Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN4502"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
 
(26 intermediate revisions by 4 users not shown)
Line 1: Line 1:
{{Clannad VN:Chỉnh trang}}
+
{{Clannad VN:Hoàn thành}}
 
== Đội ngũ dịch ==
 
== Đội ngũ dịch ==
 
''Người dịch''
 
''Người dịch''
:* [[User:Gingi|Gingi]] ([http://vnsharing.net/forum/member.php?u=379475])
+
::* [[User:Gingi|Gingi]] ([http://vnsharing.net/forum/member.php?u=379475])
  +
''Chỉnh sửa''
 
  +
::* [http://vnsharing.net/forum/member.php?u=217507 Kotomi-chan]
  +
''Hiệu đính''
  +
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
 
== Bản thảo ==
 
== Bản thảo ==
 
<div class="clannadbox">
 
<div class="clannadbox">
  +
<pre>
 
// Resources for SEEN4502.TXT
 
// Resources for SEEN4502.TXT
   
Line 19: Line 23:
 
// 'Old Lady'
 
// 'Old Lady'
 
// 'おばちゃん'
 
// 'おばちゃん'
#character 'Thành viên câu lạc bộ hợp xướng'
+
#character 'Thành viên hợp xướng'
 
// 'Choir Member'
 
// 'Choir Member'
 
// '合唱部員'
 
// '合唱部員'
Line 35: Line 39:
 
// '古河'
 
// '古河'
   
<0000> Ngày 2 tháng Năm (Thứ Sáu)
+
<0000> Thứ Sáu, 2 tháng 5
 
// May 2 (Friday)
 
// May 2 (Friday)
 
// 5月2日(金)
 
// 5月2日(金)
  +
 
<0001> Tiết thứ tư.
 
<0001> Tiết thứ tư.
 
// Fourth period lessons.
 
// Fourth period lessons.
 
// 四時間目の授業。
 
// 四時間目の授業。
  +
<0002> Tôi định chỉ đến lớp để điểm danh rồi đánh bài chuồn...
 
  +
<0002> Tôi định chỉ lên lớp để điểm danh rồi đánh bài chuồn...
 
// I planned on just showing up first then slipping out...
 
// I planned on just showing up first then slipping out...
 
// 最初だけ出て、すぐに抜け出すつもりだった。
 
// 最初だけ出て、すぐに抜け出すつもりだった。
  +
<0003> Nhưng lần này giáo viên trông chặt quá.
 
  +
<0003> Vậy mà lần này giáo viên trông chặt quá.
 
// But the guard this time is strict.
 
// But the guard this time is strict.
 
// こういう時に限ってガードが堅い。
 
// こういう時に限ってガードが堅い。
  +
<0004> Tôi không rời khỏi lớp học được, và bây giờ chỉ còn lại 15 phút trước khi tới giờ nghỉ trưa.
 
  +
<0004> Tôi không tài nào lẻn ra khỏi lớp được, và giờ nghỉ trưa chỉ còn ngót nghét 15 phút nữa.
 
// It's not possible to leave the classroom, and it suddenly became 15 minutes before lunch break.
 
// It's not possible to leave the classroom, and it suddenly became 15 minutes before lunch break.
 
// 教室から出るに出られず、たちまち昼休み15分前になってしまった。
 
// 教室から出るに出られず、たちまち昼休み15分前になってしまった。
  +
<0005> Tuy nhiên, Chúa vẫn không bỏ sót tôi.
 
  +
<0005> Ơn trời, vận may vẫn chưa rời bỏ tôi.
 
// However, God has not forsaken me just yet.
 
// However, God has not forsaken me just yet.
 
// だが、神は俺を見捨てなかった。
 
// だが、神は俺を見捨てなかった。
  +
<0006> \{Giáo viên} "Tôi quên mất không mang theo tài liệu hình học. Tôi sẽ đi lấy nó, trong lúc đó các em tự học nhé."
 
  +
<0006> \{Giáo viên} 『Thầy quên không mang theo giáo án phụ. Các trò tự học, đợi thầy quay lại nhé.』
 
// \{Teacher} "It looks like I have forgotten the supplementary materials. I'll go get it, so do some self-studying for a while."
 
// \{Teacher} "It looks like I have forgotten the supplementary materials. I'll go get it, so do some self-studying for a while."
 
// \{教師}「副読本を忘れてしまったようだ。取ってくるから、各自自習しているように」
 
// \{教師}「副読本を忘れてしまったようだ。取ってくるから、各自自習しているように」
  +
<0007> Thầy nói rồi bước ra khỏi lớp học.
 
  +
<0007> Dứt lời, ông thầy bước ra khỏi lớp.
 
// He leaves those words as he leaves the classroom into the hallway.
 
// He leaves those words as he leaves the classroom into the hallway.
 
// そう言い残して、教師が廊下に出ていった。
 
// そう言い残して、教師が廊下に出ていった。
  +
<0008> \{\m{B}} "Được rồi...!"
 
  +
<0008> \{\m{B}} 『... Có thế chứ!』
 
// \{\m{B}} "All right...!"
 
// \{\m{B}} "All right...!"
 
// \{\m{B}}「…よっしゃ!」
 
// \{\m{B}}「…よっしゃ!」
  +
<0009> Tôi nhanh chóng đứng dậy.
 
  +
<0009> Tôi đứng phắt dậy.
 
// I stand up without any delay.
 
// I stand up without any delay.
 
// すかさず立ち上がる。
 
// すかさず立ち上がる。
  +
<0010> \{Sunohara} "\m{A}, thành tích học tập của mày cũng rất tệ ư?"
 
  +
<0010> \{Sunohara} 『
  +
<0011> , điểm chuyên cần của mày chưa đủ tệ à?』
 
// \{Sunohara} "\m{A}, weren't you in a bad situation too?"
 
// \{Sunohara} "\m{A}, weren't you in a bad situation too?"
 
// Câu này dịch từ phần comment của bản Anh nên đừng bảo là trans chém đó nha.
 
// Câu này dịch từ phần comment của bản Anh nên đừng bảo là trans chém đó nha.
  +
// Re-trans anyway lol
 
// \{春原}「\m{A}、おまえもうヤバいんじゃなかったっけ?」
 
// \{春原}「\m{A}、おまえもうヤバいんじゃなかったっけ?」
  +
<0011> \{\m{B}} "Không phải chuyện đó."
 
  +
<0012> \{\m{B}} 『Có đáng gì đâu.』
 
// \{\m{B}} "That's not the case here."
 
// \{\m{B}} "That's not the case here."
 
// \{\m{B}}「それどころじゃないんだっての」
 
// \{\m{B}}「それどころじゃないんだっての」
  +
<0012> \{Sunohara} "Hở?"
 
  +
<0013> \{Sunohara} 『Hả?』
 
// \{Sunohara} "Hah?"
 
// \{Sunohara} "Hah?"
 
// \{春原}「はぁ?」
 
// \{春原}「はぁ?」
  +
<0013> Tôi liếc mắt nhìn Sunohara đang nghi ngờ và rời khỏi lớp học.
 
  +
<0014> Sunohara ném cho tôi ánh nhìn đầy ngờ vực. Mặc kệ nó, tôi chuồn khỏi lớp.
 
// I looked at Sunohara who's in doubt with the corner of my eyes and left the room.
 
// I looked at Sunohara who's in doubt with the corner of my eyes and left the room.
 
// 怪訝そうな春原を尻目に、俺は教室を抜け出した。
 
// 怪訝そうな春原を尻目に、俺は教室を抜け出した。
  +
<0014> \{\m{B}} "Mình phải nhanh lên..."
 
  +
<0015> \{\m{B}} 『Phải nhanh lên...』
 
// \{\m{B}} "Well then, I must hurry..."
 
// \{\m{B}} "Well then, I must hurry..."
 
// \{\m{B}}「こりゃ、急がないとな」
 
// \{\m{B}}「こりゃ、急がないとな」
  +
<0015> Tôi tăng tốc ngay khi chạy qua góc hành lang.
 
  +
<0016> Rẽ qua góc hành lang rồi, tôi cắm đầu chạy một mạch.
 
// I raised my speed as I turn into a corner down the hallway.
 
// I raised my speed as I turn into a corner down the hallway.
 
// 廊下の角を曲がってから、一気にスピードを上げる。
 
// 廊下の角を曲がってから、一気にスピードを上げる。
  +
<0016> Kotomi chắc đang đợi tôi ở trong thư viện.
 
  +
<0017> Kotomi chắc đang đợi tôi trong thư viện.
 
// Kotomi should be waiting in the library.
 
// Kotomi should be waiting in the library.
 
// ことみは図書室で待っているはずだ。
 
// ことみは図書室で待っているはずだ。
  +
<0017> Tôi phải đưa cô ấy đi mua bánh mì ngay vì một khi tới giờ ăn, chắc chắn sẽ hết sạch không còn cái nào.
 
  +
<0018> Phải dẫn cô ấy đi mua bánh mì, kẻo chúng tôi chẳng kịp dùng bữa mất.
 
// I have to take her out to buy some bread since it will be sold out once it's time to eat.
 
// I have to take her out to buy some bread since it will be sold out once it's time to eat.
 
// すぐに連れ出してパンを買いに行かないと、食べている時間がなくなってしまう。
 
// すぐに連れ出してパンを買いに行かないと、食べている時間がなくなってしまう。
  +
<0018> \{Kotomi} "Chào cậu \m{B}-kun."
 
  +
<0019> \{Kotomi} 『
  +
<0020> -kun, chào cậu.』
 
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, hello."
 
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, hello."
 
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」
 
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」
  +
<0019> \{\m{B}} "Ô... Kotomi đấy à, tớ đang vội nên nói chuyện sau nhé."
 
  +
<0021> \{\m{B}} 『Ồ, Kotomi đấy à. Mình đang vội lắm, nói chuyện sau nhé.』
 
// \{\m{B}} "Oh... Kotomi, I'm in a hurry so I'll talk to you later."
 
// \{\m{B}} "Oh... Kotomi, I'm in a hurry so I'll talk to you later."
 
// \{\m{B}}「おおことみ、今急いでるから後でな」
 
// \{\m{B}}「おおことみ、今急いでるから後でな」
  +
<0020> \{Kotomi} "Cậu đi đâu mà vội thế?"
 
  +
<0022> \{Kotomi} 『Cậu đi đâu mà gấp thế?』
 
// \{Kotomi} "Where are you going in such a hurry?"
 
// \{Kotomi} "Where are you going in such a hurry?"
 
// \{ことみ}「そんなに急いでどこ行くの?」
 
// \{ことみ}「そんなに急いでどこ行くの?」
  +
<0021> \{\m{B}} "Ở trong thư viện. Kotomi đang đợi tớ nên gặp cậu sau nhé."
 
  +
<0023> \{\m{B}} 『Thư viện. Kotomi đang đợi mình ở đó, hẹn gặp cậu sau.』
 
// \{\m{B}} "In the library. Kotomi is waiting so I'll see you later."
 
// \{\m{B}} "In the library. Kotomi is waiting so I'll see you later."
 
// \{\m{B}}「図書室だって。ことみが待ってるから、またな」
 
// \{\m{B}}「図書室だって。ことみが待ってるから、またな」
  +
<0022> \{Kotomi} "Vậy à. Gặp cậu sau vậy.
 
  +
<0024> \{Kotomi} 『Thế à. Vậy hẹn lần sau.』
 
// \{Kotomi} "I see. See you another time then."
 
// \{Kotomi} "I see. See you another time then."
 
// \{ことみ}「そうなんだ。それじゃまた今度」
 
// \{ことみ}「そうなんだ。それじゃまた今度」
  +
<0023> \{Kotomi} "........."
 
  +
<0025> \{Kotomi} 『.........』
 
// \{Kotomi} "........."
 
// \{Kotomi} "........."
 
// \{ことみ}「………」
 
// \{ことみ}「………」
  +
<0024> \{Kotomi} "Này, cậu đang nói cái quái gì vậy?"
 
  +
<0026> \{Kotomi} 『Là sao chớ?』
 
// \{Kotomi} "Hey, the hell you talking about?"
 
// \{Kotomi} "Hey, the hell you talking about?"
 
// \{ことみ}「ってなんでやねん」
 
// \{ことみ}「ってなんでやねん」
  +
<0025> \{\m{B}} "Đạt 85 điểm. Nếu như cậu không ngừng lại một giây trước khi bực mình thì tốt hơn.
 
  +
<0027> \{\m{B}} 『85 điểm. Mắc lỗi chững lại một giây trước khi tung đòn tsukkomi.』
 
// \{\m{B}} "That's 85 points. It would have been better if you didn't pause one second before the tsukkomi."
 
// \{\m{B}} "That's 85 points. It would have been better if you didn't pause one second before the tsukkomi."
 
// \{\m{B}}「85点だな。ツッコミ前のタメが1秒ぐらい長かった」
 
// \{\m{B}}「85点だな。ツッコミ前のタメが1秒ぐらい長かった」
  +
<0026> \{Kotomi} "Tớ nghĩ việc này khó thật đấy..."
 
  +
<0028> \{Kotomi} 『Đúng là khó thật mà...』
 
// \{Kotomi} "I guess this really is difficult..."
 
// \{Kotomi} "I guess this really is difficult..."
 
// \{ことみ}「やっぱりとってもむずかしいの…」
 
// \{ことみ}「やっぱりとってもむずかしいの…」
  +
<0027> \{\m{B}} "Bỏ qua chuyện đó... cậu không ở trong thư viện sao?"
 
  +
<0029> \{\m{B}} 『Tính sau đi, mình tưởng cậu đang đợi trong thư viện?』
 
// \{\m{B}} "Setting that aside... weren't you supposed to be in the library?"
 
// \{\m{B}} "Setting that aside... weren't you supposed to be in the library?"
 
// \{\m{B}}「それはそれとして、図書室にいたんじゃなかったのか?」
 
// \{\m{B}}「それはそれとして、図書室にいたんじゃなかったのか?」
  +
<0028> \{Kotomi}"Ừ. Thấy \m{B}-kun đến muộn nên tớ đi đến chỗ cậu."
 
  +
<0030> \{Kotomi} 『Ưm. Nhưng, \m{B}-kun đến muộn, nên mình đến chỗ cậu.』
 
// \{Kotomi} "Yup. \m{B}-kun is a bit late, so I came to pick you up."
 
// \{Kotomi} "Yup. \m{B}-kun is a bit late, so I came to pick you up."
 
// \{ことみ}「うん。\m{B}くん遅いから、迎えに来たの」
 
// \{ことみ}「うん。\m{B}くん遅いから、迎えに来たの」
  +
<0029> \{\m{B}} "Vậy à..."
 
  +
<0031> \{\m{B}} 『Vậy à...』
 
// \{\m{B}} "I see..."
 
// \{\m{B}} "I see..."
 
// \{\m{B}}「そっか…」
 
// \{\m{B}}「そっか…」
  +
<0030> Có lẽ chủ động cũng tốt.
 
  +
<0032> Chủ động như thế tức là có tiến bộ hơn rồi.
 
// I think it's a good thing to be active.
 
// I think it's a good thing to be active.
 
// 積極的でいい傾向だと思う。
 
// 積極的でいい傾向だと思う。
  +
<0031> Tuy nhiên, với cô ấy, tôi nghĩ cô ấy sẽ đi vào trong lớp tôi như thể đấy là chuyện bình thường và nói, "\m{B}-kun, tớ đến đón cậu" dù đang trong tiết mà không hề ngần ngại.
 
  +
<0033> Nói vậy chứ, với kiểu của Kotomi, nhiều khả năng cô ấy sẽ chẳng ngại ngần xông thẳng vào lớp tôi và tỉnh bơ chào \n『
  +
<0034> -kun, mình đến rồi đây.』
 
// However, in her case, I think she'll go inside my classroom as if it's normal, and tell me, "\m{B}-kun, I came to pick you up" even during my lessons and without hesitation.
 
// However, in her case, I think she'll go inside my classroom as if it's normal, and tell me, "\m{B}-kun, I came to pick you up" even during my lessons and without hesitation.
 
// だが、ことみの場合授業中でもフツーに入ってきて『\m{B}くん、迎えに来たの』とか言い出しかねないとも思う。
 
// だが、ことみの場合授業中でもフツーに入ってきて『\m{B}くん、迎えに来たの』とか言い出しかねないとも思う。
  +
<0032> \{Kotomi} "?"
 
  +
<0035> \{Kotomi} 『?』
 
// \{Kotomi} "?"
 
// \{Kotomi} "?"
 
// \{ことみ}「?」
 
// \{ことみ}「?」
  +
<0033> \{\m{B}} "Chúng ta đi thôi."
 
  +
<0036> \{\m{B}} 『Thôi, ta đi nào.』
 
// \{\m{B}} "Let's go then."
 
// \{\m{B}} "Let's go then."
 
// \{\m{B}}「それじゃ、行くぞ」
 
// \{\m{B}}「それじゃ、行くぞ」
  +
<0034> \{Kotomi} "Ừ."
 
  +
<0037> \{Kotomi} 『Ưm.』
 
// \{Kotomi} "Yup."
 
// \{Kotomi} "Yup."
 
// \{ことみ}「うん」
 
// \{ことみ}「うん」
  +
<0035> Chúng tôi đi mua một thứ gì đó cùng nhau.
 
  +
<0038> Hai chúng tôi cùng bước vào căn tin.
 
// We walk together to buy something.
 
// We walk together to buy something.
 
// 二人で購買に向かった。
 
// 二人で購買に向かった。
  +
<0036> \{Kotomi} "Chào bác..."
 
  +
<0039> \{Kotomi} 『Bác bánh mì, chào bác...』
 
// \{Kotomi} "Hello there, bakery shop granny..."
 
// \{Kotomi} "Hello there, bakery shop granny..."
// Panya-san no Obasan... No matter what I do, it sounds weird in English :P -DGreater1
+
// Panya-san no Obasan... No matter what I do, it sounds weird in English :P -DGreater1
// The problem is... Panya-san??? Panya with a -san? What in the world is that? Anyway, if the above TL is alright, then it's alright :3 -DGreater1
+
// The problem is... Panya-san??? Panya with a -san? What in the world is that? Anyway, if the above TL is alright, then it's alright :3 -DGreater1
 
// Alt - "Hello there, granny." - パン屋さんのおばさん (Panya-san no Oba-san) is simply combining the two terms together, something unique in the Japanese language, i.e. the old lady + baker. But I think a simple "granny" would suffice here. - Kinny Riddle
 
// Alt - "Hello there, granny." - パン屋さんのおばさん (Panya-san no Oba-san) is simply combining the two terms together, something unique in the Japanese language, i.e. the old lady + baker. But I think a simple "granny" would suffice here. - Kinny Riddle
 
// \{ことみ}「パン屋さんのおばさん、こんにちは」
 
// \{ことみ}「パン屋さんのおばさん、こんにちは」
  +
<0037> \{Bác gái} "Chào các cháu, Kotomi-chan, cháu khỏe không?"
 
  +
<0040> \{Bác gái} 『Ồ, chào Kotomi-chan, cháu khỏe không?』
 
// \{Old Lady} "Hello there, Kotomi-chan, have you been well?"
 
// \{Old Lady} "Hello there, Kotomi-chan, have you been well?"
 
// \{おばちゃん}「はいことみちゃんこんにちは。元気かい?」
 
// \{おばちゃん}「はいことみちゃんこんにちは。元気かい?」
  +
<0038> \{Kotomi} "Vâng, cháu khỏe."
 
  +
<0041> \{Kotomi} 『Ưm, khỏe ạ.』
 
// \{Kotomi} "Yup, I'm pretty good."
 
// \{Kotomi} "Yup, I'm pretty good."
 
// \{ことみ}「うん。とっても元気なの」
 
// \{ことみ}「うん。とっても元気なの」
  +
<0039> "Vẫn còn khá sớm nhỉ, hai cháu trốn tiết à?"
 
  +
<0042> \{Bác gái} 『Hôm nay đến sớm thế này, chắc không phải cháu trốn tiết đấy chứ?』
 
// \{Old Lady} "It seems you're a bit early today too, are you skipping class?"
 
// \{Old Lady} "It seems you're a bit early today too, are you skipping class?"
 
// \{おばちゃん}「今日もちょっと早すぎるみたいだねえ。サボりかい?」
 
// \{おばちゃん}「今日もちょっと早すぎるみたいだねえ。サボりかい?」
  +
<0040> \{Kotomi}"Vâng, cháu trốn tiết."
 
  +
<0043> \{Kotomi} 『Đúng ạ, cháu trốn tiết.』
 
// \{Kotomi} "Yes, I'm skipping class."
 
// \{Kotomi} "Yes, I'm skipping class."
 
// \{ことみ}「そうなの、さぼりなの」
 
// \{ことみ}「そうなの、さぼりなの」
  +
<0041> \{Bác gái} "Cháu thật thà quá. Bác rất thích những đứa trẻ như thế."
 
  +
<0044> \{Bác gái} 『Thật thà thế là ngoan lắm. Bác rất thích những đứa trẻ như thế.』
// \{Old Lady} "You sure are honest. Granny really likes those kind of kids."
 
  +
// \{Old Lady} "You sure are honest. Granny really likes those kind of kids."
 
// \{おばちゃん}「正直だねえ。そういう子はおばちゃん大好きさね」
 
// \{おばちゃん}「正直だねえ。そういう子はおばちゃん大好きさね」
  +
<0042> \{Bác gái} "Ta sẽ thưởng ch cháu... cầm lấy nè."
 
  +
<0045> \{Bác gái} 『Để bác thưởng cho nào.』
 
// \{Old Lady} "I'll give you an extra bonus... here."
 
// \{Old Lady} "I'll give you an extra bonus... here."
 
// \{おばちゃん}「オマケしてやるよ、ほらっ」
 
// \{おばちゃん}「オマケしてやるよ、ほらっ」
  +
<0043> Bác ấy đưa cho Kotomi một cái anpan. Cậu ấy nhanh chóng cầm lấy.
 
  +
<0046> Bác ta tiện tay gắp một chiếc anpan. Kotomi lóng ngóng hứng vào túi.
 
// She passed over an anpan to Kotomi. In haste, she took it.
 
// She passed over an anpan to Kotomi. In haste, she took it.
 
// 袋入りのあんパンをひょいっと投げられ、あわてて受け止めることみ。
 
// 袋入りのあんパンをひょいっと投げられ、あわてて受け止めることみ。
  +
<0044> \{Kotomi} "Cháu cám ơn bác."
 
  +
<0047> \{Kotomi} 『Cháu cảm ơn bác nhiều lắm.』
 
// \{Kotomi} "Thank you very much."
 
// \{Kotomi} "Thank you very much."
 
// \{ことみ}「とってもありがとう」
 
// \{ことみ}「とってもありがとう」
  +
<0045> \{\m{B}} "Cháu chào bác bán bánh, cháu cũng xin được thật thà nói rằng cháu cũng đang trốn tiết."
 
  +
<0048> \{\m{B}} 『Chào bác bánh mì, thú thật với bác là cháu cũng trốn tiết đấy ạ.』
 
// \{\m{B}} "Bakery auntie, good afternoon, I'm also honestly saying that I'm skipping classes."
 
// \{\m{B}} "Bakery auntie, good afternoon, I'm also honestly saying that I'm skipping classes."
 
// orig TL: "I'm honestly saying that I'm also ditching class, auntie."
 
// orig TL: "I'm honestly saying that I'm also ditching class, auntie."
// Anyway, which do you think is better for obasan? Auntie or Ma'am? I think auntie would be a good choice because they're overly being familiar with her :3 -DGreater1
+
// Anyway, which do you think is better for obasan? Auntie or Ma'am? I think auntie would be a good choice because they're overly being familiar with her :3 -DGreater1
 
// How about "granny" then? - Kinny Riddle
 
// How about "granny" then? - Kinny Riddle
 
// Alt - "Hiya, granny. I'm honestly saying that I'm skipping classes as well, you know?" - Kinny Riddle
 
// Alt - "Hiya, granny. I'm honestly saying that I'm skipping classes as well, you know?" - Kinny Riddle
 
// Maintain honest, because granny likes "honest" people which Tomoya is trying to take advantage -DG1
 
// Maintain honest, because granny likes "honest" people which Tomoya is trying to take advantage -DG1
 
// \{\m{B}}「パン屋のおばさんこんにちは、正直言うと僕もサボりです」
 
// \{\m{B}}「パン屋のおばさんこんにちは、正直言うと僕もサボりです」
  +
<0046> \{Bác gái} "Trốn tiết là không tốt. Nếu cháu học không tốt, bác sẽ rất giận đấy."
 
  +
<0049> \{Bác gái} 『Hư quá, học hành chăm chỉ vào chứ. Bác sẽ giận đấy nhé.』
 
// \{Old Lady} "Skipping classes is not good. If you don't study well, granny will get angry at you."
 
// \{Old Lady} "Skipping classes is not good. If you don't study well, granny will get angry at you."
 
// \{おばちゃん}「サボりはよくないねえ、ちゃんと勉強しなきゃおばちゃん怒るよ?」
 
// \{おばちゃん}「サボりはよくないねえ、ちゃんと勉強しなきゃおばちゃん怒るよ?」
  +
<0047> \{\m{B}} "........."
 
  +
<0050> \{\m{B}} 『.........』
 
// \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}}「………」
 
// \{\m{B}}「………」
  +
<0048> Bác ấy thiên vị người thông minh.
 
  +
<0051> Có mà 『rất thích những đứa trẻ thông minh』 ấy.
 
// She's favoring smart kids.
 
// She's favoring smart kids.
 
// 頭のいい子をえこ贔屓していた。
 
// 頭のいい子をえこ贔屓していた。
  +
<0049> \{Bác gái} "Đây, ta cũng thưởng cho cháu, nên chiều nay cháu hãy cố gắng học tốt nhé.
 
  +
<0052> \{Bác gái} 『Đây, chàng trai, ta cũng có phần cho cậu, nên chiều nay học hành nghiêm túc vào nhé.』
 
// \{Old Lady} "Here, I'll give the big boy an extra bonus too, so you should study well this afternoon."
 
// \{Old Lady} "Here, I'll give the big boy an extra bonus too, so you should study well this afternoon."
// I think maintaining these social status noun is a must to preserve the Japanese context :3 -DGreater1
+
// I think maintaining these social status noun is a must to preserve the Japanese context :3 -DGreater1
 
// I think 兄ちゃん in this context means "pretty boy", or "young lad". Usually by older folks to refer to young men. - Kinny Riddle
 
// I think 兄ちゃん in this context means "pretty boy", or "young lad". Usually by older folks to refer to young men. - Kinny Riddle
 
// \{おばちゃん}「ほら、兄ちゃんにもオマケつけてやるから、午後はちゃんとやりなよ」
 
// \{おばちゃん}「ほら、兄ちゃんにもオマケつけてやるから、午後はちゃんとやりなよ」
  +
<0050> Bác ấy nói với giọng đùa cợt và cho tôi một chiếc bánh ca-ri.
 
  +
<0053> Bác ấy đùa cợt và cho tôi một ổ bánh cà ri.
 
// She said that in a teasing manner as she passed over a curry bread to me.
 
// She said that in a teasing manner as she passed over a curry bread to me.
 
// イタズラっぽくそう言って、俺にはカレーパンを投げてくれた。
 
// イタズラっぽくそう言って、俺にはカレーパンを投げてくれた。
  +
<0051> \{\m{B}} "Cháu cảm ơn."
 
  +
<0054> \{\m{B}} 『Cháu cảm ơn.』
 
// \{\m{B}} "Thank you very much."
 
// \{\m{B}} "Thank you very much."
 
// \{\m{B}}「とってもありがとう」
 
// \{\m{B}}「とってもありがとう」
  +
<0052> \{\m{B}} "Không biết cảm ơn như thế đủ lịch sự chưa nhỉ?"
 
  +
<0055> \{\m{B}} 『Mà khoan, nói thế hình như không phải phép cho lắm?』
 
// \{\m{B}} "By the way, wonder if I'm thanking her politely enough?"
 
// \{\m{B}} "By the way, wonder if I'm thanking her politely enough?"
// Eeto... This line isn't making any sense to me... :3 -DGreater1
+
// Eeto... This line isn't making any sense to me... :3 -DGreater1
 
// what's weird here? The way the old lady talks? or the whole conversation? -DGreater1
 
// what's weird here? The way the old lady talks? or the whole conversation? -DGreater1
 
// Maybe it's the way Tomoya gives his thanks. Strictly speaking, Tomoya is supposed to thank her using the more formal keigo, but he uses a more casual phrase as usual. - Kinny Riddle
 
// Maybe it's the way Tomoya gives his thanks. Strictly speaking, Tomoya is supposed to thank her using the more formal keigo, but he uses a more casual phrase as usual. - Kinny Riddle
Line 210: Line 270:
 
// Makes sense -DG1
 
// Makes sense -DG1
 
// \{\m{B}}「つーか、文法ヘンだろ、これ?」
 
// \{\m{B}}「つーか、文法ヘンだろ、これ?」
  +
<0053> \{Kotomi} "Chỉ cần cậu nói từ tấm lòng là được rồi."
 
  +
<0056> \{Kotomi} 『Miễn chúng ta đặt lòng thành vào con chữ là được rồi.』
 
// \{Kotomi} "The important thing is to have sincere words."
 
// \{Kotomi} "The important thing is to have sincere words."
 
// Alt - "What's important is to be sincere in your words." - Kinny Riddle
 
// Alt - "What's important is to be sincere in your words." - Kinny Riddle
 
// \{ことみ}「言葉はまごころが大切なの」
 
// \{ことみ}「言葉はまごころが大切なの」
  +
<0054> \{\m{B}} "Vậy thì có lẽ chúng ta sẽ được điểm tốt chăng."
 
  +
<0057> \{\m{B}} 『Phải chi làm thế cũng được điểm cao thì đỡ.』
 
// \{\m{B}} "We received a good grade in our test then."
 
// \{\m{B}} "We received a good grade in our test then."
 
// Prev. TL: "And then we'll receive good test marks."
 
// Prev. TL: "And then we'll receive good test marks."
 
// What he meant here is they got an extra bonus bread so it means they got a good mark from the old lady. -DG1
 
// What he meant here is they got an extra bonus bread so it means they got a good mark from the old lady. -DG1
 
// \{\m{B}}「それでよくテストでいい点取れるな」
 
// \{\m{B}}「それでよくテストでいい点取れるな」
  +
<0055> \{Kotomi} "??"
 
  +
<0058> \{Kotomi} 『??』
 
// \{Kotomi} "??"
 
// \{Kotomi} "??"
 
// \{ことみ}「??」
 
// \{ことみ}「??」
  +
<0056> \{\m{B}} "À thì... thôi kệ."
 
  +
<0059> \{\m{B}} 『... Không có gì đâu, cứ kệ tớ.』
 
// \{\m{B}} "Well... forget it."
 
// \{\m{B}} "Well... forget it."
 
// \{\m{B}}「…いや、なんでもない」
 
// \{\m{B}}「…いや、なんでもない」
  +
<0057> \{Kotomi} "Chúc ngon miệng."
 
  +
<0060> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
 
// \{Kotomi} "Let's all eat."
 
// \{Kotomi} "Let's all eat."
 
// \{ことみ}「いただきましょう」
 
// \{ことみ}「いただきましょう」
  +
<0058> \{\m{B}} "Chúc ngon miệng."
 
  +
<0061> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』
 
// \{\m{B}} "Let's eat."
 
// \{\m{B}} "Let's eat."
 
// \{\m{B}}「いただきます」
 
// \{\m{B}}「いただきます」
  +
<0059> Cô ấy đặt tay vào nhau khi nói.
 
  +
<0062> Làm theo cô, tôi cũng chắp tay lại.
 
// She puts her hands together as she says that.
 
// She puts her hands together as she says that.
 
// きちんと手を合わせて、そう復唱する。
 
// きちんと手を合わせて、そう復唱する。
  +
<0060> Đã một tuần kể từ lần cuối chúng tôi ăn cùng nhau vào bữa trưa.
 
  +
<0063> Đã một tuần kể từ lần cuối hai đứa cùng nhau ăn trưa.
 
// It's been a week since the two of us ate together alone during lunch.
 
// It's been a week since the two of us ate together alone during lunch.
 
// orig TL: The day only the two of us will eat have arrive after a week.
 
// orig TL: The day only the two of us will eat have arrive after a week.
 
// 一週間ぶりの、ことみと二人だけの昼食。
 
// 一週間ぶりの、ことみと二人だけの昼食。
  +
<0061> Chúng tôi trở lại chỗ quen thuộc.
 
  +
<0064> Về lại chốn thân quen này, bản thân tôi cũng thấy như được giải tỏa.
 
// It seems we find ourselves back in this nostalgic place.
 
// It seems we find ourselves back in this nostalgic place.
 
// 懐かしい場所に帰ってきたみたいに、くつろいでいる自分を見つける。
 
// 懐かしい場所に帰ってきたみたいに、くつろいでいる自分を見つける。
  +
<0062> Tôi vừa ăn bánh vừa nhìn Kotomi.
 
  +
<0065> Tôi vừa nhai bánh vừa ngắm Kotomi.
 
// I look at Kotomi as I munch on my bread.
 
// I look at Kotomi as I munch on my bread.
 
// 俺はパンをぱくつきながら、ことみのことを眺める。
 
// 俺はパンをぱくつきながら、ことみのことを眺める。
  +
<0063> Cô ấy quan sát món bánh sandwich cốt-lét.
 
  +
<0066> Cô cẩn thận xé ổ bánh kẹp cốt lết vừa mua.
 
// She's analyzing the cutlet sandwich that we just bought.
 
// She's analyzing the cutlet sandwich that we just bought.
 
