Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN7100P3"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
m
Line 725: Line 725:
 
// \{芳野}「音楽に出会うまでは人を傷つけて、自分まで傷つけるようなロクでもない奴がだ…」
 
// \{芳野}「音楽に出会うまでは人を傷つけて、自分まで傷つけるようなロクでもない奴がだ…」
   
<0733> \{Yoshino} 『Một kẻ chẳng màng quan tâm đến cảm xúc của ai ...』
+
<0733> \{Yoshino} 『Một kẻ chẳng màng quan tâm đến cảm xúc của ai...』
 
// \{Yoshino} "These were guys that didn't think of others..."
 
// \{Yoshino} "These were guys that didn't think of others..."
 
// \{芳野}「他人のことなんて、考えもしなかった奴がだ…」
 
// \{芳野}「他人のことなんて、考えもしなかった奴がだ…」

Revision as of 14:35, 1 September 2021

Phân đoạn

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo

//=====================
// SECTION A-1
//=====================

<0556> Như mọi khi, làm xong công việc, tôi lại leo lên ghế hành khách trên chiếc xe bán tải con của Yoshino-san.
// As always, finishing work, I was seated in the passenger seat of the light truck Yoshino-san was driving.
// いつものように、仕事を終え、芳野さんの運転する軽トラの助手席に乗り込んでいた。

<0557> Đưa mắt nhìn những người làm công ăn lương cùng học sinh vừa tan về qua khung cảnh vụt trôi bên ngoài cửa xe, tôi suy ngẫm về giá trị của mình trong xã hội.
// Seeing the students and salarymen heading home in the scenery flowing past me, I spaced out about my own existence.
// 流れる風景に、帰宅する学生やサラリーマンの姿を見ながら、自分の存在価値なんてものをぼぅっと考えていた。

<0558> Yoshino-san vẫn trầm ngâm như vậy.
// Yoshino-san was silent as always.
// 芳野さんはいつものように無口だった。

<0559> Sự im lặng của hai người trong xe được che lấp bằng tiếng của chiếc đài radio.
// That part of the silence kept being filled in by the radio continuing to run.
// そのぶん、流しっぱなしのラジオが、無言の空白を埋めてくれていた。

<0560> Đó là thói quen thường ngày của chúng tôi.
// That was endless. // If you've seen Sections S-1 and S-2, go to line 0555, otherwise continue
// それが常だった。

<0561> Vọng ra từ chiếc loa là một chuỗi hòa âm mãnh liệt từ một cây guitar.
// There was a violent guitar beginning its intro, flowing from the speaker.
// そのスピーカーから激しくギターをかき鳴らすイントロが流れ出した。

<0562> Liền sau là nhịp trống dồn vang, cùng với một tiếng hét.
// Shouting was mixed with the drums.
// ドラムと共に入るシャウト。

<0563> Giọng của người vừa hét đó nghe quen quen.
// A familiar voice.
// 聞き覚えのある声。

<0564> Tôi đã nghe qua ở đâu rồi nhỉ...?
// Where have I heard this...?
// どこで聴いたっけか…。

<0565> Tôi đang nghĩ đến đây thì Yoshino-san đổi đài. Sau một vài tiếng nhiễu, âm thanh chuyển sang buổi tường thuật trực tiếp một trận đấu bóng chày chuyên nghiệp.
// Just as I was thinking that, Yoshino-san turned the dial. The noise afterward was that of professional baseball.
// 考えている隙に、芳野さんが、チューナーを回していた。雑音の後、プロ野球の実況が聞こえてきた。

<0566> Dòng hồi tưởng của tôi cũng chôn vùi theo nó.
// Even my thoughts were buried with that. // you lose, return to After Story
// 俺の思考も、そこで閉ざされた。

<0567> Chiếc loa phát ra khúc nhạc dạo đầu mà tôi từng nghe ở đâu rồi.
// There was a familiar intro flowing from the speakers. // From 0548 if you've triggered sections S-1 and S-2.
// そのスピーカーから、聞き覚えのあるイントロが流れ出した。

<0568> Tiếng guitar mãnh liệt vang lên, tựa hồ người nghệ sĩ đang bổ búa vào từng sợi dây đàn.
// A violent guitar, echoing as if it were a chopper cutting the string.
// 弦をぶったぎるようにかき鳴らす、激しいギターのリフ。

<0569> Liền sau là nhịp trống dồn vang, cùng với một tiếng hét.
// Shouting was mixed with the drums.
// ドラムと共に入るシャウト。

<0570> Aa, trùng hợp làm sao, là bài hát tôi từng nghe...
// Ah, how could this come by chance...?
// ああ、こんな偶然があるなんて…

<0571> Tôi nhìn qua Yoshino-san.
// I looked at the side of Yoshino-san.
// 俺は芳野さんの横顔を見た。

<0572> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0573> \{Yoshino} 『...À phải, lúc đó cậu đã gạt tôi nhỉ?』
// \{Yoshino} "... oh yeah, you lied back then, didn't you?"
// \{芳野}「…そういや、昔、おまえに嘘をつかれたよな」

<0574> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<0575> \{Yoshino} 『Cậu bảo mình chơi trống.』
// \{Yoshino} "About being the drums."
// \{芳野}「ドラムやってるってさ」

<0576> \{\m{B}} 『Đ-đúng ha...』
// \{\m{B}} "I-I did, didn't I...?"
// \{\m{B}}「そ、そうでしたね…」

<0577> \{Yoshino} 『Còn anh bạn kia cả đời chưa bao giờ đụng vào guitar, phải không?』
// \{Yoshino} "That other guy never went with the guitar, did he?"
// \{芳野}「もうひとりの奴も、ギターなんて弾いたことなかったんだろ」

<0578> \{\m{B}} 『Anh đoán trúng rồi...』
// \{\m{B}} "That's right..."
// \{\m{B}}「その通りです…」

<0579> \{Yoshino} 『Mục đích của các cậu khi gạt tôi là gì?』
// \{Yoshino} "What was that?"
// \{芳野}「あれはなんだったんだ?」

<0580> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0581> Khai thật
// Answer honestly
// 正直に答える// goto 580

<0582> Lấp liếm
// Cover it up
// 適当にごまかす// goto 571

<0583> \{\m{B}} 『Cái đó là...』
// \{\m{B}} "That was..."
// \{\m{B}}「あれは…」

<0584> Phải làm sao để lấp liếm đây...?
// What will I do to cover it up...?
// なんてごまかしたものだろう…。

<0585> \{\m{B}} 『Bọn em định lập ban nhạc để chơi trong lễ hội trường ấy mà.』
// \{\m{B}} "Being a band for the school festival."
// \{\m{B}}「学祭でバンドをやらされそうになったからっす」

<0586> \{\m{B}} 『Chỉ thế thôi.』
// \{\m{B}} "That was all."
// \{\m{B}}「それだけっす」

<0587> Nói xong, tôi đổi tần số radio.
// Saying that, I changed the frequency on the radio.
// そう言って、俺はラジオのチューナーをいじった。

<0588> Sau một vài tiếng nhiễu, âm thanh chuyển sang buổi tường thuật trực tiếp một trận đấu bóng chày chuyên nghiệp.
// After the noise, I heard professional baseball over it.
// 雑音の後、プロ野球の実況が聞こえてきた。

<0589> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0590> Yoshino-san không nói thêm gì nữa.
// Yoshino-san said nothing beyond that.
// それ以上、芳野さんは何も言わなかった。

<0591> Phải chăng anh ta tình cờ nhớ về quá khứ?
// Maybe he remembered the past on a whim?
// 気まぐれに昔のことを思い出しただけだったのだろうか。// return back to After Story, you lose

<0592> \{\m{B}} 『Đúng như anh nghĩ đấy.』
// \{\m{B}} "It's probably as you imagine."
// \{\m{B}}「たぶん、想像通りっす」

<0593> \{Yoshino} 『Anh bạn kia là đầu sỏ phải không?』
// \{Yoshino} "Is he the main culprit?"
// \{芳野}「主犯はあいつか?」

<0594> \{\m{B}} 『Vâng. Hình như em gái nó mê anh lắm...』
// \{\m{B}} "Yeah. Supposedly his younger sister was a fan..."
// \{\m{B}}「ええ。妹がファンだったらしくて…」

<0595> \{Yoshino} 『Hừm...』
// \{Yoshino} "Hmm..."
// \{芳野}「ふん…」

<0596> \{\m{B}} 『Nhưng, em cũng bắt đầu thích nhạc của anh, đến mức mua cả CD của anh sau đó nữa...』
// \{\m{B}} "But, I also kinda came to like the CD I bought after that..."
// \{\m{B}}「でも、俺も、その後でCD買うぐらい、好きになって…」

<0597> Tôi đang viện cớ gì thế này...?
// What excuses am I making...?
// 何を言い訳してるのだろう、俺は…。

<0598> Ngày đó tôi đã nói thế nào?
// What did I say on that day?
// あの日の俺はなんて言っていた?

<0599> Đại loại như tôi không phải là người hâm mộ, nên chẳng màng để tâm đến suy nghĩ của anh ta đâu.
// Didn't I say something like, "You're not a fan, so it would be better to ask directly"?
// ファンじゃないから、直接訊いたらいいとか、そういうことを言っていなかったか?

<0600> Còn tôi bây giờ... lại lúng túng như gà mắc tóc trước mặt anh...
// What was that right now... for me to be in such a hurry...
// それが今はなんだ…こんなに焦って…。

<0601> Mỉa mai thay...
// It's ironic...
// 皮肉なものだ…。

<0602> Lúc này đây, chúng tôi là những tiền bối và hậu bối trong cơ quan.
// Right now, I'm working under him.
// 今は、仕事の先輩と後輩。

<0603> Giữa lúc đang có quan hệ thân tình là vậy, lại bị anh ta phát giác ra chuyện khi đó...
// For our relationship to become close, and that time having been exposed...
// そんな親密な関係になってから、あの時のことがばれるなんて…。

<0604> \{Yoshino} 『Cảm ơn nhé.』
// \{Yoshino} "That sounds great for him."
// \{芳野}「そいつは、どうも」

<0605> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0606> ...Khó xử quá đi mất.
// ... this is awkward.
// …気まずい。

<0607> Đổi đài
// Change the channel
// チャンネルを替える// goto 597

<0608> Hát
// Sing
// 歌う// goto 602

<0609> Tôi lẳng lặng đổi đài.
// Remaining silent, I changed the frequency on the radio.
// 俺は無言のまま、ラジオのチューナーをいじった。

<0610> Sau một vài tiếng nhiễu, âm thanh chuyển sang buổi tường thuật trực tiếp một trận đấu bóng chày chuyên nghiệp.
// After the noise, I heard professional baseball over it.
// 雑音の後、プロ野球の実況が聞こえてきた。

<0611> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0612> Yoshino-san không nói thêm gì nữa.
// Yoshino-san said nothing beyond that.
// それ以上、芳野さんは何も言わなかった。

<0613> Phải chăng anh ta tình cờ nhớ về quá khứ?
// Maybe he remembered the past on a whim?
// 気まぐれに昔のことを思い出しただけだったのだろうか。// you lose, return to After Story

<0614> \{\m{B}} 『Ưm, em nhớ gì hát nấy thử nhé.』
// \{\m{B}} "Umm, I'll be singing this entire song from memory."
// \{\m{B}}「あの、俺、この曲、全部そらで歌えるんですよ」

<0615> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0616> Tôi hát, hòa nhịp cùng giai điệu từ radio.
// I sang, matching the song flowing from the radio.
// 俺はラジオから流れてくるメロディに合わせて、歌った。

<0617> Tôi hát suôn sẻ không vướng chỗ nào.
// Without making a single mistake, I sang.
// 実際、一度も歌詞を間違うことなく、歌えた。

<0618> Tuy nói là nhớ gì hát nấy, tôi không khỏi ngạc nhiên khi có thể hát trọn cả bài.
// For me to say this myself is somehow surprising.
// 自分で言っておいてなんだが、驚いた。

<0619> Chuyện xảy ra khi tôi phá hỏng cuộn băng hợp tuyển của Sunohara...
// I destroyed Sunohara's tape back then but...
// きっかけは俺が春原のテープを台無しにしたことだったけど…

<0620> Nhưng sau đó, tôi hứng thú với anh ta đến mức tự mua cả CD.
// After that, I carried an interest from buying that CD.
// その後俺は、自分でCDを買うまでに興味を持ったのだった。

<0621> Suốt một thời gian, vì nghe nó mỗi ngày nên tôi nhớ luôn bài hát.
// And after a period of time, I remembered it as if I heard it every day.
// 一時期は、毎日のように聴いていたことを思い出す。

<0622> \{\m{B}} (Công nhận là mình đã nghe nó nhiều lần thật...)
// \{\m{B}} (I listen to this, huh...?)
// \{\m{B}}(聴きまくってたんだよな…)

<0623> Radio chuyển qua bài khác.
// The radio already changed to another song.
// ラジオはすでに次の曲に変わっていた。

<0624> Đó là một bản hip-hop đang thịnh hành.
// It was some popular hip hop.
// 歌謡曲風のヒップホップだ。

<0625> Đúng thể loại nhạc mà Sunohara thích.
// Kinda like something Sunohara likes.
// 春原が好きそうな。

<0626> \{\m{B}} 『Thú thật là, em chỉ mới nhớ ra nó vừa nãy thôi...』
// \{\m{B}} "To be honest, I had forgotten it up until now..."
// \{\m{B}}「正直、今まで忘れてましたけど…」

<0627> \{\m{B}} 『Nhưng giờ em lại muốn nghe bài hát này nhiều lần nữa.』
// \{\m{B}} "I heard it again."
// \{\m{B}}「また聴きたくなりました」

<0628> \{\m{B}} 『Nghĩ lại thì, em không có nhiều CD, và cũng không mấy khi nghe nhạc...』
// \{\m{B}} "To begin with, I didn't have such a CD, let alone hear it..."
// \{\m{B}}「そもそも俺、CDそんなに持ってないし、聴かないけど…」

<0629> \{\m{B}} 『Thế mà vẫn quyết định mua bài này.』
// \{\m{B}} "But that's another thing."
// \{\m{B}}「それでもです」

<0630> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0631> Yoshino-san dừng xe.
// Yoshino-san stopped the vehicle.
// 芳野さんは、車を停めた。

<0632> Chúng tôi lại đang ở trước nhà ga.
// We were in front of the station again.
// まだ、場所は駅前だ。

<0633> \{Yoshino} 『...Muốn nghe tôi kể một câu chuyện xưa không?』
// \{Yoshino} "... want to talk about the past?"
// \{芳野}「…昔話をしてやろうか」

<0634> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<0635> \{Yoshino} 『Chuyện về một cậu chàng mê hát rock.』
// \{Yoshino} "The story of that young rock & roll man."
// \{芳野}「あるロック少年の話だ」

<0636> \{\m{B}} 『À, vâng.』
// \{\m{B}} "Ah, sure."
// \{\m{B}}「あ、はい」

<0637> Tôi trả lời mà không cần nghĩ ngợi...
// I answered that without thinking...
// 思わずそう答えてしまっていたが…

<0638> Liệu tôi đã đủ tư cách nghe câu chuyện ấy?
// Is it really okay for me to be hearing something like this?
// 本当に、俺なんかが聞いていい話なのだろうか。

<0639> Nhưng, chắc chắn là, tôi đã chứng minh được...
// But, surely, I had proved that.
// でも、きっと、俺が証明してしまったのだ。

<0640> Niềm đam mê dành cho ca khúc của Yoshino-san.
// That I had really liked Yoshino-san's song.
// 芳野さんの歌を、俺が本当に好きであることを。

<0641> Đó là trách nhiệm của tôi.
// It's my own responsibility.
// 自分の責任だ。

<0642> Một trách nhiệm mà lẽ ra tôi phải đảm đương từ năm ngoái.
// To begin with, I should have bore this responsibility two years ago.
// そもそも、その責任は二年前に負うべきものだった。

<0643> \{Yoshino} 『Đi lấy cà phê trước đã.』
// \{Yoshino} "First, go and get some coffee."
// \{芳野}「じゃ、まずコーヒー買ってこい」

<0644> \{Yoshino} 『Sẽ dài lắm đấy.』
// \{Yoshino} "This'll be long."
// \{芳野}「長くなるからな」

<0645> Yoshino 
// title
// 芳野

<0646> \{Yoshino} 『Hồi xưa...』
// \{Yoshino} "A long time ago..."
// \{芳野}「ずっと、昔…」

<0647> \{Yoshino} 『Có một thằng bé hư đốn sống ở thị trấn này.』
// \{Yoshino} "There was a badly brought up young man."
// \{芳野}「この町には、出来の悪い少年がいた」

<0648> \{Yoshino} 『Không cha không mẹ, mới tí tuổi đầu đã học toàn thói hư tật xấu... chỉ biết sống buông thả bất cần.』
// \{Yoshino} "He never had any parents ever since he was small, and learning bad things... he lived the way he liked."
// \{芳野}「親がいなかったから、小さい頃から、悪いことを覚えて…好き勝手に生きていたんだ」

<0649> \{Yoshino} 『Càng chơi liều thì nó càng tỏ ra đắc ý.』
// \{Yoshino} "Being reckless at least brought him comfort."
// \{芳野}「無謀なくらいが、心地よかった」

<0650> \{Yoshino} 『Khi được mười ba tuổi, nó bén duyên với âm nhạc.』
// \{Yoshino} "When he was thirteen, he met music."
// \{芳野}「十三の時、少年は音楽と出会った」

<0651> \{Yoshino} 『Thời đó phong trào thành lập ban nhạc đang bùng nổ... bạn bè của nó ai cũng đắm đuối trong ca hát.』
// \{Yoshino} "The man's friends began to have interest... in that era where rock music took rise."
// \{芳野}「その時代はバンドブームで…少年の仲間が興味を持って始めていたんだ」

<0652> \{Yoshino} 『Học theo người ta, nó giật lấy cây guitar của ai đó và bắt đầu chơi nhạc.』
// \{Yoshino} "The man also stole someone else's guitar, and began playing."
// \{芳野}「少年も他人のギターを奪い取って、弾き始めた」

<0653> \{Yoshino} 『Nó gảy đàn theo mấy thể loại nhạc Tây phương.』
// \{Yoshino} "He copied a lot of Western music."
// \{芳野}「いろんな洋楽をコピーした」

<0654> \{Yoshino} 『Và nó cũng dần đam mê ca hát.』
// \{Yoshino} "And came to like singing."
// \{芳野}「歌うことも好きになった」

<0655> \{Yoshino} 『Nó xông vào các buổi biểu diễn của người khác, giật lấy micrô.』
// \{Yoshino} "He'd storm into other peoples' live events, and steal the main vocals."
// \{芳野}「他人のライブに乱入しては、メインボーカルをかっさらったりした」

<0656> \{Yoshino} 『Lúc bấy giờ nó thật sự rất thích thú khi làm những trò liều lĩnh.』
// \{Yoshino} "Even during that time, being reckless brought him comfort."
// \{芳野}「この時も、無謀なことが心地よかった」

<0657> \{Yoshino} 『Nhưng, việc đó quả thật không tệ chút nào.』
// \{Yoshino} "But, that was no longer bad anymore."
// \{芳野}「でも、それはもう悪いことじゃなくなっていた」

<0658> \{Yoshino} 『Phải... đúng chất rock.』
// \{Yoshino} "That's right... that was rock and roll."
// \{芳野}「そう…それがロックだったんだ」

<0659> \{Yoshino} 『La hét, đập phá, nhảy vào biển người...』
// \{Yoshino} "Screaming, breaking, and jumping into the sea of people..."
// \{芳野}「叫ぼうが、壊そうが、人の波に飛び込もうが…」

<0660> \{Yoshino} 『Sự ngông cuồng của nó luôn được chào đón trong thế giới rock.』
// \{Yoshino} "All of the man's recklessness was allowed there."
// \{芳野}「少年の無謀は、そこではすべて許されたんだ」

<0661> \{Yoshino} 『Cứ mặc sức mà sống, không phải lo sợ những lời bàn tán sau lưng.』
// \{Yoshino} "If he clung onto this way of living, he'd no longer live having people find him disgusting."
// \{芳野}「それにすがって生きていれば、少年はもう後ろ指をさされず生きていけた」

<0662> \{Yoshino} 『Tất nhiên, ngón đàn của nó không phải lúc nào cũng chuẩn xác.』
// \{Yoshino} "Well, he'd cut loose every once in a while."
// \{芳野}「そりゃあ、たまにははめを外すこともある」

<0663> \{Yoshino} 『Tuy vậy, những lần nó mắc sai lầm, mọi người sẽ cười phá lên rồi thôi.』
// \{Yoshino} "However, there were smiles all around him."
// \{芳野}「けど、周りは笑っていられたんだ」

<0664> \{Yoshino} 『Lên cấp ba, khi mà ai ai cũng theo đuổi chí hướng thi đậu đại học, nó chỉ biết lấy âm nhạc làm lẽ sống.』
// \{Yoshino} "Entering high school, even though it was the time to start thinking about aiming for university, the man was soaked in music."
// \{芳野}「高校に入って、皆が進学のことを考え始めていた頃も、少年は音楽漬けだった」

<0665> \{Yoshino} 『Nó đã nghĩ, chỉ cần âm nhạc thôi là có thể sinh tồn được rồi.』
// \{Yoshino} "He thought to himself, 'I'll just go on with music'."
// \{芳野}「このまま、音楽で食っていこう。そう彼は思っていた」

<0666> \{Yoshino} 『Đó là thứ duy nhất trong tâm trí nó.』
// \{Yoshino} "He thought nothing more than that."
// \{芳野}「それ以外考えられなかった」

<0667> \{Yoshino} 『Bởi nếu không chơi nhạc, nó sẽ đánh mất chỗ đứng của mình.』
// \{Yoshino} "Because he would lose his footing with anything else other than music."
// \{芳野}「音楽以外じゃ、少年は道を踏み外してしまうからだ」

<0668> \{Yoshino} 『Dẫu có kiên quyết bám trụ... xã hội vẫn sẽ đào thải nó.』
// \{Yoshino} "Unintentionally losing his footing... society blamed that." // blamed music, literally --velocity7
// \{芳野}「彼が踏み外したつもりはなくても…世間はそれを咎める」

<0669> \{Yoshino} 『Họ sẽ nghĩ những việc nó làm là sai, và ra sức chấn chỉnh.』
// \{Yoshino} "That was something that was wrong, which he would correct."
// \{芳野}「それは間違ったことなんだと、正される」

<0670> \{Yoshino} 『Nếu không chơi nhạc, sẽ không ai cười vì nó cả.』
// \{Yoshino} "To make everyone smile."
// \{芳野}「誰かが笑えなくなるんだ」

<0671> \{Yoshino} 『Vì thế, vào cuối năm hai, nó đã quyết định sẽ đi con đường nào để vào đời.』
// \{Yoshino} "That's why, at the end of second year, the young man decided to do that."
// \{芳野}「だから、二年の終わりには、少年はそう決めた」

<0672> \{Yoshino} 『Đầu năm ba, nó hạnh ngộ cùng một người.』
// \{Yoshino} "When he moved up to third year, he met her."
// \{芳野}「三年に上がった時、出会いがあった」

<0673> \{Yoshino} 『Đó là một cô giáo mới vào trường.』
// \{Yoshino} "She was a new female teacher."
// \{芳野}「相手は新任の女性教師だ」

<0674> \{Yoshino} 『Nó đang vừa hát vừa chơi guitar trong một lớp học trống vắng, không quan tâm mọi người nghĩ gì về mình, thì cô ấy bước vào như một đứa trẻ đi lạc.』
// \{Yoshino} "The young man came into the empty classroom like a stray cat, doing nothing but playing the guitar in front of everyone."
// \{芳野}「少年が空き教室で、人目はばからずギターを弾いて歌っていると、迷子のように入ってきたんだ」

<0675> \{Yoshino} 『Cô ấy vỗ tay, khen nó chơi rất hay.』
// \{Yoshino} "She applauded, and said he was quite good."
// \{芳野}「拍手をくれた。上手だと言ってくれた」

<0676> \{Yoshino} 『Lúc bấy giờ nó đang đàn hát một bản tình ca.』
// \{Yoshino} "It was a love song."
// \{芳野}「歌は、ラブソングだった」

<0677> \{Yoshino} 『Ca từ sến súa đầy xấu hổ, thế nhưng...』
// \{Yoshino} "The contents of it were completely embarrassing though..."
// \{芳野}「恥ずかしいばかりの内容だったけど…」

<0678> \{Yoshino} 『Cô ấy cảm thụ bằng cả trái tim ý nghĩa của từng con chữ.』
// \{Yoshino} "She had understood the meaning of the lyrics."
// \{芳野}「彼女は真摯に歌詞の意味を読みとってくれた」

<0679> \{Yoshino} 『Hồi lâu sau đó, hai người tiếp tục chuyện trò về bài hát.』
// \{Yoshino} "Even after that, the two of them continued to talk about the song."
// \{芳野}「その後も、歌のことをふたりで話し続けた」

<0680> \{Yoshino} 『Đến khi loa trường gọi tên mình, cô giáo ấy mới sực nhớ ra là đang trên đường đến lớp dạy học.』
// \{Yoshino} "And when the school broadcast called out, the woman realized herself for the first time that she was in the middle of her new class."
// \{芳野}「そして、校内放送で呼び出されて初めて、その女性は自分が移動教室の最中だったことに気づいたんだ」

<0681> \{Yoshino} 『Tuy vẻ ngoài trí thức là vậy, thế nhưng cô ấy lại khá vụng về.』
// \{Yoshino} "Wise, yet absent-minded."
// \{芳野}「聡明なようでいて、抜けた人だった」

<0682> \{Yoshino} 『Sau hôm đó, nó và cô giáo ấy còn chuyện trò với nhau nhiều lần nữa.』
// \{Yoshino} "Even after that, the man and female teacher talked many times."
// \{芳野}「それからも、少年と女性教師は何度か話すことがあった」

<0683> \{Yoshino} 『Đám con gái học cùng lớp cười vào mặt nó, bảo rằng ước mơ kiếm sống bằng âm nhạc của nó là viển vông.』
// \{Yoshino} "The girls in the class who didn't really listen to the music smiled at him."
// \{芳野}「クラスの女連中は、音楽なんかで食っていけるわけがないと彼を笑った」

<0684> \{Yoshino} 『Nhưng, cô ấy thì khác.』
// \{Yoshino} "But, she was different."
// \{芳野}「けど、彼女だけは違ったんだ」

<0685> 『...Chỉ cần luôn kiên trì theo đuổi thì sẽ có ngày ước mơ của em trở thành hiện thực, đừng bỏ cuộc nhé.』
// "... if you would always continue, then don't give up on your wish."
// 『…ずっと続けていれば、叶うから、諦めないでね』

<0686> \{Yoshino} 『Cô ấy nắm lấy hai tay nó và động viên.』
// \{Yoshino} "Holding onto both his hands, she said that."
// \{芳野}「そう両手を握りしめて、言ってくれた」

<0687> \{Yoshino} 『Nó biết mình đã phải lòng cô rồi.』
// \{Yoshino} "And he fell in love with her."
// \{芳野}「彼は恋に落ちていたんだ、その人に」

<0688> \{Yoshino} 『Tuy không có nhiều cơ hội trao đổi cùng nhau, nhưng một khi đã bắt chuyện được rồi, cuộc hàn huyên của họ sẽ kéo dài không hồi kết...』 
// \{Yoshino} "He never got a chance to say it but, starting to talk about it would become long..."
// \{芳野}「そんなに話す機会はなかったが、でも、話し始めれば長くなり…」

