Clannad VN:SEEN4421: Difference between revisions

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs)
mNo edit summary
Minhhuywiki (talk | contribs)
mNo edit summary
 
(20 intermediate revisions by 2 users not shown)
Line 1: Line 1:
{{Clannad VN:Chỉnh mã}}
{{Clannad VN:Hoàn thành}}
== Đội ngũ dịch ==
== Đội ngũ dịch ==
''Người dịch''
''Người dịch''
::*[[User:moe|amoex]]
::*[[User:deadmoon|deadmoon]]
 
''Chỉnh sửa''
''Chỉnh sửa và hiệu đính''
::*[[User:Yukito-Tsukihime|Yukito-Tsukihime]]
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=376619 Giữa Cơn Mưa]
''Hiệu đính''
 
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
== Bản thảo ==
== Bản thảo ==
<div class="clannadbox">
<div class="clannadbox">
<pre>
<pre>
// Resources for SEEN4422.TXT
// Resources for SEEN4421.TXT


#character 'Giáo viên'
#character 'Nam sinh'
// 'Teacher'
// 'Male Student'
#character '*B'
#character '*B'
#character 'Furukawa'
#character 'Bác gái'
// 'Old Lady'
#character 'Kotomi'
#character 'Kotomi'
#character 'Kyou'


<0000> Quầy bánh mì ở căn tin sắp mở cửa rồi...
<0000> Hết tiết ba.
// The bakery will open soon...
// Third period is over.
 
<0001> Ông thầy cứ mải luyên thuyên chuyện gì đâu không, chiếm dụng gần hết thời gian nghỉ giải lao giữa giờ.
// It's like we've had break time, since the only things the teacher said were funny things.
 
<0002> Tôi ngẫu nhiên chặn đường vài học sinh trên hành lang nhằm hỏi thăm tên và lớp của một nữ sinh mới đi học lại gần đây.
// I talk to some students in the hallway and ask if they know the name of the female student who has recently returned to this school.
 
<0003> \{Nam sinh} 『A, trong lớp tôi đấy. Ý cậu là Furukawa chứ gì?』
// \\{Nam sinh} "Ah... she's from my class. Probably Furukawa?"
 
<0004> Đến người thứ hai thì tôi nhận được câu trả lời.
// He looks at his partner as if saying "Bingo!"
 
<0005> \{Nam sinh} 『Bạn ấy học lớp B.』
// \{Nam sinh} "She's in Class B."
 
<0006> Nghe xong, tôi đi thẳng đến đó.
// Having heard only that, I head to that place.
 
<0007> Chớp mắt, tôi đã đứng trước cửa lớp 3-B.
// And without delay, I stand before Class 3-B.
 
<0008> Ra vẻ hững hờ, tôi dò qua một lượt những gương mặt bên trong.
// I peek at the door and look inside.
 
<0009> Chưa gì đã tìm thấy Furukawa.
// I immediately spot Furukawa.
 
<0010> Cô ấy ngồi lẻ loi một mình một chỗ, tách biệt hẳn với đám học sinh đang túm tụm nô giỡn.
// Over there, sitting alone in the chair, away from the chatting students.
 
<0011> \{\m{B}} 『Furukawa... Furukawa!』
// \{\m{B}} "Furukawa... Furukawa!"
 
<0012> Tôi gọi cô ấy bằng giọng the thẽ.
// I call to her with a soft voice.
 
<0013> Cô nghe thấy ngay, liền đưa mắt nhìn quanh lớp.
// She looks around as she immediately notices my calling.
 
<0014> \{\m{B}} 『Bên này... bên này.』
// \{\m{B}} "Over here... here."
 
<0015> \{Furukawa} 『A...』
// \{Furukawa} "Ah..."
 
<0016> Thấy tôi vẫy tay, cô ấy bước ra.
// She rushes to me as I signal her to come.
 
<0017> \{Furukawa} 『Bất ngờ quá... làm sao bạn biết được tên của mình vậy?』
// \{Furukawa} "I'm surprised... how come you know my name?"
 
<0018> \{\m{B}} 『Ban nãy mình đã hỏi một đứa học cùng lớp với bạn ấy mà.』
// \{\m{B}} "Well... I asked one of your classmates just now."
 
<0019> \{Furukawa} 『Vậy ư... Mình cũng muốn biết tên bạn nữa.』
// \{Furukawa} "I see... I want to know your name too."
 
<0020> \{\m{B}} 『Tên mình á?』
// \{\m{B}} "Mine?"
 
<0021> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Yes."
 
<0022> \{\m{B}} 『
// \{\m{B}} "\m{A}."
 
<0023> .


<0001> Tôi để mắt dè chừng ông thầy.
<0024> \{Furukawa} 『
// I take a look at the teacher.
// \{Furukawa} "\m{A}-san."


<0002> Mải chú tâm viết vẽ gì đó lên tấm bảng đen, ông ta không mảy may để ý đến bàn tôi.
<0025> -san.
// He's focused on writing something on the blackboard and isn't noticing anything happening in my direction.


<0003> Cơ hội đây rồi.
<0026> \{\m{B}} 『Ờ.
// It's my chance.
// \{\m{B}} "Yeah."


<0004> Tôi ra khỏi chỗ ngồi và bò trườn dưới sàn.
<0027> \{Furukawa} 『
// I get out of my seat and crawl along the floor.*
// \{Furukawa} "\m{A}-san, is there something you want?"


<0005> Cứ thế lết ra đến cửa lớp.
<0028> -san, có chuyện gì vậy cậu?』
// I crawl until until I reach the doorway


<0006> Giờ mới là phần gian nan nhất đây.
<0029> \{\m{B}} 『Kế hoạch tham gia câu lạc bộ kịch của cậu tới đâu rồi?』
// But this is where it becomes difficult.
// \{\m{B}} "What happened to your plan about the drama club?"


<0007> Tôi phải kéo mở cửa sao cho ít gây tiếng động nhất có thể.
<0030> \{Furukawa} 『À... chuyện đó... câu lạc bộ kịch không còn nữa...』
// I have to slide the door open while making as little noise as possible.
// \{Furukawa} "Ah... well... the drama club is gone now..."


<0008> Sứ mệnh này đòi hỏi sự khéo léo và tập trung cao độ, căng thẳng hệt như đang gỡ bom chứ chẳng chơi.
<0031> \{\m{B}} 『Ờ... tớ cũng vừa mới biết.』
// Feeling the same sort of tension as if I were disarming a bomb, I pay attention to the work at hand.
// \{\m{B}} "Yeah... I just remembered."


<0009> Rẹt, rẹt rẹt...
<0032> \{\m{B}} 『Giờ sao, cậu định từ bỏ à?』
// Slide, slide, slide...
// \{\m{B}} "Well? Have you given up?"


<0010> Ngay lúc tôi toan xông pha thì bỗng nhiên cánh cửa lại tự mở.
<0033> \{Furukawa} 『À... không hẳn... tớ đang tự tập một vở kịch...
// Somehow, it opens on its own.
// \{Furukawa} "Well... not really... I'm practicing alone..."


<0011> Chẳng khác nào có người đã làm hộ.
<0034> \{\m{B}} 『Trong phòng sinh hoạt câu lạc bộ?』
// It seems like someone else has opened it for me.
// \{\m{B}} "In the club room?"


<0012> Vẫn trong tư thế nằm dài ra sàn, tôi từ từ ngẩng đầu lên...
<0035> \{Furukawa} 『Vâng... tớ đã tự ý dọn dẹp một chút...』
// Still lying on the floor, I timidly glance up.
// \{Furukawa} "Yes... I cleaned up the room without permission though..."


<0013> \{Giáo viên} "........."
<0036> \{\m{B}} 『Vậy cũng được. Tan học, cậu đến phòng câu lạc bộ đợi tớ nhé.
// \{Teacher} "........."
// \{\m{B}} "I see... all right then... wait for me in the clubroom after school."


<0014> \{\m{B}} "........."
<0037> \{Furukawa}
// \{\m{B}} "........."
// \{Furukawa} "What is it, \m{A}-san?"


<0015> Tôi và ông thầy nhìn nhau.
<0038> -san, có chuyện gì vậy cậu?』
// Our eyes meet.


<0016> \{Giáo viên} "... Này\shake{5}, \m{A}———!" \shake{5}
<0039> \{\m{B}} 『Kế hoạch tham gia câu lạc bộ kịch của cậu tới đâu rồi?』
// \{Teacher} "... hey\shake{5}, \m{A}---!" \shake{5}
// \{\m{B}} "What happened to your plan about the drama club?"


<0017> Tôi lăn người thoát ra hành lang trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
<0040> \{Furukawa} 『À... chuyện đó... đúng như tớ nghĩ, câu lạc bộ kịch không còn nữa...』
// I escape the classroom by a hair's breadth and break into a run as I enter the hallway.
// \{古河}「あ、それが…やっぱり演劇部なくなってました…」


<0018> \{Giáo viên} "Cậu còn tới trường làm gì hả...?!"
<0041> \{Furukawa} 『À... chuyện đó... câu lạc bộ kịch không còn nữa...
// \{Teacher} "Why do you even come to school...?!"
// \{Furukawa} "Ah... well... the drama club is gone now..."
// \{古河} 「あ、それが…演劇部なくなってました…」


<0019> Mặc kệ lời khiển trách vô tâm ấy, tôi chỉ biết cắm đầu cắm cổ chạy thục mạng.
<0042> \{\m{B}} 『Ờ... tớ cũng vừa mới biết.
// I use all my energy to sprint while heartless jeers pouring on me from behind.
// \{\m{B}} "Yeah... I just remembered."


<0020> Nghiêm túc mà nói... sao tôi \blại\u đến trường nhỉ?
<0043> \{\m{B}} 『Giờ sao, cậu định từ bỏ à?
// Come to think of it, why \bdo\u I come to school?
// \{\m{B}} "Well? Have you given up?"


<0021> Ai đó giải thích với nào.
<0044> \{Furukawa} 『À... không hẳn... tớ đang tự tập một vở kịch...』
// Someone, please tell me.
// \{Furukawa} "Well... not really... I'm practicing alone..."


<0022> Lựa mua bánh mì thỏa thuê rồi, tôi tiến thẳng đến thư viện.
<0045> \{\m{B}} 『Trong phòng sinh hoạt câu lạc bộ?』
// I buy my bread without any interruptions and go up to the library.
// \{\m{B}} "In the club room?"


<0023> Đoạn, kéo cửa và bước vào trong.
<0046> \{Furukawa} 『Vâng... tớ đã tự ý dọn dẹp một chút...』
// Opening the sliding door, I go inside.
// \{Furukawa} "Yes... I cleaned the room without permission though..."


<0024> Tấm rèm bay phất phơ bên khung cửa sổ được mở quá nửa.
<0047> \{\m{B}} 『Vậy cũng được. Tan học, cậu đến phòng câu lạc bộ đợi tớ nhé.』
// At the half-open window, a curtain flutters.
// \{\m{B}} "I see... all right then... wait for me in the clubroom after school."


<0025> Kotomi mỉm cười chào như thể cô ấy đã đợi tôi suốt.
<0048> \{Furukawa} 『
//Kotomi stands there smiling, as though she had been waiting for me.
// \{Furukawa} "What is it, \m{A}-san?"


<0026> \{Kotomi} "\m{B}-kun, chào cậu."
<0049> -san, có chuyện gì vậy?』
 
<0050> \{\m{B}} 『Tớ hỏi này, Furukawa...』
// \{\m{B}} "Hey... Furukawa..."
 
<0051> \{\m{B}} 『Sau giờ học, cậu có rỗi không?』
// \{\m{B}} "Is it empty after school?"
 
<0052> \{Furukawa} 『Tớ định tập kịch, nhưng không sao.』
// \{Furukawa} "I'm going to practice, but it's all right."
 
<0053> \{\m{B}} 『Về câu lạc bộ kịch...』
// \{\m{B}} "Concerning the drama club..."*
 
<0054> \{Furukawa} 『Vâng?』
// \{Furukawa} "Yes?"
 
<0055> Chuông reo chính ngay lúc đó.
// The bell starts ringing.
 
<0056> Học sinh từng người một bước theo hành lang trở vào lớp.
// The students standing in the hallway go to their respective rooms one by one.
 
<0057> Họ liếc nhìn hai chúng tôi đang đứng tần ngần trước cửa.
// There are also students giving us glances as we stand.
 
<0058> \{\m{B}} 『Tan học, tớ có việc muốn bàn với cậu, nhớ đợi ở phòng câu lạc bộ.』
// \{\m{B}} "Anyway, I have some things to do after school, so please wait for me inside the clubroom."
 
<0059> \{\m{B}} 『Tớ sẽ giải thích sau. Chào nhé.』
// \{\m{B}} "I'll tell you the full details. Later then."
 
<0060> \{Furukawa} 『Vâng...』
// \{Furukawa} "Okay..."
 
<0061> Để lại Furukawa ngơ ngác nhìn theo, tôi rời khỏi lớp B.
// I leave Furukawa, who seems dubious, and also leave Class B.
 
<0062> \{\m{B}} 『Giờ thì...』
// \{\m{B}} "All right then..."
 
<0063> Đang học mà lẩn ra ngoài thật không dễ, thế nên tôi quyết định trốn luôn tiết bốn.
// Slipping out during lessons is troublesome, so I decide to ditch fourth period.
 
<0064> Tôi ở lại hành lang và cứ thế đi thẳng đến nhà vệ sinh.
// Going through the hallway, I walk up to the toilet.
 
<0065> Rồi ngồi lì trong đó chờ đến khi tiếng chân của các giáo viên tắt hẳn.
// I go inside a private room, and let a few sounds of the teacher's slippers pass by.
 
<0066> Đến chừng trở ra ngoài thì chẳng thấy ai đi lại trên hành lang.
// There isn't anyone in the hallway when I return.
 
<0067> Chỉ còn bầu không khí căng thẳng giữa tiết học, lan từ trong lớp ra đến mặt sàn trải vải sơn lót.
// Only the tension during classes is leaking pleasantly on the linoleum floor.
 
<0068> Tôi ngồi chờ thời trong căn tin còn chưa đến giờ mở cửa.
// Squatting in front of the bread stall before it opens up, I earnestly wait and let the time pass by.
 
<0069> Cứ ngồi không đợi chờ kiểu này chỉ khiến bụng tôi đói cồn cào.
// Waiting without moving makes me hungry instead.
 
<0070> Phải chi sáng này mua vài ổ bánh để sẵn, nhưng giờ có nói gì cũng muộn rồi.
// I think it would've been better if I had bought bread this morning, but I guess it's already too late.
 
<0071> Kotomi đã đến thư viện chưa ấy nhỉ?
// I wonder if Kotomi's in the library now?
 
<0072> Không biết cô ấy thích loại bánh gì đây?
// I wonder what kind of bread she likes?
 
<0073> Tôi không hảo bánh ngọt lắm... có nên mua không nhỉ...?
// I don't usually eat sweet bread... I wonder if I should buy one...
 
<0074> Chợt nghe thấy tiếng động, tôi giật mình ngẩng đầu lên.
// I raise my head as I'm taken aback by a sound.
 
<0075> Lọt vào mắt tôi là một bác gái đang xếp bánh lên khay.
// My eyes meet with the old lady lining up the bread in the tray.
 
<0076> \{\m{B}} 『Bác bán cho cháu vài cái bánh với.』
// \{\m{B}} "I'd like some bread, ma'am."
 
<0077> \{Bác gái} 『Ối chà... cậu đến sớm thật đó.』
// \{Bác gái} "Oh my... you're quite early."
 
<0078> Pha trò thế rồi, bác ta cười phá lên.
// After she says that, she snickers.
 
<0079> \{Bác gái} 『Đang tuổi ăn tuổi lớn, nhỉ? Thích gì thì cứ lấy đi nào.』
// \{Bác gái} "An appetite of a growing child, right? Well, take anything you like."
 
<0080> Nhờ cúp tiết mà tôi mua được mấy món thường xuyên cháy hàng như bánh mì nhân sô-cô-la hay bánh kẹp cốt lết, muốn bao nhiêu có bấy nhiêu.
// Thanks to my early class ditching, I can buy those popular ones like choco bread and cutlet sandwich.
 
<0081> Sau khi trả tiền bánh, tôi lại chỗ máy bán hàng tự động mua vài lon trà xanh.
// After paying for the bread, I head to the vending machine to buy some green tea.
 
<0082> Túi chất đầy chiến lợi phẩm, tôi ung dung tiến về thư viện.
// With a paper bag full of goods in my hand, I head to the library.
 
<0083> \{Kotomi} 『Chào cậu,\ \
// \{Kotomi} "Hello, \m{B}-kun."
// \{Kotomi} "Hello, \m{B}-kun."


<0027> Trên tay cô cầm một hộp cơm trưa được gói ghém cẩn thận trong tấm khăn.
<0084> -kun.
// She holds a boxed lunch wrapper through her fingertips.


<0028> Tuy đã bé hơn cái tráp hôm qua, nhưng nếu so với chiếc hộp con tôi thấy lần đầu thì vẫn quá khổ.
<0085> Tôi được chào đón ngay khi bước qua cửa thư viện, như thể cô ấy đã đợi sẵn từ trước vậy.
// It's smaller than yesterday`s, but bigger than the one I had first seen.
// She quickly heads to me and greets me as I enter the library.


<0029> \{Kotomi} "Hôm nay mình đã nấu những món kiểu Hoa."
<0086> \{\m{B}} 『Ờ. Hôm nay trông cậu hăng hái quá... Oái?!』
// \{Kotomi} "Today, I tried to make some Chinese food."
// \{\m{B}} "Yeah. You're quite energetic today..."


<0030> Vừa nói, cô vừa mở nắp hộp ra.
<0087> Vừa đánh mắt lên bàn, tôi liền than trời.
// As she says that, she opens the lid of the boxed lunch.
// I unintentionally groan as I glance at the table.


<0031> \g{Yakisoba}={Yakisoba là một loại mì xào Nhật Bản có nguồn gốc từ Trung Hoa. Mì được xào cùng với dầu hào và rượu mirin trên một tấm phản nướng bằng kim loại gọi là teppanyaki, thường ăn kèm với thịt heo lát, bắp cải và các loại sốt. Đây là món ăn đường phố quen thuộc ở Nhật Bản, và rất thường xuyên được biến tấu.}, tôm rim chua cay, chả giò, xíu mại, thịt viên rán...
<0088> Chẳng phải chiếc hộp nhựa con con như mọi ngày, mà là một cái tráp đựng cơm trưa bự tổ chảng, loại chuyên dụng trong những chuyến dã ngoại.
// Yakisoba, ebichiri, spring rolls, shu mai, meat dumplings...
// Placed on it isn't the usual small Tupperware, but a boxed lunch that you usually carry when having a picnic.


<0032> \{Kotomi} "... Mình còn làm cả cơm chiên Trung Hoa với tôm và măng tre."
<0089> \{\m{B}} ... Cho bao nhiêu người ăn thế?』
// \{Kotomi} "... also, the rice is Chinese-style fried rice with shrimp and bamboo shoots."
// \{\m{B}} "For how many people is that?"


<0033> Cô ấy chỉ vào từng món hãnh diện trình bày tên của chúng.
<0090> \{Kotomi} 『Kotomi-chan \ \
// She points to each dish one by one and happily explains what they are.
// \{Kotomi} "For Kotomi-chan and \m{B}-kun."


<0034> \{\m{B}} "Bụng mình cồn cào lắm rồi. Giờ cứ để mình ăn cái đã rồi tính."
<0091> -kun, hai người.
//  \{\m{B}} "I'm hungry. Just let me eat for now."


<0035> Tôi kéo ghế và ngồi xuống, trong lòng dâng lên một xúc cảm kỳ lạ, giống như tâm trạng của một người vừa trở về nhà.
<0092> \{\m{B}} 『Ê này...』
// Sitting in a chair, I strangely start to feel like I'm back at my own house.
// \{\m{B}} "Hey..."


<0036> \{Kotomi} "Đây, đũa của \m{B}-kun."
<0093> \{\m{B}} 『Mình tưởng ta sẽ chia nhau nửa phần cơm trưa của cậu và bánh mì của mình chứ?』
// \{Kotomi} "Here's your chopsticks."
// \{\m{B}} "Aren't we going to share our food?"


<0037> \{Kotomi} "Còn đôi này của mình."
<0094> \{Kotomi} 『Ưm. bọn mình sẽ chia nửa phần thức ăn cho nhau.
// \{Kotomi} "And here is mine."
// \{Kotomi} "Yup... both of us are going to share our food."


<0038> \{Kotomi} "Chắp hai tay lại nào."
<0095> Cô ấy vui vẻ nhắc lại lời tôi.
// \{Kotomi} "Please put your hands together."
// She happily repeats my words.


<0039> \{Kotomi} "Itadakimasu."
<0096> \{\m{B}} 『Nếu cậu làm cơm cho hai người ăn, thế tức là bây giờ chúng ta có đến ba khẩu phần...』
// \{\m{B}} "If you make a boxed lunch for two people, then that would mean we now have food for three people..."
 
<0097> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
 
<0098> Quả thật cô ấy chẳng hề nhận ra.
// It doesn't really seem like she's noticed it.
 
<0099> \{Kotomi} 『A... phải rồi...』
// \{Kotomi} "Ah... I see..."
 
<0100> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, you're smart."
 
<0101> -kun, cậu thông minh thật đó.』
 
<0102> \{\m{B}} 『Được người như cậu khen, mình cũng chẳng biết nên vui hay buồn nữa.』
// \{\m{B}} "You, saying that to me, make me feel worried."
 
<0103> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
 
<0104> \{\m{B}} 『Thôi kệ, sao cũng được. Mình đói quá rồi, ăn nhanh nào.』
// \{\m{B}} "I guess it's fine. I'm quite hungry now, so let's hurry and eat."
 
<0105> Tôi kéo một chiếc ghế gần đấy lại và ngồi vào.
// I drag a nearby chair and sit.
 
<0106> \{Kotomi} 『Ưm. Cùng ăn nào.』
// \{Kotomi} "Yup, let's eat."
 
<0107> Kotomi đến ngồi cạnh tôi.
// She sits next to me.
 
<0108> Cô ấy mở nắp tráp cơm.
// She opens the boxed lunch.
 
<0109> Cá hồi phi lê, gà rán, tôm rim, gà áp chảo, thịt viên, tamagoyaki, cà chua bi, khoai tây chiên...
// Sliced salmon, fried chicken, fried shrimp, chicken sautee, hamburger, fried eggs, small tomato, fried potato...
 
<0110> Hộp cơm đầy ứ bao nhiêu là món.
// The boxed lunch is crammed with plenty of food with no space left.
 
<0111> \{\m{B}} 『... Nhiêu đây có khi bốn người ăn còn chưa hết ấy chứ?』
// \{\m{B}} "Isn't this... for four people?"
 
<0112> \{Kotomi} 『Ăn nhiều vào là được mà.』
// \{Kotomi} "It'd be fine if you eat a lot."
 
<0113> Cô ấy nói nghe dễ như bỡn.
// She says that as if it doesn't matter.
 
<0114> \{\m{B}} 『Thôi được, đành cố hết sức vậy...』
// \{\m{B}} "Well... I'll do my best then..."
 
<0115> \{\m{B}} 『Mình ăn không hết thì cũng đừng có giận đấy.』
// \{\m{B}} "Don't get angry if I can't eat all of it."
 
<0116> \{Kotomi} 『Ưm. Đũa cho\ \
// \{Kotomi} "Yup. These chopsticks are for \m{B}-kun."
 
<0117> -kun này.』
 
<0118> \{Kotomi} 『Và đôi này của mình.』
// \{Kotomi} "And these chopsticks are for me."
 
<0119> \{Kotomi} 『Chắp hai tay lại như thế này này.』
// \{Kotomi} "Let's put our hands together."
 
<0120> Vừa hướng dẫn, cô ấy vừa làm mẫu bằng cách áp hai lòng bàn tay vào nhau, như thể đang trong giờ ăn trưa của học sinh tiểu học.
 
<0121> Tôi cũng vô thức làm theo.
// I join the flow as the result.
 
<0122> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{Kotomi} "Let's all eat."


