Clannad VN:SEEN6801

From Baka-Tsuki
Revision as of 16:18, 24 June 2021 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Jump to navigation Jump to search

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Text

// Resources for SEEN6801.TXT

#character 'Akio'
#character 'Nagisa'
#character '*B'
#character 'Sanae'
#character 'Yoshino'
#character 'Yagi'
#character 'Giọng nói'
#character 'Bác sĩ'
#character 'Sunohara'
#character 'Nishina'
#character 'Sugisaka'

<0000> Mỗi ngày trôi qua, chúng tôi mải mê bận rộn trong công việc.
// And again, on such a busy day, we rested.

<0001> Và để tự thưởng cho những nỗ lực không biết mệt mỏi đó, cả hai dành thời gian vui đùa bên nhau vào dịp cuối tuần. 
// And because we worked so hard, we gave ourselves a present by spending our time being idle on the weekend.

<0002> Cứ đến Chủ Nhật, chúng tôi lại ghé thăm nhà ba mẹ Nagisa.
// On Sunday, the two of us went to Nagisa's house to show our faces.

<0003> Rồi dành cả ngày quây quần bên họ.
// People and their circumstances with others.

<0004> Không biết từ khi nào mà tâm trí tôi đã bình lặng trở lại.
// So that some day, I can go forward calmly.

<0005> Và đến khi nhận ra thì mùa hè một lần nữa gõ cửa.
// If I notice, it could already be summer.

<0006> Một hôm, bố già trưng ra nụ cười ám muội, rỉ vào tai tôi.
// That day, while meeting with Pops, who was trying to suppress his sunburned face, he whispered to me.

<0007> \{Akio} 『Hàng về rồi.』 
// \{Akio} "I'd like to talk about that."

<0008> \{Nagisa} 『Hai người lại có bí mật gì với nhau ạ?』
// \{Nagisa} "Having another secret discussion?"

<0009> \{Akio} 『Không, đâu có.』 
// \{Akio} "Nope, nothing at all."

<0010> \{Akio} 『Thôi, vào gặp Sanae đi.』 
// \{Akio} "Look, go meet with Sanae."

<0011> \{Nagisa} 『Dạ. Đi nào,\ \

<0012> -kun.』 
// \{Nagisa} "Yes. Well then, Let's go, \m{B}-kun."

<0013> Bố già bấu chặt cánh tay tôi.
// Ouch, my arm is gripped by Pops.

<0014> \{\m{B}} 『À... anh... sẽ vào sau.』 
// \{\m{B}} "Ah... I... will come later."

<0015> \{Nagisa} 『Ơ? Anh sao thế?』
// \{Nagisa} "Huh? What's wrong?"

<0016> \{\m{B}} 『Em bảo có chuyện muốn hỏi Sanae-san mà?』
// \{\m{B}} "Look, you, I want you to talk with Sanae-san."

<0017> Không phải tôi đang đánh trống lảng. Tối hôm qua em thực sự bảo tôi như thế.
// It's the truth. Since yesterday evening, you've wanted to talk to her.

<0018> \{Nagisa} 『Anh nói đúng. Em định sẽ hỏi mẹ sau, nhưng để em hỏi luôn vậy.』
// \{Nagisa} "Is that so? I understand. Although it would be okay to go later, I'll go now."

<0019> Em bước vào trong nhà.
// So she says, and walks into the house.

<0020> \{Akio} 『Vợ chú mày đầu óc đơn giản quá.』
// \{Akio} "Your bride is very simple."

<0021> \{\m{B}} 『Người ta vẫn hay nói cha nào con nấy mà.』
// \{\m{B}} "Your education of her is the reason for that."

<0022> \{Akio} 『Thôi, để ta cho mi xem thứ này.』 
// \{Akio} "No, I'm talking about THAT, I'll show you."

<0023> Nói đoạn, ông ta rút từ túi áo ra một phong bì hình chữ nhật.
// He takes out a square envelope from his chest pocket.

<0024> \{Akio} 『Thấy không?

<0025> \ Có thấy không?

<0026> \ Dám thấy không?

<0027> \ Nên thấy không? 

<0028> \ Muốn thấy không?』
// \{Akio} "Do you see? \p Did you see? \p Can you see? \p Should we see? \p Should we see what we see?"

<0029> \{\m{B}} 『Bớt tào lao lại và nhanh cho tôi xem thứ bên trong đi...』
// \{\m{B}} "Whatever, just go ahead and show them..."

<0030> \{Akio} 『Hahaha, gì mà nôn nóng quá vậy?』
// \{Akio} "Hahaha, in such a hurry."

<0031> \{Akio} 『Coi đây...』
// \{Akio} "Look here..."

<0032> Ông ta mở phong bì và lấy từ trong đó ra một xấp ảnh.
// Several photographs are removed from inside the envelope as it is opened.

<0033> Đó toàn là ảnh chụp Nagisa xinh đẹp tuyệt trần trong bộ cánh đồng phục hầu bàn.
// On them are dazzling photographs of Nagisa in a waitress uniform.; Trong các bức ấy là hình Nagisa sáng loáng trong bộ trang phục nữ tiếp viên.

<0034> Ông ta hẳn đã quay lại nhà hàng gia đình đó nhiều lần để chụp số ảnh này.
// After those, pictures of when they visited a family restaurant.; Đó là những bức ảnh của những lần viếng thăm nhà hàng gia đỉnh nọ.

<0035> \{Akio} 『Nhìn góc chụp nóng bỏng này mà xem?』
// \{Akio} "Look at this time, what you do think of this angle?"

<0036> \{\m{B}} 『Ông bò lăn ra sàn để chụp kiểu đó, không dọa khách chạy hết kể cũng may.』
// \{\m{B}} "You must have been lying on the floor when taking that one. The surrounding customers were pulled into it."

<0037> \{Akio} 『Cái này còn bổ mắt hơn nữa nè...』
// \{Akio} "Look, the height of this one..."

<0038> \{Akio} 『Ta đã canh thời gian chuẩn xác lúc con bé cúi người xuống.』
// \{Akio} "I didn't miss when she bent in front of me, such an exciting picture to take."

<0039> Tôi mở to mắt.
// I am amazed.

<0040> Ngực Nagisa trông nở nang hơn hẳn khi nhìn từ trên xuống...
// Doesn't Nagisa's chest look larger when looking from above?

<0041> Chưa hết, tôi còn thấy cả làn da mịn màng của em căng mọng qua ống kính máy ảnh.
// Moreover, such smooth skin, from the expanded cleavage, I see straightaway.

<0042> \{\m{B}} 『Tấm này...』
// \{\m{B}} "Wait, this..."

<0043> \{Akio} 『Sao? Thèm muốn à...?』
// \{Akio} "What? Do you want it...?"

<0044> \{\m{B}} 『Tôi giúp ông vì ông nói sẽ in thêm cho tôi mà?』
// \{\m{B}} "Is it possible to make a photo-reprint?" 

<0045> \{Akio} 『Nhưng chú mày có chịu gọi con bé đến hay bắt nó dừng lại đâu, toàn là ta phải tự lực cánh sinh.』
// \{Akio} "However, you must not tell Nagisa, about the significance of these, as they are due to my power alone."

<0046> \{\m{B}} 『Tôi đâu thể vô cớ gọi cô ấy, cũng không muốn làm cô ấy xao nhãng.』
// \{\m{B}} "I wouldn't be possible to tell, it's not right to interrupt one's work."

<0047> \{Akio} 『Ờ. Chính vì thế nên số ảnh này thuộc về ta, sau bao nhiêu công sức lăn lê bò trườn, thậm chí đu lên cả thành cửa sổ.』
// \{Akio} "Ah. Therefore this crawling on the floor, at times crawling out of windows, and acrobatic photography, is mine alone."

<0048> \{Akio} 『Bố già này...』
// \{\m{B}} "You know... Pops." 

<0049> \{Akio} 『Gì...』
// \{Akio} "What..."

<0050> \{\m{B}} 『Đ....』
// \{\m{B}} "P......"

<0051> \{\m{B}} 『Đi mà.』
// \{\m{B}} "Please."

<0052> Tôi nhận ra mình đang van vỉ ông ta vì vài tấm ảnh!
// I was the one asking for them!

<0053> \{Akio} 『Chà... niệm tình tên khốn nhà mi lực bất tòng tâm...』 
// \{Akio} "Well... if you bastard want them so badly..."

<0054> \{\m{B}} 『Ý ông là sao?!』
// \{\m{B}} "Very much want!"

<0055> \{Akio} 『Chú mày tới giờ vẫn chưa xơ múi được gì từ con bé, phải không?』
// \{Akio} "Anyhow, could you take your hands off of it?

<0056> \{Akio} 『Ta hiểu cảnh ngộ của mi mà, thật vô vọng thay...』
// \{Akio} "I understand, you're a very resourceful little one..." 

<0057> \{Akio} 『Đây, cho mi.』  
// \{Akio} "Here, here you are."

<0058> Ông ta dúi vài tấm ảnh vào tay tôi.
// I grip the photograph.

<0059> Đúng lúc ấy...
// That time.

<0060> Bịch, bịch!
// The pounding of feet.

<0061> Tiếng chân ai đó cuống quýt chạy qua hành lang vọng đến tai chúng tôi.
// It sounded like someone running down the passage panicked.

<0062> \{Akio} 『Hở...?』 
// \{Akio} "Wha..?"

<0063> Tiếp đó, chúng tôi nghe thấy giọng hỏi thăm lo lắng của Sanae-san.
// After that, was Sanae-san asking "are you okay?" in such a worried voice.

<0064> Với dự cảm chẳng lành, tôi cũng chạy lên hành lang.
// I have an unpleasant premonition, and hurry to the passage.

<0065> Hai người họ đang ở trong phòng tắm.
// There are two in the washroom.

<0066> \{\m{B}} 『Nagisa, có chuyện gì thế?』
// \{\m{B}} "Nagisa, what's wrong?"

<0067> Nagisa tì tay vào bồn rửa mặt, gục đầu xuống.
// Nagisa places her hand in the washbasin, looking down.

<0068> \{Sanae} 『Đột nhiên con bé buồn nôn.』
// \{Sanae} "It looks like she suddenly felt ill."

<0069> Buông tay khỏi lưng Nagisa, Sanae-san trả lời tôi.
// Sanae-san removed her hand from Nagisa's back as she responded.

<0070> \{Akio} 『Ồ, có thai rồi à? Phải ăn mừng thôi.』 
// \{Akio} "Oh, did you make a child? That's something to celebrate then."

<0071> Bố già cất giọng dửng dưng.
// The carefree voice of Pops came from behind me.

<0072> \{\m{B}} 『Cô ấy chỉ buồn nôn thôi mà, sao ông kết luận nhanh thế-...』
// \{\m{B}} "That feeling could be worsened by such an easy-going..."

<0073> Tôi bỗng cứng họng.
// Right there I stopped what I was saying.

<0074> Nghĩ lại xem nào...
//  ... wait. Reconsider.

<0075> Phải rồi, Nagisa đã nói rằng em có chuyện muốn hỏi Sanae-san.
// That's right, today Nagisa said she had something important to talk to Sanae-san about.

<0076> Một chuyện mà em không tiện nói với tôi, chỉ có thể hỏi ý kiến mẹ mình chứ không phải ai khác...
// It was something that she couldn't tell me, but something she could only talk to Sanae-san about.

<0077> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0078> \{Akio} 『Nếu chú mày đủ khả năng thì con bé phải có từ lâu rồi mới đúng.』 
// \{Akio} "Damn, if I had that ability, wouldn't I already be that way?"

<0079> \{Sanae} 『Chắc là 「có」 thật đó.』
// \{Sanae} "It seems that she was able to do it."

<0080> \{Akio} 『Có cái gì?』
// \{Akio} "What?"

<0081> \{Sanae} 『Một em bé.』
// \{Sanae} "A child."

<0082> \{Akio} 『Hả? Của anh à?』
// \{Akio} "What? Mine?"

<0083> \{Sanae} 『Không. Của Nagisa và\ \

<0084> -san.』
// \{Sanae} "No. Nagisa's and \m{B}-san's." 

<0085> \{Sanae} 『Chúc mừng hai con.』
// \{Sanae} "Congratulations."

<0086> Sanae-san nắm lấy tay tôi, trao lời chúc mừng...
//  With words of blessing to us, Sanae-san clasped my hand...

<0087> \{Akio} 『Chờ đã, Sanae!』
// \{Akio} "Wait just a moment, Sanae!"

<0088> Bố già thất kinh.
//  Pops was caught off guard.

<0089> \{Akio} 『Thằng nhóc này và con bé còn chưa 「ấy ấy」 nhau, thì có thai kiểu gì?!』
// \{Akio} "This guy and Nagisa were doing naughty things while sleeping, for that's the only way a child can be made!"

<0090> \{\m{B}} 『À, không...』
// \{\m{B}} "Um, no..."

<0091> Nên nói sao đây...? Tôi chưa từng vã mồ hôi nhiều thế này bao giờ. 
// Could it be ... I break out in a deluge of sweat.

<0092> \{Akio} 『Sao chuyện này lại xảy ra chứ?! Lẽ nào con cò tha đứa bé đến à?!』
// \{Akio} "If you didn't do naughty things, then why is it possible?! Are you saying the stork will carry one over?!"

<0093> \{Akio} 『Chắc chắn chỉ là hiểu lầm thôi! Đừng hù anh thế!』
// \{Akio} "Surely this is a misunderstanding!  Tell me it's a false alarm."

<0094> \{Nagisa} 『Ưm, ba ơi...』
// \{Nagisa} "Hey, Dad..."

<0095> Nagisa ngước mặt lên, từ từ xoay người lại.
// Then Nagisa looks up and turns around slowly.

<0096> \{Akio} 『Gì thế, Nagisa?』
// \{Akio} "What is it, Nagisa?"

<0097> \{Nagisa} 『Thì...』
// \{Nagisa} "That..."

<0098> Em định nói gì với ông ta đây...?
// What does she have to say?...

<0099> Phải... \pĐã quá hiểu tính em, đó chỉ có thể là...
// Say.. \p From this person, have to say?

<0100> \{Nagisa} 『Con đã cùng\ \

<0101> -kun...\ \

<0102> \ làm chuyện ấy...』
// \{Nagisa} "With \m{B}-kun ... \p I did naughty things..."

<0103> Lời tuyên bố chấn động địa cầu từ Nagisa, part 3.
// Nagisa's Explosive Statement Part 3.; Phát biểu chấn động của Nagisa, phần 3.

<0104> Cả người tôi phút chốc đông cứng như thể hóa đá.
// I am frozen like a rock where I stand.

<0105> Có lẽ em là cô gái duy nhất trên thế giới dám huỵch toẹt chuyện đó trước mặt ba mẹ...
// There is not a single daughter who could honestly say such a thing in front of her parents... except for her...

<0106> Sinh thể sống quý hiếm nhất hành tinh này không ai khác ngoài em... Nagisa vô đối!
// Surely the most unusual living thing on this earth... would be Nagisa.

<0107> \{Sanae} 『Kỳ kinh qua lâu rồi mà con bé vẫn chưa có, nên chắc là đúng rồi đấy.』
// \{Sanae} "Since her menses has also stopped, I am inclined to think she is correct."

<0108> \{Akio} 『Khặc...』
// \{Akio} "KAH..."

<0109> \{Akio} 『M-... mi dám...』
// \{Akio} "Y... You bastard..."

<0110> Sắc mặt bố già biến ảo khôn lường.
// Pops had a peculiar expression.; Bố già đang có bộ mặt hết sức quái dị.

<0111> \{Akio} 『T-....』
// \{Akio} "Con..."

<0112> \{Akio} 『Tuyệt vời thế chứ lị...?』
// \{Akio} "Congratulations..."

<0113> Ông ta chúc mừng tôi mà giọng thi rung giật.
// The shaking voice celebrated.

<0114> Sau đó, chúng tôi sang bệnh viện lớn ở thị trấn kế bên để làm xét nghiệm cho Nagisa.
// Afterwards, we were taken to neighboring town's hospital for examination.

<0115> Kết quả không ngoài dự đoán.
// The result was just as expected.

<0116> \{Nagisa} 『Hai tháng ạ.』
// \{Nagisa} "Two months."

<0117> \{Akio} 『Vậy à...』
// \{Akio} "Is that so..."

<0118> \{Akio} 『Con... định sinh chứ?』
// \{Akio} "Are... are you going to give birth to it?..."

<0119> \{Nagisa} 『Đương nhiên ạ!』
// \{Nagisa} "Of course!"

<0120> Tôi đã sớm biết em sẽ trả lời như thế.
// I already knew that would be her answer.

<0121> Nagisa tuyệt đối sẽ không phá thai.
// Nagisa wouldn't have an abortion.

<0122> Em chẳng thể nào làm ra việc kết thúc một sinh mạng.
// She couldn't do such a thing as ending a life.

<0123> \{Akio} 『Sẽ cực nhọc lắm đấy...』
// \{Akio} "It's going to be hard..."

<0124> \{\m{B}} 『Tôi sẽ bảo vệ cô ấy.』
// \{\m{B}} "I will protect her."

<0125> Tôi nói một cách cương quyết.
// I said strongly.

<0126> \{Nagisa} 『Đúng rồi. Có\ \

<0127> -kun bên cạnh, con yên tâm lắm.』
// \{Nagisa} "Of course. Because \m{B}-kun is with me, I'll be fine."

<0128> \{Nagisa} 『Chúng con đã cùng nhau cố gắng đến tận bây giờ mà.』
// \{Nagisa} "For today, we're doing the best we can."

