Clannad VN:SEEN6800P7: Difference between revisions
Jump to navigation
Jump to search
Sửa line khớp bản HD |
Minhhuywiki (talk | contribs) m →Text |
||
Line 22: | Line 22: | ||
<div class="clannadbox"> | <div class="clannadbox"> | ||
<pre> | <pre> | ||
<3796> 24 tháng | <3796> Thứ Hai, 24 tháng 5 | ||
// May 24 (Monday) | // May 24 (Monday) | ||
// 5月24日(月) | // 5月24日(月) | ||
Line 30: | Line 30: | ||
// 翌朝。 | // 翌朝。 | ||
<3798> Chân tôi nặng trĩu, lê bước | <3798> Chân tôi nặng trĩu, lê bước đến cơ quan. | ||
// My feet were heavy, coming into the office. | // My feet were heavy, coming into the office. | ||
// 事務所に向かう俺の足取りは重かった。 | // 事務所に向かう俺の足取りは重かった。 | ||
<3799> | <3799> Thật lòng, tôi không hề muốn đến. | ||
// To be honest, I didn't want to come. | // To be honest, I didn't want to come. | ||
// 正直、行きたくなかった。 | // 正直、行きたくなかった。 | ||
<3800> Gây rắc rối như vậy, tôi | <3800> Gây rắc rối như vậy, làm sao tôi dám đứng trước mặt mọi người nữa? | ||
// To cause that much trouble, what face would I put on? | // To cause that much trouble, what face would I put on? | ||
// あれだけ迷惑をかけて、どの面下げて行けるというのか。 | // あれだけ迷惑をかけて、どの面下げて行けるというのか。 | ||
<3801> Từng bước một đến gần | <3801> Từng bước một đến gần cơ quan, nỗi sợ vô cớ và ghét cay ghét đắng bản thân cứ lớn dần. | ||
// Coming closer to the company step by step, only meaningless fear and bitter self-hatred grew. | // Coming closer to the company step by step, only meaningless fear and bitter self-hatred grew. | ||
// 一歩一歩会社に近づく度、訳の分からない恐怖と苦く広がる自己嫌悪は増すばかりだ。 | // 一歩一歩会社に近づく度、訳の分からない恐怖と苦く広がる自己嫌悪は増すばかりだ。 | ||
<3802> Rốt cuộc, tôi cũng đứng trước | <3802> Rốt cuộc, tôi cũng đứng trước cơ quan. | ||
// Finally, I was in front of the company. | // Finally, I was in front of the company. | ||
// やがて会社の前に着いた。 | // やがて会社の前に着いた。 | ||
<3803> Tôi đặt tay lên cửa kéo, | <3803> Tôi đặt tay lên cửa kéo, hít một hơi thật sâu, chuẩn bị tinh thần cho tình huống xấu nhất. | ||
// I put my hand on the sliding door, and after taking a breath, readied myself. | // I put my hand on the sliding door, and after taking a breath, readied myself. | ||
// 引き戸に手を掛け、俺はため息を吐き覚悟を決めた。 | // 引き戸に手を掛け、俺はため息を吐き覚悟を決めた。 | ||
Line 58: | Line 58: | ||
// \{\m{B}}「おはようございますっ。昨日はすいませんでしたっ」 | // \{\m{B}}「おはようございますっ。昨日はすいませんでしたっ」 | ||
<3805> \{ | <3805> \{Sếp} 『Chào. Cậu xin lỗi về việc gì cơ?』 | ||
// \{Boss} "Morning. So, sorry about what?" | // \{Boss} "Morning. So, sorry about what?" | ||
// \{親方}「おはようさん。で、何謝ってんの?」 | // \{親方}「おはようさん。で、何謝ってんの?」 | ||
<3806> \{ | <3806> \{Người thợ} 『Ồ, anh bạn trẻ. Nghe nói hôm qua cậu chạy bộ tới tận nơi làm việc hả?』 | ||
// \{Worker} "Oh, the young guy. You ran all the way to the site the other day, didn't ya?" | // \{Worker} "Oh, the young guy. You ran all the way to the site the other day, didn't ya?" | ||
// This line isn't translated all the way... | // This line isn't translated all the way... | ||
// \{作業員}「おお、若いの。昨日、わざわざ走って現場まで行ったんだってなぁ」 | // \{作業員}「おお、若いの。昨日、わざわざ走って現場まで行ったんだってなぁ」 | ||
<3807> \{ | <3807> \{Người thợ} 『Cậu còn trẻ mà có tinh thần đáng nể thật đấy.』 | ||
// \{Worker} "Our new young guy's got some admirable willpower." | // \{Worker} "Our new young guy's got some admirable willpower." | ||
// \{作業員}「最近の若いモンにしちゃ、見上げた根性だのう」 | // \{作業員}「最近の若いモンにしちゃ、見上げた根性だのう」 | ||
<3808> Tôi | <3808> Tôi ngẩng đầu lên trong sự ngỡ ngàng. | ||
// I looked up, dumbfounded. | // I looked up, dumbfounded. | ||
// 俺は呆然として、顔を見上げた。 | // 俺は呆然として、顔を見上げた。 | ||
<3809> Đáng | <3809> Đáng ra mọi người phải khiển trách tôi, thì họ lại khen ngợi. | ||
// Where everyone should have been blaming me, they were praising me. | // Where everyone should have been blaming me, they were praising me. | ||
// 皆、俺を咎めるどころか褒めてくれた。 | // 皆、俺を咎めるどころか褒めてくれた。 | ||
<3810> \{\m{B}} | <3810> \{\m{B}} 『Ưmm... tại sao...?』 | ||
// \{\m{B}} "Umm... why...?" | // \{\m{B}} "Umm... why...?" | ||
// \{\m{B}}「あの…、何で…」 | // \{\m{B}}「あの…、何で…」 | ||
<3811> \{Johnny} | <3811> \{Johnny} 『「Tại sao」? Vì cậu chạy đến tận chỗ làm, boy.』 | ||
// \{Johnny} "Why? You ran to the place, didn't you, boy?" | // \{Johnny} "Why? You ran to the place, didn't you, boy?" | ||
// \{ジョニー}「何でって、現場に駆けつけたんだろ、ボーイ」 | // \{ジョニー}「何でって、現場に駆けつけたんだろ、ボーイ」 | ||
<3812> \{\m{B}} | <3812> \{\m{B}} 『Ha.』 | ||
// \{\m{B}} "Huh." | // \{\m{B}} "Huh." | ||
// \{\m{B}}「はあ」 | // \{\m{B}}「はあ」 | ||
<3813> \{Johnny} 『Này, Yuu-san, | <3813> \{Johnny} 『Này, Yuu-san, cu cậu này chẳng biết gì hết hả, boy?』 | ||
// \{Johnny} "Hey, Yuu-san, this kid doesn't know the conditions, do you, boy?" | // \{Johnny} "Hey, Yuu-san, this kid doesn't know the conditions, do you, boy?" | ||
// \{ジョニー}「ヘイ、ユーさん、この子、事情を知らないのか、ボーイ」 | // \{ジョニー}「ヘイ、ユーさん、この子、事情を知らないのか、ボーイ」 | ||
<3814> Tôi chẳng | <3814> Tôi chẳng hiểu anh ta đang nói gì. | ||
// I coudldn't tell exactly what he was saying. | // I coudldn't tell exactly what he was saying. | ||
// 何を言っているのか、さっぱりわからない。 | // 何を言っているのか、さっぱりわからない。 | ||
<3815> | <3815> Nhưng có vẻ như 『Yuu-san』 chính là cách anh ta gọi Yoshino-san, người vừa đi từ trong ra. | ||
// Just that Yuu-san happened to be Yoshino-san, as he came from inside, heeding the call. | // Just that Yuu-san happened to be Yoshino-san, as he came from inside, heeding the call. | ||
// ただユーさんというのは、芳野さんのことのようで、その呼びかけに応じて奥から出てきた。 | // ただユーさんというのは、芳野さんのことのようで、その呼びかけに応じて奥から出てきた。 | ||
Line 109: | Line 109: | ||
// \{芳野}「\m{A}か、おはよう」 | // \{芳野}「\m{A}か、おはよう」 | ||
<3818> | <3818> Anh ta cười một cách khác thường. | ||
// An unusual smile. | // An unusual smile. | ||
// 珍しいことに笑っていた。 | // 珍しいことに笑っていた。 | ||
Line 121: | Line 121: | ||
// \{芳野}「不思議そうな顔してるな」 | // \{芳野}「不思議そうな顔してるな」 | ||
<3821> \{\m{B}} | <3821> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi. Em đến đây với đinh ninh là sẽ bị ăn mắng...』 | ||
// \{\m{B}} "Of course. I came here thinking that you would have an angry face..." | // \{\m{B}} "Of course. I came here thinking that you would have an angry face..." | ||
// \{\m{B}}「当たり前ですよ。てっきり怒られるもんだと思って覚悟して来たんですから…」 | // \{\m{B}}「当たり前ですよ。てっきり怒られるもんだと思って覚悟して来たんですから…」 | ||
<3822> \{Yoshino} | <3822> \{Yoshino} 『Ai mà chẳng mắc sai lầm.』 | ||
// \{Yoshino} "Messups can't be helped." | // \{Yoshino} "Messups can't be helped." | ||
// \{芳野}「ミスは仕方ないことだ」 | // \{芳野}「ミスは仕方ないことだ」 | ||
<3823> \{Yoshino} | <3823> \{Yoshino} 『Quan trọng là khắc phục nó thế nào.』 | ||
// \{Yoshino} "The problem is how to recover." | // \{Yoshino} "The problem is how to recover." | ||
// \{芳野}「問題は、どうやって取り返すか、だ」 | // \{芳野}「問題は、どうやって取り返すか、だ」 | ||
<3824> | <3824> Anh ta cất giọng điềm tĩnh. | ||
// Calm words. | // Calm words. | ||
// 穏やかな言葉だった。 | // 穏やかな言葉だった。 | ||
Line 141: | Line 141: | ||
// \{芳野}「自分に出来ることを精一杯やれば、必ず誰かが評価してくれる」 | // \{芳野}「自分に出来ることを精一杯やれば、必ず誰かが評価してくれる」 | ||
<3826> \{Yoshino} 『Đó là lý do tôi thích công việc này.』 | <3826> \{Yoshino} 『Đó là một trong những lý do tôi thích công việc này.』 | ||
// \{Yoshino} "That's what I like about this kind of job." | // \{Yoshino} "That's what I like about this kind of job." | ||
// \{芳野}「俺は、この仕事のそういう所が気に入ってる」 | // \{芳野}「俺は、この仕事のそういう所が気に入ってる」 | ||
<3827> \{Yoshino} | <3827> \{Yoshino} 『Cậu đã làm hết những gì có thể vào hôm qua.』 | ||
// \{Yoshino} "I thought you did absolutely everything you could yesterday." | // \{Yoshino} "I thought you did absolutely everything you could yesterday." | ||
// \{芳野}「\m{A}は、昨日自分に出来ることを最大限こなしたと俺は思ってる」 | // \{芳野}「\m{A}は、昨日自分に出来ることを最大限こなしたと俺は思ってる」 | ||
<3828> \{Yoshino} 『Nên mọi người | <3828> \{Yoshino} 『Nên tôi đã thuật lại cho mọi người biết.』 | ||
// \{Yoshino} "That's why everyone's saying so." | // \{Yoshino} "That's why everyone's saying so." | ||
// \{芳野}「だから皆にそう話した」 | // \{芳野}「だから皆にそう話した」 | ||
<3829> \{Yoshino} | <3829> \{Yoshino} 『Và ai cũng nghĩ như tôi cả.』 | ||
// \{Yoshino} "Everyone thinks the same way." | // \{Yoshino} "Everyone thinks the same way." | ||
// \{芳野}「皆も同じように思ってくれた」 | // \{芳野}「皆も同じように思ってくれた」 | ||
Line 161: | Line 161: | ||
// \{\m{B}}「で、でも俺がちゃんとしていれば…」 | // \{\m{B}}「で、でも俺がちゃんとしていれば…」 | ||
<3831> \{Yoshino} | <3831> \{Yoshino} 『Tôi đã quen với sự đểnh đoảng của cậu rồi.』 | ||
// \{Yoshino} "You'll get used to screwing it up." | // \{Yoshino} "You'll get used to screwing it up." | ||
// \{芳野}「おまえがしくじるのには慣れてるよ」 | // \{芳野}「おまえがしくじるのには慣れてるよ」 | ||
<3832> | <3832> Tuy Yoshino-san nói không sai câu nào, nhưng tôi không thể vừa lòng cho nổi. | ||
// Though I'm grateful that Yoshino-san says that, but I couldn't agree. | // Though I'm grateful that Yoshino-san says that, but I couldn't agree. | ||
// 芳野さんが言ってくれるのはありがたいが、俺は納得できなかった。 | // 芳野さんが言ってくれるのはありがたいが、俺は納得できなかった。 | ||
Line 173: | Line 173: | ||
// \{\m{B}}「で、でも、芳野さんは休みを潰してまで…」 | // \{\m{B}}「で、でも、芳野さんは休みを潰してまで…」 | ||
<3834> \{Yoshino} | <3834> \{Yoshino} 『Tôi không làm thế vì cậu. Mà là vì khách hàng.』 | ||
// \{Yoshino} "It's not for your sake. It's for the customer's." | // \{Yoshino} "It's not for your sake. It's for the customer's." | ||
// \{芳野}「おまえのためじゃない。お客さんのためだ」 | // \{芳野}「おまえのためじゃない。お客さんのためだ」 | ||
<3835> \{Yoshino} 『Vì đó là công việc phải hoàn thành | <3835> \{Yoshino} 『Vì đó là công việc phải hoàn thành vào hôm qua.』 | ||
// \{Yoshino} "Because it was a job that had to be finished before before yesterday." | // \{Yoshino} "Because it was a job that had to be finished before before yesterday." | ||
// \{芳野}「昨日までに終わらさないといけない仕事だったからな」 | // \{芳野}「昨日までに終わらさないといけない仕事だったからな」 | ||
<3836> \{Yoshino} 『Cậu vẫn | <3836> \{Yoshino} 『Cậu vẫn chưa thông suốt à?』 | ||
// \{Yoshino} "You still don't get it?" | // \{Yoshino} "You still don't get it?" | ||
// \{芳野}「まだ納得できないか?」 | // \{芳野}「まだ納得できないか?」 | ||
<3837> | <3837> Tôi lắc đầu, chẳng nói chẳng rằng. | ||
// Silent, I shook my head. | // Silent, I shook my head. | ||
// 黙って首を横に振った。 | // 黙って首を横に振った。 | ||
<3838> Thay vào đó, tôi tự trách bản thân. | <3838> Thay vào đó, tôi tự trách bản thân ghê gớm. | ||
// Instead, I felt so inexcusable. | // Instead, I felt so inexcusable. | ||
// 俺は逆に申し訳ない気持ちでいっぱいだった。 | // 俺は逆に申し訳ない気持ちでいっぱいだった。 | ||
<3839> | <3839> Tôi không thể lợi dụng lòng tốt của Yoshino-san. | ||
// That's why I couldn't depend on Yoshino-san's kindness. | // That's why I couldn't depend on Yoshino-san's kindness. | ||
// だから、芳野さんの厚意に甘えることが出来なかった。 | // だから、芳野さんの厚意に甘えることが出来なかった。 | ||
<3840> Và rồi, | <3840> Và rồi, biểu cảm của Yoshino-san có chút thay đổi. | ||
// Doing that, Yoshino-san's expression changed in a subtle way. | // Doing that, Yoshino-san's expression changed in a subtle way. | ||
