Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN4424"
Jump to navigation
Jump to search
GiuaConMua (talk | contribs) |
Minhhuywiki (talk | contribs) |
||
Line 1: | Line 1: | ||
− | {{Clannad VN:Chỉnh |
+ | {{Clannad VN:Chỉnh mã}} |
== Đội ngũ dịch == |
== Đội ngũ dịch == |
||
''Người dịch'' |
''Người dịch'' |
||
::*[[User:moe|amoex]] |
::*[[User:moe|amoex]] |
||
+ | |||
+ | ''Chỉnh sửa'' |
||
+ | ::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=376619 Giữa Cơn Mưa] |
||
== Bản thảo == |
== Bản thảo == |
Revision as of 10:47, 21 March 2012
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa mã. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh mã để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa
Bản thảo
// Resources for SEEN4424.TXT #character '*B' #character 'Kotomi' #character 'Giọng Nói' // 'Voice' #character 'Ryou' <0000> Tiết bốn đã bắt đầu. // The fourth period lesson has started. <0001> Dù bình thường tôi rất lười, nhưng ngay lúc này tôi lại cảm thấy rất phấn chấn. // Though I'm usually lazy, I feel pretty lively right now. <0002> Chắc chắn Kotomi đang trên đường tới thư viện. // I'm sure Kotomi is on her way to the library. <0003> Tất cả những gì tôi làm là nhìn vào lưng của ông thầy và nguyền rủa mình đang phí thời gian. // And all I could do is look at my teacher's back and curse as I waste my time. <0004> Ông ta không cho tôi một cơ hội. // He's not giving me a chance. <0005> Mà... rõ ràng là ông ta để ý đến tôi. // Anyway... it's pretty obvious that he's marking me. <0006> Có vẻ hơi nguy hiểm nếu cố bùng tiết này. // It might be a bit risky to try and skip here. <0007> Cuối cùng thì... đã đến giờ ăn trưa, và tôi đã không thể làm được điều đó. // In the end... I couldn't leave until lunch break. <0008> Tồi tệ hơn, tiết học còn dôi ra 5 phút. // To make matters worse, the lesson went five minutes over. <0009> \{\m{B}} "Chết tiệt..." // \{\m{B}} "Damn it..." <0010> Tôi nhanh chóng ra khỏi phòng khi ông thầy biến mất. // I quickly jump out of the room as soon as the teacher disappears.* <0011> Khu căn tin đã trở thành bãi chiến trường rồi. // The bread counter has already become a battlefield. <0012> Tất cả mấy cái bánh ngon nhất đã bán hết, và tôi cũng không có thời gian để mà nói chuyện với bác gái nữa. // All the popular bread was gone, and I didn't have much time to chat with the old lady. <0013> Tôi may mắn kiếm được vài cái bánh ngon và mua chúng như thể bị ép buộc vậy. // I managed to find something of value somehow and then I bought it as if I was forced to. <0014> Tôi chạy lên cầu thang ngay lập tức. // I immediately run up the stairs. <0015> Khi gần tới thư viện, đột nhiên tôi cảm thấy không khí có gì đó khác lạ, làm tôi cảm thấy căng thẳng. // As I near the library I feel a change in the atmosphere, something tense. <0016> Tờ thông báo trước cửa từ 'Đóng cửa' đã chuyển sang 'Mở cửa: Xin giữ trật tự'. // The note saying 'Closed' has changed into 'Open: Please be quiet'. <0017> Tôi rời khỏi thư viện khi đọc thấy dòng chữ đó. // I leave the library as I read the warning. <0018> Tôi đã nghĩ tới việc liếc qua lớp A, nhưng rồi tôi bỏ ý định đó đi. // I was thinking of peeking inside Class A but I abandoned the idea eventually. <0019> Tôi quay trở về lớp và ăn bánh một mình. // I return to my classroom and eat the bread alone. <0020> Tôi mua loại mà Kotomi thích chứ không phải tôi thích. // I bought something that Kotomi would like rather than what I prefer. <0021> Tôi dành buổi chiều chán chường trên lớp luôn. // I spent the afternoon being bored with afternoon lessons too. <0022> Thậm chí tôi cũng chẳng nhớ là tôi đã chịu đựng bao nhiêu phút như thế này rồi. // I don't even remember how many minutes I've been enduring this. <0023> Tiếng