Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN7100P1"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
 
(8 intermediate revisions by 2 users not shown)
Line 5: Line 5:
 
*[[Clannad_viet:SEEN7100P4|Phần A-2]]
 
*[[Clannad_viet:SEEN7100P4|Phần A-2]]
 
== Đội ngũ dịch ==
 
== Đội ngũ dịch ==
''Người dịch & Hiệu đính''
+
''Người dịch''
 
::*[[User:Midishero|Midishero]]
 
::*[[User:Midishero|Midishero]]
  +
''Chỉnh sửa'' & ''Hiệu đính''
  +
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
   
 
== Bản thảo ==
 
== Bản thảo ==
Line 49: Line 51:
 
// \{Man} "And if you look up ahead, there's that worker over there."
 
// \{Man} "And if you look up ahead, there's that worker over there."
   
<0008> Tôi nhìn lên, có một chiếc thang đang dựa sát vào cột đèn.
+
<0008> Tôi nhìn lên, có một chiếc thang dựa sát vào cột đèn.
 
// And looking up ahead, there was a ladder propped up against the street light.
 
// And looking up ahead, there was a ladder propped up against the street light.
   
Line 85: Line 87:
 
// \{\m{B}} "Who knows..."
 
// \{\m{B}} "Who knows..."
   
<0020> \{Người đàn ông} 『「Ai biết」 là ý gì chứ...? Cả cậu cũng không có khả năng phán đoán sao? Đến lạy...』
+
<0020> \{Người đàn ông} 『「Ai biết」 là ý gì...? Cả cậu cũng không có khả năng phán đoán sao? Đến lạy...』
 
// \{Man} "What do you mean, 'who knows'... are you a man with no sense either? I give up..."
 
// \{Man} "What do you mean, 'who knows'... are you a man with no sense either? I give up..."
   
<0021> Thú thật thì, tôi chẳng muốn quan tâm chút nào.
+
<0021> Thú thật thì, tôi không muốn quan tâm chút nào.
 
// To be honest, I couldn't care less.
 
// To be honest, I couldn't care less.
   
<0022> Tôi sẽ không bao giờ đi theo anh ta nếu biết trước mình bị kéo vô mớ bòng bong này.
+
<0022> Nếu biết trước mình bị kéo vô mớ bòng bong này, tôi đã chẳng đi theo anh ta rồi.
 
// It would be better if I didn't get dragged into this.
 
// It would be better if I didn't get dragged into this.
   
Line 115: Line 117:
 
// \{Worker} "If you want us to pay the cost of repairs, we're fine with paying it."
 
// \{Worker} "If you want us to pay the cost of repairs, we're fine with paying it."
   
<0030> \{Người thợ} 『Nhưng nghe này... rồi một ngày anh sẽ nhớ lại sự việc và nghĩ khác đi.』
+
<0030> \{Người thợ} 『Nhưng nghe này... rồi một ngày anh sẽ nhớ lại sự việc hôm nay và nghĩ khác đi.』
 
// \{Worker} "But you know... someday I'd like you to one day look back on this and think."
 
// \{Worker} "But you know... someday I'd like you to one day look back on this and think."
   
Line 121: Line 123:
 
// \{Worker} "About whether or not this electrician was lying..."
 
// \{Worker} "About whether or not this electrician was lying..."
   
<0032> \{Người thợ} 『Anh sẽ làm thế ở một nơi anh cảm thấy thoải mái nhất.』
+
<0032> \{Người thợ} 『Anh sẽ làm thế ở nơi cảm thấy dễ chịu nhất.』
 
// \{Worker} "Although you should do that in a place where you feel comfortable with."
 
// \{Worker} "Although you should do that in a place where you feel comfortable with."
   
<0033> \{Người thợ} 『Đúng, nơi đó chính là bên người mình yêu.』
+
<0033> \{Người thợ} 『Đúng, nơi đó chính là bên người anh yêu nhất.』
 
// \{Worker} "That's right, next to the one you love!"
 
// \{Worker} "That's right, next to the one you love!"
   
Line 130: Line 132:
 
// \{Man} "Eh...? What are you talking about...?"
 
// \{Man} "Eh...? What are you talking about...?"
   
<0035> \{Người thợ} 『Mỗi ngày con người không lúc nào thôi tổn thương lẫn nhau.』
+
<0035> \{Người thợ} 『Mỗi ngày trôi qua, con người không lúc nào thôi tổn thương lẫn nhau.』
 
// \{Worker} "People get hurt every day."
 
// \{Worker} "People get hurt every day."
   
Line 136: Line 138:
 
// \{Worker} "It's only natural to distrust strangers."
 
// \{Worker} "It's only natural to distrust strangers."
   
<0037> \{Người thợ} 『Nhưng nếu anh không tin vào bất cứ điều gì... như thế thật đáng thương.』
+
<0037> \{Người thợ} 『Nhưng nếu anh không tin vào bất cứ điều gì... quả đáng thương lắm thay.』
 
// \{Worker} "But if you can't believe in anything at all... well, that's really tragic."
 
// \{Worker} "But if you can't believe in anything at all... well, that's really tragic."
   
Line 142: Line 144:
 
// \{Worker} "To not believe anything anyone says... that's the same as a man that has become unable to feel love."
 
// \{Worker} "To not believe anything anyone says... that's the same as a man that has become unable to feel love."
   
<0039> \{Người thợ} 『Cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận thu mình lại đón nhận sự cô đơn.』
+
<0039> \{Người thợ} 『Như thế không khác gì việc chấp nhận thu mình lại đón nhận sự cô đơn.』
 
// \{Worker} "It's the same as being alone."
 
// \{Worker} "It's the same as being alone."
   
<0040> \{Người thợ} 『Nói tôi nghe xem... khi đơn thì chúng ta có thể làm được gì chứ?』
+
<0040> \{Người thợ} 『Nói tôi nghe xem... khi chỉ có một mình thì chúng ta có thể làm được gì chứ?』
 
// \{Worker} "Now... what are we able to do alone?"
 
// \{Worker} "Now... what are we able to do alone?"
   
<0041> Người đàn ông mặc bộ đồ bảo hộ bước dần về phía chiếc xe của mình.
+
<0041> Người đàn ông mặc bộ đồ bảo hộ chậm rãi tiến lại gần chủ nhân chiếc xe, phô diễn tài hùng biện.
 
// The man in work clothes steps closer to the car owner.
 
// The man in work clothes steps closer to the car owner.
   
<0042> \{Người thợ} 『Con người có thể tiếp tục sống nếu chỉ có một mình không?』
+
<0042> \{Người thợ} 『Con người có thể đi được bao xa nếu chỉ có một mình?』
 
// \{Worker} "Where can people go all on their own?"
 
// \{Worker} "Where can people go all on their own?"
   
<0043> \{Người thợ} 『Các bạn... đã bao giờ trải qua cảm giác đau lòng chưa?』
+
<0043> \{Người thợ} 『 anh thì sao...? Đã từng nếm trải nỗi đắng cay những lúc quạnh chưa?』
 
// \{Worker} "Have you... ever had painful feelings all by yourself?"
 
// \{Worker} "Have you... ever had painful feelings all by yourself?"
   
<0044> \{Người thợ} 『Bạnthể sống cuộn mình trong cái kén của sự hẹp hòi đó không?!
+
<0044> \{Người thợ} 『Anhtừng ngẩng cao đầu sống chưa?』
 
// \{Worker} "You couldn't live on in such servility, could you?!"
 
// \{Worker} "You couldn't live on in such servility, could you?!"
   
<0045> \{Người thợ} 『Thật lòng, liệu bạn cười được trên nỗi đau ấy không?!
+
<0045> \{Người thợ} 『Anh thật lòng mỉm cười bao giờ chưa?』
 
// \{Worker} "Could you seriously laugh?!"
 
// \{Worker} "Could you seriously laugh?!"
   
<0046> \{Người đàn ông} 『...... H-haha... à, tất nhiênkhông...』
+
<0046> \{Người đàn ông} 『...... H-haha... à thì, chắc...』
 
// \{Man} "...... H-haha... well, probably not..."
 
// \{Man} "...... H-haha... well, probably not..."
   
<0047> Người đàn ông cười nhạt và trả lời.
+
<0047> Người đàn ông cười nhạt.
 
// The man replied with a dry laugh.
 
// The man replied with a dry laugh.
   
<0048> \{Người thợ} 『Hừm... vậy sao...』
+
<0048> \{Người thợ} 『Hừm... tôi hiểu rồi...』
 
// \{Worker} "Hm... I see..."
 
// \{Worker} "Hm... I see..."
   
<0049> \{Người thợ} 『Nếu vậy, anh có thể cảm nhận được tình yêu.』
+
<0049> \{Người thợ} 『Nếu thế, anh có thể cảm nhận được tình yêu.』
 
// \{Worker} "In that case, you can feel love."
 
// \{Worker} "In that case, you can feel love."
   
<0050> \{Người thợ} 『Này...』
+
<0050> \{Người thợ} 『Đã vậy...』
 
// \{Worker} "Well..."
 
// \{Worker} "Well..."
   
<0051> \{Người thợ} 『Để tiếp tục sống, hãy giữ tình yêu đó mãi trường tồn.』
+
<0051> \{Người thợ} 『Hãy sống thật mạnh mẽ, để giữ tình yêu đó mãi trường tồn.』
 
// \{Worker} "Continue on living, so that love doesn't disappear."
 
// \{Worker} "Continue on living, so that love doesn't disappear."
   
<0052> \{Người đàn ông} 『A-aa...』
+
<0052> \{Người đàn ông} 『À, ờ...』
 
// \{Man} "O-okay..."
 
// \{Man} "O-okay..."
   
<0053> Lời lẽ của anh ta thật hoa mỹ và văn chương...
+
<0053> Con người ấy thể thản nhiên thốt ra những lời lẽ hoa mỹ đến vậy...
 
// What cool and magnificent words this man is saying...
 
// What cool and magnificent words this man is saying...
   
<0054> Trong khi đội lại chiếc ...
+
<0054> Kể cả khi đang đội bảo hộ lao động...
 
// While wearing a helmet...
 
// While wearing a helmet...
   
<0055> \{Người thợ} 『Tôi làm việc... để giữ cho tình yêu luôn thắp sáng con tim, thậm chí cho đến giờ cũng vậy...』
+
<0055> \{Người thợ} 『Tôi làm việc... để giữ cho tình yêu luôn thắp sáng con tim...』
 
// \{Worker} "I shall work... so that love may shine brightly, even today..."
 
// \{Worker} "I shall work... so that love may shine brightly, even today..."
   
Line 196: Line 198:
 
// And with that, he climbs the ladder.
 
// And with that, he climbs the ladder.
   
<0057> \{Người đàn ông} 『Này chờ đã, tôi cần số của công ty anh!』
+
<0057> \{Người đàn ông} 『Này chờ đã, cho tôi số!』
 
// \{Man} "Hey wait, I need your company's number!"
 
// \{Man} "Hey wait, I need your company's number!"
   
<0058> \{Người thợ} 『À, phải rồi. Số điện thoại, cái đó ư...?』
+
<0058> \{Người thợ} 『À, phải rồi. Anh cần số điện thoại của cơ quan tôi nhỉ...?』
 
// \{Worker} "Hm, that's right. The office number, what was it...?"
 
// \{Worker} "Hm, that's right. The office number, what was it...?"
   
<0059> \{Người đàn ông} 『, đúng...!』
+
<0059> \{Người đàn ông} 『, nó đó...!』
 
// \{Man} "Yeah, right...!"
 
// \{Man} "Yeah, right...!"
   
Line 208: Line 210:
 
// \{Worker} "You fine with a business card?"
 
// \{Worker} "You fine with a business card?"
   
<0061> \{Người đàn ông} 『.』
+
<0061> \{Người đàn ông} 『.』
 
// \{Man} "Yeah."
 
// \{Man} "Yeah."
   
Line 214: Line 216:
 
// \{\m{B}} "Umm."
 
// \{\m{B}} "Umm."
   
<0063> Chạm vào mui xe, tôi xem xét kỹ vết lõm.
+
<0063> Tôi che tay lên vết lõm trên mui xe xem xét kỹ lưỡng.
 
// Touching the hood of the car, I examined the dent.
 
// Touching the hood of the car, I examined the dent.
   
<0064> \{\m{B}} 『Hình như do một con mèo.』
+
<0064> \{\m{B}} 『Hình như do một con mèo.』
 
// \{\m{B}} "It looks like a cat."
 
// \{\m{B}} "It looks like a cat."
   
Line 223: Line 225:
 
// \{Man} "........."
 
// \{Man} "........."
   
<0066> \{Người thợ} 『... Là sao?』
+
<0066> \{Người thợ} 『...Là sao?』
 
// \{Worker} "... What does?"
 
// \{Worker} "... What does?"
   
Line 229: Line 231:
 
// The worker asks.
 
// The worker asks.
   
<0068> \{\m{B}} 『Vết lõm. Nhìn ở góc này trông như dấu chân.』
+
<0068> \{\m{B}} 『Vết lõm trên mui xe ấy. Nhìn ở góc độ này có thể thấy dấu chân.』
 
// \{\m{B}} "This dent here. The corners look like they've got footprints."
 
// \{\m{B}} "This dent here. The corners look like they've got footprints."
   
<0069> \{\m{B}} 『Có khi nào nó nhảy từ bờ tường đằng kia?』
+
<0069> \{\m{B}} 『Có khi nào nó nhảy từ bờ tường xuống đây không?』
 
// \{\m{B}} "Maybe it jumped from this wall over here?"
 
// \{\m{B}} "Maybe it jumped from this wall over here?"
   
Line 244: Line 246:
 
// The worker came over next to me and looked in the same way.
 
// The worker came over next to me and looked in the same way.
   
<0073> \{Người thợ} 『... Cậu nói đúng.』
+
<0073> \{Người thợ} 『...Cậu nói đúng.』
 
// \{Worker} "... You're right."
 
// \{Worker} "... You're right."
   
<0074> \{Người đàn ông} 『Sao...?』
+
<0074> \{Người đàn ông} 『Gì cơ...?』
 
// \{Man} "What...?"
 
// \{Man} "What...?"
   
<0075> Ngay sau đó, người kia cũng đến cạnh tôi để xem xét.
+
<0075> Ngay sau đó, người đàn ông cũng bước đến cạnh chúng tôi.
 
// After that, the young man stood beside me, narrowing his eyes.
 
// After that, the young man stood beside me, narrowing his eyes.
   
<0076> \{Người đàn ông} 『... A, đúng thế thật...』
+
<0076> \{Người đàn ông} 『...A, đúng thế thật...』
 
// \{Man} "... Hey, you're right..."
 
// \{Man} "... Hey, you're right..."
   
<0077> Người thợ vỗ vỗ vào vai người đàn ông kia.
+
<0077> Người thợ vỗ nhẹ vào vai người đàn ông.
 
// The worker softly slapped the man's shoulder.
 
// The worker softly slapped the man's shoulder.
   
<0078> \{Người thợ} 『À, thì ra sự việc như vậy.』
+
<0078> \{Người thợ} 『Chà, mấy việc thế này cũng hay xảy ra lắm.』
 
// \{Worker} "Well, these things happen."
 
// \{Worker} "Well, these things happen."
   
Line 265: Line 267:
 
// \{Man} "Haha... sorry for falsely accusing you..."
 
// \{Man} "Haha... sorry for falsely accusing you..."
   
<0080> Như muốn rời khỏi đây thật nhanh, người đàn ông chui tọt vào xe phóng đi.
+
<0080> Như muốn chuồn cho thật nhanh, người đàn ông nọ chui tọt vào xe, phóng đi.
 
// As if in a hurry to get away, the man jumped into his car and sped off.
 
// As if in a hurry to get away, the man jumped into his car and sped off.
   
Line 280: Line 282:
 
// \{Worker} "Hm... this is bad..."
 
// \{Worker} "Hm... this is bad..."
   
<0085> \{Người thợ} 『Cậu dành chút thời gian được không?』
+
<0085> \{Người thợ} 『Cậu rảnh không?』
 
// \{Worker} "Got a minute?"
 
// \{Worker} "Got a minute?"
   
Line 286: Line 288:
 
// He asked, looking at me.
 
// He asked, looking at me.
   
<0087> \{\m{B}} 『Hả? A...』
+
<0087> \{\m{B}} 『Hả? Thì cũng hơi hơi...』
 
// \{\m{B}} "Huh? Well..."
 
// \{\m{B}} "Huh? Well..."
   
<0088> \{Người thợ} 『Lại đây, giúp tôi một tay.』
+
<0088> \{Người thợ} 『Tốt, lại đây giúp tôi một tay.』
 
// \{Worker} "Come on, help me out here."
 
// \{Worker} "Come on, help me out here."
   
<0089> \{\m{B}} 『Việc gì?』
+
<0089> \{\m{B}} 『Giúp?』
 
// \{\m{B}} "With?"
 
// \{\m{B}} "With?"
   
<0090> \{Người thợ} 『Chỉnh sửa lại một cột đèn nữa.』
+
<0090> \{Người thợ} 『Lắp đèn đường ở cây cột đối diện.』
 
// \{Worker} "Setting up one more street light."
 
// \{Worker} "Setting up one more street light."
   
Line 301: Line 303:
 
// \{\m{B}} "Huh? Why me?"
 
// \{\m{B}} "Huh? Why me?"
   
<0092> \{Người thợ} 『Tôi bị chậm tiến độ. Mà cậu còn trẻ, nên chắc thể lực còn sung mãn, phải không?
+
<0092> \{Người thợ} 『Tôi bị chậm tiến độ. Mà cậu còn trẻ, nên chắc thể lực đang sung mãn lắm.
 
// \{Worker} "I'm out of time. Besides, you're young. You should be full of energy, right?"
 
// \{Worker} "I'm out of time. Besides, you're young. You should be full of energy, right?"
   
<0093> \{Người thợ} 『Tôi sẽ trả công. Cậu có thể gọi đó là tiền tiêu vặt.』
+
<0093> \{Người thợ} 『Tôi sẽ trả công. Cậu có thể xem đó là tiền tiêu vặt.』
 
// \{Worker} "I'll pay you, too. You can call it pocket money."
 
// \{Worker} "I'll pay you, too. You can call it pocket money."
   
Line 313: Line 315:
 
// Refuse
 
// Refuse
   
<0096> \{\m{B}} 『Đấy không phải ý của tôi. Sao tự nhiên anh lại nhờ đến một kẻ không chuyên như tôi.
+
<0096> \{\m{B}} 『Tôi không ý đó. Sao tự dưng anh lại nhờ đến một kẻ tay như tôi?
 
// \{\m{B}} "That's not what I meant. I'm talking about suddenly asking an amateur."
 
// \{\m{B}} "That's not what I meant. I'm talking about suddenly asking an amateur."
   
<0097> \{\m{B}} 『Anh nghĩ người làm thế ngay sau khi anh nhờ sao?』
+
<0097> \{\m{B}} 『Anh nghĩ tôi sẽ làm được chắc?』
 
// \{\m{B}} "You think someone can just do it if you ask them out of the blue?"
 
// \{\m{B}} "You think someone can just do it if you ask them out of the blue?"
   
<0098> \{Người thợ} 『Tôi đang làm một việc khó khăn.』
+
<0098> \{Người thợ} 『Tôi sẽ phụ trách những công đoạn khó nhất.』
 
// \{Worker} "I'll do the hard stuff."
 
// \{Worker} "I'll do the hard stuff."
   
<0099> \{\m{B}} 『Dù vậy... tôi nghĩ anh cũng người thông minh.』
+
<0099> \{\m{B}} 『Dù thế... tôi cũng không quen làm những việc như vậy.』
 
// \{\m{B}} "Even so... I think you're a bit short on common sense."
 
// \{\m{B}} "Even so... I think you're a bit short on common sense."
   
<0100> \{Người thợ} 『Ừm... a, tôi xin cậu đây.』
+
<0100> \{Người thợ} 『Thế hả... Tôi không định ép buộc cậu đâu.』
 
// \{Worker} "I see... well, I'm not gonna beg you."
 
// \{Worker} "I see... well, I'm not gonna beg you."
   
<0101> Chắc anh ta đã nhận được lời gợi ý rồi.
+
<0101> Xem ra anh ta cũng người biết lẽ.
 
// I guess he got the hint.
 
// I guess he got the hint.
   
Line 334: Line 336:
 
// \{\m{B}} "Then, I'll be off."
 
// \{\m{B}} "Then, I'll be off."
   
<0103> \{Người thợ} 『. Cảm ơn chuyện vừa nãy.』
+
<0103> \{Người thợ} 『. Cảm ơn chuyện vừa nãy.』
 
// \{Worker} "Yeah. Thanks for earlier."
 
// \{Worker} "Yeah. Thanks for earlier."
   
Line 340: Line 342:
 
// Hearing his words of gratitude, I got out of there.
 
// Hearing his words of gratitude, I got out of there.
   
<0105> \{\m{B}} 『Tôi không phải thợ lành nghề, nhưng... mà, cũng chẳng sao.』
+
<0105> \{\m{B}} 『Nếu được trả công thì... để tôi làm phụ vậy.』
 
// \{\m{B}} "I'm not really a maintenance worker, but... well, whatever."
 
// \{\m{B}} "I'm not really a maintenance worker, but... well, whatever."
   
<0106> Chắc tôi sẽ giúp anh ta một tay.
+
<0106> Tôi quyết định giúp anh ta một tay.
 
// I guess I'll help him out.
 
// I guess I'll help him out.
   
<0107> \{\m{B}} 『Nhưng, tôi không sửa được đâu, tôi chỉ hỗ trợ anh thôi.
+
<0107> \{\m{B}} 『Vậy anh lắp thêm đèn chứ không phải đang sửa chữa hả?
 
// \{\m{B}} "But, I won't be fixing anything, just helping you to set up."
 
// \{\m{B}} "But, I won't be fixing anything, just helping you to set up."
   
<0108> \{Người thợ} 『Ừm.』
+
<0108> \{Người thợ} 『.』
 
// \{Worker} "Okay."
 
// \{Worker} "Okay."
   
<0109> Con đường quen thuộc mà tôi vẫn thường đi qua.
+
<0109> Con đường thân thuộc mà tôi vẫn ngày ngày đi qua.
 
// The familiar road that I commuted on for so long.
 
// The familiar road that I commuted on for so long.
   
<0110> Tôi cảm thấy hơi khó chịu khi chính mình đang thay đổi dù chỉ một chút.
+
<0110> Tôi chạnh lòng khi cảnh vật đang thay đổi từng chút một.
 
// I felt a little uncomfortable about it being changed in any way.
 
// I felt a little uncomfortable about it being changed in any way.
   
<0111> \{\m{B}} 『Trước tiên, tôi không biết có nên để mọi đèn đường bật sáng không...?』
+
<0111> \{\m{B}} 『Chỗ này thật sự cần thêm đèn đường sao...?』
 
// \{\m{B}} "First of all, I wonder if there should be any street lights at all...?"
 
// \{\m{B}} "First of all, I wonder if there should be any street lights at all...?"
   
<0112> Tôi vừa dứt lời, người thợ nhìn tôi với vẻ mặt khó hiểu.
+
<0112> Vừa dứt lời, người thợ nhìn tôi với vẻ mặt khó hiểu.
 
// Saying that, the worker had a puzzled look on his face.
 
// Saying that, the worker had a puzzled look on his face.
   
<0113> \{Người thợ} 『Như thế sẽ an toàn hơn.』
+
<0113> \{Người thợ} 『 chúng thì sẽ an toàn hơn nhiều chứ.』
 
// \{Worker} "It's much safer that way."
 
// \{Worker} "It's much safer that way."
   
<0114> \{Người thợ} 『Khu vực quanh đây sẽ trở nên tối đen khi vào mặt trời lặn.』
+
<0114> \{Người thợ} 『Khu vực này tối như nút mỗi khi mặt trời lặn.』
 
// \{Worker} "The area around here becomes pitch black when it gets late."
 
// \{Worker} "The area around here becomes pitch black when it gets late."
   
<0115> \{\m{B}} 『Cũng đúng.』
+
<0115> \{\m{B}} 『Có lẽ đúng, nhưng mà...』
 
// \{\m{B}} "I guess so."
 
