Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN4423"
Jump to navigation
Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs) m |
|||
(19 intermediate revisions by 4 users not shown) | |||
Line 1: | Line 1: | ||
+ | {{Clannad VN:Hoàn thành}} |
||
− | == Translation == |
||
+ | == Đội ngũ dịch == |
||
− | ''Translator'' |
||
+ | ''Người dịch'' |
||
::*[[User:moe|amoex]] |
::*[[User:moe|amoex]] |
||
+ | ''Chỉnh sửa'' |
||
− | |||
+ | ::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=376619 Giữa Cơn Mưa] |
||
− | == Text == |
||
+ | ''Hiệu đính'' |
||
+ | ::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]] |
||
+ | == Bản thảo == |
||
<div class="clannadbox"> |
<div class="clannadbox"> |
||
<pre> |
<pre> |
||
Line 9: | Line 13: | ||
#character '*B' |
#character '*B' |
||
− | #character |
+ | #character 'Giọng nói' |
// 'Voice' |
// 'Voice' |
||
− | #character |
+ | #character 'Giáo viên' |
// 'Teacher' |
// 'Teacher' |
||
− | #character |
+ | #character 'Bác gái' |
// 'Old Lady' |
// 'Old Lady' |
||
#character 'Kotomi' |
#character 'Kotomi' |
||
− | #character |
+ | #character 'Giáo viên chủ nhiệm lớp A' |
// 'Class A HR Teacher' |
// 'Class A HR Teacher' |
||
#character 'Sunohara' |
#character 'Sunohara' |
||
+ | <0000> Chuông reo vào tiết. |
||
− | <0000> Tiết học bắt đầu ngay khi chuông reo. |
||
// The lesson starts as the bell rings. |
// The lesson starts as the bell rings. |
||
+ | |||
− | <0001> \{\m{B}} Nào, mình nghĩ mình nên bùng thôi... |
||
+ | <0001> \{\m{B}} 『Đến lúc chuồn rồi...』 |
||
// \{\m{B}} "Well then, guess I should go now..." |
// \{\m{B}} "Well then, guess I should go now..." |
||
+ | |||
− | <0002> Đúng lúc tôi đứng lên thì ai đó đằng sau giữ vai tôi lại. |
||
+ | <0002> Đang chuẩn bị nhổm dậy thì có ai đó chộp lấy vai tôi từ phía sau. |
||
// At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. |
// At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. |
||
+ | |||
− | <0003> \{Giọng Nói} Hmm? Em đi đâu thế Okazaki? |
||
+ | <0003> \{Giọng nói} 『Hửm? Em định đi đâu thế,\ \ |
||
+ | <0004> ?』 |
||
// \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." |
// \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." |
||
+ | |||
− | <0004> Quay đầu lại, tôi thấy ông thầy đang đứng đằng sau mỉm cười. |
||
+ | <0005> Quay đầu lại, đập vào mắt tôi là nụ cười giả tạo của ông thầy. |
||
// As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. |
// As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. |
||
+ | |||
− | <0005> \{Giáo Viên} Định bùng tiết bốn à? |
||
+ | <0006> \{Giáo viên} 『Dạo gần đây em toàn trốn tiết bốn nhỉ?』 |
||
// \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" |
// \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" |
||
+ | |||
− | <0006> \{Giáo Viên} Tôi sẽ bắt em phải ngồi học từ đầu tiết đến cuối tiết hôm nay. Cứ cẩn thận đấy. |
||
+ | <0007> \{Giáo viên} 『Bữa nay tôi sẽ giám sát em từ đầu đến cuối tiết. Sẵn sàng chưa?』 |
||
// \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." |
// \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." |
||
+ | |||
− | <0007> \{\m{B}} Mặc dù thầy nói em cẩn thận nhưng mà... |
||
+ | <0008> \{\m{B}} 『Ơ... sẵn sàng cái gì chứ...?』 |
||
// \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." |
// \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." |
||
+ | |||
− | <0008> \{Giáo Viên} Đừng cằn nhằn nữa. Cứ ngồi đây, nhìn thầy và ngồi đây, thầy tin ở em vì vậy cứ ngồi đây, dù có chuyện gì xảy ra cũng cứ... ngồi đây. |
||
+ | <0009> \{Giáo viên} 『Đừng có trả treo. Ở đâu thì ngồi yên đó. Ngồi tại chỗ nhìn lên bảng. Trời sập hay gì cũng cứ ngồi yên đó cho tôi.』 |
||
// \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." |
// \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." |
||
+ | |||
− | <0009> Ông ta ép tôi ngồi xuống bằng sức mạnh của mình |
||
+ | <0010> Ông ta vận uy lực đè cả người tôi xuống ghế. |
||
// He makes me sit in the chair using his great strength. |
// He makes me sit in the chair using his great strength. |
||
+ | |||
− | <0010> \{Giáo Viên} Hiểu chưa? Cứ ngồi đó đến khi hế tiết |
||
+ | <0011> \{Giáo viên} 『Rõ rồi chứ? Từ đây đến hết tiết cứ ngồi yên ở đấy.』 |
||
// \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." |
// \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." |
||
+ | |||
− | <0011> Thoả mãn vỡi những gì đã làm, ông ta quay lại bục giảng. |
||
+ | <0012> Nói xong, ông ta gật gù quay trở lên bục giảng. |
||
// Satisfied, he walks up to the platform. |
// Satisfied, he walks up to the platform. |
||
+ | |||
− | <0012> Tiết học... |
||
+ | <0013> Tiết học bắt đầu. |
||
// The lesson |
// The lesson |
||
+ | |||
− | <0013> Không còn cách nào khác. Có lẽ tôi sẽ giả vờ tôi đang nghe giảng |
||
+ | <0014> Không còn cách nào khác, tôi đành giả vờ chú tâm nghe giảng. |
||
// It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. |
// It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. |
||
+ | |||
− | <0014> \{\m{B}} Chắc cũng đến lúc rồi |
||
+ | <0015> \{\m{B}} (Thời cơ đến rồi...) |
||
// \{\m{B}} (I guess it's about time...) |
// \{\m{B}} (I guess it's about time...) |
||
+ | |||
− | <0015> 30 phút trôi qua kể từ khi tôi giả vờ |
||
+ | <0016> Đã ba mươi phút trôi qua, tôi bắt đầu hành động. |
||
// Thirty minutes have passed since I started behaving. |
// Thirty minutes have passed since I started behaving. |
||
+ | |||
− | <0016> Ông thầy có vẻ rất hứng thú về việc dạy học |
||
+ | <0017> Ông thầy đang say sưa với giáo án. |
||
// The teacher is really enthusiastic about giving lessons. |
// The teacher is really enthusiastic about giving lessons. |
||
+ | |||
− | <0017> Nhưng ông ta cũng luôn nhìn quanh khi đang viết trên bảng. |
||
+ | <0018> Ấy thế mà, những lúc cầm phấn viết bảng và quay lưng xuống lớp, ông ta vẫn luôn cảnh giác nhất cử nhất động của tôi. |
||
// But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* |
// But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* |
||
+ | |||
− | <0018> Nếu tôi có lẩn ra ngoài ông ta cũng sẽ nhận ra ngay. |
||
+ | <0019> Tôi mà lẩn ra ngoài là bị bắt quả tang ngay. |
||
// Even if I sneak out, he'll immediately spot me. |
// Even if I sneak out, he'll immediately spot me. |
||
+ | |||
− | <0019> Ông ta giam giữ chúng tôi mà không hề do dự |
||
+ | <0020> Đành trơ trẽn một phen vậy. |
||
// He's confining us here without hesitation. |
// He's confining us here without hesitation. |
||
+ | |||
− | <0020> Tôi đẩy ghế ra sau và đừng dậy. |
||
+ | <0021> Tôi đẩy ghế ra sau, đứng phắt dậy. |
||
// I stand up, pushing back my chair. |
// I stand up, pushing back my chair. |
||
+ | |||
− | <0021> Rồi tôi bước nhẹ nhàng tới cửa một cách bình tĩnh và tự nhiên |
||
+ | <0022> Rồi lẳng lặng bước ra cửa bằng một phong thái hết sức điềm nhiên, mặt mày tỉnh bơ. |
||
// And I walk silently towards the door, acting calm and natural. |
// And I walk silently towards the door, acting calm and natural. |
||
+ | |||
− | <0022> Cả ông ta lẫn cả lớp đều đang nhìn tôi. |
||
+ | <0023> Cả lớp lẫn ông thầy đều trố mắt nhìn theo. |
||
// The teacher and everyone inside are looking straight at me. |
// The teacher and everyone inside are looking straight at me. |
||
+ | |||
− | <0023> \{Giáo Viên} Okazaki! Em đi đâu thế... |
||
+ | <0024> \{Giáo viên} 『...\ \ |
||
+ | <0025> ! Tính đi đâu thế hả...?』 |
||
// \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." |
// \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." |
||
+ | |||
− | <0024> Mặc dù ông ta đã nhận ra tôi, nhưng đã quá muộn. |
||
+ | <0026> Giờ mới hỏi thì muộn rồi. |
||
// Though he has noticed me, it's already too late. |
// Though he has noticed me, it's already too late. |
||
+ | |||
− | <0025> \{\m{B}} Em đau đầu quá, em xuống y tế đây! |
||
+ | <0027> \{\m{B}} 『Đầu em đau tới mức ngu người luôn rồi, phải xuống phòng y tế cấp cứu!』 |
||
// \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" |
// \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" |
||
+ | |||
− | <0026> Tôi nhảy ra ngoài hành lang ngay lập tức. |
||
+ | <0028> Tôi vọt ra ngoài hành lang. |
||
// I jump into the hallway without delay. |
// I jump into the hallway without delay. |
||
+ | |||
− | <0027> \{Giáo Viên} Đừng có vô lí thế! đợi đã...! |
||
+ | <0029> \{Giáo viên} 『Có bịa chuyện cũng một vừa hai phải thôi! Đứng lại đó...!』 |
||
// \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" |
// \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" |
||
+ | |||
− | <0028> \{\m{B}} Vô lí đâu mà vô lí! |
||
+ | <0030> \{\m{B}} 『Đâu có bịa!』 |
||
// \{\m{B}} "This isn't nonsense!" |
// \{\m{B}} "This isn't nonsense!" |
||
+ | |||
− | <0029> Ít nhất đầu tôi cũng đau. |
||
+ | <0031> Ngồi tới ngu người lại chẳng thật. |
||
// My head hurts at least. |
// My head hurts at least. |
||
+ | |||
− | <0030> Nhưng tôi không xuống y tế, dĩ nhiên. Điểm đến của tôi là căn tin cơ. |
||
+ | <0032> Tuy thế, điểm đến của tôi chẳng phải phòng y tế, mà là căn tin. |
||
// But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. |
// But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. |
||
+ | |||
− | <0031> Tôi đi xuống tầng một và rẽ vô góc hành lang. |
||
+ | <0033> Tôi lao xuống tầng trệt và rẽ qua góc hành lang. |
||
// I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* |
// I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* |
||
+ | |||
− | <0032> Căn tin mở rồi, tôi đến vừa đúng lúc. |
||
+ | <0034> Quầy bánh mì mở bán rồi. |
||
// The bakery is now open, and I'm right on time. |
// The bakery is now open, and I'm right on time. |
||
+ | |||
− | <0033> \{\m{B}} Cháu mấy cái bánh nào bác. |
||
+ | <0035> \{\m{B}} 『Bán cho cháu mấy cái bánh với bác ơi.』 |
||
// \{\m{B}} "Some bread, old lady." |
// \{\m{B}} "Some bread, old lady." |
||
+ | |||
− | <0034>\{Bác Gái} Ồ, hôm nay là ngày thứ ba rồi đấy! |
||
+ | <0036> \{Bác gái} 『Ối chà, ba ngày liền cơ đấy?!』 |
||
// \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" |
// \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" |
||
+ | |||
− | <0035> Bác ta nói với một giọng kinh ngạc |
||
+ | <0037> Bác ta thốt lên và nhìn tôi bằng vẻ mặt sửng sốt. |
||
// She asks me with an amazed face. |
// She asks me with an amazed face. |
||
+ | |||
− | <0036> \{\m{B}} Cháu rất thông minh nên cháu được miễn ngồi học. |
||
+ | <0038> \{\m{B}} 『Cháu học giỏi lắm nên được miễn đến lớp, bác ạ.』 |
||
// \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." |
// \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." |
||
+ | |||
− | <0037>\{Bác Gái} Thật thế sao? Tuyệt thật đấy. |
||
+ | <0039> \{Bác gái} 『Ối chà chà? Khá lắm cậu bé.』 |
||
// \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." |
// \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." |
||
+ | |||
− | <0038> \{\m{B}} Thật ra cháu đùa đấy. Cháu xin lỗi |
||
+ | <0040> \{\m{B}} 『Tất nhiên là cháu đùa thôi, xin lỗi bác.』 |
||
// \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." |
// \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." |
||
+ | |||
− | <0039>\{Bác Gái} Ăn nhiều vào, rồi cố học chiều nay nhé. |
||
+ | <0041> \{Bác gái} 『Ăn thật nhiều để nạp thêm năng lượng học tiếp buổi chiều nhé.』 |
||
// \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." |
// \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." |
||
+ | |||
− | <0040> \{\m{B}} Đó là điều cháu sẽ làm |
||
+ | <0042> \{\m{B}} 『Chắc chắn rồi.』 |
||
// \{\m{B}} "That's what I'll do." |
// \{\m{B}} "That's what I'll do." |
||
+ | |||
− | <0041> \{Kotomi} Itadakimaso |
||
+ | <0043> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』 |
||
// \{Kotomi} "Let's all eat." |
// \{Kotomi} "Let's all eat." |
||
+ | |||
− | <0042> \{\m{B}} Same as above. |
||
+ | <0044> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』 |
||
// \{\m{B}} "Let's eat." |
// \{\m{B}} "Let's eat." |
||
+ | |||
− | <0043> Rồi chúng tôi bắt đầu bữa ăn. |
||
+ | <0045> Bữa tiệc trưa khai màn. |
||
// Then, we start our meal. |
// Then, we start our meal. |
||
+ | |||
− | <0044> Thực đơn hôm nay thuần các món Nhật Bản. |
||
+ | <0046> Thực đơn hôm nay thuần những món Nhật. |
||
// Today's menu contains purely Japanese style dishes. |
// Today's menu contains purely Japanese style dishes. |
||
+ | |||
− | <0045> Cơm chiên, cá tẩm ướp nướng, rau bina quấn hạt vừng, trứng... |
||
+ | <0047> \g{Takikomi-gohan}={Takikomi-gohan là món cơm trộn kiểu Nhật Bản, gồm gạo được nấu chín bằng nước dùng dashi và xì dầu, cho thêm thịt, cá, rau và nấm các loại tùy theo mùa.}, cá nướng sốt teriyaki, rau chân vịt trộn vừng, tamagoyaki cỡ lớn... |
||
// Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... |
// Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... |
||
+ | |||
− | <0046> Như thường lệ Kotomi ngắm nhìn tôi ăn. Tôi đặt đũa xuống. |
||
+ | <0048> Kotomi đăm đăm nhìn theo đến khi tôi buông đũa nghỉ lấy hơi. |
||
// Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. |
// Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. |
||
+ | |||
− | <0047> \{Kotomi} Ngon không? |
||
+ | <0049> \{Kotomi} 『Có ngon không?』 |
||
// \{Kotomi} "Is it delicious?" |
// \{Kotomi} "Is it delicious?" |
||
+ | |||
− | <0048> \{Kotomi} Mình hơi quá lửa với món cá nên mình hơi lo. |
||
+ | <0050> \{Kotomi} 『Mình lỡ để món cá bị quá lửa nên thấy hơi lo.』 |
||
// \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." |
