Clannad VN:SEEN5430P4
Jump to navigation
Jump to search
Translation
Translator
Sections
Text
<1756> \{Giọng Nói} "Nhanh đến căng-tin đi!" // \{Voice} "Let's hurry to the cafeteria!" <1757> \{Giọng Nói} "Ừ!" // \{Voice} "Okay!" <1758> Nghiêm trọng rồi đây...! // This is seriously bad...! <1759> Cổng trường vẫn còn cách chỗ tôi khá xa đấy. // The school gates are still a distance away from me. <1760> \{\m{B}} "... Chậc..." // \{\m{B}} "... Tch..." <1761> Đến phòng tra cứu chắc vẫn sẽ an toàn hơn... // Going to the reference room is still much safer, huh... <1762> Cạch... // Rattle... <1763> Tôi khom người bên cửa sổ gần sân trường và đợi một lúc. // I stoop my body by the window near the courtyard and wait for a while. <1764> Không có tiếng đáp lại từ bên trong. // There doesn't seem to be a response from inside. <1765> Có lẽ lúc này giáo viên không ở quanh đấy nữa. // It seems the teachers aren't around for now. <1766> Lấy khung cửa sổ làm điểm tựa, tôi nhảy vào trong phòng tra cứu. // Using the window frame as a fulcrum, I leapt myself into the reference room. <1767> \{Miyazawa} "Mời anh vào." // \{Miyazawa} "Welcome." <1768> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <1769> Cô bé thấy tôi và cười. // She meets me with a smile. <1770> \{Miyazawa} "Sao vậy?" // \{Miyazawa} "What's wrong?" <1771> \{\m{B}} "Không có gì... anh chỉ hơi ngạc nhiên thôi." // \{\m{B}} "Nothing... just a bit surprised." <1772> \{Miyazawa} "Anh lại ăn trưa tiếp chứ?" // \{Miyazawa} "Would you like some lunch again?" <1773> \{\m{B}} "Ừ..." // \{\m{B}} "Y-Yeah..." <1774> \{Miyazawa} "Vậy thì để em đi làm. Hôm nay sẽ là cơm cà-ri." // \{Miyazawa} "Then I'll make some. Today is curry pilaf." <1775> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Okay..." <1776> Miyazawa vui nhún vai và mang chảo rán với cơm đông lạnh đến chỗ bếp ga. // Miyazawa shrugs happily as she carries a frying pan and frozen pilaf towards the portable stove. <1777> Tôi lấy lại nhịp thở, kiếm một cái ghế gần đó rồi ngồi xuống. // I catch my breath, taking a nearby chair and sitting down. <1778> \{Miyazawa} "Chắc anh mệt lắm nhỉ?" // \{Miyazawa} "You're having a hard time, right?" <1779> \{\m{B}} "Ế?" // \{\m{B}} "Eh?" <1780> \{Miyazawa} "Các thầy giáo đang tìm anh mà, đúng không?" // \{Miyazawa} "The teachers found you, didn't they?" <1781> \{\m{B}} "Sao em biết?" // \{\m{B}} "How do you know that?" <1782> \{Miyazawa} "Lúc trước có một thầy vừa tới đây hỏi xem có thấy ai đáng nghi không." // \{Miyazawa} "One of them came here earlier, asking if any suspicious people came around." <1783> \{\m{B}} "Đáng nghi hả." // \{\m{B}} "Suspicious people, huh." <1784> Đang trong giờ học mà đi loanh quanh với bộ thường phục thì đáng nghi quá rồi còn gì. // Well, going around in ordinary clothes while lessons are running is kind of suspicious. <1785> \{\m{B}} "Nhưng sao em biết đấy là anh?" // \{\m{B}} "But, how did you know it was me?" <1786> \{Miyazawa} "Em chỉ đoán thế thôi." // \{Miyazawa} "It's just a feeling I had." <1787> Cô bé quay lại liếc nhìn tôi và nói trong khi tay đang cầm chảo rán. // She looks at me over her shoulder and says that while she holds the frying pan. <1788> \{Miyazawa} "Xong rồi đây!" // \{Miyazawa} "I'm done!" <1789> Cô bé tắt bếp. // She turns off the portable stove. <1790> Rồi đặt đĩa cơm với hương vị của cà-ri ở trên bàn. // She then puts a plate of pilaf which is covered with the smell of curry on the table. <1791> \{Miyazawa} "Mời anh thưởng thức." // \{Miyazawa} "Help yourself." <1792> \{\m{B}} "Cám ơn." // \{\m{B}} "Thank you." <1793> Tôi cầm lấy chiếc thìa. // I take a spoon to the dish. <1794> Miyazawa ngồi ở chỗ khác, và cũng như ngày hôm qua lại tiếp tục nhìn tôi. // Miyazawa takes another seat, and just like yesterday she keeps on staring at me. <1795> Chúng tôi có một mối quan hệ rất đặc biệt. // We had a special kind of relationship. <1796> Mặc dù Miyazawa có thể coi tôi như một người anh trai... // Even though Miyazawa might be seeing me as her brother right now... <1797> Nhưng không có nghĩa là cô bé không coi tôi như một người khác giới. // It doesn't mean that she doesn't see me as the opposite sex. <1798> \{\m{B}} (Mà cũng không nên như thế...) // \{\m{B}} (Not supposed to be like that...) <1799> Tôi che dấu sự ngượng ngùng của mình bằng cách chú tâm vào đĩa cơm. // I hide my embarrassment by stuffing myself with pilaf. <1800> \{Miyazawa} "Nó có ngon không?" // \{Miyazawa} "Is it good?" <1801> \{\m{B}} "Có." // \{\m{B}} "Yeah." <1802> \{Miyazawa} "Vậy thì hay quá." // \{Miyazawa} "I'm glad." <1803> \{\m{B}} "Lúc nào cũng bắt em vỗ béo cho anh thì thật là ngại quá." // \{\m{B}} "I somehow feel bad always making you feed me." <1804> \{Miyazawa} "Không sao, anh đừng lo. Em thích thế mà." // \{Miyazawa} "It's okay, please don't worry about it. It's something I like to do, anyway." <1805> \{\m{B}} "Anh nên cám ơn mới phải." // \{\m{B}} "I should be thanking you somehow." <1806> \{Miyazawa} "Nếu anh thấy cơm ngon thì đó là cám ơn em rồi." // \{Miyazawa} "If you feel the food tastes good, that would be the best way to thank me." <1807> \{\m{B}} "Thế cũng được sao?" // \{\m{B}} "Are you fine with that?" <1808> \{Miyazawa} "Vâng. Thế là đủ rồi." // \{Miyazawa} "Yes. That should be enough." <1809> \{\m{B}} "Thế muốn ngủ trên lòng lần nữa không?" // \{\m{B}} "Then, you don't want to sleep on my lap anymore?" <1810> \{Miyazawa} "Ế?" // \{Miyazawa} "Eh?" <1811> Tôi cười khi nói như thế. // I give a smirk as I say that. <1812> \{Miyazawa} "À, về chuyện đó thì..." // \{Miyazawa} "Ah, that's... well..." <1813> \{Miyazawa} "Em cũng muốn lắm..." // \{Miyazawa} "I'd like it..." <1814> \{Miyazawa} "Em cảm thấy khá là thoải mái... và cũng ấm nữa..." // \{Miyazawa} "I feel really at ease... and it's warm..." <1815> \{Miyazawa} "Thế nên..." // \{Miyazawa} "That's why..." <1816> Tôi đặt tay lên đầu Miyazawa đang nói lắp bắp. // I put my hand on top of the stuttering Miyazawa. <1817> \{\m{B}} "Thế để anh ăn xong đã." // \{\m{B}} "Then, once I've finished my food." <1818> \{Miyazawa} "À..." // \{Miyazawa} "Ah..." <1819> \{Miyazawa} "Vâng." // \{Miyazawa} "Okay." <1820> Cô bé vui vẻ gật đầu rồi đỏ mặt. // She nods happily, blushing. <1821> Đó là một khoảng khắc thanh bình. // It was a peaceful moment. <1822> Mùi vị thoang thoảng của cà-ri trong phòng với hai người. // The faint aroma of curry in a room with two people. <1823> Tuy không nói một lời nào. // No words are spoken. <1824> Nhưng lại vô cùng ấm áp. // But there was warmth. <1825> Tuy chúng tôi không hẳn là đã chạm vào nhau... // It's not like both of us are in contact yet... <1826> Nhưng lại có thể cảm nhận được hơi ấm của mỗi người. // Even then, we could feel each other's warmth. <1827> Vậy vẫn chưa đủ. // But it's not enough. <1828> Mà thay vào đó... // Instead... <1829> Ngực tôi lại thít chặt lại... // It tightens my chest more... <1830> Không biết tôi có vui không... // I wonder if I'm not satisfied... <1831> Mà... thứ tôi là điều gì...? // What... I wonder what I want...? <1832> Liệu tôi sẽ luôn là một vật thế thân cho người anh trai hay sao? // Will I always be her brother's substitute...? <1833> \{Miyazawa} "... \m{B}-san?" // \{Miyazawa} "... \m{B}-san?" <1834> \{\m{B}} "Ế?" // \{\m{B}} "Eh?" <1835> Miyazawa đang nhìn tôi khi đang gối đầu trên lòng. // Miyazawa was staring at me from my lap. <1836> \{\m{B}} "Em không ngủ sao?" // \{\m{B}} "You didn't sleep?" <1837> \{Miyazawa} "Không." // \{Miyazawa} "No." <1838> Cô bé ngượng ngùng gật đầu. // She nods, blushing. <1839> \{\m{B}} "... Ra thế..." // \{\m{B}} "... I see..." <1840> \{Miyazawa} "Anh đang nghĩ gì vậy, \m{B}-san?" // \{Miyazawa} "What are you thinking about, \m{B}-san?" <1841> \{\m{B}} "Sao... sao cơ?" // \{\m{B}} "What... you say?" <1842> Miyazawa chậm rãi ngồi dậy nhìn tôi. // Miyazawa slowly raised her body and turns to look at me. <1843> \{Miyazawa} "Anh đang nhìn đâu ấy." // \{Miyazawa} "You were blankly looking at the space." <1844> \{Miyazawa} "Anh đang lo lắng về điều gì à?" // \{Miyazawa} "Are you worried about something?" <1845> \{\m{B}} "Không hẳn." // \{\m{B}} "It's nothing like that at all." <1846> \{Miyazawa} "Anh nói ra không phải sẽ nhẹ gánh hơn sao?" // \{Miyazawa} "Would you feel at ease if you say it?" <1847> \{\m{B}} "Anh cũng chẳng biết nữa..." // \{\m{B}} "I wonder about that..." <1848> Tôi cười. // I smile. <1849> Nếu nói ra chắc tôi chết mất. // It could break me apart if I say it. <1850> Có lẽ mọi việc sẽ chấm dứt nếu tôi lỡ lời. // It might end everything if I say it through my lips. <1851> Chắc lúc này phải có một việc gì đó để làm chứ... // It probably has something to do with the time now... <1852> Mấy đứa bạn của cô bé ở quanh đây chắc cũng biết chuyện này. // Her friends that gather around here must surely know about that. <1853> Và họ có lòng kiên nhẫn rất tốt. // And they should be pretty patient people. <1854> Đing, đong, đang, đong... // Ding, dong, dang, dong... <1855> \{Miyazawa} "Hình như giờ nghỉ trưa kết thúc rồi thì phải..." // \{Miyazawa} "It seems that lunch break is over..." <1856> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah, it is." <1857> Miyazawa từ từ đứng dậy vươn người. // Miyazawa slowly raised her body up and stands up out of the chair and made a stretch. <1858> Tôi cũng làm như thế cho thoải mái. // I also do the same, stretching my body to relieve myself. <1859> \{Miyazawa} "\m{B}-san." // \{Miyazawa} "\m{B}-san." <1860> \{\m{B}} "Hmm?" // \{\m{B}} "Hmm?" <1861> \{Miyazawa} "Ngày mai... anh có đến nữa không?" // \{Miyazawa} "About tomorrow... will you come again?" <1862> \{\m{B}} "Có, nếu không có bất cứ vấn đề gì." // \{\m{B}} "Yeah, if it isn't a problem..." <1863> \{Miyazawa} "Anh cố gắng nha." // \{Miyazawa} "If you can, by all means." <1864> \{Miyazawa} "Dù sẽ rất rắc rối nếu thầy giáo bắt gặp anh... nhưng em vẫn muốn anh đến." // \{Miyazawa} "Though I know you'll be having a hard time if the teachers see you... I still want you to come." <1865> \{\m{B}} "...? Dù có thế nào thì anh cũng sẽ tới." // \{\m{B}} "...? I don't really understand why, but I'll come." <1866> \{Miyazawa} "Cám ơn anh." // \{Miyazawa} "Thank you very much." <1867> Vừa nói, cô bé vừa đặt hai tay lên trước ngực. // She says that and puts her hand to her chest as if she's relieved. <1868> \{\m{B}} "Anh đảm bảo ngày mai sẽ không bị thầy giáo bắt gặp đâu." // \{\m{B}} "I'll make sure I won't be found out by the teachers tomorrow." <1869> \{Miyazawa} "Vâng. Nhưng anh đừng có cố quá nhé." // \{Miyazawa} "Yes. But please, don't overdo things." <1870> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah." <1871> Cô bé cúi đầu rồi