<0689> \{Yoshino} 『Ngay cả một đứa kém ăn nói như nó cũng có thể nghĩ ra được biết bao nhiêu lời tâm sự cùng cô...』
// \{Yoshino} "Even though he was not one for speeches, he had a lot of things he wanted to say..."
// \{芳野}「口べたな彼でも、たくさん言いたいことを話せた…」

<0690> \{Yoshino} 『Cô giáo ấy đã làm sống dậy những tố chất ưu tú nhất trong con người nó.』
// \{Yoshino} "She was a woman who pulled out the beauty in him."
// \{芳野}「その女性は彼のいいところを、引き出してくれる人だったんだ」

<0691> \{Yoshino} 『Vào cái ngày họ chia tay nhau, nó đã nói với cô thế này...』
// \{Yoshino} "On the day they separated, he informed the female teacher."
// \{芳野}「別れの日、彼は女性教師に告げた」

<0692> \{Yoshino} 『「Em chắc chắn sẽ trở thành ca sĩ chuyên nghiệp, và trở nên nổi tiếng.」』
// \{Yoshino} "That he'd definitely become a professional, and become famous."
// \{芳野}「絶対にプロになって、有名になるから、と」

<0693> \{Yoshino} 『「Đến chừng đó... xin hãy hẹn hò với em.」』
// \{Yoshino} "Doing that... he asked her to go out with him."
// \{芳野}「そうしたら…俺と付き合って下さいって」

<0694> \{Yoshino} 『Cô ấy đồng ý không chút do dự.』
// \{Yoshino} "Without thinking once, she agreed."
// \{芳野}「彼女は、迷いもせずに、頷いてくれた」

<0695> \{Yoshino} 『Có lẽ lúc đó cô ấy đã nghĩ rằng, nó chẳng thể nào trở nên chuyên nghiệp được...』
// \{Yoshino} "He probably thought from the start that it would be impossible to become a professional..."
// \{芳野}「はなからプロになるなんて無理だろうと思っていたのか…」

<0696> \{Yoshino} 『Mặc dù vậy, nó vẫn hài lòng.』
// \{Yoshino} "Even so, the young man himself was glad."
// \{芳野}「それでも、少年にとっては良かった」

<0697> \{Yoshino} 『Bởi vì thứ âm nhạc mà nó luôn bám víu vào, nay đã trở thành mục tiêu theo đuổi.』
// \{Yoshino} "Because his goal became that of clinging onto music."
// \{芳野}「すがるだけだった音楽が、目標になったのだから」

<0698> \{Yoshino} 『Vì vậy, tin chắc rằng mình có thể kiếm sống bằng âm nhạc...』
// \{Yoshino} "Definitely believing he'd be going off with this..."
// \{芳野}「絶対にこれで食っていくと信じて…」

<0699> \{Yoshino} 『Nó rời thị trấn sau khi tốt nghiệp, chuyển đến thủ đô.』
// \{Yoshino} "After graduating, he left the city, towards the capital."
// \{芳野}「卒業後、少年は町を離れて、上京した」

<0700> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0701> \{Yoshino} 『...Chán chưa?』
// \{Yoshino} "... bored?"
// \{芳野}「…退屈か?」

<0702> \{\m{B}} 『Không, em muốn nghe hết càng nhanh càng tốt.』
// \{\m{B}} "No, I'd just like to hear all of it as quickly as I can."
// \{\m{B}}「いえ、早く続きが聞きたいです」

<0703> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0704> \{Yoshino} 『...Tiếc là câu chuyện này không kể nhanh được.』
// \{Yoshino} "... must be a good story to want to hear it in such a hurry."
// \{芳野}「…そんな急いて聞くようないい話じゃないがな」

<0705> Anh ta nói, rồi tiếp tục kể.
// Saying that, he started continuing.
// 言って、続きを話し始めた。

<0706> \{Yoshino} 『Nó ghi danh vào một buổi thử giọng.』
// \{Yoshino} "He went to an audition."
// \{芳野}「彼はオーディションを受けた」

<0707> \{Yoshino} 『Tuy không chiến thắng chung cuộc... ban giám khảo trao cho nó một giải danh dự đặc biệt, và thế là nó được phép ra mắt.』
// \{Yoshino} "Though he didn't win any championship... he gained a special prize from the judge, and like that, made his debut."
// \{芳野}「優勝こそはしなかったものの…審査員の特別賞をもらって、そのままデビューへと繋がった」

<0708> \{Yoshino} 『Thật đơn giản, không có tí cao trào nào.』
// \{Yoshino} "He thought to himself in such disappointment, 'It was really just this simple?'"
// \{芳野}「こんな簡単なものだったのかと拍子抜けするほどだった」

<0709> \{Yoshino} 『Tuy nhiên, thời khắc ấy, ước mơ của nó trở thành hiện thực.』
// \{Yoshino} "But, that was the time his dream was realized."
// \{芳野}「でも、夢が叶った瞬間だ」

<0710> \{Yoshino} 『「Thấy gì không!」, nó muốn ném câu đó vào mặt những kẻ từng chế nhạo mình.』
// \{Yoshino} "He thought of showing off to those that were pessimistic."
// \{芳野}「彼は自分を否定してきた連中にざまぁみろって思った」

<0711> \{Yoshino} 『「Từ giờ tôi có thể sống chết cùng âm nhạc rồi đấy...」』
// \{Yoshino} "And... with that, he was set, never to be pulled away from music..."
// \{芳野}「そして…これで、もう自分は、音楽から引き離されずに済む…」

<0712> \{Yoshino} 『Nghĩ đến điều đó, nó cảm thấy nhẹ nhõm quá chừng.』
// \{Yoshino} "Thinking that, the man felt relieved..."
// \{芳野}「そう思って、少年はほっとした…」

<0713> \{Yoshino} 『Sau đấy, cuộc sống của nó trở nên điên cuồng.』
// \{Yoshino} "After that, he was reckless."
// \{芳野}「それからは、がむしゃらだった」

<0714> \{Yoshino} 『Mọi thứ trong mắt nó chỉ xoay quanh âm nhạc.』
// \{Yoshino} "He was reckless with just about everything."
// \{芳野}「何もかもがむしゃらだった」

<0715> \{Yoshino} 『Việc thư giãn đối với nó chưa bao giờ là dễ dàng.』
// \{Yoshino} "When you slack off, and let your skill get rusty, that's when it falls apart."
// \{芳野}「力を抜くとか、器用にこなすとか、そういうことが苦手だった」

<0716> \{Yoshino} 『Vì vậy nó cứ dốc hết lòng mình ra mà hát, hát cho đến khi sức cùng lực kiệt.』
// \{Yoshino} "That's why, he wanted to sing with all his might."
// \{芳野}「だから、歌いたいものを、全力で歌った」

<0717> \{Yoshino} 『Có những lúc, nó hát như thể đang khạc nhổ.』
// \{Yoshino} "Sometimes, he would sing as if he were spitting out."
// \{芳野}「時には、吐き出すように歌った」

<0718> \{Yoshino} 『Hát như đang than khóc ai oán.』
// \{Yoshino} "He would sing as if he were crying."
// \{芳野}「嗚咽のように歌った」

<0719> \{Yoshino} 『Hát như muốn nôn mửa ra những thứ ghê tởm nhất.』
// \{Yoshino} "He would sing as if it were disgusting."
// \{芳野}「醜いものも歌った」

<0720> \{Yoshino} 『Càng ghê tởm thì nó càng hát một cách mãnh liệt hơn bao giờ hết.』
// \{Yoshino} "Because it was disgusting, he would sing all the more."
// \{芳野}「醜いものだからこそ、より一層、力強く歌った」

<0721> \{Yoshino} 『Và khi nó làm thế, mọi thứ trở nên đẹp đẽ biết bao.』
// \{Yoshino} "If he did that, it would be seen as beautiful."
// \{芳野}「そうしたら、それは、綺麗に見えた」

<0722> \{Yoshino} 『Đời nó vì thế mà trở nên tươi mới.』
// \{Yoshino} "The way he lived would be seen as young and lively."
// \{芳野}「生きる、ということが瑞々しく見えた」

<0723> \{Yoshino} 『Bởi lẽ, cuộc sống vốn đã là thứ đáng ghê tởm nhất rồi...』
// \{Yoshino} "Because that was the one thing that was disgusting in his life..."
// \{芳野}「生きること、それが一番、醜いことだったからだ…」

<0724> \{Yoshino} 『Và một nguồn sức mạnh không ngờ tới cũng từ đó mà sinh ra.』
// \{Yoshino} "And then, a frightening power came to life."
// \{芳野}「そして、ものすごい力を生んだ」

<0725> \{Yoshino} 『Từ lần đầu tiên nó biểu diễn trực tiếp trước công chúng...』
// \{Yoshino} "When his first live event came to be..."
// \{芳野}「ライブ会場で、ひとつとなったとき…」

<0726> \{Yoshino} 『Hoặc có lẽ là từ lần đầu tiên đĩa nhạc của nó được bán ra, và người hâm mộ trên khắp đất nước có thể cùng lúc nghe nó hát...』
// \{Yoshino} "When he heard that possibly a lot of fans would all come to the sale of his newest record..."
// \{芳野}「あるいは新譜が発売されて、それを全国のファンが一斉に聞いたとき…」

<0727> \{Yoshino} 『Từ lần đó trở đi, bài hát của nó sản sinh ra một thứ sức mạnh giúp mọi người mạnh mẽ sống tiếp...』
// \{Yoshino} "From that day onward, for a while... a strong power was born, that thrived for a while."
// \{芳野}「その日から、しばらくは強く生きているだけの…力を生んだ」

<0728> \{Yoshino} 『Họ gọi đó là 「sự thấu cảm」.』
// \{Yoshino} "That was what one would call 'sympathy'."
// \{芳野}「それが、共感というものだ」

<0729> \{Yoshino} 『Mọi người thấu cảm với những bài hát của nó, nhờ thế mà được tiếp thêm sức mạnh để sống.』
// \{Yoshino} "His songs' sympathy would give people the will to live."
// \{芳野}「歌は共感し、人の生きる力となる」

<0730> \{Yoshino} 『Tuy không phải là tất cả lẽ sống, nhưng chắc chắn những bài nó hát đã giúp ích cho mọi người.』
// \{Yoshino} "All of that couldn't be helped, as without a doubt, it saved them."
// \{芳野}「それがすべてにはならないが、間違いなく、助けになる」

<0731> \{Yoshino} 『Nó đã tự trải nghiệm điều đó sớm hơn ai hết.』
// \{Yoshino} "Those were his feelings."
// \{芳野}「それを実感した」

<0732> \{Yoshino} 『Trước khi biết đến âm nhạc, nó là một kẻ bất tài, chỉ biết gây tổn thương cho người khác và tự làm hại chính mình...』
// \{Yoshino} "These were good-for-nothings that hurt others, as well as themselves, up until they met that music..."
// \{芳野}「音楽に出会うまでは人を傷つけて、自分まで傷つけるようなロクでもない奴がだ…」

<0733> \{Yoshino} 『Một kẻ chẳng màng quan tâm đến cảm xúc của ai...』
// \{Yoshino} "These were guys that didn't think of others..."
// \{芳野}「他人のことなんて、考えもしなかった奴がだ…」

<0734> \{Yoshino} 『Và giờ đây, khi đã tìm thấy ý nghĩa của cuộc đời, nó thề với lòng sẽ tiếp tục diễn cho đến cùng vai trò này.』
// \{Yoshino} "Finding a reason to live, he tried to commit everything to that."
// \{芳野}「少年は自分の生きる理由を見つけ、それを全うしようと心に誓った」

<0735> \{Yoshino} 『Thế nhưng... đó là lần cuối mọi thứ diễn ra tốt đẹp như ý nó muốn.』
// \{Yoshino} "But... that was just about all that would come of it."
// \{芳野}「しかし…何もかもうまくいっていたのは、そこまでだった」

<0736> \{Yoshino} 『Một ngày nọ, nó được mời tham gia một chương trình truyền hình.』
// \{Yoshino} "At the time, there was a television programme that was planning to do a biography on him."
// \{芳野}「ある時、彼の元にテレビ番組の企画が持ち込まれた」

<0737> \{Yoshino} 『Đó là một bộ phim tài liệu lấy đề tài giao lưu với người hâm mộ.』
// \{Yoshino} "A documentary that would go around and visit his fans."
// \{芳野}「それは彼がファンの元を巡る、というドキュメンタリーものだった」

<0738> \{Yoshino} 『Họ không phải là người hâm mộ bình thường.』
// \{Yoshino} "In addition, the crew of this programme were no ordinary fans."
// \{芳野}「それもただのファンじゃない」

<0739> \{Yoshino} 『Họ là những người được âm nhạc của nó cứu rỗi... và vẫn đang ngày ngày đương đầu với nghịch cảnh.』
// \{Yoshino} "They were ones that were saved by his music... those whose minds had completely changed course."
// \{芳野}「彼の音楽を聴いて救われた…そして今もなお逆境に立っている奴らだ」

<0740> \{Yoshino} 『Cho đến thời điểm ấy, nó vẫn cố chấp từ chối mọi lời đề nghị lên sóng truyền hình, tuy nhiên...』
// \{Yoshino} "Though he had stubbornly continued to turn down performing for the programme..."
// \{芳野}「テレビ出演は頑なに断り続けていた彼だったが…」

<0741> \{Yoshino} 『Lần này, nó cảm nhận được thái độ chân thành của vị đạo diễn...』
// \{Yoshino} "He came to understand the director's sincere attitude..."
// \{芳野}「ディレクターの真摯な姿勢もくみ取れたし…」

<0742> \{Yoshino} 『Và quan trọng hơn cả, nó nghĩ tương tác với người hâm mộ chỉ mang lại lợi ích cho sự nghiệp của mình mà thôi.』
// \{Yoshino} "Most of all, he afterward thought of meeting such fans at the time as being for his sake."
// \{芳野}「なにより、実際そんなファンたちとふれ合うことは、今後の自分のためにもなると考えたんだ」

<0743> \{Yoshino} 『Và thế là, bộ phim bắt đầu khởi quay.』
// \{Yoshino} "And then, the filming began."
// \{芳野}「そして、撮影が始まった」

<0744> \{Yoshino} 『Vốn tưởng đã hiểu được đại khái tình huống qua trao đổi thư từ...』
// \{Yoshino} "Reading from different types of letters..."
// \{芳野}「手紙とかでは、色んな声を聞いたりはしていたが…」

<0745> \{Yoshino} 『... nhưng khung cảnh trước mắt làm nó bị choáng ngợp.』
// \{Yoshino} "The scene in front of him was just too grand."
// \{芳野}「目の前にした光景は、あまりに壮絶だった」

<0746> \{Yoshino} 『Vượt xa những gì nó hình dung.』
// \{Yoshino} "Beyond imagination."
// \{芳野}「想像以上だった」

<0747> \{Yoshino} 『Nó gặp mặt những người mà cả tâm hồn lẫn thể xác đều vụn vỡ...』
// \{Yoshino} "He met others whose body and personality had crumbled away..."
// \{芳野}「体や生活がボロボロな奴らと彼は出会った…」

<0748> \{Yoshino} 『... những người sử dụng bài hát của nó như một chiếc nạng, và nó cảm thấy mình được trao gửi trọn niềm tin.』
// \{Yoshino} "They were really more at home with his songs than he was."
// \{芳野}「本当に、自分の歌をより所とし、すがってくれていることを感じた」

<0749> \{Yoshino} 『Thế rồi, nó nhận ra...』
// \{Yoshino} "And then, when that time came, he realized."
// \{芳野}「そして、その時になって、彼は気づいた」

<0750> \{Yoshino} 『... âm nhạc của nó... không chỉ dành riêng cho mình nó nữa.』
// \{Yoshino} "That his own music... was no longer just for himself."
// \{芳野}「自分の音楽は…もう自分ひとりのものじゃなくなっていることに」

<0751> \{Yoshino} 『Tuy nhiên...』
// \{Yoshino} "But..."
// \{芳野}「しかし…」

<0752> \{Yoshino} 『Dù nghĩ thế nào nó cũng không sao hiểu nổi.』
// \{Yoshino} "He couldn't understand it at all."
// \{芳野}「彼にはさっぱり理解できなかった」

<0753> \{Yoshino} 『Tại sao âm nhạc của nó lại mang đến sự cứu rỗi cho tâm hồn người khác?』
// \{Yoshino} "Why was it that his music came to save others?"
// \{芳野}「どうして、自分の曲は、彼らの心の救いとなり得たのか」

<0754> \{Yoshino} 『Kể cả sau đó, họ vẫn hướng về nó như đang cố níu kéo một chiếc phao cứu sinh.』
// \{Yoshino} "And even from that point on, he looked for something to support him."
// \{芳野}「そして、今後も、支えとして求められている」

<0755> \{Yoshino} 『Nó biết đáp lại tình cảm của họ thế nào đây...?』
// \{Yoshino} "Besides, he didn't know how to continue to satisfy them..."
// \{芳野}「それに応え続けるにはどうすればいいのか…」

<0756> \{Yoshino} 『Thứ âm nhạc mà nó sáng tác đến tận lúc đó luôn chỉ dành cho bản thân.』
// \{Yoshino} "To begin with, the music that he had made was just for himself."
// \{芳野}「そもそも彼がやってきた音楽とは、自分のための音楽だったんだ」

<0757> \{Yoshino} 『Đó là nơi mà nó sẽ không bị khiển trách vì đã làm những gì mình muốn. Là thế giới âm nhạc hoàn toàn thuộc về nó.』
// \{Yoshino} "It was just a world of music, where there was no one that would blame what he did."
// \{芳野}「自分のやることが咎められない場所、それが音楽の世界だっただけだ」

<0758> \{Yoshino} 『Nó không nhớ đã từng hát vì ai khác cả.』
// \{Yoshino} "He never once thought of doing this for others."
// \{芳野}「他人のためになんて、やった覚えなど一度もなかった」

<0759> \{Yoshino} 『Nhưng, nhờ cái chương trình ấy, nó không thể nhắm mắt làm ngơ được nữa.』
// \{Yoshino} "But, thanks to that programme, he couldn't help but take to that."
// \{芳野}「けど、その企画のせいで、彼は意識せずにはいられなくなった」

<0760> \{Yoshino} 『Có người bị tàn tật...』
// \{Yoshino} "There were those that were handicapped..."
// \{芳野}「体にハンデがある奴…」

<0761> \{Yoshino} 『Có người chịu tổn thương tột cùng vì bị cha mẹ bạo hành...』
// \{Yoshino} "There were those who lived a troublesome life because of their parents..."
// \{芳野}「親のせいで、とんでもない苦労をして暮らしてる奴…」

<0762> \{Yoshino} 『Có người thần kinh không ổn định, đứng trên bờ vực quẫn trí...』
// \{Yoshino} "There were those who were weak-minded, even now..."
// \{芳野}「精神が弱くて、今にも壊れてしまいそうな奴…」

<0763> \{Yoshino} 『Và đó mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi...』
// \{Yoshino} "That was just the tip of the iceberg..."
// \{芳野}「それは、ほんの一部で…」

<0764> \{Yoshino} 『Còn hàng ngàn, hàng vạn người nó chưa gặp bao giờ lại đang được âm nhạc của nó chữa trị...』
// \{Yoshino} "There were still thousands, and thousands who still hadn't met him, coming to be saved with his music..."
// \{芳野}「まだ会ったこともない何千、何万もの、そうした奴らが彼の音楽に救いを求めていて…」

<0765> \{Yoshino} 『Và nó nhận ra rằng... từ giờ mình sẽ phải sáng tác âm nhạc vì họ.』
// \{Yoshino} "And then, he recognized that he wouldn't be writing this kind of music at all for such people..."
// \{芳野}「そして彼は、そんな奴らのために、音楽を作っていかなくてはならないのだということを…認識させられた」

<0766> \{Yoshino} 『Cuối bộ phim, người ta yêu cầu nó hát một bài bằng cây guitar acoustic để dùng làm nhạc kết chương trình...』
// \{Yoshino} "At the end of the filming was that of him holding onto an acoustic guitar, singing."
// \{芳野}「撮影の最後には、エンディング用にアコギ一本で持ち歌を歌うことになっていた」

<0767> \{Yoshino} 『Nhưng, bàn tay của nó đã run rẩy đến mức không thể gảy đàn được.』
// \{Yoshino} "But, his hands were shaking flat-out, so he didn't play."
// \{芳野}「しかし、手が震えてまともに弾けなかった」

<0768> \{Yoshino} 『Họ phải thay đổi đoạn kết của chương trình thành cảnh nó đang đi bộ, với nhạc nền lấy từ đĩa CD.』
// \{Yoshino} "The ending of the TV show was of him walking away reflected in the background, with just a picture of the CD fading in."
// \{芳野}「番組のエンディングは彼が歩く映像を背景に、CDを流すだけに差し替えられた」

<0769> \{Yoshino} 『Và rồi...』
// \{Yoshino} "And then..."
// \{芳野}「そして…」

<0770> \{Yoshino} 『Sau khi dự án phim kết thúc, nó không thể sáng tác được nữa.』
// \{Yoshino} "After the filming was over, he ended up not being able to make music the way he did."
// \{芳野}「撮影が終わってからは、彼はこれまで通りには曲が作れなくなっていた」

<0771> \{Yoshino} 『Nó không thể dửng dưng ngân lên những ca khúc quen thuộc ấy được nữa.』
// \{Yoshino} "Though up until that point he was singing, he couldn't do so with a sober face."
// \{芳野}「今まで歌っていた曲ですら、素面では歌えなくなった」

<0772> \{Yoshino} 『Giờ đã tỉnh ngộ, nó chỉ có thể tự giễu cợt bản thân vì đã viết ra những ca từ quá nông cạn.』
// \{Yoshino} "Knowing reality, he ridiculed the way he had been making music himself in the past."
// \{芳野}「現実を知った彼は、昔の自分はなんと浅はかな曲を作っていたものかと、あざ笑っていたんだ」

<0773> \{Yoshino} 『Hiện thực là một cái gì đó cao xa diệu vợi quá đỗi.』
// \{Yoshino} "Reality was just too grand."
// \{芳野}「現実なんて、もっともっと壮絶なんだと」

<0774> \{Yoshino} 『Nó chỉ biết đến mọi thứ qua lớp vỏ ngoài vô nghĩa, và chẳng qua đang cố ra vẻ phong độ giả tạo mà thôi.』
// \{Yoshino} "What you know is not what it seems, just because it looks like that."
// \{芳野}「おまえが知ってるのは上辺でしかない。格好を付けてるだけだったんだとな」

<0775> \{Yoshino} 『Nó liên tục giày vò bản thân vì lẽ đó.』
// \{Yoshino} "He continued to be worried."
// \{芳野}「彼は悩み続けた」

<0776> \{Yoshino} 『Không thể hát được nữa. Không còn viết nhạc được nữa.』
// \{Yoshino} "He didn't even sing. He was even reluctant to write music."
// \{芳野}「歌も歌えない。曲作りも進まない」

<0777> \{Yoshino} 『Hãng thu âm khuyên nó nên nghỉ ngơi một thời gian.』
// \{Yoshino} "He announced that he would be taking a break from the office for a while."
// \{芳野}「所属事務所から、しばらくの休養を言い渡された」

<0778> \{Yoshino} 『Dù gì, nó đã luôn điên cuồng thu âm và biểu diễn kể từ khi ra mắt công chúng đấy thôi...』
// \{Yoshino} "From the debut, he had recklessly been continuing to go to recordings and live events..."
// \{芳野}「デビューしてから、がむしゃらにレコーディングとライブを繰り返していたし…」

<0779> \{Yoshino} 『Nên mệt mỏi âu cũng là điều dễ hiểu.』
// \{Yoshino} "It couldn't be helped that it appeared he had become tired."
// \{芳野}「彼が疲れていると思われても仕方がないことだった」

<0780> \{Yoshino} 『Không thèm hưởng thụ quãng nghỉ hiếm hoi, nó chỉ sống vật vờ, chây ì ra đó...』
// \{Yoshino} "He didn't enjoy his long holidays one bit, instead lazily letting it pass by..."
// \{芳野}「彼は久々の休暇を満喫することもなく、怠惰に過ごしていた…」

<0781> \{Yoshino} 『Nửa năm trôi qua.』
// \{Yoshino} "Six months had passed."
// \{芳野}「半年が過ぎた頃だった」

<0782> \{Yoshino} 『Một trong những người nó từng giao lưu trong chương trình nọ...』
// \{Yoshino} "And then one of the people he met from the television programme..."
// \{芳野}「番組の企画で会った奴のひとりが…」

<0783> \{Yoshino} 『... phạm tội.』
// \{Yoshino} "Committed a crime."
// \{芳野}「罪を犯した」

<0784> \{Yoshino} 『Một tội ác không thể dung thứ.』
// \{Yoshino} "A serious come that one can not come back from."
// \{芳野}「取り返しのつかないような大きな罪だ」

<0785> \{Yoshino} 『Gương mặt nó nhận ra ấy... xuất hiện trên TV.』
// \{Yoshino} "That familiar face... came out on the television."
// \{芳野}「見覚えのある顔が…テレビに映っていた」

<0786> \{Yoshino} 『Nó nghĩ tất cả lỗi là do mình.』
// \{Yoshino} "He thought it was his own fault."
// \{芳野}「彼は、自分のせいだと思った」

<0787> \{Yoshino} 『Là do nó đã ngừng chơi nhạc.』
// \{Yoshino} "He thought it was because he had stopped."
// \{芳野}「自分が立ち止まってしまったせいだ、と」

<0788> \{Yoshino} 『... Nó phải tiếp tục thôi.』
// \{Yoshino} "... he had to continue on."
// \{芳野}「…進まなければならない」

<0789> \{Yoshino} 『Nó phải tiếp tục, vì những người đang cần mình.』 
// \{Yoshino} "For those desperate people, he had to continue on."
// \{芳野}「自分を必要としてくれてる奴らのために、自分は進み続けていかなくてはならない」

<0790> \{Yoshino} 『Nghĩ thế, nó lại ôm lấy cây guitar...』
// \{Yoshino} "Thinking that, he grabbed the guitar..."
// \{芳野}「そう思った彼は、ギターを掴んで…」

<0791> \{Yoshino} 『Và một lần nữa cất giọng ca.』
// \{Yoshino} "And began singing again."
// \{芳野}「また歌い始めた」

<0792> \{Yoshino} 『Có lẽ kể từ lúc đó... nó bắt đầu đi vào con đường tự hủy.』
// \{Yoshino} "Perhaps since that time... he ran wild."
// \{芳野}「恐らくその時から…彼は暴走していたんだ」

<0793> \{Yoshino} 『Nó dần dần không thể phân định ranh giới giữa câu hát và đời thực.』
// \{Yoshino} "The line blurred between singing and reality."
// \{芳野}「現実と歌っていることの区別がつかなくなった」

<0794> \{Yoshino} 『Đến mức nó sống chỉ nhờ vào lý tưởng.』 
// \{Yoshino} "And began living idealistically."
// \{芳野}「理想論で生きるようになった」

<0795> \{Yoshino} 『Tâm niệm rằng mọi người đang cần đến nó...』
// \{Yoshino} "Everyone's needs had called for that..."
// \{芳野}「みんなの必要とするものは、それなんだと決めつけて…」

<0796> \{Yoshino} 『Bản thân nó cũng không hiểu sao mình lại hát những ca từ này nữa.』
// \{Yoshino} "He didn't quite understand why his singing had become like this."
// \{芳野}「どうしてこんなことを歌っているのか、自分でさえよくわからなかった」

<0797> \{Yoshino} 『Rũ bỏ hết những nghi ngại... nó tiếp tục hát.』
// \{Yoshino} "Shaking off his own doubt... he continued singing."
// \{芳野}「自分の疑念を振り払って…歌い続けた」