<0129> \{Sanae} 『Thằng bé giống hệt anh ngày đó, Akio-san.』
// \{Sanae} "It's just like how Akio-san was on that day."

<0130> \{Akio} 『Hử...?』
// \{Akio} "What?"

<0131> \{Sanae} 『Khi em có thai Nagisa, Akio-san cũng nói sẽ bảo vệ em.』
// \{Sanae} "When we gave birth to Nagisa, Akio-san, you said you would defend me."

<0132> \{Akio} 『Thế à... chắc vậy...』
// \{Akio} "Is that so... it must be so..."

<0133> Nhưng thể trạng của Nagisa không thể so bì với Sanae-san. Ông ta lo lắng là vì thế.
// However, Nagisa's body is far weaker than Sanae-san's. So it is right to worry about this.

<0134> \{Nagisa} 『Đây là con của con với\ \

<0135> -kun. Con muốn sinh đứa bé ra.』
// \{Nagisa} "It is a child with \m{B}-kun. I absolutely want to have it."

<0136> \{Akio} 『Chậc...』
// \{Akio} "Tche" 

<0137> \{Akio} 『Cố lên nhé, thằng vô tích sự.』
// \{Akio} "Well, go for it... you resourceful one."

<0138> Nói lời động viên xong, ông ta vỗ thật mạnh lên ngực tôi.
// Finally, as it's said, my chest is trusted away like a strike.

<0139> Chúng tôi sánh bước bên nhau, trở về nhà.
// It's natural, to follow one's way back. 

<0140> Chùng tôi đã cùng nhau bước đi trên con đường này không biết bao nhiêu lần cho xuể.
// It's the same road we two have walked up many times.

<0141> Tuy nhiên hôm nay đã không giống như mọi khi nữa.
// However, something is different now.

<0142> Một cảm giác thật tươi mới, cơ hồ vạn vật xung quanh tôi vừa được sinh ra.
// It's fresh. Everything has changed slightly, in some way.

<0143> \{Nagisa} 『...Hihi.』
// \{Nagisa} "...ehehe."

<0144> Nagisa bỗng dưng cười thành tiếng. Trông em rất hạnh phúc.
// Nagisa, without any reason, laughed happily.

<0145> Vậy là... chúng tôi sắp có con rồi.
// So... we are going to have a child.

<0146> Sự thật ấy mở ra một thế giới mới lạ trước mắt chúng tôi.
// This reality made everything appear new.

<0147> Chúng tôi sắp trở thành cha mẹ.
// And, we are to become parents.

<0148> Cha mẹ ư...? Chúng tôi à...?
// Us as parents...?

<0149> Thật buồn cười. Tôi không tài nào hình dung ra nổi cái tương lai ấy trông sao.
// Humorously it's not really possible to imagine that future.

<0150> Còn nhớ ngày đó...
// When was that?

<0151> \{Nagisa} 『Vậy nên tớ nghĩ nếu\ \

<0152> -kun có con, cậu sẽ thương yêu đứa bé lắm.』
// \{Nagisa} "Therefore \m{B}-kun, when the child comes, you must be very nice..."

<0153> \{Nagisa} 『Cậu sẽ là một người cha vĩ đại.』
// \{Nagisa} "And be a very good father." 

<0154> \{\m{B}} 『Thật không đó...』
// \{\m{B}} "Is that so?"

<0155> \{Sanae} 『Nagisa này, mẹ tin con cũng sẽ là một người mẹ tốt nữa.』
// \{Sanae} "Nagisa will surely be a gentle mother."

<0156> \{Sanae} 『Nên con của hai đứa chắc chắn sẽ rất hạnh phúc.』
// \{Sanae} "Therefore, your child will be very happy."

<0157> Cuộc đối thoại khi ấy như chợt trở về từ dĩ vãng.
// This feels like a extremely old familiar conversation.

<0158> Nó không khác gì một trò đùa thuở tôi còn cắp sách đến trường, vậy mà giờ lại đang dần trở thành hiện thực.
// In those school days, when my reputation was just a joke, now, it's actually becoming a reality.

<0159> Nghĩ về điều đó làm tôi bất giác nở một nụ cười.
// When thinking about it, a spontaneous smile spills out.

<0160> Hẳn đó cũng là lý do khiến Nagisa cười.
// Ah, Nagisa also, smiled just a little bit, I think.

<0161> Sẽ vất vả khôn cùng. Tôi biết chứ.
// It's going to be hard. That I already know.

<0162> Dẫu vậy, chúng tôi vẫn sẽ hạnh phúc thôi.
// But, in spite of that, we'll be happy.

<0163> Sinh nở
// Birth Chapter.

<0164> \{Yoshino} 『Chúc mừng cậu.』
// \{Yoshino} "Congratulations!"

<0165> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Ha?"

<0166> \{Yoshino} 『Sắp làm cha rồi còn gì?』
// \{Yoshino} "Your child of course! Your child!"

<0167> Tôi vừa đến cơ quan, Yoshino-san không để phí một giây, liền chúc mừng tôi.
// We meet in the office, Yoshino-san and I chat.

<0168> Tai vách mạch dừng thế nào hay quá vậy...?
// Just what kind of network is forming...

<0169> Tôi còn chưa kịp khoe với anh ta nữa.
// I hadn't told Yoshino-san yet.

<0170> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh nhiều ạ.』
// \{\m{B}} "Thank you."

<0171> \{Yoshino} 『Vậy là cậu chuẩn bị có em bé rồi...』
// \{Yoshino} "You are a child as well..."

<0172> \{Yoshino} 『Vẫn còn rất nhiều thứ cậu cần học hỏi để bươn chải trong xã hội, vậy mà chưa gì cậu đã trở thành một người chồng thực thụ rồi.』
// \{Yoshino} "You're not even a working person capable of carrying your half of the load, how could you possibly be qualified to be a husband."

<0173> \{\m{B}} 『Anh nói đúng...』
// \{\m{B}} "Is that so?"

<0174> \{\m{B}} 『Đến giờ em vẫn chưa hết hoàn hồn...』
// \{\m{B}} "But, you completely lack self-awareness..." 

<0175> \{Yoshino} 『Khi đứa bé chào đời, cậu sẽ ý thức được điều đó dù muốn dù không.』
// \{Yoshino} "If you bring a child to the world, while unpleasant, it might bring self-awareness."

<0176> \{Yoshino} 『Cậu sẽ thực sự thấm thía rằng, không một ai trên đời này có thể sống một thân một mình...』
// \{Yoshino} "If everyone was alone, it wouldn't be possible to live..."

<0177> \{Yoshino} 『Và hiểu được ý nghĩa của sự sống chính là phải giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau...』
// \{Yoshino} "Someone must support someone else to live..."

<0178> \{Yoshino} 『Chính mắt cậu sẽ nhìn thấy cội nguồn của những chân lý đó,\ \

<0179> \ ạ.』
// \{Yoshino} "That beginning for \m{A}, see with your eyes..."

<0180> \{\m{B}} 『Sắp trễ làm rồi.』
// \{\m{B}} "Slow down!"

<0181> Tôi bỏ Yoshino-san đang mải luyên thuyên lại cơ quan.
// Yoshino-san kept on talking, while I was leaving the office.

<0182> \{Yoshino} 『Phải rồi,\ \

<0183> \ ạ, cậu sẽ tự mình chiêm nghiệm ra cội nguồn của chân lý đó.』
// \{Yoshino} "That beginning for \m{A}, you must see with your own eyes."

<0184> Dù đang cầm lái, anh ta vẫn nói mãi không chịu thôi.
// He kept talking while I started the car.

<0185> \{\m{B}} 『Hôm nay em làm xét nghiệm phải không?』
// \{\m{B}} "Today, isn't there a medical examination?"

<0186> \{Nagisa} 『Đúng vậy.』
// \{Nagisa} "That's right."

<0187> \{\m{B}} 『...Anh có nên đi theo không?』
// \{\m{B}} "... shouldn't I come along?"

<0188> \{Nagisa} 『Em không bị sao mà.』
// \{Nagisa} "I'm fine."

<0189> \{Nagisa} 『Thai nghén khác với bị bệnh.』
// \{Nagisa} "Being pregnant isn't like being sick."

<0190> \{\m{B}} 『Nhưng dạo này sáng nào em cũng mệt, không ra khỏi giường được.』
// \{\m{B}} "But, recently you have not been waking early. It's like your not feeling well."

<0191> \{\m{B}} 『Em có ăn được chút gì không?』
// \{\m{B}} "Have you been eating properly?"

<0192> \{Nagisa} 『Em thường không nghén lâu. Đến bữa nếu em ăn từng chút thì sẽ không sao.』
// \{Nagisa} "I'm only having morning sickness now. If I eat a little bit at a time, I don't feel bad."

<0193> \{\m{B}} 『Chán thật, anh còn phải đi làm, nếu không thì đã...』
// \{\m{B}} "Urgh, it's because of work, right? ... today... "

<0194> \{Nagisa} 『Phải đó.\ \

<0195> -kun hãy làm việc thật chăm chỉ nhé.』
// \{Nagisa} "That's right. \m{B}-kun, please do well at your work."

<0196> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."

<0197> \{\m{B}} 『Anh vẫn không tin nổi là chúng ta phải lặn lội qua thị trấn kế bên chỉ để khám thai...』
// \{\m{B}} "But if you don't go to the neighboring town, you can't be properly examined..."

<0198> \{\m{B}} 『Có chuyện gì thì em phải gọi Sanae-san ngay đấy nhé.』
// \{\m{B}} "If there is anything wrong, make sure properly contact Sanae-san."

<0199> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."

<0200> \{\m{B}} 『Vậy, anh đi đây.』
// \{\m{B}} "Well, I'll see you later."

<0201> \{\m{B}} 『Anh đi đường bình an.』
// \{Nagisa} "Take care."

<0202> \{\m{B}} 『Anh về rồi đây.』
// \{\m{B}} "I'm home."

<0203> \{\m{B}} 『Kết quả khám thế nào?』
// \{\m{B}} "How was your medical exam?"

<0204> Đó là câu đầu tiên tôi hỏi khi vừa về đến nhà, nhìn thấy Nagisa đang đứng bếp.
// That is the first thing I asked upon arriving home finding Nagisa in the middle of preparing dinner.

<0205> \{Nagisa} 『À, vâng. Ừmm...』
// \{Nagisa} "Ah, yes. Well..."

<0206> \{Nagisa} 『Em được kiểm tra bệnh sử, đo huyết áp và tiến hành thăm khám thai kỳ.』
// \{Nagisa} "We went over my medical history, I had my blood pressure checked, then they checked on my pregnancy."

<0207> \{\m{B}} 『Và...?』
// \{\m{B}} "And...?"

<0208> \{Nagisa} 『Rồi sau đó....』
// \{Nagisa} "And, well..."

<0209> \{Nagisa} 『Em nhìn thấy em bé trong bụng nhờ một cỗ máy mà họ gọi là 「máy siêu âm」.』
// \{Nagisa} "With the ultrasound machine, I was able to see the baby in my stomach."

<0210> \{\m{B}} 『Hả?! Chưa gì mà đã thấy được rồi ư?!』
// \{\m{B}} "Huh? It's possible to see it already!?"

<0211> \{Nagisa} 『Vâng. Nhưng em bé chỉ mới trông như một quả trứng ấy.』
// \{Nagisa} "Yes. But, it is still like a little egg."

<0212> \{\m{B}} 『Họ nói em bé sẽ lớn dần lên theo thai kỳ.』
// \{Nagisa} "After this, in just a short of a year, how much it will grow."

<0213> \{Nagisa} 『Em cũng không mắc bệnh phụ khoa, và họ nói em sẽ hạ sinh một em bé rất khỏe mạnh.』
// \{Nagisa} "There seems to be no trouble of woman's diseases, so it's safe to say that will be able to have a healthy baby."

<0214> \{\m{B}} 『Thế à...』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<0215> Chúng tôi sẽ có một đứa con khỏe mạnh...
// We'll be able have a healthy baby...

<0216> Bác sĩ đã nói thế thì không thể sai được.
// Since the doctor says so, it can't be a mistake.

<0217> Tôi đặt một tay lên ngực, thở phào nhẹ nhõm.
// A feeling of relief washes over my body.; Một cảm xúc nhẹ nhõm tràn khắp cả người tôi.

<0218> \{Nagisa} 『Tuy vậy em đã có chút hoảng hốt...』
// \{Nagisa} "However, I was really scared for a moment..."

<0219> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Over what?"

<0220> \{Nagisa} 『Aa... không.』
// \{Nagisa} "Aah... no."

<0221> \{Nagisa} 『...Không có gì.』
// \{Nagisa} "...it's nothing."

<0222> \{\m{B}} 『Chắc là phải có rồi. Em làm anh lo đấy, nhanh nói đi.』
// \{\m{B}} "It is something, your anxious right. Tell me."

<0223> \{\m{B}} 『Không, em không thể nói chuyện này với đàn ông...』
// \{Nagisa} "No, it's something I can't say to a man..."

<0224> \{\m{B}} 『Sao em lại giấu? Đứa nhỏ là con của tụi mình mà?』
// \{\m{B}} "Why do you hide it, the child is both of ours right?"

<0225> \{\m{B}} 『Hay là em định tự mình âm thầm sinh nó ra?』
// \{\m{B}} "Or did you mysteriously become pregnant on your own?"

<0226> \{\m{B}} 『Không được. Sinh con là công việc đòi hỏi sự phối hợp của cả cha lẫn mẹ. Sanae-san đã nói thế.』
// \{\m{B}} "Usually, birth is a collaborative activity. Even Sanae-san said so."

<0227> \{\m{B}} 『Nên đừng giấu giếm anh. Nói cho anh nghe đi.』
// \{\m{B}} "Look, don't hide it, say it."

<0228> \{Nagisa} 『...A, vâng...』 
// \{Nagisa} "... ah, okay..."

<0229> \{Nagisa} 『Chẳng là...』
// \{Nagisa} "Well then..."

<0230> \{Nagisa} 『...Họ khiến em mắc cỡ.』
// \{Nagisa} "... it's an embarrassing position."

<0231> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Hah?"

<0232> \{Nagisa} 『Anh từng nhìn thấy bàn khám phụ khoa bao giờ chưa?』
// \{Nagisa} "Being seen in the pelvic examination stand."

<0233> \{\m{B}} 『Chưa.』
// \{\m{B}} "I don't know."

<0234> \{Nagisa} 『Em phải cởi hết cả váy lẫn quần lót, rồi dang rộng chân...』
// \{Nagisa} "My skirt and underwear, everything taken off, with my legs spread..."

<0235> \{Nagisa} 『Thật sự mắc cỡ lắm...』
// \{Nagisa} "It's completely embarrassing!..."

<0236> \{\m{B}} 『...Mắc cỡ tới mức nào?』
// \{\m{B}} "... how much?"

<0237> \{Nagisa} 『Em phải nói ra thật sao?』
// \{Nagisa} "Is it okay not to say such a thing?"

<0238> \{\m{B}} 『Không, không cần đâu, có điều...』
// \{\m{B}} "No, it's okay..."

<0239> \{Nagisa} 『Nhưng giờ, em lại cảm thấy cần phải nói ra mất rồi.』
// \{Nagisa} "But, I thought it is not good if it conceal it."

<0240> \{\m{B}} 『Thế à...』
// \{\m{B}} "Which is it..."

<0241> \{Nagisa} 『Việc này... em đã mong có thể giữ bí mật với anh...』
// \{Nagisa} "This ... please keep it a secret ... my experience..."

<0242> \{Nagisa} 『... được lúc nào hay lúc đó...』
// \{Nagisa} "For the time being..."

<0243> \{\m{B}} 『Sao chứ?』
// \{\m{B}} "For the time being?"

<0244> \{Nagisa} 『Ưmm...』
// \{Nagisa} "Umm..."

<0245> \{Nagisa} 『Họ banh em ra còn hơn \m{B}-kun làm với em nữa.』
// \{Nagisa} "That I've opened up to \m{B}-kun."

<0246> \{\m{B}} 『...........』
// \{\m{B}} "........."

<0247> 『Họ banh em ra còn hơn \m{B}-kun làm với em nữa.』
// That I've opened up to \m{B}-kun...

<0248> ...『Họ banh em ra còn hơn \m{B}-kun làm với em nữa.』...
// That I've opened up to \m{B}-kun...

<0249> .........『Họ banh em ra còn hơn \m{B}-kun làm với em nữa.』.........
//  .........that I've opened up to \m{B}-kun.........?

<0250> Cơn ớn lạnh chạy dọc sống lưng, tôi hốt hoảng quay đầu ra sau xem có ai ở đó không.
//  As cold feeling runs down my back, I turn my head to look behind me.; Cảm giác lạnh sống lưng lan ra khắp người, tôi bất giác ngó đằng sau xem có ai không.

<0251> ...Không có ai cả.
//  ...no one is there.

<0252> Có thế nào được...
// I can't understand this...

<0253> \{\m{B}} 『Nhớ đừng nói cho bố già và Sanae-san biết đó.』
// \{\m{B}} "That is, don't say this to Pops and Sanae-san?"

<0254> \{Nagisa} 『Tất nhiên rồi, làm sao mà em nói được chứ!』
// \{Nagisa} "Exactly, don't tell them."

<0255> Thật ra thì, dám có khả năng em khai hết với họ mấy việc như thế này lắm.
// No, you don't have to tell me that.

<0256> \{Akio} 『Để ta nọc chú mày ra giống con bé luôn!』
// \{Akio} "I've also encountered the same thing."