cười khi tôi đáp lại. // She lowers her head and smiles at my answer. <1872> Tiếng chuông đã reo, và tôi ở lại một mình trong phòng tra cứu. // The main bell rings, and I become alone in the reference room. <1873> Tôi xem xét lại một lúc coi có nên ra khỏi trường hay không. // I checked the situation a little bit so I wonder if I should leave school. <1874> Tôi lượm một tờ tạp chí cũ để giết thời gian rồi ngồi lên ghế.. // I grab an old magazine to kill some time and sit on a chair. <1875> Cạch... // Rattle... <1876> \{\m{B}} "Hả?" // \{\m{B}} "Huh?" <1877> Cửa sổ mở ra. // The sound of the window being opened. <1878> Lại có người tới, tôi nhìn ra phía cửa sổ. // Someone's coming again, so I stare at the window for a while. <1879> Một mái tóc màu vàng hoe quen thuộc nhấp nhô. // A familiar blonde-haired head sprung up. <1880> \{\m{B}} "... Sunohara...?" // \{\m{B}} "... Sunohara...?" <1881> \{Sunohara} "... Yo..." // \{Sunohara} "... Yo..." <1882> \{\m{B}} "Giờ mới tới sao? Giờ nghỉ trưa kết thúc rồi mà." // \{\m{B}} "You just came now? Lunch break's already over, you know." <1883> \{Sunohara} "Tớ đến từ lâu rồi." // \{Sunohara} "I came during lunch break." <1884> \{\m{B}} "Ế?" // \{\m{B}} "Eh?" <1885> \{Sunohara} "Sao tớ vào được trong những lúc như thế được chứ." // \{Sunohara} "It's not like I could just barge in with that kind of atmosphere." <1886> Sunohara nói một cách hờn dỗi. // Sunohara sulks as he says that. <1887> \{\m{B}} "Thế cậu đã theo dõi từ lúc nào thế?" // \{\m{B}} "... How long have you been watching us?" <1888> \{Sunohara} "Từ lúc Yukine-chan gối đầu vào lòng cậu cơ." // \{Sunohara} "Around the time Yukine-chan was lying down her head in your lap." <1889> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <1890> Có lẽ cậu ta đã thấy tất cả... // Seems he saw everything... <1891> \{Sunohara} "Chết tiêt~... dù biết cậu chỉ thế chỗ cho người anh trai mà sao tớ vẫn thấy ghen quá." // \{Sunohara} "Damn it~... though I know you're just being a substitute for her brother, I'm still jealous." <1892> \{Sunohara} "Nếu có ai đó nhìn thấy thì sẽ rất rắc rối đấy." // \{Sunohara} "Or rather, it's definitely worrisome if someone saw all of that." <1893> \{\m{B}} "Tức là sao?" // \{\m{B}} "What do you mean?" <1894> \{Sunohara} "Tức là một ngày nào đó, cậu sẽ biến thành một con sói để tìm ra điểm yếu của Yukine-chan." // \{Sunohara} "I mean, you might someday turn into a wolf for going after Yukine-chan's weakness." <1895> \{\m{B}} "Ngu thế... nếu làm vậy thì sao tớ dám ra đường nữa chứ." // \{\m{B}} "What stupid words... I wouldn't be able to walk on the street from that day on if I do that." <1896> \{Sunohara} "Đúng thế." // \{Sunohara} "That's probably true." <1897> Nếu như bạn của Miyazawa ngày nào cũng đến đây thì sao có thể làm như thế được chứ. // If I think about Miyazawa's friends who come here to adore her, I surely won't be able to do that. <1898> Mà cứ để cô ngủ trên lòng thì thật chẳng khác nào ngàn cân treo sợi tóc. // To be honest, letting her sleep in my lap is walking the thin red line... <1899> \{Sunohara} "Thế mai cậu định làm gì?" // \{Sunohara} "So, what will you be doing tomorrow?" <1900> \{\m{B}} "Cậu đã nghe thấy hết rồi mà..." // \{\m{B}} "You were listening well, weren't you..." <1901> \{Sunohara} "Tớ chỉ trông chừng cậu khi cậu định cậu định làm điều gì đó bậy bạ thôi." // \{Sunohara} "I was just watching you if you're going to pull something strange." <1902> \{\m{B}} "Còn khuya mới có chuyện đó." // \{\m{B}} "I'm not gonna." <1903> \{Sunohara} "Kết quả sẽ không như thế đâu." // \{Sunohara} "The result wouldn't be like that, huh." <1904> \{Sunohara} "Nếu là tớ chắc thì sẽ không thể kiềm chế được mất." // \{Sunohara} "Well, if it was me, I think I wouldn't be able to control myself." <1905> Hắn ta nói như thể chẳng có chút lòng tự trọng nào cả rồi nhún vai. // He says that without any pride and shrugs his shoulders. <1906> \{Giọng Nói} "Ồ...? Điều gì khiến mày không thể kiềm chế được thế?" // \{Voice} "Oh...? What is it that you wouldn't be able to control?" <1907> Một giọng nói dữ tợn vang lên ở trong phòng. // A grim voice echoed in the room. <1908> \{Sunohara} "Ế?! Ế?! Ở đâu thế?!" // \{Sunohara} "Eh?! Eh?! Where?!" <1909> Tôi cũng bối rối nhìn quanh. // I also look around in confusion. <1910>\{Người Đàn Ông} "Ở đây." // \{Man} "Here." <1911> Và ở dưới gầm bàn, một người đàn ông với bộ mặt lạnh lùng xuất hiện. // And under the table is the stern looking man making an appeareance. <1912> Sunohara hãi hùng và tôi cũng lùi lại. // Sunohara's face cramps up. I also take a step back. <1913> \{\m{B}} "Ô-Ông ở đó từ khi nào vậy?!" // \{\m{B}} "S-since when were you?!" <1914>\{Người Đàn Ông} "À~... tao đã trò chuyện với Yukine-chan từ đầu giờ nghỉ trưa." // \{Man} "Ah~... man... I've been chatting with Yukine since the beginning of lunch break..." <1915>\{Người Đàn Ông} "Rồi có một tên ở văn phòng đến nên tao phải trốn đi." // \{Man} "A staff member suddenly came, so I ended up hiding." <1916>\{Người Đàn Ông} "Và tiếp đó thì lại là mày đến." // \{Man} "And after that, you came." <1917> Hắn ta lườm tôi trừng trừng. // He glares at me with a glitter. <1918>\{Người Đàn Ông} "Lại giống y như ngày hôm qua..." // \{Man} "Beyond that, you made an atmosphere the same as yesterday..." <1919>\{Người Đàn Ông} "Tao cũng không thể ra ngay được... Chết tiệt..." // \{Man} "So I couldn't just come out... Damn it..." <1920> Thế... thế mà tôi không hề chú ý đấy. // I... I didn't notice... <1921> Thế tức là...? Trong khi Miyazawa đang ngủ trên lòng tôi thì gã này trốn ở ngay cạnh dưới chân tôi à...? // So it means...? That while Miyazawa was sleeping on my lap, this guy is just at my feet, hiding...? <1922>\{Người Đàn Ông} "Yukine đúng là Yukine... con bé hoàn toàn quên mất tao..." // \{Man} "Yukine is Yukine too... she's completely forgotten about me..." <1923> Hắn ta vươn người rồi quay hông như thể đã đang đau nhức vì đã ngồi xổm một lúc lâu vậy. // He stretches and hits his hips that must be aching from squatting for a long time with his fist. <1924>\{Người Đàn Ông} "... À..." // \{Man} "... Well..." <1925> Buông thõng vai, hắn ta quay sang lườm Sunohara... // Letting his shoulders rest, he breathes on Sunohara... no, he glares at him. <1926>\{Người Đàn Ông} "Mà mày vừa nói gì về việc không thể kiềm chế được bản thân thế?" // \{Man} "What is it that you wouldn't be able to control, huh?" <1927> \{Sunohara} "E-Eek! C-C-Chuyện đó... là..." // \{Sunohara} "E-Eek! T-T-That's... well..." <1928> Sunohara quay sang cầu cứu tôi. // Sunohara motions his eyes at me, appealing me to save him. <1929> \{\m{B}} "Không phải việc trở thành một con sói sao?" // \{\m{B}} "Isn't it becoming a wolf?" <1930> \{Sunohara} "Guaah, chết tiệt, \m{A}-!" // \{Sunohara} "Guaah, damn you, \m{A}-!" <1931>\{Người Đàn Ông} "Này thằng tóc vàng! Lại đây chút coi!" // \{Man} "Hey blondie! Come here for a bit!" <1932> \{Sunohara} "Này đợi đã, đừng có kéo cái áo, nó rách mất... này, tới chỗ cửa sổ sao?!" // \{Sunohara} "Hey wait, don't pull my clothes, they'll rip... hey, to the window?!" <1933> Hắn ta đã tóm gáy Sunohara và quẳng ra ngoài cửa sổ. // The man drags Sunohara by the scruff and heads towards the window. <1934> Vài giây sau khi họ biến mất khỏi khung cửa sổ... // Several second after they disappeared from the window frame... <1935> \{\m{B}} "Uwaahh..." // \{\m{B}} "Uwaahh..." <1936> Một tiếng động vang lên khó mà có thể nhầm lẫn với các từ khác được. // A striking sound which is hard to put into words echoes around... <1937>\{Người Đàn Ông} "Phù... xong rồi..." // \{Man} "Whew... man..." <1938> Sau khi đã xong xuôi, hắn ta nhảy lại vào phòng. // After he's done, the man straddles back into the room. <1939> \{\m{B}} "... Sunohara đâu?" // \{\m{B}} "... Where's Sunohara?" <1940> \{Sunohara} "Bị đau thế này thì tức là tớ vẫn còn sống đúng không...?" // \{Sunohara} "Feeling this pain means I'm alive, right...?" <1941> Tôi nhìn thấy một bàn tay run run với một giọng nói the thé ngoài cửa sổ. // I saw a trembling hand accompanied by a faint voice beyond the window. <1942>\{Người Đàn Ông} "Sao...?" // \{Man} "Well...?" <1943> Tiếng tên đó vang lên. // The voice of the man turning around. <1944>\{Người Đàn Ông} "Chắc mai mày cũng sẽ tới đúng không?" // \{Man} "You'll be coming tomorrow too, right?" <1945> \{\m{B}} "... 'Cũng?' Nói vậy thì mai có sự kiện gì sao?" // \{\m{B}} "... 'Too?' Speaking of that, what's the occasion tomorrow?" <1946> Nếu vậy thì Miyazawa sẽ nói với tôi trước. // If I think about it very well, Miyazawa told me that first. <1947> Hắn ta đáp lại với một cặp mắt buồn rầu khi tôi hỏi. // He answered me with sorrowful eyes as I asked that question. <1948>\{Người Đàn Ông} "... Cứ đến đi là khắc biết." // \{Man} "... You'll know if you come." <1949>\{Người Đàn Ông} "Mà mày cũng không nên để bị giáo viên đuổi theo như ngày hôm nay nữa." // \{Man} "Well, you shouldn't look like an idiot getting chased around by the staff like you were today." <1950> \{\m{B}} "Không đâu." // \{\m{B}} "I won't." <1951> \{\m{B}} "Mà ngày mai tất cả bọn ông cũng sẽ tới chứ?" // \{\m{B}} "Besides, all of you will come tomorrow too?" <1952>\{Người Đàn Ông} "À? Ừ." // \{Man} "Ah? Well, yeah." <1953> Có vẻ cô bé mới tôi không hẳn là vì tôi. // So it means, it's not like she invited me specially because it's me. <1954>\{Người Đàn Ông} "Sao? Trông mày hơi thất vọng nhỉ?" // \{Man} "What? Why do you have that disappointed look on your face?" <1955> \{\m{B}} "Không hẳn là thất vọng." // \{\m{B}} "I'm not really disappointed." <1956>\{Người Đàn Ông} "Có lẽ mày đang nghĩ là 'mình không hẳn là người duy nhất cô bé mời đến.'" // \{Man} "Perhaps, you were thinking 'it's not like I'm the only one she specially invited.'" <1957> \{\m{B}} "... Ugh..." // \{\m{B}} "... Ugh..." <1958> Việc hắn ta đoán chính xác như vậy khiến tôi khó chịu đấy. // The way he's so accurate bothers me. <1959>\{Người Đàn Ông} "... Nhưng tao lại nghĩ mày khá là đặc biệt đấy..." // \{Man} "... I think you're pretty special, you know..." <1960> \{\m{B}} "Ế?" // \{\m{B}} "Eh?" <1961>\{Người Đàn Ông} "Đặc biệt ở chỗ dù không ở trong nhóm nhưng vẫn được mời đến." // \{Man} "You're special since you were invited despite being outside the group." <1962> \{\m{B}} "Ngày mai cõ chuyện gì à?" // \{\m{B}} "Is something happening tomorrow?" <1963>\{Người Đàn Ông} "........." // \{Man} "........." <1964>\{Người Đàn Ông} "... Cứ đến đi là biết liền..." // \{Man} "... You'll know if you come..." <1965> Nói xong, hắn ta ra chỗ cửa sổ. // He says that as he walks towards the window. <1966> \{\m{B}} "Về sao?" // \{\m{B}} "You're heading