// すると芳野さんの表情が微妙に変わった。 | // すると芳野さんの表情が微妙に変わった。 | ||
<3841> Chỉ một chút, | <3841> Chỉ một chút thôi, nhưng không lầm vào đâu được. | ||
// Only just a bit, but almost as if he did. | // Only just a bit, but almost as if he did. | ||
// ほんのわずかだけど、たとえようもないくらい。 | // ほんのわずかだけど、たとえようもないくらい。 | ||
<3842> \{Yoshino} 『... | <3842> \{Yoshino} 『...Trong trường hợp cậu vẫn khờ khạo tự trách hay mặc cảm về chuyện đã qua, vậy hãy nhớ lấy.』 | ||
// \{Yoshino} "... if you do think something this insignifcant is inexcusable, then remember this." | // \{Yoshino} "... if you do think something this insignifcant is inexcusable, then remember this." | ||
// \{芳野}「…もし、申し訳ないとか反省してるなんてつまらないことを考えてるなら、覚えておけ」 | // \{芳野}「…もし、申し訳ないとか反省してるなんてつまらないことを考えてるなら、覚えておけ」 | ||
<3843> \{Yoshino} 『Nếu cậu có ý chí để tiếp tục công việc này, cậu sẽ | <3843> \{Yoshino} 『Nếu cậu có ý chí để tiếp tục công việc này, một ngày nào đó cậu sẽ gặp một tân binh.』 | ||
// \{Yoshino} "If you have the will to always continue in this job, you'll soon have to deal with a new person." | // \{Yoshino} "If you have the will to always continue in this job, you'll soon have to deal with a new person." | ||
// \{芳野}「この仕事をずっとやる気なら、いつかおまえにも新人がつくだろう」 | // \{芳野}「この仕事をずっとやる気なら、いつかおまえにも新人がつくだろう」 | ||
<3844> \{Yoshino} 『Người như cậu, trẻ | <3844> \{Yoshino} 『Người ấy cũng như cậu, trẻ người non dạ, vụng về bất cẩn.』 | ||
// \{Yoshino} "Someone like you, who's young, who doesn't have a direction." | // \{Yoshino} "Someone like you, who's young, who doesn't have a direction." | ||
// \{芳野}「おまえのように、若くて、向こう見ずな新人だ」 | // \{芳野}「おまえのように、若くて、向こう見ずな新人だ」 | ||
<3845> \{Yoshino} | <3845> \{Yoshino} 『Những khi anh ta phạm phải lỗi, cậu sẽ phải sửa sai.』 | ||
// \{Yoshino} "When the time comes when he messes up, you'll have to follow up." | // \{Yoshino} "When the time comes when he messes up, you'll have to follow up." | ||
// \{芳野}「その時、その新人がミスをしたならおまえがフォローしてやれ」 | // \{芳野}「その時、その新人がミスをしたならおまえがフォローしてやれ」 | ||
Line 229: | Line 229: | ||
// \{芳野}「それがおまえの仕事だ」 | // \{芳野}「それがおまえの仕事だ」 | ||
<3848> \{Yoshino} 『Và hơn nữa là...』 | <3848> \{Yoshino} 『Và hơn nữa, đó là...』 | ||
// \{Yoshino} "For that is also..." | // \{Yoshino} "For that is also..." | ||
// \{芳野}「そして、それが…」 | // \{芳野}「そして、それが…」 | ||
Line 237: | Line 237: | ||
// \{芳野}「愛だ」 | // \{芳野}「愛だ」 | ||
<3850> | <3850> Giá mà anh ta không nói từ cuối cùng ấy... | ||
// Though it'd be better if he didn't make that his last word... | // Though it'd be better if he didn't make that his last word... | ||
// 最後の一言はないほうがいいと思った…。 | // 最後の一言はないほうがいいと思った…。 | ||
<3851> Nhưng, tôi | <3851> Nhưng, tôi không biết phải đáp lại ra sao. | ||
// But, I didn't really have any words to return either. | // But, I didn't really have any words to return either. | ||
// が、言っていることに対しては、返す言葉がなかった。 | // が、言っていることに対しては、返す言葉がなかった。 | ||
<3852> | <3852> Hiện thời, tôi chẳng khác nào một đứa trẻ được anh ta cưu mang trên lưng. | ||
// I was too much of a burdening child. | // I was too much of a burdening child. | ||
// まだ俺は負ぶわれた子供に過ぎない。 | // まだ俺は負ぶわれた子供に過ぎない。 | ||
<3853> Nhưng, ngày mà tôi tự bước đi bằng đôi chân mình sẽ | <3853> Nhưng, ngày mà tôi tự bước đi bằng đôi chân mình rồi sẽ đến. | ||
// But, the day where I will walk on my own wil come. | // But, the day where I will walk on my own wil come. | ||
// だがいつの日か一人で立って、歩くときがくる。 | // だがいつの日か一人で立って、歩くときがくる。 | ||
<3854> | <3854> Bởi thế mà... | ||
// That's why. | // That's why. | ||
// だからこそ。 | // だからこそ。 | ||
<3855> \{\m{B}} 『... | <3855> \{\m{B}} 『...Vâng! Em hiểu rồi! Em sẽ khắc cốt ghi tâm!』 | ||
// \{\m{B}} "... okay! I will! I'll remember!" | // \{\m{B}} "... okay! I will! I'll remember!" | ||
// \{\m{B}}「…はいっ、わかりました! 覚えておきます!」 | // \{\m{B}}「…はいっ、わかりました! 覚えておきます!」 | ||
<3856> \{\m{B}} 『Vậy nên... em sẽ... cố gắng...\ | <3856> \{\m{B}} 『Vậy nên... em sẽ... cố gắng hết mình... \pđể hoàn thiện bản thân...』 | ||
// \{\m{B}} "That's why... I'll... work......\p my... hardest..." | // \{\m{B}} "That's why... I'll... work......\p my... hardest..." | ||
// \{\m{B}}「これからも…一生…懸命……\pがんば…りま…す…」 | // \{\m{B}}「これからも…一生…懸命……\pがんば…りま…す…」 | ||
<3857> Tôi không | <3857> Tôi không sao nhào nặn từ ngữ thành lời được, chỉ còn cách cúi đầu liên tục. | ||
// I couldn't bring out any more words. That's why I kept bowing, on and on. | // I couldn't bring out any more words. That's why I kept bowing, on and on. | ||
// もう言葉にならなかった。だから何回も、何回も頭を下げた。 | // もう言葉にならなかった。だから何回も、何回も頭を下げた。 | ||
Line 273: | Line 273: | ||
// \{芳野}「何泣きそうになってんだ」 | // \{芳野}「何泣きそうになってんだ」 | ||
<3859> Yoshino-san lẩm bẩm như | <3859> Yoshino-san lẩm bẩm tựa như ngạc nhiên. Mọi người vỗ vai tôi, thể hiện sự đồng cảm. | ||
// Yoshino-san murmured as if shocked, and everyone patted my shoulder, as if sympathizing. | // Yoshino-san murmured as if shocked, and everyone patted my shoulder, as if sympathizing. | ||
// 呆れたように芳野さんが呟き、皆が労るように肩を叩いてくれた。 | // 呆れたように芳野さんが呟き、皆が労るように肩を叩いてくれた。 | ||
<3860> Bây giờ nhìn lại, | <3860> Bây giờ nhìn lại, hôm nay có lẽ mới chính là ngày khởi đầu thật sự của tôi ở nơi này. | ||
// Now that I look back upon it, today might actually have been the day I really started. | // Now that I look back upon it, today might actually have been the day I really started. | ||
// 後で思い返すことがあれば、今日こそが俺の仕事始めなのかもしれない。 | // 後で思い返すことがあれば、今日こそが俺の仕事始めなのかもしれない。 | ||
<3861> Chung | <3861> Chung sống | ||
// Cohabitation // title | // Cohabitation // title | ||
// 同棲編 | // 同棲編 | ||
<3862> | <3862> Mọi chuyện đã dần trở nên suôn sẻ. | ||
// A lot of things have begun to move. | // A lot of things have begun to move. | ||
// いろんなことが、軌道に乗り始めた。 | // いろんなことが、軌道に乗り始めた。 | ||
<3863> Kể từ ngày đó tôi | <3863> Kể từ ngày đó, tôi làm việc rất hiệu quả. | ||
// I've been doing well at work since that day. | // I've been doing well at work since that day. | ||
// 仕事はあの日以来、順調。 | // 仕事はあの日以来、順調。 | ||
<3864> Và khi trời tối, tôi | <3864> Và khi trời tối, tôi trò chuyện cùng Nagisa, xua tan mệt nhọc của ngày dài lao động. | ||
// And when it got dark, I'd talk a lot with Nagisa, brushing off the weariness from the job. | // And when it got dark, I'd talk a lot with Nagisa, brushing off the weariness from the job. | ||
// 夜になれば、渚とたくさん話ができて、仕事の疲れを吹き飛ばせた。 | // 夜になれば、渚とたくさん話ができて、仕事の疲れを吹き飛ばせた。 | ||
<3865> | <3865> Tuy việc dậy sớm vẫn là cực hình, nhưng khi ngắm gương mặt say ngủ của Nagisa, tôi lại được tiếp thêm động lực để ra khỏi nhà. | ||
// Simply waking up early was painful as always, but when I see Nagisa's sleeping face, my willpower builds up. | // Simply waking up early was painful as always, but when I see Nagisa's sleeping face, my willpower builds up. | ||
// 朝起きるのだけは相変わらず辛かったけど、渚の寝顔を見ていると、やる気が湧いてきた。 | // 朝起きるのだけは相変わらず辛かったけど、渚の寝顔を見ていると、やる気が湧いてきた。 | ||
<3866> Nagisa | <3866> Nagisa dạo này thường nhắc đến Nishina và Sugisaka. | ||
// Nagisa also got to talk a lot with Nishina and Sugisaka. | // Nagisa also got to talk a lot with Nishina and Sugisaka. | ||
// 渚も学校では、仁科と杉坂と会って話すことが多くなった。 | // 渚も学校では、仁科と杉坂と会って話すことが多くなった。 | ||
<3867> Vì | <3867> Vì không còn sinh hoạt ở tổ hợp xướng, quỹ thời gian của họ cũng phong phú hơn. | ||
// That was becasue they had finished with the choir club, and finally got some time. | // That was becasue they had finished with the choir club, and finally got some time. | ||
// それは、合唱部が活動を終え、ようやく時間ができたからだった。 | // それは、合唱部が活動を終え、ようやく時間ができたからだった。 | ||
<3868> | <3868> Cuộc sống bình yên của chúng tôi đã có thể trôi đi trong êm ả. | ||
// And thus, our calm life together began. | // And thus, our calm life together began. | ||
// そうして、ふたりの生活は落ち着きを見せ始めた。 | // そうして、ふたりの生活は落ち着きを見せ始めた。 | ||
<3869> | <3869> Chúng tôi đang trên đường đến thăm nhà Furukawa, đúng như lịch trình mỗi tuần một lần. | ||
// I went to visit the Furukawa household once a week. | // I went to visit the Furukawa household once a week. | ||
// 週に一度の古河家訪問。その行きがけ。 | // 週に一度の古河家訪問。その行きがけ。 | ||
<3870> \{Nagisa} | <3870> \{Nagisa} 『Ưm,\ \ | ||
<3871> -kun, em hỏi anh chút chuyện được không?』 | <3871> -kun, em hỏi anh chút chuyện được không?』 | ||
Line 323: | Line 323: | ||
// \{渚}「あの、\m{B}くん、相談があります」 | // \{渚}「あの、\m{B}くん、相談があります」 | ||
<3872> Nagisa | <3872> Nagisa mở lời, tay cầm chiếc hộp nhựa nắp kín. | ||
// Nagisa asked holding some plastic containers. | // Nagisa asked holding some plastic containers. | ||
// タッパーを抱えた渚がそう口を開いていた。 | // タッパーを抱えた渚がそう口を開いていた。 | ||
<3873> \{\m{B}} | <3873> \{\m{B}} 『Hửm?』 | ||
// \{\m{B}} "Hmm?" | // \{\m{B}} "Hmm?" | ||
// \{\m{B}}「あん?」 | // \{\m{B}}「あん?」 | ||
Line 335: | Line 335: | ||
// \{渚}「お父さんのことです」 | // \{渚}「お父さんのことです」 | ||
<3875> \{\m{B}} | <3875> \{\m{B}} 『Bố già có chuyện gì? Lại gây rối bằng việc sàm sỡ Sanae-san à?』 | ||
// \{\m{B}} "What happened to Pops? Did he trouble Sanae-san with some harassment again?" | // \{\m{B}} "What happened to Pops? Did he trouble Sanae-san with some harassment again?" | ||
// \{\m{B}}「オッサンがどうした。また早苗さんにセクハラして困らせてるのか?」 | // \{\m{B}}「オッサンがどうした。また早苗さんにセクハラして困らせてるのか?」 | ||
Line 343: | Line 343: | ||
// \{渚}「違います」 | // \{渚}「違います」 | ||
<3877> \{Nagisa} | <3877> \{Nagisa} 『Ưmm... chuyện là...』 | ||
// \{Nagisa} "Umm... well..." | // \{Nagisa} "Umm... well..." | ||
// \{渚}「ええと…その…」 | // \{渚}「ええと…その…」 | ||
<3878> \{Nagisa} | <3878> \{Nagisa} 『Những người bạn diễn của ba lúc trước đang mở một đoàn kịch nhỏ, và họ sắp tổ chức công diễn ra mắt.』 | ||
// \{Nagisa} "It seems that dad formed a small theatrical company with the people he performed with, and they're launching." | // \{Nagisa} "It seems that dad formed a small theatrical company with the people he performed with, and they're launching." | ||
// \{渚}「お父さんが昔に一緒に演劇をやっていた人たちが、小さな劇団を作って、旗揚げ公演をするらしいんです」 | // \{渚}「お父さんが昔に一緒に演劇をやっていた人たちが、小さな劇団を作って、旗揚げ公演をするらしいんです」 | ||
// Needs rewritting; makes it sound like Akio is doing something in the present | // Needs rewritting; makes it sound like Akio is doing something in the present | ||
<3879> \{\m{B}} 『Hể... | <3879> \{\m{B}} 『Hể... nghe thú vị thật.』 | ||
// \{\m{B}} "Heh... that's somewhat, great." | // \{\m{B}} "Heh... that's somewhat, great." | ||
// \{\m{B}}「へぇ…そりゃなんつーか、よかったな」 | // \{\m{B}}「へぇ…そりゃなんつーか、よかったな」 | ||
Line 360: | Line 360: | ||
// \{渚}「はい…」 | // \{渚}「はい…」 | ||
<3881> | <3881> Nagisa hẳn đang cảm thấy ray rứt lắm. | ||
// It was probably hard for Nagisa to stomach. | // It was probably hard for Nagisa to stomach. | ||
// 渚としては心中穏やかではないだろう。 | // 渚としては心中穏やかではないだろう。 | ||