<0040> \{\m{B}} "Itadakimasu."
<0123> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.
// \{\m{B}} "Let's eat."
// \{\m{B}} "Let's eat."


<0041> Những thủ tục y hệt như hôm qua.
<0124> \{Kotomi} 『Nào, cậu dùng bữa đi.
// It's the same give and take as yesterday.
// \{Kotomi} "Well, please help yourself."


<0042> Bữa trưa độc đáo của hai chúng tôi, thế là bắt đầu.
<0125> Cầm đôi đũa lên, tôi chẳng biết phải ăn gì trước nữa.
// The lunch for two slightly odd people begins.
// I take my chopsticks and am lost as to which one I'll eat first.


<0043> \{Kotomi} "Ngon không?"
<0126> Chần chừ một hồi, tôi bèn gắp món gà rán cho vào miệng.
// \{Kotomi} "Is it good?"
// I take the fried chicken first and put it in my mouth.


<0044> \{\m{B}} "Ờ, hết sẩy."
<0127> Và thong thả nhấm nháp hương vị của nó.
// \{\m{B}} "Yeah, it's great."
// I savor its taste as I eat it.


<0045> \{Kotomi} "Có ít quá không?"
<0128> \{Kotomi} 『Có ngon không?
// \{Kotomi} "Is it too little?"
// \{Kotomi} "Is it delicious?"


<0046> Cô ấy lo lắng hỏi.
<0129> \{\m{B}} 『Ờ, ngon cực.
// She asks nervously.
// \{\m{B}} "Yeah, it's good."


<0047> \{\m{B}} "Không, từng này là đủ no rồi..."
<0130> Được tôi khen, cô đáp lại bằng một nụ cười tỏa nắng.
// \{\m{B}} "No, this amount should be just fine..."
// She gives me a smile as I answer.


<0048> Ước chừng phần ăn của mình lần nữa, tôi trả lời.
<0131> Thế này ngượng chết.
// I answer as I check the side dish one more time.
// This is really embarrassing.


<0049> Vẫn đa dạng món như hôm qua, nhưng lượng thức ăn đã giảm đi hẳn.
<0132> \{\m{B}} 『Này, cậu có kén thứ gì không? Mình đang nói về món ăn đấy.
// The amount of food is pretty scant, but the variety of the repertoire doesn't change from yesterday's.
// \{\m{B}} "Hey, do you have something you like or dislike? What I'm talking about is food, all right?"


<0050> \{\m{B}} "Nhiều món thế này hẳn là khó nấu lắm nhỉ?"
<0133> \{Kotomi} 『Không... mình không kén chọn gì cả, món nào cũng ăn được hết.』
//\{\m{B}} "Wasn't making this kind of food hard?"
// \{Kotomi} "No... I don't prefer anything, I'll eat any food."


<0051> \{Kotomi} "Ưm, không khó đâu, có điều..."
<0134> \{\m{B}} 『Vậy thì, cứ chọn bao nhiêu tùy thích nhé.
// \{Kotomi} "Um, well, not really, but..."
// \{\m{B}} "If so... choose anything you like."


<0052> \{Kotomi} "Chỉ nấu mỗi thứ một ít thì lại có phần vất vả."
<0135> Tôi bày đống bánh mì ra trước mặt cô ấy.
// \{Kotomi} "Changing the recipe to make a smaller portion is a bit tough."
// I put the all the bread I bought in front of her.


<0053> \{\m{B}} "Mình cũng đoán thế..."
<0136> \{Kotomi} ...?』
// \{\m{B}} "I bet..."
// \{Kotomi} "...?"


<0054> \{\m{B}} "Nói cách khác, sẽ đỡ nhọc hơn nếu nấu cho nhiều người ăn, phải không?"
<0137> \{\m{B}} 『Trông mặt cậu cứ như chưa từng thấy qua mấy món này ấy nhỉ?
// \{\m{B}} "Well, it just means it'd be better if there were more people."
// \{\m{B}} "You look like someone who hasn't seen any of these."


<0055> Kotomi nhìn lên khi thấy tôi buông đũa.
<0138> \{Kotomi} 『??』
// Kotomi stops using her chopsticks and looks at me.
// \{Kotomi} "??"


<0056> \{\m{B}} "Vậy thì sau khi tan học, cậu lại đi cùng mình nhé?"
<0139> Soạt, roạt.
// \{\m{B}} "So, after school today, could you hang out with me again?"
// Shuffle, shuffle.


<0057> \{Kotomi} "Ưm..."
<0140> Cô với tay lấy một ổ bánh, và xé mở bao bì.
// \{Kotomi} "Um..."
// She takes one in her hand, opens it and pulls out the contents.


<0058> Cô ấy chậm rãi gật đầu.
<0141> Sau đó săm soi mãi không rời mắt.
// She slowly nods.
// She's staring at it for some reason.


<0059> Với Kotomi mà nói, rõ ràng quyết định ấy không hề dễ dàng chút nào.
<0142> \{\m{B}} 『Đấy là bánh ốc quế kem. Ở đây còn có bánh mì nhân sô-cô-la, bánh kẹp cốt lết, và cả bánh kẹp thịt gà teriyaki và trứng.
// For Kotomi, that couldn't have been an easy decision.
// \{\m{B}} "That's a cream cornet, this is a choco bread, this one is a cutlet sandwich with teriyaki chicken, and this is egg sandwich."


<0060> Thế nên tôi mới lựa lời mềm mỏng để cô thấy an tâm.
<0143> \{Kotomi} 『.........』
// So I talk about it in a relaxed tone.
// \{Kotomi} "........."


<0061> \{\m{B}} "Không sao mà, rồi mình sẽ giới thiệu cho cậu thật nhiều bạn. Mục tiêu là tìm được hàng trăm người nhé."
<0144> Cô ấy dốc ngược ổ bánh và nhìn vào bên trong nhân.
// \{\m{B}} "All right, I'll introduce you to some people. We're aiming for a hundred friends."
// She turns it upside down and peeks inside.


<0062> \{Kotomi} "Hàng trăm người...?"
<0145> \{\m{B}} 『Chỉ thấy toàn kem thôi.
// \{Kotomi} "A hundred friends...?"
// \{\m{B}} "The only thing you'll see there is cream."


<0063> Cô tròn xoe mắt.
<0146> Không để vào tai lời tôi nói, cô lại cầm ổ bánh kẹp lên.
// Her eyes widen.
// She doesn't listen to what I say, and this time takes the sandwich.


<0064> \{Kotomi} "\m{B}-kun, cậu tuyệt thật đấy!"
<0147> Thôi thì cứ để cô ấy muốn làm gì thì làm.
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, you're amazing!"
// I let her do what she likes.


<0065> \{\m{B}} "... Xin lỗi, mình cũng chẳng quen được bao nhiêu bạn đâu."
<0148> Tôi đưa đũa gắp món trông giống như bí hầm nằm nơi góc tráp cơm.
// \{\m{B}} "... sorry, but to be honest, I don't have that many friends."
// I take out a portion of what looks like pumpkin stew at the corner of the lunch box.


<0066> \{Kotomi} "?"
<0149> Cũng ngon quá chứ.
// It also tastes good.
 
<0150> \{\m{B}} 『Cậu tự nấu cả à...?』
// \{\m{B}} "Did you cook this yourself...?"
 
<0151> \{\m{B}} 『... này, đang làm cái gì thế?』
// \{\m{B}} "... hey, what are you doing?"
 
<0152> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{Kotomi} "?"


<0067> \{\m{B}} "Đừng ngơ ngác thế, ít ra cậu cũng phải tsukkomi cho mạnh vào chứ."
<0153> \{\m{B}} 『Đừng xé bánh ra để xem nhân nữa.
// \{\m{B}} "Well, don't look at me with a question mark in a serious face, you have to act as the tsukkomi here..."
// \{\m{B}} "Stop analyzing your food, this isn't a science experiment."


<0068> \{Kotomi} "........."
<0154> \{Kotomi} ........
// \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."


<0069> \{Kotomi} "... Tsukkomi?"
<0155> Soạt, roạt, roạt...
// \{Kotomi} "... tsukkomi?"
// Ruffle, ruffle, ruffle...


<0070> \{\m{B}} "Thôi, đừng để ý. Mình đòi hỏi nhiều quá rồi."
<0156> \{\m{B}} 『Đừng nhét lại vào bịch vờ như chưa hề có chuyện gì thế chứ.
// \{\m{B}} "No, it's fine, I was asking for too much."
// \{\m{B}} "Don't put it back inside like it hasn't been opened."


<0071> \{Kotomi} "??"
<0157> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "??"
// \{Kotomi} "........."
 
<0158> \{\m{B}} 『Và cũng đừng ngơ ngáo nhìn mình như thế.』
// \{\m{B}} "Don't look at me with eyes that have run out of reasons."
 
<0159> \{Kotomi} 『Thế thì mình nên làm gì đây...?』
// \{Kotomi} "What should I do then..."
 
<0160> \{\m{B}} 『Cứ việc ăn thôi.』
// \{\m{B}} "Just eat it."
 
<0161> Cô ấy gật đầu.
// She nods.
 
<0162> Cô cắn mẩu bánh rồi nhai thật nhỏ nhẹ.
// She bites one of the breads and starts munching.
 
<0163> Ực.
// Gulp.
 
<0164> \{\m{B}} 『Có ngon không?』
// \{\m{B}} "Is it good?"
 
<0165> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
 
<0166> \{Kotomi} 『Ngon cực kỳ luôn...』
// \{Kotomi} "It's really delicious..."
 
<0167> Cô nhìn phần bánh cắn dở và đáp lời tôi bằng ngữ điệu có phần lạ lẫm, như thể vừa khám phá ra điều gì mới mẻ.
// She chews and stares at me as she replies to me.
 
<0168> \{\m{B}} 『Chỉ là thứ bánh bán đại trà ấy mà.』
// \{\m{B}} "It's just ordinary bread, you know?"
 
<0169> \{Kotomi} 『Mình toàn ăn cơm hộp tự làm thôi, nên...』
// \{Kotomi} "I always eat boxed lunch, that's why."
 
<0170> \{\m{B}} 『Lúc nào cậu cũng tự nấu à?
// \{\m{B}} "Do you always cook it yourself?"
 
<0171> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
 
<0172> \{\m{B}} 『Ra thế. Cậu tài thật đấy.』
// \{\m{B}} "I see... you're quite amazing."
 
<0173> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Yup..."


<0072> \{\m{B}} "Đây, mình cũng mang theo một ít bánh ."
<0174> Kotomi vẫn không rời mắt khỏi ổ bánh kẹp.
// \{\m{B}} "Here, I have some bread too."
// She's still gazing at the sandwich.


<0073> Tôi dốc ngược cái túi, đổ bánh ra mặt bàn.
<0175> Rồi cô ấy khéo léo đưa tay xé đôi bánh thành hai nửa rất bằng nhau.
// I turn my bag upside down and spread the bread on the desk.
// She carefully divided the sandwich in two.


<0074> \{\m{B}} "Mình đã cố tình mua những món bánh khác hôm qua, cứ chọn cái nào cậu thích đi."
<0176> \{Kotomi}
// \{\m{B}} "I tried to pick different ones than yesterday, so eat whichever one you like."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, here."


<0075> \{\m{B}} "Với cả, nếu món nào cũng thấy ngon thì cứ ăn hết luôn cũng được. Không cần để phần cho mình đâu."
<0177> -kun, này.
// \{\m{B}} "Also, if you think they all look good, go ahead and eat them all. You don't have to leave any for me."


<0076> \{Kotomi} "........."
<0178> \{Kotomi} 『Nửa phần.
//\{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "Let's share it."


<0077> Như vừa nảy ra ý tưởng nào đó, cô ấy đánh tay cái bốp.
<0179> \{\m{B}} 『Nửa phần kia cậu chưa ăn phải không? Đưa mình miếng ấy...』
// She hits my hand.
// \{\m{B}} "You already ate some of it and you haven't eaten anything like that, right? I'll go with..."


<0078> \{Kotomi} "Chời ơi, thiệt tình luôn."
<0180> \{Kotomi} 『Nửa phần.
//\{Kotomi} "The hell is this?"
// \{Kotomi} "Share."


<0079> \{Kotomi} "Người đâu mà dzô duyên."
<0181> \{\m{B}} 『À... mình chỉ định...
// \{Kotomi} "Like hell I want to be friends with you." *
// \{\m{B}} "Well... like I said..."


<0080> \{Kotomi} "Đi đâu đi dùm cái đi."
<0182> \{Kotomi} 『Nửa phần.
// \{Kotomi} "Goodbye!"
// \{Kotomi} "Share."


<0081> \{\m{B}} "........."
<0183> \{\m{B}} .........
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."


<0082> \{\m{B}} "Tạm biệt, Kotomi."
<0184> \{Kotomi} 『Nửa phần...』
// \{\m{B}} "Goodbye, Kotomi."
// \{Kotomi} "Share..."
 
<0185> Cô ấy bướng bỉnh không chịu đổi...
// It seems like she's not going to stop unless I take it...
 
<0186> \{\m{B}} 『... Thôi vậy, đằng nào chả giống nhau...』
// \{\m{B}} "Well... it's all the same anyway..."
 
<0187> Tôi nhận nửa phần bánh ấy rồi ngốn vào mồm.
// I take it and shove it in my mouth.
 
<0188> Vị cũng ngon, nhưng chưa tới mức gây thèm.
// I think it's delicious, but not delicious enough for me to be impressed.
 
<0189> \{Kotomi} 『Sao mình thấy hạnh phúc quá.
// \{Kotomi} "Somehow, I'm really happy."
 
<0190> Cô cười, hàng tóc mái khẽ đung đưa.
// Her forelock sways as she smiles happily.
 
<0191> Tôi gắp lấy gắp để núi thức ăn trong tráp cơm trưa thịnh soạn.
// I take the crammed lunch box next.
 
<0192> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Whew..."
 
<0193> Vừa đánh chén xong thì cả trường cũng bước vào giờ nghỉ trưa.
// It's already lunch break when I finish eating.
 
<0194> \{\m{B}} 『Ợ...』
// \{\m{B}} "Burp..."
 
<0195> Tôi nốc một hơi cạn lon trà xanh và ợ thật sảng khoái.
// I drink the green tea I bought and catch my breath.
 
<0196> \{Kotomi} 『Cảm ơn vì bữa ăn.』
// \{Kotomi} "I'm finished."
 
<0197> Cô ấy chắp tay lại rồi cúi đầu.
// She joins her hands together and bows.
 
<0198> \{\m{B}} 『Ngon lắm, cảm ơn cậu.』
// \{\m{B}} "That was delicious, thanks."
 
<0199> \{Kotomi} 『Bánh của\ \
// \{Kotomi} "\m{B}-kun's bread was also delicious."


<0083> Tôi đứng dậy và sải bước ra cửa
<0200> -kun cũng ngon nữa.
// I get up from my seat and briskly turn towards the door.


<0084> \{Kotomi} "A, a..."
<0201> \{\m{B}} 『Thế thì tốt.
// \{Kotomi} "Ah, ah..."
// \{\m{B}} "That's good then."


<0085> Cô ấy thảng thốt đuổi theo trên đôi chân trần.
<0202> Trước mắt tôi là tráp cơm sạch trơn không còn một hột.
// She frantically follows behind me barefooted.
// Before my eyes is the empty lunch box.


<0086> Và cố níu lấy vạt áo của tôi.
<0203> \{Kotomi} 『Hết cả rồi, mình vui lắm.
// And then grabs my sleeve cuff and stops me.
// \{Kotomi} "I'm happy that it's empty."


<0087> \{Kotomi} "Đừng đi mà..."
<0204> \{Kotomi}
// \{Kotomi} "Don't go..."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun and Kotomi-chan shared the food properly."


<0088> Trông cô y hệt một bé gái đang khóc nhè.
<0205> -kun và Kotomi-chan chia nửa phần ăn cho nhau.
// She really seems like a little girl.


<0089> \{\m{B}} "Đùa đấy , bình tĩnh đi."
<0206> \{\m{B}} 『... Mình ăn gần hết phần cơm của cậu mà.
// \{\m{B}} "I was just kidding, relax."
// \{\m{B}} "... I'm the one who ate almost all of your boxed lunch."


<0090> Tôi vừa nói vừa cười ha hả, trong khi cô xụ mặt đầy hờn dỗi.
<0207> \{Kotomi} 『Nhưng bọn mình vẫn chia nhau nửa phần mà.
// I smile while saying this, and she gets a sour expression on her face.  
// \{Kotomi} "But still, we shared it."


<0091> \{Kotomi} "\m{B}-kun... bắt nạt mình..."
<0208> \{\m{B}} 『Lần sau cậu nấu ít lại chút nhé. Ngốn cho bằng hết cả tráp vừa nãy cũng gian nan lắm chứ không đùa đâu.
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, you bully..."
// \{\m{B}} "Next time, try to limit what you cook. It was quite hard eating these."


<0092> \{\m{B}} "Chỉ để tập cho bạn thôi mà."
<0209> \{Kotomi} 『Ưm, mình hiểu rồi.
// \{\m{B}} "All this is for your training."
// \{Kotomi} "Yup, I understand."


<0093> \{\m{B}} "Nghe này Kotomi, cốt lõi của tsukkomi là đúng nơi đúng lúc. Cậu mà tung chiêu trễ quá là khán giả không hiểu đầu đuôi gì đâu."
<0210> Cô ấy đậy nắp cái tráp lại và gói nó trong một tấm vải.
// \{\m{B}} "Get it, Kotomi? In tsukkomi, timing is your life. If you're even a little late, no customers will come."
// She closes the lunch box and begins wrapping it.


<0094> \{Kotomi} "... Khó thật đấy."
<0211> \{\m{B}} 『Giờ cậu định làm gì?』
// \{Kotomi} "... this is very difficult."
// \{\m{B}} "What are you going to do right now?"


<0095> \{Kotomi} "Nhưng... mình sẽ cố gắng."
<0212> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "But... I'll try my best."
// \{Kotomi} "??"


<0096> \{\m{B}} "Có thế chứ, Kotomi."
<0213> \{\m{B}} 『Ý mình là, cậu thường đi đâu và làm gì mỗi khi ăn trưa xong.
// \{\m{B}} "That's the spirit, Kotomi."
// \{\m{B}} "I'm asking where you always go and what you do after eating."


<0097> \{\m{B}} "Bọn mình sẽ ghi dành diễn hài đôi để tham gia giải Tsutenkaku."
<0214> \{Kotomi} 『Mình về lớp và chờ đến hết giờ nghỉ trưa.
// \{\m{B}} "Together as the comedian couple, we'll fill up the Tsutenkaku."
// \{Kotomi} "I always go back inside the classroom and wait for break time to end."


<0098> \{Kotomi} "Nhưng..."
<0215> Quả đúng như tôi vẫn nghĩ.
// \{Kotomi} "But..."
// Well... just as I thought.
 
<0216> Nếu những học sinh khác đến đây, cô ấy không thể ăn hay ngồi xuống sàn đọc sách được.
// If other students came, she wouldn't be able to eat or sit and read on the floor.
 
<0217> \{Kotomi} 『Khi giờ học chiều bắt đầu, mình trở lại đây để đọc sách.
// \{Kotomi} "Once afternoon class starts, I'll come back here again to read books."


<0099> \{Kotomi} "Tsutenkaku là một tháp ngắm cảnh cao 103 mét. Mình không nghĩ nó có hội trường giải trí."
<0218> \{\m{B}} 『Còn khi tan học thì sao?』
// \{Kotomi} "Tsutenkaku is a 103-meter tall sightseeing tower. I don't think they had an entertainment hall."
// \{\m{B}} "What about after school?"


<0100> \{Kotomi} "Trong rạp hát ở tầng hầm đầu tiên, cũng có luật là chỉ được phép hát thôi."
<0219> \{Kotomi} 『Có vài lúc mình trở lại đây sau giờ học, nhưng...
// \{Kotomi} "On the singing theater on the first underground floor, it's typically a rule that only singing is permitted too..."
// \{Kotomi} "I go here if this room is still open, but..."


<0101> \{\m{B}} "... công nhận bạn biết nhiều thứ chán thật đấy."
<0220> \{Kotomi} 『Hầu như ngày nào mình cũng ra về luôn.
// \{\m{B}} "... you really know a lot of boring stuff, don't you?"
// \{Kotomi} "I usually go home."


<0102> \{Kotomi} "Nếu nhìn lên đèn neon trên đỉnh tháp, bạn còn biết thời tiết ngày mai nữa kia."
<0221> \{Kotomi} 『Đôi khi mình sẽ ghé qua thư viện tỉnh hay một hiệu sách nào đấy trên đường về nhà.
// \{Kotomi} "If you look at the neon at the top, you'll know tomorrow's weather."
// \{Kotomi} "And also, I sometimes go to the prefectural library or some bookstore."


<0103> \{\m{B}} "Thôi đủ với mớ Tsutenkaku rồi, trở về chỗ ngồi thôi."
<0222> \{\m{B}} 『Nói cách khác, cậu không bao giờ đến đây vào giờ mở cửa.
// \{\m{B}} "Enough with the Tsutenkaku trivia, let's head back to our seats."
// \{\m{B}} "In other words, it means that you don't come to the library when it's open."


<0104> Bạn ấy gật đầu.
<0223> ấy gật đầu.
// She nods.
// She nods.


<0105> Gật đầu đồng ý, cậu ấy làm chính xác như tôi nói.
<0224> \{Kotomi} 『Nơi này không chỉ dành riêng cho mình...』
// Nodding in agreement, she does exactly as I say.
// \{Kotomi} "And this place isn't just for me..."


<0106> \{Kotomi} "Một cặp..."
<0225> Nói đoạn, cô ấy đứng lên và bắt tay vào thu dọn số sách đang bày trên mặt sàn.
// \{Kotomi} "Couple..."
// She stands up as she says that, and starts piling up the books that were scattered on the floor.


<0107> \{\m{B}} "Cậu vừa nói gì à?"
<0226> Thư viện sắp đến giờ mở cửa rồi.
// \{\m{B}} "Did you say something?"
// The library is about to open for lunch break.


<0108> \{Kotomi} "Ưm..."
<0227> Hẳn là cô ấy đang định gom lại những thứ thuộc về mình rồi rời đi.
// \{Kotomi} "Um..."
// But before that happens, we collect the things we brought here.


<0109> \{Kotomi} "Cái quái gì đây?"
<0228> Là kiểu người vốn làm mọi chuyện theo ý thích, song cô ấy tuyệt đối không vượt quá khuôn phép tự đặt ra cho bản thân.
// \{Kotomi} "The hell is this?"
// It seems she does what she likes, absolutely making sure she doesn't step out from the framework she has decided for herself.


<0110> \{\m{B}} "Đừng dùng cùng một trò mãi thế."
<0229> Tôi tin rằng đấy cũng là một phần con người của cô.
// \{\m{B}} "Stop using the same material."
// She thinks that this is the kind of place for her. *


<0111> \{Kotomi} "Ừm."
<0230> \{\m{B}} 『Tan học hôm nay cậu có rảnh không?』
// \{Kotomi} "Okay."
// \{\m{B}} "Are you free after school?"


<0112> Một lần nữa, bọn tôi lại trở về với bữa ăn bình an của mình.
<0231> \{Kotomi} 『??』
// Once again, we return peacefully to our meal.
// \{Kotomi} "??"


<0113> Sau khi mở túi đựng bánh cuộn, Kotomi bắt đầu nói
<0232> \{\m{B}} 『Cậu có bận làm việc gì không?』
// Opening the bag of roll cakes, Kotomi starts talking.
// \{\m{B}} "Do you have something to do outside?"


<0114> \{Kotomi} "Nói thật thì..."
<0233> \{Kotomi} 『Không có...
// \{Kotomi} "To be honest..."
// \{Kotomi} "There's nothing..."


<0115> \{Kotomi} "Mình rất vui."
<0234> \{\m{B}} 『Vậy được. Sau giờ học, mình gặp cậu được không?』
// \{Kotomi} "I'm really happy."
// \{\m{B}} "Well then, can I meet you after school?"


<0116> \{Kotomi} "Mình rất vui vì \m{B}-kun làm nhiều việc cho mình như thế."
<0235> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "I'm really happy that \m{B}-kun does so much for me."
// \{Kotomi} "???"