chuông vang lên, khi tôi mở mắt thì lớp học cũng vừa kết thúc. // The bell rings, the lesson ends as I opened my eyes. <0024> Tiết tự học đã kết thúc, và từng học sinh tay cầm cặp của mình đang tản ra về. // Homeroom is over, and students holding their bags were scattered about. <0025> Đầu tôi trở nên uể oải, tôi nhìn họ một cách lơ đãng. // My head stayed drowsy as I watched them absent-mindedly. <0026> Không biết giờ Kotomi đang làm gì nhỉ? // I wonder what Kotomi is doing right now? <0027> Thư viện... \pvẫn mở sau giờ học, nên có lẽ tôi không lên đó được // The library is... \pstill open even after school, so I guess I can't go there. <0028> Và giữa chúng tôi thật sự thì cũng chẳng có hẹn nhau gì nên có lẽ Kotomi không đứng ở chỗ cũ đâu. // And we didn't really have an appointment, so she might not be where we usually meet. <0029> Tuy nhiên... Không biết Kotomi có định chờ tôi không? // However... I wonder if Kotomi plans to wait for me? <0030> Tôi thử hình dung. // I try visualizing her. <0031> Và dù sao thì... tôi là người duy nhất thấy hài lòng khi giới thiệu Kotomi với một vài người bạn. // And after all, I'm the only one who's satisfied by introducing her to some friends. <0032> Nghĩ lại thì có lẽ tôi đang làm phiền Kotomi. // When I think about it, I might be bothering to her. <0033> Cậu ấy nhút nhát kinh khủng, đã thế còn thêm khả năng giao tiếp kém. // She has a terribly shy personality, and she has weak social skills. <0034> Cũng có thể là Kotomi đã quyết định không muốn gặp tôi nữa. // It's possible that she decided she doesn't want to see me anymore. <0035> \{Kotomi} "\m{B}-kun, chào bạn." // \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon." <0036> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0037> \{Kotomi} "Chào bạn." // \{Kotomi} "Good afternoon." <0038> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0039> \{Kotomi} "......... ưm." // \{Kotomi} "......... well." <0040> \{Kotomi} "'\bChào bạn?'"\u // \{Kotomi} "'\bGood afternoon?'"\u <0041> \{\m{B}} "Không phải thế." // \{\m{B}} "That's not it." <0042> \{Kotomi} "??" // \{Kotomi} "??" <0043> \{\m{B}} "Vậy mà mình còn đang hình dung xem bạn nhút nhát thế nào... sao trông bạn bình tĩnh đến thế khi vào lớp của người khác vậy?" // \{\m{B}} "And I was beginning to think how terribly shy you are... why do you look so calm entering someone else's classroom?" <0044> \{Kotomi} "???" // \{Kotomi} "???" <0045> \{\m{B}} "Mà thôi, bạn không cần trả lời đâu. Lỗi của mình." // \{\m{B}} "... well, you don't have to answer. My bad." <0046> \{Kotomi} "\m{B}-kun là người xấu?" // \{Kotomi} "\m{B}-kun is a bad person?" <0047> \{\m{B}} "Nói chung mình là người xấu, nhưng đảm bảo bạn là một người rất kì lạ, sai thế nào được." // \{\m{B}} "I'm a bad person generally speaking, but you sure are a strange person, there's no mistake about that." <0048> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0049> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." <0050> \{Kotomi} "......... người kì lạ?" // \{Kotomi} "......... strange person?" <0051> \{\m{B}} "Ừm, rất kì lạ." // \{\m{B}} "Yeah, a really strange one." <0052> Tôi có thể thấy đám học sinh còn lại trong lớp đang nhìn chúng tôi, và tôi biết họ đang trò chuyện và bàn tán về nhân vật Kotomi này. // I can see the remaining students inside the classroom were looking at us and I know they're chatting and asking about this new character Kotomi. <0053> \{\m{B}} "... dù gì, ta đi chỗ khác đã." // \{\m{B}} "... anyway, let's go elsewhere." <0054> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0055> \{\m{B}} "Thôi quên đi, cứ đi với mình." // \{\m{B}} "Forget it, just come with me." <0056> \{Kotomi} "A..." // \{Kotomi} "Ah..." <0057> Má Kotomi đột