Clannad VN:SEEN6800P7: Difference between revisions

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs)
Minhhuywiki (talk | contribs)
Line 576: Line 576:
// \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」
// \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」


<3937> Nagisa càng cố can thiệp vào thì bố già càng khó mà tiếp tục hành xử một cách tự nhiên.
<3937> Nagisa càng cố can thiệp thì bố già càng khó mà tiếp tục giả vờ hành xử một cách tự nhiên.
// Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does.
// Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does.
// きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。
// きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。
Line 823: Line 823:
// \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」
// \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」


<4001> \{Nagisa} 『Không phải vậy! Ba hãy đi xem kịch đi!
<4001> \{Nagisa} 『Không phải vậy! Ba hãy đi xem kịch đi.
// \{Nagisa} "That's not it! Please go and see the play!"
// \{Nagisa} "That's not it! Please go and see the play!"
// \{渚}「違いますっ、演劇、見に行ってきてくださいっ」
// \{渚}「違いますっ、演劇、見に行ってきてくださいっ」
Line 831: Line 831:
// \{秋生}「演劇ぃ?」
// \{秋生}「演劇ぃ?」


<4003> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Bạn ba trong đoàn kịch mới thành lập mời ba đến.』
<4003> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Bạn của ba đã gửi thư mời ba đến xem họ diễn buổi ra mắt mà.』
// \{Nagisa} "That's right. Your friends from the theatrical company that launched invited you to come."
// \{Nagisa} "That's right. Your friends from the theatrical company that launched invited you to come."
// \{渚}「そうです。お友達が、旗揚げ公演するから来てくださいっ、て招待状届いてました」
// \{渚}「そうです。お友達が、旗揚げ公演するから来てくださいっ、て招待状届いてました」


<4004> \{Akio} 『Chậc... con nghe chuyện ở đâu vậy?!』
<4004> \{Akio} 『Chậc... con nghe chuyện đó ở đâu vậy?!』
// \{Akio} "Tch... where the hell did you hear that?!"
// \{Akio} "Tch... where the hell did you hear that?!"
// \{秋生}「ちっ…んなこと、誰から聞いたんだよっ」
// \{秋生}「ちっ…んなこと、誰から聞いたんだよっ」


<4005> \{Sanae} 『Em nói đấy.』
<4005> \{Sanae} 『Là do em nói.』
// \{Sanae} "I told her."
// \{Sanae} "I told her."
// \{早苗}「わたしですっ」
// \{早苗}「わたしですっ」
Line 847: Line 847:
// 早苗さんは実に正直者だった。
// 早苗さんは実に正直者だった。


<4007> \{\m{B}} 『Cứ đi xem đi. Tôi sẽ làm bánh mì.』
<4007> \{\m{B}} 『Cứ đi xem đi. Tôi sẽ nướng bánh mì thay ông.』
// \{\m{B}} "Go and see them. I'll be baking all the bread."
// \{\m{B}} "Go and see them. I'll be baking all the bread."
// \{\m{B}}「行ってきてくれよ。パンはぜんぶ俺が焼くからさ」
// \{\m{B}}「行ってきてくれよ。パンはぜんぶ俺が焼くからさ」


<4008> \{Akio} 『Chú mày biết không...! Đây không phải công việc có thể giao cho một đứa nghiệp dư!!』
<4008> \{Akio} 『Nghe đây nhãi con... Đây không phải công việc có thể tùy ý giao cho một đứa nghiệp dư!!』
// \{Akio} "You know...! This ain't a job to be handing over to some damn amateur!!"
// \{Akio} "You know...! This ain't a job to be handing over to some damn amateur!!"
// \{秋生}「てめぇなっ…簡単に素人に任せられるような仕事じゃねぇんだよっ!!」
// \{秋生}「てめぇなっ…簡単に素人に任せられるような仕事じゃねぇんだよっ!!」


<4009> \{\m{B}} 『Chẳng phải chú vừa nói, 「Ồ, may quá」 sao?』
<4009> \{\m{B}} 『Chính miệng ông vừa reo lên 「Ồ, lucky!」 cơ mà?』
// \{\m{B}} "Weren't you saying, 'Oh, I'm lucky', just now?"
// \{\m{B}} "Weren't you saying, 'Oh, I'm lucky', just now?"
// \{\m{B}}「あんたさっき、お、ラッキー、とか言ってたじゃないか」
// \{\m{B}}「あんたさっき、お、ラッキー、とか言ってたじゃないか」


<4010> \{Akio} 『... im đi, chỉ đùa thôi!』
<4010> \{Akio} 『... Im đi, ta chỉ đùa thôi!』
// \{Akio} "... shut up, that was a joke!"
// \{Akio} "... shut up, that was a joke!"
// \{秋生}「…うっせぇ、さっきのは冗談だっ」
// \{秋生}「…うっせぇ、さっきのは冗談だっ」


<4011> Tôi biết ...
<4011> Tôi biết ngay...
// I knew it...
// I knew it...
// やっぱりだ…。
// やっぱりだ…。


<4012> Trước mặt Nagisa, ông ấy không phải người có thể nói đến chủ đề kịch.
<4012> Trước mặt Nagisa, ông ta cố gắng hết mức để không đả động gì đến chủ đề kịch nghệ.
// In front of Nagisa, he wasn't one that could touch the topic of drama.
// In front of Nagisa, he wasn't one that could touch the topic of drama.
// 渚の前では、演劇のことにできるだけ触れないようにしている。
// 渚の前では、演劇のことにできるだけ触れないようにしている。
Line 875: Line 875:
// \{渚}「お父さん、お願いです、行ってきてくださいっ」
// \{渚}「お父さん、お願いです、行ってきてくださいっ」


<4014> \{Sanae} 『Akio-san, đừng bướng nữa đi đi.』
<4014> \{Sanae} 『Akio-san, đừng bướng nữa, anh hãy đi xem đi.』
// \{Sanae} "Akio-san, don't be stubborn and go."
// \{Sanae} "Akio-san, don't be stubborn and go."
// \{早苗}「秋生さん、意地を張らないで行ってきてください」
// \{早苗}「秋生さん、意地を張らないで行ってきてください」
Line 883: Line 883:
// \{\m{B}}「そうだよ、行ってこいよ」
// \{\m{B}}「そうだよ、行ってこいよ」


<4016> \{Akio} 『Im đi, được không?
<4016> \{Akio} 『Chú mày im mồm.
// \{Akio} "Shut up, okay?"
// \{Akio} "Shut up, okay?"
// \{秋生}「てめぇは、黙れ」
// \{秋生}「てめぇは、黙れ」


<4017> ... sao chỉ mình tôi?
<4017> ...Sao chỉ mình tôi?
// ... why only me?
// ... why only me?
// …なんで、俺だけ。
// …なんで、俺だけ。


<4018> \{Nagisa} 『Ba, con muốn ba cư xử bình thường.』
<4018> \{Nagisa} 『Ba, con muốn ba cư xử tự nhiên hơn.』
// \{Nagisa} "Dad, I'd like for you to behave normally."
// \{Nagisa} "Dad, I'd like for you to behave normally."
// \{渚}「お父さん、自然に振る舞ってほしいです」
// \{渚}「お父さん、自然に振る舞ってほしいです」


<4019> \{Nagisa} 『Con đã nghĩ về chuyện này.』
<4019> \{Nagisa} 『Ba luôn tỏ ra không thèm để tâm đến kịch...』
// \{Nagisa} "I've been thinking about this."
// \{Nagisa} "I've been thinking about this."
// \{渚}「このことだけは、気を使ってます」
// \{渚}「このことだけは、気を使ってます」