<0117> \{\m{B}} "Không có gì đâu."
<0236> \{\m{B}} 『Thật ra là... mình muốn giới thiệu với cậu một người.
// \{\m{B}} "It's not a big deal."
// \{\m{B}} "How do I say this... well, I want to introduce you to someone."


<0118> \{Kotomi} "Không phải thế."
<0237> Cô ấy dừng tay, ngây người nhìn tôi.
// \{Kotomi} "That's not true at all."
// Her hand stops and she looks at me blankly.


<0119> \{Kotomi} "Nó khiến mình muốn hỏi tại sao bạn lại tốt với mình thế..."
<0238> \{Kotomi} 『Ưm...
// \{Kotomi} "It makes me want to ask why you're so nice to me..."
// \{Kotomi} "Well..."


<0120> Rồi bạn ấy nhìn tôi cứ như tôi lạ lắm.
<0239> \{Kotomi} 『Người đó...』
// And then, she stares at me as if I'm strange.
// \{Kotomi} "This person..."


<0121> \{\m{B}} "Tại sao à..."
<0240> Cô ấy sợ sệt nhìn quanh và hỏi.
// \{\m{B}} "Why, huh..."
// She looks at me with uneasy eyes.


<0122> \{\m{B}} "... Tại sao nhỉ?"
<0241> \{Kotomi} 『Sẽ không bắt nạt mình chứ?
// \{\m{B}} "... I wonder why?"
// \{Kotomi} "won't bully me?"


<0123> Kể cả tôi cũng không hiểu.
<0242> \{\m{B}} 『.........』
// Even I don't really understand.
// \{\m{B}} "........."


<0124> Nhưng...
<0243> Con đường phía trước còn lắm chông gai.
// But...
// I feel that this will be hard.


<0125> Có người nấu ăn cho mình, được nói chuyện...
<0244> Chúng tôi hẹn gặp nhau bên cầu thang.
// Having food made for me, talking to someone...
// We agree to meet at the side of the stairs.


<0126> Đó là một điều mà đã lâu tôi không thấy gia đình tôi nữa.  
<0245> Kotomi đã đứng chờ đó.
// It's something that no longer occurs at my home.
// Kotomi is already waiting there.


<0127> Tôi cắn một miếng bánh bao thịt
<0246> \{Kotomi} 『
// I stick a meat dumpling in my mouth.
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."
 
<0247> -kun, chào cậu.』
 
<0248> Gương mặt với biểu cảm cứng đờ như mọi khi.
// Though she says that like always, it's obvious her face is tense.
 
<0249> \{\m{B}} 『Ngoan lắm, cậu không bỏ trốn.』
// \{\m{B}} "That's good, you didn't escape."
 
<0250> \{Kotomi} 『... Mình sẽ không bị bắt nạt chứ』
// \{Kotomi} "I won't get bullied?"
 
<0251> \{\m{B}} 『Không ai làm thế đâu, đi nào.』
// \{\m{B}} "You won't, so let's go."


<0128> Nó tạo nên một cảm giác hồi tưởng kì lạ.
<0252> \{\m{B}} 『Đợi đây một lát.
// It feels oddly nostalgic.
// \{\m{B}} "Wait there for a while."


<0129> \{\m{B}} "Thôi, gặp lại bạn sau khi tan học nhé."
<0253> \{\m{B}} 『... Đừng có chạy đấy nhé?』
// \{\m{B}} "Well, see you after school."
// \{\m{B}} "... don't run away, okay?"


<0130> \{Kotomi} "Ừm, sau khi tan học."
<0254> Tôi răn đe Kotomi lần nữa trước khi mở cánh cửa kéo của phòng sinh hoạt câu lạc bộ kịch nghệ.
// \{Kotomi} "Okay, after school."
// I point at her as I open the door to the drama club.


<0131> Tôi chia tay với Kotomi khi rời khỏi thư viện.
<0255> Nhìn thấy tôi, Furukawa đứng dậy khỏi ghế.
// I part with Kotomi as I leave the library.
// Furukawa stands up from the chair she was sitting in as she sees me.


<0132> Tôi quay trở về lớp học.
<0256> Đúng như tôi nghĩ, chỉ có mỗi mình Furukawa ở đây.
// I turn towards the classroom.
// Just as I thought, Furukawa is alone.


<0133> Nơi hẹn vẫn giống như hôm qua.
<0257> \{\m{B}} 『Yo.
// The meeting place is the same as yesterday's.
// \{\m{B}} "Yo!"


<0134> Và một lần nữa, Kotomi lại đến trước tôi.
<0258> Vừa bước vào phòng, tôi vừa giơ tay chào.
// And once again, Kotomi comes ahead of me.
// I enter the room as I wave at her with one hand.


<0135> \{Kotomi} "Chào bạn, \m{B}-kun."
<0259> \{Furukawa} 『
// \{Furukawa} "\m{A}-san, good afternoon."
 
<0260> -san, chào cậu.』
 
<0261> \{\m{B}} 『Sao thế? Trông cậu chẳng vui gì cả.』
// \{\m{B}} "You don't look cheerful."
 
<0262> \{Furukawa} 『Không có đâu mà.』
// \{Furukawa} "That's not true."
 
<0263> \{\m{B}} 『Thế thì tốt... vào đi nào.』
// \{\m{B}} "That's fine then... go in."
 
<0264> Tôi ngoái đầu nhìn và gọi.
// Moving only my neck, I look behind and say that.
 
<0265> Kotomi rụt rè bước vào trong.
// Kotomi enters the room timidly.
 
<0266> Cô ấy đến đứng cạnh tôi và đảo mắt nhìn một lượt căn phòng.
// Then, she stands beside me as she inspects the surroundings.
 
<0267> \{\m{B}} 『Cô bạn này đồng phạm tội cúp tiết với tớ.』
// \{\m{B}} "She is a fellow skipper of mine."
 
<0268> \{\m{B}} 『Coi nào, chào hỏi gì đi chứ.』
// \{\m{B}} "All right, say your greetings."
 
<0269> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
 
<0270> \{\m{B}} 『Xin chào ấy, nói chào đi...』
// \{\m{B}} "Your greetings, greetings..."
 
<0271> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."


<0136> \{\m{B}} "Bạn đang chờ mình à."
<0272> -kun, chào cậu.』
// \{\m{B}} "Were you waiting for me?"
 
<0273> \{\m{B}} 『Mình thì cậu chào làm gì nữa?』
// \{\m{B}} "What would I do with your greetings?"
 
<0274> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
 
<0275> \{\m{B}} 『Tự giới thiệu với cậu ấy đi.』
// \{\m{B}} "Introduce yourself to her."
 
<0276> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
 
<0277> Vì cớ gì mà lóng nga lóng ngóng thế không biết?
// What is she so flustered about?
 
<0278> Furukawa trố mắt nhìn chúng tôi như hai sinh vật lạ.
// Furukawa has a peculiar face as she looks at us.
 
<0279> Ừ thì, xét về mặt nào đó cũng giống thật.
// Well, there are various reasons.
 
<0280> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Well..."
 
<0281> Kotomi hết nhìn tôi rồi lại nhìn Furukawa, ra chiều ấp úng.
// She looks at Furukawa and I alternately, and she looks like she's having trouble with her words.
 
<0282> \{\m{B}} 『Đầu tiên, nói tên cậu đi.』
// \{\m{B}} "First, tell her your name."
 
<0283> Nghe tôi bảo thế, cô ấy khúm núm nhìn Furukawa.
// She faces Furukawa awkwardly after I say that.
 
<0284> Làm tôi liên tưởng đến cảnh một đứa học sinh lớn tướng hơn cả giáo viên đang chờ đến lượt bị quát mắng.
// Even a teacher would start to get angry before a big grade schooler.


<0137> \{Kotomi} "Không..."
<0285> Rồi cô ấy giơ ngón trỏ phải tự chỉ lên mặt mình.
// \{Kotomi} "No..."
// She points at herself with her right index finger.


<0138> Biết ngay, bạn ấy hơi căng thẳng.
<0286> \{Kotomi} 『Kotomi.
// As I thought, she seems a bit tense.
// \{Kotomi} "Kotomi."


<0139> Tôi bắt đầu nghĩ xem sẽ cho bạn ấy gặp ai
<0287> \{Kotomi} 『Ba mẫu tự hiragana, Ko-to-mi.』
// I start thinking of who I'll have her meet.
// \{Kotomi} "Three syllables Ko-to-mi."


<0140> \{\m{B}} "Trước tiên thì... với cô ta."
<0288> \{Kotomi} 『Gọi là Kotomi-chan.
// \{\m{B}} "Let's start with... her."
// \{Kotomi} "Call me Kotomi-chan."


<0141> Khi nói vậy, khuôn mặt Kyou hiện lên trong đầu tôi.
<0289> \{Furukawa} 『Tên tớ viết bằng một chữ Hán đơn giản thôi, Nagisa.
// Kyou's face comes to mind as I say that.
// \{Furukawa} "Nagisa, as simple as a single kanji."


<0142> Cảm thấy như bọn tôi có một cuộc thi tài khó khăn ngay từ đầu.
<0290> \{Furukawa} 『Tuy là mọi người gọi tớ khác cơ...』
// I feel that we'll have a really heavy competition from the beginning.
// \{Furukawa} "Everybody calls me differently though..."


<0143> Nhưng mặc dù tính cách của Kyou như thế, cậu ấy đối xử với người khác rất tốt.
<0291> \{Kotomi} 『Nagisa-chan.
// But even though Kyou looks the way she does, she's good at taking care of people.
// \{Kotomi} "Nagisa-chan."


<0144> Nếu mà lôi kéo được Kyou thì mọi chuyện sẽ tiến triển nhanh thôi.
<0292> Quyết định nhanh đấy.
// If I can just get her on board, I have a feeling things will progress in tempo.  
// That was a pretty fast decision.


<0145> Tôi nhòm vô lớp 3-E.
<0293> \{\m{B}} 『... Hai người không định nói gì ngoài tên hả?』
// I peep inside the 3-E classroom.
// \{\m{B}} "... aren't you going to talk about other thing beside names?"


<0146> \{\m{B}} "Kyou, rảnh không?"
<0294> \{Kotomi} 『Họ là Ichinose.』
// \{\m{B}} "Kyou, got a minute?"
// \{Kotomi} "My surname is Ichinose."


<0147> Khi tôi gọi, cô ta cầm lấy cặp và ra hành lang.
<0295> \{Furukawa} 『Còn của tớ là Furukawa.
// When I call her, she takes along her bag and comes out into the hallway.
// \{Furukawa} "Mine is Furukawa."


<0148> \{\m{B}} "Hình như có điều gì đó tồi tệ vừa xảy ra."
<0296> \{Kotomi} 『Lớp A.
// \{\m{B}} "Seems something terrible happened."
// \{Kotomi} "Class A."


<0149> \{Kyou} "... nếu ông để ý tới Botan thì điều đó đã không xảy ra..."
<0297> \{Furukawa} 『Tớ học lớp B.
// \{Kyou} "... if you had just kept an eye on Botan, that thing wouldn't have happened..."
// \{Furukawa} "I'm Class B."


<0150> Nếu tôi làm thế chắc lớp tôi lãnh thảm họa đó rồi.
<0298> \{Kotomi} 『Nhóm máu A.
// That disaster would come in our class if I did though.
// \{Kotomi} "Type A."


<0151> \{\m{B}} "Sao? Nó chạy đâu rồi?"
<0299> \{Furukawa} 『Tớ cũng nhóm máu A.』
// \{\m{B}} "Well? Where did he go?"
// \{Furukawa} "I'm also type A."


<0152> \{Kyou} "Nó cứ chạy khỏi lớp học, thế thôi."
<0300> \{Kotomi} 『Bánh kẹp thịt gà teriyaki và trứng.
// \{Kyou} "He just left the room just like that."
// \{Kotomi} "Teriyaki Chicken Egg Sandwich."


<0153> \{\m{B}} "Không tìm nó liệu có sao không?"
<0301> \{Furukawa} 『Anpan
// \{\m{B}} "Is it all right not to search for him?"
// \{Furukawa} "Anpan."


<0154> \{Kyou} "Không sao, thú cưng của tôi mà."
<0302> .
// \{Kyou} "It's all right, since it's my pet."


<0155> Thế thì bà phải lo lắng chứ...
<0303> \{Kotomi} 『Voi châu Phi.
// That's why you should worry...
// \{Kotomi} "African elephant."


<0156> \{Kyou} "Nào? Muốn gì đây?"
<0304> \{Furukawa} 『Bạn mèo.』
// \{Kyou} "Well? What do you want?"
// \{Furukawa} "Cat."


<0157> \{\m{B}} "Tôi có chút chuyện muốn nhờ.."
<0305> \{Kotomi} 『Bọ rùa bảy chấm.
// \{\m{B}} "I have a little favor to ask."
// \{Kotomi} "Coccinella."


<0158> \{Kyou} "Hê... bất thường quá. Ông, có chuyện nhờ tôi"
<0306> \{Furukawa} 『Bạn châu chấu.
// \{Kyou} "Heh... this is unusual. You, asking me a favor."
// \{Furukawa} "A locust."


<0159> \{\m{B}} "Đúng thế, thường là ngược lại mới đúng."
<0307> Màn chuyện trò quái đản vẫn tiếp diễn...
// \{\m{B}} "That's right, it's usually the opposite."
// Their weird conversation continues...


<0160> \{Kyou} "Ngược lại?"
<0308> Thật tình mà nói, đấy nào có phải chuyện trò.
// \{Kyou} "Opposite?"
// Anyway... I think I'm definitely sure this isn't a conversation.


<0161> \{Kyou} "A ha ha ha, Ông nói cái quái gì thế?"
<0309> \{\m{B}} 『... Giới thiệu vậy là đủ rồi.』
// \{Kyou} "Ahahahaha, what are you talking about?"
// \{\m{B}} "That's enough with the introduction..."


<0162> \{Kyou} "Tôi đâu có nhờ vả ông gì."
<0310> Tôi đẩy nhẹ vai Kotomi để cô bước lại gần Furukawa.
// \{Kyou} "I'm not really asking for a favor, you know."
// I hold Kotomi's shoulder and push her closer to Furukawa.


<0163> \{Kyou} "A... Chỉ là tôi thích chỉ đạo ông thôi."
<0311> \{\m{B}} 『Trông thế này thôi, chứ cậu ấy có bộ óc quái vật lắm, chẳng học hành gì cũng qua môn hết.
// \{Kyou} "Ah... I just like to order you around."
// \{\m{B}} "She looks like this, but she has such a demonic brain that doesn't need to study."


<0164> \{\m{B}} "........."
<0312> \{\m{B}} 『Chưa hết đâu, cậu ấy nghiện đọc sách nên lắm khi lại xổ ra mấy câu từ thâm nho khó hiểu chết đi được.』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "To make matters worse, she loves books and knows lots of hard to understand words."
 
<0313> \{\m{B}} 『Mà quan trọng hơn, cậu ấy không tham gia câu lạc bộ nào cả, và theo như tớ thấy là cũng không có bạn bè nào cả.
// \{\m{B}} "And also, she doesn't belong to any clubs and doesn't have anyone you can call a friend."
 
<0314> \{\m{B}} 『Nói tóm lại, cậu ấy là kẻ vô công rỗi nghề.
// \{\m{B}} "To make a long story short, she has plenty of free time."
 
<0315> Hình như tôi vừa nhả ra những lời lẽ hết sức vô duyên, nhưng 『đương sự』 chẳng hiểu tí gì cả, nên chắc là không sao đâu.
// I think I said something nasty, but I don't think Kotomi really understands what I just said, so it's not a problem.
 
<0316> Lại nói đến Kotomi, cô ấy bị những vật nằm trên sàn choán trọn tâm trí mất rồi.
// And talking about Kotomi, it looks like she's picking up something that's placed around that area without any worries.
 
<0317> \{Kotomi} 『......??』
// \{Kotomi} "......??"
 
<0318> Cô nâng một cái thùng giấy đựng đạo cụ sân khấu.
// She's holding something like a box filled with some props.
 
<0319> Vừa mở nắp thùng ra thì bụi bay tứ tung.
// The dust scatters around as she opens the box.
 
<0320> Cô ấy họ sặc sụa.
// She coughs because of it.
 
<0321> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
 
<0322> Rồi lại giương mắt rưng rưng nhìn tôi.
// She looks at me with teary eyes.
 
<0323> \{Kotomi} 『\g{Tamatebako}={Rương ngọc thủ, hay Tamatebako, ám chỉ rương quà mà Urashima Tarou trong truyện cổ Nhật Bản cùng tên đem về nhà sau chuyến du hành xuống Thủy Cung. Truyện kể, sau khi Urashima mở nắp rương, một làn khói mờ bao trùm quanh người anh và biến anh thành một cụ già râu tóc bạc trắng.}
// \{Kotomi} "A treasure chest?"
 
<0324> ?』
 
<0325> \{\m{B}} 『Tầm bậy.』
// \{\m{B}} "Wrong."
 
<0326> \{\m{B}} 『Với lại, đừng có tự ý đụng chạm lung tung nữa.』
// \{\m{B}} "Anyway, don't touch things without permission."


<0165> Có lẽ cô ta nhầm tôi với một thằng theo đuôi... \pxin lỗi nhé, nhầm rồi...
<0327> Gật.
// She might have mistaken me for a follower... \pnope, she is mistaken...
// She nods.


<0166> \{Kyou} "Mà... ai đây?"
<0328> Cô ấy ngoan ngoãn gật đầu và trả cái thùng lại đúng chỗ.
// \{Kyou} "Anyway... who is she?"
// She obediently nods and returns the box to its proper place.


<0167> Kyou chỉ vô Kotomi đang trốn sau lưng tôi.
<0329> \{\m{B}} 『Tớ mang đến cho cậu một ứng viên sáng giá đấy.
// She points towards Kotomi, who's hiding behind my back.
// \{\m{B}} "Anyway, I brought a promising person."


<0168> \{Kotomi} "Cậu ấy có bắt nạt mình không? Cậu ấy có bắt nạt mình không?"
<0330> Tôi nói vậy với Furukawa, lúc này vẫn đang lơ ngơ không hiểu đầu đuôi sự tình.
// \{Kotomi} "Will she bully me? Will she bully me?"
// I say that to Furukawa, who looks like she doesn't understand the situation.


<0169> Trông cô ấy bối rối ra mặt.
<0331> \{\m{B}} 『Giờ cậu thích làm gì cũng được.
// She looks all flustered.
// \{\m{B}} "You can do anything you like now."


<0170> \{\m{B}} "Bình tĩnh lại nào. Cô ấy không bắt nạt bạn đâu."
<0332> \{Furukawa} 『A...
// \{\m{B}} "Calm down. She won't bully you, all right?"
// \{Furukawa} "Umm..."


<0171> Tôi vừa nói vừa chắc chắn rằng Kotomi hiểu.
<0333> Cô ấy lưỡng lự.
// I say that, making sure she understands.
// She looks troubled...


<0172> \{\m{B}} "Tập nói chào hỏi trước nào."
<0334> \{Furukawa} 『Ưm...
// \{\m{B}} "Try and say your greetings first."
// \{Furukawa} "Well..."


<0173> \{Kotomi} "Chào bạn, \m{B}-kun."
<0335> Cô dè dặt bước lại gần và khẽ chạm lên mái tóc của Kotomi.
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."
// She approaches Kotomi and touches her head.


<0174> \{\m{B}} "Tốt lắm, bạn làm tốt lắm, tiếp theo là thực tế này."
<0336> Đoạn, cô nhẹ nhàng vuốt ve, mân mê làn tóc ấy.
// \{\m{B}} "All right, you're doing good, next is the performance."
// Then, she gently brushes Kotomi's hair.


<0175> Tôi đẩy Kotomi trước mặt Kyou - cô ta đã bước lùi lại từ hồi nào.
<0337> \{Furukawa} 『Tóc của cậu mềm mượt quá cơ, thích thật đấy.
// I forcibly push her in front of Kyou, who's taken aback.
// \{Furukawa} "Your hair is so glossy, I envy you."


<0176> \{Kotomi} "........."
<0338> \{Kotomi} .........
// \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."


<0177> Kotomi sợ hãi khi bị Kyou nhìn.
<0339> \{Furukawa} 『A... có sợi tóc chẻ này.』
// Kotomi is frightened as Kyou looks at her.
// \{Furukawa} "Ah... there's a split end."
 
<0340> \{Furukawa} 『Tớ giựt ra nhé?』
// \{Furukawa} "Do you want me to take it?"
 
<0341> \{Kotomi} 『... Có đau không?』
// \{Kotomi} "... it won't hurt?"


<0178> Tôi nghĩ bạn ấy còn căng thẳng gấp trăm lần so với lần tự giới thiệu với Furukawa.
<0342> \{Furukawa} 『Không sao đâu...』
// I think she's one hundred times more tense than when she introduced herself to Furukawa.
// \{Furukawa} "It's all right..."


<0179> \{Kotomi} "Chào cậu."
<0343> Nói rồi, cô ấy cuốn sợi tóc mấy vòng quanh ngón trỏ.
// \{Kotomi} "Good afternoon."
// She says that as she reels the single strand of hair in her index finger.


<0180> Bạn ấy cúi đầu niềm nở và tự chỉ vào mình một cách lúng túng.
<0344> Tích...
// She bows her head like a spring and points at herself awkwardly.
// Tick...


<0181> \{Kotomi} "Kotomi."
<0345> \{Furukawa} 『Không đau mà, phải không nào?』
// \{Kotomi} "Kotomi."
// \{Furukawa} "It didn't hurt, right?"
 
<0346> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Un..."
 
<0347> Hai người họ rồi sẽ trở thành chị em tốt đây.
// They're really getting along.
 
<0348> \{\m{B}} 『... Ớ khoan, ý tớ có phải thế này đâu?!』
// \{\m{B}} "... hey, this isn't what I had in mind!"
 
<0349> \{\m{B}} 『Tớ vừa bảo cậu mời cậu ấy tham gia câu lạc bộ kịch!』
// \{\m{B}} "I'm trying to say you should invite her to your drama club!"
 
<0350> \{Furukawa} 『Hơ?』
// \{Furukawa} "Huh?"
 
<0351> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
 
<0352> \{\m{B}} 『Sao khi không lại làm mặt chết trân cả ra thế, hai cái người này?!』
// \{\m{B}} "And don't give me such strange faces!"
 
<0353> \{Furukawa} 『Nhưng mà...』
// \{Furukawa} "But..."
 
<0354> \{Furukawa} 『Yếu tố tiên quyết là, người ấy cần có hứng thú với diễn xuất...』
// \{Furukawa} "If the person isn't interested in drama..."
 
<0355> Đừng nói như thể bản thân mình là người ngoài cuộc, Hội trưởng Câu lạc bộ ơi...
// Stop talking about other people's interests, Miss President...
 
<0356> \{\m{B}} 『Một mình cậu làm sao mà đóng kịch được?』
// \{\m{B}} "You can't do drama by yourself though."
 
<0357> \{Kotomi} 『Kịch?』
// \{Kotomi} "Drama?"
 
<0358> \{\m{B}} 『Cậu từng nghĩ về nó mà? Cái gì mà 「Hôm qua em gặp con ngựa, hôm nay gặp con hươu...」 ấy?』
// \{\m{B}} "You said it, right? Something like 'Yesterday was a horse, today is a deer...'"
 
<0359> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Ah..."
 
<0360> \{\m{B}} 『Đấy là lời thoại trong một vở kịch chứ gì? Cậu có hứng thú với kịch, phải không?』
// \{\m{B}} "That's a line from a drama script, right? So you're interested in drama, right?"
 
<0361> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Well..."
 
<0362> \{\m{B}} 『Furukawa, đừng câu nệ tiểu tiết nữa, mời cậu ấy đi!』
// \{\m{B}} "Furukawa, she's quite good, so invite her!"


<0182> \{Kotomi} "Ba âm tiết, Ko-to-mi."
<0363> Kotomi định giải thích thêm, nhưng tôi đã vội cắt lời cô ấy mà sỗ sàng thúc giục Furukawa.
// \{Kotomi} "Three syllables, Ko-to-mi."
// I interrupt Kotomi, who was about to say something, and shout it to Furukawa without delay.