// \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." |
||
+ | |||
− | <0049> \{\m{B}} Không sao đâu, ngon lắm |
||
+ | <0051> \{\m{B}} 『Không sao đâu, ngon lắm, thật đấy.』 |
||
// \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." |
// \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." |
||
+ | |||
− | <0050> Nhìn vào mớ thức ăn Kotomi vừa mới cắt, tôi đưa nó vô miệng |
||
+ | <0052> Tôi tranh thủ chén nốt bữa ăn dở dang, nhưng vẫn nhớ dành lại một phần cho Kotomi. |
||
// Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. |
// Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. |
||
+ | |||
− | <0051> \{\m{B}} Cá gì đây? |
||
+ | <0053> \{\m{B}} 『Đây là cá gì thế?』 |
||
// \{\m{B}} "What kind of fish is this?" |
// \{\m{B}} "What kind of fish is this?" |
||
+ | |||
− | <0052> \{Kotomi} |
||
+ | <0054> \{Kotomi} 『\g{Sawara}={Sawara là tên gọi tiếng Nhật của Cá thu Nhật Bản, một loài hải sản quan trọng bậc nhất ở vùng biển Đông Á, thường được chế biến làm sashimi hay sushi. Con trưởng thành dài tối đa 100 cm và nặng khoảng 10 kg, có nhiều đốm dọc theo vây lưng.}.』 |
||
// \{Kotomi} "Sawara." |
// \{Kotomi} "Sawara." |
||
+ | |||
− | <0053> \{Kotomi} Mình mua rẻ từ người hàng xóm bán cá của mình. |
||
+ | <0055> \{Kotomi} 『Hàng hải sản để lại cho mình với giá hữu nghị đấy.』 |
||
// \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." |
// \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." |
||
+ | |||
− | <0054> Mắt Kotomi sáng lên khi nói câu đó |
||
+ | <0056> Nói đến đây, đôi mắt cô lóe lên. |
||
// Her eyes brighten up as she says so. |
// Her eyes brighten up as she says so. |
||
+ | |||
− | <0055> \{Kotomi} Ông ấy nói không sao rồi dụ mình mua nó. Và cuối cùng mình cũng mua. |
||
+ | <0057> \{Kotomi} 『Họ mở chương trình hạ giá kích cầu vì vừa nhập thêm trong kho.』 |
||
// \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* |
// \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* |
||
+ | |||
− | <0056> \{\m{B}} Hmmm.... thế coi như là thắng rồi nhỉ. |
||
+ | <0058> \{\m{B}} 『Hừm... lời quá ta.』 |
||
// \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." |
// \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." |
||
+ | |||
− | <0057> Tôi nghĩ chúng tôi gần như đang nói chuyện mà những đôi uyên ương mới cưới thường nói |
||
+ | <0059> Chủ đề chuyện trò sao lại giống một đôi vợ chồng son thế này. |
||
// I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. |
// I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. |
||
+ | |||
− | <0058> \{Kotomi} Tên khoa học của nó là "Scomberomorus niphonius", và người Anh gọi nó là cá thu Tây Ban Nha |
||
+ | <0060> \{Kotomi} 『Loài cá này có tên khoa học là 「Scomberomorus niphonius」, còn tên tiếng Anh là 「Spanish mackerel」.』 |
||
// \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." |
// \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." |
||
+ | |||
− | <0059> Có vẻ câu chuyện của đôi uyên ương chuyển sang cái gì đó quái dị rồi. |
||
+ | <0061> Trong chớp nhoáng, màn thủ thỉ của đôi vợ chồng son đi chệch đường ray. |
||
// I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. |
// I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. |
||
+ | |||
− | <0060> \{Kotomi} Cá thu là một nhánh trong bộ Cá vược và có thể dễ dàng tìm thấy ở vùng biển ôn hoà. |
||
+ | <0062> \{Kotomi} 『Chúng là cá di trú thuộc Bộ Cá vược và Họ Cá thu ngừ, phân bổ chủ yếu tại những vùng biển ôn đới.』 |
||
// \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." |
// \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." |
||
+ | |||
− | <0061> \{\m{B}} Ra vậy, công nhận mặt đất rộng thật... |
||
+ | <0063> \{\m{B}} 『Ra vậy, chúng bơi đi nhiều nơi lắm nhỉ...』 |
||
// \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." |
// \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." |
||
+ | |||
− | <0062> \{Kotomi} Bởi vì đó là cá Shusseuo (Shuseuo là cá có tên gọi khác nhau khi chúng lớn lên), tên nó thay đổi từ sagoshi sang yanagi sang sawara |
||
+ | <0064> \{Kotomi} 『Trong tiếng Nhật, người ta gọi chúng bằng những cái tên khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng, từ sagoshi sang yanagi rồi đến sawara.』 |
||
// \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." |
// \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." |
||
+ | |||
− | <0063> \{\m{B}} Ra vậy, chắc con cá cũng cố gắng lắm |
||
+ | <0065> \{\m{B}} 『Ra vậy, chắc con cá phải cố gắng lắm.』 |
||
// \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." |
// \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." |
||
+ | |||
− | <0064> \{Kotomi} Nếu viết theo kiểu kạni, thì sẽ là sakana (cá), và bộ của chữ bên phải sẽ là haru (Mùa xuân) |
||
+ | <0066> \{Kotomi} 『Tên chúng viết bằng chữ Hán gồm bộ Ngư và chữ Xuân ghép lại mà thành.』 |
||
// \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." |
// \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." |
||
+ | |||
− | <0065> \{\m{B}} Nó thậm chí còn phù hợp với mùa |
||
+ | <0067> \{\m{B}} 『Lại còn rất hợp với mùa nữa chứ.』 |
||
// \{\m{B}} "He even suits the season." |
// \{\m{B}} "He even suits the season." |
||
+ | |||
− | <0066> \{Kotomi} Nếu chữ bên phải là aki (Mùa thu) thì đó sẽ là kajika (Cá bống biển)... nếu là fuyu (Mùa đông) thì sẽ là konoshiro (Cá mòi chấm)... |
||
+ | <0068> \{Kotomi} 『Nếu thay bằng chữ Thu thì sẽ thành 「kajika」 (cá bống biển), còn nếu thay bằng chữ Đông thì thành 「konoshiro」 (cá mòi cờ chấm) đấy.』 |
||
// \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." |
// \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." |
||
+ | |||
− | <0067> \{Kotomi} Nhưng cậu biết đấy, không có từ "cá" nào đi với "mùa hè" là từ bên phải cả |
||
+ | <0069> \{Kotomi} 『Nhưng lạ chưa nè, không có loại cá nào ghép được với chữ Hạ cả.』 |
||
// \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." |
// \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." |
||
+ | |||
− | <0068> \{Kotomi} Lạ thật đấy |
||
+ | <0070> \{Kotomi} 『Kỳ diệu thật đấy...』 |
||
// \{Kotomi} "It's really strange..." |
// \{Kotomi} "It's really strange..." |
||
+ | |||
− | <0069> Kotomi duyên dãng mô tả chúng. |
||
+ | <0071> Kotomi đang rất cao hứng. |
||
// Kotomi gracefully describes them. |
// Kotomi gracefully describes them. |
||
+ | |||
− | <0070> Có vẻ là Kotomi vui khi tôi cũng lắng nghe... để tôi phản công lại |
||
+ | <0072> Ngày càng khó theo kịp cô, thế nên tôi quyết định phản công. |
||
// It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. |
// It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. |
||
+ | |||
− | <0071> \{\m{B}} Thế còn bộ cho maguro (cá ngừ)? |
||
+ | <0073> \{\m{B}} 『Cậu viết chữ 「maguro」 (cá ngừ) như thế nào?』 |
||
// \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" |
// \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" |
||
+ | |||
− | <0072> \{Kotomi} Đó là aru (tương lai) |
||
+ | <0074> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hữu.』 |
||
// \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." |
// \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." |
||
+ | |||
− | <0073> \{\m{B}} |
||
− | + | <0075> \{\m{B}} 『Katsuo?』 (cá ngừ vằn) |
|
+ | // \{\m{B}} "Katsuo (Skipjack tuna)?" |
||
− | <0074> \{Kotomi} Katai (Cứng) |
||
+ | |||
− | // \{Kotomi} "'Katai' (hard)." |
||
− | < |
+ | <0076> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kiên.』 |
+ | // \{Kotomi} "Katai (hard)." |
||
+ | |||
+ | <0077> \{\m{B}} 『Iwashi?』 (cá mòi cơm) |
||
// \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" |
// \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" |
||
+ | |||
− | <0076> \{Kotomi} Yowai (Yếu) |
||
+ | <0078> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Nhược.』 |
||
// \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." |
// \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." |
||
+ | |||
− | <0077> \{\m{B}} Shachi (Cá voi ăn thịt)? (Well cái này mà dịch ra cá heo như một số trang thì không hiểu sao tớ cảm thấy nó ngu ngu, vì con cá heo với con cá voi vằn đen trắng này nó khác nhau) |
||
+ | <0079> \{\m{B}} 『Shachi?』 (cá hổ kình) |
||
// \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" |
// \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" |
||
+ | |||
− | <0078> \{Kotomi} Tora (Hổ) |
||
+ | <0080> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hổ.』 |
||
// \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." |
// \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." |
||
+ | |||
− | <0079> \{\m{B}} Kujira (Cá voi) |
||
+ | <0081> \{\m{B}} 『Kujira?』 (cá voi) |
||
// \{\m{B}} "Kujira (whale)?" |
// \{\m{B}} "Kujira (whale)?" |
||
+ | |||
− | <0080> \{Kotomi} Kyou (Thủ đô, mười triệu mũ bốn) |
||
+ | <0082> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kinh.』 |
||
// \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." |
// \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." |
||
+ | |||
− | <0081> \{\m{B}} Cậu giỏi thật đấy. Cậu đúng là chuyên gia khi nói về các loài cá, Kotomi. |
||
+ | <0083> \{\m{B}} 『Siêu ghê. Kotomi quả đúng là một tiến sĩ cá rồi.』 |
||
// \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." |
// \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." |
||
+ | |||
− | <0082> Tôi nhẹ tay xoa đầu Kotomi |
||
+ | <0084> Tôi xoa đầu cô ấy. |
||
// I brush her head gently. |
// I brush her head gently. |
||
+ | |||
− | <0083> \{Kotomi} Etou... Nó không tuyệt đến thế đâu... |
||
+ | <0085> \{Kotomi} 『Ưm... không hẳn đâu...』 |
||
// \{Kotomi} "Well... not really..." |
// \{Kotomi} "Well... not really..." |
||
+ | |||
− | <0084> Kotomi cười hồn nhiên, như một đứa trẻ được bố nó khen ngợi |
||
+ | <0086> Nụ cười của cô bẽn lẽn, hồn nhiên như một đứa trẻ vừa được cha mình khen ngợi. |
||
// She smiles innocently, like a child being praised by her father. |
// She smiles innocently, like a child being praised by her father. |
||
+ | |||
− | <0085> \{Kotomi} Và hai từ cuối không hẳn là cá |
||
+ | <0087> \{Kotomi} 『Nhưng hai từ cuối không phải là cá.』 |
||
// \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." |
// \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." |
||
+ | |||
− | <0086>... đó là... một đứa trẻ khó bảo |
||
+ | <0088> ... Đứa trẻ này khó tính quá. |
||
// ... that is... a reluctant child. |
// ... that is... a reluctant child. |
||
+ | |||
− | <0087> \{\m{B}} Thôi nào, bàn về cá thế là đủ rồi, ăn bánh tớ mua đi. |
||
+ | <0089> \{\m{B}} 『Thôi, bàn về cá nhiêu đó đủ rồi, ăn bánh mình mua đi chứ.』 |
||
// \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." |
// \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." |
||
+ | |||
− | <0088> \{Kotomi} Ừ. |
||
+ | <0090> \{Kotomi} 『Ưm.』 |
||
// \{Kotomi} "Okay." |
// \{Kotomi} "Okay." |
||
+ | |||
− | <0089> Kotomi lấy túi đựng bánh mì ra và lục lọi bên trong với một vẻ mặt kì lạ. |
||
+ | <0091> Cô lấy bánh ra khỏi túi đựng, rồi nhìn chúng bằng vẻ hiếu kỳ. |
||
// She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. |
// She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. |
||
+ | |||
− | <0090> \{Kotomi} |
||
+ | <0092> \{Kotomi} 『...?』 |
||
// \{Kotomi} "...?" |
// \{Kotomi} "...?" |
||
+ | |||
− | <0091> \{\m{B}} Đó là một sản phẩm mới, nó có ba màu. Cậu có thể thưởng thức ba hương vị trong một cái bánh. |
||
+ | <0093> \{\m{B}} 『Đó là món mới, bánh mì ba màu. Cậu sẽ thưởng thức ba hương vị trong một cái bánh.』 |
||
// \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." |
// \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." |
||
+ | |||
− | <0092> \{Kotomi} Ba hương vị? |
||
+ | <0094> \{Kotomi} 『Ba hương vị?』 |
||
// \{Kotomi} "Three flavors?" |
// \{Kotomi} "Three flavors?" |
||
+ | |||
− | <0093> \{\m{B}} Cứ ăn đi rồi cậu sẽ biết. |
||
+ | <0095> \{\m{B}} 『Cứ ăn đi rồi sẽ biết.』 |
||
// \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." |
// \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." |
||
+ | |||
− | <0094> \{Kotomi} Ừ, mình rất thích |
||
+ | <0096> \{Kotomi} 『Ừ, mình rất thích.』 |
||
// \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." |
// \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." |
||
+ | |||
− | <0095> Tôi vừa chọc một cọng rơm vô gói trà Nhật Bản vừa nhìn Kotomi mỉm cười. |
||
+ | <0097> Tôi vừa chọc ống hút vào hộp trà Nhật vừa nhìn cô ấy cười. |
||
// I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. |
// I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. |
||
+ | |||
− | <0096> Có một điều làm tôi hơi lo lắng. |
||
+ | <0098> Có một chuyện khiến tôi thấy hơi lo. |
||
// There's one thing I'm worried about. |
// There's one thing I'm worried about. |
||
+ | |||
− | <0097> Hình như hôm nay tôi làm hơi quá... từ giờ khéo khi ông thầy sẽ khắt khe với tôi hơn. |
||
+ | <0099> Hôm nay lỡ làm quá trớn, không khéo từ giờ ông thầy sẽ càng cảnh giác với tôi hơn nữa. |
||
// I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. |
// I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. |
||
+ | |||
− | <0098> Hơn nữa, ăn trưa ở đây vào giờ này cũng kì lạ nữa. |
||
+ | <0100> Mà nói gì thì nói, ăn trưa vào giờ này cũng khác thường thật. |
||
// Moreover, eating lunch here around this time is strange. |
// Moreover, eating lunch here around this time is strange. |
||
+ | |||
− | <0099> Và tôi không nghĩ là tôi sẽ để việc này kéo dài mãi. |
||
+ | <0101> Tôi không thể bám trụ mãi được. |
||
// And I didn't think I'd let this continue for long. |