<4020> \{Nagisa} 『... liên quan đến con.』
<4020> \{Nagisa} 『... mỗi khi có mặt con.』
// \{Nagisa} "... in regards to me."
// \{Nagisa} "... in regards to me."
// \{渚}「…わたしに対して」
// \{渚}「…わたしに対して」
Line 907: Line 907:
// \{秋生}「………」
// \{秋生}「………」


<4022> \{Sanae} 『Umm, em sẽ đi pha trà.』
<4022> \{Sanae} 『Ưm, em sẽ đi pha trà.』
// \{Sanae} "Umm, I'll come and bring some tea."
// \{Sanae} "Umm, I'll come and bring some tea."
// \{早苗}「あの、わたし、お茶入れてきますね」
// \{早苗}「あの、わたし、お茶入れてきますね」


<4023> Sana-san đứng dậy.
<4023> Sanae-san đứng dậy.
// Sanae-san stood from her seat.
// Sanae-san stood from her seat.
// 早苗さんが席を立つ。
// 早苗さんが席を立つ。


<4024> \{\m{B}} 『A, tôi cũng phải đi vệ sinh.』
<4024> \{\m{B}} 『A, tôi phải đi vệ sinh.』
// \{\m{B}} "Ah, I'll go and use the washroom, then."
// \{\m{B}} "Ah, I'll go and use the washroom, then."
// \{\m{B}}「あ、俺、トイレ借りるっすね」
// \{\m{B}}「あ、俺、トイレ借りるっすね」


<4025> Tôi cũng đứng dậy và đi cùng lúc đó.
<4025> Tôi cũng tránh mặt đi, bắt chước cô ấy.
// I also went at the same time, leaving that place.
// I also went at the same time, leaving that place.
// 俺もタイミングを合わせて、その場を立ち去ることにする。
// 俺もタイミングを合わせて、その場を立ち去ることにする。
Line 926: Line 926:
// if you have 11 or more, go to SEEN7200 and clear Akio's route, then return to main menu
// if you have 11 or more, go to SEEN7200 and clear Akio's route, then return to main menu


<4026> Gah... rốt cuộc, buổi thuyết phục của Nagisa cũng không đi đến đâu. Ông già một mực không đồng ý.
<4026> Nhưng... đến cuối cùng, Nagisa vẫn không cách nào thuyết phục được bố già.
// Gah... in the end, Nagisa's persuasion didn't work out. Pops didn't agree to it at all.
// Gah... in the end, Nagisa's persuasion didn't work out. Pops didn't agree to it at all.
// が…結局、渚の説得も実らず、オッサンは首を縦に振ることはなかった。
// が…結局、渚の説得も実らず、オッサンは首を縦に振ることはなかった。

Revision as of 08:08, 15 June 2021

Sections

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa và hiệu đính

Text

<3796> Thứ Hai, 24 tháng 5
// May 24 (Monday)
// 5月24日(月)

<3797> Sáng hôm sau.
// The next morning.
// 翌朝。

<3798> Chân tôi nặng trĩu, lê bước đến cơ quan.
// My feet were heavy, coming into the office.
// 事務所に向かう俺の足取りは重かった。

<3799> Thật lòng, tôi không hề muốn đến.
// To be honest, I didn't want to come.
// 正直、行きたくなかった。

<3800> Gây rắc rối như vậy, làm sao tôi dám đứng trước mặt mọi người nữa?
// To cause that much trouble, what face would I put on?
// あれだけ迷惑をかけて、どの面下げて行けるというのか。

<3801> Từng bước một đến gần cơ quan, nỗi sợ vô cớ và ghét cay ghét đắng bản thân cứ lớn dần.
// Coming closer to the company step by step, only meaningless fear and bitter self-hatred grew.
// 一歩一歩会社に近づく度、訳の分からない恐怖と苦く広がる自己嫌悪は増すばかりだ。

<3802> Rốt cuộc, tôi cũng đứng trước cơ quan.
// Finally, I was in front of the company.
// やがて会社の前に着いた。

<3803> Tôi đặt tay lên cửa kéo, hít một hơi thật sâu, chuẩn bị tinh thần cho tình huống xấu nhất.
// I put my hand on the sliding door, and after taking a breath, readied myself.
// 引き戸に手を掛け、俺はため息を吐き覚悟を決めた。

<3804> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng! Xin lỗi vì ngày hôm qua!』
// \{\m{B}} "Good morning! Sorry about yesterday!"
// \{\m{B}}「おはようございますっ。昨日はすいませんでしたっ」

<3805> \{Sếp} 『Chào. Cậu xin lỗi về việc gì cơ?』
// \{Boss} "Morning. So, sorry about what?"
// \{親方}「おはようさん。で、何謝ってんの?」

<3806> \{Người thợ} 『Ồ, anh bạn trẻ. Nghe nói hôm qua cậu chạy bộ tới tận nơi làm việc hả?』
// \{Worker} "Oh, the young guy. You ran all the way to the site the other day, didn't ya?"
// This line isn't translated all the way...
// \{作業員}「おお、若いの。昨日、わざわざ走って現場まで行ったんだってなぁ」

<3807> \{Người thợ} 『Cậu còn trẻ mà có tinh thần đáng nể thật đấy.』
// \{Worker} "Our new young guy's got some admirable willpower."
// \{作業員}「最近の若いモンにしちゃ、見上げた根性だのう」

<3808> Tôi ngẩng đầu lên trong sự ngỡ ngàng.
// I looked up, dumbfounded.
// 俺は呆然として、顔を見上げた。

<3809> Đáng ra mọi người phải khiển trách tôi, thì họ lại khen ngợi.
// Where everyone should have been blaming me, they were praising me.
// 皆、俺を咎めるどころか褒めてくれた。

<3810> \{\m{B}} 『Ưmm... tại sao...?』
// \{\m{B}} "Umm... why...?"
// \{\m{B}}「あの…、何で…」

<3811> \{Johnny} 『「Tại sao」? Vì cậu chạy đến tận chỗ làm, boy.』
// \{Johnny} "Why? You ran to the place, didn't you, boy?"
// \{ジョニー}「何でって、現場に駆けつけたんだろ、ボーイ」

<3812> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<3813> \{Johnny} 『Này, Yuu-san, cu cậu này chẳng biết gì hết hả, boy?』
// \{Johnny} "Hey, Yuu-san, this kid doesn't know the conditions, do you, boy?"
// \{ジョニー}「ヘイ、ユーさん、この子、事情を知らないのか、ボーイ」

<3814> Tôi chẳng hiểu anh ta đang nói gì.
// I coudldn't tell exactly what he was saying.
// 何を言っているのか、さっぱりわからない。

<3815> Nhưng có vẻ như 『Yuu-san』 chính là cách anh ta gọi Yoshino-san, người vừa đi từ trong ra.
// Just that Yuu-san happened to be Yoshino-san, as he came from inside, heeding the call.
// ただユーさんというのは、芳野さんのことのようで、その呼びかけに応じて奥から出てきた。

<3816> \{Yoshino} 『

<3817> ? Chào buổi sáng.』
// \{Yoshino} "\m{A}? Morning."
// \{芳野}「\m{A}か、おはよう」

<3818> Anh ta cười một cách khác thường.
// An unusual smile.
// 珍しいことに笑っていた。

<3819> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<3820> \{Yoshino} 『Mặt cậu lạ quá đấy.』
// \{Yoshino} "You have a mysterious face there."
// \{芳野}「不思議そうな顔してるな」

<3821> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi. Em đến đây với đinh ninh là sẽ bị ăn mắng...』 
// \{\m{B}} "Of course. I came here thinking that you would have an angry face..."
// \{\m{B}}「当たり前ですよ。てっきり怒られるもんだと思って覚悟して来たんですから…」

<3822> \{Yoshino} 『Ai mà chẳng mắc sai lầm.』
// \{Yoshino} "Messups can't be helped."
// \{芳野}「ミスは仕方ないことだ」