<0257> \{\m{B}} 『U-uoaa!』
// \{\m{B}} "What, what the"

<0258> Tuột!
// Unexpectedly.

<0259> \{Akio} 『Hahahaha! Sanae, em lại đây mà nhìn bộ dạng thảm thương của nó nè!』
// \{Akio} "Ha ha ha ha!  Hey, even I've seen Sanae in that embarrassing position!"

<0260> ...Sanae-san?!
//  ...Sanae-san!?

<0261> \{\m{B}} 『L-làm ơn đừngggggg!!』
// \{\m{B}} "I, I don't want to seeeeeeeeeee!"

<0262> Soạt!
// Flutter.

<0263> \{Sanae} 『

<0264> -san...』  
// \{Sanae} "\m{B}-san..."

<0265> \{\m{B}} 『V, vâng...?』
// \{\m{B}} "Y, yes..."

<0266> \{Sanae} 『Của con chỉ bằng một nửa của Akio-san thôi.』 
// \{Sanae} "It's half of Akio-san, right?"

<0267> \{\m{B}} 『Aaaaaaa———!!』
// \{\m{B}} "Aaaaargh----!"

<0268> Hụp!
//  Flutter.

<0269> ...Là mơ.
//  ...it's a dream.

<0270> \{Nagisa} 『Mmm...』 
// \{Nagisa} "n..."

<0271> \{Nagisa} 『Có chuyện gì thế,\ \

<0272> -kun?』
// \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?"

<0273> Tôi còn khiến Nagisa phải tỉnh giấc nữa.
// Nagisa is already out of bed.

<0274> \{Nagisa} 『Anh vừa gặp ác mộng à?』 
// \{Nagisa} "Did you just have bad dream" 

<0275> Giờ thì tôi đã hiểu nỗi mặc cảm của mình trầm trọng đến cỡ nào khi đối mặt với thằng cha đó. Chỉ bằng một nửa thôi sao...?
// To that person in me that confronts my inferiority complex, why half scale?...

<0276> \{Nagisa} 『......? 』 
// \{Nagisa} "...... ?"

<0277> \{\m{B}} 『Xin lỗi, anh làm em giật mình rồi...』
// \{\m{B}} "Waking someone from a bad dream..."

<0278> Mà cũng có sao đâu chứ? 「Quân binh」 của tôi vẫn về đích thành công đấy thôi... \pTôi lại chìm vào giấc ngủ, thỏa mãn với ý nghĩ đó.
// It's okay because I said it ... \p I'm just thinking too much to go back to bed.

<0279> \{\m{B}} 『Em có sao không?』
// \{\m{B}} "Are you ok?"

<0280> \{Nagisa} 『...Em xin lỗi. Em không thể trở người dậy được.』 
// \{Nagisa} "...I'm sorry. I couldn't seem to be able to wake you."

<0281> \{\m{B}} 『Đừng lo gì cả, có anh ở đây rồi.』
// \{\m{B}} "It's okay, because I'm with you"

<0282> Ngày qua ngày, những cơn thai nghén của Nagisa càng trầm trọng hơn.
// Each day, Nagisa's morning becomes a little bit worse.

<0283> Sáng nay, em thậm chí không ngồi dậy được.
// This morning she wasn't able to get out of bed.

<0284> \{\m{B}} 『Hình như không sao rồi.』
// \{\m{B}} "It's gotten a little bit worse, hasn't it."

<0285> \{Nagisa} 『Vâng, xin lỗi đã làm anh lo lắng.』 
// \{Nagisa} "Yes, sorry for making you worry."

<0286> \{\m{B}} 『Đừng xin lỗi anh. Đây là trách nhiệm của cả hai ta.』
// \{\m{B}} "Why are you apologizing? It's both our responsibilities."

<0287> \{Nagisa} 『A, vâng.』 
// \{Nagisa} "Ah, right."

<0288> \{\m{B}} 『Quan trọng hơn là, em ăn được chút gì chưa?』
// \{\m{B}} "Have you eat properly?"

<0289> \{Nagisa} 『...Em không ăn nhiều được.』 
// \{Nagisa} "...I've not eaten very much."

<0290> \{Nagisa} 『Đến chiều có đỡ hơn nên em ăn thêm một ít.』 
// \{Nagisa} "I'll be able to eat a little better in the afternoon."

<0291> \{\m{B}} 『Chẳng lẽ không có cách nào để em thấy dễ chịu hơn sao?』
// \{\m{B}} "Isn't there anything that can help with it?"

<0292> \{Nagisa} 『Chắc là không đâu.』 
// \{Nagisa} "I don't think so."

<0293> \{Nagisa} 『Em không biết khi nào mình lại lên cơn nghén...』
// \{Nagisa} "Morning sickness is still not really well understood..."

<0294> Nagisa nhặt vài viên nước đá từ tủ đông và cho vào miệng.
// Nagisa takes some ice out of the freezer, and places in her mouth.; Nagisa lấy vài viên đá đông trỏng tủ lạnh, rồi bỏ vào miệng.

<0295> \{\m{B}} 『Nước đá sao?』
// \{\m{B}} "Ice?"

<0296> \{Nagisa} 『Uống nước cũng khiến em khó chịu.』 
// \{Nagisa} "I can't even drink liquids if I feel bad."

<0297> \{Nagisa} 『Nên em tiếp nước bằng cách ngậm đá trong miệng, đợi nó tan.』 
// \{Nagisa} "However, if I suck on some ice, I'm sure I'll be able to drink some while it melts."

<0298> \{\m{B}} 『Đến uống nước cũng không được ư...?』
// \{\m{B}} "You can't even drink water...?"

<0299> Tôi không thể hình dung ra nổi loại tình trạng mà em đang chịu đựng...
// This particular physical condition, I just can't imagine...

<0300> Cho dù tôi có nằm liệt giường vì bệnh, ít ra vẫn có thể uống được bao nhiêu nước tùy thích.
// When sick in bed, moisture can be easily consumed.

<0301> Làm con gái đúng là khổ sở quá.
// Women's difficulties...

<0302> Tôi chỉ còn biết động viên em mà thôi...
// Is all I can do is tell her to keep fighting...

<0303> \{\m{B}} 『Còn đồ chua thì sao?』
// \{\m{B}} "How about something sour?"

<0304> \{\m{B}} 『Người ta hay nói phụ nữ đang nghén thường sẽ thèm chua mà?』
// \{\m{B}} "I'm not saying I want to eat something like that."

<0305> \{Nagisa} 『Ăn cam hay chanh chỉ làm em cảm thấy buồn nôn hơn. 』
// \{Nagisa} "Eating things like citrus fruits will only make it worse."

<0306> \{Nagisa} 『Bác sĩ nói cơ địa mỗi người mỗi khác.』
// \{Nagisa} "The doctor said that the individual variation is large, and is different for each person."

<0307> Tôi tự mình đi tìm hiểu.
//  So I also did some investigation.

<0308> Có vẻ như liệu pháp hiệu quả nhất là ăn uống một cách bài bản.
// Proper eating seems to be the most beneficial cure.

<0309> Lâu lâu lại ăn chút gì đó để bụng không bị trống.
// People say it's best to eat little by little to make sure the stomach isn't empty.

<0310> Nguyên nhân khiến em khó chịu vào buổi sáng đến vậy là do em đã không ăn gì trong lúc ngủ.
// And that it is the worst in the morning because one has been asleep and thus can't eat.

<0311> Tối hôm đó, tôi làm cơm nắm.
// So I made rice balls at night.

<0312> Tôi dùng thật ít muối, để em không thấy khát nước.
// And to limit her thirst, I used salt in sparing moderation.

<0313> Và để ngăn mùi, tôi rắc lên một ít gia vị khô.
// And to lessen the smell, I put just a little sprinkle of dry flavoring.

<0314> Tôi làm những viên cơm cỡ nhỏ vừa miệng em.
// It's in many smallish bites-sized portions.; Xen kẽ trong từng miếng nhỏ.

<0315> 2 giờ sáng.
// 2 AM.

<0316> Reng reng reng reng reng...
// Beep Beep Beep Beep Beep Beep...

<0317> \{\m{B}} 『...Đến giờ rồi sao?』
// \{\m{B}} "... what time is it?"

<0318> Tôi bật đèn lên.
// I switch on a light.

<0319> \{\m{B}} 『Nagisa, em sao rồi?』
// \{\m{B}} "Nagisa, are you okay?"

<0320> \{Nagisa} 『...Vâng... có chuyện gì thế? Sao anh dậy giờ này?』
// \{Nagisa} "...Yes... what's going on? At such a time" 

<0321> \{\m{B}} 『Em có khó chịu không?』
// \{\m{B}} "Are you feeling sick?"

<0322> \{Nagisa} 『Lúc này em vẫn ổn.』
// \{Nagisa} "Right now I'm okay."

<0323> \{\m{B}} 『Tốt lắm. Đây, em xem có thể ăn được chút gì không?』
// \{\m{B}} "That's good. Here, could you eat one of these?"

<0324> Tôi đưa cho em một đĩa cơm nắm.
// I present her a plate of the rice balls.

<0325> \{Nagisa} 『Cái này là sao vậy?』 
// \{Nagisa} "What's the matter? This?"

<0326> \{\m{B}} 『Anh đọc thấy nửa đêm cho thai phụ ăn chút gì đó thì sáng ra sẽ không mệt nữa.』
// \{\m{B}} "I've read that it's good to eat a little bit through the night." 

<0327> \{Nagisa} 『Anh làm đó à,\ \

<0328> -kun?』
// \{Nagisa} "Did you make them?"
// Bản HD: <0327> \{渚}Did you make this, 
// Bản HD: <0328> -kun?

<0329> \{\m{B}} 『Trông không ngon lắm nhỉ?』
// \{\m{B}} "They are a little funny looking, right?"

<0330> Giờ nhìn kỹ hơn, tôi thấy chúng to nhỏ không đều, lại có hình thù rất ngộ.
//  It's true, the shape is uneven, and over-all appearance is bad.

<0331> Rong biển phủ ngoài khá tùy tiện, còn gia vị khô thì chỗ có chỗ không.
// While seaweed wrap was suitable, even the flavoring sprinkles were irregular.

<0332> \{Nagisa} 『...Cảm ơn anh.』
// \{Nagisa}  "... thank you."

<0333> \{Nagisa} 『Em dùng đây.』
// \{Nagisa} "Itadakimasu!" 

<0334> \{\m{B}} 『Em không cần ép mình phải ăn đâu.』
// \{\m{B}} "Don't over work at eating now."

<0335> \{\m{B}} 『Nếu thấy không khỏe, em ăn sau cũng được.』
// \{\m{B}} "If you're feeling bad, we can shift the time."

<0336> Nagisa cho một nắm cơm nhỏ vào miệng.
// With her small hands, Nagisa placed the rice ball in her mouth.

<0337> Kích cỡ của nó rất vừa để em nhai hết trong một lần.
// Just one bite seems to bring a good feeling over her.

<0338> \{Nagisa} 『Ngon lắm đó anh.』
// \{Nagisa} "It tastes good."

<0339> \{\m{B}} 『Em muốn anh nấu bao nhiêu cũng được.』
// \{\m{B}}  "Having had one bite it good right"

<0340> \{\m{B}} 『Nhưng mỗi lần em ăn vừa đủ thôi, đừng nhiều hay ít quá.』
// \{\m{B}} "Don't eat too fast, it's okay to save some."

<0341> Nagisa ăn được thêm ba nắm cơm nữa.
//  Nagisa continued and ate three small bites.

<0342> Có những khi em không thể nuốt được gì, nên kết quả này là đại thành công rồi.
// Might not be a perfect performance, but she did well to eat to her limit.

<0343> Tôi lại gọi em dậy vào lúc 4 giờ, nhưng lần này chúng tôi ăn cùng nhau.
// Once again at 4 AM this scene is repeated, although we both ate this time.

<0344> Chỉ là những nắm cơm đơn điệu, gần như không có hương vị.
// This time just a bland unadorned rice ball.

<0345> Vậy mà Nagisa ăn được tận năm cái.
// However, Nagisa ate five this time.

<0346> \{Nagisa} 『Ngon lắm luôn... hihi.』
// \{Nagisa} "It was really good...ehehe."

<0347> Em nhoẻn cười.
// Nagisa laughed as she said so.

<0348> Cảm giác như thể lâu lắm rồi tôi mới lại thấy nét tươi tắn trên gương mặt em.
// It had been a long time since I saw her smile like that.

<0349> \{\m{B}} 『..........』
// \{\m{B}} "........."

<0350> \{Yoshino} 『Nghe tôi nói gì không,\ \

<0351> ?』
// \{Yoshino} "Can you hear, \m{A}?"

<0352> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0353> \{Yoshino} 『Ngủ à?...』 
// \{Yoshino} "Are you asleep?..."

<0354> \{Yoshino} 『Thôi vậy, đang lúc nghỉ giải lao nên cậu cứ chợp mắt một lúc đi...』 
// \{Yoshino} "Jeeze, are you going to just lay around like its rest-time?..."

<0355> \{Yoshino} 『Xem ra cậu đã phải vất vả nhiều rồi.』 
// \{Yoshino} "I'd just like to see you keep that up."

<0356> .........
//  .........

<0357> Tôi nghe thấy một giọng ngâm nga.
//  I hear humming.

<0358> Giai điệu ấy... dễ chịu quá chừng.
// That's terrible ... yet comfortable melody.

<0359> Cuối cùng, cuộc chiến với những cơn ốm nghén đã kết thúc.
// Finally, the long battle with morning sickness is finally over.

<0360> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."

<0361> \{Nagisa} 『Chào buổi sáng.』 
// \{Nagisa} "Good morning."

<0362> \{\m{B}} 『Thức dậy em còn thấy mệt không?』
// \{\m{B}} "Where you able to wake up okay?"

<0363> \{Nagisa} 『Em khỏe rồi.』 
// \{Nagisa} "I'm fine."

<0364> \{\m{B}} 『Sáng nay em cảm thấy khỏe hẳn.』
// \{Nagisa} "I'm feeling really good this morning."

<0365> Vào khoảng tuần thai thứ mười hay mười một, đúng như những gì tôi đọc trong sách.
// The 10~11th week, in accordance with the book I was reading.

<0366> \{\m{B}} 『Sinh con tại nhà?』
// \{\m{B}} "Home delivery?"

<0367> Nagisa đề nghị như vậy trong lúc chúng tôi đang ăn tối.
// From Nagisa's mouth, the words came out as we set down for the evening meal.

<0368> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, exactly."

<0369> \{\m{B}} 『Sinh tại nhà...』
// \{\m{B}} "Home delivery..."

<0370> Tôi ngẫm nghĩ.
//  I consider the thought.

<0371> \{\m{B}} 『Cái gì cơ? Sinh ngay tại đây sao?』
// \{\m{B}} "WHAT? A delivery right here?"

<0372> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "That's right."

<0373> \{\m{B}} 『Nghĩa là, em không sinh tại bệnh viện à?』
// \{\m{B}} "In other words, you don't want to have the birth in a hospital?"

<0374> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Exactly."

<0375> Quá hiển nhiên rồi, tôi hỏi ngốc thật...
// Naturally. Am I fool...

<0376> \{Nagisa} 『Hôm nay em có đọc một số thông tin trong các lớp thai giáo ở bệnh viện.』
// \{Nagisa} "Today, I saw information on a motherhood class at the hospital."

<0377> \{Nagisa} 『Có hồi ký của một sản phụ sinh con tại nhà.』
// \{Nagisa} "There was a note posted from a mother who had given birth at home."

<0378> \{Nagisa} 『Cô ây đã vượt cạn khi có cả chồng và cha mẹ mình túc trực.』
// \{Nagisa} "The husband, father, and mother all surrounded, frantically supporting her."

<0379> \{Nagisa} 『Cả con trai đầu lòng cũng ở bên khích lệ cô ấy.』
// \{Nagisa} "All there before the baby is born, encourages the mother."

<0380> \{Nagisa} 『Cô ấy còn ghi, mọi người đã nắm tay mình suốt thời gian sinh nở.』
// \{Nagisa} "Everyone held each others hands for a long time, it was written."

<0381> \{Nagisa} 『Và khi đứa bé chào đời, chồng cô ấy là người đầu tiên tắm cho bé ngay trong chính căn phòng của gia đình họ.』
// \{Nagisa} "In our on home, the new father gives the baby his first bath."

<0382> \{Nagisa} 『Em bé vừa sinh ra từ bụng mẹ được ôm ấp trong vòng tay thương yêu của gia đình.』
// \{Nagisa} "The baby that comes from the stomach can be embraced for such a long time at home."

<0383> \{Nagisa} 『Nếu sinh tại bệnh viện sẽ không được như vậy, nên em ước gì mình có thể sinh con tại nhà.』
// \{Nagisa} "It is not likely to be held as much at the hospital, or so I would think."

<0384> \{\m{B}} 『À thì...』
// \{\m{B}} "That might be true..."

<0385> Sức khỏe của Nagisa chính là vấn đề đáng lo nhất.
// In any case, there is also Nagisa's health.

<0386> Tôi phải suy nghĩ cho thật thấu đáo trước khi đồng thuận với em.
// She shouldn't make a decision without due consideration.

<0387> \{Nagisa} 『Và căn phòng này...』
// \{Nagisa} "Besides, this room..."

<0388> \{Nagisa} 『Là nơi em đã thề sẽ không bao giờ khóc...』 
// \{Nagisa} "I vowed to never cry in this place..."

<0389> \{Nagisa} 『Em đã luôn nỗ lực để không làm trái lời thề đó.』 
// \{Nagisa} "As it is an oath, I've worked hard never to give up in this place."