<0183> \{Kotomi} "Gọi mình là Kotomi-chan"
<0364> Tôi cảm thấy mình giống một gã thợ săn ngốc đang xúi một con chó ngốc săn đuổi một con vịt cũng ngốc nốt.
// \{Kotomi} "Call me Kotomi-chan."
// I feel like a stupid hunter telling a stupid dog to instigate a stupid duck.


<0184> \{Kyou} "........."
<0365> Nhưng nếu lỡ mất cơ hội này, tôi thật sự tin rằng có đến mạt kiếp câu lạc bộ kịch cũng chẳng chiêu mộ thêm được ai khác.
// \{Kyou} "........."
// But if I let this chance slip by, I really think there probably wouldn't be anyone interested in joining the club.


<0185> \{Kotomi} "Một người hay bắt nạt à?"
<0366> \{Furukawa} 『Nhưng... tớ không biết phải nói gì vào những lúc thế này cả.』
// \{Kotomi} "A bully?"
// \{Furukawa} "But... what should I say in this situation?"


<0186> Mắt bạn ấy rơm rớm nước mắt.
<0367> \{\m{B}} 『Cậu tập đi tập lại mấy lần rồi cơ mà?』
// She's about to cry.
// \{\m{B}} "You've practiced your speech, right?"


<0187> \{Kyou} "Ư... à..."
<0368> \{\m{B}} 『Cứ nói đại đi.
// \{Kyou} "Uh... well..."
// \{\m{B}} "There are ways, right?"


<0188> Đúng như tôi dự đoán, kể cả Kyou cũng đang gặp khó khăn để trả lời.
<0369> \{\m{B}} 『Đại loại như 「Hãy gia nhập câu lạc bộ kịch nghệ của chúng tôi, nơi mọi người cùng nhau đổ mồ hôi và rơi nước mắt vì một tuổi thanh xuân ngập tràn ý nghĩa...」.』
// Just as I expected, even Kyou is having a hard time with her words.
// \{\m{B}} "Would you also like to join and spend your youth and shed tears with our wonderful drama club? Or something like that..."


<0189> \{\m{B}} "Đó là tính cách của bạn ấy. Đừng lo."
<0370> \{Kotomi} 『Phải rơi nước mắt nữa ư?』
// \{\m{B}} "This is just her normal behavior. Don't worry about it."
// \{Kotomi} "Do we really need to shed tears?"


<0190> \{Kyou} "Hầy... Mà... chính xác là ông muốn gì?"
<0371> \{Furukawa} 『Vào những phân cảnh khóc thì tớ nghĩ là bọn mình cũng phải khóc.
// \{Kyou} "Sigh... well? What is this exactly?"
// \{Furukawa} "There are plays where you'll need to cry, I think."


<0191> \{\m{B}} "Tôi muốn bàn với bà về cậu ấy."
<0372> \{Kotomi} 『Mình không muốn khóc...
// \{\m{B}} "Yeah, I came here to discuss her."
// \{Kotomi} "I don't want to cry..."


<0192> Kotomi trốn sau lưng tôi khi tôi nói thế.
<0373> \{Furukawa} 『Dù không muốn, thì vẫn có những lúc cậu buộc phải nghe theo tiếng lòng mà khóc thôi.
// Kotomi hides behind my back as I say that.*
// \{Furukawa} "Even if you don't want to cry, you must cry when you feel like crying."


<0193> \{\m{B}} "Tên bạn ấy là Kotomi Ichinose, người quen của tôi."
<0374> \{Kotomi} 『.........
// \{\m{B}} "She's Ichinose Kotomi, an acquaintance of mine..."
// \{Kotomi} "........."


<0194> \{Kyou} "Hmmm...? Tên nghe quen nhỉ..."
<0375> \{Kotomi} ... Nagisa-chan... bắt nạt mình à?』
// \{Kyou} "Hmm...? That name sounds familiar..."
// \{Kotomi} "... is Nagisa-chan a bully?"


<0195> Kyou nghiêng đầu nghĩ ngợi.
<0376> \{Furukawa} 『Không... Tớ không bắt nạt cậu mà.』
// She leans her head and ponders.
// \{Furukawa} "No... I'm not a bully."


<0196> \{Kyou} "Này?! Chẳng phải đây là cô gái đã đạt điểm trong tốp 10 ở cuộc thi quốc gia sao? Sao ông quen bạn ấy?"
<0377> \{Furukawa} 『Huống hồ, cả tớ cũng không biết nhiều về kịch nữa...』
// \{Kyou} "Hey?! Isn't she the genius girl who scored in the top ten on the national exam? Why are you acquainted with her?!"
// \{Furukawa} "And also, I too, don't really know much about drama..."


<0197> \{\m{B}} "Không cần phải cho bà biết."
<0378> \{Furukawa} 『Đấy không phải một việc có thể dễ dàng giới thiệu cho ai...
// \{\m{B}} "There's no need to tell you why."
// \{Furukawa} "I might have been advised that it might not be an easy thing..."


<0198> \{Kyou} "Hầy... Bạn ấy trông khoẻ khoắn và chậm phát triển như ông..."
<0379> \{\m{B}} 『.........
// \{Kyou} "Sigh... she sure looks like a healthy low-level brain child like you..."
// \{\m{B}} "........."


<0199> \{\m{B}} "Ai chậm phát triển hả?"
<0380> Hội trưởng đang cố xoay chuyển tình thế sao cho 『càng bất khả thi càng tốt』.
// \{\m{B}} "Who are you calling a low-level brain child!?"
// A president who does nothing but aim and follow impossible depths.


<0200> \{Kotomi} "Bọn mình bị bắt nạt à? Bọn mình bị bắt nạt à?"
<0381> \{Furukawa} 『Chưa kể...』
// \{Kotomi} "Is she bullying us? Is she bullying us?"
// \{Furukawa} "And also..."


<0201> \{Kyou} "Bạn đấy... đừng lo, không có gì phải sợ."
<0382> \{Furukawa} 『Việc chiêu mộ hội viên cho câu lạc bộ đã bị tạm hoãn lại rồi.
// \{Kyou} "You there... you don't need to be frightened."
// \{Furukawa} "Recruitment for club members has already been suspended."


<0202> Gật, gật.
<0383> \{\m{B}} 『... Gì cơ?』
// Nod, nod.
// \{\m{B}} "... what?"


<0203> Kotomi dũng cảm gật đầu
<0384> \{Furukawa} 『Sau giờ học, tớ đi trên hành lang thì nhận ra toàn bộ thông báo tuyển hội viên đã biến mất cả rồi.』
// Kotomi bravely nods.
// \{Furukawa} "Today, when I was walking at the corridor after the lesson ended, I noticed that all the posters for recruiting members are gone."


<0204> \{Kyou} "Sao? Ông muốn tôi làm gì?"
<0385> Cô ấy nói tôi mới để ý, trên đường 『áp giải』 Kotomi đến đây, tôi không còn thấy hình vẽ Đại gia đình Dango
// \{Kyou} "Well? What do you want me to do?"
// Now that she mentions it, I realize that I didn't see any of those Big Dango Family posters as I brought Kotomi here.


<0205> \{\m{B}} "Nói thế nào nhỉ... bà cũng biết bạn ấy đúng không? Vì thế..."
<0386> \ đâu nữa.
// \{\m{B}} "How do I say this... you're somehow an associate of hers, right? So..." *


<0206> \{\m{B}} "Tôi định nói là... sao bà không kết bạn với bạn ấy nhỉ..."
<0387> \{Furukawa} 『Ban đầu tớ cứ ngỡ chúng bị gió thổi bay, rồi sau lại bắt gặp cán sự của Hội học sinh đang gỡ từng tờ một xuống.
// \{\m{B}} "What I'm saying is... I'm thinking, why don't you be friends with her..."
// \{Furukawa} "I thought they were blown away by the wind so I searched for them, then I saw a member of the student council peeling them off."


<0207> \{Kyou} "Gì cơ? Ông là ông bố lần đầu dắt con ra công viên đấy à?"
<0388> \{Furukawa} 『Tớ vừa đến hỏi chuyện họ trong phòng Hội học sinh...』
// \{Kyou} "What's this? Are you a parent taking his child to a park for the first time?"
// \{Furukawa} "And just a while ago, I was inside the student council room talking to them..."


<0208> \{\m{B}} "Ờ, cũng giống như thế."
<0389> \{Furukawa} 『Họ nổi cáu với tớ, tại vì đã quá kỳ hạn chiêu mộ hội viên mới rồi.
// \{\m{B}} "Yeah, it feels like that."
// \{Furukawa} "They said that the time for recruiting has ended and I got scolded..."


<0209> \{Kyou} "Mà..."
<0390> Ngoài ra, muốn đăng thông báo tuyển người cần được sự cho phép của Hội học sinh, và vì câu lạc bộ kịch nghệ đã bị giải thể, họ không đồng ý cho cô ấy làm thế nữa.
// \{Kyou} "Actually..."
// To post recruitment posters requires authorization from the student council and since the drama club had been disbanded, they didn't give her permission.


<0210> Kyou liếc mắt nhìn Kotomi.
<0391> Theo lời Furukawa, chuyện là như vậy đấy.
// She glances at Kotomi.
// Thinking about Furukawa's explanation, it seems to be that way.


<0211> \{Kotomi} "Bắt nạt...? Bắt nạt?"
<0392> \{Furukawa} 『Theo nguyên tắc thì tớ cũng không được phép dùng căn phòng này luôn, nhưng sau khi nghe tớ giải thích về ý định tái lập câu lạc bộ kịch, họ mới nhân nhượng cho qua.
// \{Kotomi} "A bully...? A bully?"
// \{Furukawa} "They told me I shouldn't use this room, but when I told them I'm prepared and want to re-establish the drama club, so they overlooked it."


<0212> \{Kyou} "Bạn đấy... thôi đừng ra vẻ như sắp khóc nữa đi."
<0393> \{Furukawa} 『Họ còn trả lại những tờ thông báo nữa.
// \{Kyou} "You there... stop looking like you're about to cry."
// \{Furukawa} "They even returned the posters."


<0213> Gật, gật, gật, gật.
<0394> Sao người như cậu mà lại nhắm đến việc tái lập cả một câu lạc bộ nhỉ...?
// Nod, nod, nod, nod.
// Why is such a person like you aiming for the drama club...


<0214> \{Kyou} "Hầy..."
<0395> \{Furukawa} 『Chưa kể...
// \{Kyou} "Sigh..."
// \{Furukawa} "And also..."


<0215> Ấn tượng vì cảnh đó, Kyou lại nhìn tôi.
<0396> \{Furukawa} 『Việc chiêu mộ hội viên cho câu lạc bộ đã bị tạm hoãn lại rồi.
// Amazed at the scene, she turns towards me again.
// \{Furukawa} "I can't invite members."


<0216> \{Kyou} "Tưởng bạn ấy phải có vài người bạn trong lớp chứ?"
<0397> \{\m{B}} 『... Gì cơ?
// \{Kyou} "She has some friends in her class too, right?"
// \{\m{B}} "... what?"


<0217> \{\m{B}} "Chính vì không có thế nên tôi mới nhờ bà."
<0398> \{Furukawa} 『Tớ đã dán thông báo tuyển người rồi, nhưng sau khi xin phép Hội học sinh thì họ bảo, đã quá kỳ hạn chiêu mộ hội viên mới rồi.
// \{\m{B}} "She doesn't have any, that's why I'm asking you."
// \{Furukawa} "Although I made a poster for recruiting, the staff of the student council told me that the time for recruiting members is over."


<0218> Tôi quay đầu về phía Kotomi.
<0399> Muốn đăng thông báo tuyển người cần được sự cho phép của Hội học sinh, và vì câu lạc bộ kịch nghệ đã bị giải thể, họ không đồng ý cho cô ấy làm thế.
// I turn my head to the unconcerned Kotomi.
// To post recruitment posters requires authorization from the student council and since the drama club had been disbanded, they didn't give her permission.


<0219> Kotomi cẩn thận nhìn chúng tôi với đôi mắt đẫm nước.
<0400> Theo lời Furukawa, chuyện là như vậy đấy.
// Kotomi's teary eyes are carefully watching us back and forth.
// Thinking about Furukawa's explanation, it seems to be that way.


<0220> Có lẽ bạn ấy thấy điều gì đó rất đáng sợ.
<0401> \{Furukawa} 『Theo nguyên tắc thì tớ cũng không được phép dùng căn phòng này luôn, nhưng sau khi nghe tớ giải thích về ý định tái lập câu lạc bộ kịch, họ mới nhân nhượng cho qua.
// Perhaps, she's seen something really scary.
// \{Furukawa} "They told me I shouldn't use this room but when I told them I'm prepared and want to re-establish the drama club, they overlooked it."


<0221> \{Kyou} "Aaa... nếu tôi nhớ không nhầm thì bạn ấy ở lớp A."
<0402> \{Furukawa} 『Tớ mừng lắm.
// \{Kyou} "Ahhh... she belongs to class A if I'm not mistaken."
// \{Furukawa} "I was glad."


<0222> \{Kyou} "Lớp đó công nhận có không khí nặng nề thật..."
<0403> \{\m{B}} 『Thế là... cậu chỉ nói 「Tớ hiểu rồi」 và đi ra luôn chứ không tranh luận gì thêm à?』
// \{Kyou} "That class sure has a gloomy atmosphere..."
// \{\m{B}} "And then... you just leave saying 'I see, I understand', right?"


<0223> \{\m{B}} "Xin bà đấy!"
<0404> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Well, please?"
// \{Furukawa} "Yes."


<0224> \{Kyou} "Hm..."
<0405> \{Furukawa} 『Tớ chỉ có thể làm như vậy thôi...
// \{Kyou} "Hmm..."
// \{Furukawa} "That's the only thing I could do..."


<0225> \{Kyou} "Vì ông nhờ vả thật lòng nên tôi lại hơi khó xử."
<0406> \{\m{B}} 『Đợi đã nào...
// \{Kyou} "Though you're asking honestly, I'm a little troubled."
// \{\m{B}} "Wait a second..."


<0226> \{\m{B}} "Đừng nói lời lạnh nhạt thế."
<0407> Tôi nhìn lên trần nhà.
// \{\m{B}} "Don't say such cold hearted things."
// I look up at the ceiling unintentionally.


<0227> \{Kyou} "Tôi đâu lạnh nhạt"
<0408> Cô ấy muốn chiêu mộ hội viên bởi vì câu lạc bộ không có ai cả, thế rồi họ lại bảo cô ấy phải lập ra một câu lạc bộ đầy đủ hội viên chính thức rồi mới cho chiêu mộ hội viên. Than ôi, sao mà nhập nhằng.
// \{Kyou} "I'm not being cold hearted."
// Since there are no club members, she wants to recruit members... saying, "If you want to recruit members, gather the number of people that will make this club official." makes it a messed up conversation.


<0228> \{Kyou} "Ông muốn tôi làm bạn của cậu ấy. Ông không thấy có gì kì quặc ở đây à?"
<0409> Một mình Furukawa thì không thể cãi lý với họ được rồi.
// \{Kyou} "You're asking me to be her friend. Don't you think there's something wrong there?"
// But, being alone, she probably couldn't object to it.


<0229> \{\m{B}} ..."
<0410> \{\m{B}} 『Tớ hiểu rồi, chúng ta đi gặp bọn đấy lần nữa nào...
// \{\m{B}} "Uh..."
// \{\m{B}} "All right, let's do it one more time..."


<0230> \{Kyou} "Đầu tiên là, bạn bè không phải là một thứ được cho, mà là một thứ tự mình tạo ra"
<0411> Toan đi ra cửa, nhưng ánh nhìn của Furukawa khiến tôi dừng bước.
// \{Kyou} "First of all, a friend isn't something you give, it's something you make."
// I head to the door, but stop when I notice Furukawa looking at me.


<0231> \{Kyou} "Mà thực ra tôi cũng không để tâm nếu ta giả vờ quen nhau."
<0412> \{Furukawa} 『Không sao đâu.
// \{Kyou} "Well, I don't care if we pretend to get along well on the outside though."
// \{Furukawa} "It's okay."


<0232> Có vẻ như Kyou hơi bực mình nên tôi không phản đối được.
<0413> \{Furukawa} 『Tớ vẫn chưa từ bỏ việc tái lập câu lạc bộ kịch đâu.
// It sounds like she's offended, so I can't object.
// \{Furukawa} "It's not that I've given up making the drama club."


<0233> \{Kyou} "Thôi nhé, tôi còn có việc nữa."
<0414> \{Furukawa} 『Nhưng trước đó, tớ nghĩ mình cần phải rèn luyện bản thân thêm đã.
// \{Kyou} "Later then, I have some things to do."
// \{Furukawa} "But before that, I think I must study more about myself first."


<0234> Tóc Kyou bay nhẹ khi cô ta xoay người nói lời tạm biệt.
<0415> Cô ấy nói bằng một giọng kiên định.
// Her long hair flutters magnificently as she turns her back after saying her piece.
// The tone of her voice and her expression are clear as she says that.


<0235> \{Kyou} "À... đúng rồi..."
<0416> Tôi ngắm nhìn gương mặt cô.
// \{Kyou} "Oh... that's right..."
// I look at her.


<0236> Đột nhiên Kyou quay lại như chợt nhớ điều gì đó.
<0417> Đã không còn thấy trên đó nét ủ dột, bất an như dạo đầu tiên tôi gặp cô nữa rồi.
// She suddenly turns around as if she remembered something.
// When I first met her, she always wore a worried expression.


<0237> Rồi Kyou nhìn Kotomi.
<0418> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// Then, she looks at Kotomi.
// \{\m{B}} "I see..."


<0238> \{Kyou} "Tên tớ là Kyou."
<0419> Tôi còn biết nói gì hơn.
// \{Kyou} "I'm Kyou."
// That's the only thing I can also say.


<0239> \{Kyou} "Fujibayashi Kyou."
<0420> Vốn định sẽ ném vào mặt đám người kia những lời lẽ đang sục sôi, song thái độ quyết tâm của Furukawa đã khiến đầu óc tôi nguội hẳn.
// \{Kyou} "Fujibayashi Kyou."
// Her enthusiasm suddenly makes me disappointed.


<0240> \{Kyou} "Gặp lại cậu sau nhé."
<0421> Tôi lại quay sang tìm Kotomi.
// \{Kyou} "See you later then."
// I look at Kotomi.


<0241> Kyou quay lưng lại, vừa vẫy tay vừa chạy khỏi hành lang.
<0422> Cô ấy đang tò mò nhìn ngược đầu một ống loa màu vàng, loại chuyên dụng của các đạo diễn trong hậu trường kịch sân khấu.
// She turns her back to us, waves her hand, and smiles as she runs down the hallway.
// She's holding a megaphone that the director uses to instruct the people around him. She turns it upside down and peeks inside.


<0242> \{Kotomi} "........."
<0423> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
 
<0424> Phá hỏng cả khung cảnh nghiêm trang của người ta rồi.
// This hardly looks like a serious scene.
 
<0425> \{\m{B}} 『... Cậu có đúng là học sinh ưu tú nhất mà cái trường này chiêu mộ về không thế?』
// \{\m{B}} "Anyway... are you really this school's number one prodigy?"
 
<0426> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."


<0243> \{Kotomi} "Bạn...?"
<0427> Mải mê nghịch ngợm đống đạo cụ, cô ấy không thèm nghe tôi nói một lời.
// \{Kotomi} "Friend...?"
// She's so busy searching for something that she doesn't hear me.


<0244> \{\m{B}} "Nó là như thế..."
<0428> \{Kotomi} 『......?』
// \{\m{B}} "That's how it is, right...?"
// \{Kotomi} "......?"


<0245> Chúng tôi đứng nhìn bóng của Kyou một lúc...
<0429> Hình như cô lại vừa tìm thấy cái gì hay ho thì phải.
// We look at her fading back for a while.
// It looks like she found something that interests her again.


<0246> Cuối cùng thì tôi cũng không chắc bọn tôi có thành công trong việc tìm bạn không..
<0430> Có một xấp giấy nằm trên chiếc bàn kê cạnh góc tường.
// In the end, I couldn't say we were successful in making a friend.
// There's a bundled paper placed on the table at the edge of the room.


<0247> \{\m{B}} "Mà... việc này cũng có thể xảy ra mà."
<0431> Chúng là những tờ thông báo chiêu mộ thành viên đã bị gỡ xuống.
// \{\m{B}} "Well... things like this happen too."
// Those were the posters that were used to recruit some members.


<0248> Tôi cười với Kotomi khi đang đi trên con đường đồi.
<0432> \{Kotomi} 『Đại gia đình Dango
// I smile at Kotomi as we walk on the hill road.
// \{Kotomi} "The Big Dango Family."


<0249> Kotomi khẽ cười đáp lại.
<0433> .
// She returns a small one.


<0250> Mái tóc trẻ con của bạn ấy nhún nhảy khi bước đi.
<0434> \{Furukawa} 『A, cậu biết chúng à?』
// Her childish hair dances as she walks unsteadily.
// \{Furukawa} "Ah, you know it?"


<0251> \{\m{B}} "Bạn có mệt không?"
<0435> \{\m{B}} 『Đã là người Nhật thì ai mà chẳng biết.』
// \{\m{B}} "Are you tired?"
// \{\m{B}} "She would know it, right? If she's Japanese."


<0252> \{Kotomi} "Chỉ hơi hơi thôi."
<0436> Chắc là bản vẽ tay của Furukawa, nhưng thiết kế lại đơn giản đến mức ai nhìn vào cũng dễ dàng nhận ra ngay.
// \{Kotomi} "Just a little."
// Saying that to Furukawa's drawing, the design is so simple that you wouldn't mistake it and would know about it.


<0253> Kotomi nói như đang thì thầm.
<0437> Có lẽ Furukawa đã tự làm số thông báo này.  
// She says as if it's a murmur.
// It's probably Furukawa's handmade poster for recruiting members.


<0254> \{\m{B}} "Xin lỗi nhé Kotomi."
<0438> Trên đấy chật kín hình thù xưa rỉnh xưa rảng, không gì khác ngoài những cục bầu dục được gắn thêm cặp mắt.
// \{\m{B}} "Sorry, Kotomi."
// There are ellipses and circles with eyes drawn on them; a bunch of them, in fact. They look memorable, too.


<0255> \{\m{B}} "Hầu hết bạn của mình đều khá kì quặc..."
<0439> \{Kotomi} 『Đại gia đình Dango
// \{\m{B}} "Most of my friends are weird..."
// \{Kotomi} "The Big Dango Family."


<0256> \{Kotomi} "Không..."
<0440> .
// \{Kotomi} "No..."


<0257> \{Kotomi} "Bọn họ đều rất tốt."
<0441> Đó là nhan đề của một bài hát rất nổi tiếng, đã từ lâu lắm rồi.
// \{Kotomi} "Every one of them is nice."
// That's a really popular song title from long ago.


<0258> Có lẽ tôi bắt bạn ấy làm điều vô lý rồi.
<0442> Tôi nhớ người ta từng phát bản nhạc đó trong một chương trình thiếu nhi.
// I think I'm making her do an unreasonable thing.
// I'm certain they made a TV program of it that was intended for children.


<0259> Tôi đứng nhìn bạn ấy một lúc.
<0443> \{Furukawa} 『A, cậu biết chúng à?』
// I watch her profile for a while.
// \{Furukawa} "Ah, you know it?"


<0260> Nếu chỉ nhìn thôi thì các bạn sẽ nghĩ bạn ấy hơi bí ẩn vì khá ít nói.
<0444> \{\m{B}} 『Đã là người Nhật thì ai mà chẳng biết.
// If you only look at her, you'll think that she's a bit mysterious because she's so quiet.
// \{\m{B}} "She would know it, right? If she's Japanese."


<0261> Tôi thử nghĩ về Kotomi của ngày hôm nay.
<0445> Chắc là bản vẽ tay của Furukawa, nhưng thiết kế lại đơn giản đến mức ai nhìn vào cũng dễ dàng nhận ra ngay.
// I try to think about today's Kotomi.
// Saying that to Furukawa's drawing, the design is so simple that you wouldn't mistake it and would know about it.