// And I didn't think I'd let this continue for long. |
||
+ | |||
− | <0100> \{\m{B}} Này, tớ chỉ muốn hỏi thôi.. |
||
+ | <0102> \{\m{B}} 『Này, mình thấy...』 |
||
// \{\m{B}} "Hey, just wondering..." |
// \{\m{B}} "Hey, just wondering..." |
||
+ | |||
− | <0101> \{Kotomi} |
||
+ | <0103> \{Kotomi} 『?』 |
||
// \{Kotomi} "?" |
// \{Kotomi} "?" |
||
+ | |||
− | <0102> Kotomi vô thần nhìn tôi khi đang cầm cái bánh ba màu. |
||
+ | <0104> Kotomi đang cắn dở ổ bánh mì ba màu, hướng mắt lên nhìn tôi với vẻ ngây ngô. |
||
// She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. |
// She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. |
||
+ | |||
− | <0103> \{\m{B}} Tớ thấy cậu được miễn khỏi lớp học, nhưng cậu có chắc số lần cậu lên lớp thế là đủ không? |
||
+ | <0105> \{\m{B}} 『Mình nghe nói là cậu được miễn lên lớp, nhưng có chắc là ổn không đó? Như vụ điểm danh ấy?』 |
||
// \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" |
// \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" |
||
+ | |||
− | <0104> \{Kotomi} Không sao đâu. |
||
+ | <0106> \{Kotomi} 『Không sao đâu.』 |
||
// \{Kotomi} "It's all right." |
// \{Kotomi} "It's all right." |
||
+ | |||
− | <0105> Một câu trả lời tức thì. |
||
+ | <0107> Cô đáp không chút do dự. |
||
// An immediate reply. |
// An immediate reply. |
||
+ | |||
− | <0106> \{\m{B}} Cậu nói vậy dễ thế sao... |
||
+ | <0108> \{\m{B}} 『Sao nghe dễ dàng quá vậy...』 |
||
// \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." |
// \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." |
||
+ | |||
− | <0107> \{Kotomi} Thực ra thì nếu mình làm hai việc thì sẽ không sao. |
||
+ | <0109> \{Kotomi} 『Miễn là mình làm đúng hai điều, thì sẽ không sao hết.』 |
||
// \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." |
// \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." |
||
+ | |||
− | <0108> \{\m{B}} Hai việc? Việc gì? |
||
+ | <0110> \{\m{B}} 『Hai điều? Điều gì?』 |
||
// \{\m{B}} "Two things? What things?" |
// \{\m{B}} "Two things? What things?" |
||
+ | |||
− | <0109> \{Kotomi} Đạt điểm cao trong mọi kì thi, và nếu có thể, vào một trường đại học tốt |
||
+ | <0111> \{Kotomi} 『Đạt điểm cao trong mọi kỳ thi, và thi đậu vào một trường đại học tốt nhất có thể.』 |
||
// \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." |
// \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." |
||
+ | |||
− | <0110> \{\m{B}} Cái đó thì hầu hết học sinh ở đây đang làm đấy thôi... |
||
+ | <0112> \{\m{B}} 『Cũng là mục tiêu phấn đấu của tất cả học sinh trường này thôi mà...』 |
||
// \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." |
// \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." |
||
+ | |||
− | <0111> Dù là thể thao hay học tập, đây là một trường tuyển sinh học sinh có học bổng từ bên ngoài. |
||
+ | <0113> Trường tôi trao học bổng cho những ai thể hiện được tài nghệ trong thể thao hay học vấn. |
||
// Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. |
// Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. |
||
+ | |||
− | <0112> Là người giỏi nhất trong số các học sinh danh dự khiến cho Kotomi có một hình ảnh tốt. |
||
+ | <0114> Có được học sinh ưu tú xuất chúng là cách quảng bá hiệu quả nhất cho tiếng tăm của trường. |
||
// Being the best of all the honor students probably gives her good image. |
// Being the best of all the honor students probably gives her good image. |
||
+ | |||
− | <0113> \{\m{B}} Có lẽ bảng điểm của cậu tốt tới mức khiến cậu không cần học. |
||
+ | <0115> \{\m{B}} 『Thế nghĩa là điểm số của cậu đã tốt đến mức không cần phải học lớp nào ấy à?』 |
||
// \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." |
// \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." |
||
+ | |||
− | <0114> \{Kotomi} Không, không phải thế. |
||
+ | <0116> \{Kotomi} 『Không, không phải đâu.』 |
||
// \{Kotomi} "No, that's not true." |
// \{Kotomi} "No, that's not true." |
||
+ | |||
− | <0115> \{Kotomi} Cũng có những tiết học tớ muốn nghe giảng, đôi khi các thầy cô cũng muốn mời tớ đi. |
||
+ | <0117> \{Kotomi} 『Có những tiết mình muốn nghe giảng, với lại đôi khi các thầy cô muốn mình có mặt trong lớp.』 |
||
// \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." |
// \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." |
||
+ | |||
− | <0116> \{\m{B}} Tớ cũng vừa được thế xong, ông thầy bảo tớ "Xin em đấy, chỉ cần rời khỏi đây" |
||
+ | <0118> \{\m{B}} 『Mới vừa nãy cũng có ông thầy nài nỉ mình ngồi lại lớp giùm cho.』 |
||
// \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" |
// \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" |
||
+ | |||
− | <0117> Không hiểu sao tự nhiên tôi phản công lại làm gì. |
||
+ | <0119> Tự dưng tôi nổi máu hơn thua. |
||
// I try fighting back for no reason. |
// I try fighting back for no reason. |
||
+ | |||
− | <0118> \{Kotomi} Thêm nữa, nếu ta không học hành chăm chỉ, ta sẽ không trở thành người giỏi giang. |
||
+ | <0120> \{Kotomi} 『Bên cạnh đó, nếu không học thật nhiều thì sẽ không thể nào trở thành một người tài giỏi được.』 |
||
// \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." |
// \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." |
||
+ | |||
− | <0119> \{\m{B}} Dù có nói thế thì... |
||
+ | <0121> \{\m{B}} 『Nghe cậu nói thấy kỳ kỳ thế nào ấy...』 |
||
// \{\m{B}} "Though you say so..." |
// \{\m{B}} "Though you say so..." |
||
+ | |||
− | <0120> Không biết Kotomi có đang thuyết phục hay không |
||
+ | <0122> Thú thật là tôi cũng không rõ có bao nhiêu tính thuyết phục trong câu từ của cô ấy. |
||
// I don't really know whether you're being persuasive. |
// I don't really know whether you're being persuasive. |
||
+ | |||
− | <0121> \{\m{B}} Cậu không lên lớp nghe giảng sao cậu biết nhiều vậy? |
||
+ | <0123> \{\m{B}} 『Không lên lớp nghe giảng mà sao điểm của cậu cao quá vậy?』 |
||
// \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" |
// \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" |
||
+ | |||
− | <0122> \{\m{B}} Cậu học ở nhà à? |
||
+ | <0124> \{\m{B}} 『Cậu học ở nhà à?』 |
||
// \{\m{B}} "I guess you study at home?" |
// \{\m{B}} "I guess you study at home?" |
||
+ | |||
− | <0123> \{Kotomi} ... ừ. |
||
+ | <0125> \{Kotomi} 『... Ưm.』 |
||
// \{Kotomi} "... yup." |
// \{Kotomi} "... yup." |
||
+ | |||
− | <0124> \{Kotomi} Etou... |
||
+ | <0126> \{Kotomi} 『À...』 |
||
// \{Kotomi} "Well..." |
// \{Kotomi} "Well..." |
||
+ | |||
− | <0125> Giờ Kotomi mang một vẻ mặt phức tạp khi cậu ấy cân nhắc. |
||
+ | <0127> Nét u ám thoáng hiện trên khuôn mặt cô. |
||
// Her face has a complicated look as she ponders. |
// Her face has a complicated look as she ponders. |
||
+ | |||
− | <0126> \{Kotomi} Mình đã như thế này từ khi còn bé. |
||
+ | <0128> \{Kotomi} 『Mình đã như thế này từ khi còn bé.』 |
||
// \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." |
// \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." |
||
+ | |||
− | <0127> Đó là câu trả lời duy nhất mà tôi nhận được. |
||
+ | <0129> Đó là câu trả lời duy nhất mà tôi nhận được. |
||
// That's the only answer she gives me. |
// That's the only answer she gives me. |
||
+ | |||
− | <0128> Tôi chắc chắn cậu ấy được các thầy cô và các học sinh khác đối xử đặc biệt |
||
+ | <0130> Ắt hẳn là, từ xưa đến nay, cả đời cô ấy luôn được thầy cô và bạn bè xung quanh đối xử một cách đặc biệt. |
||
// I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. |
// I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. |
||
+ | |||
− | <0129> Nhưng có lẽ những lời khen ngợi và sự tôn trọng không phải là điều duy nhất Kotomi nhận được từ bảng điểm của mình. |
||
+ | <0131> Song, những lời có cánh và thái độ tôn trọng có lẽ không phải là thứ duy nhất mà cô luôn nhận được từ bảng thành tích nổi trội của mình. |
||
// But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. |
// But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. |
||
+ | |||
− | <0130> Chắc chắn cũng có những điều không vừa ý nữa. |
||
+ | <0132> Tôi mạo muội tin rằng, cô đã nếm trải không ít những kỷ niệm cay đắng. |
||
// There should be lots of resentment as well. |
// There should be lots of resentment as well. |
||
+ | |||
− | <0131> \{\m{B}} Thôi, không sao nếu cậu quen với nó mà không vội. Thêm nữa, tớ đang chơi với cậu mà |
||
+ | <0133> \{\m{B}} 『Thôi, cứ thong thả đi, lo nghĩ nhiều làm gì. Mình sẽ đến chơi với cậu mà.』 |
||
// \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." |
// \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." |
||
+ | |||
− | <0132> Tôi nói với một giọng vui mừng. |
||
+ | <0134> Tôi nói bằng giọng hồ hởi. |
||
// I tell her that with a cheerful voice. |
// I tell her that with a cheerful voice. |
||
+ | |||
− | <0133> Mặc dù tôi nói thế, nhưng nếu tôi đi theo Kotomi hàng ngày thì các buổi học phụ đạo và các bài kiểm tra đang chờ tôi phía trước... |
||
+ | <0135> Khoác lác thế chứ, nếu thật sự kè kè bên cô suốt, thì chuỗi ngày học phụ đạo và thi lại sẽ chờ tôi phía trước... |
||
// Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... |
// Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... |
||
+ | |||
− | <0134> Công nhận... |
||
+ | <0136> Phải rồi. |
||
// That's right... |
// That's right... |
||
+ | |||
− | <0135> Hay là để Kotomi dạy tôi? |
||
+ | <0137> Hay là nhờ Kotomi giúp nhỉ? |
||
// How about getting Kotomi to teach me? |
// How about getting Kotomi to teach me? |
||
+ | |||
− | <0136> Một một với cô gái thiên tài Ichinose Kotomi, dạy tôi tất cả. |
||
+ | <0138> Thiếu nữ thiên tài Ichinose Kotomi sẽ dạy kèm riêng cho một mình tôi. |
||
// One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. |
// One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. |
||
+ | |||
− | <0137> Kotomi có thể khơi dậy khả năng tiềm ẩn của tôi. Điểm số của tôi sẽ tăng nhanh chóng, rồi tôi có thể qua kì thi vào một trường đại học danh tiếng nhất. |
||
+ | <0139> Được cô ấy khơi dậy tiềm năng, rồi đây điểm số của tôi sẽ lên như diều gặp gió. Tôi sẽ được nhận vào một trường đại học danh giá, tha hồ nở mày nở mặt. |
||
// She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. |
// She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. |
||
+ | |||
− | <0138> \{\m{B}} |
||
+ | <0140> \{\m{B}} 『.........』 |
||
// \{\m{B}} "........." |
// \{\m{B}} "........." |
||
+ | |||
− | <0139> 100% không thể. |
||
+ | <0141> Một trăm phần trăm bất khả thi... |
||
// One hundred percent impossible... |
// One hundred percent impossible... |
||
+ | |||
− | <0140> \{Kotomi} |
||
+ | <0142> \{Kotomi} 『?』 |
||
// \{Kotomi} "?" |
// \{Kotomi} "?" |
||
+ | |||
− | <0141> \{\m{B}} Không, không có gì đâu |
||
+ | <0143> \{\m{B}} 『Không, không có gì đâu.』 |
||
// \{\m{B}} "No, it's nothing." |
// \{\m{B}} "No, it's nothing." |
||
+ | |||
− | <0142> Tôi lại cầm đũa lên |
||
+ | <0144> Tôi lại cầm đũa lên. |
||
// I hold the chopsticks in my hand again. |
// I hold the chopsticks in my hand again. |
||
+ | |||
− | <0143> \{\m{B}} Đại học à... |
||
+ | <0145> \{\m{B}} 『Đại học à...』 |
||
// \{\m{B}} "University, huh..." |
// \{\m{B}} "University, huh..." |
||
+ | |||
− | <0144> Người duy nhất trong năm cuối cùng không nghĩ đến đích đến đó có lẽ là tôi và Sunohara |
||
+ | <0146> Trong số những học sinh năm thứ ba, chắc chỉ có mỗi tôi và Sunohara không thèm lo nghĩ gì cho tương lai. |
||
// The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. |
// The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. |
||
+ | |||
− | <0145> Kể cả chúng tôi có vào được đại học và kiếm được việc làm, tôi nghĩ nó cũng chẳng khiến chúng tôi quan tâm. |
||
+ | <0147> Có học lên được không hay sẽ làm nghề gì... những nỗi trăn trở ấy chưa bao giờ gõ cửa tâm trí tôi. |
||
// Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. |
// Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. |
||
+ | |||
− | <0146> \{\m{B}} Cậu đã bao giờ nghĩ tới việc sẽ học ở đâu, ở trường đại học nào chưa? |
||
+ | <0148> \{\m{B}} 『Cậu định ghi danh vào trường nào thế?』 |
||
// \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" |
// \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" |
||
+ | |||
− | <0147> Tôi đoan chắc Kotomi có thể dễ dàng thi vào đại học ở nước ngoài. |
||
+ | <0149> Tôi cam đoan Kotomi sẽ dễ dàng được nhận vào mọi trường đại học ở nước ngoài. |
||
// I bet Kotomi can easily enter some foreign university. |
// I bet Kotomi can easily enter some foreign university. |
||
+ | |||
− | <0148> Mà dù gì, chắc cũng chả lạ nếu Kotomi nhảy cóc một vài cấp bậc và vào học luôn một trường đại học nào đó ở nước ngoài. |
||
+ | <0150> Nói không quá chứ, nếu sống bên ngoài Nhật Bản thì cô đã có thể nhảy cóc vài năm phổ thông rồi vào thẳng đại học từ lâu rồi. |
||
// Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. |
// Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. |
||
+ | |||
− | <0149> \{Kotomi} Uun... Mình có rất nhiều thông tin từ sự chỉ dẫn của nhà trường nhưng mà... |
||
+ | <0151> \{Kotomi} 『Ưm... Mình nhận được nhiều thông báo chiêu sinh lắm, có điều...』 |
||
// \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." |
// \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." |
||
+ | |||
− | <0150> \{\m{B}} Cậu do dự à? |
||
+ | <0152> \{\m{B}} 『Cậu do dự không biết nên chọn trường nào à?』 |
||
// \{\m{B}} "Are you hesitating?" |
// \{\m{B}} "Are you hesitating?" |
||
+ | |||
− | <0151> \{Kotomi} Mình sẽ không thể đi học hàng ngày từ nhà đến trường nên điều đó là không thể |