back?" <1967>\{Người Đàn Ông} "Hmm? Chắc ngày hôm nay yukine-chan không quay lại đây nữa đâu." // \{Man} "Hmm? Well, Yukine ain't coming back here today." <1968> Hắn ta đặt chân ra ngoài cửa sổ rồi quay lại phía tôi. // He puts his leg through the window, and turns my way. <1969>\{Người Đàn Ông} "Mai gặp lại." // \{Man} "See you tomorrow." <1970> Hắn ta nói nhanh rồi ra khỏi cửa sổ. // So he informs me quickly, and then leaves through the window. <1971> \{Sunohara} "Gyaah!" // \{Sunohara} "Gyaah!" <1972>\{Người Đàn Ông} "À, chết, tao giẫm lên mày mất rồi." // \{Man} "Ah, my bad, stepped on you there." <1973> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <1974> \{Sunohara} "Ow ow ow..." // \{Sunohara} "Ow ow ow..." <1975> Sunohara rên rỉ rồi dùng khăn lau mặt. // Sunohara groans as he soaks his face in a towel. <1976> \{\m{B}} "Có vẻ đau đấy." // \{\m{B}} "Seems painful." <1977> \{Sunohara} "Đau chết đi được." // \{Sunohara} "It's freaking painful!" <1978> \{\m{B}} "Vì nó kêu khá to mà." // \{\m{B}} "Since it made a loud sound." <1979> \{Sunohara} "Nếu cứu tớ thì có phải tốt hơn không!" // \{Sunohara} "It would have been better if you saved me!" <1980> \{\m{B}} "Không, tớ không muốn thích làm thế." // \{\m{B}} "Nah, I didn't really feel like doing it." <1981> \{Sunohara} "Một chút thì có sao đâu! Chúng ta là bạn mà!" // \{Sunohara} "Just do it a bit! We're friends!" <1982> \{\m{B}} "Ahahahahahaha!" // \{\m{B}} "Ahahahahahaha!" <1983> \{Sunohara} "Này, có cần thiết phải cười điều này không?!" // \{Sunohara} "Hey, should you even be laughing at this part?!" <1984> \{\m{B}} "Vì đây là thứ tớ thực sự không chắc, phải không?" // \{\m{B}} "That's the part where I shouldn't really agree, right?" <1985> \{Sunohara} "Tớ sẽ khóc đấy..." // \{Sunohara} "I'll cry..." <1986> \{\m{B}} "Cứ việc." // \{\m{B}} "Cry all you want." <1987> Tôi hoàn toàn lờ hắn đi khi lấy một cuốn tạp chí. // I totally flat out refused him as I take out a magazine. <1988> Sunohara bắt đầu khóc thảm thiết. // Sunohara starts to cry in sorrow. <1989> \{\m{B}} "Này, Sunohara." // \{\m{B}} "Hey, Sunohara." <1990> \{Sunohara} "Xụt xịt... sao... không cần phải dỗ đâu..." // \{Sunohara} "Sniff... what... I don't need your comfort now..." <1991> \{\m{B}} "Trông chướng mắt quá, sao không ra góc nhà mà khóc đi." // \{\m{B}} "You're an eyesore so why don't you go cry further in the corner." <1992> \{Sunohara} "Không có thương hại gì sao?!" // \{Sunohara} "You sure don't have blood or tears, do you?!" <1993> \{\m{B}} "Cứ coi nó là một trò đùa đi." // \{\m{B}} "Well, take it as a joke." <1994> \{Sunohara} "... Là đùa sao?" // \{Sunohara} "... Was that really a joke?" <1995> \{\m{B}} "Chỉ 1% thôi." // \{\m{B}} "The chance of it being a joke is less than 1%." <1996> \{Sunohara} "Xụt xịt... Xụt xịt..." // \{Sunohara} "Sniff... sniff... sniff, sniff..." <1997> Hắn ta lại bắt đầu khóc tiếp. // He started his sorrowful cry again. <1998> Tôi sẽ lờ đi và chuyển chủ đề. // I'll ignore him for now and advance our topic. <1999> \{\m{B}} "Cậu nghĩ sao về ngày mai?" // \{\m{B}} "What do you think about tomorrow?" <2000> \{Sunohara} "Xụt xịt... cũng không biết nữa... xụt xịt..." // \{Sunohara} "Sniff... no way I'd know... sniff..." <2001> \{\m{B}} "... Ừ..." // \{\m{B}} "... I guess so..." <2002> Dù có nói thế nhưng tôi cũng hỏi ngu thật đấy... // Even if I say so myself, I was stupid to ask... <2003> \{Sunohara} "...Xụt xịt, xụt xịt ..., xụt xịt ..." // \{Sunohara} "...Sniff ...sniff, sniff... sniff, sniff..." <2004> \{\m{B}} "Ở góc nhà thì vẫn khó chịu quá, ra khỏi phòng có được không?" // \{\m{B}} "... It's depressing even if you're in the corner, so could you please leave the room?" <2005> \{Sunohara} "Đây là phòng tớ!" // \{Sunohara} "This is my room!" <2006> Yukine // Yukine <2007> Ngày đình chỉ thứ ba ở trường... // The third day of suspension from school... <2008> Thực ra, hôm nay tôi vẫn phải ở nhà. // Technically, it's still house arrest up to today. <2009> Bụp... // Thump... <2010> \{\m{B}} "... Umph." // \{\m{B}} "... Umph." <2011> Tôi mặc bộ đồng phục và thắt ca vát. // I change into my school uniform and adjust my necktie. <2012> Tôi đã rút kinh nghiệm từ ngày hôm qua. // This is my answer to yesterday's mistake. <2013> Trà trộn vào đám đông trong giờ nghỉ trưa. // Blend in with the people during lunch break. <2014> Kể cả khi giáo viên có thấy tôi thì cũng không sao cả. // Even if the teachers find me, it'll probably be all right. <2015> Tôi liếc nhìn đồng hồ. Đã tới lúc rồi. // I look at my watch. It's about time. <2016> Khi tôi tới trong lúc nghỉ trưa, trường cũng khá là nhộn nhịp. // When I arrive during lunch break, the school is filled with energy. <2017> Tôi vừa đi vừa nhìn một cách vô tư. // I give an innocent look as I walk. <2018> Dù đang bị đình chỉ nhưng tôi nghĩ cũng chỉ có mấy đứa là nhận ra khuôn mặt và tên của tôi thôi. // Though I'm being suspended, I think only a few people would recognize both my name and face. <2019> Không ai nghi ngờ tôi, tất cả là nhờ có bộ đồng phục này. // No one should suspect me, and all thanks to the uniform I'm wearing. <2020> \{Giọng Nói} "Ế? Cậu đã hết hạn đình chỉ rồi sao, \m{A}?" // \{Voice} "Eh? You've been cleared from suspension, \m{A}?" <2021> Bị một đứa cùng lớp trông thấy, tôi lặng lẽ lờ đi. // Found out by a classmate, I remain silent as I dash away from him. <2022> Có lẽ tôi nên chú ý đến xung quanh hơn chút nữa... // I guess it's better to pay a little bit of attention to my surroundings... <2023> Cạch... // Rattle... <2024> Tôi mở cửa và trông thấy Miyazawa đang ngồi trên ghế. // I open the door to see Miyazawa sitting down in a chair. <2025> Cô bé ngay lập tức ngẩng đầu nhìn tôi. // She immediately lifts her head to see me. <2026> \{Miyazawa} "A..." // \{Miyazawa} "Ah..." <2027> \{\m{B}} "Yô, anh tới rồi." // \{\m{B}} "Yo, I'm here." <2028> \{Miyazawa} "Vâng, cám ơn anh." // \{Miyazawa} "Yes, thank you very much." <2029> Cô bé mỉm cười rồi cúi đầu. // She bows her head with a smile. <2030> \{Miyazawa} "Anh có muốn bữa trưa không?" // \{Miyazawa} "Would you like to have lunch?" <2031> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yes, please." <2032> \{Miyazawa} "Anh có yêu cầu nào đặc biệt không?" // \{Miyazawa} "Do you have any requests?" <2033> \{\m{B}} "Thế cơm chiên trứng được không?" // \{\m{B}} "Then, how about omelet rice?" <2034> \{Miyazawa} "Okay, rõ." // \{Miyazawa} "Okay, understood." <2035> Cô bé gật đầu cười rồi lấy cái chảo rán ra và tới chỗ bếp nấu. // She nods and smile then takes out the frying pan and moves toward the portable stove. <2036> \{\m{B}} "Em làm được sao?!" // \{\m{B}} "You actually can?!" <2037> \{Miyazawa} "Vâng. Cơm gà cũng là một món ăn đông lạnh." // \{Miyazawa} "Yes. The chicken rice inside would be from the usual frozen food though." <2038> Cô bé lấy hộp ướp lạnh mà lúc nào cũng được dùng để đựng cơm ra, và trong đó là một hộp cơm gà. // She takes out the cooler box she gets pilaf from all the time, and instead pulls out a package of chicken rice. <2039> Rồi sau đó tới hai quả trứng. // And then, two eggs. <2040> \{Miyazawa} "Lúc đầu tới đây, \m{B}, anh đã gọi cơm chiên trứng, thế nên em đã chuẩn bị để em có thể làm mỗi khi em gọi." // \{Miyazawa} "When you first came here, \m{B}-san, you asked for omelet rice, and so I made preparations so I'll be able to make it if you say it again." <2041> \{\m{B}} "Em nói ra trứoc có phải hơn không..." // \{\m{B}} "It would have been better if you said so..." <2042> \{Miyazawa} "Không đâu, món ăn ngon nhất vào những lúc người ta muốn ăn nó." // \{Miyazawa} "No, the food tastes best the moment when you think you want to eat it." <2043> \{\m{B}} "Nhưng trứng có thể thôi mà, nếu em không nấu chúng thì có phải là lãng phí không?" // \{\m{B}} "But eggs are perishable, wouldn't it be a waste when you rarely cook them?" <2044> \{Miyazawa} "Không sao. Em mang từ nhà đi và ăn hết trong ngày hôm đó." // \{Miyazawa} "It's all right. I always bring them home and eat them at the same day." <2045> \{\m{B}} "Thế em sẽ có nhiều Cô-lét-tê-rôn lắm đấy." // \{\m{B}} "You'll build up a lot of cholesterol." <2046> \{Miyazawa} "Em vẫn còn trẻ mà, không sao đâu." // \{Miyazawa} "I'm still young, so it's okay." <2047> Vừa nói, cô bé vừa cười. // She gives a sweet smile as she says that. <2048> Cô bé làm cơm chiên trứng giỏi thật đấy. // She skillfully makes the omelet rice. <2049> Tuy là đồ đông lạnh nhưng bên ngoài lại chẳng khác gì đồ làm từ nhà. // It may be frozen food, but on the outside it looks homemade. <2050> Nó có một cái vị rất khác trước đó nên đây là một bữa trưa 'cao cấp'. // It has a different flavor from before, so it became a first-class lunch. <2051> \{Miyazawa} "Vâng, xong rồi." // \{Miyazawa} "Okay, I'm done." <2052> Cô bé đặt đĩa cơm chiên trước mặt tôi. // She places a paper dish with omelet rice in front of me. <2053> \{\m{B}} "À, trông ngon đấy!" // \{\m{B}} "Ah, delicious!" <2054> \{Miyazawa} "Anh vẫn chưa ăn mà." // \{Miyazawa} "You haven't eaten yet, though." <2055> \{\m{B}} "Khỏi ăn cũng biết. Nó chắc chắn sẽ rất ngon." // \{\m{B}} "I can understand even without eating. This is definitely delicious." <2056> \{Miyazawa} "Ahaha, mời anh ăn." // \{Miyazawa} "Ahaha, please, help yourself." <2057> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah." <2058> Tôi cầm chiếc thìa và ăn món cơm chiên nóng hổi. // I take a convenience store spoon in my hand and eat the steaming omelet rice. <2059> \{Miyazawa} "\m{B}-san." // \{Miyazawa} "\m{B}-san." <2060> \{\m{B}} "Hmm?" // \{\m{B}} "Hmm?" <2061> \{Miyazawa} "Sau bữa ăn, em có vài việc muốn nhờ anh." // \{Miyazawa} "After you're done with your meal, there's something I'd like to ask of you." <2062> \{\m{B}} "Chọp... chọp... ực..." // \{\m{B}} "Chomp, chomp... gulp..." <2063> \{\m{B}} "Sao? Ngủ trên lòng anh hả?" // \{\m{B}} "What is it? Lying on my lap?" <2064> \{Miyazawa} "Không, là một thần chú." // \{Miyazawa} "No, a spell." <2065> \{\m{B}} "Anh sẽ thực hiện nó sao?" // \{\m{B}} "I'll be doing it?" <2066> \{Miyazawa} "Vâng... nếu chỉ có một người thì sẽ không thể làm được đâu." // \{Miyazawa} "Yes... well, it's something one person can't do." <2067> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2068> \{\m{B}} "Lại là quả cầu kinh khi hả?" // \{\m{B}} "Pouring in genki dama?" <2069> \{Miyazawa} "Cũng kiểu như thế." // \{Miyazawa} "That's okay too." <2070> Miyazawa cười khúc khích. // Miyazawa giggles as she smiles. <2071> \{Miyazawa} "Nhưng hôm nay sẽ là cái khác." // \{Miyazawa} "But today would be bit different." <2072> \{\m{B}} "Nếu không quá ngượng thì sẽ không có vấn đề gì." // \{\m{B}} "I don't mind doing