<3882> | <3882> Trong lòng em sẽ nghĩ, đáng ra ba mình cũng là một thành viên, nếu không phải từ bỏ ước mơ vì mình. | ||
// He should still have been a member, hadn't he given up on his dream. | // He should still have been a member, hadn't he given up on his dream. | ||
// 自分が夢を諦めさせていなければ、オッサンはその一員で居られたのにと思っているはずだ。 | // 自分が夢を諦めさせていなければ、オッサンはその一員で居られたのにと思っているはずだ。 | ||
<3883> \{Nagisa} | <3883> \{Nagisa} 『Ba cũng được mời đến xem biểu diễn.』 | ||
// \{Nagisa} "They gave my dad an invitation to come to their performance." | // \{Nagisa} "They gave my dad an invitation to come to their performance." | ||
// \{渚}「その公演の招待状がお父さんにも来てるんです」 | // \{渚}「その公演の招待状がお父さんにも来てるんです」 | ||
<3884> \{Nagisa} | <3884> \{Nagisa} 『Chắc chắn là ba rất muốn đi.』 | ||
// \{Nagisa} "Dad must want to go." | // \{Nagisa} "Dad must want to go." | ||
// \{渚}「お父さん、行きたいはずです」 | // \{渚}「お父さん、行きたいはずです」 | ||
<3885> \{\m{B}} | <3885> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy. Dù gì họ cũng là bạn cũ.』 | ||
// \{\m{B}} "I guess. They're old friends, after all." | // \{\m{B}} "I guess. They're old friends, after all." | ||
// \{\m{B}}「だろうな。昔の仲間の公演なんだし」 | // \{\m{B}}「だろうな。昔の仲間の公演なんだし」 | ||
<3886> \{Nagisa} 『Nhưng, ba | <3886> \{Nagisa} 『Nhưng, ba nói mắc bận công việc, nên sẽ không đi.』 | ||
// \{Nagisa} "But, he has work, so he's said he isn't going." | // \{Nagisa} "But, he has work, so he's said he isn't going." | ||
// \{渚}「でも、仕事があるから行かないって言ってるんです」 | // \{渚}「でも、仕事があるから行かないって言ってるんです」 | ||
<3887> \{\m{B}} 『Công việc? | <3887> \{\m{B}} 『Công việc? Ông ta chẳng nghỉ nửa buổi suốt đấy thôi?』 | ||
// \{\m{B}} "Work? It's just for half a day. What's he saying?" | // \{\m{B}} "Work? It's just for half a day. What's he saying?" | ||
// \{\m{B}}「仕事って、そんな半日ぐらい、何を今更」 | // \{\m{B}}「仕事って、そんな半日ぐらい、何を今更」 | ||
<3888> \{Nagisa} 『Không, không chỉ nửa | <3888> \{Nagisa} 『Không, không chỉ nửa buổi đâu. Buổi diễn này ở \g{Kyushu}={Kyushu là một trong tám vùng địa lý của Nhật Bản, nằm ở cực nam đất nước, gồm tám tỉnh: Fukuoka, Kagoshima, Kumamoto, Miyazaki, Nagasaki, Oita và Okinawa.}.』 | ||
// \{Nagisa} "No, it won't be for half a day. This performance is in Kyushu." | // \{Nagisa} "No, it won't be for half a day. This performance is in Kyushu." | ||
// \{渚}「いえ、半日じゃないんです。だって、公演場所は九州ですから」 | // \{渚}「いえ、半日じゃないんです。だって、公演場所は九州ですから」 | ||
<3889> \{\m{B}} | <3889> \{\m{B}} 『Guaa... xa thế...』 | ||
// \{\m{B}} "Guahh... that's far..." | // \{\m{B}} "Guahh... that's far..." | ||
// \{\m{B}}「ぐあ…遠いな…」 | // \{\m{B}}「ぐあ…遠いな…」 | ||
<3890> \{Nagisa} 『Dù ba có đi xe buýt, cũng phải mất hai ngày.』 | <3890> \{Nagisa} 『Dù ba có đi xe buýt tốc hành, cũng phải mất hai ngày.』 | ||
// \{Nagisa} "Even if he took a bus, he'd be gone for two days." | // \{Nagisa} "Even if he took a bus, he'd be gone for two days." | ||
// \{渚}「高速バスで行っても、二日がかりになります」 | // \{渚}「高速バスで行っても、二日がかりになります」 | ||
<3891> \{\m{B}} 『Nhưng, | <3891> \{\m{B}} 『Nhưng, chỉ bỏ trông tiệm hai ngày cũng đâu nhằm nhò gì?』 | ||
// \{\m{B}} "But, it's okay for him to leave the shop open for at least two days, right?" | // \{\m{B}} "But, it's okay for him to leave the shop open for at least two days, right?" | ||
// \{\m{B}}「でも、二日ぐらい店を空けてもいいんじゃねぇの?」 | // \{\m{B}}「でも、二日ぐらい店を空けてもいいんじゃねぇの?」 | ||
<3892> \{Nagisa} | <3892> \{Nagisa} 『Đúng là ba thường hay bỏ tiệm đi chơi, nhưng mỗi sáng ba luôn chu toàn lo việc nướng bánh.』 | ||
// \{Nagisa} "Dad leaves the shop a lot to play but, every morning he bakes the bread." | // \{Nagisa} "Dad leaves the shop a lot to play but, every morning he bakes the bread." | ||
// \{渚}「お父さん、よくお店を抜け出して遊びにいきますけど、それでも毎朝のパンはちゃんと焼いていました」 | // \{渚}「お父さん、よくお店を抜け出して遊びにいきますけど、それでも毎朝のパンはちゃんと焼いていました」 | ||
<3893> \{\m{B}} 『Ra vậy... | <3893> \{\m{B}} 『Ra vậy... ông ta sẽ phải đóng cửa tiệm trong hai ngày.』 | ||
// \{\m{B}} "I see... then he'd have to close the shop down for two days." | // \{\m{B}} "I see... then he'd have to close the shop down for two days." | ||
// \{\m{B}}「そうか…じゃ、二日休業するしかねぇな」 | // \{\m{B}}「そうか…じゃ、二日休業するしかねぇな」 | ||
<3894> \{Nagisa} 『Ba không muốn | <3894> \{Nagisa} 『Ba nói không muốn bỏ bê công việc, nên sẽ không đi.』 | ||
// \{Nagisa} "Dad doesn't want to be negligent, so I think he'd say he wouldn't go." | // \{Nagisa} "Dad doesn't want to be negligent, so I think he'd say he wouldn't go." | ||
// \{渚}「お父さん、それを怠りたくないから、行かないって言ってるんだと思うんです」 | // \{渚}「お父さん、それを怠りたくないから、行かないって言ってるんだと思うんです」 | ||
<3895> \{Nagisa} | <3895> \{Nagisa} 『Suốt một thời gian dài, ngày nào ba cũng mở cửa tiệm bánh rồi...』 | ||
// \{Nagisa} "He's continued on in the bakery this whole time without stopping..." | // \{Nagisa} "He's continued on in the bakery this whole time without stopping..." | ||
// \{渚}「ずっと、休みなく続けてきたパン屋なので…」 | // \{渚}「ずっと、休みなく続けてきたパン屋なので…」 | ||
<3896> Đó không phải lý do duy nhất. | <3896> Đó có lẽ không phải lý do duy nhất. Còn bởi ông ta quá cố chấp nữa, tôi nghĩ thế. | ||
// That wasn't the only reason. He probably also has his own responsibility. | // That wasn't the only reason. He probably also has his own responsibility. | ||
// それだけの理由じゃなく、意地もあるんじゃないだろうか。 | // それだけの理由じゃなく、意地もあるんじゃないだろうか。 | ||
<3897> Ông | <3897> Ông ta muốn vờ ra vẻ không mảy may hứng thú với kịch nghệ trước mặt Nagisa. | ||
// He'd act as if something like that had absolutely no meaning to him in front of her. | // He'd act as if something like that had absolutely no meaning to him in front of her. | ||
// 渚の前では、そんなものにはまったく興味がない振りをしているとか。 | // 渚の前では、そんなものにはまったく興味がない振りをしているとか。 | ||
<3898> Tôi | <3898> Tôi dễ dàng hình dung ra điệu bộ ông ta những lúc như thế. | ||
// That's the kind of feeling I had about it. | // That's the kind of feeling I had about it. | ||
// なんとなくそんな気がする。 | // なんとなくそんな気がする。 | ||
<3899> \{Nagisa} 『Nhưng, | <3899> \{Nagisa} 『Nhưng, em thật sự muốn ba đi.』 | ||
// \{Nagisa} "But, I'd like him for to go if possible." | // \{Nagisa} "But, I'd like him for to go if possible." | ||
// \{渚}「でも、わたしはどうしても、行ってきてほしいんです」 | // \{渚}「でも、わたしはどうしても、行ってきてほしいんです」 | ||
<3900> \{\m{B}} | <3900> \{\m{B}} 『Ờ, anh biết.』 | ||
// \{\m{B}} "Yeah, I know." | // \{\m{B}} "Yeah, I know." | ||
// \{\m{B}}「ああ、わかるよ」 | // \{\m{B}}「ああ、わかるよ」 | ||
Line 446: | Line 446: | ||
// \{渚}「ですので…\m{B}くん」 | // \{渚}「ですので…\m{B}くん」 | ||
<3903> \{Nagisa} 『Hay là làm bánh thay | <3903> \{Nagisa} 『Hay là anh làm bánh thay ba đi?』 | ||
// \{Nagisa} "How about baking for him instead?" | // \{Nagisa} "How about baking for him instead?" | ||
// \{渚}「代わりに、焼いてくれませんか」 | // \{渚}「代わりに、焼いてくれませんか」 | ||
Line 468: | Line 468: | ||
// \{渚}「今、ちゃんと\m{B}くんって言いました」 | // \{渚}「今、ちゃんと\m{B}くんって言いました」 | ||
<3909> \{\m{B}} | <3909> \{\m{B}} 『Làm sao anh thay thế bố già được.』 | ||
// \{\m{B}} "It'd be impossible for me to replace Pops." | // \{\m{B}} "It'd be impossible for me to replace Pops." | ||
// \{\m{B}}「オッサンの代わりなんて無理だって」 | // \{\m{B}}「オッサンの代わりなんて無理だって」 | ||
<3910> \{Nagisa} 『Anh đã từng làm việc | <3910> \{Nagisa} 『Anh đã từng làm việc ở tiệm bánh mà,\ \ | ||
<3911> -kun.』 | <3911> -kun.』 | ||
Line 478: | Line 478: | ||
// \{渚}「\m{B}くん、ウチで働いていました」 | // \{渚}「\m{B}くん、ウチで働いていました」 | ||
<3912> \{\m{B}} 『Nhưng | <3912> \{\m{B}} 『Nhưng anh đâu có nướng bánh bao giờ.』 | ||
// \{\m{B}} "But it had nothing to do with baking." | // \{\m{B}} "But it had nothing to do with baking." | ||
// \{\m{B}}「パンは焼いたことねぇっての」 | // \{\m{B}}「パンは焼いたことねぇっての」 | ||
<3913> \{Nagisa} | <3913> \{Nagisa} 『Mẹ sẽ giúp anh mà.』 | ||
// \{Nagisa} "You also helped mom." | // \{Nagisa} "You also helped mom." | ||
// \{渚}「お母さんも手伝ってくれます」 | // \{渚}「お母さんも手伝ってくれます」 | ||
<3914> \{\m{B}} ( | <3914> \{\m{B}} (Hàa...) | ||
// \{\m{B}} (Sigh...) | // \{\m{B}} (Sigh...) | ||
// \{\m{B}}(ふっ…) | // \{\m{B}}(ふっ…) | ||
<3915> \{\m{B}} ( | <3915> \{\m{B}} (Có thể xem đó là cách trấn an không nhỉ...?) | ||
// \{\m{B}} (That reassures me... | // \{\m{B}} (That reassures me... | ||
// \{\m{B}}(それは心強いのだろうか…) | // \{\m{B}}(それは心強いのだろうか…) | ||
<3916> Tôi | <3916> Tôi lơ đễnh nhìn về nơi xa xăm. | ||
// I suddenly spaced out. | // I suddenly spaced out. | ||
// 思わず遠い目をしてしまう。 | // 思わず遠い目をしてしまう。 | ||
Line 502: | Line 502: | ||
// \{\m{B}}「それに、俺だって仕事がある」 | // \{\m{B}}「それに、俺だって仕事がある」 | ||
<3918> \{Nagisa} 『Là cuối tuần tới. | <3918> \{Nagisa} 『Là cuối tuần tới. \m{B}-kun đã nói rằng anh không phải đi làm vào thứ Bảy vì không có việc mà?』 | ||
// \{Nagisa} "It's next weekend. You don't have any work on Saturday. Didn't you say so, \m{B}-kun?" | // \{Nagisa} "It's next weekend. You don't have any work on Saturday. Didn't you say so, \m{B}-kun?" | ||
// \{渚}「次の土日です。土曜は、仕事ないから暇だって\m{B}くん言ってました」 | // \{渚}「次の土日です。土曜は、仕事ないから暇だって\m{B}くん言ってました」 | ||
<3919> \{\m{B}} 『Anh có nói...』 | <3919> \{\m{B}} 『Anh có nói thế thật...』 | ||
// \{\m{B}} "I did, yeah..." | // \{\m{B}} "I did, yeah..." | ||
// \{\m{B}}「まぁな…」 | // \{\m{B}}「まぁな…」 | ||
<3920> \{Nagisa} 『Em phải đi học, nên | <3920> \{Nagisa} 『Em phải đi học, nên chỉ có thể phụ giúp vào sáng sớm và buổi chiều thôi.』 | ||
// \{Nagisa} "I have school, so I won't be able to help until the afternoon." | // \{Nagisa} "I have school, so I won't be able to help until the afternoon." | ||
// \{渚}「わたしは学校なので、早朝と午後からしか手伝えないです」 | // \{渚}「わたしは学校なので、早朝と午後からしか手伝えないです」 | ||
<3921> \{Nagisa} 『Em cũng | <3921> \{Nagisa} 『Em cũng nghĩ đến việc tự mình nướng bánh, nhưng... chủ yếu là việc chân tay, nên chắc em không thể làm lâu được.』 | ||
// \{Nagisa} "I actually want to bake it but... it's a lot of physical work, so a lot of it is impossible for me." | // \{Nagisa} "I actually want to bake it but... it's a lot of physical work, so a lot of it is impossible for me." | ||
// \{渚}「本当はわたしが焼けたらいいんですけど…力仕事なので、たくさんは無理なんです」 | // \{渚}「本当はわたしが焼けたらいいんですけど…力仕事なので、たくさんは無理なんです」 | ||
Line 524: | Line 524: | ||
// \{渚}「ですので、\m{B}くんにお願いしたいんです」 | // \{渚}「ですので、\m{B}くんにお願いしたいんです」 | ||
<3924> \{Nagisa} 『Hay là anh không | <3924> \{Nagisa} 『Hay là anh không muốn...?』 | ||
// \{Nagisa} "Or maybe you can't...?" | // \{Nagisa} "Or maybe you can't...?" | ||
// \{渚}「ダメでしょうか…」 | // \{渚}「ダメでしょうか…」 | ||
<3925> Không phải | <3925> Không phải không muốn, mà là không được | ||
// Not that I can't, but it's impossible | // Not that I can't, but it's impossible | ||
// ダメじゃなくて無理 // goto line 3796 | // ダメじゃなくて無理 // goto line 3796 | ||
Line 536: | Line 536: | ||
// 仕方がない… // goto 3811 | // 仕方がない… // goto 3811 | ||
<3927> \{\m{B}} 『Không phải | <3927> \{\m{B}} 『Không phải không muốn, mà là không được.』 | ||