||
+ | <0153> \{Kotomi} 『Mình không thể học ở những nơi không đi được từ nhà.』 |
||
// \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." |
// \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." |
||
+ | |||
− | <0152> \{\m{B}} |
||
+ | <0154> \{\m{B}} 『.........』 |
||
// \{\m{B}} "........." |
// \{\m{B}} "........." |
||
+ | |||
− | <0153> Sự e thẹn của Kotomi phải ngang bằng một đứa học sinh lớp 1 |
||
+ | <0155> Bản tính nhút nhát của cô ngang tầm một em bé lớp một. |
||
// Her shyness is on par with a first year grade schooler. |
// Her shyness is on par with a first year grade schooler. |
||
+ | |||
− | <0154> \{Kotomi} |
||
+ | <0156> \{Kotomi} 『??』 |
||
// \{Kotomi} "??" |
// \{Kotomi} "??" |
||
+ | |||
− | <0155> \{\m{B}} Chẳng lẽ là... cậu chọn trường này vì nó ở gần nhà? |
||
+ | <0157> \{\m{B}} 『Lẽ nào... cậu chọn học trường này chỉ vì nó nằm gần nhà?』 |
||
// \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" |
// \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" |
||
+ | |||
− | <0156> Kotomi gật đầu. |
||
+ | <0158> Cô gật đầu. |
||
// She nods. |
// She nods. |
||
+ | |||
− | <0157> \{Kotomi} Đây, của cậu đây Tomoya-kun |
||
+ | <0159> \{Kotomi} 『Đây, phần của\ \ |
||
+ | <0160> -kun này.』 |
||
// \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." |
// \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." |
||
+ | |||
− | <0158> Kotomi đưa tôi một mẩu bánh mì |
||
+ | <0161> Cô đưa tôi miếng bánh vừa khéo léo xé đôi. |
||
// She gives me a torn-up piece of bread. |
// She gives me a torn-up piece of bread. |
||
+ | |||
− | <0159> \{Kotomi} Phần của cậu... |
||
+ | <0162> \{Kotomi} 『Nửa phần này...』 |
||
// \{Kotomi} "Your share..." |
// \{Kotomi} "Your share..." |
||
+ | |||
− | <0160> \{\m{B}} Ah... cứ đưa cho tớ... |
||
+ | <0163> \{\m{B}} 『A... tớ xin...』 |
||
// \{\m{B}} "Ah... give it to me..." |
// \{\m{B}} "Ah... give it to me..." |
||
+ | |||
− | <0161> Tôi mở to mắt khi cầm lấy bánh |
||
+ | <0164> Toan đưa tay nhận miếng bánh, tôi trợn mắt. |
||
// My eyes suddenly widen as I receive it.* |
// My eyes suddenly widen as I receive it.* |
||
+ | |||
− | <0162> \{\m{B}} Sao cậu bảo là phần của tớ... mà lại có ba cái thế này? |
||
+ | <0165> \{\m{B}} 『... Bảo là nửa phần, nhưng sao lại có đến ba miếng?』 |
||
// \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" |
// \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" |
||
+ | |||
− | <0163> \{Kotomi} Mình chia bánh ba màu ra ba màu riêng biệt, rồi mỗi màu mình lại chia làm hai. |
||
+ | <0166> \{Kotomi} 『Mình chia bánh ra ba màu riêng biệt, rồi mỗi màu lại chia làm hai.』 |
||
// \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." |
// \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." |
||
+ | |||
− | <0164> Điều đó là không thể |
||
+ | <0167> Khéo léo những chuyện trời ơi thì có. |
||
// It's technically impossible. |
// It's technically impossible. |
||
+ | |||
− | <0165> \{Kotomi} Nếu mình làm thế này thì ta sẽ chia sẻ được |
||
+ | <0168> \{Kotomi} 『Làm thế này thì tha hồ chia nửa phần.』 |
||
// \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." |
// \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." |
||
+ | |||
− | <0166> Kotomi cười nhẹ, trong nụ cười có lẫn chút tự hào |
||
+ | <0169> Kotomi khẽ cười một cách tự hào. |
||
// She smiles with a little bit of pride. |
// She smiles with a little bit of pride. |
||
+ | |||
− | <0167> Bữa ăn trưa bắt đầu khi chuông reo |
||
+ | <0170> Giờ nghỉ trưa chính thức bắt đầu khi chuông reo. |
||
// Lunch break starts as the bell rings. |
// Lunch break starts as the bell rings. |
||
+ | |||
− | <0168> Từ cánh cửa mở, tôi bắt đầu nghe thấy tiếng từ vườn trước. |
||
+ | <0171> Âm thanh huyên náo dưới sân trường vọng lên khung cửa sổ để mở. |
||
// From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. |
// From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. |
||
+ | |||
− | <0169> Tiếng cười nói của học sinh khi họ ăn trưa trên thảm cỏ. |
||
+ | <0172> Đông đảo học sinh dùng bữa trưa trên bãi cỏ, chuyện trò cười nói tíu tít. |
||
// The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... |
// The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... |
||
+ | |||
− | <0170> Chỉ mình Kotomi không thuộc vào thế giới đó. |
||
+ | <0173> Chỉ riêng Kotomi nằm ngoài khung cảnh đó. |
||
// Only Kotomi is outside of such a thing. |
// Only Kotomi is outside of such a thing. |
||
+ | |||
− | <0171> Vì phải giữ lời hứa mà cuối cùng Kotomi luôn cô đơn. |
||
+ | <0174> Tâm hồn luôn được bao bọc, che chắn, song đồng thời cũng khiến cô ấy tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. |
||
// In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. |
// In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. |
||
+ | |||
− | <0172> Nếu chúng tôi có thay vai cho nhau chăng nữa thì chắc chúng tôi cũng vẫn là bạn với nhau |
||
+ | <0175> Hoàn cảnh của hai chúng tôi thoạt trông có vẻ trái ngược, nhưng kỳ thực lại rất giống nhau. |
||
// If we switch roles, we'd probably still end up being companions. |
// If we switch roles, we'd probably still end up being companions. |
||
+ | |||
− | <0173> Đây là lần đầu tiên tôi nghĩ về một điều như thế |
||
+ | <0176> Lần đầu tiên tôi mang trong mình một suy nghĩ như thế. |
||
// This is the first time I've thought of something like that. |
// This is the first time I've thought of something like that. |
||
+ | |||
− | <0174> Ở góc hành lang hàng ngày |
||
+ | <0177> Vẫn chốn cũ bên cầu thang. |
||
// At the usual corner in the hallway... |
// At the usual corner in the hallway... |
||
+ | |||
− | <0175> Kotomi vẫn chưa tới |
||
+ | <0178> Kotomi vẫn chưa đến. |
||
// Kotomi isn't here yet. |
// Kotomi isn't here yet. |
||
+ | |||
− | <0176> Tôi để cặp xuống dưới chân, dựa lưng vào tường và đợi |
||
+ | <0179> Tôi để cặp xuống sàn, đứng tựa lưng vào tường. |
||
// I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. |
// I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. |
||
+ | |||
− | <0177> Không biết nên giới thiệu Kotomi với ai hôm nay đây? |
||
+ | <0180> Không biết hôm nay nên giới thiệu cô ấy với ai nhỉ? |
||
// I wonder, who will I introduce her to today? |
// I wonder, who will I introduce her to today? |
||
+ | |||
− | <0178> Tôi cố nghĩ ra nhiều người khác nhau |
||
+ | <0181> Đầu óc tôi chìm trong hàng loạt ý nghĩ. |
||
// I try to think of different people. |
// I try to think of different people. |
||
+ | |||
− | <0179> Cả trường đang chìm trong tiếng ồn ào của buổi tan trường |
||
+ | <0182> Cả ngôi trường rộn ràng tiếng người sau giờ tan học. |
||
// The entire school's engulfed with the usual after school noises. |
// The entire school's engulfed with the usual after school noises. |
||
+ | |||
− | <0180> Mọi học sinh đều mang theo cặp của mình và đi về với nhau |
||
+ | <0183> Từng tốp học sinh mang cặp trên vai, lũ lượt ra về cùng nhau. |
||
// Every student carries their own bag as they walk home together. |
// Every student carries their own bag as they walk home together. |
||
+ | |||
− | <0181> Tôi vẫn không thấy Kotomi đâu cả |
||
+ | <0184> Kotomi ra muộn quá. |
||
// I don't see Kotomi anywhere. |
// I don't see Kotomi anywhere. |
||
+ | |||
− | <0182> 15 phút trôi qua |
||
+ | <0185> Tôi đợi thêm tầm mười lăm phút nữa. |
||
// About fifteen minutes has passed. |
// About fifteen minutes has passed. |
||
+ | |||
− | <0183> Tiếng loa phát thanh của trường vang lên |
||
+ | <0186> Liền sau đó, tiếng loa trường vang lên. |
||
// The school speaker echoes. |
// The school speaker echoes. |
||
+ | |||
− | <0184> Bạn Ichinose của lớp 3-A, Ichinose của lớp 3-A, đây là khẩn cấp. Mời bạn lên phòng.... er... điều hành? |
||
+ | <0187> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A. Xin hãy đến phòng giáo vụ, có việc gấp.』 |
||
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." |
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." |
||
+ | |||
− | <0185> Đó là về Kotomi |
||
+ | <0188> Gọi Kotomi ư? |
||
// It's about Kotomi. |
// It's about Kotomi. |
||
+ | |||
− | <0186> Không biết tại sao cậu ấy lại bị triệu tập? |
||
+ | <0189> Sao lại triệu tập cô ấy lên phòng giáo vụ? |
||
// I wonder, why is she being called? |
// I wonder, why is she being called? |
||
+ | |||
− | <0187> Bởi vì cậu ấy là một học sinh danh dự? Nếu đó là vì cậu ấy bùng tiết thì lại phức tạp quá. |
||
+ | <0190> Cũng chẳng biết là có liên quan đến thân phận học sinh ưu tú, hay chuyện cô ấy trốn tiết nữa. |
||
// Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. |
// Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. |
||
+ | |||
− | <0188> Mà dù gì, điều đó có nghĩa là cậu ấy sẽ đến đây muộn |
||
+ | <0191> Dù muốn dù không thì có lẽ còn lâu cô mới ra đây được. |
||
// Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. |
// Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. |
||
+ | |||
− | <0189> Cái này chắc chắn sẽ mất thời gian, mà mình tin Kotomi không đi về với người khác đâu... |
||
+ | <0192> Nhỡ trễ quá thì người mà tôi muốn cô ấy làm quen sẽ bỏ về mất... |
||
// But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... |
// But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... |
||
+ | |||
− | <0190> Khi tôi đang nghĩ tôi sẽ làm gì, tiếng loa phát thanh của trường lại vang lên. |
||
+ | <0193> Tôi đang không biết phải xử trí thế nào, chợt tiếng loa lại cất lên. |
||
// As I think about what I should do, the school speaker echoes again. |
// As I think about what I should do, the school speaker echoes again. |
||
+ | |||
− | <0191> Bạn Ichinose của lớp 3-A, x2 |
||
+ | <0194> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A...』 |
||
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." |
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." |
||
+ | |||
− | <0192> Không biết có quan trọng không mà gọi Kotomi đến hai lần chỉ trong năm phút như vậy |
||
+ | <0195> Chắc phải chuyện gì hệ trọng lắm nên loa trường mới réo gọi liên hồi như vậy. |
||
// I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. |
// I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. |
||
+ | |||
− | <0193> Hay là Kotomi ở đâu đó mà không nghe thấy? |
||
+ | <0196> Hay có khi nào, cô ấy đang ở đâu đó và không nghe thấy tiếng loa? |
||
// Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? |
// Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? |
||
+ | |||
− | <0194> Cậu ấy về nhà rồi chăng? |
||
+ | <0197> Về nhà trước rồi chăng...? |
||
// Did she really go home already...? |
// Did she really go home already...? |
||
+ | |||
− | <0195> Tôi trở nên lo lắng |
||
+ | <0198> Tôi bắt đầu thấy lo. |
||
// I become worried. |
// I become worried. |
||
+ | |||
− | <0196> Không biết có phải Kotomi cảm thấy buồn vì tôi giới thiệu cậu ấy với người lạ không? |
||
+ | <0199> Có lẽ tôi không nên ép buộc cô ấy đi gặp hết người này đến người khác. |
||
// I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? |
// I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? |
||
+ | |||
− | <0197> Hay là cậu ấy có việc bận? |
||
+ | <0200> Hay là cô bận việc đột xuất, không thể nán lại? |
||
// Or maybe she has some important business to attend to? |
// Or maybe she has some important business to attend to? |
||
+ | |||
− | <0198> Nhưng tôi không nghĩ Kotomi sẽ bỏ bê lời hứa, thậm chí là bơ nhà trường. |
||
+ | <0201> Nhưng tôi không nghĩ Kotomi sẽ thất hẹn, hay thậm chí là bỏ ngoài tai loa trường. |
||
// But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. |
// But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. |
||
+ | |||
− | <0199> Đi đến phòng er... gì đó... chắc là... giám thị |
||
+ | <0202> Đến phòng giáo vụ |
||
// Go to the staff room |
// Go to the staff room |
||
+ | |||
− | <0200> Đợi một chút. |
||
+ | <0203> Đợi một lát |
||
// Wait a little bit |
// Wait a little bit |
||
+ | |||
− | <0201> Tôi sẽ đi lên phòng xem có chuyện gì |
||
+ | <0204> Tôi quyết định lên phòng giáo vụ xem có chuyện gì. |
||
// I'll go to the staff room and see what's happened. |
// I'll go to the staff room and see what's happened. |
||
+ | |||
− | <0202> Tôi sẽ không hỏi lí do vì sao bạn ấy bị gọi, nhưng đó là về Kotomi, câu cuối này tớ không hiểu cái gì cả. |
||
+ | <0205> Chẳng phải tọc mạch vô cớ đâu, nhưng một người lần khần như Kotomi khiến tôi không thể cho qua được. |
||
// I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. |
// I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. |
||
+ | |||
− | <0203> Cậu ấy không biết phải chú trọng vô cái gì nữa, và có thể họ sẽ khiến cậu ấy ngừng hoạt động |
||
+ | <0206> Có khi cô ấy mãi phân tích, chẳng biết nên ưu tiên việc gì trước rồi đứng chôn chân một chỗ luôn ấy chứ. |
||
// She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. |
// She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. |
||
+ | |||
− | <0204> \{\m{B}} Mà từ từ đã... nói thế giống robot quá |
||
+ | <0207> \{\m{B}} (Mà gượm đã... miêu tả kiểu gì giống người máy quá!) |
||
// \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) |
// \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) |
||
+ | |||
− | <0205> Nhưng mà vẫn có nhiều khả năng |
||
+ | <0208> Có thể lắm chứ, sợ thật đấy. |
||
// The possibility is still scary though. |
// The possibility is still scary though. |
||
+ | |||
− | <0206> \{\m{B}} Xin lỗi |
||
+ | <0209> \{\m{B}} 『Em xin phép.』 |