<3823> \{Yoshino} 『Quan trọng là khắc phục nó thế nào.』
// \{Yoshino} "The problem is how to recover."
// \{芳野}「問題は、どうやって取り返すか、だ」

<3824> Anh ta cất giọng điềm tĩnh.
// Calm words.
// 穏やかな言葉だった。

<3825> \{Yoshino} 『Nếu cậu làm hết sức có thể, mọi người dĩ nhiên sẽ khen ngợi cậu.』
// \{Yoshino} "If you do the best that you can, everyone will definitely appraise you."
// \{芳野}「自分に出来ることを精一杯やれば、必ず誰かが評価してくれる」

<3826> \{Yoshino} 『Đó là một trong những lý do tôi thích công việc này.』
// \{Yoshino} "That's what I like about this kind of job."
// \{芳野}「俺は、この仕事のそういう所が気に入ってる」

<3827> \{Yoshino} 『Cậu đã làm hết những gì có thể vào hôm qua.』
// \{Yoshino} "I thought you did absolutely everything you could yesterday."
// \{芳野}「\m{A}は、昨日自分に出来ることを最大限こなしたと俺は思ってる」

<3828> \{Yoshino} 『Nên tôi đã thuật lại cho mọi người biết.』
// \{Yoshino} "That's why everyone's saying so."
// \{芳野}「だから皆にそう話した」

<3829> \{Yoshino} 『Và ai cũng nghĩ như tôi cả.』
// \{Yoshino} "Everyone thinks the same way."
// \{芳野}「皆も同じように思ってくれた」

<3830> \{\m{B}} 『N-nhưng nếu em làm đúng ngay từ đầu...』
// \{\m{B}} "B-but if I had done it right..."
// \{\m{B}}「で、でも俺がちゃんとしていれば…」

<3831> \{Yoshino} 『Tôi đã quen với sự đểnh đoảng của cậu rồi.』
// \{Yoshino} "You'll get used to screwing it up."
// \{芳野}「おまえがしくじるのには慣れてるよ」

<3832> Tuy Yoshino-san nói không sai câu nào, nhưng tôi không thể vừa lòng cho nổi.
// Though I'm grateful that Yoshino-san says that, but I couldn't agree.
// 芳野さんが言ってくれるのはありがたいが、俺は納得できなかった。

<3833> \{\m{B}} 『N-nhưng, em đã làm hỏng ngày nghỉ của anh, Yoshino-san...』 
// \{\m{B}} "B-but, I ruined your holiday, Yoshino-san..."
// \{\m{B}}「で、でも、芳野さんは休みを潰してまで…」

<3834> \{Yoshino} 『Tôi không làm thế vì cậu. Mà là vì khách hàng.』
// \{Yoshino} "It's not for your sake. It's for the customer's."
// \{芳野}「おまえのためじゃない。お客さんのためだ」

<3835> \{Yoshino} 『Vì đó là công việc phải hoàn thành vào hôm qua.』
// \{Yoshino} "Because it was a job that had to be finished before before yesterday."
// \{芳野}「昨日までに終わらさないといけない仕事だったからな」

<3836> \{Yoshino} 『Cậu vẫn chưa thông suốt à?』
// \{Yoshino} "You still don't get it?"
// \{芳野}「まだ納得できないか?」

<3837> Tôi lắc đầu, chẳng nói chẳng rằng.
// Silent, I shook my head.
// 黙って首を横に振った。

<3838> Thay vào đó, tôi tự trách bản thân ghê gớm.
// Instead, I felt so inexcusable.
// 俺は逆に申し訳ない気持ちでいっぱいだった。

<3839> Tôi không thể lợi dụng lòng tốt của Yoshino-san.
// That's why I couldn't depend on Yoshino-san's kindness.
// だから、芳野さんの厚意に甘えることが出来なかった。

<3840> Và rồi, biểu cảm của Yoshino-san có chút thay đổi.
// Doing that, Yoshino-san's expression changed in a subtle way.
// すると芳野さんの表情が微妙に変わった。

<3841> Chỉ một chút thôi, nhưng không lầm vào đâu được.
// Only just a bit, but almost as if he did.
// ほんのわずかだけど、たとえようもないくらい。

<3842> \{Yoshino} 『...Trong trường hợp cậu vẫn khờ khạo tự trách hay mặc cảm về chuyện đã qua, vậy hãy nhớ lấy.』
// \{Yoshino} "... if you do think something this insignifcant is inexcusable, then remember this."
// \{芳野}「…もし、申し訳ないとか反省してるなんてつまらないことを考えてるなら、覚えておけ」

<3843> \{Yoshino} 『Nếu cậu có ý chí để tiếp tục công việc này, một ngày nào đó cậu sẽ gặp một tân binh.』
// \{Yoshino} "If you have the will to always continue in this job, you'll soon have to deal with a new person."
// \{芳野}「この仕事をずっとやる気なら、いつかおまえにも新人がつくだろう」

<3844> \{Yoshino} 『Người ấy cũng như cậu, trẻ người non dạ, vụng về bất cẩn.』
// \{Yoshino} "Someone like you, who's young, who doesn't have a direction."
// \{芳野}「おまえのように、若くて、向こう見ずな新人だ」

<3845> \{Yoshino} 『Những khi anh ta phạm phải lỗi, cậu sẽ phải sửa sai.』
// \{Yoshino} "When the time comes when he messes up, you'll have to follow up."
// \{芳野}「その時、その新人がミスをしたならおまえがフォローしてやれ」

<3846> \{Yoshino} 『Nếu cậu muốn trả ơn tôi, hãy làm vậy.』
// \{Yoshino} "If you want to return the favor to me, do that."
// \{芳野}「俺に何かを返したいと思うなら、そうしてやれ」

<3847> \{Yoshino} 『Đó là việc của cậu.』
// \{Yoshino} "That's your job."
// \{芳野}「それがおまえの仕事だ」

<3848> \{Yoshino} 『Và hơn nữa, đó là...』
// \{Yoshino} "For that is also..."
// \{芳野}「そして、それが…」

<3849> \{Yoshino} 『Tình yêu.』
// \{Yoshino} "Love."
// \{芳野}「愛だ」

<3850> Giá mà anh ta không nói từ cuối cùng ấy...
// Though it'd be better if he didn't make that his last word...
// 最後の一言はないほうがいいと思った…。

<3851> Nhưng, tôi không biết phải đáp lại ra sao.
// But, I didn't really have any words to return either.
// が、言っていることに対しては、返す言葉がなかった。

<3852> Hiện thời, tôi chẳng khác nào một đứa trẻ được anh ta cưu mang trên lưng.
// I was too much of a burdening child.
// まだ俺は負ぶわれた子供に過ぎない。

<3853> Nhưng, ngày mà tôi tự bước đi bằng đôi chân mình rồi sẽ đến.
// But, the day where I will walk on my own wil come.
// だがいつの日か一人で立って、歩くときがくる。

<3854> Bởi thế mà...
// That's why.
// だからこそ。

<3855> \{\m{B}} 『...Vâng! Em hiểu rồi! Em sẽ khắc cốt ghi tâm!』
// \{\m{B}} "... okay! I will! I'll remember!"
// \{\m{B}}「…はいっ、わかりました! 覚えておきます!」

<3856> \{\m{B}} 『Vậy nên... em sẽ... cố gắng hết mình... \pđể hoàn thiện bản thân...』
// \{\m{B}} "That's why... I'll... work......\p my... hardest..."
// \{\m{B}}「これからも…一生…懸命……\pがんば…りま…す…」

<3857> Tôi không sao nhào nặn từ ngữ thành lời được, chỉ còn cách cúi đầu liên tục.
// I couldn't bring out any more words. That's why I kept bowing, on and on.
// もう言葉にならなかった。だから何回も、何回も頭を下げた。