// \{\m{B}} "I guess so."
   
<0116> \{Người thợ} 『Đây là nơi mọi người sống, họ đều những người tốt.』
+
<0116> \{Người thợ} 『Xét cho cùng, thị trấn là nơi con người sinh sống. Cần phải thay đổi nó theo hướng giúp cho cuộc sống của con người được cải thiện hơn.』
 
// \{Worker} "It's where people live, so they should look good."
 
// \{Worker} "It's where people live, so they should look good."
   
<0117> \{\m{B}} 『Thế không khó chịu sao?』
+
<0117> \{\m{B}} 『Như thế khiên cưỡng quá không?』
 
// \{\m{B}} "It's not oppressive, is it?"
 
// \{\m{B}} "It's not oppressive, is it?"
   
<0118> \{Người thợ} 『Lại một câu hỏi kỳ cục.』
+
<0118> \{Người thợ} 『Cậu hỏi lạ thật đấy.』
 
// \{Worker} "More strange words."
 
// \{Worker} "More strange words."
   
<0119> \{Người thợ} 『Con đường dành cho mọi người, phải không?』
+
<0119> \{Người thợ} 『Vốn dĩ con đường này được xây nên để dành cho mọi người đi qua, không phải sao?』
 
// \{Worker} "This road's for people, isn't it?"
 
// \{Worker} "This road's for people, isn't it?"
   
<0120> \{\m{B}} 『Chắn... chắn rồi.』
+
<0120> \{\m{B}} 『Đúng thế thật...』
 
// \{\m{B}} "I guess so... sure."
 
// \{\m{B}} "I guess so... sure."
   
<0121> \{Người thợ} 『Vậy, cậu không định giúp nữa à?』
+
<0121> \{Người thợ} 『Vậy, cậu không định giúp tôi nữa à?』
 
// \{Worker} "Then, you're going to stop helping?"
 
// \{Worker} "Then, you're going to stop helping?"
   
Line 394: Line 396:
 
// \{\m{B}} "No, I'll help."
 
// \{\m{B}} "No, I'll help."
   
  +
<0123> Tôi thực sự nên bớt nhúng mũi vào những việc không đâu.
<0123> Trước hết, tôi không phải kiểu người quan tâm đến điều như thế.
 
 
// First of all, I'm not the kind of person who should even care about something like this.
 
// First of all, I'm not the kind of person who should even care about something like this.
   
Line 409: Line 411:
 
// ...
 
// ...
   
<0128> \{Người thợ} 『Làm tốt lắm. Cảm ơn sự giúp đỡ.』
+
<0128> \{Người thợ} 『Làm tốt lắm. Cậu đã giúp tôi rất nhiều.』
 
// \{Worker} "Good work. Thanks for helping me out."
 
// \{Worker} "Good work. Thanks for helping me out."
   
<0129> ... Tôi không thể nâng được cánh tay.
+
<0129> ...Tay tôi nhấc lên không nổi nữa.
 
// ... I can't lift my arm.
 
// ... I can't lift my arm.
   
  +
<0130> Bởi cứ phải đỡ bóng đèn đường suốt.
<0130> Vậy là suốt khoảng thời gian tôi hỗ trợ anh ta lúc trên cột đèn, đều dùng tay bên kia.
 
 
// Because I've been supporting him this whole time against the street light.
 
// Because I've been supporting him this whole time against the street light.
   
<0131> Chiếc thang cứ rung rinh khi anh ta trên .
+
<0131> Không chỉ có thế, đứng trên chiếc thang rung rinh đó cũng làm hao mòn sức bền của tôi.
 
// On the other hand, the ladder was unstable just from him being on it.
 
// On the other hand, the ladder was unstable just from him being on it.
   
<0132> Bắp đùi thì căng cứng, bắp chân thì đau nhức.
+
<0132> Bắp đùi đã căng cứng, bắp chân lại còn đau nhức.
 
// My thighs are tense, and my calves hurt too.
 
// My thighs are tense, and my calves hurt too.
   
<0133> Tôi ngồi xuống nền đất, cố bắt lại nhịp thở.
+
<0133> Tôi chỉ có thể ngồi bệt ra đất, cố bắt lại nhịp thở.
 
// I sat down on the ground, trying to catch my breath.
 
// I sat down on the ground, trying to catch my breath.
   
<0134> Tôi luôn tự hào về thể lực của mình, nhưng trông tôi thế này thì chẳng thể nói vậy được.
+
<0134> Tôi luôn tự hào về thể lực của mình, nhưng với tình trạng lúc này thì chẳng còn hơi sức đâu mà giữ thể diện nữa.
 
// I was confident in my strength but, I couldn't say the same for how I looked.
 
// I was confident in my strength but, I couldn't say the same for how I looked.
   
<0135> \{\m{B}} 『Không phải việc hỗ trợ này là dành cho hai người làm sao?!』
+
<0135> \{\m{B}} 『Công việc này thực sự là dành cho hai người làm sao?!』
 
// \{\m{B}} "Isn't this supposed to be a job for two people?!"
 
// \{\m{B}} "Isn't this supposed to be a job for two people?!"
   
<0136> Tôi thở hổn hển trong khi nói.
+
<0136> Tôi rặn thành tiếng trong lúc thở hổn hển.
 
// I was gasping for air as I spat that out.
 
// I was gasping for air as I spat that out.
   
<0137> \{Người thợ} 『Lần đầu cậu làm việc à? Vậy, đừng làm quá sức.』
+
<0137> \{Người thợ} 『Lần đầu cậu làm việc à? Cũng dễ hiểu thôi.』
 
// \{Worker} "This your first time working? Then, don't push yourself."
 
// \{Worker} "This your first time working? Then, don't push yourself."
   
<0138> \{Người thợ} 『Công việc cũng chẳng có gì, nó rất bình thường.』
+
<0138> \{Người thợ} 『Công việc này chẳng có gì khó nhọc hết, nó rất bình thường.』
 
// \{Worker} "No matter what work there is, this much is normal."
 
// \{Worker} "No matter what work there is, this much is normal."
   
  +
<0139> Tuy đã làm lụng còn vất vả hơn tôi nhiều, anh ta vẫn tâm sự với bộ mặt lạnh như tiền.
<0139> Người đàn ông nói trơn tru, trái ngược hẳn với tôi, người đang lý ra phải xử lý công việc này mà không vấn đề gì.
 
 
// The man said that cooly, in contrast to me, who should have been able to handle this job with no problem.
 
// The man said that cooly, in contrast to me, who should have been able to handle this job with no problem.
   
<0140> Hơn thế nữa, Tôi đã nhận ra.
+
<0140> Nhìn anh ta như thế khiến tôi vỡ lẽ.
 
// More than that, I had realized.
 
// More than that, I had realized.
   
<0141> Nhận ra rằng cuộc sống của mình thật dễ chịu thảnh thơi.
+
<0141> Rằng từ trước đến nay, tôi luôn sống một cuộc đời thảnh thơi biết mấy.
 
// I realized how easy and carefree my life has been.
 
// I realized how easy and carefree my life has been.
   
  +
<0142> Lao động đến rã rời chân tay thế này, tất cả những lo toan vụn vặt mà tôi hằng trăn trở bấy nay cơ hồ đều vô nghĩa.
<0142> Đúng thật là hơi ngốc nghếch khi miễn cưỡng nghĩ đến điều nhỏ bé như vậy.
 
 
// Certainly it was quite stupid to be reluctantly thinking of such small things.
 
// Certainly it was quite stupid to be reluctantly thinking of such small things.
   
<0143> Tự nhấn mình vào dòng chảy của xã hội, có nghĩa những ngày trôi qua rồi cũng sẽ như thế, phải không?
+
<0143> Bước ra ngoài xã hội có nghĩa tự ném mình vào guồng sống như vậy chăng?
 
// Throwing myself into society would mean that these kinds of days would be like this, wouldn't it?
 
// Throwing myself into society would mean that these kinds of days would be like this, wouldn't it?
   
<0144> đó là điều tôi hình dung trước đây... nhưng giờ còn khó hình dung hơn thế.
+
<0144> Tôi đã từng thử hình dung về điều đó... nhưng giờ lại càng khó tưởng tượng hơn nữa.
 
// Though that's what I imagined before... it was tougher than what I imagined.
 
// Though that's what I imagined before... it was tougher than what I imagined.
   
  +
<0145> Chưa kể, người đàn ông đang đứng trước mặt hãy còn là thanh niên, hơn tôi chẳng bao nhiêu tuổi.
<0145> Tuy anh ta trông cũng chẳng hơn tuổi tôi là mấy.
 
 
// However, this guy doesn't seem that much older than me.
 
// However, this guy doesn't seem that much older than me.
   
<0146> Nhưng đối với anh ta, người vừa nhún vai và nói 『nó rất bình thường』 một cách thản nhiên. Thật lòng, tôi hơi sốc.
+
<0146> Một người như thế bình thản tuyên bố 『nó rất bình thường』 quả tình khiến tôi thấy sốc.
 
// For this guy to shrug it off, casually saying "this is normal," well, I was shocked.
 
// For this guy to shrug it off, casually saying "this is normal," well, I was shocked.
   
<0147> \{Người thợ} 『Sao mặt cậu trông rầu rĩ vậy?』
+
<0147> \{Người thợ} 『Sao trông cậu rầu rĩ quá vậy?』
 
// \{Worker} "What's with that gloomy expression?"
 
// \{Worker} "What's with that gloomy expression?"
   
<0148> \{\m{B}} 『Không có gì...』
+
<0148> \{\m{B}} 『K-không có gì...』
 
// \{\m{B}} "N-nothing..."
 
// \{\m{B}} "N-nothing..."
   
<0149> \{Người thợ} 『Mà, cậu cũng khá hữu ích đấy chứ.』
+
<0149> \{Người thợ} 『Mà, cậu cũng giúp ích nhiều đấy chứ.』
 
// \{Worker} "But, you were pretty helpful."
 
// \{Worker} "But, you were pretty helpful."
   
<0150> Anh ta vỗ vỗ vai tôi.
+
<0150> Anh ta vỗ vai tôi, có lẽ đang cố tỏ ra ân cần, trấn an.
 
// Not worrying about it at all, he patted my shoulder.
 
// Not worrying about it at all, he patted my shoulder.
   
<0151> \{Người thợ} 『Cậu thật sự đã dành thời gian để làm cùng người khác. Cậu vừa được tăng cường thể lực đấy.』
+
<0151> \{Người thợ} 『Nếu tôi làm việc cùng một lính mới khác, sẽ tốn thời gian hơn thế này nhiều. Thể lực của cậu khá lắm.』
 
// \{Worker} "You really take your time when you work with others. You've got some strength there."
 
// \{Worker} "You really take your time when you work with others. You've got some strength there."
   
<0152> \{\m{B}} 『Ừm.』
+
<0152> \{\m{B}} 『Thế hả...』
 
// \{\m{B}} "I see..."
 
// \{\m{B}} "I see..."
   
<0153> Điều đó cũng chẳng giúp được ai cả.
+
<0153> Tâm trạng tôi không khá hơn chút nào.
 
// That wouldn't help anyone.
 
// That wouldn't help anyone.
   
<0154> \{Người thợ} 『Phù... chỉ còn hai cột nữa là xong việc hôm nay...』
+
<0154> \{Người thợ} 『Phù... chỉ còn hai cây cột nữa là xong việc hôm nay...』
 
// \{Worker} "Whew... only two more for today..."
 
// \{Worker} "Whew... only two more for today..."
   
<0155> Nói xong, người đàn ông nhìn quanh.
+
<0155> Anh ta vặn cổ nghe kêu.
 
// Saying that, the man looked around.
 
// Saying that, the man looked around.
   
<0156> Không thể tin được. Thậm chí sau tất cả công việc vừa rồi, anh ta vẫn còn hai điểm cần đến sửa nữa sao?
+
<0156> Không thể tin được. Anh ta còn phải làm việc này thêm hai lần nữa sao?
 
// I can't believe it. Even after all that work just now, this guy's ready for a second round?
 
// I can't believe it. Even after all that work just now, this guy's ready for a second round?
   
  +
<0157> Chưa hết, rất có thể anh ta đã làm như thế từ suốt buổi sáng rồi.
<0157> Thêm nữa, chuyện như sáng nay có thể sẽ lại xảy ra.
 
 
// On top of that, the same thing that happened this morning might happen again.
 
// On top of that, the same thing that happened this morning might happen again.
   
<0158> \{Người thợ} 『Giờ tôi sẽ đến một điểm nữa quay lại trả công cho cậu.』
+
<0158> \{Người thợ} 『Tôi sẽ quay lại sau khi xong việc, trả công cho cậu.』
 
// \{Worker} "After this, I'll make another round and come back. I'll pay you then."
 
// \{Worker} "After this, I'll make another round and come back. I'll pay you then."
   
<0159> \{\m{B}} 『Haa...』
+
<0159> \{\m{B}} 『Hờ...』
 
// \{\m{B}} "Sigh..."
 
// \{\m{B}} "Sigh..."
   
<0160> \{Người thợ} 『Xin lỗi bắt cậu phải đợi.』
+
<0160> \{Người thợ} 『Xin lỗi vì đã bắt cậu phải đợi.』
 
// \{Worker} "Sorry to keep you waiting."
 
// \{Worker} "Sorry to keep you waiting."
   
<0161> \{\m{B}} 『Không sao. Đằng nào anh cũng quay lại mà.』
+
<0161> \{\m{B}} 『Không sao. Đằng nào tôi cũng rảnh mà.』
 
// \{\m{B}} "Not at all. You did come back, at least."
 
// \{\m{B}} "Not at all. You did come back, at least."
   
<0162> \{Người thợ} 『Đây là tiền công của cậu. Xin lỗi, tôi chỉ có thể đưa cậu nửa tiền.』
+
<0162> \{Người thợ} 『Đây là tiền công của cậu. Xin lỗi, tôi chỉ có thể đưa cậu nửa số tiền.』
 
// \{Worker} "Here's your pay. Sorry, I can only give you half."
 
// \{Worker} "Here's your pay. Sorry, I can only give you half."
   
<0163> \{Người thợ} 『 cậu không làm việc cả ngày, nhưng tôi đã bảo là cậu rất được việc.』
+
<0163> \{Người thợ} 『Họ bảo tôi không thể trả một ngày công được, cậu không làm hết ngày.』
 
// \{Worker} "Even though you didn't work a full day, I did ask if you could go around."
 
// \{Worker} "Even though you didn't work a full day, I did ask if you could go around."
   
<0164> Người đàn ông tặng tôi chiếc phong bì màu
+
<0164> Anh ta đưa tôi một chiếc phong bì màu xám.
 
// The man presented me with a gray envelope.
 
// The man presented me with a gray envelope.
   
<0165> Có tên công ty được viết bên dưới.
+
<0165> Có tên công ty hay gì đó được viết ở góc dưới.
 
// It appears that the company's name is written below.
 
// It appears that the company's name is written below.
   
<0166> Với cánh tay vẫn còn nhức, tôi mở phong bì ra. Roạt, Soạt, Soạt...
+
<0166> Bằng cánh tay vẫn còn ê ẩm, tôi mở phong bì ra. Một tờ, hai tờ, ba tờ...
 
// With my arm still smarting, I opened the envelope. Ruffle, ruffle, ruffle...
 
// With my arm still smarting, I opened the envelope. Ruffle, ruffle, ruffle...
   
Line 532: Line 534:
 
// \{Worker} "Hmm? I don't think so."
 
// \{Worker} "Hmm? I don't think so."
   
<0169> Tôi đưa phong bì cho người đàn ông coi.
+
<0169> Tôi đưa phong bì cho anh ta xem.
 
// I handed over the envelope so the man could take a look.
 
// I handed over the envelope so the man could take a look.
   
<0170> \{Người thợ} 『Không nhầm đâu. Hay từng ý không đủ?』
+
<0170> \{Người thợ} 『Không nhầm đâu. Hay từng ấy không đủ?』
 
// \{Worker} "No mistake at all. Isn't it enough?"
 
// \{Worker} "No mistake at all. Isn't it enough?"
   
<0171> Ngược lại là đằng khác. Tôi nghĩ quá nhiều.
+
<0171> Ngược lại là đằng khác. Nghĩ sao cũng thấy là quá nhiều rồi.
 
// On the contrary. I think this is \btoo\u much.
 
// On the contrary. I think this is \btoo\u much.
   
<0172> Trước đó anh ta nói gì nhỉ, đây chỉ là một nửa.
+
<0172> Huống hồ đây mới chỉ là một nửa.
 
// From what he said earlier, this was half of what it would have been.
 
// From what he said earlier, this was half of what it would have been.
   
<0173> Nếu đủ tiền công bao nhỉ?
+
<0173> Nếu lĩnh trọn ngày công thì còn nhiều hơn gấp bội.
 
// What if it had been the full amount?
 
// What if it had been the full amount?
   
<0174> Với số tiền nhiều thế này, tôi có thể tự do mua đồ ăn một cách thoải mái...
+
<0174> Ngần này tiền, tôi có thể đánh chén thỏa thuê bao nhiêu món...
 
// With that much money, I could cover my own food expenses with ease...
 
// With that much money, I could cover my own food expenses with ease...
   
<0175> Cách nghĩ đó thật trẻ con.
+
<0175> Ý tưởng đó mới ấu trĩ làm sao.
 
// But, that's naive thinking.
 
// But, that's naive thinking.
   
<0176> Với kẻ chán nản và vô dụng như mình, công việc này chẳng phù hợp tí nào.
+
<0176> Chưa đã thấy chán rồi, nên công việc này chẳng phù hợp với tôi tí nào.
 
// Someone with a cold and worthless personality like mine isn't suited for this job.
 
// Someone with a cold and worthless personality like mine isn't suited for this job.
   
<0177> Không còn nghi nghờ gì nữa, tôi nhanh chóng chán ghét hiện thực muốn thoát khỏi .
+
<0177> Sớm muộn tôi cũng bị vắt kiệt sức lực đến mức xin nghỉ.
 
// Without a doubt, I'd be hated real fast, and thrown out.
 
// Without a doubt, I'd be hated real fast, and thrown out.
   
  +
<0178> Tuy thế, liệu có nơi nào khác thật sự dành cho tôi không...?
<0178> Vậy chính xác mình định sống ở đâu...?
 
 
// Then exactly where am I going to be...?
 
// Then exactly where am I going to be...?
   
Line 565: Line 567:
 
// I shook my head.
 
// I shook my head.
   
<0180> Tôi chưa từng nghĩ về cho đến lúc nãy.
+
<0180> Tôi thật tình chẳng muốn phải lo nghĩ về .
 
// I hadn't given that a thought until just now.
 
// I hadn't given that a thought until just now.
   
<0181> Hừ, chắc chắn việc đến cũng sẽ đến.
+
<0181> Cứ mặc gió đưa gió đẩy, tới đâu thì tới.
 
// Well, I'm sure whatever happens, happens.
 
// Well, I'm sure whatever happens, happens.
   
<0182> Từ giờ, tôi sẽ cố gắng sống thật thoải mái...
+
<0182> Cứ tận hưởng thực tại đi đã...
 
// For now, I'll just try to enjoy myself...
 
// For now, I'll just try to enjoy myself...
   
Line 588: Line 590:
 
// \{\m{B}} "I'm \m{A}."
 
// \{\m{B}} "I'm \m{A}."
   
<0188> Tôi nhận tấm các. Trên đó ghi tên của công ty điện lực và cái tên 『Yoshino Yuusuke』.
+
<0188> Tôi nhận tấm thẻ. Trên đó ghi tên của công ty điện lực và cái tên 『Yoshino Yuusuke』.
 
// I take his business card. Written on it is the electrician company's name, and the name "Yoshino Yuusuke".
 
// I take his business card. Written on it is the electrician company's name, and the name "Yoshino Yuusuke".
   
<0189> \{Người thợ} 『À, tôi đang vội nên tôi đi đây.』
+
<0189> \{Người thợ} 『Thế nhé, tôi đang vội nên phải đi đây.』
 
// \{Worker} "Well, I've got to hurry up and get out of here."
 
// \{Worker} "Well, I've got to hurry up and get out of here."
   
<0190> Thu dọn đồ đạc xong, anh ta đi thẳng đến chiếc xe đang đậu bên đường.
+
<0190> Thu dọn đồ đạc xong, anh ta đi thẳng đến chiếc xe bán tải đang đỗ bên đường.
 
// Picking up his things, he made his way to the truck parked by the side of the road.
 
// Picking up his things, he made his way to the truck parked by the side of the road.
   
<0191> Vào trong xe, anh ta vẫy tay chào tôi và bỏ đi để lại tiếng gầm đều đều của động cơ.
+
<0191> Vào trong xe, anh ta vẫy tay chào tôi và lái đi, để lại tiếng gầm đều đều của động cơ.
 
// Getting inside, he waved his hand at me, and left with the dull roar of the engine.
 
// Getting inside, he waved his hand at me, and left with the dull roar of the engine.
   
Line 603: Line 605:
 
// \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}} "........."
   
<0193> Tôi nhìn lại cái các trên tay mình.
+
<0193> Tôi nhìn lại tấm thẻ trên tay mình.
 
// Once again I returned my gaze to the business card in my hand.
 
// Once again I returned my gaze to the business card in my hand.
   
Line 615: Line 617:
 
// Where, exactly?
 
// Where, exactly?
   
<0197> Không nhớ nữa.
+
<0197> Tôi không nhớ nữa.
 
// I can't place it.
 
// I can't place it.
   
<0198> \{\m{B}} ( lẽ mình nên hỏi Sunohara...)
+
<0198> \{\m{B}} (Hỏi Sunohara xem...)
 
// \{\m{B}} (Maybe I'll go ask Sunohara...)
 
// \{\m{B}} (Maybe I'll go ask Sunohara...)
   
<0199> \{\m{B}} 『Tớ đã nghe cái tên ở đâu rồi nhỉ?
+
<0199> \{\m{B}} 『Tao nhớ chắc chắn là đã nghe tên anh ta ở đâu rồi.
 
// \{\m{B}} "Where have I heard this guy's name before?"
 
// \{\m{B}} "Where have I heard this guy's name before?"
   
<0200> Khi ngồi xuống, Tôi lập tức đề cập đến chuyện người thợ.
+
<0200> Vừa an tọa tại chỗ ngồi quen thuộc, tôi lập tức đề cập đến người thợ nọ.
 
// As I laid down, I immediately mentioned the workman.
 
// As I laid down, I immediately mentioned the workman.
   
<0201> \{Sunohara} 『À, thị trấn này khá nhỏ, gặp phải người quen cũng chẳng có gì lạ.』
+
<0201> \{Sunohara} 『Thị trấn này bé như cái lỗ mũi, gặp phải người quen cũng đâu có gì lạ.』
 
// \{Sunohara} "Well, it's a small city, so running into someone isn't all that strange."
 
// \{Sunohara} "Well, it's a small city, so running into someone isn't all that strange."
   
<0202> \{\m{B}} 『Không, tớ không nhớ mặt, mà là cái tên kìa...』
+
<0202> \{\m{B}} 『Không, tao không nhớ mặt, mà là cái tên kìa...』
 
// \{\m{B}} "No, it's not the face I remember, it's the name..."
 
// \{\m{B}} "No, it's not the face I remember, it's the name..."
   
Line 636: Line 638:
 
// \{Sunohara} "Huh, what name?"
 
// \{Sunohara} "Huh, what name?"
   
<0204> \{\m{B}} 『Ừmm... Tớ quên rồi.』
+
<0204> \{\m{B}} 『Ừmm... Quên xừ nó rồi.』
 
// \{\m{B}} "Umm... I forgot."
 
// \{\m{B}} "Umm... I forgot."
   
<0205> \{Sunohara} 『Cố nhớ xem, hừ. Coi nào, cậu nhận được tấm danh thiếp của anh ta, phải không?』
+
<0205> \{Sunohara} 『Cố nhớ xem. Mày xin danh thiếp hay đó không?』
 
// \{Sunohara} "Remember it, man. Come on, you've got his business card, right?"
 
