Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6424"
Jump to navigation
Jump to search
m (Clannad viet:SEEN6424 moved to Clannad VN:SEEN6424) |
|
(No difference)
|
Revision as of 18:26, 28 July 2010
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN6424.TXT #character 'Furukawa' #character '*B' #character 'Sunohara' #character 'Nữ Sinh' // 'Female Student' #character 'Sugisaka' #character 'Koumura' <0000> \{Furukawa} "Chào buổi sáng." // \{Furukawa} "Good morning." <0001> \{\m{B}} "Ờ, chào buổi sáng..." // \{\m{B}} "Oh, good morning..." <0002> Cho dù là đối với một người có thích dậy sớm đi chăng nữa... // Even if it was that enjoyable... for one to wake up this early... <0003> Thì tôi cũng không thể ngờ là cô ấy lại cố gắng đến thế. // I couldn't help thinking that it is rather remarkable for her to put in so much effort. <0004> \{Furukawa} "Umm..." // \{Furukawa} "Umm..." <0005> Furukawa đang cố tìm chủ đề. // Furukawa tried looking for a conversation topic. <0006> \{\m{B}} "Hình như bạn khản tiếng rồi đó." // \{\m{B}} "You seem to be losing your voice." <0007> Tôi cắt ngang, cứu nguy cho cô ấy. // I cut her off, saving her the trouble. <0008> \{Furukawa} "Ế? Vậy sao?" // \{Furukawa} "Eh? Is that so?" <0009> \{\m{B}} "Bạn đã luyện tập cả ngày hôm qua à?" // \{\m{B}} "You practiced that speech all day yesterday, didn't you?" <0010> \{Furukawa} "Ừ, nhiều lắm." // \{Furukawa} "Yes, numerous times." <0011> \{\m{B}} "Lần tới, bạn nên diễn thử một vở kịch nữa, chứ đừng có giới thiệu không." // \{\m{B}} "Next time, it'd be good if you could conduct the play rehearsal and not just the introductory speech." <0012> \{Furukawa} "Ừ." // \{Furukawa} "Okay." <0013> Tôi tạm biệt Furukawa và đến lớp. Trên đường đi... // I left Furukawa and headed for the classroom. On the way... <0014> Một giọng nói mệt nhoài vọng tới chỗ tôi. // The faint voices drifted past my side again. <0015> Bảo cô ấy dừng lại // Call for her to stop <0016> Quên chuyện đó đi // Forget about it <0017> \{\m{B}} (Tôi thực sự rất cảm phục tính siêng năng, cần cù của cô ấy...) // \{\m{B}} (I really have to give her some respect for her diligence...) <0018> Tôi im lặng nhìn cô ấy dần đi mất. // I silently saw her off. <0019> Sunohara vẫn chưa đến. // Sunohara still hasn't arrived. <0020> Chắc cậu ta lại muộn nữa rồi. // He's probably late again. <0021> Tôi tới chỗ ngồi và nhìn ra ngoài cửa sổ. // I went back to my seat and started gazing out of the window. <0022> Và trong cả tiết học, tôi chỉ có làm như thế. // And I did just that throughout the entire lesson. <0023> Bốn tiếng học đã kết thúc. // The four-hour lesson ended. <0024> \{\m{B}} (Chắc giờ tôi đi thôi...) // \{\m{B}} (Guess I'll go...) <0025> \{Sunohara} "Woah, là cậu sao, \m{A}." // \{Sunohara} "Woah, isn't that you, \m{A}." <0026> Khi bước ra ngoài lớp học, tôi tình cờ đụng phải Sunohara. // As I stepped out of the classroom, I bumped into Sunohara by chance. <0027> \{Sunohara} "Giờ cậu đi ăn chưa à?" // \{Sunohara} "Are you having lunch now?" <0028> \{\m{B}} "Đừng có theo." // \{\m{B}} "Don't follow me." <0029> \{Sunohara} "Thôi mà, đợi tớ cất cặp đã." // \{Sunohara} "Now, now, wait for me while I put down my bag." <0030> \{Sunohara} "Tớ sẽ mua bánh mì ở căn-tin để ăn trưa." // \{Sunohara} "I'm buying bread from the cafeteria for lunch." <0031> Sunohara vào lớp học. // Sunohara entered the classroom. <0032> Tôi không muốn phải đợi và đi ra ngoài. // I didn't even bother waiting and stepped out. <0033> \{Sunohara} "Cậu lạnh lùng thật đấy, tớ cũng đã từng đợi cậu mà." // \{Sunohara} "You're so cold, to think that I waited for you." <0034> Cuối cùng, Sunohara phải chạy tới chỗ chúng tôi ở sân trường. // In the end, Sunohara chased us all