it if it isn't embarrassing." <2073> \{Miyazawa} "........." // \{Miyazawa} "........." <2074> Nụ cười của cô bé đóng băng. // Her smile freezes. <2075> \{\m{B}} "Ngượng lắm sao...?" // \{\m{B}} "Is it embarrassing...?" <2076> \{Miyazawa} "Ê, um, haha, một chút thôi," // \{Miyazawa} "Eh, um, haha, a little." <2077> \{\m{B}} "So với quả cầu kinh khi thì thế nào?" // \{\m{B}} "How bad is it compared to the genki dama?" <2078> \{Miyazawa} "Em nghĩ là tệ hơn một trăm lần." // \{Miyazawa} "It's a hundred times worse, I think." <2079> \{\m{B}} "... Thế mà là một chút à..." // \{\m{B}} "... How is it 'a little'..." <2080> Vậy thì... cô bé muốn mình làm gì nhỉ...? // Speaking of which... I wonder what she wants me to do...? <2081> \{Miyazawa} "Nhưng nó có hiệu quả ngay tức thì." // \{Miyazawa} "But, it should have an immediate effect." <2082> \{\m{B}} "... Mà... em đã làm cơm chiên cho anh rồi nên anh không thể từ chối được..." // \{\m{B}} "... Well... you made omelet rice so there's no way I can refuse..." <2083> \{Miyazawa} "Nếu anh không thích thì cũng không sao đâu." // \{Miyazawa} "If you don't like it, I don't mind if you don't want to." <2084> \{\m{B}} "Cứ nghe đã rồi tính sau." // \{\m{B}} "I'll think about what to do once I hear it." <2085> Tôi vừa nói vừa ăn cơm chiên. // I say that as I eat the omelet rice. <2086> Tôi nhanh chóng ăn hết chỗ còn lại... // I quickly finish up the last remaining pieces... <2087> Và rồi--... // And then--... <2088> \{\m{B}} "Cám ơn về bữa ăn." // \{\m{B}} "Thanks for the food." <2089> \{Miyazawa} "Không có chi." // \{Miyazawa} "It was nothing." <2090> Tôi đã ăn xong. // I finished eating. <2091> Sau khi no cơm, tôi đã sẵn sàng. // Taking in all of that omelet rice, I become ready. <2092> \{\m{B}} "Được, giờ là về thần chú." // \{\m{B}} "All right, now about that spell." <2093> \{Miyazawa} "V-vâng... nếu anh muốn." // \{Miyazawa} "Y-yes... if you will." <2094> Miyazawa đỏ mặt cúi đầu. // Miyazawa's face blushes as she quickly bows her head. <2095> \{\m{B}} "Thế giờ anh làm gì?" // \{\m{B}} "So, what should I do?" <2096> \{Miyazawa} "... Umm..." // \{Miyazawa} "... Umm..." <2097> \{Miyazawa} "........." // \{Miyazawa} "........." <2098> \{Miyazawa} "... Vậy thì... ôm em đi..." // \{Miyazawa} "... Please... hold me..." <2099> \{\m{B}} "?!?!" // \{\m{B}} "?!?!" <2100> Tôi liếc quanh phòng khi nghe thấy những từ đó. // I suddenly look around the room with those words. <2101> Cứ tưởng như tóc của tôi đã dựng đứng hết cả lên. // I imagined all of my hair standing up all of a sudden. <2102> Không biết đã có ai nghe thấy chưa nhỉ? // I wonder if anyone heard that? <2103> Không có ai trốn dưới gầm bàn như ngày hôm qua. // There's no one hiding under the desk just like yesterday, right? <2104> Cũng như không có ai trốn núp sau cửa sổ. // There's no one outside the window, right? <2105> \{Miyazawa} "Em đã muốn làm việc này trước đây rồi." // \{Miyazawa} "I want to do that thing from before." <2106> \{\m{B}} "Ê? À... tức là ôm em hả?" // \{\m{B}} "Eh? Ah... You mean holding you?" <2107> \{Miyazawa} "Vâng." // \{Miyazawa} "Yes." <2108> Cô bé mặt đỏ lừ gật đầu. // She nods, her face blushing heavily. <2109> Giờ tôi đã cảm thấy yên tâm hơn rồi. // I felt a little relieved. <2110> \{Miyazawa} "Và rồi chúng ta sẽ nhắm mặt lại, cùng đọc thầm ba lần 'Nhìn Lên Phía Trước, Nhìn Lên Phía Trước, Nhìn Lên Phía Trước'." // \{Miyazawa} "And then, we'll close our eyes together, and chant 'Look Ahead, Look Ahead, Look Ahead' three times in our mind." <2111> \{\m{B}} "Thế nó có tác dụng gì?" // \{\m{B}} "What kind of effect does this have?" <2112> \{Miyazawa} "Trong ngày hôm nay, ta sẽ trở nên mạnh mẽ hơn." // \{Miyazawa} "You'd become stronger for today." <2113> \{Miyazawa} "Và dù có chuyện gì xảy ra thì ta cũng sẽ không đánh mất bản thân mình." // \{Miyazawa} "And no matter what happens, you won't lose yourself..." <2114> \{Miyazawa} "Không bị sao lãng và có thể đứng thẳng lên..." // \{Miyazawa} "You won't get distracted and you'll be able to stand straight..." <2115> \{Miyazawa} "Luôn làm chủ được bản thân mình." // \{Miyazawa} "You'll be able to hold on." <2116> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2117> \{Miyazawa} "Anh có thể giúp em được không?" // \{Miyazawa} "Can I ask you for help with this?" <2118> \{\m{B}} "Ôm em liệu có ổn không?" // \{\m{B}} "... Is it all right if I hug you?" <2119> \{Miyazawa} "Ổn không á...?" // \{Miyazawa} "Is it all right...?" <2120> Tôi đáp lại bằng cách từ từ dang rộng hai tay ra. // I respond by spreading out both my hands slowly. <2121> Miyazawa cười khi thấy thế. // Miyazawa smiles as she sees that. <2122> \{Miyazawa} "Vậy thì nếu anh không phiền..." // \{Miyazawa} "Then, if you don't mind..." <2123> Cô bé từ từ tiến thẳng tới chỗ tôi. // She slowly walks straight in front of me. <2124> Và rồi như trước đây, cô bé ngả đầu vào vai tôi. // And then, just like before, she places her head on my shoulder. <2125> Tôi chầm chậm vòng tay quanh người cô bé. // I slowly close my arms around her. <2126> Và nhẹ nhàng ôm lấy thân hình bé nhỏ như thể muốn giữ chặt hơi ấm này lại, không cho nó thoát. // And gently wrap up that small body of hers as if I'm embracing her warmth tightly so it won't escape. <2127> \{Miyazawa} "Anh hãy nhắm mắt lại đi." // \{Miyazawa} "Please close your eyes." <2128> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Okay." <2129> Tôi nhắm mắt lại. // Saying that, I close them. <2130> Cả thế giới sẫm lại. // A dark world... <2131> Cứ như thể hơi ấm trong vòng tay tôi là thứ duy nhất tồn tại. // I think to myself as if the warmth in my arms was the only thing that existed. <2132> Tôi có thể cảm nhận được nhịp tim của Miyazawa qua cơ thể mình. // I can hear Miyazawa's heartbeat throughout my body. <2133> Tim tôi bắt đầu đập nhanh dần. // My heartbeat also begins to race, which is a little bit embarrassing. <2134> Mùi hương từ mái tóc mềm mại của cô bé làm tôi ngất ngây. // The smell of her soft hair is making me dizzy... <2135> Phải rồi... nó quả thực rất ngượng y như lời cô bé đã nói... // Yeah... this is certainly embarrassing when she said it was... <2136> \{Miyazawa} "Rồi đọc thầm..." // \{Miyazawa} "In your mind..." <2137> Cô bé làm tôi giật mình. // She surprised me with her sudden words. <2138> Hơi ấm của Miyazawa đã khiến tôi gần như quên mất mục đích của mình... // Miyazawa's warmth almost made me forget my purpose... <2139> \{Miyazawa} "... Anh hãy đọc thầm ba lần." // \{Miyazawa} "... Please chant it three times in your mind." <2140> Nhìn Lên Phía Trước, Nhìn Lên Phía Trước, Nhìn Lên Phía Trước... // Look Ahead, Look Ahead, Look Ahead... <2141> Tôi thầm niệm chú ba lần... // I chant it three times in my mind... <2142> Một thần chú thật yên bình và tĩnh lặng... // A peaceful and quiet spell. <2143> Tôi nên ôm cô bé bao lâu nhỉ...? // How long should I hold her like this...? <2144> Giờ bỏ ra đã được chưa...? // Is it okay to let go now...? <2145> Nhưng hình như Miyazawa vẫn chưa muốn kết thúc ngay lúc này. // But, it doesn't seem like Miyazawa will let go any moment now. <2146> Môi của tôi chạm vào tóc cô bé khi đang từ từ lùi cằm ra. // My lips touched her hair as I slowly retreat my chin. <2147> Tôi chạm nhẹ môi vào đầu cô bé nên cô bé chẳng hề để ý gì. // I softly pushed my lips at her head so she wouldn't notice. <2148> Buồn thật đấy... // It's ticklish... <2149> Cũng khá mềm... // It's soft... <2150> Và rất thơm nữa... // She smells nice... <2151> Lỡ có người quen của cô bé nhìn thấy chúng tôi thì sẽ sao nhỉ... // I wonder what would happen if a colleague of hers saw us... <2152> Thần chú này nguy hiểm đến tính mạng chứ chẳng chơi... // This really is a life threatening spell... <2153> Đing, đong, đang, đong... // Ding, dong, dang, dong... <2154> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2155> \{Miyazawa} "........." // \{Miyazawa} "........." <2156> Chuông reo, báo hiệu đã kết thúc giờ nghỉ trưa. // The bell echoes, indicating the end of lunch break. <2157> Tôi bỏ tay khỏi Miyazawa mặc dù rất tiếc nuối vì đã đánh mất hơi ấm đó. // I let my arms go from Miyazawa, though I regret losing that warmth. <2158> \{\m{B}} "... Miyazawa...?" // \{\m{B}} "... Miyazawa...?" <2159> Nhưng Miyazawa vẫn không bỏ ra. // But Miyazawa didn't move away. <2160> Đầu cô bé vẫn ngả vào vai tôi. // Her head was still placed at my shoulder as if she's stiffened. <2161> \{\m{B}} "Giờ nghỉ trưa kết thúc rồi." // \{\m{B}} "Lunch break is over." <2162> \{Miyazawa} "... Vâng..." // \{Miyazawa} "... Yes..." <2163> \{\m{B}} "Em phải trở về lớp ngay." // \{\m{B}} "You have to return to class." <2164> \{Miyazawa} "........." // \{Miyazawa} "........." <2165> \{\m{B}} "Miyazawa...?" // \{\m{B}} "Miyazawa...?" <2166> \{Miyazawa} "Hôm nay em sẽ nghỉ học sớm..." // \{Miyazawa} "I'm leaving early today." <2167> \{\m{B}} "Ế?" // \{\m{B}} "Eh?" <2168> \{Miyazawa} "Có một nơi em phải đến ngay bây giờ." // \{Miyazawa} "There's a place I have to go to now." <2169> \{Miyazawa} "Em muốn đưa anh tới đó, \m{B}-san..." // \{Miyazawa} "I want to take you there, \m{B}-san..." <2170> \{Miyazawa} "Và cũng muốn anh có mặt ở đó trong ngày hôm nay." // \{Miyazawa} "And also, I want you to come there today." <2171> \{\m{B}} "Chúng ta sẽ đi đâu?" // \{\m{B}} "Where are we going?" <2172> \{Miyazawa} "........." // \{Miyazawa} "........." <2173> Miyazawa ngập ngừng trước câu hỏi. // Miyazawa slightly frowns at the question. <2174> Với một cụ cười chỉ toàn nỗi buồn và cô đơn... // A smile filled with sadness and loneliness... that kind of face... <2175> \{Miyazawa} "... Đến nghĩa trang." // \{Miyazawa} "... A graveyard." <2176> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2177> Nói xong, nụ cười trên gương mặt cô bé dập tắt. // After saying that, the smile from her face disappears. <2178> ... Trông rất đáng thương... tôi chưa từng thấy cô bé như thế này bao giờ. // ... It seemed painful... she showed me a facial expression that I haven't seen before. <2179> Thần chú lúc trước... // That spell from before... <2180> Giờ tôi đã hiểu vì sao cô bé muốn có thêm nghị lực trong ngày hôm nay... // Now I understand why she wishes to have strength for today... <2181> \{Miyazawa} "Hôm nay là ngày... anh trai em mất." // \{Miyazawa} "Today is... the day my brother died." <2182> \{\m{B}} "... Anh hiểu..." // \{\m{B}} "... I see..." <2183> \{Miyazawa} "Em xin lỗi vì đã kể cho anh những chuyện như thế..." // \{Miyazawa} "I'm sorry for suddenly telling you something like this..." <2184> \{\m{B}} "Không sao, cũng tại anh không nói trước..." // \{\m{B}} "It's okay, I'm at fault for keeping quiet..." <2185> \{Miyazawa} "Về chuyện