Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6508"
Jump to navigation
Jump to search
m (→Bản thảo) |
Minhhuywiki (talk | contribs) m (→Bản thảo) |
||
Line 12: | Line 12: | ||
// '春原' |
// '春原' |
||
#character '*B' |
#character '*B' |
||
− | #character ' |
+ | #character 'Giọng nói' |
// '声' |
// '声' |
||
#character 'Nagisa' |
#character 'Nagisa' |
||
Line 31: | Line 31: | ||
// 5月8日(木) |
// 5月8日(木) |
||
− | <0001> \{Sunohara} 『 |
+ | <0001> \{Sunohara} 『Chưa lắp đèn lên nhà thể dục thì chưa thể kiểm tra được gì.』 |
// \{Sunohara} "I can't even test the lighting until we install it in the gym." |
// \{Sunohara} "I can't even test the lighting until we install it in the gym." |
||
// \{春原}「ライトは、実際に体育館に吊してみるまで、試すこともできない」 |
// \{春原}「ライトは、実際に体育館に吊してみるまで、試すこともできない」 |
||
− | <0002> \{Sunohara} 『 |
+ | <0002> \{Sunohara} 『Chỉ có thể tiến hành trong buổi tổng duyệt ngày kia.』 |
// \{Sunohara} "And that can't be done until the rehearsal on the day after tomorrow." |
// \{Sunohara} "And that can't be done until the rehearsal on the day after tomorrow." |
||
// \{春原}「で、それができるのは明後日のリハーサルのみ」 |
// \{春原}「で、それができるのは明後日のリハーサルのみ」 |
||
− | <0003> \{Sunohara} 『 |
+ | <0003> \{Sunohara} 『Tao đành ngồi không rồi...』 |
// \{Sunohara} "There's nothing for me to do..." |
// \{Sunohara} "There's nothing for me to do..." |
||
// \{春原}「やることが全然ないんだけど…」 |
// \{春原}「やることが全然ないんだけど…」 |
||
− | <0004> \{\m{B}} 『 |
+ | <0004> \{\m{B}} 『Với mày thì thế vẫn còn đỡ...』 |
// \{\m{B}} "You prefer this, don't you?" |
// \{\m{B}} "You prefer this, don't you?" |
||
// \{\m{B}}「おまえなんかマシじゃないか」 |
// \{\m{B}}「おまえなんかマシじゃないか」 |
||
− | <0005> \{\m{B}} 『 |
+ | <0005> \{\m{B}} 『Sau khi bàn chuyện với Nishina và Sugisaka, tao còn không biết lý do gì để mình có mặt ở đây nữa là.』 |
// \{\m{B}} "Unlike Nishina and Sugisaka, who are concentrating so much on their work, they must be forgetting about themselves." |
// \{\m{B}} "Unlike Nishina and Sugisaka, who are concentrating so much on their work, they must be forgetting about themselves." |
||
// \{\m{B}}「俺のほうは、仁科・杉坂コンビが勝手にやってくれてるから、自分の存在意義すら見失いがちだ」 |
// \{\m{B}}「俺のほうは、仁科・杉坂コンビが勝手にやってくれてるから、自分の存在意義すら見失いがちだ」 |
||
− | <0006> \{Sunohara} 『 |
+ | <0006> \{Sunohara} 『Hàa... Vô vị thật.』 |
// \{Sunohara} "Sigh... it's not worth doing." |
// \{Sunohara} "Sigh... it's not worth doing." |
||
// \{春原}「はぁ…張り合いがないねぇ」 |
// \{春原}「はぁ…張り合いがないねぇ」 |
||
− | <0007> Tôi chăm chú nhìn Nagisa |
+ | <0007> Tôi chăm chú nhìn Nagisa luyện tập. |
// I stare at Nagisa, who was practicing. |
// I stare at Nagisa, who was practicing. |
||
// 俺はじっと、渚の練習風景を見つめていた。 |
// 俺はじっと、渚の練習風景を見つめていた。 |
||
− | <0008> |
+ | <0008> Cố vấn Koumura cũng ngồi xuống quan sát cô ấy. |
// The adviser, Koumura, also sat down in that same manner and watched her. |
// The adviser, Koumura, also sat down in that same manner and watched her. |
||
// 顧問の幸村も、同じように椅子に腰を下ろして、その様子を眺めている。 |
// 顧問の幸村も、同じように椅子に腰を下ろして、その様子を眺めている。 |
||
− | <0009> |
+ | <0009> Ông già giữ một bản sao kịch bản, thỉnh thoảng lại chỉ ra những lỗi mà cô ấy mắc phải. |
// Holding a copy of the script, we pointed out mistakes every once in a while. |
// Holding a copy of the script, we pointed out mistakes every once in a while. |
||
// 台本のコピーを手に持ち、たまに間違いを指摘する。 |
// 台本のコピーを手に持ち、たまに間違いを指摘する。 |
||
− | <0010> |
+ | <0010> Thế nhưng đó toàn là những lỗi nghiễm nhiên đến mức tôi và Sunohara không cần kịch bản vẫn nhận biết ngay được. |
// But, that was just at the level where we would notice, even if we didn't have the script. |
// But, that was just at the level where we would notice, even if we didn't have the script. |
||
// でもそれは、台本を持っていない俺たちでも気づくレベルのものだけだ。 |
// でもそれは、台本を持っていない俺たちでも気づくレベルのものだけだ。 |
||
− | <0011> |
+ | <0011> Nói cách khác, diễn xuất của Nagisa còn chưa đạt đến cái tầm có thể tiếp nhận huấn luyện. |
// Nagisa's performance is not exactly something that's that outreaching. |
// Nagisa's performance is not exactly something that's that outreaching. |
||
// 渚の演技は、演技を指導できるところまでも達していないということだった。 |
// 渚の演技は、演技を指導できるところまでも達していないということだった。 |
||
− | <0012> |
+ | <0012> Dẫu vậy... |