<0798> \{Yoshino} 『Đó là một trận chiến.』
// \{Yoshino} "That was a battle."
// \{芳野}「それは、戦いだった」

<0799> \{Yoshino} 『Có điều, nó càng đánh thì kẻ địch càng nhân lên.』
// \{Yoshino} "But, as he continued to fight, the enemies multiplied."
// \{芳野}「でも、戦い続けるほどに、敵は増えていくんだ」

<0800> \{Yoshino} 『Nó gào thét. Nó công kích chúng bằng từ ngữ.』
// \{Yoshino} "He continued to sing away. They continued to blast him."
// \{芳野}「彼は吠え続けた。糾弾し続けた」

<0801> \{Yoshino} 『Đối mặt với kẻ địch trong chính tâm hồn nó...』
// \{Yoshino} "Facing the enemies that continued to rise..."
// \{芳野}「自分が生み続ける敵に向けて…」

<0802> \{Yoshino} 『Cuối cùng, lý tưởng và ngôn từ của nó không còn đủ sức kháng cự nữa.』
// \{Yoshino} "Finally, his ideals and fine skills came to a clash."
// \{芳野}「やがて、理想や綺麗事じゃ、太刀打ちできなくなった」

<0803> \{Yoshino} 『Để hạ gục kẻ địch, nó không còn lựa chọn nào khác ngoài việc giáng đòn vào chính hiện thực.』
// \{Yoshino} "The only thing he could do was to beat reality against them."
// \{芳野}「そいつらを薙ぎ払うには、もう、現実を叩きつけるしかなかった」

<0804> \{Yoshino} 『Bởi vì không còn gì đau xót hơn thứ hiện thực mà nó đang phải đối mặt vào lúc đó.』
// \{Yoshino} "Because at the time, him facing reality was just as pitiful."
// \{芳野}「その時の、彼の向き合う現実ほど、痛々しいものはなかったからだ」

<0805> \{Yoshino} 『Hậu quả là, bài hát của nó đi chệch khỏi lý tưởng, trở nên suy đồi.』
// \{Yoshino} "As a result, his songs deviated from its ideals, and reeked of a stench."
// \{芳野}「結果、歌は、理想を逸脱し、生臭いものとなっていった」

<0806> \{Yoshino} 『Không còn mang thông điệp hy vọng hay khích lệ, mà chỉ chất chứa cay đắng của hiện thực.』
// \{Yoshino} "What he was giving out was not courage nor valor, but only a bitter reality."
// \{芳野}「与えられるものは希望や勇気ではなく、現実の苦汁だけとなっていた」

<0807> \{Yoshino} 『Đến tình ca nó cũng không thể hát được nữa.』
// \{Yoshino} "And then, he didn't even sing his love song either."
// \{芳野}「そして、彼はラブソングさえも歌えなくなってしまっていた」

<0808> \{Yoshino} 『Chúng thật gớm ghiếc.』
// \{Yoshino} "It was too disgusting."
// \{芳野}「醜すぎたんだ」

<0809> \{Yoshino} 『Mỗi lần định bật ra ca từ, nó lại thấy buồn nôn.』
// \{Yoshino} "Before he sung, he felt nauseating."
// \{芳野}「歌う前に、吐き気がした」

<0810> \{Yoshino} 『Đó toàn là những con chữ đạo đức giả.』
// \{Yoshino} "All of it was hypocritical."
// \{芳野}「すべて偽善だ」

<0811> \{Yoshino} 『Bản ngã của nó rặt những điều giả dối.』 
// \{Yoshino} "It was fake to him."
// \{芳野}「自分は虚像だ」

<0812> \{Yoshino} 『Nó thậm chí không thể hiểu được bản thân mình nữa.』
// \{Yoshino} "He no longer had a definition of himself."
// \{芳野}「もう、自己さえ確立されちゃいない」

<0813> \{Yoshino} 『Ca từ vì thế mà trở nên thiếu nhất quán.』
// \{Yoshino} "His lines became incoherent."
// \{芳野}「詩が、支離滅裂になった」

<0814> \{Yoshino} 『Nặn ra được câu thứ hai, thì tự nó lại mâu thuẫn với câu trước.』
// \{Yoshino} "As he approached the second line, it had already contradicted the first."
// \{芳野}「二行目にさしかかると、すでに一行目と矛盾していた」

<0815> \{Yoshino} 『Nó thậm chí hát ra những thứ như, nếu muốn sống thì hãy chết đi.』
// \{Yoshino} "And at the end, he sung that if you wanted to live, then die."
// \{芳野}「仕舞いには、生きたいなら、死ね、と歌っていた」

<0816> \{Yoshino} 『Thật chẳng ra làm sao.』
// \{Yoshino} "It was abnormal."
// \{芳野}「異常だ」

<0817> \{Yoshino} 『Sau cùng... đến cả lòng tự tôn của nó cũng nát tan.』
// \{Yoshino} "After that... only his image crumbled."*
// \{芳野}「後は…虚像は崩壊するだけだった」

<0818> \{Yoshino} 『Đáng lý nó phải hát những gì mình thích.』
// \{Yoshino} "He was someone who should have sung because he felt like singing."
// \{芳野}「彼は、自分の歌いたい歌だけを歌っているべきだったんだ」

<0819> \{Yoshino} 『Thật vô vọng khi cố gắng hát vì muốn cứu ai đó.』
// \{Yoshino} "Singing for the sake of saving someone was hopeless."
// \{芳野}「誰かを救うために歌っては駄目だったんだ」

<0820> \{Yoshino} 『Để rồi chỉ để đổi lại sự băng hoại cho chính nó mà thôi.』
// \{Yoshino} "Without a doubt, it all fell apart."
// \{芳野}「間違いなく崩壊する」

<0821> \{Yoshino} 『Có lẽ nó không nên nhu nhược như vậy.』
// \{Yoshino} "Was it wrong for him to be too weak?"
// \{芳野}「彼が、弱すぎたのがいけないのだろうか」

<0822> \{Yoshino} 『Không, sai rồi. Nếu nó quá mạnh mẽ, thì chẳng khác nào đang tỏ ra đạo đức giả.』
// \{Yoshino} "Not at all. If he were too strong, that would definitely be hypocritical."
// \{芳野}「違う。強すぎれば、それこそ偽善だ」

<0823> \{Yoshino} 『Và thế là nó lại buồn nôn...』
// \{Yoshino} "It was nauseating..."
// \{芳野}「吐き気がした…」

<0824> \{Yoshino} 『Một vòng mâu thuẫn không có hồi kết với chính mình...』
// \{Yoshino} "It was always contradicting..."
// \{芳野}「常に矛盾してるんだ…」

<0825> \{Yoshino} 『Nhưng bằng cách nào đó, nó phải che đậy những mâu thuẫn ấy.』
// \{Yoshino} "But, he had to cover up that contradiction."
// \{芳野}「けど、その矛盾を覆い隠さなければいけなかった」

<0826> \{Yoshino} 『Giữa những mâu thuẫn nội tại, nó phải giả vờ như thể không nhận ra chúng.』
// \{Yoshino} "In the middle of the contradictions, he had to act as if he didn't notice that contradiction."
// \{芳野}「矛盾の中にいて、矛盾に気づかない振りをしなければならなかった」

<0827> \{Yoshino} 『Bởi lẽ nó quá sợ phải đánh mất âm nhạc.』
// \{Yoshino} "Because he was afraid of losing his music."
// \{芳野}「彼は音楽を失うことが恐かったからだ」

<0828> \{Yoshino} 『Âm nhạc là thứ độc nhất mà nó có.』
// \{Yoshino} "Music was the one unique thing that he had clung onto."
// \{芳野}「音楽は彼がすがりついていられる唯一のものだった」

<0829> \{Yoshino} 『Và để bảo vệ âm nhạc, nó rơi vào nghiện ngập.』
// \{Yoshino} "And to protect that, he took drugs."
// \{芳野}「それを守るために彼は、薬に手を出した」

<0830> \{Yoshino} 『Bây giờ thì cả cuộc đời nó cũng mâu thuẫn nốt.』
// \{Yoshino} "It was already nothing but contradictions."
// \{芳野}「もう、矛盾だらけだ」

<0831> \{Yoshino} 『Âm nhạc là thứ mà nó luôn phụ thuộc để không bị khinh thường ...』
// \{Yoshino} "The music so that no one would find him disgusting..."
// \{芳野}「後ろ指をさされないためにすがっていた音楽…」

<0832> \{Yoshino} 『Và để bảo vệ điều đó, nó lại lao đầu vào thứ mà người người kinh tởm...』
// \{Yoshino} "To protect that, he even took part in things that people would find disgusting..."
// \{芳野}「それを守るために、彼は後ろ指をさされる行為にまで手を染めて…」

<0833> \{Yoshino} 『Nhưng lúc bấy giờ, nó làm gì nhận ra được điều ấy.』 
// \{Yoshino} "But, he didn't even notice that at the time."
// \{芳野}「でも、それすら、その時は気づかなかった」

<0834> \{Yoshino} 『Bởi vì nó đã che đậy thành công mọi mâu thuẫn trước công chúng.』
// \{Yoshino} "He was successful in covering up all his contradictions."
// \{芳野}「彼は、すべての矛盾を覆い隠すことに、成功してしまったからだ」

<0835> \{Yoshino} 『Miễn là còn chơi thuốc, thì nó vẫn muốn hát.』
// \{Yoshino} "Continuing with those drugs, he continued on singing."
// \{芳野}「薬を続けながら、歌を歌い続けた」

<0836> \{Yoshino} 『Dù có hát sai cách, thì nó vẫn thu âm được.』
// \{Yoshino} "Though he couldn't sing his notes right, he went ahead with recording." // tl note for this one... bug me later --velocity7
// \{芳野}「ら行がうまく歌えなくても、そのままレコーディングした」

<0837> \{Yoshino} 『Đến tối khuya, nó lại tự đi mua thuốc.』
// \{Yoshino} "At night he would go and buy these drugs himself."
// \{芳野}「夜には自分の足で、薬を買い求めた」

<0838> \{Yoshino} 『An tâm khi không bị ai nghi ngờ.』
// \{Yoshino} "He became relieved."
// \{芳野}「安心しきっていた」

<0839> \{Yoshino} 『Nhưng nó nhanh chóng bị phát hiện.』
// \{Yoshino} "But, he was soon discovered."
// \{芳野}「でも、すぐ足がついた」

<0840> \{Yoshino} 『Rồi phải trả giá bằng vòng lao lý.』
// \{Yoshino} "Being charged, he was locked up in prison."
// \{芳野}「罪に問われ、彼は牢獄に閉じこめられた」

<0841> \{Yoshino} 『Đến khi tỉnh mộng, nó thấy mình đang nằm trên giường bệnh trắng tinh, điều trị cai nghiện.』
// \{Yoshino} "When he realized, he was overdrugged, on top of a white bed in the hospital."
// \{芳野}「気が付いた時には、病院の白いベッドの上で、薬漬けにされていた」

<0842> \{Yoshino} 『Cả thể xác và tâm hồn nó được gột rửa...』
// \{Yoshino} "His body and mind had been thoroughly washed away..."
// \{芳野}「徹底的に、精神と体を洗い流された…」

<0843> \{Yoshino} 『Và vào thời điểm xuất viện...』
// \{Yoshino} "And then, the moment he left the hospital..."
// \{芳野}「そして、病院を出た時…」

<0844> \{Yoshino} 『Nó đã đánh mất nơi mình từng thuộc về trong cõi đời này.』
// \{Yoshino} "The place he had was nowhere to be found."
// \{芳野}「彼の居場所はどこにもなくなっていた」

<0845> \{Yoshino} 『Mọi người ai cũng biết mặt nó.』
// \{Yoshino} "Everyone had known his face."
// \{芳野}「彼の顔は誰でも知っていた」

<0846> \{Yoshino} 『Một ca sĩ hát rock điên loạn sa vào tà đạo.』
// \{Yoshino} "From his notoriety as a crazed rocker, if not a cult leader."
// \{芳野}「教祖になり損ねた、狂気のロッカーとして」

<0847> \{Yoshino} 『Mọi người chỉ trỏ nó, bàn tán sau lưng nó.』
// \{Yoshino} "Everyone was whispering and pointed at him."
// \{芳野}「誰もが、彼を指さしてひそひそ話をした」

<0848> \{Yoshino} 『Đó là kết cuộc thân bại danh liệt của một kẻ lầm đường lạc lối.』
// \{Yoshino} "He was someone who had made an error in his final days."
// \{芳野}「過ちを犯してしまった人間の末路だった」

<0849> \{Yoshino} 『Còn nơi nào chứa chấp nó bây giờ?』
// \{Yoshino} "Where would it be okay for him to go?"
// \{芳野}「彼はどこに帰ればいいのか」

<0850> \{Yoshino} 『Với cái thân xác ô uế của nó.』
// \{Yoshino} "He had made a mistake with his body."
// \{芳野}「過ちを犯してしまった、その体で」

<0851> \{Yoshino} 『Dù có kỳ cọ sạch sẽ đến đâu, tội lỗi vẫn sẽ đeo bám nó suốt cuộc đời.』
// \{Yoshino} "Even if his body was cleaned, that crime would haunt him his entire life."
// \{芳野}「体は洗い流せても、その罪は一生彼についてまわる」

<0852> \{Yoshino} 『Cùng với khuôn mặt nay đã khét tiếng.』
// \{Yoshino} "With a face that everyone knows."
// \{芳野}「誰もが知る顔と共に」

<0853> \{Yoshino} 『Mất đi âm nhạc, tứ cố vô thân... nó chẳng còn lại gì.』
// \{Yoshino} "Losing his music, unless he had parents... he had nothing to cling onto."
// \{芳野}「音楽を失い、親もいなければ…もうすがるものもなかった」

<0854> \{Yoshino} 『Như một lẽ tất yếu của những kẻ chẳng ra gì như nó...』
// \{Yoshino} "He was a hopeless person from the start."
// \{芳野}「もともと駄目な人間だった彼だ」

<0855> \{Yoshino} 『... sau khi mất đi chỗ dựa duy nhất trong đời...』
// \{Yoshino} "If he's lost the one important thing that supported him..."
// \{芳野}「唯一の支えを失ったら…」

<0856> {Yoshino} 『... thì sẽ tiếp tục trượt dài trong hố sâu tuyệt vọng.』
// \{Yoshino} "After that, there are no brakes; only falling over."
// \{芳野}「後は歯止めもなく、堕ちていくだけだ」

<0857> \{Yoshino} 『Nó lang bạt rầy đây mai đó.』
// \{Yoshino} "He started his vagrant lifestyle."
// \{芳野}「浮浪者のような暮らしが始まった」

<0858> \{Yoshino} 『Thậm chí còn tiếp tục phạm tội.』
// \{Yoshino} "Those crimes piled up on top of him."
// \{芳野}「罪を重ねるようなこともした」

<0859> \{Yoshino} 『Đó là lựa chọn của nó.』
// \{Yoshino} "It couldn't be helped."
// \{芳野}「するしかなかった」

<0860> \{Yoshino} 『Nó bắt đầu nghĩ, nếu bản thân việc sống đã kinh tởm đến vậy, thì chẳng thà đừng sống tiếp nữa.』
// \{Yoshino} "Thinking, 'If it's going to be this disgusting', he felt that he wanted to end this way of living."
// \{芳野}「生きていくことが、こんなにも醜いなら、いっそ生きることもやめたくなった」

<0861> \{Yoshino} 『Mỗi ngày trôi qua của nó tựa như giam mình dưới đáy vực sâu.』
// \{Yoshino} "Every day was deep in despair."
// \{芳野}「毎日が、絶望の淵だった」

<0862> \{Yoshino} 『Giữa lúc dìm mình trong lối sống buông thả đó, nó chỉ có duy nhất một mong ước...』
// \{Yoshino} "In such a lifestyle, he only had one wish..."
// \{芳野}「そんな暮らしの中で、彼は一度だけ願った…」

<0863> \{Yoshino} 『「Mình muốn về lại quê nhà...」』
// \{Yoshino} "That he wanted to go back home..."
// \{芳野}「田舎に帰りたい、と…」

<0864> \{Yoshino} 『Nó ước gì có thể quay lại quãng thời gian ngập tràn niềm vui đó, dù chỉ vài giây thôi...』
// \{Yoshino} "If he could return to that moment, that most enjoyable time..."
// \{芳野}「一番楽しかった頃に、一瞬だけでも戻れるなら…」

<0865> \{Yoshino} 『Như vậy cũng đủ rồi...』
//  \{Yoshino} "Just that is fine..."
// \{芳野}「それだけで、いい…」

<0866> \{Yoshino} 『Mang theo lý do đó trong tim...』
// \{Yoshino} "Just for that only thing..."
// \{芳野}「ただ、それだけのために…」

<0867> \{Yoshino} 『Nó về lại quê hương, mảnh đất chôn nhau cắt rốn.』
// \{Yoshino} "He came back to his hometown, to the place he was born."
// \{芳野}「彼は生まれ過ごした、故郷に帰ってきた」

<0868> \{Yoshino} 『Và ở nơi ấy...』
// \{Yoshino} "There..."
// \{芳野}「そこで…」

<0869> \{Yoshino} 『Nó hội ngộ một người.』
// \{Yoshino} "He came upon a reunion."
// \{芳野}「彼は再会を果たすことになる」

<0870> \{Yoshino} 『Bước xuống xe buýt...』
// \{Yoshino} "Coming down from the bus..."
// \{芳野}「バスから下りて…」

<0871> \{Yoshino} 『Chẳng có gì trong tay, nó lảo đảo bước đi như người mộng du...』
// \{Yoshino} "Holding nothing, he walked ahead as if he were sleepwalking..."
// \{芳野}「何も持たずに、夢遊病者のように歩く彼の先に…」

<0872> \{Yoshino} 『Và trước mặt nó, là cô giáo thuở nào.』
// \{Yoshino} "The female teacher from that day was there."
// \{芳野}「あの日の女性教師がいた」

<0873> \{Yoshino} 『Tình cờ thay.』
// \{Yoshino} "Completely by coincidence."
// \{芳野}「まったくの偶然だった」

<0874> \{Yoshino} 『Với nó... đây chính là sự trừng phạt tàn khốc nhất.』
// \{Yoshino} "And then... for him, that was his biggest punishment."
// \{芳野}「そしてそれは…彼にとって、これ以上ない仕打ちだった」

<0875> \{Yoshino} 『「Ông Trời sao lại ác với tôi quá vậy...?」』
// \{Yoshino} "'How cruel this is...'"
// \{芳野}「なんて、むごいことをするのか…」

<0876> \{Yoshino} 『「Có nhất thiết phải giày vò tôi đến mức này không...?」』
// \{Yoshino} "'Should I have tormented himself this far...?'"
// \{芳野}「そこまでして、自分は苦しめられなければならないのか…」

<0877> \{Yoshino} 『「Ngay trước mặt người mà tôi đã thề non hẹn biển...」』
// \{Yoshino} "'In front of the person I swore my dream with...'"
// \{芳野}「夢を誓った相手を前に…」

<0878> \{Yoshino} 『「Phạm tội rồi hủy hoại cả ước mơ... Hà tất phải để cô ấy nhìn thấy con người tôi lúc này...?」』
// \{Yoshino} "'Committing a crime, and pulled from my dream... as a person who lost everything, is it even okay for me to appear...?'"
// \{芳野}「罪を犯して、夢破れ…すべてを失った人間として、現れなければならなかったのか…」

<0879> \{Yoshino} 『「Thị trấn này căm ghét tôi ư...?」』
// \{Yoshino} "'Does this city hate me...?'"
// \{芳野}「この町は、俺を憎んでいるのか…」

<0880> \{Yoshino} 『「Tội lỗi tôi phạm phải nặng nề đến thế ư...?」』
// \{Yoshino} "'Was my crime that heavy...?'"
// \{芳野}「俺の罪は、そこまで重いのか…」

<0881> \{Yoshino} 『「Chỉ còn cách đập nát trái tim ra thành từng mảnh mới hả dạ...?」』
// \{Yoshino} "'Had my mind been smashed to pieces...?'"
// \{芳野}「俺の精神を粉々にうち砕いて…」

<0882> \{Yoshino} 『「Đủ lắm rồi, tôi chỉ muốn kết thúc tất cả thôi...」』
// \{Yoshino} "'Do I want to end this now...?'"
// \{芳野}「もう、終わらせてしまいたいのか…」

<0883> \{Yoshino} 『Nó nghĩ vậy...』
// \{Yoshino} "So he thought..."
// \{芳野}「そう思った…」

<0884> \{Yoshino} 『Nhưng...』
// \{Yoshino} "But..."
// \{芳野}「けど…」

<0885> \{Yoshino} 『Cô ấy chỉ mỉm cười thật dịu dàng...』
// \{Yoshino} "With only a smile on her face..."
// \{芳野}「その人は、穏やかに笑ったままでいた…」

<0886> \{Yoshino} 『Và hỏi nó...』
// \{Yoshino} "She then asked him..."
// \{芳野}「そして、こう彼に訊いた…」

<0887> 『Em... vẫn theo đuổi âm nhạc chứ?』
// "Are you... still continuing with music?"
// 「まだ…音楽は続けてる?」

<0888> 『...Chỉ cần luôn kiên trì theo đuổi thì sẽ có ngày ước mơ của em trở thành hiện thực, đừng bỏ cuộc nhé.』
// "... if you would always continue, then don't give up on your wish."
// 「…ずっと続けていれば、叶うから、諦めないでね」

<0889> \{Yoshino} 『Nghe những lời đó...』
// \{Yoshino} "Hearing those words..."
// \{芳野}「その言葉を聞いて…」

<0890> \{Yoshino} 『Nó bật khóc.』
// \{Yoshino} "He cried."
// \{芳野}「彼は泣いた」

<0891> \{Yoshino} 『Nước mắt thi nhau rơi... không sao kìm nén được...』
// \{Yoshino} "Tears after tears flowing by... he didn't stop crying..."
// \{芳野}「涙が後から後から溢れてきて…止まらなかった…」

<0892> \{Yoshino} 『Nó nấc lên, rồi tiếp tục thổn thức như một đứa trẻ...』
// \{Yoshino} "While sobbing, he cried like a child..."
// \{芳野}「嗚咽を漏らしながら、子供のように泣き続けた…」

<0893> \{Yoshino} 『Thị trấn này... vẫn không thay đổi...』
// \{Yoshino} "This city... even now, was like the past..."
// \{芳野}「この町は…今も、昔のままで…」

<0894> \{Yoshino} 『Vẫn như năm nào khi nó còn miệt mài theo đuổi ước mơ...』
// \{Yoshino} "And was still like the time where he was chasing his dream..."
// \{芳野}「そして、彼が夢を追っていた頃のままだったんだ…」

<0895> \{Yoshino} 『Vẫn như năm nào khi nó còn lông bông thơ dại.』
// \{Yoshino} "It remained the time when he was young."
// \{芳野}「少年だった時のままだったんだ」

<0896> \{Yoshino} 『Vẫn hiền hòa như vậy...』
// \{Yoshino} "'She was kind...'"
// \{芳野}「優しかった…」

<0897> \{Yoshino} 『Phải chi ngay từ đầu cứ như thế này thôi...』 
// \{Yoshino} "'Being like this would have been better from the start...'"
// \{芳野}「最初から、こうしていればよかったんだ…」

<0898> \{Yoshino} 『Phải chi nó tiếp tục ở lại thị trấn này...』
// \{Yoshino} "'I should have remained in this city this entire time...'"
// \{芳野}「ずっと、この町にいればよかったんだ…」

<0899> \{Yoshino} 『Phải chi nó tiếp tục lưu lại đây, một lòng vì người mình yêu...』
// \{Yoshino} "'I should have continued to always be with the person I like...'"
// \{芳野}「ずっと、この人を好きで居続ければよかったんだ…」

<0900> \{Yoshino} 『Và phải chi... nó tiếp tục hát những bản tình ca, dành riêng cho cô ấy.』
// \{Yoshino} "'And... I should have always continued to sing the love song for this person...'"
// \{芳野}「そして、ずっと…この人のためだけにラブソングを歌い続ければよかったんだ…」

<0901> \{Yoshino} 『Không vì ai khác...』
// \{Yoshino} "'Not for anyone else...'"
// \{芳野}「誰のためでもなく…」

<0902> \{Yoshino} 『Chỉ vì người nó yêu bằng cả tấm lòng mà thôi...』
// \{Yoshino} "'But for the person I like...'"
// \{芳野}「好きな人のためだけに…」

<0903> .........
// .........
// ………。

<0904> Yoshino-san cúi gằm.
// Yoshino-san dropped his face.
// 芳野さんは、顔を伏せていた。

<0905> Tóc mái của anh ta phủ xuống, che đi nét mặt.
// His forelocks didn't block his facial expression.
// その表情は前髪が邪魔でよくわからなかった。

<0906> \{Yoshino} 『.........』
// \{芳野}「………」

<0907> \{Yoshino} 『... Đói.』
// \{Yoshino} "... hungry."
// \{芳野}「…腹」

<0908> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<0909> \{Yoshino} 『Tôi đói.』
// \{Yoshino} "I'm hungry."
// \{芳野}「腹、減ったな」

<0910> Anh ta nói, đoạn ngẩng mặt lên.
// Saying that, he lifted his head.
// そう言って顔を上げた。

<0911> Chẳng có gì thay đổi, vẫn là Yoshino-san của mọi ngày.
// Nothing changed, he was the same Yoshino-san as always.
// 何も変わらない、いつもの芳野さんだった。

<0912> Đồng tình
// Agree
// 同意する// goto 902

<0913> Hỏi anh ta chuyện xảy ra sau đó
// Ask him what happened afterward
// さらに続きを訊く// goto 0907

<0914> \{\m{B}} 『Em cũng đói nữa.』
// \{\m{B}} "You sure are, huh?"
// \{\m{B}}「減りましたね」

<0915> \{Yoshino} 『Về thôi nào.』
// \{Yoshino} "Then, shall we hurry back?"
// \{芳野}「じゃ、急いで帰るか」

<0916> \{\m{B}} 『Vâng!』
// m\{\m{B}} "Yeah!"
// \{\m{B}}「はいっ」

<0917> Con người này... có lẽ giờ đây vẫn đang ca hát.
// This person... still continued to sing now, didn't he?
// この人は…今も歌い続けているのだろう。

<0918> Hát vì... người luôn đợi anh ta ở nhà.
// For... the person waiting for him to return.
// その…帰りを待つ人のために。// you lose, return to After Story

<0919> \{\m{B}} 『Sau đó...』
// \{\m{B}} "After that..."
// \{\m{B}}「その後…」

<0920> \{\m{B}} 『Cô giáo ấy và cậu thanh niên kia thế nào?』
// \{\m{B}} "How did it go with the female teacher he was with when he grew up?"
// \{\m{B}}「大きくなった少年と、女性教師はどうなったんすか」

<0921> \{Yoshino} 『À...』
// \{Yoshino} "Yeah..."
// \{芳野}「ああ…」

<0922> \{Yoshino} 『Cô ấy vẫn ở bên cậu ta, đến tận bây giờ.』
// \{Yoshino} "Even now, he's with her."
// \{芳野}「今も彼のそばにいてくれてるよ」

<0923> Thật tốt quá.
// In that case, that's fine.
// なら、よかった。

<0924> Con người này... có lẽ giờ đây vẫn đang ca hát.
// This person... still continued to sing now, didn't he?
// この人は…今も歌い続けているのだろう。

<0925> Tôi nghĩ vậy.
// That's what I thought.
// そう思った。

<0926> \{Yoshino} 『Nói mới nhớ, trường cậu từng học là ngôi trường phổ thông thuộc hệ dự bị đại học tọa lạc trên đỉnh đồi phải không...?』
// \{Yoshino} "Oh yeah, the school you attended at the top of the hill is a graduating school, isn't it...?"
// \{芳野}「そういや、おまえが通ってた高校って坂の上の進学校だったよな…」

