Editing Clannad VN:SEEN6801

Jump to navigation Jump to search

Warning: You are not logged in. Your IP address will be publicly visible if you make any edits. If you log in or create an account, your edits will be attributed to your username, along with other benefits.

The edit can be undone. Please check the comparison below to verify that this is what you want to do, and then save the changes below to finish undoing the edit.

Latest revision Your text
Line 1: Line 1:
{{Clannad VN:Hoàn thành}}
 
 
== Đội ngũ dịch ==
 
== Đội ngũ dịch ==
 
''Người dịch''
 
''Người dịch''
 
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=480028 cowboyha]
 
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=480028 cowboyha]
  +
''Chỉnh sửa'' & ''Hiệu đính''
 
  +
''Chỉnh sửa & Hiệu đính''
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
 
== Bản thảo ==
+
== Text ==
 
<div class="clannadbox">
 
<div class="clannadbox">
 
<pre>
 
<pre>
Line 99: Line 98:
 
<0026> \ Dám thấy không?
 
<0026> \ Dám thấy không?
   
<0027> \ Chịu thấy không?
+
<0027> \ Nên thấy không?
   
 
<0028> \ Muốn thấy không?』
 
<0028> \ Muốn thấy không?』
Line 116: Line 115:
 
// Several photographs are removed from inside the envelope as it is opened.
 
// Several photographs are removed from inside the envelope as it is opened.
   
<0033> Toàn là ảnh chụp Nagisa xinh đẹp tuyệt trần trong bộ cánh đồng phục hầu bàn.
+
<0033> Đó toàn là ảnh chụp Nagisa xinh đẹp tuyệt trần trong bộ cánh đồng phục hầu bàn.
// On them are dazzling photographs of Nagisa in a waitress uniform.
+
// On them are dazzling photographs of Nagisa in a waitress uniform.; Trong các bức ấy là hình Nagisa sáng loáng trong bộ trang phục nữ tiếp viên.
   
 
<0034> Ông ta hẳn đã quay lại nhà hàng gia đình đó nhiều lần để chụp số ảnh này.
 
<0034> Ông ta hẳn đã quay lại nhà hàng gia đình đó nhiều lần để chụp số ảnh này.
// After those, pictures of when they visited a family restaurant.
+
// After those, pictures of when they visited a family restaurant.; Đó là những bức ảnh của những lần viếng thăm nhà hàng gia đỉnh nọ.
   
 
<0035> \{Akio} 『Nhìn góc chụp nóng bỏng này mà xem?』
 
<0035> \{Akio} 『Nhìn góc chụp nóng bỏng này mà xem?』
Line 161: Line 160:
 
// \{Akio} "Ah. Therefore this crawling on the floor, at times crawling out of windows, and acrobatic photography, is mine alone."
 
// \{Akio} "Ah. Therefore this crawling on the floor, at times crawling out of windows, and acrobatic photography, is mine alone."
   
<0048> \{\m{B}} 『Bố già này...』
+
<0048> \{Akio} 『Bố già này...』
 
// \{\m{B}} "You know... Pops."
 
// \{\m{B}} "You know... Pops."
   
Line 167: Line 166:
 
// \{Akio} "What..."
 
// \{Akio} "What..."
   
<0050> \{\m{B}} 『Đ-...』
+
<0050> \{\m{B}} 『Đ....』
 
// \{\m{B}} "P......"
 
// \{\m{B}} "P......"
   
Line 318: Line 317:
 
<0100> \{Nagisa} 『Con đã cùng\ \
 
<0100> \{Nagisa} 『Con đã cùng\ \
   
<0101> -kun...
+
<0101> -kun...\ \
   
 
<0102> \ làm chuyện ấy...』
 
<0102> \ làm chuyện ấy...』
Line 324: Line 323:
   
 
<0103> Lời tuyên bố chấn động địa cầu từ Nagisa, part 3.
 
<0103> Lời tuyên bố chấn động địa cầu từ Nagisa, part 3.
// Nagisa's Explosive Statement Part 3.
+
// Nagisa's Explosive Statement Part 3.; Phát biểu chấn động của Nagisa, phần 3.
   
 
<0104> Cả người tôi phút chốc đông cứng như thể hóa đá.
 
<0104> Cả người tôi phút chốc đông cứng như thể hóa đá.
Line 345: Line 344:
   
 
<0110> Sắc mặt bố già biến ảo khôn lường.
 
<0110> Sắc mặt bố già biến ảo khôn lường.
// Pops had a peculiar expression.
+
// Pops had a peculiar expression.; Bố già đang có bộ mặt hết sức quái dị.
   
<0111> \{Akio} 『T-...』
+
<0111> \{Akio} 『T-....』
 
// \{Akio} "Con..."
 
// \{Akio} "Con..."
   
Line 432: Line 431:
 
// It's natural, to follow one's way back. 
 
// It's natural, to follow one's way back. 
   
<0140> Chúng tôi đã cùng nhau bước đi trên con đường này không biết bao nhiêu lần cho xuể.
+
<0140> Chùng tôi đã cùng nhau bước đi trên con đường này không biết bao nhiêu lần cho xuể.
 
// It's the same road we two have walked up many times.
 
// It's the same road we two have walked up many times.
   
<0141> Tuy nhiên, hôm nay đã không giống như mọi khi nữa.
+
<0141> Tuy nhiên hôm nay đã không giống như mọi khi nữa.
 
// However, something is different now.
 
// However, something is different now.
   
Line 605: Line 604:
 
// \{\m{B}} "If there is anything wrong, make sure properly contact Sanae-san."
 
// \{\m{B}} "If there is anything wrong, make sure properly contact Sanae-san."
   
<0199> \{Nagisa} 『Vâng.』
+
<0199> \{\m{B}} 『Vâng.』
 
// \{Nagisa} "Okay."
 
// \{Nagisa} "Okay."
   
Line 611: Line 610:
 
// \{\m{B}} "Well, I'll see you later."
 
// \{\m{B}} "Well, I'll see you later."
   
<0201> \{Nagisa} 『Anh đi đường bình an.』
+
<0201> \{\m{B}} 『Anh đi đường bình an.』
 
// \{Nagisa} "Take care."
 
// \{Nagisa} "Take care."
   
Line 632: Line 631:
 
// \{\m{B}} "And...?"
 
// \{\m{B}} "And...?"
   
<0208> \{Nagisa} 『Rồi sau đó...』
+
<0208> \{Nagisa} 『Rồi sau đó....』
 
// \{Nagisa} "And, well..."
 
// \{Nagisa} "And, well..."
   
Line 644: Line 643:
 
// \{Nagisa} "Yes. But, it is still like a little egg."
 
// \{Nagisa} "Yes. But, it is still like a little egg."
   
<0212> \{Nagisa} 『Họ nói em bé sẽ lớn dần lên theo thai kỳ.』
+
<0212> \{\m{B}} 『Họ nói em bé sẽ lớn dần lên theo thai kỳ.』
 
// \{Nagisa} "After this, in just a short of a year, how much it will grow."
 
// \{Nagisa} "After this, in just a short of a year, how much it will grow."
   
Line 677: Line 676:
 
// \{\m{B}} "It is something, your anxious right. Tell me."
 
// \{\m{B}} "It is something, your anxious right. Tell me."
   
<0223> \{Nagisa} 『Không, em không thể nói chuyện này với đàn ông...』
+
<0223> \{\m{B}} 『Không, em không thể nói chuyện này với đàn ông...』
 
// \{Nagisa} "No, it's something I can't say to a man..."
 
// \{Nagisa} "No, it's something I can't say to a man..."
   
Line 759: Line 758:
   
 
<0250> Cơn ớn lạnh chạy dọc sống lưng, tôi hốt hoảng quay đầu ra sau xem có ai ở đó không.
 
<0250> Cơn ớn lạnh chạy dọc sống lưng, tôi hốt hoảng quay đầu ra sau xem có ai ở đó không.
// As cold feeling runs down my back, I turn my head to look behind me.
+
// As cold feeling runs down my back, I turn my head to look behind me.; Cảm giác lạnh sống lưng lan ra khắp người, tôi bất giác ngó đằng sau xem có ai không.
   
 
<0251> ...Không có ai cả.
 
<0251> ...Không có ai cả.
Line 834: Line 833:
 
// To that person in me that confronts my inferiority complex, why half scale?...
 
// To that person in me that confronts my inferiority complex, why half scale?...
   
<0276> \{Nagisa} 『......?』
+
<0276> \{Nagisa} 『......?
 
// \{Nagisa} "...... ?"
 
// \{Nagisa} "...... ?"
   
Line 840: Line 839:
 
// \{\m{B}} "Waking someone from a bad dream..."
 
// \{\m{B}} "Waking someone from a bad dream..."
   
<0278> Mà cũng có hề ? 「Quân binh」 của tôi vẫn về đích thành công đấy thôi... \pTôi lại chìm vào giấc ngủ, thỏa mãn với ý nghĩ đó.
+
<0278> Mà cũng có sao đâu chứ? 「Quân binh」 của tôi vẫn về đích thành công đấy thôi... \pTôi lại chìm vào giấc ngủ, thỏa mãn với ý nghĩ đó.
 
// It's okay because I said it ... \p I'm just thinking too much to go back to bed.
 
// It's okay because I said it ... \p I'm just thinking too much to go back to bed.
   
Line 889: Line 888:
   
 
<0294> Nagisa nhặt vài viên nước đá từ tủ đông và cho vào miệng.
 
<0294> Nagisa nhặt vài viên nước đá từ tủ đông và cho vào miệng.
// Nagisa takes some ice out of the freezer, and places in her mouth.
+
// Nagisa takes some ice out of the freezer, and places in her mouth.; Nagisa lấy vài viên đá đông trỏng tủ lạnh, rồi bỏ vào miệng.
   
 
<0295> \{\m{B}} 『Nước đá sao?』
 
<0295> \{\m{B}} 『Nước đá sao?』
Line 921: Line 920:
 
// \{\m{B}} "I'm not saying I want to eat something like that."
 
// \{\m{B}} "I'm not saying I want to eat something like that."
   
<0305> \{Nagisa} 『Ăn cam hay chanh chỉ làm em cảm thấy buồn nôn hơn.』
+
<0305> \{Nagisa} 『Ăn cam hay chanh chỉ làm em cảm thấy buồn nôn hơn.
 
// \{Nagisa} "Eating things like citrus fruits will only make it worse."
 
// \{Nagisa} "Eating things like citrus fruits will only make it worse."
   
Line 949: Line 948:
   
 
<0314> Tôi làm những viên cơm cỡ nhỏ vừa miệng em.
 
<0314> Tôi làm những viên cơm cỡ nhỏ vừa miệng em.
// It's in many smallish bites-sized portions.
+
// It's in many smallish bites-sized portions.; Xen kẽ trong từng miếng nhỏ.
   
 
<0315> 2 giờ sáng.
 
<0315> 2 giờ sáng.
Line 1,065: Line 1,064:
 
// \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}} "........."
   
<0353> \{Yoshino} 『Ngủ à...?
+
<0353> \{Yoshino} 『Ngủ à?...』
 
// \{Yoshino} "Are you asleep?..."
 
// \{Yoshino} "Are you asleep?..."
   
Line 1,098: Line 1,097:
 
// \{Nagisa} "I'm fine."
 
// \{Nagisa} "I'm fine."
   
<0364> \{Nagisa} 『Sáng nay em cảm thấy khỏe hẳn.』
+
<0364> \{\m{B}} 『Sáng nay em cảm thấy khỏe hẳn.』
 
// \{Nagisa} "I'm feeling really good this morning."
 
// \{Nagisa} "I'm feeling really good this morning."
   
Line 1,140: Line 1,139:
 
// \{Nagisa} "There was a note posted from a mother who had given birth at home."
 
// \{Nagisa} "There was a note posted from a mother who had given birth at home."
   
<0378> \{Nagisa} 『Cô ấy đã vượt cạn khi có cả chồng và cha mẹ mình túc trực.』
+
<0378> \{Nagisa} 『Cô ây đã vượt cạn khi có cả chồng và cha mẹ mình túc trực.』
 
// \{Nagisa} "The husband, father, and mother all surrounded, frantically supporting her."
 
// \{Nagisa} "The husband, father, and mother all surrounded, frantically supporting her."
   
Line 1,200: Line 1,199:
   
 
<0398> Tay tôi đen sì dính đầy bụi bẩn.
 
<0398> Tay tôi đen sì dính đầy bụi bẩn.
// A hand dirty with black dust.
+
// A hand dirty with black dust.; Bàn tay dơ bẩn bám đầy bụi đen.
   
 
<0399> Vừa nhìn đôi tay ấy...
 
<0399> Vừa nhìn đôi tay ấy...
// I watched that hand.
+
// I watched that hand.; Tôi ngắm bàn tay ấy.
   
 
<0400> ... tôi nhớ lại những lời Yoshino-san nói lúc nghỉ trưa.
 
<0400> ... tôi nhớ lại những lời Yoshino-san nói lúc nghỉ trưa.
Line 1,237: Line 1,236:
 
// \{Yoshino} "Someone must support someone else so they can live..."
 
// \{Yoshino} "Someone must support someone else so they can live..."
   
<0411> \{Yoshino} 『Đó là bài học đầu tiên mà cậu dạy cho đứa bé bằng chính đôi bàn tay mình,\ \
+
<0411> \{\m{B}} 『Đó là bài học đầu tiên mà cậu dạy cho đứa bé bằng chính đôi bàn tay mình,\ \
   
 
<0412> \ ạ.』
 
<0412> \ ạ.』
Line 1,254: Line 1,253:
 
// \{\m{B}} "Ah, and what did he say?"
 
// \{\m{B}} "Ah, and what did he say?"
   
<0417> \{Nagisa} 『Bác ấy nói, với tình trạng hiện nay của em, thì không có gì đáng lo cả.』
+
<0417> \{\m{B}} 『Bác ấy nói, với tình trạng hiện nay của em, thì không có gì đáng lo cả.』
 
// \{Nagisa} "He said that if my current condition continues, it might not be a problem."
 
// \{Nagisa} "He said that if my current condition continues, it might not be a problem."
   
Line 1,263: Line 1,262:
 
// \{\m{B}} "Is that so?"
 
// \{\m{B}} "Is that so?"
   
<0420> \{Nagisa} 『
+
<0420> \{Nagisa} 『\ \
   
 
<0421> -kun, anh nghĩ sao?』
 
<0421> -kun, anh nghĩ sao?』
Line 1,302: Line 1,301:
   
 
<0433> Ông ta tắt máy game cầm tay.
 
<0433> Ông ta tắt máy game cầm tay.
// The power to the game machine had gone out.
+
// The power to the game machine had gone out.; Ông tắt điện máy chơi game.
   
 
<0434> \{Akio} 『Rồi đó, muốn gì?』
 
<0434> \{Akio} 『Rồi đó, muốn gì?』
Line 1,322: Line 1,321:
 
// \{\m{B}} "Yeah."
 
// \{\m{B}} "Yeah."
   
<0440> \{Akio} 『Tại sao chứ?』
+
<0440> \{Akip} 『Tại sao chứ?』
 
// \{Akio} "And may I ask for what reason she wants this?"
 
// \{Akio} "And may I ask for what reason she wants this?"
   
Line 1,379: Line 1,378:
 
// \{Sanae} "You weren't."
 
// \{Sanae} "You weren't."
   
<0459> \{Akio} 『Quỷ tha ma bắt...』
+
<0459> \{Akio} 『Quỷ tha ma bắt....』
 
// \{Akio} "Damnnnnnn...."
 
// \{Akio} "Damnnnnnn...."
   
Line 1,415: Line 1,414:
 
// \{Nagisa} "Home delivery."
 
// \{Nagisa} "Home delivery."
   
<0471> \{Akio} 『Gì? Cái đó thì có gì vui chứ?』
+
<0471> \{Akio} 『Gì? Cái đó có gì vui chứ?』
 
// \{Akio} "What? That interesting?"
 
// \{Akio} "What? That interesting?"
   
Line 1,437: Line 1,436:
   
 
<0478> Ông ta nói sau khi trút tiếng thở dài.
 
<0478> Ông ta nói sau khi trút tiếng thở dài.
// He lets out a deep breath.
+
// He lets out a deep breath.; Ông thở dài.
   
 
<0479> \{Akio} 『Mi sẽ là người đầu tiên ôm đứa bé.』
 
<0479> \{Akio} 『Mi sẽ là người đầu tiên ôm đứa bé.』
Line 1,489: Line 1,488:
   
 
<0496> Tôi thường có ấn tượng rằng bà đỡ phải là những người phụ nữ lớn tuổi, nhưng vì là bạn cùng lớp với Sanae-san, trông cô ấy vẫn khá trẻ.
 
<0496> Tôi thường có ấn tượng rằng bà đỡ phải là những người phụ nữ lớn tuổi, nhưng vì là bạn cùng lớp với Sanae-san, trông cô ấy vẫn khá trẻ.
// When being called a midwife, typically an elderly person is imagined, but as Sanae-san's classmate she is naturally young.
+
// When being called a midwife, typically an elderly person is imagined, but as Sanae-san's classmate she is naturally young.; Khi được gọi là bà đỡ, thường người ta tưởng tượng là một người phụ nữ lớn tuổi, nhưng cô ấy cũng như cô Sanae trông rất trẻ.
   
 
<0497> \{\m{B}} (Dù Sanae-san còn trẻ trung hơn nhiều...)
 
<0497> \{\m{B}} (Dù Sanae-san còn trẻ trung hơn nhiều...)
Line 1,501: Line 1,500:
   
 
<0500> Họ bắt đầu trò chuyện, trong khi tôi thẫn thờ ngồi nghe.
 
<0500> Họ bắt đầu trò chuyện, trong khi tôi thẫn thờ ngồi nghe.
// The conversation began by first confirming the basics.
+
// The conversation began by first confirming the basics.; Cuộc nói chuyện bắt đầu bằng cách xác nhận những điều cơ bản.
   
 
<0501> \{Nagisa} 『Vâng, cháu đã đi kiểm tra hai tuần trước.』
 
<0501> \{Nagisa} 『Vâng, cháu đã đi kiểm tra hai tuần trước.』
Line 1,542: Line 1,541:
 
// \{Yagi} "During pregnancy, various anxieties and body carvings can appear."
 
// \{Yagi} "During pregnancy, various anxieties and body carvings can appear."
   
<0514> \{Yagi} 『Nhiệm vụ của bọn cô giải tỏa những nỗi lo đó, giúp người mẹ yên tâm cảm nhận việc sinh nở.』
+
<0514> \{Yagi} 『Nhiệm vụ của bọn cô giải tỏa những nỗi lo đó, giúp người mẹ yên tâm cảm nhận việc sinh nở.』
 
// \{Yagi} "They need to be relieved, if we are to have a happy delivery."
 
// \{Yagi} "They need to be relieved, if we are to have a happy delivery."
   
Line 1,596: Line 1,595:
 
// \{Yagi} "Do you understand? This moving area is the heart."
 
// \{Yagi} "Do you understand? This moving area is the heart."
   
<0532> \{Yagi} 『Đầu cũng đã lớn dần rồi. Cả mắt và mũi cũng phát triển đầy đủ.』
+
<0532> \{Yagi} 『Đầu cũng đã lớn dần rồi. Cả mắt và mũi cũng phát triền đầy đủ.』
 
// \{Yagi} "The head has already grown too, with perfect eyes and nose."
 
// \{Yagi} "The head has already grown too, with perfect eyes and nose."
   
Line 1,606: Line 1,605:
   
 
<0535> Đúng như cô ấy nói, tôi có thể quan sát thấy một sinh thể sống nhỏ bé đang thở trên màn hình nhiễu hột.
 
<0535> Đúng như cô ấy nói, tôi có thể quan sát thấy một sinh thể sống nhỏ bé đang thở trên màn hình nhiễu hột.
// Although the display was grainy, it certainly projected a breathing little life.
+
// Although the display was grainy, it certainly projected a breathing little life.; Mặc dù nhìn hơi mờ, tôi có thể trông thấy hơi thở.
   
 
<0536> \{Yagi} 『Nhau thai đã hình thành ổn định, nên thời điểm này rủi ro bị sẩy là rất thấp.』
 
<0536> \{Yagi} 『Nhau thai đã hình thành ổn định, nên thời điểm này rủi ro bị sẩy là rất thấp.』
Line 1,806: Line 1,805:
 
// \{\m{B}} "However, we will have to think about both boy and girl names."
 
// \{\m{B}} "However, we will have to think about both boy and girl names."
   
<0603> \{Nagisa} 『Dùng một chữ từ tên của\ \
+
<0603> \{\m{B}} 『Dùng một chữ từ tên của\ \
   
 
<0604> -kun nhé?』
 
<0604> -kun nhé?』
Line 1,883: Line 1,882:
   
 
<0629> Lập luận của em sâu sắc hơn tôi nhiều. Tôi chỉ nghĩ đến việc giữ cho tên con gần gũi với tên chúng tôi nhất có thể.
 
<0629> Lập luận của em sâu sắc hơn tôi nhiều. Tôi chỉ nghĩ đến việc giữ cho tên con gần gũi với tên chúng tôi nhất có thể.
// It's similar to myself, however I have a different reason for being close.
+
// It's similar to myself, however I have a different reason for being close.; Nghe có vẻ giống như tôi, tuy nhiên tôi có lí do khác để gần gũi.
   
<0630> Nagisa chọn cái tên ấy vì em đã tự mình nếm trải nhiều vô kể những thăng trầm trong chuyến hành trình gập ghềnh khó đi của đời người.
+
<0630> Nagisa chọn cái tên ấy vì em đã tự mình nếm trải nhiều vô kể những thăng trầm trong chuyến hành trình gập gềnh khó đi của đời người.
// In this long journey of life, Nagisa has experienced more than an average share of joys and sorrows, thus such a name is fitting.
+
// In this long journey of life, Nagisa has experienced more than an average share of joys and sorrows, thus such a name is fitting.; Trong trường đời của mình, Nagisa đã trải qua rất nhiều niềm vũ và nỗi buồn, vì thế cài tên ấy là hợp.
   
 
<0631> Và nó cũng khắc họa thật hoàn chỉnh ý nghĩa của một gia đình.
 
<0631> Và nó cũng khắc họa thật hoàn chỉnh ý nghĩa của một gia đình.
// And, with that history, there is no doubt this the way family should be.
+
// And, with that history, there is no doubt this the way family should be.;Và, với lịch sử như thế, chẳng nghi ngờ rằng cuộc sống của gia đình này sẽ như vậy.
   
 
<0632> \{\m{B}} 『Nghĩ kỹ thì, sự tồn tại của thủy triều còn lớn hơn bờ biển nhiều.』
 
<0632> \{\m{B}} 『Nghĩ kỹ thì, sự tồn tại của thủy triều còn lớn hơn bờ biển nhiều.』
Line 1,897: Line 1,896:
 
// \{Nagisa} "That's true. Because it's an ocean."
 
// \{Nagisa} "That's true. Because it's an ocean."
   