the way to the courtyard. <0035> \{Furukawa} "Chào buổi chiều, Sunohara-san." // \{Furukawa} "Good afternoon, Sunohara-san." <0036> Furukawa đều chào chúng tôi với nụ cười trên môi. // Furukawa welcomed us with her smile. <0037> \{Sunohara} "Cả hai người đang ăn trưa à?" // \{Sunohara} "Both of you having lunch?" <0038> \{Furukawa} "Xin lỗi, bọn mình đã bắt đầu ăn rồi." // \{Furukawa} "Sorry, we already started eating." <0039> \{\m{B}} "Cậu muộn quá đấy." // \{\m{B}} "You're really late." <0040> \{Sunohara} "Tại căn-tin đông quá mà." // \{Sunohara} "The cafeteria's really busy, that's why." <0041> \{Sunohara} "À, mình cũng nên ăn thôi." // \{Sunohara} "Oh well, I should start eating too." <0042> Cậu ta thò tay vào trong chiếc tùi và lấy một chiếc bánh mì ra. // He reached his hand into the opened wrapper and took out the bread. <0043> \{Furukawa} "À, bạn ngồi đi." // \{Furukawa} "Ah, do sit down." <0044> Furukawa đứng dậy. // Furukawa stood up as she said. <0045> \{Furukawa} "Bạn cứ tự nhiên." // \{Furukawa} "Make yourself comfortable." <0046> \{\m{B}} "Ừ..." // \{\m{B}} "Yeah..." <0047> Trước sự đồng tình của tôi, cậu ta bắt đầu kiếm chỗ ngồi. // Upon my approval, he started looking for a place to sit down. <0048> \{Sunohara} "Xin lỗi nhé." // \{Sunohara} "Sorry about that." <0049> Sunohara ngồi ngay cạnh Furukawa. // Sunohara sat down beside Furukawa. <0050> \{Sunohara} "Ăn thôi!" // \{Sunohara} "Let's eat!" <0051> Rồi cậu ta bắt đầu ăn... // Just as he started eating the bread... <0052> \{Sunohara} "Hả?" // \{Sunohara} "Huh?" <0053> Một cặp mắt từ phía ngôi trường khiến cậu ta ngừng lại. // A pair of eyes stared from the direction of the school, causing him to stop moving. <0054> Ngay trước mặt cậu ta là... // Just in front of him... <0055> Một nữ sinh đang đứng. // Stood a female student. <0056> Trông cô ta lạ hoắc. // Her face was unfamiliar. <0057> Cô ta nhìn chúng tôi, rồi tiến tới một cách mau lẹ. // She sees us, and promptly approaches. <0058> \{Nữ Sinh} "Em... em là Sugisaka, bạn của Nishina-san." // \{Female Student} "Erm... I'm Sugisaka, a friend of Nishina-san." <0059> Cô ta cố gắng bình tĩnh lại trong khi bị tôi và Sunohara nhìn trừng trừng. // She attempts to remain calm while being glared at by me and Sunohara. <0060> \{Sunohara} "À, ra là con cáo già đó." // \{Sunohara} "Oh, you're that bitch." <0061> Sunohara là người đứng dậy trước tiên. // Sunohara stood up before anyone else. <0062> \{Furukawa} "Đợi đã, Sunohara-san." // \{Furukawa} "Please hold on Sunohara-san." <0063> Furukawa kéo tay cậu ta lại. // Furukawa grabbed his arm. <0064> \{Furukawa} "Cứ để cho mình, được chứ?" // \{Furukawa} "Please leave this to me, okay?" <0065> \{Sunohara} "....." // \{Sunohara} "....." <0066> \{Sunohara} "... Rồi, thế cũng được." // \{Sunohara} "... Alright, fine." <0067> Tôi đã nghe Sunohara nhắc đến cái tên Sugisaka. Hình như cô ta là người đứng đằng sau bức thư đe doạ. // I've heard of the name Sugisaka from Sunohara. Apparently she's the person behind the threatening letter. <0068> Tôi tin Furukawa cũng hiểu điều này. // I believe Furukawa understands this as well. <0069> \{Furukawa} "Mình là Furukawa, học năm ba." // \{Furukawa} "I'm Furukawa from third year." <0070> \{Furukawa} "Bạn tới chỗ bọn mình đột xuất thế này... liệu có thể cho mình có chuyện gì được không?" // \{Furukawa} "For you to specially approach us... may I know what is the matter?" <0071>\{Sugisaka} "Em muốn kể về hoàn cảnh của Nishina-san, chị sẽ nghe chứ?" // \{Sugisaka} "I'd like to explain Nishina-san's plight, will you listen to what I have to say?" <0072> \{Furukawa} "Tất nhiên rồi. Bạn cứ kể cho mình đi." // \{Furukawa} "Why of course. Please do explain the situation to