nhiên ửng hồng khi tôi nắm lấy cổ tay bạn ấy. // Her cheeks suddenly turned red as I grab her wrist. <0058> Tôi dẫn cô gái thiên tài siêu kì lạ này ra khỏi phòng. // I lead this particular strange genius girl out of the room. <0059> \{\m{B}} "Mình nghĩ ở đây là ổn rồi..." // \{\m{B}} "I guess this place will be all right..." <0060> Khi đã đến chỗ hẹn như thường ngày, tôi buông tay bạn ấy ra. // I let go of her as we arrive at the usual corner in the hallway. <0061> Kotomi vẫn còn đỏ mặt. // She is still blushing. <0062> Ờ, nhờ thế mà giờ họ có một số suy nghĩ không cần thiết về chúng tôi rồi. // Thanks to that, I gave them some unnecessary thoughts. <0063> \{\m{B}} "Bạn vào lớp mình thật sao." // \{\m{B}} "You really did go inside my classroom, huh." <0064> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Well..." <0065> \{\m{B}} "Chẳng phải bình thường bạn sẽ ngượng chín người sao?" // \{\m{B}} "Wouldn't you normally be embarrassed?" <0066> \{Kotomi} "Mình hơi bối rối một chút..." // \{Kotomi} "I was in a daze..." <0067> \{Kotomi} "Bọn mình không hẹn nhau hôm nay." // \{Kotomi} "We didn't have an appointment today." <0068> \{Kotomi} "Và mình nghĩ mình nên xin lỗi việc ngày hôm qua, vậy nên..." // \{Kotomi} "And I thought I had to apologize for yesterday, so..." <0069> \{\m{B}} "Hôm qua...? Ý bạn là buổi tan học?" // \{\m{B}} "Yesterday...? You mean, about after school?" <0070> Kotomi lặng lẽ cúi đầu khi tôi nói, như thể cảm thấy tội lỗi về việc đó. // She quietly lowers her head as if ashamed of what she did as I say that. <0071> \{Kotomi} "Mặc dù \m{B}-kun cố gắng vì mình như vậy..." // \{Kotomi} "Even though \m{B}-kun is working hard for me..." <0072> \{Kotomi} "Mà cuối cùng mình lại thất hứa..." // \{Kotomi} "I ended up breaking my promise..." <0073> \{\m{B}} "Không sao đâu." // \{\m{B}} "I don't really mind." <0074> \{\m{B}} "Mình cũng hay đến trễ mà, vì thế..." // \{\m{B}} "I also neglected our appointment, so..."* <0075> Người chịu ảnh hưởng nhiều nhất lại là thằng Sunohara. // The one who suffered the most from it is Sunohara though. <0076> \{Kotomi} "Mình rất xin lỗi." // \{Kotomi} "I'm really sorry." <0077> \{\m{B}} "À... với mình thì không sao, nhưng... chẳng phải lúc đó cậu được gọi lên phòng giáo viên à?" // \{\m{B}} "Well, it's fine by me, but... weren't you being called through the school speaker?" <0078> Vẻ buồn bã hiện trên mặt Kotomi khi tôi hỏi vậy. // I see Kotomi's face cloud as I ask that.* <0079> \{Kotomi} "Ừm..." // \{Kotomi} "Well..." <0080> Có vẻ không dễ để bạn ấy trả lời vì lời nói của bạn ấy không rõ ràng gì cả. // It seems difficult for her to answer as her words are unclear. <0081> Cứ thế này thì có lẽ bạn ấy không thể trả lời về việc bị gọi lên mặc dù bạn ấy biết lí do. // At this rate, she probably wouldn't be able to answer about the school broadcast she got despite knowing it. <0082> Tôi cảm thấy hành động của bạn ấy không giống thường ngày chút nào. // I get the feeling that she's not acting like her usual self. <0083> Tôi đã định hỏi nhưng rồi lại thôi. // I thought asking why, but I stop. <0084> Nếu cần thì ngày nào đó Kotomi sẽ nói cho tôi. // If she needs to, Kotomi would probably open up herself to me someday. <0085> \{\m{B}} "Không sao. Dù gì điều quan trọng nhất với chúng ta giờ là kết bạn mà." // \{\m{B}} "It's all right. Anyway, our first priority right now is making friends." <0086> \{Kotomi} "Ưm." // \{Kotomi} "Yup." <0087> Kotomi nở nụ cười thánh thiện khi chúng tôi quay lại. // She smiles honestly as we head back. <0088> \{Kotomi} "Hôm nay ai sẽ là bạn mình?" // \{Kotomi} "Who will be my friend today?" <0089> \{\m{B}} "Ô... cậu hăng hái phết nhỉ." // \{\m{B}} "Oh... you sure are enthusiastic about this." <0090> Nếu thế thì