<0634> \{\m{B}} 『Liệu con chúng ta có sống đúng như cái tên đó không nhỉ...? Một đứa trẻ giàu lòng nhân ái đến mức sẵn lòng bao bọc và nuôi dưỡng vạn vật.』
+
<0634> \{\m{B}} 『Liệu con chúng ta có sống đúng như cái tên đó không nhỉ...? Một đứa trẻ giàu lòng nhân ai đến mức sẵn lòng bao bọc và nuôi dưỡng vạn vật.』
 
// \{\m{B}} "It wraps around just about everything, don't forget ... and brings much kindness to people, don't you think."
 
// \{\m{B}} "It wraps around just about everything, don't forget ... and brings much kindness to people, don't you think."
   
Line 1,906: Line 1,905:
 
// \{Nagisa} "I want that."
 
// \{Nagisa} "I want that."
   
<0637> Nagisa có vẻ hơi mệt, em nhắm mắt lại sau khi nói xong câu ấy.
+
<0637> Nagisa có vẻ hơi mệt, em nhắm mắt lại sau khi nói câu ấy.
// Is she becoming exhausted? As Nagisa speaks, she closes her eyelids.
+
// Is she becoming exhausted? As Nagisa speaks, she closes her eyelids.; Cô ấy mệt chăng? Cô ấy đóng mí mặt khi nói chuyện.
   
 
<0638> \{\m{B}} 『Em buồn ngủ à?』
 
<0638> \{\m{B}} 『Em buồn ngủ à?』
Line 1,924: Line 1,923:
   
 
<0643> \ Ushio.
 
<0643> \ Ushio.
// \m{A} Ushio.
+
// \m{A} Ushio.; \m{A} Ushio
   
 
<0644> Đó là tên của đứa trẻ sắp chào đời tại thế giới này.
 
<0644> Đó là tên của đứa trẻ sắp chào đời tại thế giới này.
Line 1,936: Line 1,935:
   
 
<0647> Em đánh rơi mất âm 『U』 rồi.
 
<0647> Em đánh rơi mất âm 『U』 rồi.
// Nagisa dropped off the 'U', when saying its name.
+
// Nagisa dropped off the 'U', when saying its name.; Nagisa làm rơi mất chữ "U" khi nói tên.
   
 
<0648> \{Nagisa} 『Gọi như thế nghe dễ thương ghê.』
 
<0648> \{Nagisa} 『Gọi như thế nghe dễ thương ghê.』
Line 1,947: Line 1,946:
 
// \{Nagisa} "Ehehe"
 
// \{Nagisa} "Ehehe"
   
<0651> \{Nagisa} 『Vậy là chúng con quyết định chọn tên 「Ushio」, còn gọi là 「Shio-chan」.』
+
<0651> \{Nagisa} 『Vậy là chúng con quyết định chọn tên 「Ushio」, gọi tắt là 「Shio-chan」.』
 
// \{Nagisa} "So that's how, we decided on Ushio as a name. 'Shio-chan'."
 
// \{Nagisa} "So that's how, we decided on Ushio as a name. 'Shio-chan'."
   
Line 1,978: Line 1,977:
   
 
<0661> Ông ta vẫn tự cho mình là trung tâm như mọi khi.
 
<0661> Ông ta vẫn tự cho mình là trung tâm như mọi khi.
// I'm usually a how-it-is person.
+
// I'm usually a how-it-is person.; Tôi thường là người À-ra-là-thế.
   
<0662> \{Akio} 『Đã thế ta sẽ bắt nó gọi mình là Akki. Cháu cưng ơi, gọi Akki đi.』
+
<0662> \{Akio} 『Đã thế ta sẽ bắt nó gọi mình là Akkii. Cháu cưng ơi, gọi Akkii đi.』
// \{Akio} "Therefore, then the grand me will be Akki. Come on everyone, call me Akki.
+
// \{Akio} "Therefore, then the grand me will be Akkii. Come on everyone, call me Akkii.
   
 
<0663> \{Akio} 『Chú mày khôn hồn thì dạy cho nó cái đó trước tiên, rõ chưa ông bố bất tài?』
 
<0663> \{Akio} 『Chú mày khôn hồn thì dạy cho nó cái đó trước tiên, rõ chưa ông bố bất tài?』
Line 2,100: Line 2,099:
 
// .........
 
// .........
   
<0704> Không có tiếng đáp lại. Tôi chỉ nghe ra hơi thở khò khè, nặng nhọc của em.
+
<0704> Không có tiếng đáp lại. Tôi chỉ nghe ra hơi thỏ khò khè, nặng nhọc của em.
 
// Other than repeated labored little breaths, there was no reaction.
 
// Other than repeated labored little breaths, there was no reaction.
   
Line 2,130: Line 2,129:
 
// By the time I had recklessly laid Nagisa's body on top of the futon, I finally remembered that Sanae-san was home.
 
// By the time I had recklessly laid Nagisa's body on top of the futon, I finally remembered that Sanae-san was home.
   
<0714> Tôi với lấy điện thoại và bấm số, mắt không rời khuôn mặt đầm đìa mồ hôi của Nagisa.
+
<0714> Tôi với lấy điện thoại và bấm số, mắt không rời khuôn mặt ướt đẫm mồ hôi của Nagisa.
 
// I pick up the phone, and dial the numbers while watching sweat pouring off Nagisa's face.
 
// I pick up the phone, and dial the numbers while watching sweat pouring off Nagisa's face.
   
<0715> \{Giọng nói} 『Xin chào, nhà Furukawa nghe đây.』
+
<0715> \{Giong nói} 『Xin chào, nhà Furukawa nghe đây.』
 
// \{Voice} "Hello, this is the Furukawa residence."
 
// \{Voice} "Hello, this is the Furukawa residence."
   
Line 2,212: Line 2,211:
 
// \{\m{B}} "How is the baby..."
 
// \{\m{B}} "How is the baby..."
   
<0742> \{Yagi} 『Không có vấn đề gì cả. Em vẫn mạnh khỏe.』
+
<0742> \{Yagi} 『Không có vấn đề gì cả. Đứa bẻ vẫn mạnh khỏe.』
 
// \{Yagi} "There is no problem. The baby is just fine."
 
// \{Yagi} "There is no problem. The baby is just fine."
   
Line 2,221: Line 2,220:
 
// \{\m{B}} "Is that so..."
 
// \{\m{B}} "Is that so..."
   
<0745> Vừa mới thở ra nhẹ nhõm khi biết đứa bé không sao, tức thì nỗi ân hận cuộn trào cuốn phăng tôi đi.
+
<0745> Vừa mới thở ra nhẹ nhõm khi biết đứa bé không sao, tức thì nỗi hối hận cuộn trào cuốn phăng tôi đi.
 
// While I feel better to hear that the baby safety is okay, I am suddenly struck with intense regret.
 
// While I feel better to hear that the baby safety is okay, I am suddenly struck with intense regret.
   
Line 2,267: Line 2,266:
 
// Then, as she sees Sanae-san in the kitchen, she realizes what has happened.
 
// Then, as she sees Sanae-san in the kitchen, she realizes what has happened.
   
<0761> \{Nagisa} 『Xin... lỗi...』
+
<0761> \{Nagisa} 『Xin.. lỗi...』
 
// \{Nagisa} "I am ... sorry..."
 
// \{Nagisa} "I am ... sorry..."
   
Line 2,285: Line 2,284:
 
// \{\m{B}} "You're not going to cook anything."
 
// \{\m{B}} "You're not going to cook anything."
   
<0767> \{Nagisa} 『Em thực sự... xin lỗi...』
+
<0767> \{\m{B}} 『Em thực sự... xin lỗi...』
 
// \{Nagisa} "I'm sorry... truly..."
 
// \{Nagisa} "I'm sorry... truly..."
   
Line 2,292: Line 2,291:
   
 
<0769> Nếu tôi không ra vẻ nghiêm khắc, chỉ e em sẽ tiếp tục thổn thức, tự nhận lỗi về mình mãi không thôi.
 
<0769> Nếu tôi không ra vẻ nghiêm khắc, chỉ e em sẽ tiếp tục thổn thức, tự nhận lỗi về mình mãi không thôi.
// No matter what we said, she endlessly and endlessly apologizes.
+
// No matter what we said, she endlessly and endlessly apologizes.; Dù chúng tôi có nói gì thì cô ấy cứ mãi không ngừng xin lỗi.
   
 
<0770> \{\m{B}} 『Sanae-san đang nấu cháo cho em đấy.』
 
<0770> \{\m{B}} 『Sanae-san đang nấu cháo cho em đấy.』
Line 2,347: Line 2,346:
 
// Until now, during the day I was away at work.
 
// Until now, during the day I was away at work.
   
<0788> Tôi đành nhờ cậy Sanae-san đến chăm sóc em những lúc mình vắng mặt.
+
<0788> Tôi đành nhờ cậy Sanae-chan đến chăm sóc em những lúc mình vắng mặt.
 
// And during that interval, I was entrusting Nagisa to Sanae-san.
 
// And during that interval, I was entrusting Nagisa to Sanae-san.
   
<0789> Khi tôi về đến nhà, bữa tối do Sanae-san nấu đã chuẩn bị xong, và cô ấy ra về.
+
<0789> Khi tôi về đến nhà, bữa tôi do Sanae-san nấu đã chuẩn bị xong, và cô ấy ra về.
 
// When I return home, the dinner has been prepared, and Sanae-san returns to her own home.
 
// When I return home, the dinner has been prepared, and Sanae-san returns to her own home.
   
Line 2,359: Line 2,358:
 
// Nagisa's fever ...\p did not fall for long.
 
// Nagisa's fever ...\p did not fall for long.
   
<0792> Trong lúc tôi đang phơi đồ, điện thoại reng.
+
<0792> Trong lúc tôi đang phơi đồ, điện thoại reo.
 
// While I was folding laundry, the phone rang.
 
// While I was folding laundry, the phone rang.
   
Line 2,482: Line 2,481:
 
// \{Akio} "There is no sales-person; you leave the right amount of money and a letter behind."
 
// \{Akio} "There is no sales-person; you leave the right amount of money and a letter behind."
   
<0833> \{Akio} 『Thế là yên xuôi cả...』
+
<0833> \{Akio} 『Thế là yên xuôi cả..』
 
// \{Akio} "And that is, everything is fine."
 
// \{Akio} "And that is, everything is fine."
   
Line 2,545: Line 2,544:
 
// \{Akio} "People think the town should keep on changing to meet the needs of people."
 
// \{Akio} "People think the town should keep on changing to meet the needs of people."
   
<0854> \{Akio} 『Tuy nhiên...
+
<0854> \{\m{B}} 『Tuy nhiên...\ \
   
 
<0855> \ Ta chỉ mong riêng chỗ này không thay đổi.』
 
<0855> \ Ta chỉ mong riêng chỗ này không thay đổi.』
Line 2,563: Line 2,562:
   
 
<0860> Ông ta bắt đầu kể toàn bộ câu chuyện.
 
<0860> Ông ta bắt đầu kể toàn bộ câu chuyện.
// So it was said, and the conversation really began.
+
// So it was said, and the conversation really began.; Vậy là, cuộc hội thoại này thực sự bắt đầu.
   
 
<0861> Về đến nhà, tôi dùng bữa tối đã dọn sẵn, và sau khi tiễn Sanae-san thì chỉ còn lại tôi và Nagisa.
 
<0861> Về đến nhà, tôi dùng bữa tối đã dọn sẵn, và sau khi tiễn Sanae-san thì chỉ còn lại tôi và Nagisa.
Line 2,577: Line 2,576:
 
// \{Nagisa} "Is that so?"
 
// \{Nagisa} "Is that so?"
   
<0865> Nagisa không hỏi gì thêm về cha của em.
+
<0865> Nagisa không hỏi gì thêm về ba của em.
 
// Nagisa didn't carry on about what I did with Pops.
 
// Nagisa didn't carry on about what I did with Pops.
   
Line 2,595: Line 2,594:
 
// It is a quiet night.
 
// It is a quiet night.
   
<0871> \{Nagisa} 『
+
<0871> \{Nagisa} 『\ \
   
 
<0872> -kun...』
 
<0872> -kun...』
Line 2,687: Line 2,686:
 
// \{Akio} "Such was an ordinary day."
 
// \{Akio} "Such was an ordinary day."
   
<0902> \{Akio} 『Tuy nhiên, một hôm, Nagisa bị bệnh và lên cơn sốt.』
+
<0902> \{Akio} 『Tuy nhiên, một ngày nọ, Nagisa bị bệnh và lên cơn sốt.』
 
// \{Akio} "However, one day, Nagisa caught a cold with a fever."
 
// \{Akio} "However, one day, Nagisa caught a cold with a fever."
   
<0903> \{Akio} 『Hôm đó trời lạnh đến tê tái. Tuyết rơi dày thành từng lớp phủ trắng xóa mặt đất.』
+
<0903> \{Akio} 『Hôm đó trời lạnh đến tê tái. Tuyết rời dày thành từng lớp phủ trắng xóa mặt đất.』
 
// \{Akio} "It was a cold day. The snow was falling and piling up."
 
// \{Akio} "It was a cold day. The snow was falling and piling up."
   
Line 2,696: Line 2,695:
 
// \{Akio} "It was the kind of day that no one wanted to go outside."
 
// \{Akio} "It was the kind of day that no one wanted to go outside."
   
<0905> \{Akio} 『Lúc bấy giờ, ta đang bận tập dợt cho một buổi diễn lớn vào cuối năm. Sanae thì mắc dạy kèm cho học sinh vào mùa thi cử.』
+
<0905> \{Akio} 『Lúc bấy giờ, ta đang bận tập dợt cho một buổi diễn lớn vào cuối năm. Sanae thì mắc kèm cho học sinh vào mùa thi cử.』
 
// \{Akio} "At that time ... I was practicing for a big performance at the end of the year. Sanae-san was helping a student with the upcoming examination."
 
// \{Akio} "At that time ... I was practicing for a big performance at the end of the year. Sanae-san was helping a student with the upcoming examination."
   
Line 2,711: Line 2,710:
 
// \{Akio} "Just as usual, Nagisa waited on that day too. In front of the gate to our house.."
 
// \{Akio} "Just as usual, Nagisa waited on that day too. In front of the gate to our house.."
   
<0910> \{Akio} 『Nghĩ lại thì, ta nên sớm đoán ra con bé sẽ làm một việc như thế mới phải.』
+
<0910> \{Akio} 『Nghĩ lại thì, ta nên sớm đoán được con bé sẽ làm một việc như thế mới phải.』
 
// \{Akio} "It really should have been expected, when we think about it now."
 
// \{Akio} "It really should have been expected, when we think about it now."
   
Line 2,809: Line 2,808:
 
// \{Akio} "However, all that remained was a shape."
 
// \{Akio} "However, all that remained was a shape."
   
<0943> \{Akio} 『Khi những tia nắng sớm mai đầu tiên soi chiếu từng cành cây kẽ lá...
+
<0943> \{Akio} 『Khi những tia nắng sớm mai đầu tiên soi chiếu từng canh cây kẽ lá...
   
 
<0944> \ Nagisa mở mắt ra và nhìn ta.』
 
<0944> \ Nagisa mở mắt ra và nhìn ta.』
Line 2,823: Line 2,822:
 
// \{Akio} "And, I vowed. I would always be beside her."
 
// \{Akio} "And, I vowed. I would always be beside her."
   
<0948> \{Akio} 『Kể từ ngày đó...』
+
<0948> \{Akio} 『Kể từ ngày đó....』
 
// \{Akio} "Since then..."
 
// \{Akio} "Since then..."
   
Line 2,852: Line 2,851:
 
// \{Akio} "No, \m{B}."
 
// \{Akio} "No, \m{B}."
   
<0958> Đáy mắt ông ta ánh lên sự kiên định.
+
<0958> Đáy mắt ông ta ánh lên nghị lực mạnh mẽ.
 
// The power of his eyes rallied.
 
// The power of his eyes rallied.
   
Line 2,883: Line 2,882:
   
 
<0968> Nó cũng tương tự như nỗi đau âm ỉ trong lồng ngực đã giày vò tôi suốt một thời gian dài.
 
<0968> Nó cũng tương tự như nỗi đau âm ỉ trong lồng ngực đã giày vò tôi suốt một thời gian dài.
// That is the same pain in the chest that I have felt for quite some time.
+
// That is the same pain in the chest that I have felt for quite some time.;
   
 
<0969> Thị trấn này đang thay đổi.
 
<0969> Thị trấn này đang thay đổi.
Line 2,939: Line 2,938:
 
// It is said that everything changes.
 
// It is said that everything changes.
   
<0987> Cả những mảng xanh còn sót lại ở thị trấn này, cả những người chúng ta thương yêu hết mực...
+
<0987> Cả những mảng xanh còn sót lại ở thị trấn này, cả những người chúng ta thương yếu hết mực...
 
// Even the nature in this town, important people...
 
// Even the nature in this town, important people...
   
Line 3,151: Line 3,150:
 
// \{Sanae} "Even with such an old lady, you can be shocked?"
 
// \{Sanae} "Even with such an old lady, you can be shocked?"
   
<1059> \{\m{B}} 『Sanae-san trẻ đẹpcùng. Con nghiêm túc đấy.』
+
<1059> \{\m{B}} 『Sanae-san trẻ trungngần. Con nghiêm túc đấy.』
 
// \{\m{B}} "Sanae-san is young, seriously."
 
// \{\m{B}} "Sanae-san is young, seriously."
   
Line 3,206: Line 3,205:
   
 
<1077> Để thông báo cái tin... đau thương cùng cực này.
 
<1077> Để thông báo cái tin... đau thương cùng cực này.
// To tell this ... painful story.
+
// To tell this ... painful story.;Để nói... điều đau đớn này.
   
 
<1078> \{\m{B}} 『「Càng sớm càng tốt」...? Ý mẹ là...』
 
<1078> \{\m{B}} 『「Càng sớm càng tốt」...? Ý mẹ là...』
Line 3,214: Line 3,213:
 
// \{Sanae} "Yes. It is about abortion."
 
// \{Sanae} "Yes. It is about abortion."
   
<1080> Từ ấy quả thật chẳng dễ dàng để thốt ra, Sanae-san hẳn đã khổ tâm lắm.
+
<1080> Từ ấy quả thực chẳng dễ dàng để thốt ra.
 
// Sanae-san was able to say the words that were not easy to say.
 
// Sanae-san was able to say the words that were not easy to say.
   
Line 3,222: Line 3,221:
 
<1082> \{Sanae} 『Nhưng,\ \
 
<1082> \{Sanae} 『Nhưng,\ \
   
<1083> -san, như con vốn biết... Cơn sốt của Nagisa kéo dài dai dẳng.』
+
<1083> -san à, như con vốn biết... Cơn sốt của Nagisa kéo dài dai dẳng.』
 
// \{Sanae} "But, \m{B}-san, you already know... Nagisa's fever drags on."
 
// \{Sanae} "But, \m{B}-san, you already know... Nagisa's fever drags on."
   
Line 3,267: Line 3,266:
   
 
<1098> Nụ cười ấy thực sự đã giúp tôi rất nhiều.
 
<1098> Nụ cười ấy thực sự đã giúp tôi rất nhiều.
// That was such a huge relief.
+
// That was such a huge relief.;Điều đó thật nhẹ nhõm.
   
 
<1099> \{Nagisa} 『Ăn với mẹ vui chứ anh?』
 
<1099> \{Nagisa} 『Ăn với mẹ vui chứ anh?』
Line 3,274: Line 3,273:
 
<1100> \{\m{B}} 『À, ờ...』
 
<1100> \{\m{B}} 『À, ờ...』
 
// \{\m{B}} "Ah, yea..."
 
// \{\m{B}} "Ah, yea..."
 
<1101> \{Nagisa} 『Mẹ trông rất trẻ, nên nhìn hai người chắc giống đang hẹn hò lắm.』
 
// \{Nagisa} "Mom looks so young; it must have looked like you were on a date."
 
 
<1102> \{\m{B}} 『Chắc vậy...』
 
// \{\m{B}} "Perhaps..."
 
 
<1103> \{Nagisa} 『Anh có mua gạo được không?』
 
// \{Nagisa} "Where you able to buy the rice?"
 
 
<1104> \{\m{B}} 『Không...』
 
// \{\m{B}} "No..."
 
 
<1105> \{Nagisa} 『Anh không mua à?』
 
// \{Nagisa} "You didn't buy any?"
 
 
<1106> \{\m{B}} 『Ờ... Anh quên mất...』
 
// \{\m{B}} "Ah... I forgot..."
 
 
<1107> \{Nagisa} 『Thế à...』
 
// \{Nagisa} "Is that so..."
 
 
<1108> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1109> \{Nagisa} 『Trông anh... ủ dột quá.』
 
// \{Nagisa} "You ... don't look good."
 
 
<1110> \{\m{B}} 『..........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1111> \{Nagisa} 『Có chuyện gì thế,\ \
 
 
<1112> -kun?』
 
// \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?"
 
 
<1113> \{\m{B}} 『..........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1114> \{\m{B}} 『Nagisa này.』
 
// \{\m{B}} "You know, Nagisa."
 
 
<1115> \{Nagisa} 『Vâng?』
 
// \{Nagisa} "What?"
 
 
<1116> Tôi phải nói với em.
 
// It wasn't necessary to respond.
 
 
<1117> \{\m{B}} 『Con chúng ta...』
 
// \{\m{B}} "Our child..."
 
 
<1118> \{\m{B}} 『Rất... khó sinh.』
 
// \{\m{B}} "Childbirth ... is difficult."
 
 
<1119> \{Nagisa} 『........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1120> \{Nagisa} 『Em muốn sinh.』
 
// \{Nagisa} "I want to give birth."
 
 
<1121> Tôi biết em sẽ trả lời như thế.
 
// That... was a very natural answer.
 
 
<1122> \{\m{B}} 『Nagisa, hãy suy nghĩ lại xem...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa, I also desire that thought..."
 
 
<1123> Nhưng... tôi phải thuyết phục em...
 
// However, I... have to persuade her.
 
 
<1124> Để bảo vệ em...
 
// In order to protect her...
 
 
<1125> \{\m{B}} 『Vời tình trạng của em mà sinh con, đứa nhỏ có thể gặp chuyện chẳng lành...』
 
// \{\m{B}} "Even if your body could give birth today, our child might suffer a misfortune..."
 
 
<1126> \{\m{B}} 『Và cả... em nữa...』
 
// \{\m{B}} "That misfortune... you too might face..."
 
 
<1127> \{\m{B}} 『Anh không muốn thấy điều đó...』
 
// \{\m{B}} "I don't want to see such thing..."
 
 
<1128> \{Nagisa} 『..........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1129> \{Nagisa} 『... Em muốn tiếp tục cố gắng hết mình.』
 
// \{Nagisa} "... I want to keep fighting on."
 
 
<1130> \{Nagisa} 『Lẽ nào không được ư?』
 
// \{Nagisa} "Is that no good?"
 
 
<1131> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1132> \{\m{B}} 『Vẫn còn thời gian... chúng ta có thể bàn bạc vào lúc khác...』
 
// \{\m{B}} "Because there is still some time... let's talk about it again later..."
 