me." <0073>\{Sugisaka} "Hứa với em là chị sẽ không nói cho ai khác đi." // \{Sugisaka} "Do promise me that you won't tell this to anyone else." <0074> \{Furukawa} "Ừ. Mình hứa là sẽ cố hết sức để không nói ra." // \{Furukawa} "Okay. I promise you as much as possible not to say anything." <0075> Sugisaka quay sang nhìn tôi. // Sugisaka turned to look at me. <0076> \{\m{B}} "À, đừng lo. Tôi sẽ không nói điều gì đâu. Cả tên này cũng thế." // \{\m{B}} "Oh don't you worry. I won't say a thing. This guy wouldn't either." <0077> Tôi hứa. // I promised. <0078>\{Sugisaka} "Cám ơn anh chị." // \{Sugisaka} "Thank you very much." <0079>\{Sugisaka} "Về bức thư đe doạ lần trước, em xin lỗi vì đã làm thế." // \{Sugisaka} "Regarding the threatening letter before, I apologise for what I have done." <0080>\{Sugisaka} "Em đã nghĩ nếu không làm vậy, thì bọn em sẽ không thể thành lập được Câu Lạc Bộ Hợp Xướng." // \{Sugisaka} "I thought that if I didn't do so, we wouldn't be able to start the choir club." <0081>\{Sugisaka} "Em thành thật xin lỗi." // \{Sugisaka} "I'm really sorry." <0082> \{Furukawa} "Đừng lo, mình không gặp phiền phức gì đâu." // \{Furukawa} "Don't worry, I'm not really bothered by it." <0083> Nắm tay của Sunohara bắt đầu run bần bật. // Sunohara's fist started to quiver uncontrollably on his knee. <0084> \{Furukawa} "Bạn cứ kể tiếp đi." // \{Furukawa} "Please continue with what you were saying." <0085>\{Sugisaka} "... Vâng." // \{Sugisaka} "... Okay." <0086>\{Sugisaka} "Nishina-san... Rie-chan là một cô gái rất có tài năng." // \{Sugisaka} "Nishina-san... That is Rie-chan is a very talented girl." <0087>\{Sugisaka} "Bạn ấy có năng khiếu âm nhạc." // \{Sugisaka} "She is gifted for music." <0088>\{Sugisaka} "Chơi Viôlông từ hồi còn nhỏ." // \{Sugisaka} "She has been playing the violin since she was young." <0089>\{Sugisaka} "Và luôn chiến thắng trong bất cứ cuộc thi nào mà bạn ấy tham gia." // \{Sugisaka} "Winning awards and prizes at any contest she enters." <0090>\{Sugisaka} "Bạn ấy cũng đã trình diễn trước một lượng khán giả khổng lồ, trong một căn phòng hoà nhạc to lớn." // \{Sugisaka} "She had played in front of an enormous audience in a huge concert hall before." <0091>\{Sugisaka} "Bạn ấy chơi rất tuyệt... và âm nhạc cũng rất hay..." // \{Sugisaka} "She played great... her music was beautiful..." <0092>\{Sugisaka} "Đó là một điều tuyệt với." // \{Sugisaka} "It was really cool." <0093>\{Sugisaka} "Có rất nhiều người đã kì vọng vào bạn ấy." // \{Sugisaka} "Numerous adults had very high expectations of her." <0094>\{Sugisaka} "Bạn ấy đã có được một chỗ ở một trường cấp ba nước ngoài." // \{Sugisaka} "She even got a placing in a foreign high school," <0095>\{Sugisaka} "Nơi mà bạn ấy có thể tôi luyện kĩ năng âm nhạc." // \{Sugisaka} "Where she'd hone and improve her music skills." <0096>\{Sugisaka} "Nhưng trước khi điều đó trở thành hiện thực..." // \{Sugisaka} "However, before any of that was realized..." <0097> Sugisaka cúi thấp đầu. Cô ta bắt đầu khóc. // Sugisaka lowered her head. She had started weeping. <0098>\{Sugisaka} "Rie-chan... đã gặp tai nạn..." // \{Sugisaka} "Rie-chan... met with an accident..." <0099> Tôi không muốn nghe tiếp nữa... // I no longer wish to continue listening to this... <0100>\{Sugisaka} "Bàn tay của bạn ấy đã yếu hơn trước." // \{Sugisaka} "Her grip became weaker than before." <0101> Điều này... cũng giống như tôi. // That's... the same as me. <0102>\{Sugisaka} "Bạn ấy không thể chơi viôlông được nữa..." // \{Sugisaka} "She became unable to play the violin..." <0103>\{Sugisaka} "Và mất đi cơ hội ra nước ngoài học âm nhạc." // \{Sugisaka} "And lost her chance to go abroad to study music." <0104>\{Sugisaka} "Vì thế bạn ấy tới học trường