Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN4423"
Jump to navigation
Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs) m |
Minhhuywiki (talk | contribs) m |
||
(2 intermediate revisions by 2 users not shown) | |||
Line 33: | Line 33: | ||
// At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. |
// At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. |
||
− | <0003> \{Giọng nói} 『Hửm? Em định đi đâu thế, \ |
+ | <0003> \{Giọng nói} 『Hửm? Em định đi đâu thế,\ \ |
+ | <0004> ?』 |
||
// \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." |
// \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." |
||
− | < |
+ | <0005> Quay đầu lại, đập vào mắt tôi là nụ cười giả tạo của ông thầy. |
// As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. |
// As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. |
||
− | < |
+ | <0006> \{Giáo viên} 『Dạo gần đây em toàn trốn tiết bốn nhỉ?』 |
// \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" |
// \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" |
||
− | < |
+ | <0007> \{Giáo viên} 『Bữa nay tôi sẽ giám sát em từ đầu đến cuối tiết. Sẵn sàng chưa?』 |
// \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." |
// \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." |
||
− | < |
+ | <0008> \{\m{B}} 『Ơ... sẵn sàng cái gì chứ...?』 |
// \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." |
// \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." |
||
− | < |
+ | <0009> \{Giáo viên} 『Đừng có trả treo. Ở đâu thì ngồi yên đó. Ngồi tại chỗ nhìn lên bảng. Trời sập hay gì cũng cứ ngồi yên đó cho tôi.』 |
// \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." |
// \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." |
||
− | < |
+ | <0010> Ông ta vận uy lực đè cả người tôi xuống ghế. |
// He makes me sit in the chair using his great strength. |
// He makes me sit in the chair using his great strength. |
||
− | < |
+ | <0011> \{Giáo viên} 『Rõ rồi chứ? Từ đây đến hết tiết cứ ngồi yên ở đấy.』 |
// \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." |
// \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." |
||
− | < |
+ | <0012> Nói xong, ông ta gật gù quay trở lên bục giảng. |
// Satisfied, he walks up to the platform. |
// Satisfied, he walks up to the platform. |
||
− | < |
+ | <0013> Tiết học bắt đầu. |
// The lesson |
// The lesson |
||
− | < |
+ | <0014> Không còn cách nào khác, tôi đành giả vờ chú tâm nghe giảng. |
// It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. |
// It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. |
||
− | < |
+ | <0015> \{\m{B}} (Thời cơ đến rồi...) |
// \{\m{B}} (I guess it's about time...) |
// \{\m{B}} (I guess it's about time...) |
||
− | < |
+ | <0016> Đã ba mươi phút trôi qua, tôi bắt đầu hành động. |
// Thirty minutes have passed since I started behaving. |
// Thirty minutes have passed since I started behaving. |
||
− | < |
+ | <0017> Ông thầy đang say sưa với giáo án. |
// The teacher is really enthusiastic about giving lessons. |
// The teacher is really enthusiastic about giving lessons. |
||
− | < |
+ | <0018> Ấy thế mà, những lúc cầm phấn viết bảng và quay lưng xuống lớp, ông ta vẫn luôn cảnh giác nhất cử nhất động của tôi. |
// But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* |
// But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* |
||
− | < |
+ | <0019> Tôi mà lẩn ra ngoài là bị bắt quả tang ngay. |
// Even if I sneak out, he'll immediately spot me. |
// Even if I sneak out, he'll immediately spot me. |
||
− | < |
+ | <0020> Đành trơ trẽn một phen vậy. |
// He's confining us here without hesitation. |
// He's confining us here without hesitation. |
||
− | < |
+ | <0021> Tôi đẩy ghế ra sau, đứng phắt dậy. |
// I stand up, pushing back my chair. |
// I stand up, pushing back my chair. |
||
− | < |
+ | <0022> Rồi lẳng lặng bước ra cửa bằng một phong thái hết sức điềm nhiên, mặt mày tỉnh bơ. |
// And I walk silently towards the door, acting calm and natural. |
// And I walk silently towards the door, acting calm and natural. |
||
− | < |
+ | <0023> Cả lớp lẫn ông thầy đều trố mắt nhìn theo. |
// The teacher and everyone inside are looking straight at me. |
// The teacher and everyone inside are looking straight at me. |
||
− | < |
+ | <0024> \{Giáo viên} 『...\ \ |
+ | <0025> ! Tính đi đâu thế hả...?』 |
||
// \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." |
// \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." |
||
− | < |
+ | <0026> Giờ mới hỏi thì muộn rồi. |
// Though he has noticed me, it's already too late. |
// Though he has noticed me, it's already too late. |
||
− | < |
+ | <0027> \{\m{B}} 『Đầu em đau tới mức ngu người luôn rồi, phải xuống phòng y tế cấp cứu!』 |
// \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" |
// \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" |
||
− | < |
+ | <0028> Tôi vọt ra ngoài hành lang. |
// I jump into the hallway without delay. |
// I jump into the hallway without delay. |
||
− | < |