tôi cũng phải thi đua thôi. // If that's so, then I have to be competitive too. <0091> \{\m{B}} "Đúng rồi... hôm nay là..." // \{\m{B}} "That's right... today is..." <0092> Khi tôi đang cố nhớ mặt những người tôi quen biết... // As I tried to remember some acquaintances of mine... <0093> \{Giọng Nói} "Mình xin lỗi..." // \{Voice} "Excuse me..." <0094> \{\m{B}} "Hmmm?" // \{\m{B}} "Hmmm?" <0095> Khi quay lại, Fujibayashi đang đứng ngay trước mặt tôi. // Fujibayashi was standing right in front of me as I turn around. <0096> \{Ryou} "\m{A}-kun... ưm... cái này..." // \{Ryou} "\m{A}-kun... well... about this..." <0097> Cô ấy rụt rè đưa cặp của tôi cho tôi. // She timidly presents my bag to me. <0098> Vì quá tập trung vô Kotomi khi chúng tôi rời khỏi lớp học nên tôi quên béng mất. // I completely forgot about it because I was focused on Kotomi as we left the classroom. <0099> \{\m{B}} "... bạn không cần phải đưa nó cho tớ đâu. Tớ có thể quay lại và lấy nó mà." // \{\m{B}} "... you didn't really need to get it for me. I could have gone back and gotten it myself you know." <0100> Mà tôi cũng có thể mặc kệ và đi về vì trong đó cũng có gì quí giá và quan trọng đâu. // I could have just left it and gone home since there isn't really anything important inside. * <0101> \{Ryou} "Nhưng... ưm... mình nghĩ để nó lại như thế thì không ổn đâu." // \{Ryou} "But... well... I don't think it's a good idea to just leave it there." <0102> \{\m{B}} "Vậy thì... cám ơn bạn." // \{\m{B}} "Well... thanks then." <0103> Ryou đưa tôi chiếc cặp mỏng dính. // She hands me my thin bag. <0104> \{\m{B}} "À, có thể bạn không để ý vì cuộc trò chuyện đột ngột nên tớ sẽ giới thiệu cậu ấy." // \{\m{B}} "Well, you might not have noticed after our sudden talk, so I'll introduce her." <0105> Kotomi trốn sau lưng tôi, tôi tóm lấy Kotomi và giới thiệu với Fujibayashi. // Kotomi was hiding behind my back. I grab her and present her to Fujibayashi. <0106> \{\m{B}} "Tên bạn ấy là Ichinose Kotomi. Tớ quen bạn ấy nhưng mà..." // \{\m{B}} "Her name is Ichinose Kotomi. She's someone I know, but..." <0107> Fujibayashi đờ người ra nhìn Kotomi, không nói câu gì cả. // Fujibayashi looked blankly at Kotomi without saying anything. <0108> Kotomi cũng nhìn Fujibayashi với một kiểu nhìn kì lạ. // Kotomi also looked strangely at Fujibayashi. <0109> Nhìn cả hai cứ như hai con vật nhỏ bé gặp nhau tình cờ ở trên ngọn cây. // They look like two different little animals meeting unexpectedly on top of a tree. <0110> Chắc chắn cả hai đang nghĩ "Chúng ta giống nhau nhưng có gì đó kì lạ." // I'm sure both of them are probably thinking, "We resemble each other but it's somehow strange." <0111> \{\m{B}} "Này, Kotomi, lời chào của bạn" // \{\m{B}} "Hey, Kotomi, your greetings." <0112> Kotomi lấy lại ý thức khi tôi nhắc và nhanh chóng cúi đầu. // Kotomi regained her senses as she heard my voice and quickly bows her head down. <0113> \{Kotomi} "\m{B}-kun, chào bạn." // \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon." <0114> \{\m{B}} "Kiểu đùa đó cũ rồi, nghĩ đến việc phải làm tiếp theo đi..." // \{\m{B}} "That joke isn't fresh anymore, so think about the next line..." * <0115> Rồi Fujibayashi phản ứng trước // And then, Fujibayashi moves first. <0116> Cô ấy lấy ra một tập bài từ trong túi. // She pulls out a a deck of cards from her pocket. <0117> Rồi cô ấy dùng tay xáo bài một cách vụng về, // She then clumsily shuffles them with her hand. <0118> \{Ryou} "A..." // \{Ryou} "Ah..." <0119> Loạt xoạt... // clatter, clatter... <0120> Đúng như dự đoán, tập bài rơi hết xuống sàn. // As expected, they fell all over the floor. <0121> \{Ryou} "A... ư..." // \{Ryou} "Ah... uh..." <0122> Cô ấy nhanh chóng nhặt chúng lên. // She gathers them