// 買ってきたばかりのカツサンドを、興味津々で分解している。
 
// 買ってきたばかりのカツサンドを、興味津々で分解している。
  +
<0064> \{Kotomi} "Tớ... muốn thử làm bánh sandwich."
 
  +
<0067> \{Kotomi} 『Mình... cũng muốn làm bánh kẹp.』
 
// \{Kotomi} "I... also want to try and make a sandwich."
 
// \{Kotomi} "I... also want to try and make a sandwich."
 
// \{ことみ}「私もね、サンドイッチをつくってみたいの」
 
// \{ことみ}「私もね、サンドイッチをつくってみたいの」
  +
<0065> \{\m{B}} "Đợi khi nào tay cậu khỏi đã."
 
  +
<0068> \{\m{B}} 『Đợi khi nào tay cậu khỏi mới dùng dao được.』
 
// \{\m{B}} "Do that once your hand has healed."
 
// \{\m{B}} "Do that once your hand has healed."
 
// \{\m{B}}「包丁とか使うのは手が治ってからだぞ」
 
// \{\m{B}}「包丁とか使うのは手が治ってからだぞ」
  +
<0066> \{Kotomi} "Ừ."
 
  +
<0069> \{Kotomi} 『Ưm.』
 
// \{Kotomi} "Yup."
 
// \{Kotomi} "Yup."
 
// \{ことみ}「うん」
 
// \{ことみ}「うん」
  +
<0067> Cô ấy gật đầu và tiếp tục tìm hiểu thành phần của món bánh.
 
  +
<0070> Cô gật đầu rồi tiếp tục nghiên cứu thành phần món bánh.
 
// She nods as she continues to analyze the bread's structure.
 
// She nods as she continues to analyze the bread's structure.
 
// There wasn't really a bread in the line, but this line is implying about the bread.
 
// There wasn't really a bread in the line, but this line is implying about the bread.
 
// 構造分析を続けながらも、神妙に頷く。
 
// 構造分析を続けながらも、神妙に頷く。
  +
<0068> \{Kotomi} "Tớ thể thấy nhân của bánh..."
 
  +
<0071> \{Kotomi} 『Nhìn thấy nhân bánh rồi này...』
 
// \{Kotomi} "I can finally see the core part of it..."
 
// \{Kotomi} "I can finally see the core part of it..."
 
// \{ことみ}「いよいよここからが核心部分なの…」
 
// \{ことみ}「いよいよここからが核心部分なの…」
  +
<0069> \{\m{B}} "Đừng có nhấc vỏ bánh ra. Cậu sẽ đánh rơi nó mất."
 
  +
<0072> \{\m{B}} 『Đừng tách vỏ bánh ra. Cậu sẽ không kẹp lại được đâu.』
 
// \{\m{B}} "Stop taking out the cutlet's dressing. You're only going to waste it."
 
// \{\m{B}} "Stop taking out the cutlet's dressing. You're only going to waste it."
 
// He's talking about the meat's dressing, she already separated the meat from being sandwich. -DG1
 
// He's talking about the meat's dressing, she already separated the meat from being sandwich. -DG1
 
// Alt - "Stop peeling off the dressing, the bread's gonna fall apart." - Kotomi was dissecting the bread like an experiment, not aware that she's ripping it up and causing the contents to spill over. - Kinny Riddle
 
// Alt - "Stop peeling off the dressing, the bread's gonna fall apart." - Kotomi was dissecting the bread like an experiment, not aware that she's ripping it up and causing the contents to spill over. - Kinny Riddle
 
// \{\m{B}}「カツの衣を脱がすのだけはやめろ。ツブシが効かないから」
 
// \{\m{B}}「カツの衣を脱がすのだけはやめろ。ツブシが効かないから」
  +
<0070> \{Kotomi} "?"
 
  +
<0073> \{Kotomi} 『?』
 
// \{Kotomi} "?"
 
// \{Kotomi} "?"
 
// \{ことみ}「?」
 
// \{ことみ}「?」
  +
<0071> Quá muộn rồi.
 
  +
<0074> Tôi đã chậm một bước.
 
// I was one step too late.
 
// I was one step too late.
 
// 一歩遅かった。
 
// 一歩遅かった。
  +
<0072> Trượt, trượt...
 
  +
<0075> Sượt...
 
// Slip, slip... // SFX of the meat dressing of the meat of the cutlet sandwich falling apart... my funny English ^_^; -DGreater1
 
// Slip, slip... // SFX of the meat dressing of the meat of the cutlet sandwich falling apart... my funny English ^_^; -DGreater1
 
// ごそごそ…
 
// ごそごそ…
 
// Dịch cái tiếng này kiểu gì hả trời.
 
// Dịch cái tiếng này kiểu gì hả trời.
  +
<0073> Bẹp!
 
  +
<0076> Pựt!
 
// Plop!
 
// Plop!
 
// ぱらっ。
 
// ぱらっ。
  +
<0074> Bây giờ thì cô ấy không thể để vỏ bánh về như cũ được nữa.
 
  +
<0077> Cô ấy cố ép hai phần vỏ bánh, nhưng không thể kẹp lấy nhân được nữa rồi.
 
// There's no way she'll be able to put back the dressing to its original place.
 
// There's no way she'll be able to put back the dressing to its original place.
 
// 衣を元に戻そうとするが、元通りくっつくはずもない。
 
// 衣を元に戻そうとするが、元通りくっつくはずもない。
  +
<0075> \{\m{B}} "Cậu thấy không? Giờ thì cậu không thể để lại như cũ."
 
  +
<0078> \{\m{B}} 『Thấy chưa? Không thể nhét trở vào nữa đâu.』
 
// \{\m{B}} "You see now? You won't be able to put it back."
 
// \{\m{B}} "You see now? You won't be able to put it back."
 
// \{\m{B}}「ほら見ろ、もう戻らないだろ?」
 
// \{\m{B}}「ほら見ろ、もう戻らないだろ?」
  +
<0076> \{Kotomi} "........."
 
  +
<0079> \{Kotomi} 『.........』
 
// \{Kotomi} "........."
 
// \{Kotomi} "........."
 
// \{ことみ}「………」
 
// \{ことみ}「………」
  +
<0077> Xé...
 
  +
<0080> Tẹt...
 
// Rip... // This must be a SFX for cutting the bread in two without using any knife? -DGreater1
 
// Rip... // This must be a SFX for cutting the bread in two without using any knife? -DGreater1
 
// みりり…
 
// みりり…
  +
<0078> Cô ấy chia phần nhân thịt ra.
 
  +
<0081> Cô cầm miếng thịt và xé đôi nó.
 
// She only divided the cutlet's meat at the center.
 
// She only divided the cutlet's meat at the center.
 
// カツの肉だけを真ん中からちぎる。
 
// カツの肉だけを真ん中からちぎる。
  +
<0079> Cô ấy đưa cho tôi một nửa chiếc bánh kèm với
 
  +
<0082> Kế đó, cô đưa cho tôi một lát vỏ bánh kèm nửa phần rau và nửa phần bột xù.
 
// She presented me half of the bread along with the other half portion of the peeled cabbage and dressing.
 
// She presented me half of the bread along with the other half portion of the peeled cabbage and dressing.
 
// http://en.wikipedia.org/wiki/Tonkatsu I guess that's what a cutlet sandwich looks like, looks really delicious >_< -DGreater1
 
// http://en.wikipedia.org/wiki/Tonkatsu I guess that's what a cutlet sandwich looks like, looks really delicious >_< -DGreater1
 
// Anyway, I heard from akiha-san that Cutlet sandwich is made of "Shredded cabbage, dressed meat and bread" and it's arranged like this (bread)(shredded cabbage)(dressed meat)(bread)
 
// Anyway, I heard from akiha-san that Cutlet sandwich is made of "Shredded cabbage, dressed meat and bread" and it's arranged like this (bread)(shredded cabbage)(dressed meat)(bread)
 
// パンの半身とキャベツ半量と剥いだ衣を半分添え、俺の方に差し出す。
 
// パンの半身とキャベツ半量と剥いだ衣を半分添え、俺の方に差し出す。
  +
<0080> \{Kotomi} "Chia sẻ."
 
  +
<0083> \{Kotomi} 『Nửa phần của cậu.』
 
// \{Kotomi} "Let's share it."
 
// \{Kotomi} "Let's share it."
 
// \{ことみ}「半分こなの」
 
// \{ことみ}「半分こなの」
  +
<0081> \{\m{B}} "Nhưng đây là thành phần của bánh..."
 
  +
<0084> \{\m{B}} 『Nát vụn thế này thì...』
 
// \{\m{B}} "It somehow looks like they're just parts of it..."
 
// \{\m{B}} "It somehow looks like they're just parts of it..."
 
// \{\m{B}}「なんか、部品になってますけど」
 
// \{\m{B}}「なんか、部品になってますけど」
  +
<0082> \{Kotomi} "Cậu có thể xếp chúng lại mà."
 
  +
<0085> \{Kotomi} 『Lắp ráp lại được mà.』
 
// \{Kotomi} "You can assemble them on your own."
 
// \{Kotomi} "You can assemble them on your own."
 
// \{ことみ}「組み立ては自分でするの」
 
// \{ことみ}「組み立ては自分でするの」
  +
<0083> \{\m{B}} "Đây đâu phải là mô hình nhựa..."
 
  +
<0086> \{\m{B}} 『Cậu làm như chơi mô hình ấy.』
 
// \{\m{B}} "This isn't a plastic model, you know..."
 
// \{\m{B}} "This isn't a plastic model, you know..."
 
// \{\m{B}}「プラモデルじゃないんだから」
 
// \{\m{B}}「プラモデルじゃないんだから」
  +
<0084> Dù rất bất ngờ nhưng tôi vẫn nhận nó.
 
  +
<0087> Tuy có chút hụt hẫng, song tôi vẫn nhận lấy chúng.
 
// Though I'm amazed, I reluctantly take it.
 
// Though I'm amazed, I reluctantly take it.
 
// 呆れつつも、仕方なく受け取る。
 
// 呆れつつも、仕方なく受け取る。
  +
<0085> \{Kotomi} "Chia se..."
 
  +
<0088> \{Kotomi} 『Nửa phần...』
 
// \{Kotomi} "Share..."
 
// \{Kotomi} "Share..."
 
// \{ことみ}「半分こ」
 
// \{ことみ}「半分こ」
  +
<0086> Cô ấy nói thêm một lần và nở nụ cười.
 
  +
<0089> Cô lặp lại và mỉm cười.
 
// She said it one more time, and gave a sweet smile.
 
// She said it one more time, and gave a sweet smile.
 
// もう一度言って、にっこり笑った。
 
// もう一度言って、にっこり笑った。
  +
<0087> Rồi cô ấy cắt đôi chiếc bánh đậu đỏ mà bác bán bánh cho.
 
  +
<0090> Rồi cô xé đôi chiếc anpan
 
// She then proceeded to cut up the anpan the cafe old lady gave her in half.
 
// She then proceeded to cut up the anpan the cafe old lady gave her in half.
// dang... auntie sounds weird in this line... I guess old lady will do here :3 -DGreater1
+
// dang... auntie sounds weird in this line... I guess old lady will do here :3 -DGreater1
 
// Heh... (o-make) is bonus... (make) = lose, defeat... putting an honorific o- in the beginning of it completely changes the word >_< -DGreater1
 
// Heh... (o-make) is bonus... (make) = lose, defeat... putting an honorific o- in the beginning of it completely changes the word >_< -DGreater1
 
// おばちゃんにまけてもらったあんパンは、普通に真ん中からちぎって半分こした。
 
// おばちゃんにまけてもらったあんパンは、普通に真ん中からちぎって半分こした。
  +
<0088> Tôi cũng chia đôi chiếc bánh cà-ri của tôi và đổi lấy anpan của cô ấy.
 
  +
<0091> \ ban nãy được bác chủ quầy bánh tặng.
  +
  +
<0092> Tôi cũng xẻ đôi ổ bánh cà ri của mình để đổi lấy nửa phần anpan
 
// I also divided my curry bread and exchanged it with her anpan.
 
// I also divided my curry bread and exchanged it with her anpan.
 
// 俺もカレーパンを半分こして、あんパンと取り替えた。
 
// 俺もカレーパンを半分こして、あんパンと取り替えた。
  +
<0089> Có một chiếc vĩ cầm ở trên bàn cạnh cửa sổ.
 
  +
<0093> từ cô.
  +
  +
<0094> Cạnh chiếc bàn bên cửa sổ là một hộp đàn vĩ cầm.
 
// There's a violin placed at the window side of the desk.
 
// There's a violin placed at the window side of the desk.
 
// 机の窓際に、ヴァイオリンケースが置いてある。
 
// 机の窓際に、ヴァイオリンケースが置いてある。
  +
<0090> Nắp hộp mở, và bên trong là chiếc vĩ cầm màu nâu nằm dưới ánh mặt trời buổi trưa.
 
  +
<0095> Nắp hộp mở, để lộ ra cây đàn màu đồng nằm sưởi trong ánh mặt trời ban trưa.
 
// The cover is open, and the brown colored violin is bathing in the noon sunlight.
 
// The cover is open, and the brown colored violin is bathing in the noon sunlight.
 
// 蓋は開けてあって、赤銅色をしたヴァイオリンが正午の陽射しを浴びている。
 
// 蓋は開けてあって、赤銅色をしたヴァイオリンが正午の陽射しを浴びている。
  +
<0091> Nó như thể là một người ngồi cạnh bàn đang nhìn chúng tôi.
 
  +
<0096> Sự hiện hữu của nó tựa hồ có thêm một người bạn cùng bàn, ngồi nhìn chúng tôi.
It was watching us as though it was a person sitting by the table.
 
  +
// It was watching us as though it was a person sitting by the table.
 
// まるで食卓の一員みたいに、俺たちのことを見ていた。
 
// まるで食卓の一員みたいに、俺たちのことを見ていた。
  +
<0092> \{Kotomi} "Cám ơn vì thức ăn."
 
\{Kotomi} "Thanks for the food."
+
<0097> \{Kotomi} 『Cảm ơn bữa ăn.
  +
// \{Kotomi} "Thanks for the food."
 
// \{ことみ}「ごちそうさまでした」
 
// \{ことみ}「ごちそうさまでした」
  +
<0093> \{\m{B}} "Cám ơn vì thức ăn."
 
\{\m{B}} "Thanks for the food."
+
<0098> \{\m{B}} 『Cảm ơn.
  +
// \{\m{B}} "Thanks for the food."
 
// \{\m{B}}「ごちそうさま」
 
// \{\m{B}}「ごちそうさま」
  +
<0094> Chúng tôi chắp hai tay và cúi đầu.
 
  +
<0099> Chúng tôi chắp hai tay và cúi đầu lần nữa.
We put our own hands together and bow.
 
// Japanese culture :3 -DGreater1
+
// Japanese culture :3 -DGreater1
// This isn't two hand joined together. This is like in the temple when you pray, couldn't come up with a better translation though :3 -DGreater1
+
// This isn't two hand joined together. This is like in the temple when you pray, couldn't come up with a better translation though :3 -DGreater1
 
// If you wanted more emphasis, perhaps consider adding kneeling even though it's not quite there? -Amoirsp
 
// If you wanted more emphasis, perhaps consider adding kneeling even though it's not quite there? -Amoirsp
 
// We should note something about the seating position. Surely while the boys can sit cross legged, obviously the girls do not. -Amoirsp
 
// We should note something about the seating position. Surely while the boys can sit cross legged, obviously the girls do not. -Amoirsp
 
// ... I am completely wrong if Tomoya isn't in the temple position, but rather is cross legged. -Amoirsp
 
// ... I am completely wrong if Tomoya isn't in the temple position, but rather is cross legged. -Amoirsp
// Actually, I think their sitting in front of the table here, Line 0089 (Violin in the desk) and Line 0095 Cleaning the table for garbages :3 -DGreater1
+
// Actually, I think their sitting in front of the table here, Line 0089 (Violin in the desk) and Line 0095 Cleaning the table for garbages :3 -DGreater1
 
// ふたり手を合わせて、もういちどお辞儀。
 
// ふたり手を合わせて、もういちどお辞儀。
  +
<0095> Tôi lau sạch bàn và dọn rác .
 
  +
<0100> Tôi dọn bàn, thu gom bao bì.
I wipe the table and put away the garbage quickly.
 
 
// 俺はテーブルを拭き、ゴミを手早く片づける。
 
// 俺はテーブルを拭き、ゴミを手早く片づける。
  +
<0096> Trong lúc đó, Kotomi đi tất và giầy đi trong trường.
 
During that time, Kotomi was putting on her socks and hallway shoes.
+
<0101> Trong lúc đó, Kotomi đi tất mang giày.
 
// その間に、ことみは靴下と上履きを身につける。
 
// その間に、ことみは靴下と上履きを身につける。
  +
<0097> \{\m{B}} "Được rồi, chúng ta đi chứ?"
 
\{\m{B}} "Well then, shall we go?"
+
<0102> \{\m{B}} 『Giờ ta đi chứ?
 
// \{\m{B}}「それじゃ、行くか」
 
// \{\m{B}}「それじゃ、行くか」
  +
<0098> Cô ấy gật đầu nhẹ.
 
  +
<0103> Kotomi khẽ gật đầu.
She makes a little nod in the end.
 
 
// 最後にことみはちいさく頷いて。
 
// 最後にことみはちいさく頷いて。
  +
<0099> Và rồi cô ấy cầm chiếc hộp đựng vĩ cầm lên.
 
  +
<0104> Cô từ tốn nhặt chiếc hộp đựng có cây vĩ cầm đang ngủ yên.
She then slowly lifted the violin that's in the case.
 
 
// ケースに納めたヴァイオリンを、そっと持ち上げた。
 
// ケースに納めたヴァイオリンを、そっと持ち上げた。
  +
<0100> Kotomi không nói lời nào trong lúc chúng tôi đi trong sảnh.
 
  +
<0105> Kotomi lặng lẽ suốt chặng đường dọc hành lang.
Kotomi kept silent the whole time as we walk down the hallway.
 
 
// 廊下を歩いている間中、ことみはずっと無言だった。
 
// 廊下を歩いている間中、ことみはずっと無言だった。
  +
<0101> Nó khiến tôi cảm thấy lạ khi nhìn cô ấy, trông có vẻ lớn hơn.
 
  +
<0106> Nhìn sang người bên cạnh mình, lòng tôi thấy sao thật lạ, bởi trông cô lúc này chín chắn hơn hẳn.
It gave me a strange feeling as I look at her side, which seems a bit grown up.
 
 
// 横顔が少しだけ大人びて見えて、俺は不思議な気持ちになる。
 
// 横顔が少しだけ大人びて見えて、俺は不思議な気持ちになる。
  +
<0102> Chúng tôi đi qua một số học sinh trò chuyện rất to.
 
  +
<0107> Một tốp học sinh hăng say chuyện trò ồn ã đi ngang qua.
We pass some students walking very loudly as they chat with each other.
 
 
// Unless I missed something, I think there's too much walking? -Amoirsp
 
// Unless I missed something, I think there's too much walking? -Amoirsp
 
// すれ違う生徒たちは、賑やかに喋りながら上履きを鳴らしていく。
 
// すれ違う生徒たちは、賑やかに喋りながら上履きを鳴らしていく。
  +
<0103> Cũng có những học sinh nhìn chúng tôi.
 
  +
<0108> Vài người ngoái đầu lại nhìn hai chúng tôi.
There were also students who turned their heads to us.
 
 
// 俺たちのことを振り返る奴もいる。
 
// 俺たちのことを振り返る奴もいる。
  +
<0104> Cô ấy xích gần vào tôi, nhưng tôi cũng chẳng quan tâm lắm.
 
  +
<0109> Không để tâm đến ánh mắt của họ, tôi bước gần Kotomi hơn.
She snuggled next to me, but I didn't care though.
 
 
// 構わず、隣に寄り添った。
 
// 構わず、隣に寄り添った。
  +
<0105> Chúng tôi tới đích đến, phòng học của học sinh năm thứ hai.
 
  +
<0110> Như đã được dặn, giờ chúng tôi đang đứng trước lớp học năm thứ hai.
We reach our intended destination, the second-year classroom.
 
 
// orig TL: Then not too long, we're in the second year classroom we heard before.
 
// orig TL: Then not too long, we're in the second year classroom we heard before.
 
// あらかじめ聞いてあった、二年生の教室。
 
// あらかじめ聞いてあった、二年生の教室。
  +
<0106> Kotomi nhìn rất căng thẳng dù cho phòng học này vui tươi và thoải mái hơn lớp của chúng tôi.
 
  +
<0111> Quan sát những học sinh vô tư nô đùa khiến Kotomi trở nên e dè.
Kotomi looked nervous as this room looked more cheerful and carefree than any of our classrooms.
 
 
// Dang... I can't make a proper English TL with this line... Anyway, Kotomi was nervous because of the cheerfulness and the carefree noises of the student inside the room in incomparable to their own classroom. -DGreater1
 
// Dang... I can't make a proper English TL with this line... Anyway, Kotomi was nervous because of the cheerfulness and the carefree noises of the student inside the room in incomparable to their own classroom. -DGreater1
 
// I get confused too but let's put "her" classroom so the direction makes more sense. -Amoirsp
 
// I get confused too but let's put "her" classroom so the direction makes more sense. -Amoirsp
 
// Well I suppose 3-D is also much less active, but Kotomi isn't in "both" classrooms. -Amoirsp
 
// Well I suppose 3-D is also much less active, but Kotomi isn't in "both" classrooms. -Amoirsp
// Alt. TL makes more sense :3 -DG1
+
// Alt. TL makes more sense :3 -DG1
 
// 俺たちよりもっと明るくて屈託ないざわめきに、気後れしていることみ。
 
// 俺たちよりもっと明るくて屈託ないざわめきに、気後れしていることみ。
  +
<0107> Cô ấy thu hết can đảm và nhìn vào trong lớp.
 
  +
<0112> Cô ấy thu hết can đảm, ló đầu vào lớp.
She gathers up her courage and peeks inside from the door.
 
 
// 勇気を出して、戸口から中を覗く。
 
// 勇気を出して、戸口から中を覗く。
  +
<0108> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "A..."
 
  +
<0113> \{Thành viên hợp xướng} 『A...』
\{Choir Member} "Ah..."
 
 
// \{合唱部員}「あっ…」
 
// \{合唱部員}「あっ…」
  +
<0109> Có ai đó nhận ra và chạy về phía Kotomi.
 
  +
<0114> Họ nhận ra ngay và chạy đến.
Someone immediately noticed her and runs towards Kotomi.
 
 
// すぐに気づいて駆け寄ってきてくれた。
 
// すぐに気づいて駆け寄ってきてくれた。
  +
<0110> \{Kotomi} "Chị đến để trả chiếc vĩ cầm."
 
\{Kotomi} "I came to return the violin."
+
<0115> \{Kotomi} 『Mình mang cầm đến trả.
 
// \{ことみ}「ヴァイオリン、返しに来たの」
 
// \{ことみ}「ヴァイオリン、返しに来たの」
  +
<0111> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Dạ vâng, chị thấy nó thế nào?"
 
  +
<0116> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng ạ. Chị thấy thế nào ạ?』
\{Choir Member} "All right, how was it then?"
 
 
// \{合唱部員}「はい。どうでしたか?」
 
// \{合唱部員}「はい。どうでしたか?」
  +
<0112> \{Kotomi} "Nó rất, rất..."
 
\{Kotomi} "It was really, really..."
+
<0117> \{Kotomi} 『Nó thật sự, thật sự...
 
// \{ことみ}「とってもとっても…」
 
// \{ことみ}「とってもとっても…」
  +
<0113> Cậu ấy ngừng nói và thay đổi giọng.
 
  +
<0118> Như thể cô ấy đang cố kìm nén những xúc cảm chực trào dâng.
She paused and for some reason her voice tone changes.
 
 
// 勢い込んで言いかけて、なぜかふとその口調が澱む。
 
// 勢い込んで言いかけて、なぜかふとその口調が澱む。
  +
<0114> \{Kotomi} "Vui."
 
\{Kotomi} "Fun."
+
<0119> \{Kotomi} 『Vui lắm.
 
// \{ことみ}「楽しかったの」
 
// \{ことみ}「楽しかったの」
  +
<0115> Cậu ấy nói như thể đang cắn lưỡi mình, cố gắng kiềm chế.
 
  +
<0120> Cô lặng lẽ đáp, nuốt bao nỗi niềm trở ngược vào trong.
She said that, as if biting her own tongue, as if holding herself back.
 
 
// 噛みしめるように、自分にしまい込むように言った。
 
// 噛みしめるように、自分にしまい込むように言った。
  +
<0116> Mấy ngày qua cậu ấy đã rất vui.
 
  +
<0121> Đối với Kotomi mà nói, những trải nghiệm mấy ngày qua là hạnh phúc thật sự.
It was really fun these past few days for her, wasn't it?
 
 
// ことみにとって、この数日はきっと楽しすぎたんだろう。
 
// ことみにとって、この数日はきっと楽しすぎたんだろう。
  +
<0117> Tập chơi với bạn bè, và chơi với tất cả trái tim cho người nghe tiếng đàn của mình.
 
  +
<0122> Tập dợt cùng bạn bè, rồi biểu diễn bằng cả trái tim trước bao nhiêu khán giả.
Practicing with her friends, and playing with all her heart to let some people listen to her violin performance.
 
 
// 友達と一緒に練習して、誰かに聴かせるために一生懸命演奏したヴァイオリン。
 
// 友達と一緒に練習して、誰かに聴かせるために一生懸命演奏したヴァイオリン。
  +
<0118> Cô bé từ câu lạc bộ hợp xướng có vẻ như đã nhận ra vẻ mặt khó xử của Kotomi.
 
  +
<0123> Cô bé thành viên câu lạc bộ hợp xướng dường như cũng hiểu được những tình cảm phức tạp trong Kotomi.
It looked like the girl from the choir club is figuring out Kotomi's complicated expression.
 
 
// ことみの複雑な表情を、合唱部の彼女も察したようだった。
 
// ことみの複雑な表情を、合唱部の彼女も察したようだった。
  +
<0119> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Mà..."
 
  +
<0124> \{Thành viên hợp xướng} 『Chị ơi...』
\{Choir Member} "Well..."
 
 
// \{合唱部員}「あの…」
 
// \{合唱部員}「あの…」
  +
<0120> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Nếu chị thích, chị có thể mượn nó thêm chút nữa, cứ nghĩ đây là đề nghị của em đi..."
 
  +
<0125> \{Thành viên hợp xướng} 『Nếu chị thích, thì cứ giữ nó thêm một thời gian nữa, xem như em nhờ chị vậy...』
\{Choir Member} "If you would like, you can borrow it for a little bit longer, this is rather a request from me though..."
 
 
// \{合唱部員}「もしよかったら、もう少し長く借りられるように、わたしから頼んでみますけど…」
 
// \{合唱部員}「もしよかったら、もう少し長く借りられるように、わたしから頼んでみますけど…」
  +
<0121> Kotomi lắc đầu.
 
  +
<0126> Kotomi lắc đầu.
Kotomi swings her head.
 
 
// ことみは首を振った。
 
// ことみは首を振った。
  +
<0122> \{Kotomi} "Nó không phải là của chị..."
 
\{Kotomi} "This doesn't belong to me..."
+
<0127> \{Kotomi} 『Vật này không thuộc về mình...
 
// \{ことみ}「これは、私のものじゃないから」
 
// \{ことみ}「これは、私のものじゃないから」
  +
<0123> Cậu ấy đưa chiếc violin ra.
 
  +
<0128> Cô ấy trao trả hộp đàn bằng thái độ trân trọng hệt như lúc nhận nó.
She presents the violin respectfully to her at the same time.
 
 
// 渡された時と同じうやうやしさで、ヴァイオリンケースを差し出した。
 
// 渡された時と同じうやうやしさで、ヴァイオリンケースを差し出した。
  +
<0124> \{Kotomi} "Nhưng em biết đấy, chiếc vĩ cầm này..."
 
\{Kotomi} "But you see, this violin..."
+
<0129> \{Kotomi} 『Tuy vậy, cây đàn vĩ cầm này...
 
// \{ことみ}「でもね、このヴァイオリンね…」
 
// \{ことみ}「でもね、このヴァイオリンね…」
  +
<0125> \{Kotomi} "Nó hơi cũ và cái vĩ đã dãn nhiều, âm cyar dàn thì cũng không tốt nữa..."
 
  +
<0130> \{Kotomi} 『Thân đàn đã cũ, dây thì bị giãn, que chống lại hơi lệch, thế nhưng...』
\{Kotomi} "It's a little bit old and the bow is worn out, and the sound post might be sliding off a little bit..."
 
 
// \g{sound post}={In a string instrument, the sound post is a small dowel inside the instrument under the treble end of the bridge, spanning the space between the top and back plates and held in place by friction. It serves as a structural support for an archtop instrument, transfers sound from the top plate to the back plate and alters the tone of the instrument by changing the vibrational modes of the plates.}
 
// \g{sound post}={In a string instrument, the sound post is a small dowel inside the instrument under the treble end of the bridge, spanning the space between the top and back plates and held in place by friction. It serves as a structural support for an archtop instrument, transfers sound from the top plate to the back plate and alters the tone of the instrument by changing the vibrational modes of the plates.}
 
// \{ことみ}「ちょっぴり古くて、弦もくたびれてて、魂柱もちょっとだけずれてるかもしれないけど…」
 
// \{ことみ}「ちょっぴり古くて、弦もくたびれてて、魂柱もちょっとだけずれてるかもしれないけど…」
  +
<0126> \{Kotomi} "Nhưng... chiếc vĩ cầm này rất tuyệt vời."
 
  +
<0131> \{Kotomi} 『Thế nhưng... nó là một cây vĩ cầm vô cùng tuyệt vời.』
\{Kotomi} "But... it's a really wonderful violin."
 
 
// \{ことみ}「でも、とっても素敵なヴァイオリンなの」
 
// \{ことみ}「でも、とっても素敵なヴァイオリンなの」
  +
<0127>
 
  +
<0132> \{Kotomi} 『Mỗi lần chơi đều mang lại cảm giác hạnh phúc.』
\{Kotomi} "This violin is fun to play."
 
 
// \{ことみ}「弾くのがとっても楽しいヴァイオリンなの」
 
// \{ことみ}「弾くのがとっても楽しいヴァイオリンなの」
  +
<0128> \{Kotomi} "Vì thế... chỉ không muốn chủ nhân của nó vứt nó đi.
 
\{Kotomi} "So... I don't want her to throw this away."
+
<0133> \{Kotomi} 『Nên là... làm ơn đừng vứt bỏ .
 
// This needs better wording... anyway, what Kotomi meant here is that she doesn't want the real owner to abandon/leave/sell/cast aside the violin. -DGreater1
 
// This needs better wording... anyway, what Kotomi meant here is that she doesn't want the real owner to abandon/leave/sell/cast aside the violin. -DGreater1
 
// Need to recheck about this line if this is intended to Nishina or the present owner of the violin... As far as I remember, the violin was left by an upperclassman and was acquired by Nishina's friend who ask Nishina if she could look at how much is the price of the violin. -DGreater1
 
// Need to recheck about this line if this is intended to Nishina or the present owner of the violin... As far as I remember, the violin was left by an upperclassman and was acquired by Nishina's friend who ask Nishina if she could look at how much is the price of the violin. -DGreater1
Line 467: Line 572:
 
// Confirmed that Kotomi is talking about the "real" owner. Problem is, I hope the owner is a girl XD -DG1
 
// Confirmed that Kotomi is talking about the "real" owner. Problem is, I hope the owner is a girl XD -DG1
 
// \{ことみ}「だから…捨てないであげてほしいの」
 
// \{ことみ}「だから…捨てないであげてほしいの」
  +
<0129> \{Kotomi} "Vì thế xin em hãy..."
 
\{Kotomi} "So please..."
+
<0134> \{Kotomi} 『Mình năn nỉ đấy...
 
// \{ことみ}「お願いします、なの…」
 
// \{ことみ}「お願いします、なの…」
  +
<0130> Kotomi cúi đầu trước em ấy.
 
  +
<0135> Nói đoạn, cô cúi gập đầu.
Kotomi bows in front of her.
 
 
// ぺこりっ、と頭を下げる。
 
// ぺこりっ、と頭を下げる。
  +
<0131> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Em cũng nói điều đấy với cô ấy."
 
  +
<0136> \{Thành viên hợp xướng} 『Em cũng đang định nói như vậy đó.』
\{Choir Member} "That's what I'm planning on telling her too."
 
 
// \{合唱部員}「わたしも、そう言うつもりですから」
 
// \{合唱部員}「わたしも、そう言うつもりですから」
  +
<0132> Em ấy cười đáp lại .
 
  +
<0137> Cô bé cười đáp lại.
She returns a peaceful smile.
 
 
// 静かに微笑みを返してくれた。
 
// 静かに微笑みを返してくれた。
  +
<0133> Và rồi em ấy cầm lấy chiếc hộp vĩ cầm.
 
  +
<0138> Và nhận lấy hộp đàn.
And then, she receives the violin case.
 
 
// そして、ヴァイオリンケースを受け取った。
 
// そして、ヴァイオリンケースを受け取った。
  +
<0134> Kotomi trông như sắp sửa khóc.
 
  +
<0139> Kotomi như sắp không kìm được nước mắt.
 
// Kotomi's face still looks like it's about to cry.
 
// Kotomi's face still looks like it's about to cry.
 
// ことみはまだ、泣きそうな顔をしている。
 
// ことみはまだ、泣きそうな顔をしている。
  +
<0135> Tôi nhẹ nhàng đặt tay lên vai cô ấy và nghĩ xem ai trong hai người lớn tuổi hơn.
 