<3858> \{Yoshino} 『Cậu sướt mướt quá đấy.』
// \{Yoshino} "You seem so tearful there."
// \{芳野}「何泣きそうになってんだ」

<3859> Yoshino-san lẩm bẩm tựa như ngạc nhiên. Mọi người vỗ vai tôi, thể hiện sự đồng cảm.
// Yoshino-san murmured as if shocked, and everyone patted my shoulder, as if sympathizing.
// 呆れたように芳野さんが呟き、皆が労るように肩を叩いてくれた。

<3860> Bây giờ nhìn lại, hôm nay có lẽ mới chính là ngày khởi đầu thật sự của tôi ở nơi này.
// Now that I look back upon it, today might actually have been the day I really started.
// 後で思い返すことがあれば、今日こそが俺の仕事始めなのかもしれない。

<3861> Chung sống
// Cohabitation // title
// 同棲編

<3862> Mọi chuyện đã dần trở nên suôn sẻ.
// A lot of things have begun to move.
// いろんなことが、軌道に乗り始めた。

<3863> Kể từ ngày đó, tôi làm việc rất hiệu quả.
// I've been doing well at work since that day.
// 仕事はあの日以来、順調。

<3864> Và khi trời tối, tôi trò chuyện cùng Nagisa, xua tan mệt nhọc của ngày dài lao động.
// And when it got dark, I'd talk a lot with Nagisa, brushing off the weariness from the job.
// 夜になれば、渚とたくさん話ができて、仕事の疲れを吹き飛ばせた。

<3865> Tuy việc dậy sớm vẫn là cực hình, nhưng khi ngắm gương mặt say ngủ của Nagisa, tôi lại được tiếp thêm động lực để ra khỏi nhà.
// Simply waking up early was painful as always, but when I see Nagisa's sleeping face, my willpower builds up.
// 朝起きるのだけは相変わらず辛かったけど、渚の寝顔を見ていると、やる気が湧いてきた。

<3866> Nagisa dạo này thường nhắc đến Nishina và Sugisaka.
// Nagisa also got to talk a lot with Nishina and Sugisaka.
// 渚も学校では、仁科と杉坂と会って話すことが多くなった。

<3867> Vì không còn sinh hoạt ở tổ hợp xướng, quỹ thời gian của họ cũng phong phú hơn.
// That was becasue they had finished with the choir club, and finally got some time.
// それは、合唱部が活動を終え、ようやく時間ができたからだった。

<3868> Cuộc sống bình yên của chúng tôi đã có thể trôi đi trong êm ả.
// And thus, our calm life together began.
// そうして、ふたりの生活は落ち着きを見せ始めた。

<3869> Chúng tôi đang trên đường đến thăm nhà Furukawa, đúng như lịch trình mỗi tuần một lần.
// I went to visit the Furukawa household once a week.
// 週に一度の古河家訪問。その行きがけ。

<3870> \{Nagisa} 『Ưm,\ \

<3871> -kun, em hỏi anh chút chuyện được không?』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun, could I ask you for some advice?"
// \{渚}「あの、\m{B}くん、相談があります」

<3872> Nagisa mở lời, tay cầm chiếc hộp nhựa nắp kín.
// Nagisa asked holding some plastic containers.
// タッパーを抱えた渚がそう口を開いていた。

<3873> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<3874> \{Nagisa} 『Chuyện về ba ấy.』
// \{Nagisa} "It's about dad."
// \{渚}「お父さんのことです」

<3875> \{\m{B}} 『Bố già có chuyện gì? Lại gây rối bằng việc sàm sỡ Sanae-san à?』
// \{\m{B}} "What happened to Pops? Did he trouble Sanae-san with some harassment again?"
// \{\m{B}}「オッサンがどうした。また早苗さんにセクハラして困らせてるのか?」

<3876> \{Nagisa} 『Không phải.』
// \{Nagisa} "That's not it."
// \{渚}「違います」

<3877> \{Nagisa} 『Ưmm... chuyện là...』
// \{Nagisa} "Umm... well..."
// \{渚}「ええと…その…」

<3878> \{Nagisa} 『Những người bạn diễn của ba lúc trước đang mở một đoàn kịch nhỏ, và họ sắp tổ chức công diễn ra mắt.』
// \{Nagisa} "It seems that dad formed a small theatrical company with the people he performed with, and they're launching."
// \{渚}「お父さんが昔に一緒に演劇をやっていた人たちが、小さな劇団を作って、旗揚げ公演をするらしいんです」
// Needs rewritting; makes it sound like Akio is doing something in the present

<3879> \{\m{B}} 『Hể... nghe thú vị thật.』
// \{\m{B}} "Heh... that's somewhat, great."
// \{\m{B}}「へぇ…そりゃなんつーか、よかったな」

<3880> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<3881> Nagisa hẳn đang cảm thấy ray rứt lắm.
// It was probably hard for Nagisa to stomach.
// 渚としては心中穏やかではないだろう。

<3882> Trong lòng em sẽ nghĩ, đáng ra ba mình cũng là một thành viên, nếu không phải từ bỏ ước mơ vì mình.
// He should still have been a member, hadn't he given up on his dream.
// 自分が夢を諦めさせていなければ、オッサンはその一員で居られたのにと思っているはずだ。

<3883> \{Nagisa} 『Ba cũng được mời đến xem biểu diễn.』
// \{Nagisa} "They gave my dad an invitation to come to their performance."
// \{渚}「その公演の招待状がお父さんにも来てるんです」

<3884> \{Nagisa} 『Chắc chắn là ba rất muốn đi.』
// \{Nagisa} "Dad must want to go."
// \{渚}「お父さん、行きたいはずです」

<3885> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy. Dù gì họ cũng là bạn cũ.』
// \{\m{B}} "I guess. They're old friends, after all."
// \{\m{B}}「だろうな。昔の仲間の公演なんだし」

<3886> \{Nagisa} 『Nhưng, ba nói mắc bận công việc, nên sẽ không đi.』
// \{Nagisa} "But, he has work, so he's said he isn't going."
// \{渚}「でも、仕事があるから行かないって言ってるんです」

<3887> \{\m{B}} 『Công việc? Ông ta chẳng nghỉ nửa buổi suốt đấy thôi?』
// \{\m{B}} "Work? It's just for half a day. What's he saying?"
// \{\m{B}}「仕事って、そんな半日ぐらい、何を今更」

<3888> \{Nagisa} 『Không, không chỉ nửa buổi đâu. Buổi diễn này ở \g{Kyushu}={Kyushu là một trong tám vùng địa lý của Nhật Bản, nằm ở cực nam đất nước, gồm tám tỉnh: Fukuoka, Kagoshima, Kumamoto, Miyazaki, Nagasaki, Oita và Okinawa.}.』
// \{Nagisa} "No, it won't be for half a day. This performance is in Kyushu."
// \{渚}「いえ、半日じゃないんです。だって、公演場所は九州ですから」

<3889> \{\m{B}} 『Guaa... xa thế...』
// \{\m{B}} "Guahh... that's far..."
// \{\m{B}}「ぐあ…遠いな…」

<3890> \{Nagisa} 『Dù ba có đi xe buýt tốc hành, cũng phải mất hai ngày.』
// \{Nagisa} "Even if he took a bus, he'd be gone for two days."
// \{渚}「高速バスで行っても、二日がかりになります」

<3891> \{\m{B}} 『Nhưng, chỉ bỏ trông tiệm hai ngày cũng đâu nhằm nhò gì?』
// \{\m{B}} "But, it's okay for him to leave the shop open for at least two days, right?"
// \{\m{B}}「でも、二日ぐらい店を空けてもいいんじゃねぇの?」