// \{\m{B}} "Not that I can't, but it's impossible." | // \{\m{B}} "Not that I can't, but it's impossible." | ||
// \{\m{B}}「ダメじゃなくて、無理だっての」 | // \{\m{B}}「ダメじゃなくて、無理だっての」 | ||
<3928> \{\m{B}} 『Vả lại, | <3928> \{\m{B}} 『Vả lại, bố già cũng không tin tưởng anh trong chuyện này đâu.』 | ||
// \{\m{B}} "Besides, Pops couldn't rely on me for that." | // \{\m{B}} "Besides, Pops couldn't rely on me for that." | ||
// \{\m{B}}「それにオッサンだって、俺なんかに任せてくれないよ」 | // \{\m{B}}「それにオッサンだって、俺なんかに任せてくれないよ」 | ||
<3929> \{Nagisa} | <3929> \{Nagisa} 『Em sẽ thuyết phục ba mà.』 | ||
// \{Nagisa} "It's also something I'm asking fo you." | // \{Nagisa} "It's also something I'm asking fo you." | ||
// \{渚}「わたしからもお願いしますので」 | // \{渚}「わたしからもお願いしますので」 | ||
<3930> \{\m{B}} 『Dù em | <3930> \{\m{B}} 『Dù em có xin, ông ta cũng sẽ từ chối thôi.』 | ||
// \{\m{B}} "Even if you did, it's obvious it's impossible." | // \{\m{B}} "Even if you did, it's obvious it's impossible." | ||
// \{\m{B}}「お願いしても無駄に決まってるよ」 | // \{\m{B}}「お願いしても無駄に決まってるよ」 | ||
<3931> \{\m{B}} | <3931> \{\m{B}} 『Ngoài mặt bê bối là vậy, chứ ông ta hãnh diện vì tay nghề của mình lắm.』 | ||
// \{\m{B}} "He prides himself in that pretty well, after all." | // \{\m{B}} "He prides himself in that pretty well, after all." | ||
// \{\m{B}}「あの人、あれで結構職人気質だからな」 | // \{\m{B}}「あの人、あれで結構職人気質だからな」 | ||
<3932> | <3932> Chưa hết, trong cảnh huống này ông ta nhất định sẽ ngang bướng đến cùng. | ||
// Besides, he'd be so stubborn not to let this slip by, even with this. | // Besides, he'd be so stubborn not to let this slip by, even with this. | ||
// それに今回の件だけは、意地を張り通すに違いなかった。 | // それに今回の件だけは、意地を張り通すに違いなかった。 | ||
<3933> \{Nagisa} 『Có lẽ | <3933> \{Nagisa} 『Có lẽ anh nói đúng, nhưng...』 | ||
// \{Nagisa} "That might be true..." | // \{Nagisa} "That might be true..." | ||
// \{渚}「そうかもしれないですけど…」 | // \{渚}「そうかもしれないですけど…」 | ||
<3934> \{\m{B}} | <3934> \{\m{B}} 『Huống hồ, đây đâu phải buổi diễn cuối cùng của đoàn kịch? Nếu chỉ là công diễn ra mắt, thì tức là họ sẽ còn tổ chức nhiều buổi diễn như thế nữa.』 | ||
// \{\m{B}} "Besides, this time won't be the only time for the company, would it? They just launched, so they're only beginning." | // \{\m{B}} "Besides, this time won't be the only time for the company, would it? They just launched, so they're only beginning." | ||
// \{\m{B}}「それに、劇団のほうも、今回っきりってわけじゃないだろ? 旗揚げってぐらいだから、これからなんだよ」 | // \{\m{B}}「それに、劇団のほうも、今回っきりってわけじゃないだろ? 旗揚げってぐらいだから、これからなんだよ」 | ||
<3935> \{\m{B}} | <3935> \{\m{B}} 『Ai biết được trong tương lai họ sẽ diễn ở nơi nào đó gần đây?』 | ||
// \{\m{B}} "Maybe in the future, they'll come nearby." | // \{\m{B}} "Maybe in the future, they'll come nearby." | ||
// \{\m{B}}「この先に、近くにも来るよ」 | // \{\m{B}}「この先に、近くにも来るよ」 | ||
<3936> \{Nagisa} | <3936> \{Nagisa} 『Chắc vậy. Anh nói có lý.』 | ||
// \{Nagisa} "I suppose. That's probably true." | // \{Nagisa} "I suppose. That's probably true." | ||
// \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」 | // \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」 | ||
<3937> | <3937> Nagisa càng cố can thiệp vào thì bố già càng khó mà tiếp tục hành xử một cách tự nhiên. | ||
// Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does. | // Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does. | ||
// きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。 | // きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。 | ||
<3938> Tôi nghĩ tốt hơn Nagisa không | <3938> Tôi nghĩ sẽ tốt hơn nếu Nagisa không dây vào việc này. | ||
// I think it's better Nagisa not deal with this. | // I think it's better Nagisa not deal with this. | ||
// ここは、渚を引かせるほうがいいと思った。 | // ここは、渚を引かせるほうがいいと思った。 | ||
<3939> \{\m{B}} | <3939> \{\m{B}} 『Anh tin chắc là bố già sẽ viết thư hồi âm hay sao đó, chúng ta không nên lo nghĩ quá nhiều.』 | ||
// \{\m{B}} "Pops can at least write back an answer, and we don't need to worry much more than that." | // \{\m{B}} "Pops can at least write back an answer, and we don't need to worry much more than that." | ||
// \{\m{B}}「オッサンだって、返事ぐらいは書くだろうし、そこまで俺たちが心配しなくてもいいって」 | // \{\m{B}}「オッサンだって、返事ぐらいは書くだろうし、そこまで俺たちが心配しなくてもいいって」 | ||
Line 592: | Line 592: | ||
// \{渚}「はい…」 | // \{渚}「はい…」 | ||
<3941> | <3941> Em khẽ gật đầu, và không tiếp tục khơi chủ đề này lên nữa. | ||
// She nodded slightly, and didn't bring up the topic again. | // She nodded slightly, and didn't bring up the topic again. | ||
// 小さく頷き、それっきりその話題は持ち出してこなかった。// goto before 3907 | // 小さく頷き、それっきりその話題は持ち出してこなかった。// goto before 3907 | ||
Line 600: | Line 600: | ||
// \{\m{B}}「仕方がない…」 | // \{\m{B}}「仕方がない…」 | ||
<3943> \{Nagisa} 『Anh sẽ giúp à? | <3943> \{Nagisa} 『Anh sẽ giúp à?』 | ||
// \{Nagisa} "You'll help out?!" | // \{Nagisa} "You'll help out?!" | ||
// \{渚}「お願いできますかっ」 | // \{渚}「お願いできますかっ」 | ||
<3944> \{\m{B}} | <3944> \{\m{B}} 『Ờ... anh biết em nghĩ gì mà.』 | ||
// \{\m{B}} "Yeah... I know how you feel." | // \{\m{B}} "Yeah... I know how you feel." | ||
// \{\m{B}}「ああ…おまえの気持ちもわかるしな」 | // \{\m{B}}「ああ…おまえの気持ちもわかるしな」 | ||
Line 612: | Line 612: | ||
// \{渚}「ありがとうございます」 | // \{渚}「ありがとうございます」 | ||
<3946> Một người đàn ông | <3946> Một người đàn ông thân hình vạm vỡ đang dựa vào thành sắt trong công viên, miệng ngậm điếu thuốc. | ||
// A man with a large build was leaning against an iron bar in the park, smoking a cigarette. | // A man with a large build was leaning against an iron bar in the park, smoking a cigarette. | ||
// 大柄な男が、公園の鉄棒にもたれて、タバコをふかしていた。 | // 大柄な男が、公園の鉄棒にもたれて、タバコをふかしていた。 | ||
<3947> \{\m{B}} 『Này, phải | <3947> \{\m{B}} 『Này, phải bố già không?』 | ||
// \{\m{B}} "Hey, isn't that Pops?" | // \{\m{B}} "Hey, isn't that Pops?" | ||
// \{\m{B}}「あれ、オッサンじゃん」 | // \{\m{B}}「あれ、オッサンじゃん」 | ||
Line 628: | Line 628: | ||
// \{\m{B}}「また、さぼってやがる」 | // \{\m{B}}「また、さぼってやがる」 | ||
<3950> Chúng tôi | <3950> Chúng tôi quyết định rẽ vào công viên. | ||
// We dropped by the park. | // We dropped by the park. | ||
// 俺たちは公園に寄り道をすることになる。 | // 俺たちは公園に寄り道をすることになる。 | ||
<3951> \{\m{B}} | <3951> \{\m{B}} 『Bố già!』 | ||
// \{\m{B}} "Pops!" | // \{\m{B}} "Pops!" | ||
// \{\m{B}}「オッサンっ」 | // \{\m{B}}「オッサンっ」 | ||
<3952> \{Akio} | <3952> \{Akio} 『Ô.』 | ||
// \{Akio} "Yo." | // \{Akio} "Yo." | ||
// \{秋生}「おう」 | // \{秋生}「おう」 | ||
<3953> \{Akio} | <3953> \{Akio} 『Là hai đứa đấy à.』 | ||
// \{Akio} "Oh, it's you guys." | // \{Akio} "Oh, it's you guys." | ||
// \{秋生}「なんだ、てめぇらか」 | // \{秋生}「なんだ、てめぇらか」 | ||
<3954> \{Nagisa} | <3954> \{Nagisa} 『Ba ơi, con về rồi.』 | ||
// \{Nagisa} "I'm back, dad." | // \{Nagisa} "I'm back, dad." | ||
// \{渚}「お父さん、ただいまです」 | // \{渚}「お父さん、ただいまです」 | ||
<3955> \{Akio} | <3955> \{Akio} 『Ờ, chào cục cưng.』 | ||
// \{Akio} "Yeah, welcome back." | // \{Akio} "Yeah, welcome back." | ||
// \{秋生}「ああ、おかえり」 | // \{秋生}「ああ、おかえり」 | ||
Line 656: | Line 656: | ||
// \{渚}「お父さん、これ、見てください」 | // \{渚}「お父さん、これ、見てください」 | ||
<3957> \{Nagisa} 『Là rau | <3957> \{Nagisa} 『Là \g{nishime}={Nishime là món hầm kiểu Nhật với nguyên liệu gồm nhiều loại rau củ.} | ||
<3958> | <3958> \ con tự nấu đấy. Ba muốn thử không?』 | ||
// \{Nagisa} "It's vegetables that I cooked. Would you like to try them?" | // \{Nagisa} "It's vegetables that I cooked. Would you like to try them?" | ||
// \{渚}「わたしが作ってきました。煮染めです。お父さん、食べてくれますか」 | // \{渚}「わたしが作ってきました。煮染めです。お父さん、食べてくれますか」 | ||
// Từ dangopedia trong bản HD là "nishime" | // Từ dangopedia trong bản HD là "nishime" | ||
<3959> \{Akio} | <3959> \{Akio} 『Ờ, để ba ngốn trọn hết một lần luôn.』 | ||
// \{Akio} "Yeah, I'll take 'em in one shot." | // \{Akio} "Yeah, I'll take 'em in one shot." | ||
// \{秋生}「ああ、一気食いしてやるさ」 | // \{秋生}「ああ、一気食いしてやるさ」 | ||
<3960> \{Nagisa} 『Ba không nên ăn như vậy | <3960> \{Nagisa} 『Ba không nên ăn như vậy. Con muốn ba nếm được mùi vị.』 | ||
// \{Nagisa} "You can't eat that way! I'd like for you to taste the flavor." | // \{Nagisa} "You can't eat that way! I'd like for you to taste the flavor." | ||
// \{渚}「そんな食べ方したらダメです。味わって食べてほしいです」 | // \{渚}「そんな食べ方したらダメです。味わって食べてほしいです」 | ||
<3961> \{Akio} | <3961> \{Akio} 『Haha, ba biết rồi.』 | ||
// \{Akio} "Yeah, I'll do that." | // \{Akio} "Yeah, I'll do that." | ||
// \{秋生}「ああ、任せておけ」 | // \{秋生}「ああ、任せておけ」 | ||
<3962> \{Nagisa} 『Với lại, có | <3962> \{Nagisa} 『Với lại, có tin tốt này con muốn nói với ba.』 | ||
// \{Nagisa} "And also, there's something really nice I'd like to talk to you about." | // \{Nagisa} "And also, there's something really nice I'd like to talk to you about." | ||
// \{渚}「それとですね、とてもいいお話があります」 | // \{渚}「それとですね、とてもいいお話があります」 | ||
<3963> \{Akio} 『Ồ? Con về nhà luôn à? Đúng là tin tốt.』 | <3963> \{Akio} 『Ồ, gì thế? Con về nhà luôn à? Đúng là tin tốt.』 | ||
// \{Akio} "Oh? You're coming back to the house? Sounds like great news." | // \{Akio} "Oh? You're coming back to the house? Sounds like great news." | ||
// \{秋生}「ほぅ、なんだ。おまえが家に戻ってくるのか。そりゃ朗報だ」 | // \{秋生}「ほぅ、なんだ。おまえが家に戻ってくるのか。そりゃ朗報だ」 | ||
<3964> \{Nagisa} 『Không | <3964> \{Nagisa} 『Không phải thế, con muốn ở với\ \ | ||
<3965> -kun | <3965> -kun.』 | ||
// \{Nagisa} "I'm not! I want to be with \m{B}-kun!" | // \{Nagisa} "I'm not! I want to be with \m{B}-kun!" | ||
// \{渚}「戻らないですっ、\m{B}くんと一緒に居たいですっ」 | // \{渚}「戻らないですっ、\m{B}くんと一緒に居たいですっ」 | ||
<3966> \{Akio} 『Chậc, biết rồi. Đừng có nói thẳng tuột ra như vậy | <3966> \{Akio} 『Chậc, biết rồi. Đừng có nói thẳng tuột ra như vậy chứ. Thằng nhãi vừa cười hí hửng kìa.』 | ||
// \{Akio} "Tch, I know. Don't make that so damn clear already, okay? He'll be so giddy, see!" | // \{Akio} "Tch, I know. Don't make that so damn clear already, okay? He'll be so giddy, see!" | ||
// \{秋生}「ちっ、わかってるよ、わざわざ口に出して一緒に居たいなんて言うな。こいつがにやにやしてるだろっ」 | // \{秋生}「ちっ、わかってるよ、わざわざ口に出して一緒に居たいなんて言うな。こいつがにやにやしてるだろっ」 | ||
Line 701: | Line 701: | ||
// \{渚}「別に、にやにやしてないです」 | // \{渚}「別に、にやにやしてないです」 | ||
<3969> \{Akio} | <3969> \{Akio} 『Nó chỉ vừa quay lại bộ mặt nghiêm túc thôi. Một tên dê xồm thầm lặng.』 | ||
// \{Akio} "He just suddenly went back to a serious look. He's a broody lech." | // \{Akio} "He just suddenly went back to a serious look. He's a broody lech." | ||
// \{秋生}「今、サッと真顔に戻りやがった。こいつ、むっつりスケベだ」 | // \{秋生}「今、サッと真顔に戻りやがった。こいつ、むっつりスケベだ」 | ||
<3970> \{Nagisa} | <3970> \{Nagisa} 『Dê xồm thầm lặng? Con không hiểu.』 | ||
// \{Nagisa} "What's broody? I don't know what that is." | // \{Nagisa} "What's broody? I don't know what that is." | ||
// \{渚}「むっつりってなんですか。わからないです」 | // \{渚}「むっつりってなんですか。わからないです」 | ||
<3971> \{Akio} 『Là ngoài mặt thì trông bình thường, nhưng | <3971> \{Akio} 『Là ngoài mặt thì trông bình thường, nhưng bên trong đích thị là một tên dê xồm.』 | ||