  +
<0140> Tôi nhẹ nhàng đặt tay lên vai cô, trong lúc mải nghĩ xem ai trong hai người họ lớn tuổi hơn.
I slowly put my hand on her shoulder as I think which is older between the two.
 
 
// どっちが年上かわからないなと思いながら、俺はことみの肩にそっと手を置いた。
 
// どっちが年上かわからないなと思いながら、俺はことみの肩にそっと手を置いた。
  +
<0136> \{\m{B}} "Đi thôi."
 
  +
<0141> \{\m{B}} 『Ta đi thôi.』
 
// \{\m{B}} "Let's go."
 
// \{\m{B}} "Let's go."
 
// \{\m{B}}「行くぞ」
 
// \{\m{B}}「行くぞ」
  +
<0137> Từ đây, tôi nhìn cô gái và nói...
 
  +
<0142> Tôi xoay người cô, và chào...
 
// From there, I look at the girl and say...
 
// From there, I look at the girl and say...
 
// それから彼女の方を向いて言う。
 
// それから彼女の方を向いて言う。
  +
<0138> \{\m{B}} "Cám ơn em vì tất cả."
 
\{\m{B}} "Thank you very much for everything."
+
<0143> \{\m{B}} 『Cảm ơn em mọi chuyện.
 
// \{\m{B}}「いろいろ、ありがとな」
 
// \{\m{B}}「いろいろ、ありがとな」
  +
<0139> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Không có gì..."
 
  +
<0144> \{Thành viên hợp xướng} 『Không cần đâu ạ...』
\{Choir Member} "Not at all..."
 
 
// \{合唱部員}「いえ…」
 
// \{合唱部員}「いえ…」
  +
<0140> \{\m{B}} "À đúng rồi, tớ quên mất."
 
\{\m{B}} "That's right, I forgot."
+
<0145> \{\m{B}} 『À đúng rồi, suýt thì quên mất.
 
// \{\m{B}}「そうだ。忘れてた」
 
// \{\m{B}}「そうだ。忘れてた」
  +
<0141> Tôi giục Kotomi và cậu ấy đứng trước em ấy, nhìn nghiêm túc.
 
  +
<0146> Tôi khẽ hích người Kotomi, cô ấy ngoan ngoãn quay nhìn trực diện.
I urged Kotomi and then she stands in front of the girl looking all serious.
 
 
// ことみを促すと、生真面目に彼女と向かい合った。
 
// ことみを促すと、生真面目に彼女と向かい合った。
  +
<0142> \{Kotomi} "Chào em, rất vui được gặp em."
 
\{Kotomi} "Hello, nice to meet you."
+
<0147> \{Kotomi} 『Xin chào, hân hạnh gặp mặt.
 
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」
 
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」
  +
<0143> \{Kotomi} "Chị là Ichinose Kotomi
 
\{Kotomi} "I'm Ichinose Kotomi of Class 3-A."
+
<0148> \{Kotomi} 『Mình tên là Ichinose Kotomi, lớp 3-A.
 
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」
 
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」
  +
<0144> \{Kotomi} "Sở thích của chị là đọc sách."
 
\{Kotomi} "My hobby is reading."
+
<0149> \{Kotomi} 『Sở thích của mình đọc sách.
 
// \{ことみ}「趣味は読書です」
 
// \{ことみ}「趣味は読書です」
  +
<0145> \{Kotomi} "Chị sẽ rất vui nếu có em có thể làm bạn với chị."
 
  +
<0150> \{Kotomi} 『Nếu bạn không thấy phiền, mình rất vui nếu chúng ta có thể trở thành bạn bè.』
\{Kotomi} "I'd be happy if you could become my friend."
 
 
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれるとうれしいです」
 
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれるとうれしいです」
  +
<0146> Cậu ấy cúi đầu thêm lần nữa.
 
  +
<0151> Rồi lại cúi đầu.
She bows one more time.
 
 
// もう一度、ぺこり。
 
// もう一度、ぺこり。
  +
<0147> \{\m{B}} "Anh biết là rất lạ khi nói 'Rất vui được gặp em' khi mà hai người đã gặp nhau rồi, nhưng mà, đó là chị ấy."
 
  +
<0152> \{\m{B}} 『Khúc 「hân hạnh gặp mặt」 nghe có hơi kỳ, nhưng mà cậu ấy vừa mở lời rồi.』
\{\m{B}} "I know it sounds odd to hear her say 'Nice to meet you' when you've already met, but well, that's how she is."
 
 
// \{\m{B}}「『はじめまして』ってのがおかしかったけどな、まあそういうことだ」
 
// \{\m{B}}「『はじめまして』ってのがおかしかったけどな、まあそういうことだ」
  +
<0148> Tôi nói với cô gái đang khó hiểu.
 
  +
<0153> Tôi giải thích với cô gái đang có chút lúng túng.
I said that to the girl who looks a bit confused.
 
 
// ちょっと面食らっている彼女に、俺が補足する。
 
// ちょっと面食らっている彼女に、俺が補足する。
  +
<0149> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Vâng."
 
  +
<0154> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng.』
\{Choir Member} "Yes."
 
 
// \{合唱部員}「はい」
 
// \{合唱部員}「はい」
  +
<0150> \{Thành viên câu lạc bộ hợp xướng} "Chị có thể gọi em là Nishina Rie
 
\{Choir Member} "You can call me Nishina Rie."
+
<0155> \{Thành viên hợp xướng} 『Tên em Nishina Rie.
 
// \{合唱部員}「わたしは、仁科りえと言います」
 
// \{合唱部員}「わたしは、仁科りえと言います」
  +
<0151> \{Nishina} "Em rất vui được gặp chị."
 
\{Nishina} "I'd be really happy to."
+
<0156> \{Nishina} 『Rất vui được gặp chị .
 
// \{仁科}「こちらこそ、とても嬉しいです」
 
// \{仁科}「こちらこそ、とても嬉しいです」
  +
<0152> Rồi em ấy nở nụ cười.
 
  +
<0157> Cô gái ấy nở một nụ cười thật hiền.
She then gave her a sweet smile.
 
 
// そうして、にっこりと笑いかけてくれた。
 
// そうして、にっこりと笑いかけてくれた。
  +
<0153> \{\m{B}} "Thật tốt cậu đang có thêm nhiều bạn."
 
\{\m{B}} "It's a good thing you're building many friends."
+
<0158> \{\m{B}} 『Tốt quá nhỉ, cậu lại thêm bạn rồi.
 
// \{\m{B}}「友達増えて、よかったな」 // The scene changes back at the hallway
 
// \{\m{B}}「友達増えて、よかったな」 // The scene changes back at the hallway
  +
<0154> \{Kotomi} "Ừ..."
 
\{Kotomi} "Yup..."
+
<0159> \{Kotomi} 『Ưm...
 
// \{ことみ}「うん…」
 
// \{ことみ}「うん…」
  +
<0155> Nụ cười của Kotomi nhìn xa cách.
 
Kotomi made a distant smile.
+
<0160> Kotomi gắng cười.
 
// ことみは微笑もうとした。
 
// ことみは微笑もうとした。
  +
<0156> \{Kotomi} "Ơ...?"
 
\{Kotomi} "Eh...?"
+
<0161> \{Kotomi} ... Ơ kìa?
 
// \{ことみ}「…あれっ?」
 
// \{ことみ}「…あれっ?」
  +
<0157> Không thể chịu đựng được thêm nữa, những giọt nước mắt lăn dài trên má cô ấy.
 
  +
<0162> Cô ấy không còn ngăn nổi những giọt nước mắt nữa.
Unable to endure it anymore, her tears roll down her cheeks.
 
 
// こらえきれずに、ぽろっと涙がこぼれた。
 
// こらえきれずに、ぽろっと涙がこぼれた。
  +
<0158> Và rồi, giống như những gì bác bán hàng nói, tôi ngồi học nghiêm túc vào buổi chiều.
 
  +
<0163> Nghe lời bác gái bán bánh mì, tôi chôn chân tại lớp suốt buổi chiều.
And then, just like the old lady said, I seriously went to take on some lessons this afternoon.
 
 
// パン屋のおばちゃんに言われたとおり、午後は真面目に授業を受けた。
 
// パン屋のおばちゃんに言われたとおり、午後は真面目に授業を受けた。
  +
<0159> Tôi nghiêm túc ngồi trên ghế.
 
  +
<0164> Lại còn ngồi ngay ngắn trên ghế như một học sinh mẫu mực nhất.
I was seriously sitting in my chair as well.
 
 
// 正確には、真面目に椅子に座っていた。
 
// 正確には、真面目に椅子に座っていた。
  +
<0160> Đã được một lúc kể từ khi tôi bị kéo vào phòng giáo viên sau giờ học.
 
  +
<0165> Ấy thế mà lúc tan học, tôi bị lôi lên phòng giáo vụ nghe mắng té tát.
It's been a while since I got wrung into the staff room after school.
 
// orig wording: After school... it's been I while since I've been squeezed in the staff room.
 
 
// 放課後は、久しぶりに職員室で絞られた。
 
// 放課後は、久しぶりに職員室で絞られた。
  +
<0161> Và đấy là bởi vì vụ \btrốn học tiết thứ tư.\u
 
  +
<0166> Cũng vì cái tội cúp tiết thứ tư.
And that's because of my \b4th Period Escape.\u
 
 
// 四時間目エスケープのせいだ。
 
// 四時間目エスケープのせいだ。
  +
<0162> Tôi đã bị dọa đuổi học nếu tôi tiếp tục thế này.
 
  +
<0167> Họ dọa đuổi học nếu tôi vẫn tiếp tục tái phạm.
I was threatened that I'll get dropped out if I continue being like this.
 
// I'm just wondering if I should use warn instead of threaten... but warn and threaten are different words :P -DGreater1
+
// I'm just wondering if I should use warn instead of threaten... but warn and threaten are different words :P -DGreater1
 
// I mean, if you've been warned, it's not scary to do it again, but if you got threatened, you're going to have second thoughts of doing it again. -DGreater1
 
// I mean, if you've been warned, it's not scary to do it again, but if you got threatened, you're going to have second thoughts of doing it again. -DGreater1
 
// このままだと退学だぞとさんざん脅された。
 
// このままだと退学だぞとさんざん脅された。
  +
<0163> \{Giáo viên} "Và tôi cứ nghĩ là cậu đã cư xử đúng mực hơn..."
 
  +
<0168> \{Giáo viên} 『Thế mà tôi cứ đinh ninh là thái độ học tập của cậu đã có tiến bộ...』
\{Teacher} "And to think you started behaving much better now..."
 
 
// \{教師}「せっかくこのところ、少しは態度がマシになってきたと思ったら…」
 
// \{教師}「せっかくこのところ、少しは態度がマシになってきたと思ったら…」
  +
<0164> Tôi nhìn ra ngoài cửa sổ, tai bị nghe mắng.
 
  +
<0169> Tôi gật đầu qua quýt sau mỗi câu thuyết giáo, còn mắt chỉ liếc ra ngoài cửa sổ.
I was looking outside the window as I got lectured.
 
 
// 俺は適当に受け答えしながら、窓の外を眺めていた。
 
// 俺は適当に受け答えしながら、窓の外を眺めていた。
  +
<0165> Xuất hiện ở phòng của câu lạc bộ kịch, tất cả các thành viên đều có mặt.
 
  +
<0170> Trong phòng câu lạc bộ kịch nghệ, vẫn ngần ấy khuôn mặt.
Showing myself at the drama clubroom, all the usual members are present.
 
 
// orig wording: As I showed my face at the drama clubroom, all the usual members are present.
 
// orig wording: As I showed my face at the drama clubroom, all the usual members are present.
 
// 演劇部室に顔を出すと、いつものメンバーが揃っていた。
 
// 演劇部室に顔を出すと、いつものメンバーが揃っていた。
  +
<0166> \{Kotomi} "Nhưng mà các cậu thấy đấy, tớ đã trở nên tốt hơn gần đây..."
 
\{Kotomi} "But you see, I became much better recently..."
+
<0171> \{Kotomi} 『Nhưng , gần đây mình đã tiến bộ hơn rồi...
 
// \{ことみ}「でもね、私最近、とっても上達してきたから…」
 
// \{ことみ}「でもね、私最近、とっても上達してきたから…」
  +
<0167> \{Kyou} "Quá ngây thơ! Cậu quá ngây thơ!"
 
\{Kyou} "That's naive! You're too naive!"
+
<0172> \{Kyou} 『Quá ngây thơ! Cậu quá ngây thơ!
 
// \{杏}「甘いっ! あんたは甘すぎるわっ!」
 
// \{杏}「甘いっ! あんたは甘すぎるわっ!」
  +
<0168> Kyou cố gắng nói cho Kotomi hiểu, người đang không hề nghe lời cô ấy.
 
  +
<0173> Trước mắt tôi, Kyou tuyệt vọng ra sức giảng giải cho Kotomi cứng đầu về chuyện gì đó.
Kyou desperately tells Kotomi, who wasn't even listening to her.
 
 
// 言うことを聞かないことみと、必死で言い聞かせる杏。
 
// 言うことを聞かないことみと、必死で言い聞かせる杏。
  +
<0169> Fujibayashi và Furukawa thở xuống khi họ nhìn hậu quả.
 
Fujibayashi and Furukawa gulp down their breath as they watch the outcome.
+
<0174> Fujibayashi Furukawa thì nín thở, quan sát cả hai.
 
// 固唾を呑んで成り行きを見守る、藤林と古河。
 
// 固唾を呑んで成り行きを見守る、藤林と古河。
  +
<0170> \{Kyou} "Trong thế giới chỉ có \g{tsukkomi}."
 
  +
<0175> \{Kyou} 『Cái thế giới này chỉ dành cho những nghệ sĩ hài tsukkomi, ngờ nghệch như cậu không có cửa sống đâu.』
\{Kyou} "In the world where only \g{tsukkomi}={Usually means 'straight man' but the usage is actually all purpose, it derived from the Japanese word 'tsukkomu' which literally means 'to butt in/to interfere/to meddle.' The nature of the tsukkomi is to suddenly butt in or interfere whenever a boke (a fool) do or say something silly or stupid. There are two ways to interfere with the boke. The first one is to suddenly hit the boke while commenting at his/her wrong doing, it's the most common in anime and manga. The second one is just suddenly interfering and giving comments at the boke in a scolding manner.} exist, there won't be a single \g{boke}={boke: with a basic meaning of senility or forgetfulness. The boke is the member of an comedic combi that receives most of the verbal and physical abuse from the tsukkomi, because of their misunderstandings and slip-ups. Boke is sometimes used as an insult in common speech, similar to 'idiot' in English, or baka in Japanese, though less insulting.}."
 
 
// \{杏}「ツッコミだけの世界ではねぇ、ボケが一人もいないのよ」
 
// \{杏}「ツッコミだけの世界ではねぇ、ボケが一人もいないのよ」
 
// Editor xử lí hộ phần này, mình đọc không hiểu cho lắm
 
// Editor xử lí hộ phần này, mình đọc không hiểu cho lắm
  +
// done
<0171> \{Kyou} "Chỉ có tsukkomi sáng suốt tồn tại, và số lượng trải dài tới tận chân trời!"
 
  +
\{Kyou} "Only clever tsukkomi exist there, and in a number that stretches over the horizon!"
 
  +
<0176> \{Kyou} 『Tất thảy bọn họ ai cũng đeo nơ bướm, mặt đằng đằng sát khí.』
 
// \{杏}「だから蝶ネクタイをしたツッコミばかりが、地平線の彼方まで見渡すかぎりひしめいてるのよ」
 
// \{杏}「だから蝶ネクタイをしたツッコミばかりが、地平線の彼方まで見渡すかぎりひしめいてるのよ」
  +
<0172> \{Kyou} "Và tất cả mọi người đang chờ đợi cơ hội để tấn công!"
 
  +
<0177> \{Kyou} 『Cặp mắt sắc lạnh để ý nhất cử nhất động, chỉ đợi cậu sơ sẩy một li là tung đòn chỉnh lý ngay.』
\{Kyou} "And everyone is eagerly waiting for an opportunity to strike!"
 
 
// \{杏}「そうしてみんな隙あらば隣をツッコんでやろうと、虎視眈々と狙っているの」
 
// \{杏}「そうしてみんな隙あらば隣をツッコんでやろうと、虎視眈々と狙っているの」
  +
<0173> \{Kyou} "Cố gắng nghĩ vẩn vơ hay nói điều gì đó ngu ngốc ở nơi như thế."
 
  +
<0178> \{Kyou} 『Giờ, thử hình dung lúc cậu lên sân khấu rồi lỡ miệng xem.』
\{Kyou} "Try being absent minded or say something dumb in such a place."
 
 
// Prev. TL: "Try to hesitate or become dull in such a place."
 
// Prev. TL: "Try to hesitate or become dull in such a place."
 
// \{杏}「そんなところでセリフを噛んだり、天然ボケをかましてごらんなさい」
 
// \{杏}「そんなところでセリフを噛んだり、天然ボケをかましてごらんなさい」
  +
<0174> \{Kyou} "Cậu nghĩ chuyện gì sẽ xảy ra?"
 
  +
<0179> \{Kyou} 『Động não đi, chuyện gì sẽ xảy ra?』
\{Kyou} "What do you think would happen?"
 
 
// \{杏}「どうなると思う?」
 
// \{杏}「どうなると思う?」
  +
<0175> \{Kotomi} "......?"
 
\{Kotomi} "......?"
+
<0180> \{Kotomi} ......?
 
// \{ことみ}「……?」
 
// \{ことみ}「……?」
  +
<0176> \{Kyou} "Khỉ thật!\wait{700} Sao cậu cứng đầu thế?\wait{850 } Cậu có ngừng đi không?\wait{850 } Đủ rồi đấy!\wait{500} Và cái quái gì kia!?"
 
  +
<0181> \{Kyou} 『Là sao chớ?』
\{Kyou} "The hell!?\wait{700} Are you thick!?\wait{850 } Will you bloody cut that out!?\wait{850} Enough already!\wait{500} And how the hell is that!?"
 
  +
// Complete voice change. Or rather, this is rather normal, but it sounds much different. -Amoirsp
 
  +
<0182> 『Lạy hồn, ngớ ngẩn đến thế là cùng!』
// She was speaking in a different accent here, that's why it looks like her voice sounds strange, btw, those lines are tsukkomi reactions :3 -DGreater1
 
  +
// Oh! How interesting! Yeah I figured they were accents. -Amoirsp
 
  +
<0183> 『Ra ngoài giùm!』
// Alt - "The hell!?\wait{700} Are you thick!?\wait{850 }Will you bloody cut that out!?\wait{850} Enough already!\wait{500} And how the hell is that!?" - Added a bit of accent to it - Kinny Riddle
 
  +
// \{杏}「なんでやねんっ、\pアホちゃうか~、\pえーかげんにせいっ! \pもうええわっ! \pどないやねーんっ!」
 
  +
<0184> 『Chịu hết nổi rồi!』
<0177> \{Kyou} "Cậu sẽ bị đánh nát thành cá bằng \g{urate chops}={
 
  +
\{Kyou} "You'll be beaten into a pulp with \g{urate chops}={urate means 'te no ura' which means back of the hand, 'urate chop' is a kind of reaction that a tsukkomi do whenever a boke say or do something stupid. The tsukkomi would usually hit the boke in the chest with the back of their hand mildly in normal situation but in some anime and manga, this is taken to the extreme where the boke gets whack out completely.}, you know."
 
  +
<0185> 『Còn gì nữa thì lôi toẹt ra đi!』
// I suppose Key fans would know that Kawasumi Mai in Kanon uses this on Sayuri and Yuuichi. -Amoirsp
 
  +
  +
<0186> \{Kyou} 『Cả lũ sẽ gào lên như thế rồi dằn cậu nát như tương bằng mấy đòn chặt urate!』
 
// \{杏}「周り中から寄ってたかってボッコボコに裏手チョップよ?」
 
// \{杏}「周り中から寄ってたかってボッコボコに裏手チョップよ?」
  +
<0178> \{Kyou} "Và rồi bởi vì cơ thể yếu đuối như thế, cậu sẽ bị đánh đến chết"
 
  +
<0187> \{Kyou} 『Kẻ yếu sẽ bị giày vò cho đến khi tắt thở!』
\{Kyou} "And then, because of such a weak body, you'll be beaten to death!"
 
 
// \{杏}「そうして弱い個体からバタバタと死んでいくのよ」
 
// \{杏}「そうして弱い個体からバタバタと死んでいくのよ」
  +
<0179> \{Kyou} "Và như là chim cánh cụt trong mùa giao phối, thế giới rất tàn bạo!"
 
  +
<0188> \{Kyou} 『Giới nghệ sĩ nghiệt ngã thế đấy, y hệt đàn chim cánh cụt trong mùa giao phối.』
\{Kyou} "And like a penguin's colony during breeding season, that world is harsh!"
 
 
// \{杏}「繁殖期のペンギンのコロニーのように、それはそれは過酷な世界なのよぉ?」
 
// \{杏}「繁殖期のペンギンのコロニーのように、それはそれは過酷な世界なのよぉ?」
  +
<0180> \{Kyou} "Nếu như cậu nhầm lẫn với chúng, cậu sẽ trở thành con mồi vì tính cách kì lạ của cậu."
 
  +
<0189> \{Kyou} 『Người như cậu mà chen chân vào trong ấy, nội cái tính cách lập dị kia thôi cũng đủ khiến bản thân bầm dập rồi.』
\{Kyou} "If you get mixed up with them somehow, you'll look like prey just because your personality is odd."
 
 
// \{杏}「あんたなんかが紛れ込んだら、性格が珍妙ってだけで格好の餌食ね」
 
// \{杏}「あんたなんかが紛れ込んだら、性格が珍妙ってだけで格好の餌食ね」
  +
<0181> Kotomi nuốt nước bọt, gật đầu.
 
Kotomi gulps as she nods.
+
<0190> Kotomi rùng mình nuốt nước bọt.
 
// ごくりと息を飲むことみ。
 
// ごくりと息を飲むことみ。
  +
<0182> \{Kotomi} "Tsukkomi...\wait{1300} thật, thật khủng khiếp..."
 
\{Kotomi} "Tsukkomi is...\wait{1300} really, really dreadful..."
+
<0191> \{Kotomi} 『Thế giới của tsukkomi... quả thật khủng khiếp...
 
// \{ことみ}「ツッコミは、とってもとっても恐ろしいの…」
 
// \{ことみ}「ツッコミは、とってもとっても恐ろしいの…」
  +
<0183> Và ngày hôm nay... cuộc nói chuyện với Kotomi đáng nhẽ yên bình đã trở thành màn độc diễn của Kyou mà tôi không hề hay biết.
 
  +
<0192> Hôm nay cũng vậy, không hiểu sao cuộc chuyện trò với Kotomi lại hóa thành màn độc thoại tự biên tự diễn của Kyou.
And today also... the peaceful conversation with Kotomi that should have been became Kyou's solo performance without me knowing.
 
 
// solo tsukkomi performance or solo joke performance? -DGreater1
 
// solo tsukkomi performance or solo joke performance? -DGreater1
 
// Alt - Once again today, what was supposed to be a peaceful conversation with Kotomi turned into yet another one of Kyou's solo stand-up performance without me knowing it. - Kinny Riddle
 
// Alt - Once again today, what was supposed to be a peaceful conversation with Kotomi turned into yet another one of Kyou's solo stand-up performance without me knowing it. - Kinny Riddle
 
// 今日も今日とて、ことみとなごやかに会話していたはずが、いつの間にか杏の独演会になっていた。
 
// 今日も今日とて、ことみとなごやかに会話していたはずが、いつの間にか杏の独演会になっていた。
  +
<0184> Và chủ đề ngày hôm nay có lẽ là... "\bChuyến du hành địa ngục của người biểu diễn\u"
 
  +
<0193> Và chủ đề có lẽ là... 『Chuyến lưu diễn xuống cõi chết của một nghệ sĩ tsukkomi.』
The subject is probably... "\bPerformer's Hell Tour"\u
 
 
// 演題は『芸人地獄巡り』だ、多分。
 
// 演題は『芸人地獄巡り』だ、多分。
  +
<0185> \{Kyou} "Và đây mới chỉ là mở đầu thôi."
 
\{Kyou} "And this is just the beginning, you know."
+
<0194> \{Kyou} 『Đấy mới chỉ khúc dạo đầu thôi.
 
// \{杏}「まだまだこんなのは序の口なんだから」
 
// \{杏}「まだまだこんなのは序の口なんだから」
  +
<0186> \{Kyou} "Điều tiếp theo sau '\bĐịa ngục chỉ có Tsukkomi'\u sẽ là '\bĐịa ngục của những trò đùa nhạt nhẽo khiến mọi người ngã nhào."
 
  +
<0195> \{Kyou} 『Tiếp sau 「địa ngục tsukkomi」 sẽ là 「địa ngục của những trò đùa tầm phào làm cả đám ngã nhào.」』
\{Kyou} "The next thing after a '\bTsukkomi-only Hell'\u would be the '\bHell of Lame Gags Causing Everyone to Fall Over'\u."
 
 
// Prev. TL: "The next thing after '\bHell with nothing but Tsukkomi'\u would be '\g{\bHell with nothing but gags where everyone falls over.\u}={It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding area will fall to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows.}\b'"\u
 
// Prev. TL: "The next thing after '\bHell with nothing but Tsukkomi'\u would be '\g{\bHell with nothing but gags where everyone falls over.\u}={It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding area will fall to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows.}\b'"\u
// Kinda hard to interpret... It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding will slip to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows, and there's a sample about it too, and it's in Nagisa's route where everyone including Kyou thought that Nagisa was going to confess to Ryou; everyone watching them (excluding Sunohara and Tomoya) fell to the floor after the outcome :3 -DGreater1
+
// Kinda hard to interpret... It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding will slip to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows, and there's a sample about it too, and it's in Nagisa's route where everyone including Kyou thought that Nagisa was going to confess to Ryou; everyone watching them (excluding Sunohara and Tomoya) fell to the floor after the outcome :3 -DGreater1
 
// Alt - "The next thing after a '\bTsukkomi-only Hell'\u would be the '\bHell of Lame Gags Causing Everyone to Fall Over'\u." - Kinny Riddle
 
// Alt - "The next thing after a '\bTsukkomi-only Hell'\u would be the '\bHell of Lame Gags Causing Everyone to Fall Over'\u." - Kinny Riddle
// Alt TL makes more sense that it doesn't need a gloss :3-DG1
+
// Alt TL makes more sense that it doesn't need a gloss :3-DG1
 
// \{杏}「『ツッコミしかいない地獄』の次は、『言うギャグ言うギャグみーんなすべる地獄』よ」
 
// \{杏}「『ツッコミしかいない地獄』の次は、『言うギャグ言うギャグみーんなすべる地獄』よ」
  +
<0187> \{Kyou} "Và nó là nơi vô cùng rét mà chim cánh cụt cũng không thể sống..."
 
  +
<0196> \{Kyou} 『Thế giới phũ phàng đó lạnh lẽo đến thấu xương, chim cánh cụt sống cũng không nổi...』
\{Kyou} "And it's an intensely cold place where even penguins can't live..."
 
 
// \{杏}「そこはもうペンギンさえ住めない極寒の世界…」
 
// \{杏}「そこはもうペンギンさえ住めない極寒の世界…」
  +
<0188> \{\m{B}} "Này... mọi thứ bỗng trở thành nhật kí của người lữ khách về động vật biết nói rồi."
 
  +
<0197> \{\m{B}} 『Này, sao nghe giống câu của người dẫn chương trình 「\g{Sinh vật vòng quanh Trái Đất}={「Sinh vật vòng quanh Trái Đất」 là một loạt chương trình khoa học về thiên nhiên nổi tiếng của kênh NHK, phát sóng mỗi thứ Hai hàng tuần từ năm 1992 đến 2001.}」 thế...?』
\{\m{B}} "Hey... this has somehow became a traveler's journal about talking animals."
 
 
// \{\m{B}}「語りがいきもの地球紀行っぽくなってきたぞ、おい」
 
// \{\m{B}}「語りがいきもの地球紀行っぽくなってきたぞ、おい」
  +
<0189> \{Kyou} "Nhưng mà còn có một thế giới còn đáng sợ hơn thế nữa..."
 
\{Kyou} "But you see, there's an even more evil and frightening world than that..."
+
<0198> \{Kyou} 『Nhưng nhé, có một thế giới thậm chí còn đáng sợ hơn nữa ...
 
// \{杏}「でもねぇ、ホントはもっと最凶に恐ろしい世界があるのよ…」
 
// \{杏}「でもねぇ、ホントはもっと最凶に恐ろしい世界があるのよ…」
  +
<0190> Cô ấy nghiêm lại khi nói thế.
 
  +
<0199> Cô ta cất giọng the thé.
She slowly frowns as she says that.
 
 
// ここぞとばかりに声をひそめて言う。
 
// ここぞとばかりに声をひそめて言う。
  +
<0191> \{\m{B}} "Đó là?"
 
\{\m{B}} "What is it?"
+
<0200> \{\m{B}} 『Là nào?
 
// \{\m{B}}「なんだよ?」
 
// \{\m{B}}「なんだよ?」
  +
<0192> \{Kyou} "Thế giới mà không có phần kết của chuyện cười.
 
\{Kyou} "A world where there are no punch lines."
+
<0201> \{Kyou} 『Thế giới trò đùa không đáng cười.
 
// \{杏}「オチのない世界」
 
// \{杏}「オチのない世界」
  +
<0193> \{\m{B}} "........."
 
\{\m{B}} "........."
+
<0202> \{\m{B}} .........
 
// \{\m{B}}「………」
 
// \{\m{B}}「………」
  +
<0194> \{Kyou} "........."
 
\{Kyou} "........."
+
<0203> \{Kyou} .........
 
// \{杏}「………」
 
// \{杏}「………」
  +
<0195> \{\m{B} & Kyou} "Đáng sợ\shake{4}~~\shake{4}[[User:minhhuywiki|<font color="green">'''minhhuy'''</font>]] <sup>([[User talk:Trần Nguyễn Minh Huy|talk]])</sup>\shake{4}~"
 
\{\m{B} & Kyou} "Scary\shake{4}~~\shake{4}[[User:minhhuywiki|<font color="green">'''minhhuy'''</font>]] <sup>([[User talk:Trần Nguyễn Minh Huy|talk]])</sup>\shake{4}~"
+
<0204> \{\m{B} & Kyou} \shake{4}Sợợợợợợ\shake{4} quá\shake{4}ááááá\shake{4}!!』
  +
// \{\m{B}&杏}\shake{4}「こっわ\shake{4}ぁぁぁ~~\shake{4}~~~\shake{4}~!!」
 
<0196> \{\m{B} & Kyou} "Cám ơn chào tạm biệt~"
+
<0205> \{\m{B} & Kyou} 『Tiết mục đến đây hết.』
  +
// The 'shitsurei shimashita' here isn't exactly 'excuse me' but something said before leaving the stage :3 -DGreater1
\{\m{B} & Kyou} "Thank you and goodbye~"
 
// The 'shitsurei shimashita' here isn't exactly 'excuse me' but something said before leaving the stage :3 -DGreater1
 
 
// \{\m{B}&杏}「ども、失礼しました~」
 
// \{\m{B}&杏}「ども、失礼しました~」
  +
<0197> Hai tsukkomi là cho sân khấu trở nên bớt đáng sợ hơn.
 
The two tsukkomi making the stage not much scarier. *
+
<0206> Hai nghệ sĩ tsukkomi khép lại màn diễn đầy bi tráng.
 
// Prev. TL: The fearful comedy pair makes their debut completely on instinct.*
 
// Prev. TL: The fearful comedy pair makes their debut completely on instinct.*
 
// double-check? --velocity7
 
// double-check? --velocity7
Line 696: Line 805:
 
// Still not sure though, need to ask someone. -DG1
 
// Still not sure though, need to ask someone. -DG1
 
// 恐怖のあまり反射的に舞台を締めてしまうツッコミ二人。
 
// 恐怖のあまり反射的に舞台を締めてしまうツッコミ二人。
  +
<0198> \{Kotomi, Ryou & Nagisa} "........."
 
\{Kotomi, Ryou & Nagisa} "........."
+
<0207> \{Kotomi, Ryou & Nagisa} .........
 
// \{ことみ&椋&渚}「………」
 
// \{ことみ&椋&渚}「………」
  +
<0199> Có vẻ như điều tệ hại này không thể hiểu bởi một đám con gái đặc biệt.
 
  +
<0208> Đám con gái vào vai boke chẳng hiểu gì sất.
It seems that this dreadful thing cannot be understood even by the special \g{boke}={boke means fool.} girl group.
 
// ボケ専少女隊には、この怖さはよくわからないようだった
+
// ボケ専少女隊には、この怖さはよくわからないようだった.
  +
<0200> \{Kyou} "Dù sao thì!"
 
\{Kyou} "Anyway!"
+
<0209> \{Kyou} 『Kết luận!
 
// \{杏}「とにかくよっ!」
 
// \{杏}「とにかくよっ!」
  +
<0201> Cậu ấy chỉ vào mặt Kotomi.
 
  +
<0210> Cô ta trỏ vào mặt Kotomi.
She points at Kotomi's face.
 
 
// ことみの顔をびしっと指さす。
 
// ことみの顔をびしっと指さす。
  +
<0202> \{Kyou} "Không bao giờ hai cậu có thể trở thành cặp đôi tấu hài, cho dù hai người có tập cả triệu lần đi nữa."
 
  +
<0211> \{Kyou} 『Dù có đầu thai cả trăm lần đi nữa thì cậu cũng không có cửa lập bộ đôi diễn hài
\{Kyou} "It's impossible for you to be in a comedian couple, even if you are revived a million times."
 