<0927> Khi tôi leo lên xe tải, Yoshino-san liền hỏi như thể anh ta vừa tình cờ nhớ ra.
// As if he had just remembered, Yoshino-san asked as we got into the truck.
// 車に乗り込んだところで、ふと思い出したように、芳野さんが訊いてきた。

<0928> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ええ」

<0929> \{Yoshino} 『Cô giáo ấy... đã từng dạy học ở đó...』
// \{Yoshino} "That woman... was a female teacher there, I think...?"
// \{芳野}「その女性は…そこで教師をやってたんじゃなかったっけか…」

<0930> \{\m{B}} 『Ớ, thật sao?! Vậy là em từng gặp cô ấy rồi?』
// \{\m{B}} "Eh, serious?! Then I've met her."
// \{\m{B}}「えっ、マジっすかっ、じゃ、俺、会ってるっす」

<0931> \{Yoshino} 『Đâu nào... cậu mới tốt nghiệp mùa xuân năm nay phải không?』
// \{Yoshino} "No, you haven't... you graduated last Spring, right?"
// \{芳野}「いや、会ってないか…おまえ、去年の春に卒業したんだっけ?」

<0932> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ええ」

<0933> \{Yoshino} 『Hai người không có duyên rồi. Cô ấy vừa nghỉ dạy thì cậu nhập học.』
// \{Yoshino} "Then, you missed each other. The year you entered was the same year she retired."
// \{芳野}「じゃ、入れ違いだな。おまえが入学すると同時に辞めている」

<0934> \{\m{B}} 『Ra vậy...』
// \{\m{B}} "Really..."
// \{\m{B}}「なんだ…」

<0935> \{\m{B}} 『Nhưng, anh có thể cho em biết tên cô ấy không?』
// \{\m{B}} "But, could I at least hear the name?"
// \{\m{B}}「でも、一応、名前、聞いてもいいですか」

<0936> \{Yoshino} 『Hử? Ờ...』
// \{Yoshino} "Hmm? Yeah..."
// \{芳野}「ん?  ああ…」

<0937> \{Yoshino} 『Cô ấy tên Ibuki. Chắc là cậu không biết đâu.』
// \{Yoshino} "Her name was Ibuki. You don't know her, right?"
// \{芳野}「伊吹って名前だ。知らないだろ?」// if you did meet Ibuki, goto line 942

<0938> \{\m{B}} 『Vâng... em không biết thật.』
// \{\m{B}} "Nope... not at all."
// \{\m{B}}「ええ…知らないっす」

<0939> \{Yoshino} 『Tôi hiểu mà.』
// \{Yoshino} "Indeed."
// \{芳野}「だろうな」

<0940> \{Yoshino} 『Chà, nếu cậu học lại một năm thì đã biết cô ấy rồi.』
// \{Yoshino} "Well, if you had repeated, then that's a different story."
// \{芳野}「まぁ、おまえがダブッてるっていうんなら、話は別だけどな」

<0941> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?!"
// \{\m{B}}「えっ」

<0942> \{Yoshino} 『Sao, cậu học lại thật à?!』
// \{Yoshino} "What, you repeated?!"
// \{芳野}「なんだっ、ダブッてんのかよっ」

<0943> \{\m{B}} 『Không, không phải em...』
// \{\m{B}} "No, not me..."
// \{\m{B}}「いや、俺じゃなく…」

<0944> \{\m{B}} 『Là bạn gái em...』
// \{\m{B}} "My girlfriend is..."
// \{\m{B}}「俺の彼女が…」

<0945> \{Yoshino} 『Hả?』
// \{Yoshino} "Ehh?"
// \{芳野}「えぇ?」

<0946> \{Yoshino} 『Nhưng không phải cô ấy vẫn còn đi học sao? Nếu học lại năm ba thì phải bằng tuổi với cậu chứ?』
// \{Yoshino} "She's still in school? Even though she's a third year, that wasn't because of you?"
// \{芳野}「でも、まだ学生なんだろ?  三年だとしても、おまえとタメじゃないか」

<0947> \{\m{B}} 『À không, cô ấy bị đúp hai năm liền...』
// \{\m{B}} "No, she's repeating for the second time..."
// \{\m{B}}「いえ、そいつ、二回ダブッてるんで…」

<0948> Nagisa sẽ nổi giận nếu biết tôi buôn chuyện thế này sau lưng em.
// Nagisa's going to get angry at me if she finds out I talked behind her back like this.
// なんて、ペラペラと喋ってることが渚にバレたら、また、怒られそうだが。

<0949> \{Yoshino} 『Không đùa chứ...?』
// \{Yoshino} "Serious..."
// \{芳野}「マジか…」

<0950> \{\m{B}} 『Ibuki...-san, phải không?』
// \{\m{B}} "Ibuki... san, was it?"
// \{\m{B}}「伊吹…さんでしたっけ」

<0951> \{Yoshino} 『Ai mà biết...』
// \{Yoshino} "Who knows..."
// \{芳野}「しらん…」

<0952> Có lẽ anh ta thấy hối hận khi đã tiết lộ với tôi mọi thứ, vì đinh ninh rằng tôi chẳng có liên hệ nào với cô ấy.
// He's probably regretting letting that slip, having been confident that I hadn't met her.
// 俺と接点がないと確信して、口を滑らせてしまったことを後悔しているようだった。

<0953> Đợi về đến nhà tôi sẽ hỏi Nagisa vậy.
// I'll ask Nagisa when I get back.
// 帰ったら、渚に訊いてみよう。// goto line 957

<0954> Tôi toan nói là không biết cô ấy, thì khựng lại.
// About to say that I didn't know her, I closed my mouth.
// 知らないと言おうとして、途中で口をつぐむ。

<0955> Ibuki...
// Ibuki...
// 伊吹…

<0956> Đó chẳng phải là cô giáo tôi từng gặp ở Tiệm bánh mì Furukawa sao?
// Perhaps she was the teacher I met at Furukawa Bakery?
// それは、確か、古河パンで出会った、あの先生ではなかったか。

<0957> Giáo viên chủ nhiệm cũ của Nagisa đây mà...
// Nagisa's homeroom teacher...?
// 渚の担任だったという…。

<0958> \{\m{B}} 『Em biết cô ấy.』
// \{\m{B}} "I know her."
// \{\m{B}}「知ってます」

<0959> \{Yoshino} 『Gì chứ?! Đừng nói là cậu... học lại một năm nhé?』
// \{Yoshino} "What?! You couldn't be... a repeater?"
// \{芳野}「なにっ?  おまえ、まさか…ダブッてんのか」

<0960> \{\m{B}} 『Không, không phải em...』
// \{\m{B}} "No, not me..."
// \{\m{B}}「いや、俺じゃなく…」

<0961> \{\m{B}} 『Là bạn gái em...』
// \{\m{B}} "My girlfriend is..."
// \{\m{B}}「俺の彼女が…」

<0962> \{Yoshino} 『Hả?』
// \{Yoshino} "Ehh?"
// \{芳野}「えぇ?」

<0963> \{Yoshino} 『Nhưng không phải cô ấy vẫn còn đi học sao? Nếu học lại năm ba thì phải bằng tuổi với cậu chứ?』
// \{Yoshino} "She's still in school? Even though she's a third year, that wasn't because of you?"
// \{芳野}「でも、まだ学生なんだろ?  三年だとしても、おまえとタメじゃないか」

<0964> \{\m{B}} 『À không, cô ấy bị đúp hai năm liền...』
// \{\m{B}} "No, she's repeating for the second time..."
// \{\m{B}}「いえ、そいつ、二回ダブッてるんで…」

<0965> Nagisa sẽ nổi giận nếu biết tôi buôn chuyện thế này sau lưng em.
// Nagisa's going to get angry at me if she finds out I talked behind her back like this.
// なんて、ペラペラと喋ってることが渚にバレたら、また、怒られそうだが。

<0966> \{Yoshino} 『Không đùa chứ...?』
// \{Yoshino} "Serious..."
// \{芳野}「マジか…」

<0967> Có lẽ anh ta thấy hối hận khi đã tiết lộ với tôi mọi thứ, vì đinh ninh rằng tôi chẳng có liên hệ nào với cô ấy.
// He's probably regretting letting that slip, having been confident that I hadn't met her.
// 俺と接点がないと確信して、口を滑らせてしまったことを後悔しているようだった。

<0968> Đợi về đến nhà tôi sẽ hỏi Nagisa vậy.
// I'll tell Nagisa when I get back.
// 帰ったら、渚に教えてやろう。// goto line 965

<0969> \{\m{B}} 『Em có biết cô giáo nào tên Ibuki không?』
// \{\m{B}} "Hey, do you know a teacher by the name of Ibuki?"
// \{\m{B}}「あのさ、伊吹って先生知ってるか?」

<0970> Tôi khẩn trương hỏi em ngay trong bữa tối.
// At dinner time, I immediately asked her.
// 晩ご飯の席で、早速俺は訊いてみた。

<0971> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei? Em biết rõ là đằng khác.』
// \{Nagisa} "Ibuki-sensei? I know her really well."
// \{渚}「伊吹先生ですかっ、とてもよく知っています」

<0972> \{\m{B}} 『Ồ, quả nhiên.』
// \{\m{B}} "Oh, I knew it."
// \{\m{B}}「おお、やっぱり」

<0973> Mừng thật.
// I was glad.
// 嬉しくなる。

<0974> \{Nagisa} 『Nhưng làm sao anh biết Ibuki-sensei,\ \

<0975> -kun?』
// \{Nagisa} "But, why do you know about Ibuki-sensei, \m{B}-kun?"
// \{渚}「でも、どうして、\m{B}くんが伊吹先生のことを知ってるんですか」

<0976> \{\m{B}} 『Nghe này, em sẽ hết hồn luôn cho coi.』
 // \{\m{B}} "Listen and be amazed."
// \{\m{B}}「聞いて、驚け」

<0977> \{Nagisa} 『Em vốn đã hết hồn rồi.』
// \{Nagisa} "I'm already amazed."
// \{渚}「すでに驚いています」// goto line 970

<0978> \{\m{B}} 『Em biết Ibuki-sensei nhỉ? Anh cũng gặp cô ấy một lần rồi.』
// \{\m{B}} "Hey, there was an Ibuki-sensei, right?"
// \{\m{B}}「あのさ、伊吹先生って、いたよな。俺も一度だけ会ったことがある」

<0979> Tôi khẩn trương hỏi em ngay trong bữa tối.
// At dinner time, I immediately asked her.
// 晩ご飯の席で、早速俺は訊いてみた。

<0980> \{Nagisa} 『Vâng. \m{B}-kun đã gặp cô ấy rồi, hôm luyện tập trước ngày thi đấu bóng rổ.』
// \{Nagisa} "Yes. On the day you practiced basketball, you also met her, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい。バスケの練習の日に、\m{B}くんも、ウチで会いました」

<0981> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei thì sao cơ?』
// \{Nagisa} "What about Ibuki-sensei?"
// \{渚}「その伊吹先生がどうかしましたか」

<0982> \{\m{B}} 『Nghe này, em sẽ hết hồn luôn cho coi.』
// \{\m{B}} "Listen and be amazed."
// \{\m{B}}「聞いて、驚け」

<0983> \{\m{B}} 『Thật ra, một tiền bối ở sở làm của anh là bạn trai của Ibuki-sensei.』
// \{\m{B}} "The truth is, the guy who I work under is actually Ibuki-sensei's boyfriend."
// \{\m{B}}「実は、仕事場の直属の先輩が、その伊吹先生の彼氏なんだよ」

<0984> \{Nagisa} 『Ơ?! Đúng là hết hồn thật!』
// \{Nagisa} "Eh?! That's surprising!"
// \{渚}「えっ、それは驚きました」

<0985> \{\m{B}} 『Không chỉ vậy, trước đây... anh ta là một nhạc công chuyên nghiệp có doanh số đĩa hát rất khủng...』
// \{\m{B}} "Even more, the guy used to be a professional musician that sold really well back then..."
// \{\m{B}}「しかも、その先輩…昔はすげぇ売れてたプロミュージシャンだったんだよ」

<0986> \{Nagisa} 『Tài hoa đến thế ư?!』
// \{Nagisa} "That's amazing!"
// \{渚}「それは、すごいですっ」

<0987> \{\m{B}} 『Ờ, nhưng anh ấy... Yoshino-san đã trải qua rất nhiều chuyện.』
// \{\m{B}} "Yeah, but he... a lot of things happened to Yoshino-san."
// \{\m{B}}「ああ、でも、その先輩…芳野さんには、いろんなことがあったんだ」

<0988> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<0989> \{\m{B}} 『Anh ta đánh mất rất nhiều thứ, và cuối cùng, mất cả chỗ dựa duy nhất trong cuộc sống...』
// \{\m{B}} "He lost a lot of things, as well as the one most important thing to him..."
// \{\m{B}}「いろんなものを失い、そして唯一の支えも失った…」

<0990> \{\m{B}} 『Rồi khi quay về thị trấn này... Ibuki-sensei đã rất tử tế bắt chuyện với anh ta...』
// \{\m{B}} "In the end he came back to this city... and then, the one who gave him kind words was that Ibuki-sensei."
// \{\m{B}}「最後にこの町に帰ってきて…そして、優しい言葉をかけてくれたのが、その伊吹先生だったってわけだ」

<0991> \{\m{B}} 『... và trở thành nguồn động viên tinh thần mới cho Yoshino-san.』
// \{\m{B}} "She brought support for Yoshino-san." // saying 'new' would be too late
// \{\m{B}}「それは、芳野さんの、新しい支えだったんだ」

<0992> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei thật tuyệt vời...』
// \{Nagisa} "Ibuki-sensei really is amazing..."
// \{渚}「やっぱり、伊吹先生はすごいです…」

<0993> \{Nagisa} 『Một cô giáo trên cả tuyệt vời.』
// \{Nagisa} "She really is an amazing teacher."
// \{渚}「本当にすごい先生です」

<0994> \{\m{B}} 『Còn em chính là chỗ dựa tinh thần cho anh đấy, biết không hả?』
// \{\m{B}} "Just so you know, you're that existence for me."
// \{\m{B}}「ちなみに、俺にとって、その存在はおまえだけどな」

<0995> \{Nagisa} 『Ơ...』
// \{Nagisa} "Eh..."
// \{渚}「え…」

<0996> \{\m{B}} 『Thế nên em cũng tuyệt vời như cô ấy vậy.』 
// \{\m{B}} "Because, you'll always be just as amazing as her." // Tomoya is a god damn... oh forget it. ;) --velocity7
// \{\m{B}}「だからきっと、おまえも同じぐらいすごいよ」

<0997> \{Nagisa} 『C-cảm ơn anh nhiều lắm!』
// \{Nagisa} "Th... thank you so much!"
// Only doing this because in thank, you wouldn't have t by itself.  -Amoirsp
// \{渚}「あ…ありがとうございますっ」

<0998> \{\m{B}} 『Anh mới là người nên cảm ơn chứ.』
// \{\m{B}} "The one who should be thankful is me."
// \{\m{B}}「礼を言うのはこっちだって」

<0999> Sau đó, tôi lục đồ đạc tìm đĩa CD của Yoshino-san, và thưởng thức cùng Nagisa.
// After that, I dug up Yoshino-san's CD from my luggage, and listened to it along with Nagisa.
// その後、芳野さんのCDを荷物の中から掘り起こしてきて、渚とふたりで聴いた。

<1000> \{Nagisa} 『Trước đây em từng nghe qua giọng người này rồi.』
// \{Nagisa} "I've heard this voice before."
// \{渚}「この声、聞いたことあります」

<1001> \{\m{B}} 『Anh ta đúng là rất nổi tiếng nhỉ.』
// \{\m{B}} "So he really was famous."
// \{\m{B}}「やっぱ有名だったんだな」

<1002> \{Nagisa} 『Vâng. Giọng hát của anh ấy rất bắt tai, em không sao quên được.』
// \{Nagisa} "Yes. There's no way I would forget such a beautiful voice." // lemme guess, because it's Hikaru Midorizawa? speaking of which, what does Hikaru sound like when singing? --velocity7
// \{渚}「はい。とても、素敵な声なので、忘れるわけないです」

<1003> \{Nagisa} 『Cả giai điệu cũng rất hay nữa.』
// \{Nagisa} "His songs are also really good."
// \{渚}「曲も、とてもいいです」

<1004> Tôi còn lo Nagisa sẽ cảm thấy nhạc của anh ta khá ồn, nhưng em có vẻ thích nó.
// I'm thinking because the music was so loud, she seems to be quite pleased with it.
// 渚には騒々しすぎる音楽かと思ったが、気に入ってもらえたようだった。

<1005> Nhạc của Yoshino-san có âm sắc mãnh liệt, nhưng bản thân giai điệu lại dễ gần và da diết nỗi buồn.
// The sound of Yoshino-san's melody was hard, yet the melody itself was quite friendly, and full of sorrow.
// 芳野さんの作る曲は、音がハードでも、メロディ自体はとても親しみやすく、そして哀愁に満ちていた。

<1006> Yếu tố ấy chắc đã làm con tim Nagisa không khỏi xao xuyến.
// That sort of part would certainly move Nagisa's heart, wouldn't it?
// そういう部分が、渚の琴線にも触れたのだろう。

<1007> \{\m{B}} 『Hồi ra mắt CD này, Yoshino-san còn trẻ hơn cả anh bây giờ.』
// \{\m{B}} "But, when he put out this CD, Yoshino-san was a lot younger than I am now."
// \{\m{B}}「でも、このCDを出した時って、芳野さん、今の俺より若いんだぜ」

<1008> \{Nagisa} 『Thật sao?! Anh ấy giỏi quá...』
// \{Nagisa} "Really?! That's amazing..."
// \{渚}「本当ですかっ、それはすごいです…」

<1009> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<1010> Một giọng hát trong trẻo và phóng khoáng.
// A pure and unhesitant voice.
// 迷いのない純粋な声。

<1011> Trong CD này, Yoshino-san hát những bài của riêng anh ấy.
// Yoshino-san sang the song in this CD himself.
// 自分の歌を、CDの芳野さんは歌っていた。

<1012> Thông điệp trong ca từ của anh chạm đến mọi trái tim, vì chúng không dành cho ai cả.
// Because it wasn't for others either, it reached out straight ahead.
// 他人のためじゃないからこそ、それはより真っ直ぐに届いた。

<1013> Đưa mắt lên trần nhà, tôi suy ngẫm về những chuyện đã nghe được hôm nay.
// Staring up at the ceiling, I thought over what I heard today.
// 俺はじっと天井を見つめながら、今日聞いた話を思い返していた。

<1014> Về những vinh quang và vấp ngã mà người như tôi chưa từng nếm trải.
// The things I haven't experienced myself were glory and setback.
// 俺なんかが味わったことのないような、栄光と挫折。

<1015> Hiện thực khốc liệt hơn tôi tưởng, không nghi ngờ gì nữa.
// Reality is without a doubt a lot more grand that I can even imagine right now.
// 現実は、俺が今想像しているよりも、もっと壮絶だったに違いない。

<1016> Bởi vì, mặc dù trước đây tôi xem cuộc sống của mình là vô nghĩa... song tôi chưa một lần nghĩ đến việc kết thúc nó.
// Though I had thought of living as being meaningless... I hadn't thought of wanting to end it.
// 俺は生きていることは無意味だと思ったことはあったけど…それを終わらせたいと思ったことはなかったから。

<1017> Sáng hôm sau.
// The next morning.
// 翌朝。

<1018> \{Nagisa} 『Ưm, hôm nay em mượn cái CD này có được không?』
// \{Nagisa} "Umm, is it okay if I might borrow this CD for today?"
// \{渚}「あの、今日、このCDをお借りしていいですかっ」

<1019> Em hỏi khi tôi chuẩn bị đi làm, cầm trên tay CD của Yoshino-san.
// Holding onto Yoshino-san's CD, she asked me as I prepared to leave.
// 芳野さんのCDを手に、支度をする俺に訊いてきた。

<1020> \{\m{B}} 『Định mang tới trường à? Em to gan thật.』
// \{\m{B}} "You're bringing that to school? That's quite brave for you."
// \{\m{B}}「学校に持っていくのか?  おまえにしては、勇気あるな」

<1021> \{\m{B}} 『Được, nhớ ngồi trong lớp nghe nhạc đến thủng màng nhĩ luôn nhé.』
// \{\m{B}} "All right, make it echo real hard after school."
// \{\m{B}}「よし、授業中にがんがん聴いてやれ」

<1022> \{Nagisa} 『Em sẽ không làm thế! Em phải chú tâm nghe thầy cô giảng bài.』
// \{Nagisa} "I can't do something like that! I have to listen to lessons properly!"
// \{渚}「そんなことしたらダメですっ、授業はちゃんと先生の話を聞きます」

<1023> \{Nagisa} 『CD này em mượn để dành cho lúc đi học về.』
// \{Nagisa} "I'm going to be borrowing this CD on the way home."
// \{渚}「CDをお借りするのは、帰ってきてからです」

<1024> \{Nagisa} 『Em định mang nó sang thăm Ibuki-sensei...』
// \{Nagisa} "I thought of taking this to Ibuki-sensei..."
// \{渚}「伊吹先生にこれを持って、会いに行こうかと思いまして…」

<1025> \{Nagisa} 『À... thật ra, em cũng không muốn ghé nhà cô ấy trước khi tốt nghiệp...』
// \{Nagisa} "Well... the truth is, I didn't want to go and meet her until I had graduated but..."
// \{渚}「その…本当は、卒業するまでは、こっちから会いに行くことはしたくなかったんですけど…」

<1026> \{Nagisa} 『Nhưng mà, sau khi nghe đĩa này rồi... em lại muốn tâm sự với cô những suy nghĩ trong lòng mình...』
// \{Nagisa} "But, if I ask about this... those thoughts will definitely be conveyed to her..."
// \{渚}「でも、これを聴いたら…是非とも感想を伝えたくなってしまいました…」

<1027> \{\m{B}} 『Cô ấy, chứ không phải chính ca sĩ à?』
// \{\m{B}} "Not to the man himself?"
// \{\m{B}}「本人に、じゃなくて?」

<1028> \{Nagisa} 『Vâng... vì anh ấy... Yoshino-san, như \m{B}-kun đã nói...』
// \{Nagisa} "Yes... the man himself... Yoshino-san told you, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい…本人さん…芳野さんは、\m{B}くん言ってました」

<1029> \{Nagisa} 『Anh ấy đã trải qua rất nhiều chuyện...』
// \{Nagisa} "That he had a lot of important things..."
// \{渚}「大変なことがたくさんあったって…」

<1030> \{Nagisa} 『Có lẽ anh ấy không muốn mọi người tọc mạch nỗi lòng mình thêm nữa.』
// \{Nagisa} "Perhaps he doesn't want to touch on that subject."
// \{渚}「もしかしたら、あまり触れられたくないことかもしれないです」

<1031> \{Nagisa} 『Em nghĩ, nếu kể với Ibuki-sensei, em sẽ biết thêm điều gì đó...』
// \{Nagisa} "If I let Ibuki-sensei know that's how it is, I believe she'll understand..."
// \{渚}「そういうことも伊吹先生に聞けば、わかると思いますし…」

<1032> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là em không đòi hỏi chi tiết đâu...』
// \{Nagisa} "Of course, I won't go into all the details but..."
// \{渚}「もちろん、詳しい話は聞かないですけど…」

<1033> Vì Yoshino-san thân với tôi nên mới có thể bình thản kể về quá khứ.
// For me, this was a conversation that was gradually beginning to open up.
// 俺にだってようやく打ち明けてくれた昔の話だ。

<1034> Có lẽ anh ta sẽ phật ý nếu một người lạ mặt không quen đột nhiên ra rả những cảm nghĩ về bài hát của mình.
// If the person he first met suddenly told him her thoughts on his music, he would have to take it as a compliment.
// 初めて会った人間にいきなり曲の感想を言われても、好意的に受け取ってもらえるはずがなかった。

<1035> \{\m{B}} 『Phải... anh cũng nghĩ thế.』
// \{\m{B}} "I see... I suppose so."
// \{\m{B}}「そうか…そうだな」

<1036> \{\m{B}} 『Em cứ làm vậy đi.』
// \{\m{B}} "Go on ahead."
// \{\m{B}}「そうしろよ」

<1037> Do đó tôi đáp lại em như thế.
// That's why I answered as such.
// だから、俺はそう答えていた。

<1038> \{Nagisa} 『Vâng, vậy em mượn nhé.』
// \{Nagisa} "Okay, then I'll be borrowing this."
// \{渚}「はい、ではお借りします」

<1039> Tôi sực nhớ ra, ngày kia là nghỉ lễ rồi.
// Speaking of which, the day after tomorrow is a holiday.
// そういや、明後日は休みだ。

<1040> Đợi đến nghỉ lễ rồi đi cùng em
// Wait until the day after tomorrow, then go with her
// 明後日まで待って、一緒にいく// goto 1029

<1041> Để Nagisa đi một mình
// Send Nagisa there
// 渚ひとりに行かせる // goto 1060

<1042> Tôi hỏi Nagisa về bạn gái của Yoshino-san trong bữa tối hôm đó.
// During dinner that day, Nagisa went to ask Yoshino-san's girlfriend.
// その日の夕飯の席で、渚から芳野さんの彼女の話を聞く。

<1043> \{Nagisa} 『Em gặp Ibuki-sensei rồi.』
// \{Nagisa} "I met Ibuki-sensei."
// \{渚}「伊吹先生に会ってきました」

<1044> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Oh, is that so?"
// \{\m{B}}「ああ、そうだったな」

<1045> \{\m{B}} 『Vậy, mọi chuyện thế nào?』
// \{\m{B}} "Well, how'd it go?"
// \{\m{B}}「で、どうだった?」

<1046> \{Nagisa} 『Vâng. Em đã kể với cô cảm nghĩ của mình.』
// \{Nagisa} "Well, I told her my thoughts."
// \{渚}「はい。わたし、感想を言いました」

<1047> \{Nagisa} 『Cô đã ngạc nhiên lắm.』
// \{Nagisa} "Doing that, she was really surprised."
// \{渚}「そうしたら、とても驚いていました」

<1048> \{\m{B}} 『Nghe em nói cứ như Ibuki-sensei không biết chuyện Yoshino-san từng là một ca sĩ chuyên nghiệp ấy...』
// \{\m{B}} "Hey, it couldn't be that even Ibuki-sensei didn't know about the things with Yoshino-san being a professional musician...?"
// \{\m{B}}「まさか、伊吹先生まで、芳野さんがプロミュージシャンだったこと、知らなかったってわけじゃないよな…?」

<1049> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là cô ấy biết rồi.』
// \{Nagisa} "Well, of course she knows."
// \{渚}「はい、もちろんそれは知っていました」

<1050> \{Nagisa} 『Em chắc là... cô ngạc nhiên khi thấy em rung động trước... gọi là gì nhỉ... nhạc rock?』
// \{Nagisa} "I'm sure that... she was surprised in regards to that I was deeply moved by hearing that kind of rock music."
// \{渚}「きっと、わたしが…そのロックというのですか、そういう音楽を聴いて感動した、ということに対して驚いたんだと思います」

<1051> \{Nagisa} 『Và cô nói với em thế này.』
// \{Nagisa} "And so I said,"
// \{渚}「それで、言っていました」

<1052> \{Nagisa} 『「Cô rất mong Yoshino-san tiếp tục theo đuổi sự nghiệp âm nhạc.」』
// \{Nagisa} "That I guess, I would really like for Yoshino-san to continue with music."
// \{渚}「やっぱり、芳野さんには、音楽を続けてもらいたいって」

