Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN7100P4"
Jump to navigation
Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs) m (→Bản thảo) |
Minhhuywiki (talk | contribs) m |
||
(2 intermediate revisions by the same user not shown) | |||
Line 1: | Line 1: | ||
− | {{Clannad VN:Chỉnh trang}} |
||
== Phân đoạn == |
== Phân đoạn == |
||
*[[Clannad_viet:SEEN7100P1|Phần S-1]] |
*[[Clannad_viet:SEEN7100P1|Phần S-1]] |
||
Line 8: | Line 7: | ||
''Người dịch'' |
''Người dịch'' |
||
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=480028 cowboyha] |
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=480028 cowboyha] |
||
+ | ''Chỉnh sửa'' & ''Hiệu đính'' |
||
− | |||
+ | ::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]] |
||
== Bản thảo == |
== Bản thảo == |
||
<div class="clannadbox"> |
<div class="clannadbox"> |
||
Line 150: | Line 150: | ||
// \{渚}「改めてお礼を言いたいです。ありがとうございました」 |
// \{渚}「改めてお礼を言いたいです。ありがとうございました」 |
||
− | <1671> \{Yoshino} 『Ấy, đừng bận tâm |
+ | <1671> \{Yoshino} 『Ấy, đừng bận tâm.』 |
// \{Yoshino} "Well, see, don't worry about that." |
// \{Yoshino} "Well, see, don't worry about that." |
||
// \{芳野}「いや、まぁ、あれは気にしないで下さい」 |
// \{芳野}「いや、まぁ、あれは気にしないで下さい」 |
||
Line 169: | Line 169: | ||
// \{芳野}「ありがとうございます」 |
// \{芳野}「ありがとうございます」 |
||
− | <1676> \{\m{B}} 『Coi nào, em không còn từ nào ngoài 「 |
+ | <1676> \{\m{B}} 『Coi nào, em không còn từ nào ngoài 「tuyệt vời」 với 「thích」 à?』 |
// \{\m{B}} "Come on now, you don't have any better words than 'nice' and 'love'?" |
// \{\m{B}} "Come on now, you don't have any better words than 'nice' and 'love'?" |
||
// \{\m{B}}「おまえ、『いい』とか『好き』以外に感想はないのか」 |
// \{\m{B}}「おまえ、『いい』とか『好き』以外に感想はないのか」 |
||
Line 227: | Line 227: | ||
// 渚が俺の顔を見た。 |
// 渚が俺の顔を見た。 |
||
− | <1691> Tôi gật đầu, ra hiệu bảo em cứ nhận |
+ | <1691> Tôi gật đầu, ra hiệu bảo em cứ nhận. |
// 俺は、この場はもらっておけ、と頷いた。 |
// 俺は、この場はもらっておけ、と頷いた。 |
||
Line 353: | Line 353: | ||
// \{芳野}「ふ…」 |
// \{芳野}「ふ…」 |
||
− | <1724> \{Yoshino} 『Hai đứa quấn |
+ | <1724> \{Yoshino} 『Hai đứa quấn quýt quá, làm anh cũng thấy ngượng.』 |
// \{Yoshino} "You guys have such an embarrassing relationship." |
// \{Yoshino} "You guys have such an embarrassing relationship." |
||
// \{芳野}「おまえら、恥ずかしいぐらいに仲いいな」 |
// \{芳野}「おまえら、恥ずかしいぐらいに仲いいな」 |
||
Line 385: | Line 385: | ||
// \{芳野}「この町から愛が消えてしまわぬ限り…」 |
// \{芳野}「この町から愛が消えてしまわぬ限り…」 |
||
− | <1732> Anh làm ơn đưa mấy lời này vào bài hát ấy, đừng có phô |
+ | <1732> Anh làm ơn đưa mấy lời này vào bài hát ấy, đừng có phô ra lúc đang nói chuyện. |
// Please, just stop saying things, and sing. |
// Please, just stop saying things, and sing. |
||
// 頼むから口に出さずに、歌ってください。 |
// 頼むから口に出さずに、歌ってください。 |
||
Line 413: | Line 413: | ||
// \{渚}「今日は、ありがとうございました」 |
// \{渚}「今日は、ありがとうございました」 |
||