gì?" // \{Miyazawa} "About what?" <2186> \{\m{B}} "Hmm... về việc biết anh trai em đã mất..." // \{\m{B}} "Hmm... about knowing that your brother had passed away..." <2187> \{Miyazawa} "Ế?" // \{Miyazawa} "Eh?" <2188> \{\m{B}} "Có một người đã tới đây và kể cho anh trong lúc em vắng mặt." // \{\m{B}} "Another guy came here and told me while you weren't around." <2189> \{\m{B}} "Và... anh ta bảo anh rất giống anh trai của em." // \{\m{B}} "And... he told me that I was certainly similar to your brother." <2190> \{Miyazawa} "Vậy sao?" // \{Miyazawa} "Is that so?" <2191> Miyazawa có cười chút xíu. // Miyazawa smiles a little bit. <2192> Kể cả khi có thế nào đi chăng nữa... // Even then, it was fleeting the way she was just now... <2193> Tôi vẫn luôn mong nụ cười của cô bé không bao giờ biến mất. // I wished so strongly that her smile would never fade. <2194> Tôi muốn... ôm cô bé. // I wanted to... hold her. <2195> \{\m{B}} "... Miyazawa..." // \{\m{B}} "... Miyazawa..." <2196> Tôi tiến lên một bước để thu ngắn khoảng cách giữa chúng tôi lại. // I shortened our distance with a single step. <2197> Cạch... // Rattle... <2198> \{\m{B}} "Hmm?" // \{\m{B}} "Hmm?" <2199> \{Miyazawa} "A..." // \{Miyazawa} "Ah..." <2200> Cửa sổ bỗng nhiên mở ra, hai người nhảy vào. // I saw the window suddenly open, with two people coming in. <2201> \{Sunohara} "U-umm, xin lỗi đã làm phiền nhưng..." // \{Sunohara} "U-umm, I'm sorry for interrupting but..." <2202> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2203> \{Sunohara} "Eek! Đ-đừng có ra vẻ mặt nghiêm trọng như vậy!" // \{Sunohara} "Eek! D-don't give me that serious face!" <2204> \{Sunohara} "Mà đã tới lúc rồi đấy... còn người này là..." // \{Sunohara} "Anyway, it's almost time... and this person is..." <2205> \{\m{B}} "Người này là...?" // \{\m{B}} "This person is...?" <2206>\{Người Đàn Ông} "Là thế này." // \{Man} "That's how it is." <2207> \{\m{B}} "Woah..." // \{\m{B}} "Woah..." <2208> Là người hôm qua xuất hiện ngay cạnh Sunohara. // The man from yesterday appeared right beside Sunohara. <2209> Và trong tay hắn ta là... một bông hoa. // And in his hand, he's holding... a flower. <2210>\{Người Đàn Ông} "Yukine. Tới lúc đi rồi." // \{Man} "Yukine. It's time to go." <2211> Tên đó đưa cho Yukine bông hoa. // The man passed the flower in his hand to Miyazawa as he said that. <2212> \{Miyazawa} "Vâng." // \{Miyazawa} "Okay." <2213> Bầu trời trong buổi chiều sớm hôm nay thật trong xanh. // The blue sky spreading out in the early afternoon. <2214> Sunohara và tôi đi trên đường với bộ đồng phục. // Sunohara and I walk on the road in our school uniform. <2215> Còn phía trước là gã đó trong bộ quần áo bình thường và Miyazawa... // And walking in front of us was the man in normal clothes and Miyazawa... <2216> Hắn ta cứ liếc nhìn tôi với ánh mắt dò xét như thể là bà ngoại vậy. // The guy glares at me with suspicious eyes from time to time as if he's her grandmother, being suspicious. It can't be helped. <2217> Tất nhiên, lúc này chúng tôi nên ở trường. // Of course, we're normally supposed to be in class at this time. <2218> \{Sunohara} "........." // \{Sunohara} "........." <2219> \{\m{B}} "... Sao thế...?" // \{\m{B}} "... What is it...?" <2220> \{Sunohara} "Cậu sắp gặp nguy rồi đấy." // \{Sunohara} "It looks like you're walking on a tightrope with your life, huh." <2221> \{\m{B}} "Tức là sao?" // \{\m{B}} "What do you mean?" <2222> \{Sunohara} "........." // \{Sunohara} "........." <2223> \{Sunohara} "Tớ đã ở ngoài trong suốt giờ nghỉ trưa." // \{Sunohara} "I was outside the window during lunchtime." <2224> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2225> Vậy cậu ta đã thấy hết rồi sao... // So he saw us again... <2226> \{Sunohara} "Trong lúc đấy thì tên đó cũng ở cạnh tớ." // \{Sunohara} "At the same time, that person was also with me." <2227> \{\m{B}} "Ế...? Thật chứ?" // \{\m{B}} "Eh...? Serious?" <2228> Tôi nhìn tên đang đi cạnh Miyazawa và bước chậm lại. // I look at the man walking beside Miyazawa and slowed down my pace. <2229> \{Sunohara} "Nếu kiếm được hòn đá thì người ta có thể đập nát nó đấy..." // \{Sunohara} "Humans can smash stones just by grabbing it, huh..." <2230> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2231> Họ đã thấy hết sao... // They saw everything, huh... <2232> Liệu hôm nay tôi có thể sống sót mà trở về không đây...? // I wonder if I can return home alive today...? <2233> \{Giọng Nói} "Này, Yukine." // \{Voice} "Hey, Yukine." <2234> \{Miyazawa} "A, Arai-san." // \{Miyazawa} "Ah, Arai-san." <2235> Một người từ phố khác tới đang cầm hoa gọi Miyazawa. // A man from another street came with flowers and calls of Miyazawa. <2236> Trông không có vẻ gì là vui lắm. // He didn't look spirited at all. <2237> Hắn ta chỉ chào cô bé với một gương mặt buồn. // He only greeted her with a sad facial expression. <2238> \{Giọng Nói} "Yuki-chan." // \{Voice} "Yuki-chan." <2239> \{Miyazawa} "Kusakari-san, anh đợi ở đây sao?" // \{Miyazawa} "Kusakari-san, you were waiting here?" <2240>\{Người Đàn Ông} "Ừ. Anh nghĩ ta nên đi cũng nhau." // \{Man} "Yeah. I was thinking we should go together." <2241> \{Miyazawa} "Vâng, vậy đi thôi." // \{Miyazawa} "Yes, let's do that." <2242>\{Người Đàn Ông} "Đây là loại kẹo mà anh ta thích nhất." // \{Man} "These are the sweets that he liked." <2243> \{Miyazawa} "Cám ơn anh. Em tin chắc anh ấy sẽ rất vui." // \{Miyazawa} "Thank you very much. I believe he'd surely be fine with this." <2244> Chúng tôi tiếp tục đi trên đường và lượng người tham gia vào nhóm càng lúc càng đông. // As we continued on the road, the number of people in our group grew. <2245> Họ đều nói với giọng vui vẻ nhưng ở đâu đó vẫn còn có sự cô đơn. // And they all have a bright and cheerful voice with them, but loneliness is printed somewhere in their facial expression. <2246> \{\m{B}} "... Hình như mọi người ở đây đều là bạn của anh trai Miyazawa thì phải..." // \{\m{B}} "... It seems everyone here was a friend of Miyazawa's brother..." <2247> \{Sunohara} "Đúng thế. Liệu chúng ra ở đây có tiện không...?" // \{Sunohara} "You're right. Somehow, I'm wondering if it's okay for us to even be here...?" <2248> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2249> Chúng tôi gần như lạc lõng... // We certainly do seem out of place... <2250> Mỗi người tới đây đều có những kỉ niệm riêng về anh trai của Miyazawa nhưng tất cả đều là nỗi niềm thương tiếc. // Each and every one of the guys gathering around now all had memories of Miyazawa's brother, and came to mourn. <2251> Nhưng đối với người tôi chưa từng gặp bao giờ thì tất cả những gì tôi có thể làm là đồng cảm và ngậm ngùi đứng đó. // But for someone who I had never met face to face, all I could do was sympathize and say as little as possible. <2252> Sao Miyazawa lại mời tôi nhỉ...? // I wonder why Miyazawa invited me...? <2253> Mà sao cô bé lại muốn thực hiện thần chú phải ôm cô bé cơ chứ...? // I wonder why she wanted to do that spell that involves holding her...? <2254> Chí ít thì cô bé cũng phải giải thích lý do chứ. // It'd be nice if she could at least properly explain her reasons. <2255> Giá mà tôi trở thành một tên hề thì có thể thoát khỏi sự ngượng ngùng này... // It'd also be nice if I change into a clown for being overly self-conscious... <2256> Khi tới nghĩa trang, đã có vài người khác ở đó rồi. // By the time we had arrived at the graveyard, there were already other people gathered there. <2257> Ai cũng thăm hỏi Miyazawa. // Everyone greeted Miyazawa. <2258> Sunohara và tôi quyết định đứng cách xa đó một chút. // Sunohara and I decide to distance ourselves a little further from there and watches the situation. <2259> Những người tới viếng thăm đặt vài thứ trước bia mộ và nói những việc họ đang làm 'lúc này'. // The people who came to visit left some things in front of the tombstone as they said what they are doing 'now.' <2260> --Tôi đã đỗ vào một trường cao đẳng chuyên khoa-- // --I'm attending a specialist college right now-- <2261> Một nén nhang được cắm xuống... // A single incense stick was left there... <2262> --Giờ tôi đã cưới và cũng đã có con-- // --Actually, I have a child now and I'm also married too-- <2263> Tiếp đến một người khác... // And another one... <2264> --Giờ tôi đang đi làm, dù là công việc chân tay nhưng cũng khá đầy đủ-- // --I'm working now, it's physical labor but it's fulfilling-- <2265> Và một người khác nữa... // And another one... <2266> --Lúc nào đánh nhau, anh cũng luôn cầu hoà kể cả khi thắng thế đúng không-- // --You always run after our fight even when you're winning, isn't it-- <2267> Từng người, từng người một, họ càng lúc càng đông... // One by one, they increased... <2268> --Tôi muốn có thời gian vui vẻ ở bên cậu nhiều hơn-- // --I wanted to have more fun with you-- <2269> Làn khói trắng bay lên bầu trời... // White smoke rises up to the sky... <2270> \{Miyazawa} "\m{B}-san." // \{Miyazawa} "\m{B}-san." <2271> \{\m{B}} "Hmm? GÌ thế?" // \{\m{B}} "Hmm? What is it?" <2272> \{Miyazawa} "Anh cầm lấy này." // \{Miyazawa} "Here." <2273> Nói xong, cô bé đưa tôi một nén nhang. // Saying that, she hands me a lit incense stick. <2274> \{Miyazawa} "Anh có muốn thắp một nén nhang cho anh trai em không?" // \{Miyazawa} "Would you offer this to my brother?" <2275> \{\m{B}} "Có." // \{\m{B}} "Sure." <2276> Tôi nhận nó từ Miyazawa và tiếp tục đi đến trước mộ. // I receive it from Miyazawa, and continue in front the grave. <2277> Tôi cắm nén nhang trước bia mộ đã được lau chùi cẩn thận vào chỗ rãnh nứt bên cạnh các que khác. // I leave the incense stick in front of the polished and clean tombstone, in the crevice where all the other sticks are. <2278> Tôi cẩn thận cố không làm những que khác gãy khi cắm cái của mình vào. // Even still, I was careful not to break the others' incense sticks as I put my incense stick together with them. <2279> Và rồi tôi chắp hai tay lại, nhắm mắt. // And then, I put my hands together and close my eyes... <2280> Tôi nói với anh ta... // The things I'll tell him... <2281> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2282> --Em gái anh ngày nào cũng làm việc chăm chỉ. // --Your sister is working hard every day. <2283> --Cô bé luôn được rất nhiều người yêu mến, nhưng không lấy làm thế mà ỷ lại... // --And she's being adored by various people, without indulging herself... <2284> Giờ đây, cô bé đã mạnh mẽ hơn và đang tiến lên phía trước. // --She's stronger now, and is moving forward. <2285> \{Miyazawa} "Anh có muốn nghe em kể không?" // \{Miyazawa} "Would you hear me out?" <2286> Tôi mở mắt, tiếng nói bất chợt của cô bé làm tôi giật mình. // I open my eyes, startled by her sudden voice. <2287> Tôi