<1053> \{\m{B}} 『Anh tưởng anh ta vẫn hát cho Ibuki-sensei nghe chứ...? Hay là anh lầm?』
// \{\m{B}} "Well, but, he should have sung in front of Ibuki-sensei... am I wrong?"
// \{\m{B}}「いや、でも、伊吹先生の前では歌ってるはずだよ…違うのか?」

<1054> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "That's right."
// \{渚}「はい、そうです」

<1055> \{Nagisa} 『Tuy nhiên, Ibuki-sensei nói là muốn nhiều người hơn nữa thưởng thức nhạc của anh ấy...』
// \{Nagisa} "However, Ibuki-sensei said that she would like for his music to be heard by many more other people..."
// \{渚}「ですが、伊吹先生は、もっとたくさんの人に聴いてもらいたいって…そう言ってました」

<1056> \{Nagisa} 『Vì nhạc của Yoshino-san thật đẹp đẽ và có thể làm bao người cảm động...』
// \{Nagisa} "She said that Yoshino-san's music was beautiful for it to move others..."
// \{渚}「芳野さんの音楽は、感動できる素敵な音楽だからって…」

<1057> \{Nagisa} 『Em cũng đồng ý với cô.』
// \{Nagisa} "I also thought the same thing."
// \{渚}「わたしもそう思いました」

<1058> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「なるほどな…」

<1059> \{\m{B}} 『Vậy là ngay cả bạn gái của anh ta, Ibuki-sensei cũng muốn vậy...』
// \{\m{B}} "As his girlfriend, Ibuki-sensei also thinks that...?"*
// \{\m{B}}「彼女である伊吹先生もそう思ってたのか…」

<1060> \{\m{B}} 『Anh nghĩ có lẽ cô ấy luôn mong làm được điều gì đó cho Yoshino-san...』
// \{\m{B}} "She's probably always wanted to do something about it..."
// \{\m{B}}「ずっと、なんとかしたかったんだろうな…」

<1061> Nhưng chính vì biết về quá khứ của anh ta, nên cô ấy không dễ dàng mở lời đề nghị.
// But, because she knows his past, she probably can't talk too easily about it.
// でも、あの人の過去を知っているからこそ、安易にそれを言い出すことができなかったのだろう。

<1062> Vậy nên, khi chứng kiến Nagisa, một cô gái trông như không thích nhạc rock chút nào, lại xúc động vì nó, cô ấy hẳn đã khẳng định lại mong muốn.
// And indeed, the reality of someone like Nagisa being moved by such rock music would be seen in a new light.
// そして、渚という、まったくロックになんて興味がなさそうな人間の心を動かした事実を前にして、再認識したのだろう。

<1063> Tin rằng Yoshino-san nên tiếp tục làm lay động trái tim của mọi người.
// As expected, Yoshino-san should be moving a lot of people's hearts.
// やっぱり、芳野さんは、たくさんの人の心を動かし続けるべきなのだと。

<1064> \{\m{B}} 『Nagisa này.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa."
// \{\m{B}}「あのさ、渚」

<1065> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<1066> \{\m{B}} 『Em có định giúp cô ấy không?』
// \{\m{B}} "You should help out as well."
// \{\m{B}}「おまえも、手伝ってやれよ」

<1067> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Sure."
// \{渚}「はい」

<1068> \{\m{B}} 『Em biết anh muốn em giúp cái gì không?』
// \{\m{B}} "Do you know what you're helping out with?"
// \{\m{B}}「何を手伝うのか、わかってんのか?」

<1069> \{Nagisa} 『

<1070> -kun rất tốt bụng, em biết chứ.』
// \{Nagisa} "Because you're happy about it, \m{B}-kun, I already know."
// \{渚}「\m{B}くんは優しいですから、すぐわかります」

<1071> \{Nagisa} 『Anh muốn Yoshino-san ra CD mới để mọi người có thể một lần nữa nghe anh ấy hát.』
// \{Nagisa} "I'm helping out so that Yoshino-san will make another CD, and let a lot of people hear it."
// \{渚}「芳野さんが、またCDを作って、いろんな人に聴いてもらえるようにすることです」

<1072> \{\m{B}} 『Ờ, đúng vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's right."
// \{\m{B}}「ああ、その通り」

<1073> Tôi hỏi ngốc quá.
// A stupid question.
// 愚問だった。// goto 1285

<1074> Vào ngày Nagisa định đến thăm Ibuki-sensei.
// The day she went to meet Ibuki-sensei.
// 伊吹先生に会いにいく日。

<1075> Đầu tiên, chúng tôi ghé qua nhà ba mẹ em trước.
// First thing we did was stop by Nagisa's house.
// 俺たちはまず、渚の実家に立ち寄っていた。

<1076> Để mua bánh mì làm quà biếu Ibuki-sensei.
// That was to get bread as a souvenir for Ibuki-sensei.
// それは、伊吹先生へのおみやげとしてパンを買うためだった。

<1077> \{Nagisa} 『Chúng con về rồi ạ.』
// \{Nagisa} "I'm back."
// \{渚}「ただいまです」

<1078> \{Sanae} 『Mừng con về.』
// \{Sanae} "Welcome back."
// \{早苗}「おかえりなさい」

<1079> Sanae-san đang trông cửa tiệm.
// Sanae-san was tending to the store.
// 早苗さんが、店番をしていた。

<1080> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \

<1081> -san!』
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{B}-san!"
// \{早苗}「\m{B}さん、こんにちはっ」

<1082> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<1083> \{Nagisa} 『Mẹ ơi!』
// \{Nagisa} "Mom!"
// \{渚}「お母さんっ」

<1084> \{Sanae} 『Ừ, chuyện gì thế con?』
// \{Sanae} "Yes, what is it?"
// \{早苗}「はい、なんですか」

<1085> \{Nagisa} 『Con lấy vài cái bánh được không?』
// \{Nagisa} "Could I get bread?"
// \{渚}「パンをいただきにきましたっ」

<1086> \{Sanae} 『Được chứ, con muốn lấy bao nhiêu tùy thích.』
// \{Sanae} "Sure, take whatever you'd like."
// \{早苗}「はいっ。好きなだけ持っていってくださいね」

<1087> \{Nagisa} 『Không, con sẽ trả tiền đàng hoàng.』
// \{Nagisa} "No, I'm going to buy it with my own money."
// \{渚}「いえ、自分のお金で買います」

<1088> \{Sanae} 『Không cần phải thế, vì bánh bán không hết đâu con ạ.』
// \{Sanae} "We're quite overstocked though, so we don't need money at all!"
// \{早苗}「どうせ余ってしまうんですから、お金なんていらないですよっ」

<1089> \{Nagisa} 『Không, con không làm thế được.』
// \{Nagisa} "No, I couldn't do that!"
// \{渚}「いえ、そういうわけにはいかないですっ」

<1090> \{Sanae} 『Mẹ không nhận tiền của con đâu.』
// \{Sanae} "We don't!"
// \{早苗}「いらないですよっ」

<1091> Hai người giằng co, không ai nhường ai.
// Those two didn't budge one bit.
// 両者、一歩も引かない。

<1092> \{\m{B}} 『Vậy... để cháu trả.』
// \{\m{B}} "Then... I'll pay."
// \{\m{B}}「じゃ…俺、払うよ」
// game error here, will fix it later
// KE: 『Ơ?』

<1093> Thật thú vị khi tôi làm hai người họ giật mình cùng một lúc.
// The two of them were surprised. Seems a bit interesting.
// ふたりに驚かれる。なんだか面白い。

<1094> \{\m{B}} 『Cháu đang đi làm, nên vậy là sòng phẳng nhất.』
// \{\m{B}} "I'm working, so it'll be fine."
// \{\m{B}}「俺、働いてるから、大丈夫っすよ」

<1095> \{Nagisa} 『Không, như thế không hay đâu,\ \

<1096> -kun.』
// \{Nagisa} "No way, that's bad, \m{B}-kun."
// \{渚}「そんな、\m{B}くん、悪いです」

<1097> \{Sanae} 『Phải đó,\ \

<1098> -san. Những lúc cuộc sống chật vật thì mọi người nên tương thân tương ái chứ.』
// \{Sanae} "That's right, \m{B}-san. It's a difficult time for the two of you."
// \{早苗}「そうですよ、\m{B}さん。苦しい時は、お互い様です」

<1099> \{\m{B}} 『Không, bánh đó đâu phải cháu ăn...』
// \{\m{B}} "No, I'm not the one eating..."
// \{\m{B}}「いや、俺が食うんじゃないっす…」

<1100> \{Nagisa} 『Hôm qua trong điện thoại, con đã nói với mẹ là chúng con định đi thăm Ibuki-sensei.』
// \{Nagisa} "I called Ibuki-sensei yesterday, telling her that I'd go and meet her."
// \{渚}「伊吹先生に会いにいくって、昨日、電話で話しました」

<1101> \{Sanae} 『Ừ, mẹ nhớ mà.』
// \{Sanae} "Oh, you did, didn't you?"
// \{早苗}「はい、そうでしたねっ」

<1102> Cô ấy nhớ thật sao?
// 本当に覚えてたんかい。

<1103> \{Nagisa} 『Nhưng sensei không có nhà, nên con đã nhờ mẹ nhắn lại.』
// \{Nagisa} "But, sensei wasn't at her house, so I called mom."
// \{渚}「先生、家にいなかったですから、お母さんにかけたんです」

<1104> \{Sanae} 『Phải. Mẹ đã nhắn với Ibuki-sensei rằng các con sắp đến.』
// \{Sanae} "Yes. If Nagisa's going to meet Ibuki-sensei, she should meet her in good fashion."
// \{早苗}「はい。伊吹先生には、渚が行くこと、ちゃんと連絡しておきましたよ」

<1105> \{Sanae} 『Nên bây giờ cô ấy đang đợi ở nhà đó.』
// \{Sanae} "That's why she's carrying this to her house."
// \{早苗}「ですから、家で待ってくれています」

<1106> \{Nagisa} 『Con mong là cô ấy không bận việc...』
// \{Nagisa} "Maybe she's busy...?"
// \{渚}「忙しくなかったんでしょうか…」

<1107> \{Sanae} 『Không sao đâu. Các con đừng lo, cứ lên đường đi.』
// \{Sanae} "It'll be fine. Let's not worry and get in the way."
// \{早苗}「大丈夫ですよ。心配しないでお邪魔してきてください」

<1108> \{Nagisa} 『Dạ, con đi đây.』
// \{Nagisa} "Okay, I'll do that."
// \{渚}「はい、そうします」

<1109> \{Nagisa} 『Con sẽ mang thật nhiều bánh.』
// \{Nagisa} "I'll bring a lot of bread."
// \{渚}「たくさん、パンを持って」

<1110> \{Nagisa} 『Sensei rất thích bánh mì nhà mình.』
// \{Nagisa} "Sensei really loves our bread here."
// \{渚}「先生、うちのパン、大好きでしたので」

<1111> \{\m{B}} 『Tặng quà không mất tiền mua cho người khác thì có hơi thất lễ.』
// \{\m{B}} "Because it's something we're giving another person, to give it to us as a present is not good, is it?"
// \{\m{B}}「他人にあげるものだから、もらい物ってのはよくないっしょ」

<1112> \{Sanae} 『Đúng nhỉ, cô hiểu rồi.』
// \{Sanae} "Indeed. I understand."
// \{早苗}「そうですね。わかりました」

<1113> \{Sanae} 『Được, cô sẽ lấy 10 yên mỗi chiếc bánh!』
// \{Sanae} "Well then, I'll be charging 10 yen a piece!"
// \{早苗}「では、一個10円にしておきますねっ」

<1114> \{\m{B}} 『Đừng cô ơi!』
// \{\m{B}} "Please don't do that!"
// \{\m{B}}「しないでくださいっ」

<1115> \{Nagisa} 『Mẹ cứ bán theo giá bình thường đi.』
// \{Nagisa} "Please charge us the regular price!"
// \{渚}「定価でお願いしますっ」

<1116> \{Sanae} 『Thế à... thôi được.』
// \{Sanae} "Is that so... okay then."
// \{早苗}「そうですか…わかりました」

<1117> \{Sanae} 『Mẹ sẽ xem các con là khách hàng bình thường.』
// \{Sanae} "I'll just treat you as a regular customer!"
// \{早苗}「普通のお客さんと同じようにしますねっ」

<1118> \{Nagisa} 『Cảm ơn mẹ ạ.』
// \{Nagisa} "Thank you very much!"
// \{渚}「ありがとうございます」

<1119> Nagisa cảm ơn cô ấy, và cầm khay lên.
// Nagisa thanks her, picking up the tray.
// 礼を言って、トレイを手に取る渚。

<1120> \{Nagisa} 『

<1121> -kun, anh gắp bánh nhé.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, please take care of the bread."
// \{渚}「\m{B}くん、パンをお願いします」

<1122> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<1123> \{Nagisa} 『Lấy hai cái này, rồi một cái này nữa.』
// \{Nagisa} "Please take two of these, and one of these."
// \{渚}「これ、ふたつお願いします。こっち、ひとつ、お願いします」

<1124> Tôi nghe theo chỉ thị, chất đầy bánh lên khay.
// Promptly instructing me, the bread piled up on top of the tray.
// てきぱきと俺に指示して、パンをトレイに積み上げさせる。

<1125> \{Sanae} 『Cho mẹ gửi lời thăm cô ấy nhé.』
// \{Sanae} "Well then, be sure to give her my regards."
// \{早苗}「では、よろしく言っておいてくださいね」

<1126> \{Nagisa} 『Dạ.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<1127> Nhận túi bánh vừa mua, chúng tôi rời Tiệm bánh mì Furukawa.
// Getting the bread in a paper bag, we left Furukawa Bakery.
// パンを包んだ袋を受け取って、古河パンを後にした。

<1128> \{Nagisa} 『Hướng này.』
// \{Nagisa} "Over here."
// \{渚}「こっちです」

<1129> Nagisa bước lên trước, dẫn đường.
// Nagisa walks off, leading me.
// 渚に先導されて、歩いていく。

<1130> Cô ấy là kiểu giáo viên nào nhỉ...?
// What kind of teacher is she...?
// どんな先生なのだろうか…。

<1131> Tôi có chút hồi hộp.
// I'm a little bit tense.
// ちょっと、わくわくする。

<1132> \{Nagisa} 『Sắp đến rồi.』
// \{Nagisa} "We'll be there soon."
// \{渚}「もう、すぐそこです」

<1133> Trước cửa nhà, một người phụ nữ đang tưới cây bằng bình tưới.
// There was a woman in front of the house, watering the plants with a sprinkler pot in hand.
// 家の前で、じょうろを手に、水やりをしている女性がいた。

<1134> \{Nagisa} 『Cô ấy kìa.』
// \{Nagisa} "She's here."
// \{渚}「いました」

<1135> Nagisa lập tức gọi cô ấy.
// Nagisa immediately called for her.
// すぐに渚が声をあげていた。

<1136> Aa, đúng như tôi nghĩ.
// Ah, that's how it is, so I thought.
// ああ、なるほど、と俺は思う。

<1137> Một cô giáo với vẻ ngoài mềm mỏng, dịu dàng, hỏi sao Nagisa không có thiện cảm cho được.
// 確かに渚と相性が良さそうな、物腰柔らかな女性だ。

<1138> Chưa hết, cô ấy còn xinh đẹp tuyệt trần.
// Even more, she's beautiful.
// しかも、美人だ。

<1139> \{Nagisa} 『Sensei!』
// \{Nagisa} "Sensei!"
// \{渚}「先生っ」

<1140> Nagisa chạy tót đến bên cô ấy.
// Nagisa rushed up to her.
// 渚は、そのそばまで駆けつける。

<1141> \{Nagisa} 『Chào cô, em là Furukawa đây.』
// \{Nagisa} "Good afternoon, it's Furukawa."
// \{渚}「こんにちはっ、古河です」

<1142> \{Ibuki} 『Chào em. Em đến sớm quá nhỉ?』
// \{Ibuki} "Good afternoon. Quite early, isn't it?"
// \{伊吹}「こんにちは。早かったですね」

<1143> Cô ấy chào lại bằng một nụ cười tươi tắn.
// She greets her with a smiling face.
// 満面の笑みで、迎える。

<1144> \{Nagisa} 『Vâng. Em muốn gặp cô ngay, nên đã đến sớm.』
// \{Nagisa} "Yes. I wanted to quickly meet you, so I came early."
// \{渚}「はい。早く会いたくて、早くきてしまいました」

<1145> \{Ibuki} 『Là giáo viên của em, nghe vậy khiến cô rất vui.』
// \{Ibuki} "That certainly makes your teacher happy."
// \{伊吹}「それは、先生、嬉しいです」

<1146> \{Ibuki} 『Quên mất, cô đâu còn là giáo viên nữa nhỉ?』
// \{Ibuki} "Well, I'm no longer a teacher, am I?"
// \{伊吹}「って、もう先生じゃないんですけどね」

<1147> \{Ibuki} 『Cảm ơn các em đã đến chơi.』
// \{Ibuki} "Thank you for coming today."
// \{伊吹}「今日は、よくいらっしゃいました」

<1148> \{Ibuki} 『Mời vào nhà.』
// \{Ibuki} "Please, come in."
// \{伊吹}「さぁ、あがってくださいね」

<1149> Cô giáo bước qua cổng, đi vào nhà.
// The teacher passes through the gates, entering.
// 先生は門をくぐって、中に入る。

<1150> \{Nagisa} 『Không... a...』
// \{Nagisa} "No... well..."
// \{渚}「いえ…その…」

<1151> Tuy vậy, Nagisa vẫn đứng chôn chân bên ngoài.
// However, Nagisa remained at the street.
// けど、渚は道に立ちつくしたままでいた。

<1152> \{Ibuki} 『Có chuyện gì hả em?』
// \{Ibuki} "What seems to be the matter?"
// \{伊吹}「どうしましたか」

<1153> Ibuki-sensei đến gần Nagisa, từ tốn hỏi.
// She kindly asks, coming up close to her.
// その渚の元まで近づいていって、優しく訊いた。

<1154> \{Nagisa} 『Ưm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<1155> \{Nagisa} 『Em... vẫn đang là học sinh...』
// \{Nagisa} "I'm, still wearing a school uniform..."
// \{渚}「まだ、制服着ちゃってます…わたし…」

<1156> \{Ibuki} 『Ừ, cô biết.』
// \{Ibuki} "Yes, I know."
// \{伊吹}「はい、知っていますよ」

<1157> \{Nagisa} 『Vì thế em chưa thể vào trong.』
// \{Nagisa} "That's why, I can't come into the house yet."
// \{渚}「だから、まだ家には上がれません」

<1158> \{Nagisa} 『Em không muốn cô phải giữ ý với em...』
// \{Nagisa} "Because I'll make you worried..."
// \{渚}「先生に、気を使わせてしまうだけですから…」

<1159> \{Ibuki} 『Em đừng bận tâm về việc đó.』
// \{Ibuki} "You don't have to be worried about such a thing."
// \{伊吹}「そんなこと、気にしなくていいんですよ」

<1160> \{Nagisa} 『Em biết cô sẽ nói vậy mà.』
// \{Nagisa} "When you say so, sensei, I understand."
// \{渚}「先生はそう言ってくれること、わかってました」

<1161> \{Nagisa} 『Nhưng em muốn lần tới khi thưa chuyện với cô...』
// \{Nagisa} "But, when I get to really talk with you next time..."
// \{渚}「でも、次、先生とゆっくりお話するときは…」

<1162> \{Nagisa} 『Em có thể là chính mình, không để cô phải ngần ngại.』
// \{Nagisa} "I want to do so without being hesitant."
// \{渚}「先生が気兼ねなく話せる自分でいたいんです」

<1163> \{Nagisa} 『Em đã quyết như vậy rồi.』
// \{Nagisa} "That's what I decided."
// \{渚}「これは、わたしが決めたことです」

<1164> Em cố gắng truyền đạt những cảm xúc của mình.
// Working hard, she conveys her feelings.
// 頑張って、自分の思いを伝えていた。

<1165> \{Ibuki} 『Cô hiểu... được rồi em.』
// \{Ibuki} "Is that so...? I understand then."
// \{伊吹}「そうですか…わかりました」

<1166> \{Ibuki} 『Cô sẽ chờ đến ngày đó.』
// \{Ibuki} "I'll be looking forward to that day."
// \{伊吹}「その日を楽しみに待ってますね」

<1167> \{Ibuki} 『Vì thế hãy cố gắng lên nhé!』
// \{Ibuki} "Work hard!"
// \{伊吹}「がんばりましょうっ」

<1168> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はいっ」

<1169> Họ nắm chặt tay nhau.
// The two of them hold hands tightly.
// ふたりで、手のひらをぐっと握り合う。

<1170> Khung cảnh mới cảm động làm sao...
// 微笑ましい光景だった。// if Ibuki knows you, goto 1197, else goto 1152

<1171> \{Ibuki} 『Cậu ấy là bạn em hả?』
// \{Ibuki} "Is he your friend?"
// \{伊吹}「そちらの方は、お友達ですか?」

<1172> Ibuki-sensei nhìn về phía tôi.
// Ibuki-sensei was looking my way.
// 伊吹先生が、俺のほうを見ていた。

<1173> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<1174> \{Ibuki} 『Bạn trai em đấy ư?』
// \{Ibuki} "Your boyfriend?"
// \{伊吹}「ボーイフレンドですか?」

<1175> Một cú ra đòn trực diện ẩn sau nụ cười.
// Smiling to the point.
// にこやかに核心。

<1176> \{Nagisa} 『Ưmm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「えと…」

<1177> \{Nagisa} 『Vâng... đúng ạ...』
// \{Nagisa} "Yes... that's right..."
// \{渚}「はい…そうです…」

<1178> Nagisa thẹn thùng đáp lại.
// Embarrassed, Nagisa answers.
// 照れながら、渚は答えた。

<1179> \{Nagisa} 『Anh ấy là\ \

<1180> \ \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "He's \m{A} \m{B}."
// \{渚}「\m{A}\m{B}くんです」
// Bản HD: <1179> \{渚}His name is 
// Bản HD: <1180> \ Tomoyo-kun. 

<1181> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<1182> Tôi chào cô ấy một cách đơn giản.
// I greet her in a simple fashion.
// 簡単に挨拶をした。

<1183> \{\m{B}} 『Nagisa. Bánh mì.』
// \{\m{B}} "Nagisa, the bread."
// \{\m{B}}「渚。パン」

<1184> Tôi giơ túi bánh lên để nhắc em.
// I bring up my arm with the paper bag.
// 俺は手の袋を抱え上げた。

<1185> \{Nagisa} 『A, em quên mất. Em sẽ đưa cho cô ngay.』
// \{Nagisa} "Ah, I'm sorry. Please pass it over."
// \{渚}「ああ、すみません。お渡しします」

<1186> \{Nagisa} 『Sensei, đây là bánh nhà em. Mong cô nhận cho ạ.』
// \{Nagisa} "Sensei, this is bread from my house. Please have some, if you'd like."
// \{渚}「先生、これ、家のパンです。よろしければ、どうぞ」

<1187> Lấy túi bánh to từ tay tôi, em đưa nó cho Ibuki-sensei.
// She takes the large bag from me, and gives it to her.
// 俺から受け取った大きな袋を手渡す。

<1188> \{Ibuki} 『Cảm ơn em nhé.』
// \{Ibuki} "Thank you very much."
// \{伊吹}「ありがとうございます」

<1189> \{Ibuki} 『Nhiều thế này? Có ổn không em?』
// \{Ibuki} "This much? It's really heavy. Is this fine?"
// \{伊吹}「こんなに?  すごい量ですね。いいんですか?」

<1190> \{Nagisa} 『Vâng, mong cô đừng từ chối ạ.』
// \{Nagisa} "Yes, please don't hold back."
// \{渚}「はい、遠慮しないでください」

<1191> \{Ibuki} 『Cô xin nhận vậy, cảm ơn em.』
// \{Ibuki} "Well, I'll be taking some then."
// \{伊吹}「それではいただきますね」

<1192> Ibuki-sensei cũng quay sang cười với tôi.
// Ibuki-sensei also gave me a smile.
// 伊吹先生は、俺にもにこりと笑いかけてくれる。

<1193> \{\m{B}} (Dám cá vô khối đàn ông đã đổ ngay khi nhìn thấy nụ cười này...)
// \{\m{B}} (I wonder how many men have fallen for that smile...?)
// \{\m{B}}(この微笑みに何人もの男が騙されてるんじゃないだろうか…)

<1194> Tôi nghĩ vu vơ như thế.
// I so think.
// そんなことを考える。

<1195> \{Ibuki} 『.........』
// \{Ibuki} "........."
// \{伊吹}「………」

<1196> Cô ấy bỗng chăm chú quan sát tôi.
// She continues to stare at my face.
// じっと俺の顔を見つめ続けていた。

<1197> Và lại cười nữa.
// Smile.
// にこり。

<1198> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<1199> Tôi cố làm vẻ mặt nghiêm túc.
// I kept a serious face.
// 俺は真顔のままでいた。

<1200> \{Ibuki} 『Nagisa-chan.』
// \{Ibuki} "Nagisa-chan,"
// \{伊吹}「渚ちゃん」

<1201> \{Nagisa} 『Vâng ạ?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<1202> \{Ibuki} 『Có được một người bạn trai khôi ngô tuấn tú thế này, em giỏi thật đấy!』
// \{Ibuki} "It's quite surprising of you to have such a beautiful boyfriend as him!"
// \{伊吹}「こんな素敵な男の子を彼氏にするなんて、隅に置けないですねっ」

<1203> \{\m{B}} (Thì ra đó là lý do mà cô ấy cứ nhìn mình nãy giờ...)
// \{\m{B}} (She has such eyes...?)
// \{\m{B}}(そういう目で見られていたのか…)

<1204> \{Nagisa} 『Không... chuyện đó...』
// \{Nagisa} "Well... not at all..."
// \{渚}「いえ…そんな…」

<1205> Nagisa rụt rè liếc nhìn tôi.
// She glances at me.
// ちらっと俺を見る。

<1206> \{Nagisa} 『Em cũng không hiểu sao anh ấy lại chọn em...』
// \{Nagisa} "It's also strange to me..."
// \{渚}「わたしも、不思議です…」

<1207> \{Ibuki} 『Không đâu, tất cả là nhờ vào sức quyến rũ của em. Cô chắc chắn đó.』
// \{Ibuki} "Not at all, that's your charm, Nagisa-chan. I can understand that."
// \{伊吹}「いえ、それが渚ちゃんの魅力ですよ。先生はわかってましたよ」

<1208> \{Nagisa} 『Thật vậy ạ...?』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうでしょうか…」

<1209> \{Nagisa} 『Em có ra dáng bạn gái của\ \

<1210> -kun không ạ...?』
// \{Nagisa} "Do I even look like \m{B}-kun's girlfriend...?"
// \{渚}「ちゃんと、わたし、\m{B}くんの彼女に見えるでしょうか…」

<1211> \{Ibuki} 『Dĩ nhiên. Chỉ cần nhìn sơ qua, ai cũng thấy được hai em đang yêu nhau.』
// \{Ibuki} "Of course you do. One glance, and anyone can tell that the two of you like each other."
// \{伊吹}「もちろんです。一目で、おふたりがお互いを好きでいることはわかりましたよ」

<1212> ...Xấu hổ gần chết.
// ... this is \bvery\u embarrassing.
// …超恥ずかしい。

<1213> \{\m{B}} (Mình và em ấy đưa gửi tình ý với nhau lộ liễu đến mức người dưng cũng nhận ra được ư...?)
// \{\m{B}} (So, we can at least understand that others can tell the romance going on between the two of us...?)
// \{\m{B}}(つーか、俺たちは他人がわかるぐらい、お互いにラブラブ光線を出し合っているのか…)