// \{Sunohara} "Remember it, man. Come on, you've got his business card, right?"
   
<0206> \{\m{B}} 『Ừm, đúng.』
+
<0206> \{\m{B}} 『.』
 
// \{\m{B}} "I have it."
 
// \{\m{B}} "I have it."
   
Line 648: Line 650:
 
// \{Sunohara} "Get it out."
 
// \{Sunohara} "Get it out."
   
<0208> \{\m{B}} 『Cậu lấy ra đi.』
+
<0208> \{\m{B}} 『Mày đi lấy.』
 
// \{\m{B}} "You get it out."
 
// \{\m{B}} "You get it out."
   
<0209> \{Sunohara} 『Từ đâu?』
+
<0209> \{Sunohara} 『 đâu?』
 
// \{Sunohara} "From where?"
 
// \{Sunohara} "From where?"
   
<0210> \{\m{B}} 『Trong túi của tớ.』
+
<0210> \{\m{B}} 『Trong túi quần tao.』
 
// \{\m{B}} "From my pocket."
 
// \{\m{B}} "From my pocket."
   
<0211> \{Sunohara} 『Đúng là thằng đại lãn!』
+
<0211> \{Sunohara} 『Thứ đồ đại lãn!』
 
// \{Sunohara} "You're a mega-slouch, you know!"
 
// \{Sunohara} "You're a mega-slouch, you know!"
   
<0212> \{\m{B}} 『Được rồi...』
+
<0212> \{\m{B}} 『Thôi được...』
 
// \{\m{B}} "All right..."
 
// \{\m{B}} "All right..."
   
<0213> Rút ra, tôi lôi tấm danh thiếp cùng vài tờ tiền.
+
<0213> Tôi rút , lôi tấm danh thiếp cùng vài tờ tiền ra.
 
// Taking out my wallet, I take out the business card along with some paper money.
 
// Taking out my wallet, I take out the business card along with some paper money.
   
<0214> \{\m{B}} 『Aaa... nó đây. Yoshino... Yuusuke.』
+
<0214> \{\m{B}} 『À... nó đây. Yoshino... Yuusuke.』
 
// \{\m{B}} "Ahh... here it is. Yoshino... Yuusuke."
 
// \{\m{B}} "Ahh... here it is. Yoshino... Yuusuke."
   
Line 672: Line 674:
 
// \{Sunohara} "Yoshino... Yuusuke?"
 
// \{Sunohara} "Yoshino... Yuusuke?"
   
<0216> \{\m{B}} 『, đề ngay ở đây.』
+
<0216> \{\m{B}} 『, ghi ràng .』
 
// \{\m{B}} "Yeah, it's right here."
 
// \{\m{B}} "Yeah, it's right here."
   
<0217> Giật mạnh tấm các từ tay tôi, cậu ta nhìn như muốn ngấu nghiến.
+
<0217> Giật mạnh tấm danh thiếp từ tay tôi, Sunohara nhìn như muốn ngấu nghiến.
 
// Violently snatching the card from my hand, he looked at it as if he was going to devour it.
 
// Violently snatching the card from my hand, he looked at it as if he was going to devour it.
   
<0218> \{Sunohara} 『Anh ấy trông như thế nào?』
+
<0218> \{Sunohara} 『Mặt mũi anh ta thế nào?』
 
// \{Sunohara} "What did he look like?"
 
// \{Sunohara} "What did he look like?"
   
<0219> \{\m{B}} 『Hả? Trông như thế nào à? Ánh mắt anh ta khá sắc... à, trông cũng khá bảnh trai...』
+
<0219> \{\m{B}} 『Hả? Thế nào á? Tao chỉ ấn tượng với ánh mắt khá cộc cằn... còn lại thì, trông cũng khá bảnh trai...』
 
// \{\m{B}} "Huh? When you ask what he looked like, the look in his eyes seemed scary... well, I guess he was good looking..."
 
// \{\m{B}} "Huh? When you ask what he looked like, the look in his eyes seemed scary... well, I guess he was good looking..."
   
Line 687: Line 689:
 
// \{Sunohara} "Anything else?"
 
// \{Sunohara} "Anything else?"
   
<0221> \{\m{B}} 『Về sau... anh ta còn tuôn ra một tràng triết lý.』
+
<0221> \{\m{B}} 『 còn... luôn miệng nói đạo nữa.』
 
// \{\m{B}} "Afterwards... he magnificently said some really cool words."
 
// \{\m{B}} "Afterwards... he magnificently said some really cool words."
   
<0222> \{\m{B}} 『Kiểu như, 「Bạnthể sống cuộn mình trong cái kén của sự hẹp hòi đó?」 hay, 「Thật lòng, liệu bạn cười được trên nỗi đau ấy không?!」』
+
<0222> \{\m{B}} 『Kiểu như, 「Anhtừng ngẩng cao đầu sống chưa?」 hay, 「Anh thật lòng mỉm cười bao giờ chưa?」』
 
// \{\m{B}} "Something like, 'You couldn't live on in such servility, could you?' or, 'Could you seriously laugh?'"
 
// \{\m{B}} "Something like, 'You couldn't live on in such servility, could you?' or, 'Could you seriously laugh?'"
   
Line 696: Line 698:
 
// \{Sunohara} "Guaah!"
 
// \{Sunohara} "Guaah!"
   
<0224> \{Sunohara} 『Anh ấy là một MC huyền thoại. Đúng thật vậy rồi...』
+
<0224> \{Sunohara} 『Những dòng MC huyền thoại đó, là anh ấy bằng xương bằng thịt...』
 
// \{Sunohara} "He's the legendary MC. The real McCoy..."
 
// \{Sunohara} "He's the legendary MC. The real McCoy..."
   
<0225> \{Sunohara} 『Vậy, giờ anh ấy đang làm việc như một thợ điện à...?』
+
<0225> \{Sunohara} 『Thế ra giờ đây anh ấy đi làm thợ điện trong cái thị trấn ọp ẹp này sao...?』
 
// \{Sunohara} "So, what, he's working as an electrician right now...?"
 
// \{Sunohara} "So, what, he's working as an electrician right now...?"
   
<0226> \{\m{B}} 『Cậu nói 「giờ」 là ý gì? Thế trước đây anh ta làm gì?』
+
<0226> \{\m{B}} 『Mày nói 「giờ đâyhả? Thế trước đây anh ta làm gì?』
 
// \{\m{B}} "What do you mean by 'now?' What was he before?"
 
// \{\m{B}} "What do you mean by 'now?' What was he before?"
   
<0227> \{Sunohara} 『Anh ấy là một ca chuyên nghiệp, chuyên phát hành CD nhạc.』
+
<0227> \{Sunohara} 『Anh ấy là một nhạc công chuyên nghiệp, ra mắt rất nhiều CD.』
 
// \{Sunohara} "That dude was a professional musician, putting out CDs."
 
// \{Sunohara} "That dude was a professional musician, putting out CDs."
   
<0228> \{\m{B}} 『Thật chứ...?』
+
<0228> \{\m{B}} 『Thật hả...?』
 
// \{\m{B}} "Seriously...?"
 
// \{\m{B}} "Seriously...?"
   
<0229> \{Sunohara} 『. Nghe như anh ấy rất sức hút phải không? Dù chưa một lần lên TV, đĩa nhạc vẫn được bán chạy.』
+
<0229> \{Sunohara} 『. số người sùng bái anh ấy. Dù chưa từng lên TV, đĩa nhạc của anh ấy vẫn đắt khách như tôm tươi.』
 
// \{Sunohara} "Yeah. It's like he's got charisma, right? Even though he didn't appear on TV, they sold well."
 
// \{Sunohara} "Yeah. It's like he's got charisma, right? Even though he didn't appear on TV, they sold well."
   
<0230> \{Sunohara} 『 thể cậu nghe được cái tên trên sóng phát thanh?
+
<0230> \{Sunohara} 『Chắc mày từng nghe tên anh ấy trên sóng phát thanh đó.
 
// \{Sunohara} "Maybe you've heard him on the radio?"
 
// \{Sunohara} "Maybe you've heard him on the radio?"
   
<0231> \{\m{B}} 『Chắc vậy rồi...』
+
<0231> \{\m{B}} 『Cũng thể...』
 
// \{\m{B}} "Probably..."
 
// \{\m{B}} "Probably..."
   
<0232> \{Sunohara} 『Hình như tớ cũng có một cuộn băng. Muốn nghe thử không?』
+
<0232> \{Sunohara} 『Hình như tao cũng có băng ghi âm của anh ấy nữa. Muốn nghe thử không?』
 
// \{Sunohara} "I bet, I'll find a tape. Want to hear it?"
 
// \{Sunohara} "I bet, I'll find a tape. Want to hear it?"
   
<0233> \{\m{B}} 『Ừm...』
+
<0233> \{\m{B}} 『...』
 
// \{\m{B}} "Sure..."
 
// \{\m{B}} "Sure..."
   
<0234> Lục lọi trong hộp các-tông, Sunohara lấy ra một cuộn băng cát-xét
+
<0234> Lục lọi trong đống thùng các tông, Sunohara rút từ dưới đáy ra một cuộn băng ghi âm
   
 
<0235> .
 
<0235> .
 
// Digging in the bottom of a cardboard box, Sunohara brings out a single cassette tape.
 
// Digging in the bottom of a cardboard box, Sunohara brings out a single cassette tape.
   
<0236> \{Sunohara} 『Em gái tớ thích cái này lắm.』
+
<0236> \{Sunohara} 『Em gái tao chết chết mệt anh ấy.』
 
// \{Sunohara} "My sister loves this."
 
// \{Sunohara} "My sister loves this."
   
Line 737: Line 739:
 
// \{\m{B}} "Your sister?!"
 
// \{\m{B}} "Your sister?!"
   
<0238> \{Sunohara} 『Ừm, em gái. Tớ chưa từng kể cho cậu sao?』
+
<0238> \{Sunohara} 『, em gái tao. Tao chưa kể mày nghe sao?』
 
// \{Sunohara} "Yeah, my sister. Didn't I tell you I had one?"
 
// \{Sunohara} "Yeah, my sister. Didn't I tell you I had one?"
   
<0239> \{\m{B}} 『Cậu chưa bao giờ... kể cho tớ, chán thật!』
+
<0239> \{\m{B}} 『Chưa hề... Nhanh nào, kể tao nghe đi!』
 
// \{\m{B}} "You never did... tell me everything, damn it!"
 
// \{\m{B}} "You never did... tell me everything, damn it!"
   
<0240> \{Sunohara} 『Đợi đã, đừng đổi chủ đề, được chứ?』
+
<0240> \{Sunohara} 『Khoan, sao tự dưng lại đổi chủ đề rồi?』
 
// \{Sunohara} "Wait, don't change the subject, okay?"
 
// \{Sunohara} "Wait, don't change the subject, okay?"
   
<0241> \{\m{B}} 『... được rồi.』
+
<0241> \{\m{B}} 『... mày nói phải.』
 
// \{\m{B}} "Yeah... right."
 
// \{\m{B}} "Yeah... right."
   
<0242> Vậy, Sunohara có em gái. lẽ ta sẽ trông như quỷ.
+
<0242> Nếu là em gái của Sunohara, nhiều khả năng con bé sẽ chẳng khác gì quỷ dữ.
 
// First of all, it's Sunohara's sister. She's got to be some kind of ghost.
 
// First of all, it's Sunohara's sister. She's got to be some kind of ghost.
   
<0243> Nghĩ đến đó, tôi chợt mất hứng.
+
<0243> Nghĩ đến đó, tôi chợt thấy mất hứng.
 
// Thinking that, my interest suddenly fades.
 
// Thinking that, my interest suddenly fades.
   
Line 758: Line 760:
 
// \{Sunohara} "Here, listen to this."
 
// \{Sunohara} "Here, listen to this."
   
<0245> \{\m{B}} 『Ừm.』
+
<0245> \{\m{B}} 『.』
 
// \{\m{B}} "Okay."
 
// \{\m{B}} "Okay."
   
<0246> Thay cuộn băng ở trong máy cát-xét, sau đó tôi đeo tai nghe và ấn nút Play.
+
<0246> Tôi đặt cuộn băng vào máy ghi âm di động, cắm tai nghe và nhấn nút Phát.
 
// Placing the tape into the recorder, I put on some headphones and push play.
 
// Placing the tape into the recorder, I put on some headphones and push play.
   
Line 767: Line 769:
 
// \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}} "........."
   
<0248> em gái tôi cho giống quỷ lại thích thể loại nhạc rock tầm thường này.
+
<0248> Không giống thể loại nhạc đứa em gái quỷ dữ của Sunohara sẽ mẩn, ca khúc khá tầm thường.
 
// The sister that I had just referred to as a ghost, liked normal rock it seems.
 
// The sister that I had just referred to as a ghost, liked normal rock it seems.
   
Line 776: Line 778:
 
// No, it wasn't merely \bpretty\u good. It was \bdamn\u good.
 
// No, it wasn't merely \bpretty\u good. It was \bdamn\u good.
   
<0251> Đến khi tôi nghe được phần lời, thứ âm nhạc quyến này khiến tôi gần rớt nước mắt.
+
<0251> Ca từ khiến tôi suýt rớt nước mắt, tuy phần nhạc hơi mãnh liệt.
 
// From what I could hear of the lyrics, despite the overpowering music, it almost brought me to tears.
 
// From what I could hear of the lyrics, despite the overpowering music, it almost brought me to tears.
   
<0252> vậy...?
+
<0252> Đây rốt cuộccảm xúc gì...?
 
// What is this...?
 
// What is this...?
   
  +
<0253> Có lẽ 『thấu cảm』 là từ miêu tả thích hợp.
<0253> Là một dạng tình ca chăng?
 
 
// Is this some sort of sympathy?
 
// Is this some sort of sympathy?
   
Line 788: Line 790:
 
// I take off the headphones.
 
// I take off the headphones.
   
<0255> \{Sunohara} 『Khá hay đấy chứ?』
+
<0255> \{Sunohara} 『Nghe được đấy chứ?』
 
// \{Sunohara} "It's pretty good, isn't it?"
 
// \{Sunohara} "It's pretty good, isn't it?"
   
<0256> \{\m{B}} 『Ừm... vậy đây người đàn ông luôn thèm khát được sở hữu, tệ thật...』
+
<0256> \{\m{B}} 『Vậy ra... nhờ nghe thứ nhạc nàybản tính con người trong trỗi dậy...』
 
// \{\m{B}} "I see... so this is the man she heard and yearns to possess so badly..."
 
// \{\m{B}} "I see... so this is the man she heard and yearns to possess so badly..."
   
<0257> \{Sunohara} 『Cậu nói ai vậy?』
+
<0257> \{Sunohara} 『Mày nói ai ?』
 
// \{Sunohara} "Who you talking about?"
 
// \{Sunohara} "Who you talking about?"
   
<0258> \{\m{B}} 『Em gái cậu.』
+
<0258> \{\m{B}} 『Em gái mày.』
 
// \{\m{B}} "Your sister."
 
// \{\m{B}} "Your sister."
   
<0259> \{Sunohara} 『Này, em ấy là người !』
+
<0259> \{Sunohara} 『 vốn con người đấy thôi!』
 
// \{Sunohara} "Hey, she's a human being, you know!"
 
// \{Sunohara} "Hey, she's a human being, you know!"
   
<0260> \{\m{B}} 『Xin lỗi, tớ tưởng tượng hơi quá, thành ra em cậu trở thành quỷ rồi.』
+
<0260> \{\m{B}} 『Xin lỗi, tao tưởng tượng quá lố, thành ra biến em gái mày thành quỷ.』
 
// \{\m{B}} "Sorry, my imagination went too far, and your sister became a ghost."
 
// \{\m{B}} "Sorry, my imagination went too far, and your sister became a ghost."
   
<0261> \{Sunohara} 『Thế quá xa chứ hơi ...』
+
<0261> \{Sunohara} 『Mày phải lố đến mức nào mới vừa lòng đây...?
 
// \{Sunohara} "That's \bway\u too far..."
 
// \{Sunohara} "That's \bway\u too far..."
   
<0262> \{Sunohara} 『Vậy, ca khúc thế nào?』
+
<0262> \{Sunohara} 『Thế, mày thấy bài hát đó sao?』
 
// \{Sunohara} "So, how's the music?"
 
// \{Sunohara} "So, how's the music?"
   
Line 818: Line 820:
 
// \{Sunohara} "Stylish, ain't it?"
 
// \{Sunohara} "Stylish, ain't it?"
   
<0265> \{Sunohara} 『Dù em gái tớ thích nó, nhưng khi nghe, tớ không thấy tệ chút nào...』
+
<0265> \{Sunohara} 『Em gái tao anh ấy như điếu đổ, tao nghe thử thì thấy đúng là không tệ chút nào...』
 
// \{Sunohara} "Even though my sister likes it, when I heard it too I couldn't think of it as bad..."
 
// \{Sunohara} "Even though my sister likes it, when I heard it too I couldn't think of it as bad..."
   
<0266> \{Sunohara} 『À, so với Bomb A Head
+
<0266> \{Sunohara} 『, nếu so với Bomb A Head!
   
 
<0267> , cái này chẳng là gì.』
 
<0267> , cái này chẳng là gì.』
 
// \{Sunohara} "Well, compared to Bomb A Head, it's nothing."
 
// \{Sunohara} "Well, compared to Bomb A Head, it's nothing."
   
<0268> \{Sunohara} 『ĐâyTuyển Tập Ca Khúc em gái tớ tặng.』
+
<0268> \{Sunohara} 『Cái mày đang nghe thực sự rahợp tuyển các bài hát yêu thích nhỏ em thu riêng cho tao đó.』
 
// \{Sunohara} "This is the Best Compilation tape my sister's ever given me."
 
// \{Sunohara} "This is the Best Compilation tape my sister's ever given me."
   
<0269> Xì, xèo, xì xèo...
+
<0269> Xì, xèo, xì, xèo...
 
// Swivel, swivel..
 
// Swivel, swivel..
   
<0270> \{\m{B}} 『Hửm? Cuộn băng của cậu phát ra âm thanh lạ.』
+
<0270> \{\m{B}} 『Hửm? Cuộn băng của mày phát ra âm thanh lạ quá.』
 
// \{\m{B}} "Hmm? Your tape's making a weird sound."
 
// \{\m{B}} "Hmm? Your tape's making a weird sound."
   
<0271> \{\m{B}} 『A trông này, quấn vào nhau và quay tròn trong này.』
+
<0271> \{\m{B}} 『A, hình như bị kẹt rồi.』
 
// \{\m{B}} "Oh look, it's tangling up and spinning around."
 
// \{\m{B}} "Oh look, it's tangling up and spinning around."
   
<0272> \{Sunohara} 『Hả?』
+
<0272> \{Sunohara} 『?』
 
// \{Sunohara} "What?"
 
// \{Sunohara} "What?"
   
<0273> \{\m{B}} 『Tớ sẽ thử lôi nó ra.』
+
<0273> \{\m{B}} 『Để tao thử lôi nó ra xem sao.』
 
// \{\m{B}} "I'll try taking it out."
 
// \{\m{B}} "I'll try taking it out."
   
<0274> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng-------!!』
+
<0274> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng————!!』
 
// \{Sunohara} "Please don't-------!!"
 
// \{Sunohara} "Please don't-------!!"
   
<0275> Mở nắp máy cát-xét, tôi túm và giật mạnh cuộn băng ra.
+
<0275> Mở nắp máy ghi âm, tôi túm và giật mạnh cuộn băng ra.
 
// Opening up the cassette door, I grab the tape and yank it out.
 
// Opening up the cassette door, I grab the tape and yank it out.
   
<0276> Ro, ro, ro-----!
+
<0276> Ro, ro, ro————!
 
// Whirl, whirl, whirl-----!
 
// Whirl, whirl, whirl-----!
   
<0277> Trông như mớ tảo biển bị xào qua xào lại, một bên của cuộn băng vẫn quay tròn.
+
<0277> Dây băng rối nùi như đám tảo biển, đổ hết cả ra sàn.
 
// Like seaweed being tossed about, one side of the tape dances around.
 
// Like seaweed being tossed about, one side of the tape dances around.
   
<0278> \{Sunohara} 『KHÔNGGGGGG----! Tuyển Tập Ca Khúc của em gái tôi------!』
+
<0278> \{Sunohara} 『UOOOOOOO——! Hợp tuyển ca khúc của em gái tôi————!』
 
// \{Sunohara} "NOOOOOO----! My sister's Best Compilation------!"
 
// \{Sunohara} "NOOOOOO----! My sister's Best Compilation------!"
   
<0279> \{Sunohara} 『Sao lại thành ra thế này-----?!』
+
<0279> \{Sunohara} 『Mày giết tao luôn đi———!!』
 
// \{Sunohara} "How did it come to this-----?!"
 
// \{Sunohara} "How did it come to this-----?!"
   
<0280> \{\m{B}} 『A, bình tĩnh nào. Không phải anh ấy vẫn còn ở trong thị trấn sao?』
+
<0280> \{\m{B}} 『Bình tĩnh nào. Anh ta đang sống trong thị trấn này còn gì?』
 
// \{\m{B}} "Well, calm down. The real dude's here in this city, right?"
 
// \{\m{B}} "Well, calm down. The real dude's here in this city, right?"
   
Line 868: Line 870:
 
// \{Sunohara} "And...what?!"
 
// \{Sunohara} "And...what?!"
   
<0282> \{\m{B}} 『Cậu cứ thư giãn đầu óc đi, được không?』
+
<0282> \{\m{B}} 『Mày thấy thanh thản hơn chưa?』
 
// \{\m{B}} "You can have peace of mind?"
 
// \{\m{B}} "You can have peace of mind?"
   
<0283> \{Sunohara} 『Tất nhiên không!』
+
<0283> \{Sunohara} 『Thanh thản cái búa!』
 
// \{Sunohara} "Hell no!"
 
// \{Sunohara} "Hell no!"
   
<0284> \{Sunohara} 『Chết tiệt, tớ sẽ phá hỏng thứ quan trọng của cậu!』
+
<0284> \{Sunohara} 『Thằng trời đánh! Tao sẽ trả thù bằng cách phá hỏng thứ mày quý nhất!』
 
// \{Sunohara} "Damn it, I'll break something important of yours!"
 
// \{Sunohara} "Damn it, I'll break something important of yours!"
   
<0285> \{Sunohara} 『Cậu sưu tầm thể loại 「Tuyển Tập」 ?! Tuyển Tập Khiêu Dâm chứ gì--?! Vậy sẽ bắt đầu với bản mẫu của Tuyển Tập Khiêu Dâm--?!』
+
<0285> \{Sunohara} 『Hợp tuyển thu âm của mày cất chỗ nào?! Tao sẽ tìm cuộn băng tổng hợp bài phỏng vấn mở đầu các bộ phim con heo mày thích nhất và đập nát nó thành từng mảnh!』
 
// \{Sunohara} "What kind of 'Best of' compilation you got?! Best of Erotics--?! A Best of Erotics with an interview compilation at the beginning--?!"
 
// \{Sunohara} "What kind of 'Best of' compilation you got?! Best of Erotics--?! A Best of Erotics with an interview compilation at the beginning--?!"
   
<0286> \{\m{B}} 『Nào, nào, bình tĩnh đi. Tớ đâu sưu tập mấy thứ nghĩa đó.』
+
<0286> \{\m{B}} 『Nào, nào, bình tĩnh đi. Đời nào tao lại đi trữ cái thứ vớ vẩn đó trong nhà.』
 
// \{\m{B}} "Now, now, take it easy. I wouldn't compile such meaningless stuff anyway."
 
// \{\m{B}} "Now, now, take it easy. I wouldn't compile such meaningless stuff anyway."
   
<0287> \{\m{B}} 『Nghe này, anh ấy vẫn ở trong thị trấn, vậy ta thể hỏi mượn đĩa CD. cũng giống như Tuyển Tập Ca Khúc vậy, phải không?
+
<0287> \{\m{B}} 『Nghiêm túc nhé, anh ta ngay trong thị trấn này, sao mày không đi hỏi mượn CD? Sau đó chỉ cần tự thu hợp tuyển giống cái cũ là xong.
 