// \{Akio} "Talking about how he's such a lech, but covers it up like it's all normal." | // \{Akio} "Talking about how he's such a lech, but covers it up like it's all normal." | ||
// \{秋生}「むちゃくちゃスケベなのに、普段は押し隠してる奴のことだよ」 | // \{秋生}「むちゃくちゃスケベなのに、普段は押し隠してる奴のことだよ」 | ||
Line 715: | Line 715: | ||
<3972> \{Nagisa} 『 | <3972> \{Nagisa} 『 | ||
<3973> -kun không như vậy | <3973> -kun không như vậy.』 | ||
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's not like that!" | // \{Nagisa} "\m{B}-kun's not like that!" | ||
// \{渚}「\m{B}くん、そんなんじゃないです」 | // \{渚}「\m{B}くん、そんなんじゃないです」 | ||
<3974> \{Nagisa} | <3974> \{Nagisa} 『Mà nếu chuyện đó là thật thì, con mới là người có lỗi... vì đã khiến anh ấy phải kiềm chế.』 | ||
// \{Nagisa} "To hold on keeping that covered up... I don't think that would be excusable." | // \{Nagisa} "To hold on keeping that covered up... I don't think that would be excusable." | ||
// \{渚}「我慢させてしまったりして…わたしのほうが申し訳なく思っています」 | // \{渚}「我慢させてしまったりして…わたしのほうが申し訳なく思っています」 | ||
<3975> ... | <3975> ...Em dám nói thế trước mặt phụ huynh ư? | ||
// ... don't say something like that in front of your parents. | // ... don't say something like that in front of your parents. | ||
// …そんなこと、親の前で言うな。 | // …そんなこと、親の前で言うな。 | ||
<3976> Như mọi khi, phải mất một lúc để chúng tôi | <3976> Như mọi khi, phải mất một lúc để chúng tôi có thể đi vào trọng tâm vấn đề. | ||
// Like always, it took a while before we got to the question we needed to get to. | // Like always, it took a while before we got to the question we needed to get to. | ||
// いつものように本題に入るには、時間がかかりそうだった。 | // いつものように本題に入るには、時間がかかりそうだった。 | ||
<3977> Liếc qua Tiệm | <3977> Liếc qua Tiệm bánh mì Furukawa, Sanae-san vừa đi ra khi trông thấy chúng tôi. | ||
// Glancing over to Furukawa Bakery, Sanae-san had just come out, and happened to find us. | // Glancing over to Furukawa Bakery, Sanae-san had just come out, and happened to find us. | ||
// 古河パンの店先に視線を移すと、ちょうど早苗さんが出てきて、俺たちを見つけたところだった。 | // 古河パンの店先に視線を移すと、ちょうど早苗さんが出てきて、俺たちを見つけたところだった。 | ||
<3978> | <3978> Cô ấy mỉm cười với tôi và bước lại gần. | ||
// Smiling, she came over. | // Smiling, she came over. | ||
// 俺に笑いかけてから、近づいてくる。 | // 俺に笑いかけてから、近づいてくる。 | ||
<3979> \{\m{B}} | <3979> \{\m{B}} 『Chào.』 | ||
// \{\m{B}} "Yo." | // \{\m{B}} "Yo." | ||
// \{\m{B}}「ちっす」 | // \{\m{B}}「ちっす」 | ||
<3980> \{Sanae} 『Chào,\ \ | <3980> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \ | ||
<3981> -san.』 | <3981> -san.』 | ||
Line 753: | Line 753: | ||
// \{渚}「あ、お母さんです。ただいまです」 | // \{渚}「あ、お母さんです。ただいまです」 | ||
<3983> \{Sanae} 『Mừng con | <3983> \{Sanae} 『Mừng con về.』 | ||
// \{Sanae} "Welcome back." | // \{Sanae} "Welcome back." | ||
// \{早苗}「おかえりなさい」 | // \{早苗}「おかえりなさい」 | ||
Line 761: | Line 761: | ||
// \{早苗}「秋生さんっ」 | // \{早苗}「秋生さんっ」 | ||
<3985> | <3985> Tươi cười chào Nagisa xong, cô ấy quay sang bố già và cau mày một cách đáng yêu. | ||
// Greeting Nagisa with a smile, she turned to Pops and made a cute scowl. | // Greeting Nagisa with a smile, she turned to Pops and made a cute scowl. | ||
// 渚に笑顔で挨拶してから、オッサンを可愛く睨みつけた。 | // 渚に笑顔で挨拶してから、オッサンを可愛く睨みつけた。 | ||
Line 769: | Line 769: | ||
// \{秋生}「よぅ、早苗」 | // \{秋生}「よぅ、早苗」 | ||
<3987> \{Sanae} 『Akio-san, không | <3987> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』 | ||
// \{Sanae} "Akio-san, you can't." | // \{Sanae} "Akio-san, you can't." | ||
// \{早苗}「秋生さん、ダメですよ」 | // \{早苗}「秋生さん、ダメですよ」 | ||
<3988> \{Sanae} | <3988> \{Sanae} 『Hễ em không để ý là anh đột nhiên biến mất.』 | ||
// \{Sanae} "You always disappear on the spur of the moment." | // \{Sanae} "You always disappear on the spur of the moment." | ||
// \{早苗}「いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから」 | // \{早苗}「いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから」 | ||
<3989> Đúng là ông ta trốn việc. | <3989> Đúng là ông ta trốn việc thật. | ||
// He really was slacking off. | // He really was slacking off. | ||
// やっぱりさぼっていたのだ。 | // やっぱりさぼっていたのだ。 | ||
<3990> \{Akio} | <3990> \{Akio} 『À, ờ...』 | ||
// \{Akio} "Y-yeah..." | // \{Akio} "Y-yeah..." | ||
// \{秋生}「あ、ああ…」 | // \{秋生}「あ、ああ…」 | ||
<3991> \{Akio} | <3991> \{Akio} 『Chẳng có mống khách nào nên anh chán quá. Xin lỗi em.』 | ||
// \{Akio} "I got bored 'cause there weren't no customers. Sorry." | // \{Akio} "I got bored 'cause there weren't no customers. Sorry." | ||
// \{秋生}「客も来なくて退屈だったんだ、わりぃな」 | // \{秋生}「客も来なくて退屈だったんだ、わりぃな」 | ||
<3992> \{\m{B}} ( | <3992> \{\m{B}} (Có cả lý do như thế ư...?) | ||
// \{\m{B}} (Giving some excuse won't fix it...) | // \{\m{B}} (Giving some excuse won't fix it...) | ||
// \{\m{B}}(言い訳になってねぇよ…) | // \{\m{B}}(言い訳になってねぇよ…) | ||
<3993> \{Sanae} 『Anh chán à...? Vậy, | <3993> \{Sanae} 『Anh chán à...? Vậy thì, em không thể trách anh được rồi.』 | ||
// \{Sanae} "You were bored...? Then, that can't be helped." | // \{Sanae} "You were bored...? Then, that can't be helped." | ||
// \{早苗}「退屈だったんですか…なら、仕方がないですね」 | // \{早苗}「退屈だったんですか…なら、仕方がないですね」 | ||
<3994> \{\m{B}} ( | <3994> \{\m{B}} (Hiệu nghiệm luôn?!) | ||
// \{\m{B}} (It did?!) | // \{\m{B}} (It did?!) | ||
// \{\m{B}}(なってる!?) | // \{\m{B}}(なってる!?) | ||
<3995> \{Akio} | <3995> \{Akio} 『Ờ, lần tới trông tiệm, anh sẽ mang theo đồ chơi để bớt chán.』 | ||
// \{Akio} "Yeah, I was just having some fun so that I wouldn't be bored. I'll go take care of the shop." | // \{Akio} "Yeah, I was just having some fun so that I wouldn't be bored. I'll go take care of the shop." | ||
// \{秋生}「ああ、今度からは退屈しねぇように遊ぶもの持って、店番してるよ」 | // \{秋生}「ああ、今度からは退屈しねぇように遊ぶもの持って、店番してるよ」 | ||
Line 809: | Line 809: | ||
// \{早苗}「お願いしますね」 | // \{早苗}「お願いしますね」 | ||
<3997> | <3997> Và tôi sẽ phải hy sinh ngày nghỉ của mình để nướng bánh thay cho lão già to đầu mà dại này ư...? | ||
// Oh man, I don't think I can slack off on baking the bread compared to a childish man like him... | // Oh man, I don't think I can slack off on baking the bread compared to a childish man like him... | ||
// ああ、俺はこんな子供みたいな人の代わりに、休み返上でパンを焼かなければいけないのか…。 | // ああ、俺はこんな子供みたいな人の代わりに、休み返上でパンを焼かなければいけないのか…。 | ||
<3998> \{Nagisa} | <3998> \{Nagisa} 『Chuyện là,\ \ | ||
<3999> -kun sẽ thay ba làm bánh vào | <3999> -kun sẽ thay ba làm bánh vào thứ Bảy và Chủ Nhật.』 | ||
// \{Nagisa} "That said, \m{B}-kun will be taking your place and baking the bread on Saturday and Sunday." | // \{Nagisa} "That said, \m{B}-kun will be taking your place and baking the bread on Saturday and Sunday." | ||
// \{渚}「というわけで、\m{B}くんがお父さんの代わりに土曜と日曜は、パンを焼いてくれます」 | // \{渚}「というわけで、\m{B}くんがお父さんの代わりに土曜と日曜は、パンを焼いてくれます」 | ||
<4000> \{Akio} 『Ồ, | <4000> \{Akio} 『Ồ, lucky! Vậy là ba có thể ngủ một mạch tới trưa rồi.』 | ||
// \{Akio} "Oh, I'm lucky. Then I can sleep until noon." | // \{Akio} "Oh, I'm lucky. Then I can sleep until noon." | ||
// \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」 | // \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」 | ||
Line 995: | Line 995: | ||
// if you said you liked Sanae in SEEN6502, go to SEEN7000 and clear Sanae's route | // if you said you liked Sanae in SEEN6502, go to SEEN7000 and clear Sanae's route | ||
// else goto before line 3912 | // else goto before line 3912 | ||
</pre> | </pre> | ||
</div> | </div> |
Revision as of 04:59, 15 June 2021
Sections
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa và hiệu đính
Text
<3796> Thứ Hai, 24 tháng 5 // May 24 (Monday) // 5月24日(月) <3797> Sáng hôm sau. // The next morning. // 翌朝。 <3798> Chân tôi nặng trĩu, lê bước đến cơ quan. // My feet were heavy, coming into the office. // 事務所に向かう俺の足取りは重かった。 <3799> Thật lòng, tôi không hề muốn đến. // To be honest, I didn't want to come. // 正直、行きたくなかった。 <3800> Gây rắc rối như vậy, làm sao tôi dám đứng trước mặt mọi người nữa? // To cause that much trouble, what face would I put on? // あれだけ迷惑をかけて、どの面下げて行けるというのか。 <3801> Từng bước một đến gần cơ quan, nỗi sợ vô cớ và ghét cay ghét đắng bản thân cứ lớn dần. // Coming closer to the company step by step, only meaningless fear and bitter self-hatred grew. // 一歩一歩会社に近づく度、訳の分からない恐怖と苦く広がる自己嫌悪は増すばかりだ。 <3802> Rốt cuộc, tôi cũng đứng trước cơ quan. // Finally, I was in front of the company. // やがて会社の前に着いた。 <3803> Tôi đặt tay lên cửa kéo, hít một hơi thật sâu, chuẩn bị tinh thần cho tình huống xấu nhất. // I put my hand on the sliding door, and after taking a breath, readied myself. // 引き戸に手を掛け、俺はため息を吐き覚悟を決めた。 <3804> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng! Xin lỗi vì ngày hôm qua!』 // \{\m{B}} "Good morning! Sorry about yesterday!" // \{\m{B}}「おはようございますっ。昨日はすいませんでしたっ」 <3805> \{Sếp} 『Chào. Cậu xin lỗi về việc gì cơ?』 // \{Boss} "Morning. So, sorry about what?" // \{親方}「おはようさん。で、何謝ってんの?」 <3806> \{Người thợ} 『Ồ, anh bạn trẻ. Nghe nói hôm qua cậu chạy bộ tới tận nơi làm việc hả?』 // \{Worker} "Oh, the young guy. You ran all the way to the site the other day, didn't ya?" // This line isn't translated all the way... // \{作業員}「おお、若いの。昨日、わざわざ走って現場まで行ったんだってなぁ」 <3807> \{Người thợ} 『Cậu còn trẻ mà có tinh thần đáng nể thật đấy.』 // \{Worker} "Our new young guy's got some admirable willpower." // \{作業員}「最近の若いモンにしちゃ、見上げた根性だのう」 <3808> Tôi ngẩng đầu lên trong sự ngỡ ngàng. // I looked up, dumbfounded. // 俺は呆然として、顔を見上げた。 <3809> Đáng ra mọi người phải khiển trách tôi, thì họ lại khen ngợi. // Where everyone should have been blaming me, they were praising me. // 皆、俺を咎めるどころか褒めてくれた。 <3810> \{\m{B}} 『Ưmm... tại sao...?』 // \{\m{B}} "Umm... why...?" // \{\m{B}}「あの…、何で…」 <3811> \{Johnny} 『「Tại sao」? Vì cậu chạy đến tận chỗ làm, boy.』 // \{Johnny} "Why? You ran to the place, didn't you, boy?" // \{ジョニー}「何でって、現場に駆けつけたんだろ、ボーイ」 <3812> \{\m{B}} 『Ha.』 // \{\m{B}} "Huh." // \{\m{B}}「はあ」 <3813> \{Johnny} 『Này, Yuu-san, cu cậu này chẳng biết gì hết hả, boy?』 // \{Johnny} "Hey, Yuu-san, this kid doesn't know the conditions, do you, boy?" // \{ジョニー}「ヘイ、ユーさん、この子、事情を知らないのか、ボーイ」 <3814> Tôi chẳng hiểu anh ta đang nói gì. // I coudldn't tell exactly what he was saying. // 何を言っているのか、さっぱりわからない。 <3815> Nhưng có vẻ như 『Yuu-san』 chính là cách anh ta gọi Yoshino-san, người vừa đi từ trong ra. // Just that Yuu-san happened to be Yoshino-san, as he came from inside, heeding the call. // ただユーさんというのは、芳野さんのことのようで、その呼びかけに応じて奥から出てきた。 <3816> \{Yoshino} 『 <3817> ? Chào buổi sáng.』 // \{Yoshino} "\m{A}? Morning." // \{芳野}「\m{A}か、おはよう」 <3818> Anh ta cười một cách khác thường. // An unusual smile. // 珍しいことに笑っていた。 <3819> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 // \{\m{B}} "Good morning." // \{\m{B}}「おはようございます」 <3820> \{Yoshino} 『Mặt cậu lạ quá đấy.』 // \{Yoshino} "You have a mysterious face there." // \{芳野}「不思議そうな顔してるな」 <3821> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi. Em đến đây với đinh ninh là sẽ bị ăn mắng...』 // \{\m{B}} "Of course. I came here thinking that you would have an angry face..." // \{\m{B}}「当たり前ですよ。てっきり怒られるもんだと思って覚悟して来たんですから…」 <3822> \{Yoshino} 『Ai mà chẳng mắc sai lầm.』 // \{Yoshino} "Messups can't be helped." // \{芳野}「ミスは仕方ないことだ」 <3823> \{Yoshino} 『Quan trọng là khắc phục nó thế nào.』 // \{Yoshino} "The problem is how to recover." // \{芳野}「問題は、どうやって取り返すか、だ」 <3824> Anh ta cất giọng điềm tĩnh. // Calm words. // 穏やかな言葉だった。 <3825> \{Yoshino} 『Nếu cậu làm hết sức có thể, mọi người dĩ nhiên sẽ khen ngợi cậu.』 // \{Yoshino} "If you do the best that you can, everyone will definitely appraise you." // \{芳野}「自分に出来ることを精一杯やれば、必ず誰かが評価してくれる」 <3826> \{Yoshino} 『Đó là một trong những lý do tôi thích công việc này.』 // \{Yoshino} "That's what I like about this kind of job." // \{芳野}「俺は、この仕事のそういう所が気に入ってる」 <3827> \{Yoshino} 『Cậu đã làm hết những gì có thể vào hôm qua.』 // \{Yoshino} "I thought you did absolutely everything you could yesterday." // \{芳野}「\m{A}は、昨日自分に出来ることを最大限こなしたと俺は思ってる」 <3828> \{Yoshino} 『Nên tôi đã thuật lại cho mọi người biết.』 // \{Yoshino} "That's why everyone's saying so." // \{芳野}「だから皆にそう話した」 <3829> \{Yoshino} 『Và ai cũng nghĩ như tôi cả.』 // \{Yoshino} "Everyone thinks the same way." // \{芳野}「皆も同じように思ってくれた」 <3830> \{\m{B}} 『N-nhưng nếu em làm đúng ngay từ đầu...』 // \{\m{B}} "B-but if I had done it right..." // \{\m{B}}「で、でも俺がちゃんとしていれば…」 <3831> \{Yoshino} 『Tôi đã quen với sự đểnh đoảng của cậu rồi.』 // \{Yoshino} "You'll get used to screwing it up." // \{芳野}「おまえがしくじるのには慣れてるよ」 <3832> Tuy Yoshino-san nói không sai câu nào, nhưng tôi không thể vừa lòng cho nổi. // Though I'm grateful that Yoshino-san says that, but I couldn't agree. // 芳野さんが言ってくれるのはありがたいが、俺は納得できなかった。 <3833> \{\m{B}} 『N-nhưng, em đã làm hỏng ngày nghỉ của anh, Yoshino-san...』 // \{\m{B}} "B-but, I ruined your holiday, Yoshino-san..." // \{\m{B}}「で、でも、芳野さんは休みを潰してまで…」 <3834> \{Yoshino} 『Tôi không làm thế vì cậu. Mà là vì khách hàng.』 // \{Yoshino} "It's not for your sake. It's for the customer's." // \{芳野}「おまえのためじゃない。お客さんのためだ」 <3835> \{Yoshino} 『Vì đó là công việc phải hoàn thành vào hôm qua.』 // \{Yoshino} "Because it was a job that had to be finished before before yesterday." // \{芳野}「昨日までに終わらさないといけない仕事だったからな」 <3836> \{Yoshino} 『Cậu vẫn chưa thông suốt à?』 // \{Yoshino} "You still don't get it?" // \{芳野}「まだ納得できないか?」 <3837> Tôi lắc đầu, chẳng nói chẳng rằng. // Silent, I shook my head. // 黙って首を横に振った。 <3838> Thay vào đó, tôi tự trách bản thân ghê gớm. // Instead, I felt so inexcusable. // 俺は逆に申し訳ない気持ちでいっぱいだった。 <3839> Tôi không thể lợi dụng lòng tốt của Yoshino-san. // That's why I couldn't depend on Yoshino-san's kindness. // だから、芳野さんの厚意に甘えることが出来なかった。 <3840> Và rồi, biểu cảm của Yoshino-san có chút thay đổi. // Doing that, Yoshino-san's expression changed in a subtle way. // すると芳野さんの表情が微妙に変わった。 <3841> Chỉ một chút thôi, nhưng không lầm vào đâu được. // Only just a bit, but almost as if he did. // ほんのわずかだけど、たとえようもないくらい。 <3842> \{Yoshino} 『...Trong trường hợp cậu vẫn khờ khạo tự trách hay mặc cảm về chuyện đã qua, vậy hãy nhớ lấy.』 // \{Yoshino} "... if you do think something this insignifcant is inexcusable, then remember this." // \{芳野}「…もし、申し訳ないとか反省してるなんてつまらないことを考えてるなら、覚えておけ」 <3843> \{Yoshino} 『Nếu cậu có ý chí để tiếp tục công việc này, một ngày nào đó cậu sẽ gặp một tân binh.』 // \{Yoshino} "If you have the will to always continue in this job, you'll soon have to deal with a new person." // \{芳野}「この仕事をずっとやる気なら、いつかおまえにも新人がつくだろう」 <3844> \{Yoshino} 『Người ấy cũng như cậu, trẻ người non dạ, vụng về bất cẩn.』 // \{Yoshino} "Someone like you, who's young, who doesn't have a direction." // \{芳野}「おまえのように、若くて、向こう見ずな新人だ」 <3845> \{Yoshino} 『Những khi anh ta phạm phải lỗi, cậu sẽ phải sửa sai.』 // \{Yoshino} "When the time comes when he messes up, you'll have to follow up." // \{芳野}「その時、その新人がミスをしたならおまえがフォローしてやれ」 <3846> \{Yoshino} 『Nếu cậu muốn trả ơn tôi, hãy làm vậy.』 // \{Yoshino} "If you want to return the favor to me, do that." // \{芳野}「俺に何かを返したいと思うなら、そうしてやれ」 <3847> \{Yoshino} 『Đó là việc của cậu.』 // \{Yoshino} "That's your job." // \{芳野}「それがおまえの仕事だ」 <3848> \{Yoshino} 『Và hơn nữa, đó là...』 // \{Yoshino} "For that is also..." // \{芳野}「そして、それが…」 <3849> \{Yoshino} 『Tình yêu.』 // \{Yoshino} "Love." // \{芳野}「愛だ」 <3850> Giá mà anh ta không nói từ cuối cùng ấy... // Though it'd be better if he didn't make that his last word... // 最後の一言はないほうがいいと思った…。 <3851> Nhưng, tôi không biết phải đáp lại ra sao. // But, I didn't really have any words to return either. // が、言っていることに対しては、返す言葉がなかった。 <3852> Hiện thời, tôi chẳng khác nào một đứa trẻ được anh ta cưu mang trên lưng. // I was too much of a burdening child. // まだ俺は負ぶわれた子供に過ぎない。 <3853> Nhưng, ngày mà tôi tự bước đi bằng đôi chân mình rồi sẽ đến. // But, the day where I will walk on my own wil come. // だがいつの日か一人で立って、歩くときがくる。 <3854> Bởi thế mà... // That's why. // だからこそ。 <3855> \{\m{B}} 『...Vâng! Em hiểu rồi! Em sẽ khắc cốt ghi tâm!』 // \{\m{B}} "... okay! I will! I'll remember!" // \{\m{B}}「…はいっ、わかりました! 覚えておきます!」 <3856> \{\m{B}} 『Vậy nên... em sẽ... cố gắng hết mình... \pđể hoàn thiện bản thân...』 // \{\m{B}} "That's why... I'll... work......\p my... hardest..." // \{\m{B}}「これからも…一生…懸命……\pがんば…りま…す…」 <3857> Tôi không sao nhào nặn từ ngữ thành lời được, chỉ còn cách cúi đầu liên tục. // I couldn't bring out any more words. That's why I kept bowing, on and on. // もう言葉にならなかった。だから何回も、何回も頭を下げた。 <3858> \{Yoshino} 『Cậu sướt mướt quá đấy.』 // \{Yoshino} "You seem so tearful there." // \{芳野}「何泣きそうになってんだ」 <3859> Yoshino-san lẩm bẩm tựa như ngạc nhiên. Mọi người vỗ vai tôi, thể hiện sự đồng cảm. // Yoshino-san murmured as if shocked, and everyone patted my shoulder, as if sympathizing. // 呆れたように芳野さんが呟き、皆が労るように肩を叩いてくれた。 <3860> Bây giờ nhìn lại, hôm nay có lẽ mới chính là ngày khởi đầu thật sự của tôi ở nơi này. // Now that I look back upon it, today might actually have been the day I really started. // 後で思い返すことがあれば、今日こそが俺の仕事始めなのかもしれない。 <3861> Chung sống // Cohabitation // title // 同棲編 <3862> Mọi chuyện đã dần trở nên suôn sẻ. // A lot of things have begun to move. // いろんなことが、軌道に乗り始めた。 <3863> Kể từ ngày đó, tôi làm việc rất hiệu quả. // I've been doing well at work since that day. // 仕事はあの日以来、順調。 <3864> Và khi trời tối, tôi trò chuyện cùng Nagisa, xua tan mệt nhọc của ngày dài lao động. // And when it got dark, I'd talk a lot with Nagisa, brushing off the weariness from the job. // 夜になれば、渚とたくさん話ができて、仕事の疲れを吹き飛ばせた。 <3865> Tuy việc dậy sớm vẫn là cực hình, nhưng khi ngắm gương mặt say ngủ của Nagisa, tôi lại được tiếp thêm động lực để ra khỏi nhà. // Simply waking up early was painful as always, but when I see Nagisa's sleeping face, my willpower builds up. // 朝起きるのだけは相変わらず辛かったけど、渚の寝顔を見ていると、やる気が湧いてきた。 <3866> Nagisa dạo này thường nhắc đến Nishina và Sugisaka. // Nagisa also got to talk a lot with Nishina and Sugisaka. // 渚も学校では、仁科と杉坂と会って話すことが多くなった。 <3867> Vì không còn sinh hoạt ở tổ hợp xướng, quỹ thời gian của họ cũng phong phú hơn. // That was becasue they had finished with the choir club, and finally got some time. // それは、合唱部が活動を終え、ようやく時間ができたからだった。 <3868> Cuộc sống bình yên của chúng tôi đã có thể trôi đi trong êm ả. // And thus, our calm life together began. // そうして、ふたりの生活は落ち着きを見せ始めた。 <3869> Chúng tôi đang trên đường đến thăm nhà Furukawa, đúng như lịch trình mỗi tuần một lần. // I went to visit the Furukawa household once a week. // 週に一度の古河家訪問。その行きがけ。 <3870> \{Nagisa} 『Ưm,\ \ <3871> -kun, em hỏi anh chút chuyện được không?』 // \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun, could I ask you for some advice?" // \{渚}「あの、\m{B}くん、相談があります」 <3872> Nagisa mở lời, tay cầm chiếc hộp nhựa nắp kín. // Nagisa asked holding some plastic containers. // タッパーを抱えた渚がそう口を開いていた。 <3873> \{\m{B}} 『Hửm?』 // \{\m{B}} "Hmm?" // \{\m{B}}「あん?」 <3874> \{Nagisa} 『Chuyện về ba ấy.』 // \{Nagisa} "It's about dad." // \{渚}「お父さんのことです」 <3875> \{\m{B}} 『Bố già có chuyện gì? Lại gây rối bằng việc sàm sỡ Sanae-san à?』 // \{\m{B}} "What happened to Pops? Did he trouble Sanae-san with some harassment again?" // \{\m{B}}「オッサンがどうした。また早苗さんにセクハラして困らせてるのか?」 <3876> \{Nagisa} 『Không phải.』 // \{Nagisa} "That's not it." // \{渚}「違います」 <3877> \{Nagisa} 『Ưmm... chuyện là...』 // \{Nagisa} "Umm... well..." // \{渚}「ええと…その…」 <3878> \{Nagisa} 『Những người bạn diễn của ba lúc trước đang mở một đoàn kịch nhỏ, và họ sắp tổ chức công diễn ra mắt.』 // \{Nagisa} "It seems that dad formed a small theatrical company with the people he performed with, and they're launching." // \{渚}「お父さんが昔に一緒に演劇をやっていた人たちが、小さな劇団を作って、旗揚げ公演をするらしいんです」 // Needs rewritting; makes it sound like Akio is doing something in the present <3879> \{\m{B}} 『Hể... nghe thú vị thật.』 // \{\m{B}} "Heh... that's somewhat, great." // \{\m{B}}「へぇ…そりゃなんつーか、よかったな」 <3880> \{Nagisa} 『Vâng...』 // \{Nagisa} "Yes..." // \{渚}「はい…」 <3881> Nagisa hẳn đang cảm thấy ray rứt lắm. // It was probably hard for Nagisa to stomach. // 渚としては心中穏やかではないだろう。 <3882> Trong lòng em sẽ nghĩ, đáng ra ba mình cũng là một thành viên, nếu không phải từ bỏ ước mơ vì mình. // He should still have been a member, hadn't he given up on his dream. // 自分が夢を諦めさせていなければ、オッサンはその一員で居られたのにと思っているはずだ。 <3883> \{Nagisa} 『Ba cũng được mời đến xem biểu diễn.』 // \{Nagisa} "They gave my dad an invitation to come to their performance." // \{渚}「その公演の招待状がお父さんにも来てるんです」 <3884> \{Nagisa} 『Chắc chắn là ba rất muốn đi.』 // \{Nagisa} "Dad must want to go." // \{渚}「お父さん、行きたいはずです」 <3885> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy. Dù gì họ cũng là bạn cũ.』 // \{\m{B}} "I guess. They're old friends, after all." // \{\m{B}}「だろうな。昔の仲間の公演なんだし」 <3886> \{Nagisa} 『Nhưng, ba nói mắc bận công việc, nên sẽ không đi.』 // \{Nagisa} "But, he has work, so he's said he isn't going." // \{渚}「でも、仕事があるから行かないって言ってるんです」 <3887> \{\m{B}} 『Công việc? Ông ta chẳng nghỉ nửa buổi suốt đấy thôi?』 // \{\m{B}} "Work? It's just for half a day. What's he saying?" // \{\m{B}}「仕事って、そんな半日ぐらい、何を今更」 <3888> \{Nagisa} 『Không, không chỉ nửa buổi đâu. Buổi diễn này ở \g{Kyushu}={Kyushu là một trong tám vùng địa lý của Nhật Bản, nằm ở cực nam đất nước, gồm tám tỉnh: Fukuoka, Kagoshima, Kumamoto, Miyazaki, Nagasaki, Oita và Okinawa.