quickly. <0123> Rồi xoè ra trước mặt Kotomi theo hình cái quạt. // She then presents them to Kotomi in the shape of a fan. <0124> \{Ryou} "Bạn chọn ba lá đi..." // \{Ryou} "Please pick three cards..." <0125> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." <0126> \{Kotomi} "..............." // \{Kotomi} "..............." <0127> \{Kotomi} "......... bạn ấy là kẻ bắt nạt à?" // \{Kotomi} "......... is she a bully?" <0128> \{\m{B}} "Ưm.... dù cậu nhìn tớ cứ như chuẩn bị khóc ấy..." // \{\m{B}} "Well... though you look at me with a face that's about to cry..." <0129> \{Ryou} "Đó là vận mệnh cho ngày mai... bạn cứ chọn ba lá tuỳ ý." // \{Ryou} "It's tomorrow's fortune... please pick three cards you like." <0130> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." <0131> Rút... rút... rút. // Snatch... snatch...... snatch. <0132> Kotomi xoay sở lấy được ba lá, mặc dù rất sợ hãi. // She somehow manages to take three cards, even though she's frightened. <0133> Fujiibayashi nhìn vô ba lá mà Kotomi chọn, nghĩ ngợi một lúc, rồi chậm rãi nói: // Fujiibayashi gazes at the cards Kotomi chose, thinks for a while, and then slowly says:* <0134> \{Ryou} "Ichinose-san... ngày mai bạn sẽ không thể kết bạn được đâu." // \{Ryou} "Ichinose-san... you won't be able to make friends tomorrow." <0135> \{\m{B}} "Đừng có phủ nhận công sức của tớ với \shake{0}trò bói toán\shake{0} của bạn!!" // \{\m{B}} "Don't deny my great effort with your \shake{0}prediction!!\shake{0}" <0136> \{Ryou} "Nhưng... Ư-Ưm..." // \{Ryou} "But... w-well..." <0137> \{Ryou} "Đó là điều mà vận mệnh nói với mình." // \{Ryou} "That's what the fortune told me." <0138> \{\m{B}} "Sao bạn không kể chi tiết hơn đi?" // \{\m{B}} "How about telling us the details?" <0139> \{Ryou} "À... chúng ta có J cơ, Joker và J bích." // \{Ryou} "Well... she got Jack of Spade, Joker, and Jack of Hearts." <0140> Fujibayashi cho tôi xem ba lá bài mà Kotomi đã chọn và giải thích. // She shows me the cards that Kotomi picked and begins explaining. <0141> \{Ryou} "Lá đầu tiên và là cuối cùng là J chứng tỏ cậu ấy riêng lẻ." // \{Ryou} "The first card and third card is Jack and it means she's an individual." * <0142> Có thể thấy Ryou đang nói thật nhưng tôi không hẳn bị thuyết phục cho lắm. // I can see that she looks serious, but I'm not really convinced. <0143> \{\m{B}} "Thế sao...?" // \{\m{B}} "Is that so...?" <0144> \{Ryou} "Gi-Giống mình..." // \{Ryou} "L-like me..." <0145> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0146> \{Ryou} "Ưm... Con bích và con cơ... đều chỉ về hai hướng đối nghịch nhau." // \{Ryou} "Well... the spade and heart... both are pointing in the opposite direction." <0147> \{Ryou} "Nói ngắn gọn thì quan hệ của bạn ấy với người đồng hành là khá tệ." // \{Ryou} "In short, it means the relationship with her personal companion is bad." <0148> \{\m{B}} "Ồ..." // \{\m{B}} "Oh..." <0149> \{Ryou} "Hơn nữa, lá bài ở giữa." // \{Ryou} "Furthermore, the second card between." <0150> \{Ryou} "Nó có nghĩa là có một người, và người đó có nhiệm vụ hàn gắn bạn ấy và người đồng hành kia." // \{Ryou} "It means there's a person, and that person's duty is to connect her to her personal companion." * <0151> Nói ngắn gọn thì người đó là tôi chứ gì...? // That person she's talking about is me in short, huh...? <0152> \{Ryou} "Điều này sẽ rất khủng khiếp." // \{Ryou} "This will be terrible." <0153> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0154> \{Ryou} "Joker sẽ chấm dứt tất cả." // \{Ryou} "Joker will end everything." <0155> \{Ryou} "Vì cô ấy rút phải con Joker trong một cuộc chơi bạc tỷ đồng nghĩa với việc chấm dứt ván chơi." // \{Ryou} "Since pulling out Joker in the game of big millionaires will end