 
// The voice doesn't imply the use of of "!" -DGreater1
 
// The voice doesn't imply the use of of "!" -DGreater1
// This needs better wording :3
+
// This needs better wording :3
 
// I think it's fine as it is. - Kinny Riddle
 
// I think it's fine as it is. - Kinny Riddle
 
// \{杏}「あんたが夫婦漫才なんて、100万回生まれ変わっても無理だわねっ」
 
// \{杏}「あんたが夫婦漫才なんて、100万回生まれ変わっても無理だわねっ」
  +
<0203> \{Kotomi} "........."
 
  +
<0212> đâu!』
\{Kotomi} "........."
 
  +
  +
<0213> \{Kotomi} 『.........』
 
// \{ことみ}「………」
 
// \{ことみ}「………」
  +
<0204> \{Ryou} "O-onee-chan... Em chị thế là hơi quá..."
 
\{Ryou} "O-onee-chan... I think that's too much..."
+
<0214> \{Ryou} O-onee-chan... Chị có hơi quá lời rồi...
 
// \{椋}「お、お姉ちゃん…それ言い過ぎだと思う」
 
// \{椋}「お、お姉ちゃん…それ言い過ぎだと思う」
  +
<0205> \{Furukawa} "Đúng thế. Nếu chúng ta đặt trái tim cạnh nhau thì chắc chắn..."
 
\{Furukawa} "That's right. If we put our hearts together, then surely..."
+
<0215> \{Furukawa} 『Phải đó. Nếu bọn mình hợp sức cùng nhau thì chắc chắn...
 
// \{古河}「そうです。みんなで力を合わせれば、きっと…」
 
// \{古河}「そうです。みんなで力を合わせれば、きっと…」
  +
<0206> \{Kyou} "Không thể thì là không thể, cho dù có đặt trái tim chúng ta cạnh nhau đi chăng nữa! Không thì vẫn sẽ là không cho dù bạn nhân nó lên bao nhiêu!"
 
  +
<0216> \{Kyou} 『Chấp cả ba cùng vào thì không thể vẫn là không thể! Số không dù có nhân lên bao nhiêu lần cũng chỉ là số không to tướng mà thôi!』
\{Kyou} "An impossible thing is impossible, even if you put your hearts together! Zero will always be zero no matter how many times you multiply it!"
 
 
// \{杏}「あんたたちが力を合わせてもぜんっぜん無理っていうか無駄っ! ゼロはいくつかけてもゼロっ!」
 
// \{杏}「あんたたちが力を合わせてもぜんっぜん無理っていうか無駄っ! ゼロはいくつかけてもゼロっ!」
  +
<0207> \{\m{B}} "... cậu vẫn có thể nói điều đau lòng như thế cho dù nghe mục đích của họ."
 
  +
<0217> \{\m{B}} 『... Dưới góc nhìn của tôi thì nghe như bà đang xỉ vả họ ấy.』
 
// \{\m{B}} "... you sure can really say such a harsh thing even after listening to their objectives."
 
// \{\m{B}} "... you sure can really say such a harsh thing even after listening to their objectives."
 
// Prev. TL: "... you're quite harsh saying that, hearing their objections."
 
// Prev. TL: "... you're quite harsh saying that, hearing their objections."
Line 732: Line 844:
 
// Yup, but it means, speaking harsh even though she heard their objectivity... erm... is this sentence even possible? -DG1
 
// Yup, but it means, speaking harsh even though she heard their objectivity... erm... is this sentence even possible? -DG1
 
// \{\m{B}}「…客観的に聞くと、おまえって心底ひどいこと言ってるよな」
 
// \{\m{B}}「…客観的に聞くと、おまえって心底ひどいこと言ってるよな」
  +
<0208> \{Kyou} "Đặt tôi về phía của những kẻ gây đau lòng không khiến cho tôi nghe mục đuchs của các cậu lần sau!!"
 
  +
<0218> \{Kyou} 『Đừng có đứng ngoài xỏ xiên!!』
 
// \{Kyou} "Placing me on side of the harsh people won't let me listen to your objective next time!!" *
 
// \{Kyou} "Placing me on side of the harsh people won't let me listen to your objective next time!!" *
 
// Prev. TL: "I'm not gonna hear any complaints from anyone calling another harsh!!"
 
// Prev. TL: "I'm not gonna hear any complaints from anyone calling another harsh!!"
 
// Need someone to check and explain this line. -DG1
 
// Need someone to check and explain this line. -DG1
 
// \{杏}「さんざん人を乗せといて、今更客観的に聞かないでよっ!!」
 
// \{杏}「さんざん人を乗せといて、今更客観的に聞かないでよっ!!」
  +
<0209> \{Kotomi} "Uhhhhhh..."
 
\{Kotomi} "Uhhhhhh..."
+
<0219> \{Kotomi} 『Ư...
// The line is "mumumu..." but actually this is Kotomi grumbling :3 -DGreater1
+
// The line is "mumumu..." but actually this is Kotomi grumbling :3 -DGreater1
 
// \{ことみ}「むむむ…」
 
// \{ことみ}「むむむ…」
  +
<0210> Thật hiếm gặp được khi lông mày của Kotomi gần nhau hơn và khi cô ấy càu nhàu.
 
  +
<0220> Kotomi cau mày, rền rỉ, một cảnh tượng xưa nay hiếm!
It's unusual for Kotomi's eyebrows to come close and for her to grumble.
 
 
// めずらしく眉根を寄せ、何やら唸っていることみ。
 
// めずらしく眉根を寄せ、何やら唸っていることみ。
  +
<0211> Nhưng chắc chắn đây là kiểu tức giận của cô ấy.
 
  +
<0221> Có lẽ cô ấy đang cố tạo ra nét biểu cảm giận dỗi.
But it was surely like her to have this kind of angry look.
 
 
// Wait so it's unusual for Kotomi's eyebrows to meet and for her to grumble yet it's surely like her to have this kind of angry look? -Amoirsp
 
// Wait so it's unusual for Kotomi's eyebrows to meet and for her to grumble yet it's surely like her to have this kind of angry look? -Amoirsp
// It's unusual for her to do that, but the way she acts that is very like her. :3 -DGreater1
+
// It's unusual for her to do that, but the way she acts that is very like her. :3 -DGreater1
 
// きっと本人的には、憤怒の形相なのだろう。
 
// きっと本人的には、憤怒の形相なのだろう。
  +
<0212> \{Kotomi} "Nếu đã đến mức này, tớ sẽ sử dụng tuyệt chiêu cuối cùng."
 
\{Kotomi} "If it comes to this, I will use my last card."
+
<0222> \{Kotomi} 『Đã vậy, hãy để mình dùng đến tuyệt chiêu cuối cùng.
 
// Her voice completely change here which I find really amusing ^_^ -DGreater1
 
// Her voice completely change here which I find really amusing ^_^ -DGreater1
 
// Unnecessary but I think emphasized lines usually don't use contractions. Maybe I just think it sounds stronger. -Amoirsp
 
// Unnecessary but I think emphasized lines usually don't use contractions. Maybe I just think it sounds stronger. -Amoirsp
// the better it sounds, the better :3 -DGreater1
+
// the better it sounds, the better :3 -DGreater1
 
// \{ことみ}「こうなったら、最後の手段なの」
 
// \{ことみ}「こうなったら、最後の手段なの」
  +
<0213> \{Kotomi} "Tớ sẽ đánh bại tất cả các cậu với một câu chuyện siêu buồn cười."
 
\{Kotomi} "I'm going to send you off with an amazing gag."
+
<0223> \{Kotomi} 『Mình sẽ cho mọi người xem pha hài một không hai này.
 
// \{ことみ}「ものすごいギャグを一発お見舞いするの」
 
// \{ことみ}「ものすごいギャグを一発お見舞いするの」
  +
<0214> \{Kyou} "Đây không phải lại là một trong mấy chuyện cười theo khuôn mẫu đấy chứ?"
 
  +
<0224> \{Kyou} 『Có một không hai theo tiêu chuẩn của cậu thì có gì đáng xem đâu?』
\{Kyou} "This isn't another one of those gags that's got mold on it, right?"
 
 
// Kyou is asking Kotomi that her gag isn't something old that it grew some mold on it... just a figure of speech.
 
// Kyou is asking Kotomi that her gag isn't something old that it grew some mold on it... just a figure of speech.
 
// You say grew mold in it, then you say grew mold on it. Uh, which was it? ^^; -Amoirsp
 
// You say grew mold in it, then you say grew mold on it. Uh, which was it? ^^; -Amoirsp
 
// grow mold on, since grow mold in is very unlikely ^^; -DGreater1
 
// grow mold on, since grow mold in is very unlikely ^^; -DGreater1
 
// \{杏}「またカビが生えたやつじゃないでしょうねぇ?」
 
// \{杏}「またカビが生えたやつじゃないでしょうねぇ?」
  +
<0215> \{Kotomi} "Đây là câu chuyện mà tớ xem trên TV."
 
\{Kotomi} "This is a gag I just remembered from TV."
+
<0225> \{Kotomi} 『Câu hài này mình vừa thấy trên TV hôm nọ.
 
// \{ことみ}「この前テレビで覚えたばかりのギャグなの」
 
// \{ことみ}「この前テレビで覚えたばかりのギャグなの」
  +
<0216> \{Kotomi} "Và nó rất, rất mới."
 
\{Kotomi} "And it's very, very fresh."
+
<0226> \{Kotomi} 『Nó cực kỳ mới luôn.
 
// \{ことみ}「とってもとっても新鮮なの」
 
// \{ことみ}「とってもとっても新鮮なの」
  +
<0217> \{Kotomi} "Một cái nháy mắt chết người được nữ học sinh phổ thông dùng trong
 
  +
<0227> \{Kotomi} 『Đây là đòn chí mạng đối với các nữ sinh trung học trong 「\g{Sữa bò Đại chiến}={「Sữa bò Đại chiến」 là một chương trình hài thực tế do công ty Yoshimoto Kogyo sản xuất. Người của công ty sẽ dụ người qua đường uống sữa bò, đồng thời bày trò chọc họ cười.}」
\{Kotomi} "A killer wink used by a female high-school student in a milk fight."
 
 
// \{ことみ}「牛乳ファイトで女子高生を瞬殺なの」
 
// \{ことみ}「牛乳ファイトで女子高生を瞬殺なの」
  +
<0218> \{\m{B}} "Dù sao thì... cậu xem chương trình TV gì vậy?"
 
  +
<0228> .』
\{\m{B}} "Anyway... what kind of TV programs were you watching?"
 
  +
  +
<0229> \{\m{B}} 『... Khoan đã, cậu xem loại chương trình gì vậy?』
 
// \{\m{B}}「…つーか、おまえ普段どんな番組観てんだよ?」
 
// \{\m{B}}「…つーか、おまえ普段どんな番組観てんだよ?」
  +
<0219> Cậu đang khoác lác à. Cậu biểu diễn cho chúng tớ xem thử xem nào?"
 
  +
<0230> \{Kyou} 『Khỏi quảng cáo dài dòng. Cứ diễn thử xem.』
\{Kyou} "You're boasting, huh. Why don't you show it to us, then?"
 
 
// \{杏}「能書きはいいわ。やってみなさい」
 
// \{杏}「能書きはいいわ。やってみなさい」
  +
<0220> \{Kotomi} "Ừ. Thì..."
 
\{Kotomi} "Yup. Well..."
+
<0231> \{Kotomi} 『Ưm. Là như vầy...
 
// \{ことみ}「うん。ええとね…」
 
// \{ことみ}「うん。ええとね…」
  +
<0221> Cô ấy đứng dậy khỏi ghế và đi về phía trước, đối diện mọi người.
 
  +
<0232> Cô ấy rời khỏi ghế và bước lên đứng trước mặt mọi người.
She stands up from her seat and steps forward, facing everyone.
 
 
// 席を立ち、みんなの前に進み出る。
 
// 席を立ち、みんなの前に進み出る。
  +
<0222> Cô ấy duỗi tay trái ra trong tư thế tiêm thuốc.
 
  +
<0233> Đoạn, cô duỗi tay trái ra giống tư thế chuẩn bị tiêm thuốc.
She stretched her left arm as if trying to make an injection.
 
 
// 注射される時のように、左腕を伸ばした。
 
// 注射される時のように、左腕を伸ばした。
  +
<0223> Rồi cô ấy chỉ tay vào mặt sau của cùi trỏ với ngón trỏ tay phải.
 
  +
<0234> Rồi cô giơ ngón trỏ phải chỉ vào bên dưới cùi chỏ tay trái.
She then points at the back of her left elbow with her right hand's index finger.
 
 
// 左肘の裏を、右の人差し指でさす。
 
// 左肘の裏を、右の人差し指でさす。
  +
<0224> \{Kotomi} "Nó cong ở đây~"
 
\{Kotomi} "It bends here~"
+
<0235> \{Kotomi} 『Bị quẹo ~
 
// \{ことみ}「ここ曲がる~」
 
// \{ことみ}「ここ曲がる~」
  +
<0225> Gập.
 
  +
<0236> Gập.
Twig.
 
 
// くいっ。
 
// くいっ。
  +
<0226> Cô ấy gập khuỷu tay.
 
  +
<0237> Cô ấy cong khuỷu tay.
She bends her elbow.
 
 
// 肘を曲げた。
 
// 肘を曲げた。
  +
<0227> Có vẻ như thế là hết.
 
  +
<0238> Hình như hết rồi.
It looks like that was all that is.
 
 
// それだけらしかった。
 
// それだけらしかった。
  +
<0228> \{Kyou} "........."
 
\{Kyou} "........."
+
<0239> \{Kyou} .........
 
// \{杏}「………」
 
// \{杏}「………」
  +
<0229> \{\m{B}} "........."
 
\{\m{B}} "........."
+
<0240> \{\m{B}} .........
 
// \{\m{B}}「………」
 
// \{\m{B}}「………」
  +
<0230> \{Kyou} "...... đấy là chuyện cười?"
 
\{Kyou} "...... that's a gag?"
+
<0241> \{Kyou} ...... Diễn hài đó hả?
 
// \{杏}「………ギャグ?」
 
// \{杏}「………ギャグ?」
  +
<0231> \{\m{B}} "Đừng hỏi tớ, tớ vô can..."
 
\{\m{B}} "Don't ask me that, not to me..."
+
<0242> \{\m{B}} 『Đừng hỏi tôi...
 
// \{\m{B}}「俺に訊くな、俺に」
 
// \{\m{B}}「俺に訊くな、俺に」
  +
<0232> Kotomi nhìn xuống, hai vai lắc mạnh, mặt đỏ bừng.
 
Kotomi looks down, shaking her shoulder furiously as her face turns red.
+
<0243> Kotomi cúi đầu, đôi vai run bần bật, đỏ bừng.
 
// うつむき、顔を真っ赤にしながら、ことみは激しく肩を震わせている。
 
// うつむき、顔を真っ赤にしながら、ことみは激しく肩を震わせている。
  +
<0233> \{Kotomi} "02:52, 1 February 2012 (CST)02:52, 1 February 2012 (CST)~"
 
  +
<0244> \{Kotomi} 『Ưmmmmmm~~』
\{Kotomi} "02:52, 1 February 2012 (CST)02:52, 1 February 2012 (CST)~"
 
 
// I removed the three period at the end because it doesn't look good in game.
 
// I removed the three period at the end because it doesn't look good in game.
 
// \{ことみ}「~~~~~~~~~~~~…」
 
// \{ことみ}「~~~~~~~~~~~~…」
  +
<0234> Cho dù đó là chuyện cười của chính của cậu ấy, có vẻ cô ấy cũng không chấp nhận được... và hình như cô ấy cũng không thở được.
 
  +
<0245> Trông như cô ấy đang cố nhịn cười trước trò hài của chính mình, dữ dội đến mức sắp không thở nổi nữa.
Though it was her own gag, it seems it's too much for her to accept it... it also looks like she can't breathe.
 
 
// 自分のギャグらしきものに自分でウケすぎてしまい、息もできないようだった。
 
// 自分のギャグらしきものに自分でウケすぎてしまい、息もできないようだった。
  +
<0235> \{Kotomi} "Aa... thật đau đớn..."
 
\{Kotomi} "Ahhh... it was painful..."
+
<0246> \{Kotomi} 『... Aaaa... Đau bụng quá...
 
// \{ことみ}「…あー苦しかった」
 
// \{ことみ}「…あー苦しかった」
  +
<0236> Điều này cũng rất đau đớn chô tôi và Kyou... nhưng theo nghĩa khác.
 
  +
<0247> Tôi và Kyou cũng đang đau bụng lắm, nhưng theo nghĩa khác.
It was also painful for both Kyou and I... but in a different meaning.
 
 
// 俺と杏も、別の意味で苦しかった。
 
// 俺と杏も、別の意味で苦しかった。
  +
<0237> \{Furukawa} "À..."
 
\{Furukawa} "Well..."
+
<0248> \{Furukawa} 『Ơ thì...
 
// \{古河}「あの…」
 
// \{古河}「あの…」
  +
<0238> \{Ryou} "Ummm..."
 
\{Ryou} "Ummm..."
+
<0249> \{Ryou} 『Xem nào...
 
// \{椋}「えっと…」
 
// \{椋}「えっと…」
  +
<0239> \{Ryou} "Nó gập ở đây?"
 
// \{Ryou} "It bends here?"
+
<0250> \{Ryou} 『Bị quẹo ?
 
// \{椋}「ここ曲がる?」
 
// \{椋}「ここ曲がる?」
  +
<0240> Gập.
 
  +
<0251> Gập.
Twig.
 
 
// くいっ。
 
// くいっ。
  +
<0241> ... gập.
 
... twig.
+
<0252> ... Gập.
 
// \ …くいっ。
 
// \ …くいっ。
  +
<0242> \{Furukawa} "Hay đúng không? Chúng tớ cũng gập."
 
  +
<0253> \{Furukawa} 『Cũng vui mà? Tự nhiên bọn tớ cũng cong khuỷu tay luôn.』
\{Furukawa} "Isn't this great? We also bent."
 
 
// I guess bent and bended are interchangeable. If bended sounds better, then go with that. -Amoirsp
 
// I guess bent and bended are interchangeable. If bended sounds better, then go with that. -Amoirsp
 
// \{古河}「よかったです。わたしたちも曲がりました」
 
// \{古河}「よかったです。わたしたちも曲がりました」
  +
<0243> \{\m{B}} "Đừng có công nhận như thế."
 
  +
<0254> \{\m{B}} 『Đừng có điềm nhiên công nhận nó thế chứ.』
\{\m{B}} "Stop confirming things like that."
 
 
// \{\m{B}}「素で確かめ合うのはやめろ」
 
// \{\m{B}}「素で確かめ合うのはやめろ」
  +
<0244> \{Kotomi} "Nó gập ở đây~"
 
\{Kotomi} "It bends here~"
+
<0255> \{Kotomi} 『Bị quẹo ~
// \{ことみ}「ここ曲がる
+
// \{ことみ}「ここ曲がる
  +
<0245> \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}} "........."
+
<0256> \{\m{B}} .........
 
// \{\m{B}}「………」
 
// \{\m{B}}「………」
  +
<0246> \{Kyou} "........."
 
\{Kyou} "........."
+
<0257> \{Kyou} .........
 
// \{杏}「………」
 
// \{杏}「………」
  +
<0247> Con đường để trở thành một nghệ sĩ còn xa xôi lắm.
 
  +
<0258> Con đường trở thành một nghệ sĩ hài hãy còn dài đến muôn trùng.
The road to being a performer is endlessly far.
 
 
// 芸人への道は、果てしなく遠い。
 
// 芸人への道は、果てしなく遠い。
  +
<0248> .........
 
.........
+
<0259> .........
 
// ………。
 
// ………。
  +
<0249> ......
 
......
+
<0260> ......
 
// ……。
 
// ……。
  +
<0250> ...
 
...
+
<0261> ...
 
// …。
 
// …。
  +
<0251> Chiều đến.
 
  +
<0262> Chiều buông.
It's evening.
 
 
// 夕暮れ時。
 
// 夕暮れ時。
  +
<0252> Năm chúng tôi chậm chạp đi trên con dốc.
 
  +
<0263> Năm người chúng tôi chậm rãi thả bước trên con dốc.
The five of us slowly descended down the slope.
 
 
// Alt - The five of us slowly descended down the slope. - Kinny Riddle
 
// Alt - The five of us slowly descended down the slope. - Kinny Riddle
 
// 五人でゆっくりと坂道を下る。
 
// 五人でゆっくりと坂道を下る。
  +
<0253> Nhiệt độ ngoài trời đã mát hơn, và thật tuyệt khi thấy những làn gió khô thổi vào tán lá.
 
  +
<0264> Cái nóng ban ngày trôi đi đâu mất, nhường chỗ cho luồng gió mát lành lướt qua cành lá xanh tươi.
The heat during the day is getting cooler now, and the dry wind that's blowing off the leaves feels good.
 
 
// Personally, if we say heat, we should say cooler. If we say hot, then we say colder. -Amoirsp
 
// Personally, if we say heat, we should say cooler. If we say hot, then we say colder. -Amoirsp
 
// 昼間の熱気はもうさめていて、青葉を拭き抜けてくる風が心地よかった。
 
// 昼間の熱気はもうさめていて、青葉を拭き抜けてくる風が心地よかった。
  +
<0254> Ngày đầu tiên, tôi đã bị ép phải mang cặp cho họ... nhưng lần này tôi chỉ cầm cặp cho Kotomi.
 
  +
<0265> Những ngày đầu, tôi bị ép phải mang hành lý thay cả bọn, nhưng hôm nay trên tay tôi chỉ có chiếc túi của Kotomi.
The first day, I was forced to carry all their bags... but this time I'm only carrying Kotomi's bag.
 
 
// 初日には全員分持たされた鞄は、今はことみのだけを余分に提げている。
 
// 初日には全員分持たされた鞄は、今はことみのだけを余分に提げている。
  +
<0255> Tôi không biết có phải vì họ ngại không, nhưng chuyện này làm tôi thấy hơi ngượng.
 
  +
<0266> Chẳng biết có phải vì họ đã cắn rứt lương tâm hay không, nhưng thế này càng khiến tôi thêm xấu hổ.
I don't really know if they are being reserved, but this makes me feel a bit embarrassed.
 
// Now I'm not sure who's embarrassed here @_@... The other girls? or Tomoya?
+
// Now I'm not sure who's embarrassed here @[email protected] The other girls? or Tomoya?
 
// Is it Tomoya who feel reserved because he feels embarrassed carrying Kotomi's bag?
 
// Is it Tomoya who feel reserved because he feels embarrassed carrying Kotomi's bag?
 
// Or is it the other girls being reserved because they feel a bit embarrassed making Tomoya carry their bags? -DGreater1
 
// Or is it the other girls being reserved because they feel a bit embarrassed making Tomoya carry their bags? -DGreater1
Line 896: Line 1,011:
 
// The first time Kyou was just being selfish, so naturally the girls wouldn't dare push their luck the second time around and ask Tomoya to carry their bags again. Besides, they're just too nice to do that (maybe not Kyou, but peer pressure ensures she doesn't). That leaves Tomoya carrying only his and Kotomi's bag, thus he begins to feel embarrassed by this fact. - Kinny Riddle
 
// The first time Kyou was just being selfish, so naturally the girls wouldn't dare push their luck the second time around and ask Tomoya to carry their bags again. Besides, they're just too nice to do that (maybe not Kyou, but peer pressure ensures she doesn't). That leaves Tomoya carrying only his and Kotomi's bag, thus he begins to feel embarrassed by this fact. - Kinny Riddle
 
// 遠慮されてるのかわからないが、ちょっと気恥ずかしかった。
 
// 遠慮されてるのかわからないが、ちょっと気恥ずかしかった。
  +
<0256> \{Ryou} "Chúng ta sẽ được nghỉ ba ngày kể từ ngày mai."
 
\{Ryou} "We'll have three days off of school starting tomorrow."
+
<0267> \{Ryou} 『Bọn mình sẽ được nghỉ ba ngày liên tiếp.
 
// School break sounds better if it's something like three days off of school. I think it needs "days". -Amoirsp
 
// School break sounds better if it's something like three days off of school. I think it needs "days". -Amoirsp
 
// Also you have line 260 say holidays, so we'll use holidays. -Amoirsp
 
// Also you have line 260 say holidays, so we'll use holidays. -Amoirsp
 
// Yup, I guess, days off of school would sound much better because, Saturday, Sunday and Monday is the day he's talking about. But anyway, it's a 3 days holiday. -DG1
 
// Yup, I guess, days off of school would sound much better because, Saturday, Sunday and Monday is the day he's talking about. But anyway, it's a 3 days holiday. -DG1
 
// \{椋}「明日から、三連休ですね…」
 
// \{椋}「明日から、三連休ですね…」
  +
<0257> \{\m{B}} "Giờ cậu nhắc tớ mới nhớ."
 
\{\m{B}} "Now that you mention it, you're right."
+
<0268> \{\m{B}} 『Suýt thì quên mất vụ đó.
 
// \{\m{B}}「そういえばそうだな」
 
// \{\m{B}}「そういえばそうだな」
  +
<0258> \{Furukawa} "Cậu có đi đâu không, \m{A}-san?"
 
\{Furukawa} "Will you be going anywhere, \m{A}-san?"
+
<0269> \{Furukawa}
  +
<0270> -san, cậu có định đi đâu không?』
 
// \{古河}「\m{A}さんは、どこか行かれるんですか?」
 
// \{古河}「\m{A}さんは、どこか行かれるんですか?」
  +
<0259> \{m{B}} "Tớ chỉ ở nhà và rên rỉ thôi."
 
\{\m{B}} "I'll just stay at home and purr."
+
<0271> \{\m{B}} 『Chắc tớ chỉ nằm nhà cả ngày thôi.
 
// \{\m{B}}「家でゴロゴロしてるだけだな」
 
// \{\m{B}}「家でゴロゴロしてるだけだな」
  +
<0260> Tôi thật sự quên mất ba ngày nghỉ, vì thế nên đương nhiên là tôi không có kế hoạch gì.
 
  +
<0272> Tôi đã hoàn toàn quên béng kỳ nghỉ lễ cuối tuần, nên dĩ nhiên là chẳng có kế hoạch gì rồi.
I've actually forgotten about the consecutive holidays, so it's natural that I didn't plan anything.
 
 
// 連休のこと自体忘れていたぐらいだ。当然何の予定もない。
 
// 連休のこと自体忘れていたぐらいだ。当然何の予定もない。
  +
<0261> \{\m{B}} "Thế còn cậu Furukwa? Cậu không đi đâu ư?
 
\{\m{B}} "How about you Furukawa? You're not going on a trip?"
+
<0273> \{\m{B}} 『Thế còn cậu, Furukawa? Định đi chơi những đâu?
 
// \{\m{B}}「古河は? 旅行とか行くのか?」
 
// \{\m{B}}「古河は? 旅行とか行くのか?」
  +
<0262> \{Furukawa} "Không. Tớ nghĩ tớ sẽ ở nhà."
 
\{Furukawa} "No. I think I'll stay in the house."
+
<0274> \{Furukawa} 『Không. lẽ tớ chỉ nhà thôi.
 
// \{古河}「いえ。たぶん、家にいると思います」
 
// \{古河}「いえ。たぶん、家にいると思います」
  +
<0263> \{\m{B}} "Vậy à... thế còn cậu Fujibayashi?"
 
\{\m{B}} "I see... how about you Fujibayashi?"
+
<0275> \{\m{B}} 『Vậy à... Fujibayashi thì sao?
 
// \{\m{B}}「そっか…藤林は?」
 
// \{\m{B}}「そっか…藤林は?」
  +
<0264> \{Ryou}Ừm... Tớ cũng không có kế hoạch gì."
 
\{Ryou} "Ummm... I didn't have any plans either."
+
<0276> \{Ryou} 『Ưm... mình cũng chưa dự định cả.
 
// \{椋}「えと…私も特に予定はないです」
 
// \{椋}「えと…私も特に予定はないです」
  +
<0265> \{Ryou} "Thế còn cậu Kotomi-chan, cậu có đi đâu không?"
 
\{Ryou} "How about you Kotomi-chan, will you be going anywhere?"
+
<0277> \{Ryou} Kotomi-chan đi đâu không?
 
// Although it indeed is "somewhere", we can consider "anywhere" too. -Amoirsp
 
// Although it indeed is "somewhere", we can consider "anywhere" too. -Amoirsp
// Sounds better :3 -DGreater1
+
// Sounds better :3 -DGreater1
 
// \{椋}「ことみちゃんは、どこか行くんですか?」
 
// \{椋}「ことみちゃんは、どこか行くんですか?」
  +
<0266> \{Kotomi} "Không."
 
\{Kotomi} "Nope."
+
<0278> \{Kotomi} 『Không.
 
// \{ことみ}「ううん」
 
// \{ことみ}「ううん」
  +
<0267> Cô ấy lắc đầu.
 
  +
<0279> Cô ấy lắc đầu.
She shakes her head.
 
 
// ぷるぷると首を横に振る。
 
// ぷるぷると首を横に振る。
  +
<0268> Có lẽ đó là điều tôi nghĩ, nhưng tôi không hề vui vì mình nói đúng.
 
  +
<0280> Cũng ngờ là sẽ như thế, nhưng tôi chẳng thấy vui vì đã đoán trúng.
Probably that's what I thought, but I wasn't particularly happy about being right.
 
 
// 多分そうだろうと思っていたから、当たっても別に嬉しくもない。
 
// 多分そうだろうと思っていたから、当たっても別に嬉しくもない。
  +
<0269> \{\m{B}} "Cùng nhau ở đây là thời gian rảnh rổi của mọi người à?"
 
  +
<0281> \{\m{B}} 『Vậy là cả đám nhàn rỗi như nhau nhỉ...』
\{\m{B}} "Being here is everyone's leisure, huh."
 
 
// \{\m{B}}「ここにいるのはみんな暇人、と」
 
// \{\m{B}}「ここにいるのはみんな暇人、と」
  +
<0270> \{Ryou} "À thì... ừm, nếu thế thì..."
 
\{Ryou} "Well... umm, if that's so..."
+
<0282> \{Ryou} 『À... ưm, nếu thế thì...
 
// \{椋}「あの…えと、それなら…」
 
// \{椋}「あの…えと、それなら…」
  +
<0271> \{Kyou} "Cậu không hỏi xem tớ có kế hoạch gì không à... thái độ gì vậy?"
 
\{Kyou} "You're not asking me if I have plans... what's this about?"
+
<0283> \{Kyou} 『Ông không thèm hỏi tôi sao, thái độ vậy?
 
// \{杏}「あたしには予定訊かないって、どういうことぉ?」
 
// \{杏}「あたしには予定訊かないって、どういうことぉ?」
  +
<0272> Kyou đột nhiên chặn họng Fujibayashi, người đang chuẩn bị nói điều gì đó.
 
Kyou suddenly interrupts Fujibayashi, who seems to be in the middle of saying something.
+
<0284> Kyou cắt lời Fujibayashi trước khi ấy kịp nói đó.
 
// I might have made it a bit long, but the intended context would be at least correct without missing anything. -Amoirsp
 
// I might have made it a bit long, but the intended context would be at least correct without missing anything. -Amoirsp
 
// Literally it's started to say something, but based on English it seems like middle of saying something was the phrase. -Amoirsp
 
// Literally it's started to say something, but based on English it seems like middle of saying something was the phrase. -Amoirsp
 
// Alt - Kyou suddenly unterrupts Fujibayashi, who seems to be about to say something. - Kinny Riddle
 
// Alt - Kyou suddenly unterrupts Fujibayashi, who seems to be about to say something. - Kinny Riddle
 
// なにか言いかけた藤林をさえぎるように、杏がいきなり話題に入ってきた。
 
// なにか言いかけた藤林をさえぎるように、杏がいきなり話題に入ってきた。
  +
<0273> \{\m{B}} "Nếu như em gái cậu không có kế hoạch gì thì chắc cậu cũng không có phải không?"
 
  +
<0285> \{\m{B}} 『Em bà đã chẳng làm gì thì bà cũng thế thôi, không phải sao?』
\{\m{B}} "If your little sister doesn't have any plans, that would mean you don't either, right?"
 
 
// I'd consider inserting "either" right after "don't", because of "if". Or we can take out "if" and either put in "when" or nothing. -Amoirsp
 
// I'd consider inserting "either" right after "don't", because of "if". Or we can take out "if" and either put in "when" or nothing. -Amoirsp
 
// \{\m{B}}「妹に予定がなかったら、おまえも同じだろ?」
 
// \{\m{B}}「妹に予定がなかったら、おまえも同じだろ?」
  +
<0274> \{Kyou} "Cậu sai rồi. Chúng tớ đâu có hành động giống nhau."
 
\{Kyou} "You're wrong. It's not like we have the same behavior, you know."
+
<0286> \{Kyou} 『Nhầm to. Bọn tôi đâu phải lúc nào cũng như hình với bóng.
 
// \{杏}「ちがうわよ。別にいつも二人で行動してるってわけじゃないんだから」
 
// \{杏}「ちがうわよ。別にいつも二人で行動してるってわけじゃないんだから」
  +
<0275> \{Ryou} "Ơ...? O-onee-chan, chị định đi đây ư?"
 
\{Ryou} "Eh...? O-onee-chan, are you going on a trip?"
+
<0287> \{Ryou} 『Ể...? O-onee-chan, chị định đi du lịch đâu đó ư?
 
// \{椋}「え…? お、お姉ちゃん、どこか旅行行くの?」
 
// \{椋}「え…? お、お姉ちゃん、どこか旅行行くの?」
  +
<0276> Cô em gái bất ngờ hỏi.
 
  +
<0288> Cô em gái ngạc nhiên hỏi.
The surprised little sister asks.
 