||
// \{\m{B}} "Excuse me." |
// \{\m{B}} "Excuse me." |
||
+ | |||
− | <0207> Tôi nói và bước vô phòng (a hoá ra là phòng giáo viên :">) |
||
+ | <0210> Tôi hờ hững buông câu chào rồi cứ thế bước thẳng vào phòng giáo vụ. |
||
// I say that and step inside the staff room. |
// I say that and step inside the staff room. |
||
+ | |||
− | <0208> Tôi quay mặt ra chỗ khác khi các thầy cô nhìn chằm chằm vào tôi |
||
+ | <0211> Tất thảy giáo viên nhất loạt quay sang nhìn tôi chằm chằm. |
||
// I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. |
// I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. |
||
+ | |||
− | <0209> Tôi nhìn quanh như thể không quan tâm tới bất kì ai, và trước mặt tôi là giáo viên của lớp A |
||
+ | <0212> Tôi đảo mắt một vòng tìm bàn của giáo viên chủ nhiệm lớp A, rồi bước lại đó. |
||
// I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. |
// I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. |
||
+ | |||
− | <0210> \{\m{B}} Ichinose chưa đến ạ |
||
+ | <0213> \{\m{B}} 『Ichinose chưa đến ạ?』 |
||
// \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" |
// \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" |
||
+ | |||
− | <0211>\{Chủ Nhiệm Lớp A} |
||
+ | <0214> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Hả?』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "Eh?" |
// \{Class A HR Teacher} "Eh?" |
||
+ | |||
− | <0212> Bà này nhìn tôi với ánh mắt nghi ngờ |
||
+ | <0215> Bà ta nhìn tôi bằng ánh mắt có phần ngờ vực. |
||
// She looks at me with dubious eyes. |
// She looks at me with dubious eyes. |
||
+ | |||
− | <0213> Tôi không nhớ là bà này đã dạy cũng như tôi đã nói chuyện với bà ta, nên đó cũng là điều dễ hiểu thôi |
||
+ | <0216> Không hề dạy tôi môn nào, cũng chưa từng nói chuyện với nhau, phản ứng đó cũng dễ hiểu thôi. |
||
// I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. |
// I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. |
||
+ | |||
− | <0214> \{\m{B}} À... Em cũng có việc với bạn ấy |
||
+ | <0217> \{\m{B}} 『À thì... bọn em có việc, đã hẹn gặp riêng nhau...』 |
||
// \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." |
// \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." |
||
+ | |||
− | <0215>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Việc? Ý em là... Ichinose có việc với em? |
||
+ | <0218> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Có việc? Em... và Ichinose-san hả?』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" |
// \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" |
||
+ | |||
− | <0216> Cô không cần phải ngạc nhiên thế |
||
+ | <0219> Có cần phải ngạc nhiên, thảng thốt đến mức ấy không...? |
||
// You don't really need to be surprised... |
// You don't really need to be surprised... |
||
+ | |||
− | <0217> \{\m{B}} À... bạn ấy cũng không gặp em... nên em nghĩ là em nên lên đây xem liệu bạn ý có lên đây trước không... |
||
+ | <0220> \{\m{B}} 『À vâng... cậu ấy không đến chỗ hẹn... nên em mới lên hỏi thăm xem cậu ấy có đến đây không...』 |
||
// \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." |
// \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." |
||
+ | |||
− | <0218>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Em có việc với bạn ý à, ... |
||
+ | <0221> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Gì cơ...? Ichinose-san hẹn gặp em cơ đấy...?』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." |
// \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." |
||
+ | |||
− | <0219> Không biết sao bà ta lại nhìn tôi như thế |
||
+ | <0222> Bà giáo lườm tôi, đẩy cao giọng. |
||
// I wonder why she's staring at me like that. |
// I wonder why she's staring at me like that. |
||
+ | |||
− | <0220>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Em là Okazaki của lớp D đúng không? |
||
+ | <0223> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em là\ \ |
||
+ | <0224> -kun học lớp D đúng không?』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" |
// \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" |
||
+ | |||
− | <0221> \{\m{B}} Vâng. |
||
+ | <0225> \{\m{B}} 『Vâng.』 |
||
// \{\m{B}} "That's right." |
// \{\m{B}} "That's right." |
||
+ | |||
− | <0222> Khi tôi nói thế, đột nhiên bà ta cười. |
||
+ | <0226> Nghe tôi xác nhận, khóe môi bà ta khẽ cong lên. |
||
// When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. |
// When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. |
||
+ | |||
− | <0223>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Em khá nổi tiếng đấy, cả Sunohara nữa, nhưng mà hơi khác so với Ichinose. |
||
+ | <0227> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em cũng có tiếng tăm ở trường này đấy, cả Sunohara nữa, nhưng mà cái tiếng tăm đó khác hẳn Ichinose-san.』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." |
// \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." |
||
+ | |||
− | <0224> \{\m{B}} À... thế ạ? |
||
+ | <0228> \{\m{B}} 『Ồ... thật ạ?』 |
||
// \{\m{B}} "Oh... is that so?" |
// \{\m{B}} "Oh... is that so?" |
||
+ | |||
− | <0225> Tôi hơi ngứa khi bị đối xử như Sunohara, nhưng tôi vẫn gật đầu đáp trả. |
||
+ | <0229> Trong dạ tức anh ách khi bị gộp chung với thằng Sunohara, nhưng tôi vẫn gật đầu cho phải phép. |
||
// It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. |
// It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. |
||
+ | |||
− | <0226>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Nếu bạn ấy có việc với em mà bạn ý lại không xuất hiện thì chắc chắn bạn ý về rôi |
||
+ | <0230> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Nếu Ichinose-san có hẹn với em mà lại không đến thì chắc là em ấy về trước rồi.』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." |
// \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." |
||
+ | |||
− | <0227> \{\m{B}} Sao cô biết ạ? |
||
+ | <0231> \{\m{B}} 『Sao cô biết ạ?』 |
||
// \{\m{B}} "How do you know that?" |
// \{\m{B}} "How do you know that?" |
||
+ | |||
− | <0228>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Điều này đã xảy ra rôi |
||
+ | <0232> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Chuyện từng xảy ra trước đây ấy mà, cũng chẳng khác tình huống này là bao.』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." |
// \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." |
||
+ | |||
− | <0229> \{\m{B}} Xảy ra rồi..? |
||
+ | <0233> \{\m{B}} 『Từng xảy ra...?』 |
||
// \{\m{B}} "Before...?" |
// \{\m{B}} "Before...?" |
||
+ | |||
− | <0230>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Thôi. Nếu em không phải hoạt động ở câu lạc bộ nào thì em nên về đi |
||
+ | <0234> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Thôi, chào em. Nếu không bận sinh hoạt câu lạc bộ nào thì em cũng nên về đi nhé.』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." |
// \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." |
||
+ | |||
− | <0231> Bà ta nói và đi ra hành lang hướng về phòng khách. |
||
+ | <0235> Dứt lời, bà ta xăm xăm bước thẳng ra sảnh tiếp khách. |
||
// She says that as she heads to the hallway, into the guest room. |
// She says that as she heads to the hallway, into the guest room. |
||
+ | |||
− | <0232> Tôi quay trở lại nơi hẹn, đúng như tôi nghĩ Kotomi không có ở đây |
||
+ | <0236> Tôi quay lại chỗ hẹn, và không ngoài dự đoán, vẫn chẳng thấy Kotomi đâu cả. |
||
// I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. |
// I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. |
||
+ | |||
− | <0233> Tôi đợi thêm khoảng 20 phút rồi bỏ cuộc |
||
+ | <0237> Tôi đợi thêm khoảng hai mươi phút rồi bỏ cuộc. |
||
// After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. |
// After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. |
||
+ | |||
− | <0234> Tôi sẽ đợi thêm chút nữa. |
||
+ | <0238> Tôi quyết định đợi thêm một lát nữa. |
||
// I'll wait for a little bit longer. |
// I'll wait for a little bit longer. |
||
+ | |||
− | <0235> Kể cả nếu tôi đi tới phòng giáo viên thì họ cũng sẽ đuổi tôi đi với một từ thôi. |
||
+ | <0239> Dẫu có việc cần lên phòng giáo vụ thì cô ấy cũng sẽ báo với tôi trước. |
||
// Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. |
// Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. |
||
+ | |||
− | <0236> Tôi luôn luôn làm Kotomi phải đợi, âu đây cũng là một dịp tốt cho tôi |
||
+ | <0240> Thường ngày luôn để cô phải đợi, nên đây xem như là trải nghiệm mới với tôi. |
||
// I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. |
// I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. |
||
+ | |||
− | <0237> |
||
+ | <0241> ......... |
||
// ......... |
// ......... |
||
+ | |||
− | <0238> |
||
+ | <0242> ...... |
||
// ...... |
// ...... |
||
+ | |||
− | <0239> |
||
+ | <0243> ... |
||
// ... |
// ... |
||
+ | |||
− | <0240> Giờ tôi đã đợi khoảng 30 phút rồi, nhưng vẫn chưa thấy Kotomi đâu cả. |
||
+ | <0244> Già nửa giờ trôi qua, vẫn chẳng thấy bóng dáng Kotomi đâu. |
||
// I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. |
// I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. |
||
+ | |||
− | <0241> Tôi bỏ cuộc |
||
+ | <0245> Tôi bỏ cuộc. |
||
// I give up on our appointment. |
// I give up on our appointment. |
||
+ | |||
− | <0242> \{\m{B}} Không biết có chuyện gì xảy ra nữa... |
||
+ | <0246> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế không biết...』 |
||
// \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." |
// \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." |
||
+ | |||
− | <0243> Tôi cúi xuống và cầm lấy cặp |
||
+ | <0247> Đương lúc tôi cúi người nhấc cặp lên... |
||
// I bend my hips down and pick up my bag. |
// I bend my hips down and pick up my bag. |
||
+ | |||
− | <0244> Tiếng dép đi trong nhà, một người đang chạy về phía tôi và dừng lại ngay trước mặt. |
||
+ | <0248> Thì chợt có tiếng giày đi trong trường loẹt xoẹt trên mặt sàn, hướng thẳng đến chỗ tôi rồi dừng lại. |
||
// The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. |
// The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. |
||
+ | |||
− | <0245> \{\m{B}} Cuối cùng cậu cũng đến |
||
+ | <0249> \{\m{B}} (Cuối cùng cũng đến à...) |
||
// \{\m{B}} (So you finally arrived...) |
// \{\m{B}} (So you finally arrived...) |
||
+ | |||
− | <0246> Tôi ngước lên và mỉm cười |
||
+ | <0250> Tôi ngước lên, miệng nở nụ cười lịch thiệp. |
||
// I look up and smile. |
// I look up and smile. |
||
+ | |||
− | <0247> \{\m{B}} Hôm nay cậu đến muộn |
||
+ | <0251> \{\m{B}} 『Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy.』 |
||
// \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." |
// \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." |
||
+ | |||
− | <0248> \{Sunohara} Ờ, tự nhiên có mấy việc.. |
||
+ | <0252> \{Sunohara} 『Ờ, có chút chuyện ấy mà.』 |
||
// \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." |
// \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." |
||
+ | |||
− | <0249> \{\m{B}} Nào ta đi thôi |
||
+ | <0253> \{\m{B}} 『Nào, ta đi thôi.』 |
||
// \{\m{B}} "Well then, shall we go?" |
// \{\m{B}} "Well then, shall we go?" |
||
+ | |||
− | <0250> \{Sunohara} Đúng đấy đi nào |
||
+ | <0254> \{Sunohara} 『Phải ha, đi thôi.』 |
||
// \{Sunohara} "That's right, let's go." |
// \{Sunohara} "That's right, let's go." |
||
+ | |||
− | <0251> Chúng tôi đi cùng nhau |
||
+ | <0255> Chúng tôi sóng bước bên nhau. |
||
// We walk together. |
// We walk together. |
||
+ | |||
− | <0252> \{\m{B}} Này! Đừng có đi cùng tao như thể là hai thằng quen biết nhau... mẹ, mày đúng là thằng khó hiểu |
||
+ | <0256> \{\m{B}} 『Khoan! Đừng có kè kè bên tao bằng cái kiểu tình sâu nghĩa nặng đó! Đầu mày rốt cuộc đang chứa cái gì vậy hả?!』 |
||
// \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." |
// \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." |
||
+ | |||
− | <0253> \{Sunohara} Thằng khó hiểu là mày. LÀ MÀY! |
||
+ | <0257> \{Sunohara} 『Thằng đầu óc có vấn đề là mày đó. Chính là MÀY ĐÓ!』 |
||
// \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" |
// \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" |
||
+ | |||
− | <0254> \{\m{B}} Không không... trình mày chưa đủ để hiểu điều đó |
||
+ | <0258> \{\m{B}} 『Cũng chưa bì kịp với đẳng cấp của mày đâu.』 |
||
// \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." |
// \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." |
||
+ | |||
− | <0255> \{Sunohara} Thôi thôi... Tao không nói gì nữa... Tao với mày về được chưa? |
||
+ | <0259> \{Sunohara} 『Thôi thôi... tao chẳng có hứng cự cãi với mày. Giờ về được chưa?』 |
||
// \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." |
// \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." |
||
+ | |||
− | <0256> \{\m{B}} |
||
+ | <0260> \{\m{B}} 『Hử?』 |
||
// \{\m{B}} "Hah?" |
// \{\m{B}} "Hah?" |
||
+ | |||
− | <0257> \{Sunohara} Mày đợi tao mà đúng không? |
||
+ | <0261> \{Sunohara} 『Chứ không phải mày đang đợi tao nãy giờ hả?』 |
||
// \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" |
// \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" |
||
+ | |||
− | <0258> \{\m{B}} Tao việc quái gì mà phải đợi mày? |
||
+ | <0262> \{\m{B}} 『Một giây cũng không.』 |
||
// \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." |
// \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." |
||
+ | |||
− | <0259> \{Sunohara} Mày chả nói "Hôm nay cậu đến muộn. Nào ta đi thôi?" còn gì nữa. |
||
