeteria's set lunch with me." <1089> \{\m{B}} 『Mang cả khay thức ăn đi lòng vòng quanh trường mới gọi là không ra thể thống gì ấy.』 // \{\m{B}} "I think taking the tray with the cafeteria's set lunch and walking around within the school looks much worse." <1090> \{Sunohara} 『Yukine-chan sẽ không để ý đâu mà lo.』 // \{Sunohara} "It's not like Yukine-chan will see me." <1091> \{\m{B}} 『Thế mày mặc kệ thiên hạ nghĩ gì luôn à?』 // \{\m{B}} "So, you don't mind if other students see you, huh?" <1092> \{Sunohara} 『Được rồi mà anh giai, lên đường thôi.』 // \{Sunohara} "Come on, my older brother, go on ahead." <1093> Xem điệu bộ nhún nhường giả tạo của nó kìa... // He's becoming like a younger brother... <1094> \{Miyazawa} 『A...』 // \{Miyazawa} "Ah..." <1095> Miyazawa vẫn ngồi đọc sách một mình như mọi khi. // As always, Miyazawa was alone reading a book. <1096> \{\m{B}} 『Yo!』 // \{\m{B}} "Yo!" <1097> \{Miyazawa} 『Mời hai anh vào.』 // \{Miyazawa} "Welcome, you two." <1098> \{Miyazawa} 『Lúc nào hai anh cũng đi cùng nhau nhỉ?』 // \{Miyazawa} "As always, you guys get along well." <1099> \{Sunohara} 『Vì bọn này là anh em cột chèo mà.』 // \{Sunohara} "Because we're like siblings, after all." <1100> \{\m{B}} 『Đừng có nói điêu!』 // \{\m{B}} "He has bad humor." <1101> \{Miyazawa} 『Bữa trưa hôm nay là... ơ, anh có mang theo kìa?』 // \{Miyazawa} "Lunch today is... oh, you brought something?" <1102> \{Miyazawa} 『Mua ở căn tin phải không anh?』 // \{Miyazawa} "Is that from the cafeteria?" <1103> \{Sunohara} 『Ờ, hôm nay là ngày đặc biệt.』 // \{Sunohara} "Yeah, it's the special today." <1104> \{Sunohara} 『Có cả phần cho Yukine-chan nữa này.』 // \{Sunohara} "I also have one for you, Yukine-chan." <1105> \{\m{B}} 『Tài làm xiếc của mày cũng điệu nghệ quá nhỉ.』 // \{\m{B}} "You're not ashamed to be in the rough performance group, huh." <1106> Cứ nhìn cách nó vừa đi vừa chống hai tay giữ hai khay thức ăn đầy ứ ự, không theo nghiệp này kể cũng phí. // It's really tricky for Sunohara to be carrying two set-dish trays like that. <1107> \{Miyazawa} 『Để anh vất vả rồi. Em xin nhận ạ.』 // \{Miyazawa} "I must apologize. Thanks for the food." <1108> \{Sunohara} 『Anh chỉ muốn bù đắp phần nào những phiền hà mà ông anh mình gây ra cho em thôi.』 // \{Sunohara} "Since your brother is always looking after me." <1109> \{\m{B}} 『Ông anh nào cơ?』 // \{\m{B}} "Brother?" <1110> Tôi ngoái nhìn ra bức tường sau lưng. // I look off to the wall. <1111> \{Sunohara} 『Đang nói mày đấy!』 // \{Sunohara} "I'm talking about you!" <1112> \{Sunohara} 『Hình như thằng bạn thân của anh luôn đến quấy rầy em mỗi khi anh vắng mặt nhỉ?』 // \{Sunohara} "It seems that he was taking care of you during my absence, huh?" <1113> \{\m{B}} 『Thằng bạn thân nào cơ?』 // \{\m{B}} "Taking care?" <1114> Tôi ngoái nhìn ra bức tường sau lưng. // I look off to the wall. <1115> \{Sunohara} 『Đang nói mày đấy!』 // \{Sunohara} "I'm talking about you!" <1116> \{Miyazawa} 『Hihi... tài pha trò của hai anh vẫn thú vị như ngày nào.』 // \{Miyazawa} "Giggle, giggle... as always, you two are quite the comedic pair." <1117> \{Sunohara} 『Bọn anh sẽ bày ra nhiều trò hơn để Yukine-chan mãi cười như thế nhé.』 // \{Sunohara} "We will continue to make Yukine-chan smile." <1118> \{\m{B}} 『Ý kiến hay. Mày đã sẵn sàng nhảy vào nước sôi lần nữa chưa?』 // \{\m{B}} "All right, I'll pour hot water on you today too so she'll feel much better." <1119> \{Sunohara} 『Kể chuyện hài! Chỉ kể chuyện hài thôi!』 // \{Sunohara} "I mean by talking! Just talking!" <1120> \{\m{B}} 『Không sẵn sàng hy sinh thân mình thì làm sao cống hiến nụ cười cho khán giả được?』 // \{\m{B}} "How are you going to make her smile if you don't stretch your body to its limit?" <1121> \{Sunohara} 『Hôm nay tao định cho em ấy thấy óc tư duy sắc sảo của mình cơ.』 // \{Sunohara} "I'm going to show you my smarter side today." <1122> Rầm. // Rattle. <1123> Thình lình, âm thanh quen thuộc phát ra khi có người mở cửa sổ khiến tôi cảnh giác. // The window opens again. <1124> Một gã đô con vận bộ đồng phục lấm lem bùn đất trèo qua khung cửa và lăn nhào ra sàn. // From there, a man whose school uniform has been stained in mud enters the room. <1125> \{Gã trai} 『Yukinee...』 // \{Man} "Yuki-nee..." <1126> \{Gã trai} 『Yukinee... có đấy không...?』 // \{Man} "Yuki-nee... you here...?" <1127> Vẫn trong tư thế nằm úp mặt xuống sàn, hắn ta cất giọng thều thào gọi cô ấy. // Falling down to the floor, the man strains his voice. <1128> \{Miyazawa} 『Dạ, em ở ngay đây.』 // \{Miyazawa} "Yes, I'm here." <1129> Miyazawa tức tốc chạy đến lật người hắn sang bên. // Miyazawa hurries to him, and supports his body. <1130> \{Gã trai} 『Khụ...』 // \{Man} "Cough..." <1131> \{Sunohara} 『Lại thêm một gã thân tàn ma dại nữa...』 // \{Sunohara} "Looks like something big happened again..." <1132> \{Gã trai} 『Anh bị phản bội rồi, Yukinee ạ...』 // \{Man} "I've been betrayed, Yuki-nee..." <1133> \{Gã trai} 『Anh... không thể chịu đựng lâu hơn nữa...』 // \{Man} "I... can't hold on much longer..." <1134> \{Gã trai} 『Anh... không thể nào gượng dậy nổi... nữa rồi...』 // \{Man} "I... can't stand up any... more..." <1135> \{Miyazawa} 『Sẽ ổn thôi mà... dù có chuyện gì xảy ra, cũng xin anh đừng đánh mất niềm tin.』 // \{Miyazawa} "It's all right... no matter what happens, please don't throw away your hope." <1136> \{Gã trai} 『Yukinee...』 // \{Man} "Yuki-nee..." <1137> \{Miyazawa} 『Dạ... sao thế anh?』 // \{Miyazawa} "Yes... what is it?" <1138> \{Gã trai} 『Quen biết em... thật hạnh phúc lắm thay...』 // \{Man} "I'm... glad I got to meet you..." <1139> \{Miyazawa} 『Dạ...』 // \{Miyazawa} "Okay..." <1140> \{Gã trai} 『Yukinee...』 // \{Man} "Yuki-nee..." <1141> \{Miyazawa} 『Dạ...』 // \{Miyazawa} "Yes..." <1142> \{Gã trai} 『Đa tạ... em...』 // \{Man} "Thank... you..." <1143>......... \pBộp. // ......... \pPlop. <1144> ......... // ......... <1145> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1146> \{Sunohara} 『Hắn ta... bất động rồi...』 // \{Sunohara} "Well... he's not moving anymore..." <1147> \{\m{B}} 『Chắc thế...』 // \{\m{B}} "I guess..." <1148> \{Sunohara} 『Bữa trưa... sẽ nguội lạnh mất...』 // \{Sunohara} "The lunch... is getting cold now, right...?" <1149> \{\m{B}} 『Chắc thế...』 // \{\m{B}} "I guess..." <1150> \{Sunohara} 『Mà này, đây đúng thật là phòng tư liệu phải không?』 // \{Sunohara} "By the way, this is, the reference room, right?" <1151> \{\m{B}} 『Chắc thế...』 // \{\m{B}} "I guess..." <1152> \{Sunohara} 『Giờ nghỉ trưa sẽ qua nhanh thôi nhỉ...?』 // \{Sunohara} "Lunch break's gonna end soon, right...?" <1153> \{\m{B}} 『Chắc thế...』 // \{\m{B}} "I guess..." <1154> \{Sunohara} 『Chừng nào hết giờ... tụi mình chắc chắn sẽ thoát khỏi cơn mê sảng này, đúng không...?』 // \{Sunohara} "If lunch break ends... we'll surely, wake up from this dream, right...?" <1155> \{\m{B}} 『Cũng mong là thế...』 // \{\m{B}} "It'd be good if we do..." <1156> Đínnnnnhh, đoooooong... // Di---ng, do---ng... <1157> Chuông reo rồi. // The bell echoes. <1158> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1159> \{Sunohara} 『Vẫn đâu có gì thay đổi...?』 // \{Sunohara} "Nothing really changed, right...?" <1160> \{\m{B}} 『Chắc thế...』 // \{\m{B}} "I guess..." <1161> \{Sunohara} 『Nghe này,\ \ // \{Sunohara} "By the way, \m{A}." <1162> .』 <1163> \{\m{B}} 『Sao hả...』 // \{\m{B}} "What..." <1164> \{Sunohara} 『... Tao sắp không giữ bình tĩnh nổi nữa rồi.』 // \{Sunohara} "... I suddenly feel like taking a walk." <1165> \{\m{B}} 『Ờ, tao cũng không khác mày lắm đâu...』 // \{\m{B}} "Yeah, please do so..." <1166> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1167> \{Sunohara} 『UOAAAAAAA———! CÓ NGƯỜI CHẾẾẾẾTTTTT———!!』 // \{Sunohara} "\bUWWWAAAAHHHH---! SOMEONE DIEEEEDDD-----!!\u" <1168> \{\m{B}} 『Câm ngay!』 // \{\m{B}} "Shut up!" <1169> Bốp!\shake{2} // Kapow!\shake{2} <1170> Lãnh trọn cú đá của tôi, Sunohara lăn mấy vòng trên sàn. // Sunohara receives my kick and rolls onto the floor. <1171> \{Sunohara} 『Guaa,\ \ // \{Sunohara} "Guh, \m{A}..." <1172> ...』 <1173> Nó ngẩng đầu lên nhìn tôi. // Sunohara only lifts his head as he looks at me. <1174> \{\m{B}} 『Sao thế?』 // \{\m{B}} "What?" <1175> \{Sunohara} 『Qu-... quen biết mày... // \{Sunohara} "Me... meeting you... \wait{3000}was the worst thing ever..." <1176> \ là bất hạnh lớn nhất đời tao...』 <1177> \{\m{B}} 『Tao cũng nghĩ thế, Sunohara ạ.』 // \{\m{B}} "I think so too, Sunohara." <1178> Oạch. // Twitch. <1179> \{\m{B}} 『Chết mồ...』 // \{\m{B}} "Crap..." <1180> \{\m{B}} 『Bên này cũng có bệnh nhân cần được cứu chữa nè...』 // \{\m{B}} "It seems there's another victim here too..." <1181> \{Miyazawa} 『Ưm...\ \ // \{Miyazawa} "Um, \m{B}-san." <1182> -san.』 <1183> \{\m{B}} 『Hả?』 // \{\m{B}} "Huh?" <1184> \{Miyazawa} 『Anh giúp em dìu người này được không?』 // \{Miyazawa} "Could you help me, carry, this person here?" <1185> \{\m{B}} 『Cũng được thôi, nhưng... hắn không bị sao chứ?』 // \{\m{B}} "Sure, but... is he okay?" <1186> \{Miyazawa} 『Anh ấy kiệt sức nên lả đi thôi.』 // \{Miyazawa} "He's tired so he's only sleeping." <1187> \{\m{B}} 『Trời ạ... làm bọn này sợ hú hồn...』 // \{\m{B}} "Oh really... that really threw us off..." <1188> \{\m{B}} 『Dẫn vào phòng y tế có ổn không vậy?』 // \{\m{B}} "Is the school infirmary okay with it?" <1189> \{Miyazawa} 『Dạ, em từng giải thích với cô phụ trách ở đó rồi.』 // \{Miyazawa} "Yes, I'll talk directly with the nurse." <1190> \{\m{B}} 『Ra thế...』 // \{\m{B}} "I see..." <1191> Tôi cõng gã trai đến phòng y tế rồi vòng về gặp Miyazawa đang đứng đợi trên hành lang. // Miyazawa and I go down the corridor, carrying the male student from another school down to the infirmary. <1192> \{\m{B}} 『Em không khi nào cảm thấy mệt mỏi với mớ rắc rối này à?』 // \{\m{B}} "Aren't you always having problems?" <1193> \{Miyazawa} 『Dạ?』 // \{Miyazawa} "Excuse me?" <1194> \{\m{B}} 『Ý anh là những vụ việc như hôm nay đó.』 // \{\m{B}} "I mean meeting those guys." <1195> \{Miyazawa} 『Chuyện thường thôi anh, thi thoảng cũng có sự cố xảy ra.』 // \{Miyazawa} "Of course it's a problem too." <1196> \{Miyazawa} 『Nhưng bù lại, em được biết thêm nhiều điều bổ ích lắm.』 // \{Miyazawa} "But, there are a lot of good things about it as well." <1197> \{\m{B}} 『Thôi vậy, dù anh có khuyên thế nào em cũng chẳng chịu để vào tai đâu...』 // \{\m{B}} "Well, even if I tell you, I know you won't listen..." <1198> \{\m{B}} 『Anh chỉ muốn nói như vầy thôi, với ưu thế cả về ngoại hình lẫn tính cách như em...』 // \{\m{B}} "It's just that, you're cute and have a good personality..." <1199> \{\m{B}} 『... sẽ có nhiều lựa chọn dễ dàng và tốt đẹp hơn nhiều...』 // \{\m{B}} "If you do something better than this, you can surely gain something..." <1200> \{\m{B}} 『Thế mà anh lại thấy, em chỉ toàn chuốc rắc rối vào mình thôi.』 // \{\m{B}} "I was just thinking that you're always putting yourself at a disadvantage." <1201> \{Miyazawa} 『Cảm ơn anh vì đã đề cao em như thế.』 // \{Miyazawa} "Thank you for your concern." <1202> \{Miyazawa} 『Nhưng em bằng lòng với cách sống hiện tại của mình.』 // \{Miyazawa} "But, I'm okay with how I am right now." <1203> \{Miyazawa} 『Bởi vì em yêu thích nó...』 // \{Miyazawa} "Because I like it this way..." <1204> Nói đến đây, cô đặt một tay lên trước ngực. // She says that, putting her hand to her chest. <1205> \{Miyazawa} 『... Tận trong thâm tâm em luôn mong muốn tiếp tục làm những việc thế này... đến hết cuộc đời.』 // \{Miyazawa} "I always, always want to be this way... that's what I think." <1206> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi...』 // \{\m{B}} "I see..." <1207> \{Miyazawa} 『Nhưng, còn tiết học thì sao?』 // \{Miyazawa} "How were your lessons?" <1208> \{\m{B}} 『Suýt quên mất. Vào tiết nãy giờ rồi.』 // \{\m{B}} "Oh, I forgot. We have lessons." <1209> \{Miyazawa} 『Vậy ta quay về lớp thôi anh nhỉ?』 // \{Miyazawa} "Then, how about we return to our classrooms?" <1210> \{\m{B}} 『Hẳn rồi.』 // \{\m{B}} "I guess." <1211> Tôi bước sóng đôi cùng Miyazawa. // I walk alongside Miyazawa. <1212> Cô gái bên cạnh chỉ cao đến vai tôi. // Her height's just about that of my shoulder. <1213> Ấy thế mà, có biết bao người ngoài kia đang khắc khoải kiếm tìm nguồn động viên nơi thân hình nhỏ nhắn ấy. // There are a lot of people who rely on that small body of hers... <1214> Vậy nhưng chính cô lại không thể nhờ cậy bất cứ ai trong ngôi trường này. // But there's no one in this school she can rely on... <1215> Liệu tôi có đủ xứng đáng... trở thành điểm tựa cho cô hay chăng? // I wonder if it'd be all right... if I become one... <1216> Không vấn đề gì // It's all right <1217> Không ổn đâu // No, it's not <1218> Nếu được trao cơ hội... tôi ước mình trở thành người mà cô có thể dựa dẫm. // If I can become one, then I want to be... That's what I think. <1219> \{\m{B}} 『À, đúng rồi.』 // \{\m{B}} "Oh yeah, that's right." <1220> Trước khi tạm chia tay, tôi quay sang nhìn thẳng vào đôi mắt Miyazawa. // Just as we're about to part, I turn to face Miyazawa. <1221> \{\m{B}} 『Em không có ý định thay đổi con người mình, anh hiểu điều đó...』 // \{\m{B}} "You already know what you like to do for yourself now so..." <1222> \{\m{B}} 『Vậy gặp những lúc mỏi mệt hay chán nản, em cũng không cần phải cố kìm nén đâu.』 // \{\m{B}} "If you feel tired at all or you feel sad, please don't hold yourself back." <1223> \{Miyazawa} 『Ơ...?』 // \{Miyazawa} "Eh...?" <1224> \{\m{B}} 『Hãy trải lòng mình với một người sẽ luôn ở cạnh bên để em nương tựa.』 // \{\m{B}} "You don't get the luxury of relying on someone, right?" <1225> \{\m{B}} 『Nếu đã không còn ai khác phù hợp hơn, thì anh thật tâm muốn em ngả lên đùi hay tựa vào vai anh, bất cứ khi nào em muốn...』 // \{\m{B}} "Since there's no one who will, I don't mind lending my shoulder or my lap whenever you want..." <1226> \{\m{B}} 『... Còn những khi cảm thấy em đang tự ép mình làm những việc quá sức, anh sẽ chủ động đến bên cho em mượn đùi làm gối một lần nữa.』 // \{\m{B}} "... Or maybe, if I feel you're doing too much, I'll go and lend you my lap myself." <1227> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1228> \{\m{B}} 『À thì... nếu em thích tựa vào vai hơn cũng được thôi.』 // \{\m{B}} "Well, I'll also lend you my shoulder from time to time." <1229> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1230> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1231> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1232> \{\m{B}} 『... Miyazawa...?』 // \{\m{B}} "... Miyazawa...?" <1233> \{Miyazawa} 『A, e-em xin lỗi. Em có hơi mất tập trung.』 // \{Miyazawa} "Ah, s-sorry. I must have been daydreaming there." <1234> \{\m{B}} 『Cần anh làm gối đùi không?』 // \{\m{B}} "You want me to lend you my lap?" <1235> \{Miyazawa} 『Không, không phải tại em mệt đâu... chỉ là...』 // \{Miyazawa} "No, it's not that I was tired... well..." <1236> \{Miyazawa} 『Đây là lần đầu tiên có người nói với em những lời như thế.』 // \{Miyazawa} "That's the first time I've been told that." <1237> \{Miyazawa} 『A, haha... em xin lỗi, em cũng không biết nên trả lời như thế nào nữa.』 // \{Miyazawa} "Ah, haha... I'm sorry, I didn't really know what to answer after that." <1238> \{\m{B}} 『Ồ, thứ lỗi cho anh. Những gì anh vừa nói chỉ càng gây rắc rối thêm cho em thôi.』 // \{\m{B}} "Oh, sorry. I guess the things I said bother you." <1239> \{Miyazawa} 『Không, không phải thế đâu. Không có rắc rối gì đâu ạ.』 // \{Miyazawa} "No, you're wrong. It didn't bother me at all." <1240> \{Miyazawa} 『Cái đáng lo hơn lại chính ở chỗ, em không xem đấy là rắc rối hay gì cả. // \{Miyazawa} "It would bother me if it bothered me... <1241> \ Ơ kìa? Sao lại...』 // Huh? Well..." <1242> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1243> \{Miyazawa} 『A... cảm ơn anh nhiều lắm.』 // \{Miyazawa} "Well, thank you very much." <1244> Miyazawa cúi đầu, giấu đi nét biểu cảm phức tạp, vừa hạnh phúc lại pha chút ngượng ngùng của cô. // Miyazawa bows down her head, her facial expression has a mixture of happiness and embarrassment. <1245> Tôi thở phào nhẹ nhõm, khi biết rằng quyết định bạo dạn của mình đã không gây nên tình huống đáng tiếc nào cả. // Anyway, it doesn't seem I made her feel unpleasant, so I'm kind of relieved. <1246> Vẫy tay chào từ biệt cô, rồi tôi quay vào lớp. // I wave my hand as I head inside the room. <1247> Những lời tôi từng nói với cô, có lẽ chỉ nhằm tự thỏa mãn chính bản thân tôi mà thôi. // I wonder if it's for my self-satisfaction... <1248> Cô ấy đã sống như thế từ bao lâu nay rồi. // She's been living like this so far. <1249> Cớ sao phải nhờ đến sự hỗ trợ của tôi cơ chứ. // So, I probably don't need to support her. <1250> Tôi không khỏi tự vấn mình như thế. // That's what I felt. <1251> Tiết học vừa kết thúc... // At the same time classes ended... <1252> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1253> ... đã thấy Sunohara lù lù xuất hiện, tựa hồ một loại âm hồn bất tán. // Sunohara appears as if he's a ghost. <1254> \{\m{B}} 『Xin lỗi nhá, lỡ bỏ quên mày rồi.』 // \{\m{B}} "Oh sorry, I forgot about you." <1255> \{Sunohara} 『Thôi khỏi lỗi phải gì hết... tao còn lạ gì cái thứ bạn đểu như mày.』 // \{Sunohara} "It's all right... Since that's what you always do." <1256> \{Sunohara} 『Yukine-chan khác mày một trời một vực. Đích thân em ấy săn sóc lúc tao ngất đi đấy.』 // \{Sunohara} "Yukine-chan is different though. I acted as if I was sick and I was nursed by her." <1257> \{Sunohara} 『「Tỉnh dậy đi mà, Sunohara-san」, những lời động viên mới ân cần làm sao.』 // \{Sunohara} "She said 'Please wake up, Sunohara-san' as she gently shook me." <1258> \{\m{B}} 『Ờ... ân cần quá nhỉ...』 // \{\m{B}} "Yeah... gently, huh..." <1259> \{\m{B}} 『Gọi mày dậy mất cả tiếng đồng hồ cơ đấy.』 // \{\m{B}} "An hour had passed already though." <1260> \{Sunohara} 『... Ớ?』 // \{Sunohara} "... Eh?" <1261> \{Sunohara} 『Chỉ mới hết giờ nghỉ trưa thôi mà?』 // \{Sunohara} "Lunch break's over now, right?" <1262> \{\m{B}} 『Tiết năm xong từ lâu rồi.』 // \{\m{B}} "Since fifth period is over." <1263> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1264> \{\m{B}} 『Thế nghĩa là, em ấy bỏ quên mày tầm một giờ hơn đấy.』 // \{\m{B}} "It means you've been forgotten for an hour." <1265> \{Sunohara} 『Yukine-chan cũng biết cách trêu người khác phết mày nhỉ?』 // \{Sunohara} "I guess Yukine-chan knows how to play pranks too, doesn't she?" <1266> \{\m{B}} 『Tao thấy ganh tị với cái tính lạc quan vô tội vạ của mày lắm đó.』 // \{\m{B}} "If I really force myself to think so, I could say your personality is quite envious." <1267> \{\m{B}} 『Người như mày thiên hạ gọi là 「thằng hề」 đấy, hãnh diện chưa?』 // \{\m{B}} "Anyway, a guy like you could be called a clown." <1268> \{Sunohara} 『 // \{Sunohara} "\m{A}..." <1269> ...』 <1270> Giọng điệu nó bỗng thay đổi hẳn. // His tone suddenly changed. <1271> \{\m{B}} 『Sao hả?』 // \{\m{B}} "What?" <1272> \{Sunohara} 『Mày vừa thốt ra những từ cấm kỵ đấy...』 // \{Sunohara} "You surely said the word you shouldn't have..." <1273> Ý nó là từ 『thằng hề』 hả? // Is he talking about the clown thing? <1274> \{\m{B}} 『Thế mày làm gì được tao nào?』 // \{\m{B}} "What do you mean?" <1275> \{Sunohara} 『Ngày này năm nay, từ giờ trở đi...』 // \{Sunohara} "Today is the day..." <1276> \{Sunohara} 『... thế hệ mai sau sẽ tưởng niệm nó qua lời thề không đội trời chung giữa tao và mày! Tao phải cho mày nhừ đòn mới hả dạ!』 // \{Sunohara} "Where I'll swear to seriously beat you and this will continue through the coming future!" <1277> Mày có thể nghĩ ra lý do nào bớt lãng xẹt hơn dành cho một ngày tưởng niệm không? // Is it okay having such a stupid reason? <1278> Rầm!! // Slam!! <1279> Chiếc bàn lật nhào xuống sàn phòng, phát ra tiếng ồn làm huyên náo cả lớp học. // The sound of the desk falling over echoes. <1280> Đám con gái hoảng sợ thét lớn. // It continues with the voice of a girl's scream. <1281> \{Ryou} 『S-Sunohara-kun, d-dừng lại đi...!!』 // \{Ryou} "S-Sunohara-kun, p-please stop...!!" <1282> \{Sunohara} 『Ugaaaaaaa!!』 // \{Sunohara} "Ugaaahhhh!!" <1283> Một chiếc bàn khác bị hất tung lên, lao đến chỗ tôi... // Not sooner than that, a desk came flying towards me. <1284> Cạnh! Rầm! Lạch cạch! // Clatter! Slam! Rattle! <1285> ... Và mặc dù tôi đã kịp lăn người tránh đi, chiếc bàn lại đập trúng những học sinh khác, khiến lớp học phút chốc trở nên hỗn loạn chưa từng có. // I roll over someone's desk to avoid getting hit while the wild noises roamed about. <1286> Nó nổi xung chỉ vì một chuyện cỏn con như thế sao?! // Why the hell is he going nuts over something stupid?! <1287> \{Sunohara} 『Cấm mày né nữa!!』 // \{Sunohara} "Stop avoiding my throws!!" <1288> \{\m{B}} 『Mày giỡn quá lố rồi đó, thằng kia!』 // \{\m{B}} "Stop joking around, man!" <1289> \{Sunohara} 『Giỡn cái đầu mày!!』 // \{Sunohara} "This isn't a joke!!" <1290> Lần này đến lượt cái ghế bị nó ném bay. // This time a chair flew by. <1291> Theo phản xạ, tôi lách người sang bên. // I managed to avoid it. <1292> \{Nam sinh} 『Guaaaa!』\shake{1} // \{Young Man} "Guaah!"\shake{1} <1293> Hình như cái ghế đập trúng người khác rồi. // Looks like it hit someone else. <1294> Nạn nhân xấu số đổ vật xuống sàn. // I'm not that all surprised that he collapsed. <1295> Không khí trong lớp như thể hóa băng. // The atmosphere of the classroom was frozen. <1296> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1297> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1298> \{Cả lớp} 『.........』 // \{Entire Class} "........." <1299> \{Sunohara} 『Tại mày hết!』 // \{Sunohara} "It's all your fault!" <1300> \{\m{B}} 『Mày còn dám nói thế nữa?!』 // \{\m{B}} "Why are you saying that with your face down?!" <1301> Rẹt! // Slam! <1302> \{Giáo viên} 『Lớp này bày trò gì vậy hả?!』 // \{Teacher} "What the hell's going on?!" <1303> Không ngoài dự đoán, cuộc hỗn chiến vừa rồi lôi kéo cả giáo viên. // The rumbling voice of the teacher comes in, as expected. <1304> \{Nữ sinh} 『S-Sunohara-kun tự dưng nổi khùng ạ...』 // \{Girl} "S-Sunohara-kun suddenly went crazy..." <1305> \{Giáo viên} 『Sao? Lại là các cậu à... Sunohara!\ \ // \{Teacher} "What? Again... Sunohara! \wait{4000} \m{A}!" <1306> !』 <1307> \{\m{B}} 『Ơ? Cả em nữa á?!』 // \{\m{B}} "What? Me too?!" <1308> ......... // ......... <1309> ...... // ...... <1310> ... // ... <1311> Ngoài kia trời đã tối mù. // It's dark outside the window. <1312> Tôi ngồi trên sàn, lưng tựa vào thành giường, đối diện với Sunohara đang quỳ thẳng lưng. // I sit down on the floor and rest my back at the bed and watched Sunohara who's kneeled down before me. <1313> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1314> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1315> \{\m{B}} 『Ê, thằng đần.』 // \{\m{B}} "Hey, you dumbass." <1316> \{Sunohara} 『... Sao...?』 // \{Sunohara} "... Yes...?" <1317> \{\m{B}} 『Nhờ ơn mày mà hai ta được cho ngồi nhà luôn ba ngày rồi đấy...』 // \{\m{B}} "Thanks to you we got suspended for three days..." <1318> \{Sunohara} 『... Ờ...』 // \{Sunohara} "... Yeah..." <1319> Đúng vậy... Sau cuộc hỗn chiến ấy, chúng tôi bị đưa lên phòng giáo vụ lãnh án phạt đình chỉ học ba ngày. // That's right... after that, we were taken to the staff room, and without any explanation they suspended us from school for three days. <1320> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1321> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <1322> \{\m{B}} 『Tao dồn toàn lực xử đẹp mày được chưa?』 // \{\m{B}} "Is it all right if I hit you with all my might?" <1323> \{Sunohara} 『Dùng 「bao」 hả?』 // \{Sunohara} "With the 'Paper' hand (from 'Rock, Paper, Scissors')?" <1324> \{\m{B}} 『Dùng máy cassette.』 // \{\m{B}} "With the radio cassette player." <1325> \{Sunohara} 『Thôi, tha cho tao đi.』 // \{Sunohara} "Please, give me a break." <1326> \{\m{B}} 『Đúng thật là...』 // \{\m{B}} "Geez..." <1327> Tôi thở dài và nhìn lên trần phòng. // I sighed as looked up at the ceiling. <1328> \{\m{B}} 『Mà thôi vậy...』 // \{\m{B}} "Well, whatever..." <1329> \{Sunohara} 『Ớ? Mày tha thứ cho tao thiệt hả?』 // \{Sunohara} "Eh? You'll forgive me?" <1330> \{\m{B}} 『Ai cũng có những lúc ghét bị gọi bằng thế này thế nọ mà.』 // \{\m{B}} "Everyone has words that they don't want to hear." <1331> \{Sunohara} 『Hử~ thật ra tao chỉ định giỡn chơi thôi...』 // \{Sunohara} "Hmmm~ At first, it was supposed to be a joke though..." <1332> \{\m{B}} 『... Hả...?』 // \{\m{B}} "... Huh...?" <1333> \{Sunohara} 『Tao giả bộ bức xúc, chẳng ngờ lại đi quá trớn. Ấy dà~ diễn hơi sâu thì phải.』 // \{Sunohara} "I tried to fall into a daze going all wild and stuff, well~ It seems I was really into it." <1334> Bốp!\shake{1} // Tonk!\shake{1} <1335> \{Sunohara} 『Đau! Mày dùng 「búa」 kìa!』 // \{Sunohara} "Ouch! You hit me with 'Rock'!" <1336> Chát!\shake{1} // Slap!\shake{1} <1337> \{Sunohara} 『「Bao」 cũng đau nhé!』 // \{Sunohara} "It hurts with 'Paper' too!" <1338> Bụp!\shake{2} // Biff!\shake{2} <1339> \{Sunohara} 『Guaaaa! Mắt tôi!』 // \{Sunohara} "Gyaaah! My eyes!" <1340> Tôi chốt hạ bằng 「kéo」, vừa chẵn ba chiêu liên hoàn. // I used 'Scissors' and poked his eyes to complete it. <1341> \{\m{B}} 『Hờ... Ăn thêm vài cước cho đủ bộ nhé?』 // \{\m{B}} "Sigh... can I kick you too?" <1342> \{Sunohara} 『Mày đã đấm, tát, rồi lại chọc vô mắt tao, vậy mà còn chưa hả dạ nữa?!』 // \{Sunohara} "You hit me, slapped me, and poked me in the eyes and you're still not content?!" <1343> \{\m{B}} 『Chưa đâu.』 // \{\m{B}} "Of course." <1344> \{Sunohara} 『Năn nỉ mày đó, thương tình tao lần này đi...』 // \{Sunohara} "I'm begging you, please give me a break..." <1345> Sunohara dập đầu xuống sàn. // Sunohara said that as he bows down touching the floor with his forehead. <1346> \{\m{B}} 『Hà... tao về đây.』 // \{\m{B}} "Sigh... I'm going home." <1347> \{Sunohara} 『Không ở lại qua đêm với tao sao?』 // \{Sunohara} "You won't stay here overnight with me?" <1348> \{\m{B}} 『Bị trường đình chỉ, tức là chịu quản thúc tại gia còn gì?』 // \{\m{B}} "Being suspended from school is like house arrest, isn't it?" <1349> \{\m{B}} 『Tao có chuồn đi cũng chẳng ai biết, nhưng lâu lâu lại muốn tuân thủ kỷ cương trường lớp, thế đấy.』 // \{\m{B}} "Well, I don't think I'll get caught, but I think I'll take a break for a day." <1350> \{Sunohara} 『Hầy~ Có nhà riêng thích thật~』 // \{Sunohara} "Sigh~ It sure is happy to have a home, huh~" <1351> \{Sunohara} 『Trong cái ký túc xá này, tao mon men làm gì cũng bị bắt quả tang hết.』 // \{Sunohara} "I'm in a dorm, so it's more or less like a prison here." <1352> \{\m{B}} 『Nghiệp chướng của mày thôi.』 // \{\m{B}} "That's what you call karma." <1353> \{Sunohara} 『Tao còn không thể đến thăm Yukine-chan được.』 // \{Sunohara} "I guess we can't even go to see Yukine-chan, huh." <1354> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1355> Phải rồi... đã bị đình chỉ thì một phần sinh hoạt thường ngày của tôi là đến phòng tư liệu cũng không thể thực hiện được nữa. // Right... our daily routine of going to the reference room is suspended too... <1356> \{Sunohara} 『A! Chính là nó! Kịch bản hoàn hảo cho một mối tình đầy chông gai!』 // \{Sunohara} "Ah! That's right! This is a romance plot!" <1357> \{Sunohara} 『Thử tưởng tượng ngày nào cũng dính lấy nhau như hình với bóng, giờ một người lại đột nhiên không đến nữa.』 // \{Sunohara} "We always see each other but then, suddenly we couldn't anymore." <1358> \{Sunohara} 『Nàng không sao giấu nổi tâm tư, 「Không biết chàng đã gặp phải chuyện gì?」... Cùng lúc ấy nỗi mất mát trong tim nàng cũng ngày một lớn dần.』 // \{Sunohara} "She'll be thinking 'I wonder why...' as she gets worried, and the hole in her heart will widen up from the loss as she remembers." <1359> \{Sunohara} 『Theo thời gian, nàng chợt hiểu ra căn nguyên của sự cô đơn ấy.』 // \{Sunohara} "And with that, we'll understand the meaning of sadness." <1360> \{Sunohara} 『Bấy giờ nàng mới vỡ lẽ 「A... mình không thể nào sống tiếp nếu không có Sunohara-san ở bên」, hay đại loại thế.』 // \{Sunohara} "She'll go, 'Ahh... since when have I been unable to stand on my own anymore without Sunohara-san', right?" <1361> \{Sunohara} 『Và rồi lần tới gặp lại, em ấy sẽ chạy như bay đến sà vào lòng tao.』 // \{Sunohara} "And then, the next time we see each other again, she'll dive to my chest." <1362> \{\m{B}} 『Thú thật là tao chưa thấy đứa nào tếu táo cỡ như mày...』 // \{\m{B}} "Hey... I've been thinking about this lately... I guess you really are a happy person..." <1363> \{Sunohara} 『Thật hả? Thank you!』 // \{Sunohara} "Really? Thank you!" <1364> Tôi chật vật mở mắt và nhìn đồng hồ, thấy kim giờ đang chỉ số 11. // I look at the watch as I woke up... it was eleven o'clock. <1365> Tôi chậm chạp bò ra khỏi tấm chăn và vươn tay toan với lấy bộ đồng phục. // I crawl out of the blanket and reach out for my my school uniform. <1366> \{\m{B}} 『......... À há...』 // \{\m{B}} "......... Oh..." <1367> Quên mất, bị đình chỉ rồi còn đâu... // I forgot, I'm suspended from school today... <1368> Tôi hạ tay xuống, đứng thần người ra thêm một lúc. // I put down my hand and stare for a bit. <1369> Phải ở tại nhà... mà lại chẳng có việc gì để làm... // House arrest... huh... I have nothing to do then... <1370> ... Thế thì chán chết... // ... It's free time... <1371> Tôi không muốn ngồi bó gối một mình trong nhà... nên chắc sẽ đi qua chỗ Sunohara... // I don't like to stay at home... I guess I'll go to Sunohara's place... <1372> Tròng lên người thường phục, tôi thả bước trên con đường thân quen dưới cái nắng ban trưa, như bao ngày khác trong tuần. // Putting on normal clothes for the day, I walk that familiar path. <1373> Người qua kẻ lại chẳng màng để ý đến tôi... // None of the people passing by looked at me in particular. <1374> Thật khác những hôm mặc đồng phục, khi đó tôi cảm nhận thấy ánh mắt thiên hạ đang đổ vào mình... // Except for those people wearing school uniforms though... <1375> Nói mới để ý, cũng sắp đến giờ nghỉ trưa ở trường rồi. // I guess just a little more time, and it will be lunch break. <1376> Dòng suy tưởng cứ thế nối dài ra theo từng nhịp chân. // I walk as I think about that for a while. <1377> \{\m{B}} 『Này, Sunohara. Tao vào đấy nhé.』 // \{\m{B}} "Hey, Sunohara. I'm coming in." <1378> Tôi gọi nó, rồi mở cửa phòng. // I say so and open the door. <1379> ... Không thấy người đâu cả. // ... He's not here. <1380> \{\m{B}} 『Chậc... thằng này cũng phá luật chuồn ra ngoài mất rồi...』 // \{\m{B}} "Tch... he's always going out here and there..." <1381> \{\m{B}} 『Tao buộc phải thừa nhận, tụi mình giống cặp bài trùng thật đấy.』 // \{\m{B}} "We sure share the same thing." <1382> Tôi ra khỏi phòng và đóng cửa lại. // I close the door. <1383> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1384> Có lẽ tôi nên thử thay đổi lộ trình một tí. // I change directions as I walk. <1385> Tôi tiếp tục di chuyển qua những con hẻm vắng. // Going on paths which people don't frequent as much as possible. <1386> Như thể đang vào vai một điệp viên. // I feel like a spy. <1387> Diện mạo tôi lúc này không hợp để đóng vai ấy lắm, rủi có người bắt gặp là rắc rối to. // I'm out of place if you look at me, so if I get found out, it'll probably become a problem. <1388> Tôi tựa lưng vào bờ tường, nhìn trước ngó sau trước khi quyết định ra tay. // I put my back against the wall, and advance carefully while trying not to get caught. <1389> Và rồi... // And then... <1390> Cạch... // Clutter... <1391> \{\m{B}} 『Hậy.』 // \{\m{B}} "Umph." <1392> Tôi trườn người qua thành cửa sổ, đột nhập vào cứ điểm. // I struddle up at the window frame as I arrive at my destination. <1393> Trong phòng tư liệu vẫn có bóng dáng của Miyazawa. // Miyazawa's at the reference room as usual. <1394> \{Miyazawa} 『 // \{Miyazawa} "\m{B}-san?" <1395> -san?』 <1396> \{\m{B}} 『Yo.』 // \{\m{B}} "Yo." <1397> Tất nhiên, cô ấy giật mình khi thấy tôi trèo qua cửa sổ. // It seems she's quite surprised seeing that I've come through the window. <1398> \{Miyazawa} 『Hôm nay anh thử vào phòng bằng lối khác ạ?』 // \{Miyazawa} "You've used a different method coming in here today haven't you?" <1399> \{\m{B}} 『Chuyện dài dòng lắm.』 // \{\m{B}} "I guess we all have our reasons." <1400> \{Miyazawa} 『Em hiểu rồi. Vậy anh đã dùng bữa trưa chưa?』 // \{Miyazawa} "I see. By the way, have you already eaten lunch?" <1401> \{\m{B}} 『Chưa đâu, thế nên anh mới mong ở đây có thứ gì lót dạ.』 // \{\m{B}} "No, not yet, that's why I thought I'd come here to eat." <1402> \{Miyazawa} 『Có ngay.』 // \{Miyazawa} "All right." <1403> Miyazawa gật đầu, đoạn tươi tỉnh lấy một gói pilaf đông lạnh từ thùng đá và nhóm bếp ga xách tay. // As always, Miyazawa brings out some frozen pilaf from the cooler box, and starts up the portable stove. <1404> ... Cô ấy không tò mò về bộ đồ tôi đang mặc sao? // ... No \g{tsukkomi}={Usually means 'straight man' but the usage is actually all purpose, it derived from the Japanese word 'tsukkomu' which literally means 'to butt in <1405> Chẳng mấy chốc, tai tôi đã nghe ra tiếng pilaf nhảy múa trên chảo rán. // I hear the sound of the pilaf being fried. <1406> \{Miyazawa} 『Hai anh đánh nhau ạ?』 // \{Miyazawa} "You had a fight?" <1407> Đang cầm chảo, Miyazawa hỏi tôi. // Miyazawa asks while facing her back towards me. <1408> \{\m{B}} 『Hở?』 // \{\m{B}} "Eh?" <1409> \{Miyazawa} 『Em đã đọc cáo thị trước cửa phòng giáo vụ.』 // \{Miyazawa} "There was a notice from the office." <1410> \{Miyazawa} 『Trên đó ghi, anh và Sunohara-san bị đình chỉ ba ngày.』 // \{Miyazawa} "It said that you and Sunohara-san were suspended for three days." <1411> \{\m{B}} 『Thảo nào, em biết hết cả rồi.』 // \{\m{B}} "Oh... so you found out about it." <1412> \{Miyazawa} 『Dạ, xin lỗi anh. Em lỡ biết hết rồi.』 // \{Miyazawa} "Yes, sorry I found out." <1413> Miyazawa quay lại nhìn tôi kèm một nụ cười trêu. // Miyazawa showed me a teasing smile as she turns around. <1414> Còn tôi chỉ có thể đáp lại bằng điệu cười méo mó. // I give her a bitter smile. <1415> \{\m{B}} 『Không phải đánh nhau gì cả. Anh mới là nạn nhân trăm phần trăm đây này.』 // \{\m{B}} "It wasn't really a fight at all. I was 100% the victim." <1416> \{\m{B}} 『Sunohara đáng bị thế lắm.』 // \{\m{B}} "Sunohara's getting what he deserves, though." <1417> \{Miyazawa} 『Vậy hả anh?』 // \{Miyazawa} "Is that so?" <1418> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1419> Cô xoay núm tắt bếp, tạo nên một tiếng 『cạch』. // The flame went off from the portable stove as she turns it off. <1420> \{Miyazawa} 『Đã để anh đợi lâu rồi.』 // \{Miyazawa} "Sorry to keep you waiting." <1421> Cô xúc pilaf vào đĩa giấy và mang đến bàn mời tôi. // She puts the pilaf on a paper plate and brings it to me. <1422> \{\m{B}} 『Cảm ơn em.』 // \{\m{B}} "Thank you." <1423> Tôi vừa nhận đĩa, cô liền ngồi lên cái ghế ngay bên cạnh. // She gives me the plate and then sits next to me. <1424> Và rồi... // And then... <1425> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1426> Cô quay sang nhìn tôi. // She's staring at me. <1427> \{\m{B}} 『...? Sao thế?』 // \{\m{B}} "...? What's wrong?" <1428> \{Miyazawa} 『Không có gì đâu. Đừng để ý đến em, anh cứ dùng bữa tự nhiên nhé.』 // \{Miyazawa} "Oh, nothing. Don't mind me, so please, eat." <1429> \{\m{B}} 『? Anh ăn ngay đây.』 // \{\m{B}} "? Well, thanks for the food." <1430> \{Miyazawa} 『Chúc anh ngon miệng.』 // \{Miyazawa} "Please, help yourself." <1431> \{\m{B}} 『Nhồm nhoàm... nhồm nhoàm...』 // \{\m{B}} "Chomp... chomp..." <1432> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1433> \{\m{B}} 『Chóp chép... chóp chép...』 // \{\m{B}} "Munch... munch..." <1434> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1435> \{\m{B}} 『... Măm...』 // \{\m{B}} "... Munch..." <1436> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1437> \{\m{B}} 『Này em...』 // \{\m{B}} "Well..." <1438> \{Miyazawa} 『Dạ?』 // \{Miyazawa} "Yes?" <1439> \{\m{B}} 『Bị người khác nhìn chằm chằm thế thì khó nuốt trôi lắm đấy...』 // \{\m{B}} "It's kinda hard to eat while being stared at, you know...?" <1440> \{Miyazawa} 『A, cho em xin lỗi vậy.』 // \{Miyazawa} "Ah, I'm sorry." <1441> Miệng thì xin lỗi, nhưng ánh mắt cô vẫn giữ nguyên không rời đi. // She takes her eyes away from me after I say that. <1442> \{\m{B}} 『... Có gì trên mặt anh sao?』 // \{\m{B}} "... Is there something on my face?" <1443> \{Miyazawa} 『Một hạt cơm ạ.』 // \{Miyazawa} "A grain of rice." <1444> \{\m{B}} 『Cơm á?』 // \{\m{B}} "Rice?" <1445> Tôi quệt tay lên miệng. // I brush my hand over my lips. <1446> \{Miyazawa} 『Không, chỗ này cơ.』 // \{Miyazawa} "No, over here." <1447> Miyazawa với tay chạm lên môi tôi. // Miyazawa stretches her arm and touches my lips. <1448> Trống ngực tôi chợt dồn trước xúc cảm nhồn nhột ấy. // It tickles, but at the same time my heart beats a bit. <1449> \{Miyazawa} 『Sạch rồi.』 // \{Miyazawa} "It's off." <1450> \{\m{B}} 『À, ờ, cảm ơn.』 // \{\m{B}} "Ah, okay, thank you." <1451> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1452> Đôi mắt cô giờ lại dán chặt vào hạt cơm bé tẹo trên đầu ngón tay. // She looks at the grain of rice for a long while. <1453> Rồi bỗng nhiên, cô ăn nó. // And then she eats it. <1454> \{\m{B}} 『A...』 // \{\m{B}} "Ah..." <1455> \{Miyazawa} 『Chỉ là một hạt cơm thôi nhưng mùi vị mới thơm ngon làm sao.』 // \{Miyazawa} "Even a single grain of rice is really tasty." <1456> \{Miyazawa} 『Thực phẩm đông lạnh bây giờ tân tiến quá, anh nhỉ?』 // \{Miyazawa} "The frozen foods these days have been delicious, haven't they?" <1457> \{\m{B}} 『C-chắc thế...』 // \{\m{B}} "I-I guess..." <1458> Nụ cười tươi thắm của cô làm tôi bồn chồn. // I become a bit restless seeing Miyazawa's sweet smile. <1459> Hình tượng giao thoa giữa tôi và anh trai Miyazawa... có thể khiến cô cư xử thân mật, không chút đề phòng đến vậy ư...? // So she'd be defenceless... when it comes to people who resembles her brother... <1460> Tôi bắt đầu cảm thấy mông lung... // Feels a bit complicated... <1461> Đến cuối cùng, Miyazawa vẫn ngồi đó chủ ý ngắm tôi ăn hết đĩa pilaf. // In the end, she stared at me until I finished my plate. <1462> \{\m{B}} 『Anh ăn xong rồi.』 // \{\m{B}} "I'm done." <1463> \{Miyazawa} 『Dạ.』 // \{Miyazawa} "Okay." <1464> Miyazawa mang cái đĩa không vào bếp và gấp đôi nó hai lần trước khi cho vào thùng rác. // Miyazawa takes the four empty plates and puts them in the garbage bin by the chairs. <1465> Rồi cô trở về ghế ngồi và tiếp tục màn thực hành quan sát hệt như ban nãy. // And then she sits by my side again and looks at me. <1466> \{\m{B}} 『Hôm nay em làm sao thế?』 // \{\m{B}} "What's with the staring?" <1467> \{Miyazawa} 『Ưmm...』 // \{Miyazawa} "Um..." <1468> \{Miyazawa} 『 // \{Miyazawa} "\m{B}-san." <1469> -san.』 <1470> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』 // \{\m{B}} "What's wrong?" <1471> \{Miyazawa} 『Em muốn xin anh một chuyện, được không ạ...?』 // \{Miyazawa} "If you don't mind, may I...?" <1472> \{\m{B}} 『Chuyện gì mới được?』 // \{\m{B}} "May I what?" <1473> \{Miyazawa} 『Anh chiều em thêm một lần nữa nhé?』 // \{Miyazawa} "May I indulge myself?" <1474> Nghe đến đây, tôi hướng mắt xuống đùi, rồi lại nhìn lên cô. // I look at my lap as she ask that. <1475> Miyazawa gật đầu. // And then, she nods at me. <1476> Tôi kéo ghế xa khỏi bàn một chút. // The chair scratches a bit as I move it a little. <1477> \{\m{B}} 『Thế này đã được chưa?』 // \{\m{B}} "Is this enough?" <1478> \{Miyazawa} 『Dạ.』 // \{Miyazawa} "Yes." <1479> \{Miyazawa} 『Giờ cho em xin phép.』 // \{Miyazawa} "Then, excuse me." <1480> Miyazawa cúi nửa thân trên... // Miyazawa lies down the upper part of her body right beside me. <1481> ... và kê đầu lên đùi tôi. // And then she puts her head on my lap. <1482> \{\m{B}} 『Anh kể chuyện nữa nhé?』 // \{\m{B}} "Another folktale?" <1483> \{Miyazawa} 『Không.』 // \{Miyazawa} "No." <1484> \{Miyazawa} 『Hôm nay anh cứ để em nằm thế này là được rồi.』 // \{Miyazawa} "Just like this is fine for today..." <1485> \{\m{B}} 『Như ý em vậy.』 // \{\m{B}} "All right." <1486> Nói rồi, tôi vuốt nhẹ lên mái tóc cô. // I say that and gently pat her head. <1487> \{Miyazawa} 『A...』 // \{Miyazawa} "Ah..." <1488> \{\m{B}} 『Em không thích bị chạm vào tóc à?』 // \{\m{B}} "Am I messing your hair up?" <1489> \{Miyazawa} 『Không có đâu, chỉ vì anh trai em cũng làm như thế, nên...』 // \{Miyazawa} "No, it's just that my brother would usually pat my head too..." <1490> \{\m{B}} 『... Ra vậy...』 // \{\m{B}} "... I see..." <1491> Tôi đã vô tình hóa thân thành anh trai của Miyazawa, người mình chưa một lần gặp mặt. // I seem to be at a place where I am unexpectedly linked with Miyazawa's older brother. <1492> Hành vi vừa rồi chỉ càng tô vẽ chân thực hơn ý niệm 「Tôi」 = 「Anh trai」 trong tim cô ấy. // This behaviour with 'Me' = 'Big Brother' has become quite powerful. <1493> Nói thật lòng, điều đó mang đến cho tôi một phức cảm lạ lùng, chệch khỏi những kỳ vọng trước đây. // To be honest, it was a complicated feeling. <1494> Chúng tôi giữ nguyên tư thế, không nói thêm lời nào nữa. // We stayed in this position without talking. <1495> Và rồi, hồi chuông đầu reo vang, báo hiệu giờ nghỉ trưa đã hết. // And then the first bell rang, indicating the end of lunch break. <1496> \{\m{B}} 『...?』 // \{\m{B}} "...?" <1497> Miyazawa không biểu lộ chút phản ứng nào. // Miyazawa didn't move one bit. <1498> Ghé tai lại gần hơn, tôi nghe được tiếng thở đều và khoan thai của cô. // Listening carefully, I hear very faint snoring. <1499> \{\m{B}} 『... Ngủ mất rồi...』 // \{\m{B}} "... She really fell asleep..." <1500> Chỉ có hai cách giải thích, hoặc là cô ấy quá bất cẩn, hoặc là quá tin tưởng con người tôi... // Defenseless, huh... or rather, she's confident... <1501> Tôi băn khoăn, không biết nên hài lòng với cách giải thích nào hơn. // This really is a complicated feeling. <1502> Gọi cô ấy dậy // Wake her up <1503> Để cô ấy ngủ tiếp // Let her sleep <1504> \{\m{B}} 『Miyazawa ơi, dậy đi.』 // \{\m{B}} "Hey Miyazawa, wake up." <1505> Tôi lay vai cô ấy. // I shrug her shoulders. <1506> \{Miyazawa} 『Unn...』 // \{Miyazawa} "Unn..." <1507> Miyazawa từ từ mở mắt. // Miyazawa slowly opened her eyes. <1508> Cô khẽ cựa mình trong lòng tôi, ngơ ngác ngước nhìn lên ở trạng thái nửa tỉnh nửa mê. // She absent-mindedly looks up at my face, her head still on my lap. <1509> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1510> Vô tư đến mức này thì chịu em luôn rồi đấy... // She remained in that seemingly eternal defenseless state. <1511> \{\m{B}} 『... Chuông reo rồi kìa.』 // \{\m{B}} "... The bell rang." <1512> \{Miyazawa} 『Chuông...』 // \{Miyazawa} "Bell..." <1513> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1514> \{Miyazawa} 『... A...!』 // \{Miyazawa} "... Ah...!" <1515> Miyazawa hốt hoảng ngẩng phắt dậy. Có vẻ cô ấy đã tỉnh ngủ hẳn rồi. // Miyazawa immediately lifts her head and moves off. <1516> \{Miyazawa} 『Em xin lỗi. Em ngủ quên mất...』 // \{Miyazawa} "I'm sorry. I fell asleep..." <1517> \{\m{B}} 『Anh lại tưởng em mượn đùi anh làm gối để ngủ mà?』 // \{\m{B}} "Didn't you plan on falling asleep on my lap?" <1518> \{Miyazawa} 『Không, em không định làm vậy đâu.』 // \{Miyazawa} "No, I really didn't mean to." <1519> \{Miyazawa} 『Em chỉ muốn ngả người một lúc thôi...』 // \{Miyazawa} "I only planned on resting for a bit..." <1520> \{Miyazawa} 『Nhưng rồi anh xoa đầu em, cảm giác khi ấy ấm áp quá chừng...』 // \{Miyazawa} "When you pat me on the head, it felt really warm..." <1521> \{Miyazawa} 『Em xin lỗi.』 // \{Miyazawa} "I'm sorry." <1522> \{\m{B}} 『Không sao, là do anh muốn vậy mà.』 // \{\m{B}} "It's all right, I don't really feel bad about it." <1523> \{\m{B}} 『Nếu bấy nhiêu đã đủ để chiều ý em, thì anh sẵn lòng làm như vậy mọi lúc.』 // \{\m{B}} "If this lap of mine is fine with you, then I'll lend it to you anytime." <1524> \{Miyazawa} 『... Thế cũng được ạ?』 // \{Miyazawa} "... Is that okay?" <1525> \{\m{B}} 『Nếu em muốn.』 // \{\m{B}} "If that's what you wish for." <1526> \{Miyazawa} 『Hihi...』 // \{Miyazawa} "Giggle..." <1527> \{\m{B}} 『Sao thế?』 // \{\m{B}} "What is it?" <1528> \{Miyazawa} 『 // \{Miyazawa} "\m{B}-san, you really do seem like my brother." <1529> -san thực sự rất giống anh trai em.』 <1530> \{\m{B}} 『Thật thế ư?』 // \{\m{B}} "Really?" <1531> \{Miyazawa} 『Dạ.』 // \{Miyazawa} "Yes." <1532> ... A—... càng lúc tôi càng giống một 「người anh tốt」 thì phải... // ... Ah-... somehow, I'm becoming a "good person", aren't I... <1533> Cánh cửa dẫn đến mối quan hệ sâu sắc hơn đang hẹp dần... // It feels like like I'm moving away from being a romantic object... <1534> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1535> Tôi khẽ khàng vuốt tóc Miyazawa thêm lần nữa. // I gently pat her head. <1536> Nhưng vẫn không có dấu hiệu cô sắp tỉnh lại. // She doesn't seem to be waking up. <1537> Hẳn cô đã phải chịu nhiều mỏi mệt lắm rồi... // I guess she really was tired... <1538> Chỉ ít phút nữa là vào tiết, nhưng Miyazawa ngủ say đến nỗi tôi không nỡ gọi cô thức giấc. // Although lessons are about to start, I'll feel sorry if I go wake her up. <1539> ... Hoặc chăng, tôi chỉ đang muốn tìm một cái cớ... // ... Well, I wonder if that's just an excuse... <1540> Có lẽ tôi chỉ không muốn để khoảnh khắc này trôi đi... // Or it might be that I don't want this moment to end... <1541> \{\m{B}} 『Anh trai à...』 // \{\m{B}} "An older brother, huh..." <1542> Anh ta là người như thế nào...? // What kind of guy is he...? <1543> ... Và trên hết là, anh ta thấu hiểu cô ấy sâu sắc đến mức độ nào...? // ... Having said that, how did I know about Miyazawa's brother again...? <1544> Luôn được những tên đầu gấu vây quanh... // Being adored by her delinquent companions... <1545> Luôn dành thời gian ngồi một mình trong phòng tư liệu, không chơi với ai trong trường... // Never making friends in school, and always spending time in the reference room... <1546> Nếu tôi là anh trai cô ấy... // If I were her older brother... <1547> Có lẽ tôi sẽ không bao giờ muốn cuộc sống của em gái mình trở nên như vậy... // I wouldn't want this... right? <1548> Đính, đoong, đính, đoong... // Ding, dong, dang, dong. <1549> \{\m{B}} 『Hồi chuông thứ hai rồi...』 // \{\m{B}} "The second bell, huh..." <1550> \{Miyazawa} 『... U... nn...』 // \{Miyazawa} "... U..nn..." <1551> Miyazawa khẽ trở mình. // Miyazawa stirs a bit. <1552> Cô ấy tỉnh dậy rồi à...? // Did she wake up... <1553> \{Miyazawa} 『Su... su...』 // \{Miyazawa} "Zzz.... zzz..." <1554> À không, chỉ cựa quậy một chút thôi... // No, she only moved around a bit... <1555> Ngủ mê man như thế cơ mà... // She's dead asleep... <1556> Chỉ có điều, trọng lượng và hơi ấm trên đùi... lại khiến tôi thấy dễ chịu... // Moreover, it feels nice to feel something heavy and warm in my thigh. <1557> Dạ dày tôi vừa được lấp đầy nhờ bữa trưa do chính tay cô nấu cho... // And I've already filled my stomach with lunch... <1558> Mãn nguyện cả tâm hồn lẫn thể xác, ý thức tôi bị cuốn đi nhanh chóng. // This is somehow making me feel kind of sleepy as well. <1559> ......... // ......... <1560> ...... // ...... <1561> ... // ... <1562> Đính, đoong, đính, đoong... // Ding, dong, dang, dong... <1563> \{\m{B}} 『Unnn...』 // \{\m{B}} "Unnn..." <1564> Tiếng chuông trường đánh thức tôi như thường lệ. // As always, the sound of the bell wakes me up. <1565> Và ngay trước mắt tôi là... // And just in front of me is... <1566> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1567> \{Miyazawa} 『.........』 // \{Miyazawa} "........." <1568> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1569> \{Miyazawa} 『Chào buổi sáng.』 // \{Miyazawa} "I hope you slept well." <1570> \{\m{B}} 『Chào.』 // \{\m{B}} "Thanks." <1571> ... Miyazawa vẫn nằm trên đùi tôi. // ... Miyazawa lying on my lap. <1572> Có vẻ như cô đã thức dậy từ sớm, vậy mà không hiểu sao vẫn cứ nằm nguyên như thế. // It seems she's been awake for some time, but her head is still placed on my lap. <1573> \{Miyazawa} 『Hình như em vừa mới trốn tiết.』 // \{Miyazawa} "I kind of skipped class." <1574> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1575> \{Miyazawa} 『Vì em ngủ ngon quá mà.』 // \{Miyazawa} "I was sound asleep." <1576> \{\m{B}} 『Chắc là thế thật.』 // \{\m{B}} "Seemed that way." <1577> \{Miyazawa} 『Nhưng em đã được ngắm gương mặt \m{B}-san lúc ngủ đấy.』 // \{Miyazawa} "But, I saw your sleeping face, \m{B}-san." <1578> \{\m{B}} 『Anh cũng ngắm em như thế thôi.』 // \{\m{B}} "I also saw yours." <1579> \{Miyazawa} 『Vậy là chúng mình hòa nhau rồi?』 // \{Miyazawa} "We're even then?" <1580> \{\m{B}} 『Ờ, hòa rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah, we're even." <1581> Thế là cả hai cùng bật cười. // Saying that, we both smile. <1582> \{Miyazawa} 『Em sẽ vào học tiết sáu.』 // \{Miyazawa} "I'll attend sixth period." <1583> \{\m{B}} 『Ờ, ý hay đấy.』 // \{\m{B}} "Yeah, that's a good idea." <1584> \{\m{B}} 『Cũng đến lúc anh nên về rồi.』 // \{\m{B}} "I should probably be getting back too." <1585> \{Miyazawa} 『Anh bị bắt phải ở yên trong nhà nhỉ?』 // \{Miyazawa} "You're under house arrest, right?" <1586> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1587> \{Miyazawa} 『Lúc anh vừa đến, em cảm thấy nhẹ nhõm lắm.』 // \{Miyazawa} "I felt relieved when you came." <1588> \{\m{B}} 『Ơ...?』 // \{\m{B}} "Eh..." <1589> \{Miyazawa} 『Cáo thị chỉ ghi là anh bị đình chỉ, nên em cứ lo không biết anh có đánh nhau rồi bị thương ở đâu không.』 // \{Miyazawa} "Because when I saw the suspension notice on the bulletin board, I was thinking whether you might be injured in a fight." <1590> \{\m{B}} 『À, ờ nhỉ... Em nói đúng.』 // \{\m{B}} "A-Ahhh... Is that why?" <1591> \{Miyazawa} 『Chúng mình vẫn còn một ít thời gian trước khi chuông reo vào lớp đấy...』 // \{Miyazawa} "We still have a little time before the chime rings again..." <1592> \{Miyazawa} 『Em ở lại đây thêm chút nữa được không anh?』 // \{Miyazawa} "Is it all right for me to be still here?" <1593> \{\m{B}} 『Việc gì phải xin phép anh, khi em đã ở đây ngay từ đầu.』 // \{\m{B}} "It's all right, you were here from the start after all." <1594> \{\m{B}} 『Và tất nhiên, làm sao anh nỡ từ chối cho được.』 // \{\m{B}} "And it's not like I'm gonna refuse, right?" <1595> \{Miyazawa} 『Vậy là anh đồng ý rồi nhé.』 // \{Miyazawa} "Then, perhaps I shall." <1596> Miyazawa cười tươi tắn, lại ngả đầu vào lòng tôi một lần nữa. // Miyazawa gives a gleeful smile, lying her head down on my lap again. <1597> \{\m{B}} 『Này, gối đùi nữa sao...?』 // \{\m{B}} "Hey, sleeping on my lap again...?" <1598> \{Miyazawa} 『A... xin lỗi anh, em vô ý quá...』 // \{Miyazawa} "Ah, sorry, I unconsciously..." <1599> Cảm thấy Miyazawa đang định nhổm dậy, tôi đặt tay lên đầu cô và nhẹ nhàng ấn cô nằm xuống. // She immediately lifts her body, and gently bows down apologetically. <1600> \{\m{B}} 『Không sao, anh cho phép em mà.』 // \{\m{B}} "It's okay, I'll let you." <1601> \{Miyazawa} 『Được thật ạ...?』 // \{Miyazawa} "Is that okay...?" <1602> \{\m{B}} 『Miễn đừng làm ướt quần anh, chịu không?』 // \{\m{B}} "Just, don't drool on me, okay?" <1603> \{Miyazawa} 『Chẳng may nó xảy ra thật, thì cho em xin lỗi vậy.』 // \{Miyazawa} "I'll apologize when that happens." <1604> \{\m{B}} 『Nói 「em không làm như thế đâu」 thì không được sao...?』 // \{\m{B}} "How about saying you won't..." <1605> \{Miyazawa} 『Dạ, em không làm như thế đâu.』 // \{Miyazawa} "Yes, I won't." <1606> Miyazawa nằm cười khúc khích trên đùi tôi. // Miyazawa giggles on my lap. <1607> Và tôi cũng cười theo. // I also smile. <1608> Đến tận khi chuông reo vào tiết sáu, Miyazawa vẫn ngả đầu nằm yên trên đùi tôi như thế. // Miyazawa leaves herself in the care of my lap up until the sixth period bell rings. <1609> Đang là giữa giờ học, ngôi trường lại rơi vào tĩnh lặng. // The school becomes peaceful as lessons start. <1610> Chuồn ra lúc này chắc không bị ai phát hiện đâu. // I guess it's okay to sneak away now. <1611> Tôi bước lại bậu cửa sổ. // I move towards the window. <1612> Cạch... // Rattle... <1613> \{\m{B}} 『Hử?』 // \{\m{B}} "Hmm?" <1614> Còn chưa kịp động tay vào thì cửa đã tự mở. // The window open before even I touch it. <1615> Ngay sau đó, một gã thanh niên vẻ ngoài cục súc khom người, trèo qua thành cửa rồi nhảy vào phòng. // After that, a stern looking man, stooped over and straddles the window frame as he enters the room. <1616> \{Gã trai} 『Khỉ gió... làm cửa lớn hơn chút bộ chết ai à...』 // \{Man} "Woah there... if this window were a little smaller, it'd be a problem..." <1617> Gã thanh niên dùng đôi bàn tay thô kệch phủi bụi đất bám trên quần áo, rồi nheo mắt nhìn tôi. // Grumbling, he dusts off his pants, and then looks at me. <1618> \{Gã trai} 『.........』 // \{Man} "........." <1619> Hắn săm soi tôi rất kỹ, từ đầu đến chân. // He's looking closely at me. <1620> Ánh mắt hắn không giống như đang lườm khinh miệt, cũng không có vẻ gì là đang kiếm cớ sinh sự... // Not that he's glaring, nor is he trying to start a fight. <1621> ... mà chỉ đơn thuần xem tôi là đối tượng cần phải dò xét thôi. // It looks like he's examining me as though I'm some commodity. <1622> \{\m{B}} 『Chuyện gì đây?』 // \{\m{B}} "What is it?" <1623> \{Gã trai} 『Thằng kia... tao chưa thấy mày bao giờ.』 // \{Man} "Dude... I haven't seen you before." <1624> \{\m{B}} 『Lại còn phải hỏi? Ông anh đâu phải học sinh trường này?』 // \{\m{B}} "Speaking of that, you're not a student of this school, right?" <1625> \{Gã trai} 『Chứ mày thì phải chắc?』 // \{Man} "Aren't you too?" <1626> \{\m{B}} 『Tôi là học sinh ở đây.』 // \{\m{B}} "I'm a student from here." <1627> \{Gã trai} 『Mày đang mặc đồ thường mà?』 // \{Man} "Aren't those normal clothes?" <1628> \{\m{B}} 『Tôi bị đình chỉ.』 // \{\m{B}} "I'm suspended from school." <1629> \{Gã trai} 『Đình chỉ? Có mà đầu óc bã đậu mới bị đình chỉ trong cái trường kiểu này.』 // \{Man} "Suspended? So there are actually idiots that get themselves suspended in this top-ranking school?" <1630> \{\m{B}} 『Muốn gây sự hả?』 // \{\m{B}} "Are you trying to start a fight?" <1631> \{Gã trai} 『Không hề, tao đâu có rảnh. Chỉ tại hiếm khi thấy những đứa như mày ở đây thôi.』 // \{Man} "Well, not really. It's just that this school has a lot of strange people." <1632> \{\m{B}} 『Công nhận...』 // \{\m{B}} "I guess." <1633> \{Gã trai} 『Thế?』 // \{Man} "Well?" <1634> \{\m{B}} 『Hử?』 // \{\m{B}} "Huh?" <1635> \{Gã trai} 『Quan hệ giữa mày với Yukine là sao thế?』 // \{Man} "Dude, what are you to Yukine?" <1636> \{\m{B}} 『Cái đó... Tôi không rõ ý ông...』 // \{\m{B}} "What am I...? Hey, it bugs me when you ask." <1637> \{Gã trai} 『Bạn trai hay gì?』 // \{Man} "Are you by chance, her boyfriend?" <1638> \{\m{B}} 『... Không... không phải.』 // \{\m{B}} "... No... I'm not." <1639> \{Gã trai} 『Cũng đúng, nếu là bạn trai thật thì mày đã chẳng còn mạng để mà xớ rớ quanh con bé như thế.』 // \{Man} "Indeed. If you were, you'd probably be dead right now, yeah." <1640> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1641> Hình như tôi vừa bị hắn đe dọa thì phải...? // He just said something quite frightening... <1642> Càng chứng tỏ những gã này sùng bái Miyazawa đến mức độ nào... // I wonder if the only thing they treasure is Miyazawa... <1643> Biết đâu cả lũ còn thỏa thuận ngầm với nhau, ngăn không cho ai lén lút tiếp cận cô ấy... // Or maybe, they're on implicit understanding that no one should get ahead... <1644> Vẫn trừng mắt nhìn tôi, gã thanh niên ngồi lên một cái ghế cạnh đó. // The man continues to look at me as he sits down on a chair nearby. <1645> \{\m{B}} 『Sao...?』 // \{\m{B}} "What...?" <1646> \{Gã trai} 『Tao thấy cả rồi đấy nhé.』 // \{Man} "I saw it." <1647> \{\m{B}} 『Thấy gì?』 // \{\m{B}} "Saw what?" <1648> \{Gã trai} 『Yukine đã ngủ trên đùi mày.』 // \{Man} "Yukine sleeping on your lap." <1649> \{Gã trai} 『Vậy mà tao còn chẳng dám xông vào, thế mới đau...』 // \{Man} "Seeing that, I can't enter even though I wanted to... damn it..." <1650> \{\m{B}} 『Ông theo dõi chúng tôi từ khi nào vậy...?』 // \{\m{B}} "Since when did you see that...?" <1651> \{Gã trai} 『Từ hồi mày đang mải ăn pilaf kia.』 // \{Man} "Since you started eating that pilaf." <1652> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1653> Xem như hắn đã thấy hết mọi chuyện... // It seems he's seen everything... <1654> Cũng đồng nghĩa, tên này kiên trì nấp ngoài đó cả tiếng đồng hồ chỉ để nhìn hai chúng tôi trong này...? // So it means that he's been standing at the window for more than an hour watching us...? <1655> \{Gã trai} 『Thế?』 // \{Man} "Well?" <1656> \{\m{B}} 『Hả?』 // \{\m{B}} "Huh?" <1657> Gã thanh niên nhoài người ra trước, chống khuỷu tay lên gối và tì cằm vào nắm tay, lại tiếp tục nhìn xoáy vào tôi bằng ánh mắt hình viên đạn. // He puts his elbow on his knee, holding his head with a fist and a glint in his eye. <1658> \{Gã trai} 『Quan hệ giữa mày với Yukine là sao thế?』 // \{Man} "So, what are you to Yukine?" <1659> Vẫn câu hỏi cũ. // The question from earlier. <1660> \{\m{B}} 『... Là đàn anh lớp trên. Chỉ thế thôi...』 // \{\m{B}} "... A senior. That's all..." <1661> \{Gã trai} 『Đàn anh lớp trên lại tình nguyện làm gối đùi cho em nhỏ lớp dưới à...』 // \{Man} "Sleeping on the lap of a mere senior, huh..." <1662> Hắn cười khì, khụt khịt mũi. // He snickers through his nose. <1663> \{Gã trai} 『Đã lâu lắm rồi tao chưa nhìn thấy Yukine vòi vĩnh ai đó...』 // \{Man} "It's been a while since I saw Yukine indulge herself with someone..." <1664> \{\m{B}} 『Cũng vì đâu có ai để cho em ấy vòi vĩnh, đúng chứ?』 // \{\m{B}} "Well, isn't it just because there's no one letting her?" <1665> \{Gã trai} 『Có thể mày đúng. Người như bọn tao thì lấy đâu ra tư cách thay thế.』 // \{Man} "I guess. Since we couldn't be his substitute." <1666> \{\m{B}} 『Thay thế?』 // \{\m{B}} "His substitute?" <1667> \{Gã trai} 『Hay nói trắng ra, ngay từ đầu bọn tao đã là những kẻ chỉ biết dựa dẫm vào con bé.』 // \{Man} "Or let's say, because we're the ones indulging in her instead." <1668> \{Gã trai} 『Giờ ngẫm lại mới thấy, những chuyện bọn tao làm nó khôi hài biết chừng nào.』 // \{Man} "If you think about it a lot, it's definitely a strange story." <1669> \{Gã trai} 『Hồi trước con bé thích được cưng chiều lắm kìa...』 // \{Man} "Back in the old days she was a really spoiled child..." <1670> \{Gã trai} 『Theo lý bọn tao phải dỗ dành, an ủi nó, thế mà...』 // \{Man} "Though the truth is, we couldn't make her indulge with us at all..." <1671> \{\m{B}} 『Tôi chẳng hiểu ông anh đang nói gì nữa.』 // \{\m{B}} "I don't get one bit of what you're saying." <1672> \{\m{B}} 『Với lại, 「thay thế」 tức là sao?』 // \{\m{B}} "What do you mean by 'his subtitute' to begin with?" <1673> \{Gã trai} 『Mày không biết gì hết à?』 // \{Man} "You don't know anything, do you?" <1674> \{\m{B}} 『...?』 // \{\m{B}} "...?" <1675> \{Gã trai} 『Cả chuyện anh trai của con bé nữa?』 // \{Man} "Not even about her brother?" <1676> \{\m{B}} 『Miyazawa chỉ nói là, cảm thấy tôi giống anh trai của em ấy.』 // \{\m{B}} "Miyazawa told me that the atmosphere with me is so much like her brother." <1677> \{Gã trai} 『A... chả trách lại thành ra như thế.』 // \{Man} "Ahh... I see now." <1678> Hắn ta gật đầu hai lần, tựa hồ đã thông suốt mọi thứ. // The man nods his head twice, as if he understood everything. <1679> Rồi hắn lại lườm tôi lần nữa. // And then he looked carefully at me. <1680> \{Gã trai} 『... Nhìn mày có chỗ nào giống anh trai con bé chứ...?』 // \{Man} "... Do you really look so much like him in her eyes...?" <1681> \{\m{B}} 『Tôi cũng muốn biết lắm.』 // \{\m{B}} "As if I'd understand if you ask me." <1682> \{Gã trai} 『Mà dù gì bọn tao cũng đâu thể đưa mày đến đứng cạnh anh ta để so sánh...』 // \{Man} "Well, I guess I can't really compare, huh..." <1683> \{\m{B}} 『... Ông anh đó có biết việc em gái mình đang làm không?』 // \{\m{B}} "... Do you know anything about her brother? Or what's happened to him?" <1684> \{\m{B}} 『Tôi mà là anh ta, sẽ không đời nào chấp nhận để em mình dấn thân vào con đường này.』 // \{\m{B}} "If I would be a brother to her, I wouldn't want this." <1685> \{Gã trai} 『Hẳn rồi. Tao dám cá bản thân anh ta cũng không hề muốn chuyện này xảy ra đâu.』 // \{Man} "I agree, even he, wouldn't want it to be this way." <1686> \{\m{B}} 『Vậy sao anh ta không ngăn em ấy lại?』 // \{\m{B}} "He's not planning on stopping her?" <1687> \{Gã trai} 『Cái đó thì... chỉ đơn giản là không thể.』 // \{Man} "That's... impossible you see." <1688> \{\m{B}} 『Vì sợ phải đối đầu với đám lưu manh các người hả? Đúng là một tên hèn nhát.』 // \{\m{B}} "Is he afraid because of his relationship with the delinquents? He sure hasn't got any guts, huh." <1689> Bốp! // Pow! <1690> Bất thần, thế giới trước mắt tôi chao đảo dữ dội. // My world suddenly shook. <1691> Tầm nhìn của tôi ngay lập tức phủ một màu trắng xóa, sau chuyển sang đen kịt, và cuối cùng được thay thế bởi hoa văn gạch lát sàn. // It suddenly flashed white then became dark, after that I found myself looking at the floor. <1692> Đau quá. Cú đấm như trời giáng làm một bên má tôi đau rát. // My cheek is kind of hurting too. <1693> \{\m{B}} 『Chó... chết...!』 // \{\m{B}} "You ass... hole...!" <1694> \{Gã trai} 『Đừng có sỉ nhục người đã khuất!!』 // \{Man} "Don't say shit about someone who's dead!" <1695> \{\m{B}} 『Ớ...?』 // \{\m{B}} "Eh...?" <1696> Vừa toan vùng dậy, cả người tôi bỗng cứng đờ. // I suddenly stiffen as I was about to get up. <1697> Người đã khuất...? // Someone who's dead...? <1698> Gã thanh niên đứng đó nhìn xuống tôi, nắm tay run giật. // His clenched fist trembles as he stands and look at me. <1699> Đáy mắt hắn vằn tia máu, cơ hồ muốn nói đã sẵn sàng nhào tới đánh tôi thêm một cú nữa. // He looks as if he's serious about knocking me out with a single hit. <1700> \{\m{B}} 『... Anh... anh của Miyazawa đã...』 // \{\m{B}} "... M... Miyazawa's brother is..." <1701> \{\m{B}} 『Đã...』 // \{\m{B}} "Well..." <1702> \{Gã trai} 『Anh ta chết rồi. Được gần một năm.』 // \{Man} "He's dead. It's been almost a year now." <1703> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1704> Giờ thì tôi đã hiểu... // I see now... <1705> Anh của Miyazawa... không còn trên thế gian này nữa... // Miyazawa's brother... isn't around anymore... <1706> \{\m{B}} 『... Tôi xin lỗi...』 // \{\m{B}} "... I'm sorry..." <1707> \{Gã trai} 『Hả?』 // \{Man} "Huh?" <1708> \{\m{B}} 『Anh ta cũng là bạn của ông, đúng không?』 // \{\m{B}} "He was your friend as well, right?" <1709> \{\m{B}} 『Thế nên... cho tôi xin lỗi. Tôi đã thốt ra những lời lẽ thật tệ hại...』 // \{\m{B}} "That's why... I'm sorry. I said something inappropriate..." <1710> \{Gã trai} 『.........』 // \{Man} "........." <1711> \{Gã trai} 『... Chậc...』 // \{Man} "... Tch..." <1712> Gã thanh niên thả lỏng nắm tay, ngồi phịch xuống ghế. // He loosen up his clenched fist and then takes a seat. <1713> Đoạn, buông tiếng thở dài. // And then he sighs. <1714> \{Gã trai} 『Tao có thể lờ mờ hiểu vì sao Yukine cảm thấy mày giống anh ta.』 // \{Man} "I can sorta understand why Yukine-chan says you're similar." <1715> \{\m{B}} 『...?』 // \{\m{B}} "...?" <1716> \{Gã trai} 『Độc mồm, nhưng luôn biết chính xác khi nào cần nói lời xin lỗi...』 // \{Man} "You say some shit, but the way you two know where to apologize is the same..." <1717> \{Gã trai} 『Không ai ghét nổi anh ta cả... khỉ thật...』 // \{Man} "He's not someone you could hate, you know... damn it..." <1718> Ánh mắt hắn giờ đây chan chứa nỗi tiếc nuối, tựa như đang bồi hồi nhớ về một miền ký ức xa xăm... // He said that with nostalgic eyes, reminiscing the past... <1719> Rồi chợt, chân mày hắn nhíu lại. // And then, his eyebrow suddenly twitches. <1720> \{Gã trai} 『Có người tới.』 // \{Man} "Someone's coming." <1721> \{\m{B}} 『Ớ? Ai cơ?!』 // \{\m{B}} "Eh? Who is?!" <1722> \{Gã trai} 『Đừng có đứng đực ra đó nữa!』 // \{Man} "Don't just stand there!" <1723> Nhanh như chảo chớp, gã thanh niên kéo tay tôi nhảy luôn ra ngoài cửa sổ. // He says that pretty fast and then grabs my hand as he pulls me outside the window. <1724> Rẹt... // Rattle... <1725> \{Giọng nói} 『Mình bị ảo giác à? Rõ ràng có tiếng người trong này mà...』 // \{Voice} "Maybe my imagination? I was pretty sure I heard someone in here..." <1726> Nghe như giọng của ông thầy nào đó vừa ập vào phòng... // Looks like the teacher... <1727> Chúng tôi đứng nấp sau một bụi cây tán dày ngay bên cạnh khung cửa. // We ended up hiding within the thick shrub behind the window. <1728> \{Gã trai} (Phù, tí thì toi.) // \{Man} (Whew, that was kinda close.) <1729> \{\m{B}} (Thank you nhá. Nợ ông lần này.) // \{\m{B}} (Thanks man, you saved me.) <1730> \{Gã trai} (Nếu mày muốn sinh tồn ở đây, ít ra cũng phải học cách cảm nhận nguy hiểm qua tiếng chân người chứ.) // \{Man} (If you're part of this school, you should at least be able to hear footsteps and sense danger.) <1731> \{\m{B}} (... Ông cảm nhận được thật à?) // \{\m{B}} (... You heard that?) <1732> \{Gã trai} (Ngu thế. Dỏng tai lên mà lắng nghe tiếng gọi của bản năng.) // \{Man} (Dumbass. Listen to it with the ears of your heart.) <1733> \{\m{B}} (.........) // \{\m{B}} (.........) <1734> Mấy gã này rốt cuộc là loại người gì vậy...? // Just what in the world are these guys anyway...? <1735> \{Sunohara} 『Hừm... Vậy tức là, anh trai của Yukine-chan đã qua đời rồi à?』 // \{Sunohara} "Hmm... Yukine-chan's brother, huh..." <1736> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1737> \{Sunohara} 『Mà phải công nhận... mày gan thật đấy.』 // \{Sunohara} "Even still... You sure are brave." <1738> \{\m{B}} 『Nói thế là sao?』 // \{\m{B}} "What do you mean?" <1739> \{Sunohara} 『Mày vẫn đang bị đình chỉ, nhớ không hả? Lỡ bị ông thầy bà cô nào đó tóm được thì tính sao?』 // \{Sunohara} "Aren't you under house arrest? You didn't think about what would happen if you were found out by one of the staff?" <1740> \{\m{B}} 『Tới lúc đó tao tự khắc nghĩ ra cách ứng biến.』 // \{\m{B}} "If it happens, it happens." <1741> \{Sunohara} 『Mạnh miệng gớm.』 // \{Sunohara} "Well said." <1742> \{Sunohara} 『Nhưng trong mắt tao, thì mày đã tự nhốt mình vào vị trí 「người anh tốt」 rồi.』 // \{Sunohara} "But that's all you are to her... a 'good person' huh..." <1743> \{\m{B}} 『Mày cũng nghĩ thế à?』 // \{\m{B}} "Do you really think so?" <1744> \{Sunohara} 『Ờ. Yukine-chan luôn xem mày như anh trai của em ấy, đúng chứ?』 // \{Sunohara} "Yeah. Yukine-chan sees you as her brother, right?" <1745> \{Sunohara} 『Thế tức là mày sẽ không thể nào tiến xa hơn cái ranh giới anh em đó đâu.』 // \{Sunohara} "And with that, it means you wouldn't be more than being a brother." <1746> \{Sunohara} 『Đừng nghĩ về mấy chuyện yêu đương nữa.』 // \{Sunohara} "You're not her focus for romance." <1747> \{\m{B}} 『... Vậy tao chỉ là một cái gối tốt thôi à.』 // \{\m{B}} "... So I'm a good pillow..." <1748> \{Sunohara} 『Là sao hả?』 // \{Sunohara} "What's that?" <1749> \{\m{B}} 『À, có gì đâu, em ấy chỉ mượn đùi tao làm gối ngủ thôi.』 // \{\m{B}} "Ah, nothing, just talking about how she slept in my lap." <1750> \{Sunohara} 『Mày hưởng cái đặc ân đó từ khi nào vậy?』 // \{Sunohara} "When did you do something so envious?" <1751> \{\m{B}} 『Khi mày bận chui rúc trong cái xó xỉnh nào đó. Có mày trong phòng thì tao và em ấy làm thế sao được.』 // \{\m{B}} "When you weren't around. Moreover, we wouldn't be able to do such a thing if you're around." <1752> \{Sunohara} 『Ê... máu ghen bắt đầu sôi lên trong đầu tao rồi đấy.』 // \{Sunohara} "Um... I'm feeling pretty damn jealous, you know?" <1753> \{\m{B}} 『Mày không thể hiểu được cái cảm giác đau đớn trong bất lực ấy đâu. Đau tới ná thở luôn.』 // \{\m{B}} "It was kinda tiring for some reason, you know." <1754> \{Sunohara} 『À~ có lý. Dù mày thử đường nào thì cũng chỉ dừng ở mức 「người anh tốt」 trong mắt người ta thôi.』 // \{Sunohara} "Ah~ you're right. No matter how hard you try, you'll only be a 'good person' to her, huh." <1755> \{Sunohara} 『Bi đát hơn là, càng vùng vẫy tìm cách thoát ra, thì điểm tín nhiệm của 「người anh tốt」 lại càng được nâng lên.』 // \{Sunohara} "Or rather, even if you work hard, you'll only be a 'good person.'" <1756> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1757> \{Sunohara} 『Tao nôn nóng chờ phân định đẳng cấp giữa tụi mình sau khi hết hạn đình chỉ quá.』 // \{Sunohara} "Anyways, once our suspension ends we'll see the difference between you and me." <1758> \{Sunohara} 『Tao sẽ vừa tiến bước vừa ngoái lại nhìn thằng 「người anh tốt」 kẹt lại sau bờ tường.』 // \{Sunohara} "Being a 'good person' is an absolute wall which you can't cross over." <1759> \{Sunohara} 『Đừng có khóc khi chứng kiến cảnh tao âu yếm Yukine-chan đấy nhá.』 // \{Sunohara} "Don't cry if you see me and Yukine-chan holding each other, all right?" <1760> \{\m{B}} 『Mày cứ ở đó nói gà nói vịt tiếp đi.』 // \{\m{B}} "If you say so." <1761> Ngày đình chỉ thứ hai... // Second day of suspension... <1762> Hoàn cảnh tôi lúc này đây vô cùng ngặt nghèo. // I'm in a bit of a pinch. <1763> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1764> Tôi nép sát người vào tường, dáo dác nhìn ngó bốn phía. // I stick myself at the wall and inspect the vicinity. <1765> Ém hơi thở xuống sâu nhất có thể, căng tai hết mức nghe ngóng động tĩnh. // I hide my breath as I hide. <1766> \{Giọng nói} 『Tôi nghĩ cậu ta đi hướng này.』 // \{Voice} "I think he came over here." <1767> \{Giọng nói} 『Chia thành hai nhóm đi.』 // \{Voice} "Let's split off into two groups." <1768> \{Giọng nói} 『Được.』 // \{Voice} "All right." <1769> \{\m{B}} (Khỉ thật...) // \{\m{B}} (Oh crap...) <1770> Có người đang tiến lại gần đây. // Someone's coming this way. <1771> Tôi lẩn đi, cố tránh không gây ra tiếng động. // I stand up without making any noise as much as possible. <1772> Nhà vệ sinh... vào đó là hết đường ra luôn. Rẽ lối khác vậy... // The washroom's... a blind area, so maybe that's a good place to be... <1773> Trú ở sân trong chắc sẽ an toàn hơn... // But it'll probably be much safer in the courtyard... <1774> \{\m{B}} 『Oái ăm thật mà...』 // \{\m{B}} "This is quite bad..." <1775> Vâng... màn chơi là trường học. // Yeah... this is the school. <1776> Ngay lúc này, tôi đang bị tróc nã gắt gao. // And I'm being chased. <1777> Hết tốp giáo viên này đến tốp giáo viên khác thi nhau truy lùng tôi cho kỳ được. // Teacher after teacher. <1778> Tôi bị bắt quả tang ngay lúc trèo cửa sổ vào phòng tư liệu. // I got caught while climbing into the window of the reference room. <1779> Lẽ ra tôi đã có thể yên phận trong đó trước giờ nghỉ trưa mới phải... // I thought it was okay to sneak in since it was lunch break... <1780> Đính, đoong, đính, đoong... // Ding, dong, dang, dong... <1781> \{\m{B}} 『Hự... giờ nghỉ trưa bắt đầu rồi...』 // \{\m{B}} "Gah... lunch break's started..." <1782> Tình thế mỗi lúc một xấu đi. // The situation's becoming worse. <1783> Nếu những giáo viên khác cũng nhập cuộc săn thì tôi khó lòng tẩu thoát trót lọt. // If other teachers have begun searching for me too, I wouldn't be able to run away. <1784> Chưa hết nguy khốn, học sinh trong trường ắt sẽ réo ầm lên ngay khi trông thấy tôi. // More than that, if the students find me they'll definitely make a fuss. <1785> Giá mà tôi có mang theo bộ đồng phục chết tiệt ấy. // I guess I should have at least been in a school uniform. <1786> Tròng nó lên người là có thể ngụy trang giữa đám đông được rồi... // I should still be able to slip through... <1787> Giờ nói gì cũng đã muộn... Tôi phải tìm cách ra khỏi đây trước đã... // Or should I leave the school for now...? <1788> Mà vốn dĩ, sao tôi cứ phải mù quáng đâm đầu đến phòng tư liệu như một tên ngốc làm gì? // To begin with, why the hell am I compelled to head to the reference room like an idiot? <1789> Không gặp cô ấy một ngày thì tôi cũng có chết được đâu... // Not going to meet her for a day isn't going to kill me. </pre> </div>
Summary:
Please note that all contributions to Baka-Tsuki are considered to be released under the TLG Translation Common Agreement v.0.4.1 (see
Baka-Tsuki:Copyrights
for details). If you do not want your writing to be edited mercilessly and redistributed at will, then do not submit it here.
You are also promising us that you wrote this yourself, or copied it from a public domain or similar free resource.
Do not submit copyrighted work without permission!
To protect the wiki against automated edit spam, please solve the following captcha:
Cancel
Editing help
(opens in new window)
Navigation menu
Personal tools
English
Not logged in
Talk
Contributions
Create account
Log in
Namespaces
Page
Discussion
English
Views
Read
Edit
View history
More
Search
Navigation
Charter of Guidance
Project Presentation
Recent Changes
Categories
Quick Links
About Baka-Tsuki
Getting Started
Rules & Guidelines
IRC: #Baka-Tsuki
Discord server
Annex
MAIN PROJECTS
Alternative Languages
Teaser Projects
Web Novel Projects
Audio Novel Project
Network
Forum
Facebook
Twitter
IRC: #Baka-Tsuki
Discord
Youtube
Completed Series
Baka to test to shoukanjuu
Chrome Shelled Regios
Clash of Hexennacht
Cube × Cursed × Curious
Fate/Zero
Hello, Hello and Hello
Hikaru ga Chikyuu ni Itakoro......
Kamisama no Memochou
Kamisu Reina Series
Leviathan of the Covenant
Magika no Kenshi to Basileus
Masou Gakuen HxH
Maou na Ore to Fushihime no Yubiwa
Owari no Chronicle
Seirei Tsukai no Blade Dance
Silver Cross and Draculea
A Simple Survey
Ultimate Antihero
The Zashiki Warashi of Intellectual Village
One-shots
Amaryllis in the Ice Country
(The) Circumstances Leading to Waltraute's Marriage
Gekkou
Iris on Rainy Days
Mimizuku to Yoru no Ou
Tabi ni Deyou, Horobiyuku Sekai no Hate Made
Tada, Sore Dake de Yokattan Desu
The World God Only Knows
Tosho Meikyuu
Up-to-Date (Within 1 Volume)
Heavy Object
Hyouka
I'm a High School Boy and a Bestselling Light Novel author, strangled by my female classmate who is my junior and a voice actress
The Unexplored Summon://Blood-Sign
Toaru Majutsu no Index: Genesis Testament
Regularly Updated
City Series
Kyoukai Senjou no Horizon
Visual Novels
Anniversary no Kuni no Alice
Fate/Stay Night
Tomoyo After
White Album 2
Original Light Novels
Ancient Magic Arc
Dantega
Daybreak on Hyperion
The Longing Of Shiina Ryo
Mother of Learning
The Devil's Spice
Tools
What links here
Related changes
Special pages
Page information