// \{\m{B}} "Come on, the real dude's in this city, so we could borrow a CD. Borrowing that's the same thing as getting a Best Compilation, isn't it?"
 
// \{\m{B}} "Come on, the real dude's in this city, so we could borrow a CD. Borrowing that's the same thing as getting a Best Compilation, isn't it?"
   
<0288> \{Sunohara} 『Mượn CD từ anh ấy...?』
+
<0288> \{Sunohara} 『Mượn CD của anh ấy...?』
 
// \{Sunohara} "Borrow a CD from the man himself...?"
 
// \{Sunohara} "Borrow a CD from the man himself...?"
   
<0289> \{\m{B}} 『. Chính anh ấy đấy, được không?』
+
<0289> \{\m{B}} 『. Thế nào anh ta chẳng ?』
 
// \{\m{B}} "Yeah. He should have one himself, right?"
 
// \{\m{B}} "Yeah. He should have one himself, right?"
   
<0290> \{Sunohara} 『À, nhiên anh ấy sẽ không...』
+
<0290> \{Sunohara} 『Thì, tất nhiên phải rồi...』
 
// \{Sunohara} "Well, of course he wouldn't..."
 
// \{Sunohara} "Well, of course he wouldn't..."
   
<0291> \{Sunohara} 『Mà, mượn từ một người nổi tiếng như thế thật quá tuyệt... đúng là chuyện ngàn năm có một...』
+
<0291> \{Sunohara} 『Có điều mượn đĩa từ chính nghệ đó... đúng là chuyện ngàn năm có một...』
 
// \{Sunohara} "But, borrowing it from the real guy would be pretty damn cool... that's a blind spot..."
 
// \{Sunohara} "But, borrowing it from the real guy would be pretty damn cool... that's a blind spot..."
   
<0292> \{\m{B}} 『, nhưng một người như thế trong khu vực này... nghĩ cũng thú vị thật.』
+
<0292> \{\m{B}} 『, nhưng một người như thế lại đang sống gần đây... mỗi việc ấy thì có nhằm nhò .』
 
// \{\m{B}} "Yeah, but the real guy's around... it's like something cool will come of it."
 
// \{\m{B}} "Yeah, but the real guy's around... it's like something cool will come of it."
   
<0293> \{Sunohara} 『Nếu chúng ta xin được chữ ký của anh ấy, chắc em tớ sẽ phải hét lên vì vui sướng!
+
<0293> \{Sunohara} 『Nếu xin được chữ ký của anh ấy, nhỏ em tao sẽ nhảy cẫng lên mất.
 
// \{Sunohara} "If we can get his autograph too, my sister's gonna scream!"
 
// \{Sunohara} "If we can get his autograph too, my sister's gonna scream!"
   
<0294> \{\m{B}} 『, không phải chuyện chơi. Vậy lên đường thôi.』
+
<0294> \{\m{B}} 『, lại chẳng. Vậy ta lên đường thôi.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, no kidding. So let's do it."
 
// \{\m{B}} "Yeah, no kidding. So let's do it."
   
<0295> \{Sunohara} 『... Câu kẻ chuyên xỏ lá, sao tin được?
+
<0295> \{Sunohara} 『...Ý đồ đánh trống lảng của mày mồn một kìa.
 
// \{Sunohara} "... You're quite deceptive, you know that?"
 
// \{Sunohara} "... You're quite deceptive, you know that?"
   
<0296> \{\m{B}} 『Làm gì có. Tại tớ cũng muốn nghe giọng hét vui sướng của em gái cậu.』
+
<0296> \{\m{B}} 『Làm gì có! Tao cũng muốn nghe tiếng hét vui sướng của em mày.』
 
// \{\m{B}} "Not at all. I'd also like to hear your sister's delighted voice as well."
 
// \{\m{B}} "Not at all. I'd also like to hear your sister's delighted voice as well."
   
<0297> \{\m{B}} 『 chắc chắn phải thế này, 「KEKEEE-----E!」』
+
<0297> \{\m{B}} 『Chắc nghe giống, 「KEEEE———E!」』
 
// \{\m{B}} "Probably goes something like this, 'KEKEEE-----H!'"
 
// \{\m{B}} "Probably goes something like this, 'KEKEEE-----H!'"
   
<0298> \{Sunohara} 『Em ấy không phải hét như thế!』
+
<0298> \{Sunohara} 『 hét như thế đâu!』
 
// \{Sunohara} "She wouldn't be delighted like that!"
 
// \{Sunohara} "She wouldn't be delighted like that!"
   
<0299> \{\m{B}} 『Nào, đi tìm anh ấy thôi. Có thể vẫn ở khu vực quanh đây.』
+
<0299> \{\m{B}} 『Nào, đi tìm anh ta thôi. Có lẽ vẫn còn ở quanh đây.』
 
// \{\m{B}} "Come on, let's go find him right now. He might still be around."
 
// \{\m{B}} "Come on, let's go find him right now. He might still be around."
   
<0300> \{Sunohara} 『Hừ... được rồi, Tớ sẽ tin cậu lần này.』
+
<0300> \{Sunohara} 『Hừ... thôi vậy, tao sẽ tin mày lần này.』
 
// \{Sunohara} "Geez... all right, I'm really counting on you."
 
// \{Sunohara} "Geez... all right, I'm really counting on you."
   
  +
<0301> Chúng tôi đứng dậy và bắt tay ngay vào công cuộc tìm người.
<0301> Cậu ta nhanh chóng nhảy khỏi giường.
 
 
// He wasted little time, getting up quickly.
 
// He wasted little time, getting up quickly.
   
<0302> \{Sunohara} 『Tớ chợt chớ ra...』
+
<0302> \{Sunohara} 『Tao chợt chớ ra...』
 
// \{Sunohara} "I just remembered something..."
 
// \{Sunohara} "I just remembered something..."
   
<0303> Sunohara đột nhiên dừng lại khi chúng tôi đang rời khỏi ký túc xá.
+
<0303> Sunohara đột nhiên dừng lại khi chúng tôi vừa rời khỏi ký túc xá.
 
// As we were leaving the dormitory, Sunohara suddenly stopped himself.
 
// As we were leaving the dormitory, Sunohara suddenly stopped himself.
   
<0304> \{\m{B}} 『Hửm? Gì thế?』
+
<0304> \{\m{B}} 『Hử? Gì thế?』
 
// \{\m{B}} "Hm? What's that?"
 
// \{\m{B}} "Hm? What's that?"
   
<0305> \{Sunohara} 『Thật tệ nếu đến hỏi thẳng anh ấy về đĩa nhạc như thế...』
+
<0305> \{Sunohara} 『Sẽ không ổn lắm nếu chúng ta ngang nhiên bàn chuyện âm nhạc với anh ấy...』
 
// \{Sunohara} "Something about asking the man himself about his music might be bad..."
 
// \{Sunohara} "Something about asking the man himself about his music might be bad..."
   
Line 943: Line 945:
 
// \{\m{B}} "Why?"
 
// \{\m{B}} "Why?"
   
<0307> \{Sunohara} 『 anh ấy chắc chắn đã rời con đường âm nhạc rồi...』
+
<0307> \{Sunohara} 『Tự mày cũng thấy mà, anh ấy giải nghệ rồi...』
 
// \{Sunohara} "Because he's obviously not working on his music any more..."
 
// \{Sunohara} "Because he's obviously not working on his music any more..."
   
<0308> \{Sunohara} 『Cuối cùng, tớ còn nghe được thông tin anh ấy đang trong tình trạng bị hoảng loạn.』
+
<0308> \{Sunohara} 『Tao còn nghe, vào phút cuối của sự nghiệp, anh ấy nổi loạn rồi thân bại danh liệt luôn.』
 
// \{Sunohara} "And in the end, I heard he had some real crazy situation."
 
// \{Sunohara} "And in the end, I heard he had some real crazy situation."
   
<0309> \{Sunohara} 『Nếu bị nhiều người hâm mộ vây quanh vào lúc này, nhất định anh ấy sẽ ko nói chuyện...』
+
<0309> \{Sunohara} 『Tình hình căng lắm, chẳng người hâm mộ nào của anh ấy dám khơi chuyện đó lên cả...』
 
// \{Sunohara} "If there are fans around him that know about that time, he definitely won't talk..."
 
// \{Sunohara} "If there are fans around him that know about that time, he definitely won't talk..."
   
Line 955: Line 957:
 
// \{\m{B}} "But, we're not fans."
 
// \{\m{B}} "But, we're not fans."
   
<0311> \{Sunohara} 『Cậu không lo sao...』
+
<0311> \{Sunohara} 『Mày đúng là không biết ngại cái gì hết nhỉ...?
 
// \{Sunohara} "You know no fear, do you..."
 
// \{Sunohara} "You know no fear, do you..."
   
<0312> \{\m{B}} 『Đúng ra là, tớ thấy mình trong bất cứ hoàn cảnh nào tớ cũng không lo.』
+
<0312> \{\m{B}} 『Nói chung, tao chẳng để tâm đâu, anh ta từng gây ra chuyện đi nữa.』
 
// \{\m{B}} "Or rather, no matter what kind of situation I find myself in, I know no fear."
 
// \{\m{B}} "Or rather, no matter what kind of situation I find myself in, I know no fear."
   
<0313> \{Sunohara} 『 thể đúng với cậu, nhưng tớ vẫn thấy rất lo lắng...』
+
<0313> \{Sunohara} 『Mày không để tâm, nhưng tao thì ...』
 
// \{Sunohara} "That might be true for you, but I'm pretty damn worried..."
 
// \{Sunohara} "That might be true for you, but I'm pretty damn worried..."
   
Line 967: Line 969:
 
// \{\m{B}} "Why?"
 
// \{\m{B}} "Why?"
   
<0315> \{Sunohara} 『Vì tớ phải xin được chữ ký của anh ấy...』
+
<0315> \{Sunohara} 『Vì tao phải xin chữ ký của anh ấy...』
 
// \{Sunohara} "Because I have to get his autograph..."
 
// \{Sunohara} "Because I have to get his autograph..."
   
<0316> \{\m{B}} 『Cậu mối quan hệ khác với em gái à?
+
<0316> \{\m{B}} 『À quên, mày đang cưa cẩm nhỏ em.
 
// \{\m{B}} "You have a sister complex, don't you?"
 
// \{\m{B}} "You have a sister complex, don't you?"
   
<0317> \{Sunohara} 『Không phải thế! Tớ chỉ muốn em ấy vui thôi!』
+
<0317> \{Sunohara} 『Tầm bậy! Tao chỉ muốn con bé biết ơn mình thôi!』
 
// \{Sunohara} "That's not it! I'd just be doing her a favor!"
 
// \{Sunohara} "That's not it! I'd just be doing her a favor!"
   
<0318> \{Sunohara} 『Chẳng phải sau này chữ cũng giá sao?』
+
<0318> \{Sunohara} 『Thế nào chẳng lúc hữu dụng, mày thấy đúng không?』
 
// \{Sunohara} "It might be useful later too, right?"
 
// \{Sunohara} "It might be useful later too, right?"
   
<0319> \{\m{B}} 『À, nếu cậu nói vậy rồi, thì thực hiện thôi.』
+
<0319> \{\m{B}} 『Cứ cho thế đi.』
 
// \{\m{B}} "Well, when you put it that way, you should just do it."
 
// \{\m{B}} "Well, when you put it that way, you should just do it."
   
<0320> \{Sunohara} 『Bởi vậy, nghe này. Đừng áp đặt suy nghĩ vào tớ.』
+
<0320> \{Sunohara} 『Bởi vậy, nghe này. Đừng hỏi thẳng mặt anh ấy.』
 
// \{Sunohara} "That's why, see. Stop trying to put me down."
 
// \{Sunohara} "That's why, see. Stop trying to put me down."
   
<0321> \{\m{B}} 『Vậy, cậu định làm ?』
+
<0321> \{\m{B}} 『Chứ mày định thế nào?』
 
// \{\m{B}} "Then, what are you going to do?"
 
// \{\m{B}} "Then, what are you going to do?"
   
<0322> \{Sunohara} 『Làm ra vẻ chúng ta cũng rất giỏi.』
+
<0322> \{Sunohara} 『Tụi mình sẽ khéo léo ý anh ấy trước.』
 
// \{Sunohara} "Make it look like we're real cool."
 
// \{Sunohara} "Make it look like we're real cool."
   
<0323> \{\m{B}} 『Sao cậu làm được vậy chứ?』
+
<0323> \{\m{B}} 『Bằng cách nào?』
 
// \{\m{B}} "And how are you going to do that?"
 
// \{\m{B}} "And how are you going to do that?"
   
<0324> \{Sunohara} 『Nghe này... hãy nói chúng ta đang thành lập ban nhạc, sau đó xem phản ứng của anh ấy thế nào.』
+
<0324> \{Sunohara} 『Xem nào... Cứ nói tụi mình người của một ban nhạc, rồi xem phản ứng của anh ấy.』
 
// \{Sunohara} "Let's see... say we're starting up a band, and see how he reacts."
 
// \{Sunohara} "Let's see... say we're starting up a band, and see how he reacts."
   
<0325> \{Sunohara} 『Sau đó tớ sẽ chuyển chủ đề và nhắc đến một cách tình cờ, rằng thần tượng của chúng ta là Yoshino Yuusuke.』
+
<0325> \{Sunohara} 『Trong lúc trò chuyện, tụi mình sẽ tình cờ đề cập đến Yoshino Yuusuke nghệ yêu thích của cả hai.』
 
// \{Sunohara} "I'll get that topic going and casually mention that our favorite artist is Yoshino Yuusuke."
 
// \{Sunohara} "I'll get that topic going and casually mention that our favorite artist is Yoshino Yuusuke."
   
<0326> \{Sunohara} 『Với xúc cảm được, anh ấy sẽ tự giới thiệu bản thân.』
+
<0326> \{Sunohara} 『 nếu không phật lòng, anh ấy sẽ tiết lộ danh tính thật của mình.』
 
// \{Sunohara} "There'll be no bad vibes, so he'll just be himself."
 
// \{Sunohara} "There'll be no bad vibes, so he'll just be himself."
   
<0327> \{Sunohara} 『「Thật ra, tôi... tên là Yoshino Yuusuke」, cậu hiểu không.
+
<0327> \{Sunohara} 『「Thật ra, tôi... chính là Yoshino Yuusuke mà mấy cậu nói」, hiểu ý tao chưa?
 
// \{Sunohara} "'Actually, I'm... that Yoshino Yuusuke', you see."
 
// \{Sunohara} "'Actually, I'm... that Yoshino Yuusuke', you see."
   
<0328> \{Sunohara} 『Nếu bọn mình làm như thế, chắc chắn tớ sẽ xin được chữ ký.』
+
<0328> \{Sunohara} 『Nếu trót lọt, chắc chắn tụi mình sẽ xin được chữ ký.』
 
// \{Sunohara} "If we do it like that, then I'll get his autograph for sure."
 
// \{Sunohara} "If we do it like that, then I'll get his autograph for sure."
   
<0329> \{\m{B}} 『Tớ cho là... ừm, chắc sẽ rất tuyệt nếu kế hoạch thành công.』
+
<0329> \{\m{B}} 『 ... được thế thì hay quá.』
 
// \{\m{B}} "I suppose... yeah, it would be cool if it works out."
 
// \{\m{B}} "I suppose... yeah, it would be cool if it works out."
   
<0330> \{Sunohara} 『Vậy cậu sẽ giúp tớ thực hiện kế hoạch chứ.』
+
<0330> \{Sunohara} 『Mày cũng phải phối hợp với tao nữa.』
 
// \{Sunohara} "So you should help me work on this."
 
// \{Sunohara} "So you should help me work on this."
   
<0331> \{Sunohara} 『Trước tiên, cậu người khơi mào câu chuyện sau khi 「hại đời」 cuộn băng của tớ.』
+
<0331> \{Sunohara} 『Ai biểu mày phá nát bét cuộn băng của tao.』
 
// \{Sunohara} "You're the one who started this talk in the first place after ruining my tape."
 
// \{Sunohara} "You're the one who started this talk in the first place after ruining my tape."
   
<0332> \{\m{B}} 『Tớ phải làm gì?』
+
<0332> \{\m{B}} 『Tao phải làm gì?』
 
// \{\m{B}} "And how am I going to do that?"
 
// \{\m{B}} "And how am I going to do that?"
   
<0333> \{Sunohara} 『Tham gia cuộc nói chuyện, nói cậu cũng định vào ban nhạc.』
+
<0333> \{Sunohara} 『Vào hùa cùng tao, cứ nói mày trong cùng một ban nhạc với tao.』
 
// \{Sunohara} "Join in the conversation, and say that you're going to be in the band too."
 
// \{Sunohara} "Join in the conversation, and say that you're going to be in the band too."
   
<0334> \{\m{B}} 『Vậy nhạc cụ tớ sẽ chơi là cái kẻng ba cạnh?』
+
<0334> \{\m{B}} 『Với vai trò đánh kẻng hả?』
 
// \{\m{B}} "So I'll be the one who plays the triangle?"
 
// \{\m{B}} "So I'll be the one who plays the triangle?"
   
<0335> \{Sunohara} 『Thế sao gọi là một ban nhạc.』
+
<0335> \{Sunohara} 『Thế sao gọi là ban nhạc được.』
 
// \{Sunohara} "That's not very much like a band."
 
// \{Sunohara} "That's not very much like a band."
   
<0336> \{\m{B}} 『Nếu vậy, tớ sẽ người viết lời cho ca khúc.
+
<0336> \{\m{B}} 『Vậy để tao làm nhạc trưởng nhé?
 
// \{\m{B}} "Then, I'm the guy who comes up with the lyrics for the next song."
 
// \{\m{B}} "Then, I'm the guy who comes up with the lyrics for the next song."
   
<0337> \{Sunohara} 『Đây không phải dàn đồng ca, nên không cần vị trí đó trong ban nhạc...』
+
<0337> \{Sunohara} 『Ban nhạc làm quái vị trí ấy, đâu phải dàn đồng ca chứ...』
 
// \{Sunohara} "This isn't an improvisational chorus, so there isn't someone like that in a band..."
 
// \{Sunohara} "This isn't an improvisational chorus, so there isn't someone like that in a band..."
   
<0338> \{\m{B}} 『Thế, cái nào mới được?』
+
<0338> \{\m{B}} 『Thế, tao phải làm ?』
 
// \{\m{B}} "Then, what's okay?"
 
// \{\m{B}} "Then, what's okay?"
   
<0339> \{Sunohara} 『Trống.』
+
<0339> \{Sunohara} 『Chơi trống.』
 
// \{Sunohara} "Drums."
 
// \{Sunohara} "Drums."
   
<0340> \{\m{B}} 『Tớ không thể chơi được.』
+
<0340> \{\m{B}} 『Tao biết chơi thứ đấy đâu.』
 
// \{\m{B}} "I can't do that."
 
// \{\m{B}} "I can't do that."
   
<0341> \{Sunohara} 『Cậu không thể, nhưng cậu đang nói xạo cơ, bởi cái đó chỉ cần khi biểu diễn thôi.』
+
<0341> \{Sunohara} 『Ăn nhằm , chỉ giả vờ thôi. Mày cứ hỏi phủ đầu được.』
 
// \{Sunohara} "You can't, but you can lie, since this is just for show after all."
 
// \{Sunohara} "You can't, but you can lie, since this is just for show after all."
   
<0342> \{\m{B}} 『Chúng ta đang nói chuyện đó với một người chuyên nghiệp đấy. Nếu bọn mình sẩy, anh ấy thể nắm thóp được ngay...』
+
<0342> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ nói chuyện với dân chuyên đấy. Anh ta chỉ cần hỏi vài câu bắt thóp ngay...』
 
// \{\m{B}} "We're taking this to a professional, you know. We throw that in, and he's likely to catch on..."
 
// \{\m{B}} "We're taking this to a professional, you know. We throw that in, and he's likely to catch on..."
   
<0343> \{Sunohara} 『Tớ không hẳn dân nghiệp , vậy được chưa.』
+
<0343> \{Sunohara} 『Cứ xem như tụi mình mới vào nghề đi, kém hiểu biết tí cũng đâu chết ai.』
 
// \{Sunohara} "I'm not really an amateur, so that's all right."
 
// \{Sunohara} "I'm not really an amateur, so that's all right."
   
<0344> \{Sunohara} 『 anh ấy hỏi gì đi nữa, chỉ cần nói cậu đánh trống giống như chơi trò đập đầu nhấp nhô.
+
<0344> \{Sunohara} 『Nếu anh ta hỏi, mày cứ việc trả lời, 「Làm tay trống cũng giống như chơi đập chuột ấy, anh có nghĩ thế không?」
 
// \{Sunohara} "No matter what he asks, just say that you hit the drums like whacking moles."
 
// \{Sunohara} "No matter what he asks, just say that you hit the drums like whacking moles."
   
<0345> \{\m{B}} 『Làm thế thực sự hiệu quả không...?』
+
<0345> \{\m{B}} 『 ổn thật không đó...?』
 
// \{\m{B}} "Is that really going to work...?"
 
// \{\m{B}} "Is that really going to work...?"
   
<0346> \{Sunohara} 『. Và tớ sẽ một tay ghi-ta.』
+
<0346> \{Sunohara} 『. Và tao sẽ làm một tay guitar.』
 
// \{Sunohara} "Yeah. And I'll be guitar."
 
// \{Sunohara} "Yeah. And I'll be guitar."
   
<0347> \{\m{B}} 『Anh ấy cùng chơi ghi-ta, phải không? Nếu cậu định diễn lại trò lúc nãy thì quá tệ đấy.』
+
<0347> \{\m{B}} 『Anh ta cũng chơi guitar ? Chọn cùng loại nhạc cụ coi chừng lộ tẩy đấy.』
 
// \{\m{B}} "He plays guitar too, doesn't he? Wouldn't playing the same thing be bad?"
 
// \{\m{B}} "He plays guitar too, doesn't he? Wouldn't playing the same thing be bad?"
   
<0348> \{Sunohara} 『Ngược lại. Nếu không ai chơi cùng nhạc cụ với anh ấy, câu chuyện sẽ chẳng đi đến đâu cả.』
+
<0348> \{Sunohara} 『Ngược lại mới đúng. Nếu không ai chơi cùng nhạc cụ với anh ấy, cuộc trò chuyện sẽ đi vào ngõ cụt mất.』
 
// \{Sunohara} "On the contrary. If we don't play the same instrument, we can't really get a conversation going."
 
// \{Sunohara} "On the contrary. If we don't play the same instrument, we can't really get a conversation going."
   
<0349> \{\m{B}} 『Vậy anh ấy sẽ nói chuyện với một kẻ tịt về ghi-ta...?』
+
<0349> \{\m{B}} 『 mày định trò chuyện kiểu về guitar khi một nốt cũng không biết gảy...?』
 
// \{\m{B}} "And would he talk with someone who can't play...?"
 
// \{\m{B}} "And would he talk with someone who can't play...?"
   
<0350> \{Sunohara} 『Kiểu gì thì kiểu, cũng sẽ có hiệu quả. À, còn cậu chỉ cần quan sát thôi.』
+
<0350> \{Sunohara} 『Kiểu gì thì kiểu, tao lo được tất. Mày chỉ cần quan sát thôi.』
 
// \{Sunohara} "One way or the other, it'll work. Well, just you watch."
 
// \{Sunohara} "One way or the other, it'll work. Well, just you watch."
   
<0351> Khi tôi bằng lòng với câu trả lời đó, chúng tôi lại tiếp tục rảo bước.
+
<0351> Lấy lại sự nhiệt tình, tiếp tục cất bước.
 
// Regaining my willingness, we started to walk.
 
// Regaining my willingness, we started to walk.
   
<0352> \{\m{B}} 『Lúc nãy tớ còn gặp đây.』
+
<0352> \{\m{B}} 『Đây chỗ tao gặp anh ta ban nãy.』
 
// \{\m{B}} "We met here earlier."
 
// \{\m{B}} "We met here earlier."
   
<0353> \{Sunohara} 『Không thấy anh ấy ở quanh đây...』
+
<0353> \{Sunohara} 『 thấy người nào đâu...』
 
// \{Sunohara} "He's not around..."
 