+ | <0263> \{Sunohara} 『Vừa nãy mày chẳng nói, 「Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy. Nào, ta đi thôi.」 còn gì?』 |
||
// \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" |
// \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" |
||
+ | |||
− | <0260> \{\m{B}} Mày tự tạo mấy cái ảo giác đáng thương đấy à? Thật ra mày làm gì có bạn. |
||
+ | <0264> \{\m{B}} 『Não mày bị nỗi mặc cảm không bạn không bè làm cho mụ mẫm rồi tự huyễn hoặc bản thân đấy thôi.』 |
||
// \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." |
// \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." |
||
+ | |||
− | <0261> \{Sunohara} Tuy mày nói thế nhưng tao biết mày đang giả vờ. |
||
+ | <0265> \{Sunohara} 『Vốn biết mày lươn lẹo xưa giờ rồi, nhưng cũng đừng có độc mồm ác miệng thế chứ.』 |
||
// \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." |
// \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." |
||
+ | |||
− | <0262> \{\m{B}} Thế à... Nói với tao xem ai là bạn duy nhất của mày coi nào? |
||
+ | <0266> \{\m{B}} 『Vậy, thử nói cho tao nghe tên một đứa bạn chí cốt của mày đi?』 |
||
// \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" |
// \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" |
||
+ | |||
− | <0263> \{Sunohara} Bạn... |
||
+ | <0267> \{Sunohara} 『Bạn chí cốt...』 |
||
// \{Sunohara} "Buddy...?" |
// \{Sunohara} "Buddy...?" |
||
+ | |||
− | <0264> \{Sunohara} |
||
+ | <0268> \{Sunohara} 『.........』 |
||
// \{Sunohara} "........." |
// \{Sunohara} "........." |
||
+ | |||
− | <0265> \{Sunohara} |
||
+ | <0269> \{Sunohara} 『...............』 |
||
// \{Sunohara} "..............." |
// \{Sunohara} "..............." |
||
+ | |||
− | <0266> Tôi bỏ mặc thằng cô đơn Sunohara một mình ở chỗ đó |
||
+ | <0270> Tôi bỏ mặc gã Sunohara mình-ta-với-ta lại đó. |
||
// I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. |
// I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. |
||
+ | |||
− | <0267> \{Sunohara} Đừng bỏ tao lại! |
||
+ | <0271> \{Sunohara} 『Đừng bỏ tao mà!』 |
||
// \{Sunohara} "Don't leave me behind!" |
// \{Sunohara} "Don't leave me behind!" |
||
+ | |||
− | <0268> Thằng này đuổi theo tôi một cách tuyệt vọng |
||
+ | <0272> Nó đuổi với theo tôi, rống lên thảm thiết. |
||
// He chases after me desperately. |
// He chases after me desperately. |
||
+ | |||
− | <0269> \{Sunohara} Là mày! Mày! |
||
+ | <0273> \{Sunohara} 『Là mày! Mày đó!』 |
||
// \{Sunohara} "It's you! You!" |
// \{Sunohara} "It's you! You!" |
||
+ | |||
− | <0270> \{\m{B}} Cái gì? |
||
+ | <0274> \{\m{B}} 『Gì cơ?』 |
||
// \{\m{B}} "What?" |
// \{\m{B}} "What?" |
||
+ | |||
− | <0271> \{Sunohara} Mày là bạn thân của tao! Mặc dù tao với mày sắp bị đuổi vì cá bịêt, nhưng ta có một tình bạn không gì so sánh được đúng không? |
||
+ | <0275> \{Sunohara} 『Mày là bạn chí cốt của tao! Đồng bệnh tương lân thân phận học sinh cá biệt, tình huynh đệ hai ta keo sơn bền chặt đến thế còn gì?!』 |
||
// \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" |
// \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" |
||
+ | |||
− | <0272> Tôi nhìn thẳng mặt Sunohara và nói với một giọng cô đơn |
||
+ | <0276> Nó nhìn thẳng mặt tôi rồi xổ một tràng mớ lý lẽ chẳng ra đâu vào đâu. |
||
// I look straight at him and talk to him in a lonely voice. |
// I look straight at him and talk to him in a lonely voice. |
||
+ | |||
− | <0273> \{\m{B}} |
||
+ | <0277> \{\m{B}} 『Sunohara...』 |
||
// \{\m{B}} "Sunohara..." |
// \{\m{B}} "Sunohara..." |
||
+ | |||
− | <0274> \{Sunohara} Okazaki... |
||
+ | <0278> \{Sunohara} 『 |
||
+ | <0279> ...』 |
||
// \{Sunohara} "\m{A}..." |
// \{Sunohara} "\m{A}..." |
||
+ | |||
− | <0275> \{\m{B}} Nếu thích đùa thì đừng có lôi người khác vào |
||
+ | <0280> \{\m{B}} 『Bớt giỡn đi, nhìn mặt mày tao nhịn cười không nổi.』 |
||
// \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." |
// \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." |
||
+ | |||
− | <0276> \{Sunohara} Mẹ! Mày nghĩ mày là ai thế?! |
||
+ | <0281> \{Sunohara} 『Quỷ tha ma bắt, mày là thứ người gì vậy hả?!』 |
||
// \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" |
// \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" |
||
+ | |||
− | <0277> \{\m{B}} Một người lạ. |
||
+ | <0282> \{\m{B}} 『Người-không-quen-biết-mày.』 |
||
// \{\m{B}} "A complete stranger." |
// \{\m{B}} "A complete stranger." |
||
+ | |||
− | <0278> Tôi bỏ đi |
||
+ | <0283> Tôi bỏ đi. |
||
// I leave. |
// I leave. |
||
+ | |||
− | <0279> \{Sunohara} Từ từ đã, tiên sư thằng này! Dừng lại không tao bóp chết giờ! |
||
+ | <0284> \{Sunohara} 『Từ từ đã thằng quỷ! Tao cho mày ăn cước bây giờ!』 |
||
// \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" |
// \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" |
||
+ | |||
− | <0280> |
||
+ | <0285> Nó lại đuổi với theo tôi, gào la ỏm tỏi. |
||
// He chases after me desperately. |
// He chases after me desperately. |
||
+ | |||
− | <0281> \{\m{B}} Này, cậu có việc với tớ à? |
||
+ | <0286> \{\m{B}} 『Chào người lạ mặt. Chẳng hay bạn cần gì ở mình?』 |
||
// \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" |
// \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" |
||
+ | |||
− | <0282> \{Sunohara} Dù gì tao cũng đang nói dối nên đợi tao tí. Đừng nói mấy câu tỉnh bơ như mày là người lạ thế, đi về cùng tao đi, xin mày đấy. |
||
+ | <0287> \{Sunohara} 『Tao chỉ đùa tí thôi mà. Đợi tao với nhé. Đừng xa cách thế chứ. Làm ơn cho tao đi cùng.』 |
||
// \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." |
// \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." |
||
+ | |||
− | <0283> Trông thằng này như một cậu bé cô đơn tội nghiệp |
||
+ | <0288> Thằng này quả nhiên cô độc đến thảm hại. |
||
// He looks like an awfully lonely boy. |
// He looks like an awfully lonely boy. |
||
+ | |||
− | <0284> \{\m{B}} Nếu mày nói thế rồi thì chắc tao không còn cách nào khác. |
||
+ | <0289> \{\m{B}} 『Mày van vỉ thế rồi thì tao cũng đành mở lòng từ bi chứ biết sao.』 |
||
// \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." |
// \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." |
||
+ | |||
− | <0285> Không hiểu tại sao nhưng... cuối cùng tôi lại đi về cùng Sunohara... bạn thân của tôi (đúng hơn là bạn thân tự phong) |
||
+ | <0290> Trời xui đất khiến thế nào, mà cuối cùng tôi lại đi về cùng với thằng bạn chí cốt (tự phong) này. |
||
// I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). |
// I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). |
||
+ | |||
− | <0286> \{\m{B}} Thôi, đây cũng là một cách sống khác |
||
+ | <0291> \{\m{B}} 『Chịu thôi, đời mà.』 |
||
// \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." |
// \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." |
||
− | <0287 \{Sunohara} Điều duy nhất tao không hiểu là cách sống của mày |
||
− | // \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle." |
||
− | |||
+ | <0292> \{Sunohara} 『Cuộc đời của mày chính là thứ khó hiểu nhất đấy.』 |
||
+ | // \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle." |
||
</pre> |
</pre> |
||
</div> |
</div> |
||
+ | |||
== Sơ đồ == |
== Sơ đồ == |
||
{{Clannad:Sơ đồ}} |
{{Clannad:Sơ đồ}} |
Latest revision as of 16:25, 6 August 2021
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Bản thảo[edit]
// Resources for SEEN4423.TXT #character '*B' #character 'Giọng nói' // 'Voice' #character 'Giáo viên' // 'Teacher' #character 'Bác gái' // 'Old Lady' #character 'Kotomi' #character 'Giáo viên chủ nhiệm lớp A' // 'Class A HR Teacher' #character 'Sunohara' <0000> Chuông reo vào tiết. // The lesson starts as the bell rings. <0001> \{\m{B}} 『Đến lúc chuồn rồi...』 // \{\m{B}} "Well then, guess I should go now..." <0002> Đang chuẩn bị nhổm dậy thì có ai đó chộp lấy vai tôi từ phía sau. // At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. <0003> \{Giọng nói} 『Hửm? Em định đi đâu thế,\ \ <0004> ?』 // \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." <0005> Quay đầu lại, đập vào mắt tôi là nụ cười giả tạo của ông thầy. // As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. <0006> \{Giáo viên} 『Dạo gần đây em toàn trốn tiết bốn nhỉ?』 // \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" <0007> \{Giáo viên} 『Bữa nay tôi sẽ giám sát em từ đầu đến cuối tiết. Sẵn sàng chưa?』 // \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." <0008> \{\m{B}} 『Ơ... sẵn sàng cái gì chứ...?』 // \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." <0009> \{Giáo viên} 『Đừng có trả treo. Ở đâu thì ngồi yên đó. Ngồi tại chỗ nhìn lên bảng. Trời sập hay gì cũng cứ ngồi yên đó cho tôi.』 // \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." <0010> Ông ta vận uy lực đè cả người tôi xuống ghế. // He makes me sit in the chair using his great strength. <0011> \{Giáo viên} 『Rõ rồi chứ? Từ đây đến hết tiết cứ ngồi yên ở đấy.』 // \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." <0012> Nói xong, ông ta gật gù quay trở lên bục giảng. // Satisfied, he walks up to the platform. <0013> Tiết học bắt đầu. // The lesson <0014> Không còn cách nào khác, tôi đành giả vờ chú tâm nghe giảng. // It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. <0015> \{\m{B}} (Thời cơ đến rồi...) // \{\m{B}} (I guess it's about time...) <0016> Đã ba mươi phút trôi qua, tôi bắt đầu hành động. // Thirty minutes have passed since I started behaving. <0017> Ông thầy đang say sưa với giáo án. // The teacher is really enthusiastic about giving lessons. <0018> Ấy thế mà, những lúc cầm phấn viết bảng và quay lưng xuống lớp, ông ta vẫn luôn cảnh giác nhất cử nhất động của tôi. // But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* <0019> Tôi mà lẩn ra ngoài là bị bắt quả tang ngay. // Even if I sneak out, he'll immediately spot me. <0020> Đành trơ trẽn một phen vậy. // He's confining us here without hesitation. <0021> Tôi đẩy ghế ra sau, đứng phắt dậy. // I stand up, pushing back my chair. <0022> Rồi lẳng lặng bước ra cửa bằng một phong thái hết sức điềm nhiên, mặt mày tỉnh bơ. // And I walk silently towards the door, acting calm and natural. <0023> Cả lớp lẫn ông thầy đều trố mắt nhìn theo. // The teacher and everyone inside are looking straight at me. <0024> \{Giáo viên} 『...\ \ <0025> ! Tính đi đâu thế hả...?』 // \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." <0026> Giờ mới hỏi thì muộn rồi. // Though he has noticed me, it's already too late. <0027> \{\m{B}} 『Đầu em đau tới mức ngu người luôn rồi, phải xuống phòng y tế cấp cứu!』 // \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" <0028> Tôi vọt ra ngoài hành lang. // I jump into the hallway without delay. <0029> \{Giáo viên} 『Có bịa chuyện cũng một vừa hai phải thôi! Đứng lại đó...!』 // \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" <0030> \{\m{B}} 『Đâu có bịa!』 // \{\m{B}} "This isn't nonsense!" <0031> Ngồi tới ngu người lại chẳng thật. // My head hurts at least. <0032> Tuy thế, điểm đến của tôi chẳng phải phòng y tế, mà là căn tin. // But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. <0033> Tôi lao xuống tầng trệt và rẽ qua góc hành lang. // I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* <0034> Quầy bánh mì mở bán rồi. // The bakery is now open, and I'm right on time. <0035> \{\m{B}} 『Bán cho cháu mấy cái bánh với bác ơi.』 // \{\m{B}} "Some bread, old lady." <0036> \{Bác gái} 『Ối chà, ba ngày liền cơ đấy?!』 // \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" <0037> Bác ta thốt lên và nhìn tôi bằng vẻ mặt sửng sốt. // She asks me with an amazed face. <0038> \{\m{B}} 『Cháu học giỏi lắm nên được miễn đến lớp, bác ạ.』 // \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." <0039> \{Bác gái} 『Ối chà chà? Khá lắm cậu bé.』 // \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." <0040> \{\m{B}} 『Tất nhiên là cháu đùa thôi, xin lỗi bác.』 // \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." <0041> \{Bác gái} 『Ăn thật nhiều để nạp thêm năng lượng học tiếp buổi chiều nhé.』 // \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." <0042> \{\m{B}} 『Chắc chắn rồi.』 // \{\m{B}} "That's what I'll do." <0043> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』 // \{Kotomi} "Let's all eat." <0044> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』 // \{\m{B}} "Let's eat." <0045> Bữa tiệc trưa khai màn. // Then, we start our meal. <0046> Thực đơn hôm nay thuần những món Nhật. // Today's menu contains purely Japanese style dishes. <0047> \g{Takikomi-gohan}={Takikomi-gohan là món cơm trộn kiểu Nhật Bản, gồm gạo được nấu chín bằng nước dùng dashi và xì dầu, cho thêm thịt, cá, rau và nấm các loại tùy theo mùa.}, cá nướng sốt teriyaki, rau chân vịt trộn vừng, tamagoyaki cỡ lớn... // Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... <0048> Kotomi đăm đăm nhìn theo đến khi tôi buông đũa nghỉ lấy hơi. // Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. <0049> \{Kotomi} 『Có ngon không?』 // \{Kotomi} "Is it delicious?" <0050> \{Kotomi} 『Mình lỡ để món cá bị quá lửa nên thấy hơi lo.』 // \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." <0051> \{\m{B}} 『Không sao đâu, ngon lắm, thật đấy.』 // \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." <0052> Tôi tranh thủ chén nốt bữa ăn dở dang, nhưng vẫn nhớ dành lại một phần cho Kotomi. // Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. <0053> \{\m{B}} 『Đây là cá gì thế?』 // \{\m{B}} "What kind of fish is this?" <0054> \{Kotomi} 『\g{Sawara}={Sawara là tên gọi tiếng Nhật của Cá thu Nhật Bản, một loài hải sản quan trọng bậc nhất ở vùng biển Đông Á, thường được chế biến làm sashimi hay sushi. Con trưởng thành dài tối đa 100 cm và nặng khoảng 10 kg, có nhiều đốm dọc theo vây lưng.}.』 // \{Kotomi} "Sawara." <0055> \{Kotomi} 『Hàng hải sản để lại cho mình với giá hữu nghị đấy.』 // \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." <0056> Nói đến đây, đôi mắt cô lóe lên. // Her eyes brighten up as she says so. <0057> \{Kotomi} 『Họ mở chương trình hạ giá kích cầu vì vừa nhập thêm trong kho.』 // \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* <0058> \{\m{B}} 『Hừm... lời quá ta.』 // \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." <0059> Chủ đề chuyện trò sao lại giống một đôi vợ chồng son thế này. // I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. <0060> \{Kotomi} 『Loài cá này có tên khoa học là 「Scomberomorus niphonius」, còn tên tiếng Anh là 「Spanish mackerel」.』 // \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." <0061> Trong chớp nhoáng, màn thủ thỉ của đôi vợ chồng son đi chệch đường ray. // I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. <0062> \{Kotomi} 『Chúng là cá di trú thuộc Bộ Cá vược và Họ Cá thu ngừ, phân bổ chủ yếu tại những vùng biển ôn đới.』 // \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." <0063> \{\m{B}} 『Ra vậy, chúng bơi đi nhiều nơi lắm nhỉ...』 // \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." <0064> \{Kotomi} 『Trong tiếng Nhật, người ta gọi chúng bằng những cái tên khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng, từ sagoshi sang yanagi rồi đến sawara.』 // \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." <0065> \{\m{B}} 『Ra vậy, chắc con cá phải cố gắng lắm.』 // \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." <0066> \{Kotomi} 『Tên chúng viết bằng chữ Hán gồm bộ Ngư và chữ Xuân ghép lại mà thành.』 // \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." <0067> \{\m{B}} 『Lại còn rất hợp với mùa nữa chứ.』 // \{\m{B}} "He even suits the season." <0068> \{Kotomi} 『Nếu thay bằng chữ Thu thì sẽ thành 「kajika」 (cá bống biển), còn nếu thay bằng chữ Đông thì thành 「konoshiro」 (cá mòi cờ chấm) đấy.』 // \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." <0069> \{Kotomi} 『Nhưng lạ chưa nè, không có loại cá nào ghép được với chữ Hạ cả.』 // \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." <0070> \{Kotomi} 『Kỳ diệu thật đấy...』 // \{Kotomi} "It's really strange..." <0071> Kotomi đang rất cao hứng. // Kotomi gracefully describes them. <0072> Ngày càng khó theo kịp cô, thế nên tôi quyết định phản công. // It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. <0073> \{\m{B}} 『Cậu viết chữ 「maguro」 (cá ngừ) như thế nào?』 // \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" <0074> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hữu.』 // \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." <0075> \{\m{B}} 『Katsuo?』 (cá ngừ vằn) // \{\m{B}} "Katsuo (Skipjack tuna)?" <0076> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kiên.』 // \{Kotomi} "Katai (hard)." <0077> \{\m{B}} 『Iwashi?』 (cá mòi cơm) // \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" <0078> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Nhược.』 // \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." <0079> \{\m{B}} 『Shachi?』 (cá hổ kình) // \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" <0080> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hổ.』 // \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." <0081> \{\m{B}} 『Kujira?』 (cá voi) // \{\m{B}} "Kujira (whale)?" <0082> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kinh.』 // \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." <0083> \{\m{B}} 『Siêu ghê. Kotomi quả đúng là một tiến sĩ cá rồi.』 // \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." <0084> Tôi xoa đầu cô ấy. // I brush her head gently. <0085> \{Kotomi} 『Ưm... không hẳn đâu...』 // \{Kotomi} "Well... not really..." <0086> Nụ cười của cô bẽn lẽn, hồn nhiên như một đứa trẻ vừa được cha mình khen ngợi. // She smiles innocently, like a child being praised by her father. <0087> \{Kotomi} 『Nhưng hai từ cuối không phải là cá.』 // \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." <0088> ... Đứa trẻ này khó tính quá. // ... that is... a reluctant child. <0089> \{\m{B}} 『Thôi, bàn về cá nhiêu đó đủ rồi, ăn bánh mình mua đi chứ.』 // \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." <0090> \{Kotomi} 『Ưm.』 // \{Kotomi} "Okay." <0091> Cô lấy bánh ra khỏi túi đựng, rồi nhìn chúng bằng vẻ hiếu kỳ. // She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. <0092> \{Kotomi} 『...?』 // \{Kotomi} "...?" <0093> \{\m{B}} 『Đó là món mới, bánh mì ba màu. Cậu sẽ thưởng thức ba hương vị trong một cái bánh.』 // \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." <0094> \{Kotomi} 『Ba hương vị?』 // \{Kotomi} "Three flavors?" <0095> \{\m{B}} 『Cứ ăn đi rồi sẽ biết.』 // \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." <0096> \{Kotomi} 『Ừ, mình rất thích.』 // \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." <0097> Tôi vừa chọc ống hút vào hộp trà Nhật vừa nhìn cô ấy cười. // I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. <0098> Có một chuyện khiến tôi thấy hơi lo. // There's one thing I'm worried about. <0099> Hôm nay lỡ làm quá trớn, không khéo từ giờ ông thầy sẽ càng cảnh giác với tôi hơn nữa. // I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. <0100> Mà nói gì thì nói, ăn trưa vào giờ này cũng khác thường thật. // Moreover, eating lunch here around this time is strange. <0101> Tôi không thể bám trụ mãi được. // And I didn't think I'd let this continue for long. <0102> \{\m{B}} 『Này, mình thấy...』 // \{\m{B}} "Hey, just wondering..." <0103> \{Kotomi} 『?』 // \{Kotomi} "?" <0104> Kotomi đang cắn dở ổ bánh mì ba màu, hướng mắt lên nhìn tôi với vẻ ngây ngô. // She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. <0105> \{\m{B}} 『Mình nghe nói là cậu được miễn lên lớp, nhưng có chắc là ổn không đó? Như vụ điểm danh ấy?』 // \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" <0106> \{Kotomi} 『Không sao đâu.』 // \{Kotomi} "It's all right." <0107> Cô đáp không chút do dự. // An immediate reply. <0108> \{\m{B}} 『Sao nghe dễ dàng quá vậy...』 // \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." <0109> \{Kotomi} 『Miễn là mình làm đúng hai điều, thì sẽ không sao hết.』 // \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." <0110> \{\m{B}} 『Hai điều? Điều gì?』 // \{\m{B}} "Two things? What things?" <0111> \{Kotomi} 『Đạt điểm cao trong mọi kỳ thi, và thi đậu vào một trường đại học tốt nhất có thể.』 // \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." <0112> \{\m{B}} 『Cũng là mục tiêu phấn đấu của tất cả học sinh trường này thôi mà...』 // \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." <0113> Trường tôi trao học bổng cho những ai thể hiện được tài nghệ trong thể thao hay học vấn. // Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. <0114> Có được học sinh ưu tú xuất chúng là cách quảng bá hiệu quả nhất cho tiếng tăm của trường. // Being the best of all the honor students probably gives her good image. <0115> \{\m{B}} 『Thế nghĩa là điểm số của cậu đã tốt đến mức không cần phải học lớp nào ấy à?』 // \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." <0116> \{Kotomi} 『Không, không phải đâu.』 // \{Kotomi} "No, that's not true." <0117> \{Kotomi} 『Có những tiết mình muốn nghe giảng, với lại đôi khi các thầy cô muốn mình có mặt trong lớp.』 // \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." <0118> \{\m{B}} 『Mới vừa nãy cũng có ông thầy nài nỉ mình ngồi lại lớp giùm cho.』 // \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" <0119> Tự dưng tôi nổi máu hơn thua. // I try fighting back for no reason. <0120> \{Kotomi} 『Bên cạnh đó, nếu không học thật nhiều thì sẽ không thể nào trở thành một người tài giỏi được.』 // \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." <0121> \{\m{B}} 『Nghe cậu nói thấy kỳ kỳ thế nào ấy...』 // \{\m{B}} "Though you say so..." <0122> Thú thật là tôi cũng không rõ có bao nhiêu tính thuyết phục trong câu từ của cô ấy. // I don't really know whether you're being persuasive. <0123> \{\m{B}} 『Không lên lớp nghe giảng mà sao điểm của cậu cao quá vậy?』 // \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" <0124> \{\m{B}} 『Cậu học ở nhà à?』 // \{\m{B}} "I guess you study at home?" <0125> \{Kotomi} 『... Ưm.』 // \{Kotomi} "... yup." <0126> \{Kotomi} 『À...』 // \{Kotomi} "Well..." <0127> Nét u ám thoáng hiện trên khuôn mặt cô. // Her face has a complicated look as she ponders. <0128> \{Kotomi} 『Mình đã như thế này từ khi còn bé.』 // \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." <0129> Đó là câu trả lời duy nhất mà tôi nhận được. // That's the only answer she gives me. <0130> Ắt hẳn là, từ xưa đến nay, cả đời cô ấy luôn được thầy cô và bạn bè xung quanh đối xử một cách đặc biệt. // I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. <0131> Song, những lời có cánh và thái độ tôn trọng có lẽ không phải là thứ duy nhất mà cô luôn nhận được từ bảng thành tích nổi trội của mình. // But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. <0132> Tôi mạo muội tin rằng, cô đã nếm trải không ít những kỷ niệm cay đắng. // There should be lots of resentment as well. <0133> \{\m{B}} 『Thôi, cứ thong thả đi, lo nghĩ nhiều làm gì. Mình sẽ đến chơi với cậu mà.』 // \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." <0134> Tôi nói bằng giọng hồ hởi. // I tell her that with a cheerful voice. <0135> Khoác lác thế chứ, nếu thật sự kè kè bên cô suốt, thì chuỗi ngày học phụ đạo và thi lại sẽ chờ tôi phía trước... // Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... <0136> Phải rồi. // That's right... <0137> Hay là nhờ Kotomi giúp nhỉ? // How about getting Kotomi to teach me? <0138> Thiếu nữ thiên tài Ichinose Kotomi sẽ dạy kèm riêng cho một mình tôi. // One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. <0139> Được cô ấy khơi dậy tiềm năng, rồi đây điểm số của tôi sẽ lên như diều gặp gió. Tôi sẽ được nhận vào một trường đại học danh giá, tha hồ nở mày nở mặt. // She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. <0140> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <0141> Một trăm phần trăm bất khả thi... // One hundred percent impossible... <0142> \{Kotomi} 『?』 // \{Kotomi} "?" <0143> \{\m{B}} 『Không, không có gì đâu.』 // \{\m{B}} "No, it's nothing." <0144> Tôi lại cầm đũa lên. // I hold the chopsticks in my hand again. <0145> \{\m{B}} 『Đại học à...』 // \{\m{B}} "University, huh..." <0146> Trong số những học sinh năm thứ ba, chắc chỉ có mỗi tôi và Sunohara không thèm lo nghĩ gì cho tương lai. // The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. <0147> Có học lên được không hay sẽ làm nghề gì... những nỗi trăn trở ấy chưa bao giờ gõ cửa tâm trí tôi. // Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. <0148> \{\m{B}} 『Cậu định ghi danh vào trường nào thế?』 // \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" <0149> Tôi cam đoan Kotomi sẽ dễ dàng được nhận vào mọi trường đại học ở nước ngoài. // I bet Kotomi can easily enter some foreign university. <0150> Nói không quá chứ, nếu sống bên ngoài Nhật Bản thì cô đã có thể nhảy cóc vài năm phổ thông rồi vào thẳng đại học từ lâu rồi. // Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. <0151> \{Kotomi} 『Ưm... Mình nhận được nhiều thông báo chiêu sinh lắm, có điều...』 // \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." <0152> \{\m{B}} 『Cậu do dự không biết nên chọn trường nào à?』 // \{\m{B}} "Are you hesitating?" <0153> \{Kotomi} 『Mình không thể học ở những nơi không đi được từ nhà.』 // \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." <0154> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <0155> Bản tính nhút nhát của cô ngang tầm một em bé lớp một. // Her shyness is on par with a first year grade schooler. <0156> \{Kotomi} 『??』 // \{Kotomi} "??" <0157> \{\m{B}} 『Lẽ nào... cậu chọn học trường này chỉ vì nó nằm gần nhà?』 // \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" <0158> Cô gật đầu. // She nods. <0159> \{Kotomi} 『Đây, phần của\ \ <0160> -kun này.』 // \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." <0161> Cô đưa tôi miếng bánh vừa khéo léo xé đôi. // She gives me a torn-up piece of bread. <0162> \{Kotomi} 『Nửa phần này...』 // \{Kotomi} "Your share..." <0163> \{\m{B}} 『A... tớ xin...』 // \{\m{B}} "Ah... give it to me..." <0164> Toan đưa tay nhận miếng bánh, tôi trợn mắt. // My eyes suddenly widen as I receive it.* <0165> \{\m{B}} 『... Bảo là nửa phần, nhưng sao lại có đến ba miếng?』 // \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" <0166> \{Kotomi} 『Mình chia bánh ra ba màu riêng biệt, rồi mỗi màu lại chia làm hai.』 // \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." <0167> Khéo léo những chuyện trời ơi thì có. // It's technically impossible. <0168> \{Kotomi} 『Làm thế này thì tha hồ chia nửa phần.』 // \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." <0169> Kotomi khẽ cười một cách tự hào. // She smiles with a little bit of pride. <0170> Giờ nghỉ trưa chính thức bắt đầu khi chuông reo. // Lunch break starts as the bell rings. <0171> Âm thanh huyên náo dưới sân trường vọng lên khung cửa sổ để mở. // From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. <0172> Đông đảo học sinh dùng bữa trưa trên bãi cỏ, chuyện trò cười nói tíu tít. // The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... <0173> Chỉ riêng Kotomi nằm ngoài khung cảnh đó. // Only Kotomi is outside of such a thing. <0174> Tâm hồn luôn được bao bọc, che chắn, song đồng thời cũng khiến cô ấy tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. // In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. <0175> Hoàn cảnh của hai chúng tôi thoạt trông có vẻ trái ngược, nhưng kỳ thực lại rất giống nhau. // If we switch roles, we'd probably still end up being companions. <0176> Lần đầu tiên tôi mang trong mình một suy nghĩ như thế. // This is the first time I've thought of something like that. <0177> Vẫn chốn cũ bên cầu thang. // At the usual corner in the hallway... <0178> Kotomi vẫn chưa đến. // Kotomi isn't here yet. <0179> Tôi để cặp xuống sàn, đứng tựa lưng vào tường. // I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. <0180> Không biết hôm nay nên giới thiệu cô ấy với ai nhỉ? // I wonder, who will I introduce her to today? <0181> Đầu óc tôi chìm trong hàng loạt ý nghĩ. // I try to think of different people. <0182> Cả ngôi trường rộn ràng tiếng người sau giờ tan học. // The entire school's engulfed with the usual after school noises. <0183> Từng tốp học sinh mang cặp trên vai, lũ lượt ra về cùng nhau. // Every student carries their own bag as they walk home together. <0184> Kotomi ra muộn quá. // I don't see Kotomi anywhere. <0185> Tôi đợi thêm tầm mười lăm phút nữa. // About fifteen minutes has passed. <0186> Liền sau đó, tiếng loa trường vang lên. // The school speaker echoes. <0187> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A. Xin hãy đến phòng giáo vụ, có việc gấp.』 // "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." <0188> Gọi Kotomi ư? // It's about Kotomi. <0189> Sao lại triệu tập cô ấy lên phòng giáo vụ? // I wonder, why is she being called? <0190> Cũng chẳng biết là có liên quan đến thân phận học sinh ưu tú, hay chuyện cô ấy trốn tiết nữa. // Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. <0191> Dù muốn dù không thì có lẽ còn lâu cô mới ra đây được. // Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. <0192> Nhỡ trễ quá thì người mà tôi muốn cô ấy làm quen sẽ bỏ về mất... // But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... <0193> Tôi đang không biết phải xử trí thế nào, chợt tiếng loa lại cất lên. // As I think about what I should do, the school speaker echoes again. <0194> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A...』 // "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." <0195> Chắc phải chuyện gì hệ trọng lắm nên loa trường mới réo gọi liên hồi như vậy. // I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. <0196> Hay có khi nào, cô ấy đang ở đâu đó và không nghe thấy tiếng loa? // Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? <0197> Về nhà trước rồi chăng...? // Did she really go home already...? <0198> Tôi bắt đầu thấy lo. // I become worried. <0199> Có lẽ tôi không nên ép buộc cô ấy đi gặp hết người này đến người khác. // I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? <0200> Hay là cô bận việc đột xuất, không thể nán lại? // Or maybe she has some important business to attend to? <0201> Nhưng tôi không nghĩ Kotomi sẽ thất hẹn, hay thậm chí là bỏ ngoài tai loa trường. // But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. <0202> Đến phòng giáo vụ // Go to the staff room <0203> Đợi một lát // Wait a little bit <0204> Tôi quyết định lên phòng giáo vụ xem có chuyện gì. // I'll go to the staff room and see what's happened. <0205> Chẳng phải tọc mạch vô cớ đâu, nhưng một người lần khần như Kotomi khiến tôi không thể cho qua được. // I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. <0206> Có khi cô ấy mãi phân tích, chẳng biết nên ưu tiên việc gì trước rồi đứng chôn chân một chỗ luôn ấy chứ. // She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. <0207> \{\m{B}} (Mà gượm đã... miêu tả kiểu gì giống người máy quá!) // \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) <0208> Có thể lắm chứ, sợ thật đấy. // The possibility is still scary though. <0209> \{\m{B}} 『Em xin phép.』 // \{\m{B}} "Excuse me." <0210> Tôi hờ hững buông câu chào rồi cứ thế bước thẳng vào phòng giáo vụ. // I say that and step inside the staff room. <0211> Tất thảy giáo viên nhất loạt quay sang nhìn tôi chằm chằm. // I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. <0212> Tôi đảo mắt một vòng tìm bàn của giáo viên chủ nhiệm lớp A, rồi bước lại đó. // I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. <0213> \{\m{B}} 『Ichinose chưa đến ạ?』 // \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" <0214> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Hả?』 // \{Class A HR Teacher} "Eh?" <0215> Bà ta nhìn tôi bằng ánh mắt có phần ngờ vực. // She looks at me with dubious eyes. <0216> Không hề dạy tôi môn nào, cũng chưa từng nói chuyện với nhau, phản ứng đó cũng dễ hiểu thôi. // I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. <0217> \{\m{B}} 『À thì... bọn em có việc, đã hẹn gặp riêng nhau...』 // \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." <0218> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Có việc? Em... và Ichinose-san hả?』 // \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" <0219> Có cần phải ngạc nhiên, thảng thốt đến mức ấy không...? // You don't really need to be surprised... <0220> \{\m{B}} 『À vâng... cậu ấy không đến chỗ hẹn... nên em mới lên hỏi thăm xem cậu ấy có đến đây không...』 // \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." <0221> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Gì cơ...? Ichinose-san hẹn gặp em cơ đấy...?』 // \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." <0222> Bà giáo lườm tôi, đẩy cao giọng. // I wonder why she's staring at me like that. <0223> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em là\ \ <0224> -kun học lớp D đúng không?』 // \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" <0225> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "That's right." <0226> Nghe tôi xác nhận, khóe môi bà ta khẽ cong lên. // When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. <0227> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em cũng có tiếng tăm ở trường này đấy, cả Sunohara nữa, nhưng mà cái tiếng tăm đó khác hẳn Ichinose-san.』 // \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." <0228> \{\m{B}} 『Ồ... thật ạ?』 // \{\m{B}} "Oh... is that so?" <0229> Trong dạ tức anh ách khi bị gộp chung với thằng Sunohara, nhưng tôi vẫn gật đầu cho phải phép. // It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. <0230> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Nếu Ichinose-san có hẹn với em mà lại không đến thì chắc là em ấy về trước rồi.』 // \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." <0231> \{\m{B}} 『Sao cô biết ạ?』 // \{\m{B}} "How do you know that?" <0232> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Chuyện từng xảy ra trước đây ấy mà, cũng chẳng khác tình huống này là bao.』 // \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." <0233> \{\m{B}} 『Từng xảy ra...?』 // \{\m{B}} "Before...?" <0234> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Thôi, chào em. Nếu không bận sinh hoạt câu lạc bộ nào thì em cũng nên về đi nhé.』 // \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." <0235> Dứt lời, bà ta xăm xăm bước thẳng ra sảnh tiếp khách. // She says that as she heads to the hallway, into the guest room. <0236> Tôi quay lại chỗ hẹn, và không ngoài dự đoán, vẫn chẳng thấy Kotomi đâu cả. // I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. <0237> Tôi đợi thêm khoảng hai mươi phút rồi bỏ cuộc. // After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. <0238> Tôi quyết định đợi thêm một lát nữa. // I'll wait for a little bit longer. <0239> Dẫu có việc cần lên phòng giáo vụ thì cô ấy cũng sẽ báo với tôi trước. // Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. <0240> Thường ngày luôn để cô phải đợi, nên đây xem như là trải nghiệm mới với tôi. // I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. <0241> ......... // ......... <0242> ...... // ...... <0243> ... // ... <0244> Già nửa giờ trôi qua, vẫn chẳng thấy bóng dáng Kotomi đâu. // I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. <0245> Tôi bỏ cuộc. // I give up on our appointment. <0246> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế không biết...』 // \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." <0247> Đương lúc tôi cúi người nhấc cặp lên... // I bend my hips down and pick up my bag. <0248> Thì chợt có tiếng giày đi trong trường loẹt xoẹt trên mặt sàn, hướng thẳng đến chỗ tôi rồi dừng lại. // The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. <0249> \{\m{B}} (Cuối cùng cũng đến à...) // \{\m{B}} (So you finally arrived...) <0250> Tôi ngước lên, miệng nở nụ cười lịch thiệp. // I look up and smile. <0251> \{\m{B}} 『Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy.』 // \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." <0252> \{Sunohara} 『Ờ, có chút chuyện ấy mà.』 // \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." <0253> \{\m{B}} 『Nào, ta đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well then, shall we go?" <0254> \{Sunohara} 『Phải ha, đi thôi.』 // \{Sunohara} "That's right, let's go." <0255> Chúng tôi sóng bước bên nhau. // We walk together. <0256> \{\m{B}} 『Khoan! Đừng có kè kè bên tao bằng cái kiểu tình sâu nghĩa nặng đó! Đầu mày rốt cuộc đang chứa cái gì vậy hả?!』 // \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." <0257> \{Sunohara} 『Thằng đầu óc có vấn đề là mày đó. Chính là MÀY ĐÓ!』 // \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" <0258> \{\m{B}} 『Cũng chưa bì kịp với đẳng cấp của mày đâu.』 // \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." <0259> \{Sunohara} 『Thôi thôi... tao chẳng có hứng cự cãi với mày. Giờ về được chưa?』 // \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." <0260> \{\m{B}} 『Hử?』 // \{\m{B}} "Hah?" <0261> \{Sunohara} 『Chứ không phải mày đang đợi tao nãy giờ hả?』 // \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" <0262> \{\m{B}} 『Một giây cũng không.』 // \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." <0263> \{Sunohara} 『Vừa nãy mày chẳng nói, 「Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy. Nào, ta đi thôi.」 còn gì?』 // \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" <0264> \{\m{B}} 『Não mày bị nỗi mặc cảm không bạn không bè làm cho mụ mẫm rồi tự huyễn hoặc bản thân đấy thôi.』 // \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." <0265> \{Sunohara} 『Vốn biết mày lươn lẹo xưa giờ rồi, nhưng cũng đừng có độc mồm ác miệng thế chứ.』 // \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." <0266> \{\m{B}} 『Vậy, thử nói cho tao nghe tên một đứa bạn chí cốt của mày đi?』 // \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" <0267> \{Sunohara} 『Bạn chí cốt...』 // \{Sunohara} "Buddy...?" <0268> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <0269> \{Sunohara} 『...............』 // \{Sunohara} "..............." <0270> Tôi bỏ mặc gã Sunohara mình-ta-với-ta lại đó. // I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. <0271> \{Sunohara} 『Đừng bỏ tao mà!』 // \{Sunohara} "Don't leave me behind!" <0272> Nó đuổi với theo tôi, rống lên thảm thiết. // He chases after me desperately. <0273> \{Sunohara} 『Là mày! Mày đó!』 // \{Sunohara} "It's you! You!" <0274> \{\m{B}} 『Gì cơ?』 // \{\m{B}} "What?" <0275> \{Sunohara} 『Mày là bạn chí cốt của tao! Đồng bệnh tương lân thân phận học sinh cá biệt, tình huynh đệ hai ta keo sơn bền chặt đến thế còn gì?!』 // \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" <0276> Nó nhìn thẳng mặt tôi rồi xổ một tràng mớ lý lẽ chẳng ra đâu vào đâu. // I look straight at him and talk to him in a lonely voice. <0277> \{\m{B}} 『Sunohara...』 // \{\m{B}} "Sunohara..." <0278> \{Sunohara} 『 <0279> ...』 // \{Sunohara} "\m{A}..." <0280> \{\m{B}} 『Bớt giỡn đi, nhìn mặt mày tao nhịn cười không nổi.』 // \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." <0281> \{Sunohara} 『Quỷ tha ma bắt, mày là thứ người gì vậy hả?!』 // \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" <0282> \{\m{B}} 『Người-không-quen-biết-mày.』 // \{\m{B}} "A complete stranger." <0283> Tôi bỏ đi. // I leave. <0284> \{Sunohara} 『Từ từ đã thằng quỷ! Tao cho mày ăn cước bây giờ!』 // \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" <0285> Nó lại đuổi với theo tôi, gào la ỏm tỏi. // He chases after me desperately. <0286> \{\m{B}} 『Chào người lạ mặt. Chẳng hay bạn cần gì ở mình?』 // \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" <0287> \{Sunohara} 『Tao chỉ đùa tí thôi mà. Đợi tao với nhé. Đừng xa cách thế chứ. Làm ơn cho tao đi cùng.』 // \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." <0288> Thằng này quả nhiên cô độc đến thảm hại. // He looks like an awfully lonely boy. <0289> \{\m{B}} 『Mày van vỉ thế rồi thì tao cũng đành mở lòng từ bi chứ biết sao.』 // \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." <0290> Trời xui đất khiến thế nào, mà cuối cùng tôi lại đi về cùng với thằng bạn chí cốt (tự phong) này. // I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). <0291> \{\m{B}} 『Chịu thôi, đời mà.』 // \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." <0292> \{Sunohara} 『Cuộc đời của mày chính là thứ khó hiểu nhất đấy.』 // \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle."
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.