− | <1739> \{Yoshino} 『 |
+ | <1739> \{Yoshino} 『Tôi cũng phải cảm ơn em đã thiết đãi.』 |
// \{Yoshino} "I should thank you as well." |
// \{Yoshino} "I should thank you as well." |
||
// \{芳野}「こちらこそ。ごちそうさまでした」 |
// \{芳野}「こちらこそ。ごちそうさまでした」 |
||
Line 425: | Line 425: | ||
// \{渚}「はい。またお会いできたらうれしいです」 |
// \{渚}「はい。またお会いできたらうれしいです」 |
||
− | <1742> \{Yoshino} 『 |
+ | <1742> \{Yoshino} 『Được, chắc chắn rồi.』 |
// \{Yoshino} "Yes, definitely." |
// \{Yoshino} "Yes, definitely." |
||
// \{芳野}「はい。必ず」 |
// \{芳野}「はい。必ず」 |
Latest revision as of 09:19, 27 September 2021
Phân đoạn[edit]
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Bản thảo[edit]
//===================== // SECTION A-2 //===================== <1637> Trưa Chủ Nhật. // Sunday afternoon. // 日曜の午後。 <1638> Chúng tôi cùng đợi một vị khách. // We were waiting for a visitor. // 俺たちは、来客を待っていた。 <1639> Nagisa đã bồn chồn suốt kể từ đêm qua. // Nagisa was uneasy last night. // 渚は夕べからそわそわしていた。 <1640> Em lo lắng cũng dễ hiểu thôi. // That was her being tense, I wonder...? // それは…緊張もするだろう。 <1641> Vì người sắp đến chính là anh ta mà. // That's just how she is. // 相手が相手だけに。 <1642> Chuông cửa reo lên. // The bell rang. // 呼び鈴が鳴った。 <1643> Nagisa và tôi nhìn nhau. // Nagisa and I exchange glances. // 俺と渚は顔を見合わせる。 // KE: 『Vâng!』 <1644> Chúng tôi cùng đứng lên trả lời. // We both answer at the same time, standing up. // ふたり同時に返事をして、立ち上がる。 <1645> Và cùng ra chào anh ta. // And then, the two of us greet, // そして、ふたりで出迎えた。 <1646> Yoshino // title // 芳野 <1647> \{Yoshino} 『Xin chào.』 // \{Yoshino} "Good afternoon." // \{芳野}「こんにちは」 <1648> ... Yoshino Yuusuke. // …芳野祐介を。 <1649> \{Nagisa} 『Mời anh dùng trà.』 // \{Nagisa} "Please have some tea." // \{渚}「お茶、どうぞ」 <1650> \{Yoshino} 『Xin phép.』 // \{Yoshino} "That's all right." // \{芳野}「お構いなく」 <1651> \{Nagisa} 『Mong anh lượng thứ vì căn nhà chật chội này.』 // \{Nagisa} "Excuse the small space here." // \{渚}「狭くて、申し訳ないです」 <1652> \{Yoshino} 『Không hề. Tôi chỉ đang hoài niệm thôi.』 // \{Yoshino} "Not at all. It's a place to become attached to." // \{芳野}「いえ、懐かしいと思ってたところですよ」 <1653> \{Yoshino} 『Tôi từng sống ở một nơi tương tự căn hộ này.』 // \{Yoshino} "I live in a similar place after all." // \{芳野}「自分も、似た部屋に住んでいました」 <1654> \{Nagisa} 『Thật sao...?』 // \{Nagisa} "Is that so...?" // \{渚}「そうでしたか…」 <1655> \{Nagisa} 『Ưm, hãy để em chào hỏi anh đàng hoàng.』 // \{Nagisa} "Umm, let's introduce ourselves formally." // \{渚}「あのっ、改めてご挨拶を」 <1656> \{Yoshino} 『Được.』 // \{Yoshino} "Sure thing." // \{芳野}「そうですね」 <1657> \{Yoshino} 『Tôi là Yoshino Yuusuke.』 // \{Yoshino} "I'm Yoshino Yuusuke." // \{芳野}「芳野祐介です」 <1658> \{Nagisa} 『Em là Furukawa Nagisa!』 // \{Nagisa} "I'm Furukawa Nagisa!" // \{渚}「古河渚ですっ」 <1659> Nagisa sốt sắng thấy rõ. // Nagisa's really fired up. // 渚は力が入りっぱなしだった。