 
<1133> \{\m{B}} 『Không cần phải quyết định ngay...』
 
// \{\m{B}} "Because you don't have to decide just yet..."
 
 
<1134> Hôm sau, chúng tôi lại trao đổi về việc đó.
 
// The next day, we talk about it again.
 
 
<1135> Tuy nhiên...\p sự cương quyết của Nagisa không hề dao động.
 
// However...\p Nagisa's decision is unchanged.
 
 
<1136> \{Nagisa} 『Em không thể chấp nhận suy nghĩ...』
 
// \{Nagisa} "For my weaknesses..."
 
 
<1137> \{Nagisa} 『Vì sức khỏe yếu ớt của mình mà phải kết thúc một sinh mạng...』
 
// \{Nagisa} "to have to kill a person's life, I can not bear the thought of it..."
 
 
<1138> Sinh mạng mà chúng tôi cùng nhau mường tượng ra ấy... đã thành hình trong tâm trí Nagisa.
 
// Nagisa had already envisioned... a life seen by two.
 
 
<1139> Em đặt tay lên bụng, tựa hồ muốn bảo vệ Ushio.
 
// To protect Ushio with both her hands was her drive.
 
 
<1140> \{Nagisa} 『Hơn nữa, sinh mạng đó là con của em.』
 
// \{Nagisa} "If it's for my child, I especially do everything I can."
 
 
<1141> \{Nagisa} 『Em cần phải mạnh mẽ lên để con được ra đời.』
 
// \{Nagisa} "I want my strength to be giving birth."
 
 
<1142> \{Nagisa} 『Em muốn có được bản lĩnh của một người mẹ...』
 
// \{Nagisa} "A mother's strength..."
 
 
<1143> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1144> \{Nagisa} 『Em đã sống bằng ý chí kiên cường từ ngày gặp được anh,\ \
 
 
<1145> -kun.』
 
// \{Nagisa} "So it can meet \m{B}-kun, that's why I'm fighting and so I can live strongly."
 
 
<1146> \{Nagisa} 『Em không muốn bỏ cuộc... vào đúng thời điểm quan trọng nhất.』
 
// \{Nagisa} "So... the most important thing, I do not want to lose."
 
 
<1147> \{Nagisa} 『Em muốn sinh Shio-chan.』
 
// \{Nagisa} "I want to give birth to Shio-chan."
 
 
<1148> \{\m{B}} 『..........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1149> \{Nagisa} 『
 
 
<1150> -kun...』
 
// \{Nagisa} "\m{B}-kun..."
 
 
<1151> \{Nagisa} 『Em biết cơ thể mình yếu đuối...』
 
// \{Nagisa} "My body may be weak..."
 
 
<1152> \{Nagisa} 『Nhưng làm ơn...』
 
// \{Nagisa} "Somehow..."
 
 
<1153> \{Nagisa} 『Hãy để em sống một cuộc đời mạnh mẽ.』
 
// \{Nagisa} "Please let me live strongly."
 
 
<1154> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1155> \{\m{B}} 『Em...』
 
// \{\m{B}} "You are..."
 
 
<1156> \{\m{B}} 『Mạnh mẽ lắm...』
 
// \{\m{B}} "Plenty strong..."
 
 
<1157> \{\m{B}} 『Mạnh mẽ vô cùng...』
 
// \{\m{B}} "Amazingly strong..."
 
 
<1158> \{\m{B}} 『Như vậy vẫn chưa đủ sao...?』
 
// \{\m{B}} "Already, isn't that enough...?"
 
 
<1159> \{\m{B}} 『Em đã đủ mạnh mẽ rồi mà...』
 
// \{\m{B}} "Already..."
 
 
<1160> Nói ra những lời đó... mà giọng tôi nghẹn ngào trong nước mắt.
 
// Midway through... my voice becomes tearful.
 
 
<1161> \{\m{B}} 『Anh yếu đuối hơn em...』
 
// \{\m{B}} "Surely it is I who am weaker..."
 
 
<1162> \{\m{B}} 『Anh sợ lắm...』
 
// \{\m{B}} "Afraid, I am..."
 
 
<1163> \{\m{B}} 『Sợ phải mất em...』
 
// \{\m{B}} "About losing you..."
 
 
<1164> \{\m{B}} 『Anh rất sợ sẽ đánh mất em...』
 
// \{\m{B}} "I am really scared of losing you..."
 
 
<1165> \{Nagisa} 『...Em không sao mà.』
 
// \{Nagisa} "...I'm quite alright."
 
 
<1166> \{Nagisa} 『Chỉ cần có\ \
 
 
<1167> -kun ở bên thôi...』
 
// \{Nagisa} "As long as \m{B}-kun exists..."
 
 
<1168> \{Nagisa} 『Chỉ cần anh giữ lấy tay em... em sẽ nỗ lực đến cùng...』
 
// \{Nagisa} "As long as you hold my hand... I'll do my best."
 
 
<1169> \{Nagisa} 『... để có thể làm mẹ của con chúng ta.』
 
// \{Nagisa} "As this child's mother..."
 
 
<1170> \{Nagisa} 『Vì thế... em muốn \m{B}-kun cũng nắm tay em, làm cha của con chúng ta.』
 
// \{Nagisa} "Therefore... \m{B}-kun too, as this child's father, please hold my hand."
 
 
<1171> \{Nagisa} 『Xin anh đấy.』
 
// \{Nagisa} "Please."
 
 
<1172> \{Sanae} 『
 
 
<1173> -san... Trông con tiều tụy quá.』
 
// \{Sanae} "\m{B}-san... you're tired right?"
 
 
<1174> \{\m{B}} 『Sức khỏe của con vẫn ổn...』
 
// \{\m{B}} "My body is energetic..."
 
 
<1175> \{\m{B}} 『Chỉ là...』
 
// \{\m{B}} "Yet..."
 
 
<1176> \{\m{B}} 『Con không biết phải làm gì đây nữa...』
 
// \{\m{B}} "Yet... if I am really okay, I completely don't know..."
 
 
<1177> \{\m{B}} 『Chẳng lẽ con phải nói ra những lời lẽ độc ác...』
 
// \{\m{B}} "What I say might be a terrible, cruel thing..."
 
 
<1178> \{\m{B}} 『... rồi khiến cô ấy từ bỏ hy vọng, khiến cô ấy không thể gượng dậy nữa...?』
 
// \{\m{B}} "That is, you may be depressed, and may not recover..."
 
 
<1179> \{\m{B}} 『Con cũng muốn đứa bé ra đời lắm chứ... đó là con của con mà.』
 
// \{\m{B}} "That is, even I want to give birth... to my child..."
 
 
<1180> \{\m{B}} 『Đó là sinh mạng mà chúng con đã trông mong từng ngày...』
 
// \{\m{B}} "It is a life that I've been watching over here..."
 
 
<1181> \{\m{B}} 『Lại còn đặt sẵn cả tên rồi...』
 
// \{\m{B}} "Given a name to..."
 
 
<1182> \{\m{B}} 『Nhưng, con...』
 
// \{\m{B}} "But, I am..."
 
 
<1183> \{\m{B}} 『Con...』
 
// \{\m{B}} "I am..."
 
 
<1184> \{\m{B}} 『Con sợ lắm...』
 
// \{\m{B}} "I am uneasy that there is no other way..."
 
 
<1185> \{\m{B}} 『Con sợ cái cảm giác bất an này...』
 
// \{\m{B}} "Uneasy..."
 
 
<1186> \{\m{B}} 『Con muốn...』
 
// \{\m{B}} "I want..."
 
 
<1187> \{\m{B}} 『... Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa to..."
 
 
<1188> \{\m{B}} 『... Con muốn Nagisa tiếp tục sống...』
 
// \{\m{B}} "I want Nagisa to keep living..."
 
 
<1189> \{Sanae} 『
 
 
<1190> -san, con nên chợp mắt một chút đi.』
 
// \{Sanae} "\m{B}-san, please take a rest."
 
 
<1191> \{\m{B}} 『Con không ngủ được...』
 
// \{\m{B}} "I cannot sleep..."
 
 
<1192> \{Sanae} 『Không sao. Ít ra hãy nằm xuống nghỉ ngơi đi.』
 
// \{Sanae} "That's okay. Just lay your body down."
 
 
<1193> \{Sanae} 『Mẹ nghĩ con bé cũng phiền muộn đủ rồi. Nên tối nay tạm thời hai đứa nên tránh gặp mặt nhau.』
 
// \{Sanae} "I think that child also is tired. Therefore, please keep some distance between you two."
 
 
<1194> \{Sanae} 『Mẹ sẽ ở lại nhà của\ \
 
 
<1195> -san.』
 
// \{Sanae} "I will stay at \m{B}-san's house."
 
 
<1196> \{Sanae} 『Vì thế, \m{B}-san hãy ngủ tại nhà mẹ nhé.』
 
// \{Sanae} "Therefore, \m{B}-san, please rest in my home."
 
 
<1197> \{\m{B}} 『Con không thể làm phiền mẹ như thế được...』
 
// \{\m{B}} "I couldn't put you such a troubling position..."
 
 
<1198> \{Sanae} 『Đó là lời khuyên của mẹ, người luôn kề bên trông nom hai đứa.』
 
// \{Sanae} "That is the opinion of your nearest caring person."
 
 
<1199> \{Sanae} 『Cả hai đều đã đuối sức rồi.』
 
// \{Sanae} "Right now, you're both tired of seeing other."
 
 
<1200> \{Sanae} 『Nên tạm thời giữ khoảng cách, dù chỉ trong một thời gian ngắn thôi.』
 
// \{Sanae} "Even for a short time, you two should keep away from each other."
 
 
<1201> \{Sanae} 『Bằng không hai đứa sẽ khiến đối phương ngạt thở mất.』
 
// \{Sanae} "So as to be able to work out some of your thoughts."
 
 
<1202> \{\m{B}} 『........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1203> Sanae-san nói rất đúng.
 
// What Sanae-san said is true.
 
 
<1204> \{Sanae} 『Hãy làm theo lời mẹ đi,\ \
 
 
<1205> -san.』
 
// \{Sanae} "Please, \m{B}-san"
 
 
<1206> \{\m{B}} 『Vâng...』
 
// \{\m{B}} "Okay..."
 
 
<1207> \{\m{B}} 『Tôi theo ám ông một đêm vậy...』
 
// \{\m{B}} "Only for one night..."
 
 
<1208> \{Akio} 『Chậc... đừng có làm bộ mặt như kiểu ai đó vừa cướp vợ chú mày đi như thế.』
 
// \{Akio} "Tche.. a bride stealing a man's lover.... time to have a cigarette and get drunk"
 
 
<1209> \{\m{B}} 『Tôi nghĩ mình trông còn tệ hơn thế nhiều...』
 
// \{\m{B}} "That whole 'have a cigarette and get drunk' thing really doesn't appeal to me..."
 
 
<1210> \{Akio} 『Thôi đừng rầu rĩ nữa... Uống sake không? Uống cho say bí tỉ vào thì dù không muốn ngủ cũng khó.』
 
// \{Akio} "Don't be such a spoiled-sport... do you drink sake? If you drink, it's possible to sleep even if thins are unpleasant.
 
 
<1211> \{\m{B}} 『Đang lúc này mà uống, tôi sợ say rồi sẽ sinh chuyện. Nào ai biết được tôi sẽ khóc, cười hay nổi máu bạo lực chứ...』
 
// \{\m{B}} "When drinking, do you cry or laugh or act violently? I'd like to know."
 
 
<1212> \{Akio} 『Không sao hết.』
 
// \{Akio} "It's okay."
 
 
<1213> \{Akio} 『Dù mi có trở chứng trở nết thế nào, ta cũng ngăn mi lại được.』
 
// \{Akio} "Crying and laughing and acting violently, I can keep things under control."
 
 
<1214> \{Akio} 『Rồi, uống hết đi.』
 
// \{Akio} "Alright, finish it up"
 
 
<1215> Tốc độ nốc rượu của tôi ngang ngửa bố già.
 
// I drink at the same pace as Pops.
 
 
<1216> Tôi chưa từng uống nhiều rượu như thế bao giờ.
 
// This is the first time to have consumed so much alcohol, to beyond this extent.
 
 
<1217> Lượng lon và chai rỗng trên sàn cứ thế tăng dần.
 
// The number of empty cans and bottles on the floor increases.
 
 
<1218> \{\m{B}} 『Này, bố già...』
 
// \{\m{B}} "Hey, Pops..."
 
 
<1219> \{Akio} 『Cái gì?』
 
// \{Akio} "What?"
 
 
<1220> \{\m{B}} 『Ông sẽ làm gì, nếu ở trong tình cảnh của tôi...』
 
// \{\m{B}} "Hey Pops, what would you do, if you were in my situation..."
 
 
<1221> \{Akio} 『Chậc... sao ta biết được? Ta đâu phải chú mày.』
 
// \{Akio} "Tche... don't you know? I am standing in that situation."
 
 
<1222> \{\m{B}} 『Chỉ là giả dụ thôi.』
 
// \{\m{B}} "What, how about a metaphorically?"
 
 
<1223> \{\m{B}} 『Giả dụ chuyện này xảy ra với Sanae-san...』
 
// \{\m{B}} "Then, suppose for a moment that it was so with Sanae-san..."
 
 
<1224> \{\m{B}} 『Thử hình dung cô ấy một mực muốn sinh con dù thể trạng không cho phép đi.』
 
// \{\m{B}} "That Sanae-san's body is weak, but says that she wants to give birth to a child anyway."
 
 
<1225> \{Akio} 『Nếu cô ấy nói muốn sinh... Thì ta sẽ không phản đối.』
 
// \{Akio} "If she herself said she wanted to have the birth... I would allow her to do so."
 
 
<1226> \{\m{B}} 『Tại sao? Cho dù Sanae-san có thể chết à?!』
 
// \{\m{B}} "Why? And what if Sanae-san was going to die from it!?"
 
 
<1227> \{Akio} 『Đừng có tự tiện giết Sanae của ta!!』
 
// \{Akio} "Don't go killing Sanae without my permission!!"
 
 
<1228> \{\m{B}} 『Tôi nói giả dụ.』
 
// \{\m{B}} "I said metaphorically."
 
 
<1229> \{Akio} 『Chậc...』
 
// \{Akio} "Tche..."
 
 
<1230> \{Akio} 『Nghe này,\ \
 
 
<1231> . Đây là suy nghĩ của ta.』
 
// \{Akio} "Hey, \m{B}. this is what I think."
 
 
<1232> \{Akio} 『Sau tất cả, lý do sống trên đời là để được ở bên gia đình và những người thân yêu.』
 
// \{Akio} "After all, it might be that person's reason for living, being inside of family and loving person."
 
 
<1233> \{Akio} 『Bởi vậy mà...』
 
// \{Akio} "Therefore, we..."
 
 
<1234> \{Akio} 『Ngày đó, bọn ta mới từ bỏ ước mơ của mình, đặt tất cả vào Nagisa...』
 
// \{Akio} "That day, we gave our dreams, and entrusted them to Nagisa..."
 
 
<1235> \{Akio} 『Cuộc đời này nếu chỉ ở một mình thì có nghĩa lý gì đâu chứ...』
 
// \{Akio} "When one lives alone, it is not a good thing..."
 
 
<1236> \{Akio} 『Như thế không khác gì tự giam hãm mình ở một ngôi sao xa xăm nào đó, cô quạnh cả đời.』
 
// \{Akio} "Like living alone on some distant star."
 
 
<1237> \{Akio} 『Mi có còn động lực để sống tiếp không?』
 
// \{Akio} "What kind of provisions does it take to live?"
 
 
<1238> \{Akio} 『Hoàn toàn không!』
 
// \{Akio} "There's nothing at all, right."
 
 
<1239> \{Akio} 『Chính vì vậy mà con người mới gắn bó với nhau.』
 
// \{Akio} "Therefore, people must be connected."
 
 
<1240> \{Akio} 『Mi chỉ cảm thấy mình đang sống khi tạo dựng những mối quan hệ với người khác.』
 
// \{Akio} "When one connects with someone for the first time, you're alive, and you can feel it."
 
 
<1241> \{Akio} 『Hạnh phúc cũng sản sinh ra từ đó.』
 
// \{Akio} "Happiness is also born from it."
 
 
<1242> \{Akio} 『Ta sẽ không làm ra những việc như khước từ niềm hạnh phúc ấy...』
 
// \{Akio} "Therefore, how could that possibly be denied... by me..."
 
 
<1243> \{\m{B}} 『........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1244> \{Akio} 『Đó là suy nghĩ của ta thôi. Đừng bận tâm nhiều quá.』
 
// \{Akio} "That is my idea now. Don't worry about it."
 
 
<1245> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1246> \{\m{B}} 『Phải chi tôi nhận ra sớm hơn...』
 
// \{\m{B}} "If we noticed earlier, would it have been better..."
 
 
<1247> \{\m{B}} 『Trước khi đứa bé lớn đến cỡ này...』
 
// \{\m{B}} "Before it grew so much..."
 
 
<1248> \{Akio} 『Không...』
 
// \{Akio} "No..."
 
 
<1249> \{Akio} 『Mi và ta đều hiểu rõ...』
 
// \{Akio} "You already know."
 
 
<1250> \{Akio} 『... rằng chuyện đó không can hệ gì ở đây cả.』
 
// \{Akio} "Such things are unrelated."
 
 
<1251> \{\m{B}} 『Thế ra tôi là người đóng vai ác...』
 
// \{\m{B}} "Then, I am at fault..."
 
 
<1252> \{Akio} 『Nói vậy cũng sai.』
 
// \{Akio} "That's also wrong"
 
 
<1253> \{Akio} 『Đây chẳng qua là...』
 
// \{Akio} "This..."
 
 
<1254> \{Akio} 『Chuyện tất yếu sẽ xảy ra vào một ngày nào đó.』
 
// \{Akio} "At some time has already been visited."
 
 
<1255> \{Akio} 『Miễn là con bé vẫn kiên quyết muốn được đối xử như một người khỏe mạnh bình thường.』
 
// \{Akio} "She has an ordinary wish, that's all."
 
 
<1256> \{\m{B}} 『..........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1257> \{Akio} 『Con bé ao ước điều đó.』
 
// \{Akio} "She wished for it."
 
 
<1258> \{Akio} 『Đừng tự trách mình nữa.』
 
// \{Akio} "Do not blame yourself."
 
 
<1259> \{Akio} 『.........』
 
// \{Akio} "........."
 
 
<1260> Bố già châm điếu thuốc ngậm trên miệng.
 
// Pops lights the cigarette held in his mouth.
 
 
<1261> \{Akio} 『Phù...』
 
// \{Akio} "Fuu..."
 
 
<1262> Không nói thêm gì nữa, ông ta lẳng lặng nhả ra làn khói.
 
// He didn't say anything else, only blew out smoke from his mouth.
 
 
<1263> \{\m{B}} 『...........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1264> Tôi ngồi im, nhìn vệt khói tan dần.
 
// After that I just become silent ... and watch the smoke disappear in to the air in front of me.
 
 
<1265> \{Akio} 『Thôi, đến giờ ngủ rồi...』
 
// \{Akio} "Anyhow, time for sleep..."
 
 
<1266> Đã quá 3 giờ sáng.
 
// It is past 3 AM.
 
 
<1267> Nhưng dù đã tắt đèn, tôi vẫn không thể chợp mắt...
 
// Even after turning off the lights I still can't sleep...
 
 
<1268> Tôi tiếp tục suy ngẫm.
 
// As my mind continued to think.
 
 
<1269> Về bố già và Sanae-san.
 
// About Pops and Sanae-san.
 
 
<1270> Hai người họ đều có ước mơ riêng.
 
// Both of them had their own individual dream.
 
 
<1271> Bố già khao khát lên sân khấu, còn Sanae-san tận tụy với nghề giáo.
 
// Pops to be in the theater, and Sanae-san to be a classroom teacher.
 
 
<1272> Cả hai đều tự khép mình lại trước những hoài bão đó.
 
// For each other, they gave up those dreams.
 
 
<1273> Thay vì vậy, họ dồn hết mọi khát vọng vào Nagisa.
 
// Their dreams were entrusted to their daughter.
 
 
<1274> Và như thế, họ quyết định dõi nhìn đứa con gái yêu dấu tận hưởng niềm vui của đời mình.
 
// And then they did what they could to ensure their daughter's happiness.
 
 
<1275> Phải rồi...
 
// Yes...
 
 
<1276> ──『Sau tất cả, lý do sống trên đời là để được ở bên gia đình và những người thân yêu.』
 
// ----after all, it might be that being within support of family and loved-one is a person's reason for living.
 
 
<1277> Đó là lẽ sống mà họ đã đúc kết ra được.
 
// I arrived at that same point.
 
 
<1278> Và tôi cũng vậy.
 
// I also was the same.
 
 
<1279> Lý do tôi sống là để ở bên Nagisa và hòa chung niềm hạnh phúc cùng em.
 
// The reason why I live, and live with Nagisa, is to share happiness with her.
 
 
<1280> Tôi có mặt trên đời này là vì lẽ đó.
 
// For that reason, I live.
 
 
<1281> Và...
 
// And, also...
 
 
<1282> Nagisa, người đang mang trong mình một cuộc đời mới, cũng có chung cảm nghĩ.
 
// Nagisa, who brought life into me, is the same.
 
 
<1283> Ước mơ của chúng tôi, niềm vui của chúng tôi, em phó thác cho đứa bé.
 
// People's dreams and happiness are always there.
 
 
<1284> Và tôi lại đang tìm cách ép em từ bỏ điều ấy...
 
// I must make myself accept that...
 
 
<1285> Lẽ nào tôi lại đang tâm tước đoạt nó khỏi tay em...?
 
// Can I take that away?...
 
 
<1286> Nếu mất Nagisa, tôi sẽ bị bỏ lại trong tuyệt vọng.
 
// If I were to lose Nagisa, I'd be in despair.
 
 
<1287> Và tôi lại đang ra sức đẩy em rơi vào nghịch cảnh tương tự...
 
// She's trying to do the same thing...
 
 
<1288> Tôi không thể làm ra việc như thế được...
 
// Such a thing can't be done...
 
 
<1289> Tôi không thể...
 
// I can't do it...
 
 
<1290> Dẫu vậy, tâm trạng tôi đang rối bời...
 
// However, I am uneasy...
 
 
<1291> Cái nơi đó...
 
// That place...
 
 
<1292> Không có thứ gì tồn tại mãi mãi, cũng như những mảng xanh ở nơi đó vậy...
 
// Like the way of nature, there is no one who doesn't change anywhere.
 
 
<1293> Phải chăng em cũng sẽ biến mất như thế...?
 
// Similarly, being likely to vanish...
 
 
<1294> Phải chăng em sẽ trôi dạt đến một miền đất xa xăm nào đó?
 
// Being likely to go far away...
 
 
<1295> Mọi thứ rồi sẽ có cùng kết thúc như vậy ư...?
 
// This uneasy thought... being likely thrown how it is now...
 