này." // \{Sugisaka} "Thus she came to this school." <0105>\{Sugisaka} "Cùng với em..." // \{Sugisaka} "Together with me..." <0106>\{Sugisaka} "Kể từ sau vụ tai nạn, Rie-chan trở nên chán nản..." // \{Sugisaka} "Ever since the accident, Rie-chan is constantly depressed..." <0107>\{Sugisaka} "Dù em có đông viên thế nào thì cũng đều không được..." // \{Sugisaka} "No matter how I cheered her up, it was useless..." <0108>\{Sugisaka} "Ngay cả em cũng cảm thấy buồn." // \{Sugisaka} "Even I felt sad." <0109> \{Furukawa} "......" // \{Furukawa} "......" <0110>\{Sugisaka} "Nhưng rồi một ngày, một cuộc gặp mặt kì diệu đã diễn ra." // \{Sugisaka} "But one day, a wonderful encounter occurred." <0111>\{Sugisaka} "Đó là thầy dạy văn... Koumura-sensei." // \{Sugisaka} "It was the literature teacher... Koumura-sensei." <0112>\{Sugisaka} "Koumura-sensei đã giúp Rie-chan một lần nữa nhận ra vẻ đẹp của âm nhạc." // \{Sugisaka} "Koumura-sensei made Rie-chan realize the beauty of music once again." <0113>\{Sugisaka} "Cho dù không thể chơi nhạc cụ, nhưng vẫn có thể tạo nên âm nhạc." // \{Sugisaka} "Even if one wasn't able to play an instrument, music still can be made." <0114>\{Sugisaka} "Rồi Koumura-sensei bắt đầu hát." // \{Sugisaka} "Koumura-sensei began to sing after he said that." <0115>\{Sugisaka} "Dù giọng thầy có khàn và hát hơi lạc điệu... nhưng đó là bài hát mà thầy hát bằng cả tấm lòng..." // \{Sugisaka} "Even though he had a hoarse voice and was a little off-key... even then, it was a song that he put his love into..." <0116>\{Sugisaka} "Bài hát đó đã tác động vào bạn ấy..." // \{Sugisaka} "That song touched her..." <0117>\{Sugisaka} "Và Rie-chan bắt đầu muốn hát." // \{Sugisaka} "And Rie-chan began to want to sing." <0118>\{Sugisaka} "Từ lúc đó, bạn ấy đã trở lại là Rie-chan hoạt bát mà em đã từng biết." // \{Sugisaka} "Once that happened, she turned back into the energetic Rie-chan that I used to know." <0119>\{Sugisaka} "Và rồi, Rie-chan muốn cho tất cả mọi người biết những bài ca hay đến thế nào." // \{Sugisaka} "And after that, Rie-chan wanted to show everyone how wonderful songs are." <0120>\{Sugisaka} "Thế nên, bạn ấy muốn thành lập Câu Lạc Bộ hợp xướng mà ngôi trường này không có." // \{Sugisaka} "So she wanted to create the choir club that this school is missing." <0121>\{Sugisaka} "Cùng với Koumura-sensei." // \{Sugisaka} "Together with Koumura-sensei." <0122>\{Sugisaka} "Và cả em nữa." // \{Sugisaka} "And me, as well." <0123> Cô ta lau nước mắt đang đọng lại trên mí... và cười. // She wipes away the tears that were collecting in the edges of her eyes... And smiles. <0124> Rồi... // Then... <0125>\{Sugisaka} "Xin chị đừng cản đường Rie-chan." // \{Sugisaka} "Please. Don't get in Rie-chan's way." <0126> Cô ta cúi đầu. Hoàn toàn im lặng. // She lowers her head. Completely silently. <0127> \{Furukawa} "........." // \{Furukawa} "........." <0128> Furukawa đứng lặng người. // Furukawa... stiffens like a rock. <0129> \{Sunohara} "Furukawa, đừng nghe lời con bé đó!" // \{Sunohara} "Furukawa, don't listen to her!" <0130> Sunohara hét lên. // Sunohara yells. <0131> \{Sunohara} "Chỉ có những đứa hèn nhát mới dùng thủ đoạn đó để được người khác thông cảm!" // \{Sunohara} "Only a coward would try to use a handicap like that to try to get sympathy from others!" <0132> \{Sunohara} "Thủ đoạn đó... nếu ai bị lay động thì đúng là khờ!" // \{Sunohara} "That kind of handicap... anyone that would fall for that is naive!" <0133> Đúng lúc đó, tôi nhận ra một điều. // At that moment, I notice something. <0134> Ba người chúng tôi thật giống nhau. // How the three of us are alike. <0135> Cả ba đều phải từ bỏ những thứ mình thích vì không gặp may. // The three of us had to abandon something