<3892> \{Nagisa} 『Đúng là ba thường hay bỏ tiệm đi chơi, nhưng mỗi sáng ba luôn chu toàn lo việc nướng bánh.』
// \{Nagisa} "Dad leaves the shop a lot to play but, every morning he bakes the bread."
// \{渚}「お父さん、よくお店を抜け出して遊びにいきますけど、それでも毎朝のパンはちゃんと焼いていました」

<3893> \{\m{B}} 『Ra vậy... ông ta sẽ phải đóng cửa tiệm trong hai ngày.』
// \{\m{B}} "I see... then he'd have to close the shop down for two days."
// \{\m{B}}「そうか…じゃ、二日休業するしかねぇな」

<3894> \{Nagisa} 『Ba nói không muốn bỏ bê công việc, nên sẽ không đi.』
// \{Nagisa} "Dad doesn't want to be negligent, so I think he'd say he wouldn't go."
// \{渚}「お父さん、それを怠りたくないから、行かないって言ってるんだと思うんです」

<3895> \{Nagisa} 『Suốt một thời gian dài, ngày nào ba cũng mở cửa tiệm bánh rồi...』
// \{Nagisa} "He's continued on in the bakery this whole time without stopping..."
// \{渚}「ずっと、休みなく続けてきたパン屋なので…」

<3896> Đó có lẽ không phải lý do duy nhất. Còn bởi ông ta quá cố chấp nữa, tôi nghĩ thế.
// That wasn't the only reason. He probably also has his own responsibility.
// それだけの理由じゃなく、意地もあるんじゃないだろうか。

<3897> Ông ta muốn vờ ra vẻ không mảy may hứng thú với kịch nghệ trước mặt Nagisa.
// He'd act as if something like that had absolutely no meaning to him in front of her.
// 渚の前では、そんなものにはまったく興味がない振りをしているとか。

<3898> Tôi dễ dàng hình dung ra điệu bộ ông ta những lúc như thế.
// That's the kind of feeling I had about it.
// なんとなくそんな気がする。

<3899> \{Nagisa} 『Nhưng, em thật sự muốn ba đi.』
// \{Nagisa} "But, I'd like him for to go if possible."
// \{渚}「でも、わたしはどうしても、行ってきてほしいんです」

<3900> \{\m{B}} 『Ờ, anh biết.』
// \{\m{B}} "Yeah, I know."
// \{\m{B}}「ああ、わかるよ」

<3901> \{Nagisa} 『Vậy nên,\ \

<3902> -kun...』
// \{Nagisa} "That's why, \m{B}-kun..."
// \{渚}「ですので…\m{B}くん」

<3903> \{Nagisa} 『Hay là anh làm bánh thay ba đi?』
// \{Nagisa} "How about baking for him instead?"
// \{渚}「代わりに、焼いてくれませんか」

<3904> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<3905> \{\m{B}} 『Em làm bánh?』
// \{\m{B}} "You will?"
// \{\m{B}}「おまえが?」

<3906> \{Nagisa} 『Là anh đó,\ \

<3907> -kun!』
// \{Nagisa} "I meant you!"
// \{渚}「\m{B}くんですっ」

<3908> \{Nagisa} 『Em nói 「\m{B}-kun」 rõ ràng mà.』
// \{Nagisa} "I did say '\m{B}-kun' clearly."
// \{渚}「今、ちゃんと\m{B}くんって言いました」

<3909> \{\m{B}} 『Làm sao anh thay thế bố già được.』
// \{\m{B}} "It'd be impossible for me to replace Pops."
// \{\m{B}}「オッサンの代わりなんて無理だって」

<3910> \{Nagisa} 『Anh đã từng làm việc ở tiệm bánh mà,\ \

<3911> -kun.』
// \{Nagisa} "You worked with them, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ウチで働いていました」

<3912> \{\m{B}} 『Nhưng anh đâu có nướng bánh bao giờ.』
// \{\m{B}} "But it had nothing to do with baking."
// \{\m{B}}「パンは焼いたことねぇっての」

<3913> \{Nagisa} 『Mẹ sẽ giúp anh mà.』
// \{Nagisa} "You also helped mom."
// \{渚}「お母さんも手伝ってくれます」

<3914> \{\m{B}} (Hàa...)
// \{\m{B}} (Sigh...)
// \{\m{B}}(ふっ…)

<3915> \{\m{B}} (Có thể xem đó là cách trấn an không nhỉ...?)
// \{\m{B}} (That reassures me...
// \{\m{B}}(それは心強いのだろうか…)

<3916> Tôi lơ đễnh nhìn về nơi xa xăm.
// I suddenly spaced out.
// 思わず遠い目をしてしまう。

<3917> \{\m{B}} 『Với lại, anh cũng còn công việc.』
// \{\m{B}} "Besides, I also have a job."
// \{\m{B}}「それに、俺だって仕事がある」

<3918> \{Nagisa} 『Là cuối tuần tới. \m{B}-kun đã nói rằng anh không phải đi làm vào thứ Bảy vì không có việc mà?』
// \{Nagisa} "It's next weekend. You don't have any work on Saturday. Didn't you say so, \m{B}-kun?"
// \{渚}「次の土日です。土曜は、仕事ないから暇だって\m{B}くん言ってました」

<3919> \{\m{B}} 『Anh có nói thế thật...』
// \{\m{B}} "I did, yeah..."
// \{\m{B}}「まぁな…」

<3920> \{Nagisa} 『Em phải đi học, nên chỉ có thể phụ giúp vào sáng sớm và buổi chiều thôi.』
// \{Nagisa} "I have school, so I won't be able to help until the afternoon."
// \{渚}「わたしは学校なので、早朝と午後からしか手伝えないです」

<3921> \{Nagisa} 『Em cũng nghĩ đến việc tự mình nướng bánh, nhưng... chủ yếu là việc chân tay, nên chắc em không thể làm lâu được.』
// \{Nagisa} "I actually want to bake it but... it's a lot of physical work, so a lot of it is impossible for me."
// \{渚}「本当はわたしが焼けたらいいんですけど…力仕事なので、たくさんは無理なんです」

<3922> \{Nagisa} 『Vậy nên em mới nhờ anh,\ \

<3923> -kun.』
// \{Nagisa} "That's why I'm asking you, \m{B}-kun."
// \{渚}「ですので、\m{B}くんにお願いしたいんです」

<3924> \{Nagisa} 『Hay là anh không muốn...?』
// \{Nagisa} "Or maybe you can't...?"
// \{渚}「ダメでしょうか…」

<3925> Không phải không muốn, mà là không được
// Not that I can't, but it's impossible
// ダメじゃなくて無理 // goto line 3796

<3926> Chắc phải vậy rồi...
// Guess we'll have to...
// 仕方がない… // goto 3811

<3927> \{\m{B}} 『Không phải không muốn, mà là không được.』
// \{\m{B}} "Not that I can't, but it's impossible."
// \{\m{B}}「ダメじゃなくて、無理だっての」

<3928> \{\m{B}} 『Vả lại, bố già cũng không tin tưởng anh trong chuyện này đâu.』
// \{\m{B}} "Besides, Pops couldn't rely on me for that."
// \{\m{B}}「それにオッサンだって、俺なんかに任せてくれないよ」

<3929> \{Nagisa} 『Em sẽ thuyết phục ba mà.』
// \{Nagisa} "It's also something I'm asking fo you."
// \{渚}「わたしからもお願いしますので」

<3930> \{\m{B}} 『Dù em có xin, ông ta cũng sẽ từ chối thôi.』
// \{\m{B}} "Even if you did, it's obvious it's impossible."
// \{\m{B}}「お願いしても無駄に決まってるよ」