// Even so... |
// Even so... |
||
// けど、それでも… |
// けど、それでも… |
||
− | <0013> Cô |
+ | <0013> Cô liên tục gật đầu trước từng lời căn dặn nhỏ nhặt của ông ta. |
// She nodded many times to what we said... |
// She nodded many times to what we said... |
||
// 言われることに何度も頷いて… |
// 言われることに何度も頷いて… |
||
− | <0014> |
+ | <0014> Và cô hăng say luyện tập đến nỗi, không buồn lau những giọt mồ hôi lấm tấm trước trán... |
// Watching her continue to practice her very best, sweating without drying that sweat... |
// Watching her continue to practice her very best, sweating without drying that sweat... |
||
// 額から汗が流れ出しても、拭おうともせずに懸命に練習に打ち込む姿を見ていると… |
// 額から汗が流れ出しても、拭おうともせずに懸命に練習に打ち込む姿を見ていると… |
||
− | <0015> |
+ | <0015> Nó khiến tôi cảm khái rằng... tuy muộn màng, song đây đích thực là cuộc đời học sinh mà Nagisa hằng ao ước. |
// I felt at this time... that this was the way Nagisa wanted to live her student life. |
// I felt at this time... that this was the way Nagisa wanted to live her student life. |
||
// これが渚が求めていた学生生活だったんだと…今更ながらに思えた。 |
// これが渚が求めていた学生生活だったんだと…今更ながらに思えた。 |
||
− | <0016> \{Giọng nói} 『Xin |
+ | <0016> \{Giọng nói} 『Xin phép.』 |
// \{声}「失礼します」 |
// \{声}「失礼します」 |
||
− | <0017> |
+ | <0017> Bộ đôi Nishina và Sugisaka cất tiếng chào khi vừa bước vào phòng. |
// The voice belongs to Nishina and Sugisaka, who just arrived. |
// The voice belongs to Nishina and Sugisaka, who just arrived. |
||
// 声がして、入室してきたのは、仁科・杉坂コンビ。 |
// 声がして、入室してきたのは、仁科・杉坂コンビ。 |
||
Line 102: | Line 102: | ||
// \{渚}「あ、仁科さん、杉坂さん、こんにちは」 |
// \{渚}「あ、仁科さん、杉坂さん、こんにちは」 |
||
− | <0019> \{Nagisa} 『 |
+ | <0019> \{Nagisa} 『Xin lỗi vì đã đẩy phần âm nhạc cho các cậu. Có tiến triển gì không?』 |
// \{Nagisa} "Though we had asked you for the music, did something happen?" |
// \{Nagisa} "Though we had asked you for the music, did something happen?" |
||
// \{渚}「音楽のほう、迷惑かけてしまってますが、どうなりましたでしょうか」 |
// \{渚}「音楽のほう、迷惑かけてしまってますが、どうなりましたでしょうか」 |
||
+ | <0020> Nagisa chắc hẳn đang rất sốt ruột, thế nên cô chạy lại gần hai người họ còn trước cả tôi. |
||
− | <0020> Có phải tự Nagisa cảm thấy lo lắng không nhỉ? Cô ấy đi như chạy về phía chúng tôi . |
||
// Was Nagisa herself worried about it? She walked to them a lot faster than I did. |
// Was Nagisa herself worried about it? She walked to them a lot faster than I did. |
||
// 渚自身、気にかかっていたのだろう、俺よりも早く寄っていった。 |
// 渚自身、気にかかっていたのだろう、俺よりも早く寄っていった。 |
||
− | <0021> \{Nishina} 『Đây |
+ | <0021> \{Nishina} 『Đây ạ.』 |
// \{Nishina} "Here it is." |
// \{Nishina} "Here it is." |
||
// \{仁科}「こちらです」 |
// \{仁科}「こちらです」 |
||
− | <0022> Nishina chìa cho chúng tôi xem cuốn băng |
+ | <0022> Nishina chìa cho chúng tôi xem một cuốn băng nhạc. |
// Nishina showed us the tape in her hand. |
// Nishina showed us the tape in her hand. |
||
// 仁科が手に持ったテープを見せた。 |
// 仁科が手に持ったテープを見せた。 |
||
− | <0023> \{Nagisa} 『A, cậu tìm thấy |
+ | <0023> \{Nagisa} 『A, cậu tìm thấy gì rồi à?』 |
// \{Nagisa} "Ah, you found it?" |
// \{Nagisa} "Ah, you found it?" |
||
// \{渚}「あ、見つかったんですかっ」 |
// \{渚}「あ、見つかったんですかっ」 |
||
− | <0024> \{Nishina} 『 |
+ | <0024> \{Nishina} 『Vâng.』 |
// \{Nishina} "Yes." |
// \{Nishina} "Yes." |
||
// \{仁科}「はい」 |
// \{仁科}「はい」 |
||
− | <0025> \{Sugisaka} 『 |
+ | <0025> \{Sugisaka} 『Để bọn em bật cho chị nghe.』 |
// \{Sugisaka} "Let's play it, then." |
// \{Sugisaka} "Let's play it, then." |
||
// \{杉坂}「おかけしますね」 |
// \{杉坂}「おかけしますね」 |
||
− | <0026> |
+ | <0026> Đứng cạnh Nishina, Sugisaka nâng một chiếc máy cassette lên ngang ngực. |
// She places the tape in the cassette player she brought, and presses Play. |
// She places the tape in the cassette player she brought, and presses Play. |
||
// 隣で、杉坂がラジカセを胸の前まで持ち上げていた。 |
// 隣で、杉坂がラジカセを胸の前まで持ち上げていた。 |
||
− | <0027> Một |
+ | <0027> Một bản độc tấu dương cầm vang lên khắp phòng câu lạc bộ. |
// A piano solo echoes in the clubroom. |
// A piano solo echoes in the clubroom. |
||
// ピアノのソロが部室に鳴り渡る。 |
// ピアノのソロが部室に鳴り渡る。 |
||
− | <0028> Nhắm mắt lại... trong một khoảnh khắc, |
+ | <0028> Nhắm mắt lại... trong một khoảnh khắc, tôi ngỡ như mình vừa lạc đến thế giới khác. |