<0262> Nói đơn giản thì bạn ấy nhút nhát như một đứa trẻ mẫu giáo
<0446> \{Kotomi} 『Dễ thương thật đó...』
// To put it simply, she's as shy as a kindergartner.
// \{Kotomi} "It's really cute..."


<0263> Không biết đâu mới là Kotomi thật?
<0447> Cô ấy cầm một tờ lên và chiêm ngưỡng.
// I wonder which is the true Kotomi?
// She holds the paper and stares at it.


<0264> tôi không chắc nhưng tôi có linh cảm rằng nó khác cơ.
<0448> \{Furukawa} 『Đại gia đình Dango
// I can't say for sure, but I have a hunch that it would be different.
// \{Furukawa} "Everyone is always together in The Big Dango Family."


<0265> Tôi cũng có linh cảm rằng chưa có ai nhìn thấy Kotomi thật, người đang ẩn trốn trong chính bản thân bạn ấy.
<0449> \ luôn quây quần bên nhau.
// I also have a hunch that no one has yet seen the true Kotomi, who's always inside herself.


<0266> Không biết phải chỉ mình tôi cảm thấy thế không?
<0450> \{Furukawa} 『Tuy đôi lúc cãi nhau, nhưng rồi cuối cùng lại làm lành.』
// I wonder if I'm the only one who feels that?
// \{Furukawa} "Even though they quarrel, they make up in the end."


<0267> Chỉ là, lần đầu tiên nhìn thấy bạn ấy... nói thế nào nhỉ... bạn ấy...
<0451> \{Furukawa} 『Cậu có thích Đại gia đình Dango
// It's just that, the first time I met Kotomi, how do I say it... she was more...
// \{Furukawa} "Do you like The Big Dango Family?"


<0268> \{Kotomi} "...?"
<0452> \ không?』
 
<0453> Cô ấy khẽ híp mắt và mỉm cười.
// She smiles.
 
<0454> Kotomi lặng đi một lúc.
// Kotomi doesn't answer for a while.
 
<0455> Cô ấy chăm chú nhìn đám dango
// She's staring at a bunch of laughing and angry dango.
 
<0456> , con thì cười, con lại giận.
 
<0457> \{Kotomi} 『Có.』
// \{Kotomi} "Yup."
 
<0458> Rồi cô nhìn Furukawa.
// Then, she looks again at Furukawa.
 
<0459> \{Kotomi} 『Có, mình thích lắm...』
// \{Kotomi} "Yup, I really like it..."
 
<0460> Nụ cười trên môi cô tuy tươi tắn song lại có chút thiếu tự nhiên.
// She shows her a dazzling smile.
 
<0461> Khi chúng tôi rời trường thì mặt trời đã xế bóng.
// The sun is about to set when we leave the school.
 
<0462> Kotomi đi cạnh tôi.
// And Kotomi is walking next to me.
 
<0463> Tôi đang vác cái túi chất đầy những cuốn sách cao siêu của cô ấy.
// I'm carrying her bag filled with hard to understand books.
 
<0464> Hồi ở trong phòng câu lạc bộ kịch nghệ, Kotomi đã mang đến cho tôi một ấn tượng thật mới mẻ.
// The Kotomi who was inside the drama clubroom is a little new to me.
 
<0465> Cô ấy lăng xăng khắp mọi ngóc ngách, táy máy vào mọi vật ngộ nghĩnh. Cô hỏi Furukawa toàn những câu chẳng ăn nhập gì đến việc diễn kịch cả.
// She looked really interested in everything inside the clubroom. The only problem is having Furukawa invite her.
 
<0466> Furukawa không những không để bụng mà còn đối đãi với cô ấy hết sức tử tế.
// It doesn't look like Furukawa is depressed, but rather, she looks satisfied.
 
<0467> Giữa hai người họ hoàn toàn không còn chút ngượng ngập nào nữa.
// I don't think the atmosphere was terrible either.
 
<0468> Đi được nửa chừng con dốc, tôi nhìn ngắm hàng cây mọc ven theo triền đồi.
// I look back as we arrive at a row of trees by the hill.
 
<0469> Nhành cây chi chít những chiếc lá non vừa nhú mầm khẽ đung đưa giữa không gian tràn ngập sắc đỏ hoàng hôn.
// Though lots of new leaves are growing on the branches, we're inside a swaying, reddish light.
 
<0470> Tôi gặp Furukawa lần đầu tiên cũng tại chốn này, khi hoa anh đào đang độ mãn khai.
// This is where I first met Furukawa; the cherry blossoms were in full bloom at the time.
 
<0471> Cô ấy đã phải thu hết can đảm mới bước được lên ngọn đồi này.
// Never climbing this hill, trying to gather up her courage.
 
<0472> Tôi và Furukawa, cả hai đều đã thay đổi rồi chăng?
// I wonder if we are in the process of changing... Furukawa and I...
 
<0473> \{\m{B}} 『... Cậu ấy tốt quá nhỉ?』
// \{\m{B}} "Wasn't she a nice girl?"
 
<0474> Tôi nhìn sang Kotomi và nói.
// I look at Kotomi as I say that.
 
<0475> \{Kotomi} 『...?』
// \{Kotomi} "...?"
// \{Kotomi} "...?"


<0269> \{\m{B}} "Ah. xin lỗi."
<0476> Cô ấy tỏ vẻ ngạc nhiên.
// \{\m{B}} "Ah, sorry."
// She looks at me as if she's surprised.


<0270> \{\m{B}} "Chỉ là tớ bị bạn mê hoặc thôi"
<0477> Có thể bởi cô không hiểu ý tôi, hoặc giả không chịu lắng nghe.
// \{\m{B}} "I'm just fascinated by you."
// It doesn't mean that she didn't understand what I meant by that, but it's more like she didn't hear me.


<0271> \{Kotomi} "Ể...?"
<0478> \{\m{B}} 『Cậu không muốn thử gia nhập câu lạc bộ kịch xem sao à?
// \{Kotomi} "Eh...?"
// \{\m{B}} "Are you sure you don't want to try and join the drama club?"


<0272> \{Kotomi} "Ưm..."
<0479> \{Kotomi} 『Ưm...
// \{Kotomi} "Well..."
// \{Kotomi} "Well..."


<0273> Hai chúng tôi đều im lặng.
<0480> \{Kotomi} 『Tan học mình phải về nhà sớm, nên...』
// Both of us stay silent.
// \{Kotomi} "I have to come home early after school, so..."
 
<0481> Đã dự cảm rằng cô sẽ nói như vậy, nên tôi cũng không thất vọng lắm.
// I thought she'd say that, so I'm not really that disappointed.
 
<0482> Chỉ riêng việc kéo được cô ấy ra khỏi thư viện để đến gặp Furukawa đã là thành công lớn rồi.
// I took her out of the library and even made her meet Furukawa; I think the result is quite fair.
 
<0483> Nhưng tôi cũng không dám chắc rằng Kotomi muốn như thế, hay có khi ngược lại.
// It's just that Kotomi is really wishing for that, but she doesn't have self-confidence.
 
<0484> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
 
<0485> \{\m{B}} 『Mình sẽ không ép buộc cậu đâu.』
// \{\m{B}} "Well, I won't ask for unreasonable things now."


<0274> Rồi chúng tôi tới chỗ kí túc xá của trường.
<0486> Không rõ là ai đã đứng lại trước, nhưng chúng tôi đều dừng chân tại ngã rẽ sang hai hướng đối lưng nhau.
// Then, we arrive at the school's dormitory.
// Without delay, I stop and stand still. *


<0275> \{Kotomi} "Tới đây là ổn rồi."
<0487> \{\m{B}} 『Thôi, gặp cậu sau nhé.
// \{Kotomi} "I'll be fine here..."
// \{\m{B}} "Well, see you again."


<0276> \{\m{B}} "Bạn có việc cần làm à?"
<0488> Tôi đưa trả cô ấy cái túi.
// \{\m{B}} "Do you have things to do?"
// I hand over her bag.


<0277> \{Kotomi} "Ừm..."
<0489> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun."
 
<0490> -kun.』
 
<0491> \{\m{B}} 『... Gì vậy?』
// \{\m{B}} "... what is it?"
 
<0492> \{Kotomi} 『À...』
// \{Kotomi} "Well..."
 
<0493> Không biết nên mở lời thế nào, cô ấy cứ mãi ấp úng.
// It seems that she's having trouble saying the words she wants to say.
 
<0494> Chắc là chuyện gì khó nói lắm.
// I think it's probably something hard to say.
 
<0495> \{\m{B}} 『Cậu có muốn mình đi cùng nhau thêm một quãng nữa không?』
// \{\m{B}} "Do you want to walk together just a little bit?"
 
<0496> Thay vì hỏi dồn, tôi đề nghị như vậy.
// I ask her instead.
 
<0497> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
 
<0498> Cô lấy lại bình tĩnh và mỉm cười.
// She's quite relieved as she smiles.
 
<0499> \{Kotomi} 『Mình muốn đi với cậu thêm một lúc nữa.』
// \{Kotomi} "I want to walk with you just a little bit more."
 
<0500> Nói rồi, cô ấy đến đứng cạnh tôi.
// She says that and stands beside me.
 
<0501> Tôi sóng bước bên Kotomi trong bóng nắng ráng chiều.
// I follow Kotomi's pace and advance towards the sunset glow.
 
<0502> Con đường ngoằn ngoèo uốn lượn quanh những khu dân cư hạng sang.
// Wavering around a detour, we continue on to the exclusive residential district. *
 
<0503> \{\m{B}} 『Nhà cậu ở khu này à?』
// \{\m{B}} "Is your house that way?"
 
<0504> \{Kotomi} 『Ừm...』
// \{Kotomi} "Yup..."
// \{Kotomi} "Yup..."


<0278> Kotomi không nói là sẽ đi đâu, và bạn ấy bỏ tôi lại với lời nói mơ hồ đó
<0505> Kotomi hầu như lặng im suốt đường đi.
// She doesn't say where she's going and just leaves me with those vague words.
// Kotomi stayed silent most of the time.
 
<0506> Có vẻ như cô ấy đang bị dòng suy tư cuốn trôi về nơi vô định.
// As if she was in deep thought for a while.
 
<0507> \{Kotomi} 『Hôm nay...』
// \{Kotomi} "Today..."
 
<0508> Sau một vài góc ngoặt, cô đã lấy được quyết tâm để tiếp tục cuộc trò chuyện.
// She angles herself, and it seems like she's finally going to talk.
 
<0509> \{Kotomi} 『Hôm nay... mình đã hơi hoảng sợ.』
// \{Kotomi} "Today... I was little scared."
 
<0510> \{Kotomi} 『Mình luôn bị như vậy mỗi khi bắt chuyện với người mới gặp lần đầu...』
// \{Kotomi} "Though I always feel like that when talking to someone I just met..."
 
<0511> \{Kotomi} 『Nhưng mà...』
// \{Kotomi} "But..."
 
<0512> \{Kotomi} 『Nagisa-chan lại rất hiền lành...』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan is a kind person..."
 
<0513> \{\m{B}} 『Thế à... tốt quá rồi.』
// \{\m{B}} "I see... that's good to hear then."
 
<0514> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, thật sự tốt bụng vô cùng.』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan is a very nice person..."
 
<0515> \{\m{B}} 『Hẳn rồi, cậu ấy không phải là người xấu đâu.』
// \{\m{B}} "She's definitely not a bad person."
 
<0516> \{Kotomi} 『Bạn ấy vẽ Đại gia đình Dango
// \{Kotomi} "She's really good at making The Big Dango Family drawings."
 
<0517> \ rất đẹp.』
 
<0518> \{\m{B}} 『... À thì, cho qua vụ đó đi.』
// \{\m{B}} "... well... she certainly is..."
 
<0519> \{Kotomi} 『Nagisa-chan...』
// \{Kotomi} "Is Nagisa-chan..."
 
<0520> Dừng lại trước một giao lộ, cô ấy ngập ngừng.
// We stop at an intersection, and it seems that she's hesitating to say it.
 
<0521> \{Kotomi} 『Nagisa-chan... là người yêu của\ \
// \{Kotomi} "Is Nagisa-chan... your lover?"
 
<0522> -kun phải không?』
 
<0523> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
 
<0524> \{\m{B}} 『... Hả?』
// \{\m{B}} "Hah?"
 
<0525> Một kiểu phản ứng ngốc vô đối trước câu hỏi ấy.
// I end up making a stupid reply.
 
<0526> Vốn dĩ tôi chưa bao giờ lường đến việc nghe hai chữ 『người yêu』 phát ra từ miệng của Kotomi.
// Well, since I wasn't really expecting the word "lover" to come out from her mouth.
 
<0527> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
 
<0528> Giờ thì đến cô ấy cũng thấy bối rối.
// She looks really confused with my reply.
 
<0529> Chẳng nói chẳng rằng lại sắp xếp để hai người họ gặp nhau, nghĩ theo hướng ấy cũng không phải thiếu cơ sở.
// I haven't explained to her so, that reaction might be natural.
 
<0530> Phủ nhận ngay
// Tell her 'You got it wrong'
 
<0531> Trêu cô ấy một chút
// Try and tease her a little
 
<0532> Thử trêu cô ấy đã.
// I'll try and tease her a little.
 
<0533> \{\m{B}} 『Nếu đúng thế thì sao?』
// \{\m{B}} "If so, what would you do?"
 
<0534> \{Kotomi} 『... Ể?』
// \{Kotomi} "... eh?"
 
<0535> \{\m{B}} 『Nếu đúng là Furukawa mình đang hẹn hò, thì cậu định thế nào?』
// \{\m{B}} "What would you do if Furukawa and I were going out?
 
<0536> \{Kotomi} 『A......』
// \{Kotomi} "Ah......"
 
<0537> Cô ấy cụp mắt nhìn xuống.
// She's trying to hide her eyes.
 
<0538> \{Kotomi} 『Nếu như\ \
// \{Kotomi} "If \m{B}-kun's is with the person he likes, then..."
 
<0539> -kun đã có người thương rồi, thì...』
 
<0540> \{Kotomi} 『Mình...』
// \{Kotomi} "I..."
 
<0541> Cô nhắm mắt lại như đang muốn tìm ra những từ ngữ phù hợp.
// She closes her eyes as if she's searching for the words to say.
 
<0542> \{Kotomi} 『Mình...』
// \{Kotomi} "I'm..."
 
<0543> Những ngón tay thanh mảnh đan vào nhau, đặt trước ngực.
// She places her hands in front of her chest and places her fingers together.
 
<0544> Dáng vẻ trưởng thành của cô lúc này đây, tôi chưa một lần trông thấy.
// I haven't seen her look this mature up until now.
 
<0545> Ngay lập tức, tôi hối hận.
// It feels like I'm regretting something.
 
<0546> \{\m{B}} 『Cậu nhầm rồi.』
// \{\m{B}} "You got it wrong."
 
<0547> Tôi giải thích.
// That's what I say.
 
<0548> \{\m{B}} 『Furukawa là...』
// \{\m{B}} "Well, about Furukawa..."
 
<0549> \{\m{B}} 『Cậu ấy là đồng phạm đi học muộn với mình.』
// \{\m{B}} "She's a fellow tardy-mate of mine."
 
<0550> \{\m{B}} 『Còn cậu là đồng phạm cúp tiết.』
// \{\m{B}} "And you're my fellow skipper."
 
<0551> Tôi dịu dàng đặt tay lên mái đầu của Kotomi.
// I put my hand on her head.
 
<0552> Vật trang trí hình tròn cài trên tóc cô tiếp xúc với đầu ngón tay của tôi.
// The round ornament on her head makes a sound as my finger touches it.
 
<0553> \{\m{B}} 『Bởi thế nên mình nghĩ, hai cậu sẽ là chị em tốt của nhau đấy.』
// \{\m{B}} "That's why I thought you would get along with her."
 
<0554> Kotomi nhìn thẳng vào tôi.
// She looks straight at me.
 
<0555> \{\m{B}} 『Kotomi cũng muốn làm bạn với cậu ấy mà, phải không?』
// \{\m{B}} "You want her to be your friend too, right?"
 
<0556> \{Kotomi} 『Bạn ư...』
// \{Kotomi} "Friend..."
 
<0557> Cô ấy lẩm nhẩm tựa như mới lần đầu nghe thấy từ ấy.
// She murmurs the word as if it's her first time hearing it.
 
<0558> Đôi mắt cô ánh lên vẻ hồn nhiên của một đứa bé.
// Her eyes look like a kid who doesn't know anything.
 
<0559> \{Kotomi} 『Ừ.』
// \{Kotomi} "Yup."
 
<0560> Cô gật đầu.
// Then, she nods at me.
 
<0561> \{\m{B}} 『Mới đầu nói chuyện với người lạ có thể sẽ khiến cậu thấy sợ một chút...』
// \{\m{B}} "Talking to strangers and getting used to it might be a little scary..."
 
<0562> \{\m{B}} 『Nhưng từ giờ hãy cùng đi với bọn mình sau khi tan học nhé?』
// \{\m{B}} "But try to keep me company just like today's after school."
 
<0563> \{\m{B}} 『Lúc nào cũng thui thủi một mình thì chán lắm.』
// \{\m{B}} "Since being always alone is not that much fun."
 
<0564> Cách ăn nói chẳng hợp với tôi chút nào, cơ hồ đã biến thành một con người khác hẳn với ngày thường.
// I think that I'm saying something out of character.
 
<0565> Tôi hướng mắt nhìn ra điểm giữa giao lộ.
// Standing at an intersection, I drop my gaze.
 
<0566> Chỉ trong vài phút ngắn ngủi mà bóng của tôi như vừa sậm màu hơn và trải dài thêm.
// Only a few minutes have passed, but I notice that our shadows have become longer.
 
<0567> \{\m{B}} 『... Giờ thì, đi lối nào đây?』
// \{\m{B}} "... well... which way are you going?"
 
<0568> Tôi vươn một tay ra và hỏi Kotomi.
// While pointing with one hand, I ask Kotomi.
 
<0569> \{Kotomi} 『Đến đây là được rồi.』
// \{Kotomi} "I'll be fine here."
 
<0570> \{\m{B}} 『Nhà cậu gần đây phải không? Để mình đi cùng cậu cho hết đường luôn.』
// \{\m{B}} "Your house is near, right? I'll walk you till we're there."
 
<0571> Tôi đã ngỏ ý như vậy, nhưng cô ấy chầm chậm lắc đầu.
// I say that, but she slowly shakes her head sideways.
 
<0572> \{Kotomi} 『Không cần đâu.』
// \{Kotomi} "It's okay."
 
<0573> \{Kotomi} 『Bọn mình nói chuyện cũng nhiều rồi.』
// \{Kotomi} "We've already talked a lot."


<0279> Tôi chắc chắn rằng đó là một điều mà tôi không biết.
<0574> \{Kotomi} 『Mình muốn để dành cho ngày mai.
// I'm sure that it's something I still don't know.
// \{Kotomi} "Let's continue tomorrow."


<0280> \{\m{B}} "Vậy thì bảo trọng nhé."
<0575> Cô nở nụ cười ngọt ngào.
// \{\m{B}} "Well then, take care."
// She smiles at me.


<0281> Tôi trả lại cặp cho bạn ấy, và Kotomi ôm nó thật chặt với ngón tay mềm mại của mình.
<0576> \{\m{B}} 『Thế à. Vậy đi cẩn thận nhé.
// I give her bag back to her, and she holds it tightly with her slender fingers.
// \{\m{B}} "I see. If so, take care then."


<0282> \{Kotomi} "Gặp lại bạn ngày mai nhé."
<0577> Tôi nâng đáy cái túi nặng trịch lên và đưa cho cô.
// \{Kotomi} "See you tomorrow."
// As I pass over the heavy bag to her...


<0283> \{\m{B}} "Ờ, gặp nhau sau nhé."
<0578> Kotomi lại nhìn tôi lần nữa.
// \{\m{B}} "Yeah, see you tomorrow too."
// She looks at me one more time.


<0284> Tôi nhìn bóng hình dần phai của cô ấy.
<0579> \{Kotomi} 『
// I watch her fading back.
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, see you tomorrow."


<0285> Mong là ngày mai sẽ không sao...
<0580> -kun, hẹn mai gặp lại.
// I hope tomorrow will go well...


<0286> Tôi cũng từ từ bước đi.
<0581> \{\m{B}} 『Ờ. Mai gặp lại nhé, Kotomi.』
// I also begin to slowly walk off.
// \{\m{B}} "Yeah. See you tomorrow too, Kotomi."


<0582> Tôi quay người và bước ngược về con đường cũ.
// I turn around and start retracing my path.
</pre>
</pre>
</div>
</div>

Latest revision as of 13:46, 22 September 2021

Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4421.TXT

#character 'Nam sinh'
// 'Male Student'
#character '*B'
#character 'Furukawa'
#character 'Bác gái'
// 'Old Lady' 
#character 'Kotomi'

<0000> Hết tiết ba.
// Third period is over.

<0001> Ông thầy cứ mải luyên thuyên chuyện gì đâu không, chiếm dụng gần hết thời gian nghỉ giải lao giữa giờ.
// It's like we've had break time, since the only things the teacher said were funny things.

<0002> Tôi ngẫu nhiên chặn đường vài học sinh trên hành lang nhằm hỏi thăm tên và lớp của một nữ sinh mới đi học lại gần đây.
// I talk to some students in the hallway and ask if they know the name of the female student who has recently returned to this school.

<0003> \{Nam sinh} 『A, trong lớp tôi đấy. Ý cậu là Furukawa chứ gì?』
// \\{Nam sinh} "Ah... she's from my class. Probably Furukawa?"

<0004> Đến người thứ hai thì tôi nhận được câu trả lời.
// He looks at his partner as if saying "Bingo!"

<0005> \{Nam sinh} 『Bạn ấy học lớp B.』
// \{Nam sinh} "She's in Class B."

<0006> Nghe xong, tôi đi thẳng đến đó.
// Having heard only that, I head to that place.

<0007> Chớp mắt, tôi đã đứng trước cửa lớp 3-B.
// And without delay, I stand before Class 3-B.

<0008> Ra vẻ hững hờ, tôi dò qua một lượt những gương mặt bên trong.
// I peek at the door and look inside.

<0009> Chưa gì đã tìm thấy Furukawa.
// I immediately spot Furukawa.

<0010> Cô ấy ngồi lẻ loi một mình một chỗ, tách biệt hẳn với đám học sinh đang túm tụm nô giỡn.
// Over there, sitting alone in the chair, away from the chatting students.

<0011> \{\m{B}} 『Furukawa... Furukawa!』
// \{\m{B}} "Furukawa... Furukawa!"

<0012> Tôi gọi cô ấy bằng giọng the thẽ.
// I call to her with a soft voice.

<0013> Cô nghe thấy ngay, liền đưa mắt nhìn quanh lớp.
// She looks around as she immediately notices my calling.

<0014> \{\m{B}} 『Bên này... bên này.』
// \{\m{B}} "Over here... here."

<0015> \{Furukawa} 『A...』
// \{Furukawa} "Ah..."

<0016> Thấy tôi vẫy tay, cô ấy bước ra.
// She rushes to me as I signal her to come.

<0017> \{Furukawa} 『Bất ngờ quá... làm sao bạn biết được tên của mình vậy?』
// \{Furukawa} "I'm surprised... how come you know my name?"

<0018> \{\m{B}} 『Ban nãy mình đã hỏi một đứa học cùng lớp với bạn ấy mà.』
// \{\m{B}} "Well... I asked one of your classmates just now."

<0019> \{Furukawa} 『Vậy ư... Mình cũng muốn biết tên bạn nữa.』
// \{Furukawa} "I see... I want to know your name too."

<0020> \{\m{B}} 『Tên mình á?』
// \{\m{B}} "Mine?"

<0021> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Yes."

<0022> \{\m{B}} 『
// \{\m{B}} "\m{A}."

<0023> .』

<0024> \{Furukawa} 『
// \{Furukawa} "\m{A}-san."

<0025> -san.』

<0026> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0027> \{Furukawa} 『
// \{Furukawa} "\m{A}-san, is there something you want?"

<0028> -san, có chuyện gì vậy cậu?』

<0029> \{\m{B}} 『Kế hoạch tham gia câu lạc bộ kịch của cậu tới đâu rồi?』
// \{\m{B}} "What happened to your plan about the drama club?"