// \{Sunohara} "He's not around..."
   
<0354> \{\m{B}} 『Vì anh ấy đi bằng xe ô tô chở hàng .』
+
<0354> \{\m{B}} 『Vì anh ta lái xe tải đi mất rồi.』
 
// \{\m{B}} "Because he drove off in a truck."
 
// \{\m{B}} "Because he drove off in a truck."
   
<0355> \{Sunohara} 『Vậy, anh ấy không thể ở đây được, phải không?
+
<0355> \{Sunohara} 『Thế thì làm sao còn ở đây được.
 
// \{Sunohara} "Then, he can't be here, can he?"
 
// \{Sunohara} "Then, he can't be here, can he?"
   
<0356> \{\m{B}} 『Hẳn là vậy...』
+
<0356> \{\m{B}} 『Hẳn rồi...』
 
// \{\m{B}} "I guess not..."
 
// \{\m{B}} "I guess not..."
   
<0357> \{\m{B}} 『Không có ở đây.』
+
<0357> \{\m{B}} 『Không có ở đây luôn.』
 
// \{\m{B}} "Not here."
 
// \{\m{B}} "Not here."
   
<0358> \{Sunohara} 『Chẳng phải đuổi theo một chiếc xe hơi liều lĩnh sao?』
+
<0358> \{Sunohara} 『Ý định bắt kịp một chiếc xe tải chẳng phải rất hồ đồ sao?』
 
// \{Sunohara} "Isn't chasing after a vehicle a bit reckless?"
 
// \{Sunohara} "Isn't chasing after a vehicle a bit reckless?"
   
<0359> \{\m{B}} 『Nhưng anh ấy nói vẫn còn việc để làm, vậy chắc chỉ đâu đó trong thị trấn thôi.』
+
<0359> \{\m{B}} 『Nhưng anh ta nói vẫn còn việc cần làm, nên chắc chỉ đâu đó trong thị trấn thôi.』
 
// \{\m{B}} "But he said he still had work to do, so he's probably somewhere in the city."
 
// \{\m{B}} "But he said he still had work to do, so he's probably somewhere in the city."
   
<0360> \{Sunohara} 『Đâu đó trong thị trấn... đâu...?』
+
<0360> \{Sunohara} 『Đâu đó trong thị trấn... mơ hồ quá vậy...?』
 
// \{Sunohara} "Somewhere in the city... like where...?"
 
// \{Sunohara} "Somewhere in the city... like where...?"
   
  +
<0361> \{Sunohara} 『Tìm người kiểu này còn khó hơn tìm \g{Wally}={『Where's Wally?』 là một bộ sách thách thức người đọc tìm ra một nhân vật có tên là Wally nằm ẩn trong một trang chứa hàng chục hoặc nhiều hơn nhân vật khác.}
<0361> \{Sunohara} 『Thế này khác gì mò kim đáy bể
 
   
<0362> .』
+
<0362> \ nữa.』
 
// \{Sunohara} "Compared to Where's Walley, this is much harder."
 
// \{Sunohara} "Compared to Where's Walley, this is much harder."
   
<0363> Vậy là chúng tôi đi loanh quanh vài nơi nữa.
+
<0363> Chúng tôi tìm đi tìm lại khắp mọi ngõ ngách.
 
// And so we walked around some more.
 
// And so we walked around some more.
   
<0364> Sau khi lượn qua lượn lại bến xe ba lần.
+
<0364> Đã lần thứ ba hai đứa lượn lờ quanh nhà ga.
 
// We had passed by the station three times already.
 
// We had passed by the station three times already.
   
<0365> \{Sunohara} 『Có lẽ anh ấy rời khỏi đây rồi...』
+
<0365> \{Sunohara} 『Chắc anh ấy đi luôn rồi...』
 
// \{Sunohara} "I guess he really ain't around..."
 
// \{Sunohara} "I guess he really ain't around..."
   
<0366> \{\m{B}} 『...』
+
<0366> \{\m{B}} 『Không...』
 
// \{\m{B}} "Well..."
 
// \{\m{B}} "Well..."
   
<0367> Cho đến giờ, chiếc xe vẫn chưa dừng lại.
+
<0367> Một chiếc xe bán tải đỗ lại ở nơi mà lúc trước không hề có.
 
// Up until now, the truck hadn't stopped.
 
// Up until now, the truck hadn't stopped.
   
<0368> Bên kia đường, người đang làm việc đó.
+
<0368> Tôi nhìn thấy bóng dáng một người mặt kia chiếc xe.
 
// Looking to the side, there was signs of someone at work.
 
// Looking to the side, there was signs of someone at work.
   
<0369> \{\m{B}} 『Kìa.』
+
<0369> \{\m{B}} 『Kia kìa.』
 
// \{\m{B}} "There."
 
// \{\m{B}} "There."
   
Line 1,134: Line 1,136:
 
// \{Sunohara} "Huh... where, where?"
 
// \{Sunohara} "Huh... where, where?"
   
<0371> \{\m{B}} 『Nào, đi thôi!』
+
<0371> \{\m{B}} 『Đi thôi!』
 
// \{\m{B}} "C'mon, let's go!"
 
// \{\m{B}} "C'mon, let's go!"
   
<0372> Chúng tôi chạy lại gần chiếc xe.
+
<0372> Chúng tôi tiếp cận chiếc xe.
 
// We chased after the light truck.
 
// We chased after the light truck.
   
<0373> \{Sunohara} 『A, phải cái anh trong bộ đồ bảo hộ?』
+
<0373> \{Sunohara} 『A, phải anh chàng mặc bộ đồ bảo hộ đó không?』
 
// \{Sunohara} "Ah, that guy in work clothes?"
 
// \{Sunohara} "Ah, that guy in work clothes?"
   
<0374> \{\m{B}} 『.』
+
<0374> \{\m{B}} 『.』
 
// \{\m{B}} "Yeah."
 
// \{\m{B}} "Yeah."
   
<0375> \{Sunohara} 『Trời ơi, tớ phát điên mất... thật hồi hộp quá!
+
<0375> \{Sunohara} 『Chết thật, tao hồi hộp quá... thiếu điều muốn tè ra quần.
 
// \{Sunohara} "Oh crap, I'm nervous... I'm gonna burst!"
 
// \{Sunohara} "Oh crap, I'm nervous... I'm gonna burst!"
   
<0376> \{\m{B}} 『Yo.』
+
<0376> \{\m{B}} 『Chào.』
 
// \{\m{B}} "Yo."
 
// \{\m{B}} "Yo."
   
<0377> Tôi gọi trong khi người thợ vừa cất hết đống đồ dụng cụ vào trong xe.
+
<0377> Tôi gọi người thợ vừa đặt gói hàng lên thùng xe tải.
 
// I call the workman, who was finishing loading his stuff onto the truck.
 
// I call the workman, who was finishing loading his stuff onto the truck.
   
Line 1,158: Line 1,160:
 
// \{Yoshino} "... Hmm?"
 
// \{Yoshino} "... Hmm?"
   
<0379> \{Yoshino} 『Ô, là cậu thanh niên lúc nãy tôi đã cảm ơn.』
+
<0379> \{Yoshino} 『Ô, là cậu à, cảm ơn vụ ban nãy nhé.』
 
// \{Yoshino} "Oh, it's the guy I thanked earlier."
 
// \{Yoshino} "Oh, it's the guy I thanked earlier."
   
<0380> Anh ấy nhìn tôi rồi trả lời.
+
<0380> Anh ta đáp lại khi trông thấy tôi.
 
// He replied, seeing my face.
 
// He replied, seeing my face.
   
Line 1,167: Line 1,169:
 
// \{Sunohara} "Yo there."
 
// \{Sunohara} "Yo there."
   
<0382> Sunohara đứng sau tôi và lên tiếng.
+
<0382> Sunohara mặt khỏi lưng tôi và cất tiếng.
 
// Sunohara peeked out from behind me.
 
// Sunohara peeked out from behind me.
   
Line 1,181: Line 1,183:
 
// \{Yoshino} "What, you came to help too?"
 
// \{Yoshino} "What, you came to help too?"
   
<0387> \{Sunohara} 『À, thật ra chân em đang bị đau, ái ái da...』
+
<0387> \{Sunohara} 『Ấy không, mông em đang đau lắm, ái ái da...』
 
// \{Sunohara} "Well, actually my legs are in pain right now, ow ow ow..."
 
// \{Sunohara} "Well, actually my legs are in pain right now, ow ow ow..."
   
<0388> \{Yoshino} 『Thế à... vậy, tốt hơn cậu nên dưỡng thương đi.』
+
<0388> \{Yoshino} 『Thế à... Tốt hơn cậu nên dưỡng thương đi.』
 
// \{Yoshino} "I see... well, you better take care of that."
 
// \{Yoshino} "I see... well, you better take care of that."
   
<0389> \{Sunohara} 『Nhưng, em khá thích công việc anh đang làm.』
+
<0389> \{Sunohara} 『Nhưng, em khá hiếu kỳ về công việc anh đang làm.』
 
// \{Sunohara} "But, I was kinda interested in the work you were doing here."
 
// \{Sunohara} "But, I was kinda interested in the work you were doing here."
   
<0390> \{Yoshino} 『Ừmm...?
+
<0390> \{Yoshino} 『Hừmm...』
 
// \{Yoshino} "Oh...?"
 
// \{Yoshino} "Oh...?"
   
<0391> \{Sunohara} 『 em nghĩ ta thể nói chuyện một lát. Được không à?』
+
<0391> \{Sunohara} 『Em nhiều thứ muốn hỏi anh lắm. Anh rảnh không ?』
 
// \{Sunohara} "And I thought we might talk a bit. Is that fine?"
 
// \{Sunohara} "And I thought we might talk a bit. Is that fine?"
   
<0392> \{Yoshino} 『Ừ, dù sao tôi cũng xong hết việc rồi. Chúng ta thể nói chuyện ít ra cho đến lúc mặt trời lặn.』
+
<0392> \{Yoshino} 『 sao tôi cũng xong hết việc rồi. Nói chuyện một lúc cũng được, ít nhất là đến khi mặt trời lặn.』
 
// \{Yoshino} "Well, that's all the work I've got anyway, so we can do that at least until it gets dark."
 
// \{Yoshino} "Well, that's all the work I've got anyway, so we can do that at least until it gets dark."
   
<0393> \{Sunohara} 『Hay quá!』
+
<0393> \{Sunohara} 『Tuyệt!』
 
// \{Sunohara} "Okies!"
 
// \{Sunohara} "Okies!"
   
<0394> Xem ra câu chuyện vẫn chưa gặp trở ngại gì.
+
<0394> Xem ra không gặp trở ngại gì trong việc dụ dỗ anh ta.
 
// Looks like this went off without a hitch.
 
// Looks like this went off without a hitch.
   
<0395> \{Sunohara} 『Chúng em học trường dành cho những học sinh muốn vào đại học, nhưng chúng em trốn tiết hơi nhiều. thể nói rằng bọn em không phải những học sinh ưu .』
+
<0395> \{Sunohara} 『Bọn em đang học một trường dự bị đại học, nhưng lại thường xuyên trốn tiết, nên coi như từ bỏ tiền đồ học lên cao.』
 
// \{Sunohara} "We go to a school for people graduating to university, but we kinda skip out on lessons, so you could say we're not really people who're moving on."
 
// \{Sunohara} "We go to a school for people graduating to university, but we kinda skip out on lessons, so you could say we're not really people who're moving on."
   
<0396> Ngồi trên chiếc ghế dài, họ bắt đầu trò chuyện.
+
<0396> Họ ngồi xuống cạnh nhau trên băng ghế bắt đầu vãn chuyện.
 
// Sitting on a bench, they began to talk.
 
// Sitting on a bench, they began to talk.
   
<0397> \{Yoshino} 『Hửmm.』
+
<0397> \{Yoshino} 『Hừmm.』
 
// \{Yoshino} "Hmm."
 
// \{Yoshino} "Hmm."
   
<0398> \{Sunohara} 『Bởi vậy em đã nghĩ đến một công việc sau khi tốt nghiệp cấp ba...』
+
<0398> \{Sunohara} 『Bởi vậy bọn em đang muốn tìm một công việc chỉ đòi hỏi bằng cấp ba...』
 
// \{Sunohara} "So that's why I was thinking of a job a high school graduate could get..."
 
// \{Sunohara} "So that's why I was thinking of a job a high school graduate could get..."
   
<0399> \{Yoshino} 『À, Nếu là công việc của tôi, không đòi hỏi bằng đại học đâu...』
+
<0399> \{Yoshino} 『À, nếu là công việc của tôi thì không đòi hỏi bằng cấp đâu...』
 
// \{Yoshino} "Well, if it's my job, they don't ask for academic background..."
 
// \{Yoshino} "Well, if it's my job, they don't ask for academic background..."
   
<0400> \{Yoshino} 『Nhưng, các cậu vẫn còn một năm nữa, đúng không? Thế không phải quá sớm để từ bỏ con đường vào đại học sao?
+
<0400> \{Yoshino} 『Nhưng, các cậu vẫn còn một năm nữa ? hơi quá sớm để từ bỏ con đường học lên cao đấy.
 
// \{Yoshino} "But, you guys still have a year to go, right? It's a bit too early to give up on university, isn't it?"
 
// \{Yoshino} "But, you guys still have a year to go, right? It's a bit too early to give up on university, isn't it?"
   
  +
<0401> Cơ hồ luôn chờ đợi câu hỏi đó từ lâu, Sunohara rướn người lên.
<0401> Sunohara nhổm hẳn người lên, lắng nghe câu hỏi.
 
 
// Sunohara completely hung himself over, hearing that question.
 
// Sunohara completely hung himself over, hearing that question.
   
<0402> \{Sunohara} 『... Bây giờ, em không muốn học hành gì nữa, em thích chơi nhạc hơn.』
+
<0402> \{Sunohara} 『...Bây giờ em không muốn học hành gì cả, em chỉ thích chơi nhạc thôi.』
 
// \{Sunohara} "... Right now, I don't really want to study, I'd rather play music."
 
// \{Sunohara} "... Right now, I don't really want to study, I'd rather play music."
   
Line 1,232: Line 1,234:
 
// \{Yoshino} "Music?"
 
// \{Yoshino} "Music?"
   
<0404> \{Sunohara} 『Chúng em đang thành lập một ban nhạc.』
+
<0404> \{Sunohara} 『Bọn em đang thành lập một ban nhạc.』
 
// \{Sunohara} "We're forming a band."
 
// \{Sunohara} "We're forming a band."
   
  +
<0405> Tôi thật sự tò mò không biết anh ta sẽ phản ứng lại thế nào...
<0405> Chính xác thì mình nên mong chờ cái gì...?
 
 
// Exactly what kind of look should I expect...?
 
// Exactly what kind of look should I expect...?
   
<0406> 『Cuối cùng, tớ còn nghe được thông tin anh ấy đang trong tình trạng bị hoảng loạn.』
+
<0406> 『Tao còn nghe, vào phút cuối của sự nghiệp, anh ấy nổi loạn rồi thân bại danh liệt luôn.』
 
// "In the end, I heard he had some real crazy situation."
 
// "In the end, I heard he had some real crazy situation."
   
<0407> Nếu nó thực sự xảy ra...
+
<0407> Nếu thật sự là vậy thì...
 
// If that's really the case...
 
// If that's really the case...
   
<0408> \{Yoshino} 『... một ban nhạc, hử...』
+
<0408> \{Yoshino} 『Hể... một ban nhạc à...?
 
// \{Yoshino} "Heh... a band, huh..."
 
// \{Yoshino} "Heh... a band, huh..."
   
Line 1,250: Line 1,252:
 
// .........
 
// .........
   
<0410> \{Yoshino} 『Cậu này cũng khá đấy!』
+
<0410> \{Yoshino} 『Nghe oách thật đấy!』
 
// \{Yoshino} "This guy's pretty good!"
 
// \{Yoshino} "This guy's pretty good!"
   
<0411> Cậu ta một bản mặt khá ngớ ngẩn thì !
+
<0411> Biểu cảm của anh ta khôi hài quá thể!
 
// He has a ridiculously good impression!
 
// He has a ridiculously good impression!
   
Line 1,259: Line 1,261:
 
// \{Yoshino} "So what instrument do you play?"
 
// \{Yoshino} "So what instrument do you play?"
   
<0413> \{Sunohara} 『Em chơi ghi-ta. Cậu ta chơi trống.』
+
<0413> \{Sunohara} 『Em chơi guitar. Còn chơi trống.』
 
// \{Sunohara} "I'm guitar. This guy's drums."
 
// \{Sunohara} "I'm guitar. This guy's drums."
   
<0414> \{Yoshino} 『Hả, cậu chơi trống sao? Không phải chơi cái đó rất khó sao?』
+
<0414> \{Yoshino} 『Hể, cậu chơi trống sao? Chắc vất vả lắm?』
 
// \{Yoshino} "Heh, you're drums, huh? That's pretty hard, isn't it?"
 
// \{Yoshino} "Heh, you're drums, huh? That's pretty hard, isn't it?"
   
<0415> \{\m{B}} 『Em đánh trống giống như chơi trò đập đầu nhấp nhô.
+
<0415> \{\m{B}} 『Làm tay trống cũng giống như chơi đập chuột ấy, anh có nghĩ thế không?
 
// \{\m{B}} "I hit the drum like whacking moles."
 
// \{\m{B}} "I hit the drum like whacking moles."
   
Line 1,271: Line 1,273:
 
// \{Yoshino} "........."
 
// \{Yoshino} "........."
   
<0417> Vẻ khó hiểu lỗ trên gương mặt anh ấy...
+
<0417> Anh ta nhìn tôi với vẻ nghi hoặc lộ ...
 
// He has a ridiculously dubious face...
 
// He has a ridiculously dubious face...
   
<0418> \{Yoshino} 『À, chắc cũng phát ra cùng một kiểu âm thanh... giống nhau sao...?
+
<0418> \{Yoshino} 『À, động tác đánh xuống thì giống... nhưng tôi không nghĩ hai thứ ấy có gì liên quan...』
 
// \{Yoshino} "Well, sure it comes up with the same sound but... is it the same...?"
 
// \{Yoshino} "Well, sure it comes up with the same sound but... is it the same...?"
   
<0419> \{Yoshino} 『Vậy , cậu chơi ghi-ta?』
+
<0419> \{Yoshino} 『Còn cậu, chơi guitar hả?』
 
// \{Yoshino} "So, you're guitar?"
 
// \{Yoshino} "So, you're guitar?"
   
<0420> \{Sunohara} 『Vâng, chơi ghi-ta.』
+
<0420> \{Sunohara} 『Đúng, guitar.』
 
// \{Sunohara} "That's right, guitar."
 
// \{Sunohara} "That's right, guitar."
   
Line 1,289: Line 1,291:
 
// \{Sunohara} "Fingers, huh..."
 
// \{Sunohara} "Fingers, huh..."
   
<0423> Cầm lấy bàn tay Sunohara, anh ấy bắt đầu kiểm tra đầu ngón tay.
+
<0423> Cầm lấy bàn tay Sunohara, anh ta sờ nắn đầu ngón tay.
 
// Holding onto one side of Sunohara's hand, he rubbed his finger.
 
// Holding onto one side of Sunohara's hand, he rubbed his finger.
   
Line 1,295: Line 1,297:
 
// \{Yoshino} "........."
 
// \{Yoshino} "........."
   
<0425> \{Yoshino} 『... Có thật là cậu biết chơi?』
+
<0425> \{Yoshino} 『... Có thật là cậu biết chơi không?』
 
// \{Yoshino} "... Do you really play?"
 
// \{Yoshino} "... Do you really play?"
   
Line 1,301: Line 1,303:
 
// \{Sunohara} "Huh...?"
 
// \{Sunohara} "Huh...?"
   
<0427> ... Thấy chưa, cậu bị nắm thóp rồi.
+
<0427> ...Thấy chưa? Bị bắt bài rồi.
 
// ... See, you got caught.
 
// ... See, you got caught.
   
<0428> \{Sunohara} 『Em chơi không theo quy tắc, cứ thế mỗi ngày.
+
<0428> \{Sunohara} 『Em gảy đàn mỗi ngày đó! Em luyện tập siêng như trâu vậy!
 
// \{Sunohara} "I ridiculously play a lot, like everyday."
 
// \{Sunohara} "I ridiculously play a lot, like everyday."
   
<0429> \{Yoshino} 『Ra vậy...』
+
<0429> \{Yoshino} 『Thế à...』
 
// \{Yoshino} "I see..."
 
// \{Yoshino} "I see..."
   
<0430> \{Yoshino} 『Dạng bài tập kiểu ?』
+
<0430> \{Yoshino} 『Luyện tập sao ?』
 
// \{Yoshino} "What kind of practice?"
 
// \{Yoshino} "What kind of practice?"
   
Line 1,316: Line 1,318:
 
// \{Sunohara} "Umm... like this, grrr..."
 
// \{Sunohara} "Umm... like this, grrr..."
   
<0432> Cậu ta vẩy tay lên xuống.
+
<0432> lia ngón tay lên xuống liên tục.
 
// He stroked his right hand up and down.
 
// He stroked his right hand up and down.
   
<0433> \{Yoshino} 『Chỉ là hợp âm
+
<0433> \{Yoshino} 『Chỉ là \g{hợp âm}={Hợp âm là sự kết hợp của thường là ba hoặc nhiều âm sắc được phát ra hoặc tấu lên cùng một lúc.}
   
 
<0434> \ thôi sao?』
 
<0434> \ thôi sao?』
Line 1,326: Line 1,328:
 
<0435> \{Sunohara} 『Hợp âm
 
<0435> \{Sunohara} 『Hợp âm
   
<0436> ? Đó hợp âm sao?』
+
<0436> ? Ý anh là sao?』
 
// \{Sunohara} "C-chords? That's chords?"
 
// \{Sunohara} "C-chords? That's chords?"
   
<0437> \{Yoshino} 『Tôi đang nói về những hợp âm cơ bản; là gam
+
<0437> \{Yoshino} 『Thì hợp âm
   
 
<0438> \ ấy.』
 
<0438> \ ấy.』
 
// \{Yoshino} "I'm talking about common chords; triads."
 
// \{Yoshino} "I'm talking about common chords; triads."
   
<0439> \{Sunohara} 『G-gam
+
<0439> \{Sunohara} 『A-a, hợp âm
   
<0440> , vậy... gam
+
<0440> ... đúng rồi, hợp âm
   
<0441> khó không?』
+
<0441> \ khó ghê anh há?』
 
// \{Sunohara} "T-triads, huh... triads are difficult, yeah?"
 
// \{Sunohara} "T-triads, huh... triads are difficult, yeah?"
   
<0442> \{Yoshino} 『Thế vừa rồi cậu chơi gì vậy, một hợp âm mạnh
+
<0442> \{Yoshino} 『Thế vừa rồi cậu chơi gì vậy, một \g{hợp âm 5}={Hợp âm 5 hay 『power chords』 là hợp âm được cấu thành từ nốt chủ tông và nốt quãng năm. Chúng thường được chơi trên guitar có gắn bộ khuếch đại âm, đặc biệt là trên guitar điện có biến âm.}
   
 
<0443> ?』
 
<0443> ?』
 
// \{Yoshino} "What you were doing just now, that was a power chord?"
 
// \{Yoshino} "What you were doing just now, that was a power chord?"
   
<0444> \{Yoshino} 『À, nếu đến thứ bản đó mà cậu cũng không biết, thì cậu chẳng chơi đượccả.』
+
<0444> \{Yoshino} 『, nếu không xử tốt cái đó thì đâu thể chơi nhạcđược.』
 
// \{Yoshino} "Well, if you can't even do the basics, you can't do a thing."
 
// \{Yoshino} "Well, if you can't even do the basics, you can't do a thing."
   
<0445> \{Sunohara} 『Thật ra. Chỉ cần trang phục thôi... haha!』
+
<0445> \{Sunohara} 『Đúng rồi. Ít ra em phải biết hợp thời trang chứ... haha!』
 
// \{Sunohara} "Really. Just powered suits at least... haha!"
 
// \{Sunohara} "Really. Just powered suits at least... haha!"
   