that we wanted to do because of our unlucky misfortune. <0136> Cả ba đều có những ước mơ nhỏ nhoi mà ngôi trường đã lấy mất. // The three of us had our small dreams of school life taken away. <0137> ---Tôi hiểu cảm giác đó. // ---I understand those feelings. <0138> Những lời nói của Furukawa thoảng qua. // Furukawa's words float by. <0139> Chúng tôi chẳng hề khác nhau. // We weren't that different from each other. <0140> Đều dùng nỗi buồn của mình như một tấm khiên. // And we had all used our unhappiness as a kind of shield. <0141> Sunohara và tôi trở nên thế này là vì không thể quay trở lại câu lạc bộ được nữa. // Sunohara and I became like this because we weren't able to return to our club activities. <0142> Và giờ, sau khi vật lộn và quay khỏi căn bệnh trong suốt cả năm, Furukawa đang cố quay trở lại và bắt đầu từ hai bàn tay trắng. // And now, after fighting and overcoming an illness for an entire year, Furukawa is trying to come back from that and start from nothing. <0143> Vậy nên Sunohara không muốn tha thứ cho ai dùng những tấm khiên như vậy. // So Sunohara doesn't want to forgive someone that's trying to use that kind of shield. <0144> Tôi...\pcũng nghĩ như thế. // I... \pthink the same thing. <0145> \{Sunohara} "Đó chỉ là... thủ đoạn thôi..." // \{Sunohara} "That kind... of handicap..." <0146> Sunohara vứt chiếc bánh mì đang cầm xuống đất. // Sunohara throws the bread he was carrying onto the ground. <0147> Nó lăn tới chân cô gái tên là Sugisaka. // It bounces and rolls to the feet of the girl named Sugisaka. <0148> Dù vậy, cô ta vẫn cúi đầu. Không hề nao núng. // Regardless, she keeps her head lowered. She doesn't even flinch. <0149> \{Furukawa} "........." // \{Furukawa} "........." <0150> \{Furukawa} "Điều này..." // \{Furukawa} "That..." <0151> \{Furukawa} "Mình không thể từ chối được." // \{Furukawa} "I can't refuse that kind of request." <0152> \{Furukawa} "Thực sự... mình mong bạn tha thứ cho mình." // \{Furukawa} "In fact... I'd like you to forgive me." <0153> \{Furukawa} "Mình không hề biết việc đó... mình đẫ cố giành lấy Koumura-sensei để trở thành cố vấn cho Câu Lạc Bộ Kịch vì mục đích cá nhân ích kỉ." // \{Furukawa} "Without knowing that... I tried to get Koumura-sensei to become the drama club advisor for my own selfish reasons." <0154> \{\m{B}} "Furukawa." // \{\m{B}} "Furukawa." <0155> \{\m{B}} "Bạn không thể làm thế... bạn vốn đâu có biết chứ." // \{\m{B}} "You couldn't do anything about that... you didn't know." <0156> \{Furukawa} "Nhưng giờ mình biết rồi. Vậy nên..." // \{Furukawa} "But I know now. That's why..." <0157> \{Furukawa} "Mình sẽ bỏ cuộc." // \{Furukawa} "I will give up." <0158> \{\m{B}} "Tại sao chứ..." // \{\m{B}} "Why..." <0159> \{Furukawa} "Nếu mình cứ tiếp tục... ước mơ của Nishina-san sẽ không thể trở thành hiện thực." // \{Furukawa} "If I kept on trying... Nishina-san's dream won't be granted." <0160> \{Furukawa} "Mình sẽ bỏ cuộc." // \{Furukawa} "I will give up." <0161>\{Sugisaka} "Cám ơn chị." // \{Sugisaka} "Thank you very much." <0162> Sugisaka, cô gái đó ngẩng đầu sau khi cám ơn Furukawa. // Sugisaka, the girl, raised her head after thanking Furukawa. <0163> Và rồi... // Then... <0164> Không chút biểu lộ gì trên mặt, cô ta quay trở lại dãy trường. // With a blank facial expression, she turned back to the school building. <0165> \{Sunohara} "Đồ ngốc!" // \{Sunohara} "You idiot!" <0166> Kể cả sau khi cô ta đã đi mất, Sunohara vẫn cứ nhắc đi nhắc lại những từ đó. // Even until after she was out of sight, Sunohara kept repeating those words, yelling them. <0167> Furukawa nhặt chiếc bánh mì bị ném xuống đất và đặt nó vào tay Sunohara. // Furukawa picked up the bread that had been thrown on the ground and placed