<1214> \{\m{B}} (Từ giờ phải kín đáo hơn chút khi ra ngoài mới được...)
// \{\m{B}} (I should be a little more careful about my appearance...)
// \{\m{B}}(外では、もう少し慎もう…)

<1215> \{Nagisa} 『Ưmm, thật ra hôm nay em có chuyện muốn thưa...』
// \{Nagisa} "Umm, well, I have something to tell you today, sensei..."
// \{渚}「ええと、あの、今日は先生に伝えたいことがあってきたんです」

<1216> Kết thúc cuộc tán gẫu yêu đương nhắng nhít, Nagisa vào đề
// Finally the romance talk ends, and Nagisa cuts straight to the point.
// ようやくラブラブ話を終え、渚が用件を切り出す。// goto 1219

<1217> \{Ibuki} 『Em là\ \

<1218> -san, phải không?』
// \{Ibuki} "You're \m{A}-san, aren't you?"
// \{伊吹}「確か、\m{A}さん」

<1219> Ibuki-sensei nhìn tôi.
// Ibuki-sensei was looking my way.
// 伊吹先生が、俺のほうを見ていた。

<1220> \{\m{B}} 『Vâng,\ \

<1221> \ đây ạ.』
// \{\m{B}} "Yes, I'm \m{A}."
// \{\m{B}}「はい、\m{A}っす」

<1222> \{Ibuki} 『Em quả thật rất thương yêu Nagisa-chan nhỉ?』
// \{Ibuki} "You're really taking care of Nagisa-chan, yes?"
// \{伊吹}「大事にしてくれてるんですね、渚ちゃんのこと」

<1223> Biết trả lời kiểu gì đây...? Tôi chỉ đáp bâng quơ, 『Vâng』.
// How should I answer this....? I go with a simple "Yeah".
// なんと答えたものか…。ええ、と軽く返事しておく。

<1224> \{Ibuki} 『Ngắm nét mặt rạng ngời của Nagisa-chan là cô biết rồi.』
// \{Ibuki} "Seeing Nagisa-chan's fresh facial expression, I can tell."
// \{伊吹}「今の渚ちゃんのいきいきとした表情を見ていたらわかります」

<1225> \{Ibuki} 『Nagisa-chan đã tìm được người bạn trai rất tốt.』
// \{Ibuki} "Nagisa-chan really found a good boyfriend."
// \{伊吹}「渚ちゃんは、ほんとにいい彼氏を見つけましたね」

<1226> \{Nagisa} 『A, em cũng nghĩ như thế suốt... vâng ạ...』
// \{Nagisa} "Ah, I think that's big... yes..."
// \{渚}「あ、それはすごく思います…はい…」

<1227> \{Ibuki} 『Em đừng để cậu ấy vụt đi mất nhé?』
// \{Ibuki} "From now on, you two shouldn't separate, okay?"
// \{伊吹}「これからも手放さないようにしないとダメですよ」

<1228> \{Nagisa} 『Vâng, không bao giờ đâu ạ!』
// \{Nagisa} "Yes, we definitely won't!"
// \{渚}「はい、絶対そうしますっ」

<1229> \{\m{B}} 『Nagisa. Bánh mì.』
// \{\m{B}} "Nagisa, the bread."
// \{\m{B}}「渚。パン」

<1230> Tôi giờ bánh lên để cắt ngang màn tán gẫu yêu đương này.
// I bring up my arm with the paper bag to end the romance talk.
// ラブラブ話を断ち切るため、俺は手の袋を抱え上げた。

<1231> \{Nagisa} 『A, em quên mất. Em sẽ đưa cho cô ngay.』
// \{Nagisa} "Ah, I'm sorry. Please pass it over."
// \{渚}「ああ、すみません。お渡しします」

<1232> \{Nagisa} 『Sensei, đây là bánh nhà em. Mong cô nhận cho ạ.』
// \{Nagisa} "Sensei, this is bread from my house. Please have some, if you'd like."
// \{渚}「先生、これ、家のパンです。よろしければ、どうぞ」

<1233> Lấy túi bánh to từ tay tôi, em đưa nó cho Ibuki-sensei.
// She takes the large bag from me, and gives it to her.
// 俺から受け取った大きな袋を手渡す。

<1234> \{Ibuki} 『Cảm ơn em nhé.』
// \{Ibuki} "Thank you very much."
// \{伊吹}「ありがとうございます」

<1235> \{Ibuki} 『Nhiều thế này? Có ổn không em?』
// \{Ibuki} "This much? It's really heavy. Is this fine?"
// \{伊吹}「こんなに?  すごい量ですね。いいんですか?」

<1236> \{Nagisa} 『Vâng, mong cô đừng từ chối ạ.』
// \{Nagisa} "Yes, please don't hold back."
// \{渚}「はい、遠慮しないでください」

<1237> \{Ibuki} 『Cô xin nhận vậy, cảm ơn em.』
// \{Ibuki} "Well, I'll be taking some then."
// \{伊吹}「それではいただきますね」

<1238> Ibuki-sensei cũng quay sang cười với tôi.
// Ibuki-sensei also gave me a smile.
// 伊吹先生は、俺にもにこりと笑いかけてくれる。

<1239> Đưa túi bánh xong, Nagisa mở lời.
// She reaches out her hand, telling me to help myself as well.
// どうぞ、と手を差し出して返す。

<1240> \{Nagisa} 『Ưmm, thật ra hôm nay em có chuyện muốn thưa...』
// \{Nagisa} "Umm, well, I have something to tell you today, sensei..."
// \{渚}「ええと、あの、今日は先生に伝えたいことがあってきたんです」

<1241> \{Ibuki} 『Được, chuyện gì thế em?』
// \{Ibuki} "Sure, what might it be?"
// \{伊吹}「はい、なんでしょう」

<1242> \{Nagisa} 『

<1243> -kun đã cho em nghe một đĩa CD.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun had been listening from a CD he had."
// \{渚}「\m{B}くんに、CDを聴かせてもらったんです」

<1244> \{Ibuki} 『Ừ.』
// \{Ibuki} "Okay."
// \{伊吹}「はい」

<1245> \{Nagisa} 『Quả thật rất hay... nó khiến em vô cùng xúc động.』
// \{Nagisa} "It was really good... and he was deeply moved."
// \{渚}「それが、すごくよくて…感動してしまいました」

<1246> \{Nagisa} 『Cả ca từ lẫn giai điệu đều trên cả tuyệt vời.』
// \{Nagisa} "Both the lines and the melody are really good."
// \{渚}「詩もメロディもすごくいいんです」

<1247> \{Ibuki} 『Ừ.』
// \{Ibuki} "Okay."
// \{伊吹}「はい」

<1248> \{Nagisa} 『Và giọng hát của ca sĩ cũng... trên cả tuyệt vời.』
// \{Nagisa} "And his voice was still... really good."
// \{渚}「歌声がまた…すごくいいんです」

<1249> Em chỉ biết mỗi từ 『trên cả tuyệt vời』 thôi sao?
// Are you gonna say anything more than "really good"?
// すごくいい以外に言葉が浮かばないのか、おまえ。

<1250> \{Ibuki} 『Là CD nào vậy? Cô thấy tò mò không biết loại nhạc nào có thể khiến em hứng khởi đến thế.』
// \{Ibuki} "What kind of CD might this be? I'm also interested in what kind of music that interests you so much."
// \{伊吹}「どんなCDなんですか。渚ちゃんが、そんなに気に入る音楽なんて、先生も、興味あります」

<1251> \{Nagisa} 『Ưm... là đĩa này ạ.』
// \{Nagisa} "Umm... this."
// \{渚}「あの…これです」

<1252> Nói đến đây, em lấy đĩa CD trong chiếc túi đang cầm trên tay ra và đưa nó cho cô giáo.
// Saying that, she takes the CD out of the back and gives it to her.
// 言って、手に持っていた袋から一枚のCDを取りだして先生に手渡した。

<1253> \{Ibuki} 『Ơ...?』
// \{Ibuki} "Eh...?"
// \{伊吹}「えっ…」

<1254> Khoảnh khắc nhìn thấy bìa đĩa, cô giáo thảng thốt đến nỗi tưởng như sắp đánh rơi nó.
// Seeing the CD jacket, the teacher drops it by accident.
// ジャケットを見た先生は、それを思わず落としそうになる。

<1255> \{Nagisa} 『Ối, cô có sao không ạ!』
// \{Nagisa} "Wah, are you okay?!"
// \{渚}「わ、大丈夫ですかっ」

<1256> \{Ibuki} 『À, ừ. Cô xin lỗi.』
// \{Ibuki} "Ah, yes. I'm sorry."
// \{伊吹}「あ、はい。ごめんなさい」

<1257> \{Ibuki} 『Nhưng, cô bất ngờ quá.』
// \{Ibuki} "But, I'm surprised."
// \{伊吹}「でも、先生、びっくりしました」

<1258> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yeah."
// \{渚}「はい」

<1259> \{Ibuki} 『Nagisa-chan cũng nghe thể loại nhạc này sao?』
// \{Ibuki} "Nagisa-chan heard this music, didn't she?"
// \{伊吹}「渚ちゃん、こんな音楽、聴くんですね」

<1260> \{\m{B}} 『Không phải thế.』
// \{\m{B}} "That's not all."
// \{\m{B}}「それだけじゃないでしょ」

<1261> Tôi chen ngang.
// I cut in from the side.
// 俺は横やりを入れていた。

<1262> \{\m{B}} 『Đây là CD do người quen của cô thu âm mà.』
// \{\m{B}} "Even more, it's someone that's close to you, sensei."
// \{\m{B}}「しかも、先生の親しい人のCDだ」

<1263> \{Ibuki} 『.........』
// \{Ibuki} "........."
// \{伊吹}「………」

<1264> \{Ibuki} 『

<1265> -kun... em biết hết rồi ư?』
// \{Ibuki} "\m{A}-kun... you know pretty well, don't you?"
// \{伊吹}「\m{A}くん…よく、知っていますね」

<1266> \{\m{B}} 『Anh ta là tiền bối trong cơ quan của em.』
// \{\m{B}} "Because I'm working under him at my job."
// \{\m{B}}「その人、俺の仕事場の先輩だから」

<1267> \{Ibuki} 『Ơ...?』
// \{Ibuki} "Eh...?"
// \{伊吹}「え…?」

<1268> \{Ibuki} 『Hóa ra em là\ \

<1269> -kun ĐÓ ư?』
// \{Ibuki} "Which means, you're \bthat\u \m{A}-kun?"
// \{伊吹}「ということは、あの\m{A}くんなんですか」

<1270> \{\m{B}} 『「

<1271> -kun ĐÓ...」 là sao chứ?』
// \{\m{B}} "'\bThat\u one...?' I don't really know what you mean."
// \{\m{B}}「あのって…どのか、よくわからないんすけど」
// Bản HD: <1270> \{\m{B}}I'm not sure what you mean by THAT 
// Bản HD: <1271> -kun...

<1272> \{Ibuki} 『Cô xin lỗi. Cô thường nghe anh ấy nhắc đến tên 「

<1273> -kun」.』
// \{Ibuki} "I'm sorry. I've always heard the name '\m{A}-kun' come from his mouth."
// \{伊吹}「ごめんなさい。よくあの人の口から、\m{A}くんの名前は出るんです」

<1274> ...Không biết anh ta rủ rỉ cái gì về tôi nhỉ?
// ... what has he been saying about me?
// …何を言われてるんだろう。

<1275> \{Ibuki} 『Nhưng, đúng là trùng hợp thật đó.』
// \{Ibuki} "But, this is quite a coincidence."
// \{伊吹}「でも、すごい偶然ですね」

<1276> \{\m{B}} 『Vâng. Và Nagisa cũng tình cờ thích nhạc của anh ta nữa.』
// \{\m{B}} "Yeah. Nagisa just happens to like this music too."
// \{\m{B}}「そう。渚が、その音楽を気に入ったのも、偶然」

<1277> \{\m{B}} 『Không phải bọn em đến chỉ vì đây là CD từ người quen của cô đâu.』
// \{\m{B}} "It's not really because it's a CD from the person you're close with."
// \{\m{B}}「別に先生の親しい人のCDだからってわけじゃないっすよ」

<1278> \{Nagisa} 『Đúng đó ạ.』
// \{Nagisa} "That's right."
// \{渚}「そうです」

<1279> \{\m{B}} 『Cô ấy muốn bày tỏ sự rung cảm khi nghe CD này với cô...』
// \{\m{B}} "She wanted to tell you just how moved she was by this..."
// \{\m{B}}「こいつ、その感動をどうしても伝えたくなって…」

<1280> \{\m{B}} 『Đã hứa sẽ không gặp cô cho đến ngày tốt nghiệp, vậy mà bất chấp điều đó cô ấy vẫn đến đây, chỉ vì CD này thôi.』
// \{\m{B}} "Even though she had promised not to meet you until she had graduated, she broke that promise and came this far."
// \{\m{B}}「卒業するまでは自分からは会わないように決めていたのに、それを破って、ここまで来たんすよ」

<1281> \{Ibuki} 『Thật hả em...?』
// \{Ibuki} "Is that so...?"
// \{伊吹}「そうなんですか…」

<1282> \{Nagisa} 『Vâng... em đã rất xúc động khi nghe nó.』
// \{Nagisa} "Yes... that's just how much I'm moved by this."
// \{渚}「はい…それぐらい感動してしまいましたので」

<1283> \{\m{B}} 『Em cũng nhờ một người bạn cho nghe thử, rồi vì thấy hay quá nên phải tức tốc lùng mua cho bằng được.』
// \{\m{B}} "Although I only heard it once from people, it was a really strong impression, and I also went and bought the CD."
// \{\m{B}}「俺も、人から一回聴かせてもらっただけだったんですけど、すごく印象強くて、すぐCD買いにいきましたから」

<1284> \{Nagisa} 『Thật không công bằng,\ \

<1285> -kun, anh giữ nó làm thú vui cho riêng mình.』
// \{Nagisa} "It's cruel for you to have known this by yourself up until now, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、今まで自分だけ知ってたなんて、ずるいです」

<1286> \{Nagisa} 『Anh nên để em nghe nó sớm hơn chứ...』
// \{Nagisa} "You should have told us a lot earlier..."
// \{渚}「もっと早く聴かせてほしかったです…」

<1287> \{\m{B}} 『Ai mà ngờ được em thích nghe thể loại nhạc này.』
// \{\m{B}} "Because, I didn't think you'd be listening to this kind of music."
// \{\m{B}}「だって、おまえが、こんな音楽聴けるとは思わなかったんだよ」

<1288> \{\m{B}} 『Tối ngày em chỉ ngân nga cái bài 「dango

<1289> , dango

<1290> 」 thôi mà.』
// \{\m{B}} "I've always been hearing you go, 'dango, dango'."
// \{\m{B}}「いつも、だんごだんご言ってるからさ」

<1291> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là em yêu Đại gia đình Dango

<1292> \ rồi.』
// \{Nagisa} "Of course, I love the Big Dango Family."
// \{渚}「もちろんだんご大家族は大好きです」

<1293> \{Nagisa} 『Nhưng em cũng thích nhạc của Yoshino-san nữa.』
// \{Nagisa} "But, I also love Yoshino-san's music."
// \{渚}「でも、芳野さんの音楽も大好きです」

<1294> \{Ibuki} 『Cô biết mà...』
// \{Ibuki} "I knew it..."
// \{伊吹}「やっぱり…」

<1295> Ibuki-sensei thì thầm trong lúc chúng tôi mải chí chóe.
// Ibuki-sensei murmurs, while we're in the midst of being noisy.
// 俺たちが騒がしくしている中、伊吹先生は、ひとり呟いていた。

<1296> \{Ibuki} 『Nhạc của Yuu-kun quả đúng là rất tuyệt vời nhỉ...』
// \{Ibuki} "Yuu-kun's music is amazing..."
// \{伊吹}「祐くんの音楽はすごいんだ…」
// game error again here, will be fixed later, but Tomoya and Nagisa say something at the same time
// KE: 『Tất nhiên rồi!』

<1297> Cả tôi và Nagisa đồng thanh đáp lại.
// Both Nagisa and I said the same thing.
// 俺と渚は声を合わせて答えていた。

<1298> \{\m{B}} 『Oái, lại đưa gửi tình ý nữa rồi!』
// \{\m{B}} "Uwaah, it was a romantic scene again!"
// \{\m{B}}「うわっ、またラブラブ光線だしちまったよっ」

<1299> \{Nagisa} 『Ơ? Em làm sai gì rồi sao?』
// \{Nagisa} "Eh?! Was there something?!"
// \{渚}「えっ?  何か、いけなかったですかっ?」

<1300> \{\m{B}} 『À không...』
// \{\m{B}} "W-well..."
// \{\m{B}}「い、いや…」

<1301> \{Ibuki} 『Thật sự cảm ơn hai em rất nhiều.』
// \{Ibuki} "Thank you very much to the both of you."
// \{伊吹}「ありがとうございます、お二人とも」

<1302> Vì một lẽ nào đó, Ibuki-sensei cúi đầu.
// For some reason, Ibuki-sensei bowed her head.
// なぜか、伊吹先生が俺たちに頭を下げていた。

<1303> \{Nagisa} 『Ơ, cô làm vậy là sao ạ?』
// \{Nagisa} "Eh, what is it?"
// \{渚}「え、どうしてでしょうか」

<1304> \{Ibuki} 『Không có gì, cô chỉ nghĩ mình nên làm điều này.』
// \{Ibuki} "No, it just felt like that I should be doing this."
// \{伊吹}「いえ、わたしがするべきことが見えてきた気がしましたので」

<1305> \{Ibuki} 『Nhưng nhìn qua thì có hơi trang trọng quá.』
// \{Ibuki} "That might be most important."
// \{伊吹}「それは、とても大変なことかもしれないですけど」

<1306> Có vẻ như hành động của Nagisa đã tiếp lửa cho một biến chuyển mới.
// It seems like something's started from Nagisa's actions.
// 渚の行動をきっかけにして、何かが動き始めようとしていた。

<1307> \{\m{B}} 『Nagisa này.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa."
// \{\m{B}}「あのさ、渚」

<1308> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<1309> \{\m{B}} 『Em có định giúp cô ấy không?』
// \{\m{B}} "You should help out as well."
// \{\m{B}}「おまえも、手伝ってやれよ」

<1310> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Sure."
// \{渚}「はい」

<1311> \{\m{B}} 『Em biết anh muốn em giúp cái gì không?』
// \{\m{B}} "Do you know what you're helping out with?"
// \{\m{B}}「何を手伝うのか、わかってんのか?」

<1312> \{Nagisa} 『

<1313> -kun rất tốt bụng, em biết chứ.』
// \{Nagisa} "Because you're happy about it, \m{B}-kun, I already know."
// \{渚}「\m{B}くんは優しいですから、すぐわかります」

<1314> \{Nagisa} 『Anh muốn Yoshino-san ra CD mới để mọi người có thể một lần nữa nghe anh ấy hát.』
// \{Nagisa} "I'm helping out so that Yoshino-san will make another CD, and let a lot of people hear it."
// \{渚}「芳野さんが、またCDを作って、いろんな人に聴いてもらえるようにすることです」

<1315> \{\m{B}} 『Ờ, đúng vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's right."
// \{\m{B}}「ああ、その通り」

<1316> Tôi hỏi ngốc quá.
// A stupid question.
// 愚問だった。

<1317> Ngày hôm sau.
// Another day.
// 後日。

<1318> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei đã nghĩ ra một kế hoạch rất hay.』
// \{Nagisa} "Ibuki-sensei came up with a really good plan."
// \{渚}「伊吹先生がとてもいい案を思いついたんです」

<1319> Nagisa mở lời trong lúc dùng bữa.
// Nagisa so cuts in at the dinner table.
// 渚は夕飯の場でそう話を切りだした。

<1320> \{\m{B}} 『Kế hoạch gì cơ?』
// \{\m{B}} "What kind?"
// \{\m{B}}「どんな?」

<1321> \{Nagisa} 『Một sản phẩm độc lập.』
// \{Nagisa} "An independent work."
// \{渚}「自主制作です」

<1322> \{\m{B}} 『Độc lập hả...? Đúng là anh có biết một số bộ phim độc lập, tự bỏ kinh phí ra làm.』
// \{\m{B}} "You say independent work... like a movie? Though I've heard of some that have been taken alone."
// \{\m{B}}「自主制作っていうと…映画とか、自分たちだけで撮って見せるのとかは聞いたことあるけど」

<1323> \{Nagisa} 『Vâng. Chúng ta sẽ sản xuất CD bằng cách đó.』
// \{Nagisa} "Yes. She's going to do that with a CD."
// \{渚}「はい。それを音楽CDで、するんです」

<1324> \{Nagisa} 『Những cửa hàng băng đĩa lớn thường có một góc chuyên biệt dành cho những nhạc sĩ như thế.』
// \{Nagisa} "There's also talk about getting an exclusive corner in the large CD shop."
// \{渚}「大きなCD屋さんでは、専用のコーナーもあるという話です」

<1325> \{\m{B}} 『Hể... Có nữa ư...?』
// \{\m{B}} "Heh... so something like that...?"
// \{\m{B}}「へぇ…そんなのがあったのか…」

<1326> \{Nagisa} 『Chúng ta phải tự lo hết mọi công đoạn, nên sẽ rất khó.』
// \{Nagisa} "All the work needs to be done alone, so it's very difficult."
// \{渚}「すべての作業を自分たちの手でしなくてはならないので、とても大変です」

<1327> \{\m{B}} 『Công nhận. Khó như lên trời ấy.』
// \{\m{B}} "Indeed. I'm sure something like that is damn difficult."
// \{\m{B}}「だろうな。きっと、むちゃくちゃ大変だぞ、それ」

<1328> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<1329> \{Nagisa} 『Nhưng, đổi lại...』
// \{Nagisa} "But, in return..."
// \{渚}「ですが、その代わりに…」

<1330> \{Nagisa} 『Anh ấy có thể sáng tác nên những bản nhạc mà mình thích.』
// \{Nagisa} "One can go with music they like."
// \{渚}「自分の好きな音楽ができます」

<1331> \{Nagisa} 『Anh ấy có thể tiếp tục tạo ra chất nhạc của riêng mình.』
// \{Nagisa} "One can continue on with the music they like."
// \{渚}「自分の好きな音楽を続けていけるんです」

<1332> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「なるほど…」

<1333> Thật vậy... nếu là thế, ngay cả Yoshino-san cũng sẽ được khơi lại cảm hứng.
// Perhaps so... in that case, Yoshino-san might also get into the mood.
// 確かに…それなら、芳野さんも、やる気になるかもしれない。

<1334> \{\m{B}} 『Kế hoạch lý tưởng đấy nhỉ?』
// \{\m{B}} "Good plan, isn't it?"
// \{\m{B}}「いい案じゃないか」

<1335> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<1336> \{Nagisa} 『Tuy nhiên, vấn đề nảy sinh là...』
// \{Nagisa} "However, there is one problem."
// \{渚}「ですが、ひとつ問題があるんです」

<1337> \{Nagisa} 『Không có ai chơi lục lạc cả.』
// \{Nagisa} "There isn't anyone to play the tambourines."
// \{渚}「太鼓を叩くひとがいないんです」

<1338> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1339> ...Lục lạc.
// ... tambourines.
// …太鼓。

<1340> Yoshino-san chuyển phong cách qua nhạc dân tộc sao?
// Yoshino-san would change directions from Japanese-styled music?
// あの芳野さんが、和風な音楽に方向転換?