it." * <0156> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0157> \{Ryou} "........." // \{Ryou} "........." <0158> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." <0159> Vù. // Swirve. <0160> Cộp, cộp, cộp, cộp...! // Tap, tap, tap, tap...! <0161> \{\m{B}} "Khoan! Từ từ đã nào!" // \{\m{B}} "Hey! Wait a minute!" <0162> Chắc chắn Kotomi không thể chịu một số phận như thế. Tôi chạm lấy cổ áo bạn ấy trước khi bạn ấy đi mất. // She probably couldn't bear the cruel fate coming to her. Before Kotomi could escape, I caught her by her collar. <0163> \{\m{B}} "Nghe này Kotomi. Dù bạn có vừa chạy vừa khóc thì cũng chẳng có gì thay đổi đâu. Bạn phải đối mặt với thực tế." // \{\m{B}} "Listen Kotomi. Nothing will change even if you run and cry. You have to face reality." <0164> Gật đầu, gật đầu, gật đầu, gật đầu, gật đầu. // Nod, nod, nod, nod, nod. <0165> Có lẽ Kotomi đã nhìn thấy hơi nhiều, nhưng dù vậy bạn ấy vẫn gật đầu một cách dũng cảm. // She might have seen too much, but even still, Kotomi nodded bravely. <0166> \{Ryou} "À... bói toán vẫn chỉ là bói toán mà thôi, nên..." // \{Ryou} "Well... fortune telling is just fortune telling so..." <0167> \{Ryou} "Có lúc nó xảy ra, có lúc không, ưm..." // \{Ryou} "There are times when it happens, and there are also times when it doesn't... well..." <0168> \{Ryou} "Bói toán không thật sự là lời tiên đoán, và ý nghĩa của chính lời tiên đoán cũng không chính xác lắm... và....ưmmm..." // \{Ryou} "Fortune telling isn't really prediction, and the meaning of the word prediction is weak itself... and... ummm..." <0169> Fujibayashi tiếp lời trong tuyệt vọng. // Fujibayashi follows up with her own words in desperation. <0170> \{\m{B}} "Dù gì, tên bạn ấy là Fujibayashi Ryou và là lớp trưởng của mình." // \{\m{B}} "Anyway, her name is Fujibayashi Ryou; she is my class's representative." <0171> \{Ryou} "Umm... Mình tên là Fujibayashi Ryou..." // \{Ryou} "Umm... I'm Fujibayashi Ryou..." <0172> \{\m{B}} "Nhân tiện, bạn còn nhớ Kyou không? Đây là em sinh đôi của Kyou." // \{\m{B}} "By the way, you remember Kyou from the other day, right? This is her younger twin sister." <0173> Mặc dù là em sinh đôi của Kyou, tính cách của cô ấy lại không "bạo lực" như Kyou. // Even through Ryou is Kyou's twin sister, Ryou's personality isnt' nearly as vicious. * <0174> Kotomi đang chăm chú nhìn Fujibayashi. // Kotomi was staring at Fujibayashi. <0175> Rồi rụt rè chỉ về mình. // She then timidly points at herself. <0176> \{Kotomi} "Kotomi." // \{Kotomi} "Kotomi." <0177> \{Kotomi} "Ba âm tiết Ko-to-mi" // \{Kotomi} "Three syllables Ko-to-mi." <0178> \{Kotomi} "Gọi mình là Kotomi-chan" // \{Kotomi} "Call me Kotomi-chan." <0179> \{Ryou} "Kotomi-chan... à? Mình hiểu rồi." // \{Ryou} "Kotomi-chan, is it...? I understand." <0180> \{Kotomi} "Ryou-chan là..." // \{Kotomi} "Is Ryou-chan..." <0181> \{Kotomi} "... kẻ bắt nạt à?" // \{Kotomi} "... a bully?" <0182> \{Ryou} "À... mình... không nghĩ thế..." // \{Ryou} "Well... I don't really... think so..." <0183> Dĩ nhiên rồi. \bBạn\u không cần phải nghĩ thế. // That's obvious. \bYou\u don't really need to think so. <0184> \{\m{B}} "Được rồi, giờ hãy trở thành người bạn đồng hành kì lạ với bạn ấy nhé." // \{\m{B}} "That's it then, please be a strange companion and friend to her." <0185> \{Ryou} "Vâng... nếu bạn ấy thấy ổn thì..." // \{Ryou} "Yes... if you're fine with me..." <0186> Fujibayashi gật đầu ngoan ngoãn. Nó rất có ích vì trong khoảng này cô ấy khác hẳn với Kyou. // She nods obediently. It helps a lot since she's different from her older sister when it comes to this area. <0187> \{Ryou} "Ưmmm.... mình xin lỗi.. nhưng mà... người bạn đồng hành kì lạ à?" // \{Ryou} "Ummm... excuse me... but... a strange companion?" <0188> \{Kotomi} "......... một