 
<1296> .........
 
// .........
 
 
<1297> ...Không.
 
// ...that's not right.
 
 
<1298> Không thể nào như vậy được...
 
// Such a thing is unrelated...
 
 
<1299> Tôi không tin vào một việc như thế.
 
// Such things can not be believed...
 
 
<1300> Nagisa và tôi đã tiến xa được đến tận ngày hôm nay...
 
// But, because Nagisa and I have surmounted so much to get to today...
 
 
<1301> Chúng tôi sẽ vượt qua được mọi chướng ngại phía trước...
 
// Any kind of difficulty, we've surmounted them...
 
 
<1302> Nhờ vào sự gắn bó sâu sắc của hai người.
 
// Person and person together.
 
 
<1303> Vì thế...
 
// Thus...
 
 
<1304> ... lần này cũng vậy, chúng tôi sẽ vượt qua được.
 
// This time, it would be best if we could surmount this...
 
 
<1305> Em đã nói rằng sẽ nỗ lực hết mình...
 
// But, because she said she wants to keep trying...
 
 
<1306> Nagisa kiên cường và mạnh mẽ là vậy...
 
// Because she says she is strong...
 
 
<1307> Bởi thế mà...
 
// Therefore, we...
 
 
<1308> Chúng tôi nên tiếp tục đương đầu bất kể nghịch cảnh...
 
// Until today it is the same...
 
 
<1309> Hướng về trước và không chấp nhận lùi bước...
 
// We should continue to walk forward...
 
 
<1310> Cùng nhau chung sức chung lòng...
 
// Putting our effort together...
 
 
<1311> Để biến ước mơ của chúng tôi thành hiện thực.
 
// To keep realizing the dream.
 
 
<1312> Tôi tỉnh giấc.
 
// I wake up.
 
 
<1313> Không biết đã mấy giờ rồi.
 
// I don't know what time it is.
 
 
<1314> Tôi vung người dậy.
 
// I pull my body out of bed.
 
 
<1315> Có tiếng nói văng vẳng, tôi bèn đi theo hướng đó.
 
// I walk towards where I hear people's voices.
 
 
<1316> \{Akio} 『Cảm ơn nhé.』
 
// \{Akio} "Thanks"
 
 
<1317> Bố già tiễn chân một vị khách ra khỏi tiệm.
 
// Now, Pops sees the customer off.
 
 
<1318> \{Akio} 『Mua có nhiêu đó thôi ư...? Đúng là khó ưa...』
 
// \{Akio} "Buy some more... shikete customer..."
 
 
<1319> \{Akio} 『Phù...』
 
// \{Akio} "Fuu..."
 
 
<1320> \{Akio} 『Oái!』
 
// \{Akio} "Owa..."
 
 
<1321> Quay đầu lại nhìn thấy tôi, bố già giật mình.
 
// Pops is surprised to see me when he turns around.
 
 
<1322> \{Akio} 『Nếu mi đứng đó thì phải lên tiếng chứ!』
 
// \{Akio} "What are you doing, if you're there, then use your voice."
 
 
<1323> \{\m{B}} 『Yo.』
 
// \{\m{B}} "Yo."
 
 
<1324> \{Akio} 『Chào hỏi cho đúng phép tắc đi.』
 
// \{Akio} ""Good morning" you mean."
 
 
<1325> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
 
// \{\m{B}} "Morning."
 
 
<1326> \{Akio} 『Ờ, chào buổi sáng.』
 
// \{Akio} "Yeah, morning."
 
 
<1327> \{Akio} 『Mi ngủ đã quá nhỉ?』
 
// \{Akio} "So did you sleep well?"
 
 
<1328> \{\m{B}} 『Nhờ sake cả đấy.』
 
// \{\m{B}} "Thanks to the sake."
 
 
<1329> \{Akio} 『Tỉnh chưa?』
 
// \{Akio} "Hangover?"
 
 
<1330> \{\m{B}} 『Khỏe cả.』
 
// \{\m{B}} "I'm alright."
 
 
<1331> \{Akio} 『Thế à. Giờ mi định đi sao?』
 
// \{Akio} "Really. It's already gone?"
 
 
<1332> \{\m{B}} 『Ờ...』
 
// \{\m{B}} "Yeah..."
 
 
<1333> Và...
 
// And...
 
 
<1334> Cả ước mơ của họ nữa...
 
// these people's dreams as well...
 
 
<1335> \{\m{B}} 『Bố già...』
 
// \{\m{B}} "Pops..."
 
 
<1336> \{Akio} 『Gì?』
 
// \{Akio} "What?"
 
 
<1337> \{\m{B}} 『Tôi có thể nào... \pkhông ngăn cản cô ấy không?』
 
// \{\m{B}} "I... \p Is it okay if I don't to stop her?"
 
 
<1338> \{Akio} 『..........』
 
// \{Akio} "........."
 
 
<1339> \{Akio} 『Ờ... cứ theo ý mi.』
 
// \{Akio} "Ah... don't stop it."
 
 
<1340> \{\m{B}} 『Tại sao?』
 
// \{\m{B}} "Why?"
 
 
<1341> \{Akio} 『Mi là người bị giày vò nhiều nhất. Mi nên tự mình ra quyết định.』
 
// \{Akio} "He who suffers the most must find an answer to a question."
 
 
<1342> \{Akio} 『Như vậy là tốt nhất.』
 
// \{Akio} "That is best."
 
 
<1343> \{Akio} 『Và gia đình chúng ta sẽ luôn ở bên giúp đỡ hai đứa trong mọi hoàn cảnh.』
 
// \{Akio} "We are now a united family and support her."
 
 
<1344> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1345> \{\m{B}} 『Vâng...』
 
// \{\m{B}} "Yes..."
 
 
<1346> \{\m{B}} 『Tôi hiểu rồi...』
 
// \{\m{B}} "I understand..."
 
 
<1347> \{Giọng nói} 『Chào buổi sáng.』
 
// \{Voice} "Good morn-ing."
 
 
<1348> Một khách hàng mới đi vào tiệm.
 
// A new customer peeked into the shop.
 
 
<1349> \{Akio} 『Mi đang ngáng đường ta đấy. Biến đi.』
 
// \{Akio} "Look, you're obstructing my work. Quickly get out."
 
 
<1350> \{\m{B}} 『Ờ, cảm ơn ông vì mọi chuyện.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, thanks for your assistance."
 
 
<1351> Tôi bước ngược hướng với vị khách, ra khỏi tiệm.
 
// Changing places with the guest, I head to the back of the shop.
 
 
<1352> Tôi mở cửa căn hộ và thấy Sanae-san đang đứng đó. Cô ấy lại dẫn tôi ra ngoài.
 
// The door to the room opened and I saw Sanae-san standing there; she invited me outside again.
 
 
<1353> \{\m{B}} 『Sanae-san...』
 
// \{\m{B}} "Sanae-san..."
 
 
<1354> \{Sanae} 『Mẹ đã nói chuyện với bác sĩ thêm lần nữa.』
 
// \{Sanae} "I talked with the Doctor again."
 
 
<1355> \{Sanae} 『Ông ấy nói nếu căn bệnh tạm lắng xuống như bây giờ, thì việc sinh đứa bé ra là có khả thi.』
 
// \{Sanae} "He said that if we can keep the current reduced state of activity, then the birth may still be possible."
 
 
<1356> \{Sanae} 『Tuy vậy, mức độ rủi ro mà con bé phải đối mặt vẫn thế.』
 
// \{Sanae} "However, there still is no change in the amount of danger."
 
 
<1357> \{Sanae} 『Yagi-san... nói rằng cô ấy muốn để con quyết định.』
 
// \{Sanae} "Yagi-san... we still need to have her judgment."
 
 
<1358> \{Sanae} 『Nếu con muốn giữ đứa nhỏ, cô ấy sẽ cố gắng hết sức trong khả năng.』
 
// \{Sanae} "If we're going to have the baby, it will take everyone's effort."
 
 
<1359> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi... Cảm ơn mẹ.』
 
// \{\m{B}} "Understood... thank you very much."
 
 
<1360> Tôi trở vào phòng.
 
// I return inside the room.
 
 
<1361> \{\m{B}} 『Nagisa... em thức chứ?』
 
// \{\m{B}} "Nagisa... are you up?"
 
 
<1362> Tôi nhỏ giọng hỏi.
 
// I call in a quiet voice.
 
 
<1363> \{Nagisa} 『
 
 
<1364> -kun đó à?』
 
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, is that you?"
 
 
<1365> Nagisa xoay mặt về phía tôi.
 
// Nagisa turned her face towards me.
 
 
<1366> \{\m{B}} 『Ừ, anh đây.』
 
// \{\m{B}} "Yes"
 
 
<1367> Tôi ngồi xuống cạnh em.
 
// I sit down next to her.
 
 
<1368> Theo phản xạ, em đưa tay ra, và tôi nắm lấy nó.
 
// And, I naturally clasp her hand.
 
 
<1369> \{\m{B}} 『Nagisa này.』
 
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa."
 
 
<1370> \{\m{B}} 『Anh muốn hỏi em một câu.』
 
// \{\m{B}} "I'd like to ask a question"
 
 
<1371> \{\m{B}} 『Sống một cách kiên cường...』
 
// \{\m{B}} "You, must live strong..."
 
 
<1372> \{\m{B}} 『Làm một người mẹ mạnh mẽ, cho ra đời một sinh linh mới và nuôi dạy nó...』
 
// \{\m{B}} "As a strong mother, giving birth to a new life, and raise it, but I still have a question..."
 
 
<1373> \{\m{B}} 『Điều ấy có ý nghĩa ra sao với em...?』
 
// \{\m{B}} "That is, why are you doing it..."
 
 
<1374> \{\m{B}} 『Hãy nói cho anh biết...』
 
// \{\m{B}} "Please tell me..."
 
 
<1375> \{Nagisa} 『Đó là việc em phải làm.』
 
// \{Nagisa} "It is what I should do."
 
 
<1376> \{\m{B}} 『Hơn bất kể... việc gì khác ư?』
 
// \{\m{B}} "That's... the main reason?"
 
 
<1377> \{Nagisa} 『Vâng... đó là việc quan trọng nhất đối với em.』
 
// \{Nagisa} "Yes... that is my main reason."
 
 
<1378> \{Nagisa} 『Đến tận bây giờ, em lúc nào cũng yếu đuối...』
 
// \{Nagisa} "Until now I was very weak..."
 
 
<1379> \{Nagisa} 『Và đây là việc đầu tiên em phải làm với tư cách một người mẹ...』
 
// \{Nagisa} "I should do this first as a mother..."
 
 
<1380> \{Nagisa} 『Nếu em thất bại tại đây...』
 
// \{Nagisa} "If I was defeated here..."
 
 
<1381> \{Nagisa} 『Em sẽ mãi là một đứa con gái yếu đuối... không xứng đáng làm cha mẹ của bất kỳ ai...』
 
// \{Nagisa} "I wouldn't have the qualification to become someone's parent... I'd just be a weak child..."
 
 
<1382> \{Nagisa} 『Nếu vậy... em biết phải giải thích thế nào với đứa trẻ đáng thương đang mang trong bụng?』
 
// \{Nagisa} "Then ... this child who has stayed in my stomach... would be so sad."
 
 
<1383> \{Nagisa} 『Vì thế, em phải sinh con ra...』
 
// \{Nagisa} "Therefore, it is necessary for me to give birth..."
 
 
<1384> \{Nagisa} 『Đứa con... là kết tinh của \m{B}-kun và em...』
 
// \{Nagisa} "And I made it together with you \m{B}-kun ... this child..."
 
 
<1385> \{Nagisa} 『Em phải làm một người mẹ mạnh mẽ.』
 
// \{Nagisa} "I will be a strong mother."
 
 
<1386> Em nói, trong lúc đặt tay còn lại lên bụng.
 
// She said, while placing her other hand on her stomach.
 
 
<1387> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
 
 
<1388> \{\m{B}} 『Được sống cùng em là lý do để anh tồn tại.』
 
// \{\m{B}} "For me, living with you is the reason that I live."
 
 
<1389> \{\m{B}} 『Anh muốn sống một cuộc đời như thế.』
 
// \{\m{B}} "For that I want to live."
 
 
<1390> \{Nagisa} 『Vâng.』
 
// \{Nagisa} "Yes."
 
 
<1391> \{\m{B}} 『Và, em muốn trở nên kiên cường...』
 
// \{\m{B}} "And, you want to live strongly..."
 
 
<1392> \{\m{B}} 『Làm một người mẹ mạnh mẽ, cho ra đời một sự sống mới...』
 
// \{\m{B}} "As a strong mother, you want to produce a new life..."
 
 
<1393> \{\m{B}} 『Đó là lý do sống của em.』
 
// \{\m{B}} "That is the reason that you want to live."
 
 
<1394> \{Nagisa} 『Vâng.』
 
// \{Nagisa} "Yes."
 
 
<1395> \{\m{B}} 『Vậy hãy để ước mơ của chúng ta cùng trở thành hiện thực.』
 
// \{\m{B}} "Then, let's realize our two dreams"
 
 
<1396> \{Nagisa} 『Được hả anh...?』
 
// \{Nagisa} "Is that really okay...?"
 
 
<1397> \{\m{B}} 『Ừ.』
 
// \{\m{B}} "Yes."
 
 
<1398> \{\m{B}} 『Nhưng đổi lại...』
 
// \{\m{B}} "The alternative..."
 
 
<1399> Tôi nắm chặt lấy bàn tay Nagisa.
 
// I strongly clasp her hand.
 
 
<1400> \{\m{B}} 『Em không được phép thua cuộc.』
 
// \{\m{B}} "The absolute defeat would be so hopeless."
 
 
<1401> \{\m{B}} 『Em phải biến tất cả ước mơ thành sự thật.』
 
// \{\m{B}} "Absolutely, I don't want to allow that."
 
 
<1402> \{\m{B}} 『Không được để xảy ra một kết cục nào khác.』
 
// \{\m{B}} "The other results do not exist."
 
 
<1403> \{\m{B}} 『Không từ bỏ, không thất bại, không gì cả.』
 
// \{\m{B}} "Frustrations, mistakes, nothing."
 
 
<1404> \{\m{B}} 『Em phải thực hiện cho bằng được ước mơ của cả hai chúng ta...』
 
// \{\m{B}} "Realizing our two dreams... that alone."
 
 
<1405> \{\m{B}} 『Em phải hứa với anh điều đó.』
 
// \{\m{B}} "Absolutely."
 
 
<1406> \{\m{B}} 『Được không, Nagisa...?』
 
// \{\m{B}} "Alright, Nagisa..."
 
 
<1407> \{Nagisa} 『...........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1408> Khuôn mặt Nagisa lấm tấm mồ hôi.
 
// Nagisa's face was sweaty.
 
 
<1409> ...Và em nhoẻn cười với tôi.
 
// ...her smile forced.
 
 
<1410> Thật giống với gương mặt của một người mẹ hiền.
 
// I thought it is the face of a future mother.
 
 
<1411> \{Nagisa} 『...Vâng.』
 
// \{Nagisa} "...yes"
 
 
<1412> Tôi nhìn em gật đầu đầy kiên định.
 
// She nods her head powerfully.
 
 
<1413> Nagisa không lùi bước.
 
// Nagisa keeps fighting on.
 
 
<1414> Bố già, Sanae-san và tôi kề bên hỗ trợ em.
 
// Pops, Sanae-san, and I, we are all supporting her.
 
 
<1415> Lẽ sống của Nagisa là hạ sinh đứa con của em.
 
// The reason Nagisa lives strongly is to give birth to our child.
 
 
<1416> Lẽ sống của tôi là được sống cùng em...
 
// And my reason is to live with Nagisa...
 
 
<1417> Và lẽ sống của bố già và Sanae-san là nhìn thấy hai chúng tôi hạnh phúc.
 
// Pops and Sanae-san wish for Nagisa to be happy.
 
 
<1418> Ước mơ của chúng tôi bện chặt vào nhau.
 
// Everyone's dream is connected.
 
 
<1419> Gia đình chúng tôi hợp làm một, đồng lòng tiến bước.
 
// The family has become one, and moves forward.
 
 
<1420> Không ai bị bỏ lại một mình. Chúng tôi gắn bó sâu sắc với nhau.
 
// No one is alone, everyone is near someone.
 
 
<1421> Cảm nhận được hơi ấm từ tình thương của họ làm nước mắt tôi muốn trào dâng.
 
// I feel the warm of such tears coming out...
 
 
<1422> ...Từng ngày một trôi qua như thế.
 
// ...of an ordinary day.
 
 
<1423> Khí trời mùa thu ùa về.
 
// It felt like the beginning of the arrival of autumn to the skin.
 
 
<1424> Góc phòng chúng tôi bắt đầu chất đầy những vật dụng dành cho em bé sắp chào đời.
 
// In the corner of the room, the things needed for the child that will be born start collecting.
 
 
<1425> Bố già và Sanae-san liên tục bổ sung thêm, không đợi chúng tôi nhờ.
 
// Without any request from us, Pops and Sanae-san add to them every day.
 
 
<1426> Tôi ngẩn ngơ nhìn đống tã lót đủ dùng trong vài tháng.
 
// It's so embarrassing that the diapers have been piling up; just how many months of wear?
 
 
<1427> \{Nagisa} 『Ngộ quá, hihi...』
 
// \{Nagisa} "It's funny, ehehe..."
 
 
<1428> Mỗi lần nhìn chúng là Nagisa lại bật cười.
 
// Every time Nagisa saw it, she laughed.
 
 
<1429> \{\m{B}} 『Cứ khi nào đến thăm chúng ta là họ nhất định phải mua thêm hay sao ấy.』
 
// \{\m{B}} "Those two will not be satisfied until everything has been bought."
 
 
<1430> \{\m{B}} 『Không ai để ý là chúng ta hết giấy vệ sinh rồi. Ngớ ngẩn thật.』
 
// \{\m{B}} "And, because no one even noticed we're out of toilet paper, it's stupid."
 
 
<1431> \{\m{B}} 『Chắc lần tới anh phải quấn một trong mấy cái tã này quá.』
 
// \{\m{B}} "Next time I'll just have put on one of those diapers."
 
 
<1432> \{Nagisa} 『Ý hay đó.』
 
// \{Nagisa} "That would be good."
 
 
<1433> \{Nagisa} 『Sẽ đáng yêu lắm.』
 
// \{Nagisa} "Surely it would be cute."
 
 
<1434> \{\m{B}} 『Vậy hả...?』
 
// \{\m{B}} "Is that so...?"
 
 
<1435> Nagisa vỗ nhẹ lên bụng bầu.
 
// Nagisa pats her swollen belly.
 
 
<1436> Em làm thế để đứa bé nhập cuộc cùng trò chuyện với cha mẹ.
 
// As a companion of our conversations, this child also gives its response.
 
 
<1437> Em cười, và khẽ gọi con.
 
// Gently calling out with a smile.
 
 
<1438> \{Bác sĩ} 『Đây là cơ hội cuối cùng để cháu quyết định phá thai.』
 
// \{Doctor} "This is the last chance you'll have to have an abortion."
 
 
<1439> Khám cho Nagisa xong, vị bác sĩ trình bày với chúng tôi.
 
// Said the Doctor after completing the medical examination here.
 
 
<1440> Ông ấy đã biết về quyết tâm của Nagisa.
 
// The doctor has learned of Nagisa's stubborn will, so he continues.
 
 
<1441> \{Bác sĩ} 『Đó là quyết định đúng đắn nếu cân nhắc đến sức khỏe và sự an toàn của người mẹ.』
 
// \{Doctor} "Maybe, if would just think of the danger to the mother's womb, you would do so."
 
 
<1442> \{Bác sĩ} 『Áp lực với cơ thể người mẹ từ giờ trở đi sẽ càng nhiều thêm.』
 
// \{Doctor} "Hereafter, the burden will only increase."
 
 
<1443> \{Bác sĩ} 『Dù cháu có thể khỏi bệnh, cũng không lấy gì bảo đảm cháu đủ sức khỏe để sinh con.』
 
// \{Doctor} "Even if you get over your current sickness, we don't know if you will have the physical strength left for the delivery."
 
 
<1444> .........
 
// .........
 
 
<1445> \{Nagisa} 『Nếu chẳng may cháu không đủ sức...』
 
// \{Nagisa} "At that time..."
 
 
<1446> Nagisa cất tiếng, phá tan sự im lặng.
 
// Everyone inside becomes quiet, as Nagisa's mouth was open.
 
 
<1447> \{Nagisa} 『Thì em bé sẽ ra sao ạ...?』
 
// \{Nagisa} "At that time, how will the baby in my stomach be...?"
 
 
<1448> \{Bác sĩ} 『Theo quy tắc chung, chúng tôi ưu tiên cứu sống người mẹ.』
 
// \{Doctor} "As a general rule, priority is given to the mother's womb for the birth."
 
 
<1449> \{Bác sĩ} 『Tuy nhiên, trong hoàn cảnh của\ \
 
 
<1450> -san, sức khỏe và bệnh trạng của cháu là cả một vấn đề nan giải.』
 
// \{Doctor} "However, in \m{A}-san's situation, your physical strength and questions with your current disease are still a problem."
 
 
<1451> \{Bác sĩ} 『Như tôi đã nói nhiều lần, cá nhân tôi phản đối\ \
 
 
<1452> -san sinh con.』
 
// \{Doctor} "As I have said many times, as just a private person, I am opposed to \m{A}-san giving birth to the child."
 
 
<1453> \{Bác sĩ} 『Tại vì...』
 
// \{Doctor} "Because..."
 
 
<1454> Vị bác sĩ nhăn khuôn mặt vốn cũng đã có nhiều nếp nhăn.
 
// The doctor frowns his already wrinkled face further, and speaks.
 
 
<1455> \{Bác sĩ} 『Tôi không thể bảo đảm an toàn cho người mẹ...』
 
// \{Doctor} "I can not guarantee the safety of the mother's womb..."
 
 
<1456> \{Bác sĩ} 『Đương nhiên, đó là còn chưa tính đến khả năng thai sẽ chết lưu trước khi sinh.』
 
// \{Doctor} "Of course, there is still a possibility of a still birth."
 
 
<1457> \{Bác sĩ} 『Và nếu cơn sốt của cháu không giảm, rủi ro biến chứng là rất cao.』
 
// \{Doctor} "And if your fever doesn't fall, that also might cause complications."
 
 
<1458> \{Bác sĩ} 『Tôi có thể thấy trước rất nhiều tình huống ngặt nghèo.』
 
// \{Doctor} "All of these kinds of dangers are just assumptions."
 
 
<1459> \{Bác sĩ} 『Vậy mà, cháu vẫn muốn sinh ư?』
 
// \{Doctor} "Still, do you still want to have the delivery?"
 
 
<1460> \{Akio} 『Chậc... sao ông không làm cách gì để giúp con bé?』
 
// \{Akio} "Tch... somehow or another we will, bastard."
 
 
<1461> \{Bác sĩ} 『Đương nhiên là tôi đã làm hết khả năng của mình, và sẽ tiếp tục làm như vậy.』
 
// \{Doctor} "Of course, I will do everything that I can do, and I'll have to visit here often."
 