<3931> \{\m{B}} 『Ngoài mặt bê bối là vậy, chứ ông ta hãnh diện vì tay nghề của mình lắm.』
// \{\m{B}} "He prides himself in that pretty well, after all."
// \{\m{B}}「あの人、あれで結構職人気質だからな」

<3932> Chưa hết, trong cảnh huống này ông ta nhất định sẽ ngang bướng đến cùng.
// Besides, he'd be so stubborn not to let this slip by, even with this.
// それに今回の件だけは、意地を張り通すに違いなかった。

<3933> \{Nagisa} 『Có lẽ anh nói đúng, nhưng...』
// \{Nagisa} "That might be true..."
// \{渚}「そうかもしれないですけど…」

<3934> \{\m{B}} 『Huống hồ, đây đâu phải buổi diễn cuối cùng của đoàn kịch? Nếu chỉ là công diễn ra mắt, thì tức là họ sẽ còn tổ chức nhiều buổi diễn như thế nữa.』
// \{\m{B}} "Besides, this time won't be the only time for the company, would it? They just launched, so they're only beginning."
// \{\m{B}}「それに、劇団のほうも、今回っきりってわけじゃないだろ? 旗揚げってぐらいだから、これからなんだよ」

<3935> \{\m{B}} 『Ai biết được trong tương lai họ sẽ diễn ở nơi nào đó gần đây?』
// \{\m{B}} "Maybe in the future, they'll come nearby."
// \{\m{B}}「この先に、近くにも来るよ」

<3936> \{Nagisa} 『Chắc vậy. Anh nói có lý.』
// \{Nagisa} "I suppose. That's probably true."
// \{渚}「そうですね。そうかもしれないです」

<3937> Nagisa càng cố can thiệp thì bố già càng khó mà tiếp tục giả vờ hành xử một cách tự nhiên.
// Pops probably wants to maintain a natural relationship with Nagisa just as much as she does.
// きっと渚が割って入ってくるほど、オッサンも相手と自然な関係を保ちづらくなるだろう。

<3938> Tôi nghĩ sẽ tốt hơn nếu Nagisa không dây vào việc này.
// I think it's better Nagisa not deal with this.
// ここは、渚を引かせるほうがいいと思った。

<3939> \{\m{B}} 『Anh tin chắc là bố già sẽ viết thư hồi âm hay sao đó, chúng ta không nên lo nghĩ quá nhiều.』
// \{\m{B}} "Pops can at least write back an answer, and we don't need to worry much more than that."
// \{\m{B}}「オッサンだって、返事ぐらいは書くだろうし、そこまで俺たちが心配しなくてもいいって」

<3940> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<3941> Em khẽ gật đầu, và không tiếp tục khơi chủ đề này lên nữa.
// She nodded slightly, and didn't bring up the topic again.
// 小さく頷き、それっきりその話題は持ち出してこなかった。// goto before 3907

<3942> \{\m{B}} 『Chắc phải vậy rồi...』
// \{\m{B}} "Guess we'll have to..."
// \{\m{B}}「仕方がない…」

<3943> \{Nagisa} 『Anh sẽ giúp à?』
// \{Nagisa} "You'll help out?!"
// \{渚}「お願いできますかっ」

<3944> \{\m{B}} 『Ờ... anh biết em nghĩ gì mà.』
// \{\m{B}} "Yeah... I know how you feel."
// \{\m{B}}「ああ…おまえの気持ちもわかるしな」

<3945> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh!』
// \{Nagisa} "Thank you so much!"
// \{渚}「ありがとうございます」

<3946> Một người đàn ông thân hình vạm vỡ đang dựa vào thành sắt trong công viên, miệng ngậm điếu thuốc.
// A man with a large build was leaning against an iron bar in the park, smoking a cigarette.
// 大柄な男が、公園の鉄棒にもたれて、タバコをふかしていた。

<3947> \{\m{B}} 『Này, phải bố già không?』
// \{\m{B}} "Hey, isn't that Pops?"
// \{\m{B}}「あれ、オッサンじゃん」

<3948> \{Nagisa} 『Vâng, là ba.』
// \{Nagisa} "Yes, it's dad."
// \{渚}「はい、お父さんです」

<3949> \{\m{B}} 『Ông ta lại trốn việc.』
// \{\m{B}} "He's slacking off again."
// \{\m{B}}「また、さぼってやがる」

<3950> Chúng tôi quyết định rẽ vào công viên.
// We dropped by the park.
// 俺たちは公園に寄り道をすることになる。

<3951> \{\m{B}} 『Bố già!』
// \{\m{B}} "Pops!"
// \{\m{B}}「オッサンっ」

<3952> \{Akio} 『Ô.』
// \{Akio} "Yo."
// \{秋生}「おう」

<3953> \{Akio} 『Là hai đứa đấy à.』
// \{Akio} "Oh, it's you guys."
// \{秋生}「なんだ、てめぇらか」

<3954> \{Nagisa} 『Ba ơi, con về rồi.』
// \{Nagisa} "I'm back, dad."
// \{渚}「お父さん、ただいまです」

<3955> \{Akio} 『Ờ, chào cục cưng.』
// \{Akio} "Yeah, welcome back."
// \{秋生}「ああ、おかえり」

<3956> \{Nagisa} 『Ba, nhìn này.』
// \{Nagisa} "Dad, please look at this."
// \{渚}「お父さん、これ、見てください」

<3957> \{Nagisa} 『Là \g{nishime}={Nishime là món hầm kiểu Nhật với nguyên liệu gồm nhiều loại rau củ.}

<3958> \ con tự nấu đấy. Ba muốn thử không?』
// \{Nagisa} "It's vegetables that I cooked. Would you like to try them?"
// \{渚}「わたしが作ってきました。煮染めです。お父さん、食べてくれますか」
// Từ dangopedia trong bản HD là "nishime"

<3959> \{Akio} 『Ờ, để ba ngốn trọn hết một lần luôn.』
// \{Akio} "Yeah, I'll take 'em in one shot."
// \{秋生}「ああ、一気食いしてやるさ」

<3960> \{Nagisa} 『Ba không nên ăn như vậy. Con muốn ba nếm được mùi vị.』
// \{Nagisa} "You can't eat that way! I'd like for you to taste the flavor."
// \{渚}「そんな食べ方したらダメです。味わって食べてほしいです」

<3961> \{Akio} 『Haha, ba biết rồi.』
// \{Akio} "Yeah, I'll do that."
// \{秋生}「ああ、任せておけ」

<3962> \{Nagisa} 『Với lại, có tin tốt này con muốn nói với ba.』
// \{Nagisa} "And also, there's something really nice I'd like to talk to you about."
// \{渚}「それとですね、とてもいいお話があります」

<3963> \{Akio} 『Ồ, gì thế? Con về nhà luôn à? Đúng là tin tốt.』
// \{Akio} "Oh? You're coming back to the house? Sounds like great news."
// \{秋生}「ほぅ、なんだ。おまえが家に戻ってくるのか。そりゃ朗報だ」

<3964> \{Nagisa} 『Không phải thế, con muốn ở với\ \

<3965> -kun.』
// \{Nagisa} "I'm not! I want to be with \m{B}-kun!"
// \{渚}「戻らないですっ、\m{B}くんと一緒に居たいですっ」

<3966> \{Akio} 『Chậc, biết rồi. Đừng có nói thẳng tuột ra như vậy chứ. Thằng nhãi vừa cười hí hửng kìa.』
// \{Akio} "Tch, I know. Don't make that so damn clear already, okay? He'll be so giddy, see!"
// \{秋生}「ちっ、わかってるよ、わざわざ口に出して一緒に居たいなんて言うな。こいつがにやにやしてるだろっ」