<0390> \{Nagisa} 『Cùng với anh,\ \

<0391> -kun.』 
// \{Nagisa} "Together with you, \m{B}-kun."

<0392> \{\m{B}} 『Ờ. Em nói đúng.』
// \{\m{B}} "Ah. That's how it is."

<0393> \{\m{B}} 『Anh hiểu suy nghĩ của em.』
// \{\m{B}} "I understand, how you feel."

<0394> \{Nagisa} 『Thêm nữa, em muốn em bé được chào đời ngay chính tại thị trấn này.』 
// \{Nagisa} "Furthermore, I really want to give birth here in this town."

<0395> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}}  "Ah."

<0396> \{\m{B}} 『Nhưng trước tiên... phải hỏi ý kiến bác sĩ đã.』
// \{\m{B}} "But, first of all ... let's consult the doctor."

<0397> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ hỏi bác sĩ ngay.』 
// \{Nagisa} "Yes, let's ask her right away." 

<0398> Tay tôi đen sì dính đầy bụi bẩn.
// A hand dirty with black dust.; Bàn tay dơ bẩn bám đầy bụi đen.

<0399> Vừa nhìn đôi tay ấy...
// I watched that hand.; Tôi ngắm bàn tay ấy.

<0400> ... tôi nhớ lại những lời Yoshino-san nói lúc nghỉ trưa.
// A lunch time, I told Yoshino-san about what we had talked about.

<0401> \{Yoshino} 『Sinh con tại nhà...?』 
// \{Yoshino} "Home delivery...?"

<0402> \{Yoshino} 『Được đấy chứ.』 
// \{Yoshino} "That sounds good."

<0403> \{Yoshino} 『Nó sẽ giúp cậu chiêm nghiệm thêm nhiều điều,\ \

<0404> \ ạ.』  
// \{Yoshino} "\m{A}, you are on a path to self-awareness."

<0405> \{Yoshino} 『Cậu sẽ hiểu rằng con người không thể nào tự bước đi một mình...』 
// \{Yoshino}  "People just can't go on alone..."

<0406> \{Yoshino} 『Mà ý nghĩa của cuộc sống chính là giúp đỡ và đùm bọc lẫn nhau...』
// \{Yoshino} "Someone must support someone else so they can live..."

<0407> \{\m{B}} 『Anh từng nói mấy lời này rồi mà.』
// \{\m{B}} "You've already told me this."

<0408> \{Yoshino} 『Tôi chưa nói xong... nghe hết đã.』 
// \{Yoshino} "But the ending is different... listen."

<0409> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay"

<0410> \{Yoshino} 『Sống là để yêu thương và che chở cho nhau...』
// \{Yoshino} "Someone must support someone else so they can live..."

<0411> \{\m{B}} 『Đó là bài học đầu tiên mà cậu dạy cho đứa bé bằng chính đôi bàn tay mình,\ \

<0412> \ ạ.』
// \{Yoshino} "It's a start for you, \m{A}, your beginning is in your hands in how to raise your own child."

<0413> Bàn tay đen đúa đầy vết bẩn của tôi.
// A hand dirty with black dust.

<0414> Bằng chính đôi bàn tay ấy.
//  My hand.

<0415> \{Nagisa} 『Em đã hỏi bác sĩ rồi.』 
// \{Nagisa} "I've talked with the doctor."

<0416> \{\m{B}} 『Ờ, thế ông ta nói sao?』
// \{\m{B}} "Ah, and what did he say?"

<0417> \{\m{B}} 『Bác ấy nói, với tình trạng hiện nay của em, thì không có gì đáng lo cả.』
// \{Nagisa} "He said that if my current condition continues, it might not be a problem."

<0418> \{Nagisa} 『Bác ấy còn đưa em cẩm nang hướng dẫn của khoa phụ sản nữa.』
// \{Nagisa} "And, here, this is the pamphlet from the maternity center. The doctor gave it to me."

<0419> \{\m{B}} 『Thế à.』
// \{\m{B}} "Is that so?"

<0420> \{Nagisa} 『\ \

<0421> -kun, anh nghĩ sao?』
// \{Nagisa}  "\m{B}-kun, what do you think?"

<0422> \{\m{B}} 『Ờ, để xem.』
// \{\m{B}} "Well, let's see." 

<0423> \{\m{B}} 『Nếu bác sĩ đã nói không sao, thì anh tôn trọng quyết định của em.』
// \{\m{B}}  "If the doctor says it's not a problem, I want to respect your strong desire."

<0424> \{\m{B}} 『Anh muốn nắm tay em trong lúc em hạ sinh đứa nhỏ.』
// \{\m{B}} "I want to hold it with my hands."

<0425> \{\m{B}} 『Và, với đôi bàn tay này... anh muốn là người đầu tiên tắm cho con chúng ta.』
// \{\m{B}} "And, with this hand ... I want to give my baby its first bath."

<0426> \{Nagisa} 『Vâng.』 
// \{Nagisa} "Yes."

<0427> \{\m{B}} 『Lần tới ghé thăm, chúng ta phải thưa chuyện này với bố già và Sanae-san nữa.』
// \{\m{B}} "On the next break, let's consult with Pops and Sanae-san." 

<0428> \{Akio} 『SINH CON TẠI NHÀÀÀÀÀ?!?!』
// \{Akio} "HOME DELIVERYYYYYYYYYYYYYYYYY!?"

<0429> Ông ta rống lên, lạng người qua bên phải.
// While shouting, his body listed to the right."

<0430> \{Akio} 『Thấy cú drift vừa rồi thế nào?』 
// \{Akio} "What's with this drift today."

<0431> \{\m{B}} 『Ông tắt máy game đi được không?』
// \{\m{B}} "Is the game over?"

<0432> \{Akio}  『Chậc, biết rồi. Ta còn định phá kỷ lục nữa chứ...』
// \{Akio} "Tche, ok,ok, and right in the middle of breaking a record..."

<0433> Ông ta tắt máy game cầm tay.
// The power to the game machine had gone out.; Ông tắt điện máy chơi game.

<0434> \{Akio} 『Rồi đó, muốn gì?』 
// \{Akio} "So, what is it?"

<0435> \{\m{B}} 『Nagisa sẽ sinh con tại nhà.』
// \{\m{B}} "Nagisa is going to have a home delivery"

<0436> \{Akio} 『SINH CON TẠI NHÀÀÀÀÀ?!?!』
// \{Akio} "HOME DELIVERYYYYYYYYYYYYYYYYY!?"

<0437> \{\m{B}} 『Chứ hồi nãy ông không nghe à?』
// \{\m{B}} "Did you not hear?"

<0438> \{Akio} 『Nghe này, sinh nở vốn đã gian nan. Thế mà hai đứa còn muốn sinh tại nhà sao?』
// \{Akio} "Now look here, birth itself is already hard, and now you want to make it harder by doing it at home?"

<0439> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0440> \{Akip} 『Tại sao chứ?』
// \{Akio} "And may I ask for what reason she wants this?"

<0441> \{Akio} 『Tiếc tiền? Hình phạt thua độ? Đức tin? Cho có chuyện cười chơi?』
// \{Akio} "Save money? A punishment game? Religious issue? More interesting birth?"

<0442> \{\m{B}} 『Hoàn toàn không phải...』
// \{\m{B}} "Something entirely different..."

<0443> \{Akio} 『Thế thì là gì?』 
// \{Akio} "Then, just what is it?"

<0444> \{\m{B}} 『Nên nói sao đây... Nhiều lý do lắm...』
// \{\m{B}} "Just what is it... well many reasons really..."

<0445> Chúng tôi đã suy tính rất kỹ, thế mà tôi không cách nào giải thích cho rõ ràng khi đụng chuyện.
// While it was decided by thinking so much, I can't really put a word as to why.

<0446> \{\m{B}} 『Đơn giản là cả Nagisa và tôi đều muốn thế.』
// \{\m{B}} "Nagisa and I just want to."

<0447> \{\m{B}} 『Cả hai chúng tôi cùng quyết định vậy.』
// \{\m{B}} "Together we decided on it."

<0448> \{Sanae} 『Mẹ đồng ý.』 
// \{Sanae} "I give my approval."

<0449> \{Akio} 『Hở?』
// \{Akio} "Huh?"

<0450> Sanae-san bưng khay nước từ trong bếp ra.
//  Sanae-san appears from the kitchen carrying a tray.

<0451> Nagisa đi theo sau.
// Nagisa follows behind her.

<0452> Thấy Nagisa, bố già dập tắt điếu thuốc.
// Seeing her appear, Pops extinguishes his cigarette.

<0453> \{Sanae} 『Mẹ vượt cạn tại bệnh viện ở thị trấn kế bên, nhưng...』
// \{Sanae} "While I gave birth in the hospital in the next town..."

<0454> \{Sanae} 『Họ đã tách Nagisa ra khỏi mẹ ngay khi con vừa lọt lòng...』
// \{Sanae} "It says a lot, that Nagisa will soon be leaving our care..."

<0455> \{Sanae} 『Bệnh viện lo liệu mọi thứ, và mẹ hầu như không có cảm giác gì về việc sinh nở, điều đó khiến mẹ thấy hơi tủi thân.』
// \{Sanae} "Can we only leave it up to the hospital, birth doesn't come from just oneself, and a little loneliness will be remembered." 

<0456> \{Sanae} 『Họ ôm con bé trước cả Akio-san nữa, anh còn nhớ không?』
// \{Sanae} "Akio-san has also embraced Nagisa, but only after being held be person in the hospital right?"

<0457> \{Akio} 『Thiệt hả?! Anh còn tưởng mình được ôm con bé sớm nhất chứ!』
// \{Akio} "Really?!  I really though I was the first!"

<0458> \{Sanae} 『Không đâu.』 
// \{Sanae} "You weren't."

<0459> \{Akio} 『Quỷ tha ma bắt....』
// \{Akio} "Damnnnnnn...."

<0460> \{Akio} 『Nhưng, anh vẫn là người đầu tiên liếm con bé.』
// \{Akio} "But, I was the first to make fun of her."

<0461> \{Nagisa} 『Ba đã làm thế thật sao?』
// \{Nagisa} "Do such things really matter?" (?)

<0462> \{Akio} 『Tại con thấy cưng quá mà.』
// \{Akio} "Well, that was just because I wanted to be affectionate."

<0463> \{Nagisa} 『Dù cưng hay không thì ba cũng không được làm thế với em bé chứ!』
// \{Nagisa} "Even if it was affectionate, It's not good."

<0464> \{Akio} 『Hahaha! Giờ con mới phàn nàn thì muộn rồi.』
// \{Akio} "Ha Ha Ha! ?"

<0465> \{Akio} 『Rồi, quay lại với ván game nào.』
// \{Akio} "Alright, back to the game?"

<0466> \{\m{B}} 『Không được, chúng ta đã nói xong đâu.』
// \{\m{B}} "Nope, this conversation's end hasn't come."

<0467> \{Akio} 『Hử...? Aa... hay là thế này đi?』
// \{Akio} "un... aaa. then...  What else could the be"

<0468> \{Akio} 『Sanae và ta đã sẽ xếp hàng kế bên Nagisa. Còn mi đoán xem đứa bé sinh ra từ ai?』
// \{Akio} * "Sanae and myself are already Nagisa's neighbor. It has to be born somewhere right?"

<0469> \{\m{B}} 『Không, nói rồi, bọn tôi không định biến việc sinh nở thành chuyện cười đâu...』
// \{\m{B}} "No, that interesting birth joke hasn't been thought-through yet..."

<0470> \{Nagisa} 『Con đang hỏi ba về việc sinh con tại nhà.』
// \{Nagisa} "Home delivery."

<0471> \{Akio} 『Gì? Cái đó gì có gì vui chứ?』
// \{Akio} "What?  That interesting?"

<0472> \{Nagisa} 『Ba à, tụi con đang nghiêm túc mà.』
// \{Nagisa} "Dad, we're serious."

<0473> Nói hay lắm, vợ anh.
// Well said, my wife.

<0474> \{Akio} 『Aa...』
// \{Akio} "Aah..."

<0475> Bố già cầm một cốc nước xếp trên bàn.
// Pops picked up a glass from a line one the desk.

<0476> Ông ta nốc một hơi như thể đang uống rượu, liền đó...
// And then he drank in one gulp the sake.

<0477> \{Akio} 『Ta hiểu rồi...』
// \{Akio} "Ok, I got it..." *

<0478> Ông ta nói sau khi trút tiếng thở dài.
// He lets out a deep breath.; Ông thở dài.

<0479> \{Akio} 『Mi sẽ là người đầu tiên ôm đứa bé.』
// \{Akio} "To be first, to hold your baby."

<0480> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Ah."

<0481> \{Akio} 『Nhưng mà...』
// \{Akio} "Still..."

<0482> \{Akio} 『Ta phải là người đầu tiên liếm cháu———!』
// \{Akio} "But I will be the first to make fun of the baby-----!"

<0483> \{Nagisa} 『Không được,\ \

<0484> -kun cũng sẽ liếm em bé đầu tiên.』
// \{Nagisa} "That's no good, \m{B}-kun will be the first to make fun of the baby."

<0485> \{\m{B}} 『...........』
// \{\m{B}} "........."

<0486> \{\m{B}} 『...Không, anh không định liếm nó đâu.』
// \{\m{B}}  "... don't think so, I don't want to make fun of it."

<0487> \{Nagisa} 『A...』 
// \{Nagisa} "Ah..."

<0488> \{Nagisa} 『Đúng rồi... anh sẽ không làm vậy.』
// \{Nagisa} "True ... shouldn't make fun of it."

<0489> Gia đình đầu đất này...
//  Foolish parents make a foolish child...

<0490> \{Sanae} 『Đây là Yagi-san.』
// \{Sanae} "This is Yagi-san."

<0491> \{Yagi} 『Cô là Yagi. Hân hạnh gặp hai cháu.』
// \{Yagi} "I'm Yagi. It's nice to meet you."

<0492> \{Nagisa} 『Cháu là\ \

<0493> \ Nagisa. Rất vui khi được quen biết cô ạ. Mong cô giúp đỡ cháu trong việc sinh nở.』
// \{Nagisa} "I'm \m{A} Nagisa. It's nice too meet you too. Please help me in my delivery.

<0494> Đây là bà đỡ mà chúng tôi nhờ cậy.
// She is the midwife who we will be relying on.

<0495> Cô ấy là bạn học cũ của Sanae-san, hiện đang làm nữ hộ sinh độc lập ở thị trấn kế bên.
// She was a classmate of Sanae-san from her school days, who recently opened a maternity hospital by herself.

<0496> Tôi thường có ấn tượng rằng bà đỡ phải là những người phụ nữ lớn tuổi, nhưng vì là bạn cùng lớp với Sanae-san, trông cô ấy vẫn khá trẻ.
// When being called a midwife, typically an elderly person is imagined, but as Sanae-san's classmate she is naturally young.; Khi được gọi là bà đỡ, thường người ta tưởng tượng là một người phụ nữ lớn tuổi, nhưng cô ấy cũng như cô Sanae trông rất trẻ.

<0497> \{\m{B}} (Dù Sanae-san còn trẻ trung hơn nhiều...)
// \{\m{B}} (Even so, doesn't Sanae-san herself look really young...)

<0498> \{\m{B}} (Nét tươi trẻ của Sanae-san đúng là một bí ẩn...)
// \{\m{B}} (Sanae-san's youthfulness really is mysterious...)

<0499> \{Yagi} 『Hai cháu đã thăm khám sơ bộ rồi chứ?』
// \{Yagi} "Let's see, you've already completed your initial medical examination right?"

<0500> Họ bắt đầu trò chuyện, trong khi tôi thẫn thờ ngồi nghe.
// The conversation began by first confirming the basics.; Cuộc nói chuyện bắt đầu bằng cách xác nhận những điều cơ bản.

<0501> \{Nagisa} 『Vâng, cháu đã đi kiểm tra hai tuần trước.』 
// \{Nagisa} "Yes, I had it the week before last."

<0502> \{Yagi} 『Để cô giải thích một số thứ.』 
// \{Yagi} "Let's see, from here I'll go over some explanation."

<0503> \{Yagi} 『Nhiệm vụ của bà đỡ chỉ là hỗ trợ việc sinh nở.』 
// \{Yagi} "The midwife's role is only to provide thorough assistance."

<0504> \{Yagi} 『Vì thế, cô không thể chăm sóc y tế cho cháu được.』
// \{Yagi} "Therefore, I can not do medical treatment."

<0505> \{Yagi} 『Cháu cần phải làm xét nghiệm và sàng lọc định kỳ.』
// \{Yagi} "Please make sure to go for your regular medical examinations."

<0506> \{Yagi} 『Để làm xét nghiệm bằng máy, cháu sẽ đến bệnh viện phụ sản ở chỗ cô. Thế được không?』
// \{Yagi} "When you came to our maternity center, they performed an examination with a machine, and everything looked okay?"

<0507> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."

<0508> \{Yagi} 『Về nguyện vọng sinh con tại nhà của cháu...』
// \{Yagi} "And because of that, you hope to deliver your baby here at home...?"

<0509> \{\m{B}} 『Trong căn phòng chật chội này liệu có sao không ạ?』
// \{\m{B}} "Even though the room is a bit narrow, will it be okay?"

<0510> \{Yagi} 『Chỉ cần có đủ chỗ để trải futon thì đâu cũng được cả.』
// \{Yagi} "As long as there is enough room for the futon, anywhere will be okay."

<0511> \{Yagi} 『Không gian to hay nhỏ không phải là vấn đề.』
// \{Yagi} "The area doesn't matter."