không biết cô bé đang nói với tôi hay với mọi người nữa. // I don't know whether or not she was talking to me or she was talking to everyone here. <2288> Nhưng tất cả mọi người đều chú ý lắng nghe. // It's just that everyone in this place gave their attention. <2289> \{Miyazawa} "Đây là câu chuyện về gia đình em." // \{Miyazawa} "It's a story about my family." <2290> \{Miyazawa} "Em có một người anh trai." // \{Miyazawa} "I had a brother." <2291> \{Miyazawa} "Hễ cứ ở nhà là anh lại cãi nhau với ba mẹ." // \{Miyazawa} "My brother would always fight with my parents whenever he was at home." <2292> \{Miyazawa} "Bọn em lớn lên trong một gia đình rất nghiêm khắc..." // \{Miyazawa} "We were raised in a family that was quite strict..." <2293> \{Miyazawa} "Và... em cũng nhớ như in cả những điều không vui." // \{Miyazawa} "And also... I always remembered those unhappy things." <2294> \{Miyazawa} "Tại sao lại cứ phải đi theo con đường mà ba mẹ đã chọn cho chứ?" // \{Miyazawa} "Why is it that we have to follow the road that our parents decided for us?" <2295> \{Miyazawa} "Bọn em nên được tự do hơn..." // \{Miyazawa} "We should be more free..." <2296> \{Miyazawa} "Bởi vì ở bên ngoài có rất nhiều con đường..." // \{Miyazawa} "Because there should be plenty of roads out there..." <2297> \{Miyazawa} "Vâng, nên anh đã lạc lối..." // \{Miyazawa} "Yes, he was on a stray path..." <2298> \{Miyazawa} "Trong khi đó, thì em theo sự sắp xếp của ba mẹ, chăm chỉ học hành và lớn lên." // \{Miyazawa} "While I followed my parents' decisions, I made accomplishments, I studied hard and grew." <2299> \{Miyazawa} "Anh trai em trở nên cộc cằn, thô lỗ..." // \{Miyazawa} "My brother became violent when he grew up..." <2300> \{Miyazawa} "Còn em thì lại ngoan ngoãn, lễ phép..." // \{Miyazawa} "And I became polite when I grew up..." <2301> \{Miyazawa} "Cả hai lớn lên theo những cách khác hẳn nhau như một tấm gương." // \{Miyazawa} "We grew up in opposite ways, like a mirror." <2302> \{Miyazawa} "Dù thế nhưng em lúc nào cũng bám lấy anh trai." // \{Miyazawa} "Even though we were like that, I got along with my brother." <2303> \{Miyazawa} "Cứ như là người yêu vậy." // \{Miyazawa} "As if we were lovers." <2304> \{Miyazawa} "Và khi vào trung học, anh đã kết bạn với rất nhiều người và không bao giờ về nhà nữa." // \{Miyazawa} "And when my brother entered high school, he made a lot of friends, and never came back home." <2305> \{Miyazawa} "Và từ đó, xã hội bắt đầu gọi anh là..." // \{Miyazawa} "And then society started calling him..." <2306> \{Miyazawa} "Một tên đầu gấu." // \{Miyazawa} "A delinquent." <2307> \{Miyazawa} "Nhưng thỉnh thoảng em vẫn tới thăm anh trai." // \{Miyazawa} "But I sometimes met with my brother to see if he was doing fine." <2308> \{Miyazawa} "Anh bảo là ở nhà chán chết và ở ngoài vui hơn." // \{Miyazawa} "He told me that though our home was awful, it was fun outside and that he couldn't help it." <2309> \{Miyazawa} "Anh có rất nhiều bạn." // \{Miyazawa} "My brother made a lot of friends." <2310> \{Miyazawa} "Dù người khác có nói gì thì anh cũng luôn tự hào về điều đó." // \{Miyazawa} "No matter what other people had said, my brother was proud of them." <2311> \{Miyazawa} "Trước đó em vẫn chưa gặp những người bạn của anh trai." // \{Miyazawa} "I haven't met my brother's friends before then." <2312> \{Miyazawa} "Và lúc đó em vẫn chỉ là một đứa con gái bình thường..." // \{Miyazawa} "And back then, I really was just an ordinary girl..." <2313> \{Miyazawa} "Những loại người đó thường làm em sợ hãi." // \{Miyazawa} "Those types of people would usually frighten me." <2314> \{Miyazawa} "Anh trai đã tìm thấy nơi của mình và sống theo cách mình thích." // \{Miyazawa} "My brother found his own place by himself and lived the way he liked." <2315> \{Miyazawa} "Lúc đó, anh đã gần như không thể nào từ bỏ được..." // \{Miyazawa} "At that time, my brother was almost as if he was disowned..." <2316> \{Miyazawa} "Khi gặp ba mẹ, anh đã cãi nhau với họ rồi bỏ đi." // \{Miyazawa} "He started a quarrel with our parents when he met them, and left just like that." <2317> \{Miyazawa} "Thế nên anh quyết định sống theo cách riêng của mình mà không cần có ba mẹ." // \{Miyazawa} "That's why my brother decided to live on his own, without seeing our parents." <2318> \{Miyazawa} "Nhưng lúc nào anh quay về thì cũng chỉ để gặp mình em." // \{Miyazawa} "But, he always came to see only me." <2319> \{Miyazawa} "Và anh mang đến rất nhiều kẹo." // \{Miyazawa} "And he brought me a lot of sweets as a present." <2320> \{Miyazawa} "Và cũng có những thứ em không được phép ăn ở nhà." // \{Miyazawa} "There were a lot of things I wasn't allowed to eat at home." <2321> \{Miyazawa} "Dù biết có thể bị sâu răng nhưng em vẫn cứ ăn." // \{Miyazawa} "Even though I might get cavities, I ate them." <2322> \{Miyazawa} "Quãng thời gian hai anh em bên nhau thật vui." // \{Miyazawa} "The times we spent together were really fun." <2323> \{Miyazawa} "Bọn em cùng ăn bữa trưa do em làm..." // \{Miyazawa} "We would eat together the lunch that I made..." <2324> \{Miyazawa} "Rồi ngủ trên lòng anh trai..." // \{Miyazawa} "I'd sleep in my brother's lap..." <2325> \{Miyazawa} "Lúc đó rất vui... và em cũng cảm thấy thực sự dễ chịu." // \{Miyazawa} "It was very fun... and I was really at ease." <2326> \{Miyazawa} "Nhưng... khoảng thời gian đó không kéo dài mãi mãi." // \{Miyazawa} "But... even those times wouldn't continue on forever." <2327> \{Miyazawa} "Anh đã bị tai nạn... khi vẫn là người không có nhà để quay về." // \{Miyazawa} "My brother got into an accident... he was still someone who had no home to return to." <2328> \{Miyazawa} "Lúc đó, anh đã bảo vệ bạn mình." // \{Miyazawa} "Even at that time, it seems he protected some friend of his." <2329> \{Miyazawa} "Ba mẹ cũng khóc thương... cùng với những người khác." // \{Miyazawa} "My parents mourned... together with those people." <2330> \{Miyazawa} "Lúc đó em vẫn chưa thực sự hiểu rõ lắm." // \{Miyazawa} "I didn't really know all that well back then." <2331> \{Miyazawa} "Điều duy nhất..." // \{Miyazawa} "What was right..." <2332> \{Miyazawa} "Em chỉ biết rằng..." // \{Miyazawa} "It's just that..." <2333> \{Miyazawa} "... Anh trai là người rất vĩ đại." // \{Miyazawa} "... I believe my brother was great." <2334> \{Miyazawa} "Và rất nhiều người..." // \{Miyazawa} "And a lot of people..." <2335> \{Miyazawa} "Là bạn của anh đã tới dự đám tang." // \{Miyazawa} "Who were friends of his came to his funeral." <2336> \{Miyazawa} "Họ mặc những đồng phục khác nhau và có những hành vi không tốt..." // \{Miyazawa} "They were wearing different uniforms and had a bad attitude..." <2337> \{Miyazawa} "Nhưng dù thế.... tất cả bọn họ đều trông nghiêm túc trước mặt anh trai." // \{Miyazawa} "But even still... all of them looked really serious in front of my brother." <2338> \{Miyazawa} "Có những người còn khóc..." // \{Miyazawa} "There were people that were crying too..." <2339> \{Miyazawa} "Họ là những người có mối quan hệ rất sâu nặng với anh trai." // \{Miyazawa} "Those people are, people who have a deep relationship with my brother." <2340> \{Miyazawa} "Thế nên em..." // \{Miyazawa} "That's why, I..." <2341> \{Miyazawa} "Em đã lấy hết can đảm nói chuyện với họ." // \{Miyazawa} "I took the courage and called out to them." <2342> \{Miyazawa} "Nói rằng em là em gái của Miyazawa Kazuto." // \{Miyazawa} "Saying that I'm Miyazawa Kazuto's sister..." <2343> \{Miyazawa} "Nói chuyện với họ một lúc..." // \{Miyazawa} "I talked to them a little..." <2344> \{Miyazawa} "Em đã làm quen cả với những người anh trai đã từ bỏ..." // \{Miyazawa} "Then, I got acquainted with those people who he parted with..." <2345> \{Miyazawa} "Rồi tiếp đến..." // \{Miyazawa} "And then..." <2346> \{Miyazawa} "Là những người sống cùng người anh em yêu mến..." // \{Miyazawa} "The people who lived together with the brother that I loved..." <2347> \{Miyazawa} "Lúc vừa kịp nhận ra..." // \{Miyazawa} "Filled the open hole in my heart..." <2348> \{Miyazawa} "Thì khoảng trống trong lòng em đã được lấp đầy." // \{Miyazawa} "At that time, I remembered..." <2349> \{Miyazawa} "Bởi vì những người đó..." // \{Miyazawa} "It's because, these people are..." <2350> \{Miyazawa} "Họ rất rất giống anh trai em." // \{Miyazawa} "They are similar to my brother." <2351> \{Miyazawa} "Khi không tìm hiểu kĩ, ta chỉ thấy họ cộc cằn và thô lỗ." // \{Miyazawa} "Not looking beyond, you'll only see their violent side and not their honest side..." <2352> \{Miyazawa} "Họ thường bày tỏ lòng tốt mà không chú ý đến cảm giác của người khác." // \{Miyazawa} "And, they'll show kindness by being reckless for others." <2353> \{Miyazawa} ""Với em... em cũng đã cảm thấy như thế. // \{Miyazawa} "To me... I saw the same thing." <2354> \{Miyazawa} "Nhưng vào lúc đó, để nghĩ xa hơn lại là rất khó." // \{Miyazawa} "But, it became difficult as I thought more than that." <2355> \{Miyazawa} "Bởi vì em chỉ một con bé bình thường." // \{Miyazawa} "Because, I was a normal girl..." <2356> \{Miyazawa} "Em không thể mạnh mẽ hơn... và là một người yếu đuối..." // \{Miyazawa} "My strength is no more than that... I'm someone who's powerless..." <2357> \{Miyazawa} "Em đã tới nơi anh trai thường đến." // \{Miyazawa} "I came and went to the place where my brother spent his time." <2358> \{Miyazawa} "Và nói chuyện với rất nhiều người ở đó." // \{Miyazawa} "And then, I talked to a lot of people around there." <2359> \{Miyazawa} "Em đã bị khước từ rất nhiều lần." // \{Miyazawa} "I was refused plenty of times." <2360> \{Miyazawa} "Và cũng đã rất sợ." // \{Miyazawa} "I also made scary memories." <2361> Lúc đó Miyazawa đã cảm thấy rất lạc lõng... // So Miyazawa felt out of place at that time... <2362> Và nghĩ rằng mình thật yếu đuối. // And then she thought how weak her existence was. <2363> Dù thế, tình cờ gặp được họ cũng là một điều tốt... // Even though it was good meeting them by chance... <2364> Vì như vậy, mọi người có thể nương tựa vào nhau. // If so, they should be able to be together. <2365> \{Miyazawa} "Khi mùa đông tới, em đan cho mỗi người một đôi găng tay như một món quà." // \{Miyazawa} "When winter came, I knitted everyone their own gloves as a present." <2366> \{Miyazawa} "Nó chẳng khác gì một bát chè đậu đỏ trong đêm đông giá rét." // \{Miyazawa} "It acted like a warm sweet red-bean soup as the night became colder." <2367> \{Miyazawa} "Cho dù có mang tiếng xấu, mọi người cũng đều rất vui vẻ, dễ gần..." // \{Miyazawa} "Everyone was really sweet despite having a bad reputation..." <2368> \{Miyazawa} "Hôm Giáng Sinh, em mang bánh làm từ nhà đến và cùng ăn với mọi người." // \{Miyazawa} "When