<3967> Nagisa nhìn tôi.
// Nagisa looked at me.
// 渚が俺の顔を見る。

<3968> \{Nagisa} 『Anh ấy đâu có cười.』
// \{Nagisa} "He's not really giddy."
// \{渚}「別に、にやにやしてないです」

<3969> \{Akio} 『Nó chỉ vừa quay lại bộ mặt nghiêm túc thôi. Một tên dê xồm thầm lặng.』
// \{Akio} "He just suddenly went back to a serious look. He's a broody lech."
// \{秋生}「今、サッと真顔に戻りやがった。こいつ、むっつりスケベだ」

<3970> \{Nagisa} 『Dê xồm thầm lặng? Con không hiểu.』
// \{Nagisa} "What's broody? I don't know what that is."
// \{渚}「むっつりってなんですか。わからないです」

<3971> \{Akio} 『Là ngoài mặt thì trông bình thường, nhưng bên trong đích thị là một tên dê xồm.』
// \{Akio} "Talking about how he's such a lech, but covers it up like it's all normal."
// \{秋生}「むちゃくちゃスケベなのに、普段は押し隠してる奴のことだよ」

<3972> \{Nagisa} 『

<3973> -kun không như vậy.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's not like that!"
// \{渚}「\m{B}くん、そんなんじゃないです」

<3974> \{Nagisa} 『Mà nếu chuyện đó là thật thì, con mới là người có lỗi... vì đã khiến anh ấy phải kiềm chế.』
// \{Nagisa} "To hold on keeping that covered up... I don't think that would be excusable."
// \{渚}「我慢させてしまったりして…わたしのほうが申し訳なく思っています」

<3975> ...Em dám nói thế trước mặt phụ huynh ư?
// ... don't say something like that in front of your parents.
// …そんなこと、親の前で言うな。

<3976> Như mọi khi, phải mất một lúc để chúng tôi có thể đi vào trọng tâm vấn đề.
// Like always, it took a while before we got to the question we needed to get to.
// いつものように本題に入るには、時間がかかりそうだった。

<3977> Liếc qua Tiệm bánh mì Furukawa, Sanae-san vừa đi ra khi trông thấy chúng tôi.
// Glancing over to Furukawa Bakery, Sanae-san had just come out, and happened to find us.
// 古河パンの店先に視線を移すと、ちょうど早苗さんが出てきて、俺たちを見つけたところだった。

<3978> Cô ấy mỉm cười với tôi và bước lại gần.
// Smiling, she came over.
// 俺に笑いかけてから、近づいてくる。

<3979> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<3980> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \

<3981> -san.』
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{B}-san."
// \{早苗}「こんにちは、\m{B}さん」

<3982> \{Nagisa} 『A, mẹ. Con về rồi.』
// \{Nagisa} "Ah, mom. I'm back."
// \{渚}「あ、お母さんです。ただいまです」

<3983> \{Sanae} 『Mừng con về.』
// \{Sanae} "Welcome back."
// \{早苗}「おかえりなさい」

<3984> \{Sanae} 『Akio-san!』
// \{Sanae} "Akio-san!"
// \{早苗}「秋生さんっ」

<3985> Tươi cười chào Nagisa xong, cô ấy quay sang bố già và cau mày một cách đáng yêu.
// Greeting Nagisa with a smile, she turned to Pops and made a cute scowl.
// 渚に笑顔で挨拶してから、オッサンを可愛く睨みつけた。

<3986> \{Akio} 『Yo, Sanae.』
// \{Akio} "Yo, Sanae."
// \{秋生}「よぅ、早苗」

<3987> \{Sanae} 『Akio-san, anh không nên như thế.』
// \{Sanae} "Akio-san, you can't."
// \{早苗}「秋生さん、ダメですよ」

<3988> \{Sanae} 『Hễ em không để ý là anh đột nhiên biến mất.』
// \{Sanae} "You always disappear on the spur of the moment."
// \{早苗}「いつだって秋生さんは、すぐ居なくなってしまうんですから」

<3989> Đúng là ông ta trốn việc thật.
// He really was slacking off.
// やっぱりさぼっていたのだ。

<3990> \{Akio} 『À, ờ...』
// \{Akio} "Y-yeah..."
// \{秋生}「あ、ああ…」

<3991> \{Akio} 『Chẳng có mống khách nào nên anh chán quá. Xin lỗi em.』
// \{Akio} "I got bored 'cause there weren't no customers. Sorry."
// \{秋生}「客も来なくて退屈だったんだ、わりぃな」

<3992> \{\m{B}} (Có cả lý do như thế ư...?)
// \{\m{B}} (Giving some excuse won't fix it...)
// \{\m{B}}(言い訳になってねぇよ…)

<3993> \{Sanae} 『Anh chán à...? Vậy thì, em không thể trách anh được rồi.』
// \{Sanae} "You were bored...? Then, that can't be helped."
// \{早苗}「退屈だったんですか…なら、仕方がないですね」

<3994> \{\m{B}} (Hiệu nghiệm luôn?!)
// \{\m{B}} (It did?!)
// \{\m{B}}(なってる!?)

<3995> \{Akio} 『Ờ, lần tới trông tiệm, anh sẽ mang theo đồ chơi để bớt chán.』
// \{Akio} "Yeah, I was just having some fun so that I wouldn't be bored. I'll go take care of the shop."
// \{秋生}「ああ、今度からは退屈しねぇように遊ぶもの持って、店番してるよ」

<3996> \{Sanae} 『Nhờ anh.』
// \{Sanae} "Please do."
// \{早苗}「お願いしますね」

<3997> Và tôi sẽ phải hy sinh ngày nghỉ của mình để nướng bánh thay cho lão già to đầu mà dại này ư...?
// Oh man, I don't think I can slack off on baking the bread compared to a childish man like him...
// ああ、俺はこんな子供みたいな人の代わりに、休み返上でパンを焼かなければいけないのか…。

<3998> \{Nagisa} 『Chuyện là,\ \

<3999> -kun sẽ thay ba làm bánh vào thứ Bảy và Chủ Nhật.』
// \{Nagisa} "That said, \m{B}-kun will be taking your place and baking the bread on Saturday and Sunday."
// \{渚}「というわけで、\m{B}くんがお父さんの代わりに土曜と日曜は、パンを焼いてくれます」

<4000> \{Akio} 『Ồ, lucky! Vậy là ba có thể ngủ một mạch tới trưa rồi.』
// \{Akio} "Oh, I'm lucky. Then I can sleep until noon."
// \{秋生}「お、ラッキー。じゃ、俺は昼までゆっくり寝てるな」

<4001> \{Nagisa} 『Không phải vậy! Ba hãy đi xem kịch đi.』
// \{Nagisa} "That's not it! Please go and see the play!"
// \{渚}「違いますっ、演劇、見に行ってきてくださいっ」

<4002> \{Akio} 『Kịch?』
// \{Akio} "Play?"
// \{秋生}「演劇ぃ?」

<4003> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Bạn của ba đã gửi thư mời ba đến xem họ diễn buổi ra mắt mà.』
// \{Nagisa} "That's right. Your friends from the theatrical company that launched invited you to come."
// \{渚}「そうです。お友達が、旗揚げ公演するから来てくださいっ、て招待状届いてました」

<4004> \{Akio} 『Chậc... con nghe chuyện đó ở đâu vậy?!』
// \{Akio} "Tch... where the hell did you hear that?!"
// \{秋生}「ちっ…んなこと、誰から聞いたんだよっ」

<4005> \{Sanae} 『Là do em nói.』
// \{Sanae} "I told her."
// \{早苗}「わたしですっ」

<4006> Sanae đúng là người thật thà.
// Sanae-san really is an honest person.
// 早苗さんは実に正直者だった。