<0512> \{Yagi} 『Mà quan trọng là, nó cần có môi trường giúp người mẹ cảm thấy thư giãn.』
// \{Yagi} "More important than that, it needs to be an environment where the mother can relax."

<0513> \{Yagi} 『Trong quá trình mang thai, người mẹ sẽ thường xuyên thấy lo lắng và từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe theo nhiều cách khác nhau.』
// \{Yagi} "During pregnancy, various anxieties and body carvings can appear."

<0514> \{Yagi} 『Nhiệm vụ của bọn cô giải tỏa những nỗi lo đó, giúp người mẹ yên tâm cảm nhận việc sinh nở.』
// \{Yagi} "They need to be relieved, if we are to have a happy delivery."

<0515> \{Yagi} 『Thai mới 3 tháng thôi, vẫn còn nhiều thời gian để các cháu quyết định đấy.』
// \{Yagi} "While there is still 3 months to go, I think things are going well."

<0516> Từ ghế tài xế trên chiếc xe của mình, bà đỡ chào tạm biệt chúng tôi.
//  Midwife-san bows from the driver's seat of her car.

<0517> Chúng tôi cúi chào lại.
// We bow back to her.

<0518> Xe của cô ấy khuất khỏi tầm mắt ở cuối con ngõ.
// Her car disappears into the narrow alleyway.

<0519> Từ giờ cô ấy sẽ thường xuyên lái xe đến đây từ thị trấn bên.
// It seems that she commutes from the neighboring town by car.

<0520> Vừa gian nan với Nagisa, mà cũng vất vả cho cả bà đỡ.
// Nagisa is serious, but so its midwife-san.

<0521> Như thể tất cả chúng tôi cùng nhau hợp sức làm tất cả cốt để Nagisa được mẹ tròn con vuông.
// For the sake of Nagisa's birth, I think everyone is coming together to help her fight on.

<0522> \{\m{B}} (Nhớ lại khi xưa...)
// \{\m{B}} (It somehow resembles...)

<0523> Tôi bỗng gợi nhớ đến vài chuyện.
// Unintentionally I remember.

<0524> Về căn phòng câu lạc bộ kịch nghệ của chúng tôi, từ chỗ bỏ hoang thoắt chốc đã thành nơi tập trung của bao nhiêu người.
// Before we noticed, there were a lot of supporters in our student days in the clubroom.

<0525> Thật giống những ngày ấy quá.
// Like those days.

<0526> Hôm nay, Nagisa đi khám thai ở bệnh viện phụ sản.
// That day was a day at the maternity center for a medical examination.

<0527> Tôi xin nghỉ buổi chiều để đi cùng em.
// I took some time off of work, so that I could go with her.

<0528> \{Nữ hộ sinh} 『Nagisa-san, cháu có thấy không?』
// \{Yagi} "Nagisa-san, can you see-?"

<0529> Nagisa đang nằm trên bàn khám, và một vật gì đó giống như đầu ống nghe đặt trên bụng em.
// Nagisa lies on the medical exam table, with what looks like the boss of all stethoscopes is placed on her stomach.

<0530> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."

<0531> \{Yagi} 『Cháu biết đây là gì không? Vùng chuyển động này là tim thai đấy.』
// \{Yagi} "Do you understand? This moving area is the heart."

<0532> \{Yagi} 『Đầu cũng đã lớn dần rồi. Cả mắt và mũi cũng phát triền đầy đủ.』
// \{Yagi} "The head has already grown too, with perfect eyes and nose."

<0533> \{Yagi} 『Ba của em bé cũng nhìn đi nào.』
// \{Yagi} "Father, make sure you take a look too."

<0534> Tôi chăm chú nhìn lên màn hình đen trắng.
//  I was captivated by the monochrome monitor.

<0535> Đúng như cô ấy nói, tôi có thể quan sát thấy một sinh thể sống nhỏ bé đang thở trên màn hình nhiễu hột.
// Although the display was grainy, it certainly projected a breathing little life.; Mặc dù nhìn hơi mờ, tôi có thể trông thấy hơi thở.

<0536> \{Yagi} 『Nhau thai đã hình thành ổn định, nên thời điểm này rủi ro bị sẩy là rất thấp.』 
// \{Yagi} "Because the placenta has favorably developed, there is little worry of a miscarriage at this point."

<0537> \{Yagi} 『Từ đây, em bé sẽ lớn nhanh như thổi.』
// \{Yagi} "From here on, the baby will grow quite rapidly."

<0538> \{Yagi} 『Kích thước của bào thai sẽ phát triển gấp mấy lần hiện nay chỉ trong một tháng.』
// \{Yagi} "It will grow several times its current size in just a month."

<0539> \{Yagi} 『Từ tháng sau, cháu đã có thể cảm nhận được cử động của em bé rồi đấy.』
// \{Yagi} "Next month fetal movement will begin."

<0540> Hai chúng tôi bước đi trên con đường tắm trong sắc chiều.
// The two of us walk on the road near twilight.

<0541> Cố không gây áp lực lên cơ thể của Nagisa, chúng tôi đi chậm hơn bình thường.
// To make sure not to hurt Nagisa's body, we always walk slowly.

<0542> \{\m{B}} 『Con chúng ta đang cố gắng lắm đấy.』
// \{\m{B}} "Quite the endurance, our baby has."

<0543> \{\m{B}} 『Chỉ nhìn bằng mắt thì khó mà nhận biết được.』
// \{\m{B}} "Although I didn't notice it, because your appearance hasn't really changed."

<0544> \{Nagisa} 『Đúng vậy.』 
// \{Nagisa} "That's true."

<0545> \{Nagisa} 『Con còn nhỏ tí xíu thôi nhưng lại đang phấn đấu để lớn lên từng ngày.』 
// \{Nagisa} "Although it is still small, it is doing quite well."

<0546> \{\m{B}} 『Cho đến giờ anh vẫn chưa thể tin rằng tất cả những việc này là thật.』
// \{\m{B}} "Until now, I think I didn't feel things were going properly."

<0547> \{Nagisa} 『Vậy à?』 
// \{Nagisa} "Is that so?"

<0548> \{\m{B}} 『Vì đứa nhỏ đang nằm trong bụng Nagisa nên em dễ dàng cảm nhận được mọi sự thay đổi đối với cơ thể mình.』
// \{\m{B}} "Well, it is inside Nagisa's stomach, and it's hard to know its true physical condition."

<0549> \{\m{B}} 『Còn anh thì đâu có diễm phúc ấy...』
// \{\m{B}} "I just am kind of like that..."

<0550> Cơ hồ thần trí tôi ý thức rất rõ, nhưng cơ thể thì không bắt kịp cái sự thật đó vậy.
// I know it in my head, by my body just fails to follow through.

<0551> Cảm giác cũng tương tự như nỗi thất vọng khi tôi không thể hoàn thành tốt công việc dù đã học qua rồi.
// My recent experience at work, has it skillfully removed some of my closeness to her?

<0552> \{Nagisa} 『Không sao đâu anh.』
// \{Nagisa} "It is ok"

<0553> Nagisa dịu dàng nắm tay tôi.
// Gently, Nagisa grasps my hand.

<0554> Tôi cũng siết chặt tay em.
// I returned her grasp.

<0555> \{Nagisa} 『\ \

<0556> -kun đã nỗ lực lắm rồi, em hiểu điều đó nhất.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun is trying his best, I know that best."

<0557> \{Nagisa} 『Vì thế, em bé cũng sẽ biết.』 
// \{Nagisa} "Therefore, the baby also surely knows."

<0558> \{Nagisa} 『Vì em bé và em là hai trái tim cùng chung một nhịp đập.』 
// \{Nagisa} "Because the baby and I are two hearts beating as one."

<0559> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy...』
// \{\m{B}} "I guess that's true..."

<0560> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "It is."

<0561> \{Nagisa} 『

<0562> -kun,\ \

<0563> -kun, xem này!』    
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, \m{B}-kun, take a look!"

<0564> \{\m{B}} 『Chuyện gì mà em mừng rỡ thế?』
// \{\m{B}} "What is it, that your so happy to show?"

<0565> \{Nagisa} 『Anh nhìn này.』 
// \{Nagisa} "Look, this."

<0566> Nagisa đưa cho tôi một tập sách nhỏ cỡ cuốn sổ tay.
// Nagisa held out a pamphlet as big as a note pad.

<0567> \{\m{B}} 『...Nhật ký thai phụ?』
// \{\m{B}} "...Maternity Record Book?"

<0568> Cuốn sổ được trình bày khá đẹp mắt, có hình minh họa đầy màu sắc trên trang bìa.
// A colorful illustration drawn on the cover, done in a very conscientious way.

<0569> \{Nagisa} 『Lần vừa rồi đi khám, người của bệnh viện khuyên em nên có một cuốn nhật ký thai phụ.』 
// \{Nagisa} "Recently at the medical examination, they said to create a maternity record book."

<0570> \{Nagisa} 『Nên em đã đi xin một cái ở tòa thị chính.』 
// \{Nagisa} "And then to please deliver it to the town hall."  

<0571> \{Nagisa} 『Và vừa nhận được nó hôm nay.』 
// \{Nagisa} "Today, I reached that goal."

<0572> \{\m{B}} 『Hể.』
// \{\m{B}} "Oooh."

<0573> Nagisa lật qua lật lại từng trang sổ.
// Nagisa turned it over and over many times to confirm her accomplishment.

<0574> Chưa có gì bên trong cả, vậy mà phần gáy đã muốn bung ra.
// Although I know the pages have nothing written on them, I flip through the pages by force of habit.

<0575> \{Nagisa} 『Từ giờ em sẽ tập thói quen viết vào đây mỗi ngày.』 
// \{Nagisa} "I'm going to write in it everyday from today onwards."

<0576> \{Nagisa} 『Đó sẽ là những kỷ niệm về em bé.』 
// \{Nagisa} "It's a record of the baby."

<0577> \{Nagisa} 『Sau này em muốn kể cho con nghe về quá trình con ra đời.』 
// \{Nagisa} "While it's growing, I want to write how things have changed."

<0578> \{\m{B}} 『Ý hay đó.』
// \{\m{B}} "I guess that's a good idea."

<0579> Tháng tiếp theo, em bé đã bắt đầu biết đạp.
// The fetal movements have begun that following month.

<0580> \{Nagisa} 『A!』 
// \{Nagisa} "Eh."

<0581> \{\m{B}} 『Hử? Chuyện gì thế?』
// \{\m{B}} "Un? What's wrong?"

<0582> \{Nagisa} 『Con chúng ta vừa cử động!』 
// \{Nagisa} "Just now, it moved" 

<0583> \{Nagisa} 『Em bé đã cử động, con vừa đạp bụng em!』
// \{Nagisa} "The baby, it moved, fetal movement!"

<0584> \{Nagisa} 『Đúng như những gì em học được trong lớp thai giáo.』 
// \{Nagisa} "It's just how they said it would, in the motherhood class"

<0585> \{Nagisa} 『Em bé trở nên hiếu động, đạp bụng mẹ và lăn qua lăn lại.』 
// \{Nagisa} "It moves vigorously, it kicked my stomach and made a full revolution."

<0586> \{\m{B}} 『Có vụ lăn qua lăn lại nữa sao...?』
// \{\m{B}} "One full revolution?..."

<0587> \{Nagisa} 『Đó là bằng chứng con chúng ta rất khỏe khoắn.』 
// \{Nagisa} "It is evidence it will grow up full of energy."

<0588> \{Nagisa} 『Đó là cách em bé nói cho mẹ mình biết.』 
// \{Nagisa} "That is the baby's way of informing me."

<0589> \{Nagisa} 『「Con ở đây!」, em bé nói như vậy đó.』 
// \{Nagisa} "'I'm here!' it says."

<0590> Nagisa xoa xoa vùng bụng đã dần phình to ra dạo gần đây.
// Nagisa rubbed the important bulge beginning in her stomach.

<0591> \{\m{B}} 『Anh sờ được không?』
// \{\m{B}} "May I also feel it?"

<0592> \{Nagisa} 『Vâng, anh sờ đi.』
// \{Nagisa} "Yes, please do."

<0593> Bụng Nagisa ấm quá.
// Nagisa's warm stomach.

<0594> Và bên trong chứa đựng một sinh thể đã lớn đến mức tự mình cử động.
// Inside of it, a life that has already made one rotation grows.

<0595> Hai chúng tôi đang chứng kiến quá trình hình thành nên một sự sống.
// The process in which life is formed ... the two of us were experiencing it now.

<0596> \{Nagisa} 『Hãy đặt tên cho con nào anh.』 
// \{Nagisa} "We should think about a name."

<0597> Tối hôm ấy, Nagisa đề nghị với tôi.
// It was evening, when Nagisa suggested it.

<0598> \{\m{B}} 『À phải... nên thế.』
// \{\m{B}} "Is that so? ...We should."

<0599> Chúng tôi bận đến nỗi quên khuấy đi việc đó.
//  Up until now, for such a thing to be forgotten.

<0600> \{Nagisa} 『Có sớm quá không anh?』 
// \{Nagisa} "Is it still too early?"

<0601> \{\m{B}} 『Không, đâu có sao. Lúc này nghĩ ra một cái tên là vừa rồi.』
// \{\m{B}} "No, it's okay. It's not too early to think about it."

<0602> \{\m{B}} 『Chúng ta phải nghĩ ra tên cho cả trai lẫn gái.』
// \{\m{B}} "However, we will have to think about both boy and girl names." 

<0603> \{\m{B}} 『Dùng một chữ từ tên của\ \

<0604> -kun nhé?』 
// \{Nagisa} "Shall we take one letter from \m{B}-kun's name?"

<0605> \{\m{B}} 『Không nhất thiết phải vậy.』
// \{\m{B}} "No, doing such a thing like without thinking isn't good."

<0606> \{\m{B}} 『Đằng nào đứa nhỏ cũng mang họ\ \

<0607> \ của anh rồi.』 
// \{\m{B}} "The baby is already going to get the family name of \m{A} from me."

<0608> \{\m{B}} 『Nhờ đó mà có cảm giác tựa như anh đang bảo vệ nó, giống như bảo vệ em vậy.』
// \{\m{B}} "It is just like you changed your family name, because I now protect you."

<0609> \{\m{B}} 『Nếu chúng ta sinh con gái, sau này kết hôn sẽ đổi sang họ chồng, như vậy vai trò bảo vệ con bé sẽ được chuyển sang cho chồng.』
// \{\m{B}} "When a girl is married, she changes families, as it is then the husband's responsibility to protect her."

<0610> \{Nagisa} 『Vậy à...』
// \{Nagisa} "Is that so..."

<0611> \{Nagisa} 『Nếu thế, em sẽ dùng tên em để bảo vệ em bé luôn.』
// \{Nagisa} "Then, I want to defend my name."

<0612> \{\m{B}} 『Ờ, em cứ làm đi.』
// \{\m{B}} "That's so. Let's do that."

<0613> \{Nagisa} 『Nhưng, tên của em chỉ gồm một chữ. Dùng nó đặt tên cho em bé chỉ sợ mọi người hiểu lầm hai mẹ con là chị em mất.』 
// \{Nagisa} "But, I only have one character in my name, it would be like she would become my sister."

<0614> \{\m{B}} 『Hừm, nói cũng đúng.』
// \{\m{B}} "Well, that could be."

<0615> Nghĩ kiểu gì cũng thấy, chúng tôi khó lòng dùng tên của Nagisa để đặt cho tên con.
// No matter how much we thought, using the character 'Nagisa', we could never find a name.

<0616> \{Nagisa} 『Nagisa (Chử) nghĩa là 「bờ biển」.』 
// \{Nagisa} "'Nagisa' means beach."

<0617> \{\m{B}} 『Đúng vậy.』
// \{\m{B}} "That's true."

<0618> \{Nagisa} 『Nơi thủy triều xô dạt.』 
// \{Nagisa} "Tides have a big influence on such a place." 

<0619> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Ah."

<0620> \{Nagisa} 『Vậy, sao chúng ta không dùng 「Ushio」 (Tịch), lấy từ chữ 「thủy triều」 (Triều Tịch)?』
// \{Nagisa} "There, why not use 'Ushio', tide could be said that way right?"

<0621> \{Nagisa} 『Có thể dùng cho cả trai lẫn gái đều được.』 
// \{Nagisa} "And this name suits both a boy and a girl."

<0622> \{\m{B}} 『Ushio.』
// \{\m{B}} "Ushio."

<0623> \{Nagisa} 『Vâng, Ushio.』 
// \{Nagisa} "Yes, Ushio."

<0624> \{Nagisa} 『Cuộc đời vốn dĩ vô thường, lênh đênh bao chuyện khó lường lòng ai.』
// \{Nagisa} "Surely, it will have a very varied life."

<0625> \{Nagisa} 『Cũng như những cơn sóng triều, có khi bị dạt rất xa khỏi bờ...』  
// \{Nagisa} "Like tides on a beach, at times there is an influence, and at times the two must part ..."

<0626> \{Nagisa} 『Rồi theo thời gian, nó lại dâng lên và quay về chốn cũ.』 
// \{Nagisa} "But, if time passes, it rises back gain and returns near again."

<0627> \{Nagisa} 『Chu kỳ ấy lặp đi lặp lại không có hồi kết... Và em sẽ luôn dõi theo Ushio như vậy.』
// \{Nagisa} "Forever, that is cycle is repeated ... I watch over the tide."

<0628> \{Nagisa} 『Anh nghĩ thế nào?』 
// \{Nagisa} "What do you think?" 