 
<1462> \{Akio} 『À, phải... tôi biết.』
 
// \{Akio} "Ah, yes... we know that."
 
 
<1463> \{Bác sĩ} 『Gia đình hãy bàn tính với nhau thêm lần nữa đi.』
 
// \{Doctor} "Please, discuss this with the members of your family."
 
 
<1464> \{Bác sĩ} 『Còn hôm nay tôi xin phép ra về.』
 
// \{Doctor} "Well then, I must be going for today."
 
 
<1465> \{Sanae} 『Cảm ơn bác sĩ rất nhiều.』
 
// \{Sanae} "Thank you very much."
 
 
<1466> Sanae-san đứng dậy, tiễn bác sĩ.
 
// Sanae-san stands up and sees the doctor out.
 
 
<1467> Đến lúc cô ấy quay lại, im lặng vẫn bao trùm căn phòng.
 
// The silence continued after Sanae-san returned.
 
 
<1468> \{Akio} 『...À, phải rồi.』
 
// \{Akio} "... ah, that's right"
 
 
<1469> \{Akio} 『Bữa tối thế nào, Sanae?』
 
// \{Akio} "How's dinner coming along, Sanae?"
 
 
<1470> \{Sanae} 『Chúng ta vừa mới ăn xong mà.』
 
// \{Sanae} "We ate just awhile ago."
 
 
<1471> \{Akio} 『T-thế à...』
 
// \{Akio} "Is, is that so...?"
 
 
<1472> \{Nagisa} 『..........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1473> Nagisa chỉ nhìn trân trân vào đống tã lót em bé.
 
// Nagisa, quietly, looked over at the pile of diapers.
 
 
<1474> Lúc này em đang nghĩ gì...?
 
// And what she was thinking...
 
 
<1475> \{\m{B}} 『..........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1476> Bố già, Sanae-san và tôi... đều biết.
 
// Pops, Sanae-san, and I... we all knew.
 
 
<1477> Dù thế nào, em vẫn muốn sinh.
 
// Even with everything, Nagisa still wants to give birth.
 
 
<1478> Vậy nên chúng tôi phải cố giữ bình tĩnh.
 
// Therefore, everyone tries only to calm themselves.
 
 
<1479> ...Liệu tôi có thể dõi theo một Nagisa ấm áp tình thương và ý chí mạnh mẽ bước đi trên con đường mà em đã chọn hay không?
 
// ...Can I see the way that Nagisa moves forward, warmly, and strongly?
 
 
<1480> Tôi tự hỏi trong thinh lặng.
 
// While thinking about that.
 
 
<1481> Cuối cùng, mỗi người chúng tôi tự làm mới lại quyết tâm của mình.
 
// Before long, everyone might renew their own purpose.
 
 
<1482> \{Akio} 『Căn phòng này chưa đủ chật hay sao mà còn có thêm đống tã này vậy?』
 
// \{Akio} "Thought this is a room with so little free space, what's with all these diapers?"
 
 
<1483> \{\m{B}} 『Ông là người mua chúng ngày này qua tháng nọ chứ ai.』
 
// \{\m{B}} "But it's you who are always buying them"
 
 
<1484> \{Nagisa} 『
 
 
<1485> -kun nói, lần tới anh ấy sẽ mặc một cái.』
 
// \{Nagisa} "Recently, \m{B}-kun said he would have to wear one."
 
 
<1486> \{Sanae} 『Thật vậy sao,\ \
 
 
<1487> -san?』
 
// \{Sanae} "Is that true, \m{B}-san?"
 
 
<1488> Bầu không khí ngột ngạt và ảm đạm trong phòng vụt tan biến, chúng tôi lại trở về với lề thói thường ngày.
 
// The gloomy feeling leaves the room, and the normal condition returns.
 
 
<1489> Điều duy nhất chúng tôi có thể làm bây giờ, kỳ thực chính là dõi theo Nagisa ấm áp và mạnh mẽ tiến bước.
 
// Now, we can see the way that Nagisa moves forward, warmly, and strongly.
 
 
<1490> Chúng tôi hành xử với tâm niệm đó trong đầu.
 
// Therefore, we followed along.
 
 
<1491> \{\m{B}} 『Nhiều khi con tự hỏi... không biết Sanae-san có hận con không.』
 
// \{\m{B}} "Possibly, Sanae-san might have a grudge against me... or so I think."
 
 
<1492> \{Sanae} 『Ơ? Sao con nghĩ thế?』
 
// \{Sanae} "Oh? Why would you think that?"
 
 
<1493> \{\m{B}} 『Vì con đã thay đổi Nagisa.』
 
// \{\m{B}} "Because I changed Nagisa."
 
 
<1494> \{Sanae} 『Con nói... 「thay đổi」 nghĩa là sao?』
 
// \{Sanae} "Changed... you said?"
 
 
<1495> \{\m{B}} 『Lần đầu tiên con gặp Nagisa, cô ấy thực sự rất yếu đuối.』
 
// \{\m{B}} "When I met Nagisa for the first time, she truly was quite weak."
 
 
<1496> \{\m{B}} 『Như thể cô ấy sẽ òa khóc bất kỳ lúc nào...』
 
// \{\m{B}} "She truly was always on the verge of crying..."
 
 
<1497> \{\m{B}} 『Nếu không gặp con, cô ấy sẽ mãi đứng lặng yên dưới chân con dốc dẫn lên trường học...』
 
// \{\m{B}} "Before I came, she was standing on the slope to the school gate..."
 
 
<1498> \{\m{B}} 『Cô ấy thậm chí không thể tự mình tiến lên dù chỉ một bước.』
 
// \{\m{B}} "She was a girl who couldn't even take one small step forward."
 
 
<1499> \{\m{B}} 『Nhưng sau khi gặp con rồi... cô ấy dần trở nên mạnh mẽ hơn.』
 
// \{\m{B}} "Then, after meeting me... she has strengthened."
 
 
<1500> \{\m{B}} 『Vậy nên con nghĩ, việc như hôm nay đã không xảy ra nếu cô ấy không gặp con.』
 
// \{\m{B}} "Therefore, if she had not met me, I don't think she'd be doing things dangerous like these."
 
 
<1501> \{Sanae} 『Điều đó không đúng đâu,\ \
 
 
<1502> -san.』
 
// \{Sanae} "That's not true at all, \m{B}-san."
 
 
<1503> \{\m{B}} 『Vâng... con biết Sanae-san sẽ nói thế, vì mẹ là người bao dung.』
 
// \{\m{B}} "Yes... It is because you're such a nice person, Sanae-san, that you say that."
 
 
<1504> \{Sanae} 『Đó là cảm nghĩ từ tận đáy lòng của mẹ.』
 
// \{Sanae} "But it's my true feelings."
 
 
<1505> \{\m{B}} 『Vâng... cảm ơn mẹ.』
 
// \{\m{B}} "Yes... thank you very much."
 
 
<1506> Có khi nào... tôi thực tâm muốn được cô ấy tha thứ như thế này?
 
// I... should I allow you to praise me?
 
 
<1507> Chỉ vì lý do đó thôi sao...?
 
// However, is that only it...?
 
 
<1508> \{\m{B}} 『Con không có mẹ...』
 
// \{\m{B}} "Because I didn't know my mother..."
 
 
<1509> \{Sanae} 『Mẹ biết.』
 
// \{Sanae} "That was so?"
 
 
<1510> \{\m{B}} 『Nên có đôi lúc con thực sự nghĩ mẹ là mẹ ruột của mình.』
 
// \{\m{B}} "Therefore, honestly Sanae-san, you're like a mother to me."
 
 
<1511> \{Sanae} 『Thật vinh hạnh cho mẹ quá.』
 
// \{Sanae} "I am honored by that."
 
 
<1512> \{Sanae} 『Mẹ mong con sẽ tiếp tục nghĩ như thế, nếu con không chê một người phụ nữ mít ướt như mẹ.』
 
// \{Sanae} "But please think carefully for awhile, if having such a cry-baby as mother is so good."
 
 
<1513> \{\m{B}} 『Vâng.』
 
// \{\m{B}} "Yes."
 
 
<1514> Mùa đông năm nay tuyết rơi không dày lắm.
 
// There wasn't that much snow this winter.
 
 
<1515> Hồi trước, tuyết nhiều đến nỗi có thể chơi ném bóng tuyết.
 
// In the past, the snow was thick enough to allow for a snowball fight...
 
 
<1516> Nhìn thế này thật khó mà hình dung việc đó vẫn còn khả thi.
 
// Now it is impossible to believe of such things ever happened.
 
 
<1517> Tuyết giống như mưa đá, tan thành nước và mất màu ngay khi vừa chạm đất.
 
// When the snow sleets down on the ground, it is instantly turned to water and loses its color.
 
 
<1518> Tôi nhìn chằm chằm ra khung cảnh bên ngoài.
 
// Such a thing we watched steadily.
 
 
<1519> Một ngày nọ, tại nơi làm việc.
 
// One day at work.
 
 
<1520> \{\m{B}} (Chỗ này... gần nơi đó...)
 
// \{\m{B}} (Here... is near that place...)
 
 
<1521> Tôi vẫn còn nhớ về nơi đó.
 
// I remembered its existence.
 
 
<1522> Phải rồi... đó là một nơi thật sự quan trọng mà.
 
// Yes.. that place, it must have been an important place.
 
 
<1523> \{\m{B}} 『Cho em đi ra đây một chút được không?』
 
// \{\m{B}} "Is it alright if I slip out for a moment?"
 
 
<1524> \{Yoshino} 『Sao thế?』
 
// \{Yoshino} "For what?"
 
 
<1525> \{\m{B}} 『Xin lỗi, em sẽ quay lại ngay.』
 
// \{\m{B}} "Sorry, I'll be back soon."
 
 
<1526> Không chờ lời cho phép, tôi chạy đi.
 
// Without having obtained permission, I run out.
 
 
<1527> \{\m{B}} 『A...』
 
// \{\m{B}} "Ah..."
 
 
<1528> Không thể tin vào mắt mình...
 
// Why...
 
 
<1529> Tôi thẫn thờ, miệng há hốc.
 
// I could not find the word, so I did not speak.
 
 
<1530> Không ngờ... nó lại thành ra thế này.
 
// I don't know... about these kinds of things.
 
 
<1531> Tôi ngồi khuỵu xuống.
 
// I sit down in that place.
 
 
<1532> \{Giọng nói} 『Thị trấn đang thay đổi từng ngày, chúng ta không thể đảo ngược đâu.』
 
// \{Voice} "The town keeps changing. It's not possible to stop it."
 
 
<1533> Bố già bước lại đứng cạnh tôi.
 
// Pops came near, and I stood up.
 
 
<1534> \{Akio} 『Không có thứ gì tồn tại mãi mãi...』
 
// \{Akio} "Everything around us changes..."
 
 
<1535> \{Akio} 『Cuộc sống là vậy đấy...』
 
// \{Akio} "That is, why people live, or so they say..."
 
 
<1536> Bố già chắc hẳn đã luôn ghé thăm nơi này một mình.
 
// Pops might always be watching over this place.
 
 
<1537> Kể cả sau cái ngày dẫn tôi đến đây...
 
// With me, on that day he also visited that place.
 
 
<1538> Chúng tôi không nói gì với nhau, chỉ nhìn chằm chằm lên tòa nhà lạnh lẽo cao ngất ngưởng.
 
// For awhile we don't say anything, we just stared off at the cold standing structure.
 
 
<1539> \{\m{B}} 『Bố già này...』
 
// \{\m{B}} "Pops..."
 
 
<1540> \{Akio} 『Gì vậy...?』
 
// \{Akio} "What is it..."
 
 
<1541> \{\m{B}} 『Nếu chúng ta làm chuyện phạm pháp để cản trở công trình này... liệu Nagisa có khỏe lại không?』
 
// \{\m{B}} "To the point of a crime, if I could stop this construction... I wonder if would allow Nagisa to become lively again."
 
 
<1542> \{Akio} 『Đúng là tên ngốc...』
 
// \{Akio} "A fool is that you are..."
 
 
<1543> \{Akio} 『Mi nghĩ một mình mi cản trở nổi sao...?』
 
// \{Akio} "A single individual's power can't possibly stop it..."
 
 
<1544> \{Akio} 『Hơn nữa... nơi này sắp trở thành một bệnh viện lớn...』
 
// \{Akio} "That is... I'm told this place is going to be a hospital..."
 
 
<1545> \{Akio} 『Thứ mà thị trấn này thiếu thốn bấy lâu nay.』
 
// \{Akio} "For a long time, we haven't had one in this town"
 
 
<1546> \{Akio} 『Nghĩ mà xem... có bao nhiêu mạng người sẽ được nó cứu chữa.』
 
// \{Akio} "And from this point... how many lives will be saved... think about it."
 
 
<1547> \{Akio} 『Thị trấn này thay đổi... vì lợi ích của cư dân sống trong nó...』
 
// \{Akio} "The town is changing... so that people can live..."
 
 
<1548> \{Akio} 『Chúng ta không thể ngăn cản cái quy luật ấy...』
 
// \{Akio} "There isn't any other way..."
 
 
<1549> \{\m{B}} 『Tôi... bắt đầu căm ghét thị trấn này...』
 
// \{\m{B}} "I... have come to hate this town..."
 
 
<1550> \{Akio} 『Do cảnh ngộ của mi nó vậy...』
 
// \{Akio} "Thought that is because of your current circumstance..."
 
 
<1551> \{Akio} 『Nghĩ gì thì nghĩ, nhưng đừng có tuyệt vọng.』
 
// \{Akio} "Don't fall into despair."
 
 
<1552> \{Akio} 『Còn hễ khi nào muốn làm chuyện phạm pháp, nhớ nói với ta trước.』
 
// \{Akio} "By all means, if your at the point of wanting to commit a crime, come talk to me first."
 
 
<1553> \{\m{B}} 『Ông sẽ cản tôi à...?』
 
// \{\m{B}} "Are you going to stop me...?"
 
 
<1554> \{Akio} 『Ta không cản mi.』
 
// \{Akio} "I won't stop you."
 
 
<1555> \{Akio} 『Mà sẽ làm thay mi, thế thôi.』
 
// \{Akio} "I'll just try to find a substitute."
 
 
<1556> Những lời ấy khiến tôi bừng tỉnh.
 
// And with that that word, I thought I could come out of the illusionary world.
 
 
<1557> Tôi thật sự quý mến con người này.
 
// I truly also loved this person as well.
 
 
<1558> Làm xong việc và về đến nhà, tôi thế chỗ Sanae-san đến ngồi bên Nagisa.
 
// After work I return home, I change positions with Sanae-san sitting next to Nagisa.
 
 
<1559> Tôi nắm lấy tay em.
 
// And I hold Nagisa's hand.
 
 
<1560> Nagisa đặt bàn tay còn lại lên bụng bầu.
 
// Nagisa places her other than on her swelling stomach.
 
 
<1561> Tôi thầm nghĩ, đứa trẻ bên trong đã trở thành một phần của gia đình chúng tôi.
 
// It already feels like we're a family.
 
 
<1562> Tựa như đang có ba người cùng có mặt ở đây, cùng tạo nên một gia đình.
 
// We are a family of three people, That's how it feels.
 
 
<1563> \{\m{B}} 『Em không lạnh à?』
 
// \{\m{B}} "Are you not cold?"
 
 
<1564> \{Nagisa} 『Không...』
 
// \{Nagisa} "No..."
 
 
<1565> \{Nagisa} 『Tay của\ \
 
 
<1566> -kun còn lạnh hơn.』
 
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's hand is colder."
 
 
<1567> \{\m{B}} 『Thế à...』
 
// \{\m{B}} "Is that so..."
 
 
<1568> \{Nagisa} 『Bên ngoài lạnh lắm nhỉ...?』
 
// \{Nagisa} "Because it is still cold outside..."
 
 
<1569> \{\m{B}} 『Đúng vậy...』
 
// \{\m{B}} "That it is..."
 
 
<1570> \{\m{B}} 『À phải, sắp đến Giáng sinh rồi.』
 
// \{\m{B}} "Ah right... it's going to be Christmas soon."
 
 
<1571> Thực tế đó nhoáng lên tâm trí tôi.
 
// I just recalled that.
 
 
<1572> \{Nagisa} 『Vâng.』
 
// \{Nagisa} "Yes."
 
 
<1573> \{\m{B}} 『Và cũng là sinh nhật của em.』
 
// \{\m{B}} "And at the same time it is your birthday."
 
 
<1574> \{Nagisa} 『Vâng.』
 
// \{渚} "Yes."
 
 
<1575> \{\m{B}} 『Năm nay em muốn quà gì nào? Nói đi. Anh tìm mua cho.』
 
// \{\m{B}} "What do you want this year? Say anything. I'll search to buy it."
 
 
<1576> \{Nagisa} 『Thêm một bé nữa là được rồi.』
 
// \{渚} "Well, that over there is good."
 
 
<1577> Em nói, nhìn về góc phòng nơi hai chú dango
 
 
<1578> \ nhồi bông xếp chồng lên nhau.
 
// She said, looking over in the corner of the room at a stuffed dango toy.
 
 
<1579> \{\m{B}} 『Ngốc ạ, mua thêm thứ đó làm gì chứ?』
 
// \{\m{B}} "Silly, those kinds of things, there is no use in buying more of them."
 
 
<1580> \{Nagisa} 『Không, em muốn có thật nhiều. Hai hơn một, và ba hơn hai.』
 
// \{渚} "No, I want to have a lot of them. From one to two. And from two to three."
 
 
<1581> \{\m{B}} 『Để anh đoán nhé, vì dango
 
 
<1582> \ cần cả một đại gia đình chứ gì?』
 
// \{\m{B}} "A large family of dango, eh?"
 
 
<1583> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
 
// \{渚} "Yes, exactly."
 
 
<1584> \{\m{B}} 『Vậy, mỗi năm lại chồng thêm một con nhé?』
 
// \{\m{B}} "Then, one per year, until they make a large pile?"
 
 
<1585> \{Nagisa} 『Được thế thì mừng quá. Ngắm các bạn ấy sẽ rất vui mắt đó.』
 
// \{渚} "I'm happy with that. To see that would make me happy."
 
 
<1586> \{\m{B}} 『Có điều, thứ này hiếm lắm. Người ta đã dừng sản xuất từ nhiều năm trước rồi.』
 
// \{\m{B}} However, isn't that a premium thing. How many years ago did they stop making them."
 
 
<1587> \{\m{B}} 『Mỗi năm trôi qua lại càng khó kiếm hơn.』
 
// \{\m{B}} "Year after year, it will be harder to find them."
 
 
<1588> \{\m{B}} 『Năm ngoái chúng mình may mắn lắm mới tìm được, em còn nhớ không?』
 
// \{\m{B}} "Being able to find one last year, it was purely by chance."
 
 
<1589> \{Nagisa} 『Khó khăn đến vậy sao...?』
 
// \{渚} "Is it too difficult a request?..."
 
 
<1590> \{\m{B}} 『À thì... bỏ công ra tìm cũng đáng lắm. Vì đó là sinh nhật của em mà.』
 
// \{\m{B}} "No... but, I am not sure. But it's your birthday after all."
 
 
<1591> Tất nhiên rồi, đó là sinh nhật của người quan trọng nhất trên thế gian này trong lòng tôi.
 
// It is the birthday of the most important person to me.
 
 
<1592> \{Nagisa} 『Xin lỗi vì đã gây rắc rối cho anh... nhưng, nghe vậy em hạnh phúc lắm.』
 
// \{Nagisa} "Sorry... but, it would make me incredibly happy."
 
 
<1593> \{\m{B}} 『Ờ, cứ tin ở anh.』
 
// \{\m{B}} "Yes, entrust the task to me."
 
 
<1594> Hai tuần trôi qua, Giáng sinh đã đến.
 
// Two weeks pass and it is the day of Christmas.
 
 
<1595> Tôi mời bố già và Sanae-san sang nhà để bày tiệc thật náo nhiệt, đồng thời chúc mừng Nagisa như cách đây hai năm.
 
// Pops and Sanae-san also visit, like two years before, to congratulate Nagisa.
 
 
<1596> Nhưng khác với khi đó, Nagisa không khóc.
 
// However, unlike 2 years ago, Nagisa did not cry.
 
 
<1597> \{Nagisa} 『Dễ thương quá đi!』
 
// \{Nagisa} "Incredibly cute!"
 
 
<1598> Em dành cả buổi mân mê món quà sinh nhật tôi tặng, Đại gia đình Dango
 
 
<1599> \ nhồi bông.
 
// She held my present, a Dango Daikazoku stuffed animal, for a long time.
 
 
<1600> \{\m{B}} 『Y hệt hai đứa kia, chỉ khác mỗi màu thôi mà.』
 
// \{\m{B}} "Except for the color, it is exactly the same as the other."
 
 
<1601> \{Nagisa} 『Các bạn ấy dễ thương đến nỗi em ngắm mãi mà không chán.』
 
// \{Nagisa} "I will never get tired of such a cute thing."
 
 
<1602> \{\m{B}} 『Hai con cũ sẽ ghen tị lắm đấy. Em bỏ rơi chúng rồi.』
 
// \{\m{B}} "However, the old ones surely are envious. They feel left out."
 
 
<1603> \{Nagisa} 『To quá, em không thể ôm hết một lần được.』
 
// \{Nagisa} "Because it's so big, I can not hold a lot at a time."
 
 
<1604> \{Nagisa} 『Nên em muốn\ \
 
 
<1605> -kun cũng ôm các bạn ấy nữa.』
 
// \{Nagisa} "Thus, I'd like \m{B}-kun to hold one."
 
 
<1606> \{\m{B}} 『Ớ? Anh sao?』
 
// \{\m{B}} "Huh? Me?"
 
 
<1607> \{Sanae} 『Của con này.』
 
// \{Sanae} "Yes, please"
 
 
<1608> Sanae-san mang hai con kia đến cho tôi.
 
// Sanae-san gets two of them, and brings them all the way back.
 
 
<1609> \{\m{B}} 『Giỡn hả...?』
 
// \{\m{B}} "Seriously?..."
 
 
<1610> \{Nagisa} 『Phải có ai đó âu yếm các bạn ấy chứ, không thì tội lắm.』
 
// \{Nagisa} "It will be sad if they are not held."
 
 
<1611> \{\m{B}} 『Thôi được... nhưng, cả hai cùng lúc à?』
 
// \{\m{B}} "Alright... but, two at the same time?"
 
 
<1612> \{Nagisa} 『
 
 
<1613> -kun có thân người to lớn, nên sẽ ôm được mà.』
 
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, your body is bigger, so it will be fine."
 
 
<1614> \{\m{B}} 『Từng con một không được sao?』
 
// \{\m{B}} "One at a time is not good enough?"
 
 
<1615> \{Nagisa} 『..........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1616> \{\m{B}} 『À, ờ... Rõ rồi. Anh sẽ ôm.』
 
// \{\m{B}} "A, ah... I understand. I'll hold them."
 