<1341> ...Đời nào!
// ... no damn way.
// …んなアホな。

<1342> \{\m{B}} 『...Ý em là trống chứ gì?』
// \{\m{B}} "... you mean drums?"
// \{\m{B}}「…もしかしてドラムのことか?」

<1343> \{Nagisa} 『Vâng, là nó. Em xin lỗi, em hay nhầm tên các nhạc cụ.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right. I'm sorry, I don't really remember the name all the time."
// \{渚}「はい、そうです。すみません、いつもその名前を忘れてしまいます」

<1344> \{\m{B}} 『Không sao... Đôi lúc anh cũng thế.』
// \{\m{B}} "It's all right... I'm not even familiar with it myself."
// \{\m{B}}「いや…俺も似たようなもんだけど」

<1345> \{Nagisa} 『Yoshino-san có thể tự mình chơi các nhạc cụ khác, duy có trống là ngoài khả năng của anh ấy.』
// \{Nagisa} "Yoshino-san can go with other musical instruments but, just the drums appears to be difficult."
// \{渚}「芳野さんは、他の楽器はひとりでできるそうなんですが、ドラムだけは難しいらしいんです」

<1346> \{\m{B}} 『Nhưng, Yoshino-san hẳn phải quen ai đó chơi giỏi chứ?』
// \{\m{B}} "But, if it's Yoshino-san, he's bound to know good people, wouldn't he?"
// \{\m{B}}「でも、芳野さんだったら、うまい人とか、知り合いにいるんじゃないのか?」

<1347> \{Nagisa} 『Ý anh là những người từng chơi nhạc cùng anh ấy sao?』
// \{Nagisa} "That would be people that worked with him in the past, wouldn't it?"
// \{渚}「それは、昔一緒にやってくれていた人ですよね」

<1348> \{\m{B}} 『Chính xác.』
// \{\m{B}} "Indeed."
// \{\m{B}}「だろうな」

<1349> \{Nagisa} 『Nhờ đến họ sẽ phải trả tiền đấy.』
// \{Nagisa} "To ask him would take money."
// \{渚}「頼むにはお金がかかるそうです」

<1350> \{\m{B}} 『Đúng nhỉ... họ là dân chuyên mà...』
// \{\m{B}} "I see... that's what asking a professional means..."
// \{\m{B}}「そうか…それはプロに頼むってことになるのか…」

<1351> \{Nagisa} 『Vâng. Và nếu phải nhờ một người như thế thì việc tự thu âm CD chẳng có ý nghĩa gì cả.』
// \{Nagisa} "Yes. Also, borrowing power from such people wouldn't create anything meaningful."
// \{渚}「はい。それに、そういう人たちの力を借りずに作らないと意味がないそうです」

<1352> \{\m{B}} 『Phải rồi. Nếu nhờ dân chuyên giúp thì đâu còn là nhạc độc lập nữa...』
// \{\m{B}} "Perhaps so. If you ask for the help of a professional, there's no meaning in it being an independent work..."
// \{\m{B}}「確かにな。プロに力借りてたら、自主制作の意味がないよな…」

<1353> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Right."
// \{渚}「はい」

<1354> \{Nagisa} 『Khó khăn rồi đây.』
// \{Nagisa} "Having said that, it's quite a problem."
// \{渚}「ですので、困ってしまっています」

<1355> \{Nagisa} 『

<1356> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<1357> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<1358> \{Nagisa} 『Anh biết chơi trống không?』
// \{Nagisa} "Would you beat the drums?"
// \{渚}「叩けませんか」

<1359> \{\m{B}} 『Không hề.』
// \{\m{B}} "I won't."
// \{\m{B}}「叩けません」

<1360> \{Nagisa} 『Anh có muốn tập chơi không?』
// \{Nagisa} "How about if you practice?"
// \{渚}「練習してみては、どうでしょう」

<1361> \{\m{B}} 『Nghe này...』
// \{\m{B}} "You know..."
// \{\m{B}}「あのな…」

<1362> \{\m{B}} 『Từ lúc cha sinh mẹ đẻ tới giờ anh hoàn toàn mù tịt về âm nhạc, nói tập thì tập kiểu gì?』
// \{\m{B}} "You know, I've lived my life up until now without that kind of music, and I've got no sense with it either."
// \{\m{B}}「俺は、今まで音楽とは無縁の暮らしをしてきたし、センスも皆無」

<1363> \{\m{B}} 『Mà dù cho anh tập chơi đi nữa thì cả đời này cũng không có cửa ngồi sau đệm trống cho Yoshino-san.』
// \{\m{B}} "I don't have a career where someone such as myself could practice and beat drums on the same level behind Yoshino-san."
// \{\m{B}}「そんな俺が練習して、芳野さんの後ろで叩くレベルになるなんて、生涯ない」

<1364> \{Nagisa} 『Anh không nên bi quan như thế.』
// \{Nagisa} "You don't decide that on your career."
// \{渚}「生涯ないなんてことは決してないです」

<1365> \{Nagisa} 『Có công mài sắt có ngày nên kim mà.』
// \{Nagisa} "I believe one day it'll be granted."
// \{渚}「いつかは、かなうと思います」

<1366> \{\m{B}} 『Chắc thế, nếu cho anh mài mười năm.』
// \{\m{B}} "If I had ten years, sure."
// \{\m{B}}「十年後ぐらいにかなえば、いいな」

<1367> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<1368> \{Nagisa} 『Anh chuyên tâm hơn nữa được không?』
// \{Nagisa} "You should work a little harder."
// \{渚}「もう少しがんばりましょう」

<1369> \{\m{B}} 『Thế thì, năm năm vậy.』
// \{\m{B}} "Then, five years."
// \{\m{B}}「じゃ、五年」

<1370> \{Nagisa} 『Chăm chỉ hơn xíu nữa thôi.』
// \{渚}「もう少しがんばっちゃいましょう」

<1371> \{\m{B}} 『Ba năm.』
// \{\m{B}}「じゃ、三年」

<1372> \{Nagisa} 『Nếu anh dốc toàn tâm toàn ý để rút ngắn còn một tháng thì sao?』
// \{Nagisa} "Let's try and work that down to half a year."
// \{渚}「がんばって、一ヶ月に縮めちゃいましょう」

<1373> \{\m{B}} 『Nằm mơ đi!』
// \{\m{B}} "Like hell I can!"
// \{\m{B}}「できるかっ」

<1374> \{\m{B}} 『Ba hay năm năm đã quá vọng tưởng rồi.』
// \{\m{B}} "Three or five years is impossible."
// \{\m{B}}「三年だって、五年だって無理」

<1375> \{\m{B}} 『Thế nào anh cũng giữa đường đứt gánh thôi.』
// \{\m{B}} "I'll definitely be discouraged along the way."
// \{\m{B}}「途中で、挫折するに決まってる」

<1376> \{\m{B}} 『Em nên hiểu là, nội việc hỏi anh thôi vốn đã là một sai lầm rồi.』
// \{\m{B}} "To begin with, asking me is barking up the wrong tree. You should also notice that."
// \{\m{B}}「そもそも、俺に頼むってのがお門違いなんだよ。それに気づけ」

<1377> \{Nagisa} 『\m{B}-kun là người luôn cố gắng đến cùng mà.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun is a working-hard store." // metaphor? must be kinda related to him telling Nagisa to work hard/hang in there/etc. -velocity7
// \{渚}「\m{B}くん、がんばり屋さんです」

<1378> \{\m{B}} 『Vấn đề ở đây là... ai cũng có ưu và khuyết điểm, phải chứ?』
// \{\m{B}} "That's not the problem... people have strong and weak points, right?"
// \{\m{B}}「そういう問題じゃなくて…人には得手不得手ってものがあるだろ?」

<1379> \{\m{B}} 『Em nên đặt đúng người vào đúng vị trí.』
// \{\m{B}} "After that, there are things that guide people in the right direction."
// \{\m{B}}「後は適材適所ってのも」

<1380> \{\m{B}} 『Còn anh vừa sai người lại trật chỗ.』
// \{\m{B}} "I'm unskilled and inappropriate."
// \{\m{B}}「俺は不得手で、不適材なの」

<1381> \{Nagisa} 『Vậy sao...?』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうなんでしょうか…」

<1382> \{\m{B}} 『Chưa kể, anh thấy em cạn nghĩ quá rồi.』
// \{\m{B}} "Generally, you're being thoughtless about this."
// \{\m{B}}「大体おまえは浅はかなんだよ」

<1383> \{\m{B}} 『Em chỉ đang lạc quan cho rằng nếu anh làm được thì nhà nhà đều vui phải không?』
// \{\m{B}} "Whichever way it goes, if I were to do this, you think I'd be easygoing and think happily?"
// \{\m{B}}「どうせ、俺がやってくれたら、うれしいって、安易にそう思っただけだろ」

<1384> \{\m{B}} 『Ibuki-sensei đã đồng ý có thêm anh trong kế hoạch chưa?』
// \{\m{B}} "Was this something that Ibuki-sensei approved of in the plan?"
// \{\m{B}}「その案に伊吹先生が賛同したか?」

<1385> \{Nagisa} 『Không, em vẫn chưa nói với cô về việc đó.』
// \{Nagisa} "No, that's not something we've talked about yet."
// \{渚}「いえ、これは、まだ言ってないです」

<1386> \{\m{B}} 『Thảo nào... Cô ấy mà biết chắc sẽ trợn mắt kinh ngạc lắm.』
// \{\m{B}} "Indeed... if she did, I'd be surprised."
// \{\m{B}}「だろうな…言ったら呆れられるよ」

<1387> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei sẽ không kinh ngạc đến thế đâu.』
// \{Nagisa} "Ibuki-sensei isn't surprising."
// \{渚}「伊吹先生は、呆れたりしません」

<1388> \{Nagisa} 『Chắc chắn cô sẽ ủng hộ chúng ta.』
// \{Nagisa} "I'm sure she'll help out."
// \{渚}「きっと、応援してくれます」

<1389> \{\m{B}} 『Không đùa chứ...?』
// \{\m{B}} "Serious...?"
// \{\m{B}}「マジで…?」

<1390> \{Nagisa} 『Vâng. Ibuki-sensei là người như vậy mà.』
// \{Nagisa} "Yes. Ibuki-sensei is that sort of person."
// \{渚}「はい。伊吹先生はそういう人です」

<1391> Tôi hiểu rồi... bởi cô ấy là người như vậy, Nagisa mới mở cửa trái tim mình với một giáo viên...
// I see... because she's that sort of person, Nagisa opens up a part of her heart inside...?
// そうか…そういう人だから、先生の中でも、渚が心を許せたのか…。

<1392> \{\m{B}} (Thêm cô ấy nữa thì chẳng khác nào có đến hai Nagisa...)
// \{\m{B}} (Wouldn't that mean that Nagisa would be in the hearts of two...?)
// \{\m{B}}(ていうか、渚がふたり居るようなもんじゃないか…)

<1393> \{\m{B}} (Cùng lúc hai người như thế ủng hộ mình ư?!)
// \{\m{B}} (And I'd be part of such a couple?!)
// \{\m{B}}(そんなふたりが、俺を応援!?)

<1394> Nổi hết cả da gà. Họ lại không có ý xấu mới chết chứ.
// A situation that would also make my hair stand on end. A problem certainly not worth worrying about.
// 身の毛もよだつ事態。悪意がないだけに厄介だ。

<1395> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1396> Không được... nếu người phụ nữ đó cũng hùa theo Nagisa thì sẽ đáng sợ lắm.
// Certainly... if it's her, then something like that would really be scary.
// 確かに…あの人なら、本当にそうなりそうで恐い。

<1397> \{\m{B}} 『Thôi, đừng có nói với cô ấy!』
// \{\m{B}} "Stop, don't say it!"
// \{\m{B}}「やめろ、言うなっ」

<1398> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "What?"
// \{渚}「はい?」

<1399> \{\m{B}} 『Đây là chuyện bất khả thi với anh, nên em đừng hy vọng gì thêm nữa.』
// \{\m{B}} "Just for now, it's useless for me. Don't bring out that idea ever again."
// \{\m{B}}「とにかくだっ、俺には無理。二度と、そんなアイデアを持ち出すな」

<1400> \{Nagisa} 『Thế thì nguy quá...』
// \{Nagisa} "I'm troubled..."
// \{渚}「困ってしまいました…」

<1401> \{Nagisa} 『Em đã khoe với Ibuki-sensei rằng mình có một ý tưởng cực kỳ hay, xin cô cứ giao phó hết cho em...』
// \{Nagisa} "I was working hard to bring back Ibuki-sensei a great idea that you'd approve of..."
// \{渚}「わたし、伊吹先生に、とてもいい案を思いついたので任せておいてください、と胸を張って帰ってきてしまいました…」

<1402> \{\m{B}} 『...Em ngốc lắm, có biết không hả?』
// \{\m{B}} "... you're a stupid girl, you know?"
// \{\m{B}}「…おまえアホな子だろ」

<1403> \{Nagisa} 『Thế thì anh là bạn trai của một cô ngốc, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Then, you're the boyfriend of a stupid girl, \m{B}-kun."
// \{渚}「なら、\m{B}くんはアホな子の彼氏です」

<1404> \{\m{B}} 『Có lẽ anh là bạn trai của một cô ngốc, nhưng anh không ngốc chút nào.』
// \{\m{B}} "I might be the boyfriend of a stupid girl but, I'm not stupid at all."
// \{\m{B}}「アホな子の彼氏かもしれないが、俺はアホではない」

<1405> \{Nagisa} 『Bọn mình sống chung nhà, rồi anh sẽ lây tật ngốc của em thôi.』
// \{Nagisa} "We're both moved in and are living together."
// \{渚}「一緒に暮らしているので、うつってしまっています」

<1406> \{Nagisa} 『Thế nên,\ \

<1407> -kun cũng là một chàng ngốc.』
// \{Nagisa} "With that, \m{B}-kun is also a stupid boy."
// \{渚}「ですので、\m{B}くんも、アホな子です」

<1408> \{\m{B}} 『Anh khác em khác. Đừng có đánh đồng hai ta như vậy.』
// \{\m{B}} "I told you I'm different. Don't plop me together with that."
// \{\m{B}}「俺は違うっての。一緒にすんな」

<1409> \{Nagisa} 『Vậy anh hãy nghĩ ra một kế hoạch thật hay đi.』
// \{Nagisa} "Then think of a good plan."
// \{渚}「なら、いい案を考えてください」

<1410> \{Nagisa} 『Nếu \m{B}-kun không phải chàng ngốc, ắt hẳn anh sẽ có nhiều kế sách vẹn toàn lắm.』
// \{Nagisa} "If you're a boy that's not stupid, \m{B}-kun, then you should be able to come up with a good plan."
// \{渚}「アホな子ではない\m{B}くんなら、とてもいい案を思いつくはずです」

<1411> \{\m{B}} 『Hự... em gài bẫy anh đấy à...』
// \{\m{B}} "Gah... is that how it is..."
// \{\m{B}}「む…そうきたか…」

<1412> Hình như thói ranh mãnh của tôi đã lây sang Nagisa, chứ không phải tật ngốc của em lây sang tôi...
// It feels like Nagisa's completely turned the tables on me...
// 逆に、渚に俺のずる賢さが移っている気がする…。

<1413> \{\m{B}} 『Chơi trống hả...?』
// \{\m{B}} "Someone to play the drums, huh..."
// \{\m{B}}「ドラムを叩ける人ね…」

<1414> Tôi thẫn thờ nhìn trần nhà, điểm qua một lượt những gương mặt mình biết trong đầu.
// Rolling over in my sleep, I stare at the wall and draw out familiar faces.
// 俺は寝転がって、天井に知り合いの顔を順に描いていく。

<1415> Tôi có quen ai sẵn lòng làm việc này không nhỉ?
// Is there someone that plays the drums?
// 誰か、叩ける奴がいただろうか。

<1416> Người đó phải có kỹ thuật đủ tốt để chơi ngang hàng với Yoshino-san mà không làm vướng chân anh ta...
// Even more, are they good enough to match a professional and not be a burden on Yoshino-san...?
// それも、芳野さんの足を引っ張らないプロ並みにうまい奴…。

<1417> Thị trấn này có ai như thế không...?
// Is such a person in this city...?
// そんな奴がこの町にいるのだろうか…。

<1418> \{\m{B}} (Không thể nào...)
// \{\m{B}} (Like hell not...)
// \{\m{B}}(いるわけない…)

<1419> Nhưng...
// But...
// けど…

<1420> Nếu có người đủ khả năng thì...
// If there was someone...
// もしいるとしたら…

<1421> \{Akio} 『...Hả?』
// \{Akio} "... what?"
// \{秋生}「…あん?」

<1422> Diễn biến tình tiết này vẫn thường thấy trong manga.
// This development is much like a manga.
// 漫画なんかでよくある展開だ。

<1423> Những lúc nguy khốn, luôn xuất hiện một cao thủ tưởng xa tận chân trời mà lại gần ngay trước mắt.
// In times like this, there's someone close by you least expect that's very useful. // okay...? --velocity7
// こういうときは、凄腕の助っ人が、灯台もと暗しのようにすぐ近くにいるものである。

<1424> Một người đủ sức khiến độc giả bất ngờ, khiến cho cốt truyện trở nên kịch tính hơn bao giờ hết.
// It'll pull surprise on the readers, and then, after that the character gets some really good development. // ... --velocity7
// 読者の意表を突き、そして、その後の展開をわくわくさせる人物。

<1425> Tôi biết mà.
// I knew it.
// 俺は見抜いた。

<1426> Còn ai trồng khoai đất này nữa.
// That would be this person.
// それが、この人だ。

<1427> \{\m{B}} 『Đi với tôi nào!』
// \{\m{B}} "Come with me!"
// \{\m{B}}「俺と来てくれっ」

<1428> \{Akio} 『Mi muốn gì?!』
// \{Akio} "What the hell?!"
// \{秋生}「なんだよっ!?」

<1429> \{Akio} 『Ôi khỉ gió, kéo gì mạnh vậy?!』
// \{Akio} "Woah, damn it, don't pull so hard!"
// \{秋生}「うおっ、てめぇ、力、強くなったなっ」

<1430> Kéo tay bố già, tôi lôi ông ta ra ngoài.
// Pulling his arm, I brought him outside.
// その腕を引いて、俺は外に連れ出した。

<1431> \{\m{B}} 『Yoshino-san!』
// \{\m{B}} "Yoshino-san!"
// \{\m{B}}「芳野さんっ」

<1432> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<1433> \{Yoshino} 『...Chuyện gì vậy?』
// \{Yoshino} "... what is it?"
// \{芳野}「…どうした」

<1434> \{\m{B}} 『Có người này em muốn giới thiệu với anh!』
// \{\m{B}} "I've got someone to introduce to you!"
// \{\m{B}}「紹介したい人がいるんですっ」

<1435> \{Yoshino} 『Hửm? Ai thế?』
// \{Yoshino} "Hmm? Who's this?"
// \{芳野}「あん?  こちらは?」

<1436> \{\m{B}} 『Chủ Tiệm bánh mì Furukawa.』
// \{\m{B}} "The owner of Furukawa Bakery."
// \{\m{B}}「古河パンの主人っす」

<1437> \{Akio} 『Tuy không hiểu tình huống này là sao, nhưng... Tôi là Furukawa Akio.』
// \{Akio} "I dunno what the hell is going on but... I'm Furukawa Akio."
// \{秋生}「なんかよくわからんが…古河秋生だ」

<1438> \{Yoshino} 『Yoshino Yuusuke.』
// \{Yoshino} "Yoshino Yuusuke."
// \{芳野}「芳野祐介です」

<1439> \{Akio} 『.........』
// \{Akio} "........."
// \{秋生}「………」

<1440> \{\m{B}} 『Coi nào, cả hai bắt tay đi chứ.』
// \{\m{B}} "Come on, shake hands, the two of you."
// \{\m{B}}「ほら、ふたり、握手して」

<1441> \{Akio} 『Tuy không hiểu tình huống này là sao, nhưng... Hân hạnh làm quen.』
// \{Akio} "Whatever man but... nice to meet you."
// \{秋生}「なんかよくわからんが…よろしく」

<1442> \{Yoshino} 『Hân hạnh làm quen, dù tôi cũng chẳng hiểu gì cả.』
// \{Yoshino} "Nice to meet you as well, though I don't understand what's going on."
// \{芳野}「こちらこそ、何かはわからないですが、よろしくお願いします」

<1443> Họ nắm chặt tay nhau.
// A tight grip between their hands.
// ぐっと、固く手を握り合った。

<1444> ...Kể từ giây phút ấy, ban nhạc xịn sò nhất lịch sử thị trấn được khai sinh.
// ... this was the moment the strongest band in this city was created.
// …この町最強のバンドが、生まれた瞬間だった。

<1445> \{\m{B}} 『Hãy thu một CD để đời nhé.』
// \{\m{B}} "Make a really good CD, now."
// \{\m{B}}「すげぇCD作ってくださいね」

<1446> \{Akio} 『...Hử? Mi bảo làm gì cơ?』
// \{Akio} "... hmm? What's this guy doing?"
// \{秋生}「…あん?  こいつが何かするのか?」

<1447> \{\m{B}} 『Thu âm CD.』
// \{\m{B}} "Making a CD."
// \{\m{B}}「CD作るんだよ」

<1448> \{Akio} 『Ồ, cố gắng lên nhé.』
// \{Akio} "Oh, work hard with that."
// \{秋生}「おぅ、頑張れ」

<1449> \{\m{B}} 『Ông cũng thế, bố già!』
// \{\m{B}} "You too, Pops!"
// \{\m{B}}「オッサンもだよっ」

<1450> \{Akio} 『Hả, mi định nhờ ta hát sao?』
// \{Akio} "What, you plan to have me sing something?"
// \{秋生}「なんだ、一曲歌わせてくれるのか?」

<1451> \{\m{B}} 『Không, ông sẽ là tay trống!』
// \{\m{B}} "Not vocals, you'll be drums!"
// \{\m{B}}「ボーカルじゃない。オッサンはドラムっ」

<1452> \{Akio} 『Trống...?』
// \{Akio} "Drums...?"
// \{秋生}「ドラム…?」

<1453> \{\m{B}} 『Phải, là trống.』
// \{\m{B}} "Yeah, drums."
// \{\m{B}}「ああ。ドラムだよ」

<1454> \{Akio} 『Ta hiểu rồi... trống...』
// \{Akio} "I see... drums..."
// \{秋生}「そうか…ドラムか…」

<1455> Bố già ngước lên trần nhà, thả ánh nhìn xa xăm.
// Pops gave a distant look, bringing his head up to the ceiling.
// オッサンは遠い眼差しで、天井を仰いだ。

<1456> Có lẽ ông đang hồi tưởng về một thời vang bóng.
// He's probably never once thought of himself like that, has he?
// そこに、かつての自分の姿を映し出しているのだろう。

<1457> Những tháng ngày biểu diễn trên sân khấu, làm khán giả phát cuồng.
// Playing that in those days, at live events where the audience is boiling.
// そのプレイで、ライブ会場の観客を湧かせた日々。

<1458> Tôi biết mà, cao thủ là đây...
// He is such a person after all...
// やはりこの人だったんだ…。

<1459> Tôi không hề nhìn lầm người.
// My eyes aren't wrong at all.
// 俺の目に狂いはなかったんだ。

<1460> \{Akio} 『Cả đời ta chưa đụng vào cái trống bao giờ. Cáo biệt.』
// \{Akio} "Like the hell I'm doing something like that. Later."
// \{秋生}「んなもん、やったことねぇや。じゃあな」

<1461> T-t-t-trượt!\shake{3}
// S-s-s-slip!\shake{3}
// ずるぅっ!\shake{3}

<1462> Tôi lộn nhào, trượt dài ra sàn.
// I somersault, slamming into the floor.
// 俺はもんどり打って、床に滑り込んでいた。

<1463> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<1464> \{Yoshino} 『... Cậu tính đạo diễn cái gì vậy?』
// \{Yoshino} "... what were you trying to do?"
// \{芳野}「…おまえ、何がしたかったんだ?」

<1465> Yoshino-san xót thương nhìn tôi.
// Yoshino-san's glance was painful.
// 芳野さんの視線が痛かった。

<1466> \{\m{B}} 『Nhìn ông ta cứ tưởng là đấng toàn năng, làm anh cũng bị lừa...』
// \{\m{B}} "I saw him as someone that could do anything, so I was tricked..."
// \{\m{B}}「あの人、なんでもできそうに見えるから、騙されたよ…」

<1467> \{Nagisa} 『

<1468> -kun đúng là một chàng ngốc.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun is also a stupid boy."
// \{渚}「\m{B}くんも、アホな子です」

<1469> \{\m{B}} 『Được thôi. Hãnh diện ghê... anh là một chàng ngốc.』
// \{\m{B}} "That's fine. I'm proud of that... I'm a stupid boy."
// \{\m{B}}「いいよ。認めるよ…俺はアホな子です」

<1470> Ít lâu sau.
// After that, a bit of time passed for a while.
// それからまたしばらく時間が経った。

<1471> Một tối nọ khi tôi về nhà, Nagisa mang tâm trạng rất cao hứng trong lúc đứng bếp.
// That evening, when we returned home, Nagisa had a really nice mood in the kitchen.
// ある日の晩、帰宅すると、やけに機嫌のいい渚が台所に立っていた。

<1472> Em ngâm nga một bài hát.
// She was humming a song the entire time.
// ずっと、鼻歌を歌っている。

<1473> \{\m{B}} 『Có chuyện gì sao?』
// \{\m{B}} "Something happen?"
// \{\m{B}}「何かあったのか?」

<1474> \{Nagisa} 『Đâu có gì.』
// \{Nagisa} "Nothing."
// \{渚}「何もないです」

<1475> \{Nagisa} 『...Hihi.』
// \{Nagisa} "Ehehe..."
// \{渚}「…えへへ」

<1476> \{\m{B}} 『Sao em lại cười?』
// \{\m{B}} "You smiled, didn't you?"
// \{\m{B}}「今、笑っただろ」

<1477> \{Nagisa} 『Em nhớ ra một chuyện rất buồn cười.』
// \{Nagisa} "I'm laughing at something I remembered."
// \{渚}「思い出し笑いです」

<1478> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế?』
// \{\m{B}} "What did you remember?"
// \{\m{B}}「何、思い出してたんだよ」

<1479> \{Nagisa} 『Chuyện anh kéo ba tới chỗ Yoshino-san.』
// \{Nagisa} "About how you pulled out dad to Yoshino-san."
// \{渚}「\m{B}くんが、お父さんを芳野さんのところまで引っ張っていった話です」

<1480> \{\m{B}} 『Quên giùm anh đi...』
// \{\m{B}} "Please forget it now..."
// \{\m{B}}「もう忘れてくれ…」

<1481> Hôm sau.
// The next day.
// 翌日。

<1482> \{Yoshino} 『Vui lên nào, fan của tôi.』
// \{Yoshino} "Rejoice, my fan."
// \{芳野}「喜べ、俺のファン」

<1483> \{\m{B}} 『...Ớ?』
// \{\m{B}} "... eh?"
// \{\m{B}}「…え?」

<1484> \{Yoshino} 『Tôi sẽ ra một CD mới.』
// \{Yoshino} "I'm going to be making another CD again."
// \{芳野}「また、CDを作ることになった」

<1485> \{\m{B}} 『Thật chứ?!』
// \{\m{B}} "Really?!"
// \{\m{B}}「本当っすかっ」

<1486> Tin tức đến quá đột ngột, làm tôi hoang mang.
// It was so sudden, I was taken back.
// あまりに唐突だったので、面食らってしまう。

<1487> Trong lúc tôi không để ý, tình hình đã tự chuyển biến tốt hơn rồi sao?
// When did this situation turn for the better?
// いつの間に事態は好転したのだろう。

<1488> \{Yoshino} 『Ngạc nhiên cái gì? Chứ không phải cậu đang âm mưu chuyện này à?』
// \{Yoshino} "Really or whatever, this was your doing, wasn't it?"
// \{芳野}「本当も何も、おまえの魂胆だろうが」

<1489> \{Yoshino} 『Cậu và vợ cậu nữa.』
// \{Yoshino} "Or was it your wife?"
// \{芳野}「それと、おまえの嫁さんのな」

<1490> \{\m{B}} 『Ấy, bọn em chưa kết hôn.』
// \{\m{B}} "Well, we haven't gotten married yet." // yet, is a key word... --velocity7
// \{\m{B}}「いや、俺たち、まだ結婚してないっす」

<1491> \{Yoshino} 『Như nhau cả thôi.』
// \{Yoshino} "I don't know something like that."
// \{芳野}「そんなことは知ったことじゃない」

<1492> \{Yoshino} 『Hai đứa đã hùn hạp cùng cô ấy với ý định khởi xướng chuyện này, phải không?』
// \{Yoshino} "But, you two conspired with her, and instigated this, right?"
// \{芳野}「けど、おまえらふたりが、あの人と結託して、けしかけたことだろう」

<1493> \{\m{B}} 『Không, bọn em chỉ chia sẻ cảm nhận về CD của anh, thế thôi...』
// \{\m{B}} "Well, all we did was talk about our feelings on the CD, nothing else..."
// \{\m{B}}「いや、俺たちは、CDの感想を伝えただけで、何も…」

<1494> \{Yoshino} 『Vậy còn tay trống cậu từng giới thiệu với tôi thì sao?』
// \{Yoshino} "Weren't you trying to introduce a good enough drummer to me?"
// \{芳野}「足りないドラマーを俺に紹介しようとしたじゃないか」

<1495> \{\m{B}} 『À mà, chuyện kèn trống thế nào rồi?』
// \{\m{B}} "Ah, how did the drum thing go?"
// \{\m{B}}「あっ、そのドラムはどうなったんすか」

<1496> \{Yoshino} 『Tôi tự chơi.』
// \{Yoshino} "Can't be helped."
// \{芳野}「やるしかないだろ」

<1497> \{\m{B}} 『Anh tự chơi được thật à?』
// \{\m{B}} "Going to do it yourself?"
// \{\m{B}}「自分でですか?」

<1498> \{Yoshino} 『Ờ. Hồi đó tôi có chơi qua rồi.』
// \{Yoshino} "Yeah. Back then, half the fun was hitting them."
// \{芳野}「ああ。昔、遊び半分で叩かしてもらったことがある」

<1499> \{Yoshino} 『Cũng học được chút đỉnh.』
// \{Yoshino} "At the time, I had gotten a knack for it."
// \{芳野}「そん時にコツだけは掴んでるんだ」

<1500> \{Yoshino} 『Giờ thì phải luyện tay nghề thêm thôi...』
// \{Yoshino} "Later, it'll be practice..."
// \{芳野}「後は、練習だな…」

<1501> \{\m{B}} 『Chắc phải cực lắm.』
// \{\m{B}} "Must be tough."
// \{\m{B}}「大変っすね」

<1502> \{Yoshino} 『Ờ, cực dã man.』
// \{Yoshino} "Yeah, it was ridiculously tough."
// \{芳野}「ああ、むちゃくちゃ大変だぞ」

<1503> \{Yoshino} 『Tôi phải thuê cả cái phòng thu để luyện tập...』
// \{Yoshino} "I'll have to borrow a studio to practice..."
// \{芳野}「練習するにはスタジオを借りないといけないしな…」

<1504> \{Yoshino} 『Chưa kể thu một bài phải trả một mớ tiền.』
// \{Yoshino} "To begin with, the recording studio guys are asking for a stupid amount of money."
// \{芳野}「そもそも、レコーディングってやつは、馬鹿ほどお金がかかる」

<1505> \{Yoshino} 『Nội phí thuê địa điểm thôi đã là 10 vạn yên rồi.』
// \{Yoshino} "Just borrowing the studio is 100,000 yen." // 100k yen = $1000...
// \{芳野}「スタジオ代だけで、ン十万だぞ」

<1506> \{\m{B}} 『Thật hả...?』
// \{\m{B}} "Serious...?'
// \{\m{B}}「マジっすか…」

<1507> \{Yoshino} 『Ờ.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「ああ」

<1508> \{Yoshino} 『Tự quán xuyến từ A đến Z tốn rất nhiều thời gian, vì vậy tôi không biết chi phí sẽ đội lên bao nhiêu ...』
// \{Yoshino} "If I can do it alone, I'll take some time doing the recording, though how much would that cost...?"
// \{芳野}「ひとりでやればレコーディングも時間がかかるだろうし、どれだけ経費がかさむやら…」

<1509> \{Yoshino} 『Một mình tôi còn phải lo mọi khâu quảng cáo... từ in tờ rơi đến thương lượng với các hội quán âm nhạc và cửa hàng băng đĩa, mọi thứ.』
// \{Yoshino} "I'll have to do it all by myself; publicities, flyers, go around to live houses and recording shops."
// \{芳野}「宣伝だって、チラシを作ったり、ライブハウスやレコードショップを回ったり、自分の手でしなくちゃならない」

<1510> \{Yoshino} 『Dù có bán hết sạch đĩa tôi cũng không thu về được đồng nào.』
// \{Yoshino} "Like that, even if I sold out, I'll go into the red."
// \{芳野}「そうして完売させたとしても、赤字だ」

<1511> \{Yoshino} 『Thay vào đó tôi còn phải làm lụng bù đầu bù cổ để có tiền sản xuất CD...』
// \{Yoshino} "On the other hand, I'll be putting lots of work and sweat for the sake of making income from the CD..."
// \{芳野}「逆にCDを作る経費を稼ぐために、汗水流して働くことになる…」

<1512> \{Yoshino} 『Đó là thế giới của những nghệ sĩ thu âm độc lập.』
// \{Yoshino} "Independent labels are that kind of world."
// \{芳野}「インディーズってのは、そんな世界だ」

<1513> \{Yoshino} 『Chẳng có gì dễ dàng cả...』
// \{Yoshino} "Nothing good comes of it..."
// \{芳野}「ロクなことがない…」

<1514> \{Yoshino} 『Tại sao tôi phải cố gắng làm đến mức này chứ...?』
// \{Yoshino} "Why is it that I have to go so far to do something like this...?"
// \{芳野}「どうして、俺はそこまでしてやらなければならないんだ…?」

<1515> Phải chăng đúng như Yoshino-san đã nói, là do chúng tôi xúi giục anh ta?
// As Yoshino-san said, we had probably instigated this.
// 芳野さんの言うとおり、俺たちがけしかけてしまったためだろうか。

<1516> Phải chăng vì chúng tôi mà anh buộc phải dấn thân...?
// Because of us, he's probably been dragged into this...
// 俺たちのせいで、後に引けなくなってしまったのだろうか…。

<1517> Phải chăng chúng tôi đã thật sự đổ gánh nặng lên vai anh...?
// Was it really okay to bring in this much trouble...?
// 本当に、厄介事を俺たちは持ち込んでしまったのだろうか…。

<1518> Đổ lên cuộc sống bình lặng, êm đềm mà anh xứng đáng có được.
// Into Yoshino-san's peaceful days that he's living.
// 芳野さんの、平穏な生活の日々に。

<1519> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<1520> \{Yoshino} 『Câu trả lời đơn giản thôi.』
// \{Yoshino} "The answer is simple."
// \{芳野}「答えは簡単だ」

<1521> \{Yoshino} 『...Bởi vì tôi muốn vậy.』
// \{Yoshino} "... because I \bwant\u to."
// \{芳野}「…自分がやりたいからだ」

<1522> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1523> Nhớ lại khi đó...
// It'd be nice if I can remember.
// 思い出してみればいい。

<1524> Cách đây một năm, Yoshino-san đã làm vẻ mặt gì khi Sunohara thông báo với anh ta rằng chúng tôi đang thành lập ban nhạc?
// What kind of face that this person had two years ago, when Sunohara said he was going to form a band.
// 二年前、春原がバンドをやっていると告げた時、この人はどんな顔をした?