<0629> Lập luận của em sâu sắc hơn tôi nhiều. Tôi chỉ nghĩ đến việc giữ cho tên con gần gũi với tên chúng tôi nhất có thể.
// It's similar to myself, however I have a different reason for being close.; Nghe có vẻ giống như tôi, tuy nhiên tôi có lí do khác để gần gũi.

<0630> Nagisa chọn cái tên ấy vì em đã tự mình nếm trải nhiều vô kể những thăng trầm trong chuyến hành trình gập gềnh khó đi của đời người.
// In this long journey of life, Nagisa has experienced more than an average share of joys and sorrows, thus such a name is fitting.; Trong trường đời của mình, Nagisa đã trải qua rất nhiều niềm vũ và nỗi buồn, vì thế cài tên ấy là hợp.

<0631> Và nó cũng khắc họa thật hoàn chỉnh ý nghĩa của một gia đình.
// And, with that history, there is no doubt this the way family should be.;Và, với lịch sử như thế, chẳng nghi ngờ rằng cuộc sống của gia đình này sẽ như vậy.

<0632> \{\m{B}} 『Nghĩ kỹ thì, sự tồn tại của thủy triều còn lớn hơn bờ biển nhiều.』
// \{\m{B}} "But when you think about it, a tide has a bigger existence than even a beach."

<0633> \{Nagisa} 『Vâng, vì thủy triều đến từ đại dương mà.』 
// \{Nagisa} "That's true. Because it's an ocean."

<0634> \{\m{B}} 『Liệu con chúng ta có sống đúng như cái tên đó không nhỉ...? Một đứa trẻ giàu lòng nhân ai đến mức sẵn lòng bao bọc và nuôi dưỡng vạn vật.』
// \{\m{B}} "It wraps around just about everything, don't forget ... and brings much kindness to people, don't you think."

<0635> \{Nagisa} 『Vâng...』 
// \{Nagisa} "Yes..."

<0636> \{Nagisa} 『Em nghĩ là được.』 
// \{Nagisa} "I want that."

<0637> Nagisa có vẻ hơi mệt, em nhắm mắt lại sau khi nói câu ấy.
// Is she becoming exhausted? As Nagisa speaks, she closes her eyelids.; Cô ấy mệt chăng? Cô ấy đóng mí mặt khi nói chuyện.

<0638> \{\m{B}} 『Em buồn ngủ à?』
// \{\m{B}} "Going to sleep?"

<0639> \{Nagisa} 『Vâng.』 
// \{Nagisa} "Yes."

<0640> \{\m{B}} 『Anh tắt đèn nhé?』
// \{\m{B}} "Should I turn out the lights?"

<0641> \{Nagisa} 『Vâng, phiền anh.』 
// \{Nagisa} "Yes, please."

<0642> 

<0643> \ Ushio.
//  \m{A} Ushio.; \m{A} Ushio

<0644> Đó là tên của đứa trẻ sắp chào đời tại thế giới này.
// That will be the name of the child we will raise.

<0645> Từ hôm ấy trở đi, Nagisa bắt đầu gọi đứa con em đang mang trong bụng bằng cái tên ấy.
// From that day on, Nagisa began to call the child that is in her stomach by its name.

<0646> \{Nagisa} 『Shio-chan.』 
// \{Nagisa} "Shio-chan."

<0647> Em đánh rơi mất âm 『U』 rồi.
// Nagisa dropped off the 'U', when saying its name.; Nagisa làm rơi mất chữ "U" khi nói tên.

<0648> \{Nagisa} 『Gọi như thế nghe dễ thương ghê.』 
// \{Nagisa} "It's very cute to call it like that."

<0649> \{Nagisa} 『Shio-chan...』 
// \{Nagisa} "Shio-chan..."

<0650> \{Nagisa} 『Hihi.』 
// \{Nagisa} "Ehehe"

<0651> \{Nagisa} 『Vậy là chúng con quyết định chọn tên 「Ushio」, gọi tắt là 「Shio-chan」.』
// \{Nagisa} "So that's how, we decided on Ushio as a name. 'Shio-chan'."

<0652> \{Akio}  『Ồ, ra thế...』
// \{Akio} "Oh, is that it..."

<0653> \{Akio} 『Shio-chan! Papa đây~!』 
// \{Akio} "Shio-chan, it's papa~"

<0654> \{Nagisa} 『Ba không được nói dối như thế!』 
// \{Nagisa} "Don't lie!"

<0655> \{Nagisa} 『Em bé sẽ tưởng thật mất!』
// \{Nagisa} "This child, it will believe you!"

<0656> \{Akio} 『Con của con không biết đùa là gì à?』
// \{Akio} "Can't it be a running joke, that it's my child?"

<0657> \{Akio} 『Nó sẽ nhảy ra phản đòn ta rằng, 「Không, ông là ông ngoại!」.』
// \{Akio} "And that you're really the grandpa!  Tsukkon de miseru yo." *

<0658> \{Akio} 『Rồi sau đó lại chui trở vào bụng Nagisa.』
// \{Akio} " Nagisa would have to go with it for it to work."

<0659> Bụng Nagisa chứ có phải khoang lái đâu.
// Nagisa's stomach is not a cockpit.

<0660> \{Akio} 『Nhưng, ta sắp bị gọi là ông ngoại rồi... như thế mất giá lắm.』
// \{Akio} "However, if I am called Grandpa ... then it's a no, huh?"

<0661> Ông ta vẫn tự cho mình là trung tâm như mọi khi.
// I'm usually a how-it-is person.; Tôi thường là người À-ra-là-thế.

<0662> \{Akio} 『Đã thế ta sẽ bắt nó gọi mình là Akkii. Cháu cưng ơi, gọi Akkii đi.』
// \{Akio} "Therefore, then the grand me will be Akkii. Come on everyone, call me Akkii.

<0663> \{Akio} 『Chú mày khôn hồn thì dạy cho nó cái đó trước tiên, rõ chưa ông bố bất tài?』
// \{Akio} "Let that be its first experience of this damn old man."

<0664> \{\m{B}} 『Mắc mớ gì tôi phải làm thế...?』
// \{\m{B}} "But why?..."

<0665> \{Sanae} 『Hồi có mang Nagisa, em cũng trò chuyện với con bé nhiều lắm.』
// \{Sanae} "I'd also like to know why you want become that, and for that matter about all of this conversation."

<0666> \{Akio} 『Àà, thảo nào mà lúc đó em cứ nói chuyện một mình suốt...』
// \{Akio} "Ah, because, I, at that time the monologue was just very random...?"

<0667> Đến giờ ông mới nhận ra sao?
// You noticed.

<0668> \{Sanae} 『Đến thời điểm này, tai của thai nhi đã phát triển hoàn chỉnh rồi, nên em bé có thể nghe thấy âm thanh từ bên ngoài.』
// \{Sanae} "It's around now that ears begin to hear, so it can grasp sounds from the outside."

<0669> \{Sanae} 『Cho em bé nghe nhạc sẽ tốt lắm đó.』
// \{Sanae} "It's also good to let it listen to music."

<0670> \{\m{B}} 『Đó gọi là giáo dục tiền sinh sản phải không nhỉ?』
// \{\m{B}} "And parent's own singing is best."

<0671> \{\m{B}} 『Nhưng cô ấy chỉ biết hát mỗi một bài thôi.』
// \{\m{B}} "However, with this one's favorite music, I'm not sure how it will be."

<0672> \{Nagisa} 『Vậy thì, em sẽ hát cho con chúng ta nghe mỗi ngày.』
// \{Nagisa} "Then, I will sing everyday so it can listen."

<0673> \{Nagisa} 『Dango

<0674> , dango

<0675> ...』
// \{Nagisa} "Dango, dango..."

<0676> \{Sanae} 『Nghe hay quá đúng không nào?』
// \{Sanae} "That's a very good thing right?"

<0677> \{\m{B}} 『Chà, dù sao cũng còn tốt hơn thứ âm nhạc phát trên radio thời nay.』
// \{\m{B}} "Well, it would be better if that song were a bit more fashionable."

<0678> \{Nagisa} 『Vâng. Vậy mọi người cùng hát đi.』
// \{Nagisa} "Yes. Therefore, let's all sing it together."

<0679> \{\m{B}} 『Đừng giỡn chứ!』
// \{\m{B}} "Are you kidding me?"

<0680> \{Akio} 『Rồi, để ta bắt nhịp.』
// \{Akio} "Alright, I'll be the lead vocalist."

<0681> \{Akio} 『Nhóc con, mi làm tay trống. Giả tiếng trống đi.』 
// \{Akio} "Youngster, your on drums. Say 'Tsukachii Tsukachii'"

<0682> \{Akio} 『Huýtt, vô nào!』 
// \{Akio} "Hiyaa! Kakkee!"

<0683> \{\m{B}} 『Tôi làm cha đủ mệt rồi, giao công việc gì đơn giản hơn đi.』
// \{\m{B}} "Please give the father the simplistic part."

<0684> \{Akio} 『Mi ích kỷ quá đấy. Đã thế thì...』
// \{Akio} "Well aren't you the selfish one, well, that."

<0685> \{Akio} 『Dám thi xem ai chế lời nhạc ngầu nhất không?』 
// \{Akio} "How about a battle to teach the next bar's lyrics."

<0686> \{\m{B}} 『Thế mà gọi là hát cho em bé nghe sao?』
// \{\m{B}} "That's something I don't want to participate in."

<0687> \{Nagisa} 『Dango

<0688> , dango

<0689> !』 
// \{Nagisa} "Dango, Dango."

<0690> Không biết từ lúc nào mà Nagisa đã say sưa ngân nga rồi.
// Before anyone really became aware, Nagisa began to sing alone.

<0691> \{Sanae} 『Dango

<0692> , dango

<0693> !』 
// \{Sanae} "Dango, Dango."

<0694> Sanae-san bèn nhập cuộc.
// Sanae-san then joined in.

<0695> Đến chừng nhận ra thì cả bố già và tôi cũng cùng hòa thanh.
// Before long all of us joined along.

<0696> Mọi người cùng nhau vun đắp mảnh hạnh phúc đơn côi ấy, cứ vậy đưa mùa hè đi đến hồi kết.
// And with that, everyone brought a happy summer day to a close.

<0697> Một ngày cuối hè nóng bức.
// It was a day of relentless lingering summer heat.

<0698> Vừa mở cửa ra, cảnh tượng ấy đập ngay vào mắt tôi.
// The moment the door I opened the door, something jumped into my field of view.

<0699> Trên sàn nhà ngay trước mặt...
// Suddenly my eye was drawn down to the tatami before me.

<0700> ... em nằm bất động, đôi chân co quắp lại hướng về tôi.
// This person's legs were bent in such a way to look like the hiragana letter ku (く).

<0701> Không kịp cởi giày, tôi lao vào trong đỡ người em lên.
// Still wearing my shoes I full out run to her, her body only be barely held up by her arms.

<0702> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"

<0703> .........
// .........

<0704> Không có tiếng đáp lại. Tôi chỉ nghe ra hơi thẻ khò khè, nặng nhọc của em.
// Other than repeated labored little breaths, there was no reaction.

<0705> Tôi sờ lên trán em, cảm nhận cái nóng kinh hồn.
// I touch her forehead. It is surprisingly hot.

<0706> Thần trí tôi trống rỗng.
// Her face was pure-white.

<0707> Tôi không biết nên làm gì.
// I have no clue what has happened.

<0708> Nagisa đã bị cơn sốt làm cho bất tỉnh.
// To cause Nagisa to run a fever and collapse.

<0709> Tôi phải làm sao bây giờ?
// What should I do?

<0710> \{\m{B}} 『Nagisa...!』
// \{\m{B}} "Nagisa!..."

<0711> Suốt một lúc, việc tôi có thể làm chỉ là ôm em và liên tục gọi tên em.
// For awhile, all I can do is hold her body and repeatedly call her name.

<0712> \{\m{B}} (Phải cho em ấy nằm lên futon trước...)
// \{\m{B}} (To the futon for the time being...)

<0713> Tôi cuống cuồng trải futon ra sàn và đặt em lên đó, rồi sực nhớ đến Sanae-san.
// By the time I had recklessly laid Nagisa's body on top of the futon, I finally remembered that Sanae-san was home.

<0714> Tôi với lấy điện thoại và bấm số, mắt không rời khuôn mặt ướt đẫm mồ hôi của Nagisa.
// I pick up the phone, and dial the numbers while watching sweat pouring off Nagisa's face.

<0715> \{Giong nói} 『Xin chào, nhà Furukawa nghe đây.』 
// \{Voice} "Hello, this is the Furukawa residence."

<0716> Là bố già.
// It's Pops.

<0717> \{\m{B}} 『Tôi đây, ông chuyển máy cho Sanae-san với.』
// \{\m{B}} "It's me, please, can you put Sanae-san on the phone"

<0718> \{Akio} 『À, chờ chút.』 
// \{Akio} "Ah, just a moment."

<0719> Trong chốc lát, Sanae-san nghe máy.
// Shortly, I am connected with Sanae-san.

<0720> \{Sanae} 『Vâng, Sanae đây.』 
// \{Sanae} "Yes, this is Sanae."

<0721> \{\m{B}} 『Con,\ \

<0722> \ đây. Nagisa ngất xỉu trên sàn và lên cơn sốt.』
// \{\m{B}} "its \m{B}. Nagisa is running a fever and has collapsed."

<0723> \{\m{B}} 『Trán cô ấy nóng hầm hập.』
// \{\m{B}} "It is a terribly high temperature."

<0724> \{\m{B}} 『Con không biết phải làm sao...』
// \{\m{B}} "I don't know what to do..."

<0725> \{Sanae} 『Bình tĩnh nào,\ \

<0726> -san.』  
// \{Sanae} "Please calm down, \m{B}-san."

<0727> \{Sanae} 『Không sao đâu, mẹ sẽ đến ngay.』
// \{Sanae} "It's okay, because I'm coming right over."

<0728> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "Y, yes..."

<0729> \{Sanae} 『Trước mắt hãy cho Nagisa nằm trên futon, vắt khăn ướt chườm lên trán.』 
// \{Sanae} "For now lay her down on the futon, wring a wet towel, and place it on Nagisa's forehead."

<0730> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi...』
// \{\m{B}} "I understand..."

<0731> \{Sanae} 『Chờ mẹ một lát nhé. Mẹ sẽ gọi báo cho Yagi-san qua đó ngay.』
// \{Sanae} "Then, wait for me. I will contact Yagi-san and run right over." 

<0732> \{\m{B}} 『Vâng, con sẽ chờ.』
// \{\m{B}} "Yes, please do."

<0733> Tôi gác máy.
// I hang up the handset.

<0734> Ít ra tôi đã biết mình nên làm gì.
// It's possible to do that for now.

<0735> Tôi vắt một cái khăn ướt rồi đắp nó lên trán Nagisa.
//  I wring a wet town, and place it on Nagisa's forehead.; Tôi vắt một cái khăn nước, rồi để lên trán của Nagisa.

<0736> \{\m{B}} 『Nagisa, ráng lên em.』
// \{\m{B}} "Just hang in there, Nagisa."

<0737> Tôi đứng dậy.
// I stand up.

<0738> \{\m{B}} 『Có nghiêm trọng không...?』
// \{\m{B}} "Is this serious...?"

<0739> Sanae-san vừa chăm lo xong cho Nagisa, tôi liền hỏi ngay.
// I ask Sanae-san after she had tended to Nagisa for a while.

<0740> \{Sanae} 『Tạm thời thì ổn rồi. Cơn sốt của con bé sẽ hạ ngay thôi.』
// \{Sanae} "For right now, things have settled down. I think she only has a slight fever."

<0741> \{\m{B}} 『Còn đứa bé...』
// \{\m{B}} "How is the baby..."

<0742> \{Yagi} 『Không có vấn đề gì cả. Đứa bẻ vẫn mạnh khỏe.』 
// \{Yagi} "There is no problem. The baby is just fine."

<0743> \{Yagi} 『Nhưng nếu thấy lo, cháu hãy đưa vợ mình đi kiểm tra kỹ hơn.』 
// \{Yagi} "But if you're worried please take her to have a one time examination."

<0744> \{\m{B}} 『Cháu hiểu rồi...』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<0745> Vừa mới thở ra nhẹ nhõm khi biết đứa bé không sao, tức thì nỗi hối hận cuộn trào cuốn phăng tôi đi.
// While I feel better to hear that the baby safety is okay, I am suddenly struck with intense regret.

<0746> \{\m{B}} 『Là lỗi của con...』
// \{\m{B}} "Everything is my fault..."

<0747> \{\m{B}} 『Con nên để cô ấy nghỉ ngơi nhiều hơn mới phải...』
// \{\m{B}} "I should have come home sooner..."

<0748> \{Sanae} 『Con đừng bận tâm về việc đó,\ \

<0749> -san.』
// \{Sanae} "Do not worry so much about it \m{B}-san."

<0750> \{\m{B}} 『Nhưng cô ấy đã rất gắng sức...』
// \{\m{B}} "But, she did everything she could..."

<0751> \{Sanae} 『Đó là điều mà con bé muốn, không phải lỗi của ai cả.』
// \{Sanae} "That is, because this child wanted to hold on. However it is no one's fault."

<0752> \{\m{B}} 『Không, điều đó càng cho thấy con vô trách nhiệm đến mức nào khi đã không ngăn cản cô ấy...』
// \{\m{B}} "No, if that was the case, it wouldn't take so much extra effort to stop the fever..."

<0753> \{\m{B}} 『Con hiểu tính cô ấy quá mà...』
// \{\m{B}} "I only understand about her..."