<0446> Cậu đang cố vớt vát cái vậy?
+
<0446> Từ mày vừa nói chẳng ăn nhập tẹo nào.
 
// You changed your words, didn't you?
 
// You changed your words, didn't you?
   
<0447> \{Sunohara} 『À!』
+
<0447> \{Sunohara} 『Ưmm!』
 
// \{Sunohara} "Umm!"
 
// \{Sunohara} "Umm!"
   
Line 1,361: Line 1,363:
 
// \{Yoshino} "What is it?"
 
// \{Yoshino} "What is it?"
   
<0449> \{Sunohara} 『Anh biết nhiều về ghi-ta nhỉ, Yoshino-san. Phải chăng anh chơi được?』
+
<0449> \{Sunohara} 『Anh biết nhiều về guitar ghê, Yoshino-san. Hay anh cũng chơi guitar luôn?』
 
// \{Sunohara} "You know the guitar pretty well, Yoshino-san. Perhaps you play?"
 
// \{Sunohara} "You know the guitar pretty well, Yoshino-san. Perhaps you play?"
   
<0450> Đi thẳng vào vấn đề rồi.
+
<0450> Đi thẳng vào trọng tâm rồi.
 
// Straight to the point.
 
// Straight to the point.
   
<0451> \{Yoshino} 『Ừm, cũng biết ít nhiều.』
+
<0451> \{Yoshino} 『Cũng biết ít nhiều.』
 
// \{Yoshino} "I suppose, more or less."
 
// \{Yoshino} "I suppose, more or less."
   
<0452> \{Sunohara} 『Vậy, hãy cho em xem đi! Em thực sự rất thích nghe!』
+
<0452> \{Sunohara} 『Vậy cho bọn em chiêm ngưỡng đi! Em muốn nghe anh đàn lắm!』
 
// \{Sunohara} "Then, please show me! I'd really love to hear it!"
 
// \{Sunohara} "Then, please show me! I'd really love to hear it!"
   
Line 1,376: Line 1,378:
 
// \{Yoshino} "You know..."
 
// \{Yoshino} "You know..."
   
<0454> \{Yoshino} 『Trước khi bảo người khác chơi cho mình, thì mình phải chơi được trước đã.』
+
<0454> \{Yoshino} 『Trước khi bảo người khác chơi cho mình nghe, thì mình phải chơi cho họ nghe trước đã.』
 
// \{Yoshino} "Before you ask people to play for you, you should play yourself."
 
// \{Yoshino} "Before you ask people to play for you, you should play yourself."
   
<0455> \{Sunohara} 『Hả?!』
+
<0455> \{Sunohara} 『?!』
 
// \{Sunohara} "Huh?!"
 
// \{Sunohara} "Huh?!"
   
<0456> \{Yoshino} 『Mai cậu mang theo ghi-ta. chúng ta sẽ chơi.』
+
<0456> \{Yoshino} 『Mai cậu mang theo guitar. Tôi sẽ nghe cậu gảy.』
 
// \{Yoshino} "Bring your guitar tomorrow. And then we'll jam."
 
// \{Yoshino} "Bring your guitar tomorrow. And then we'll jam."
   
Line 1,391: Line 1,393:
 
// \{Sunohara} "........."
 
// \{Sunohara} "........."
   
  +
<0459> Sunohara đứng chết trân như hóa đá, nhìn theo Yoshino Yuusuke lái xe đi mất.
<0459> Yoshino Yuusuke bước vào trong xe và tạm biệt một Sunohara chết đứng.
 
 
// Yoshino Yuusuke steps into the light truck and sees off the now frozen Sunohara.
 
// Yoshino Yuusuke steps into the light truck and sees off the now frozen Sunohara.
   
<0460> \{\m{B}} 『Hừ, tình hình đúng là tệ thật.』
+
<0460> \{\m{B}} 『Tiêu mày rồi.』
 
// \{\m{B}} "This is a bad turn of events, man."
 
// \{\m{B}} "This is a bad turn of events, man."
   
<0461> \{\m{B}} 『Thậm chí cậu còn không có một cây ghi-ta.』
+
<0461> \{\m{B}} 『Mày thậm chí còn không có nổi một cây guitar nữa.』
 
// \{\m{B}} "You don't even have a guitar to begin with."
 
// \{\m{B}} "You don't even have a guitar to begin with."
   
<0462> \{Sunohara} 『Haha... Tớ sẽ kiếm việc làm thêm...』
+
<0462> \{Sunohara} 『Haha... Tao sẽ tìm cách...』
 
// \{Sunohara} "Haha... I'll work something out..."
 
// \{Sunohara} "Haha... I'll work something out..."
   

Latest revision as of 16:32, 28 August 2021

Phân đoạn[edit]

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN7100.TXT

#character 'Người đàn ông'
// 'Man'
#character '*B'
#character 'Người thợ'
// 'Worker'
#character 'Sunohara'
#character 'Yoshino'
#character 'Nagisa'
#character 'Sanae'
#character 'Ibuki'
#character 'Akio'

<0000> Có chiếc ô tô đậu phía trước. Đứng bên nó là một người đàn ông đội mũ và mặc quần áo bảo hộ lao động.
// Up ahead was an automobile. Beside it, a man wearing a helmet and work clothes.

<0001> Ngoài ra còn có một chiếc xe bán tải con khác đỗ bên đường.
// A truck was also stopped nearby.

<0002> Một vụ tai nạn chăng?
// Was there an accident?

<0003> \{Người đàn ông} 『Đây. Cậu qua đây nhìn xem.』
// \{Man} "Over here. Come and take a look."

<0004> Người đàn ông chỉ vào cái mui xe.
// The young man pointed at the hood of the car.

<0005> Khi đến gần xem xét, tôi thấy trên đó có một vết lõm tròn ngay chính giữa.
// Taking a closer look, there was clearly a round dent.

<0006> \{\m{B}} 『Và?』
// \{\m{B}} "And?"

<0007> \{Người đàn ông} 『Và khi ngước nhìn lên, tôi phát hiện gã công nhân này đang vắt vẻo trên thang.』
// \{Man} "And if you look up ahead, there's that worker over there."

<0008> Tôi nhìn lên, có một chiếc thang dựa sát vào cột đèn.
// And looking up ahead, there was a ladder propped up against the street light.

<0009> Có lẽ anh ta đang sửa đèn khi sự cố xảy ra.
// Looks like it's undergoing repairs.

<0010> \{Người thợ} 『Tôi đã nói bao nhiêu lần rồi, và sẽ tiếp tục lặp lại...』
// \{Worker} "No matter how many times you say it..."

<0011> \{Người thợ} 『Tôi không bao giờ gây ra sai lầm kiểu đánh rơi đồ nghề.』
// \{Worker} "That dent doesn't look like it was caused by a dropped tool."

<0012> \{Người thợ} 『Mà nếu có chẳng may xảy ra chăng nữa, tôi cũng chẳng vô liêm sỉ đến mức chối không nhận lỗi.』
// \{Worker} "But suppose it was. I wouldn't try to act like I were hiding it."

<0013> \{Người đàn ông} 『Lỡ anh phạm sai lầm mà không để ý thì sao?』
// \{Man} "Maybe you dropped something and didn't notice."

<0014> \{Người đàn ông} 『Này, cậu có nghĩ vậy không?』
// \{Man} "Hey, don't you think so?"

<0015> Người đàn ông quay sang tôi.
// The man turned to me.

<0016> \{Người đàn ông} 『Gã này sửa điện ngay phía trên chiếc xe của tôi.』
// \{Man} "This man was working right above my car."

<0017> \{Người đàn ông} 『Rồi cứ khăng khăng chối rằng không đánh rơi thứ gì, nhưng biết giải thích sao về vết lõm trên xe?』
// \{Man} "He insists that nothing fell, but because something did, my hood's been dented like this."

<0018> \{Người đàn ông} 『Cậu nói xem còn nguyên cớ nào nữa chứ?』
// \{Man} "Tell us which story makes more sense."

<0019> \{\m{B}} 『Ai biết...』
// \{\m{B}} "Who knows..."

<0020> \{Người đàn ông} 『「Ai biết」 là ý gì...? Cả cậu cũng không có khả năng phán đoán sao? Đến lạy...』
// \{Man} "What do you mean, 'who knows'... are you a man with no sense either? I give up..."

<0021> Thú thật thì, tôi không muốn quan tâm chút nào.
// To be honest, I couldn't care less.

<0022> Nếu biết trước mình bị kéo vô mớ bòng bong này, tôi đã chẳng đi theo anh ta rồi.
// It would be better if I didn't get dragged into this.

<0023> \{Người đàn ông} 『Được rồi, tôi sẽ gọi thẳng đến công ty anh và kể rõ sự tình.』
// \{Man} "Then, call your company. Explain what happened."

<0024> Xem ra anh ta không cần đến tôi nữa.
// I've got nothing to do with this situation.

<0025> Bỏ đi
// Run off 

<0026> Quan sát một lúc nữa
// Watch a little longer 

<0027> Không nói một lời, tôi bỏ đi.
// Without saying anything, I left that place. 

<0028> Hai anh chàng đó chẳng thèm gọi tôi lại. Chắc họ còn chẳng để ý nữa là.
// They didn't call out after me. I guess they didn't notice. 

<0029> \{Người thợ} 『Nếu anh muốn tôi trả tiền bồi thường, vậy cũng được thôi.』
// \{Worker} "If you want us to pay the cost of repairs, we're fine with paying it." 

<0030> \{Người thợ} 『Nhưng nghe này... rồi một ngày anh sẽ nhớ lại sự việc hôm nay và nghĩ khác đi.』
// \{Worker} "But you know... someday I'd like you to one day look back on this and think."

<0031> \{Người thợ} 『Về việc liệu người thợ điện có nói dối hay không...』
// \{Worker} "About whether or not this electrician was lying..."

<0032> \{Người thợ} 『Anh sẽ làm thế ở nơi cảm thấy dễ chịu nhất.』
// \{Worker} "Although you should do that in a place where you feel comfortable with."

<0033> \{Người thợ} 『Đúng, nơi đó chính là bên người anh yêu nhất.』
// \{Worker} "That's right, next to the one you love!"

<0034> \{Người đàn ông} 『Hả...? Anh đang nói cái quái gì vậy...?』
// \{Man} "Eh...? What are you talking about...?"

<0035> \{Người thợ} 『Mỗi ngày trôi qua, con người không lúc nào thôi tổn thương lẫn nhau.』
// \{Worker} "People get hurt every day."

<0036> \{Người thợ} 『Nên việc hoài nghi người khác cũng là lẽ đương nhiên.』
// \{Worker} "It's only natural to distrust strangers."

<0037> \{Người thợ} 『Nhưng nếu anh không tin vào bất cứ điều gì... quả đáng thương lắm thay.』
// \{Worker} "But if you can't believe in anything at all... well, that's really tragic."

<0038> \{Người thợ} 『Không tin vào bất cứ điều gì hay bất cứ ai... đồng nghĩa với việc, người đó trở nên vô cảm với tình yêu.』
// \{Worker} "To not believe anything anyone says... that's the same as a man that has become unable to feel love."

<0039> \{Người thợ} 『Như thế không khác gì việc chấp nhận thu mình lại đón nhận sự cô đơn.』
// \{Worker} "It's the same as being alone."

<0040> \{Người thợ} 『Nói tôi nghe xem... khi chỉ có một mình thì chúng ta có thể làm được gì chứ?』
// \{Worker} "Now... what are we able to do alone?"

<0041> Người đàn ông mặc bộ đồ bảo hộ chậm rãi tiến lại gần chủ nhân chiếc xe, phô diễn tài hùng biện.
// The man in work clothes steps closer to the car owner.

<0042> \{Người thợ} 『Con người có thể đi được bao xa nếu chỉ có một mình?』
// \{Worker} "Where can people go all on their own?"

<0043> \{Người thợ} 『Và anh thì sao...? Đã từng nếm trải nỗi đắng cay những lúc cô quạnh chưa?』
// \{Worker} "Have you... ever had painful feelings all by yourself?"

<0044> \{Người thợ} 『Anh có từng ngẩng cao đầu mà sống chưa?』
// \{Worker} "You couldn't live on in such servility, could you?!"

<0045> \{Người thợ} 『Anh có thật lòng mỉm cười bao giờ chưa?』
// \{Worker} "Could you seriously laugh?!"

<0046> \{Người đàn ông} 『...... H-haha... à thì, chắc là có...』
// \{Man} "...... H-haha... well, probably not..."

<0047> Người đàn ông cười nhạt.
// The man replied with a dry laugh.

<0048> \{Người thợ} 『Hừm... tôi hiểu rồi...』
// \{Worker} "Hm... I see..."

<0049> \{Người thợ} 『Nếu thế, anh có thể cảm nhận được tình yêu.』
// \{Worker} "In that case, you can feel love."

<0050> \{Người thợ} 『Đã vậy...』
// \{Worker} "Well..."

<0051> \{Người thợ} 『Hãy sống thật mạnh mẽ, để giữ tình yêu đó mãi trường tồn.』
// \{Worker} "Continue on living, so that love doesn't disappear."

<0052> \{Người đàn ông} 『À, ờ...』
// \{Man} "O-okay..."

<0053> Con người ấy có thể thản nhiên thốt ra những lời lẽ hoa mỹ đến vậy...
// What cool and magnificent words this man is saying...

<0054> Kể cả khi đang đội mũ bảo hộ lao động...
// While wearing a helmet...

<0055> \{Người thợ} 『Tôi làm việc... để giữ cho tình yêu luôn thắp sáng con tim...』
// \{Worker} "I shall work... so that love may shine brightly, even today..."

<0056> Với lời đó, anh ta lại leo lên chiếc thang.
// And with that, he climbs the ladder.

<0057> \{Người đàn ông} 『Này chờ đã, cho tôi số!』
// \{Man} "Hey wait, I need your company's number!"

<0058> \{Người thợ} 『À, phải rồi. Anh cần số điện thoại của cơ quan tôi nhỉ...?』
// \{Worker} "Hm, that's right. The office number, what was it...?"

<0059> \{Người đàn ông} 『Ờ, nó đó...!』
// \{Man} "Yeah, right...!"

<0060> \{Người thợ} 『Danh thiếp có được không?』
// \{Worker} "You fine with a business card?"

<0061> \{Người đàn ông} 『Ờ.』
// \{Man} "Yeah."

<0062> \{\m{B}} 『Ừmm.』
// \{\m{B}} "Umm."

<0063> Tôi che tay lên vết lõm trên mui xe và xem xét kỹ lưỡng.
// Touching the hood of the car, I examined the dent.

<0064> \{\m{B}} 『Hình như là do một con mèo.』
// \{\m{B}} "It looks like a cat."

<0065> \{Người đàn ông} 『.........』
// \{Man} "........."

<0066> \{Người thợ} 『...Là sao?』
// \{Worker} "... What does?"

<0067> Người thợ hỏi.
// The worker asks.

<0068> \{\m{B}} 『Vết lõm trên mui xe ấy. Nhìn ở góc độ này có thể thấy dấu chân.』
// \{\m{B}} "This dent here. The corners look like they've got footprints."

<0069> \{\m{B}} 『Có khi nào nó nhảy từ bờ tường xuống đây không?』
// \{\m{B}} "Maybe it jumped from this wall over here?"

<0070> \{Người đàn ông} 『.........』
// \{Man} "........."

<0071> Họ quay sang nhìn nhau.
// The two men exchange glances.

<0072> Người thợ tiến lại gần tôi và nhìn theo cùng một góc.
// The worker came over next to me and looked in the same way.

<0073> \{Người thợ} 『...Cậu nói đúng.』
// \{Worker} "... You're right."

<0074> \{Người đàn ông} 『Gì cơ...?』
// \{Man} "What...?"

<0075> Ngay sau đó, người đàn ông cũng bước đến cạnh chúng tôi.
// After that, the young man stood beside me, narrowing his eyes.

<0076> \{Người đàn ông} 『...A, đúng thế thật...』
// \{Man} "... Hey, you're right..."

<0077> Người thợ vỗ nhẹ vào vai người đàn ông.
// The worker softly slapped the man's shoulder.

<0078> \{Người thợ} 『Chà, mấy việc thế này cũng hay xảy ra lắm.』
// \{Worker} "Well, these things happen."

<0079> \{Người đàn ông} 『Haha... xin lỗi đã đổ oan cho anh...』
// \{Man} "Haha... sorry for falsely accusing you..."

<0080> Như muốn chuồn cho thật nhanh, người đàn ông nọ chui tọt vào xe, phóng đi.
// As if in a hurry to get away, the man jumped into his car and sped off.

<0081> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0082> \{Người thợ} 『Hừ...』
// \{Worker} "Whew..."

<0083> Thở dài, người thợ nhìn vào chiếc đồng hồ đeo tay.
// Taking a deep breath, the worker glanced at his watch.

<0084> \{Người thợ} 『Hừm... không hay rồi...』
// \{Worker} "Hm... this is bad..."

<0085> \{Người thợ} 『Cậu có rảnh không?』
// \{Worker} "Got a minute?"

<0086> Anh ta nhìn tôi và hỏi.
// He asked, looking at me.

<0087> \{\m{B}} 『Hả? Thì cũng hơi hơi...』
// \{\m{B}} "Huh? Well..."

<0088> \{Người thợ} 『Tốt, lại đây giúp tôi một tay.』
// \{Worker} "Come on, help me out here."

<0089> \{\m{B}} 『Giúp gì cơ?』
// \{\m{B}} "With?"

<0090> \{Người thợ} 『Lắp đèn đường ở cây cột đối diện.』
// \{Worker} "Setting up one more street light."

<0091> \{\m{B}} 『Hả? Sao lại là tôi?』
// \{\m{B}} "Huh? Why me?"

<0092> \{Người thợ} 『Tôi bị chậm tiến độ. Mà cậu còn trẻ, nên chắc thể lực đang sung mãn lắm.』
// \{Worker} "I'm out of time. Besides, you're young. You should be full of energy, right?"

<0093> \{Người thợ} 『Tôi sẽ trả công. Cậu có thể xem đó là tiền tiêu vặt.』
// \{Worker} "I'll pay you, too. You can call it pocket money."

<0094> Giúp đỡ
// Help out 

<0095> Từ chối
// Refuse 

<0096> \{\m{B}} 『Tôi không có ý đó. Sao tự dưng anh lại nhờ đến một kẻ tay mơ như tôi?』
// \{\m{B}} "That's not what I meant. I'm talking about suddenly asking an amateur." 

<0097> \{\m{B}} 『Anh nghĩ tôi sẽ làm được chắc?』
// \{\m{B}} "You think someone can just do it if you ask them out of the blue?"

<0098> \{Người thợ} 『Tôi sẽ phụ trách những công đoạn khó nhất.』
// \{Worker} "I'll do the hard stuff."

<0099> \{\m{B}} 『Dù thế... tôi cũng không quen làm những việc như vậy.』
// \{\m{B}} "Even so... I think you're a bit short on common sense."

<0100> \{Người thợ} 『Thế hả... Tôi không định ép buộc cậu đâu.』
// \{Worker} "I see... well, I'm not gonna beg you."

<0101> Xem ra anh ta cũng là người biết lý lẽ.
// I guess he got the hint.

<0102> \{\m{B}} 『Thôi, tôi đi đây.』
// \{\m{B}} "Then, I'll be off."

<0103> \{Người thợ} 『Ờ. Cảm ơn chuyện vừa nãy.』
// \{Worker} "Yeah. Thanks for earlier."

<0104> Nhận lời cảm ơn xong, tôi rời khỏi đó.
// Hearing his words of gratitude, I got out of there. 

<0105> \{\m{B}} 『Nếu được trả công thì... để tôi làm phụ vậy.』
// \{\m{B}} "I'm not really a maintenance worker, but... well, whatever." 

<0106> Tôi quyết định giúp anh ta một tay.
// I guess I'll help him out.

<0107> \{\m{B}} 『Vậy là anh lắp thêm đèn chứ không phải đang sửa chữa hả?』
// \{\m{B}} "But, I won't be fixing anything, just helping you to set up."

<0108> \{Người thợ} 『Ờ.』
// \{Worker} "Okay."

<0109> Con đường thân thuộc mà tôi vẫn ngày ngày đi qua.
// The familiar road that I commuted on for so long.

<0110> Tôi chạnh lòng khi cảnh vật đang thay đổi từng chút một.
// I felt a little uncomfortable about it being changed in any way.

<0111> \{\m{B}} 『Chỗ này thật sự cần thêm đèn đường sao...?』
// \{\m{B}} "First of all, I wonder if there should be any street lights at all...?"

<0112> Vừa dứt lời, người thợ nhìn tôi với vẻ mặt khó hiểu.
// Saying that, the worker had a puzzled look on his face.

<0113> \{Người thợ} 『Có chúng thì sẽ an toàn hơn nhiều chứ.』
// \{Worker} "It's much safer that way."

<0114> \{Người thợ} 『Khu vực này tối như hũ nút mỗi khi mặt trời lặn.』
// \{Worker} "The area around here becomes pitch black when it gets late."

<0115> \{\m{B}} 『Có lẽ đúng, nhưng mà...』
// \{\m{B}} "I guess so."

<0116> \{Người thợ} 『Xét cho cùng, thị trấn là nơi con người sinh sống. Cần phải thay đổi nó theo hướng giúp cho cuộc sống của con người được cải thiện hơn.』
// \{Worker} "It's where people live, so they should look good."

<0117> \{\m{B}} 『Như thế có khiên cưỡng quá không?』
// \{\m{B}} "It's not oppressive, is it?"

<0118> \{Người thợ} 『Cậu hỏi lạ thật đấy.』
// \{Worker} "More strange words."

<0119> \{Người thợ} 『Vốn dĩ con đường này được xây nên để dành cho mọi người đi qua, không phải sao?』
// \{Worker} "This road's for people, isn't it?"

<0120> \{\m{B}} 『Đúng thế thật...』
// \{\m{B}} "I guess so... sure."

<0121> \{Người thợ} 『Vậy, cậu không định giúp tôi nữa à?』
// \{Worker} "Then, you're going to stop helping?"

<0122> \{\m{B}} 『Không, tôi sẽ giúp.』
// \{\m{B}} "No, I'll help."

<0123> Tôi thực sự nên bớt nhúng mũi vào những việc không đâu.
// First of all, I'm not the kind of person who should even care about something like this.

<0124> \{Người thợ} 『Được rồi. Nào, bắt đầu công việc thôi.』
// \{Worker} "All right. Then, let's get started."

<0125> .........
// .........
 
<0126> ......
// ......

<0127> ...
// ...

<0128> \{Người thợ} 『Làm tốt lắm. Cậu đã giúp tôi rất nhiều.』
// \{Worker} "Good work. Thanks for helping me out."

<0129> ...Tay tôi nhấc lên không nổi nữa.
// ... I can't lift my arm.

<0130> Bởi cứ phải đỡ bóng đèn đường suốt.
// Because I've been supporting him this whole time against the street light.

<0131> Không chỉ có thế, đứng trên chiếc thang rung rinh đó cũng làm hao mòn sức bền của tôi.
// On the other hand, the ladder was unstable just from him being on it.

<0132> Bắp đùi đã căng cứng, bắp chân lại còn đau nhức.
// My thighs are tense, and my calves hurt too.

<0133> Tôi chỉ có thể ngồi bệt ra đất, cố bắt lại nhịp thở.
// I sat down on the ground, trying to catch my breath.

<0134> Tôi luôn tự hào về thể lực của mình, nhưng với tình trạng lúc này thì chẳng còn hơi sức đâu mà giữ thể diện nữa.
// I was confident in my strength but, I couldn't say the same for how I looked.

<0135> \{\m{B}} 『Công việc này thực sự là dành cho hai người làm sao?!』
// \{\m{B}} "Isn't this supposed to be a job for two people?!"

<0136> Tôi rặn thành tiếng trong lúc thở hổn hển.
// I was gasping for air as I spat that out.

<0137> \{Người thợ} 『Lần đầu cậu làm việc à? Cũng dễ hiểu thôi.』
// \{Worker} "This your first time working? Then, don't push yourself."