<0030> \{Furukawa} 『À... chuyện đó... câu lạc bộ kịch không còn nữa...』
// \{Furukawa} "Ah... well... the drama club is gone now..."

<0031> \{\m{B}} 『Ờ... tớ cũng vừa mới biết.』
// \{\m{B}} "Yeah... I just remembered."

<0032> \{\m{B}} 『Giờ sao, cậu định từ bỏ à?』
// \{\m{B}} "Well? Have you given up?"

<0033> \{Furukawa} 『À... không hẳn... tớ đang tự tập một vở kịch...』
// \{Furukawa} "Well... not really... I'm practicing alone..."

<0034> \{\m{B}} 『Trong phòng sinh hoạt câu lạc bộ?』
// \{\m{B}} "In the club room?"

<0035> \{Furukawa} 『Vâng... tớ đã tự ý dọn dẹp một chút...』
// \{Furukawa} "Yes... I cleaned up the room without permission though..."

<0036> \{\m{B}} 『Vậy cũng được. Tan học, cậu đến phòng câu lạc bộ đợi tớ nhé.』
// \{\m{B}} "I see... all right then... wait for me in the clubroom after school."

<0037> \{Furukawa} 『
// \{Furukawa} "What is it, \m{A}-san?"

<0038> -san, có chuyện gì vậy cậu?』

<0039> \{\m{B}} 『Kế hoạch tham gia câu lạc bộ kịch của cậu tới đâu rồi?』
// \{\m{B}} "What happened to your plan about the drama club?"

<0040> \{Furukawa} 『À... chuyện đó... đúng như tớ nghĩ, câu lạc bộ kịch không còn nữa...』
// \{古河}「あ、それが…やっぱり演劇部なくなってました…」

<0041> \{Furukawa} 『À... chuyện đó... câu lạc bộ kịch không còn nữa...』
// \{Furukawa} "Ah... well... the drama club is gone now..."
// \{古河} 「あ、それが…演劇部なくなってました…」

<0042> \{\m{B}} 『Ờ... tớ cũng vừa mới biết.』
// \{\m{B}} "Yeah... I just remembered."

<0043> \{\m{B}} 『Giờ sao, cậu định từ bỏ à?』
// \{\m{B}} "Well? Have you given up?"

<0044> \{Furukawa} 『À... không hẳn... tớ đang tự tập một vở kịch...』
// \{Furukawa} "Well... not really... I'm practicing alone..."

<0045> \{\m{B}} 『Trong phòng sinh hoạt câu lạc bộ?』
// \{\m{B}} "In the club room?"

<0046> \{Furukawa} 『Vâng... tớ đã tự ý dọn dẹp một chút...』
// \{Furukawa} "Yes... I cleaned the room without permission though..."

<0047> \{\m{B}} 『Vậy cũng được. Tan học, cậu đến phòng câu lạc bộ đợi tớ nhé.』
// \{\m{B}} "I see... all right then... wait for me in the clubroom after school."

<0048> \{Furukawa} 『
// \{Furukawa} "What is it, \m{A}-san?"

<0049> -san, có chuyện gì vậy?』

<0050> \{\m{B}} 『Tớ hỏi này, Furukawa...』
// \{\m{B}} "Hey... Furukawa..."

<0051> \{\m{B}} 『Sau giờ học, cậu có rỗi không?』
// \{\m{B}} "Is it empty after school?"

<0052> \{Furukawa} 『Tớ định tập kịch, nhưng không sao.』
// \{Furukawa} "I'm going to practice, but it's all right."

<0053> \{\m{B}} 『Về câu lạc bộ kịch...』
// \{\m{B}} "Concerning the drama club..."*

<0054> \{Furukawa} 『Vâng?』
// \{Furukawa} "Yes?"

<0055> Chuông reo chính ngay lúc đó.
// The bell starts ringing.

<0056> Học sinh từng người một bước theo hành lang trở vào lớp.
// The students standing in the hallway go to their respective rooms one by one.

<0057> Họ liếc nhìn hai chúng tôi đang đứng tần ngần trước cửa.
// There are also students giving us glances as we stand.

<0058> \{\m{B}} 『Tan học, tớ có việc muốn bàn với cậu, nhớ đợi ở phòng câu lạc bộ.』
// \{\m{B}} "Anyway, I have some things to do after school, so please wait for me inside the clubroom."

<0059> \{\m{B}} 『Tớ sẽ giải thích sau. Chào nhé.』
// \{\m{B}} "I'll tell you the full details. Later then."

<0060> \{Furukawa} 『Vâng...』
// \{Furukawa} "Okay..."

<0061> Để lại Furukawa ngơ ngác nhìn theo, tôi rời khỏi lớp B.
// I leave Furukawa, who seems dubious, and also leave Class B.

<0062> \{\m{B}} 『Giờ thì...』
// \{\m{B}} "All right then..."

<0063> Đang học mà lẩn ra ngoài thật không dễ, thế nên tôi quyết định trốn luôn tiết bốn.
// Slipping out during lessons is troublesome, so I decide to ditch fourth period.

<0064> Tôi ở lại hành lang và cứ thế đi thẳng đến nhà vệ sinh.
// Going through the hallway, I walk up to the toilet.

<0065> Rồi ngồi lì trong đó chờ đến khi tiếng chân của các giáo viên tắt hẳn.
// I go inside a private room, and let a few sounds of the teacher's slippers pass by.

<0066> Đến chừng trở ra ngoài thì chẳng thấy ai đi lại trên hành lang.
// There isn't anyone in the hallway when I return.

<0067> Chỉ còn bầu không khí căng thẳng giữa tiết học, lan từ trong lớp ra đến mặt sàn trải vải sơn lót.
// Only the tension during classes is leaking pleasantly on the linoleum floor.

<0068> Tôi ngồi chờ thời trong căn tin còn chưa đến giờ mở cửa.
// Squatting in front of the bread stall before it opens up, I earnestly wait and let the time pass by.

<0069> Cứ ngồi không đợi chờ kiểu này chỉ khiến bụng tôi đói cồn cào.
// Waiting without moving makes me hungry instead.

<0070> Phải chi sáng này mua vài ổ bánh để sẵn, nhưng giờ có nói gì cũng muộn rồi.
// I think it would've been better if I had bought bread this morning, but I guess it's already too late.

<0071> Kotomi đã đến thư viện chưa ấy nhỉ?
// I wonder if Kotomi's in the library now?

<0072> Không biết cô ấy thích loại bánh gì đây?
// I wonder what kind of bread she likes?

<0073> Tôi không hảo bánh ngọt lắm... có nên mua không nhỉ...?
// I don't usually eat sweet bread... I wonder if I should buy one...

<0074> Chợt nghe thấy tiếng động, tôi giật mình ngẩng đầu lên.
// I raise my head as I'm taken aback by a sound.

<0075> Lọt vào mắt tôi là một bác gái đang xếp bánh lên khay.
// My eyes meet with the old lady lining up the bread in the tray.

<0076> \{\m{B}} 『Bác bán cho cháu vài cái bánh với.』
// \{\m{B}} "I'd like some bread, ma'am."

<0077> \{Bác gái} 『Ối chà... cậu đến sớm thật đó.』
// \{Bác gái} "Oh my... you're quite early."

<0078> Pha trò thế rồi, bác ta cười phá lên.
// After she says that, she snickers.

<0079> \{Bác gái} 『Đang tuổi ăn tuổi lớn, nhỉ? Thích gì thì cứ lấy đi nào.』
// \{Bác gái} "An appetite of a growing child, right? Well, take anything you like."

<0080> Nhờ cúp tiết mà tôi mua được mấy món thường xuyên cháy hàng như bánh mì nhân sô-cô-la hay bánh kẹp cốt lết, muốn bao nhiêu có bấy nhiêu.
// Thanks to my early class ditching, I can buy those popular ones like choco bread and cutlet sandwich.

<0081> Sau khi trả tiền bánh, tôi lại chỗ máy bán hàng tự động mua vài lon trà xanh.
// After paying for the bread, I head to the vending machine to buy some green tea.

<0082> Túi chất đầy chiến lợi phẩm, tôi ung dung tiến về thư viện.
// With a paper bag full of goods in my hand, I head to the library.

<0083> \{Kotomi} 『Chào cậu,\ \
// \{Kotomi} "Hello, \m{B}-kun."

<0084> -kun.』

<0085> Tôi được chào đón ngay khi bước qua cửa thư viện, như thể cô ấy đã đợi sẵn từ trước vậy.
// She quickly heads to me and greets me as I enter the library.

<0086> \{\m{B}} 『Ờ. Hôm nay trông cậu hăng hái quá... Oái?!』
// \{\m{B}} "Yeah. You're quite energetic today..."

<0087> Vừa đánh mắt lên bàn, tôi liền than trời.
// I unintentionally groan as I glance at the table.

<0088> Chẳng phải chiếc hộp nhựa con con như mọi ngày, mà là một cái tráp đựng cơm trưa bự tổ chảng, loại chuyên dụng trong những chuyến dã ngoại.
// Placed on it isn't the usual small Tupperware, but a boxed lunch that you usually carry when having a picnic.

<0089> \{\m{B}} 『... Cho bao nhiêu người ăn thế?』
// \{\m{B}} "For how many people is that?"

<0090> \{Kotomi} 『Kotomi-chan và\ \
// \{Kotomi} "For Kotomi-chan and \m{B}-kun."

<0091> -kun, hai người.』

<0092> \{\m{B}} 『Ê này...』
// \{\m{B}} "Hey..."

<0093> \{\m{B}} 『Mình tưởng ta sẽ chia nhau nửa phần cơm trưa của cậu và bánh mì của mình chứ?』
// \{\m{B}} "Aren't we going to share our food?"

<0094> \{Kotomi} 『Ưm. bọn mình sẽ chia nửa phần thức ăn cho nhau.』
// \{Kotomi} "Yup... both of us are going to share our food."

<0095> Cô ấy vui vẻ nhắc lại lời tôi.
// She happily repeats my words.

<0096> \{\m{B}} 『Nếu cậu làm cơm cho hai người ăn, thế tức là bây giờ chúng ta có đến ba khẩu phần...』
// \{\m{B}} "If you make a boxed lunch for two people, then that would mean we now have food for three people..."

<0097> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"

<0098> Quả thật cô ấy chẳng hề nhận ra.
// It doesn't really seem like she's noticed it.

<0099> \{Kotomi} 『A... phải rồi...』
// \{Kotomi} "Ah... I see..."

<0100> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, you're smart."

<0101> -kun, cậu thông minh thật đó.』

<0102> \{\m{B}} 『Được người như cậu khen, mình cũng chẳng biết nên vui hay buồn nữa.』
// \{\m{B}} "You, saying that to me, make me feel worried."

<0103> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"

<0104> \{\m{B}} 『Thôi kệ, sao cũng được. Mình đói quá rồi, ăn nhanh nào.』
// \{\m{B}} "I guess it's fine. I'm quite hungry now, so let's hurry and eat."

<0105> Tôi kéo một chiếc ghế gần đấy lại và ngồi vào.
// I drag a nearby chair and sit.

<0106> \{Kotomi} 『Ưm. Cùng ăn nào.』
// \{Kotomi} "Yup, let's eat."

<0107> Kotomi đến ngồi cạnh tôi.
// She sits next to me.

<0108> Cô ấy mở nắp tráp cơm.
// She opens the boxed lunch.

<0109> Cá hồi phi lê, gà rán, tôm rim, gà áp chảo, thịt viên, tamagoyaki, cà chua bi, khoai tây chiên...
// Sliced salmon, fried chicken, fried shrimp, chicken sautee, hamburger, fried eggs, small tomato, fried potato...

<0110> Hộp cơm đầy ứ bao nhiêu là món.
// The boxed lunch is crammed with plenty of food with no space left.

<0111> \{\m{B}} 『... Nhiêu đây có khi bốn người ăn còn chưa hết ấy chứ?』
// \{\m{B}} "Isn't this... for four people?"

<0112> \{Kotomi} 『Ăn nhiều vào là được mà.』
// \{Kotomi} "It'd be fine if you eat a lot."

<0113> Cô ấy nói nghe dễ như bỡn.
// She says that as if it doesn't matter.

<0114> \{\m{B}} 『Thôi được, đành cố hết sức vậy...』
// \{\m{B}} "Well... I'll do my best then..."

<0115> \{\m{B}} 『Mình ăn không hết thì cũng đừng có giận đấy.』
// \{\m{B}} "Don't get angry if I can't eat all of it."

<0116> \{Kotomi} 『Ưm. Đũa cho\ \
// \{Kotomi} "Yup. These chopsticks are for \m{B}-kun."

<0117> -kun này.』

<0118> \{Kotomi} 『Và đôi này của mình.』
// \{Kotomi} "And these chopsticks are for me."

<0119> \{Kotomi} 『Chắp hai tay lại như thế này này.』
// \{Kotomi} "Let's put our hands together."

<0120> Vừa hướng dẫn, cô ấy vừa làm mẫu bằng cách áp hai lòng bàn tay vào nhau, như thể đang trong giờ ăn trưa của học sinh tiểu học.

<0121> Tôi cũng vô thức làm theo.
// I join the flow as the result.

<0122> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."

<0123> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』
// \{\m{B}} "Let's eat."

<0124> \{Kotomi} 『Nào, cậu dùng bữa đi.』
// \{Kotomi} "Well, please help yourself."

<0125> Cầm đôi đũa lên, tôi chẳng biết phải ăn gì trước nữa.
// I take my chopsticks and am lost as to which one I'll eat first.

<0126> Chần chừ một hồi, tôi bèn gắp món gà rán cho vào miệng.
// I take the fried chicken first and put it in my mouth.

<0127> Và thong thả nhấm nháp hương vị của nó.
// I savor its taste as I eat it.

<0128> \{Kotomi} 『Có ngon không?』
// \{Kotomi} "Is it delicious?"

<0129> \{\m{B}} 『Ờ, ngon cực.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's good."

<0130> Được tôi khen, cô đáp lại bằng một nụ cười tỏa nắng.
// She gives me a smile as I answer.

<0131> Thế này ngượng chết.
// This is really embarrassing.

<0132> \{\m{B}} 『Này, cậu có kén thứ gì không? Mình đang nói về món ăn đấy.』
// \{\m{B}} "Hey, do you have something you like or dislike? What I'm talking about is food, all right?"

<0133> \{Kotomi} 『Không... mình không kén chọn gì cả, món nào cũng ăn được hết.』
// \{Kotomi} "No... I don't prefer anything, I'll eat any food."

<0134> \{\m{B}} 『Vậy thì, cứ chọn bao nhiêu tùy thích nhé.』
// \{\m{B}} "If so... choose anything you like."

<0135> Tôi bày đống bánh mì ra trước mặt cô ấy.
// I put the all the bread I bought in front of her.

<0136> \{Kotomi} 『...?』
// \{Kotomi} "...?"

<0137> \{\m{B}} 『Trông mặt cậu cứ như chưa từng thấy qua mấy món này ấy nhỉ?』
// \{\m{B}} "You look like someone who hasn't seen any of these."

<0138> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"

<0139> Soạt, roạt.
// Shuffle, shuffle.

<0140> Cô với tay lấy một ổ bánh, và xé mở bao bì.
// She takes one in her hand, opens it and pulls out the contents.

<0141> Sau đó săm soi mãi không rời mắt.
// She's staring at it for some reason.

<0142> \{\m{B}} 『Đấy là bánh ốc quế kem. Ở đây còn có bánh mì nhân sô-cô-la, bánh kẹp cốt lết, và cả bánh kẹp thịt gà teriyaki và trứng.』
// \{\m{B}} "That's a cream cornet, this is a choco bread, this one is a cutlet sandwich with teriyaki chicken, and this is egg sandwich."

<0143> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."

<0144> Cô ấy dốc ngược ổ bánh và nhìn vào bên trong nhân.
// She turns it upside down and peeks inside.

<0145> \{\m{B}} 『Chỉ thấy toàn kem thôi.』
// \{\m{B}} "The only thing you'll see there is cream."

<0146> Không để vào tai lời tôi nói, cô lại cầm ổ bánh kẹp lên.
// She doesn't listen to what I say, and this time takes the sandwich.

<0147> Thôi thì cứ để cô ấy muốn làm gì thì làm.
// I let her do what she likes.

<0148> Tôi đưa đũa gắp món trông giống như bí hầm nằm nơi góc tráp cơm.
// I take out a portion of what looks like pumpkin stew at the corner of the lunch box.

<0149> Cũng ngon quá chứ.
// It also tastes good.

<0150> \{\m{B}} 『Cậu tự nấu cả à...?』
// \{\m{B}} "Did you cook this yourself...?"

<0151> \{\m{B}} 『... này, đang làm cái gì thế?』
// \{\m{B}} "... hey, what are you doing?"

<0152> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"

<0153> \{\m{B}} 『Đừng có xé bánh ra để xem nhân nữa.』
// \{\m{B}} "Stop analyzing your food, this isn't a science experiment."

<0154> \{Kotomi} 『........』
// \{Kotomi} "........."

<0155> Soạt, roạt, roạt...
// Ruffle, ruffle, ruffle...

<0156> \{\m{B}} 『Đừng nhét lại vào bịch vờ như chưa hề có chuyện gì thế chứ.』
// \{\m{B}} "Don't put it back inside like it hasn't been opened."

<0157> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."

<0158> \{\m{B}} 『Và cũng đừng ngơ ngáo nhìn mình như thế.』
// \{\m{B}} "Don't look at me with eyes that have run out of reasons."

<0159> \{Kotomi} 『Thế thì mình nên làm gì đây...?』
// \{Kotomi} "What should I do then..."

<0160> \{\m{B}} 『Cứ việc ăn thôi.』
// \{\m{B}} "Just eat it."

<0161> Cô ấy gật đầu.
// She nods.

<0162> Cô cắn mẩu bánh rồi nhai thật nhỏ nhẹ.
// She bites one of the breads and starts munching.

<0163> Ực.
// Gulp.

<0164> \{\m{B}} 『Có ngon không?』
// \{\m{B}} "Is it good?"

<0165> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."

<0166> \{Kotomi} 『Ngon cực kỳ luôn...』
// \{Kotomi} "It's really delicious..."

<0167> Cô nhìn phần bánh cắn dở và đáp lời tôi bằng ngữ điệu có phần lạ lẫm, như thể vừa khám phá ra điều gì mới mẻ.
// She chews and stares at me as she replies to me.

<0168> \{\m{B}} 『Chỉ là thứ bánh bán đại trà ấy mà.』
// \{\m{B}} "It's just ordinary bread, you know?"

<0169> \{Kotomi} 『Mình toàn ăn cơm hộp tự làm thôi, nên...』
// \{Kotomi} "I always eat boxed lunch, that's why."

<0170> \{\m{B}} 『Lúc nào cậu cũng tự nấu à?』
// \{\m{B}} "Do you always cook it yourself?"

<0171> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."

<0172> \{\m{B}} 『Ra thế. Cậu tài thật đấy.』
// \{\m{B}} "I see... you're quite amazing."

<0173> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Yup..."

<0174> Kotomi vẫn không rời mắt khỏi ổ bánh kẹp.
// She's still gazing at the sandwich.

<0175> Rồi cô ấy khéo léo đưa tay xé đôi bánh thành hai nửa rất bằng nhau.
// She carefully divided the sandwich in two.

<0176> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, here."

<0177> -kun, này.』

<0178> \{Kotomi} 『Nửa phần.』
// \{Kotomi} "Let's share it."

<0179> \{\m{B}} 『Nửa phần kia cậu chưa ăn phải không? Đưa mình miếng ấy...』
// \{\m{B}} "You already ate some of it and you haven't eaten anything like that, right? I'll go with..."

<0180> \{Kotomi} 『Nửa phần.』
// \{Kotomi} "Share."

<0181> \{\m{B}} 『À... mình chỉ định...』
// \{\m{B}} "Well... like I said..."

<0182> \{Kotomi} 『Nửa phần.』
// \{Kotomi} "Share."

<0183> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0184> \{Kotomi} 『Nửa phần...』
// \{Kotomi} "Share..."

<0185> Cô ấy bướng bỉnh không chịu đổi...
// It seems like she's not going to stop unless I take it...

<0186> \{\m{B}} 『... Thôi vậy, đằng nào chả giống nhau...』
// \{\m{B}} "Well... it's all the same anyway..."

<0187> Tôi nhận nửa phần bánh ấy rồi ngốn vào mồm.
// I take it and shove it in my mouth.

<0188> Vị cũng ngon, nhưng chưa tới mức gây thèm.
// I think it's delicious, but not delicious enough for me to be impressed.

<0189> \{Kotomi} 『Sao mình thấy hạnh phúc quá.』
// \{Kotomi} "Somehow, I'm really happy."

<0190> Cô cười, hàng tóc mái khẽ đung đưa.
// Her forelock sways as she smiles happily.

<0191> Tôi gắp lấy gắp để núi thức ăn trong tráp cơm trưa thịnh soạn.
// I take the crammed lunch box next.

<0192> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Whew..."

<0193> Vừa đánh chén xong thì cả trường cũng bước vào giờ nghỉ trưa.
// It's already lunch break when I finish eating.

<0194> \{\m{B}} 『Ợ...』
// \{\m{B}} "Burp..."

<0195> Tôi nốc một hơi cạn lon trà xanh và ợ thật sảng khoái.
// I drink the green tea I bought and catch my breath.

<0196> \{Kotomi} 『Cảm ơn vì bữa ăn.』
// \{Kotomi} "I'm finished."

<0197> Cô ấy chắp tay lại rồi cúi đầu.
// She joins her hands together and bows.

<0198> \{\m{B}} 『Ngon lắm, cảm ơn cậu.』
// \{\m{B}} "That was delicious, thanks."

<0199> \{Kotomi} 『Bánh của\ \
// \{Kotomi} "\m{B}-kun's bread was also delicious."

<0200> -kun cũng ngon nữa.』

<0201> \{\m{B}} 『Thế thì tốt.』
// \{\m{B}} "That's good then."

<0202> Trước mắt tôi là tráp cơm sạch trơn không còn một hột.
// Before my eyes is the empty lunch box.

<0203> \{Kotomi} 『Hết cả rồi, mình vui lắm.』
// \{Kotomi} "I'm happy that it's empty."

<0204> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun and Kotomi-chan shared the food properly."

<0205> -kun và Kotomi-chan chia nửa phần ăn cho nhau.』

<0206> \{\m{B}} 『... Mình ăn gần hết phần cơm của cậu mà.』
// \{\m{B}} "... I'm the one who ate almost all of your boxed lunch."

<0207> \{Kotomi} 『Nhưng bọn mình vẫn chia nhau nửa phần mà.』
// \{Kotomi} "But still, we shared it."

<0208> \{\m{B}} 『Lần sau cậu nấu ít lại chút nhé. Ngốn cho bằng hết cả tráp vừa nãy cũng gian nan lắm chứ không đùa đâu.』
// \{\m{B}} "Next time, try to limit what you cook. It was quite hard eating these."

<0209> \{Kotomi} 『Ưm, mình hiểu rồi.』
// \{Kotomi} "Yup, I understand."

<0210> Cô ấy đậy nắp cái tráp lại và gói nó trong một tấm vải.
// She closes the lunch box and begins wrapping it.

<0211> \{\m{B}} 『Giờ cậu định làm gì?』
// \{\m{B}} "What are you going to do right now?"

<0212> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"

<0213> \{\m{B}} 『Ý mình là, cậu thường đi đâu và làm gì mỗi khi ăn trưa xong.』
// \{\m{B}} "I'm asking where you always go and what you do after eating."

<0214> \{Kotomi} 『Mình về lớp và chờ đến hết giờ nghỉ trưa.』
// \{Kotomi} "I always go back inside the classroom and wait for break time to end."

<0215> Quả đúng như tôi vẫn nghĩ.
// Well... just as I thought.

<0216> Nếu những học sinh khác đến đây, cô ấy không thể ăn hay ngồi xuống sàn đọc sách được.
// If other students came, she wouldn't be able to eat or sit and read on the floor.

<0217> \{Kotomi} 『Khi giờ học chiều bắt đầu, mình trở lại đây để đọc sách.』
// \{Kotomi} "Once afternoon class starts, I'll come back here again to read books."