<0754> \{Sanae} 『Con không nên tự trách mình như thế,\ \

<0755> . Hơn lúc nào hết, còn phải vững vàng lên.』
// \{Sanae} "Please don't blame yourself so much. \m{B}-san, don't lose it now."

<0756> \{\m{B}} 『Vâng...』
// \{\m{B}} "Okay..."

<0757> \{Yagi} 『Vậy, cho cô xin phép, cô phải đi đây.』
// \{Yagi} "Well then, I will leave her to your care and be on my way."

<0758> \{\m{B}} 『Cảm ơn cô ạ.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."

<0759> Khi Nagisa hồi tỉnh, em bị mất phương hướng trong giây lát. Em nhìn quanh xem mình đang ở đâu.
// Nagisa wakes up, for a moment she doesn't seem to understand where she is. She only moves her head to examine the vicinity.

<0760> Rồi khi trông thấy Sanae-san trong bếp, em có vẻ hiểu ra toàn bộ cớ sự.
// Then, as she sees Sanae-san in the kitchen, she realizes what has happened.

<0761> \{Nagisa} 『Xin.. lỗi...』
// \{Nagisa} "I am ... sorry..."

<0762> Em thì thào với tôi và Sanae-san.
// She says to both Sanae-san and me.

<0763> \{Nagisa} 『Em lại gây rắc rối rồi...』
// \{Nagisa} "for all of the trouble ..."

<0764> \{\m{B}} 『Đừng bận tâm.』
// \{\m{B}} "It is okay."

<0765> \{Nagisa} 『Em sẽ làm bữa tối...』
// \{Nagisa} "I'll make dinner..."

<0766> \{\m{B}} 『Em không được làm gì hết.』
// \{\m{B}} "You're not going to cook anything."

<0767> \{\m{B}} 『Em thực sự... xin lỗi...』
// \{Nagisa} "I'm sorry... truly..."

<0768> \{\m{B}} 『Không có gì để xin lỗi cả, ngốc ạ.』
// \{\m{B}} "There is no need to say your sorry, silly."

<0769> Nếu tôi không ra vẻ nghiêm khắc, chỉ e em sẽ tiếp tục thổn thức, tự nhận lỗi về mình mãi không thôi
// No matter what we said, she endlessly and endlessly apologizes.; Dù chúng tôi có nói gì thì cô ấy cứ mãi không ngừng xin lỗi.

<0770> \{\m{B}} 『Sanae-san đang nấu cháo cho em đấy.』
// \{\m{B}} "Right now, Sanae-san is already making pourage."

<0771> \{\m{B}} 『Chờ một chút nhé.』
// \{\m{B}} "Therefore, patiently wait."

<0772> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."

<0773> \{\m{B}} 『Con xin lỗi...』
// \{\m{B}} "I'm really sorry..."

<0774> Tôi xin lỗi Sanae-san vì đã liên tục làm phiền cô ấy.
// I said while bowing to Sanae-san for all of the trouble.

<0775> \{Sanae} 『Con vừa trách Nagisa vì cứ xin lỗi mãi đấy thôi,\ \

<0776> -san.』
// \{Sanae} "Enough of the apologies, didn't you just scold Nagisa for that same thing a moment ago, \m{B}-san"

<0777> \{\m{B}} 『Haha... coi mòi con cũng y chang...』
// \{\m{B}} "Haha, I guess I am the same..."

<0778> Tôi đúng là không thể bì kịp với Sanae-san.
//  Truly, as expected from Sanae-san, to whom I am completely in debt..

<0779> \{Sanae} 『Thôi, mẹ về đây.』
// \{Sanae} "And with that, I should be going for today."

<0780> \{\m{B}} 『Xin lỗi vì đã giữ mẹ lại muộn thế này.』
// \{\m{B}} "Sorry for keeping you so late."

<0781> \{Sanae} 『Không sao mà.』 
// \{Sanae} "It's okay."

<0782> \{\m{B}} 『Cho con cảm ơn bố già nữa...』
// \{\m{B}} "Please give my regards ... to Pops ."

<0783> \{Sanae} 『Ừ, mẹ sẽ chuyển lời.』
// \{Sanae} "Okay, I'll tell him."

<0784> Tôi nhớ lại mùa hè hai năm trước.
// I remember the summer two years ago.

<0785> Tôi đã luôn túc trực bên Nagisa, luôn nắm tay động viên em vượt qua những ngày tháng bệnh tật ấy.
// On that day, Nagisa was always near, with our hands joined.

<0786> Nhưng giờ, tôi chỉ có thể làm điều đó mỗi khi đêm xuống.
// Now, we were only caught up like that during the night.

<0787> Ban ngày, tôi còn phải đi làm.
// Until now, during the day I was away at work.

<0788> Tôi đành phải nhờ cậy Sanae-chan đến chăm sóc em những lúc mình vắng mặt.
// And during that interval, I was entrusting Nagisa to Sanae-san.

<0789> Khi tôi về đến nhà, bữa tôi do Sanae-san nấu đã chuẩn bị xong, và cô ấy ra về.
// When I return home, the dinner has been prepared, and Sanae-san returns to her own home.

<0790> Thời gian cứ lặng lẽ trôi đi như thế.
// Such is an ordinary day.

<0791> Cơn sốt của Nagisa...\p không hề thuyên giảm.
// Nagisa's fever ...\p did not fall for long.

<0792> Trong lúc tôi đang phơi đồ, điện thoại reo.
// While I was folding laundry, the phone rang.

<0793> Tôi bắt máy, nghe thấy giọng bố già.
// I answered it, and it was from Pops.

<0794> \{Akio} 『Mai, nghỉ phép một ngày đi.』
// \{Akio} "Tomorrow, take a break from work."

<0795> \{\m{B}} 『Ông tùy tiện quá đấy. Vô duyên vô cớ sao tôi nghỉ phép được?』
// \{\m{B}} "What, you want me to be rude? I can't suddenly just take a break."

<0796> \{Akio} 『Nghỉ đột xuất đi.』 
// \{Akio} "Take a sudden break."

<0797> \{\m{B}} 『Làm ơn hiểu cho, công việc của tôi không thể ngang nhiên nghỉ như thế được.』
// \{\m{B}} "Please understand, I can't just do such a thing at my work."

<0798> \{Akio} 『Chậc... vậy khi nào mi mới nghỉ phép được?』 
// \{Akio} "Tche.. then, when can you possibly take your next break?"

<0799> \{\m{B}} 『Tôi không biết. Mà dù có nghỉ phép đi nữa vẫn có thể phát sinh việc đột xuất.』
// \{\m{B}} "I don't know. Even if I do have a break, urgent work can still happen."

<0800> \{Akio} 『Tìm cách đi. Bằng không ta sẽ xông vào công ty của mi đấy, tên khốn.』 
// \{Akio} "One way or another, you're married to your work, you bastard."

<0801> \{\m{B}} 『Đừng có chơi liều! Mà ông muốn tôi nghỉ phép để làm gì mới được?』
// \{\m{B}} "What on Earth are you saying.  When I can take a break, I surely will do so."

<0802> \{Akio} 『Ta muốn dẫn mi đến chỗ này.』 
// \{Akio} "The place I want to go is really special."

<0803> \{\m{B}} 『Nơi nào thế? Tôi sẽ nổi xung lên nếu đó là chỗ tào lao đấy nhé.』
// \{\m{B}} "What place is that? If it's an unrespectable place, I'll be upset."

<0804> \{Akio} 『Đừng lo. Không phải đi chơi đâu.』 
// \{Akio} "Don't worry. It's such a good place I can't talk about it."

<0805> \{\m{B}} 『...........』
// \{\m{B}} "........."

<0806> \{\m{B}} 『...Hiểu rồi. Để tôi tìm cách.』
// \{\m{B}} "... I understand. I will make an effort."

<0807> \{Akio} 『Ờ, khi nào được thì báo cho ta biết.』
// \{Akio} "Ah, call me when you can take a break."

<0808> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0809> Tôi gác máy.
// I hang up the phone.

<0810> \{Nagisa} 『Ba gọi à?』
// \{Nagisa} "Was it father?"

<0811> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yes."

<0812> \{Nagisa} 『Ba lại bắt anh làm việc vô lý nữa à?』
// \{Nagisa} "Did he say something absurd again?"

<0813> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."

<0814> Bố già lần này có vẻ nghiêm túc khác thường.
// Pops actually seemed to be serious.

<0815> May mắn thay, hai ngày sau tôi được nghỉ phép.
// Fortunately, two days later I was able to take a break from work.

<0816> \{\m{B}} 『Xin lỗi, Sanae-san.』
// \{\m{B}} "I'm sorry, Sanae-san"

<0817> \{Sanae} 『Có gì đâu. Đi vui vẻ nhé.』
// \{Sanae} "No problem. Please have some fun."

<0818> \{\m{B}} 『Không phải. Con không định đi chơi với bố già.』
// \{\m{B}} "It's not that. I'm not going to play."

<0819> \{\m{B}} 『Ông ta có vẻ nghiêm túc muốn dẫn con đi đâu đó lắm.』
// \{\m{B}} "I'd like to see someone like Pops actually talk seriously for once."

<0820> \{Sanae} 『Thế à? Mãi con mới được nghỉ phép, vậy mà... Mẹ xin lỗi nhé.』
// \{Sanae} "Is that so? Well for this long-awaited break, I'm sorry."

<0821> \{\m{B}} 『Con nên xin lỗi mới đúng. Phải chi còn có thể dành ngày phép này để Sanae-san được nghỉ ngơi...』
// \{\m{B}} "No, although I am the taking a break today, I really wish Sanae-san could take a break..."

<0822> \{Sanae} 『Mẹ không thấy phiền chút nào đâu, cũng không cảm thấy cần phải nghỉ ngơi.』
// \{Sanae} "Although I take breaks, I really don't think all that much about them."

<0823> \{\m{B}} 『Nghe vậy còn đỡ lo rồi...』
// \{\m{B}} "Well is that's the case, I guess its okay..."

<0824> \{\m{B}} 『Con đi đây.』
// \{\m{B}} "Well, I'm off."

<0825> \{\m{B}} 『Nagisa, anh đi nhé.』
// \{\m{B}} "Nagisa, I'm going now."

<0826> \{Nagisa} 『Vâng, anh đi đường bình an.』 
// \{Nagisa} "Yes, have a nice time."

<0827> Nằm trên futon, em xoay đầu lại, tiễn tôi ra khỏi nhà.
// Only one face was oriented my way, and I waited for him to come over.

<0828> \{Akio} 『Yo!』 
// \{Akio} "Yo!"

<0829> \{\m{B}} 『Bỏ tiệm thế có sao không?』
// \{\m{B}}"So what is this good shop?"

<0830> \{Akio} 『À, cứ xem như cửa hàng tự giác đi.』 
// \{Akio} "Ah, it's an unmanned market."

<0831> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<0832> \{Akio} 『Ta để lại giấy nhắn rằng tiệm không có người bán, muốn mua gì cứ tự nhiên, nhưng nhớ cho tiền vào hộp.』 
// \{Akio} "There is no sales-person; you leave the right amount of money and a letter behind."

<0833> \{Akio} 『Thế là yên xuôi cả..』 
// \{Akio} "And that is, everything is fine."

<0834> Ông ta lườm tôi, có ý bảo tôi đừng lo lắng nữa.
// How can he say that there is nothing to worry about, I glared at him.

<0835> \{\m{B}} 『Vậy, chúng ta sẽ đi đến nơi-không-phải-để-chơi nào đây?』
// \{\m{B}} "So, we really are going to an unpleasant place?"

<0836> \{Akio} 『Cứ đi theo khắc biết.』
// \{Akio} "Come along and find out."

<0837> Vẫn là cái thói độc đoán cố hữu của con người này.
// He was always such an arbitrary person.

<0838> Chúng tôi ra ngoại ô thị trấn, trèo lên con đường núi quanh co trước khi đến đích.
// We travel out to the outskirts of town, and struggle on to the location along the mountain detour.

<0839> Thiên nhiên bao trùm không gian khiến cho nơi này trông tựa như một căn cứ bí mật.
// Enclosed with nature, it was like a secret place.

<0840> \{Akio} 『Ta hay đến chỗ này để giải khuây.』
// \{Akio} "Right here, this is my playground."

<0841> \{Akio} 『Ta chơi bóng chày với lũ trẻ trong thị trấn, hoặc chỉ ngồi không và thư giãn đầu óc.』
// \{Akio} "Always, I used to play children's base ball here, so that what I want to do."

<0842> Tôi còn nhớ ông ta thường xuyên biến đi đâu đó trong lúc làm việc, hóa ra là đến chỗ này.
// This person, just when it seems impossible to properly set aside work, such a thing was done here.

<0843> Đúng là đáo để thật.
// An amazing person.

<0844> \{Akio} 『Họ liên tục khai phá thiên nhiên nơi đây, với ý định xây dựng một công trình đồ sộ trên mảnh đất này.』
// \{Akio} "Rapidly nature is being cleared away, so that now it can be used for new buildings."

<0845> \{Akio} 『Ta không còn chơi bóng chày được nữa, và cảnh vật thì tệ hại không còn gì để nói...』
// \{Akio} "Already baseball is going away, and so is the view..."

<0846> \{\m{B}} 『........』
// \{\m{B}} "........."

<0847> \{Akio} 『Thị trấn này đang thay da đổi thịt từng ngày.』
// \{Akio} "This town, it keeps on changing."

<0848> \{Akio} 『Nhưng chúng ta không thể kháng cự lại dòng chảy của những thay đổi đó.』
// \{Akio} "That's why, somehow, I want to stop it."

<0849> \{\m{B}} 『Ờ, đúng là vậy...』
// \{\m{B}} "Yeah, I'd like to see that..."

<0850> Không chỉ tôi, bố già cũng cảm nhận được điều ấy.
// It wasn't only me. Pops also thought the same thing.

<0851> Và không chỉ hai chúng tôi, có lẽ còn nhiều người khác cũng nghĩ như vậy.
// And, it wasn't just us, it might just be the whole world that thinks this way.

<0852> \{Akio} 『Không phải là ta có hứng thú với việc bảo tồn thiên nhiên.』
// \{Akio} ""I think that I particularly should defend nature."

<0853> \{Akio} 『Ta nghĩ rằng thị trấn thay đổi là vì lợi ích của cư dân sống trong nó.』
// \{Akio} "People think the town should keep on changing to meet the needs of people."

<0854> \{\m{B}} 『Tuy nhiên...\ \

<0855> \ Ta chỉ mong riêng chỗ này không thay đổi.』
// \{Akio} "However... \p I would like this place alone not to change."

<0856> Với ông ta mà nói... nơi này có lẽ mang một ý nghĩa rất đặc biệt.
// This special place ... can it really not change?

<0857> \{Akio} 『Đây là phần tiếp theo của câu chuyện hai năm trước.』
// \{Akio} "This is the continuous of a story from two years ago."

<0858> Ông ta bật lửa phát ra tiếng tách, và châm điếu thuốc.
// I hear the click and sound of a lighter catching a flame.

<0859> \{Akio} 『Chuyện xảy ra lúc Nagisa rơi vào tình cảnh thập tử nhất sinh.』
// \{Akio} "It is a story of the time Nagisa started dying."

<0860> Ông ta bắt đầu kể toàn bộ câu chuyện.
// So it was said, and the conversation really began.; Vậy là, cuộc hội thoại này thực sự bắt đầu.

<0861> Về đến nhà, tôi dùng bữa tối đã dọn sẵn, và sau khi tiễn Sanae-san thì chỉ còn lại tôi và Nagisa.
// When I arrived home, I eat the prepared dinner, after seeing Sanae-san off, it was only Nagisa and myself.

<0862> \{Nagisa} 『Hôm nay hai người đã làm những gì thế?』 
// \{Nagisa} "What did you do today?"

<0863> \{\m{B}} 『À, nói đúng ra thì bọn anh chẳng làm gì cả.』
// \{\m{B}} "No, we really didn't do anything in particular."

<0864> \{Nagisa} 『Vậy ư?』
// \{Nagisa} "Is that so?"

<0865> Nagisa không hỏi gì thêm về cha của em.
// Nagisa didn't carry on about what I did with Pops.

<0866> Có lẽ ngữ điệu của tôi đã ngăn em lại.
// Maybe she heard it in my voice that I refused to say.

<0867> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0868> Không biết phải nói gì với nhau, chúng tôi chìm vào thinh lặng.
// Besides, since there wasn't a topic, we both fell silent.

<0869> Âm thanh duy nhất là tiếng ro ro của quạt điện.
// Only the low hum of the electric fan fills the room.

<0870> Một đêm yên tĩnh.
// It is a quiet night.

<0871> \{Nagisa} 『\ \

<0872> -kun...』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun..."

<0873> Nagisa khẽ khàng gọi tên tôi.
// Nagisa said with a quiet voice.

<0874> Mất vài giây tôi mới nhận ra là em vừa lên tiếng.
// After a short moment, I realized she said it.

<0875> \{\m{B}} 『Hử? Sao? Chuyện gì thế em?』
// \{\m{B}} "Hn? What? What is it?"

<0876> \{Nagisa} 『A...』
// \{Nagisa} "well..."

<0877> \{Nagisa} 『Tay...』
// \{Nagisa} "Hand..."

<0878> Em thò bàn tay trắng nhợt ra khỏi futon.
// She says, as she pulls out her white hand from within the futon.

<0879> \{\m{B}} 『A... à.』
// \{\m{B}} "A... ah."

<0880> Tôi nhích lại gần em và nắm chặt lấy nó.
// She brings it near me, and I grasp it.