 
// 意外そうに訊く妹。
 
// 意外そうに訊く妹。
  +
<0277> \{Kyou} "Không có. Chị chỉ định phung phí thời gian một mình."
 
  +
<0289> \{Kyou} 『Chẳng đâu cả. Chị chỉ muốn giải tỏa một mình thôi.』
\{Kyou} "I'm not. I'm just planning on spending my time alone."
 
 
// \{杏}「行かないわよ。ひとりでのんびりしてるつもり」
 
// \{杏}「行かないわよ。ひとりでのんびりしてるつもり」
  +
<0278> \{\m{B}} "Chả khác gì chúng tớ..."
 
\{\m{B}} "It's the same as ours then..."
+
<0290> \{\m{B}} 『... Thế có khác quái bọn này đâu...
 
// \{\m{B}}「…結局俺らと同じだろうが…」
 
// \{\m{B}}「…結局俺らと同じだろうが…」
  +
<0279> \{Kyou} "
 
\{Kyou} "There's a meaning if you ask about it."
+
<0291> \{Kyou} 『Thì miễn chịu hỏi tôi thôi.
 
// Prev. TL: "There's a meaning to asking that."
 
// Prev. TL: "There's a meaning to asking that."
 
// \{杏}「訊かれる事に意味があるのよ」
 
// \{杏}「訊かれる事に意味があるのよ」
  +
<0280>
 
  +
<0292> \{Kyou} 『Mà này, nhóm mình thân thiết thật đấy nhỉ?』
\{Kyou} "Besides that, you're already familiar with how this face acts, right?"
 
 
// Prev. TL: "Besides that, I'm getting used to all of us being together~"
 
// Prev. TL: "Besides that, I'm getting used to all of us being together~"
 
// What she actually "thinks" is, they're already familiar with how she acts even though they've only known each other just recently. -DG1
 
// What she actually "thinks" is, they're already familiar with how she acts even though they've only known each other just recently. -DG1
 
// \{杏}「にしても、このメンツで動くのにも慣れたわねぇ」
 
// \{杏}「にしても、このメンツで動くのにも慣れたわねぇ」
  +
<0281> \{\m{B}} "Mới được một tuần từ khi các cậu gặp nhau nhỉ?"
 
  +
<0293> \{\m{B}} 『Mới gặp nhau được một tuần thôi đó.』
\{\m{B}} "It's only been a week since all of you met, right?"
 
 
// \{\m{B}}「まだ一週間しか経ってないだろ?」
 
// \{\m{B}}「まだ一週間しか経ってないだろ?」
  +
<0282> \{Kyou} "Vậy ư?"
 
\{Kyou} "Is that so?"
+
<0294> \{Kyou} 『Thật vậy sao?
 
// \{杏}「そうだっけ?」
 
// \{杏}「そうだっけ?」
  +
<0283> Họ nhìn nhau còn tôi thì nhìn họ.
 
  +
<0295> Họ đưa mắt nhìn nhau mà nét ngỡ ngàng lộ rõ trên gương mặt.
They were looking at each other's faces as I watch them.
 
 
// 見ると、全員が意外そうな顔をしていた。
 
// 見ると、全員が意外そうな顔をしていた。
  +
<0284> \{Ryou} "Phải rồi..."
 
\{Ryou} "That's right..."
+
<0296> \{Ryou} 『Phải rồi nhỉ...
 
// \{椋}「そうなんだあ…」
 
// \{椋}「そうなんだあ…」
  +
<0285> \{Furukawa} "Vì lí do nào đó tớ thấy chúng ta đã quen nhau từ rất lâu."
 
  +
<0297> \{Furukawa} 『Tớ có cảm tưởng như chúng mình đã chơi thân với nhau từ rất lâu rồi ấy.』
\{Furukawa} "For some reason, it feels like we've been together long before."
 
 
// \{古河}「なんだかもう、ずっと前から一緒にいるみたいに思えます」
 
// \{古河}「なんだかもう、ずっと前から一緒にいるみたいに思えます」
  +
<0286> \{\m{B}} "Nếu nghĩ lại thì rất nhiều việc đã xảy ra..."
 
\{\m{B}} "If we think about it, a lot of things had happened..."
+
<0298> \{\m{B}} 『Nghĩ lại thì, nhiều chuyện xảy ra thật...
 
// \{\m{B}}「思えば、色々なことがあったしな…」
 
// \{\m{B}}「思えば、色々なことがあったしな…」
  +
<0287> \{Furukawa} "Chúng ta đã ăn trưa cùng nhau..."
 
\{Furukawa} "We ate lunch together..."
+
<0299> \{Furukawa} 『Chúng mình ăn trưa cùng nhau...
 
// \{古河}「一緒にお昼を食べたり…」
 
// \{古河}「一緒にお昼を食べたり…」
  +
<0288> \{Ryou} "Chúng ta đã nghĩ ra cậu chuyện về chiếc vĩ cầm..."
 
  +
<0300> \{Ryou} 『Cùng tổ chức một buổi biểu diễn vĩ cầm...』
\{Ryou} "We made a violin recital..."
 
 
// \{椋}「ヴァイオリンの発表会をしたり…」
 
// \{椋}「ヴァイオリンの発表会をしたり…」
  +
<0289> \{Kyou} "Xuất hiện trong vô vọng ở màn biểu diễn kém cỏi của Kotomi..."
 
  +
<0301> \{Kyou} 『Cùng chỉ trích mấy trò hài ngớ ngẩn của Kotomi...』
\{Kyou} "Hopelessly appeared in Kotomi's poor performance..."
 
// I wonder what performance... the recital or the joke? or both? :3 -DGreater1
+
// I wonder what performance... the recital or the joke? or both? :3 -DGreater1
 
// \{杏}「ことみのヘタレな芸にダメ出ししたり…」
 
// \{杏}「ことみのヘタレな芸にダメ出ししたり…」
  +
<0290> \{Kotomi} "........."
 
\{Kotomi} "........."
+
<0302> \{Kotomi} .........
 
// \{ことみ}「………」
 
// \{ことみ}「………」
  +
<0291> \{Kotomi} "Nó cong ở đây~"
 
\{Kotomi} "It bends here~"
+
<0303> \{Kotomi} 『Bị quẹo ~
 
// \{ことみ}「ここ曲がる~」
 
// \{ことみ}「ここ曲がる~」
  +
<0292> \{Kyou} "Ít nhất thì chúng ta cũng không làm gì tẻ nhạt."
 
  +
<0304> \{Kyou} 『Chẳng việc nào tẻ nhạt cả, thật tốt quá.』
\{Kyou} "Well, we didn't really do anything boring so it was all right."
 
 
// \{杏}「まっ、退屈だけはしなかったから、いいけどね」
 
// \{杏}「まっ、退屈だけはしなかったから、いいけどね」
  +
<0293> Kyou tiếp tục, lờ đi Kotomi đang gập khuỷu tay.
 
Kyou continues ahead, elegantly ignoring Kotomi who's bending her elbow.
+
<0305> Kyou tiếp lời, lờ đi Kotomi với trò gập khuỷu tay.
// I want to use "beautifully ignoring" but I don't know if that would make sense... this is more like perfectly ignoring but not in a rude way. :3 -DGreater1
+
// I want to use "beautifully ignoring" but I don't know if that would make sense... this is more like perfectly ignoring but not in a rude way. :3 -DGreater1
 
// Try "elegantly ignoring". - Kinny Riddle
 
// Try "elegantly ignoring". - Kinny Riddle
 
// 肘を屈伸していることみを綺麗に無視して、先を続ける杏。
 
// 肘を屈伸していることみを綺麗に無視して、先を続ける杏。
  +
<0294> \{\m{B}} "Chắc chắn là chúng ta không làm gì tẻ nhạt."
 
\{\m{B}} "For sure, we didn't do anything boring."
+
<0306> \{\m{B}} 『Đúng thật, tôi không thấy chán chút nào.
 
// \{\m{B}}「確かに、退屈はしなかったな」
 
// \{\m{B}}「確かに、退屈はしなかったな」
  +
<0295> \{Ryou} "Có vẻ như trong tương lai sẽ có thêm nhiều việc đây..."
 
\{Ryou} "It seems there would be more things to come from now on..."
+
<0307> \{Ryou} 『Mình nghĩ sắp tới sẽ còn nhiều chuyện thú vị lắm...
 
// \{椋}「これからも、色々なことがありそうです…」
 
// \{椋}「これからも、色々なことがありそうです…」
  +
<0296> \{Furukawa} "Đúng thế. Tớ rất muốn chúng đến."
 
\{Furukawa} "That's right. I'm looking forward to them."
+
<0308> \{Furukawa} 『Đúng đó. Tớ mong lắm đấy.
 
// \{古河}「そうです。楽しみです」
 
// \{古河}「そうです。楽しみです」
  +
<0297> \{Furukawa} "Sẽ rất tốt nếu có việc thú vị để làm sau giờ học..."
 
\{Furukawa} "It would be good if things are always this interesting after school..."
+
<0309> \{Furukawa} 『Giá như khoảng thời gian sau giờ học này sẽ kéo dài mãi mãi...
 
// \{古河}「これからもずっと、こんな放課後が続いていけばいいです」
 
// \{古河}「これからもずっと、こんな放課後が続いていけばいいです」
  +
<0298> Furukawa cười ngọt ngào khi nhìn vào ánh hoàng hôn.
 
  +
<0310> Đưa mắt nhìn theo vầng dương đang lặn dần nơi phương trời xa, Furukawa nhoẻn miệng cười.
Furukawa smiles sweetly while gazing at the distant sunset.
 
 
// 遠い夕焼けを眺めながら、古河がやわらかな感じに笑う。
 
// 遠い夕焼けを眺めながら、古河がやわらかな感じに笑う。
  +
<0299> \{\m{B}} "À mà Furukawa... Tớ đã định hỏi cậu điều này từ rất lâu rồi..."
 
  +
<0311> \{\m{B}} 『Mà Furukawa này, tớ có chuyện muốn hỏi cậu từ lâu rồi...』
\{\m{B}} "By the way, Furukawa... I was thinking of asking you about this for a long time..."
 
 
// \{\m{B}}「ところで古河、前々から訊こうと思ってたんだけどな…」
 
// \{\m{B}}「ところで古河、前々から訊こうと思ってたんだけどな…」
  +
<0300> \{Furukawa} "Sao? Có chuyện gì?"
 
\{Furukawa} "Yes? What is it?"
+
<0312> \{Furukawa} 『Vâng? Chuyện vậy?
 
// \{古河}「はい。なんでしょう?」
 
// \{古河}「はい。なんでしょう?」
  +
<0301> \{\m{B}} "Cậu có nhớ là chúng ta phải tổ chức hoạt động cho chúng ta?"
 
  +
<0313> \{\m{B}} 『Cậu còn nhớ chút gì về câu lạc bộ kịch do đích thân mình thành lập không?』
\{\m{B}} "Do you remember that we need to be doing club activities for ourselves?"
 
 
// \{\m{B}}「自分ち部活が演劇部だってこと、覚えてるか?」
 
// \{\m{B}}「自分ち部活が演劇部だってこと、覚えてるか?」
  +
<0302> \{Furukawa} "........."
 
\{Furukawa} "........."
+
<0314> \{Furukawa} .........
 
// \{古河}「………」
 
// \{古河}「………」
  +
<0303> \{Furukawa} "Tớ xin lỗi... tớ quên béng mất.
 
\{Furukawa} "I'm sorry... I've completely forgotten."
+
<0315> \{Furukawa} 『Xin lỗi... Tớ quên khuấy đi mất.
 
// \{古河}「すみません。すっかり忘れていました」
 
// \{古河}「すみません。すっかり忘れていました」
  +
<0304> \{Ryou} "Buổi gặp tiếp theo vào thứ Ba đúng không?"
 
\{Ryou} "Our next meeting will be on Tuesday, won't it?"
+
<0316> \{Ryou} 『Lần họp nhóm tiếp theo vào thứ Ba nhỉ?
// Saturday-Sunday-Monday... Three days indeed :3 -DGreater1
+
// Saturday-Sunday-Monday... Three days indeed :3 -DGreater1
 
// \{椋}「次会えるのは、火曜日ですね」
 
// \{椋}「次会えるのは、火曜日ですね」
  +
<0305> \{Kyou} "Nếu cậu làm điều gì đó thú vị trong ngày nghỉ thì bất ngờ thật đấy."
 
  +
<0317> \{Kyou} 『Kỳ nghỉ dài mấy cũng trôi qua cái vèo nếu ta chây lười chẳng chịu làm gì.』
\{Kyou} "Well, if you do something good this coming holiday, it'd be surprising."
 
 
// \{杏}「まっ、連休なんてぐーたらしてればあっという間よ」
 
// \{杏}「まっ、連休なんてぐーたらしてればあっという間よ」
  +
<0306> \{\m{B}} "Đừng có nói gở vậy chứ, cậu sẽ chăm chỉ và tỏ ra có ích phải không?"
 
  +
<0318> \{\m{B}} 『Đừng có nói gở vậy chứ, cố tận dụng cho đáng thời gian nghỉ của bà đi.』
\{\m{B}} "Don't say such ominous things; you're going to work hard and be useful, right?"
 
 
// \{\m{B}}「不吉なこと言ってないで、有意義に過ごす努力をしろよな」
 
// \{\m{B}}「不吉なこと言ってないで、有意義に過ごす努力をしろよな」
  +
<0307> \{Kyou} "Cậu nữa... cậu cũng sẽ phải tỏ ra có ích đấy."
 
\{Kyou} "You too... you're going to be useful as much as you can."
+
<0319> \{Kyou} 『Ông mới kẻ hợp nhất với câu đó đấy.
 
// \{杏}「あんたこそ、せいぜい有意義にね」
 
// \{杏}「あんたこそ、せいぜい有意義にね」
  +
<0308> Thật là một cuộc nói chuyện vô bổ với một người rảnh rỗi giống hệt như tôi.
 
  +
<0320> Hai kẻ ăn không ngồi rồi ra sức động viên nhau.
It's a waste exchanging yells with a fellow free person like myself.
 
 
// 暇人同士、無駄にエールを交換する。
 
// 暇人同士、無駄にエールを交換する。
  +
<0309> Tôi nhận ra là Kotomi yên lặng hồi lâu.
 
I noticed that Kotomi had been silent for a while.
+
<0321> Tôi nhận thấy Kotomi đã lặng im suốt một lúc rồi.
 
// ことみがしばらく無言なのに気づいた。
 
// ことみがしばらく無言なのに気づいた。
  +
<0310> Cô ấy nhìn vào những người bạn ở xung quanh cô ấy.
 
  +
<0322> Cô ấy quan sát những người bạn đang đứng vây quanh mình.
She was staring at her friends that are surrounding her.
 
 
// 自分の周りに集まった友達のことを、じっと見詰めている。
 
// 自分の周りに集まった友達のことを、じっと見詰めている。
  +
<0311> Cô ấy nhìn rất vui, đồng thời cũng mãn nguyện, nhưng cùng lúc đó lại hơi buồn...
 
  +
<0323> Gương mặt cô ánh lên vẻ hạnh phúc và mãn nguyện, song lại có nét man mác buồn...
She looks happy, also satisfied, but at the same time disappointed...
 
 
// 嬉しそうな、満足そうな、それでいてどこか名残惜しそうな…
 
// 嬉しそうな、満足そうな、それでいてどこか名残惜しそうな…
  +
<0312> Nét mặt của cậu ấy trông rất bối rối.s
 
  +
<0324> Tựa như cô vừa hoàn thành xong những mảnh ghép cuối cùng.
It was a face with a completely puzzling look.
 
 
// 完成したパズルを眺めるような顔だった。
 
// 完成したパズルを眺めるような顔だった。
  +
<0313> \{\m{B}} "Này Kotomi, cậu không chào mọi người à?"
 
\{\m{B}} "Hey Kotomi, your usual farewell greeting?"
+
<0325> \{\m{B}} 『Coi nào Kotomi, câu chào thường ngày đâu rồi?
 
// \{\m{B}}「ほらことみ、いつもの挨拶は?」
 
// \{\m{B}}「ほらことみ、いつもの挨拶は?」
  +
<0314> Tâm trí cô ấy quay lại sau khi nghe tôi nói.
 
  +
<0326> Nghe tôi gọi, cô định thần lại.
She finally returns to herself as I spoke.
 
 
// 俺がそう言うと、やっと我に返った。
 
// 俺がそう言うと、やっと我に返った。
  +
<0315> \{Kotomi} "À..."
 
\{Kotomi} "Well..."
+
<0327> \{Kotomi} 『A, ưm...
 
// \{ことみ}「ええと…」
 
// \{ことみ}「ええと…」
  +
<0316> \{Kotomi} "Ryou-chan, tuần sau gặp lại cậu."
 
\{Kotomi} "Ryou-chan, see you next week."
+
<0328> \{Kotomi} Ryou-chan, hẹn tuần sau gặp lại.
 
// \{ことみ}「椋ちゃん、また来週」
 
// \{ことみ}「椋ちゃん、また来週」
  +
<0317> \{Ryou} "Ừ.
 
\{Ryou} "Yes, Let's have fun again next week."
+
<0329> \{Ryou} 『Ừ, tuần sau gặp nhé, mình mong lắm đấy.
 
// \{椋}「はい。また来週、楽しみにしてます」
 
// \{椋}「はい。また来週、楽しみにしてます」
  +
<0318> \{Kotomi} "Nagisa-chan, tuần sau gặp lại cậu."
 
\{Kotomi} "Nagisa-chan, see you next week."
+
<0330> \{Kotomi} Nagisa-chan, hẹn tuần sau gặp lại.
 
// \{ことみ}「渚ちゃん、また来週」
 
// \{ことみ}「渚ちゃん、また来週」
  +
<0319> \{Furukawa} "Gặp lại cậu sau nhé, Kotomi-chan."
 
\{Furukawa} "See you next week too, Kotomi-chan."
+
<0331> \{Furukawa} 『Kotomi-chan, tuần sau gặp nhé.
 
// \{古河}「ことみちゃん、また来週」
 
// \{古河}「ことみちゃん、また来週」
  +
<0320> \{Kotomi} "Kyou-chan, tuần sau gặp lại cậu."
 
\{Kotomi} "Kyou-chan, see you next week."
+
<0332> \{Kotomi} Kyou-chan, hẹn tuần sau gặp lại.
 
// \{ことみ}「杏ちゃん、また来週」
 
// \{ことみ}「杏ちゃん、また来週」
  +
<0321> \{Kyou} "Ừ, ừ... nghỉ ngơi vui vẻ nhé, đồng ý không?"
 
\{Kyou} "Yes, yes... have a good holiday too, okay?"
+
<0333> \{Kyou} 『Rồi rồi... Cuối tuần chơi thật vui vào nhé?
 
// \{杏}「はいはい。あんたもいい連休にしなさいよ?」
 
// \{杏}「はいはい。あんたもいい連休にしなさいよ?」
  +
<0322> Sau khi tạm biệt như mọi khi, chúng tôi chia ra.
 
  +
<0334> Nói lời tạm biệt rồi chia tay, vẫn luôn như vậy.
And after the usual farewell greeting, the usual parting.
 
 
// いつもの挨拶、いつもの別れ。
 
// いつもの挨拶、いつもの別れ。
  +
<0323> Và rồi, chỉ còn Kotomi và tôi ở trên chân ngọn đồi."
 
  +
<0335> Thế là, dưới chân đồi chỉ còn lại mình tôi và Kotomi.
And then, only Kotomi and I are left on the foot of the hill.
 
 
// そうして、俺とことみだけが坂の下に残る。
 
// そうして、俺とことみだけが坂の下に残る。
  +
<0324> \{\m{B}} "Chúng ta đi chứ?"
 
\{\m{B}} "Shall we go?"
+
<0336> \{\m{B}} 『Ta đi chứ?
 
// \{\m{B}}「行くか」
 
// \{\m{B}}「行くか」
  +
<0325> \{Kotomi} "Ừ."
 
\{Kotomi} "Yup."
+
<0337> \{Kotomi} 『Ưm.
 
// \{ことみ}「うん」
 
// \{ことみ}「うん」
  +
<0326> Chúng tôi bắt đầu đi, cách nhau chỉ một chút.s
 
  +
<0338> Cùng nhau bước tiếp, chúng tôi đi gần nhau hơn.
We started walking with just a little distance from each other.
 
 
// 少しだけ距離を詰めて、ふたり歩き出した。
 
// 少しだけ距離を詰めて、ふたり歩き出した。
  +
<0327> Và rồi, chúng tôi đi đến chỗ rẽ thường lệ.
 
  +
<0339> Chẳng mấy chốc lại đến góc đường quen thuộc.
And then, we arrived at the usual corner.
 
 
// いつもの角までは、あっという間だった。
 
// いつもの角までは、あっという間だった。
  +
<0328> Nếu Kotomi có nhiều bạn, thời gian bên nhau của chúng tôi sẽ ngắn đi.
 
  +
<0340> Kotomi càng có thêm nhiều bạn bè thì khoảng thời gian của riêng hai chúng tôi cũng ngắn đi.
If Kotomi can have a lot of friends, our time together will shorten.
 
 
// ことみにたくさん友達ができれば、ふたりきりでいる時間は短くなる。
 
// ことみにたくさん友達ができれば、ふたりきりでいる時間は短くなる。
  +
<0329> Cho dù đây là điều tôi mong muốn, nó làm tôi cảm thấy cô đơn.
 
  +
<0341> Dẫu luôn mong muốn điều ấy, song đâu đó trong tôi lại thấy cô đơn.
Though this is what I was hoping for, it made me feel a little lonely.
 
 
// こうなることを望んでいたのに、すこし寂しい気がした。
 
// こうなることを望んでいたのに、すこし寂しい気がした。
  +
<0330> \{\m{B}} "Này."
 
\{\m{B}} "Here."
+
<0342> \{\m{B}} 『Của cậu này.
 
// \{\m{B}}「ほら」
 
// \{\m{B}}「ほら」
  +
<0331> Tôi cầm chắc chiếc cặp và từ tốn đưa cho Kotomi.
 
I hold the bag correctly and slowly pass it to Kotomi.
+
<0343> Tôi chỉnh lại tay cầm túi đưa nó cho Kotomi.
 
// 鞄の持ち手を握り直して、ことみにそっと渡そうとする。
 
// 鞄の持ち手を握り直して、ことみにそっと渡そうとする。
  +
<0332> Cô ấy hơi nhăn mặt khi cầm cặp.
 
  +
<0344> Vừa nhận lấy nó, sắc mặt cô đanh lại.
I see her eyebrows frowned lightly as she received her bag.
 
 
// 受け取ろうとして、かるく眉をしかめたのがわかった。
 
// 受け取ろうとして、かるく眉をしかめたのがわかった。
  +
<0333> \{\m{B}} "Tay cậu vẫn còn đau à?"
 
\{\m{B}} "Is your hand still hurting?"
+
<0345> \{\m{B}} 『Tay cậu vẫn còn đau sao?
 
// \{\m{B}}「手、まだ痛いか?」
 
// \{\m{B}}「手、まだ痛いか?」
  +
<0334> \{Kotomi} "Bây giờ thì đỡ hơn rồi, nhưng vẫn còn hơi đa."
 
\{Kotomi} "It's much better now, but it hurts a little."
+
<0346> \{Kotomi} 『Hơi đau một chút, nhưng đỡ hơn nhiều rồi.
 
// \{ことみ}「だいぶ治ったけど、ちょっとだけ」
 
// \{ことみ}「だいぶ治ったけど、ちょっとだけ」
  +
<0335> \{\m{B}} "Vậy à. Đừng cố gắng quá và tận hưởng ngày nghỉ đi nhé."
 
  +
<0347> \{\m{B}} 『Vậy à. Đừng cố ép bản thân quá, nghỉ ngơi nhiều vào.』
\{\m{B}} "I see. Don't overwork yourself and enjoy your holiday."
 
 
// \{\m{B}}「そっか。無理しないで休みはゆっくりしてろよ」
 
// \{\m{B}}「そっか。無理しないで休みはゆっくりしてろよ」
  +
<0336> \{Kotomi} "Ừ..."
 
\{Kotomi} "Okay..."
+
<0348> \{Kotomi} 『Ưm...
 
// \{ことみ}「うん…」
 
// \{ことみ}「うん…」
  +
<0337> \{\m{B}} "Vậy thì gặp lại cậu sau nhé..."
 
\{\m{B}} "Well then, see you again..."
+
<0349> \{\m{B}} 『Thế thôi, gặp cậu sau...
 
// \{\m{B}}「それじゃ、また…」
 
// \{\m{B}}「それじゃ、また…」
  +
<0338> Tôi nhận ra là Kotomi nhìn chằm chằm vào tôi khi tôi nói.
 
  +
<0350> Nói đến đây, tôi chợt nhận ra ánh mắt của Kotomi đang hướng thẳng vào mình.
I noticed that Kotomi was staring at me when I said that.
 
 
// 言いかけて、ことみが俺のことをじっと見ているのに気づいた。
 
// 言いかけて、ことみが俺のことをじっと見ているのに気づいた。
  +
<0339> \{Kotomi} "À..."
 
\{Kotomi} "Well..."
+
<0351> \{Kotomi} 『À này...
 
// \{ことみ}「ええと…」
 
// \{ことみ}「ええと…」
  +
<0340> \{Kotomi} "\m{B}-kun, à thì..."
 
\{Kotomi} "\m{B}-kun, well..."
+
<0352> \{Kotomi}
  +
<0353> -kun, chuyện là...』
 
// \{ことみ}「\m{B}くん、あのね」
 
// \{ことみ}「\m{B}くん、あのね」
  +
<0341> \{Kotomi} "Ừm...."
 
\{Kotomi} "Ummm..."
+
<0354> \{Kotomi} 『Là...
 
// \{ことみ}「あの…」
 
// \{ことみ}「あの…」
  +
<0342> \{Kotomi} "Ngày nghỉ này cậu có rảnh không?"
 
\{Kotomi} "Are you free this holiday?"
+
<0355> \{Kotomi} 『Kỳ nghỉ này, cậu rảnh không?
 
// \{ことみ}「お休みは、ひま?」
 
// \{ことみ}「お休みは、ひま?」
  +
<0343> \{\m{B}} "Tớ hoàn toàn rảnh, cậu nói như thế làm tớ thấy hơi lo đấy."
 
  +
<0356> \{\m{B}} 『Mình đã bảo tất cả mọi người đều nhàn rỗi đấy thôi.』
\{\m{B}} "I'm free during that time, so it worries me that you say it that harshly."
 
// Need someone to check and explain this line -DG1
 
 
// \{\m{B}}「ヒマだヒマだってさんざん言ってる気がするけどな」
 
// \{\m{B}}「ヒマだヒマだってさんざん言ってる気がするけどな」
  +
<0344> \{Kotomi} "?"
 
\{Kotomi} "?"
+
<0357> \{Kotomi} ?
 
// \{ことみ}「?」
 
// \{ことみ}「?」
  +
<0345> \{\m{B}} "À, không có gì, cậu tiếp tục đi."
 
\{\m{B}} "Well, nothing, just continue what you're trying to say."
+
<0358> \{\m{B}} 『À không gì, cậu nói tiếp đi.
 
// \{\m{B}}「いや、いいから先を続けてくれ」
 
// \{\m{B}}「いや、いいから先を続けてくれ」
  +
<0346> \{Kotomi} "Được rồi...\wait{1500} thì... \wait{3000}nếu cậu không bận gì thì..."
 
  +
<0359> \{Kotomi} 『Được rồi...
\{Kotomi} "Okay...\wait{1500} well... \wait{3000}if it's all right with you..."
 
  +
// \{ことみ}「うん。ええとね…\pもしよかったらなんだけど…」
 
<0347> \{Kotomi} "........."
+
<0360> \ ưm...
  +
\{Kotomi} "........."
 
  +
<0361> \ nếu cậu không thấy phiền...』
  +
  +
<0362> \{Kotomi} 『.........』
 
// \{ことみ}「………」
 
// \{ことみ}「………」
  +
<0348> \{Kotomi} "Tớ muốn đi chơi cùng cậu vào mấy ngày nghỉ này."
 
\{Kotomi} "I want to go and play with you this coming holidays."
+
<0363> \{Kotomi} 『Tớ mong hai chúng mình sẽ đi đâu đó nhân kỳ nghỉ.
 
// \{ことみ}「お休みの日に、ふたりで遊びに行きたいの」
 
// \{ことみ}「お休みの日に、ふたりで遊びに行きたいの」
  +
<0349> Tôi đột nhiên nhiên chằm chằm vào Kotomi.
 
  +
<0364> Không thể tin vào tai mình, tôi nhìn Kotomi chằm chằm.
I suddenly end up staring at Kotomi's face seriously.
 
 
// 思わず俺は、ことみの顔をマジマジと見詰め返してしまった。
 
// 思わず俺は、ことみの顔をマジマジと見詰め返してしまった。
  +
<0350> Kotomi, nữ hoàng của thư viện rời khỏi ngai vàng... để có thể có thể nhìn thấy sự thay đổi tốt như vậy...
 
  +
<0365> Một người suốt ngày chỉ biết chui rúc trong thư viện như cô ấy, giờ đã chủ động được thế này ư...?
Kotomi, the queen of the library stepping out of her throne... to see this kind of positive behaviour...
 
 
// 図書室のひきこもり大王だったことみが、こんなに積極的な行動に出るなんて…
 
// 図書室のひきこもり大王だったことみが、こんなに積極的な行動に出るなんて…
  +
<0351> Cảm xúc của cô ấy sâu và mãnh liệt thì đúng hơn là nhút nhát.
 
  +
<0366> Thay vì ngượng ngùng, tôi vô cùng cảm động.
She holds a really deep strong feeling rather than a shy one.
 
 
// 照れるというより、感慨深かった。
 
// 照れるというより、感慨深かった。
  +
<0352> \{Kotomi} \{Kotomi} "??"
 
\{Kotomi} "??"
+
<0367> \{Kotomi} ??
 
// \{ことみ}「??」
 
// \{ことみ}「??」
  +
<0353> \{Kotomi} "À..."
 
\{Kotomi} "Well..."
+
<0368> \{Kotomi} 『À thì...
 
// \{ことみ}「ええと…」
 
// \{ことみ}「ええと…」
  +
<0354> \{Kotomi} "Nếu nói trong ngôn từ bình thường thì sẽ là "lời mời hẹn hò."
 
\{Kotomi} "In a much more popular term, it's called a 'Date Invitation.'"
+
<0369> \{Kotomi} 『Nói một cách bình dân, đây 「hẹn hò」.
 
// I think it's OK to omit the "Invitation" and just say "Date", the reader would get the meaning anyway. - Kinny Riddle
 
// I think it's OK to omit the "Invitation" and just say "Date", the reader would get the meaning anyway. - Kinny Riddle
 
// Don't really know, but I was watching Eternal Alice in a local cable channel here, and they're using "Alice Invitation" (some sort of invitation to go to Alice land), so I thought maintaining the context is all right. -DG1
 
// Don't really know, but I was watching Eternal Alice in a local cable channel here, and they're using "Alice Invitation" (some sort of invitation to go to Alice land), so I thought maintaining the context is all right. -DG1
 
// \{ことみ}「一般的な名称で言うと、デートのお誘いなの」
 
// \{ことみ}「一般的な名称で言うと、デートのお誘いなの」
  +
<0355> \{Kotomi} "Theo ngôn ngữ chính thống thì "gặp gỡ."
 
\{Kotomi} "In a little classical term, it's called a 'Meeting.'"
+
<0370> \{Kotomi} 『Trong cách nói cổ thì từ này 「hội ước」.
 
// デートのお誘い = Definitely Date Invitation
 
// デートのお誘い = Definitely Date Invitation
 
// 逢い引き = Not sure with this... maybe I should go with `meeting' because the next line is using rendez-vous
 
// 逢い引き = Not sure with this... maybe I should go with `meeting' because the next line is using rendez-vous
 
// \{ことみ}「ちょっと古典的な名称だと逢い引きなの」
 
// \{ことみ}「ちょっと古典的な名称だと逢い引きなの」
  +
<0356> \{Kotomi} "Trong tiếp Pháp và 'rendez-vous.'"
 
  +
<0371> \{Kotomi} 『Từ vựng tương đương trong tiếng Pháp là 「rendezvous」.』
\{Kotomi} "In French it's 'rendez-vous.'"
 
 
// \{ことみ}「フランス語だとランデブーなの」
 
// \{ことみ}「フランス語だとランデブーなの」
  +
<0357> \{Kotomi} "Trong tiếng Italia là..."
 
\{Kotomi} "In Italian it's..."
+
<0372> \{Kotomi} 『Còn trong tiếng Ý...
 
// \{ことみ}「イタリア語だと…」
 
// \{ことみ}「イタリア語だと…」
  +
<0358> \{\m{B}} "Cậu không cần phải dịch ra các thứ tiếng khác đâu, tớ hiểu ý cậu mà."
 
  +
<0373> \{\m{B}} 『Thôi, cậu không cần diễn dịch ra mấy ngôn ngữ khác đâu, mình hiểu ý cậu mà.』
\{\m{B}} "Well, you don't need to translate it to other languages, I understand it properly."
 
 
// \{\m{B}}「いや、多言語に翻訳しなくても、ちゃんと伝わってるから」
 
// \{\m{B}}「いや、多言語に翻訳しなくても、ちゃんと伝わってるから」
  +
<0359> \{Kotomi} "Thế à... tốt quá."
 
\{Kotomi} "I see... that's good."
+
<0374> \{Kotomi} 『Vậy ư... Mừng quá.
 
// \{ことみ}「そうなんだ。よかった」
 
// \{ことみ}「そうなんだ。よかった」
  +
<0360> Cậu ấy nhẹ nhõm hơn nhưng rồi sau đó, cậu ấy lại trở nên lo lắng.
 