Christmas came, I brought over homemade cake, and we ate it." <2369> \{Miyazawa} "Em là đứa duy nhất ăn mặc giống Ông Già Nô-en." // \{Miyazawa} "I was the only one who looked like Santa..." <2370> \{Miyazawa} "Dù có hơi lưỡng lự..." // \{Miyazawa} "We were a bit festive, but..." <2371> \{Miyazawa} "Nhưng rồi cuối cùng mọi người đã... cùng nhau ăn chiếc bánh." // \{Miyazawa} "Even then, everyone... ate it." <2372> \{Miyazawa} "Vừa ăn, mọi người vừa thầm ra hiệu cho nhau..." // \{Miyazawa} "And while eating we'd make sounds as if understanding each other..." <2373> \{Miyazawa} "Và ai cũng thích bữa ăn..." // \{Miyazawa} "And everyone would be grateful for the food afterward..." <2374> \{Miyazawa} "Họ hỏi em rằng có đến nữa không..." // \{Miyazawa} "And then they'd ask if I'd come again..." <2375> \{Miyazawa} "Và rồi có rất nhiều người quây quần lại xung quanh." // \{Miyazawa} "And then a lot of people gathered around me." <2376> \{Miyazawa} "Điều đó đã giúp em cảm thấy ấm cúng." // \{Miyazawa} "That gave me a warm feeling..." <2377> \{Miyazawa} "Trước khi kịp nhận ra... thì đó đã trở thành nơi con tim em cảm thấy dễ chịu." // \{Miyazawa} "Before I knew it... that place became a place where my heart feels at ease." <2378> \{Miyazawa} "Và cũng đã là nơi của em rồi..." // \{Miyazawa} "It became one of my place..." <2379> Như thể mệt mỏi sau bài phát biểu, Miyazawa nhắm mắt lại. // As if feeling tired from finishing her speech, Miyazawa closed her eyes. <2380> Hoặc cũng có thể là đang tưởng tượng lại khung cảnh đó. // Or maybe, she's trying to imagine those tender sceneries. <2381> Nhưng nếu mở mắt ra thì sẽ quay trở lại nơi này... // But, if she opens her eyes, that place would be here now too... <2382> ... Tại nơi đây... // ... In this place. <2383> \{Miyazawa} "Ngay lúc này, em đang được rất nhiều người ủng hộ." // \{Miyazawa} "Right now, I'm being supported by a lot of people." <2384> Có lẽ đó là những từ ngữ đúc kết tất cả những điều cô bé đã nói. // It felt like those words intensified everything she said. <2385> Từ trước đến nay, Miyazawa đã sống như thế sao? // Is this how Miyazawa has lived up until now? <2386> \{\m{B}} "Anh hiểu... thế giờ em đã ổn rồi, đúng không?" // \{\m{B}} "I see... well, you're already all right now, right?" <2387> \{Miyazawa} "Vâng, nếu cứ buồn rầu thì sẽ thật không phải với mọi người." // \{Miyazawa} "Yes, if I feel anxious because of this, it would be inexcusable to everyone." <2388> \{Miyazawa} "Bởi vì niềm vui được ở cạnh những người yêu mến mình không phải là nơi nào cũng có." // \{Miyazawa} "Because the happiness of being surrounded by people who support you, is surely not everywhere." <2389> \{\m{B}} "Chắc thế rồi..." // \{\m{B}} "I guess..." <2390> Yêu mến và được yêu mến... // To support and be supported... <2391> Đây là một vòng tròn... // This is surely a cycle... <2392> Trước khi kịp nhận ra, em đã có rất nhiều người xung quanh. // And before realizing it, you gather a lot of people... <2393> \{\m{B}} (Tôi là một trong số đó hả...) // \{\m{B}} (I'm one of them, huh...) <2394> Tôi nheo mắt lại vì bị một ánh sáng chói chang chiếu vào. // I narrowed my eyes as it I was hit by radiant sunlight. <2395> Một ánh sáng như vừa mới xuất hiện bay trên đầu cô bé. // And from there, a single white light is fluttering over her head just now, as if it was just born. <2396> Như thể đang dõi theo từ phía trên. // As if it was watching over her from above. <2397> Tôi với tay lấy. // I stretch my hand out. <2398> Thứ ánh sáng đó nhẹ nhàng bay vào lòng bàn tay tôi. // The light softly descends, and buries itself into my hand. <2399> Cảm giác thật ấm. // It felt warm as it spread out. <2400> Tôi muốn chia sẻ cái cảm giác đó cho Miyazawa. // As if I shared the same feelings as Miyazawa. <2401> \{Miyazawa} "Em xin lỗi, em quá nghiêm túc phải không?" // \{Miyazawa} "I apologize, I was quite serious, wasn't I?" <2402> Không ai nói bất cứ một lời nào. // No one could say anything, even a single word. <2403> Họ chỉ đứng đó với bó hoa trên tay. // They were just standing there with flowers in their hands. <2404> Không biết giờ mọi người cảm thấy thế nào nhỉ. // I wonder what kind of feeling everyone is having right now. <2405> Họ nên nói ra cảm xúc của riêng mình. // They should be sharing that single feeling, I guess. <2406> \{\m{B}} "Nếu thế, em có muốn thử một thần chú mạnh nhất không?" // \{\m{B}} "In that case, how about I try out a climactic spell?" <2407> Tôi đang nghĩ đến một thứ duy nhất. // I was thinking of a single idea. <2408> \{Miyazawa} "Ế, có thứ đó sao?" // \{Miyazawa} "Eh, is there such a thing?" <2409> \{\m{B}} "Mọi người ở đây chắc sẽ bàn tán rất nhiều đấy." // \{\m{B}} "Every person here would surely start a fuss though." <2410> \{Miyazawa} "V-vâng. Nếu anh muốn." // \{Miyazawa} "O-okay. In that case, if you will." <2411> \{\m{B}} "Thế thì cho phép anh..." // \{\m{B}} "Then, please excuse me..." <2412> Tôi ôm thân hình nhỏ nhắn đó và... trao một nụ hôn. // I embrace that small body... and kiss her. <2413> Ngay sau lúc đó... \pđã bắt đầu có những tiếng xì xào. // No sooner than that... \pthey started a big uproar. <2414> Thế nên tôi nghĩ. // So I thought. <2415> Đúng vậy... // Yeah... <2416> Dây dưa với cô bé... // To fall for her... <2417> Cũng đồng nghĩa với việc... \wait{600}liều cả mạng sống của mình...\wait{4400} // Really means... \wait{600}risking your life...\wait{4400} <2418> Phần Kết Yukine // Yukine Epilogue <2419> Vẫn là phòng tra cứu như thường lệ. // The reference room as always. <2420> Mùi hương thoang thoảng của cơm rang toả ra. // The faint scent of pilaf still floated around. <2421> Ăn xong bữa ăn, tôi vừa uống cà phê vừa nhìn ra ngoài cửa sổ. // I take some after meal coffee and look outside the window as I drink it. <2422> Cạnh tôi là Miyazawa đang đọc sách thần chú. // Next to me was Miyazawa, who was reading her book of spells. <2423> Và bài diễn văn của Sunohara... // And speaking of Sunohara... <2424> \{Sunohara} "Nghe này... những đứa con gái luôn tỏ ra cứng cỏi thực ra lúc nào cũng tư tưởng đến một người đấy." // \{Sunohara} "Listen... girls that act like a strong-willed person actually miss someone." <2425>\{Yuu} "Thật sao?" // \{Yuu} "Really?" <2426> \{Sunohara} "Ừ... Thế nên bọn nó lúc nào cũng phải lòng mấy đứa con trai hào phóng đấy." // \{Sunohara} "Yeah... That's why, they're weak against broad-minded men who spoil them." <2427> \{Sunohara} "Nói ngắn gọn là bọn nó toàn bị người như anh cưa đổ hết." // \{Sunohara} "Well, to make a long story short, they're weak against a person like me." <2428>\{Yuu} "Thế sao?" // \{Yuu} "Really?" <2429> \{\m{B}} "Thế nên anh ta mới là người dễ bị moi tiền đấy." // \{\m{B}} "In the end, he's the type who gets treated lightly." <2430> \{Sunohara} "Được hẹn hò với con gái thì quan tâm đến chuyện đó làm gì!" // \{Sunohara} "Who cares if I get treated lightly! I just want to date girls!" <2431> Sao hắn có thể nói điều đó khi có thằng nhóc ở sau lưng cơ chứ... // How is he able to say those thing with the kid behind his back... <2432> \{\m{B}} "Mà này, Yuu, ở trường thế nào rồi?" // \{\m{B}} "By the way, Yuu, what about your school?" <2433>\{Yuu} "Hôm này là ngày thành lập trường." // \{Yuu} "Today's the school anniversary." <2434> \{\m{B}} "Tuần nào trường nhóc cũng có ngày này à...?" // \{\m{B}} "Does your school have this every week...?" <2435>\{Yuu} "Vâng" // \{Yuu} "Yeah." <2436> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <2437> Nó nói... // So he says... <2438> Hình như nó đang trở nên bất trị thì phải? // He's become tough, hasn't he? <2439> \{Miyazawa} "A, Sunohara-san, em có một thần chú hay cho anh đây." // \{Miyazawa} "Ah, Sunohara-san, I have a good spell for you." <2440> \{Sunohara} "Ế? Sao? Thần chú kiếm cho anh bạn gái à?" // \{Sunohara} "Eh? What? A spell so I can get a girlfriend?" <2441> \{Miyazawa} "Là thế này. Nó sẽ cho anh biết người thích hợp với mình." // \{Miyazawa} "How about this. But this is like a spell that tells you if a person is compatible with you." <2442> \{Sunohara} "Làm như thế nào đấy?" // \{Sunohara} "How do I do it?" <2443> \{Miyazawa} "Umm, đầu tiên đặt cả hai tay lên người đối diện." // \{Miyazawa} "Umm, first place both your hands on your partner's shoulder." <2444> \{Sunohara} "\m{A}, giúp tớ thử nhé." // \{Sunohara} "\m{A}, if you don't mind, help me test this." <2445> \{\m{B}} "Tớ không thích thử độ phù hợp với cậu đâu..." // \{\m{B}} "I somehow don't like to test my compatibility with you..." <2446> Sunohara lờ lời nói của tôi và đứng mặt. // Sunohara went in front of me as he ignored my complaint. <2447> Rồi đặt cả hai tay lên vai tôi. // And then he puts both his hands on my shoulders. <2448> ... Trông phát ói... // ... This is kind of gross... <2449> \{Sunohara} "Giờ làm gì tiếp theo đây?" // \{Sunohara} "What's next then?" <2450> \{Miyazawa} "Người đối diện anh phải nhắm mắt lại." // \{Miyazawa} "Your partner should then close his eyes." <2451> \{Sunohara} "Cô bé nói thế kìa." // \{Sunohara} "That's what she said." <2452> \{\m{B}} "Thế này khó chịu quá..." // \{\m{B}} "This is an unpleasant composition..." <2453> Tôi nhắm mắt lại và tưởng tượng ra người thứ ba đang nhìn chúng tôi. // For now I close my eyes as told while I imagine the third person looking at us at that time. <2454> \{Miyazawa} "Và anh cũng nhắm mắt lại nữa." // \{Miyazawa} "And then close your eyes as well." <2455> \{Sunohara} "Ừ, ừ!" // \{Sunohara} "Okay, okay!" <2456> \{Miyazawa} "Giữ nguyên thế nhé..." // \{Miyazawa} "Leave your face like that..." <2457> Bầu không khí xung quanh tôi căng thẳng lại. // The atmosphere in front of me is stirring up. <2458> Tôi có cảm giác xấu về chuyện này... // I have a bad feeling about this... <2459> Miyazawa lật trang sách. // The sound of Miyazawa turning the page. <2460> \{Miyazawa} "Umm... Nếu có thể hôn nhau mà mắt vẫn nhắm thì cả hai sẽ vô cùng hạnh phúc." // \{Miyazawa} "Umm... if you can thoroughly kiss him while your eyes are closed, you'll both become perfectly happy." <2461> \{\m{B}} "Này, sao sơ?!" // \{\m{B}} "Hey, what?!" <2462> Tôi vội mở mắt và trước phía trước là khuôn mặt của Sunohara. // I quickly open my eyes and just in front is Sunohara's face. <2463> \{\m{B}} "Thế này không được!!" // \{\m{B}} "This is bad!!" <2464> Tôi nhanh chóng lùi mặt ra vào húc vào mũi của Sunohara. // I quickly retreat my face and hit Sunohara in the nose with my forehead. <2465> \{Sunohara} "Bwaaaaah!!" \shake{3} // \{Sunohara} "Bwaaaaah!!" \shake{3} <2466> Sunohara ngã xuống sàn nhà rồi nhổm dậy nhìn tôi với chiếc mũi bị chảy máu. // Sunohara, who got thrown on the floor by my forehead, is looking