}.』 // \{Nagisa} "No, it won't be for half a day. This performance is in Kyushu." // \{渚}「いえ、半日じゃないんです。だって、公演場所は九州ですから」 <3889> \{\m{B}} 『Guaa... xa thế...』 // \{\m{B}} "Guahh... that's far..." // \{\m{B}}「ぐあ…遠いな…」 <3890> \{Nagisa} 『Dù ba có đi xe buýt tốc hành, cũng phải mất hai ngày.』 // \{Nagisa} "Even if he took a bus, he'd be gone for two days." // \{渚}「高速バスで行っても、二日がかりになります」 <3891> \{\m{B}} 『Nhưng, chỉ bỏ trông tiệm hai ngày cũng đâu nhằm nhò gì?』 // \{\m{B}} "But, it's okay for him to leave the shop open for at least two days, right?" // \{\m{B}}「でも、二日ぐらい店を空けてもいいんじゃねぇの?」 <3892> \{Nagisa} 『Đúng là ba thường hay bỏ tiệm đi chơi, nhưng mỗi sáng ba luôn chu toàn lo việc nướng bánh.』 // \{Nagisa} "Dad leaves the shop a lot to play but, every morning he bakes the bread." // \{渚}「お父さん、よくお店を抜け出して遊びにいきますけど、それでも毎朝のパンはちゃんと焼いていました」 <3893> \{\m{B}} 『Ra vậy... ông ta sẽ phải đóng cửa tiệm trong hai ngày.』 // \{\m{B}} "I see... then he'd have to close the shop down for two days." // \{\m{B}}「そうか…じゃ、二日休業するしかねぇな」 <3894> \{Nagisa} 『Ba nói không muốn bỏ bê công việc, nên sẽ không đi.』 // \{Nagisa} "Dad doesn't want to be negligent, so I think he'd say he wouldn't go." // \{渚}「お父さん、それを怠りたくないから、行かないって言ってるんだと思うんです」 <3895> \{Nagisa} 『Suốt một thời gian dài, ngày nào ba cũng mở cửa tiệm bánh rồi...』 // \{Nagisa} "He's continued on in the bakery this whole time without stopping..." // \{渚}「ずっと、休みなく続けてきたパン屋なので…」 <3896> Đó có lẽ không phải lý do duy nhất. Còn bởi ông ta quá cố chấp nữa, tôi nghĩ thế. // That wasn't the only reason. He probably also has his own responsibility. // それだけの理由じゃなく、意地もあるんじゃないだろうか。 <3897> Ông ta muốn vờ ra vẻ không mảy may hứng thú với kịch nghệ trước mặt Nagisa. // He'd act as if something like that had absolutely no meaning to him in front of her. // 渚の前では、そんなものにはまったく興味がない振りをしているとか。 <3898> Tôi dễ dàng hình dung ra điệu bộ ông ta những lúc như thế. // That's the kind of feeling I had about it. // なんとなくそんな気がする。 <3899> \{Nagisa} 『Nhưng, em thật sự muốn ba đi.』 // \{Nagisa} "But, I'd like him for to go if possible." // \{渚}「でも、わたしはどうしても、行ってきてほしいんです」 <3900> \{\m{B}} 『Ờ, anh biết.』 // \{\m{B}} "Yeah, I know." // \{\m{B}}「ああ、わかるよ」 <3901> \{Nagisa} 『Vậy nên,\ \ <3902> -kun...』 // \{Nagisa} "That's why, \m{B}-kun..." // \{渚}「ですので…\m{B}くん」 <3903> \{Nagisa} 『Hay là anh làm bánh thay ba đi?』 // \{Nagisa} "How about baking for him instead?" // \{渚}「代わりに、焼いてくれませんか」 <3904> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <3905> \{\m{B}} 『Em làm bánh?』 // \{\m{B}} "You will?" // \{\m{B}}「おまえが?」 <3906> \{Nagisa} 『Là anh đó,\ \ <3907> -kun!』 // \{Nagisa} "I meant you!" // \{渚}「\m{B}くんですっ」 <3908> \{Nagisa} 『Em nói 「\m{B}-kun」 rõ ràng mà.』 // \{Nagisa} "I did say '\m{B}-kun' clearly." // \{渚}「今、ちゃんと\m{B}くんって言いました」 <3909> \{\m{B}} 『Làm sao anh thay thế bố già được.』 // \{\m{B}} "It'd be impossible for me to replace Pops." // \{\m{B}}「オッサンの代わりなんて無理だって」 <3910> \{Nagisa} 『Anh đã từng làm việc ở tiệm bánh mà,\ \ <3911> -kun.』 // \{Nagisa} "You worked with them, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、ウチで働いていました」 <3912> \{\m{B}} 『Nhưng anh đâu có nướng bánh bao giờ.』 // \{\m{B}} "But it had nothing to do with baking." // \{\m{B}}「パンは焼いたことねぇっての」 <3913> \{Nagisa} 『Mẹ sẽ giúp anh mà.』 // \{Nagisa} "You also helped mom." // \{渚}「お母さんも手伝ってくれます」 <3914> \{\m{B}} (Hàa...) // \{\m{B}} (Sigh...) // \{\m{B}}(ふっ…) <3915> \{\m{B}} (Có thể xem đó là cách trấn an không nhỉ...?) // \{\m{B}} (That reassures me... // \{\m{B}}(それは心強いのだろうか…) <3916> Tôi lơ đễnh nhìn về nơi xa xăm. // I suddenly spaced out. // 思わず遠い目をしてしまう。 <3917> \{\m{B}} 『Với lại, anh cũng còn công việc.』 // \{\m{B}} "Besides, I also have a job." // \{\m{B}}「それに、俺だって仕事がある」 <3918> \{Nagisa} 『Là cuối tuần tới. \m{B}-kun đã nói rằng anh không phải đi làm vào thứ Bảy vì không có việc mà?』 // \{Nagisa} "It's next weekend. You don't have any work on Saturday. Didn't you say so, \m{B}-kun?" // \{渚}「次の土日です。土曜は、仕事ないから暇だって\m{B}くん言ってました」 <3919> \{\m{B}} 『Anh có nói thế thật...』 // \{\m{B}} "I did, yeah..." // \{\m{B}}「まぁな…」 <3920> \{Nagisa} 『Em phải đi học, nên chỉ có thể phụ giúp vào sáng sớm và buổi chiều thôi.』 // \{Nagisa} "I have school, so I won't be able to help until the afternoon." // \{渚}「わたしは学校なので、早朝と午後からしか手伝えないです」 <3921> \{Nagisa} 『Em cũng nghĩ đến việc tự mình nướng bánh, nhưng... chủ yếu là việc chân tay, nên chắc em không thể làm lâu được.』 // \{Nagisa} "I actually want to bake it but... it's a lot of physical work, so a lot of it is impossible for me." // \{渚}「本当はわたしが焼けたらいいんですけど…力仕事なので、たくさんは無理なんです」 <3922> \{Nagisa} 『Vậy nên em mới nhờ anh,\ \ <3923> -kun.』 // \{Nagisa} "That's why I'm asking you, \m{B}-kun." // \{渚}「ですので、\m{B}くんにお願いしたいんです」 <3924> \{Nagisa} 『Hay là anh không muốn...?』 // \{Nagisa} "Or maybe you can't...?" // \{渚}「ダメでしょうか…」 <3925> Không phải không muốn, mà là không được // Not that I can't, but it's impossible // ダメじゃなくて無理 // goto line 3796 <3926> Chắc phải vậy rồi... // Guess we'll have to... // 仕方がない… // goto 3811 <3927> \{\m{B}} 『Không phải không muốn, mà là không được.』 // \{\m{B}} "Not that I can't, but it's impossible." // \{\m{B}}「ダメじゃなくて、無理だっての」 <3928> \{\m{B}} 『Vả lại, bố già cũng không tin tưởng anh trong chuyện này đâu.』 // \{\m{B}} "Besides, Pops couldn't rely on me for that." // \{\m{B}}「それにオッサンだって、俺なんかに任せてくれないよ」 <3929> \{Nagisa} 『Em sẽ thuyết phục ba mà.』 // \{Nagisa} "It's also something I'm asking fo you." // \{渚}「わたしからもお願いしますので」 <3930> \{\m{B}} 『Dù em có xin, ông ta cũng sẽ từ chối thôi.』 // \{\m{B}} "Even if you did, it's obvious it's impossible." // \{\m{B}}「お願いしても無駄に決まってるよ」 <3931> \{\m{B}} 『Ngoài mặt bê bối là vậy, chứ ông ta hãnh diện vì tay nghề của mình lắm.』 // \{\m{B}} "He prides himself in that pretty well, after all." // \{\m{B}}「あの人、あれで結構職人気質だからな」 <3932> Chưa hết, trong cảnh huống này ông ta nhất định sẽ ngang bướng đến cùng. // Besides, he'd be so stubborn not to let this slip by, even with this. // それに今回の件だけは、意地を張り通すに違いなかった。 <3933> \{Nagisa} 『Có lẽ anh nói đúng, nhưng...』 // \{Nagisa} "That might be true..." // \{渚}「そうかもしれないですけど…」 <3934> \{\m{B}} 『Huống hồ, đây đâu phải buổi diễn cuối cùng của đoàn kịch? Nếu chỉ là công diễn ra mắt, thì tức là họ sẽ còn tổ chức nhiều buổi diễn như thế nữa.』 // \{\m{B}} "Besides, this time won't be the only time for the company, would it? They just launched, so they're only beginning." // \{\m{B}}「それに、劇団のほうも、今回っきりってわけじゃないだろ? 旗揚げってぐらいだから、これからなんだよ」 <3935> \{\m{B}} 『Ai biết được trong tương lai họ sẽ diễn ở nơi nào đó gần đây?』 // \{\m{B}} "Maybe in the future, they'll come nearby." // \{\m{B}}「この先に、近くにも来るよ」 <3936> \{Nagisa} 『Chắc vậy. Anh nói có lý.』 // \{Nagisa} "I suppose. That's probably true." // \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」 <3937> Nagisa càng cố can thiệp vào thì bố già càng khó mà tiếp tục hành xử một cách tự nhiên. // Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does. // きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。 <3938> Tôi nghĩ sẽ tốt hơn nếu Nagisa không dây vào việc này. // I think it's better Nagisa not deal with this. // ここは、渚を引かせるほうがいいと思った。 <3939> \{\m{B}} 『Anh tin chắc là bố già sẽ viết thư hồi âm hay sao đó, chúng ta không nên lo nghĩ quá nhiều.』 // \{\m{B}} "Pops can at least write back an answer, and we don't need to worry much more than that." // \{\m{B}}「オッサンだって、返事ぐらいは書くだろうし、そこまで俺たちが心配しなくてもいいって」 <3940> \{Nagisa} 『Vâng...』 // \{Nagisa} "Okay..." // \{渚}「はい…」 <3941> Em khẽ gật đầu, và không tiếp tục khơi chủ đề này lên nữa. // She nodded slightly, and didn't bring up the topic again. // 小さく頷き、それっきりその話題は持ち出してこなかった。// goto before 3907 <3942> \{\m{B}} 『Chắc phải vậy rồi...』 // \{\m{B}} "Guess we'll have to..." // \{\m{B}}「仕方がない…」 <3943> \{Nagisa} 『Anh sẽ giúp à?』 // \{Nagisa} "You'll help out?!" // \{渚}「お願いできますかっ」 <3944> \{\m{B}} 『Ờ... anh biết em nghĩ gì mà.』 // \{\m{B}} "Yeah... I know how you feel." // \{\m{B}}「ああ…おまえの気持ちもわかるしな」 <3945> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh!』 // \{Nagisa} "Thank you so much!" // \{渚}「ありがとうございます」 <3946> Một người đàn ông thân hình vạm vỡ đang dựa vào thành sắt trong công viên, miệng ngậm điếu thuốc. // A man with a large build was leaning against an iron bar in the park, smoking a cigarette. // 大柄な男が、公園の鉄棒にもたれて、タバコをふかしていた。 <3947> \{\m{B}} 『Này, phải bố già không?』 // \{\m{B}} "Hey, isn't that Pops?" // \{\m{B}}「あれ、オッサンじゃん」 <3948> \{Nagisa} 『Vâng, là ba.』 // \{Nagisa} "Yes, it's dad." // \{渚}「はい、お父さんです」 <3949> \{\m{B}} 『Ông ta lại trốn việc.』 // \{\m{B}} "He's slacking off again." // \{\m{B}}「また、さぼってやがる」 <3950> Chúng tôi quyết định rẽ vào công viên. // We dropped by the park. // 俺たちは公園に寄り道をすることになる。 <3951> \{\m{B}} 『Bố già!』 // \{\m{B}} "Pops!" // \{\m{B}}「オッサンっ」 <3952> \{Akio} 『Ô.』 // \{Akio} "Yo." // \{秋生}「おう」 <3953> \{Akio} 『Là hai đứa đấy à.』 // \{Akio} "Oh, it's you guys." // \{秋生}「なんだ、てめぇらか」 <3954> \{Nagisa} 『Ba ơi, con về rồi.』 // \{Nagisa} "I'm back, dad." // \{渚}「お父さん、ただいまです」 <3955> \{Akio} 『Ờ, chào cục cưng.』 // \{Akio} "Yeah, welcome back." // \{秋生}「ああ、おかえり」 <3956> \{Nagisa} 『Ba, nhìn này.』 // \{Nagisa} "Dad, please look at this." // \{渚}「お父さん、これ、見てください」 <3957> \{Nagisa} 『Là \g{nishime}={Nishime là món hầm kiểu Nhật với nguyên liệu gồm nhiều loại rau củ.} <3958> \ con tự nấu đấy. Ba muốn thử không?』 // \{Nagisa} "It's vegetables that I cooked. Would you like to try them?" // \{渚}「わたしが作ってきました。煮染めです。お父さん、食べてくれますか」 // Từ dangopedia trong bản HD là "nishime" <3959> \{Akio} 『Ờ, để ba ngốn trọn hết một lần luôn.』 // \{Akio} "Yeah, I'll take 'em in one shot." // \{秋生}「ああ、一気食いしてやるさ」 <3960> \{Nagisa} 『Ba không nên ăn như vậy. Con muốn ba nếm được mùi vị.』 // \{Nagisa} "You can't eat that way! I'd like for you to taste the flavor." // \{渚}「そんな食べ方したらダメです。味わって食べてほしいです」 <3961> \{Akio} 『Haha, ba biết rồi.』 // \{Akio} "Yeah, I'll do that." // \{秋生}「ああ、任せておけ」 <3962> \{Nagisa} 『Với lại, có tin tốt này con muốn nói với ba.』 // \{Nagisa} "And also, there's something really nice I'd like to talk to you about." // \{渚}「それとですね、とてもいいお話があります」 <3963> \{Akio} 『Ồ, gì thế? Con về nhà luôn à? Đúng là tin tốt.』 // \{Akio} "Oh? You're coming back to the house? Sounds like great news." // \{秋生}「ほぅ、なんだ。おまえが家に戻ってくるのか。そりゃ朗報だ」 <3964> \{Nagisa} 『Không phải thế, con muốn ở với\ \ <3965> -kun.』 // \{Nagisa} "I'm not! I want to be with \m{B}-kun!" // \{渚}「戻らないですっ、\m{B}くんと一緒に居たいですっ」 <3966> \{Akio} 『Chậc, biết rồi. Đừng có nói thẳng tuột ra như vậy chứ. Thằng nhãi vừa cười hí hửng kìa.』 // \{Akio} "Tch, I know. Don't make that so damn clear already, okay? He'll be so giddy, see!" // \{秋生}「ちっ、わかってるよ、わざわざ口に出して一緒に居たいなんて言うな。こいつがにやにやしてるだろっ」 <3967> Nagisa nhìn tôi. // Nagisa looked at me. // 渚が俺の顔を見る。 <3968> \{Nagisa} 『Anh ấy đâu có cười.』 // \{Nagisa} "He's not really giddy." // \{渚}「別に、にやにやしてないです」 <3969> \{Akio} 『Nó chỉ vừa quay lại bộ mặt nghiêm túc thôi. Một tên dê xồm thầm lặng.』 // \{Akio} "He just suddenly went back to a serious look. He's a broody lech." // \{秋生}「今、サッと真顔に戻りやがった。こいつ、むっつりスケベだ」 <3970> \{Nagisa} 『Dê xồm thầm lặng? Con không hiểu.』 // \{Nagisa} "What's broody? I don't know what that is." // \{渚}「むっつりってなんですか。わからないです」 <3971> \{Akio} 『Là ngoài mặt thì trông bình thường, nhưng bên trong đích thị là một tên dê xồm.』 // \{Akio} "Talking about how he's such a lech, but covers it up like it's all normal." // \{秋生}「むちゃくちゃスケベなのに、普段は押し隠してる奴のことだよ」 <3972> \{Nagisa} 『 <3973> -kun không như vậy.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun's not like that!" // \{渚}「\m{B}くん、そんなんじゃないです」 <3974> \{Nagisa} 『Mà nếu chuyện đó là thật thì, con mới là người có lỗi... vì đã khiến anh ấy phải kiềm chế.』 // \{Nagisa} "To hold on keeping that covered up... I don't think that would be excusable." // \{渚}「我慢させてしまったりして…わたしのほうが申し訳なく思っています」 <3975> ...Em dám nói thế trước mặt phụ huynh ư? // ... don't say something like that in front of your parents. // …そんなこと、親の前で言うな。 <3976> Như mọi khi, phải mất một lúc để chúng tôi có thể đi vào trọng tâm vấn đề. // Like always, it took a while before we got to the question we needed to get to. // いつものように本題に入るには、時間がかかりそうだった。 <3977> Liếc qua Tiệm bánh mì Furukawa, Sanae-san vừa đi ra khi trông thấy chúng tôi. // Glancing over to Furukawa Bakery, Sanae-san had just come out, and happened to find us. // 古河パンの店先に視線を移すと、ちょうど早苗さんが出てきて、俺たちを見つけたところだった。 <3978> Cô ấy mỉm cười với tôi và bước lại gần. // Smiling, she came over. // 俺に笑いかけてから、近づいてくる。 <3979> \{\m{B}} 『Chào.』 // \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}}「ちっす」 <3980> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \ <3981> -san.』 // \{Sanae} "Good afternoon, \m{B}-san." // \{早苗}「こんにちは、\m{B}さん」 <3982> \{Nagisa} 『A, mẹ. Con về rồi.』 // \{Nagisa} "Ah, mom. I'm back." // \{渚}「あ、お母さんです。ただいまです」 <3983> \{Sanae} 『Mừng con về.』 // \{Sanae} "Welcome back." // \{早苗}「おかえりなさい」 <3984> \{Sanae} 『Akio-san!』 // \{Sanae} "Akio-san!" // \{早苗}「秋生さんっ」 <3985> Tươi cười chào Nagisa xong, cô ấy quay sang bố già và cau mày một cách đáng yêu. // Greeting Nagisa with a smile, she turned to Pops and made a cute scowl. // 渚に笑顔で挨拶してから、オッサンを可愛く睨みつけた。 <3986> \{Akio} 『Yo, Sanae.』 // \{Akio} "Yo, Sanae." // \{秋生}「よぅ、早苗」 <3987> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』 // \{Sanae} "Akio-san, you can't." // \{早苗}「秋生さん、ダメですよ」 <3988> \{Sanae} 『Hễ em không để ý là anh đột nhiên biến mất.』 // \{Sanae} "You always disappear on the spur of the moment." // \{早苗}「いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから」 <3989> Đúng là ông ta trốn việc thật. // He really was slacking off. // やっぱりさぼっていたのだ。 <3990> \{Akio} 『À, ờ...』 // \{Akio} "Y-yeah..." // \{秋生}「あ、ああ…」 <3991> \{Akio} 『Chẳng có mống khách nào nên anh chán quá. Xin lỗi em.』 // \{Akio} "I got bored 'cause there weren't no customers. Sorry." // \{秋生}「客も来なくて退屈だったんだ、わりぃな」 <3992> \{\m{B}} (Có cả lý do như thế ư...?) // \{\m{B}} (Giving some excuse won't fix it...) // \{\m{B}}(言い訳になってねぇよ…) <3993> \{Sanae} 『Anh chán à...? Vậy thì, em không thể trách anh được rồi.』 // \{Sanae} "You were bored...? Then, that can't be helped." // \{早苗}「退屈だったんですか…なら、仕方がないですね」 <3994> \{\m{B}} (Hiệu nghiệm luôn?!) // \{\m{B}} (It did?!) // \{\m{B}}(なってる!?) <3995> \{Akio} 『Ờ, lần tới trông tiệm, anh sẽ mang theo đồ chơi để bớt chán.』 // \{Akio} "Yeah, I was just having some fun so that I wouldn't be bored. I'll go take care of the shop." // \{秋生}「ああ、今度からは退屈しねぇように遊ぶもの持って、店番してるよ」 <3996> \{Sanae} 『Nhờ anh.』 // \{Sanae} "Please do." // \{早苗}「お願いしますね」 <3997> Và tôi sẽ phải hy sinh ngày nghỉ của mình để nướng bánh thay cho lão già to đầu mà dại này ư...? // Oh man, I don't think I can slack off on baking the bread compared to a childish man like him... // ああ、俺はこんな子供みたいな人の代わりに、休み返上でパンを焼かなければいけないのか…。 <3998> \{Nagisa} 『Chuyện là,\ \ <3999> -kun sẽ thay ba làm bánh vào thứ Bảy và Chủ Nhật.』 // \{Nagisa} "That said, \m{B}-kun will be taking your place and baking the bread on Saturday and Sunday." // \{渚}「というわけで、\m{B}くんがお父さんの代わりに土曜と日曜は、パンを焼いてくれます」 <4000> \{Akio} 『Ồ, lucky! Vậy là ba có thể ngủ một mạch tới trưa rồi.』 // \{Akio} "Oh, I'm lucky. Then I can sleep until noon." // \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」 <4001> \{Nagisa} 『Không phải vậy! Ba hãy đi xem kịch đi!』 // \{Nagisa} "That's not it! Please go and see the play!" // \{渚}「違いますっ、演劇、見に行ってきてくださいっ」 <4002> \{Akio} 『Kịch?』 // \{Akio} "Play?" // \{秋生}「演劇ぃ?」 <4003> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Bạn ba trong đoàn kịch mới thành lập mời ba đến.』 // \{Nagisa} "That's right. Your friends from the theatrical company that launched invited you to come." // \{渚}「そうです。お友達が、旗揚げ公演するから来てくださいっ、て招待状届いてました」 <4004> \{Akio} 『Chậc... con nghe chuyện ở đâu vậy?!』 // \{Akio} "Tch... where the hell did you hear that?!" // \{秋生}「ちっ…んなこと、誰から聞いたんだよっ」 <4005> \{Sanae} 『Em nói đấy.』 // \{Sanae} "I told her." // \{早苗}「わたしですっ」 <4006> Sanae đúng là người thật thà. // Sanae-san really is an honest person. // 早苗さんは実に正直者だった。 <4007> \{\m{B}} 『Cứ đi xem đi. Tôi sẽ làm bánh mì.』 // \{\m{B}} "Go and see them. I'll be baking all the bread." // \{\m{B}}「行ってきてくれよ。パンはぜんぶ俺が焼くからさ」 <4008> \{Akio} 『Chú mày biết không...! Đây không phải công việc có thể giao cho một đứa nghiệp dư!!』 // \{Akio} "You know...! This ain't a job to be handing over to some damn amateur!!" // \{秋生}「てめぇなっ…簡単に素人に任せられるような仕事じゃねぇんだよっ!!」 <4009> \{\m{B}} 『Chẳng phải chú vừa nói, 「Ồ, may quá」 sao?』 // \{\m{B}} "Weren't you saying, 'Oh, I'm lucky', just now?" // \{\m{B}}「あんたさっき、お、ラッキー、とか言ってたじゃないか」 <4010> \{Akio} 『... im đi, chỉ là đùa thôi!』 // \{Akio} "... shut up, that was a joke!" // \{秋生}「…うっせぇ、さっきのは冗談だっ」 <4011> Tôi biết mà... // I knew it... // やっぱりだ…。 <4012> Trước mặt Nagisa, ông ấy không phải người có thể nói đến chủ đề kịch. // In front of Nagisa, he wasn't one that could touch the topic of drama. // 渚の前では、演劇のことにできるだけ触れないようにしている。 <4013> \{Nagisa} 『Ba, đi mà, ba đi xem đi!』 // \{Nagisa} "Dad, please, go and see them!" // \{渚}「お父さん、お願いです、行ってきてくださいっ」 <4014> \{Sanae} 『Akio-san, đừng bướng nữa mà đi đi.』 // \{Sanae} "Akio-san, don't be stubborn and go." // \{早苗}「秋生さん、意地を張らないで行ってきてください」 <4015> \{\m{B}} 『Phải, cứ đi đi.』 // \{\m{B}} "Yeah, just go." // \{\m{B}}「そうだよ、行ってこいよ」 <4016> \{Akio} 『Im đi, được không?』 // \{Akio} "Shut up, okay?" // \{秋生}「てめぇは、黙れ」 <4017> ... sao chỉ mình tôi? // ... why only me? // …なんで、俺だけ。 <4018> \{Nagisa} 『Ba, con muốn ba cư xử bình thường.』 // \{Nagisa} "Dad, I'd like for you to behave normally." // \{渚}「お父さん、自然に振る舞ってほしいです」 <4019> \{Nagisa} 『Con đã nghĩ về chuyện này.』 // \{Nagisa} "I've been thinking about this." // \{渚}「このことだけは、気を使ってます」 <4020> \{Nagisa} 『... liên quan đến con.』 // \{Nagisa} "... in regards to me." // \{渚}「…わたしに対して」 <4021> \{Akio} 『.........』 // \{Akio} "........." // \{秋生}「………」 <4022> \{Sanae} 『Umm, em sẽ đi pha trà.』 // \{Sanae} "Umm, I'll come and bring some tea." // \{早苗}「あの、わたし、お茶入れてきますね」 <4023> Sana-san đứng dậy. // Sanae-san stood from her seat. // 早苗さんが席を立つ。 <4024> \{\m{B}} 『A, tôi cũng phải đi vệ sinh.』 // \{\m{B}} "Ah, I'll go and use the washroom, then." // \{\m{B}}「あ、俺、トイレ借りるっすね」 <4025> Tôi cũng đứng dậy và đi cùng lúc đó. // I also went at the same time, leaving that place. // 俺もタイミングを合わせて、その場を立ち去ることにする。 // special condition at this point // if you have less than 11 lights goto line 3890 // if you have 11 or more, go to SEEN7200 and clear Akio's route, then return to main menu <4026> Gah... rốt cuộc, buổi thuyết phục của Nagisa cũng không đi đến đâu. Ông già một mực không đồng ý. // Gah... in the end, Nagisa's persuasion didn't work out. Pops didn't agree to it at all. // が…結局、渚の説得も実らず、オッサンは首を縦に振ることはなかった。 <4027> Nagisa đã rất giận dữ trên đường về. // Nagisa was angry the whole time as we headed back. // 帰り道、渚はずっと怒っていた。 <4028> \{Nagisa} 『Ba vẫn không chịu giao lại cho anh, \m{B}-kun, nói vậy thật thô lỗ!』 // \{Nagisa} "He still wouldn't leave it to you, \m{B}-kun, saying something so rude!" // \{渚}「まだ\m{B}くんには任せられないって、\m{B}くんにすごく失礼なこと言われましたっ」 <4029> \{Nagisa} 『Ba thật cứng đầu!』 // \{Nagisa} "Dad is so stubborn!" // \{渚}「お父さん、意固地ですっ」 <4030> \{\m{B}} 『Ừ, à, anh mừng vì em đã nói hộ anh nhưng... đừng kích động quá...』 // \{\m{B}} "Uh, well, I'm glad you covered for me but... don't be so agitated..." // \{\m{B}}「いやまぁ、俺のことをかばってくれるのはありがたいけどさ…そう興奮するなよ…」 <4031> \{Nagisa} 『Đáng lẽ em có thể thuyết phục thêm một lúc nữa! Thật đáng tiếc!』 // \{Nagisa} "I could have persuaded him a little more! It's so regretting!" // \{渚}「もう少しで説得できそうだったんですっ、惜しかったんですっ」 <4032> \{Nagisa} 『Khó chịu quá!』 // \{Nagisa} "It bothers me so much!" // \{渚}「なんだかすごく悔しいですっ」 <4033> \{Nagisa} 『Hừm, hừm!』 // \{Nagisa} "Hmph, hmph!" // \{渚}「ぷん、ぷんっ」 <4034> Thật hiếm khi Nagisa giận dữ như vậy. // For Nagisa to be this angry is quite rare. // 渚がこんなに怒るなんて、珍しいこともあるもんだ。 <4035> \{\m{B}} 『Em giận trông vui thật đấy.』 // \{\m{B}} "You being angry is kind of interesting." // \{\m{B}}「怒ってるおまえって面白いな」 <4036> \{Nagisa} 『Ể? Có gì vui?』 // \{Nagisa} "Eh? What's interesting?" // \{渚}「え? なにがおもしろいですか」 <4037> \{\m{B}} 『Mặt em.』 // \{\m{B}} "Your face." // \{\m{B}}「顔」 <4038> \{Nagisa} 『Ể? Lạ lắm sao...?』 // \{Nagisa} "Eh? Is it that strange...?" // \{渚}「え? そんなにヘンでしたか…」 <4039> \{\m{B}} 『Và anh nghĩ, ra khi giận dữ trông cô ấy thế này à?』 // \{\m{B}} "And I was thinking like, there's such a person at this time that's expressing her anger, huh...?" // \{\m{B}}「あと、今時、ぷんぷんって口に出して怒る奴がいるんだなぁーと」 <4040> \{Nagisa} 『Xấu hổ quá!』 // \{Nagisa} "That's embarrassing!" // \{渚}「恥ずかしいですっ」 <4041> Chà, em lại thế nữa rồi... // Well, you're making that face again... // いや、またその顔になってるし…。 <4042> Tôi thấy hôm nay tôi đã đạt được một điều gì đó, nhìn thấy gương mặt Nagisa mà tôi chưa từng biết. // It felt like I got something done today, having seen a face of Nagisa's I never knew. // 渚の知らない一面が見られたようで、得した気がした一日だった。 // if you said you liked Sanae in SEEN6502, go to SEEN7000 and clear Sanae's route // else goto before line 3912
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.