<1525> 『Hể... một ban nhạc à...?』
// "Heh... a band, huh..."
// 『へぇ…バンドか…』

<1526> 『Nghe oách thật đấy!』
// "This guy's pretty good!"
// 『そいつは、いいなっ』

<1527> Nụ cười của anh khi đó mới hồn nhiên và trẻ thơ làm sao.
// He had the same innocent smile as the young man.
// あの少年のようにあどけない笑顔が蘇る。

<1528> Tình yêu âm nhạc trong anh luôn sống mãi.
// He'll always like music, no matter what.
// 音楽は、いつだって、変わらず好きだったんだ。

<1529> \{\m{B}} 『Nhưng nếu đĩa bán được... chuyện năm xưa có lặp lại không?』
// \{\m{B}} "But, if it sells... that won't be repeating again, will it?"
// \{\m{B}}「でも、売れちゃったりしたら、また…繰り返しにはならないんですか」

<1530> \{Yoshino} 『Đừng lo.』
// \{Yoshino} "It'll be fine."
// \{芳野}「大丈夫だ」

<1531> \{Yoshino} 『Tôi sẽ không hát vì những người xa lạ ngẫu nhiên nữa.』
// \{Yoshino} "I won't be ignorantly singing about other people anymore."
// \{芳野}「もう、見も知らぬ他人のことは歌わない」

<1532> \{Yoshino} 『Tôi cất giọng ca vì bản thân, vì những người gắn bó với tôi...』
// \{Yoshino} "What I'll be singing about is myself, and people close to me..."
// \{芳野}「歌うのは、自分のことや、身近にいる人のこと…」

<1533> \{Yoshino} 『Phải rồi, tôi sẽ hát về thị trấn này.』
// \{Yoshino} "Yeah, I'll sing about this city then."
// \{芳野}「そうだな、この町のことを歌っていくことにする」

<1534> \{Yoshino} 『Tôi không định biến mình thành gì khác hơn một ca sĩ độc lập.』
// \{Yoshino} "Besides, I don't plan on doing anything beyond an independent label."
// \{芳野}「それに、インディーズ以外でやるつもりはない」

<1535> \{Yoshino} 『Cũng không phải là tôi nghĩ mình sẽ được chiêu mộ hay gì đó đâu.』
// \{Yoshino} "Well, to begin with, at this point I didn't come here tempted as such."
// \{芳野}「まぁ、そもそも、今更俺に誘いが来るとは思えないがな」

<1536> \{Yoshino} 『Tôi sẽ dùng những đồng tiền do chính mình kiếm được... để cất lên những khúc ca mà tôi muốn hát.』
// \{Yoshino} "Now, with the money I've earned... I'll make it become the songs I want to sing."
// \{芳野}「もう、自分の稼いだ金で…自分の歌いたい歌だけを形にしていく」

<1537> \{Yoshino} 『Bởi đó là điều mà tôi thực tâm mong muốn.』
// \{Yoshino} "Because that's what I want to do."
// \{芳野}「それが、俺のやりたいことだからな」

<1538> \{Yoshino} 『Và nếu mọi người cũng thích bài hát của tôi, thì càng tốt chứ sao.』
// \{Yoshino} "Besides, if other people become interested, then it'll be perfect."
// \{芳野}「そして、それを、他の誰かにも気に入ってもらえたら、最高だ」

<1539> Người đàn ông này chưa bao giờ tắt lửa đam mê.
// He'll like it, no matter what.
// 変わらず好きだったんだ。

<1540> Và anh cũng không ngừng dành tình yêu cho những người nghe mình hát.
// Even if other people listen.
// 他人に聴かせることも。

<1541> \{\m{B}} 『Đó là sở thích, nhỉ?』
// \{\m{B}} "It's your hobby, isn't it?"
// \{\m{B}}「趣味っすね」

<1542> \{Yoshino} 『Phải, sở thích của tôi đó.』
// \{Yoshino} "Yeah, my hobby."
// \{芳野}「そう。趣味だ」

<1543> \{Yoshino} 『Một sở thích xa xỉ.』
// \{Yoshino} "Very expensive, though."
// \{芳野}「とても、金のかかるな」

<1544> Nói đến đây, anh ta bật cười.
// Saying that, he smiled.
// 言って、笑った。

<1545> \{Yoshino} 『Đúng rồi, tôi sẽ hát về cậu.』
// \{Yoshino} "Oh yeah, how about I sing about you?"
// \{芳野}「そうだ、おまえのことも歌にしてやろう」

<1546> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng!』
// \{\m{B}} "Please don't!"
// \{\m{B}}「やめてくださいよっ」

<1547> \{Yoshino} 『Lấy cậu làm cảm hứng, tôi có thể sáng tác nên những bản nhạc bất hủ.』
// \{Yoshino} "I've got a good theme about you that just came to mind!"
// \{芳野}「おまえが題材だと、いい曲が浮かびそうだ」

<1548> \{Yoshino} 『Để xem...』
// \{Yoshino} "How about..."
// \{芳野}「例えば…」

<1549> \{Yoshino} 『「Love & Spanner」.』
// \{Yoshino} "'Love & Spanner'." // DO NOT MODIFY
// \{芳野}「ラブ・アンド・スパナ」

<1550> \{Yoshino} 『Thấy sao?』
// \{Yoshino} "How's that?"
// \{芳野}「どうだ」

<1551> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「は?」

<1552> \{Yoshino} 『Nó gợi tả hình ảnh cậu đang chăm chỉ làm việc, hết lòng vì người mình yêu đấy thôi?』
// \{Yoshino} "You're the symbol of working for women, aren't you?"
// \{芳野}「女のために働く、おまえを象徴しているだろう?」

<1553> \{Yoshino} 『Được, tựa album nghe ổn phết.』
// \{Yoshino} "Okay, that'll do fine as the album title."
// For 1518-1533 I'm just adding these CD title description lines for the sake of editing so I don't have to go back to the game just to look it up, go ahead and remove them when it's time for the final edit. - Kinny Riddle
// (Tựa CD: Love & Spanner)
// (CD Title ラブ・アンド・スパナ "Love & Spanner")
// \{芳野}「よし、アルバムタイトルでイケそうだな」

<1554> \{\m{B}} 『Em không nghĩ thứ này sẽ bán chạy đâu...』
// \{\m{B}} "It'll certainly sell..."
// \{\m{B}}「売れなさそうっすね…」

<1555> \{Yoshino} 『Cậu là người Nhật, có lẽ nên dùng nhan đề tiếng Nhật.』
// \{Yoshino} "If it's by Japanese people, then having it in Japanese is probably better."
// \{芳野}「日本人なら、やっぱ日本語のほうがいいか」

<1556> \{Yoshino} 『「Thằng cha cầm cờ lê xoay con vít ái tình.」, thấy sao?』
// \{Yoshino} "How about... 'The Man that Spins the Spanner Around Love'?"
// Something about titles in English don't capitalise things like 'that'.
// (Tựa CD: Thằng cha cầm cờ lê xoay con vít ái tình.)
// \{芳野}「じゃ…愛でスパナを回す男」

<1557> \{\m{B}} 『Nghe sợ sợ sao ấy.』
// \{\m{B}} "That's somewhat scary."
// Alt - "Isn't that kind of scary?" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「なんか恐くないっすか」

<1558> \{Yoshino} 『Sợ hả?』
// \{Yoshino} "Scary?"
// \{芳野}「恐い?」

<1559> \{\m{B}} 『Thêm chữ 「Sợ chưa!!」 thật to trên đầu anh đi.』
// \{\m{B}} "I'd sooner have 'Terror!!' attached to my head."
// Alt - "How about attaching a 'Beware!!' to the front?" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「いっそ、頭に恐怖!!って付けてみたら、どうすか」

<1560> \{Yoshino} 『Có loại ái tình nào lại đáng sợ chứ?』
// \{Yoshino} "It won't be love if it's scary, will it?"
// \{芳野}「恐怖なら、愛じゃないだろう」

<1561> \{\m{B}} 『Nếu anh ta dùng mũi thì đáng sợ hơn là cái chắc.』
// \{\m{B}} "Well, the nose is scary."
// (Tựa CD: Sợ chưa!! Thằng cha cầm cờ lê lê lê cái mũi.)
// \{\m{B}}「鼻だと恐いっすかね」

<1562> \{Yoshino} 『Không đáng sợ đến thế đâu...』
// \{Yoshino} "It's not really that scary."
// \{芳野}「あんまり恐くないな…」

<1563> \{\m{B}} 『A, em mới nảy ra ý này!』
// \{\m{B}} "Ah, something came to mind!"
// \{\m{B}}「ああ、思いつきましたっ」

<1564> \{\m{B}} 『Viết ngược lại thì thế nào?』
// \{\m{B}} "How about the opposite?"
// Alt - "How about swapping them around?" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「逆にすればいいんすよっ」

<1565> \{Yoshino} 『Ngược lại hả?』
// \{Yoshino} "Opposite?"
// Alt - "Swapping them around?" - Kinny Riddle
// (Tựa CD: Sợ chưa!! Thằng cha dùng mũi xoay cả cái cờ lê.)
// \{芳野}「逆?」

<1566> \{Yoshino} 『Giờ mới sợ thật nè——!』
// \{Yoshino} "Now that's scary---!"
// \{芳野}「こえぇぇーっ!」

<1567> \{\m{B}} 『Thêm chút gì đó kịch tính hơn nữa xem sao.』
// \{\m{B}} "Even more, let's give it something suspenseful!"
// (Tựa CD: Chị em nhìn kìa!! Sợ chưa - Thằng cha dùng mũi xoay cả cái cờ lê.)
// \{\m{B}}「さらにサスペンスっぽくしてみましょうか」

<1568> \{Yoshino} 『Có bà cô nào lại khoái nhìn cảnh tượng đó chứ——?!』
// \{Yoshino} "I don't want to see that--!"
// \{芳野}「そんなの見たくねぇーっ!」

<1569> \{Yoshino} 『Mà khoan, album kiểu gì đấy hả?!』
// \{Yoshino} "Hey, what kind of album is this?!"
// \{芳野}「って、どんなアルバムだよっ!」

<1570> \{\m{B}} 『Chính Yoshino-san khơi mào nó mà?』
// {\m{B}} "Isn't that what you proposed, Yoshino-san?"
// \{\m{B}}「芳野さんが言い出したんじゃないすか」

<1571> \{Yoshino} 『Người đẻ ra chữ 「Sợ chưa!!」 và mấy câu tào lao về cái mũi là cậu.』
// \{Yoshino} "The one who came up with the 'Terror!!' and the nose crap was you."
// Alt - "You were the one who came up with the 'Beware!!" and nose crap!" - Kinny Riddle
// \{芳野}「恐怖!!とか、鼻とか言い出したのはおまえだ」

<1572> \{\m{B}} 『Là em sao?』
// \{\m{B}} "It was me?"
// \{\m{B}}「でしたっけ?」

<1573> \{Yoshino} 『Tôi nghĩ 「Love & Spanner」 vẫn hay hơn.』
// \{Yoshino} "I guess it's better with 'Love & Spanner'."
// \{芳野}「やっぱ、ラブ・アンド・スパナだ」

<1574> \{\m{B}} 『Làm thật hả...? Nghe nó quê mùa sao ấy...』
// \{\m{B}} "Serious...? To be honest, it's out of fashion..."
// \{\m{B}}「マジっすか…正直、ダサいっすよ…」

<1575> \{Yoshino} 『Ai quan tâm chứ, miễn tôi thích là được.』
// \{Yoshino} "If I'm fine with it, that's fine."
// \{芳野}「いいんだよ、俺が良ければ」

<1576> \{Yoshino} 『Đấy chính là nhạc độc lập.』
// \{Yoshino} "That's an independent label for you."
// \{芳野}「それが、インディーズだ」

<1577> \{\m{B}} 『Tin tốt lành đây, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Good news, Nagisa."
// \{\m{B}}「朗報だ、渚」

<1578> \{Nagisa} 『Gì vậy anh?』
// \{Nagisa} "What might it be?"
// \{渚}「なんでしょうか」

<1579> \{\m{B}} 『Yoshino-san sắp ra một CD mới.』
// \{\m{B}} "Yoshino-san's making another CD."
// \{\m{B}}「芳野さんが、またCDを作るってさ」

<1580> \{Nagisa} 『Thật chứ?!』
// \{Nagisa} "Really?!"
// \{渚}「本当ですかっ」

<1581> \{\m{B}} 『Ờ, anh ta có vẻ tâm huyết lắm.』
// \{\m{B}} "Yeah, he's really into it."
// \{\m{B}}「ああ、結構やる気になってた」

<1582> \{Nagisa} 『Thật ra, em đã biết từ hôm qua rồi. Hihi...』
// \{Nagisa} "Actually, I knew since yesterday. Ehehe..."
// \{渚}「実は、わたし、昨日のうちに知ってました。えへへ」

<1583> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei bảo em giữ bí mật, vì cô muốn để Yoshino-san tự mình kể anh nghe.』
// \{Nagisa} "Ibuki-sensei told me to keep it a secret, as she thought it was better for you to have heard it from Yoshino-san himself."
// \{渚}「\m{B}くんには芳野さんから直接聞いてほしいということだったので、伊吹先生からも、口止めされてたんです」

<1584> \{\m{B}} 『Thế à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」// met Ibuki = 1551, else 1550

<1585> Tôi gãi đầu, xấu hổ vì được một người phụ nữ chưa gặp bao giờ lo nghĩ chu đáo đến thế.
// Feeling embarrassed about a woman I haven't met suspect things, I scratch my head.
// 会ったこともない女性に気を回してもらったことが恥ずかしくなって、頭を掻く。// goto 1552

<1586> Tôi gãi đầu, xấu hổ vì được lo nghĩ chu đáo đến thế.
// Feeling embarrassed about that, I scratch my head.
// なんだか気を回してもらったことが恥ずかしくなって、頭を掻く。

<1587> \{\m{B}} 『Đúng thật.』
// \{\m{B}} "I suppose so."
// \{\m{B}}「そうだよな」

<1588> \{\m{B}} 『Em và Ibuki-sensei đã lao tâm khổ tứ rồi.』
// \{\m{B}} "You and Ibuki-sensei have both been working hard, yeah?"
// \{\m{B}}「おまえと、伊吹先生がふたりで頑張ってたんだもんな」

<1589> \{Nagisa} 『Không, phải là Ibuki-sensei với Yoshino-san mới đúng.』
// \{Nagisa} "No, the ones who worked hard were Ibuki-sensei and Yoshino-san."
// \{渚}「いえ、がんばったのは伊吹先生と芳野さんです」

<1590> \{Nagisa} 『Em đâu giúp được gì, em chỉ nghe họ tâm sự thôi.』
// \{Nagisa} "I didn't help with anything at all; I just told them things."
// \{渚}「わたしは手伝えることがなかったですから、話を聞いていただけです」

<1591> \{\m{B}} 『Dù là vậy, em vẫn giúp họ theo cách riêng của mình.』
// \{\m{B}} "Even so, that should have encouraged them."
// \{\m{B}}「それでも、力にはなっていたはずだ」

<1592> \{\m{B}} 『Bởi chính em là người khởi xướng chuyện này ngay từ đầu mà.』
// \{\m{B}} "To begin with, the trigger for this was you, after all."
// \{\m{B}}「そもそも、きっかけを与えたのはおまえだからな」

<1593> \{Nagisa} 『Em cũng không biết nữa...』
// \{Nagisa} "I wonder..."
// \{渚}「そうでしょうか…」

<1594> \{Nagisa} 『Nếu quả thật đã giúp được họ, em thực sự vui lắm.』
// \{Nagisa} "In that case, I'm happy."
// \{渚}「だったら、うれしいです」

<1595> \{Nagisa} 『Nhưng vất vả nhất chính là hai người họ.』
// \{Nagisa} "But, the truth is the ones who worked hard are those two."
// \{渚}「でも、本当にがんばったのは、おふたりです」

<1596> \{Nagisa} 『Yoshino-san... không dễ thừa nhận rằng anh ấy muốn người khác thưởng thức nhạc của mình.』
// \{Nagisa} "It was difficult for Yoshino-san to say that he wanted other people to listen to his music..."
// \{渚}「芳野さんは…簡単には自分の音楽を、他の人に聴いてもらいたいとは言ってくれなかったんです」

<1597> \{Nagisa} 『Anh ấy sợ rằng ngày nào đó sẽ một lần nữa tạo ra thứ âm nhạc mà mình ghét cay ghét đắng.』
// \{Nagisa} "One day, the music he likes to do will no longer be such again... and that would be like fear."
// \{渚}「いつか、また、やりたい音楽じゃなくなってしまう…それが恐かったみたいです」

<1598> \{Nagisa} 『Nhưng nếu chúng ta nỗ lực hết sức bằng hai bàn tay, điều đó sẽ không xảy ra.』
// \{Nagisa} "But, if we continue with our own hands, we'll protect that."
// \{渚}「でも、自分たちだけの手で作り続けていけば、それが守れるんです」

<1599> \{Nagisa} 『Và chỉ những người có thể thấu cảm với chất nhạc của riêng anh ấy mới quyết định mua đĩa... em đã nhờ cô nhắn lại như thế.』
// \{Nagisa} "And then, people who are sympathetic to the music that he wants to do himself will buy it... that's what he said."
// \{渚}「そして、自分のやりたい音楽に共感してくれる人だけが、買ってくれると…そう言ってました」

<1600> \{\m{B}} 『Anh cũng nghĩ vậy...』
// \{\m{B}} "I suppose..."
// \{\m{B}}「そうだな…」

<1601> \{\m{B}} 『Vả chăng, anh không nghĩ anh ta sẽ lại lạc lối trên con đường âm nhạc.』
// \{\m{B}} "Besides, I don't think we should get in the way of the music he wants to do any longer."
// \{\m{B}}「それに、もう、あの人のやりたい音楽の照準はぶれないと思う」

<1602> \{\m{B}} 『Bởi giờ đây đã có người anh yêu kề vai sát cánh...』
// \{\m{B}} "The one he likes is very close to him..."
// \{\m{B}}「好きな人は、すぐそばにいて…」

<1603> \{\m{B}} 『Tại chính thị trấn... mà anh vẫn hằng thương mến.』
// \{\m{B}} "As well as the city he likes... it's the place he's been living in, after all."
// \{\m{B}}「そして、好きな町…その場所で暮らしているんだからな」

<1604> \{Nagisa} 『Anh nói hay lắm đó,\ \

<1605> -kun.』
// \{Nagisa} "You said such beautiful words, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、とても素敵なことを言っています」

<1606> \{\m{B}} 『Thế sao?』
// \{\m{B}} "I wonder?"
// \{\m{B}}「そうかな」

<1607> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes you did."
// \{渚}「はい」

<1608> \{\m{B}} 『Nhưng... chỉ mơ mộng thôi thì không sống được. Hiện thực khắc nghiệt lắm.』
// \{\m{B}} "But... just taking dreams is no good. Reality is tough."
// \{\m{B}}「でも…夢だけじゃ、食っていけないからな。現実は厳しい」

<1609> \{\m{B}} 『Anh ta thấm thía điều này hơn ai hết.』
// \{\m{B}} "He really understands that as well."
// \{\m{B}}「そのことも、よくわかってるよ、あの人は」

<1610> \{Nagisa} 『Vâng. Vậy thì chúng ta sẽ mua CD của anh ấy nhé,\ \

<1611> -kun.』
// \{Nagisa} "Yes. Having said that, you should buy a CD as well, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい。ですので、\m{B}くん、CD買いましょうっ」

<1612> \{\m{B}} 『Ờ. Dù em không nói, anh cũng sẽ mua.』
// \{\m{B}} "Yeah, even if you don't tell me, I will."
// \{\m{B}}「ああ、言われなくても買うよ」

<1613> \{Nagisa} 『Một cái cho anh, một cái cho em.』
// \{Nagisa} "A copy for you and me."
// \{渚}「\m{B}くんと、わたし、一枚ずつです」

<1614> \{\m{B}} 『Sống chung mà mua nhiều vậy sao?』
// \{\m{B}} "Even though we're living together?"
// \{\m{B}}「ふたりで暮らしてんのに?」

<1615> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<1616> \{\m{B}} 『Cứ như em dự phòng ngày chúng mình chia tay ấy...』
// \{\m{B}} "That's as if you're waiting for the day we might separate..."
// \{\m{B}}「まるで、いつか別れた時のために、それぞれで持っておくみたいだな…」

<1617> \{Nagisa} 『Ơ...』
// \{Nagisa} "Eh..."
// \{渚}「え…」

<1618> \{Nagisa} 『Nếu thế, một cái là được rồi! CD của \m{B}-kun và em!』
// \{Nagisa} "In that case, one for two is fine! It'll be \m{B}-kun's and my CD!"
// \{渚}「だったら、ふたりで一枚でいいですっ。\m{B}くんとわたしのCDですっ」

<1619> \{\m{B}} 『Anh đùa đấy.』
// \{\m{B}} "I'm joking, I'm joking."
// \{\m{B}}「うそうそ」

<1620> \{\m{B}} 『Được. Anh sẽ mua hai cái.』
// \{\m{B}} "It'll be fine. I'll get a copy."
// \{\m{B}}「いいよ。一枚ずつ買おう」

<1621> \{\m{B}} 『Một cái để nghe, cái kia để lưu giữ.』
// \{\m{B}} "One copy for hearing, and one for treasuring."
// \{\m{B}}「一枚は聴いて、一枚は大事に取っておこう」

<1622> \{\m{B}} 『Cả hai đều là của chung.』
// \{\m{B}} "Both of them will be ours."
// \{\m{B}}「二枚とも、俺たちのだ」

<1623> \{Nagisa} 『Vâng... em muốn thế.』
// \{Nagisa} "Yes... I want to do that."
// \{渚}「はい…そうしたいです」

<1624> Chắc chắn nó rất đáng để lưu giữ.
// That alone has value.
// それぐらいの価値はある。

<1625> Bởi Yoshino Yuusuke sẽ hát về chính thị trấn chúng tôi đang sống.
// Because Yoshino-san is singing about the city we live in.
// なんたって、あの芳野祐介が、俺たちの暮らしている町のことを歌うんだから。

<1626> \{Nagisa} 『Ưm,\ \

<1627> -kun.』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun,"
// \{渚}「あの、\m{B}くん」

<1628> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<1629> \{Nagisa} 『Anh hài lòng chứ?』
// \{Nagisa} "Are you happy with this?"
// \{渚}「うれしかったですか」

<1630> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên rồi...』
// \{\m{B}} "Of course I am..."
// \{\m{B}}「そりゃ、もちろん…」

<1631> \{\m{B}} 『Cho em biết, anh là fan của anh ta đó.』
// \{\m{B}} "I'll tell you right now, I'm his fan."
// \{\m{B}}「言っておくけどな、俺はファンなんだぞ」

<1632> \{Nagisa} 『Em cũng vậy.』
// \{Nagisa} "So am I."
// \{渚}「わたしもです」

<1633> \{Nagisa} 『Và còn rất nhiều fan đang đợi anh ấy trở về.』
// \{Nagisa} "And, we'll be waiting for more and more fans."
// \{渚}「そして、もっとたくさんのファンが待っています」

<1634> \{\m{B}} 『Đúng thế...』
// \{\m{B}} "I suppose..."
// \{\m{B}}「そうだな…」

<1635> \{\m{B}} 『Mong họ sớm gặp lại anh ta.』
// \{\m{B}} "It'll be nice if it reaches them."
// \{\m{B}}「届くといいな」

<1636> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Yes!"
// \{渚}「はいっ」// return to After Story, come back after a while

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074