 
<1617> Tôi xếp hai con dango
 
 
<1618> \ chồng lên nhau và ôm choàng lấy.
 
// I arrange the two dangos vertically and hold them.
 
 
<1619> Con trên cùng sắp lăn ra, nên tôi tì cằm lên để giữ chặt nó.
 
// The top one seems ready to tumble off. I have to hold it down with my chin.
 
 
<1620> Mũi tôi vì thế mà vùi sâu vào nó.
 
// Even my nose was buried in it.
 
 
<1621> Con dango
 
 
<1622> ... có mùi hương giống như Nagisa.
 
// It smelled like... Nagisa.
 
 
<1623> Chắc vì Nagisa vẫn hay ôm chúng vào lòng...
 
// Could it be because she is always holding it...
 
 
<1624> \{\m{B}} 『Thế này... được chưa...?』
 
// \{\m{B}} "How this... okay...?"
 
 
<1625> Bởi đang áp mặt vào con dango, giọng tôi như bị bóp nghẹt. Chẳng biết em có nghe thấy không.
 
// Muffled voice. Could she even hear it?
 
 
<1626> Tôi nghe tiếng Nagisa cười.
 
// Nagisa laughs.
 
 
<1627> \{Nagisa} 『
 
 
<1628> -kun dễ thương quá.』
 
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, it's completely cute."
 
 
<1629> \{Nagisa} 『Hihi.』
 
// \{Nagisa} "ehehe"
 
 
<1630> Nụ cười không tắt trên khuôn mặt em suốt đêm hôm đó.
 
// In the end a smiling face.
 
 
<1631> Ngày đầu tiên của năm mới.
 
// A new year begins with the New Year.
 
 
<1632> Bố già và Sanae-san đi lễ đền đầu năm, cầu cho Nagisa được mẹ tròn con vuông.
 
// Pops and Sanae-san both pray for an easy delivery at the first shrine visit of the year.
 
 
<1633> Dù đang là Mồng một Tết, thay vì quay về nhà của mình, họ dành cả ngày trong căn phòng chật chội của chúng tôi.
 
// After coming back from the New Year's activities, they both spend time with us in our narrow room.
 
 
<1634> Chúng tôi thưởng thức món \g{zoni}={Zoni là một món súp hầu như chỉ được ăn vào dịp năm mới. Nó gồm nhiều thành phần khác nhau, nhưng nhìn chung đều có bánh gạo mochi.}
 
 
<1635> \ do chính tay Sanae-san nấu.
 
// And we eat all of the rice cakes cooked vegetables that Sanae-san cooked.
 
 
<1636> Nagisa cũng dùng một ít, nhưng sợ em khó nhai nên chúng tôi bỏ mochi ra.
 
// Nagisa also eat some by pulling out the rice cakes.
 
 
<1637> Mồng ba Tết, một vị khách chẳng ai ngờ được ghé thăm.
 
// On the last day of the first three days of the New Year, a most unthinkable guest visits us.
 
 
<1638> \{Sunohara} 『Yo, lâu quá không gặp.』
 
// \{Sunohara} "Hey, it's been a long time."
 
 
<1639> \{\m{B}} 『Cậu là ai vậy?』
 
// \{\m{B}} "You, who are you?"
 
 
<1640> \{Sunohara} 『Năm ngoái mày cũng hỏi y chang câu đấy.』
 
// \{Sunohara} "Now you, we saw each other plenty last year."
 
 
<1641> \{\m{B}} 『Không lẽ mày là Sunohara?』
 
// \{\m{B}} "Could it be, Sunohara?"
 
 
<1642> \{Sunohara} 『Mắc chứng gì mà mày kinh ngạc thế. Là tao, Sunohara đây.』
 
// \{Sunohara} "There is no 'could it be' about it. It IS Sunohara."
 
 
<1643> Tôi thấy cả Nishina và Sugisaka đứng sau lưng nó.
 
// Behind him, Nishina and Sugisaka also appeared.
 
 
<1644> \{Nagisa} 『Bất ngờ quá... mọi người cùng đến ư?』
 
// \{渚} "Everyone... how do you do today?"
 
 
<1645> Nagisa không giấu nổi sự mừng vui khi em hỏi câu đó.
 
// Nagisa isn't able to conceal her joy that they have come.
 
 
<1646> \{Sunohara} 『Do cả đám cùng được nghỉ nên kéo qua thăm để cậu bất ngờ ấy mà.』
 
// \{Sunohara} "By now, because you've had so much rest, I thought you'd be surprised."
 
 
<1647> \{\m{B}} 『Thứ làm tao bất ngờ nhất chỉ có quả đầu của mày thôi...』
 
// \{\m{B}} "No, it's only a surprise in your head..."
 
 
<1648> Tôi nhìn Sanae-san. Cô ấy ngồi đó cười tủm tỉm. Chắc cô là người duy nhất trong phòng không bị bất ngờ.
 
// I look at Sanae-san. Sanae-san was never surprised, only a smiling face.
 
 
<1649> \{\m{B}} 『Sanae-san biết trước rồi ạ?』
 
// \{\m{B}} "Sanae-san, do you know them right?"
 
 
<1650> \{Sanae} 『Ừ!』
 
// \{Sanae} "Yes."
 
 
<1651> \{Sanae} 『Mẹ muốn hai đứa bất ngờ ấy mà.』
 
// \{Sanae} "By all means, I'd like to be surprised."
 
 
<1652> \{\m{B}} 『Mẹ thành công rồi đấy.』
 
// \{\m{B}} "And it was done."
 
 
<1653> \{Nishina} 『Tuy giờ thì hơi muộn rồi, nhưng xin chúc mừng anh chị đã kết hôn.』
 
// \{Nishina} "Although I am a little late, congratulations on becoming a couple and getting married."
 
 
<1654> Sunohara đặt một gói quà rất to xuống sàn.
 
// Sugisaka places a big bundle on the floor.
 
 
<1655> \{Sugisaka} 『Vì có đến hai việc cần chúc mừng, nên bọn em nghĩ những món đồ này sẽ rất hợp làm quà cưới.』
 
// \{Sugisaka} "Because we're celebrating both of these together, I thought one wedding present would be good."
 
 
<1656> Sugisaka mở lớp giấy gói ra.
 
// Sugisaka opens the closing.
 
 
<1657> Bên trong là đủ loại đồ chơi trẻ em.
 
// From inside of the bundle, baby goods come pouring out.
 
 
<1658> Những thứ tương tự cũng đang xếp thành đống bên bờ tường cạnh chúng tôi.
 
// A very similar set of things, are piled up on the wall beside it.
 
 
<1659> Tôi ra hiệu bằng cằm bảo bố già giấu chúng đi.
 
// I command Pops with my chin to hide that pile.
 
 
<1660> \{Akio} 『À, ờ...』
 
// \{Akio} "O, ou..."
 
 
<1661> \{Akio} 『Khoan, mi dám ra hiệu sai khiến ta như chân sai vặt hả?!』
 
// \{Akio} "Wait, what, how dare you try to set me to work that way!"
 
 
<1662> \{Sugisaka} 『A... hình như anh chị đã có nhiều lắm rồi.』
 
// \{Sugisaka} "Ah... you've already have a lot?"
 
 
<1663> \{\m{B}} 『Tại ông mà họ phát hiện ra rồi kìa.』
 
// \{\m{B}} "Look, are you just now noticing?"
 
 
<1664> \{Nagisa} 『Không, đây toàn là những vật vợ chồng tớ cần cả, có thật nhiều cũng không sao đâu.』
 
// \{Nagisa} "No, because it is something we need, it's not an inconvenience too have too much."
 
 
<1665> \{Nagisa} 『Cảm ơn các cậu nhiều lắm.』
 
// \{Nagisa} "Thank you very much."
 
 
<1666> Giọng Nagisa toát lên sự chân thành khi em nói lời cảm ơn họ.
 
// Having come from Nagisa's mouth, we know they are honest words of gratitude.
 
 
<1667> \{Sanae} 『Cô xin lỗi vì chỉ còn đồ thừa thôi, nhưng nếu các cháu không chê thì hãy dùng tạm mâm cỗ năm mới này nhé.』
 
// \{Sanae} "Everyone, I'm sorry I only have left over things, but please eat some of these New Year's dishes."
 
 
<1668> Sanae-san mang món ăn từ bếp ra.
 
// Sanae-san stood in the kitchen.
 
 
<1669> \{Akio} 『Được, mấy đứa đủ hai mươi tuổi hết rồi chứ gì? Nhậu sake nào.』
 
// \{Akio} "Alright, you're already 20 years old. Have some sake."
 
 
<1670> Bố già lôi ra một chai sake cỡ đại.
 
// Pops pulls out a 1-shou bottle.
 
 
<1671> Chúng tôi rôm rả chuyện trò trong lúc uống sake và nhấm nháp thức ăn thừa từ bàn tiệc năm mới.
 
// We drank sake, poked at the New Year's food, and have all around good time.
 
 
<1672> \{Nishina} 『Ba của Furukawa-san trẻ trung và phong cách quá.』
 
// \{Nishina} "Furukawa-san's father is young and stylish, don't you think."
 
 
<1673> \{Akio} 『Khà, nói hay lắm các cô gái! Bị vẻ lịch lãm của ta đốn rụng tim rồi chứ gì?』
 
// \{Akio} "ka, it's true, it's true. All because I'm in love, with this woman."
 
 
<1674> \{Sugisaka} 『Mẹ của chị cũng trẻ và dễ thương quá chừng.』
 
// \{Sugisaka} "Mother too, young and a completely cute one, huh."
 
 
<1675> \{Akio} 『Khà, nói rất chí lý! Vợ ta đó! Các cô gái liệu mà học hỏi đi!』
 
// \{Akio} "Ka, it's true, it's true. Because she's my lady. Follow my example, with such a lady."
 
 
<1676> Nishina và Sugisaka thay nhau nịnh trêu bố già đang rất cao hứng.
 
// Nishina and Sugisaka spoil Pops who is in top form.
 
 
<1677> Sunohara và tôi ngồi cạnh Nagisa.
 
// Sunohara and I are next to Nagisa.
 
 
<1678> \{Sunohara} 『Này\ \
 
 
<1679> .』
 
// \{Sunohara} "Hey, \m{A}"
 
 
<1680> \{Sunohara} 『Khoan, đó là tên của hai người luôn. Phiền ghê nơi.』
 
// \{Sunohara} "Now you both have the same family name. Isn't that complicated?"
 
 
<1681> \{Nagisa} 『Không, không sao đâu. Cậu cứ gọi bọn tớ bằng tên cũ thôi.』
 
// \{渚} "No, it's no problem. Please just call me how you always have."
 
 
<1682> \{Sunohara} 『Rồi, cứ gọi thằng này là\ \
 
 
<1683> \ nhé.』
 
// \{Sunohara} "Then, \m{A} as always."
 
 
<1684> \{Sunohara} 『Vậy,\ \
 
 
<1685> \ này.』
 
// \{Sunohara} "Right, \m{A}"
 
 
<1686> \{\m{B}} 『Ờ.』
 
// \{\m{B}} "Yeah."
 
 
<1687> \{Sunohara} 『Cảm giác khi biết mình sắp làm cha như thế nào?』
 
// \{Sunohara} "Becoming a father, how does it feel?"
 
 
<1688> \{\m{B}} 『Mày hỏi nhảm quá đấy, biết không hả?』
 
// \{\m{B}} "What kind of strange question are you asking."
 
 
<1689> \{Sunohara} 『Chuyện này trước giờ với tao mà nói, cứ như nằm ở tương lai đâu đâu.』
 
// \{Sunohara} "For me, I think these kind of things are still some future story."
 
 
<1690> \{Sunohara} 『Nhưng, khi hay tin mày sắp làm cha, tự dưng tao có cảm giác nó gần gũi hơn mình tưởng.』
 
// \{Sunohara} "But, when I heard you say that you were going to be one, suddenly it felt closer to me than I thought."
 
 
<1691> \{Sunohara} 『Nói thế này trước mặt hai người thật không phải, nhưng đối với tao, chuẩn bị lên chức cha cũng giống như sắp bị thiên tai địch họa hỏi thăm.』
 
// \{Sunohara} "Hearing talk of these things in front of you, makes me think about becoming a father, and I feel that it would be a natural disaster."
 
 
<1692> \{Sunohara} 『Tao nghĩ làm cha mẹ không phải cứ muốn là được.』
 
// \{Sunohara} "I don't think I'm ready to become one."
 
 
<1693> \{Sunohara} 『Vậy nên tao tò mò không biết mày có cảm nghĩ thế nào khi là người trong cuộc.』
 
// \{Sunohara} "Yet still, just what feelings happen as a part of these kind of things, I'd like to know."
 
 
<1694> Tôi cảm nhận được ánh mắt của Nagisa đang khóa chặt lấy mình.
 
// I feel Nagisa's eyes fix on me waiting for my comment.
 
 
<1695> Có lẽ chính em cũng muốn biết câu trả lời.
 
// It might be something that Nagisa was interested in knowing as well.
 
 
<1696> \{\m{B}} 『Tao thật tình không biết nữa...』
 
// \{\m{B}} "I really don't know..."
 
 
<1697> Tôi đáp.
 
// I answered.
 
 
<1698> \{\m{B}} 『Tao cảm thấy mình chưa sẵn sàng để làm cha...』
 
// \{\m{B}} "My true feelings, I don't yet know..."
 
 
<1699> \{\m{B}} 『Tuy nhiên, tao gặp được người con gái mình yêu...』
 
// \{\m{B}} "However, I've grown closer to my favorite person..."
 
 
<1700> \{\m{B}} 『Và đây là chuyện sớm muộn cũng đến trong quá trình tao sống vì cô ấy.』
 
// \{\m{B}} "And it is for her that I live, that I know"
 
 
<1701> \{\m{B}} 『Tao chỉ biết có vậy.』
 
// \{\m{B}} "But that's all."
 
 
<1702> \{Sunohara} 『Haha.』
 
// \{Sunohara} "Haha."
 
 
<1703> Sunohara nghe xong liền bật cười.
 
// Sunohara laughs at the answer.
 
 
<1704> \{Sunohara} 『
 
 
<1705> \ à, sau mọi chuyện mày vẫn chẳng thay đổi gì cả.』
 
// \{Sunohara} "After everything, \m{A}, you haven't changed a bit."
 
 
<1706> \{\m{B}} 『Thế à?』
 
// \{\m{B}} "Is that so?"
 
 
<1707> \{Sunohara} 『Ờ. Tao còn nghĩ Nagisa-chan và mày đã phiêu du đến miền đất xa tận chân trời nào đấy rồi.』
 
// \{Sunohara} "Yeah. But honestly, I thought you and Nagisa-chan had gone to some faraway place."
 
 
<1708> \{Sunohara} 『Thế mà rốt cuộc hai người vẫn còn ở nơi gần ngay trước mắt.』
 
// \{Sunohara} "However, unexpectedly how near you really are. That I've come to realize."
 
 
<1709> \{Sunohara} 『Đúng nhỉ. Mày mất tự chủ, rồi cứ vậy mà làm cha.』
 
// \{Sunohara} "It's so. If you've become absorbed in it, then become a father."
 
 
<1710> \{Sunohara} 『Ừm, cái đó thì tao hiểu.』
 
// \{Sunohara} "Yes, if that's the case I am convinced."
 
 
<1711> Tôi không rõ cho lắm lý do khiến Sunohara bỗng trở nên nhẹ nhõm.
 
// Why is it that Sunohara seems to be relieved.
 
 
<1712> \{Sunohara} 『Tao mong tụi mình mãi là bạn bè thế này, lâu lâu gặp lại nhau rồi cư xử như kẻ ngốc giống hồi đó.』
 
// \{Sunohara} "If we could occasionally get together, just like this, it would be nice to keep these silly relationships."
 
 
<1713> \{\m{B}} 『Ờ... mày nói phải.』
 
// \{\m{B}} "That's so... truly."
 
 
<1714> Màn đêm buông xuống, mọi người ra về hết, trả lại sự tĩnh lặng cho căn phòng.
 
// Everyone goes home, and a quiet visits the home.
 
 
<1715> \{Nagisa} 『Shio-chan...』
 
// \{Nagisa} "Shio-chan..."
 
 
<1716> \{Nagisa} 『Hihi.』
 
// \{Nagisa} "ehehe."
 
 
<1717> \{Nagisa} 『Dango
 
 
<1718> , dango
 
 
<1719> ...』
 
// \{Nagisa} "Dango, Dango..."
 
 
<1720> Em lại bắt đầu ngân nga bài hát đó.
 
// Now, she begins to sing.
 
 
<1721> Nhưng việc cất lên giọng hát đối với em cũng không dễ dàng gì.
 
// However, I think her singing is troubling.
 
 
<1722> \{\m{B}} 『Em sẽ tự khiến bản thân mệt đấy. Hay là ngừng hát đi?』
 
// \{\m{B}} "Hey you, aren't you tired. Could you stop singing for me?"
 
 
<1723> Tôi chỉ sợ cơn sốt của em sẽ diễn biến tệ hơn.
 
// Actually, I am worried about her fever going up.
 
 
<1724> Tuy vậy, Nagisa không ngừng hát.
 
// However, Nagisa did not stop singing.
 
 
<1725> \{Nagisa} 『Nếu vẫn còn việc gì mà em có thể làm được cho con, thì em muốn thực hiện nó...』
 
// \{Nagisa} "If there is anything I can possibly do for this child, then I want to do it..."
 
 
<1726> Em trả lời mà giọng như muốn hụt hơi.
 
// Her tone went up with her answer.
 
 
<1727> \{\m{B}} 『Thôi được... để anh hát vậy. Em cứ ngồi đó nghe thôi.』
 
// \{\m{B}} "Shio... I will sing... so you, be quiet and listen."
 
 
<1728> \{\m{B}} 『Dango
 
 
<1729> , dango
 
 
<1730> ...』
 
// \{\m{B}} "Dango, Dango..."
 
 
<1731> Và thế là tôi hát.
 
// I begin to sing.
 
 
<1732> Nhưng Nagisa cũng hát theo.
 
// However, Nagisa joins in.
 
 
<1733> \{\m{B}} 『Này... anh sẽ nổi giận đấy.』
 
// \{\m{B}} "Now you... I'll get angry."
 
 
<1734> \{Nagisa} 『Nhưng... hai người cùng hát sẽ vui hơn một người mà...』
 
// \{渚} "But... two people singing are much more cheerful than one person singing..."
 
 
<1735> \{Nagisa} 『Và nếu chúng ta vui, thì con cũng sẽ vui theo.』
 
// \{Nagisa} "And I think that the more cheerful we are, the more cheerful this child will be."
 
 
<1736> \{Nagisa} 『Phải không, Shio-chan?』
 
// \{Nagisa} "Right, Shio-chan?"
 
 
<1737> Tôi còn biết đáp lại thế nào hơn?
 
// Even though she asked, there is no way that there could be a reply.
 
 
<1738> \{\m{B}} 『Vậy thì hát nhỏ tiếng thôi nhé.』
 
// \{\m{B}} "Then, just a little."
 
 
<1739> \{Nagisa} 『Vâng.』
 
// \{Nagisa} "Okay"
 
 
<1740> Thế là chúng tôi hát cùng nhau.
 
// We continued to sing together.
 
 
<1741> ...Ngày tháng trôi đi như thế, chúng tôi chia sẻ với nhau từng niềm vui nhỏ nhặt nhất.
 
// ...and so, we passed the time happily away.
 
 
<1742> Cuối tháng Một, cơn sốt của Nagisa lại có biến chuyển xấu.
 
// At the end of January, her fever began to rise again.
 
 
<1743> Bây giờ em thậm chí không thể ra khỏi giường được nữa.
 
// It becomes impossible for Nagisa to even get out of bed.
 
 
<1744> Ngược lại, sinh linh trong bụng em dường như khá hiếu động.
 
// Despite that, in her stomach, the new life's motions can be seen.
 
 
<1745> Cơ hồ đứa bé không muốn đợi chờ lâu hơn để được ngắm nhìn thế giới này.
 
// Powerfully, it is like it impatiently waits to be born into this world.
 
 
<1746> Cứ như là...
 
// That purity...
 
 
<1747> Từng chút một...
 
// slowly...
 
 
<1748> Em truyền năng lượng sống của chính mình sang cho con của chúng tôi...
 
// A life of its own, this child wishes to be delivered...
 
 
<1749> Đó là... những gì tôi cảm nhận được.
 
// That ... scene.
 
 
<1750> Điều mà tôi hằng lo sợ đang hiển hiện ngay trước mắt.
 
// That long-felt uneasiness continues to grow...
 
 
<1751> Dòng thời lưu cuồn cuộn chảy mang theo nỗi buồn bi thiết không gì cản nổi.
 
// In the middle of the large current of time, trying to fight against the sorrow, but it advances on...
 
 
<1752> Mắc kẹt trong dòng chảy đó, Nagisa và tôi sắp phải buông tay nhau...
 
// Within that current, Nagisa and I become separated...
 
 
<1753> Nagisa sẽ bị cuốn về một nơi vô định, và tôi sẽ không bao giờ nhìn thấy em nữa.
 
// Nagisa is carried to a place that we can never again meet.
 
 
<1754> Dù cho tôi có với tay ra...
 
// Even reaching out...
 
 
<1755> ... và cố bắt lấy em, thì cũng không còn lại gì để chạm vào...
 
// Trying to connect, there is nothing there...
 
 
<1756> Sẽ không còn ai đưa tay ra đáp lại tôi nữa.
 
// I can not reach.
 
 
<1757> Tôi không muốn điều đó xảy ra...
 
// Such a thing is unpleasant...
 
 
<1758> Tôi không thể để nó xảy ra...
 
// Absolutely unpleasant...
 
 
<1759> Tôi muốn Nagisa được sống...
 
// Nagisa lives...
 
 
<1760> Để con chúng tôi chào đời khỏe mạnh...
 
// So that the child is safely born...
 
 
<1761> Để tôi được tiếp tục bảo vệ gia đình này...
 
// And, that family, I continue to defend...
 
 
<1762> Tôi muốn cả nhà chúng tôi chia sẻ hạnh phúc cùng nhau...
 
// So everyone can become happy...
 
 
<1763> Đó là ước mơ của tôi...
 
// That is my dream...
 
 
<1764> Là lẽ sống của tôi...
 
// Because they are the reason I live...
 
 
<1765> Điện thoại reng.
 
// A telephone call.
 
 
<1766> \{Sanae} 『Sanae đây.』
 
// \{Sanae} "It's Sanae"
 
 
<1767> Giọng cô ấy đầy lo lắng.
 
// A worried voice.
 
 
<1768> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế ạ?』
 
// \{\m{B}} "What's wrong?"
 
 
<1769> \{Sanae} 『Akio-san có ở đó không?』
 
// \{Sanae} "Akio-san, he isn't over there is he?"
 
 
<1770> \{\m{B}} 『Không... ông ta không đến.』
 
// \{\m{B}} "No... I wasn't expecting him."
 