người kì lạ?" // \{Kotomi} "......... strange person?" <0189> \{\m{B}} "Chỉ là một cách nói thôi, hai bạn không cần để ý đâu." // \{\m{B}} "It's just a figure of speech, so don't mind it, both of you." <0190> \{Ryou} "Ưm... vậy mình xin phép..." // \{Ryou} "Well... if you'll excuse me..." <0191> \{Kotomi} "Tạm biệt, Ryou-chan." // \{Kotomi} "Good bye, Ryou-chan." <0192> \{Ryou} "Ừm... tạm biệt." // \{Ryou} "Yes... good bye." <0193> Fujibayashi cúi chào khi bóng dáng của cô ấy khuất dần. // She bows as her figure went far off in the corridor. <0194> \{Kotomi} "Phù..." // \{Kotomi} "Whew..." <0195> Thở dài thế, chắc Kotomi đã cảm thấy căng thẳng lắm đây. // Kotomi must have been pretty tense for her to sigh. <0196> \{\m{B}} "Ừm... bạn làm tốt lắm." // \{\m{B}} "Well... you did fairly well." <0197> Ít nhất Kotomi cũng nói được lời chào ổn thỏa, vì thế có thế nói bạn ấy có tiến bộ. // At least got her greeting right, so I can tell she's making progress. <0198> Nhưng so với Fujibayashi thì Kotomi vẫn còn một chặng đường dài. // Compared to Fujibayashi though, I think Kotomi still has a long way to go. <0199> \{\m{B}} "Được rồi, đi thôi." // \{\m{B}} "Well then, let's move on." <0200> Tôi cầm lấy cặp rồi đi. // I hold my bag as I walk. <0201> Vì việc bạn ấy không mang gì là điều bất thường nên tôi chú ý ngay. // It's unusual for her to have an empty hand, so I noticed it. <0202> \{\m{B}} "À phải rồi, cặp của bạn đâu?" // \{\m{B}} "That's right, where's your bag?" <0203> \{Kotomi} "A..." // \{Kotomi} "Ah..." <0204> \{Kotomi} "Chắc là mình quên ở đâu đó." // \{Kotomi} "I'm sure I misplaced it somewhere." <0205> \{Kotomi} "Rất nhiều quyển sách quan trọng của mình ở trong đó." // \{Kotomi} "Lots of my important books are inside it." <0206> \{Kotomi} "Nhưng mình lại quên khuấy mất." // \{Kotomi} "But I completely forgot about it." <0207> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0208> \{\m{B}} "Vậy thì chúng ta đi tìm nhé." // \{\m{B}} "Let's go search for it." <0209> Gật đầu, gật đầu. // Nod, nod. <0210> Kotomi gật đầu một cách nghiêm túc. // She nods seriously. <0211> Chắc chắn rồi, không còn gì bàn cãi nữa, Kotomi và Fujibayashi là cùng một chủng tộc. // There's no mistake, she's the same species as Fujibayashi. I'm sure of it. <0212> Khi chúng tôi đi ra khỏi cổng thì trời đã tối rồi. // It was already evening when we went out the school gate. <0213> Bóng chúng tôi trải dài dưới đường đồi. // Our shadows stretch down the long hill road. <0214> Cuối cùng chúng tôi cũng tìm thấy cặp của bạn ấy. Kotomi nâng niu nó trong vòng tay của mình. // We finally found her bag and she's embracing it dearly. <0215> Quên một vật quí giá như thế này... chắc bạn ấy hẳn phải lo lắm. // To forget something such as her precious thing... I guess she really is preoccupied. <0216> \{Kotomi} "Mình hơi bối rối một chút..." // "I was in a daze..." <0217> \{Kotomi} "Và mình nghĩ mình nên xin lỗi việc ngày hôm qua, vậy nên..." // "And I thought I had to apologize for yesterday, so..." <0218> \{\m{B}} "Này.. Kotomi." // \{\m{B}} "Hey... Kotomi." <0219> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0220> \{\m{B}} "Sau khi có thật nhiều bạn rồi, bạn định sẽ làm gì?" // \{\m{B}} "After you make lots of friends, what do you want to do?" <0221> \{Kotomi} "Ể?" // \{Kotomi} "Eh?" <0222> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Well..." <0223> \{Kotomi} "............" // \{Kotomi} "............" <0224> \{Kotomi} ".................." // \{Kotomi} ".................." <0225> \{\m{B}} "... thôi, chúng ta sẽ suy nghĩ kĩ về việc đó khi đến lúc thích hợp." // \{\m{B}} "... well, let's carefully think about it when the time comes." <0226> \{Kotomi} "Ừm..." // \{Kotomi} "Okay..." <0227> Cuối cùng