<0218> \{\m{B}} 『Còn khi tan học thì sao?』
// \{\m{B}} "What about after school?"

<0219> \{Kotomi} 『Có vài lúc mình trở lại đây sau giờ học, nhưng...』
// \{Kotomi} "I go here if this room is still open, but..."

<0220> \{Kotomi} 『Hầu như ngày nào mình cũng ra về luôn.』
// \{Kotomi} "I usually go home."

<0221> \{Kotomi} 『Đôi khi mình sẽ ghé qua thư viện tỉnh hay một hiệu sách nào đấy trên đường về nhà.』
// \{Kotomi} "And also, I sometimes go to the prefectural library or some bookstore."

<0222> \{\m{B}} 『Nói cách khác, cậu không bao giờ đến đây vào giờ mở cửa.』
// \{\m{B}} "In other words, it means that you don't come to the library when it's open."

<0223> Cô ấy gật đầu.
// She nods.

<0224> \{Kotomi} 『Nơi này không chỉ dành riêng cho mình...』
// \{Kotomi} "And this place isn't just for me..."

<0225> Nói đoạn, cô ấy đứng lên và bắt tay vào thu dọn số sách đang bày trên mặt sàn.
// She stands up as she says that, and starts piling up the books that were scattered on the floor.

<0226> Thư viện sắp đến giờ mở cửa rồi.
// The library is about to open for lunch break.

<0227> Hẳn là cô ấy đang định gom lại những thứ thuộc về mình rồi rời đi.
// But before that happens, we collect the things we brought here.

<0228> Là kiểu người vốn làm mọi chuyện theo ý thích, song cô ấy tuyệt đối không vượt quá khuôn phép tự đặt ra cho bản thân.
// It seems she does what she likes, absolutely making sure she doesn't step out from the framework she has decided for herself.

<0229> Tôi tin rằng đấy cũng là một phần con người của cô.
// She thinks that this is the kind of place for her. *

<0230> \{\m{B}} 『Tan học hôm nay cậu có rảnh không?』
// \{\m{B}} "Are you free after school?"

<0231> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"

<0232> \{\m{B}} 『Cậu có bận làm việc gì không?』
// \{\m{B}} "Do you have something to do outside?"

<0233> \{Kotomi} 『Không có...』
// \{Kotomi} "There's nothing..."

<0234> \{\m{B}} 『Vậy được. Sau giờ học, mình gặp cậu được không?』
// \{\m{B}} "Well then, can I meet you after school?"

<0235> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"

<0236> \{\m{B}} 『Thật ra là... mình muốn giới thiệu với cậu một người.』
// \{\m{B}} "How do I say this... well, I want to introduce you to someone."

<0237> Cô ấy dừng tay, ngây người nhìn tôi.
// Her hand stops and she looks at me blankly.

<0238> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Well..."

<0239> \{Kotomi} 『Người đó...』
// \{Kotomi} "This person..."

<0240> Cô ấy sợ sệt nhìn quanh và hỏi.
// She looks at me with uneasy eyes.

<0241> \{Kotomi} 『Sẽ không bắt nạt mình chứ?』
// \{Kotomi} "won't bully me?"

<0242> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0243> Con đường phía trước còn lắm chông gai.
// I feel that this will be hard.

<0244> Chúng tôi hẹn gặp nhau bên cầu thang.
// We agree to meet at the side of the stairs.

<0245> Kotomi đã đứng chờ ở đó.
// Kotomi is already waiting there.

<0246> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."

<0247> -kun, chào cậu.』

<0248> Gương mặt với biểu cảm cứng đờ như mọi khi.
// Though she says that like always, it's obvious her face is tense.

<0249> \{\m{B}} 『Ngoan lắm, cậu không bỏ trốn.』
// \{\m{B}} "That's good, you didn't escape."

<0250> \{Kotomi} 『... Mình sẽ không bị bắt nạt chứ』
// \{Kotomi} "I won't get bullied?"

<0251> \{\m{B}} 『Không ai làm thế đâu, đi nào.』
// \{\m{B}} "You won't, so let's go."

<0252> \{\m{B}} 『Đợi đây một lát.』
// \{\m{B}} "Wait there for a while."

<0253> \{\m{B}} 『... Đừng có chạy đấy nhé?』
// \{\m{B}} "... don't run away, okay?"

<0254> Tôi răn đe Kotomi lần nữa trước khi mở cánh cửa kéo của phòng sinh hoạt câu lạc bộ kịch nghệ.
// I point at her as I open the door to the drama club.

<0255> Nhìn thấy tôi, Furukawa đứng dậy khỏi ghế.
// Furukawa stands up from the chair she was sitting in as she sees me.

<0256> Đúng như tôi nghĩ, chỉ có mỗi mình Furukawa ở đây.
// Just as I thought, Furukawa is alone.

<0257> \{\m{B}} 『Yo.』
// \{\m{B}} "Yo!"

<0258> Vừa bước vào phòng, tôi vừa giơ tay chào.
// I enter the room as I wave at her with one hand.

<0259> \{Furukawa} 『
// \{Furukawa} "\m{A}-san, good afternoon."

<0260> -san, chào cậu.』

<0261> \{\m{B}} 『Sao thế? Trông cậu chẳng vui gì cả.』
// \{\m{B}} "You don't look cheerful."

<0262> \{Furukawa} 『Không có đâu mà.』
// \{Furukawa} "That's not true."

<0263> \{\m{B}} 『Thế thì tốt... vào đi nào.』
// \{\m{B}} "That's fine then... go in."

<0264> Tôi ngoái đầu nhìn và gọi.
// Moving only my neck, I look behind and say that.

<0265> Kotomi rụt rè bước vào trong.
// Kotomi enters the room timidly.

<0266> Cô ấy đến đứng cạnh tôi và đảo mắt nhìn một lượt căn phòng.
// Then, she stands beside me as she inspects the surroundings.

<0267> \{\m{B}} 『Cô bạn này đồng phạm tội cúp tiết với tớ.』
// \{\m{B}} "She is a fellow skipper of mine."

<0268> \{\m{B}} 『Coi nào, chào hỏi gì đi chứ.』
// \{\m{B}} "All right, say your greetings."

<0269> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"

<0270> \{\m{B}} 『Xin chào ấy, nói chào đi...』
// \{\m{B}} "Your greetings, greetings..."

<0271> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."

<0272> -kun, chào cậu.』

<0273> \{\m{B}} 『Mình thì cậu chào làm gì nữa?』
// \{\m{B}} "What would I do with your greetings?"

<0274> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"

<0275> \{\m{B}} 『Tự giới thiệu với cậu ấy đi.』
// \{\m{B}} "Introduce yourself to her."

<0276> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"

<0277> Vì cớ gì mà lóng nga lóng ngóng thế không biết?
// What is she so flustered about?

<0278> Furukawa trố mắt nhìn chúng tôi như hai sinh vật lạ.
// Furukawa has a peculiar face as she looks at us.

<0279> Ừ thì, xét về mặt nào đó cũng giống thật.
// Well, there are various reasons.

<0280> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Well..."

<0281> Kotomi hết nhìn tôi rồi lại nhìn Furukawa, ra chiều ấp úng.
// She looks at Furukawa and I alternately, and she looks like she's having trouble with her words.

<0282> \{\m{B}} 『Đầu tiên, nói tên cậu đi.』
// \{\m{B}} "First, tell her your name."

<0283> Nghe tôi bảo thế, cô ấy khúm núm nhìn Furukawa.
// She faces Furukawa awkwardly after I say that.

<0284> Làm tôi liên tưởng đến cảnh một đứa học sinh lớn tướng hơn cả giáo viên đang chờ đến lượt bị quát mắng.
// Even a teacher would start to get angry before a big grade schooler.

<0285> Rồi cô ấy giơ ngón trỏ phải tự chỉ lên mặt mình.
// She points at herself with her right index finger.

<0286> \{Kotomi} 『Kotomi.』
// \{Kotomi} "Kotomi."

<0287> \{Kotomi} 『Ba mẫu tự hiragana, Ko-to-mi.』
// \{Kotomi} "Three syllables Ko-to-mi."

<0288> \{Kotomi} 『Gọi là Kotomi-chan.』
// \{Kotomi} "Call me Kotomi-chan."

<0289> \{Furukawa} 『Tên tớ viết bằng một chữ Hán đơn giản thôi, Nagisa.』
// \{Furukawa} "Nagisa, as simple as a single kanji."

<0290> \{Furukawa} 『Tuy là mọi người gọi tớ khác cơ...』
// \{Furukawa} "Everybody calls me differently though..."

<0291> \{Kotomi} 『Nagisa-chan.』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan."

<0292> Quyết định nhanh đấy.
// That was a pretty fast decision.

<0293> \{\m{B}} 『... Hai người không định nói gì ngoài tên hả?』
// \{\m{B}} "... aren't you going to talk about other thing beside names?"

<0294> \{Kotomi} 『Họ là Ichinose.』
// \{Kotomi} "My surname is Ichinose."

<0295> \{Furukawa} 『Còn của tớ là Furukawa.』
// \{Furukawa} "Mine is Furukawa."

<0296> \{Kotomi} 『Lớp A.』
// \{Kotomi} "Class A."

<0297> \{Furukawa} 『Tớ học lớp B.』
// \{Furukawa} "I'm Class B."

<0298> \{Kotomi} 『Nhóm máu A.』
// \{Kotomi} "Type A."

<0299> \{Furukawa} 『Tớ cũng nhóm máu A.』
// \{Furukawa} "I'm also type A."

<0300> \{Kotomi} 『Bánh kẹp thịt gà teriyaki và trứng.』
// \{Kotomi} "Teriyaki Chicken Egg Sandwich."

<0301> \{Furukawa} 『Anpan
// \{Furukawa} "Anpan."

<0302> .』

<0303> \{Kotomi} 『Voi châu Phi.』
// \{Kotomi} "African elephant."

<0304> \{Furukawa} 『Bạn mèo.』
// \{Furukawa} "Cat."

<0305> \{Kotomi} 『Bọ rùa bảy chấm.』
// \{Kotomi} "Coccinella."

<0306> \{Furukawa} 『Bạn châu chấu.』
// \{Furukawa} "A locust."

<0307> Màn chuyện trò quái đản vẫn tiếp diễn...
// Their weird conversation continues...

<0308> Thật tình mà nói, đấy nào có phải chuyện trò.
// Anyway... I think I'm definitely sure this isn't a conversation.

<0309> \{\m{B}} 『... Giới thiệu vậy là đủ rồi.』
// \{\m{B}} "That's enough with the introduction..."

<0310> Tôi đẩy nhẹ vai Kotomi để cô bước lại gần Furukawa.
// I hold Kotomi's shoulder and push her closer to Furukawa.

<0311> \{\m{B}} 『Trông thế này thôi, chứ cậu ấy có bộ óc quái vật lắm, chẳng học hành gì cũng qua môn hết.』
// \{\m{B}} "She looks like this, but she has such a demonic brain that doesn't need to study."

<0312> \{\m{B}} 『Chưa hết đâu, cậu ấy nghiện đọc sách nên lắm khi lại xổ ra mấy câu từ thâm nho khó hiểu chết đi được.』
// \{\m{B}} "To make matters worse, she loves books and knows lots of hard to understand words."

<0313> \{\m{B}} 『Mà quan trọng hơn, cậu ấy không tham gia câu lạc bộ nào cả, và theo như tớ thấy là cũng không có bạn bè nào cả.』
// \{\m{B}} "And also, she doesn't belong to any clubs and doesn't have anyone you can call a friend."

<0314> \{\m{B}} 『Nói tóm lại, cậu ấy là kẻ vô công rỗi nghề.』
// \{\m{B}} "To make a long story short, she has plenty of free time."

<0315> Hình như tôi vừa nhả ra những lời lẽ hết sức vô duyên, nhưng 『đương sự』 chẳng hiểu tí gì cả, nên chắc là không sao đâu.
// I think I said something nasty, but I don't think Kotomi really understands what I just said, so it's not a problem.

<0316> Lại nói đến Kotomi, cô ấy bị những vật nằm trên sàn choán trọn tâm trí mất rồi.
// And talking about Kotomi, it looks like she's picking up something that's placed around that area without any worries.

<0317> \{Kotomi} 『......??』
// \{Kotomi} "......??"

<0318> Cô nâng một cái thùng giấy đựng đạo cụ sân khấu.
// She's holding something like a box filled with some props.

<0319> Vừa mở nắp thùng ra thì bụi bay tứ tung.
// The dust scatters around as she opens the box.

<0320> Cô ấy họ sặc sụa.
// She coughs because of it.

<0321> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."

<0322> Rồi lại giương mắt rưng rưng nhìn tôi.
// She looks at me with teary eyes.

<0323> \{Kotomi} 『\g{Tamatebako}={Rương ngọc thủ, hay Tamatebako, ám chỉ rương quà mà Urashima Tarou trong truyện cổ Nhật Bản cùng tên đem về nhà sau chuyến du hành xuống Thủy Cung. Truyện kể, sau khi Urashima mở nắp rương, một làn khói mờ bao trùm quanh người anh và biến anh thành một cụ già râu tóc bạc trắng.}
// \{Kotomi} "A treasure chest?"

<0324> ?』

<0325> \{\m{B}} 『Tầm bậy.』
// \{\m{B}} "Wrong."

<0326> \{\m{B}} 『Với lại, đừng có tự ý đụng chạm lung tung nữa.』
// \{\m{B}} "Anyway, don't touch things without permission."

<0327> Gật.
// She nods.

<0328> Cô ấy ngoan ngoãn gật đầu và trả cái thùng lại đúng chỗ.
// She obediently nods and returns the box to its proper place.

<0329> \{\m{B}} 『Tớ mang đến cho cậu một ứng viên sáng giá đấy.』
// \{\m{B}} "Anyway, I brought a promising person."

<0330> Tôi nói vậy với Furukawa, lúc này vẫn đang lơ ngơ không hiểu đầu đuôi sự tình.
// I say that to Furukawa, who looks like she doesn't understand the situation.

<0331> \{\m{B}} 『Giờ cậu thích làm gì cũng được.』
// \{\m{B}} "You can do anything you like now."

<0332> \{Furukawa} 『A...』
// \{Furukawa} "Umm..."

<0333> Cô ấy lưỡng lự.
// She looks troubled...

<0334> \{Furukawa} 『Ưm...』
// \{Furukawa} "Well..."

<0335> Cô dè dặt bước lại gần và khẽ chạm lên mái tóc của Kotomi.
// She approaches Kotomi and touches her head.

<0336> Đoạn, cô nhẹ nhàng vuốt ve, mân mê làn tóc ấy.
// Then, she gently brushes Kotomi's hair.

<0337> \{Furukawa} 『Tóc của cậu mềm mượt quá cơ, thích thật đấy.』
// \{Furukawa} "Your hair is so glossy, I envy you."

<0338> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."

<0339> \{Furukawa} 『A... có sợi tóc chẻ này.』
// \{Furukawa} "Ah... there's a split end."

<0340> \{Furukawa} 『Tớ giựt ra nhé?』
// \{Furukawa} "Do you want me to take it?"

<0341> \{Kotomi} 『... Có đau không?』
// \{Kotomi} "... it won't hurt?"

<0342> \{Furukawa} 『Không sao đâu...』
// \{Furukawa} "It's all right..."

<0343> Nói rồi, cô ấy cuốn sợi tóc mấy vòng quanh ngón trỏ.
// She says that as she reels the single strand of hair in her index finger.

<0344> Tích...
// Tick...

<0345> \{Furukawa} 『Không đau mà, phải không nào?』
// \{Furukawa} "It didn't hurt, right?"

<0346> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Un..."

<0347> Hai người họ rồi sẽ trở thành chị em tốt đây.
// They're really getting along.

<0348> \{\m{B}} 『... Ớ khoan, ý tớ có phải thế này đâu?!』
// \{\m{B}} "... hey, this isn't what I had in mind!"

<0349> \{\m{B}} 『Tớ vừa bảo cậu mời cậu ấy tham gia câu lạc bộ kịch!』
// \{\m{B}} "I'm trying to say you should invite her to your drama club!"

<0350> \{Furukawa} 『Hơ?』
// \{Furukawa} "Huh?"

<0351> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"

<0352> \{\m{B}} 『Sao khi không lại làm mặt chết trân cả ra thế, hai cái người này?!』
// \{\m{B}} "And don't give me such strange faces!"

<0353> \{Furukawa} 『Nhưng mà...』
// \{Furukawa} "But..."

<0354> \{Furukawa} 『Yếu tố tiên quyết là, người ấy cần có hứng thú với diễn xuất...』
// \{Furukawa} "If the person isn't interested in drama..."

<0355> Đừng nói như thể bản thân mình là người ngoài cuộc, Hội trưởng Câu lạc bộ ơi...
// Stop talking about other people's interests, Miss President...

<0356> \{\m{B}} 『Một mình cậu làm sao mà đóng kịch được?』
// \{\m{B}} "You can't do drama by yourself though."

<0357> \{Kotomi} 『Kịch?』
// \{Kotomi} "Drama?"

<0358> \{\m{B}} 『Cậu từng nghĩ về nó mà? Cái gì mà 「Hôm qua em gặp con ngựa, hôm nay gặp con hươu...」 ấy?』
// \{\m{B}} "You said it, right? Something like 'Yesterday was a horse, today is a deer...'"

<0359> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Ah..."

<0360> \{\m{B}} 『Đấy là lời thoại trong một vở kịch chứ gì? Cậu có hứng thú với kịch, phải không?』
// \{\m{B}} "That's a line from a drama script, right? So you're interested in drama, right?"

<0361> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Well..."

<0362> \{\m{B}} 『Furukawa, đừng câu nệ tiểu tiết nữa, mời cậu ấy đi!』
// \{\m{B}} "Furukawa, she's quite good, so invite her!"

<0363> Kotomi định giải thích thêm, nhưng tôi đã vội cắt lời cô ấy mà sỗ sàng thúc giục Furukawa.
// I interrupt Kotomi, who was about to say something, and shout it to Furukawa without delay.

<0364> Tôi cảm thấy mình giống một gã thợ săn ngốc đang xúi một con chó ngốc săn đuổi một con vịt cũng ngốc nốt.
// I feel like a stupid hunter telling a stupid dog to instigate a stupid duck.

<0365> Nhưng nếu lỡ mất cơ hội này, tôi thật sự tin rằng có đến mạt kiếp câu lạc bộ kịch cũng chẳng chiêu mộ thêm được ai khác.
// But if I let this chance slip by, I really think there probably wouldn't be anyone interested in joining the club.

<0366> \{Furukawa} 『Nhưng... tớ không biết phải nói gì vào những lúc thế này cả.』
// \{Furukawa} "But... what should I say in this situation?"

<0367> \{\m{B}} 『Cậu tập đi tập lại mấy lần rồi cơ mà?』
// \{\m{B}} "You've practiced your speech, right?"

<0368> \{\m{B}} 『Cứ nói đại đi.』
// \{\m{B}} "There are ways, right?"

<0369> \{\m{B}} 『Đại loại như 「Hãy gia nhập câu lạc bộ kịch nghệ của chúng tôi, nơi mọi người cùng nhau đổ mồ hôi và rơi nước mắt vì một tuổi thanh xuân ngập tràn ý nghĩa...」.』
// \{\m{B}} "Would you also like to join and spend your youth and shed tears with our wonderful drama club? Or something like that..."

<0370> \{Kotomi} 『Phải rơi nước mắt nữa ư?』
// \{Kotomi} "Do we really need to shed tears?"

<0371> \{Furukawa} 『Vào những phân cảnh khóc thì tớ nghĩ là bọn mình cũng phải khóc.』
// \{Furukawa} "There are plays where you'll need to cry, I think."

<0372> \{Kotomi} 『Mình không muốn khóc...』
// \{Kotomi} "I don't want to cry..."

<0373> \{Furukawa} 『Dù không muốn, thì vẫn có những lúc cậu buộc phải nghe theo tiếng lòng mà khóc thôi.』
// \{Furukawa} "Even if you don't want to cry, you must cry when you feel like crying."

<0374> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."

<0375> \{Kotomi} 『... Nagisa-chan... bắt nạt mình à?』
// \{Kotomi} "... is Nagisa-chan a bully?"

<0376> \{Furukawa} 『Không... Tớ không bắt nạt cậu mà.』
// \{Furukawa} "No... I'm not a bully."

<0377> \{Furukawa} 『Huống hồ, cả tớ cũng không biết nhiều về kịch nữa...』
// \{Furukawa} "And also, I too, don't really know much about drama..."

<0378> \{Furukawa} 『Đấy không phải một việc có thể dễ dàng giới thiệu cho ai...』
// \{Furukawa} "I might have been advised that it might not be an easy thing..."

<0379> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0380> Hội trưởng đang cố xoay chuyển tình thế sao cho 『càng bất khả thi càng tốt』.
// A president who does nothing but aim and follow impossible depths.

<0381> \{Furukawa} 『Chưa kể...』
// \{Furukawa} "And also..."

<0382> \{Furukawa} 『Việc chiêu mộ hội viên cho câu lạc bộ đã bị tạm hoãn lại rồi.』
// \{Furukawa} "Recruitment for club members has already been suspended."

<0383> \{\m{B}} 『... Gì cơ?』
// \{\m{B}} "... what?"

<0384> \{Furukawa} 『Sau giờ học, tớ đi trên hành lang thì nhận ra toàn bộ thông báo tuyển hội viên đã biến mất cả rồi.』
// \{Furukawa} "Today, when I was walking at the corridor after the lesson ended, I noticed that all the posters for recruiting members are gone."

<0385> Cô ấy nói tôi mới để ý, trên đường 『áp giải』 Kotomi đến đây, tôi không còn thấy hình vẽ Đại gia đình Dango 
// Now that she mentions it, I realize that I didn't see any of those Big Dango Family posters as I brought Kotomi here.

<0386> \ đâu nữa.

<0387> \{Furukawa} 『Ban đầu tớ cứ ngỡ chúng bị gió thổi bay, rồi sau lại bắt gặp cán sự của Hội học sinh đang gỡ từng tờ một xuống.』
// \{Furukawa} "I thought they were blown away by the wind so I searched for them, then I saw a member of the student council peeling them off."

<0388> \{Furukawa} 『Tớ vừa đến hỏi chuyện họ trong phòng Hội học sinh...』
// \{Furukawa} "And just a while ago, I was inside the student council room talking to them..."

<0389> \{Furukawa} 『Họ nổi cáu với tớ, tại vì đã quá kỳ hạn chiêu mộ hội viên mới rồi.』
// \{Furukawa} "They said that the time for recruiting has ended and I got scolded..."

<0390> Ngoài ra, muốn đăng thông báo tuyển người cần được sự cho phép của Hội học sinh, và vì câu lạc bộ kịch nghệ đã bị giải thể, họ không đồng ý cho cô ấy làm thế nữa.
// To post recruitment posters requires authorization from the student council and since the drama club had been disbanded, they didn't give her permission.

<0391> Theo lời Furukawa, chuyện là như vậy đấy.
// Thinking about Furukawa's explanation, it seems to be that way.

<0392> \{Furukawa} 『Theo nguyên tắc thì tớ cũng không được phép dùng căn phòng này luôn, nhưng sau khi nghe tớ giải thích về ý định tái lập câu lạc bộ kịch, họ mới nhân nhượng cho qua.』
// \{Furukawa} "They told me I shouldn't use this room, but when I told them I'm prepared and want to re-establish the drama club, so they overlooked it."

<0393> \{Furukawa} 『Họ còn trả lại những tờ thông báo nữa.』
// \{Furukawa} "They even returned the posters."

<0394> Sao người như cậu mà lại nhắm đến việc tái lập cả một câu lạc bộ nhỉ...?
// Why is such a person like you aiming for the drama club...

<0395> \{Furukawa} 『Chưa kể...』
// \{Furukawa} "And also..."

<0396> \{Furukawa} 『Việc chiêu mộ hội viên cho câu lạc bộ đã bị tạm hoãn lại rồi.』
// \{Furukawa} "I can't invite members."

<0397> \{\m{B}} 『... Gì cơ?』
// \{\m{B}} "... what?"