<0881> \{Nagisa} 『Em xin lỗi...』
// \{Nagisa} "Sorry..."

<0882> \{\m{B}} 『Đừng như vậy...』
// \{\m{B}} "Don't be..."

<0883> Tôi dùng cả hai bàn tay bao bọc lấy tay Nagisa.
// I bring up my other hand, and encompass Nagisa's hand with mine.

<0884> \{\m{B}} 『Có nóng quá không?』
// \{\m{B}} "It is too hot?"

<0885> \{Nagisa} 『Không đâu. Em muốn anh ngồi bên em như thế này.』 
// \{Nagisa} "I'm alright. I want to stay like this for a long time."

<0886> \{\m{B}} 『Ừ... anh sẽ giữ chặt tay em, không buông ra đâu.』
// \{\m{B}} "Ah... we'll stay like this for a long time."

<0887> \{Akio} 『Đó là một sự việc đau lòng đến cực hạn.』
// \{Akio} "That was really a sad incident."

<0888> Nhả ra một làn khói thuốc, bố già từ tốn kể đầu đuôi câu chuyện.
// After breathing out a long, thin trail of smoke, Pops started to speak.; Sau khi thở ra một cụm khói thuốc, bố già bắt đầu nói.

<0889> \{Akio} 『Chuyện đã qua được hơn mười năm rồi.』 
// \{Akio} "The story is more than 10 years old."

<0890> \{Akio} 『Hồi ấy ta là diễn viên của một nhà hát kịch. Ta dành phần lớn thời gian chú tâm vào nghiệp diễn hoặc tập dợt.』
// \{Akio} "I was a member of the theatrical company then, and every day I had work and practice."

<0891> \{Akio} 『Sanae đi dạy. Cô ấy là giáo viên của một trường trung học tư thục gần nhà.』
// \{Akio} "Sanae was a teacher. She taught in a nearby private junior high school."

<0892> \{Akio} 『Chúng ta theo đuổi công việc trong mơ của mình... dốc toàn tâm toàn ý cho nó.』
// \{Akio} "Our occupations made it difficult to see each other... our lives were crazy."

<0893> \{Akio} 『Vì thế, Nagisa thường bị bỏ ở nhà một mình.』
// \{Akio} "Therefore, Nagisa was usually alone."

<0894> \{Akio} 『Do ta và Sanae đi làm cả ngày, thời gian duy nhất Nagisa không phải cô đơn là vào tối mịt.』
// \{Akio} "Because we were always gone during the day, Nagisa was always alone except for at night."

<0895> \{Akio} 『Và... con bé luôn đứng trước cổng nhà, đợi chúng ta về.』
// \{Akio} "Then... always Nagisa would go stand in front of the gate to our house and wait for us to return home."

<0896> \{Akio} 『Hầu như lúc nào Sanae cũng là người về trước. Công việc của cô ấy ít khi phải tăng ca.』
// \{Akio} "Usually it was Sanae-san who came home first. Rarely did she ever have to work late."

<0897> \{Akio} 『Vậy là Nagisa đứng ở ngoài cửa, chờ mẹ nó về...』
// \{Akio} "Therefore, Nagisa would wait in front of the gate."

<0898> \{Akio} 『... Sanae sẽ nắm lấy bàn tay bé bỏng của con bé, dẫn nó vào trong nhà.』
// \{Akio} "Sanae-san would take little Nagisa's hand, and take her into the house."

<0899> \{Akio} 『「Mẹ xin lỗi」, cô ấy luôn nói vậy...』
// \{Akio} "'I'm sorry', she'd always say..."

<0900> \{Akio} 『Nagisa sẽ lại xua tay và nói 「Không sao ạ」, nhưng Sanae kể rằng khóe mắt con bé hôm nào cũng ươn ướt.』
// \{Akio} "Nagisa would always shake her head 'no', even though she always on the verge of tears."

<0901> \{Akio} 『Đó là những ngày bình thường của gia đình ta.』
// \{Akio} "Such was an ordinary day."

<0902> \{Akio} 『Tuy nhiên, một ngày nọ, Nagisa bị bệnh và lên cơn sốt.』
// \{Akio} "However, one day, Nagisa caught a cold with a fever."

<0903> \{Akio} 『Hôm đó trời lạnh đến tê tái. Tuyết rời dày thành từng lớp phủ trắng xóa mặt đất.』 
// \{Akio} "It was a cold day. The snow was falling and piling up."

<0904> \{Akio} 『Thời tiết kiểu đó thì chẳng ai muốn phải đâm đầu ra ngoài đường cả.』
// \{Akio} "It was the kind of day that no one wanted to go outside."

<0905> \{Akio} 『Lúc bấy giờ, ta đang bận tập dợt cho một buổi diễn lớn vào cuối năm. Sanae thì mắc kèm cho học sinh vào mùa thi cử.』
// \{Akio} "At that time ... I was practicing for a big performance at the end of the year.  Sanae-san was helping a student with the upcoming examination."

<0906> \{Akio} 『Không ai trong chúng ta thu xếp được thời gian ở nhà với con bé.』
// \{Akio} "Neither of us were able to get enough time to talk with each other about it that day."

<0907> \{Akio} 『Vì vậy chúng ta đành bỏ đi trong lúc Nagisa vẫn nằm liệt giường.』
// \{Akio} "And we both left the house while Nagisa was still sleeping."

<0908> \{Akio} 『Thế nhưng...』
// \{Akio} "Yet..."

<0909> \{Akio} 『Nagisa cũng ra đứng trước cổng chờ chúng ta như bao ngày.』
// \{Akio} "Just as usual, Nagisa waited on that day too. In front of the gate to our house.."

<0910> \{Akio} 『Nghĩ lại thì, ta nên sớm đoán được con bé sẽ làm một việc như thế mới phải.』 
// \{Akio} "It really should have been expected, when we think about it now."

<0911> \{Akio} 『Tuy vậy, lúc đó chúng ta không hề lường trước được.』
// \{Akio} "However, at that time in her condition we never thought she would do such a thing."

<0912> \{Akio} 『Chúng ta đáng lẽ phải nhận ra...』
// \{Akio} "We really should have noticed..."

<0913> \{Akio} 『Thông qua cách ấy, con bé đang cố hết sức gửi gắm lòng mình với ba mẹ nó...』
// \{Akio} "That was her utmost desire."

<0914> \{Akio} 『Nagisa vốn ngoan ngoãn và kiệm lời...』
// \{Akio} "Nagisa was always an adult, never using childish words..."

<0915> \{Akio} 『... Nên đấy là cách mà con bé nói lên nguyện vọng muốn ba mẹ luôn luôn ở bên.』
// \{Akio} "She would say, 'I always want to be near you.'"

<0916> \{Akio} 『Vì thế mà hôm đó con bé cũng chọn cách ấy...』
// \{Akio} "Therefore, on that day as well, she was only being herself..."

<0917> \{Akio} 『Nó không thèm quan tâm mình đang sốt cao thế nào...』
// \{Akio} "It didn't matter that she was sick and running a fever..."

<0918> \{Akio} 『Khi ta về đến nhà, Nagisa đã hôn mê bất tỉnh trước cổng.』
// \{Akio} "When I returned home, Nagisa had fallen in front of the house."

<0919> \{Akio} 『Nửa thân người con bé bị vùi trong tuyết.』
// \{Akio} "She was buried in the snow."

<0920> \{Akio} 『Thương tâm không gì tả xiết...』
// \{Akio} "It's a cruel story..."

<0921> \{Akio} 『Chúng ta đã không thể nhìn ra sai lầm của mình cho đến khi thứ mà chúng ta trân quý vô vàn hứng chịu khổ đau một cách tàn nhẫn.』
// \{Akio} "For us, to know that our mistakes could hurt the most important thing in our lives..."

<0922> \{Akio} 『........』
// \{Akio} "........."

<0923> \{Akio} 『Ta cuống cuồng bế con bé vào nhà và gọi cho bác sĩ.』
// \{Akio} "Immediately after I carried her inside, I called the doctor."

<0924> \{Akio} 『Bác sĩ đến ngay, tìm đủ mọi cách cứu mạng con bé.』
// \{Akio} "The doctor ran over, and gave her all kinds of treatments." *

<0925> \{Akio} 『Thế mà... cơn sốt của nó không hề thuyên giảm dù chỉ một chút...』
// \{Akio} "Yet... her fever didn't fall ..."

<0926> \{Akio} 『Trời gần sáng và mọi sự dần trở nên vô vọng...』
// \{Akio} "Even at the dawn, nothing..."

<0927> \{Akio} 『..........』
// \{Akio} "........."

<0928> \{Akio} 『Nỗi đau đến xé ruột xé gan khi ấy, cả đời ta chưa từng trải qua...』
// \{Akio} "About this sad thing, we didn't know what to do..."

<0929> \{Akio} 『Sanae và ta dần đầu hàng số phận...』
// \{Akio} "Sanae-san and I were in despair..."

<0930> \{Akio} 『Như thể chúng ta đã rơi xuống hố sâu vô tận đen kịt một màu.』
// \{Akio} "I felt pushed down to the bottom of a pitch-dark valley."

<0931> \{Akio} 『Không còn cơ hội nào để leo lên nữa.』
// \{Akio} "I didn't think it would be possible to crawl out of it."

<0932> \{Akio} 『Ta ôm cơ thể bé bỏng của Nagisa...』
// \{Akio} "I held Nagisa's body..."

<0933> \{Akio} 『... và chạy ra ngoài.』
// \{Akio} "Then I left."

<0934> \{Akio} 『Ta chỉ còn cách cầu xin Ông Trời.』
// \{Akio} "All that I could do was pray."

<0935> \{Akio} 『Ta không muốn một kết cuộc như vậy...』
// \{Akio} "Such final moments was unpleasant..."

<0936> \{Akio} 『Ta cầu xin Ông Trời cứu lấy con bé...』
// \{Akio} "To find assistance for this child..."

<0937> \{Akio} 『Ta mù quáng chạy khắp thị trấn...』
// \{Akio} "The dark clouds advanced..."

<0938> \{Akio} 『Cho tới khi...

<0939> \ dừng bước ở đây.』
// \{Akio} "I... \p reached here at last."

<0940> \{Akio} 『Và rồi... ta cảm thấy thảm thực vật đang bao bọc lấy Nagisa.』
// \{Akio} "And, this green field... I thought it wrapped up Nagisa."

<0941> \{Akio} 『Ta tự hỏi mình liệu có đang nằm mơ không.』
// \{Akio} "I wondered if everything was a dream."

<0942> \{Akio} 『Tuy vậy, thứ mà giấc mơ để lại là thật.』
// \{Akio} "However, all that remained was a shape."

<0943> \{Akio} 『Khi những tia nắng sớm mai đầu tiên soi chiếu từng canh cây kẽ lá...

<0944> \ Nagisa mở mắt ra và nhìn ta.』
// \{Akio} "In the light of the morning ... \p Nagisa opened her eyes, and saw me."

<0945> \{Akio} 『Nước mắt ta tuôn trào như suối.』
// \{Akio} "Tears swelled up and poured down my cheeks."

<0946> \{Akio} 『Ta thành kính nói lời cảm tạ đến vạn vật hiện hữu nơi đây.』
// \{Akio} "I expressed my gratitude for everything."

<0947> \{Akio} 『Và ta đã thề sẽ không bao giờ rời xa con bé nữa.』
// \{Akio} "And, I vowed. I would always be beside her."

<0948> \{Akio} 『Kể từ ngày đó....』
// \{Akio} "Since then..."

<0949> \{Akio} 『Ta luôn quay lại thăm nơi này.』
// \{Akio} "Always, I visit this place."

<0950> \{Akio} 『Ta không thể không nghĩ rằng nơi này gắn liền với sinh mạng của Nagisa.』
// \{Akio} "Without this place, I don't think that my child would be living today."

<0951> \{Akio} 『Này, nhóc con.』
// \{Akio} "Hey, brat."

<0952> \{Akio} 『Mi muốn tin hay không tin câu chuyện này cũng được...』
// \{Akio} "It's okay if you don't believe the story of this place..."

<0953> \{Akio} 『Nhưng rồi sẽ có ngày mi phải nếm trải những bất hạnh và bi thương của phận đời.』
// \{Akio} "But you know, that in the future, pain and sadness might wait for you."

<0954> \{Akio} 『Nên nghe ta nói này, nhóc con...』
// \{Akio} "Do you understand, brat..."

<0955> Bố già nhìn vào mắt tôi.
// Pops saw my face.

<0956> \{Akio} 『Không,\ \

<0957> .』
// \{Akio} "No, \m{B}."

<0958> Đáy mắt ông ta ánh lên nghị lực mạnh mẽ.
// The power of his eyes rallied.

<0959> \{Akio} 『Chúng ta là một gia đình.』
// \{Akio} "We are family." 

<0960> \{Akio} 『Chúng ta sẽ giúp đỡ nhau vượt qua tất cả.』
// \{Akio} "We will help each other." 

<0961> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0962> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."

<0963> Tôi chỉ có thể gật đầu đáp lại.
// I, however, was only able to nod.

<0964> Tôi nhớ lại từng lời của bố già trong lúc ôm trọn bàn tay Nagisa.
// While I clasped Nagisa's hand, I reflected on Pops' short.

<0965> Chúng hoàn toàn vô nghĩa với tôi.
// I didn't comprehend one part of it.

<0966> Tôi không sao thấu cảm câu chuyện của bố già.
// Just what did Pops mean?

<0967> Song, có một ý niệm mơ hồ cắt ngang tâm trí tôi.
// However, there is one thing was conveyed. 

<0968> Nó cũng tương tự như nỗi đau âm ỉ trong lồng ngực đã giày vò tôi suốt một thời gian dài.
// That is the same pain in the chest that I have felt for quite some time.;

<0969> Thị trấn này đang thay đổi.
// This town changes.

<0970> Sóng lớn vỗ bờ nhấn chìm chúng tôi... chia tách chúng tôi... cuốn trôi chúng tôi.
// And, we are caught up in this big wave... that crashes down, and then retreats away.

<0971> Sức mạnh không thể kháng cự lại ấy sẽ cướp đoạt Nagisa khỏi tay tôi.
// Such an overwhelming power deprives Nagisa, and takes her away.

<0972> Một ngày nào đó...
// Someday...

<0973> Một ngày nào đó, bàn tay chúng tôi đang nắm chặt lấy nhau sẽ buộc phải buông ra.
// Someday, will this clasped hand also be separated?

<0974> Tôi không muốn nghĩ về thời điểm đó.
// I don't want to think of such a day.

<0975> Tôi không muốn nghĩ về cái thời khắc bi ai đó.
// I don't want to think of such a painful day.

<0976> Nagisa...
// Nagisa...

<0977> Em sẽ mãi mãi ở bên anh, có phải không?
// for a very long time, I want you to stay beside me...

<0978> Cùng với con của chúng ta... đứa trẻ sắp được em mang đến thế giới này.
// And for our new life... to be together with all of us.

<0979> Vài ngày sau...
// A few days pass from then...

<0980> Tôi trở lại khu công trường đó trong lúc Nagisa đang ngủ.
// I come back here again while Nagisa was sleeping.

<0981> ──『Và rồi... ta cảm thấy thảm thực vật đang bao bọc lấy Nagisa.』
// --and, this place of green, which wraps up Nagisa...

<0982> Nếu đó là thật thì sao?
// Just what is it.

<0983> Ông ta muốn nói với tôi rằng, chính nơi này đã cứu sống Nagisa sao?
// Did this place really save Nagisa's life?

<0984> ──『Nhưng rồi sẽ có ngày mi phải nếm trải những bất hạnh và bi thương của phận đời.』
// --which in the future, pain and sadness might wait for you...

<0985> Hoặc chăng... đó chỉ là một cách nói tượng trưng?
// Or that... it is some kind of symbol?

<0986> Như để nhấn mạnh rằng, không có thứ gì tồn tại mãi mãi.
// It is said that everything changes.

<0987> Cả những mảng xanh còn sót lại ở thị trấn này, cả những người chúng ta thương yếu hết mực...
// Even the nature in this town, important people...

<0988> Cả Nagisa...
// Even Nagisa as well...

<0989> Cũng như nơi này...
// Together with this place...

<0990> Đều sẽ không còn nữa...
// Forever lost...

<0991> Có phải ý ông ta là thế không?
// That is what you're trying to say right.

<0992> Lại một ngày nghỉ khác, tôi quyết định dành trọn buổi sáng ở bên Nagisa.
// That day I took a break from work, I stayed by Nagisa all morning.

<0993> Chúng tôi ăn cháo do tôi nấu, và đúng vào lúc tôi vừa dọn xong chén bát thì...
// We ate the rice gruel that I made, then I cleaned up the place a bit...

<0994> Cộc, cộc.
// Knock Knock.

<0995> Có tiếng gõ cửa.
// The sound came from the door.

<0996> \{\m{B}} 『Hử? Ra ngay đây.』
// \{\m{B}} "Hm? Coming."

<0997> Mở cửa ra, tôi thấy Sanae-san đang đứng.
// I answered the door, and found Sanae-san standing there.

<0998> \{\m{B}} 『Ủa, có chuyện gì thế ạ?』
// \{\m{B}} "Eh, what's wrong?"

<0999> \{Sanae} 『Mẹ rảnh tay, nên ghé qua thăm.』
// \{Sanae} "Because you're on a break, I came over."

<1000> \{\m{B}} 『Hôm nay con ở nhà, mẹ nên nghỉ ngơi mới phải.』
// \{\m{B}} "I am home today, so please feel free to stay home."

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074