  +
<0375> Vừa ra điệu bộ nhẹ nhõm, tức thì cô lại trở nên bồn chồn.
She looked kind of relieved but then again, she immediately becomes worried. *
 
// I'm not too sure with the first sentence so I'm leaving it up with an *
 
 
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、すぐにまた不安げに曇る。
 
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、すぐにまた不安げに曇る。
  +
<0361> \{Kotomi} "... có thể nào là cậu bận?"
 
\{Kotomi} "... could it be that you'll be busy?"
+
<0376> \{Kotomi} ... lỡ như, cậu việc bận?
 
// \{ことみ}「…もしかして、忙しい?」
 
// \{ことみ}「…もしかして、忙しい?」
  +
<0362> \{\m{B}} "Tớ đã nói rất nhiều lần rồi là tớ rảnh..."
 
\{\m{B}} "Well, I told you many, many times that I'm free..."
+
<0377> \{\m{B}} 『Không mà, đã bảo nhiều lần rằng mình rất rảnh ...
 
// \{\m{B}}「いやだからヒマだって何度も何度も…」
 
// \{\m{B}}「いやだからヒマだって何度も何度も…」
  +
<0363> \{Kotomi} "Vậy à... tốt quá..."
 
\{Kotomi} "I see... that's good..."
+
<0378> \{Kotomi} 『Vậy ư, mừng quá.
 
// \{ことみ}「そうなんだ、よかった」
 
// \{ことみ}「そうなんだ、よかった」
  +
<0364> Cậu ấy nhẹ nhõm hơn nhưng rồi lại nữa, cậu ấy trở nên lo lắng.
 
  +
<0379> Trong tích tắc, cô lại thấy lo.
She looked kind of relieved but then once again, she becomes worried.
 
 
// I'm not too sure with the first sentence
 
// I'm not too sure with the first sentence
 
// The first part says she placed her hand on her chest, meaning she looks relieved. - Kinny Riddle
 
// The first part says she placed her hand on her chest, meaning she looks relieved. - Kinny Riddle
 
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、またまた不安げに曇る。
 
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、またまた不安げに曇る。
  +
// dịch thoát ý để tránh trùng hai câu, dù bản gốc là trùng.
<0365> \{Kotomi} "Nhưng tớ có thể..."
 
  +
\{Kotomi} "But I could be..."
 
  +
<0380> \{Kotomi} 『Nhưng mà, lỡ như...』
 
// \{ことみ}「でも、もしかして…」
 
// \{ことみ}「でも、もしかして…」
  +
<0366> \{\m{B}} "Đợi đã! Bình tĩnh lại."
 
  +
<0381> \{\m{B}} 『Khoan, khoan. Được rồi, được rồi. Bình tĩnh lại đi đã.』
\{\m{B}} "Wait, wait, wait! Calm down for a while."
 
 
// \{\m{B}}「待て待て待てっ。取りあえず落ちつけ」
 
// \{\m{B}}「待て待て待てっ。取りあえず落ちつけ」
  +
<0367> \{Kotomi} "Ừ... Tớ sẽ cố gắng bình tĩnh."
 
\{Kotomi} "Okay... I'll try my best to calm down."
+
<0382> \{Kotomi} 『Ưm. Mình sẽ cố gắng bình tĩnh.
 
// \{ことみ}「うん。私、がんばって落ちついてみるの」
 
// \{ことみ}「うん。私、がんばって落ちついてみるの」
  +
<0368> Rất khó để hiểu cô ấy qua vẻ bề ngoài; cô ấy nhìn khá lo lắng.
 
  +
<0383> Chỉ nhìn sắc diện thì khó mà đoán biết được, nhưng lúc này cô ấy đang cuống hết cả lên.
Her appearance is hard to understand; she seems quite heated up.
 
 
// 見た目ではわかりにくいが、かなりヒートアップしているらしい。
 
// 見た目ではわかりにくいが、かなりヒートアップしているらしい。
  +
<0369> \{Kotomi} "Suuu...... haaa...... suuu...... haaa......"
 
\{Kotomi} "Suuu...... haaa...... suuu...... haaa......"
+
<0384> \{Kotomi} 『Hít...... ...... hít...... ......
 
// \{ことみ}「すう……はあ……すう……はあ……」
 
// \{ことみ}「すう……はあ……すう……はあ……」
  +
<0370> Kotomi, người nhìn như thể là đang bị ốm nặng, cố không suy nghĩ để hạ nhiệt cho não.
 
  +
<0385> Tôi đợi đến khi Kotomi nguội đầu lại.
Kotomi, who looks like she has a fever running wild, empties her mind for a little while in order to cool off her brain.
 
 
// 熱暴走気味のことみ脳を冷ますため、しばし時間を空ける。
 
// 熱暴走気味のことみ脳を冷ますため、しばし時間を空ける。
  +
<0371> \{Kotomi} "Tớ bình tĩnh hơn rồi."
 
\{Kotomi} "I've somehow became more relaxed."
+
<0386> \{Kotomi} 『Mình bình tĩnh hơn rồi.
 
// \{ことみ}「どうにか落ちついたの」
 
// \{ことみ}「どうにか落ちついたの」
  +
<0372> \{\m{B}} "Câu trả lời của tớ là..."
 
\{\m{B}} "Well, about my answer..."
+
<0387> \{\m{B}} 『Thì, câu trả lời của mình ...
 
// \{\m{B}}「で、俺の答えだけどな…」
 
// \{\m{B}}「で、俺の答えだけどな…」
  +
<0373> Đắm mình trong ánh nhìn của cô ấy tràn ngập căng thẳng và phấn khích...\p tôi từ tốn nói.
 
  +
<0388> Để mắt nhìn cô ấy vật lộn trong nỗi lo lắng và xúc động tột độ...\p tôi từ tốn nói.
Bathing in her gaze that should had have full of tension and excitement...\p I slowly told her.
 
 
// Alt - Bathed in a gaze that showed nervousness and excitement, I slowly replied to her. - Kinny Riddle
 
// Alt - Bathed in a gaze that showed nervousness and excitement, I slowly replied to her. - Kinny Riddle
 
// Although, I think her gaze doesn't have the hint of tension and excitement even though she is. -DG1
 
// Although, I think her gaze doesn't have the hint of tension and excitement even though she is. -DG1
 
// that's why there was a pause on "kinchou to kouhun de ippai no hazu no shizen" which I couldn't incorporate. -DG1
 
// that's why there was a pause on "kinchou to kouhun de ippai no hazu no shizen" which I couldn't incorporate. -DG1
 
// 緊張と興奮でいっぱい…\pのはずの視線を浴びつつ、俺はゆっくりと答えた。
 
// 緊張と興奮でいっぱい…\pのはずの視線を浴びつつ、俺はゆっくりと答えた。
  +
<0374> \{\m{B}} "Mấy ngày nghỉ tớ cũng không có việc gì. Nên tớ sẽ đi chơi với cậu."
 
\{\m{B}} "I'm also free the this following holiday. So let's go and play together."
+
<0389> \{\m{B}} 『Mấy ngày nghỉ này mình rảnh lắm. Chúng ta đi đâu đó chơi nhé.
 
// \{\m{B}}「今度の休みは俺もヒマだ。だからふたりで遊びに行こう」
 
// \{\m{B}}「今度の休みは俺もヒマだ。だからふたりで遊びに行こう」
  +
<0375> \{\m{B}} "Cậu hiểu không?"
 
\{\m{B}} "Do you understand?"
+
<0390> \{\m{B}} 『Cậu hiểu ý mình chứ?
 
// \{\m{B}}「わかったか?」
 
// \{\m{B}}「わかったか?」
  +
<0376> \{Kotomi} "???"
 
\{Kotomi} "???"
+
<0391> \{Kotomi} ???
 
// \{ことみ}「???」
 
// \{ことみ}「???」
  +
<0377> \{\m{B}} "...ơ, thể hiện ba dấu hỏi không phải là cách tốt để trả lời đâu."
 
  +
<0392> \{\m{B}} 『... Ấy, đang trong hoàn cảnh này mà đáp lại bằng ba dấu chấm hỏi to đùng thế kia thì tàn nhẫn với vai nam chính quá.』
\{\m{B}} "... uh, showing three question marks is not a good way to respond for someone trying to work this out."
 
 
// \{\m{B}}「…いや、ここで三本ハテナは攻略キャラとしてはダメな反応だろ」
 
// \{\m{B}}「…いや、ここで三本ハテナは攻略キャラとしてはダメな反応だろ」
  +
<0378> \{Kotomi} "??........."
 
\{Kotomi} "??........."
+
<0393> \{Kotomi} ??.........
 
// \{ことみ}「??………」
 
// \{ことみ}「??………」
  +
<0379> \{Kotomi} "Aa..."
 
\{Kotomi} "Ahh..."
+
<0394> \{Kotomi} 『À...
 
// \{ことみ}「あっ…」
 
// \{ことみ}「あっ…」
  +
<0380> Có vẻ như cuối cùng cô ấy cũng hiểu tôi đang nói gì.
 
  +
<0395> Cuối cùng cô ấy cũng thấm được câu chữ tôi vừa nói.
Looks like she finally understood what I was saying.
 
 
// なにを言われたのか、ようやくわかったらしい。
 
// なにを言われたのか、ようやくわかったらしい。
  +
<0381> \{Kotomi} "À... cậu thấy ổn... với tớ chứ?"
 
\{Kotomi} "Well... are you really fine... with me?"
+
<0396> \{Kotomi} 『À... thật sự ... được chứ?
 
// \{ことみ}「ええと、ほんとに…私、いいの?」
 
// \{ことみ}「ええと、ほんとに…私、いいの?」
  +
<0382> \{\m{B}} "Ổn mà. TỚ cũng nghĩ rằng mình nên đền bù khoảng thời gian chúng ta bị mất."
 
  +
<0397> \{\m{B}} 『Thật đấy. Vừa hay mình đang nghĩ, dạo này chúng ta chẳng mấy khi có dịp ở riêng hai đứa với nhau.』
\{\m{B}} "It's fine. I was also thinking about fixing our time that has been short."
 
 
// Alt - "It's fine. Lately I too was thinking that the time we've spent together was a bit short." - Kinny Riddle
 
// Alt - "It's fine. Lately I too was thinking that the time we've spent together was a bit short." - Kinny Riddle
 
// \{\m{B}}「いいって。俺も最近、ふたりでいる時間が少なくなったなあとか思ってたところだ」
 
// \{\m{B}}「いいって。俺も最近、ふたりでいる時間が少なくなったなあとか思ってたところだ」
  +
<0383> \{\m{B}} "Giờ cậu hiểu rồi chứ?"
 
\{\m{B}} "You understand it this time, right?"
+
<0398> \{\m{B}} 『Giờ thì cậu hiểu ý mình rồi chứ?
 
// \{\m{B}}「今度こそ、わかったか?」
 
// \{\m{B}}「今度こそ、わかったか?」
  +
<0384> \{Kotomi} "Ừ."
 
\{Kotomi} "Yup."
+
<0399> \{Kotomi} 『Ưm.
 
// \{ことみ}「うん」
 
// \{ことみ}「うん」
  +
<0385> Cô ấy gật đầu.
 
  +
<0400> Cô ấy gật đầu.
She nods.
 
 
// こっくりと頷いた。
 
// こっくりと頷いた。
  +
<0386> \{Kotomi} "Phìu..."
 
\{Kotomi} "Whew..."
+
<0401> \{Kotomi} 『Phù...
 
// \{ことみ}「ふう…」
 
// \{ことみ}「ふう…」
  +
<0387> Cô ấy hít sâu vào.
 
  +
<0402> Cô thở ra một tiếng đầy an tĩnh.
 
// She then takes a deep breath.
 
// She then takes a deep breath.
 
// そして大きく息をつく。
 
// そして大きく息をつく。
  +
<0388> \{Kotomi} "Tớ đã rất, rất lo lắng."
 
  +
<0403> \{Kotomi} 『Thật sự mình đã rất lo.』
 
// \{Kotomi} "I was really, really nervous."
 
// \{Kotomi} "I was really, really nervous."
 
// \{ことみ}「とってもとっても緊張したの」
 
// \{ことみ}「とってもとっても緊張したの」
  +
<0389> Cô ấy nở nụ cười như mọi khi, ẩn trong đó chút ngượng ngùng.
 
  +
<0404> Cô trao cho tôi nụ cười quen thuộc, xen lẫn niềm e thẹn.
// She then gave me her usual smile that has a hint of shyness.
 
 
// いつもの、どこか照れたような笑顔。
 
// いつもの、どこか照れたような笑顔。
  +
<0390> \{Kotomi} "Tớ sẽ làm hộp đồ ăn trưa."
 
  +
<0405> \{Kotomi} 『Mình sẽ làm cơm hộp.』
 
// \{Kotomi} "I'll make some boxed lunch."
 
// \{Kotomi} "I'll make some boxed lunch."
 
// \{ことみ}「私、お弁当つくるの」
 
// \{ことみ}「私、お弁当つくるの」
  +
<0391> \{\m{B}} "Hộp đồ ăn trưa à... được đó, như tớ nghĩ là công viên sẽ rất đông đấy."
 
  +
<0406> \{\m{B}} 『Cơm hộp để ăn trưa à...? Cũng hay đó, nhưng mình nghĩ mấy nơi như công viên sẽ chật kín người luôn.』
 
// \{\m{B}} "Boxed lunch, huh... it's fine, but I think every place in the park would be crowded."
 
// \{\m{B}} "Boxed lunch, huh... it's fine, but I think every place in the park would be crowded."
 
// \{\m{B}}「お弁当か…いいけど、公園とかはたぶんどこも混んでると思うぞ」
 
// \{\m{B}}「お弁当か…いいけど、公園とかはたぶんどこも混んでると思うぞ」
  +
<0392> \{Kotomi} "??"
 
  +
<0407> \{Kotomi} 『??』
 
// \{Kotomi} "??"
 
// \{Kotomi} "??"
 
// \{ことみ}「??」
 
// \{ことみ}「??」
  +
<0393> \{\m{B}} "...ơ, thôi thì chắc dấu hỏi cũng không sao."
 
  +
<0408> \{\m{B}} 『... Ờ thôi, khúc này chấm hỏi cũng được.』
 
// \{\m{B}} "... uh, well, I guess the question marks are fine."
 
// \{\m{B}} "... uh, well, I guess the question marks are fine."
 
// \{\m{B}}「…いやまあ、ハテナでも別にいいんだけどな」
 
// \{\m{B}}「…いやまあ、ハテナでも別にいいんだけどな」
  +
<0394> Tôi cố không kéo dài thời gian để bàn tay trái của cô ấy hồi phục bằng cách để cô ấy nấu.
 
  +
<0409> Tôi không muốn cô nhiệt tình quá rồi lại tự làm đau tay mình tiếp.
// I kinda wanted to avoid lengthening the time for her left hand to recover by making her cook.
 
 
// 張りきって料理したおかげで、左手の治りが遅くなるのは避けたかった。
 
// 張りきって料理したおかげで、左手の治りが遅くなるのは避けたかった。
  +
<0395> \{\m{B}} "Cậu muốn đi vào hôm nào?"
 
  +
<0410> \{\m{B}} 『Hôm nào cậu đi được?』
 
// \{\m{B}} "When do you like to go?"
 
// \{\m{B}} "When do you like to go?"
 
// \{\m{B}}「いつなら都合がいい?」
 
// \{\m{B}}「いつなら都合がいい?」
  +
<0396> \{Kotomi} "Ngày nào cũng được."
 
  +
<0411> \{Kotomi} 『Mình thì, ngày nào cũng được.』
 
// \{Kotomi} "I'm fine with any day."
 
// \{Kotomi} "I'm fine with any day."
 
// \{ことみ}「私、いつでもだいじょうぶなの」
 
// \{ことみ}「私、いつでもだいじょうぶなの」
  +
<0397> \{\m{B}} "Vậy à..."
 
  +
<0412> \{\m{B}} 『Vậy à...』
 
// \{\m{B}} "I see..."
 
// \{\m{B}} "I see..."
 
// \{\m{B}}「そうか…」
 
// \{\m{B}}「そうか…」
  +
<0398> \{\m{B}} "Thế thì, đi vào tiếp theo đi... ừmmm... Chủ Nhật nhé?
 
  +
<0413> \{\m{B}} 『Thế thì, ngày mốt nhé... ừmmm... Chủ Nhật đấy, được chứ?』
 
// \{\m{B}} "Well then, let's put it the next day... ummm... Sunday, right?"
 
// \{\m{B}} "Well then, let's put it the next day... ummm... Sunday, right?"
 
// \{\m{B}}「それじゃ、一日置いてあさってにしよう。えっと…日曜日か」
 
// \{\m{B}}「それじゃ、一日置いてあさってにしよう。えっと…日曜日か」
  +
<0399> \{\m{B}} "Khoảng mười giờ có lẽ là được. Và chúng ta sẽ gặp nhau ở..."
 
  +
<0414> \{\m{B}} 『Khoảng mười giờ sáng chắc là ổn. Gặp cậu ở...』
 
// \{\m{B}} "Around ten o'clock would be fine. And our meeting place would be..."
 
// \{\m{B}} "Around ten o'clock would be fine. And our meeting place would be..."
 
// \{\m{B}}「時間は朝10時ぐらいでいいよな。それで待ち合わせ場所は…」
 
// \{\m{B}}「時間は朝10時ぐらいでいいよな。それで待ち合わせ場所は…」
  +
<0400> Chúng tôi chắc sẽ không thể gặp ở nơi đông người, và tôi đang nói về Kotomi, người mà tôi không rõ sẽ phản ứng thế nào.
 
  +
<0415> Hẹn ở nơi nhộn nhịp quá chỉ sợ khó tìm thấy nhau. Có trời mới biết Kotomi sẽ gặp phải những chuyện quái gở nào.
 
// We might not be able to meet on a crowded place, and since we're talking about Kotomi, I don't know what kind of strange uproar will happen.
 
// We might not be able to meet on a crowded place, and since we're talking about Kotomi, I don't know what kind of strange uproar will happen.
 
// Prev. TL: A place where there's a lot of people might not have us meet, and I don't know what kind of rare riot Kotomi's going to start up.
 
// Prev. TL: A place where there's a lot of people might not have us meet, and I don't know what kind of rare riot Kotomi's going to start up.
 
// Alt - Probably not a place where there's a lot of people, since I have no idea what kind of commotion Kotomi might cause. - Kinny Riddle
 
// Alt - Probably not a place where there's a lot of people, since I have no idea what kind of commotion Kotomi might cause. - Kinny Riddle
 
// 人が多い所だとうまく落ち合えないかもしれないし、ことみのことだからどんな珍騒動が起こるかわからない。
 
// 人が多い所だとうまく落ち合えないかもしれないし、ことみのことだからどんな珍騒動が起こるかわからない。
  +
<0401> Nên là nơi nào đó chúng tôi biết, một nơi không đông người ngay cả vào ngày lễ...
 
  +
<0416> Chỗ duy nhất cả hai chúng tôi đều thông thạo đường lối và hoàn toàn vắng người vào ngày nghỉ là...
 
// It should be something both of us know, a place that isn't that popular even on breaks...
 
// It should be something both of us know, a place that isn't that popular even on breaks...
 
// お互いよく知っていて、休みには人気のあまりない場所というと…
 
// お互いよく知っていて、休みには人気のあまりない場所というと…
  +
<0402> \{\m{B}} "Xem nào... chỗ này nhé?"
 
  +
<0417> \{\m{B}} 『Xem nào... ngay đây được không?』
 
// \{\m{B}} "Let's see... how about here?"
 
// \{\m{B}} "Let's see... how about here?"
 
// \{\m{B}}「そうだな、ここでいいか?」
 
// \{\m{B}}「そうだな、ここでいいか?」
  +
<0403> Tôi chỉ xuống chỗ chúng tôi đang đứng.
 
  +
<0418> Tôi chỉ tay xuống nơi chúng tôi đang đứng.
 
// I point at the ground where we're standing as I said that.
 
// I point at the ground where we're standing as I said that.
 
// 今立っている地面をちょんちょんと指さし、言う。
 
// 今立っている地面をちょんちょんと指さし、言う。
  +
<0404> \{Kotomi} "Ừ. Chúng ta sẽ gặp nhau ở đây vào Chủ Nhật, mười giờ sáng."
 
  +
<0419> \{Kotomi} 『Ưm. Vậy chúng mình sẽ gặp nhau ngay đây vào ngày mốt, Chủ Nhật, lúc 10 giờ sáng.』
 
// \{Kotomi} "Yup. We will meet here this coming Sunday, ten o'clock in the morning."
 
// \{Kotomi} "Yup. We will meet here this coming Sunday, ten o'clock in the morning."
 
// \{ことみ}「うん。あさっての日曜日、午前10時、ここで待ち合わせ」
 
// \{ことみ}「うん。あさっての日曜日、午前10時、ここで待ち合わせ」
  +
<0405> \{Kotomi} "Tớ sẽ không quên đâu."
 
  +
<0420> \{Kotomi} 『Mình sẽ không quên đâu.』
 
// \{Kotomi} "I won't forget."
 
// \{Kotomi} "I won't forget."
 
// \{ことみ}「私、忘れないの」
 
// \{ことみ}「私、忘れないの」
  +
<0406> Cậu ấy trở lời thành thật, mái tóc nhuộm màu hoàng hôn bồng bềnh.
 
  +
<0421> Cô ấy hồn nhiên đáp lời tôi, mái tóc bồng bềnh nhuốm màu tà dương.
 
// She answers honestly, her sunset dyed forelock swaying.
 
// She answers honestly, her sunset dyed forelock swaying.
 
// 夕日に染まった前髪を揺らし、生真面目に答えた。
 
// 夕日に染まった前髪を揺らし、生真面目に答えた。
 
 
</pre>
 
</pre>
 
</div>
 
</div>

Latest revision as of 15:47, 22 September 2021

Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4502.TXT

#character 'Giáo viên'
// 'Teacher'
// '教師'
#character '*B'
#character 'Sunohara'
// '春原'
#character 'Kotomi'
// 'ことみ'
#character 'Bác gái'
// 'Old Lady'
// 'おばちゃん'
#character 'Thành viên hợp xướng'
// 'Choir Member'
// '合唱部員'
#character 'Nishina' 
// '仁科'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character '*B & Kyou'
// '*B&杏'
#character 'Kotomi, Ryou & Nagisa'
// 'ことみ&椋&渚'
#character 'Ryou'
// '椋'
#character 'Furukawa'
//  '古河'

<0000> Thứ Sáu, 2 tháng 5
// May 2 (Friday)
// 5月2日(金)

<0001> Tiết thứ tư.
// Fourth period lessons.
// 四時間目の授業。

<0002> Tôi định chỉ lên lớp để điểm danh rồi đánh bài chuồn...
// I planned on just showing up first then slipping out...
// 最初だけ出て、すぐに抜け出すつもりだった。

<0003> Vậy mà lần này giáo viên trông chặt quá.
// But the guard this time is strict.
// こういう時に限ってガードが堅い。

<0004> Tôi không tài nào lẻn ra khỏi lớp được, và giờ nghỉ trưa chỉ còn ngót nghét 15 phút nữa.
// It's not possible to leave the classroom, and it suddenly became 15 minutes before lunch break.
// 教室から出るに出られず、たちまち昼休み15分前になってしまった。

<0005> Ơn trời, vận may vẫn chưa rời bỏ tôi.
// However, God has not forsaken me just yet.
// だが、神は俺を見捨てなかった。

<0006> \{Giáo viên} 『Thầy quên không mang theo giáo án phụ. Các trò tự học, đợi thầy quay lại nhé.』
// \{Teacher} "It looks like I have forgotten the supplementary materials. I'll go get it, so do some self-studying for a while."
// \{教師}「副読本を忘れてしまったようだ。取ってくるから、各自自習しているように」

<0007> Dứt lời, ông thầy bước ra khỏi lớp.
// He leaves those words as he leaves the classroom into the hallway.
// そう言い残して、教師が廊下に出ていった。

<0008> \{\m{B}} 『... Có thế chứ!』
// \{\m{B}} "All right...!"
// \{\m{B}}「…よっしゃ!」

<0009> Tôi đứng phắt dậy.
// I stand up without any delay.
// すかさず立ち上がる。

<0010> \{Sunohara} 『
<0011> , điểm chuyên cần của mày chưa đủ tệ à?』
// \{Sunohara} "\m{A}, weren't you in a bad situation too?"
// Câu này dịch từ phần comment của bản Anh nên đừng bảo là trans chém đó nha.
// Re-trans anyway lol
// \{春原}「\m{A}、おまえもうヤバいんじゃなかったっけ?」

<0012> \{\m{B}} 『Có đáng gì đâu.』
// \{\m{B}} "That's not the case here."
// \{\m{B}}「それどころじゃないんだっての」

<0013> \{Sunohara} 『Hả?』
// \{Sunohara} "Hah?"
// \{春原}「はぁ?」

<0014> Sunohara ném cho tôi ánh nhìn đầy ngờ vực. Mặc kệ nó, tôi chuồn khỏi lớp.
// I looked at Sunohara who's in doubt with the corner of my eyes and left the room.
// 怪訝そうな春原を尻目に、俺は教室を抜け出した。

<0015> \{\m{B}} 『Phải nhanh lên...』
// \{\m{B}} "Well then, I must hurry..."
// \{\m{B}}「こりゃ、急がないとな」

<0016> Rẽ qua góc hành lang rồi, tôi cắm đầu chạy một mạch.
// I raised my speed as I turn into a corner down the hallway.
// 廊下の角を曲がってから、一気にスピードを上げる。

<0017> Kotomi chắc đang đợi tôi trong thư viện.
// Kotomi should be waiting in the library.
// ことみは図書室で待っているはずだ。

<0018> Phải dẫn cô ấy đi mua bánh mì, kẻo chúng tôi chẳng kịp dùng bữa mất.
// I have to take her out to buy some bread since it will be sold out once it's time to eat.
// すぐに連れ出してパンを買いに行かないと、食べている時間がなくなってしまう。

<0019> \{Kotomi} 『
<0020> -kun, chào cậu.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, hello."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」

<0021> \{\m{B}} 『Ồ, Kotomi đấy à. Mình đang vội lắm, nói chuyện sau nhé.』
// \{\m{B}} "Oh... Kotomi, I'm in a hurry so I'll talk to you later."
// \{\m{B}}「おおことみ、今急いでるから後でな」

<0022> \{Kotomi} 『Cậu đi đâu mà gấp thế?』
// \{Kotomi} "Where are you going in such a hurry?"
// \{ことみ}「そんなに急いでどこ行くの?」

<0023> \{\m{B}} 『Thư viện. Kotomi đang đợi mình ở đó, hẹn gặp cậu sau.』
// \{\m{B}} "In the library. Kotomi is waiting so I'll see you later."
// \{\m{B}}「図書室だって。ことみが待ってるから、またな」

<0024> \{Kotomi} 『Thế à. Vậy hẹn lần sau.』
// \{Kotomi} "I see. See you another time then."
// \{ことみ}「そうなんだ。それじゃまた今度」

<0025> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0026> \{Kotomi} 『Là sao chớ?』
// \{Kotomi} "Hey, the hell you talking about?"
// \{ことみ}「ってなんでやねん」

<0027> \{\m{B}} 『85 điểm. Mắc lỗi chững lại một giây trước khi tung đòn tsukkomi.』
// \{\m{B}} "That's 85 points. It would have been better if you didn't pause one second before the tsukkomi."
// \{\m{B}}「85点だな。ツッコミ前のタメが1秒ぐらい長かった」

<0028> \{Kotomi} 『Đúng là khó thật mà...』
// \{Kotomi} "I guess this really is difficult..."
// \{ことみ}「やっぱりとってもむずかしいの…」

<0029> \{\m{B}} 『Tính sau đi, mình tưởng cậu đang đợi trong thư viện?』
// \{\m{B}} "Setting that aside... weren't you supposed to be in the library?"
// \{\m{B}}「それはそれとして、図書室にいたんじゃなかったのか?」

<0030> \{Kotomi} 『Ưm. Nhưng, \m{B}-kun đến muộn, nên mình đến chỗ cậu.』
// \{Kotomi} "Yup. \m{B}-kun is a bit late, so I came to pick you up."
// \{ことみ}「うん。\m{B}くん遅いから、迎えに来たの」

<0031> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0032> Chủ động như thế tức là có tiến bộ hơn rồi.
// I think it's a good thing to be active.
// 積極的でいい傾向だと思う。

<0033> Nói vậy chứ, với kiểu của Kotomi, nhiều khả năng cô ấy sẽ chẳng ngại ngần xông thẳng vào lớp tôi và tỉnh bơ chào \n『
<0034> -kun, mình đến rồi đây.』
// However, in her case, I think she'll go inside my classroom as if it's normal, and tell me, "\m{B}-kun, I came to pick you up" even during my lessons and without hesitation.
// だが、ことみの場合授業中でもフツーに入ってきて『\m{B}くん、迎えに来たの』とか言い出しかねないとも思う。

<0035> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」

<0036> \{\m{B}} 『Thôi, ta đi nào.』
// \{\m{B}} "Let's go then."
// \{\m{B}}「それじゃ、行くぞ」

<0037> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
// \{ことみ}「うん」

<0038> Hai chúng tôi cùng bước vào căn tin.
// We walk together to buy something.
// 二人で購買に向かった。

<0039> \{Kotomi} 『Bác bánh mì, chào bác...』
// \{Kotomi} "Hello there, bakery shop granny..."
// Panya-san no Obasan... No matter what I do, it sounds weird in English :P -DGreater1
// The problem is... Panya-san??? Panya with a -san? What in the world is that? Anyway, if the above TL is alright, then it's alright :3 -DGreater1
// Alt - "Hello there, granny." - パン屋さんのおばさん (Panya-san no Oba-san) is simply combining the two terms together, something unique in the Japanese language, i.e. the old lady + baker. But I think a simple "granny" would suffice here. - Kinny Riddle
// \{ことみ}「パン屋さんのおばさん、こんにちは」

<0040> \{Bác gái} 『Ồ, chào Kotomi-chan, cháu khỏe không?』
// \{Old Lady} "Hello there, Kotomi-chan, have you been well?"
// \{おばちゃん}「はいことみちゃんこんにちは。元気かい?」

<0041> \{Kotomi} 『Ưm, khỏe ạ.』
// \{Kotomi} "Yup, I'm pretty good."
// \{ことみ}「うん。とっても元気なの」

<0042> \{Bác gái} 『Hôm nay đến sớm thế này, chắc không phải cháu trốn tiết đấy chứ?』
// \{Old Lady} "It seems you're a bit early today too, are you skipping class?"
// \{おばちゃん}「今日もちょっと早すぎるみたいだねえ。サボりかい?」

<0043> \{Kotomi} 『Đúng ạ, cháu trốn tiết.』
// \{Kotomi} "Yes, I'm skipping class."
// \{ことみ}「そうなの、さぼりなの」

<0044> \{Bác gái} 『Thật thà thế là ngoan lắm. Bác rất thích những đứa trẻ như thế.』
// \{Old Lady} "You sure are honest. Granny really likes those kind of kids."
// \{おばちゃん}「正直だねえ。そういう子はおばちゃん大好きさね」

<0045> \{Bác gái} 『Để bác thưởng cho nào.』
// \{Old Lady} "I'll give you an extra bonus... here."
// \{おばちゃん}「オマケしてやるよ、ほらっ」

<0046> Bác ta tiện tay gắp một chiếc anpan. Kotomi lóng ngóng hứng vào túi.
// She passed over an anpan to Kotomi. In haste, she took it.
// 袋入りのあんパンをひょいっと投げられ、あわてて受け止めることみ。

<0047> \{Kotomi} 『Cháu cảm ơn bác nhiều lắm.』
// \{Kotomi} "Thank you very much."
// \{ことみ}「とってもありがとう」

<0048> \{\m{B}} 『Chào bác bánh mì, thú thật với bác là cháu cũng trốn tiết đấy ạ.』
// \{\m{B}} "Bakery auntie, good afternoon, I'm also honestly saying that I'm skipping classes."
// orig TL: "I'm honestly saying that I'm also ditching class, auntie."
// Anyway, which do you think is better for obasan? Auntie or Ma'am? I think auntie would be a good choice because they're overly being familiar with her :3 -DGreater1
// How about "granny" then? - Kinny Riddle
// Alt - "Hiya, granny. I'm honestly saying that I'm skipping classes as well, you know?" - Kinny Riddle
// Maintain honest, because granny likes "honest" people which Tomoya is trying to take advantage -DG1
// \{\m{B}}「パン屋のおばさんこんにちは、正直言うと僕もサボりです」

<0049> \{Bác gái} 『Hư quá, học hành chăm chỉ vào chứ. Bác sẽ giận đấy nhé.』
// \{Old Lady} "Skipping classes is not good. If you don't study well, granny will get angry at you."
// \{おばちゃん}「サボりはよくないねえ、ちゃんと勉強しなきゃおばちゃん怒るよ?」

<0050> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0051> Có mà 『rất thích những đứa trẻ thông minh』 ấy.
// She's favoring smart kids.
// 頭のいい子をえこ贔屓していた。

<0052> \{Bác gái} 『Đây, chàng trai, ta cũng có phần cho cậu, nên chiều nay học hành nghiêm túc vào nhé.』
// \{Old Lady} "Here, I'll give the big boy an extra bonus too, so you should study well this afternoon."
// I think maintaining these social status noun is a must to preserve the Japanese context :3 -DGreater1
// I think 兄ちゃん in this context means "pretty boy", or "young lad". Usually by older folks to refer to young men. - Kinny Riddle
// \{おばちゃん}「ほら、兄ちゃんにもオマケつけてやるから、午後はちゃんとやりなよ」

<0053> Bác ấy đùa cợt và cho tôi một ổ bánh cà ri.
// She said that in a teasing manner as she passed over a curry bread to me.
// イタズラっぽくそう言って、俺にはカレーパンを投げてくれた。

<0054> \{\m{B}} 『Cháu cảm ơn.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."
// \{\m{B}}「とってもありがとう」

<0055> \{\m{B}} 『Mà khoan, nói thế hình như không phải phép cho lắm?』
// \{\m{B}} "By the way, wonder if I'm thanking her politely enough?"
// Eeto... This line isn't making any sense to me... :3 -DGreater1
// what's weird here? The way the old lady talks? or the whole conversation? -DGreater1
// Maybe it's the way Tomoya gives his thanks. Strictly speaking, Tomoya is supposed to thank her using the more formal keigo, but he uses a more casual phrase as usual. - Kinny Riddle
// Alt - "By the way, wonder if I'm thanking her politely enough?" - Kinny Riddle
// Makes sense -DG1
// \{\m{B}}「つーか、文法ヘンだろ、これ?」

<0056> \{Kotomi} 『Miễn chúng ta đặt lòng thành vào con chữ là được rồi.』
// \{Kotomi} "The important thing is to have sincere words."
// Alt - "What's important is to be sincere in your words." - Kinny Riddle
// \{ことみ}「言葉はまごころが大切なの」

<0057> \{\m{B}} 『Phải chi làm thế cũng được điểm cao thì đỡ.』
// \{\m{B}} "We received a good grade in our test then."
// Prev. TL: "And then we'll receive good test marks."
// What he meant here is they got an extra bonus bread so it means they got a good mark from the old lady. -DG1
// \{\m{B}}「それでよくテストでいい点取れるな」

<0058> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
// \{ことみ}「??」

<0059> \{\m{B}} 『... Không có gì đâu, cứ kệ tớ.』
// \{\m{B}} "Well... forget it."
// \{\m{B}}「…いや、なんでもない」

<0060> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」

<0061> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』
// \{\m{B}} "Let's eat."
// \{\m{B}}「いただきます」

<0062> Làm theo cô, tôi cũng chắp tay lại.
// She puts her hands together as she says that.
// きちんと手を合わせて、そう復唱する。

<0063> Đã một tuần kể từ lần cuối hai đứa cùng nhau ăn trưa.
// It's been a week since the two of us ate together alone during lunch.
// orig TL: The day only the two of us will eat have arrive after a week.
// 一週間ぶりの、ことみと二人だけの昼食。

<0064> Về lại chốn thân quen này, bản thân tôi cũng thấy như được giải tỏa.
// It seems we find ourselves back in this nostalgic place.
// 懐かしい場所に帰ってきたみたいに、くつろいでいる自分を見つける。

<0065> Tôi vừa nhai bánh vừa ngắm Kotomi.
// I look at Kotomi as I munch on my bread.
// 俺はパンをぱくつきながら、ことみのことを眺める。

<0066> Cô cẩn thận xé ổ bánh kẹp cốt lết vừa mua.
// She's analyzing the cutlet sandwich that we just bought.
// 買ってきたばかりのカツサンドを、興味津々で分解している。

<0067> \{Kotomi} 『Mình... cũng muốn làm bánh kẹp.』
// \{Kotomi} "I... also want to try and make a sandwich."
// \{ことみ}「私もね、サンドイッチをつくってみたいの」

<0068> \{\m{B}} 『Đợi khi nào tay cậu khỏi mới dùng dao được.』
// \{\m{B}} "Do that once your hand has healed."
// \{\m{B}}「包丁とか使うのは手が治ってからだぞ」

<0069> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{Kotomi} "Yup."
// \{ことみ}「うん」

<0070> Cô gật đầu rồi tiếp tục nghiên cứu thành phần món bánh.
// She nods as she continues to analyze the bread's structure.
// There wasn't really a bread in the line, but this line is implying about the bread.
// 構造分析を続けながらも、神妙に頷く。

<0071> \{Kotomi} 『Nhìn thấy nhân bánh rồi này...』
// \{Kotomi} "I can finally see the core part of it..."
// \{ことみ}「いよいよここからが核心部分なの…」

<0072> \{\m{B}} 『Đừng tách vỏ bánh ra. Cậu sẽ không kẹp lại được đâu.』
// \{\m{B}} "Stop taking out the cutlet's dressing. You're only going to waste it."
// He's talking about the meat's dressing, she already separated the meat from being sandwich. -DG1
// Alt - "Stop peeling off the dressing, the bread's gonna fall apart." - Kotomi was dissecting the bread like an experiment, not aware that she's ripping it up and causing the contents to spill over. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「カツの衣を脱がすのだけはやめろ。ツブシが効かないから」

<0073> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」

<0074> Tôi đã chậm một bước.
// I was one step too late.
// 一歩遅かった。

<0075> Sượt...
// Slip, slip... // SFX of the meat dressing of the meat of the cutlet sandwich falling apart... my funny English ^_^; -DGreater1
// ごそごそ…
// Dịch cái tiếng này kiểu gì hả trời.