<0398> \{Furukawa} 『Tớ đã dán thông báo tuyển người rồi, nhưng sau khi xin phép Hội học sinh thì họ bảo, đã quá kỳ hạn chiêu mộ hội viên mới rồi.』
// \{Furukawa} "Although I made a poster for recruiting, the staff of the student council told me that the time for recruiting members is over."

<0399> Muốn đăng thông báo tuyển người cần được sự cho phép của Hội học sinh, và vì câu lạc bộ kịch nghệ đã bị giải thể, họ không đồng ý cho cô ấy làm thế.
// To post recruitment posters requires authorization from the student council and since the drama club had been disbanded, they didn't give her permission.

<0400> Theo lời Furukawa, chuyện là như vậy đấy.
// Thinking about Furukawa's explanation, it seems to be that way.

<0401> \{Furukawa} 『Theo nguyên tắc thì tớ cũng không được phép dùng căn phòng này luôn, nhưng sau khi nghe tớ giải thích về ý định tái lập câu lạc bộ kịch, họ mới nhân nhượng cho qua.』
// \{Furukawa} "They told me I shouldn't use this room but when I told them I'm prepared and want to re-establish the drama club, they overlooked it."

<0402> \{Furukawa} 『Tớ mừng lắm.』
// \{Furukawa} "I was glad."

<0403> \{\m{B}} 『Thế là... cậu chỉ nói 「Tớ hiểu rồi」 và đi ra luôn chứ không tranh luận gì thêm à?』
// \{\m{B}} "And then... you just leave saying 'I see, I understand', right?"

<0404> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Yes."

<0405> \{Furukawa} 『Tớ chỉ có thể làm như vậy thôi...』
// \{Furukawa} "That's the only thing I could do..."

<0406> \{\m{B}} 『Đợi đã nào...』
// \{\m{B}} "Wait a second..."

<0407> Tôi nhìn lên trần nhà.
// I look up at the ceiling unintentionally.

<0408> Cô ấy muốn chiêu mộ hội viên bởi vì câu lạc bộ không có ai cả, thế rồi họ lại bảo cô ấy phải lập ra một câu lạc bộ có đầy đủ hội viên chính thức rồi mới cho chiêu mộ hội viên. Than ôi, sao mà nhập nhằng.
// Since there are no club members, she wants to recruit members... saying, "If you want to recruit members, gather the number of people that will make this club official." makes it a messed up conversation.

<0409> Một mình Furukawa thì không thể cãi lý với họ được rồi.
// But, being alone, she probably couldn't object to it.

<0410> \{\m{B}} 『Tớ hiểu rồi, chúng ta đi gặp bọn đấy lần nữa nào...』
// \{\m{B}} "All right, let's do it one more time..."

<0411> Toan đi ra cửa, nhưng ánh nhìn của Furukawa khiến tôi dừng bước.
// I head to the door, but stop when I notice Furukawa looking at me.

<0412> \{Furukawa} 『Không sao đâu.』
// \{Furukawa} "It's okay."

<0413> \{Furukawa} 『Tớ vẫn chưa từ bỏ việc tái lập câu lạc bộ kịch đâu.』
// \{Furukawa} "It's not that I've given up making the drama club."

<0414> \{Furukawa} 『Nhưng trước đó, tớ nghĩ mình cần phải rèn luyện bản thân thêm đã.』
// \{Furukawa} "But before that, I think I must study more about myself first."

<0415> Cô ấy nói bằng một giọng kiên định.
// The tone of her voice and her expression are clear as she says that.

<0416> Tôi ngắm nhìn gương mặt cô.
// I look at her.

<0417> Đã không còn thấy trên đó nét ủ dột, bất an như dạo đầu tiên tôi gặp cô nữa rồi.
// When I first met her, she always wore a worried expression.

<0418> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// \{\m{B}} "I see..."

<0419> Tôi còn biết nói gì hơn.
// That's the only thing I can also say.

<0420> Vốn định sẽ ném vào mặt đám người kia những lời lẽ đang sục sôi, song thái độ quyết tâm của Furukawa đã khiến đầu óc tôi nguội hẳn.
// Her enthusiasm suddenly makes me disappointed.

<0421> Tôi lại quay sang tìm Kotomi.
// I look at Kotomi.

<0422> Cô ấy đang tò mò nhìn ngược đầu một ống loa màu vàng, loại chuyên dụng của các đạo diễn trong hậu trường kịch sân khấu.
// She's holding a megaphone that the director uses to instruct the people around him. She turns it upside down and peeks inside.

<0423> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0424> Phá hỏng cả khung cảnh nghiêm trang của người ta rồi.
// This hardly looks like a serious scene.

<0425> \{\m{B}} 『... Cậu có đúng là học sinh ưu tú nhất mà cái trường này chiêu mộ về không thế?』
// \{\m{B}} "Anyway... are you really this school's number one prodigy?"

<0426> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."

<0427> Mải mê nghịch ngợm đống đạo cụ, cô ấy không thèm nghe tôi nói một lời.
// She's so busy searching for something that she doesn't hear me.

<0428> \{Kotomi} 『......?』
// \{Kotomi} "......?"

<0429> Hình như cô lại vừa tìm thấy cái gì hay ho thì phải.
// It looks like she found something that interests her again.

<0430> Có một xấp giấy nằm trên chiếc bàn kê cạnh góc tường.
// There's a bundled paper placed on the table at the edge of the room.

<0431> Chúng là những tờ thông báo chiêu mộ thành viên đã bị gỡ xuống.
// Those were the posters that were used to recruit some members.

<0432> \{Kotomi} 『Đại gia đình Dango
// \{Kotomi} "The Big Dango Family."

<0433> .』

<0434> \{Furukawa} 『A, cậu biết chúng à?』
// \{Furukawa} "Ah, you know it?"

<0435> \{\m{B}} 『Đã là người Nhật thì ai mà chẳng biết.』
// \{\m{B}} "She would know it, right? If she's Japanese."

<0436> Chắc là bản vẽ tay của Furukawa, nhưng thiết kế lại đơn giản đến mức ai nhìn vào cũng dễ dàng nhận ra ngay.
// Saying that to Furukawa's drawing, the design is so simple that you wouldn't mistake it and would know about it.

<0437> Có lẽ Furukawa đã tự làm số thông báo này. 
// It's probably Furukawa's handmade poster for recruiting members.

<0438> Trên đấy chật kín hình thù xưa rỉnh xưa rảng, không gì khác ngoài những cục bầu dục được gắn thêm cặp mắt.
// There are ellipses and circles with eyes drawn on them; a bunch of them, in fact. They look memorable, too.

<0439> \{Kotomi} 『Đại gia đình Dango
// \{Kotomi} "The Big Dango Family."

<0440> .』

<0441> Đó là nhan đề của một bài hát rất nổi tiếng, đã từ lâu lắm rồi.
// That's a really popular song title from long ago.

<0442> Tôi nhớ người ta từng phát bản nhạc đó trong một chương trình thiếu nhi.
// I'm certain they made a TV program of it that was intended for children.

<0443> \{Furukawa} 『A, cậu biết chúng à?』
// \{Furukawa} "Ah, you know it?"

<0444> \{\m{B}} 『Đã là người Nhật thì ai mà chẳng biết.』
// \{\m{B}} "She would know it, right? If she's Japanese."

<0445> Chắc là bản vẽ tay của Furukawa, nhưng thiết kế lại đơn giản đến mức ai nhìn vào cũng dễ dàng nhận ra ngay.
// Saying that to Furukawa's drawing, the design is so simple that you wouldn't mistake it and would know about it.

<0446> \{Kotomi} 『Dễ thương thật đó...』
// \{Kotomi} "It's really cute..."

<0447> Cô ấy cầm một tờ lên và chiêm ngưỡng.
// She holds the paper and stares at it.

<0448> \{Furukawa} 『Đại gia đình Dango
// \{Furukawa} "Everyone is always together in The Big Dango Family."

<0449> \ luôn quây quần bên nhau.』

<0450> \{Furukawa} 『Tuy có đôi lúc cãi nhau, nhưng rồi cuối cùng lại làm lành.』
// \{Furukawa} "Even though they quarrel, they make up in the end."

<0451> \{Furukawa} 『Cậu có thích Đại gia đình Dango
// \{Furukawa} "Do you like The Big Dango Family?"

<0452> \ không?』

<0453> Cô ấy khẽ híp mắt và mỉm cười.
// She smiles.

<0454> Kotomi lặng đi một lúc.
// Kotomi doesn't answer for a while.

<0455> Cô ấy chăm chú nhìn đám dango
// She's staring at a bunch of laughing and angry dango.

<0456> , con thì cười, con lại giận.

<0457> \{Kotomi} 『Có.』
// \{Kotomi} "Yup."

<0458> Rồi cô nhìn Furukawa.
// Then, she looks again at Furukawa.

<0459> \{Kotomi} 『Có, mình thích lắm...』
// \{Kotomi} "Yup, I really like it..."

<0460> Nụ cười trên môi cô tuy tươi tắn song lại có chút thiếu tự nhiên.
// She shows her a dazzling smile.

<0461> Khi chúng tôi rời trường thì mặt trời đã xế bóng.
// The sun is about to set when we leave the school.

<0462> Kotomi đi cạnh tôi.
// And Kotomi is walking next to me.

<0463> Tôi đang vác cái túi chất đầy những cuốn sách cao siêu của cô ấy.
// I'm carrying her bag filled with hard to understand books.

<0464> Hồi ở trong phòng câu lạc bộ kịch nghệ, Kotomi đã mang đến cho tôi một ấn tượng thật mới mẻ.
// The Kotomi who was inside the drama clubroom is a little new to me.

<0465> Cô ấy lăng xăng khắp mọi ngóc ngách, táy máy vào mọi vật ngộ nghĩnh. Cô hỏi Furukawa toàn những câu chẳng ăn nhập gì đến việc diễn kịch cả.
// She looked really interested in everything inside the clubroom. The only problem is having Furukawa invite her.

<0466> Furukawa không những không để bụng mà còn đối đãi với cô ấy hết sức tử tế.
// It doesn't look like Furukawa is depressed, but rather, she looks satisfied.

<0467> Giữa hai người họ hoàn toàn không còn chút ngượng ngập nào nữa.
// I don't think the atmosphere was terrible either.

<0468> Đi được nửa chừng con dốc, tôi nhìn ngắm hàng cây mọc ven theo triền đồi.
// I look back as we arrive at a row of trees by the hill.

<0469> Nhành cây chi chít những chiếc lá non vừa nhú mầm khẽ đung đưa giữa không gian tràn ngập sắc đỏ hoàng hôn.
// Though lots of new leaves are growing on the branches, we're inside a swaying, reddish light.

<0470> Tôi gặp Furukawa lần đầu tiên cũng tại chốn này, khi hoa anh đào đang độ mãn khai.
// This is where I first met Furukawa; the cherry blossoms were in full bloom at the time.

<0471> Cô ấy đã phải thu hết can đảm mới bước được lên ngọn đồi này.
// Never climbing this hill, trying to gather up her courage.

<0472> Tôi và Furukawa, cả hai đều đã thay đổi rồi chăng?
// I wonder if we are in the process of changing... Furukawa and I...

<0473> \{\m{B}} 『... Cậu ấy tốt quá nhỉ?』
// \{\m{B}} "Wasn't she a nice girl?"

<0474> Tôi nhìn sang Kotomi và nói.
// I look at Kotomi as I say that.

<0475> \{Kotomi} 『...?』
// \{Kotomi} "...?"

<0476> Cô ấy tỏ vẻ ngạc nhiên.
// She looks at me as if she's surprised.

<0477> Có thể bởi cô không hiểu ý tôi, hoặc giả không chịu lắng nghe.
// It doesn't mean that she didn't understand what I meant by that, but it's more like she didn't hear me.

<0478> \{\m{B}} 『Cậu không muốn thử gia nhập câu lạc bộ kịch xem sao à?』
// \{\m{B}} "Are you sure you don't want to try and join the drama club?"

<0479> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Well..."

<0480> \{Kotomi} 『Tan học mình phải về nhà sớm, nên...』
// \{Kotomi} "I have to come home early after school, so..."

<0481> Đã dự cảm rằng cô sẽ nói như vậy, nên tôi cũng không thất vọng lắm.
// I thought she'd say that, so I'm not really that disappointed.

<0482> Chỉ riêng việc kéo được cô ấy ra khỏi thư viện để đến gặp Furukawa đã là thành công lớn rồi.
// I took her out of the library and even made her meet Furukawa; I think the result is quite fair.

<0483> Nhưng tôi cũng không dám chắc rằng Kotomi muốn như thế, hay có khi ngược lại.
// It's just that Kotomi is really wishing for that, but she doesn't have self-confidence.

<0484> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."

<0485> \{\m{B}} 『Mình sẽ không ép buộc cậu đâu.』
// \{\m{B}} "Well, I won't ask for unreasonable things now."

<0486> Không rõ là ai đã đứng lại trước, nhưng chúng tôi đều dừng chân tại ngã rẽ sang hai hướng đối lưng nhau.
// Without delay, I stop and stand still. *

<0487> \{\m{B}} 『Thôi, gặp cậu sau nhé.』
// \{\m{B}} "Well, see you again."

<0488> Tôi đưa trả cô ấy cái túi.
// I hand over her bag.

<0489> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun."

<0490> -kun.』

<0491> \{\m{B}} 『... Gì vậy?』
// \{\m{B}} "... what is it?"

<0492> \{Kotomi} 『À...』
// \{Kotomi} "Well..."

<0493> Không biết nên mở lời thế nào, cô ấy cứ mãi ấp úng.
// It seems that she's having trouble saying the words she wants to say.

<0494> Chắc là chuyện gì khó nói lắm.
// I think it's probably something hard to say.

<0495> \{\m{B}} 『Cậu có muốn mình đi cùng nhau thêm một quãng nữa không?』
// \{\m{B}} "Do you want to walk together just a little bit?"

<0496> Thay vì hỏi dồn, tôi đề nghị như vậy.
// I ask her instead.

<0497> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."

<0498> Cô lấy lại bình tĩnh và mỉm cười.
// She's quite relieved as she smiles.

<0499> \{Kotomi} 『Mình muốn đi với cậu thêm một lúc nữa.』
// \{Kotomi} "I want to walk with you just a little bit more."

<0500> Nói rồi, cô ấy đến đứng cạnh tôi.
// She says that and stands beside me.

<0501> Tôi sóng bước bên Kotomi trong bóng nắng ráng chiều.
// I follow Kotomi's pace and advance towards the sunset glow.

<0502> Con đường ngoằn ngoèo uốn lượn quanh những khu dân cư hạng sang.
// Wavering around a detour, we continue on to the exclusive residential district. *

<0503> \{\m{B}} 『Nhà cậu ở khu này à?』
// \{\m{B}} "Is your house that way?"

<0504> \{Kotomi} 『Ừm...』
// \{Kotomi} "Yup..."

<0505> Kotomi hầu như lặng im suốt đường đi.
// Kotomi stayed silent most of the time.

<0506> Có vẻ như cô ấy đang bị dòng suy tư cuốn trôi về nơi vô định.
// As if she was in deep thought for a while.

<0507> \{Kotomi} 『Hôm nay...』
// \{Kotomi} "Today..."

<0508> Sau một vài góc ngoặt, cô đã lấy được quyết tâm để tiếp tục cuộc trò chuyện.
// She angles herself, and it seems like she's finally going to talk.

<0509> \{Kotomi} 『Hôm nay... mình đã hơi hoảng sợ.』
// \{Kotomi} "Today... I was little scared."

<0510> \{Kotomi} 『Mình luôn bị như vậy mỗi khi bắt chuyện với người mới gặp lần đầu...』
// \{Kotomi} "Though I always feel like that when talking to someone I just met..."

<0511> \{Kotomi} 『Nhưng mà...』
// \{Kotomi} "But..."

<0512> \{Kotomi} 『Nagisa-chan lại rất hiền lành...』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan is a kind person..."

<0513> \{\m{B}} 『Thế à... tốt quá rồi.』
// \{\m{B}} "I see... that's good to hear then."

<0514> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, thật sự tốt bụng vô cùng.』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan is a very nice person..."

<0515> \{\m{B}} 『Hẳn rồi, cậu ấy không phải là người xấu đâu.』
// \{\m{B}} "She's definitely not a bad person."

<0516> \{Kotomi} 『Bạn ấy vẽ Đại gia đình Dango
// \{Kotomi} "She's really good at making The Big Dango Family drawings."

<0517> \ rất đẹp.』

<0518> \{\m{B}} 『... À thì, cho qua vụ đó đi.』
// \{\m{B}} "... well... she certainly is..."

<0519> \{Kotomi} 『Nagisa-chan...』
// \{Kotomi} "Is Nagisa-chan..."

<0520> Dừng lại trước một giao lộ, cô ấy ngập ngừng.
// We stop at an intersection, and it seems that she's hesitating to say it.

<0521> \{Kotomi} 『Nagisa-chan... là người yêu của\ \
// \{Kotomi} "Is Nagisa-chan... your lover?"

<0522> -kun phải không?』

<0523> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0524> \{\m{B}} 『... Hả?』
// \{\m{B}} "Hah?"

<0525> Một kiểu phản ứng ngốc vô đối trước câu hỏi ấy.
// I end up making a stupid reply.

<0526> Vốn dĩ tôi chưa bao giờ lường đến việc nghe hai chữ 『người yêu』 phát ra từ miệng của Kotomi.
// Well, since I wasn't really expecting the word "lover" to come out from her mouth.

<0527> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"

<0528> Giờ thì đến cô ấy cũng thấy bối rối.
// She looks really confused with my reply.

<0529> Chẳng nói chẳng rằng lại sắp xếp để hai người họ gặp nhau, nghĩ theo hướng ấy cũng không phải là thiếu cơ sở.
// I haven't explained to her so, that reaction might be natural.

<0530> Phủ nhận ngay
// Tell her 'You got it wrong'

<0531> Trêu cô ấy một chút
// Try and tease her a little

<0532> Thử trêu cô ấy đã.
// I'll try and tease her a little.

<0533> \{\m{B}} 『Nếu đúng thế thì sao?』
// \{\m{B}} "If so, what would you do?"

<0534> \{Kotomi} 『... Ể?』
// \{Kotomi} "... eh?"

<0535> \{\m{B}} 『Nếu đúng là Furukawa và mình đang hẹn hò, thì cậu định thế nào?』
// \{\m{B}} "What would you do if Furukawa and I were going out?

<0536> \{Kotomi} 『A......』
// \{Kotomi} "Ah......"

<0537> Cô ấy cụp mắt nhìn xuống.
// She's trying to hide her eyes.

<0538> \{Kotomi} 『Nếu như\ \
// \{Kotomi} "If \m{B}-kun's is with the person he likes, then..."

<0539> -kun đã có người thương rồi, thì...』

<0540> \{Kotomi} 『Mình...』
// \{Kotomi} "I..."

<0541> Cô nhắm mắt lại như đang muốn tìm ra những từ ngữ phù hợp.
// She closes her eyes as if she's searching for the words to say.

<0542> \{Kotomi} 『Mình...』
// \{Kotomi} "I'm..."

<0543> Những ngón tay thanh mảnh đan vào nhau, đặt trước ngực.
// She places her hands in front of her chest and places her fingers together.

<0544> Dáng vẻ trưởng thành của cô lúc này đây, tôi chưa một lần trông thấy.
// I haven't seen her look this mature up until now.

<0545> Ngay lập tức, tôi hối hận.
// It feels like I'm regretting something.

<0546> \{\m{B}} 『Cậu nhầm rồi.』
// \{\m{B}} "You got it wrong."

<0547> Tôi giải thích.
// That's what I say.

<0548> \{\m{B}} 『Furukawa là...』
// \{\m{B}} "Well, about Furukawa..."

<0549> \{\m{B}} 『Cậu ấy là đồng phạm đi học muộn với mình.』
// \{\m{B}} "She's a fellow tardy-mate of mine."

<0550> \{\m{B}} 『Còn cậu là đồng phạm cúp tiết.』
// \{\m{B}} "And you're my fellow skipper."

<0551> Tôi dịu dàng đặt tay lên mái đầu của Kotomi.
// I put my hand on her head.

<0552> Vật trang trí hình tròn cài trên tóc cô tiếp xúc với đầu ngón tay của tôi.
// The round ornament on her head makes a sound as my finger touches it.

<0553> \{\m{B}} 『Bởi thế nên mình nghĩ, hai cậu sẽ là chị em tốt của nhau đấy.』
// \{\m{B}} "That's why I thought you would get along with her."

<0554> Kotomi nhìn thẳng vào tôi.
// She looks straight at me.

<0555> \{\m{B}} 『Kotomi cũng muốn làm bạn với cậu ấy mà, phải không?』
// \{\m{B}} "You want her to be your friend too, right?"

<0556> \{Kotomi} 『Bạn ư...』
// \{Kotomi} "Friend..."

<0557> Cô ấy lẩm nhẩm tựa như mới lần đầu nghe thấy từ ấy.
// She murmurs the word as if it's her first time hearing it.

<0558> Đôi mắt cô ánh lên vẻ hồn nhiên của một đứa bé.
// Her eyes look like a kid who doesn't know anything.

<0559> \{Kotomi} 『Ừ.』
// \{Kotomi} "Yup."

<0560> Cô gật đầu.
// Then, she nods at me.

<0561> \{\m{B}} 『Mới đầu nói chuyện với người lạ có thể sẽ khiến cậu thấy sợ một chút...』
// \{\m{B}} "Talking to strangers and getting used to it might be a little scary..."

<0562> \{\m{B}} 『Nhưng từ giờ hãy cùng đi với bọn mình sau khi tan học nhé?』
// \{\m{B}} "But try to keep me company just like today's after school."

<0563> \{\m{B}} 『Lúc nào cũng thui thủi một mình thì chán lắm.』
// \{\m{B}} "Since being always alone is not that much fun."

<0564> Cách ăn nói chẳng hợp với tôi chút nào, cơ hồ đã biến thành một con người khác hẳn với ngày thường.
// I think that I'm saying something out of character.

<0565> Tôi hướng mắt nhìn ra điểm giữa giao lộ.
// Standing at an intersection, I drop my gaze.

<0566> Chỉ trong vài phút ngắn ngủi mà bóng của tôi như vừa sậm màu hơn và trải dài thêm.
// Only a few minutes have passed, but I notice that our shadows have become longer.

<0567> \{\m{B}} 『... Giờ thì, đi lối nào đây?』
// \{\m{B}} "... well... which way are you going?"

<0568> Tôi vươn một tay ra và hỏi Kotomi.
// While pointing with one hand, I ask Kotomi.

<0569> \{Kotomi} 『Đến đây là được rồi.』
// \{Kotomi} "I'll be fine here."

<0570> \{\m{B}} 『Nhà cậu gần đây phải không? Để mình đi cùng cậu cho hết đường luôn.』
// \{\m{B}} "Your house is near, right? I'll walk you till we're there."

<0571> Tôi đã ngỏ ý như vậy, nhưng cô ấy chầm chậm lắc đầu.
// I say that, but she slowly shakes her head sideways.

<0572> \{Kotomi} 『Không cần đâu.』
// \{Kotomi} "It's okay."

<0573> \{Kotomi} 『Bọn mình nói chuyện cũng nhiều rồi.』
// \{Kotomi} "We've already talked a lot."

<0574> \{Kotomi} 『Mình muốn để dành cho ngày mai.』
// \{Kotomi} "Let's continue tomorrow."

<0575> Cô nở nụ cười ngọt ngào.
// She smiles at me.

<0576> \{\m{B}} 『Thế à. Vậy đi cẩn thận nhé.』
// \{\m{B}} "I see. If so, take care then."

<0577> Tôi nâng đáy cái túi nặng trịch lên và đưa cho cô.
// As I pass over the heavy bag to her...

<0578> Kotomi lại nhìn tôi lần nữa.
// She looks at me one more time.

<0579> \{Kotomi} 『
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, see you tomorrow."

<0580> -kun, hẹn mai gặp lại.』

<0581> \{\m{B}} 『Ờ. Mai gặp lại nhé, Kotomi.』
// \{\m{B}} "Yeah. See you tomorrow too, Kotomi."

<0582> Tôi quay người và bước ngược về con đường cũ.
// I turn around and start retracing my path.

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074