<4007> \{\m{B}} 『Cứ đi xem đi. Tôi sẽ nướng bánh mì thay ông.』
// \{\m{B}} "Go and see them. I'll be baking all the bread."
// \{\m{B}}「行ってきてくれよ。パンはぜんぶ俺が焼くからさ」

<4008> \{Akio} 『Nghe đây nhãi con... Đây không phải công việc có thể tùy ý giao cho một đứa nghiệp dư!!』
// \{Akio} "You know...! This ain't a job to be handing over to some damn amateur!!"
// \{秋生}「てめぇなっ…簡単に素人に任せられるような仕事じゃねぇんだよっ!!」

<4009> \{\m{B}} 『Chính miệng ông vừa reo lên 「Ồ, lucky!」 cơ mà?』
// \{\m{B}} "Weren't you saying, 'Oh, I'm lucky', just now?"
// \{\m{B}}「あんたさっき、お、ラッキー、とか言ってたじゃないか」

<4010> \{Akio} 『... Im đi, ta chỉ đùa thôi!』
// \{Akio} "... shut up, that was a joke!"
// \{秋生}「…うっせぇ、さっきのは冗談だっ」

<4011> Tôi biết ngay...
// I knew it...
// やっぱりだ…。

<4012> Trước mặt Nagisa, ông ta cố gắng hết mức để không đả động gì đến chủ đề kịch nghệ.
// In front of Nagisa, he wasn't one that could touch the topic of drama.
// 渚の前では、演劇のことにできるだけ触れないようにしている。

<4013> \{Nagisa} 『Ba, đi mà, ba đi xem đi!』
// \{Nagisa} "Dad, please, go and see them!"
// \{渚}「お父さん、お願いです、行ってきてくださいっ」

<4014> \{Sanae} 『Akio-san, đừng bướng nữa, anh hãy đi xem đi.』
// \{Sanae} "Akio-san, don't be stubborn and go."
// \{早苗}「秋生さん、意地を張らないで行ってきてください」

<4015> \{\m{B}} 『Phải, cứ đi đi.』
// \{\m{B}} "Yeah, just go."
// \{\m{B}}「そうだよ、行ってこいよ」

<4016> \{Akio} 『Chú mày im mồm.』
// \{Akio} "Shut up, okay?"
// \{秋生}「てめぇは、黙れ」

<4017> ...Sao chỉ có mình tôi?
// ... why only me?
// …なんで、俺だけ。

<4018> \{Nagisa} 『Ba, con muốn ba cư xử tự nhiên hơn.』
// \{Nagisa} "Dad, I'd like for you to behave normally."
// \{渚}「お父さん、自然に振る舞ってほしいです」

<4019> \{Nagisa} 『Ba luôn tỏ ra không thèm để tâm đến kịch...』
// \{Nagisa} "I've been thinking about this."
// \{渚}「このことだけは、気を使ってます」

<4020> \{Nagisa} 『... mỗi khi có mặt con.』
// \{Nagisa} "... in regards to me."
// \{渚}「…わたしに対して」

<4021> \{Akio} 『.........』
// \{Akio} "........."
// \{秋生}「………」

<4022> \{Sanae} 『Ưm, em sẽ đi pha trà.』
// \{Sanae} "Umm, I'll come and bring some tea."
// \{早苗}「あの、わたし、お茶入れてきますね」

<4023> Sanae-san đứng dậy.
// Sanae-san stood from her seat.
// 早苗さんが席を立つ。

<4024> \{\m{B}} 『A, tôi phải đi vệ sinh.』
// \{\m{B}} "Ah, I'll go and use the washroom, then."
// \{\m{B}}「あ、俺、トイレ借りるっすね」

<4025> Tôi cũng tránh mặt đi, bắt chước cô ấy.
// I also went at the same time, leaving that place.
// 俺もタイミングを合わせて、その場を立ち去ることにする。
// special condition at this point
// if you have less than 11 lights goto line 3890
// if you have 11 or more, go to SEEN7200 and clear Akio's route, then return to main menu

<4026> Nhưng... đến cuối cùng, Nagisa vẫn không cách nào thuyết phục được bố già.
// Gah... in the end, Nagisa's persuasion didn't work out. Pops didn't agree to it at all.
// が…結局、渚の説得も実らず、オッサンは首を縦に振ることはなかった。

<4027> Nagisa đã rất giận dữ trên đường về.
// Nagisa was angry the whole time as we headed back.
// 帰り道、渚はずっと怒っていた。

<4028> \{Nagisa} 『Ba vẫn không chịu giao lại cho anh, \m{B}-kun, nói vậy thật thô lỗ!』
// \{Nagisa} "He still wouldn't leave it to you, \m{B}-kun, saying something so rude!"
// \{渚}「まだ\m{B}くんには任せられないって、\m{B}くんにすごく失礼なこと言われましたっ」

<4029> \{Nagisa} 『Ba thật cứng đầu!』
// \{Nagisa} "Dad is so stubborn!"
// \{渚}「お父さん、意固地ですっ」

<4030> \{\m{B}} 『Ừ, à, anh mừng vì em đã nói hộ anh nhưng... đừng kích động quá...』
// \{\m{B}} "Uh, well, I'm glad you covered for me but... don't be so agitated..."
// \{\m{B}}「いやまぁ、俺のことをかばってくれるのはありがたいけどさ…そう興奮するなよ…」

<4031> \{Nagisa} 『Đáng lẽ em có thể thuyết phục thêm một lúc nữa! Thật đáng tiếc!』
// \{Nagisa} "I could have persuaded him a little more! It's so regretting!"
// \{渚}「もう少しで説得できそうだったんですっ、惜しかったんですっ」

<4032> \{Nagisa} 『Khó chịu quá!』
// \{Nagisa} "It bothers me so much!"
// \{渚}「なんだかすごく悔しいですっ」

<4033> \{Nagisa} 『Hừm, hừm!』
// \{Nagisa} "Hmph, hmph!"
// \{渚}「ぷん、ぷんっ」

<4034> Thật hiếm khi Nagisa giận dữ như vậy.
// For Nagisa to be this angry is quite rare.
// 渚がこんなに怒るなんて、珍しいこともあるもんだ。

<4035> \{\m{B}} 『Em giận trông vui thật đấy.』
// \{\m{B}} "You being angry is kind of interesting."
// \{\m{B}}「怒ってるおまえって面白いな」

<4036> \{Nagisa} 『Ể? Có gì vui?』
// \{Nagisa} "Eh? What's interesting?"
// \{渚}「え? なにがおもしろいですか」

<4037> \{\m{B}} 『Mặt em.』
// \{\m{B}} "Your face."
// \{\m{B}}「顔」

<4038> \{Nagisa} 『Ể? Lạ lắm sao...?』
// \{Nagisa} "Eh? Is it that strange...?"
// \{渚}「え? そんなにヘンでしたか…」

<4039> \{\m{B}} 『Và anh nghĩ, ra khi giận dữ trông cô ấy thế này à?』
// \{\m{B}} "And I was thinking like, there's such a person at this time that's expressing her anger, huh...?"
// \{\m{B}}「あと、今時、ぷんぷんって口に出して怒る奴がいるんだなぁーと」

<4040> \{Nagisa} 『Xấu hổ quá!』
// \{Nagisa} "That's embarrassing!"
// \{渚}「恥ずかしいですっ」

<4041> Chà, em lại thế nữa rồi...
// Well, you're making that face again...
// いや、またその顔になってるし…。

<4042> Tôi thấy hôm nay tôi đã đạt được một điều gì đó, nhìn thấy gương mặt Nagisa mà tôi chưa từng biết.
// It felt like I got something done today, having seen a face of Nagisa's I never knew.
// 渚の知らない一面が見られたようで、得した気がした一日だった。
// if you said you liked Sanae in SEEN6502, go to SEEN7000 and clear Sanae's route
// else goto before line 3912

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074