 
<1771> \{Sanae} 『Akio-san rời nhà từ hôm qua và đến giờ này vẫn chưa thấy về...』
 
// \{Sanae} "He didn't return after going out yesterday..."
 
 
<1772> \{\m{B}} 『Ông ta có nói là đi đâu không...?』
 
// \{\m{B}} "Did he say... where he was going?"
 
 
<1773> \{Sanae} 『Như mọi khi, nướng xong mẻ bánh cuối vào buổi chiều, Akio-san biến đi đâu mất, nhưng lần này không quay về nữa...』
 
// \{Sanae} "As usual, after baking the last bread in the afternoon, he casually leaves, just as normal..."
 
 
<1774> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi. Sanae-san hãy ở nhà chờ nhé. Ông ta có thể về bất chợt đấy.』
 
// \{\m{B}} "I understand. Sanae-san, stay in the house. Because we don't know when he might return."
 
 
<1775> \{Sanae} 『Con định ra ngoài tìm ư,\ \
 
 
<1776> -san?』
 
// \{Sanae} "\m{B}-san, are you going to go look for him?"
 
 
<1777> \{\m{B}} 『Vâng.』
 
// \{\m{B}} "Yeah."
 
 
<1778> \{Sanae} 『Nhưng, thế thì Nagisa sẽ bị bỏ lại một mình...』
 
// \{Sanae} "But, Nagisa will be alone..."
 
 
<1779> \{\m{B}} 『Không, lúc này cô ấy đang ngủ... Con sẽ không đi lâu đâu.』
 
// \{\m{B}} "No, right now she is asleep... for just a little bit."
 
 
<1780> \{\m{B}} 『Vả lại, con nghĩ con biết ông ta đang ở đâu. Con sẽ đến đó kiểm tra cho chắc...』
 
// \{\m{B}} "And, I think I know where he is. Therefore, I am going there, just to make sure..."
 
 
<1781> \{Sanae} 『Vậy để mẹ đi đến đó. Con nói cho mẹ biết địa điểm đi.』
 
// \{Sanae} "Then, I'll go there. Please tell me where it is."
 
 
<1782> \{\m{B}} 『Không... con không thể nói với mẹ được. Con xin lỗi...』
 
// \{\m{B}} "No... I can't tell you that. Sorry..."
 
 
<1783> Tôi không thể phản bội lại những tâm tư của bố già.
 
// I could not betray the will of Pops.
 
 
<1784> Tôi biết ông ta muốn Sanae-san sống hoàn toàn trong thực tại.
 
// For Sanae-san's sake, I think he wants you to live in reality.
 
 
<1785> \{\m{B}} 『Con sẽ về ngay mà. Mọi chuyện sẽ ổn cả thôi.』
 
// \{\m{B}} "I'll be back soon. Everything is fine."
 
 
<1786> \{Sanae} 『Mẹ hiểu rồi... vậy, nhờ con nhé,\ \
 
 
<1787> -san.』
 
// \{Sanae} "I understand... please, \m{B}-san."
 
 
<1788> \{\m{B}} 『...Vâng.』
 
// \{\m{B}} "...no problem."
 
 
<1789> Tôi nhìn thấy cơ man nào là máy móc hạng nặng mà ngày trước chưa có.
 
// As it came in view ahead, I saw a flood of big construction equipment.
 
 
<1790> Và chúng phát ra âm thanh... rất ồn ã.
 
// And it is awful... noisy
 
 
<1791> Một nhóm thợ xây tập họp lại và đang lớn tiếng bàn bạc việc gì đó.
 
// Parties concerned about the construction had gathered, and where talking about everything.
 
 
<1792> Tôi có dự cảm chẳng lành.
 
// I had a bad feeling.
 
 
<1793> Khu vực trước mắt tôi được giăng dây.
 
// In front of my eyes is a rope.
 
 
<1794> Không thể đi quá giới hạn cho phép.
 
// It limits how far the concerned parties can approach.
 
 
<1795> Tôi dỏng tai nghe họ nói chuyện.
 
// I strained my ears to hear.
 
 
<1796> \{Giọng nói} (Ở đây sao? Có đất của ai nằm trong diện quy hoạch đâu...?)
 
// \{Voice} (There was no one to eviction in this place... )
 
 
<1797> \{Giọng nói} (Hà tất ông ta phải làm thế...?)
 
// \{Voice} (So, what connection do you have...?)
 
 
<1798> \{Giọng nói} (Thần kinh của ông ta có bình thường không vậy...?)
 
// \{Voice} (That's strange isn't it...?)
 
 
<1799> \{Giọng nói} (Ông ta nói chỉ đi một mình thôi...)
 
// \{Voice} (Because, it's not like you have a reason...)
 
 
<1800> Đó là tất cả những gì tôi cần nghe để xác nhận mối nghi ngại của mình.
 
// At that point, I grasped the conviction.
 
 
<1801> Bố già đã gây ra chuyện gì đó.
 
// But it is Pops that I am here for.
 
 
<1802> Tôi chạy đôn chạy đáo khắp mọi nơi tìm hình bóng ông ta.
 
// I recklessly run around looking for that figure.
 
 
<1803> \{Akio} 『Yo, là\ \
 
 
<1804> \ đấy à.』
 
// \{Akio} "Yo, well isn't it \m{B}?"
 
 
<1805> \{\m{B}} 『Bố già...』
 
// \{\m{B}} "Pops..."
 
 
<1806> \{\m{B}} 『Ông... ông đã làm cái gì vậy hả?!』
 
// \{\m{B}} "You... what are you doing?"
 
 
<1807> \{Akio} 『Có làm gì đâu. Xong xuôi cả rồi. Ta đang tính về nhà đây.』
 
// \{Akio} "It's nothing. Everything is fine. After this I'll return home."
 
 
<1808> \{\m{B}} 『Tôi tưởng ông đã hứa... trước khi làm chuyện gì, ông sẽ hỏi tôi trước chứ...?』
 
// \{\m{B}} "You... before our conversation, where you going to do the same..."
 
 
<1809> \{Akio} 『Ta hứa thế bao giờ?』
 
// \{Akio} "That was a promise."
 
 
<1810> \{Akio} 『Ta chỉ nói là, nếu mi định làm gì đó, thì cứ để ta làm thay.』
 
// \{Akio} "You only though I was saying it back then, but in reality I am doing it."
 
 
<1811> \{Akio} 『.........』
 
// \{Akio} "........."
 
 
<1812> \{Akio} 『Họ vốn định... chặt hết toàn bộ cây cối...』
 
// \{Akio} "Trees ... they are being cleared away..."
 
 
<1813> \{Akio} 『Cả những hàng cây mà họ bảo sẽ giữ lại...』
 
// \{Akio} "In that talk, there may have been some expectation of hesitation..."
 
 
<1814> \{Akio} 『Không phải là ta đã mưu tính từ trước đâu.』
 
// \{Akio} "But even I have my own thoughts."
 
 
<1815> \{Akio} 『Cơ thể ta tự nó hành động thế thôi...』
 
// \{Akio} "Nevertheless, I wait for a change in the body..."
 
 
<1816> \{Akio} 『Giằng co mãi rồi, họ đưa ra quyết định tại chỗ...』
 
// \{Akio} "However, that is a scene judgment..."
 
 
<1817> \{Akio} 『Mấy ông lớn đứng ra bảo đảm sẽ giữ lại vài cây...』
 
// \{Akio} "When the big shot leaves, eventually it will be preserved..."
 
 
<1818> \{Akio} 『Chỉ một số ít thôi... ở một góc của bệnh viện...』
 
// \{Akio} "To the corner of the hospital... for a moment..."
 
 
<1819> \{Akio} 『Chuyện là thế đó...』
 
// \{Akio} "That is only the story..."
 
 
<1820> \{\m{B}} 『Tôi có thể đánh ông không?』
 
// \{\m{B}} "Can I hit you?"
 
 
<1821> \{Akio} 『Cái gì?』
 
// \{Akio} "What?"
 
 
<1822> Bốp!
 
// Smack.
 
 
<1823> Không đợi câu trả lời, tôi đánh ông ta.
 
// I hit him before waiting for an answer.
 
 
<1824> \{Akio} 『Đau quá!』
 
// \{Akio} "That hurts!"
 
 
<1825> \{\m{B}} 『Đau thế cho ông biết...』
 
// \{\m{B}} "Sanae-san is worried to death..."
 
 
<1826> \{\m{B}} 『... là Sanae-san đang lo đến xất bất xang bang vì ông.』
 
// \{\m{B}} "Feel her distress...!"
 
 
<1827> \{Akio} 『Là sao chứ...?』
 
// \{Akio} "Do what...?"
 
 
<1828> \{\m{B}} 『Sao cũng được, tôi về đây.』
 
// \{\m{B}} "Anyhow, I'm going home."
 
 
<1829> Tôi bỏ bố già lại đó.
 
// Pops stayed there as I left.
 
 
<1830> Nagisa oằn mình chống chịu cơn sốt.
 
// The high fever still afflicts Nagisa.
 
 
<1831> Em dường như đã sắp đuối sức rồi.
 
// Nagisa looks worn-out.
 
 
<1832> Liệu em có còn đủ mạnh mẽ để tiếp tục chiến đấu?
 
// Will you be able to hold out through the rest of this?
 
 
<1833> Khi nhìn vào khuôn mặt lịm đi vì mệt của Nagisa, tôi thấy cõi lòng mình cơ hồ tan nát.
 
// However, if Nagisa's sleeping face were to weaken away, I'd feel like I had to run away.
 
 
<1834> Những cơn sóng lớn chuẩn bị ập đến rồi...
 
// A surge in the tide is due soon...
 
 
<1835> Chúng sẽ cuốn Nagisa đi khỏi tôi sao...?
 
// Will you be able to cash in on it...
 
 
<1836> Tôi gồng đôi bàn tay đang nắm chặt tay em.
 
// I put my energy in our clasped hands.
 
 
<1837> \{Nagisa} 『
 
 
<1838> -kun...』
 
// \{Nagisa} "\m{B}-kun..."
 
 
<1839> Tôi nghe tiếng em gọi mình.
 
// A voice.
 
 
<1840> Nagisa nheo nheo đôi mắt khép hờ.
 
// Nagisa weakly opened her eyes.
 
 
<1841> \{\m{B}} 『Ừ, gì thế, Nagisa...?』
 
// \{\m{B}} "Yes, what is it, Nagisa..."
 
 
<1842> \{Nagisa} 『Em làm phiền mọi người rồi...』
 
// \{Nagisa} "I am a trouble for everyone..."
 
 
<1843> \{\m{B}} 『Ngốc ạ, không có phiền gì cả...』
 
// \{\m{B}} "Silly, nothing of the sort..."
 
 
<1844> \{\m{B}} 『Chính em là người cố gắng hơn tất cả... ai cũng biết...』
 
// \{\m{B}} "It is you who must hold up more than anyone... everyone knows that..."
 
 
<1845> \{Nagisa} 『Vậy à...』
 
// \{Nagisa} "Is that so..."
 
 
<1846> \{\m{B}} 『Vì thế hãy ngủ cho lại sức đi... Em không thấy đau, phải không...?』
 
// \{\m{B}} "There for... rest. You're not in any pain...?"
 
 
<1847> \{Nagisa} 『Không...』
 
// \{Nagisa} "No..."
 
 
<1848> \{Nagisa} 『Nhưng, em muốn trò chuyện thêm một chút với \m{B}-kun.』
 
// \{Nagisa} "But, I would like to talk a bit more with you, \m{B}-kun."
 
 
<1849> \{\m{B}} 『À... được rồi. Một chút thôi nhé...』
 
// \{\m{B}} "Ah... understand. Only a little bit..."
 
 
<1850> \{Nagisa} 『Vâng...』
 
// \{Nagisa} "Okay..."
 
 
<1851> Nagisa nhìn lên trần nhà.
 
// Nagisa looks up at the ceiling.
 
 
<1852> Ánh mắt em tựa như đang quan sát một thứ gì đó sâu xa hơn... một khung cảnh thuộc về tương lai.
 
// No beyond there... that is she was looking at the future.
 
 
<1853> \{Nagisa} 『Mục tiêu của em bây giờ là hạ sinh đứa bé này...』
 
// \{Nagisa} "My current goal is to give birth to this child..."
 
 
<1854> \{\m{B}} 『Ừ...』
 
// \{\m{B}} "Yeah..."
 
 
<1855> \{Nagisa} 『Và...』
 
// \{Nagisa} "And..."
 
 
<1856> \{Nagisa} 『Cùng với \m{B}-kun và con, sống trong một gia đình ba người.』
 
// \{Nagisa} "This child, \m{B}-kun, and myself will all live as 3 people."
 
 
<1857> \{\m{B}} 『........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1858> Nước mắt chực trào khỏi khóe mi tôi.
 
// Tears form in her eyes.
 
 
<1859> Nếu tôi nhắm mắt lại, chúng sẽ lập tức lăn dài.
 
// If she were to shut her eyes, it would flood out.
 
 
<1860> Vì cớ gì mà cái tương lai tưởng chừng quá đỗi mộc mạc đó lại trông như thể một giấc mơ đối với tôi...?
 
// Why, in such a future, it seems like such a dream...
 
 
<1861> Một tương lai đơn thuần làm sao...
 
// Such is just an ordinary future...
 
 
<1862> Một tương lai bình dị biết mấy...
 
// Such is just a common future...
 
 
<1863> Phải chi chúng tôi cũng đơn thuần như ai...
 
// More than ordinary it should be...
 
 
<1864> Phải chi chúng tôi cũng bình dị như bao người...
 
// Why isn't it more than common...
 
 
<1865> Đường đời của Nagisa đầy rẫy chông gai...
 
// The road that Nagisa travels has always been full of difficulty...
 
 
<1866> Niềm hạnh phúc giản đơn đối với hầu hết người bình thường... lại trở nên quá xa vời với em...
 
// Ordinary happiness... is further away than for most people.
 
 
<1867> ... lại trở thành những khát vọng và ước mơ xa xôi muôn trùng.
 
// ...far away over there it is.
 
 
<1868> Dù rằng em chỉ muốn được sống...\p chỉ có vậy thôi mà.
 
// Life... \p but only that much.
 
 
<1869> Trong lúc tôi không để ý, Nagisa đã nhắm mắt.
 
// Unexpectedly Nagisa closed her eyes.
 
 
<1870> Dẫu cho thân thể gầy gò héo hon, gương mặt em khi ngủ lại thanh thản vô ngần.
 
// Her sleeping face is calm, although she is losing weight.
 
 
<1871> \{\m{B}} 『Nagisa... anh sẽ không buông ra đâu...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa... therefore forever..."
 
 
<1872> Tôi sẽ không ngừng \pnắm tay em.
 
// Forever, \p holding hands.
 
 
<1873> Bụng Nagisa bắt đầu xuất hiện những cơn co thắt dữ dội, báo hiệu chuyển dạ.
 
// Intense labor pains then start.
 
 
<1874> Sanae-san hỏi Nagisa đôi câu trong lúc em quằn quại chịu đau.
 
// Nagisa's face is wrenched in agony, I ask Sanae-san what can be done.
 
 
<1875> Nghe em trả lời xong, Sanae-san quay sang tôi.
 
// Having confirmed the situation, Sanae-san faces me.
 
 
<1876> \{Sanae} 『
 
 
<1877> -san, nhanh đi con.』
 
// \{Sanae} "\m{B}-san, please"
 
 
<1878> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi.』
 
// \{\m{B}} "Understood."
 
 
<1879> Đó là tín hiệu để tôi gọi cho bà đỡ Yagi-san.
 
// That is the signal to make the call to the midwife Yagi-san.
 
 
<1880> Tôi tức tốc bấm số, rồi chạy ra ngoài đón cô ấy giữa trời mưa lạnh tầm tã.
 
// I immediately contact her by phone, and went out into the rain to greet her.
 
 
<1881> Khi tôi quay trở vào cùng Yagi-san, Nagisa vẫn đang trong cơn đau.
 
// Nagisa is still suffering when I return with Yagi-san.
 
 
<1882> Tôi chỉ có thể nhìn hai người phụ nữ tất bật thu xếp mọi việc.
 
// I could do nothing but leave it to the two that are here.
 
 
<1883> \{Yagi} 『Furukawa-san, anh cho nước ấm vào thau tắm em bé nhé?』
 
// \{Yagi} "Furukawa-san, could you put some hot water on the baby bus?"
 
 
<1884> Yagi-san ra lệnh cho bố già.
 
// Yagi-san ordered Pops.
 
 
<1885> \{Yagi} 『
 
 
<1886> -san, cháu lại đây động viên vợ mình nhé.』
 
// \{Yagi} "\m{A}-san, please come here and support your wife."
 
 
<1887> Đó chính là điều mà tôi đang rất nóng lòng thực hiện.
 
// That I had hoped for.
 
 
<1888> Tôi bước qua mặt bên kia gian phòng và khuỵu gối xuống bên cạnh Nagisa.
 
// I am in the middle of the interior of the room, near the vicinity of Nagisa's knee.
 
 
<1889> \{\m{B}} 『Ưm...』
 
// \{\m{B}} "Umm..."
 
 
<1890> Tôi gọi Yagi-san trong lúc cô ấy khẩn trương lấy các dụng cụ y tế ra khỏi túi.
 
// I call out to Yagi-san who is busily removed medical equipment from her bag.
 
 
<1891> \{\m{B}} 『Cháu nắm tay cô ấy được chứ?』
 
// \{\m{B}} "Is okay to hold her hand, right?"
 
 
<1892> \{Yagi} 『Tất nhiên là được rồi. Cháu cứ làm thế.』
 
// \{Yagi} "Yes, of course. Please do that."
 
 
<1893> Tốt quá.
 
// It is okay.
 
 
<1894> Thật nhẹ nhõm khi tôi có thể làm điều đó cho Nagisa trong thời điểm khó khăn nhất của em.
 
// When ever Nagisa is suffering, I want to help rescue her from it.
 
 
<1895> Nagisa siết chặt tay vì phải gồng người chịu đau. Tôi nắm lấy tay em và vận sức mở nó ra.
 
// I pull Nagisa's hand and toward me; she is desperately clenching the palm of her hand to bear the pain, and I open it with force.
 
 
<1896> Rồi tôi đặt tay mình vào lòng bàn tay thấm đẫm mồ hôi của em.
 
// And, in her sweaty palm, I place my hand.
 
 
<1897> Chỉ chờ có vậy, em lập tức siết tay lại, như thể đã khao khát nó từ lâu.
 
// Then, she strongly closed her hand like she had been desperately seeking it.
 
 
<1898> Ngón tay chúng tôi đan chặt vào nhau cho đến khi hòa thành một khối, không một kẽ hở.
 
// Our two fingers tightly intertwine leaving no gaps.
 
 
<1899> \{\m{B}} 『Nagisa, anh đây...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa, I am here..."
 
 
<1900> Nagisa nhìn tôi trong thoáng chốc.
 
// Briefly Nagisa's eyes look at my face.
 
 
<1901> \{Nagisa} 『.......』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1902> Và tuy không thể nói được gì, em gật đầu đầy nghị lực.
 
// Although she couldn't say it, she nodded her head strongly.
 
 
<1903> \{\m{B}} 『Cố lên em...』
 
// \{\m{B}} "Hang in there..."
 
 
<1904> \{\m{B}} 『Đừng bỏ cuộc... ở đây...』
 
// \{\m{B}} "Don't lose... in such a place as this..."
 
 
<1905> \{\m{B}} 『Hãy sinh ra một đứa trẻ khỏe mạnh...』
 
// \{\m{B}} "Give birth safely..."
 
 
<1906> \{\m{B}} 『Và ba người chúng ta sẽ khởi đầu cuộc sống mới cùng nhau...』
 
// \{\m{B}} "Let's start, this new life with the three of us..."
 
 
<1907> \{Yagi} 『Bắt đầu nào.』
 
// \{Yagi} "Then let's begin"
 
 
<1908> \{\m{B}} 『Vâng.』
 
// \{\m{B}} "Yes"
 
 
<1909> \{\m{B}} 『Xin cô.』
 
// \{\m{B}} "Please"
 
 
<1910> Và thế là, Nagisa bắt đầu vượt cạn.
 
// Nagisa's delivery has begun.
 
 
<1911> Em ngất đi không biết bao nhiêu lần.
 
// Many times Nagisa lost consciousness.
 
 
<1912> Rồi lại tỉnh dậy trong cơn đau.
 
// And the pain would bring her back again.
 
 
<1913> Chu kỳ ấy cứ lặp đi lặp lại.
 
// That cycle repeated over.
 
 
<1914> Cảnh tượng tàn khốc đến nỗi tôi không dám nhìn...
 
// That cruel treatment makes me want to advert my eyes...
 
 
<1915> Tựa như em đang bị tra tấn một cách dã man cho đến chết đi sống lại...
 
// It is as if she is being tortured to death with no mercy.
 
 
<1916> Đây chẳng phải là việc mà tôi có thể khích lệ bằng những câu đơn giản như 『Cố lên em.』
 
// To persist on, there is nothing.
 
 
<1917> Tôi chỉ còn nước ngồi đó nhìn em trong vô vọng.
 
// However, continues to receive no resistance.
 
 
<1918> Nếu cứ tiếp tục thế này, Nagisa sẽ chết mất...
 
// If things continue like this, Nagisa will die...
 
 
<1919> Em sẽ không chết đấy chứ, Nagisa...?
 
// You're not dieing are you...?
 
 
<1920> Làm ơn...
 
// Quickly...
 
 
<1921> Làm ơn kết thúc nhanh lên...!
 
// Quickly end this...!
 
 
<1922> Tôi gào thét trong tâm thức.
 
// I keep shouting in my mind.
 
 
<1923> Thế nhưng nó vẫn tiếp tục...
 
// It's long...
 
 
<1924> Tựa hồ không có hồi kết.
 
// And the last cycle has not come.
 
 
<1925> Cứ như sẽ kéo dài mãi mãi...
 
// It seems like this will continue through eternity...
 
 
<1926> Tri giác của tôi biến mất, xung quanh tôi tối đen.
 
// My five senses are lost, I am in darkness.
 
 
<1927> Aa... tại sao chuyện lại ra nông nỗi này...?
 
// ah, why has it become this way...
 
 
<1928> Trái tim tôi không thể chịu đựng thêm một giây nào nữa...
 
// Has my mind lost its endurance? ...
 
 
<1929> Hay là tôi cứ buông xuôi đi vậy...?
 
// Or else, am I in despair....
 
 
<1930> Như thế nỗi thống khổ này sẽ dừng lại chăng...?
 
// Has everything already come to an end?...
 
 
<1931> Bỗng nhiên, giác quan của tôi quay trở về.
 
// Suddenly my sight returns.
 
 
<1932> Trước mặt tôi là sàn nhà.
 
// Before my eyes, something is on the bed.
 
 
<1933> .........
 
// .........
 
 
<1934> ...Tôi nghe thấy rồi.
 
// ... I hear it.
 
 
<1935> ...Có tiếng khóc.
 
// ... a cry.
 
 
<1936> ...Tiếng khóc của đứa bé.
 