<0138> \{Người thợ} 『Công việc này chẳng có gì khó nhọc hết, nó rất bình thường.』
// \{Worker} "No matter what work there is, this much is normal."

<0139> Tuy đã làm lụng còn vất vả hơn tôi nhiều, anh ta vẫn tâm sự với bộ mặt lạnh như tiền.
// The man said that cooly, in contrast to me, who should have been able to handle this job with no problem.

<0140> Nhìn anh ta như thế khiến tôi vỡ lẽ.
// More than that, I had realized.

<0141> Rằng từ trước đến nay, tôi luôn sống một cuộc đời thảnh thơi biết mấy.
// I realized how easy and carefree my life has been.

<0142> Lao động đến rã rời chân tay thế này, tất cả những lo toan vụn vặt mà tôi hằng trăn trở bấy nay cơ hồ đều vô nghĩa.
// Certainly it was quite stupid to be reluctantly thinking of such small things.

<0143> Bước ra ngoài xã hội có nghĩa là tự ném mình vào guồng sống như vậy chăng?
// Throwing myself into society would mean that these kinds of days would be like this, wouldn't it?

<0144> Tôi đã từng thử hình dung về điều đó... nhưng giờ lại càng khó mà tưởng tượng hơn nữa.
// Though that's what I imagined before... it was tougher than what I imagined.

<0145> Chưa kể, người đàn ông đang đứng trước mặt hãy còn là thanh niên, hơn tôi chẳng bao nhiêu tuổi.
// However, this guy doesn't seem that much older than me.

<0146> Một người như thế bình thản tuyên bố 『nó rất bình thường』 quả tình khiến tôi thấy sốc.
// For this guy to shrug it off, casually saying "this is normal," well, I was shocked.

<0147> \{Người thợ} 『Sao trông cậu rầu rĩ quá vậy?』
// \{Worker} "What's with that gloomy expression?"

<0148> \{\m{B}} 『K-không có gì...』
// \{\m{B}} "N-nothing..."

<0149> \{Người thợ} 『Mà, cậu cũng giúp ích nhiều đấy chứ.』
// \{Worker} "But, you were pretty helpful."

<0150> Anh ta vỗ vai tôi, có lẽ đang cố tỏ ra ân cần, trấn an.
// Not worrying about it at all, he patted my shoulder.

<0151> \{Người thợ} 『Nếu tôi làm việc cùng một lính mới khác, sẽ tốn thời gian hơn thế này nhiều. Thể lực của cậu khá lắm.』
// \{Worker} "You really take your time when you work with others. You've got some strength there."

<0152> \{\m{B}} 『Thế hả...』
// \{\m{B}} "I see..."

<0153> Tâm trạng tôi không khá hơn chút nào.
// That wouldn't help anyone.

<0154> \{Người thợ} 『Phù... chỉ còn hai cây cột nữa là xong việc hôm nay...』
// \{Worker} "Whew... only two more for today..."

<0155> Anh ta vặn cổ nghe rõ kêu.
// Saying that, the man looked around.

<0156> Không thể tin được. Anh ta còn phải làm việc này thêm hai lần nữa sao?
// I can't believe it. Even after all that work just now, this guy's ready for a second round?

<0157> Chưa hết, rất có thể anh ta đã làm như thế từ suốt buổi sáng rồi.
// On top of that, the same thing that happened this morning might happen again.

<0158> \{Người thợ} 『Tôi sẽ quay lại sau khi xong việc, và trả công cho cậu.』
// \{Worker} "After this, I'll make another round and come back. I'll pay you then."

<0159> \{\m{B}} 『Hờ...』
// \{\m{B}} "Sigh..."

<0160> \{Người thợ} 『Xin lỗi vì đã bắt cậu phải đợi.』
// \{Worker} "Sorry to keep you waiting."

<0161> \{\m{B}} 『Không sao. Đằng nào tôi cũng rảnh mà.』
// \{\m{B}} "Not at all. You did come back, at least."

<0162> \{Người thợ} 『Đây là tiền công của cậu. Xin lỗi, tôi chỉ có thể đưa cậu nửa số tiền.』
// \{Worker} "Here's your pay. Sorry, I can only give you half."

<0163> \{Người thợ} 『Họ bảo tôi không thể trả một ngày công được, vì cậu không làm hết ngày.』
// \{Worker} "Even though you didn't work a full day, I did ask if you could go around."

<0164> Anh ta đưa tôi một chiếc phong bì màu xám.
// The man presented me with a gray envelope.

<0165> Có tên công ty hay gì đó được viết ở góc dưới.
// It appears that the company's name is written below.

<0166> Bằng cánh tay vẫn còn ê ẩm, tôi mở phong bì ra. Một tờ, hai tờ, ba tờ...
// With my arm still smarting, I opened the envelope. Ruffle, ruffle, ruffle...

<0167> \{\m{B}} 『Này, không nhầm đấy chứ?』
// \{\m{B}} "Hey, this isn't a mistake, is it?"

<0168> \{Người thợ} 『Hửm? Tôi không nghĩ vậy.』
// \{Worker} "Hmm? I don't think so."

<0169> Tôi đưa phong bì cho anh ta xem.
// I handed over the envelope so the man could take a look.

<0170> \{Người thợ} 『Không nhầm đâu. Hay từng ấy không đủ?』
// \{Worker} "No mistake at all. Isn't it enough?"

<0171> Ngược lại là đằng khác. Nghĩ sao cũng thấy là quá nhiều rồi.
// On the contrary. I think this is \btoo\u much.

<0172> Huống hồ đây mới chỉ là một nửa.
// From what he said earlier, this was half of what it would have been.

<0173> Nếu lĩnh trọn ngày công thì còn nhiều hơn gấp bội.
// What if it had been the full amount?

<0174> Ngần này tiền, tôi có thể đánh chén thỏa thuê bao nhiêu là món...
// With that much money, I could cover my own food expenses with ease...

<0175> Ý tưởng đó mới ấu trĩ làm sao.
// But, that's naive thinking.

<0176> Chưa gì đã thấy chán rồi, nên công việc này chẳng phù hợp với tôi tí nào.
// Someone with a cold and worthless personality like mine isn't suited for this job.

<0177> Sớm muộn tôi cũng bị nó vắt kiệt sức lực đến mức xin nghỉ.
// Without a doubt, I'd be hated real fast, and thrown out.

<0178> Tuy thế, liệu có nơi nào khác thật sự dành cho tôi không...?
// Then exactly where am I going to be...?

<0179> Tôi lắc đầu.
// I shook my head.

<0180> Tôi thật tình chẳng muốn phải lo nghĩ về nó.
// I hadn't given that a thought until just now.

<0181> Cứ mặc gió đưa gió đẩy, tới đâu thì tới.
// Well, I'm sure whatever happens, happens.

<0182> Cứ tận hưởng thực tại đi đã...
// For now, I'll just try to enjoy myself...

<0183> \{Người thợ} 『Phải rồi, tôi vẫn chưa tự giới thiệu.』
// \{Worker} "Speaking of that, I haven't introduced myself yet."

<0184> \{Người thợ} 『Đây, danh thiếp của tôi.』
// \{Worker} "Here, I'll give you my business card."

<0185> \{Người thợ} 『Tên tôi là Yoshino.』
// \{Worker} "The name's Yoshino."

<0186> \{\m{B}} 『Tôi là\ \

<0187> .』
// \{\m{B}} "I'm \m{A}."

<0188> Tôi nhận tấm thẻ. Trên đó ghi tên của công ty điện lực và cái tên 『Yoshino Yuusuke』.
// I take his business card. Written on it is the electrician company's name, and the name "Yoshino Yuusuke".

<0189> \{Người thợ} 『Thế nhé, tôi đang vội nên phải đi đây.』
// \{Worker} "Well, I've got to hurry up and get out of here."

<0190> Thu dọn đồ đạc xong, anh ta đi thẳng đến chiếc xe bán tải đang đỗ bên đường.
// Picking up his things, he made his way to the truck parked by the side of the road.

<0191> Vào trong xe, anh ta vẫy tay chào tôi và lái đi, để lại tiếng gầm đều đều của động cơ.
// Getting inside, he waved his hand at me, and left with the dull roar of the engine.

<0192> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0193> Tôi nhìn lại tấm thẻ trên tay mình.
// Once again I returned my gaze to the business card in my hand. 

<0194> \{\m{B}} (... Yoshino Yuusuke.)
// \{\m{B}} (... Yoshino Yuusuke.)

<0195> \{\m{B}} (Mình đã nghe cái tên này ở đâu đó rồi...)
// \{\m{B}} (Where have I heard this name before...)

<0196> Chính xác là ở đâu?
// Where, exactly?

<0197> Tôi không nhớ nữa.
// I can't place it.

<0198> \{\m{B}} (Hỏi Sunohara xem...)
// \{\m{B}} (Maybe I'll go ask Sunohara...)

<0199> \{\m{B}} 『Tao nhớ chắc chắn là đã nghe tên anh ta ở đâu rồi.』
// \{\m{B}} "Where have I heard this guy's name before?"

<0200> Vừa an tọa tại chỗ ngồi quen thuộc, tôi lập tức đề cập đến người thợ nọ.
// As I laid down, I immediately mentioned the workman.

<0201> \{Sunohara} 『Thị trấn này bé như cái lỗ mũi, gặp phải người quen cũng đâu có gì lạ.』
// \{Sunohara} "Well, it's a small city, so running into someone isn't all that strange."

<0202> \{\m{B}} 『Không, tao không nhớ mặt, mà là cái tên kìa...』
// \{\m{B}} "No, it's not the face I remember, it's the name..."

<0203> \{Sunohara} 『Hả, cái tên thế nào?』
// \{Sunohara} "Huh, what name?"

<0204> \{\m{B}} 『Ừmm... Quên xừ nó rồi.』
// \{\m{B}} "Umm... I forgot."

<0205> \{Sunohara} 『Cố nhớ xem. Mày có xin danh thiếp hay gì đó không?』
// \{Sunohara} "Remember it, man. Come on, you've got his business card, right?"

<0206> \{\m{B}} 『Có.』
// \{\m{B}} "I have it."

<0207> \{Sunohara} 『Lấy ra đây.』
// \{Sunohara} "Get it out."

<0208> \{\m{B}} 『Mày đi mà lấy.』
// \{\m{B}} "You get it out."

<0209> \{Sunohara} 『Ở đâu?』
// \{Sunohara} "From where?"

<0210> \{\m{B}} 『Trong túi quần tao.』
// \{\m{B}} "From my pocket."

<0211> \{Sunohara} 『Thứ đồ đại lãn!』
// \{Sunohara} "You're a mega-slouch, you know!"

<0212> \{\m{B}} 『Thôi được...』
// \{\m{B}} "All right..."

<0213> Tôi rút ví, lôi tấm danh thiếp cùng vài tờ tiền ra.
// Taking out my wallet, I take out the business card along with some paper money.

<0214> \{\m{B}} 『À... nó đây. Yoshino... Yuusuke.』
// \{\m{B}} "Ahh... here it is. Yoshino... Yuusuke."

<0215> \{Sunohara} 『Yoshino... Yuusuke?』
// \{Sunohara} "Yoshino... Yuusuke?"

<0216> \{\m{B}} 『Ờ, ghi rõ ràng nè.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's right here."

<0217> Giật mạnh tấm danh thiếp từ tay tôi, Sunohara nhìn nó như muốn ngấu nghiến.
// Violently snatching the card from my hand, he looked at it as if he was going to devour it.

<0218> \{Sunohara} 『Mặt mũi anh ta thế nào?』
// \{Sunohara} "What did he look like?"

<0219> \{\m{B}} 『Hả? Thế nào á? Tao chỉ ấn tượng với ánh mắt khá cộc cằn... còn lại thì, trông cũng khá bảnh trai...』 
// \{\m{B}} "Huh? When you ask what he looked like, the look in his eyes seemed scary... well, I guess he was good looking..."

<0220> \{Sunohara} 『Gì nữa?』
// \{Sunohara} "Anything else?"

<0221> \{\m{B}} 『Và còn... luôn miệng nói đạo lý nữa.』
// \{\m{B}} "Afterwards... he magnificently said some really cool words."

<0222> \{\m{B}} 『Kiểu như, 「Anh có từng ngẩng cao đầu mà sống chưa?」 hay, 「Anh có thật lòng mỉm cười bao giờ chưa?」』
// \{\m{B}} "Something like, 'You couldn't live on in such servility, could you?' or, 'Could you seriously laugh?'"

<0223> \{Sunohara} 『Guaaa!』
// \{Sunohara} "Guaah!"

<0224> \{Sunohara} 『Những dòng MC huyền thoại đó, là anh ấy bằng xương bằng thịt...』
// \{Sunohara} "He's the legendary MC. The real McCoy..."

<0225> \{Sunohara} 『Thế ra giờ đây anh ấy đi làm thợ điện trong cái thị trấn ọp ẹp này sao...?』
// \{Sunohara} "So, what, he's working as an electrician right now...?"

<0226> \{\m{B}} 『Mày nói 「giờ đây」 hả? Thế trước đây anh ta làm gì?』
// \{\m{B}} "What do you mean by 'now?' What was he before?"

<0227> \{Sunohara} 『Anh ấy là một nhạc công chuyên nghiệp, ra mắt rất nhiều CD.』
// \{Sunohara} "That dude was a professional musician, putting out CDs."

<0228> \{\m{B}} 『Thật hả...?』
// \{\m{B}} "Seriously...?"

<0229> \{Sunohara} 『Ờ. Vô số người sùng bái anh ấy. Dù chưa từng lên TV, đĩa nhạc của anh ấy vẫn đắt khách như tôm tươi.』
// \{Sunohara} "Yeah. It's like he's got charisma, right? Even though he didn't appear on TV, they sold well."

<0230> \{Sunohara} 『Chắc mày từng nghe tên anh ấy trên sóng phát thanh đó.』
// \{Sunohara} "Maybe you've heard him on the radio?"

<0231> \{\m{B}} 『Cũng có thể...』
// \{\m{B}} "Probably..."

<0232> \{Sunohara} 『Hình như tao cũng có băng ghi âm của anh ấy nữa. Muốn nghe thử không?』
// \{Sunohara} "I bet, I'll find a tape. Want to hear it?"

<0233> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Sure..."

<0234> Lục lọi trong đống thùng các tông, Sunohara rút từ dưới đáy ra một cuộn băng ghi âm

<0235> .
// Digging in the bottom of a cardboard box, Sunohara brings out a single cassette tape.

<0236> \{Sunohara} 『Em gái tao chết mê chết mệt anh ấy.』
// \{Sunohara} "My sister loves this."

<0237> \{\m{B}} 『Em gái?!』
// \{\m{B}} "Your sister?!"

<0238> \{Sunohara} 『Ờ, em gái tao. Tao chưa kể mày nghe sao?』
// \{Sunohara} "Yeah, my sister. Didn't I tell you I had one?"

<0239> \{\m{B}} 『Chưa hề... Nhanh nào, kể tao nghe đi!』
// \{\m{B}} "You never did... tell me everything, damn it!"

<0240> \{Sunohara} 『Khoan, sao tự dưng lại đổi chủ đề rồi?』
// \{Sunohara} "Wait, don't change the subject, okay?"

<0241> \{\m{B}} 『Ờ... mày nói phải.』
// \{\m{B}} "Yeah... right."

<0242> Nếu là em gái của Sunohara, nhiều khả năng con bé sẽ chẳng khác gì quỷ dữ.
// First of all, it's Sunohara's sister. She's got to be some kind of ghost.

<0243> Nghĩ đến đó, tôi chợt thấy mất hứng.
// Thinking that, my interest suddenly fades.

<0244> \{Sunohara} 『Đây, nghe đi.』
// \{Sunohara} "Here, listen to this."

<0245> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Okay."

<0246> Tôi đặt cuộn băng vào máy ghi âm di động, cắm tai nghe và nhấn nút Phát.
// Placing the tape into the recorder, I put on some headphones and push play.

<0247> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0248> Không giống thể loại nhạc mà đứa em gái quỷ dữ của Sunohara sẽ mê mẩn, ca khúc khá tầm thường.
// The sister that I had just referred to as a ghost, liked normal rock it seems.

<0249> Không, không hề tầm thường. Thực sự nó khá hay. 
// No, this wasn't just normal. It was actually pretty good.

<0250> Không, không chỉ hay. Phải nói là cực kỳ hay.
// No, it wasn't merely \bpretty\u good. It was \bdamn\u good.

<0251> Ca từ khiến tôi suýt rớt nước mắt, tuy phần nhạc có hơi mãnh liệt.
// From what I could hear of the lyrics, despite the overpowering music, it almost brought me to tears.

<0252> Đây rốt cuộc là cảm xúc gì...?
// What is this...?

<0253> Có lẽ 『thấu cảm』 là từ miêu tả thích hợp.
// Is this some sort of sympathy?

<0254> Tôi bỏ tai nghe ra.
// I take off the headphones.

<0255> \{Sunohara} 『Nghe được đấy chứ?』
// \{Sunohara} "It's pretty good, isn't it?"

<0256> \{\m{B}} 『Vậy ra... nhờ nghe thứ nhạc này mà bản tính con người trong nó trỗi dậy...』
// \{\m{B}} "I see... so this is the man she heard and yearns to possess so badly..."

<0257> \{Sunohara} 『Mày nói ai cơ?』
// \{Sunohara} "Who you talking about?"

<0258> \{\m{B}} 『Em gái mày.』
// \{\m{B}} "Your sister."

<0259> \{Sunohara} 『Nó vốn là con người đấy thôi!』
// \{Sunohara} "Hey, she's a human being, you know!"

<0260> \{\m{B}} 『Xin lỗi, tao tưởng tượng quá lố, thành ra biến em gái mày thành quỷ.』
// \{\m{B}} "Sorry, my imagination went too far, and your sister became a ghost."

<0261> \{Sunohara} 『Mày phải lố đến mức nào mới vừa lòng đây...?』
// \{Sunohara} "That's \bway\u too far..."

<0262> \{Sunohara} 『Thế, mày thấy bài hát đó sao?』
// \{Sunohara} "So, how's the music?"

<0263> \{\m{B}} 『Tuyệt.』
// \{\m{B}} "It's great."

<0264> \{Sunohara} 『Rất đặc sắc, phải không?』
// \{Sunohara} "Stylish, ain't it?"

<0265> \{Sunohara} 『Em gái tao mê anh ấy như điếu đổ, tao nghe thử thì thấy đúng là không tệ chút nào...』
// \{Sunohara} "Even though my sister likes it, when I heard it too I couldn't think of it as bad..."

<0266> \{Sunohara} 『Mà, nếu so với Bomb A Head!

<0267> , cái này chẳng là gì.』
// \{Sunohara} "Well, compared to Bomb A Head, it's nothing."

<0268> \{Sunohara} 『Cái mày đang nghe thực sự ra là hợp tuyển các bài hát yêu thích nhỏ em thu riêng cho tao đó.』
// \{Sunohara} "This is the Best Compilation tape my sister's ever given me."

<0269> Xì, xèo, xì, xèo...
// Swivel, swivel..

<0270> \{\m{B}} 『Hửm? Cuộn băng của mày phát ra âm thanh lạ quá.』
// \{\m{B}} "Hmm? Your tape's making a weird sound."

<0271> \{\m{B}} 『A, hình như nó bị kẹt rồi.』
// \{\m{B}} "Oh look, it's tangling up and spinning around."

<0272> \{Sunohara} 『Ớ?』
// \{Sunohara} "What?"

<0273> \{\m{B}} 『Để tao thử lôi nó ra xem sao.』
// \{\m{B}} "I'll try taking it out."

<0274> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng————!!』
// \{Sunohara} "Please don't-------!!"

<0275> Mở nắp máy ghi âm, tôi túm và giật mạnh cuộn băng ra.
// Opening up the cassette door, I grab the tape and yank it out.

<0276> Ro, ro, ro————!
// Whirl, whirl, whirl-----!

<0277> Dây băng rối nùi như đám tảo biển, đổ hết cả ra sàn.
// Like seaweed being tossed about, one side of the tape dances around.

<0278> \{Sunohara} 『UOOOOOOO——! Hợp tuyển ca khúc của em gái tôi————!』
// \{Sunohara} "NOOOOOO----! My sister's Best Compilation------!"

<0279> \{Sunohara} 『Mày giết tao luôn đi———!!』
// \{Sunohara} "How did it come to this-----?!"

<0280> \{\m{B}} 『Bình tĩnh nào. Anh ta đang sống trong thị trấn này còn gì?』
// \{\m{B}} "Well, calm down. The real dude's here in this city, right?"

<0281> \{Sunohara} 『Vậy... thì sao chứ?!』
// \{Sunohara} "And...what?!"

<0282> \{\m{B}} 『Mày thấy thanh thản hơn chưa?』
// \{\m{B}} "You can have peace of mind?"

<0283> \{Sunohara} 『Thanh thản cái búa!』
// \{Sunohara} "Hell no!"

<0284> \{Sunohara} 『Thằng trời đánh! Tao sẽ trả thù bằng cách phá hỏng thứ mày quý nhất!』
// \{Sunohara} "Damn it, I'll break something important of yours!"

<0285> \{Sunohara} 『Hợp tuyển thu âm của mày cất chỗ nào?! Tao sẽ tìm cuộn băng tổng hợp bài phỏng vấn mở đầu các bộ phim con heo mà mày thích nhất và đập nát nó thành từng mảnh!』
// \{Sunohara} "What kind of 'Best of' compilation you got?! Best of Erotics--?! A Best of Erotics with an interview compilation at the beginning--?!"

<0286> \{\m{B}} 『Nào, nào, bình tĩnh đi. Đời nào tao lại đi trữ cái thứ vớ vẩn đó trong nhà.』
// \{\m{B}} "Now, now, take it easy. I wouldn't compile such meaningless stuff anyway."

<0287> \{\m{B}} 『Nghiêm túc nhé, anh ta ở ngay trong thị trấn này, sao mày không đi hỏi mượn CD? Sau đó chỉ cần tự thu hợp tuyển giống cái cũ là xong.』
// \{\m{B}} "Come on, the real dude's in this city, so we could borrow a CD. Borrowing that's the same thing as getting a Best Compilation, isn't it?"

<0288> \{Sunohara} 『Mượn CD của anh ấy...?』
// \{Sunohara} "Borrow a CD from the man himself...?"

<0289> \{\m{B}} 『Ờ. Thế nào anh ta chẳng có?』
// \{\m{B}} "Yeah. He should have one himself, right?"

<0290> \{Sunohara} 『Thì, tất nhiên là phải có rồi...』
// \{Sunohara} "Well, of course he wouldn't..."

<0291> \{Sunohara} 『Có điều mượn đĩa từ chính nghệ sĩ đó... đúng là chuyện ngàn năm có một...』
// \{Sunohara} "But, borrowing it from the real guy would be pretty damn cool... that's a blind spot..."

<0292> \{\m{B}} 『Ờ, nhưng một người như thế lại đang sống gần đây... mỗi việc ấy thì có nhằm nhò gì.』
// \{\m{B}} "Yeah, but the real guy's around... it's like something cool will come of it."

<0293> \{Sunohara} 『Nếu xin được chữ ký của anh ấy, nhỏ em tao sẽ nhảy cẫng lên mất.』
// \{Sunohara} "If we can get his autograph too, my sister's gonna scream!"

<0294> \{\m{B}} 『Ờ, lại chẳng. Vậy ta lên đường thôi.』
// \{\m{B}} "Yeah, no kidding. So let's do it."

<0295> \{Sunohara} 『...Ý đồ đánh trống lảng của mày rõ mồn một kìa.』
// \{Sunohara} "... You're quite deceptive, you know that?"

<0296> \{\m{B}} 『Làm gì có! Tao cũng muốn nghe tiếng hét vui sướng của em mày.』
// \{\m{B}} "Not at all. I'd also like to hear your sister's delighted voice as well."

<0297> \{\m{B}} 『Chắc là nghe giống, 「KEEEE———E!」』
// \{\m{B}} "Probably goes something like this, 'KEKEEE-----H!'"

<0298> \{Sunohara} 『Nó có hét như thế đâu!』
// \{Sunohara} "She wouldn't be delighted like that!"