thì tôi không thể nói với bạn ấy rằng bạn ấy làm rất tốt trong việc giới thiệu bản thân ngày hôm nay. // In the end, I wasn't able to say she did a good job introducing herself to a friend today either. <0228> Tôi đã nghĩ đó là một chiến thắng dễ dàng nếu đó là Fujibayashi // I was thinking it would be an easy victory for her if her target was Fujibayashi. <0229> Tôi nhớ lại lời Kotomi một lần nữa. // I remember Kotomi's words one more time. <0230> "Mặc dù \m{B}-kun cố gắng vì mình như vậy..." // "Even though \m{B}-kun is working hard for me..." <0231> Tôi tự hỏi liệu có thật sự tôi đang làm việc này vì lợi ích của Kotomi không. // I wonder if I'm really doing this for Kotomi. <0232> Hay là tôi chỉ lợi dụng Kotomi để tự làm bản thân mình hài lòng... // Or am I just using her to satisfy myself...? <0233> Mối lo âu đó lại dấy lên trong đầu tôi. // Such anxiety rises within my head again. <0234> Kotomi im lặng thu mình lại sau lưng tôi. // Kotomi doesn't say a thing as she cuddles right beside me.* <0235> \{\m{B}} "Này, Kotomi..." // \{\m{B}} "Hey, Kotomi..." <0236> \{Kotomi} "...?" // \{Kotomi} "...?" <0237> \{\m{B}} "Bạn biết đấy, việc mình giới thiệu bạn với nhiều người..." // \{\m{B}} "You know, me introducing you to various people..." <0238> \{\m{B}} "Nó có phiền toái không?" // \{\m{B}} "Maybe, it's troublesome?" <0239> Kotomi nghiêng đầu nhìn tôi. // She inclined her head and looked at me. <0240> \{Kotomi} "Ưmmm..." // \{Kotomi} "Ummm..." <0241> \{Kotomi} "Vì mình luôn một mình nên..." // \{Kotomi} "Well... I was always alone, so..." <0242> \{Kotomi} "Mình không nghĩ nhiều lắm đến việc kết bạn." // \{Kotomi} "I didn't really think much about making friends." <0243> \{\m{B}} "Ra vậy..." // \{\m{B}} "I see..." <0244> \{Kotomi} "Nhưng giờ thì mình quan tâm đến việc đó hơn rồi." // \{Kotomi} "But, I'm thinking about it now." <0245> \{Kotomi} "Mình nghĩ... có lẽ một mình có hơi cô đơn." // \{Kotomi} "I guess... being alone is a bit lonesome." <0246> \{Kotomi} "Mình cũng đã nghĩ liệu mình có thể kết bạn không..." // \{Kotomi} "I was also thinking if I can really make friends..." <0247> \{Kotomi} "Nhưng có lẽ... điều đó sẽ khó khăn với mình." // \{Kotomi} "But I guess... it will be hard for me." <0248> \{\m{B}} "Hoàn toàn không như thế." // \{\m{B}} "That's not true at all." <0249> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Yup..." <0250> Bây giờ có lẽ Kotomi vẫn đang ở phía bi quan hơn là bên lạc quan. // Right now, she's still probably on the uneasy side rather than the hopeful side. <0251> Điều cần thiết là một cơ hội, giống như tôi đã gặp Kotomi. // The thing that is surely needed is something like a chance, much like how Kotomi and I met. <0252> \{\m{B}} "Vậy, hẹn gặp cậu vào ngày mai..." // \{\m{B}} "Well, tomorrow then..." <0253> Mong là Fujibayashi bói nhầm. // I'm hoping that Fujibayashi's fortune telling would fail. <0254> \{Kotomi} "Gặp lại ngày mai nhé, \m{B}-kun." // \{Kotomi} "See you tomorrow, \m{B}-kun." <0255> \{\m{B}} "Ừ, ngày mai." // \{\m{B}} "Yeah, see you tomorrow." <0256> Tôi nhìn Kotomi một lúc cho tới khi bóng dáng bạn ấy khuất tầm mắt mình. // I watched her for a while as she quickly disappeared from my sight. <0257> Tôi lại bước đi. // I walk again. <0258> Khung cảnh xung quanh đang tối dần. // The environment is beginning to get dark. <0259> Bạn ấy cũng đã quen với việc đi một mình... giống như tôi. // She's also used to walking alone... the same as me. <0260> Kể cả vậy... không hiểu sao tôi lại quá quan tâm đến bạn ấy như thế? // Even so... I wonder why am I poking my nose so far into her business? <0261> Tôi cảm thấy chút kì lạ, dù là tôi. // I find it kind of strange, even for me.
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.