up at me with a nosebleed. <2467> \{\m{B}} "Xuýt chết..." // \{\m{B}} "That was dangerous..." <2468> \{Sunohara} "... Đồng ý... còn tớ thì chết rồi đây này..." // \{Sunohara} "... Indweed... I'm in danger right now..." <2469> Cậu ta co người rồi rên rỉ nằm trên sàn nhà. // His body twitches and groans as he lies on the floor. <2470> \{Miyazawa} "Ồ, cái này là viết cho những đôi yêu nhau." // \{Miyazawa} "Oh, these are instructions written for those in love." <2471> \{Sunohara} "Anh đã gặp tình huống như thế bao giờ đâu." // \{Sunohara} "I'm not in that sort of situation yet!" <2472> Cậu ta đứng dậy và hét lên cứ như đang khóc. // He rises and shouts that as he cries. <2473> \{Sunohara} "A... đau mũi quá..." // \{Sunohara} "Ah... my nose sure hurts..." <2474> \{\m{B}} "Nó còn kêu một tiếng cơ mà." // \{\m{B}} "Since it made a sound." <2475> \{Sunohara} "Mắt tớ cứ mờ mờ kiểu gì ấy..." // \{Sunohara} "Somehow the inside of my eyes are flickering or something..." <2476> \{\m{B}} "Mờ mờ hả..." // \{\m{B}} "Flickering... huh..." <2477> Nghe Sunohara nói thế, tôi nhìn vào lòng bàn tay. // I look at my own palm after Sunohara said that. <2478> Đó là... ánh sáng... dường như không có trọng lượng... // That was... light... or more like it felt weightless... <2479> \{Miyazawa} "Sao vậy?" // \{Miyazawa} "What's wrong?" <2480> \{\m{B}} "À..." // \{\m{B}} "Oh, well..." <2481> \{\m{B}} "Khi ở bia mộ của anh trai em..." // \{\m{B}} "During the time we were at your brother's tombstone." <2482> \{\m{B}} "Có một thứ ánh sáng bay trên đầu em đấy." // \{\m{B}} "At that moment, there was a light flying around above your head." <2483> \{\m{B}} "Không biết có ai nhìn thấy nó không." // \{\m{B}} "I wonder if nobody saw it." <2484> \{Sunohara} "Cậu đã với tay tới thứ đó... đúng không?" // \{Sunohara} "Speaking of which, you stretch out your hand, right... to that?" <2485> \{\m{B}} "Đúng thế. Tớ với tay lấy thứ ánh sáng đó. Cậu cũng thấy à?" // \{\m{B}} "That's right. I stretched out my hand to that light. You were watching, right?" <2486> \{Sunohara} "À... lúc đấy trông cậu giống như đang cố lấy thứ gì đó nhưng lại chẳng có gì cả nên tớ không biết cậu đang làm gì." // \{Sunohara} "Well... You look like you were trying to pick something, but there wasn't anything so I was wondering what you were doing." <2487> \{\m{B}} "Nó có ở đó mà, thứ ánh sáng trông giống như viên ngọc ấy." // \{\m{B}} "It was there, that light that looked like a sphere." <2488> \{Sunohara} "Đợi một lát..." // \{Sunohara} "Wait a second..." <2489> \{Sunohara} "Đó có thể là... linh hồn...?" // \{Sunohara} "Could that be... a soul...?" <2490> \{\m{B}} "Không thể nào..." // \{\m{B}} "No way that can be..." <2491> \{Sunohara} "Nhưng ở đấy là nghĩa trang mà, đúng không?" // \{Sunohara} "But it's a graveyard, right?" <2492> \{Sunohara} "Sẽ chẳng có gì lạ nếu có thứ gì đó như thể lảng vảng quanh đấy đâu." // \{Sunohara} "It wouldn't be strange if something like that is wandering around." <2493> \{Sunohara} "Mà có chuyện gì xảy ra sau đó với thứ ánh sáng đấy?" // \{Sunohara} "Besides, what happened with that sphere of light anyway?" <2494> \{\m{B}} "Hmm... nó rơi vào lòng bàn tay tớ." // \{\m{B}} "Hmm... it fell down and it was absorbed by my hand." <2495> \{Sunohara} "Tên này bị ma ám rồi!" // \{Sunohara} "This guy here is possessed!" <2496> \{Sunohara} "Người đang nói chuyện lúc nào không phải là \m{A}, mà là ma!" // \{Sunohara} "This person talking right now isn't \m{A}, it's a ghost!" <2497> \{\m{B}} "Tưởng thế sao." // \{\m{B}} "As if that is true." <2498> \{Sunohara} "Thế chứng minh đi." // \{Sunohara} "Then, prove it." <2499> \{Sunohara} "... Oomph!"\shake{3} // \{Sunohara} "... Oomph!"\shake{3} <2500> Tôi đá vào bụng cậu ta. // I give him a kick in the stomach. <2501> \{Sunohara} "Thế này... thì chắc là \m{A} rồi..." // \{Sunohara} "With that kind of mercy... you're certainly \m{A}..." <2502> \{Sunohara} "Chắc chắn... con ma sẽ... \wait{2100}không \wait{1000}làm \wait{1000}thế \wait{1000}đâu..." // \{Sunohara} "Surely... that ghost would be... \wait{2100}much \wait{1000}nicer \wait{1000}wouldn't \wait{1000}it..." <2503> Sunohara nằm gục xuống bàn. // Sunohara falls flat on the table. <2504> \{Miyazawa} "Anh không sao chứ, Sunohara-san?" // \{Miyazawa} "Are you okay, Sunohara-san?" <2505> \{\m{B}} "Cứ kệ cậu ta đi. Hôm nào chẳng như thế này." // \{\m{B}} "Just leave him be. It's always like this every day." <2506> \{Miyazawa} "Vậy sao?" // \{Miyazawa} "Is that so?" <2507> Dưới đầu của Sunohara là một chiếc khăn được thay cho cái gối. // Below Sunohara's head was a folded towel in place of a pillow. <2508> Và khi tôi quay lại. // And then I turn around. <2509> \{Miyazawa} "Về ánh sáng đó..." // \{Miyazawa} "Is it about the light..." <2510> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah." <2511> \{Miyazawa} "Thứ ánh sáng đó đã được nhìn thấy khá lâu rồi." // \{Miyazawa} "That light was seen long ago." <2512> \{\m{B}} "Ế...... thật sao?" // \{\m{B}} "Eh...... serious?" <2513> \{Miyazawa} "Vâng. Nên em nghĩ điều anh nói là sự thật, \m{B}-san." // \{Miyazawa} "Yes. That's why, I think what you were talking about is true, \m{B}-san." <2514> \{\m{B}} "Em có biết gì về nó không, Miyazawa?" // \{\m{B}} "Do you know anything about that, Miyazawa?" <2515> \{Miyazawa} "Ở đây có một cuốn sách ghi chép về những truyền thuyết ở thị trấn này và truyền thuyết này đã có từ nhiều thế kỉ trước rồi." // \{Miyazawa} "Here's a book chronicling the legends of this town, and this legend has been passed down over the centuries." <2516> \{Miyazawa} "Anh có muốn đọc không?" // \{Miyazawa} "Would you like to read it?" <2517> \{\m{B}} "Không, em kể cho anh nghe đi." // \{\m{B}} "No, I'm no good at reading... I'd like to hear it from you, Miyazawa." <2518> \{Miyazawa} "Vâng. Nhưng em cũng không hiểu rõ lắm đâu." // \{Miyazawa} "Okay. Even then, I don't know all the details that were written." <2519> \{Miyazawa} "Họ đoán đó chỉ là một hạt bay của một loài cây nào đó hoặc là một loại chuồn chuồn." // \{Miyazawa} "They just have a guess that it's a thistledown of some plant or a type of dragonfly." <2520> \{Miyazawa} "Nhưng có một thức được biết đến nhiều hơn cả..." // \{Miyazawa} "But, there's one thing common about it all..." <2521> \{Miyazawa} "Và đó chính là... thứ được gọi là biểu tượng của niềm hạnh phúc." // \{Miyazawa} "And that is... ever since then... that thing was called a symbol of happiness." <2522> \{Miyazawa} "Khi có một điều tốt đẹp xảy ra, bạn sẽ nhìn thấy chúng." // \{Miyazawa} "When something good happens, you'll catch a sight of them." <2523> \{Miyazawa} "Nếu tìm thấy niềm hạnh phúc, nó sẽ bay đến chỗ đó." // \{Miyazawa} "If it finds happiness, it will float there as if it's watching it." <2524> Trùng khớp một cách tuyệt đối... // It's perfectly the same... <2525> Khung cảnh lúc đó, chắc chắn là do niềm hạnh phúc của Miyazawa. // That scenery around that time, there's no doubt that Miyazawa's happiness right now should've symbolized that scene. <2526> Tôi nhìn vào lòng bàn tay. // I look at my own palm. <2527> Không có thứ gì ở đó. // There wasn't anything in there. <2528> \{Miyazawa} "Nhưng vì chỉ là truyền thuyết nên cũng chẳng có mấy ai tin vào sự tồn tại của nó." // \{Miyazawa} "But, because it's a legend, no one right now believes in its existence." <2529> \{Miyazawa} "Và cũng vì chưa ai nhìn thấy nó." // \{Miyazawa} "And that's because no one has seen it before." <2530> \{\m{B}} "Nhưng anh thấy mà." // \{\m{B}} "But, I saw it." <2531> \{Miyazawa} "Vâng, vậy em mới tin anh." // \{Miyazawa} "Yes, I guess so, that's why I believe you." <2532> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah..." <2533> Lời đáp lại đơn giản đó làm tôi thấy nhẹ nhõm. // That simple response made me feel relieved. <2534> \{\m{B}} "Nhưng sao chỉ mỗi anh là thấy nó thôi?" // \{\m{B}} "But, why was I the only one who saw it?" <2535> \{Miyazawa} "Em cũng không biết." // \{Miyazawa} "I don't know the reason for that." <2536> \{Miyazawa} "Có thể \m{B}-san là một người đặc biệt?" // \{Miyazawa} "It might be that \m{B}-san is a special person?" <2537> \{Miyazawa} "Không, chắc em nhầm. Em nghĩ chúng ta là những người đặc biệt." // \{Miyazawa} "No, I guess I'm wrong. I guess we're the ones who are special." <2538> \{Miyazawa} "Vì người xưa cũng có thể nhìn thấy mà." // \{Miyazawa} "Because people from long ago could see it." <2539> \{\m{B}} "Thế sao giờ nó không thể nhìn thấy nữa...?" // \{\m{B}} "Then why can't it be seen anymore...?" <2540> \{Miyazawa} "Có thể tại do cảm xúc của mọi người thay đổi chăng?" // \{Miyazawa} "I wonder if it's because people's feelings have changed?" <2541> \{Miyazawa} "Hoặc cũng có thể ta cần phải yêu quý thị trấn này hơn nữa." // \{Miyazawa} "Or it might be because we need to be more affectionate about this town." <2542> \{Miyazawa} "Mà có lẽ nếu ta gắn bó với nơi này lâu hơn thì chắc sẽ có nhiều người có thể nhìn thấy đấy." // \{Miyazawa} "Or maybe if we become more attached to this town, plenty of people would be able to see it." <2543> \{Miyazawa} "Nếu so sánh với lúc trước thì bây giờ khác xa..." // \{Miyazawa} "It surely changed if you compare it with the past..." <2544> \{Miyazawa} "Bởi vì họ nhớ cách họ sống trong quá khứ." // \{Miyazawa} "Because people remembered how people lived in the past." <2545> \{\m{B}} "Em giàu trí tưởng tượng quá đấy..." // \{\m{B}} "You're so imaginative, huh..." <2546> \{\m{B}} "Nếu vậy... thì anh cũng đâu có khác gì, anh ghét thị trấn này mà." // \{\m{B}} "If so... I'm the same then. Moreover, I'm a person who hates this town." <2547> \{Miyazawa} "Vậy sao?" // \{Miyazawa} "Is that so?" <2548> \{\m{B}} "Ừ..." // \{\m{B}} "Yeah..." <2549> \{\m{B}} "Không biết Sunohara thế nào nhưng ngoài anh ra thì em cũng có thể nhìn thấy chứ." // \{\m{B}} "I dunno about Sunohara, but besides me, you should have been able to see it, I think." <2550> \{Miyazawa} "Em cũng chẳng biết nữa?" // \{Miyazawa} "Then, I wonder why?" <2551> Tôi dừng nghĩ về điều đó lại. // I stop thinking about it. <2552> Tuy nhiên... // However... <2553> Tôi chắc chắc một điều là đã đánh mất lòng căm ghét cái thị trấn này rồi. // I'm certain that I just lost the hatred I had towards this town before. <2554> \{\m{B}} "Hahaha!" // \{\m{B}} "Hahaha!" <2555> Hình như tôi đã nhìn thấy thứ này trước đây rồi. // It feels like I've seen this before. <2556> Tôi nở một nụ cười khi nghĩ về điều đó. // I cracked a smile as I think of that. <2557> Và tôi không còn ghét ngôi trường này như trước đây nữa. // And then, I ended up not hating this school anymore. <2558> ... Tất cả là nhờ một người. // ... All thanks to someone.