<0299> \{\m{B}} 『Nào, đi tìm anh ta thôi. Có lẽ vẫn còn ở quanh đây.』
// \{\m{B}} "Come on, let's go find him right now. He might still be around."

<0300> \{Sunohara} 『Hừ... thôi vậy, tao sẽ tin mày lần này.』
// \{Sunohara} "Geez... all right, I'm really counting on you."

<0301> Chúng tôi đứng dậy và bắt tay ngay vào công cuộc tìm người.
// He wasted little time, getting up quickly.

<0302> \{Sunohara} 『Tao chợt chớ ra...』
// \{Sunohara} "I just remembered something..."

<0303> Sunohara đột nhiên dừng lại khi chúng tôi vừa rời khỏi ký túc xá.
// As we were leaving the dormitory, Sunohara suddenly stopped himself.

<0304> \{\m{B}} 『Hử? Gì thế?』
// \{\m{B}} "Hm? What's that?"

<0305> \{Sunohara} 『Sẽ không ổn lắm nếu chúng ta ngang nhiên bàn chuyện âm nhạc với anh ấy...』
// \{Sunohara} "Something about asking the man himself about his music might be bad..."

<0306> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"

<0307> \{Sunohara} 『Tự mày cũng thấy mà, anh ấy giải nghệ rồi...』
// \{Sunohara} "Because he's obviously not working on his music any more..."

<0308> \{Sunohara} 『Tao còn nghe, vào phút cuối của sự nghiệp, anh ấy nổi loạn rồi thân bại danh liệt luôn.』
// \{Sunohara} "And in the end, I heard he had some real crazy situation."

<0309> \{Sunohara} 『Tình hình căng lắm, chẳng người hâm mộ nào của anh ấy dám khơi chuyện đó lên cả...』
// \{Sunohara} "If there are fans around him that know about that time, he definitely won't talk..."

<0310> \{\m{B}} 『Nhưng, chúng ta đâu phải người hâm mộ.』
// \{\m{B}} "But, we're not fans."

<0311> \{Sunohara} 『Mày đúng là không biết ngại cái gì hết nhỉ...?』
// \{Sunohara} "You know no fear, do you..."

<0312> \{\m{B}} 『Nói chung, tao chẳng để tâm đâu, dù anh ta có từng gây ra chuyện gì đi nữa.』
// \{\m{B}} "Or rather, no matter what kind of situation I find myself in, I know no fear."

<0313> \{Sunohara} 『Mày không để tâm, nhưng tao thì có...』
// \{Sunohara} "That might be true for you, but I'm pretty damn worried..."

<0314> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"

<0315> \{Sunohara} 『Vì tao phải xin chữ ký của anh ấy...』
// \{Sunohara} "Because I have to get his autograph..."

<0316> \{\m{B}} 『À quên, mày đang cưa cẩm nhỏ em.』
// \{\m{B}} "You have a sister complex, don't you?"

<0317> \{Sunohara} 『Tầm bậy! Tao chỉ muốn con bé biết ơn mình thôi!』
// \{Sunohara} "That's not it! I'd just be doing her a favor!"

<0318> \{Sunohara} 『Thế nào chẳng có lúc hữu dụng, mày thấy đúng không?』
// \{Sunohara} "It might be useful later too, right?"

<0319> \{\m{B}} 『Cứ cho là thế đi.』
// \{\m{B}} "Well, when you put it that way, you should just do it."

<0320> \{Sunohara} 『Bởi vậy, nghe này. Đừng hỏi thẳng mặt anh ấy.』
// \{Sunohara} "That's why, see. Stop trying to put me down."

<0321> \{\m{B}} 『Chứ mày định thế nào?』
// \{\m{B}} "Then, what are you going to do?"

<0322> \{Sunohara} 『Tụi mình sẽ khéo léo dò ý anh ấy trước.』
// \{Sunohara} "Make it look like we're real cool."

<0323> \{\m{B}} 『Bằng cách nào?』
// \{\m{B}} "And how are you going to do that?"

<0324> \{Sunohara} 『Xem nào... Cứ nói tụi mình là người của một ban nhạc, rồi xem phản ứng của anh ấy.』
// \{Sunohara} "Let's see... say we're starting up a band, and see how he reacts."

<0325> \{Sunohara} 『Trong lúc trò chuyện, tụi mình sẽ tình cờ đề cập đến Yoshino Yuusuke là nghệ sĩ yêu thích của cả hai.』
// \{Sunohara} "I'll get that topic going and casually mention that our favorite artist is Yoshino Yuusuke."

<0326> \{Sunohara} 『Và nếu không phật lòng, anh ấy sẽ tiết lộ danh tính thật của mình.』
// \{Sunohara} "There'll be no bad vibes, so he'll just be himself."

<0327> \{Sunohara} 『「Thật ra, tôi... chính là Yoshino Yuusuke mà mấy cậu nói」, hiểu ý tao chưa?』
// \{Sunohara} "'Actually, I'm... that Yoshino Yuusuke', you see."

<0328> \{Sunohara} 『Nếu trót lọt, chắc chắn tụi mình sẽ xin được chữ ký.』
// \{Sunohara} "If we do it like that, then I'll get his autograph for sure."

<0329> \{\m{B}} 『Có lý... được thế thì hay quá.』
// \{\m{B}} "I suppose... yeah, it would be cool if it works out."

<0330> \{Sunohara} 『Mày cũng phải phối hợp với tao nữa.』
// \{Sunohara} "So you should help me work on this."

<0331> \{Sunohara} 『Ai biểu mày phá nát bét cuộn băng của tao.』
// \{Sunohara} "You're the one who started this talk in the first place after ruining my tape."

<0332> \{\m{B}} 『Tao phải làm gì?』
// \{\m{B}} "And how am I going to do that?"

<0333> \{Sunohara} 『Vào hùa cùng tao, cứ nói là mày trong cùng một ban nhạc với tao.』
// \{Sunohara} "Join in the conversation, and say that you're going to be in the band too."

<0334> \{\m{B}} 『Với vai trò đánh kẻng hả?』
// \{\m{B}} "So I'll be the one who plays the triangle?"

<0335> \{Sunohara} 『Thế sao gọi là ban nhạc được.』
// \{Sunohara} "That's not very much like a band."

<0336> \{\m{B}} 『Vậy để tao làm nhạc trưởng nhé?』
// \{\m{B}} "Then, I'm the guy who comes up with the lyrics for the next song."

<0337> \{Sunohara} 『Ban nhạc làm quái gì có vị trí ấy, đâu phải dàn đồng ca chứ...』
// \{Sunohara} "This isn't an improvisational chorus, so there isn't someone like that in a band..."

<0338> \{\m{B}} 『Thế, tao phải làm gì?』
// \{\m{B}} "Then, what's okay?"

<0339> \{Sunohara} 『Chơi trống.』
// \{Sunohara} "Drums."

<0340> \{\m{B}} 『Tao có biết chơi thứ đấy đâu.』
// \{\m{B}} "I can't do that."

<0341> \{Sunohara} 『Ăn nhằm gì, chỉ giả vờ thôi mà. Mày cứ hỏi phủ đầu là được.』
// \{Sunohara} "You can't, but you can lie, since this is just for show after all."

<0342> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ nói chuyện với dân chuyên đấy. Anh ta chỉ cần hỏi vài câu là bắt thóp ngay...』
// \{\m{B}} "We're taking this to a professional, you know. We throw that in, and he's likely to catch on..."

<0343> \{Sunohara} 『Cứ xem như tụi mình mới vào nghề đi, kém hiểu biết tí cũng đâu chết ai.』
// \{Sunohara} "I'm not really an amateur, so that's all right."

<0344> \{Sunohara} 『Nếu anh ta hỏi, mày cứ việc trả lời, 「Làm tay trống cũng giống như chơi đập chuột ấy, anh có nghĩ thế không?」』
// \{Sunohara} "No matter what he asks, just say that you hit the drums like whacking moles."

<0345> \{\m{B}} 『Có ổn thật không đó...?』
// \{\m{B}} "Is that really going to work...?"

<0346> \{Sunohara} 『Ờ. Và tao sẽ làm một tay guitar.』
// \{Sunohara} "Yeah. And I'll be guitar."

<0347> \{\m{B}} 『Anh ta cũng chơi guitar mà? Chọn cùng loại nhạc cụ coi chừng lộ tẩy đấy.』
// \{\m{B}} "He plays guitar too, doesn't he? Wouldn't playing the same thing be bad?"

<0348> \{Sunohara} 『Ngược lại mới đúng. Nếu không ai chơi cùng nhạc cụ với anh ấy, cuộc trò chuyện sẽ đi vào ngõ cụt mất.』
// \{Sunohara} "On the contrary. If we don't play the same instrument, we can't really get a conversation going."

<0349> \{\m{B}} 『Và mày định trò chuyện kiểu gì về guitar khi một nốt cũng không biết gảy...?』
// \{\m{B}} "And would he talk with someone who can't play...?"

<0350> \{Sunohara} 『Kiểu gì thì kiểu, tao lo được tất. Mày chỉ cần quan sát thôi.』
// \{Sunohara} "One way or the other, it'll work. Well, just you watch."

<0351> Lấy lại sự nhiệt tình, nó tiếp tục cất bước.
// Regaining my willingness, we started to walk.

<0352> \{\m{B}} 『Đây là chỗ tao gặp anh ta ban nãy.』
// \{\m{B}} "We met here earlier."

<0353> \{Sunohara} 『Có thấy người nào đâu...』
// \{Sunohara} "He's not around..."

<0354> \{\m{B}} 『Vì anh ta lái xe tải đi mất rồi.』
// \{\m{B}} "Because he drove off in a truck."

<0355> \{Sunohara} 『Thế thì làm sao còn ở đây được.』
// \{Sunohara} "Then, he can't be here, can he?"

<0356> \{\m{B}} 『Hẳn rồi...』
// \{\m{B}} "I guess not..."

<0357> \{\m{B}} 『Không có ở đây luôn.』
// \{\m{B}} "Not here."

<0358> \{Sunohara} 『Ý định bắt kịp một chiếc xe tải chẳng phải rất hồ đồ sao?』
// \{Sunohara} "Isn't chasing after a vehicle a bit reckless?"

<0359> \{\m{B}} 『Nhưng anh ta nói vẫn còn việc cần làm, nên chắc chỉ đâu đó trong thị trấn thôi.』
// \{\m{B}} "But he said he still had work to do, so he's probably somewhere in the city."

<0360> \{Sunohara} 『Đâu đó trong thị trấn... gì mà mơ hồ quá vậy...?』
// \{Sunohara} "Somewhere in the city... like where...?"

<0361> \{Sunohara} 『Tìm người kiểu này còn khó hơn tìm \g{Wally}={『Where's Wally?』 là một bộ sách thách thức người đọc tìm ra một nhân vật có tên là Wally nằm ẩn trong một trang chứa hàng chục hoặc nhiều hơn nhân vật khác.}

<0362> \ nữa.』
// \{Sunohara} "Compared to Where's Walley, this is much harder."

<0363> Chúng tôi tìm đi tìm lại khắp mọi ngõ ngách.
// And so we walked around some more.

<0364> Đã là lần thứ ba hai đứa lượn lờ quanh nhà ga.
// We had passed by the station three times already.

<0365> \{Sunohara} 『Chắc anh ấy đi luôn rồi...』
// \{Sunohara} "I guess he really ain't around..."

<0366> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "Well..."

<0367> Một chiếc xe bán tải đỗ lại ở nơi mà lúc trước không hề có.
// Up until now, the truck hadn't stopped.

<0368> Tôi nhìn thấy bóng dáng một người ở mặt kia chiếc xe.
// Looking to the side, there was signs of someone at work.

<0369> \{\m{B}} 『Kia kìa.』
// \{\m{B}} "There."

<0370> \{Sunohara} 『Hả... đâu, đâu?』
// \{Sunohara} "Huh... where, where?"

<0371> \{\m{B}} 『Đi thôi!』
// \{\m{B}} "C'mon, let's go!"

<0372> Chúng tôi tiếp cận chiếc xe.
// We chased after the light truck.

<0373> \{Sunohara} 『A, phải anh chàng mặc bộ đồ bảo hộ đó không?』
// \{Sunohara} "Ah, that guy in work clothes?"

<0374> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0375> \{Sunohara} 『Chết thật, tao hồi hộp quá... thiếu điều muốn tè ra quần.』
// \{Sunohara} "Oh crap, I'm nervous... I'm gonna burst!"

<0376> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Yo."

<0377> Tôi gọi người thợ vừa đặt gói hàng lên thùng xe tải.
// I call the workman, who was finishing loading his stuff onto the truck.

<0378> \{Yoshino} 『... Hửm?』
// \{Yoshino} "... Hmm?"

<0379> \{Yoshino} 『Ô, là cậu à, cảm ơn vì vụ ban nãy nhé.』
// \{Yoshino} "Oh, it's the guy I thanked earlier."

<0380> Anh ta đáp lại khi trông thấy tôi.
// He replied, seeing my face.

<0381> \{Sunohara} 『Xin chào.』
// \{Sunohara} "Yo there."

<0382> Sunohara ló mặt khỏi lưng tôi và cất tiếng.
// Sunohara peeked out from behind me.

<0383> \{Yoshino} 『Hửm? Ai đây?』
// \{Yoshino} "Hmm? Who's that?"

<0384> \{Sunohara} 『Em là bạn của\ \

<0385> -kun, em tên Sunohara.』
// \{Sunohara} "I'm \m{A}-kun's friend, Sunohara."

<0386> \{Yoshino} 『Sao, cậu cũng đến giúp một tay à?』
// \{Yoshino} "What, you came to help too?"

<0387> \{Sunohara} 『Ấy không, mông em đang đau lắm, ái ái da...』
// \{Sunohara} "Well, actually my legs are in pain right now, ow ow ow..."

<0388> \{Yoshino} 『Thế à... Tốt hơn cậu nên dưỡng thương đi.』
// \{Yoshino} "I see... well, you better take care of that."

<0389> \{Sunohara} 『Nhưng, em khá hiếu kỳ về công việc anh đang làm.』
// \{Sunohara} "But, I was kinda interested in the work you were doing here."

<0390> \{Yoshino} 『Hừmm...』
// \{Yoshino} "Oh...?"

<0391> \{Sunohara} 『Em có nhiều thứ muốn hỏi anh lắm. Anh rảnh không ạ?』
// \{Sunohara} "And I thought we might talk a bit. Is that fine?"

<0392> \{Yoshino} 『Dù sao tôi cũng xong hết việc rồi. Nói chuyện một lúc cũng được, ít nhất là đến khi mặt trời lặn.』
// \{Yoshino} "Well, that's all the work I've got anyway, so we can do that at least until it gets dark."

<0393> \{Sunohara} 『Tuyệt!』
// \{Sunohara} "Okies!"

<0394> Xem ra nó không gặp trở ngại gì trong việc dụ dỗ anh ta.
// Looks like this went off without a hitch.

<0395> \{Sunohara} 『Bọn em đang học một trường dự bị đại học, nhưng lại thường xuyên trốn tiết, nên coi như từ bỏ tiền đồ học lên cao.』
// \{Sunohara} "We go to a school for people graduating to university, but we kinda skip out on lessons, so you could say we're not really people who're moving on."

<0396> Họ ngồi xuống cạnh nhau trên băng ghế và bắt đầu vãn chuyện.
// Sitting on a bench, they began to talk.

<0397> \{Yoshino} 『Hừmm.』
// \{Yoshino} "Hmm."

<0398> \{Sunohara} 『Bởi vậy bọn em đang muốn tìm một công việc chỉ đòi hỏi bằng cấp ba...』
// \{Sunohara} "So that's why I was thinking of a job a high school graduate could get..."

<0399> \{Yoshino} 『À, nếu là công việc của tôi thì không đòi hỏi bằng cấp gì đâu...』
// \{Yoshino} "Well, if it's my job, they don't ask for academic background..."

<0400> \{Yoshino} 『Nhưng, các cậu vẫn còn một năm nữa mà? Có hơi quá sớm để từ bỏ con đường học lên cao đấy.』
// \{Yoshino} "But, you guys still have a year to go, right? It's a bit too early to give up on university, isn't it?"

<0401> Cơ hồ luôn chờ đợi câu hỏi đó từ lâu, Sunohara rướn người lên.
// Sunohara completely hung himself over, hearing that question.

<0402> \{Sunohara} 『...Bây giờ em không muốn học hành gì cả, em chỉ thích chơi nhạc thôi.』
// \{Sunohara} "... Right now, I don't really want to study, I'd rather play music."

<0403> \{Yoshino} 『Nhạc?』
// \{Yoshino} "Music?"

<0404> \{Sunohara} 『Bọn em đang thành lập một ban nhạc.』
// \{Sunohara} "We're forming a band."

<0405> Tôi thật sự tò mò không biết anh ta sẽ phản ứng lại thế nào...
// Exactly what kind of look should I expect...?

<0406> 『Tao còn nghe, vào phút cuối của sự nghiệp, anh ấy nổi loạn rồi thân bại danh liệt luôn.』
// "In the end, I heard he had some real crazy situation."

<0407> Nếu thật sự là vậy thì...
// If that's really the case...

<0408> \{Yoshino} 『Hể... một ban nhạc à...?』
// \{Yoshino} "Heh... a band, huh..."

<0409> .........
// .........

<0410> \{Yoshino} 『Nghe oách thật đấy!』
// \{Yoshino} "This guy's pretty good!"

<0411> Biểu cảm của anh ta khôi hài quá thể!
// He has a ridiculously good impression!

<0412> \{Yoshino} 『Vậy cậu chơi nhạc cụ gì?』
// \{Yoshino} "So what instrument do you play?"

<0413> \{Sunohara} 『Em chơi guitar. Còn nó chơi trống.』
// \{Sunohara} "I'm guitar. This guy's drums."

<0414> \{Yoshino} 『Hể, cậu chơi trống sao? Chắc là vất vả lắm?』
// \{Yoshino} "Heh, you're drums, huh? That's pretty hard, isn't it?"

<0415> \{\m{B}} 『Làm tay trống cũng giống như chơi đập chuột ấy, anh có nghĩ thế không?』
// \{\m{B}} "I hit the drum like whacking moles."

<0416> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."

<0417> Anh ta nhìn tôi với vẻ nghi hoặc lộ rõ...
// He has a ridiculously dubious face... 

<0418> \{Yoshino} 『À, động tác đánh xuống thì giống... nhưng tôi không nghĩ hai thứ ấy có gì liên quan...』
// \{Yoshino} "Well, sure it comes up with the same sound but... is it the same...?"

<0419> \{Yoshino} 『Còn cậu, chơi guitar hả?』
// \{Yoshino} "So, you're guitar?"

<0420> \{Sunohara} 『Đúng, guitar.』
// \{Sunohara} "That's right, guitar."

<0421> \{Yoshino} 『Cho tôi xem ngón tay.』
// \{Yoshino} "Show me your fingers."

<0422> \{Sunohara} 『Ngón tay...』
// \{Sunohara} "Fingers, huh..."

<0423> Cầm lấy bàn tay Sunohara, anh ta sờ nắn đầu ngón tay nó.
// Holding onto one side of Sunohara's hand, he rubbed his finger.

<0424> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."

<0425> \{Yoshino} 『... Có thật là cậu biết chơi không?』
// \{Yoshino} "... Do you really play?"

<0426> \{Sunohara} 『Hả...?』
// \{Sunohara} "Huh...?"

<0427> ...Thấy chưa? Bị bắt bài rồi.
// ... See, you got caught. 

<0428> \{Sunohara} 『Em gảy đàn mỗi ngày đó! Em luyện tập siêng như trâu vậy!』
// \{Sunohara} "I ridiculously play a lot, like everyday."

<0429> \{Yoshino} 『Thế à...』
// \{Yoshino} "I see..."

<0430> \{Yoshino} 『Luyện tập sao cơ?』
// \{Yoshino} "What kind of practice?"

<0431> \{Sunohara} 『Ừm... như này, grrừ...』
// \{Sunohara} "Umm... like this, grrr..."

<0432> Nó lia ngón tay lên xuống liên tục.
// He stroked his right hand up and down.

<0433> \{Yoshino} 『Chỉ là \g{hợp âm}={Hợp âm là sự kết hợp của thường là ba hoặc nhiều âm sắc được phát ra hoặc tấu lên cùng một lúc.}

<0434> \ thôi sao?』
// \{Yoshino} "Still just chords?"

<0435> \{Sunohara} 『Hợp âm

<0436> ? Ý anh là sao?』
// \{Sunohara} "C-chords? That's chords?"

<0437> \{Yoshino} 『Thì là hợp âm

<0438> \ ấy.』
// \{Yoshino} "I'm talking about common chords; triads."

<0439> \{Sunohara} 『A-a, hợp âm

<0440> ... đúng rồi, hợp âm

<0441> \ khó ghê anh há?』
// \{Sunohara} "T-triads, huh... triads are difficult, yeah?"

<0442> \{Yoshino} 『Thế vừa rồi cậu chơi gì vậy, một \g{hợp âm 5}={Hợp âm 5 hay 『power chords』 là hợp âm được cấu thành từ nốt chủ tông và nốt quãng năm. Chúng thường được chơi trên guitar có gắn bộ khuếch đại âm, đặc biệt là trên guitar điện có biến âm.}

<0443> ?』
// \{Yoshino} "What you were doing just now, that was a power chord?"

<0444> \{Yoshino} 『Mà, nếu không xử lý tốt cái đó thì đâu thể chơi nhạc gì được.』
// \{Yoshino} "Well, if you can't even do the basics, you can't do a thing."

<0445> \{Sunohara} 『Đúng rồi. Ít ra em phải biết hợp thời trang chứ... haha!』
// \{Sunohara} "Really. Just powered suits at least... haha!"

<0446> Từ mày vừa nói chẳng ăn nhập tẹo nào.
// You changed your words, didn't you?

<0447> \{Sunohara} 『Ưmm!』
// \{Sunohara} "Umm!"

<0448> \{Yoshino} 『Gì nữa?』
// \{Yoshino} "What is it?"

<0449> \{Sunohara} 『Anh biết nhiều về guitar ghê, Yoshino-san. Hay là anh cũng chơi guitar luôn?』
// \{Sunohara} "You know the guitar pretty well, Yoshino-san. Perhaps you play?"

<0450> Đi thẳng vào trọng tâm rồi.
// Straight to the point.

<0451> \{Yoshino} 『Cũng biết ít nhiều.』
// \{Yoshino} "I suppose, more or less."

<0452> \{Sunohara} 『Vậy cho bọn em chiêm ngưỡng đi! Em muốn nghe anh đàn lắm!』
// \{Sunohara} "Then, please show me! I'd really love to hear it!"

<0453> \{Yoshino} 『Nghe này...』
// \{Yoshino} "You know..."

<0454> \{Yoshino} 『Trước khi bảo người khác chơi cho mình nghe, thì mình phải chơi cho họ nghe trước đã.』
// \{Yoshino} "Before you ask people to play for you, you should play yourself."

<0455> \{Sunohara} 『Ớ?!』
// \{Sunohara} "Huh?!"

<0456> \{Yoshino} 『Mai cậu mang theo guitar. Tôi sẽ nghe cậu gảy.』
// \{Yoshino} "Bring your guitar tomorrow. And then we'll jam."

<0457> \{Yoshino} 『Ít ra tôi có thể cho cậu vài lời khuyên đấy.』
// \{Yoshino} "I think I can at least give you some pointers."

<0458> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<0459> Sunohara đứng chết trân như hóa đá, nhìn theo Yoshino Yuusuke lái xe đi mất.
// Yoshino Yuusuke steps into the light truck and sees off the now frozen Sunohara.

<0460> \{\m{B}} 『Tiêu mày rồi.』
// \{\m{B}} "This is a bad turn of events, man."

<0461> \{\m{B}} 『Mày thậm chí còn không có nổi một cây guitar nữa.』
// \{\m{B}} "You don't even have a guitar to begin with."

<0462> \{Sunohara} 『Haha... Tao sẽ tìm cách...』
// \{Sunohara} "Haha... I'll work something out..."

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074