// Closing my eyes... for just a moment, I feel it was as if a different scenery appeared. |
// Closing my eyes... for just a moment, I feel it was as if a different scenery appeared. |
||
// 目を閉じると…一瞬だけど、違う風景に立っているような気がした。 |
// 目を閉じると…一瞬だけど、違う風景に立っているような気がした。 |
||
− | <0029> \{Nagisa} 『 |
+ | <0029> \{Nagisa} 『Giai điệu đẹp quá.』 |
// \{Nagisa} "It's beautiful." |
// \{Nagisa} "It's beautiful." |
||
// \{渚}「素敵です」 |
// \{渚}「素敵です」 |
||
− | <0030> Nagisa |
+ | <0030> Nagisa khen ngợi trong vô thức. |
// Nagisa says in a trance. |
// Nagisa says in a trance. |
||
// うっとりした顔で渚が言った。 |
// うっとりした顔で渚が言った。 |
||
− | <0031> \{\m{B}} 『 |
+ | <0031> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi. Nhưng câu hỏi đặt ra là, liệu nó có gắn liền với hình ảnh mà cậu muốn thấy không.』 |
// \{\m{B}} "I can see how it's beautiful. Was it matching the image you wanted?" |
// \{\m{B}} "I can see how it's beautiful. Was it matching the image you wanted?" |
||
// Alt TL: "I can see how it's beautiful. Does it match the image you wanted?" -Shizuka |
// Alt TL: "I can see how it's beautiful. Does it match the image you wanted?" -Shizuka |
||
// \{\m{B}}「素敵はわかってる。イメージには合うのか、どうなんだ」 |
// \{\m{B}}「素敵はわかってる。イメージには合うのか、どうなんだ」 |
||
− | <0032> \{Nagisa} 『 |
+ | <0032> \{Nagisa} 『Bản nhạc hợp với vở kịch đến mức ngạc nhiên.』 |
// \{Nagisa} "It was surprising enough that it was perfect." |
// \{Nagisa} "It was surprising enough that it was perfect." |
||
// \{渚}「びっくりするぐらいに、ぴったりです」 |
// \{渚}「びっくりするぐらいに、ぴったりです」 |
||
− | <0033> \{Nishina} 『 |
+ | <0033> \{Nishina} 『Em thấy vui khi chị thích nó.』 |
// \{Nishina} "I'm glad." |
// \{Nishina} "I'm glad." |
||
// \{仁科}「よかったです」 |
// \{仁科}「よかったです」 |
||
Line 167: | Line 167: | ||
// 仁科がにっこりと微笑む。 |
// 仁科がにっこりと微笑む。 |
||
− | <0035> \{Nishina} 『Giai điệu này có tên là 「Ma Mère l'Oye」.』 |
+ | <0035> \{Nishina} 『Giai điệu này có tên là 「Ma Mère l'Oye」 của Ravel.』 |
// \{Nishina} "This melody's name is 'Ma Mère l'Oye'." |
// \{Nishina} "This melody's name is 'Ma Mère l'Oye'." |
||
// \{仁科}「この曲は、ラヴェルの『マ・メール・ロワ』という作品の曲なんです」 |
// \{仁科}「この曲は、ラヴェルの『マ・メール・ロワ』という作品の曲なんです」 |
||
− | <0036> \{Nishina} 『 |
+ | <0036> \{Nishina} 『Nhan đề 「Ma Mère l'Oye」 dịch ra là 「Mẹ Ngỗng」, một câu chuyện cổ tích.』 |
// \{Nishina} "This 'Ma Mère l'Oye' is related to the story of Mother Goose." |
// \{Nishina} "This 'Ma Mère l'Oye' is related to the story of Mother Goose." |
||
// \{仁科}「『マ・メール・ロワ』とはマザーグースの事で、いわゆる童話です」 |
// \{仁科}「『マ・メール・ロワ』とはマザーグースの事で、いわゆる童話です」 |
||
− | <0037> \{Nishina} 『 |
+ | <0037> \{Nishina} 『Thoạt đầu nó ra đời như một khúc song tấu dương cầm dành cho hai đứa con của một người bạn vốn là học trò của ông ấy.』 |
// \{Nishina} "It was originally for two children who were students of his, and was transcribed to the piano." |
// \{Nishina} "It was originally for two children who were students of his, and was transcribed to the piano." |
||
// \{仁科}「もともとラヴェルの生徒だった友人の子供二人に弾かせるために、ピアノ連弾曲として作られました」 |
// \{仁科}「もともとラヴェルの生徒だった友人の子供二人に弾かせるために、ピアノ連弾曲として作られました」 |
Revision as of 19:26, 5 June 2021
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN6508.TXT #character 'Sunohara' // '春原' #character '*B' #character 'Giọng nói' // '声' #character 'Nagisa' // '渚' #character 'Nishina' // '仁科' #character 'Sugisaka' // '杉坂' #character 'Koumura' // '幸村' #character 'Tomoyo' // '智代' #character 'Furukawa' // '古河' <0000> Thứ Năm, 8 tháng 5 // May 8 (Thursday) // 5月8日(木) <0001> \{Sunohara} 『Chưa lắp đèn lên nhà thể dục thì chưa thể kiểm tra được gì.』 // \{Sunohara} "I can't even test the lighting until we install it in the gym." // \{春原}「ライトは、実際に体育館に吊してみるまで、試すこともできない」 <0002> \{Sunohara} 『Chỉ có thể tiến hành trong buổi tổng duyệt ngày kia.』 // \{Sunohara} "And that can't be done until the rehearsal on the day after tomorrow." // \{春原}「で、それができるのは明後日のリハーサルのみ」 <0003> \{Sunohara} 『Tao đành ngồi không rồi...』 // \{Sunohara} "There's nothing for me to do..." // \{春原}「やることが全然ないんだけど…」 <0004> \{\m{B}} 『Với mày thì thế vẫn còn đỡ...』 // \{\m{B}} "You prefer this, don't you?" // \{\m{B}}「おまえなんかマシじゃないか」 <0005> \{\m{B}} 『Sau khi bàn chuyện với Nishina và Sugisaka, tao còn không biết lý do gì để mình có mặt ở đây nữa là.』 // \{\m{B}} "Unlike Nishina and Sugisaka, who are concentrating so much on their work, they must be forgetting about themselves." // \{\m{B}}「俺のほうは、仁科・杉坂コンビが勝手にやってくれてるから、自分の存在意義すら見失いがちだ」 <0006> \{Sunohara} 『Hàa... Vô vị thật.』 // \{Sunohara} "Sigh... it's not worth doing." // \{春原}「はぁ…張り合いがないねぇ」 <0007> Tôi chăm chú nhìn Nagisa luyện tập. // I stare at Nagisa, who was practicing. // 俺はじっと、渚の練習風景を見つめていた。 <0008> Cố vấn Koumura cũng ngồi xuống quan sát cô ấy. // The adviser, Koumura, also sat down in that same manner and watched her. // 顧問の幸村も、同じように椅子に腰を下ろして、その様子を眺めている。 <0009> Ông già giữ một bản sao kịch bản, thỉnh thoảng lại chỉ ra những lỗi mà cô ấy mắc phải. // Holding a copy of the script, we pointed out mistakes every once in a while. // 台本のコピーを手に持ち、たまに間違いを指摘する。 <0010> Thế nhưng đó toàn là những lỗi nghiễm nhiên đến mức tôi và Sunohara không cần kịch bản vẫn nhận biết ngay được. // But, that was just at the level where we would notice, even if we didn't have the script. // でもそれは、台本を持っていない俺たちでも気づくレベルのものだけだ。 <0011> Nói cách khác, diễn xuất của Nagisa còn chưa đạt đến cái tầm có thể tiếp nhận huấn luyện. // Nagisa's performance is not exactly something that's that outreaching. // 渚の演技は、演技を指導できるところまでも達していないということだった。 <0012> Dẫu vậy... // Even so... // けど、それでも… <0013> Cô liên tục gật đầu trước từng lời căn dặn nhỏ nhặt của ông ta. // She nodded many times to what we said... // 言われることに何度も頷いて… <0014> Và cô hăng say luyện tập đến nỗi, không buồn lau những giọt mồ hôi lấm tấm trước trán... // Watching her continue to practice her very best, sweating without drying that sweat... // 額から汗が流れ出しても、拭おうともせずに懸命に練習に打ち込む姿を見ていると… <0015> Nó khiến tôi cảm khái rằng... tuy muộn màng, song đây đích thực là cuộc đời học sinh mà Nagisa hằng ao ước. // I felt at this time... that this was the way Nagisa wanted to live her student life. // これが渚が求めていた学生生活だったんだと…今更ながらに思えた。 <0016> \{Giọng nói} 『Xin phép.』 // \{声}「失礼します」 <0017> Bộ đôi Nishina và Sugisaka cất tiếng chào khi vừa bước vào phòng. // The voice belongs to Nishina and Sugisaka, who just arrived. // 声がして、入室してきたのは、仁科・杉坂コンビ。 <0018> \{Nagisa} 『A, Nishina-san, Sugisaka-san. Xin chào.』 // \{Nagisa} "Ah, Nishina-san, Sugisaka-san. Good afternoon." // \{渚}「あ、仁科さん、杉坂さん、こんにちは」 <0019> \{Nagisa} 『Xin lỗi vì đã đẩy phần âm nhạc cho các cậu. Có tiến triển gì không?』 // \{Nagisa} "Though we had asked you for the music, did something happen?" // \{渚}「音楽のほう、迷惑かけてしまってますが、どうなりましたでしょうか」 <0020> Nagisa chắc hẳn đang rất sốt ruột, thế nên cô chạy lại gần hai người họ còn trước cả tôi. // Was Nagisa herself worried about it? She walked to them a lot faster than I did. // 渚自身、気にかかっていたのだろう、俺よりも早く寄っていった。 <0021> \{Nishina} 『Đây ạ.』 // \{Nishina} "Here it is." // \{仁科}「こちらです」 <0022> Nishina chìa cho chúng tôi xem một cuốn băng nhạc. // Nishina showed us the tape in her hand. // 仁科が手に持ったテープを見せた。 <0023> \{Nagisa} 『A, cậu tìm thấy gì rồi à?』 // \{Nagisa} "Ah, you found it?" // \{渚}「あ、見つかったんですかっ」 <0024> \{Nishina} 『Vâng.』 // \{Nishina} "Yes." // \{仁科}「はい」 <0025> \{Sugisaka} 『Để bọn em bật cho chị nghe.』 // \{Sugisaka} "Let's play it, then." // \{杉坂}「おかけしますね」 <0026> Đứng cạnh Nishina, Sugisaka nâng một chiếc máy cassette lên ngang ngực. // She places the tape in the cassette player she brought, and presses Play. // 隣で、杉坂がラジカセを胸の前まで持ち上げていた。 <0027> Một bản độc tấu dương cầm vang lên khắp phòng câu lạc bộ. // A piano solo echoes in the clubroom. // ピアノのソロが部室に鳴り渡る。 <0028> Nhắm mắt lại... trong một khoảnh khắc, tôi ngỡ như mình vừa lạc đến thế giới khác. // Closing my eyes... for just a moment, I feel it was as if a different scenery appeared. // 目を閉じると…一瞬だけど、違う風景に立っているような気がした。 <0029> \{Nagisa} 『Giai điệu đẹp quá.』 // \{Nagisa} "It's beautiful." // \{渚}「素敵です」 <0030> Nagisa khen ngợi trong vô thức. // Nagisa says in a trance. // うっとりした顔で渚が言った。 <0031> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi. Nhưng câu hỏi đặt ra là, liệu nó có gắn liền với hình ảnh mà cậu muốn thấy không.』 // \{\m{B}} "I can see how it's beautiful. Was it matching the image you wanted?" // Alt TL: "I can see how it's beautiful. Does it match the image you wanted?" -Shizuka // \{\m{B}}「素敵はわかってる。イメージには合うのか、どうなんだ」 <0032> \{Nagisa} 『Bản nhạc hợp với vở kịch đến mức ngạc nhiên.』 // \{Nagisa} "It was surprising enough that it was perfect." // \{渚}「びっくりするぐらいに、ぴったりです」 <0033> \{Nishina} 『Em thấy vui khi chị thích nó.』 // \{Nishina} "I'm glad." // \{仁科}「よかったです」 <0034> Nishina cười thật tươi. // Nishina gives a sweet smile. // 仁科がにっこりと微笑む。 <0035> \{Nishina} 『Giai điệu này có tên là 「Ma Mère l'Oye」 của Ravel.』 // \{Nishina} "This melody's name is 'Ma Mère l'Oye'." // \{仁科}「この曲は、ラヴェルの『マ・メール・ロワ』という作品の曲なんです」 <0036> \{Nishina} 『Nhan đề 「Ma Mère l'Oye」 dịch ra là 「Mẹ Ngỗng」, một câu chuyện cổ tích.』 // \{Nishina} "This 'Ma Mère l'Oye' is related to the story of Mother Goose." // \{仁科}「『マ・メール・ロワ』とはマザーグースの事で、いわゆる童話です」 <0037> \{Nishina} 『Thoạt đầu nó ra đời như một khúc song tấu dương cầm dành cho hai đứa con của một người bạn vốn là học trò của ông ấy.』 // \{Nishina} "It was originally for two children who were students of his, and was transcribed to the piano." // \{仁科}「もともとラヴェルの生徒だった友人の子供二人に弾かせるために、ピアノ連弾曲として作られました」 <0038> \{Nishina} 『Ravel đã sáng tác nhiều bản nhạc mang âm hưởng gợi tả gợi cảm như vậy, nhưng chỉ có bài này được sáng tác cho một câu chuyện cổ tích, vì thế tớ nghĩ có thể hợp với một thế giới giả tưởng như vậy.』 // \{Nishina} "Ravel had composed many illusion-like pieces, but this one was done in regards to a fairytale, so I thought it might have something to do with an illusionary-like world." // \{仁科}「ラヴェルが幻想的な曲を多く作ったのと、この曲が童話を元にした楽曲なので、幻想的な世界に合うかもしれないと思って」 <0039> \{Sunohara} 『Đó là bài hát tiếng Anh à?』 // \{Sunohara} "Was that English just now?" // \{春原}「今の英語?」 <0040> \{\m{B}} 『Là tiếng Nhật...』 // \{\m{B}} "It's Japanese..." // \{\m{B}}「日本語だったろ…」 <0041> Ừm, vốn hiểu biết của tôi về âm nhạc hơi kém. // Well, my understanding of it was that weak. // まぁ、それぐらい理解不能。 <0042> Nhưng tôi biết chắc là Nishina yêu âm nhạc. Tôi chưa thấy ai nhiệt tình như vậy. // But, I knew full well that Nishina loved music. I've never seen anyone so enthusiastic. // でも、仁科が音楽を大好きなことがよくわかった。そんなに熱心に話す姿を見たことがない。 <0043> \{Nishina} 『Sẽ thật tuyệt nếu cậu chọn bài hát này.』 // \{Nishina} "It'd be great if you would accept this kindly." // \{仁科}「喜んでもらえてよかったです」 <0044> \{Sugisaka} 『Rie-chan muốn sắp xếp một tiết mục độc tấu piano trong vở kịch.』 // \{Sugisaka} "Rie-chan wanted to have a piano solo arrangement done." // \{杉坂}「これ、りえちゃんがピアノソロ用に編曲し直したんです」 <0045> \{Nagisa} 『Ế?』 // \{Nagisa} "Eh?" // \{渚}「えっ?」 <0046> \{Sugisaka} 『Cậu ấy chỉ muốn viết lời và phổ nhạc thôi, rồi nhờ ai đó giỏi hơn biểu diễn.』 // \{Sugisaka} "She wanted to write down only the music, pass it to someone of higher caliber on the piano, and have them play it." // \{杉坂}「譜面だけ書いて、それを知り合いのピアノが上手な方に渡して、弾いてもらったんです」 <0047> \{Koumura} 『Ồ...?』 // \{Koumura} "Oh...?" // \{幸村}「ほぅ…」 <0048> \{Koumura} 『Các em đã thân thiết với nhau hơn trước nhiều rồi đó...』 // \{Koumura} "You've become much friendlier than before..." // \{幸村}「より、親しみやすくなっとる…」 <0049> \{Nishina} 『Nếu cứ như thế này, mọi thứ sẽ thật hoàn hảo.』 // \{Nishina} "If that's the case, it went perfectly." // \{仁科}「だとしたら、成功です」 <0050> \{Koumura} 『Hừm... nói vậy thôi... chứ không dễ đâu.』 // \{Koumura} "Hm... it's not easy... to be able to do that." // \{幸村}「ふむ…なかなか…できることではない」 <0051> \{Nagisa} 『Tuyệt lắm, Nishina-san!』 // \{Nagisa} "That's amazing, Nishina-san!" // \{渚}「すごいです、仁科さんっ」 <0052> \{Nishina} 『Ừ, cám ơn cậu nhiều nha.』 // \{Nishina} "Thank you so much." // \{仁科}「ありがとうございます」 <0053> \{Nagisa} 『Tớ mới là người phải cám ơn chứ.』 // \{Nagisa} "I should be the one thanking you." // \{渚}「それはこちらのセリフです」 <0054> \{Nagisa} 『Cám ơn cậu rất nhiều vì đã mang tới một gia điệu hay như vậy.』 // \{Nagisa} "Thank you so much for such a beautiful melody." // \{渚}「素敵な音楽、ありがとうございます」 <0055> \{Sunohara} 『Thật tuyệt phải không,\ \ <0056> ? Với cái này chúng ta cần bật lên và luyện tập thôi!』 // \{Sunohara} "Ain't that great, \m{A}? With this, we can just play it back and practice!" // \{春原}「やったな、\m{A}。