it back in Sunohara's hands. <0168> \{Sunohara} "Chết tiệt..." // \{Sunohara} "Damn it..." <0169> Sau đó,chúng tôi tới phòng giáo viên và nói chuyện với Koumura. // After that, we go to the staff room and speak to Koumura. <0170> Sunohara đã bỏ đi. Cậu ta tới đâu đó với sự giận dữ tột cùng. // Sunohara had already left. He disappeared somewhere with his heart still full of anger. <0171> Tôi đứng ngay cạnh Furukawa và nghe cuộc nói chuyện. // I just stand behind Furukawa and listen to the conversation. <0172>\{Koumura} "Em... chắc chứ?" // \{Koumura} "Are you... sure?" <0173> \{Furukawa} "Vâng. Em là người duy nhất thích thành lập Câu Lạc Bộ Kịch." // \{Furukawa} "Yes. I was the only one that was interested in creating the drama club in the first place." <0174> \{Furukawa} "Em không có đủ số thành viên." // \{Furukawa} "I don't even have enough interested members." <0175>\{Koumura} "Được rồi. Thầy chắc giờ đây kịch không còn nổi tiếng như trước nữa." // \{Koumura} "I... see. I guess drama isn't very popular these days." <0176> \{Furukawa} "Có thể vậy..." // \{Furukawa} "That could be the case..." <0177> \{Furukawa} "Nhưng em rất thích kịch." // \{Furukawa} "But I like drama." <0178>\{Koumura} "Hm... mà thôi... thầy cam đoan là sẽ còn có những cơ hôi khác đây." // \{Koumura} "Hm... Well... I'm sure there'll be another chance." <0179> \{Furukawa} "Chào thầy, Koumura-sensei." // \{Furukawa} "See you, Koumura-sensei." <0180> \{Furukawa} "Nhờ thầy chuyển tới Nishina-san và Sugisaka-san... cũng như những thành viên Câu Lạc Bộ Hợp Xướng khác mà em chưa gặp..." // \{Furukawa} "Please, to Nishina-san and Sugisaka-san... as well as the many other choir club members that I haven't met..." <0181> \{Furukawa} "Những lời chúc của em." // \{Furukawa} "Give them my regards." <0182> Giao phó tương lại của Câu Lạ Bộ Kịch cho vị giáo viên già, chúng tôi ra khoi phòng giáo viên. // Entrusting the future of the choir club to the elderly teacher, we leave the staff room. <0183> Không có việc gì làm ở phòng câu lạc bộ... chúng tôi xách cặp và tới sân trường. // Without anything to do in the club room... we get our bags and go to the courtyard. <0184> Giờ chỉ có thể về nhà thôi. // All that's left to do is to go home. <0185> \{\m{B}} "Phải có thứ gì đó chứ..." // \{\m{B}} "There has to be something..." <0186> \{\m{B}} "Phải có cách nào đó chứ..." // \{\m{B}} "There must be some way..." <0187> \{Furukawa} "Không sao đâu, \m{A}-san." // \{Furukawa} "It's fine, \m{A}-san." <0188> \{Furukawa} "Mình đã hứa với Sugisaka-san. Ta sẽ không gây dựng Câu Lạc Bộ Kịch nữa." // \{Furukawa} "I made a promise with Sugisaka-san. We're not going to make a drama club any more." <0189> \{\m{B}} "Bạn đâu có hứa như thế. Bạn chỉ nói là không cản đường của Cậu Lạc Bộ Hợp Xướng thôi." // \{\m{B}} "You didn't make any promise like that. You just said you weren't going to interfere with the choir club." <0190> \{Furukawa} "\m{A}-san." // \{Furukawa} "\m{A}-san." <0191> \{\m{B}} "Sao?" // \{\m{B}} "What?" <0192> \{Furukawa} "........." // \{Furukawa} "........." <0193> \{Furukawa} "Vậy đã là vui rồi." // \{Furukawa} "It was a lot of fun." <0194> \{\m{B}} "Cái gì vui?" // \{\m{B}} "What was?" <0195> \{Furukawa} "Làm việc cùng nhau." // \{Furukawa} "Working hard together." <0196> \{Furukawa} "Dù không đạt được mục đích, nhưng bọn mình đã nhận được rất nhiều thứ có giá trị." // \{Furukawa} "We weren't able to reach our goals, but we got much more valuable things out of it." <0197> \{Furukawa} "Mình đã trở thành bạn tốt của \m{A}-san." // \{Furukawa} "I was able to become really good friends with \m{A}-san." <0198> \{Furukawa} "Và cũng đã có thể kết bạn với Sunohara-san nữa." // \{Furukawa} "I was also able to