// ... A baby's cry.
 
 
<1937> Nhận ra điều đó, tôi ngẩng phắt đầu dậy.
 
// I finally understand, and look up with energy.
 
 
<1938> Và nhìn vào thực tại.
 
// And, I stared at the reality.
 
 
<1939> Nhìn theo hướng tiếng khóc... tôi thấy một em bé sơ sinh đỏ hỏn nằm trên tấm khăn.
 
// The direction of that cry... the baby's bright red body rests on top of a towel.
 
 
<1940> Tôi tạm bỏ tay Nagisa ra để quấn đứa trẻ trong tấm khăn và dịu dàng ôm nó vào lòng.
 
// For a moment I separate my hand from Nagisa's, and lift the baby off of the towel into my arms.
 
 
<1941> Kế đó, tôi tiếp tục nắm tay Nagisa.
 
// And, I clasp Nagisa's hand once again.
 
 
<1942> \{\m{B}} 『Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa..."
 
 
<1943> Hai mắt Nagisa nhắm nghiền.
 
// Nagisa's eyes were closed.
 
 
<1944> Gương mặt em mỏng manh và kiệt sức...
 
// A completely exhausted face...
 
 
<1945> \{\m{B}} 『Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa..."
 
 
<1946> Tôi gọi tên em.
 
// I call.
 
 
<1947> \{\m{B}} 『Nagisa-...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa-..."
 
 
<1948> Nước mắt tôi bắt đầu tích tụ...
 
// Tears begin to collect in my eyes...
 
 
<1949> Và vào khoảnh khắc nó trào ra...
 
// ... and could fall any moment.
 
 
<1950> Tôi cảm nhận được cái siết tay đáp lại...
 
// I squeeze her hand strongly.
 
 
<1951> \{\m{B}} 『Nagisa!』
 
// \{\m{B}} "Nagisa!"
 
 
<1952> \{Nagisa} 『...\ \
 
 
<1953> -kun.』
 
// \{Nagisa} "...\m{B}-kun"
 
 
<1954> Em chỉ hơi hé mắt ra.
 
// She barely opened her eyes.
 
 
<1955> Em không nhìn về phía tôi, chắc vì tầm nhìn vẫn chưa tỏ hẳn.
 
// Her vision must be blurry, she could not find my face.
 
 
<1956> \{\m{B}} 『Anh ở ngay đây, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "I'm here, Nagisa..."
 
 
<1957> Tôi kề mặt lại sát mặt em.
 
// I bought my face close.
 
 
<1958> Ánh mắt chúng tôi giao nhau.
 
// Finally, she could see me.
 
 
<1959> \{Nagisa} 『Em...
 
 
<1960> \ đã làm hết sức...』
 
// "I... \p could do my best..."
 
 
<1961> \{\m{B}} 『Ừ. Phải... đúng vậy, em làm được rồi, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Ah. True... you did, Nagisa..."
 
 
<1962> \{\m{B}} 『Em nghe thấy chứ? Con chúng ta đang khóc này...』
 
// \{\m{B}} "Listen, it's the cry of our child..."
 
 
<1963> \{Nagisa} 『Vâng...』
 
// \{Nagisa} "Yes..."
 
 
<1964> \{\m{B}} 『Nhìn này, anh là người đầu tiên bế con đấy...』
 
// \{\m{B}} "Look, I'm the first to hold it..."
 
 
<1965> \{Nagisa} 『Vâng, con dễ thương lắm...』
 
// \{Nagisa} "Yes, cute..."
 
 
<1966> \{\m{B}} 『Ừ... vì nó là con của chúng ta mà. Là Ushio đấy.』
 
// \{\m{B}} "Ah... because it's our child. Ushio."
 
 
<1967> \{Nagisa} 『Shio-chan...』
 
// \{Nagisa} "Shio-chan..."
 
 
<1968> \{\m{B}} 『Dưới này không có gì, nên anh nghĩ là con gái đấy...』
 
// \{\m{B}} "That wouldn't work, if it's not a girl..."
 
 
<1969> \{\m{B}} 『Phải không, Sanae-san...?』
 
// \{\m{B}} "Isn't that so, Sanae-san..."
 
 
<1970> \{\m{B}} 『Anh nói đúng rồi... là con gái...』
 
// \{\m{B}} "Look, after all it is... a girl..."
 
 
<1971> \{\m{B}} 『Một bé gái khỏe mạnh...』
 
// \{\m{B}} "It's an energetic girl..."
 
 
<1972> \{Nagisa} 『Tốt quá...』
 
// \{Nagisa} "That's good..."
 
 
<1973> \{\m{B}} 『Phải, tốt lắm... em đã làm rất tốt...』
 
// \{\m{B}} "Yes, it's good... truly..."
 
 
<1974> \{Nagisa} 『Vâng...』
 
// \{Nagisa} "Yes..."
 
 
<1975> \{Nagisa} 『..........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1976> \{Nagisa} 『Nhưng mà...』
 
// \{Nagisa} "But..."
 
 
<1977> \{Nagisa} 『Em cảm thấy mệt lắm...』
 
// \{Nagisa} "I'm really tired..."
 
 
<1978> \{\m{B}} 『Ừ, anh biết...』
 
// \{\m{B}} "Y, yeah..."
 
 
<1979> \{Nagisa} 『Vì thế...』
 
// \{Nagisa} "Therefore..."
 
 
<1980> \{Nagisa} 『Cho em nghỉ ngơi một lát nhé...』
 
// \{Nagisa} "Please let me rest a bit..."
 
 
<1981> \{Nagisa} 『........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1982> Lồng ngực tôi đau thắt.
 
// I become uneasy.
 
 
<1983> Khuôn mặt Nagisa... tái nhợt bất thường.
 
// Particularly... because Nagisa's face is so pale.
 
 
<1984> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<1985> Không gian xung quanh tôi bỗng khuấy động.
 
// The surroundings are noisy, with the sound of foot steps.
 
 
<1986> Họ đang làm gì vậy chứ...?
 
// What should I do...?
 
 
<1987> Tiếng gào thét của bố già... giọng hoảng loạn của Sanae-san...
 
// Pop's harsh voice... even Sanae-san's panicked voice is heard.
 
 
<1988> Giá như họ nhỏ tiếng lại một chút.
 
// I wish they were all quiet.
 
 
<1989> Bởi vì tôi muốn được yên tĩnh trò chuyện cùng Nagisa.
 
// Because I want to talk calmly with Nagisa.
 
 
<1990> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
 
 
<1991> \{\m{B}} 『Chờ chút đã, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Wait just a moment, Nagisa..."
 
 
<1992> \{\m{B}} 『Anh muốn nói chuyện thêm một lúc...』
 
// \{\m{B}} "I want to talk just a bit more..."
 
 
<1993> \{\m{B}} 『Em chỉ cần nghe anh thôi...』
 
// \{\m{B}} "If you just listen, it's okay..."
 
 
<1994> \{Nagisa} 『Vâng...』
 
// \{Nagisa} "Yes..."
 
 
<1995> \{Nagisa} 『..........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<1996> \{\m{B}} 『Nhìn này, con của chúng mình này...』
 
// \{\m{B}} "Look, it's our child..."
 
 
<1997> \{\m{B}} 『Con của em và anh này...』
 
// \{\m{B}} "Your and my child..."
 
 
<1998> \{\m{B}} 『Mặt nó trông giống khỉ quá em nhỉ...?』
 
// \{\m{B}} "Its face looks like a monkey..."
 
 
<1999> \{\m{B}} 『Bé bỏng thật đấy...』
 
// \{\m{B}} "Just a little one..."
 
 
<2000> \{\m{B}} 『Nghe anh gọi tên con nhé...』
 
// \{\m{B}} "I'll call out its name..."
 
 
<2001> \{\m{B}} 『Ushio...』
 
// \{\m{B}} "Ushio..."
 
 
<2002> \{\m{B}} 『Papa đây, Ushio...』
 
// \{\m{B}} "I'm your Papa, Ushio..."
 
 
<2003> \{\m{B}} 『Đây là mama của con này...』
 
// \{\m{B}} "This is your mama..."
 
 
<2004> \{\m{B}} 『Haha... nó không thèm quan tâm anh.』
 
// \{\m{B}} "Haha... I'm ignored."
 
 
<2005> \{\m{B}} 『Phải rồi, nó có hiểu anh nói gì đâu...』
 
// \{\m{B}} "Hey, understand it's simple..."
 
 
<2006> \{Nagisa} 『........』
 
// \{Nagisa} "........."
 
 
<2007> Nagisa không đáp lại.
 
// Nagisa couldn't speak.
 
 
<2008> Nhưng không sao cả, em vẫn đang nắm tay tôi.
 
// But it's okay, because she was holding my hand.
 
 
<2009> Em nắm thật chặt... để tay chúng tôi không buông nhau ra.
 
// So as not to part.. strongly, strongly.
 
 
<2010> \{\m{B}} 『Con bé sẽ lớn nhanh như thổi cho mà xem...』
 
// \{\m{B}} "This child's growth into adulthood, surely, will only take a blink of time..."
 
 
<2011> \{\m{B}} 『Chớp mắt một cái là vào mẫu giáo rồi...』
 
// \{\m{B}} "Quickly it will be big... and start kindergarten..."
 
 
<2012> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ nắm tay dẫn con bé đến lễ khai giảng... chắc là tếu lắm.』
 
// \{\m{B}} "You and I will accompany her to the kindergarten entrance ceremony.... surely that will be a very humorous thing."
 
 
<2013> \{\m{B}} 『Bản thân chúng ta thực tế vẫn là những đứa trẻ, vậy mà lại dẫn theo con cơ đấy...』
 
// \{\m{B}} "We're still like children ourselves, accompanied by children..."
 
 
<2014> \{\m{B}} 『Sẽ vui lắm, em nhỉ...?』
 
// \{\m{B}} "Amusing isn't it, surely..."
 
 
<2015> Nagisa nhoẻn cười.
 
// Nagisa also smiles.
 
 
<2016> \{\m{B}} 『Rồi con bé sẽ vào tiểu học, chúng ta sẽ ở bên con khi họp phụ huynh, cổ vũ con trong hội thao nữa... Đó là gia đình ba người chúng ta...』
 
// \{\m{B}} "Going to elementary school, Parent's day at school, athletic meets... doing things as a family..."
 
 
<2017> \{\m{B}} 『Khung cảnh ấy có tuyệt không cơ chứ...?』
 
// \{\m{B}} "And all of this wonderful sight seeing..."
 
 
<2018> \{\m{B}} 『Hai chúng ta... sẽ mang bộ dạng ngớ ngẩn thế nào đây...?』
 
// \{\m{B}} "We... might be really funny..."
 
 
<2019> \{\m{B}} 『Nghĩ lại thì, anh đã luôn chế giễu những việc đó hơn bất cứ ai khác mà...』
 
// \{\m{B}} "Such things like that, I'll become the biggest fool..."
 
 
<2020> Em gật đầu.
 
// A rigorous nod.
 
 
<2021> \{\m{B}} 『Nhưng, em đó...』
 
// \{\m{B}} "But you know, you..."
 
 
<2022> \{\m{B}} 『Cứ ép con nghe miết cái bài Đại gia đình Dango
 
 
<2023> \ ngay từ khi còn trong bụng mẹ.』
 
// \{\m{B}} "Because this poor girl was forced to listen only to 'Dango Daikazoku' while in your stomach..."
 
 
<2024> \{\m{B}} 『Anh đang lo không biết con bé lớn lên có bắt chước em không...』
 
// \{\m{B}} "I worried she will have the same tastes as you..."
 
 
<2025> \{\m{B}} 『Anh mong con bé thừa hưởng những mặt đáng yêu của em...』
 
// \{\m{B}} "It would be nice if it didn't only resemble Nagisa's cute parts..."
 
 
<2026> \{\m{B}} 『Nếu con hơi khóc nhè một chút cũng không sao cả...』
 
// \{\m{B}} "It's okay even if she is also a bit of a crybaby..."
 
 
<2027> \{\m{B}} 『Miễn là con cố gắng hết sức những lúc cần thiết.』
 
// \{\m{B}} "To keep on going in the moment"
 
 
<2028> \{\m{B}} 『Anh mong con bé sẽ trở thành người như thế...』
 
// \{\m{B}} "Such a child would be good..."
 
 
<2029> \{\m{B}} 『Dù có hậu đậu hay vụng về cũng không sao cả...』
 
// \{\m{B}} "It's okay even if she's clumsy..."
 
 
<2030> \{\m{B}} 『Chỉ cần con có lòng trắc ẩn...』
 
// \{\m{B}} "If it is considerate..."
 
 
<2031> \{\m{B}} 『Luôn ra sức giúp đỡ người khác, không chỉ sống cho bản thân mình...』
 
// \{\m{B}} "She can live with all her might for other people..."
 
 
<2032> \{\m{B}} 『Giống như... em vậy...』
 
// \{\m{B}} "Such the way that you... are like..."
 
 
<2033> \{\m{B}} 『Anh mong con...』
 
// \{\m{B}} "Becoming like that..."
 
 
<2034> \{\m{B}} 『... sẽ trở thành một người như em...』
 
// \{\m{B}} "would be good..."
 
 
<2035> ...Hai mắt tôi nhòa lệ.
 
// ...my vision becomes blurry.
 
 
<2036> Không biết từ khi nào mà khuôn mặt tôi đã giàn giụa nước mắt rồi.
 
// Suddenly my eyes fill with tears.
 
 
<2037> Không cách gì ngăn chúng trào ra.
 
// And, I am not able to stop them from flowing out.
 
 
<2038> Cớ sao tôi lại bất an đến vậy? Nỗi đau trong tim tôi lúc này là gì?
 
// What is with this uneasiness. This pain in my chest.
 
 
<2039> Tôi chỉ muốn được thong thả chuyện trò cùng Nagisa thôi mà...
 
// I only thought I wanted to talk calmly with Nagisa...
 
 
<2040> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
 
 
<2041> Không hề... có tiếng đáp lại.
 
// However already... there was no return.
 
 
<2042> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
 
<2043> Sức lực đang rời bỏ bàn tay Nagisa.
 
// I didn't feel the strength of Nagisa's hand.
 
 
<2044> \{\m{B}} 『Nagisa... Nagisa ơi...!』
 
// \{\m{B}} "Nagisa... Nagisa...!"
 
 
<2045> Tôi tuyệt vọng giữ tay em lại.
 
// I desperately grip her hand.
 
 
<2046> \{\m{B}} 『Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa..."
 
 
<2047> \{\m{B}} 『Đừng đi đâu cả mà...』
 
// \{\m{B}} "Don't go, anywhere..."
 
 
<2048> Tôi nghẹn ngào.
 
// I said in a crying voice.
 
 
<2049> \{\m{B}} 『Mãi mãi ở bên anh... em đã hứa như vậy mà...』
 
// \{\m{B}} "Forever, to be by my side... haven't I said that..."
 
 
<2050> \{\m{B}} 『Đó là... ước mơ mà anh vất vả lắm mới tìm thấy...』
 
// \{\m{B}} "That is... the dream that I have found..."
 
 
<2051> \{\m{B}} 『Anh đã tưởng rằng cuộc đời mình không thể trông mong vào điều gì...』
 
// \{\m{B}} "If you leave, there will be nothing good left..."
 
 
<2052> \{\m{B}} 『Rằng đó chỉ là chuỗi những ngày ngu ngơ và buồn chán...』
 
// \{\m{B}} "It would be a horribly boring life..."
 
 
<2053> \{\m{B}} 『Nhưng giờ anh đã tìm thấy ước mơ của mình rồi...』
 
// \{\m{B}} "Because the one who thought he finally found his dream..."
 
 
<2054> \{\m{B}} 『Ước mơ đã trao cho anh hy vọng sống tiếp...』
 
// \{\m{B}} "Because assuredly living is hope..."
 
 
<2055> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
 
 
<2056> \{\m{B}} 『Nagisa-...』
 
// \{\m{B}} "Nagisa-..."
 
 
<2057> Tôi liên tục gọi tên em.
 
// I keep calling her name.
 
 
<2058> ...Hết lần này...\p sang lần khác.
 
// ...forever, \p forever.
 
 
<2059> Luồng sáng chói lòa bao trùm lấy tôi.
 
// Inside of a radiant light.
 
 
<2060> Đã chìm trong bóng tối quá lâu nên mắt tôi vẫn chưa quen với thứ ánh sáng rực rỡ này.
 
// My eyes have not adjusted to it, because up until now I was in darkness.
 
 
<2061> Mãi rồi cũng thích ứng được, tôi nhận ra khung cảnh trước mắt.
 
// Before long, the radiant becomes dim, the backgrounds fall into shadows.
 
 
<2062> Tôi biết mình đang ở đâu.
 
// There is that place.
 
 
<2063> Dưới chân ngọn đồi nơi ngôi trường tọa lạc.
 
// On the slope below the school gate.
 
 
<2064> Một lần nữa, em đang đứng đó.
 
// She is there again.
 
 
<2065> Em lặng lẽ nhìn cánh cổng trường trên cùng con dốc.
 
// Quietly, I look up at the school gate which was so far away.
 
 
<2066> Tôi không dám gọi em.
 
// I hesitated to call out to her.
 
 
<2067> Nhưng tại sao, thì tôi không biết...
 
// Why, I don't know...
 
 
<2068> Lúc này em đang nghĩ gì? Thỉnh thoảng em lại thả ánh mắt xuống mặt đất và thở dài.
 
// What are you thinking. She for a moment looked down and sighed.
 
 
<2069> Thời giờ lặng lẽ trôi đi.
 
// Slowly, time passes.
 
 
<2070> Em... quay lưng lại với cổng trường.
 
// She... turns around with her back to the school gate.
 
 
<2071> Nhìn về phía tôi.
 
// She sees me.
 
 
<2072> Và bắt đầu cất bước.
 
// And, she begins to walk away.
 
 
<2073> Em bước ngang qua tôi, như thể tôi là một người hoàn toàn xa lạ.
 
// She passes beside me like I am an unacquainted person.
 
 
<2074> ...Tôi cần phải lên tiếng.
 
// ... if you don't call out.
 
 
<2075> Nhưng...
 
// but...
 
 
<2076> Có lẽ sẽ tốt hơn nếu tôi không làm vậy...
 
// Should I do so?...
 
 
<2077> Nếu em chưa bao giờ gặp tôi...
 
// Having that meeting with me...
 
 
<2078> Nên chăng em và tôi tiếp tục bước đi trên hai con đường hoàn toàn khác nhau?
 
// As it was, walking on a separate path, wasn't that good?
 
 
<2079> Có điều...
 
// However...
 
 
<2080> Tôi...
 
// I...
 
 
<2081> ...Tôi!...
 
// ... I...
 
 
<2082> ...Nagisa!
 
// "... Nagisa!"
 
 
<2083> Tôi gào to tên em.
 
// That name I called out.
 
 
<2084> Là anh đây!
 
// "I am here!"
 
 
<2085> .........
 
 
<2086> Nagisa quay mặt lại.
 
// Nagisa once again turns around.
 
 
<2087> Em nhìn tôi.
 
// She looks at my face.
 
 
<2088> ...Thật tốt quá.
 
// "... thank goodness.
 
 
<2089> Anh đã gọi tên em.
 
// "It isn't possible to ignore your voice"
 
 
<2090> Tốt thật sao...?
 
// "Is that so..."
 
 
<2091> Em còn đang tự hỏi... có phải \m{B}-kun nghĩ rằng...
 
// "By some chance, \m{B}-kun... if you had not met with me..."
 
 
<2092> ... giá như chúng ta đừng bao giờ gặp nhau...
 
// "I can't imagine such a thing..."
 
 
<2093> Em đã luôn lo sợ điều đó...
 
// "It would be terribly uneasy..."
 
 
<2094> .........
 
// "........."
 
 
<2095> Em rất vui mừng vì có thể gặp được \m{B}-kun.
 
// "But, I was able to meet with \m{B}-kun."
 
 
<2096> Em hạnh phúc lắm.
 
// "And it is completely happy."
 
 
<2097> Thật ư...?
 
// "Is that so..."
 
 
<2098> Vì thế, bất luận tương lai có ra sao...
 
// "Therefore, somehow..."
 
 
<2099> Xin anh đừng để trái tim mình dao động.
 
// "Please, don't hesitate anymore."
 
 
<2100> Dẫu cuộc sống mai này có xảy ra chuyện gì...
 
// "From here on, what are you waiting for..."
 
 
<2101> Xin anh đừng bao giờ hối hận vì đã gặp em.
 
// "Please never regret that you were able to meet me."
 
 
<2102> Em muốn anh... tiếp tục sống thật kiên cường.
 
// "Always... forever, please live strongly."
 
 
<2103> .........
 
// "........."
 
 
<2104> Em đòi hỏi nhiều quá rồi ư...?
 
// "Is it not good?..."
 
 
<2105> .........
 
// "........."
 
 
<2106> Không...
 
// "No..."
 
 
<2107> Anh hiểu...
 
// "I understand..."
 
 
<2108> Anh sẽ không hối hận...
 
// "I don't regret it..."
 
 
<2109> Anh sẽ sống với niềm tự hào... rằng mình đã gặp được em.
 
// "It was necessary to meet with you, so I have confidence... to keep living."
 
 
<2110> Anh sẽ sống thật kiên cường.
 
// "Longley, keep living."
 
 
<2111> Vậy à...
 
// "Is that so...?"
 
 
<2112> Cảm ơn anh nhiều lắm.
 
// "Thank you very much."
 
 
<2113> Em nở một nụ cười thật ngọt ngào.
 
// A grin and a smile.
 
 
<2114> Vậy, ta đi chứ?
 
// "Then, let's go."
 
 
<2115> Vâng.
 
// "Yes."
 
 
<2116> Bỏ lại phía sau những tháng ngày xa xăm ấy...
 
// In to the future, day after day there after...
 
 
<2117> Em cũng muốn anh thích Đại gia đình Dango
 
 
<2118> \ nữa,\ \
 
 
<2119> -kun.
 
// "I'd also like \m{B}-kun to come to like 'Dango Daikazoku'.
 
// Bản HD: <2117> I want you to start liking the Big
 
// Bản HD: <2118> \ Family too,
 
// Bản HD: <2119> -kun.
 
// Nếu câu này dịch theo bản HD làm mất ý nghĩa thì báo lại với dev để patch tay.
 
 
<2120> Được, để anh nghĩ xem.
 
// "Is that so, I'll think about it."
 
 
<2121> Vâng!
 
// "Yes."
 
 
</pre>
 
</pre>
 
</div>
 
</div>

Please note that all contributions to Baka-Tsuki are considered to be released under the TLG Translation Common Agreement v.0.4.1 (see Baka-Tsuki:Copyrights for details). If you do not want your writing to be edited mercilessly and redistributed at will, then do not submit it here.
You are also promising us that you wrote this yourself, or copied it from a public domain or similar free resource. Do not submit copyrighted work without permission!

To protect the wiki against automated edit spam, we kindly ask you to solve the following CAPTCHA:

Cancel Editing help (opens in new window)