// if Yuusuke was the partner in the basketball match in the most recent playthrough, goto line 1622, else goto line 1634 <1660> \{\m{B}} 『Kể ra thì, đây đâu phải lần đầu hai người gặp nhau.』 // \{\m{B}} "Speaking of which, this isn't the first time you've met." // \{\m{B}}「そういえば、初対面じゃなかったよな」 <1661> \{\m{B}} 『Anh ta đến trường mình thi đấu bóng rổ, em không nhớ sao?』 // \{\m{B}} "You met at the time just before the basketball match." // \{\m{B}}「学生の時に、バスケの試合で会ってる」 <1662> \{Nagisa} 『Ơ?』 // \{Nagisa} "Eh?" // \{渚}「え?」 <1663> \{Yoshino} 『A, em là cô gái lúc đó...』 // \{Yoshino} "Yeah, at that time..." // \{芳野}「ああ、あの時の…」 <1664> \{Nagisa} 『A, em đã không biết đấy...』 // \{Nagisa} "Ah, I didn't know..." // \{渚}「あ、知らなかったです…」 <1665> \{Nagisa} 『Anh phải kể với em sớm hơn chứ,\ \ <1666> -kun.』 // \{Nagisa} "I wanted you to tell me, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、ちゃんと教えてほしかったです」 <1667> \{\m{B}} 『Ờ, anh cũng quên khuấy đi mất.』 // \{\m{B}} "Yeah, I also forgot." // \{\m{B}}「ああ、俺も忘れてた」 <1668> \{Nagisa} 『Ưm... có dịp gặp lại anh thế này, em thật sự vui lắm.』 // \{Nagisa} "Umm... meeting again like this makes me very happy." // \{渚}「あの…またお会いできて、とてもうれしいです」 <1669> \{Nagisa} 『Nhờ có anh, chúng em đã thắng trận bóng rổ đó.』 // \{Nagisa} "It's thanks to you, we won the basketball match." // \{渚}「バスケットの試合もおかげさまで勝てました」 <1670> \{Nagisa} 『Em xin cảm ơn anh lần nữa. Cảm ơn anh rất nhiều.』 // \{Nagisa} "I want to thank you again. Thank you very much." // \{渚}「改めてお礼を言いたいです。ありがとうございました」 <1671> \{Yoshino} 『Ấy, đừng bận tâm.』 // \{Yoshino} "Well, see, don't worry about that." // \{芳野}「いや、まぁ、あれは気にしないで下さい」 <1672> \{Nagisa} 『Và em cũng rất thích nghe nhạc của anh nữa, Yoshino-san.』 // \{Nagisa} "Besides, I also love your music, Yoshino-san." // \{渚}「それに、芳野さんの音楽、とても好きなので」// goto line 1636 <1673> \{Nagisa} 『Ưm... có dịp gặp nhau thế này, em thật sự vui lắm.』 // \{渚}「あの…お会いできて、とてもうれしいです」 <1674> \{Nagisa} 『Vì em rất thích nghe nhạc của anh, Yoshino-san.』 // \{Nagisa} "I really love your music, Yoshino-san." // \{渚}「芳野さんの音楽、とても好きなので」 <1675> \{Yoshino} 『Cảm ơn em.』 // \{Yoshino} "Thank you very much." // \{芳野}「ありがとうございます」 <1676> \{\m{B}} 『Coi nào, em không còn từ nào ngoài 「tuyệt vời」 với 「thích」 à?』 // \{\m{B}} "Come on now, you don't have any better words than 'nice' and 'love'?" // \{\m{B}}「おまえ、『いい』とか『好き』以外に感想はないのか」 <1677> \{Nagisa} 『A... em xin lỗi.』 // \{Nagisa} "Ah... I'm sorry." // \{渚}「あ…ごめんなさいです」 <1678> \{Yoshino} 『Không hề gì,\ \ <1679> ...』 // \{Yoshino} "Not at all, \m{A}..." // \{芳野}「いや…\m{A}よ」 <1680> \{Yoshino} 『Nghe người khác đánh giá một cách đơn thuần như thế là tôi mừng lắm rồi.』 // \{Yoshino} "I'm happy with such simple thoughts." // \{芳野}「そんな素朴な感想が嬉しいもんなんだよ」 <1681> \{Nagisa} 『Thế ạ... Thật may quá.』 // \{Nagisa} "Is that so... in that case, I'm glad." // \{渚}「そうですか…だったら、よかったです」 <1682> \{Yoshino} 『Xin giới thiệu với các em album mới hoàn thành của tôi.』 // \{Yoshino} "Well, I present to you the completed, new album." // \{芳野}「それでは、こちらがようやく完成した新しいアルバムです」 <1683> \{Yoshino} 『Em nhận nó nhé, Nagisa-san.』 // \{Yoshino} "Please accept it, Nagisa-san." // \{芳野}「お受け取り下さい、渚さん」 <1684> \{Nagisa} 『A, vâng!』 // \{Nagisa} "Ah, okay!" // \{渚}「あ、はいっ」 <1685> \{Nagisa} 『T-tiền...』 // \{Nagisa} "M-money..." // \{渚}「お、お金っ…」 <1686> \{Yoshino} 『Không cần đâu em.』 // \{Yoshino} "I don't need it." // \{芳野}「いりませんよ」 <1687> \{Yoshino} 『Tôi làm được nó hoàn toàn là nhờ em và cậu ta.』 // \{Yoshino} "This is a copy to thank the both of you for its completion." // \{芳野}「あなたとこいつのおかげで、完成した一枚です」 <1688> \{Yoshino} 『Hãy xem như đây là quà đáp lễ từ tôi.』 // \{Yoshino} "Please take it as an award to the two of you." // why did Yoshino use "watashi" // \{芳野}「私からふたりに贈らせて下さい」 <1689> \{Nagisa} 『N-nhưng mà...』 // \{Nagisa} "B-but..." // \{渚}「で、でも…」 <1690> Nagisa nhìn tôi. // Nagisa looks at my face. // 渚が俺の顔を見た。 <1691> Tôi gật đầu, ra hiệu bảo em cứ nhận. // 俺は、この場はもらっておけ、と頷いた。 <1692> Chỉ việc mua thêm lần nữa khi nó được mang ra bán ngoài tiệm thôi mà. // I think if I see it again in a shop, it should be fine to buy. // また、店で見つけたら、お金払って買えばいいと思った。 <1693> \{Nagisa} 『Vâng... Cảm ơn anh nhiều ạ.』 // \{Nagisa} "Okay... well, thank you so much." // \{渚}「はい…では、ありがとうございます」 <1694> Em nhận đĩa album. // And she accepts it. // それを受け取った。 <1695> \{Yoshino} 『Nagisa-san, đổi lại, tôi muốn em hứa một việc, nếu em không ngại.』 // \{Yoshino} "Nagisa-san, in return, could I say something? I'd like you to keep a promise." // \{芳野}「渚さん、その代わりと言ってはなんですが、約束してほしいんです」 <1696> \{Nagisa} 『Vâng?』 // \{Nagisa} "Yes?" // \{渚}「はい?」 <1697> \{Yoshino} 『Cậu ta cần một người như em...』 // \{Yoshino} "A guy like him is someone that needs you..." // \{芳野}「こいつみたいな男には、あなたのような人が必要なんです」// if you never heard this line before goto 1659 <1698> Hình như tôi từng nghe câu này rồi... // I feel like I've heard this speech before... // 聞いたことのある口上だった…。 <1699> \{Yoshino} 『Những người như chúng tôi nếu sống một mình thì chẳng làm được gì nên hồn.』 // \{Yoshino} "Nothing good comes of people like us who live alone." // \{芳野}「俺たちのような人間は、ひとりで生きてしまうと、ロクなことにならない」 <1700> \{Yoshino} 『Chúng tôi sẽ dần sa lầy trong cái cuộc đời vô vị này...』 // \{Yoshino} "We'll end up living for nothing..." // \{芳野}「役に立たないことばかりして、生きてしまう…」 <1701> \{Yoshino} 『Tuy nhiên, miễn là có em ở bên, cậu ta sẽ đổ mồ hôi sôi nước mắt kiếm từng đồng tiền.』 // \{Yoshino} "But, if you are here, he'll risk sweat and life to earn income." // \{芳野}「けど、あなたがいれば、こいつは、懸命に汗水流して、金を稼いでいける」 <1702> \{Yoshino} 『Không chỉ vì em...』 // \{Yoshino} "Though it's for his sake..." // \{芳野}「それが自分のためであっても…」 <1703> \{Yoshino} 『Mà còn vì chính cậu ta nữa.』 // \{Yoshino} "It'll become for the sake of others." // \{芳野}「誰かの、ためになっているんです」 <1704> \{Nagisa} 『Vâng, em nghĩ điều ấy... thật giàu ý nghĩa.』 // \{Nagisa} "Yes, that's something I feel is very beautiful..." // \{渚}「はい、それは…とても素敵なことだと思います」 <1705> \{Yoshino} 『Phải. Không còn gì oanh liệt bằng.』 // \{Yoshino} "That's right. It's wonderful." // \{芳野}「そうです。素晴らしいことです」 <1706> \{Yoshino} 『Thế nên, hãy luôn ở bên cậu ta...』 // \{Yoshino} "That's why, if you will..." // \{芳野}「だから、どうか、こいつを…」 <1707> \{Yoshino} 『Hãy luôn ở bên\ \ <1708> ...』 // \{Yoshino} "let \m{A}..." // \{芳野}「\m{A}を…」 <1709> \{Yoshino} 『Hãy để cậu ta sống cuộc đời của mình, và chăm lo hạnh phúc cho em.』 // \{Yoshino} "Forever let him live for your happiness." // \{芳野}「いつまでも、あなたを幸せにするために生きさせてやって下さい」// if you heard this line before goto 1670 <1710> Nếu không phải đã nghe những lời này lúc trước rồi, chắc tôi sẽ cảm động lắm... // Since it was the first time I had heard this line, I was deeply moved... // 初めて聞いたセリフだったら、俺も感動していただろうに…。 <1711> Yoshino-san... // Yoshino-san... // 芳野さん…。 <1712> \{\m{B}} (Nói được những lời lẽ sến súa đó bằng vẻ mặt tỉnh rụi như vậy, anh quả là phi thường...) // \{\m{B}} (Saying something so embarrassing with such a straight face is amazing...) // \{\m{B}}(そんな恥ずかしいセリフを真顔で言えるなんて、さすがだ…) <1713> \{Nagisa} 『Vâng... em xin hứa.』 // \{Nagisa} "Yes... I promise." // \{渚}「はい…約束します」 <1714> Nagisa ép CD vào ngực, cúi đầu. // Nagisa nods, holding the CD to her chest. // 渚がCDを胸に当て、頷いていた。 <1715> \{Nagisa} 『Tuy rằng anh đã chọn một đứa như em...』 // \{Nagisa} "Though it's someone like me..." // \{渚}「こんな、わたしですけど…」 <1716> \{\m{B}} 『Ngốc quá, nếu không phải vì em, anh đã chẳng cố gắng đến ngày hôm nay rồi.』 // \{\m{B}} "Idiot, if it isn't you, I wouldn't be working this hard." // \{\m{B}}「馬鹿、おまえじゃなきゃ、こんなに頑張れていないよ」 <1717> \{Nagisa} 『Em hạnh phúc lắm.』 // \{Nagisa} "In that case, I'm happy." // \{渚}「だったら、うれしいです」 <1718> \{\m{B}} 『Em phải tự tin vào.』 // \{\m{B}} "Come on, hold some confidence, will you?" // \{\m{B}}「いい加減自信持てっての」 <1719> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ tự tin!』 // \{Nagisa} "Okay, I'll hold some confidence!" // \{渚}「はいっ、自信、持っちゃいます」 <1720> \{Nagisa} 『Em muốn anh luôn vì em mà cố gắng,\ \ <1721> -kun.』 // \{Nagisa} "I'd like for you to work hard for my sake, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、わたしのためにがんばってほしいです」 <1722> \{\m{B}} 『Ờ, anh sẽ cố gắng.』 // \{\m{B}} "Yeah, I'll work hard." // \{\m{B}}「ああ、頑張るぞ」 <1723> \{Yoshino} 『Phư...』 // \{芳野}「ふ…」 <1724> \{Yoshino} 『Hai đứa quấn quýt quá, làm anh cũng thấy ngượng.』 // \{Yoshino} "You guys have such an embarrassing relationship." // \{芳野}「おまえら、恥ずかしいぐらいに仲いいな」 <1725> \{\m{B}} (Thôi rồi!) // \{\m{B}} (Damn it!) // \{\m{B}}(しまったぁ!) <1726> Tôi không nhận ra mình đã bị cuốn theo cơn sóng yêu đương từ lúc nào! // At some point, even he's gotten involved in our romantic web! // いつの間にか、俺までラブラブウェーブに飲まれていた! <1727> \{Yoshino} 『Nhưng các em biết không...』 // \{Yoshino} "But you know..." // \{芳野}「けどな…」 <1728> \{Yoshino} 『Vạn vật rồi sẽ thay đổi theo thời gian.』 // \{Yoshino} "If time passes, that might also change." // \{芳野}「時間が経てば、変わっていくこともあるだろう」 <1729> \{Yoshino} 『Bảo vệ một thứ thôi cũng đã khó khăn lắm rồi.』 // \{Yoshino} "Because it's just one person's words, protecting it is difficult." // \{芳野}「たったひとつのことだって、守っていくのは難しいものだ」 <1730> \{Yoshino} 『Nhưng nếu các em đồng lòng, thì không có gì phải sợ.』 // \{Yoshino} "But, if it's you two, it'll surely be fine." // \{芳野}「でも、ふたりなら、きっと大丈夫」 <1731> \{Yoshino} 『Hãy giữ cho tình yêu mãi trường tồn ở thị trấn này...』 // \{Yoshino} "There's no limit to the love that will disappear from this city..."* // \{芳野}「この町から愛が消えてしまわぬ限り…」 <1732> Anh làm ơn đưa mấy lời này vào bài hát ấy, đừng có phô ra lúc đang nói chuyện. // Please, just stop saying things, and sing. // 頼むから口に出さずに、歌ってください。 <1733> \{Yoshino} 『Đến lúc tôi phải đi rồi.』 // \{Yoshino} "Well, I'll be heading off now." // \{芳野}「じゃあ、そろそろおいとまするよ」 <1734> \{\m{B}} 『Ớ, anh đi ngay sao?』 // \{\m{B}} "Eh, already?" // \{\m{B}}「え、もうっすか」 <1735> \{Yoshino} 『Ờ. Tôi có việc phải lo ở thị trấn kế bên.』 // \{Yoshino} "Yeah. I've got work to do form now on, in the neighboring city." // \{芳野}「ああ。これから用があるんだ。隣町まで出なきゃならない」 <1736> \{Nagisa} 『Thế ạ... tiếc quá.』 // \{Nagisa} "Is that so... that's too bad." // \{渚}「そうですか…残念です」 <1737> \{Nagisa} 『Nhưng chúng em vui lắm.』 // \{Nagisa} "But, it was really fun." // \{渚}「でも、とても楽しかったです」 <1738> \{Nagisa} 『Hôm nay xin cảm ơn anh nhiều ạ.』 // \{Nagisa} "Thank you so much for today." // \{渚}「今日は、ありがとうございました」 <1739> \{Yoshino} 『Tôi cũng phải cảm ơn em đã thiết đãi.』 // \{Yoshino} "I should thank you as well." // \{芳野}「こちらこそ。ごちそうさまでした」 <1740> \{Yoshino} 『Hẹn gặp lại, Nagisa-san.』 // \{Yoshino} "Well, see you next time, Nagisa-san." // \{芳野}「ではまた、渚さん」 <1741> \{Nagisa} 『Vâng. Thỉnh thoảng anh lại ghé chơi nhé.』 // \{Nagisa} "Yes. Meeting again sometime would be nice." // \{渚}「はい。またお会いできたらうれしいです」 <1742> \{Yoshino} 『Được, chắc chắn rồi.』 // \{Yoshino} "Yes, definitely." // \{芳野}「はい。必ず」 <1743> \{Yoshino} 『Hẹn gặp lại,\ \ <1744> . Từ mai trở đi nhớ làm việc cho thật khí thế vào đó.』 // \{Yoshino} "Later, \m{A}. Be sure to work hard from tomorrow onward." // \{芳野}「じゃあな、\m{A}。明日からはしゃかりき働けよ」 <1745> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Yup." // \{\m{B}}「うっす」 <1746> Nagisa và tôi cùng đứng trước cửa căn hộ, dõi theo bóng hình Yoshino-san đi xa dần. // Nagisa and I stand together in front of the apartment, seeing off Yoshino-san. // 俺と渚はアパートの前に並んで、芳野さんを見送った。 <1747> Đi được một lúc, anh ta quay phắt người lại. // He went off for a bit, then turned around. // しばらく行った先で、振り返る。 <1748> \{Yoshino} 『Trăm năm hạnh phúc!』 // \{Yoshino} "Live happily ever after!" // \{芳野}「幸せにな!」 <1749> Gã này không biết mắc cỡ là gì nhỉ...? // He really is an embarrassing person... // 本当に恥ずかしい人だった…。 <1750> \{Nagisa} 『Yoshino-san tốt bụng ghê.』 // \{Nagisa} "Yoshino-san is such a good person." // \{渚}「芳野さんは、とてもいい人です」 <1751> \{\m{B}} 『Hợp cạ với em thật... mấy lời lẽ xấu hổ đó.』 // \{\m{B}} "It seems to match with you... the embarrassing thing, that is." // \{\m{B}}「おまえとは、合いそうだよな…あの、恥ずかしさは」 <1752> \{Nagisa} 『Đối đáp cùng anh ấy cũng sâu sắc như ca từ vậy.』 // \{Nagisa} "Even his words are deep, like poetry." // \{渚}「それに話されることも、詩のようにとても深いです」 <1753> \{Nagisa} 『Em xúc động quá.』 // \{Nagisa} "It's deeply moving." // \{渚}「感動してしまいました」 <1754> \{Nagisa} 『Thật là một con người tuyệt vời.』 // \{Nagisa} "Such a beautiful person." // \{渚}「とても素敵な人です」 <1755> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1756> \{\m{B}} 『Thế cơ đấy?』 // \{\m{B}} "That so?" // \{\m{B}}「そっかよ」 <1757> \{Nagisa} 『A...』 // \{Nagisa} "Ah..." // \{渚}「あ…」 <1758> \{Nagisa} 『 <1759> -kun...』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun..." // \{渚}「\m{B}くん…」 <1760> \{\m{B}} 『Sao nào?』 // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「なんだよ」 <1761> Em nhìn xoáy vào mặt tôi... // She stared at my face... // じっと、俺の顔を見て… <1762> Và dịu dàng nắm tay tôi. // And softly held my hand. // そっと、手を繋いだ。 <1763> \{Nagisa} 『Anh cũng là một người tuyệt vời,\ \ <1764> -kun.』 // \{Nagisa} "You're also a beautiful person, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くんも、素敵な人です」 <1765> \{Nagisa} 『Và còn là người quan trọng nhất trong cuộc đời em.』 // \{Nagisa} "And also the most important person to me." // \{渚}「そして、\m{B}くんは一番大事な人です」 <1766> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1767> \{\m{B}} 『Cô ngốc này...』 // \{\m{B}} "Idiot..." // \{\m{B}}「馬鹿…」 <1768> Và sau đó... // And even now... // そして今… <1769> Trong căn phòng rộng chỉ sáu tấm chiếu, ngân vang bài hát mới từ Yoshino-san. // In the small six-mat room, Yoshino-san's new song echoed. // 小さな六畳間に、芳野さんの新しい歌が鳴り渡っている。 <1770> ─Love & Spanner (Tình yêu & Cờ lê) // --Love & Spanner // ─Love & Spanner <1771> Nhan đề này quả thật là bài hát của tôi. // That track title is really mine. // そのタイトルトラックは、本当に俺の歌だった。 <1772> Và cũng là... bài hát của Yoshino-san. // And that was something Yoshino-san continued to sing... // そして、それは、そのまま…芳野さんの歌でもあった。// and you are done! gain Yuusuke's light <1773> Chung sống // Cohabitation // title // 同棲編 // return to After Story
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.