become good friends with Sunohara-san." <0199> \{Furukawa} "Mình có thể làm được điều đó." // \{Furukawa} "Someone like me was able to." <0200> \{Furukawa} "Một đứa vụng về, hậu đâu, mít ướt... như mình." // \{Furukawa} "An awkward, clumsy, crybaby... like me." <0201> \{\m{B}} "Bạn nói đúng..." // \{\m{B}} "You're right..." <0202> \{\m{B}} "Nhưng bạn biết không, Furukawa." // \{\m{B}} "But you know, Furukawa." <0203> \{\m{B}} "Bạn đã mạnh mẽ hơn rất nhiều." // \{\m{B}} "You're getting a lot stronger." <0204> \{\m{B}} "Bạn đã kiên cường hơn lúc ở giữa con đồi." // \{\m{B}} "You're a lot stronger than when you were at the bottom of that hill, worried." <0205> \{\m{B}} "Cho dù có vụng về hoặc hay khóc nhè..." // \{\m{B}} "You might be clumsy, or a crybaby..." <0206> \{\m{B}} "Nhưng bạn đã làm việc rất chăm chỉ để tới được như bây giờ." // \{\m{B}} "But you worked hard to get to where you are." <0207> \{\m{B}} "Mình thì đã biết lo lắng cho người khác... và cũng chịu khó làm việc nữa." // \{\m{B}} "I was able to worry about others... I worked hard too." <0208> \{Furukawa} "Vậy sao?" // \{Furukawa} "Is that true?" <0209> \{\m{B}} "Ừ, mình cảm thấy thế đó." // \{\m{B}} "Yeah, I really felt like that." <0210> \{Furukawa} "Thế thì hay quá." // \{Furukawa} "Then I'm happy." <0211> \{Furukawa} "Cơ thể mình... yếu lắm." // \{Furukawa} "My body... is weak..." <0212> \{Furukawa} "Vì thế, mình đã cố trở thành một người mạnh mẽ, nên mình sẽ không buồn đâu." // \{Furukawa} "So I've been trying to become a strong person, so I won't be completely crushed." <0213> Bỗng nhiên, nước mắt trào ra khỏi khoé mắt của Furukawa. // Suddenly, tears spill out of Furukawa's eyes. <0214> \{Furukawa} "Mình vui lắm..." // \{Furukawa} "I'm happy..." <0215> \{Furukawa} "Vậy đã là tốt rồi..." // \{Furukawa} "It was good..." <0216> Và sau đó... // And then... <0217> Đưa hai tay lên mặt, cô ấy bắt đầu khóc. // Putting her face in her hands and onto her eyes, she begins to cry. <0218> Tôi đặt tay lên đầu Furukawa. // I put my hand on Furukawa's head. <0219> \{Furukawa} "Lại nữa sao...?" // \{Furukawa} "Again...?" <0220> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0221> Ở nguyên như thế // Stay like this <0222> Ôm cô ấy // Embrace her <0223> Hệt như một con nhóc... cô ấy lúc nào cũng cố hết sức mình. // Just like a child... she's always trying her best. <0224> Chỉ vì không gặp may, nên không bao giờ có thể đạt được những thứ cô ấy muốn. // She's just unlucky, and isn't ever able to get what she wants. <0225> Rồi tôi an ủi cô ấy. // And so, I comforted her as such, <0226> \{\m{B}} "Thôi, bạn hãy cố hết sức và tiến lên phía trước đi." // \{\m{B}} "Well, do your best and move forward." <0227> \{Furukawa} "Bạn... nói phải." // \{Furukawa} "You're... right." <0228> Furukawa lau nước nước. // Furukawa wiped away her tears. <0229> \{\m{B}} "Còn có nhiều thứ vui đang chờ đợi mà." // \{\m{B}} "There are other fun things to look forward to." <0230> \{\m{B}} "Ta vẫn có thể thành lập Câu Lạc Bộ Kịch đấy chứ." // \{\m{B}} "Besides, there's still a possibility to start a drama club." <0231> \{Furukawa} "Ừ..." // \{Furukawa} "Right..." <0232> \{Furukawa} "Mình sẽ cố hết sức!" // \{Furukawa} "I'll do my best!" <0233> Cô ấy tự động viên mình. // She said that to give herself courage. <0234> Tôi tiến lên, ôm Furukawa từ phía sau. // My body moved on its own, hugging Furukawa from behind. <0235> \{Furukawa} "Đừng làm vậy..." // \{Furukawa} "Please don't do that..." <0236> \{Furukawa} "Nếu bạn làm thế thì mình sẽ cảm thấy được an ủi và lại bắt đầu khóc nữa đó." // \{Furukawa} "If you do that, I'd feel comforted and start crying again." <0237> \{\m{B}} "Không phải bạn đã khóc rồi sao?" // \{\m{B}} "Aren't you crying