これで再生ボタンを押す練習ができるなっ」 <0057> Một khi chúng tôi có thể thì vậy là đủ để thực hành rồi. // If we could once, that'd be enough practice. // 一回やれば十分な練習だった。 // if you know Tomoyo, and Nagisa and her have met, continue, else goto 0135 <0058> \{Voice} 『Ở đây có vẻ bận bịu quá nhỉ?』 // \{Voice} "It's busy in here, isn't it?" // \{声}「賑やかなだな」 <0059> Một giọng nói khác của ai đó. // A new voice. // 新しい声。 <0060> Mọi người đều nhìn về phía cửa ra vào. Tomoyo đã đứng đó từ bao giờ. // Everyone looked towards the door. Tomoyo stood there. // 皆が戸口に顔を向ける。そこには、智代が立っていた。 <0061> \{Nagisa} 『Sakagami-san...』 // \{Nagisa} "Sakagami-san..." // \{渚}「坂上さんっ…」 <0062> Nagisa trông vô cùng ngạc nhiên. // Nagisa was surprised, losing her breath. // 渚が驚いて、息を詰まらせている。 <0063> \{\m{B}} 『Này, sao hôm nay em lại đeo kính...?』 // \{\m{B}} "Hey, why are you wearing glasses...?" // \{\m{B}}「で、おまえ…なんで眼鏡かけてんの?」 <0064> \{Tomoyo} 『Thị lực của em không được tốt, vậy trước giờ mọi ngườ không thấy à?』 // \{Tomoyo} "I have bad eyesight, so isn't that a given?" // \{智代}「目が悪いからに決まってるだろう」 <0065> \{\m{B}} 『Từ trước tới giờ anh có thấy em đeo kính đâu.』 // \{\m{B}} "You never wore one up until now." // \{\m{B}}「今までかけてなかったじゃん」 <0066> \{Tomoyo} 『À... ừm, em nghĩ bây giờ đeo thì cũng không sao.』 // \{Tomoyo} "Yeah... well, I thought it might be fine now." // \{智代}「ああ…まぁ、もういいかなと思ったんだ」 <0067> \{\m{B}} 『Cái gì?』 // \{\m{B}} "What?" // \{\m{B}}「何が?」 <0068> \{Tomoyo} 『Là một con trai nhưng anh hay để ý lặt vặt quá đấy...』 // \{Tomoyo} "Despite being a guy, you worry about small things..." // \{智代}「おまえは男のくせに、細かいことを気にする奴だな…」 <0069> \{Tomoyo} 『Em có nhiều điều muốn nói.』 // \{Tomoyo} "I have a lot of things I wanted to say." // \{智代}「いろいろと吹っきったんだ」 <0070> \{Tomoyo} 『Em phải không ngừng làm việc thật chăm chỉ kể từ giờ, không cần biết bề ngoài trông mình thế nào.』 // \{Tomoyo} "I have to keep on working hard from here on out, ignoring how I look." // \{智代}「これからは体裁なんて気にせず頑張らないといけないだろうからな」 <0071> \{Tomoyo} 『Em sẽ chỉ không đeo cái này khi ở trường.』 // \{Tomoyo} "I won't be wearing this just in school as well." // \{智代}「これを機に学校でもかけることにした」 <0072> \{Tomoyo} 『Thậm chí nếu anh không thích em đeo kính thì cũng đành chịu.』 // \{Tomoyo} "Even if you don't like me wearing glasses, that much can't be helped." // \{智代}「眼鏡をかけた自分の顔はあんまり好きではないんだが、このさい仕方がない」 <0073> \{Nagisa} 『Ư-ừmm!』 // \{Nagisa} "U-umm!" // \{渚}「あ、あのっ」 <0074> Nagisa cuối cùng cũng lên tiếng, sau một lúc bị cứng đờ người vì quá căng thẳng. // Nagisa finally says something, after being paralyzed with tension. // ようやく緊張の金縛りから解かれて、渚が言葉を発する。 <0075> \{Nagisa} 『Chúc mừng em đã thắng cử!』 // \{Nagisa} "Congratulations on your election!" // \{渚}「当選、おめでとうございますっ」 <0076> \{Tomoyo} 『À, vâng... ừm, cám ơn chị.』 // \{Tomoyo} "Ah, yeah... well, thanks." // \{智代}「あ、うん…その、ありがとう」 <0077> \{Tomoyo} 『Chị là đàn chị của em cơ mà. Đừng khách sáo vậy chứ.』 // \{Tomoyo} "It's just that you're my senior. Don't be so reserved." // \{智代}「ただな、おまえのほうが先輩だ。堂々としてくれ」 <0078> \{Nagisa} 『A, ừ chị biết rồi!』 // \{Nagisa} "Ah, okay!" // \{渚}「あ、はいっ」 <0079> \{Tomoyo} 『Hãy đi ra đó với niềm tự hào.』 // \{Tomoyo} "Go out there with pride." // \{智代}「胸を張ってな」 <0080> \{Nagisa} 『Được!』 // \{Nagisa} "Okay!" // \{渚}「はいっ」 <0081> Đúng như mong đợi, Tomoyo đã rất thích hợp nhận chức chủ tịch hội học sinh. Tôi cũng không có ý kiến gì về kết quả bỏ phiếu, ngoại trừ việc cô ấy đã chỉ có thể về đích ở phút cuối cùng . // As expected, Tomoyo was well suited as council president. I have no idea of the poll results, but she probably won by a fair margin. // 予想通り、智代は生徒会長に当選していた。開票結果は知らないが、ぶっちぎりだったんじゃないだろうか。 <0082> \{Nishina} 『Em là chủ tịch hội học sinh đúng không? Rất vui được gặp em.』 // \{Nishina} "You're the student council president? Nice to meet you." // \{仁科}「生徒会長さんですよね、初めまして」 <0083> \{Sugisaka} 『Bọn chị cũng bầu cho em đấy, Sakagami-san.』 // \{Sugisaka} "We also voted for you, Sakagami-san." // \{杉坂}「わたしたちも、坂上さんに投票しましたよ」 <0084> \{Sugisaka} 『Chúc mừng nhá.』 // \{Sugisaka} "Congratulations." // \{杉坂}「おめでとうございます」 <0085> Nishina và Sugisaka đang lấy lòng Tomoyo. Cô ấy giờ đã là người phát ngôn của trường; một nhân vật nổi tiếng. // Nishina and Sugisaka came over. Tomoyo was the talk of the school; a popular figure. // 仁科、杉坂が、寄っていく。智代は今や校内では時の人。人気者なのだ。 <0086> \{Tomoyo} 『Vâng. Cám ơn hai chị.』 // \{Tomoyo} "Yeah. It's thanks to all of you." // \{智代}「うん、ありがとう。みんなのおかげだ」 <0087> \{Sunohara} 『Tomoyo!』 // \{Sunohara} "Tomoyo!" // \{春原}「智代っ」 <0088> Thậm chí cả Sunohara cũng chạy đến. // Even Sunohara came running. // 春原まで、その前に駆けつける。 <0089> \{Sunohara} 『Hãy dùng quyền lực của mình để giảm thời gian học và tăng thời gian nghỉ đi !』 // As in having longer recess times and shorter lesson hours. xD // \{Sunohara} "Use your powers and have the school hours and recess time reversed!" // \{春原}「おまえの権限で、授業時間と休み時間、反転させてくれよっ」 <0090> \{Tomoyo} 『Tôi không thể làm như thế được.』 // \{Tomoyo} "I can't do something like that." // \{智代}「そんなことできるわけないだろ」 <0091> \{Sunohara} 『Ế, em không thể sao?!』 // \{Sunohara} "Eh, you can't?!" // \{春原}「えっ、できないのっ!?」 <0092> \{Tomoyo} 『Thôi nào, anh đang ngáng đường tôi đấy, tránh qua một bên đi.』 // \{Tomoyo} "Come on, you're in the way, move out." // \{智代}「ほら、邪魔だ、どいてくれ」 <0093> Tomoyo chen qua Nishina, Sugisaka và Sunohara, rồi đi đến chỗ Nagisa đang căng thẳng. // Tomoyo squeezed past Nishina, Sugisaka and Sunohara, and headed towards the tense Nagisa. // 仁科、杉坂、春原を押しのけて、そして、緊張して立ちつくしたままの渚の正面へ。 <0094> \{Tomoyo} 『Cả hai mục tiêu chúng ta cam kết sẽ đạt được vẫn có hiệu lực đúng không ạ?』 // \{Tomoyo} "Both of the goals we pledged on were granted, weren't they?" // \{智代}「お互い、誓い合った目標を叶えたな」 <0095> Những mục tiêu họ đã cam kết... // Goals they pledged on... // 誓い合った目標… <0096> Cô ấy đang nói về ngày hôm đó ư...? // Is she talking about that day...? // あの日のことか…。 // Copy from SEEN6422 <0097> \{Tomoyo} 『Vậy thì, chị hãy cố gắng hết sức mình.』 // \{Tomoyo} "Then, do your best." // \{智代}「なら、頑張れ」 <0098> \{Furukawa} 『Ế?』 // \{Furukawa} "Eh?" // \{古河}「え?」 <0099> \{Tomoyo} 『Dự định của em là tham gia hội đồng học sinh.』 // \{Tomoyo} "I'm aiming to join the student council." // \{智代}「私は生徒会を目指す」 <0100> \{Tomoyo} 『Còn của chị là gây dựng lại câu lạc bộ kịch.』 // \{Tomoyo} "You're aiming to remake the drama club." // \{智代}「おまえは、演劇部の再建を目指す」 <0101> \{Tomoyo} 『Hãy cùng đối mặt với những mục tiêu đó và tiến lên phía trước.』 // \{Tomoyo} "Let's both face our goals and move forward." // \{智代}「お互いの目標に向けて、邁進しよう」 <0102> \{Tomoyo} 『Chị hiểu chứ ạ?』 // \{Tomoyo} "You got that?" // \{智代}「それでいいな?」 <0103> \{Furukawa} 『Sakagami-san, em định tham gia hội đồng học sinh thật à?』 // \{Furukawa} "Sakagami-san, you're trying to join the student council?" // \{古河}「坂上さんは、生徒会を目指していらっしゃるんですね」 <0104> \{Furukawa} 『Vậy hãy thật cố gắng nhé, dù có điều gì xảy ra đi nữa!』 // \{Furukawa} "Please try your best, no matter what!" // \{古河}「是非とも、がんばってくださいっ」 <0105> \{Furukawa} 『Bởi chị cũng sẽ cố gắng hết sức mình!』 // \{Furukawa} "Because I'll be trying my best, too!" // \{古河}「わたしも、がんばりますからっ」 <0106> \{Tomoyo} 『Vâng...chị đúng là một cô gái tuyệt vời.』 // \{Tomoyo} "Yeah... you're a nice girl." // \{智代}「うん…おまえ、いい子だな」 <0107> \{Furukawa} 『Không, cũng không hẳn đâu... em giỏi hơn chị nhiều.』 // \{Furukawa} "No, not really... you're a much better person than I am." // \{古河}「そんなことないですっ…坂上さんのほうが立派です」 <0108> Cậu lớn hơn cô ấy hai tuổi đấy. // You're two years older than her. // おまえのほうが二つも年上だ。 // End copy from seen6422 <0109> Nagisa đã gây dựng lại câu lạc bộ kịch, và hôm nay, Tomoyo đã trở thành chủ tịch hội học sinh. // Nagisa remade the drama club, and today, Tomoyo became the council president. // 渚は演劇部を再建し、そして今日、智代は生徒会長になった。 <0110> \{Nagisa} 『Ừ!』 // \{Nagisa} "Yes!" // \{渚}「はいっ」 <0111> Nagisa gật đầu thật mạnh. // Nagisa nods heavily. // 渚が大きく頷いていた。 <0112> \{Nagisa} 『Nhưng mục tiêu của em lớn hơn của chị nhiều, Sakagami-san... mục tiêu của chị không thể bằng được...』 // \{Nagisa} "But, the goal you aimed for is so much better, Sakagami-san... mine is nothing like that..." // \{渚}「でも、坂上さんの達成した目標のほうがすごくて…わたしはその、ぜんぜんかないませんけど…」 <0113> \{Tomoyo} 『Em vẫn còn rất nhiều thứ phải làm.』 // \{Tomoyo} "I still have much to do." // \{智代}「私はまだまだこれからだ」 <0114> \{Tomoyo} 『Chị cũng như vậy mà, phải không?』 // \{Tomoyo} "The same goes for you, doesn't it?" // \{智代}「それは、おまえもだろう?」 <0115> \{Nagisa} 『Ế?』 // \{Nagisa} "Eh?" // \{渚}「え?」 <0116> \{Nagisa} 『À ừ, đúng vậy!』 // \{Nagisa} "Ah, yes!" // \{渚}「あ、はいっ」 <0117> \{Tomoyo} 『Chị vẫn còn nguyên cả chặng đường phải đi phía trước.』 // \{Tomoyo} "You still have quite a path to walk." // \{智代}「まだまだ道は続いてるぞ」 <0118> \{Tomoyo} 『Vậy nên hãy luôn tự thúc giục bản thân tiến lên từ bây giờ nhé.』 // \{Tomoyo} "So always push forward from here on out." // \{智代}「だから、これからもずっと、邁進していこう」 <0119> \{Tomoyo} 『Một lời hứa mới...』 // \{Tomoyo} "A new pledge..." // \{智代}「新しい誓い…」 <0120> \{Tomoyo} 『Hứa nhé.』 // \{Tomoyo} "A promise." // \{智代}「約束だ」 <0121> Tomoyo giơ ngón tay ra. // Tomoyo sticks out her pinky finger. // 智代が小指を差し出す。 <0122> \{Nagisa} 『Hứa.』 // \{Nagisa} "Okay." // \{渚}「はい」 <0123> Cả hai cùng ngoắc tay, rồi nhìn nhau. // The two tie their pinkies together, and look at each other. // ふたりが、指を結んで、見つめ合う。 <0124> Đây là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ dành cho Nagisa... // This was a big push ahead for Nagisa... // それは、渚にとって、大きな後押しで… <0125> Tôi rất muốn là người đáng tin cậy đối với cô ấy. // I really want to be trustworthy to her. // 俺にとっても頼もしかった。 <0126> \{Tomoyo} 『Yeah, chị đúng là một cô gái tuyệt vời.』 // \{Tomoyo} "Yeah, you really are a good girl." // \{智代}「うん、やっぱり、おまえいい子だな」 <0127> \{Tomoyo} 『Em rất vui vì điều đó.』 // As in being Tomoya's girl // \{Tomoyo} "I'm glad that it was you." // \{智代}「おまえでよかった」 <0128> Sau khi vỗ nhẹ lên đầu Nagisa, cô ấy hất nhẹ mái tóc rồi nhìn quanh. // After patting Nagisa on the head, she flings her hair, and turns around. // 最後に渚の頭を撫でた後、髪をなびかせて、背を向ける。 <0129> \{Tomoyo} 『Giờ thì, vì một đời sống học đường đầy tốt đẹp đang chờ phía trước.』 // \{Tomoyo} "Well then, to a much more promising school life." // \{智代}「では、よりよき学園生活を」 <0130> \{Tomoyo} 『Tôi sẽ bảo vệ trật tự ở đây. Cứ giao mọi việc cho tôi.』 // \{Tomoyo} "I'll protect the order here. Leave it to me." // \{智代}「秩序は私が守る。任せておけ」 <0131> Bỏ lại đằng sau những lời vừa nói, cô ấy bỏ đi. // Leaving those words, she leaves. // そう言い残して、立ち去っていった。 <0132> \{Sunohara} 『Cô ấy thực sự là một đàn em đáng kinh ngạc.』 // \{Sunohara} "She really is such an amazing junior." // \{春原}「ものすごい後輩だよね」 <0133> Dù vậy Nagisa vẫn đứng lặng tại chỗ một lúc... // Though Nagisa stood there dumbfounded for a while... // しばらくぼーっと突っ立っていた渚だが… <0134> Cô ấy lúc lắc đầu như một chú cún, như muôn rũ bỏ hết cảm giác buồn bã từ trước tới giờ. // She swings her head like a dog does, out of the blue, shaking off that lingering feeling. // 突然犬のように顔をぷるぷる振って、余韻を振り払う。 <0135> \{Nagisa} 『Giờ chúng ta tập có ghép nhạc thôi.』 // To 0136 // \{Nagisa} "Well then, let's practice with the music." // \{渚}「では、曲に合わせて、練習してみます」 <0136> \{Nagisa} 『Chúng ta tập có ghép nhạc thôi.』 // \{Nagisa} "Let's practice with the music." // \{渚}「曲に合わせて、練習してみます」 <0137> \{\m{B}} 『Ừ, tớ .』 // \{\m{B}} "Yeah, I cũng nghĩ thế." // \{\m{B}}「ああ、そうだな」 <0138> \{Nagisa} 『Vậy nhờ cậu đấy.』 // \{Nagisa} "Well then, please take care of it." // \{渚}「それでは、お願いします」 <0139> Buổi luyện tập lại được tiếp tục. // The practice again resumes. // また、練習が再開された。 <0140> Những người đáng lẽ không bao giờ ở đây như Nagisa, Sunohara, Koumura, Nishina, Sugisaka, và tôi // The people who shouldn't have been here were Nagisa, Sunohara, Koumura, Nishina, Sugisaka, and I. // 誰も居なかったはずの部室には、渚、俺、春原、幸村、仁科、杉坂。 <0141> Nhìn theo một khía cạnh nào đó, tất cả chúng tôi giờ đây lại cùng nhau chia sẻ khoảnh khắc này. // At some point, a lot of us have ended up being people who shared this same moment. // いつのまにか、俺たちは、こんなにもたくさんの人間と同じ時間を共有するようになっていた。 <0142> Bên cạnh Nagisa, người đã làm việc rất chăm chỉ và nghiêm túc... // Sharing that moment beside Nagisa, who earnestly worked hard... // ひたむきに頑張り続ける渚と同じ時間を、そばにいて、共有して… <0143> Và giờ đây, mọi người cùng chia sẻ niềm vui đó... // And then, everyone shared that joy... // そして、みんなで一緒に喜びを分かち合おうと… <0144> Vì lí do đó. // For that reason. // そのために。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.