<0076> Pựt!
// Plop!
// ぱらっ。

<0077> Cô ấy cố ép hai phần vỏ bánh, nhưng không thể kẹp lấy nhân được nữa rồi.
// There's no way she'll be able to put back the dressing to its original place.
// 衣を元に戻そうとするが、元通りくっつくはずもない。

<0078> \{\m{B}} 『Thấy chưa? Không thể nhét trở vào nữa đâu.』
// \{\m{B}} "You see now? You won't be able to put it back."
// \{\m{B}}「ほら見ろ、もう戻らないだろ?」

<0079> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0080> Tẹt...
// Rip... // This must be a SFX for cutting the bread in two without using any knife? -DGreater1
// みりり…

<0081> Cô cầm miếng thịt và xé đôi nó.
// She only divided the cutlet's meat at the center.
// カツの肉だけを真ん中からちぎる。

<0082> Kế đó, cô đưa cho tôi một lát vỏ bánh kèm nửa phần rau và nửa phần bột xù. 
// She presented me half of the bread along with the other half portion of the peeled cabbage and dressing.
// http://en.wikipedia.org/wiki/Tonkatsu I guess that's what a cutlet sandwich looks like, looks really delicious >_< -DGreater1
// Anyway, I heard from akiha-san that Cutlet sandwich is made of "Shredded cabbage, dressed meat and bread" and it's arranged like this (bread)(shredded cabbage)(dressed meat)(bread)
// パンの半身とキャベツ半量と剥いだ衣を半分添え、俺の方に差し出す。

<0083> \{Kotomi} 『Nửa phần của cậu.』
// \{Kotomi} "Let's share it."
// \{ことみ}「半分こなの」

<0084> \{\m{B}} 『Nát vụn thế này thì...』
// \{\m{B}} "It somehow looks like they're just parts of it..."
// \{\m{B}}「なんか、部品になってますけど」

<0085> \{Kotomi} 『Lắp ráp lại được mà.』
// \{Kotomi} "You can assemble them on your own."
// \{ことみ}「組み立ては自分でするの」

<0086> \{\m{B}} 『Cậu làm như chơi mô hình ấy.』
// \{\m{B}} "This isn't a plastic model, you know..."
// \{\m{B}}「プラモデルじゃないんだから」

<0087> Tuy có chút hụt hẫng, song tôi vẫn nhận lấy chúng.
// Though I'm amazed, I reluctantly take it.
// 呆れつつも、仕方なく受け取る。

<0088> \{Kotomi} 『Nửa phần...』
// \{Kotomi} "Share..."
// \{ことみ}「半分こ」

<0089> Cô lặp lại và mỉm cười.
// She said it one more time, and gave a sweet smile.
// もう一度言って、にっこり笑った。

<0090> Rồi cô xé đôi chiếc anpan 
// She then proceeded to cut up the anpan the cafe old lady gave her in half.
// dang... auntie sounds weird in this line... I guess old lady will do here :3 -DGreater1
// Heh... (o-make) is bonus... (make) = lose, defeat... putting an honorific o- in the beginning of it completely changes the word >_< -DGreater1
// おばちゃんにまけてもらったあんパンは、普通に真ん中からちぎって半分こした。

<0091> \ ban nãy được bác chủ quầy bánh tặng.

<0092> Tôi cũng xẻ đôi ổ bánh cà ri của mình để đổi lấy nửa phần anpan 
// I also divided my curry bread and exchanged it with her anpan.
// 俺もカレーパンを半分こして、あんパンと取り替えた。

<0093> từ cô.

<0094> Cạnh chiếc bàn bên cửa sổ là một hộp đàn vĩ cầm.
// There's a violin placed at the window side of the desk.
// 机の窓際に、ヴァイオリンケースが置いてある。

<0095> Nắp hộp mở, để lộ ra cây đàn màu đồng nằm sưởi trong ánh mặt trời ban trưa.
// The cover is open, and the brown colored violin is bathing in the noon sunlight.
// 蓋は開けてあって、赤銅色をしたヴァイオリンが正午の陽射しを浴びている。

<0096> Sự hiện hữu của nó tựa hồ có thêm một người bạn cùng bàn, ngồi nhìn chúng tôi.
// It was watching us as though it was a person sitting by the table.
// まるで食卓の一員みたいに、俺たちのことを見ていた。

<0097> \{Kotomi} 『Cảm ơn vì bữa ăn.』
// \{Kotomi} "Thanks for the food."
// \{ことみ}「ごちそうさまでした」

<0098> \{\m{B}} 『Cảm ơn.』
// \{\m{B}} "Thanks for the food."
// \{\m{B}}「ごちそうさま」

<0099> Chúng tôi chắp hai tay và cúi đầu lần nữa.
// Japanese culture :3 -DGreater1
// This isn't two hand joined together. This is like in the temple when you pray, couldn't come up with a better translation though :3 -DGreater1
// If you wanted more emphasis, perhaps consider adding kneeling even though it's not quite there? -Amoirsp
// We should note something about the seating position. Surely while the boys can sit cross legged, obviously the girls do not. -Amoirsp
// ... I am completely wrong if Tomoya isn't in the temple position, but rather is cross legged. -Amoirsp
// Actually, I think their sitting in front of the table here, Line 0089 (Violin in the desk) and Line 0095 Cleaning the table for garbages :3 -DGreater1
// ふたり手を合わせて、もういちどお辞儀。

<0100> Tôi dọn bàn, thu gom bao bì.
// 俺はテーブルを拭き、ゴミを手早く片づける。

<0101> Trong lúc đó, Kotomi đi tất và mang giày.
// その間に、ことみは靴下と上履きを身につける。

<0102> \{\m{B}} 『Giờ ta đi chứ?』
// \{\m{B}}「それじゃ、行くか」

<0103> Kotomi khẽ gật đầu.
// 最後にことみはちいさく頷いて。

<0104> Cô từ tốn nhặt chiếc hộp đựng có cây vĩ cầm đang ngủ yên.
// ケースに納めたヴァイオリンを、そっと持ち上げた。

<0105> Kotomi lặng lẽ suốt chặng đường dọc hành lang.
// 廊下を歩いている間中、ことみはずっと無言だった。

<0106> Nhìn sang người bên cạnh mình, lòng tôi thấy sao thật lạ, bởi trông cô lúc này chín chắn hơn hẳn.
// 横顔が少しだけ大人びて見えて、俺は不思議な気持ちになる。

<0107> Một tốp học sinh hăng say chuyện trò ồn ã đi ngang qua.
// Unless I missed something, I think there's too much walking? -Amoirsp
// すれ違う生徒たちは、賑やかに喋りながら上履きを鳴らしていく。

<0108> Vài người ngoái đầu lại nhìn hai chúng tôi.
// 俺たちのことを振り返る奴もいる。

<0109> Không để tâm đến ánh mắt của họ, tôi bước gần Kotomi hơn.
// 構わず、隣に寄り添った。

<0110> Như đã được dặn, giờ chúng tôi đang đứng trước lớp học năm thứ hai.
// orig TL: Then not too long, we're in the second year classroom we heard before.
// あらかじめ聞いてあった、二年生の教室。

<0111> Quan sát những học sinh vô tư nô đùa khiến Kotomi trở nên e dè.
// Dang... I can't make a proper English TL with this line... Anyway, Kotomi was nervous because of the cheerfulness and the carefree noises of the student inside the room in incomparable to their own classroom. -DGreater1
// I get confused too but let's put "her" classroom so the direction makes more sense. -Amoirsp
// Well I suppose 3-D is also much less active, but Kotomi isn't in "both" classrooms. -Amoirsp
// Alt. TL makes more sense :3 -DG1
// 俺たちよりもっと明るくて屈託ないざわめきに、気後れしていることみ。

<0112> Cô ấy thu hết can đảm, ló đầu vào lớp.
// 勇気を出して、戸口から中を覗く。

<0113> \{Thành viên hợp xướng} 『A...』
// \{合唱部員}「あっ…」

<0114> Họ nhận ra ngay và chạy đến.
// すぐに気づいて駆け寄ってきてくれた。

<0115> \{Kotomi} 『Mình mang vĩ cầm đến trả.』
// \{ことみ}「ヴァイオリン、返しに来たの」

<0116> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng ạ. Chị thấy thế nào ạ?』
// \{合唱部員}「はい。どうでしたか?」

<0117> \{Kotomi} 『Nó thật sự, thật sự...』
// \{ことみ}「とってもとっても…」

<0118> Như thể cô ấy đang cố kìm nén những xúc cảm chực trào dâng.
// 勢い込んで言いかけて、なぜかふとその口調が澱む。

<0119> \{Kotomi} 『Vui lắm.』
// \{ことみ}「楽しかったの」

<0120> Cô lặng lẽ đáp, nuốt bao nỗi niềm trở ngược vào trong.
// 噛みしめるように、自分にしまい込むように言った。

<0121> Đối với Kotomi mà nói, những trải nghiệm mấy ngày qua là hạnh phúc thật sự.
// ことみにとって、この数日はきっと楽しすぎたんだろう。

<0122> Tập dợt cùng bạn bè, rồi biểu diễn bằng cả trái tim trước bao nhiêu khán giả.
// 友達と一緒に練習して、誰かに聴かせるために一生懸命演奏したヴァイオリン。

<0123> Cô bé thành viên câu lạc bộ hợp xướng dường như cũng hiểu được những tình cảm phức tạp trong Kotomi.
// ことみの複雑な表情を、合唱部の彼女も察したようだった。

<0124> \{Thành viên hợp xướng} 『Chị ơi...』
// \{合唱部員}「あの…」

<0125> \{Thành viên hợp xướng} 『Nếu chị thích, thì cứ giữ nó thêm một thời gian nữa, xem như em nhờ chị vậy...』
// \{合唱部員}「もしよかったら、もう少し長く借りられるように、わたしから頼んでみますけど…」

<0126> Kotomi lắc đầu.
// ことみは首を振った。

<0127> \{Kotomi} 『Vật này không thuộc về mình...』
// \{ことみ}「これは、私のものじゃないから」

<0128> Cô ấy trao trả hộp đàn bằng thái độ trân trọng hệt như lúc nhận nó.
// 渡された時と同じうやうやしさで、ヴァイオリンケースを差し出した。

<0129> \{Kotomi} 『Tuy vậy, cây đàn vĩ cầm này...』
// \{ことみ}「でもね、このヴァイオリンね…」

<0130> \{Kotomi} 『Thân đàn đã cũ, dây thì bị giãn, que chống lại hơi lệch, thế nhưng...』
// \g{sound post}={In a string instrument, the sound post is a small dowel inside the instrument under the treble end of the bridge, spanning the space between the top and back plates and held in place by friction. It serves as a structural support for an archtop instrument, transfers sound from the top plate to the back plate and alters the tone of the instrument by changing the vibrational modes of the plates.}
// \{ことみ}「ちょっぴり古くて、弦もくたびれてて、魂柱もちょっとだけずれてるかもしれないけど…」

<0131> \{Kotomi} 『Thế nhưng... nó là một cây vĩ cầm vô cùng tuyệt vời.』
// \{ことみ}「でも、とっても素敵なヴァイオリンなの」

<0132> \{Kotomi} 『Mỗi lần chơi đều mang lại cảm giác hạnh phúc.』
// \{ことみ}「弾くのがとっても楽しいヴァイオリンなの」

<0133> \{Kotomi} 『Nên là... làm ơn đừng vứt bỏ nó.』
// This needs better wording... anyway, what Kotomi meant here is that she doesn't want the real owner to abandon/leave/sell/cast aside the violin. -DGreater1
// Need to recheck about this line if this is intended to Nishina or the present owner of the violin... As far as I remember, the violin was left by an upperclassman and was acquired by Nishina's friend who ask Nishina if she could look at how much is the price of the violin. -DGreater1
// Alt - "That's why...I hope this doesn't end up getting thrown away." - Kinny Riddle
// Confirmed that Kotomi is talking about the "real" owner. Problem is, I hope the owner is a girl XD -DG1
// \{ことみ}「だから…捨てないであげてほしいの」

<0134> \{Kotomi} 『Mình năn nỉ đấy...』
// \{ことみ}「お願いします、なの…」

<0135> Nói đoạn, cô cúi gập đầu.
// ぺこりっ、と頭を下げる。

<0136> \{Thành viên hợp xướng} 『Em cũng đang định nói như vậy đó.』
// \{合唱部員}「わたしも、そう言うつもりですから」

<0137> Cô bé cười đáp lại.
// 静かに微笑みを返してくれた。

<0138> Và nhận lấy hộp đàn.
// そして、ヴァイオリンケースを受け取った。

<0139> Kotomi như sắp không kìm được nước mắt.
// Kotomi's face still looks like it's about to cry.
// ことみはまだ、泣きそうな顔をしている。

<0140> Tôi nhẹ nhàng đặt tay lên vai cô, trong lúc mải nghĩ xem ai trong hai người họ lớn tuổi hơn.
// どっちが年上かわからないなと思いながら、俺はことみの肩にそっと手を置いた。

<0141> \{\m{B}} 『Ta đi thôi.』
// \{\m{B}} "Let's go."
// \{\m{B}}「行くぞ」

<0142> Tôi xoay người cô, và chào...
// From there, I look at the girl and say...
// それから彼女の方を向いて言う。

<0143> \{\m{B}} 『Cảm ơn em vì mọi chuyện.』
// \{\m{B}}「いろいろ、ありがとな」

<0144> \{Thành viên hợp xướng} 『Không cần đâu ạ...』
// \{合唱部員}「いえ…」

<0145> \{\m{B}} 『À đúng rồi, suýt thì quên mất.』
// \{\m{B}}「そうだ。忘れてた」

<0146> Tôi khẽ hích người Kotomi, cô ấy ngoan ngoãn quay nhìn trực diện. 
// ことみを促すと、生真面目に彼女と向かい合った。

<0147> \{Kotomi} 『Xin chào, hân hạnh gặp mặt.』
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」

<0148> \{Kotomi} 『Mình tên là Ichinose Kotomi, lớp 3-A.』
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」

<0149> \{Kotomi} 『Sở thích của mình là đọc sách.』
// \{ことみ}「趣味は読書です」

<0150> \{Kotomi} 『Nếu bạn không thấy phiền, mình rất vui nếu chúng ta có thể trở thành bạn bè.』
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれるとうれしいです」

<0151> Rồi lại cúi đầu.
// もう一度、ぺこり。

<0152> \{\m{B}} 『Khúc 「hân hạnh gặp mặt」 nghe có hơi kỳ, nhưng mà cậu ấy vừa mở lời rồi.』
// \{\m{B}}「『はじめまして』ってのがおかしかったけどな、まあそういうことだ」

<0153> Tôi giải thích với cô gái đang có chút lúng túng.
// ちょっと面食らっている彼女に、俺が補足する。

<0154> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng.』
// \{合唱部員}「はい」

<0155> \{Thành viên hợp xướng} 『Tên em là Nishina Rie.』
// \{合唱部員}「わたしは、仁科りえと言います」

<0156> \{Nishina} 『Rất vui được gặp chị ạ.』
// \{仁科}「こちらこそ、とても嬉しいです」

<0157> Cô gái ấy nở một nụ cười thật hiền.
// そうして、にっこりと笑いかけてくれた。

<0158> \{\m{B}} 『Tốt quá nhỉ, cậu lại có thêm bạn rồi.』
// \{\m{B}}「友達増えて、よかったな」 // The scene changes back at the hallway

<0159> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{ことみ}「うん…」

<0160> Kotomi gắng cười.
// ことみは微笑もうとした。

<0161> \{Kotomi} 『... Ơ kìa?』
// \{ことみ}「…あれっ?」

<0162> Cô ấy không còn ngăn nổi những giọt nước mắt nữa.
// こらえきれずに、ぽろっと涙がこぼれた。

<0163> Nghe lời bác gái bán bánh mì, tôi chôn chân tại lớp suốt buổi chiều.
// パン屋のおばちゃんに言われたとおり、午後は真面目に授業を受けた。

<0164> Lại còn ngồi ngay ngắn trên ghế như một học sinh mẫu mực nhất.
// 正確には、真面目に椅子に座っていた。

<0165> Ấy thế mà lúc tan học, tôi bị lôi lên phòng giáo vụ nghe mắng té tát.
// 放課後は、久しぶりに職員室で絞られた。

<0166> Cũng vì cái tội cúp tiết thứ tư.
// 四時間目エスケープのせいだ。

<0167> Họ dọa đuổi học nếu tôi vẫn tiếp tục tái phạm.
// I'm just wondering if I should use warn instead of threaten... but warn and threaten are different words :P -DGreater1
// I mean, if you've been warned, it's not scary to do it again, but if you got threatened, you're going to have second thoughts of doing it again. -DGreater1
// このままだと退学だぞとさんざん脅された。

<0168> \{Giáo viên} 『Thế mà tôi cứ đinh ninh là thái độ học tập của cậu đã có tiến bộ...』
// \{教師}「せっかくこのところ、少しは態度がマシになってきたと思ったら…」

<0169> Tôi gật đầu qua quýt sau mỗi câu thuyết giáo, còn mắt chỉ liếc ra ngoài cửa sổ.
// 俺は適当に受け答えしながら、窓の外を眺めていた。

<0170> Trong phòng câu lạc bộ kịch nghệ, vẫn ngần ấy khuôn mặt.
// orig wording: As I showed my face at the drama clubroom, all the usual members are present.
// 演劇部室に顔を出すと、いつものメンバーが揃っていた。

<0171> \{Kotomi} 『Nhưng mà, gần đây mình đã tiến bộ hơn rồi...』
// \{ことみ}「でもね、私最近、とっても上達してきたから…」

<0172> \{Kyou} 『Quá ngây thơ! Cậu quá ngây thơ!』
// \{杏}「甘いっ!  あんたは甘すぎるわっ!」

<0173> Trước mắt tôi, Kyou tuyệt vọng ra sức giảng giải cho Kotomi cứng đầu về chuyện gì đó.
// 言うことを聞かないことみと、必死で言い聞かせる杏。

<0174> Fujibayashi và Furukawa thì nín thở, quan sát cả hai.
// 固唾を呑んで成り行きを見守る、藤林と古河。

<0175> \{Kyou} 『Cái thế giới này chỉ dành cho những nghệ sĩ hài tsukkomi, ngờ nghệch như cậu không có cửa sống đâu.』
// \{杏}「ツッコミだけの世界ではねぇ、ボケが一人もいないのよ」
// Editor xử lí hộ phần này, mình đọc không hiểu cho lắm
// done

<0176> \{Kyou} 『Tất thảy bọn họ ai cũng đeo nơ bướm, mặt đằng đằng sát khí.』
// \{杏}「だから蝶ネクタイをしたツッコミばかりが、地平線の彼方まで見渡すかぎりひしめいてるのよ」

<0177> \{Kyou} 『Cặp mắt sắc lạnh để ý nhất cử nhất động, chỉ đợi cậu sơ sẩy một li là tung đòn chỉnh lý ngay.』
// \{杏}「そうしてみんな隙あらば隣をツッコんでやろうと、虎視眈々と狙っているの」

<0178> \{Kyou} 『Giờ, thử hình dung lúc cậu lên sân khấu rồi lỡ miệng xem.』
// Prev. TL: "Try to hesitate or become dull in such a place."
// \{杏}「そんなところでセリフを噛んだり、天然ボケをかましてごらんなさい」

<0179> \{Kyou} 『Động não đi, chuyện gì sẽ xảy ra?』
// \{杏}「どうなると思う?」

<0180> \{Kotomi} 『......?』
// \{ことみ}「……?」

<0181> \{Kyou} 『Là sao chớ?』 

<0182> 『Lạy hồn, ngớ ngẩn đến thế là cùng!』 

<0183> 『Ra ngoài giùm!』  

<0184> 『Chịu hết nổi rồi!』  

<0185> 『Còn gì nữa thì lôi toẹt ra đi!』 

<0186> \{Kyou} 『Cả lũ sẽ gào lên như thế rồi dằn cậu nát như tương bằng mấy đòn chặt urate!』
// \{杏}「周り中から寄ってたかってボッコボコに裏手チョップよ?」

<0187> \{Kyou} 『Kẻ yếu sẽ bị giày vò cho đến khi tắt thở!』
// \{杏}「そうして弱い個体からバタバタと死んでいくのよ」

<0188> \{Kyou} 『Giới nghệ sĩ nghiệt ngã thế đấy, y hệt đàn chim cánh cụt trong mùa giao phối.』
// \{杏}「繁殖期のペンギンのコロニーのように、それはそれは過酷な世界なのよぉ?」

<0189> \{Kyou} 『Người như cậu mà chen chân vào trong ấy, nội cái tính cách lập dị kia thôi cũng đủ khiến bản thân bầm dập rồi.』
// \{杏}「あんたなんかが紛れ込んだら、性格が珍妙ってだけで格好の餌食ね」

<0190> Kotomi rùng mình nuốt nước bọt.
// ごくりと息を飲むことみ。

<0191> \{Kotomi} 『Thế giới của tsukkomi... quả thật khủng khiếp...』
// \{ことみ}「ツッコミは、とってもとっても恐ろしいの…」

<0192> Hôm nay cũng vậy, không hiểu sao cuộc chuyện trò với Kotomi lại hóa thành màn độc thoại tự biên tự diễn của Kyou.
// solo tsukkomi performance or solo joke performance? -DGreater1
// Alt - Once again today, what was supposed to be a peaceful conversation with Kotomi turned into yet another one of Kyou's solo stand-up performance without me knowing it. - Kinny Riddle
// 今日も今日とて、ことみとなごやかに会話していたはずが、いつの間にか杏の独演会になっていた。

<0193> Và chủ đề có lẽ là... 『Chuyến lưu diễn xuống cõi chết của một nghệ sĩ tsukkomi.』
// 演題は『芸人地獄巡り』だ、多分。

<0194> \{Kyou} 『Đấy mới chỉ là khúc dạo đầu thôi.』
// \{杏}「まだまだこんなのは序の口なんだから」

<0195> \{Kyou} 『Tiếp sau 「địa ngục tsukkomi」 sẽ là 「địa ngục của những trò đùa tầm phào làm cả đám ngã nhào.」』
// Prev. TL: "The next thing after '\bHell with nothing but Tsukkomi'\u  would be '\g{\bHell with nothing but gags where everyone falls over.\u}={It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding area will fall to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows.}\b'"\u
// Kinda hard to interpret... It's a kind of joke that happens if there are no tsukkomi to correct the boke and the outcome is everyone in the surrounding will slip to the floor because of the boke's joke... you can see it in a lot of anime shows, and there's a sample about it too, and it's in Nagisa's route where everyone including Kyou thought that Nagisa was going to confess to Ryou; everyone watching them (excluding Sunohara and Tomoya) fell to the floor after the outcome :3 -DGreater1
// Alt - "The next thing after a '\bTsukkomi-only Hell'\u would be the '\bHell of Lame Gags Causing Everyone to Fall Over'\u." - Kinny Riddle
// Alt TL makes more sense that it doesn't need a gloss :3-DG1
// \{杏}「『ツッコミしかいない地獄』の次は、『言うギャグ言うギャグみーんなすべる地獄』よ」

<0196> \{Kyou} 『Thế giới phũ phàng đó lạnh lẽo đến thấu xương, chim cánh cụt sống cũng không nổi...』
// \{杏}「そこはもうペンギンさえ住めない極寒の世界…」

<0197> \{\m{B}} 『Này, sao nghe giống câu của người dẫn chương trình 「\g{Sinh vật vòng quanh Trái Đất}={「Sinh vật vòng quanh Trái Đất」 là một loạt chương trình khoa học về thiên nhiên nổi tiếng của kênh NHK, phát sóng mỗi thứ Hai hàng tuần từ năm 1992 đến 2001.}」 thế...?』
// \{\m{B}}「語りがいきもの地球紀行っぽくなってきたぞ、おい」

<0198> \{Kyou} 『Nhưng mà nhé, có một thế giới thậm chí còn đáng sợ hơn nữa cơ...』
// \{杏}「でもねぇ、ホントはもっと最凶に恐ろしい世界があるのよ…」

<0199> Cô ta cất giọng the thé. 
// ここぞとばかりに声をひそめて言う。

<0200> \{\m{B}} 『Là gì nào?』
// \{\m{B}}「なんだよ?」

<0201> \{Kyou} 『Thế giới trò đùa không có gì đáng cười.』
// \{杏}「オチのない世界」

<0202> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0203> \{Kyou} 『.........』
// \{杏}「………」

<0204> \{\m{B} & Kyou} 『\shake{4}Sợợợợợợ\shake{4} quá\shake{4}ááááá\shake{4}!!』

<0205> \{\m{B} & Kyou} 『Tiết mục đến đây là hết.』
// The 'shitsurei shimashita' here isn't exactly 'excuse me' but something said before leaving the stage :3 -DGreater1
// \{\m{B}&杏}「ども、失礼しました~」

<0206> Hai nghệ sĩ tsukkomi khép lại màn diễn đầy bi tráng.
// Prev. TL: The fearful comedy pair makes their debut completely on instinct.*
// double-check? --velocity7
// Alt - The formidable comedic pair has taken the stage by storm almost spontaneously. - Kinny Riddle
// Still not sure though, need to ask someone. -DG1
// 恐怖のあまり反射的に舞台を締めてしまうツッコミ二人。

<0207> \{Kotomi, Ryou & Nagisa} 『.........』
// \{ことみ&椋&渚}「………」

<0208> Đám con gái vào vai boke chẳng hiểu gì sất.
// ボケ専少女隊には、この怖さはよくわからないようだった.