already?" <0238> \{Furukawa} "Ừ, nhưng mình không muốn khóc thêm nữa." // \{Furukawa} "Yes, but I don't want to cry even more." <0239> \{\m{B}} "Không sao. Bạn nên khóc khi cảm thấy buồn." // \{\m{B}} "It's alright. You ought to cry when you feel sad." <0240> \{Furukawa} "........." // \{Furukawa} "........." <0241> Furukawa tiếp tục khóc một lúc nữa. // Furukawa continued to cry for a while. <0242> Tôi muốn được như thế này mãi mãi. // I felt as if I wanted to stay like this forever. <0243> Tôi thức sự thích cô ấy, vì đã vô tình đặt tay lên đầu cô ấy. // I really do care for her, as I involuntarily put my hand on her head. <0244> Nhưng tôi muốn gần hơn nữa, để động viên cô ấy. // But, I really wanted to be closer, to comfort her. <0245> Một sự hiện diện bé nhỏ đã ủng hộ tôi... \pthứ mà tôi muốn ủng hộ lại. // A small existence that supported me... \pwhich I really wanted to support. <0246> Tôi muốn động viên cô ấy. // I wanted to her to be comforted. <0247> \{\m{B}} "Này, Furukawa." // \{\m{B}} "Hey, Furukawa." <0248> \{Furukawa} "Sao?" // \{Furukawa} "Yes?" <0249> \{\m{B}} "Nếu bạn thức dậy vào sáng mai..." // \{\m{B}} "If you wake up tomorrow morning..." <0250> \{\m{B}} "Và chúng ta trở thành người yêu, thế không phải hay sao?" // \{\m{B}} "And we became lovers, wouldn't that be interesting?" <0251> \{\m{B}} "Mình sẽ là bạn trai, và bạn sẽ là bạn gái." // \{\m{B}} "I'd be the boyfriend, and you'd be the girlfriend." <0252> \{\m{B}} "Chúng ta sẽ có cuộc sống ở trường học thật vui." // \{\m{B}} "We'd surely have a fun school life." <0253> \{\m{B}} "Bạn không nghĩ vậy sao?" // \{\m{B}} "Don't you think so?" <0254> \{Furukawa} "Mình không nghĩ thế đâu." // \{Furukawa} "I don't think so." <0255> \{Furukawa} "Mình là người làm việc gì cũng thất bại, \m{A}-san. Mình chỉ toàn gây phiền toái thôi." // \{Furukawa} "I am a person who fails in everything, \m{A}-san. My stomach will probably act up." <0256> \{\m{B}} "Không hẳn đâu." // \{\m{B}} "Not at all." <0257> \{Furukawa} "Sao bạn lại nói thế?" // \{Furukawa} "Why do you say so?" <0258> \{\m{B}} "... Vì mình thích bạn, Furukawa." // \{\m{B}} "... Because I like you, Furukawa." <0259> Tôi thú nhận. // I confessed as such. <0260> \{\m{B}} "Nên mình chắc sẽ không có chuyện đó xảy ra đâu." // \{\m{B}} "That's why I'm sure such things will not happen." <0261> \{Furukawa} "Bạn chắc chứ? Mình thức sự không cảm thấy tự tin vào bản thân đâu." // \{Furukawa} "Are you sure? I don't really have confidence in myself." <0262> \{\m{B}} "Chắc chắn là sẽ rất vui. Hoặc không thì mình sẽ làm nó vui." // \{\m{B}} "It will surely be fun. Or rather, I'll make it fun." <0263> \{Furukawa} "Không thể nào..." // \{Furukawa} "No way..." <0264> \{Furukawa} "\m{A}-san đừng làm một mình." // \{Furukawa} "For \m{A}-san to work hard alone." <0265> \{Furukawa} "Hãy để mình làm cũng với." // \{Furukawa} "Please... let me try my best too." <0266> \{\m{B}} "Mình hiểu..." // \{\m{B}} "I see..." <0267> \{Furukawa} "Ừ..." // \{Furukawa} "Yes..." <0268> \{\m{B}} "Thế, Furukawa... bạn có đồng ý lới đề nghị của mình không?" // \{\m{B}} "So, Furukawa... would you, agree to my request?" <0269> \{Furukawa} "........." // \{Furukawa} "........." <0270> \{\m{B}} "Hãy làm bạn gái của mình, Furukawa." // \{\m{B}} "Be my girlfriend, Furukawa." <0271> \{Furukawa} "........." // \{Furukawa} "........." <0272> Trong một khoảng thời gian ngắn. // For a short while. <0273> Cô ấy không quay lại hay gật đầu. // She didn't turn around, nor did she nod her head. <0274> Tôi chỉ nghe thấy một giọng nói nho nhỏ. // Just a tiny voice could be heard. <0275> Xin hãy... \pchăm sóc mình... // Please... \ptake good care of me...
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.