<0209> \{Kyou} 『Kết luận!』
// \{杏}「とにかくよっ!」

<0210> Cô ta trỏ vào mặt Kotomi.
// ことみの顔をびしっと指さす。

<0211> \{Kyou} 『Dù có đầu thai cả trăm lần đi nữa thì cậu cũng không có cửa lập bộ đôi diễn hài 
// The voice doesn't imply the use of of "!" -DGreater1
// This needs better wording :3
// I think it's fine as it is. - Kinny Riddle
// \{杏}「あんたが夫婦漫才なんて、100万回生まれ変わっても無理だわねっ」

<0212> đâu!』

<0213> \{Kotomi} 『.........』
// \{ことみ}「………」

<0214> \{Ryou} 『O-onee-chan... Chị có hơi quá lời rồi...』
// \{椋}「お、お姉ちゃん…それ言い過ぎだと思う」

<0215> \{Furukawa} 『Phải đó. Nếu bọn mình hợp sức cùng nhau thì chắc chắn...』
// \{古河}「そうです。みんなで力を合わせれば、きっと…」

<0216> \{Kyou} 『Chấp cả ba cùng vào thì không thể vẫn là không thể! Số không dù có nhân lên bao nhiêu lần cũng chỉ là số không to tướng mà thôi!』
// \{杏}「あんたたちが力を合わせてもぜんっぜん無理っていうか無駄っ!  ゼロはいくつかけてもゼロっ!」

<0217> \{\m{B}} 『... Dưới góc nhìn của tôi thì nghe như bà đang xỉ vả họ ấy.』
// \{\m{B}} "... you sure can really say such a harsh thing even after listening to their objectives."
// Prev. TL: "... you're quite harsh saying that, hearing their objections."
// Alt - "...You know, that's quite a harsh thing to say, objectively speaking." 客観的 is objective, not objection. - Kinny Riddle
// Yup, but it means, speaking harsh even though she heard their objectivity... erm... is this sentence even possible? -DG1
// \{\m{B}}「…客観的に聞くと、おまえって心底ひどいこと言ってるよな」

<0218> \{Kyou} 『Đừng có đứng ngoài xỏ xiên!!』
// \{Kyou} "Placing me on side of the harsh people won't let me listen to your objective next time!!" *
// Prev. TL: "I'm not gonna hear any complaints from anyone calling another harsh!!"
// Need someone to check and explain this line. -DG1
// \{杏}「さんざん人を乗せといて、今更客観的に聞かないでよっ!!」

<0219> \{Kotomi} 『Ư...』
// The line is "mumumu..." but actually this is Kotomi grumbling :3 -DGreater1
// \{ことみ}「むむむ…」

<0220> Kotomi cau mày, rền rỉ, một cảnh tượng xưa nay hiếm!
// めずらしく眉根を寄せ、何やら唸っていることみ。

<0221> Có lẽ cô ấy đang cố tạo ra nét biểu cảm giận dỗi.
// Wait so it's unusual for Kotomi's eyebrows to meet and for her to grumble yet it's surely like her to have this kind of angry look? -Amoirsp
// It's unusual for her to do that, but the way she acts that is very like her. :3 -DGreater1
// きっと本人的には、憤怒の形相なのだろう。

<0222> \{Kotomi} 『Đã vậy, hãy để mình dùng đến tuyệt chiêu cuối cùng.』
// Her voice completely change here which I find really amusing ^_^ -DGreater1
// Unnecessary but I think emphasized lines usually don't use contractions. Maybe I just think it sounds stronger. -Amoirsp
// the better it sounds, the better :3 -DGreater1
// \{ことみ}「こうなったら、最後の手段なの」

<0223> \{Kotomi} 『Mình sẽ cho mọi người xem pha hài có một không hai này.』
// \{ことみ}「ものすごいギャグを一発お見舞いするの」

<0224> \{Kyou} 『Có một không hai theo tiêu chuẩn của cậu thì có gì đáng xem đâu?』
// Kyou is asking Kotomi that her gag isn't something old that it grew some mold on it... just a figure of speech.
// You say grew mold in it, then you say grew mold on it. Uh, which was it? ^^; -Amoirsp
// grow mold on, since grow mold in is very unlikely ^^; -DGreater1
// \{杏}「またカビが生えたやつじゃないでしょうねぇ?」

<0225> \{Kotomi} 『Câu hài này mình vừa thấy trên TV hôm nọ.』
// \{ことみ}「この前テレビで覚えたばかりのギャグなの」

<0226> \{Kotomi} 『Nó cực kỳ mới luôn.』
// \{ことみ}「とってもとっても新鮮なの」

<0227> \{Kotomi} 『Đây là đòn chí mạng đối với các nữ sinh trung học trong 「\g{Sữa bò Đại chiến}={「Sữa bò Đại chiến」 là một chương trình hài thực tế do công ty Yoshimoto Kogyo sản xuất. Người của công ty sẽ dụ người qua đường uống sữa bò, đồng thời bày trò chọc họ cười.}」
// \{ことみ}「牛乳ファイトで女子高生を瞬殺なの」

<0228> .』

<0229> \{\m{B}} 『... Khoan đã, cậu xem loại chương trình gì vậy?』
// \{\m{B}}「…つーか、おまえ普段どんな番組観てんだよ?」

<0230> \{Kyou} 『Khỏi quảng cáo dài dòng. Cứ diễn thử xem.』
// \{杏}「能書きはいいわ。やってみなさい」

<0231> \{Kotomi} 『Ưm. Là như vầy...』
// \{ことみ}「うん。ええとね…」

<0232> Cô ấy rời khỏi ghế và bước lên đứng trước mặt mọi người.
// 席を立ち、みんなの前に進み出る。

<0233> Đoạn, cô duỗi tay trái ra giống tư thế chuẩn bị tiêm thuốc.
// 注射される時のように、左腕を伸ばした。

<0234> Rồi cô giơ ngón trỏ phải chỉ vào bên dưới cùi chỏ tay trái.
// 左肘の裏を、右の人差し指でさす。

<0235> \{Kotomi} 『Bị quẹo nè~』
// \{ことみ}「ここ曲がる~」

<0236> Gập.
// くいっ。

<0237> Cô ấy cong khuỷu tay.
// 肘を曲げた。

<0238> Hình như hết rồi.
// それだけらしかった。

<0239> \{Kyou} 『.........』
// \{杏}「………」

<0240> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0241> \{Kyou} 『...... Diễn hài đó hả?』
// \{杏}「………ギャグ?」

<0242> \{\m{B}} 『Đừng hỏi tôi...』
// \{\m{B}}「俺に訊くな、俺に」

<0243> Kotomi cúi đầu, đôi vai run bần bật, gò má đỏ bừng.
// うつむき、顔を真っ赤にしながら、ことみは激しく肩を震わせている。

<0244> \{Kotomi} 『Ưmmmmmm~~』
// I removed the three period at the end because it doesn't look good in game.
// \{ことみ}「~~~~~~~~~~~~…」

<0245> Trông như cô ấy đang cố nhịn cười trước trò hài của chính mình, dữ dội đến mức sắp không thở nổi nữa.
// 自分のギャグらしきものに自分でウケすぎてしまい、息もできないようだった。

<0246> \{Kotomi} 『... Aaaa... Đau bụng quá...』
// \{ことみ}「…あー苦しかった」

<0247> Tôi và Kyou cũng đang đau bụng lắm, nhưng theo nghĩa khác.
// 俺と杏も、別の意味で苦しかった。

<0248> \{Furukawa} 『Ơ thì...』
// \{古河}「あの…」

<0249> \{Ryou} 『Xem nào...』
// \{椋}「えっと…」

<0250> \{Ryou} 『Bị quẹo nè?』
// \{椋}「ここ曲がる?」

<0251> Gập.
// くいっ。

<0252> ... Gập.
// \ …くいっ。

<0253> \{Furukawa} 『Cũng vui mà? Tự nhiên bọn tớ cũng cong khuỷu tay luôn.』
// I guess bent and bended are interchangeable. If bended sounds better, then go with that. -Amoirsp
// \{古河}「よかったです。わたしたちも曲がりました」

<0254> \{\m{B}} 『Đừng có điềm nhiên công nhận nó thế chứ.』
// \{\m{B}}「素で確かめ合うのはやめろ」

<0255> \{Kotomi} 『Bị quẹo nè~』
// \{ことみ}「ここ曲がる?」

<0256> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0257> \{Kyou} 『.........』
// \{杏}「………」

<0258> Con đường trở thành một nghệ sĩ hài hãy còn dài đến muôn trùng.
// 芸人への道は、果てしなく遠い。

<0259> .........
// ………。

<0260> ......
// ……。

<0261> ...
// …。

<0262> Chiều buông.
// 夕暮れ時。

<0263> Năm người chúng tôi chậm rãi thả bước trên con dốc.
// Alt - The five of us slowly descended down the slope. - Kinny Riddle
// 五人でゆっくりと坂道を下る。

<0264> Cái nóng ban ngày trôi đi đâu mất, nhường chỗ cho luồng gió mát lành lướt qua cành lá xanh tươi.
// Personally, if we say heat, we should say cooler. If we say hot, then we say colder. -Amoirsp
// 昼間の熱気はもうさめていて、青葉を拭き抜けてくる風が心地よかった。

<0265> Những ngày đầu, tôi bị ép phải mang hành lý thay cả bọn, nhưng hôm nay trên tay tôi chỉ có chiếc túi của Kotomi.
// 初日には全員分持たされた鞄は、今はことみのだけを余分に提げている。

<0266> Chẳng biết có phải vì họ đã cắn rứt lương tâm hay không, nhưng thế này càng khiến tôi thêm xấu hổ.
// Now I'm not sure who's embarrassed here @[email protected] The other girls? or Tomoya?
// Is it Tomoya who feel reserved because he feels embarrassed carrying Kotomi's bag?
// Or is it the other girls being reserved because they feel a bit embarrassed making Tomoya carry their bags? -DGreater1
// akiha sets amalgamation mode ON! -DGreater1
// The first time Kyou was just being selfish, so naturally the girls wouldn't dare push their luck the second time around and ask Tomoya to carry their bags again. Besides, they're just too nice to do that (maybe not Kyou, but peer pressure ensures she doesn't). That leaves Tomoya carrying only his and Kotomi's bag, thus he begins to feel embarrassed by this fact. - Kinny Riddle
// 遠慮されてるのかわからないが、ちょっと気恥ずかしかった。

<0267> \{Ryou} 『Bọn mình sẽ được nghỉ ba ngày liên tiếp.』
// School break sounds better if it's something like three days off of school. I think it needs "days". -Amoirsp
// Also you have line 260 say holidays, so we'll use holidays. -Amoirsp
// Yup, I guess, days off of school would sound much better because, Saturday, Sunday and Monday is the day he's talking about. But anyway, it's a 3 days holiday. -DG1
// \{椋}「明日から、三連休ですね…」

<0268> \{\m{B}} 『Suýt thì quên mất vụ đó.』
// \{\m{B}}「そういえばそうだな」

<0269> \{Furukawa} 『
<0270> -san, cậu có định đi đâu không?』
// \{古河}「\m{A}さんは、どこか行かれるんですか?」

<0271> \{\m{B}} 『Chắc tớ chỉ nằm nhà cả ngày thôi.』
// \{\m{B}}「家でゴロゴロしてるだけだな」

<0272> Tôi đã hoàn toàn quên béng kỳ nghỉ lễ cuối tuần, nên dĩ nhiên là chẳng có kế hoạch gì rồi.
// 連休のこと自体忘れていたぐらいだ。当然何の予定もない。

<0273> \{\m{B}} 『Thế còn cậu, Furukawa? Định đi chơi những đâu?』
// \{\m{B}}「古河は?  旅行とか行くのか?」

<0274> \{Furukawa} 『Không. Có lẽ tớ chỉ ở nhà thôi.』
// \{古河}「いえ。たぶん、家にいると思います」

<0275> \{\m{B}} 『Vậy à... Fujibayashi thì sao?』
// \{\m{B}}「そっか…藤林は?」

<0276> \{Ryou} 『Ưm... mình cũng chưa có dự định gì cả.』
// \{椋}「えと…私も特に予定はないです」

<0277> \{Ryou} 『Kotomi-chan có đi đâu không?』
// Although it indeed is "somewhere", we can consider "anywhere" too. -Amoirsp
// Sounds better :3 -DGreater1
// \{椋}「ことみちゃんは、どこか行くんですか?」

<0278> \{Kotomi} 『Không.』
// \{ことみ}「ううん」

<0279> Cô ấy lắc đầu.
// ぷるぷると首を横に振る。

<0280> Cũng ngờ là sẽ như thế, nhưng tôi chẳng thấy vui vì đã đoán trúng.
// 多分そうだろうと思っていたから、当たっても別に嬉しくもない。

<0281> \{\m{B}} 『Vậy là cả đám nhàn rỗi như nhau nhỉ...』
// \{\m{B}}「ここにいるのはみんな暇人、と」

<0282> \{Ryou} 『À... ưm, nếu thế thì...』
// \{椋}「あの…えと、それなら…」

<0283> \{Kyou} 『Ông không thèm hỏi tôi là sao, thái độ gì vậy?』
// \{杏}「あたしには予定訊かないって、どういうことぉ?」

<0284> Kyou cắt lời Fujibayashi trước khi cô ấy kịp nói gì đó.
// I might have made it a bit long, but the intended context would be at least correct without missing anything. -Amoirsp
// Literally it's started to say something, but based on English it seems like middle of saying something was the phrase. -Amoirsp
// Alt - Kyou suddenly unterrupts Fujibayashi, who seems to be about to say something. - Kinny Riddle
// なにか言いかけた藤林をさえぎるように、杏がいきなり話題に入ってきた。

<0285> \{\m{B}} 『Em bà đã chẳng làm gì thì bà cũng thế thôi, không phải sao?』
// I'd consider inserting "either" right after "don't", because of "if". Or we can take out "if" and either put in "when" or nothing. -Amoirsp
// \{\m{B}}「妹に予定がなかったら、おまえも同じだろ?」

<0286> \{Kyou} 『Nhầm to. Bọn tôi đâu phải lúc nào cũng như hình với bóng.』
// \{杏}「ちがうわよ。別にいつも二人で行動してるってわけじゃないんだから」

<0287> \{Ryou} 『Ể...? O-onee-chan, chị định đi du lịch đâu đó ư?』
// \{椋}「え…?  お、お姉ちゃん、どこか旅行行くの?」

<0288> Cô em gái ngạc nhiên hỏi.
// 意外そうに訊く妹。

<0289> \{Kyou} 『Chẳng đâu cả. Chị chỉ muốn giải tỏa một mình thôi.』
// \{杏}「行かないわよ。ひとりでのんびりしてるつもり」

<0290> \{\m{B}} 『... Thế có khác quái gì bọn này đâu...』
// \{\m{B}}「…結局俺らと同じだろうが…」

<0291> \{Kyou} 『Thì miễn là chịu hỏi tôi thôi.』
// Prev. TL: "There's a meaning to asking that."
// \{杏}「訊かれる事に意味があるのよ」

<0292> \{Kyou} 『Mà này, nhóm mình thân thiết thật đấy nhỉ?』
// Prev. TL: "Besides that, I'm getting used to all of us being together~"
// What she actually "thinks" is, they're already familiar with how she acts even though they've only known each other just recently. -DG1
// \{杏}「にしても、このメンツで動くのにも慣れたわねぇ」

<0293> \{\m{B}} 『Mới gặp nhau được một tuần thôi đó.』
// \{\m{B}}「まだ一週間しか経ってないだろ?」

<0294> \{Kyou} 『Thật vậy sao?』
// \{杏}「そうだっけ?」

<0295> Họ đưa mắt nhìn nhau mà nét ngỡ ngàng lộ rõ trên gương mặt.
// 見ると、全員が意外そうな顔をしていた。

<0296> \{Ryou} 『Phải rồi nhỉ...』
// \{椋}「そうなんだあ…」

<0297> \{Furukawa} 『Tớ có cảm tưởng như chúng mình đã chơi thân với nhau từ rất lâu rồi ấy.』
// \{古河}「なんだかもう、ずっと前から一緒にいるみたいに思えます」

<0298> \{\m{B}} 『Nghĩ lại thì, có nhiều chuyện xảy ra thật...』
// \{\m{B}}「思えば、色々なことがあったしな…」

<0299> \{Furukawa} 『Chúng mình ăn trưa cùng nhau...』
// \{古河}「一緒にお昼を食べたり…」

<0300> \{Ryou} 『Cùng tổ chức một buổi biểu diễn vĩ cầm...』
// \{椋}「ヴァイオリンの発表会をしたり…」

<0301> \{Kyou} 『Cùng chỉ trích mấy trò hài ngớ ngẩn của Kotomi...』
// I wonder what performance... the recital or the joke? or both? :3 -DGreater1
// \{杏}「ことみのヘタレな芸にダメ出ししたり…」

<0302> \{Kotomi} 『.........』
// \{ことみ}「………」

<0303> \{Kotomi} 『Bị quẹo nè~』
// \{ことみ}「ここ曲がる~」

<0304> \{Kyou} 『Chẳng việc nào tẻ nhạt cả, thật tốt quá.』
// \{杏}「まっ、退屈だけはしなかったから、いいけどね」

<0305> Kyou tiếp lời, lờ đi Kotomi với trò gập khuỷu tay.
// I want to use "beautifully ignoring" but I don't know if that would make sense... this is more like perfectly ignoring but not in a rude way. :3 -DGreater1
// Try "elegantly ignoring". - Kinny Riddle
// 肘を屈伸していることみを綺麗に無視して、先を続ける杏。

<0306> \{\m{B}} 『Đúng thật, tôi không thấy chán chút nào.』
// \{\m{B}}「確かに、退屈はしなかったな」

<0307> \{Ryou} 『Mình nghĩ sắp tới sẽ còn nhiều chuyện thú vị lắm...』
// \{椋}「これからも、色々なことがありそうです…」

<0308> \{Furukawa} 『Đúng đó. Tớ mong lắm đấy.』
// \{古河}「そうです。楽しみです」

<0309> \{Furukawa} 『Giá như khoảng thời gian sau giờ học này sẽ kéo dài mãi mãi...』
// \{古河}「これからもずっと、こんな放課後が続いていけばいいです」

<0310> Đưa mắt nhìn theo vầng dương đang lặn dần nơi phương trời xa, Furukawa nhoẻn miệng cười.
// 遠い夕焼けを眺めながら、古河がやわらかな感じに笑う。

<0311> \{\m{B}} 『Mà Furukawa này, tớ có chuyện muốn hỏi cậu từ lâu rồi...』
// \{\m{B}}「ところで古河、前々から訊こうと思ってたんだけどな…」

<0312> \{Furukawa} 『Vâng? Chuyện gì vậy?』
// \{古河}「はい。なんでしょう?」

<0313> \{\m{B}} 『Cậu còn nhớ chút gì về câu lạc bộ kịch do đích thân mình thành lập không?』
// \{\m{B}}「自分ち部活が演劇部だってこと、覚えてるか?」

<0314> \{Furukawa} 『.........』
// \{古河}「………」

<0315> \{Furukawa} 『Xin lỗi... Tớ quên khuấy đi mất.』
// \{古河}「すみません。すっかり忘れていました」

<0316> \{Ryou} 『Lần họp nhóm tiếp theo là vào thứ Ba nhỉ?』
// Saturday-Sunday-Monday... Three days indeed :3 -DGreater1
// \{椋}「次会えるのは、火曜日ですね」

<0317> \{Kyou} 『Kỳ nghỉ dài mấy cũng trôi qua cái vèo nếu ta chây lười chẳng chịu làm gì.』
// \{杏}「まっ、連休なんてぐーたらしてればあっという間よ」

<0318> \{\m{B}} 『Đừng có nói gở vậy chứ, cố tận dụng cho đáng thời gian nghỉ của bà đi.』
// \{\m{B}}「不吉なこと言ってないで、有意義に過ごす努力をしろよな」

<0319> \{Kyou} 『Ông mới là kẻ hợp nhất với câu đó đấy.』
// \{杏}「あんたこそ、せいぜい有意義にね」

<0320> Hai kẻ ăn không ngồi rồi ra sức động viên nhau.
// 暇人同士、無駄にエールを交換する。

<0321> Tôi nhận thấy Kotomi đã lặng im suốt một lúc rồi.
// ことみがしばらく無言なのに気づいた。

<0322> Cô ấy quan sát những người bạn đang đứng vây quanh mình.
// 自分の周りに集まった友達のことを、じっと見詰めている。

<0323> Gương mặt cô ánh lên vẻ hạnh phúc và mãn nguyện, song lại có nét man mác buồn...
// 嬉しそうな、満足そうな、それでいてどこか名残惜しそうな…

<0324> Tựa như cô vừa hoàn thành xong những mảnh ghép cuối cùng.
// 完成したパズルを眺めるような顔だった。

<0325> \{\m{B}} 『Coi nào Kotomi, câu chào thường ngày đâu rồi?』
// \{\m{B}}「ほらことみ、いつもの挨拶は?」

<0326> Nghe tôi gọi, cô định thần lại.
// 俺がそう言うと、やっと我に返った。

<0327> \{Kotomi} 『A, ưm...』
// \{ことみ}「ええと…」

<0328> \{Kotomi} 『Ryou-chan, hẹn tuần sau gặp lại.』
// \{ことみ}「椋ちゃん、また来週」

<0329> \{Ryou} 『Ừ, tuần sau gặp nhé, mình mong lắm đấy.』
// \{椋}「はい。また来週、楽しみにしてます」

<0330> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, hẹn tuần sau gặp lại.』
// \{ことみ}「渚ちゃん、また来週」

<0331> \{Furukawa} 『Kotomi-chan, tuần sau gặp nhé.』
// \{古河}「ことみちゃん、また来週」

<0332> \{Kotomi} 『Kyou-chan, hẹn tuần sau gặp lại.』
// \{ことみ}「杏ちゃん、また来週」

<0333> \{Kyou} 『Rồi rồi... Cuối tuần chơi thật vui vào nhé?』
// \{杏}「はいはい。あんたもいい連休にしなさいよ?」

<0334> Nói lời tạm biệt rồi chia tay, vẫn luôn như vậy.
// いつもの挨拶、いつもの別れ。

<0335> Thế là, dưới chân đồi chỉ còn lại mình tôi và Kotomi.
// そうして、俺とことみだけが坂の下に残る。

<0336> \{\m{B}} 『Ta đi chứ?』
// \{\m{B}}「行くか」

<0337> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{ことみ}「うん」

<0338> Cùng nhau bước tiếp, chúng tôi đi gần nhau hơn.
// 少しだけ距離を詰めて、ふたり歩き出した。

<0339> Chẳng mấy chốc lại đến góc đường quen thuộc.
// いつもの角までは、あっという間だった。

<0340> Kotomi càng có thêm nhiều bạn bè thì khoảng thời gian của riêng hai chúng tôi cũng ngắn đi.
// ことみにたくさん友達ができれば、ふたりきりでいる時間は短くなる。

<0341> Dẫu luôn mong muốn điều ấy, song đâu đó trong tôi lại thấy cô đơn.
// こうなることを望んでいたのに、すこし寂しい気がした。

<0342> \{\m{B}} 『Của cậu này.』
// \{\m{B}}「ほら」

<0343> Tôi chỉnh lại tay cầm túi và đưa nó cho Kotomi.
// 鞄の持ち手を握り直して、ことみにそっと渡そうとする。

<0344> Vừa nhận lấy nó, sắc mặt cô đanh lại.
// 受け取ろうとして、かるく眉をしかめたのがわかった。

<0345> \{\m{B}} 『Tay cậu vẫn còn đau sao?』
// \{\m{B}}「手、まだ痛いか?」

<0346> \{Kotomi} 『Hơi đau một chút, nhưng đỡ hơn nhiều rồi.』
// \{ことみ}「だいぶ治ったけど、ちょっとだけ」

<0347> \{\m{B}} 『Vậy à. Đừng cố ép bản thân quá, nghỉ ngơi nhiều vào.』
// \{\m{B}}「そっか。無理しないで休みはゆっくりしてろよ」

<0348> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{ことみ}「うん…」

<0349> \{\m{B}} 『Thế thôi, gặp cậu sau...』
// \{\m{B}}「それじゃ、また…」

<0350> Nói đến đây, tôi chợt nhận ra ánh mắt của Kotomi đang hướng thẳng vào mình.
// 言いかけて、ことみが俺のことをじっと見ているのに気づいた。

<0351> \{Kotomi} 『À này...』
// \{ことみ}「ええと…」

<0352> \{Kotomi} 『
<0353> -kun, chuyện là...』
// \{ことみ}「\m{B}くん、あのね」

<0354> \{Kotomi} 『Là...』
// \{ことみ}「あの…」

<0355> \{Kotomi} 『Kỳ nghỉ này, cậu có rảnh không?』
// \{ことみ}「お休みは、ひま?」

<0356> \{\m{B}} 『Mình đã bảo tất cả mọi người đều nhàn rỗi đấy thôi.』
// \{\m{B}}「ヒマだヒマだってさんざん言ってる気がするけどな」

<0357> \{Kotomi} 『?』
// \{ことみ}「?」

<0358> \{\m{B}} 『À không có gì, cậu nói tiếp đi.』
// \{\m{B}}「いや、いいから先を続けてくれ」

<0359> \{Kotomi} 『Được rồi... 

<0360> \ ưm... 

<0361> \ nếu cậu không thấy phiền...』

<0362> \{Kotomi} 『.........』
// \{ことみ}「………」

<0363> \{Kotomi} 『Tớ mong hai chúng mình sẽ đi đâu đó nhân kỳ nghỉ.』
// \{ことみ}「お休みの日に、ふたりで遊びに行きたいの」

<0364> Không thể tin vào tai mình, tôi nhìn Kotomi chằm chằm.
// 思わず俺は、ことみの顔をマジマジと見詰め返してしまった。

<0365> Một người suốt ngày chỉ biết chui rúc trong thư viện như cô ấy, giờ đã chủ động được thế này ư...?
// 図書室のひきこもり大王だったことみが、こんなに積極的な行動に出るなんて…

<0366> Thay vì ngượng ngùng, tôi vô cùng cảm động.
// 照れるというより、感慨深かった。

<0367> \{Kotomi} 『??』
// \{ことみ}「??」

<0368> \{Kotomi} 『À thì...』
// \{ことみ}「ええと…」

<0369> \{Kotomi} 『Nói một cách bình dân, đây là 「hẹn hò」.』
// I think it's OK to omit the "Invitation" and just say "Date", the reader would get the meaning anyway. - Kinny Riddle
// Don't really know, but I was watching Eternal Alice in a local cable channel here, and they're using "Alice Invitation" (some sort of invitation to go to Alice land), so I thought maintaining the context is all right. -DG1
// \{ことみ}「一般的な名称で言うと、デートのお誘いなの」

<0370> \{Kotomi} 『Trong cách nói cổ thì từ này là 「hội ước」.』
// デートのお誘い = Definitely Date Invitation
// 逢い引き = Not sure with this... maybe I should go with `meeting' because the next line is using rendez-vous
// \{ことみ}「ちょっと古典的な名称だと逢い引きなの」

<0371> \{Kotomi} 『Từ vựng tương đương trong tiếng Pháp là 「rendezvous」.』
// \{ことみ}「フランス語だとランデブーなの」

<0372> \{Kotomi} 『Còn trong tiếng Ý...』
// \{ことみ}「イタリア語だと…」

<0373> \{\m{B}} 『Thôi, cậu không cần diễn dịch ra mấy ngôn ngữ khác đâu, mình hiểu ý cậu mà.』
// \{\m{B}}「いや、多言語に翻訳しなくても、ちゃんと伝わってるから」

<0374> \{Kotomi} 『Vậy ư... Mừng quá.』
// \{ことみ}「そうなんだ。よかった」

<0375> Vừa ra điệu bộ nhẹ nhõm, tức thì cô lại trở nên bồn chồn.
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、すぐにまた不安げに曇る。

<0376> \{Kotomi} 『... Mà lỡ như, cậu có việc bận?』
// \{ことみ}「…もしかして、忙しい?」

<0377> \{\m{B}} 『Không mà, đã bảo nhiều lần rằng mình rất rảnh mà...』
// \{\m{B}}「いやだからヒマだって何度も何度も…」

<0378> \{Kotomi} 『Vậy ư, mừng quá.』
// \{ことみ}「そうなんだ、よかった」

<0379> Trong tích tắc, cô lại thấy lo.
// I'm not too sure with the first sentence
// The first part says she placed her hand on her chest, meaning she looks relieved. - Kinny Riddle
// ほっと胸を撫で下ろしたその顔が、またまた不安げに曇る。
// dịch thoát ý để tránh trùng hai câu, dù bản gốc là trùng.

<0380> \{Kotomi} 『Nhưng mà, lỡ như...』
// \{ことみ}「でも、もしかして…」

<0381> \{\m{B}} 『Khoan, khoan. Được rồi, được rồi. Bình tĩnh lại đi đã.』
// \{\m{B}}「待て待て待てっ。取りあえず落ちつけ」

<0382> \{Kotomi} 『Ưm. Mình sẽ cố gắng bình tĩnh.』
// \{ことみ}「うん。私、がんばって落ちついてみるの」

<0383> Chỉ nhìn sắc diện thì khó mà đoán biết được, nhưng lúc này cô ấy đang cuống hết cả lên.
// 見た目ではわかりにくいが、かなりヒートアップしているらしい。

<0384> \{Kotomi} 『Hít...... hà...... hít...... hà......』
// \{ことみ}「すう……はあ……すう……はあ……」

<0385> Tôi đợi đến khi Kotomi nguội đầu lại.
// 熱暴走気味のことみ脳を冷ますため、しばし時間を空ける。

<0386> \{Kotomi} 『Mình bình tĩnh hơn rồi.』
// \{ことみ}「どうにか落ちついたの」

<0387> \{\m{B}} 『Thì, câu trả lời của mình là...』
// \{\m{B}}「で、俺の答えだけどな…」

<0388> Để mắt nhìn cô ấy vật lộn trong nỗi lo lắng và xúc động tột độ...\p tôi từ tốn nói.
// Alt - Bathed in a gaze that showed nervousness and excitement, I slowly replied to her. - Kinny Riddle
// Although, I think her gaze doesn't have the hint of tension and excitement even though she is. -DG1
// that's why there was a pause on "kinchou to kouhun de ippai no hazu no shizen" which I couldn't incorporate. -DG1
// 緊張と興奮でいっぱい…\pのはずの視線を浴びつつ、俺はゆっくりと答えた。

<0389> \{\m{B}} 『Mấy ngày nghỉ này mình rảnh lắm. Chúng ta đi đâu đó chơi nhé.』
// \{\m{B}}「今度の休みは俺もヒマだ。だからふたりで遊びに行こう」

<0390> \{\m{B}} 『Cậu hiểu ý mình chứ?』
// \{\m{B}}「わかったか?」

<0391> \{Kotomi} 『???』
// \{ことみ}「???」

<0392> \{\m{B}} 『... Ấy, đang trong hoàn cảnh này mà đáp lại bằng ba dấu chấm hỏi to đùng thế kia thì tàn nhẫn với vai nam chính quá.』
// \{\m{B}}「…いや、ここで三本ハテナは攻略キャラとしてはダメな反応だろ」

<0393> \{Kotomi} 『??.........』
// \{ことみ}「??………」

<0394> \{Kotomi} 『À...』
// \{ことみ}「あっ…」

<0395> Cuối cùng cô ấy cũng thấm được câu chữ tôi vừa nói.
// なにを言われたのか、ようやくわかったらしい。

<0396> \{Kotomi} 『À... thật sự là... được chứ?』
// \{ことみ}「ええと、ほんとに…私、いいの?」

<0397> \{\m{B}} 『Thật đấy. Vừa hay mình đang nghĩ, dạo này chúng ta chẳng mấy khi có dịp ở riêng hai đứa với nhau.』
// Alt - "It's fine. Lately I too was thinking that the time we've spent together was a bit short." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「いいって。俺も最近、ふたりでいる時間が少なくなったなあとか思ってたところだ」

<0398> \{\m{B}} 『Giờ thì cậu hiểu ý mình rồi chứ?』
// \{\m{B}}「今度こそ、わかったか?」

<0399> \{Kotomi} 『Ưm.』
// \{ことみ}「うん」

<0400> Cô ấy gật đầu.
// こっくりと頷いた。

<0401> \{Kotomi} 『Phù...』
// \{ことみ}「ふう…」

<0402> Cô thở ra một tiếng đầy an tĩnh.
// She then takes a deep breath.
// そして大きく息をつく。

<0403> \{Kotomi} 『Thật sự mình đã rất lo.』
// \{Kotomi} "I was really, really nervous."
// \{ことみ}「とってもとっても緊張したの」

<0404> Cô trao cho tôi nụ cười quen thuộc, xen lẫn niềm e thẹn.
// いつもの、どこか照れたような笑顔。

<0405> \{Kotomi} 『Mình sẽ làm cơm hộp.』
// \{Kotomi} "I'll make some boxed lunch."
// \{ことみ}「私、お弁当つくるの」

<0406> \{\m{B}} 『Cơm hộp để ăn trưa à...? Cũng hay đó, nhưng mình nghĩ mấy nơi như công viên sẽ chật kín người luôn.』
// \{\m{B}} "Boxed lunch, huh... it's fine, but I think every place in the park would be crowded."
// \{\m{B}}「お弁当か…いいけど、公園とかはたぶんどこも混んでると思うぞ」

<0407> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
// \{ことみ}「??」

<0408> \{\m{B}} 『... Ờ thôi, khúc này chấm hỏi cũng được.』
// \{\m{B}} "... uh, well, I guess the question marks are fine."
// \{\m{B}}「…いやまあ、ハテナでも別にいいんだけどな」

<0409> Tôi không muốn cô nhiệt tình quá rồi lại tự làm đau tay mình tiếp.
// 張りきって料理したおかげで、左手の治りが遅くなるのは避けたかった。

<0410> \{\m{B}} 『Hôm nào cậu đi được?』
// \{\m{B}} "When do you like to go?"
// \{\m{B}}「いつなら都合がいい?」

<0411> \{Kotomi} 『Mình thì, ngày nào cũng được.』
// \{Kotomi} "I'm fine with any day."
// \{ことみ}「私、いつでもだいじょうぶなの」

<0412> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0413> \{\m{B}} 『Thế thì, ngày mốt nhé... ừmmm... Chủ Nhật đấy, được chứ?』
// \{\m{B}} "Well then, let's put it the next day... ummm... Sunday, right?"
// \{\m{B}}「それじゃ、一日置いてあさってにしよう。えっと…日曜日か」

<0414> \{\m{B}} 『Khoảng mười giờ sáng chắc là ổn. Gặp cậu ở...』
// \{\m{B}} "Around ten o'clock would be fine. And our meeting place would be..."
// \{\m{B}}「時間は朝10時ぐらいでいいよな。それで待ち合わせ場所は…」

<0415> Hẹn ở nơi nhộn nhịp quá chỉ sợ khó tìm thấy nhau. Có trời mới biết Kotomi sẽ gặp phải những chuyện quái gở nào.
// We might not be able to meet on a crowded place, and since we're talking about Kotomi, I don't know what kind of strange uproar will happen.
// Prev. TL: A place where there's a lot of people might not have us meet, and I don't know what kind of rare riot Kotomi's going to start up.
// Alt - Probably not a place where there's a lot of people, since I have no idea what kind of commotion Kotomi might cause. - Kinny Riddle
// 人が多い所だとうまく落ち合えないかもしれないし、ことみのことだからどんな珍騒動が起こるかわからない。

<0416> Chỗ duy nhất cả hai chúng tôi đều thông thạo đường lối và hoàn toàn vắng người vào ngày nghỉ là...
// It should be something both of us know, a place that isn't that popular even on breaks...
// お互いよく知っていて、休みには人気のあまりない場所というと…

<0417> \{\m{B}} 『Xem nào... ngay đây được không?』
// \{\m{B}} "Let's see... how about here?"
// \{\m{B}}「そうだな、ここでいいか?」

<0418> Tôi chỉ tay xuống nơi chúng tôi đang đứng.
// I point at the ground where we're standing as I said that.
// 今立っている地面をちょんちょんと指さし、言う。

<0419> \{Kotomi} 『Ưm. Vậy chúng mình sẽ gặp nhau ngay đây vào ngày mốt, Chủ Nhật, lúc 10 giờ sáng.』
// \{Kotomi} "Yup. We will meet here this coming Sunday, ten o'clock in the morning."
// \{ことみ}「うん。あさっての日曜日、午前10時、ここで待ち合わせ」

<0420> \{Kotomi} 『Mình sẽ không quên đâu.』
// \{Kotomi} "I won't forget."
// \{ことみ}「私、忘れないの」

<0421> Cô ấy hồn nhiên đáp lời tôi, mái tóc bồng bềnh nhuốm màu tà dương.
// She answers honestly, her sunset dyed forelock swaying.
// 夕日に染まった前髪を揺らし、生真面目に答えた。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074