+ | <0029> \{Giáo viên} 『Có bịa chuyện cũng một vừa hai phải thôi! Đứng lại đó...!』 |
// \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" |
// \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" |
||
− | < |
+ | <0030> \{\m{B}} 『Đâu có bịa!』 |
// \{\m{B}} "This isn't nonsense!" |
// \{\m{B}} "This isn't nonsense!" |
||
− | < |
+ | <0031> Ngồi tới ngu người lại chẳng thật. |
// My head hurts at least. |
// My head hurts at least. |
||
− | < |
+ | <0032> Tuy thế, điểm đến của tôi chẳng phải phòng y tế, mà là căn tin. |
// But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. |
// But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. |
||
− | < |
+ | <0033> Tôi lao xuống tầng trệt và rẽ qua góc hành lang. |
// I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* |
// I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* |
||
− | < |
+ | <0034> Quầy bánh mì mở bán rồi. |
// The bakery is now open, and I'm right on time. |
// The bakery is now open, and I'm right on time. |
||
− | < |
+ | <0035> \{\m{B}} 『Bán cho cháu mấy cái bánh với bác ơi.』 |
// \{\m{B}} "Some bread, old lady." |
// \{\m{B}} "Some bread, old lady." |
||
− | < |
+ | <0036> \{Bác gái} 『Ối chà, ba ngày liền cơ đấy?!』 |
// \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" |
// \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" |
||
− | < |
+ | <0037> Bác ta thốt lên và nhìn tôi bằng vẻ mặt sửng sốt. |
// She asks me with an amazed face. |
// She asks me with an amazed face. |
||
− | < |
+ | <0038> \{\m{B}} 『Cháu học giỏi lắm nên được miễn đến lớp, bác ạ.』 |
// \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." |
// \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." |
||
− | < |
+ | <0039> \{Bác gái} 『Ối chà chà? Khá lắm cậu bé.』 |
// \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." |
// \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." |
||
− | < |
+ | <0040> \{\m{B}} 『Tất nhiên là cháu đùa thôi, xin lỗi bác.』 |
// \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." |
// \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." |
||
− | < |
+ | <0041> \{Bác gái} 『Ăn thật nhiều để nạp thêm năng lượng học tiếp buổi chiều nhé.』 |
// \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." |
// \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." |
||
− | < |
+ | <0042> \{\m{B}} 『Chắc chắn rồi.』 |
// \{\m{B}} "That's what I'll do." |
// \{\m{B}} "That's what I'll do." |
||
− | < |
+ | <0043> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』 |
// \{Kotomi} "Let's all eat." |
// \{Kotomi} "Let's all eat." |
||
− | < |
+ | <0044> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』 |
// \{\m{B}} "Let's eat." |
// \{\m{B}} "Let's eat." |
||
− | < |
+ | <0045> Bữa tiệc trưa khai màn. |
// Then, we start our meal. |
// Then, we start our meal. |
||
− | < |
+ | <0046> Thực đơn hôm nay thuần những món Nhật. |
// Today's menu contains purely Japanese style dishes. |
// Today's menu contains purely Japanese style dishes. |
||
− | < |
+ | <0047> \g{Takikomi-gohan}={Takikomi-gohan là món cơm trộn kiểu Nhật Bản, gồm gạo được nấu chín bằng nước dùng dashi và xì dầu, cho thêm thịt, cá, rau và nấm các loại tùy theo mùa.}, cá nướng sốt teriyaki, rau chân vịt trộn vừng, tamagoyaki cỡ lớn... |
// Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... |
// Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... |
||
− | < |
+ | <0048> Kotomi đăm đăm nhìn theo đến khi tôi buông đũa nghỉ lấy hơi. |
// Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. |
// Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. |
||
− | < |
+ | <0049> \{Kotomi} 『Có ngon không?』 |
// \{Kotomi} "Is it delicious?" |
// \{Kotomi} "Is it delicious?" |
||
− | < |
+ | <0050> \{Kotomi} 『Mình lỡ để món cá bị quá lửa nên thấy hơi lo.』 |
// \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." |
// \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." |
||
− | < |
+ | <0051> \{\m{B}} 『Không sao đâu, ngon lắm, thật đấy.』 |
// \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." |
// \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." |
||
− | < |
+ | <0052> Tôi tranh thủ chén nốt bữa ăn dở dang, nhưng vẫn nhớ dành lại một phần cho Kotomi. |
// Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. |
// Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. |
||
− | < |
+ | <0053> \{\m{B}} 『Đây là cá gì thế?』 |
// \{\m{B}} "What kind of fish is this?" |
// \{\m{B}} "What kind of fish is this?" |
||
− | < |
+ | <0054> \{Kotomi} 『\g{Sawara}={Sawara là tên gọi tiếng Nhật của Cá thu Nhật Bản, một loài hải sản quan trọng bậc nhất ở vùng biển Đông Á, thường được chế biến làm sashimi hay sushi. Con trưởng thành dài tối đa 100 cm và nặng khoảng 10 kg, có nhiều đốm dọc theo vây lưng.}.』 |
// \{Kotomi} "Sawara." |
// \{Kotomi} "Sawara." |
||
− | < |
+ | <0055> \{Kotomi} 『Hàng hải sản để lại cho mình với giá hữu nghị đấy.』 |
// \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." |
// \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." |
||
− | < |
+ | <0056> Nói đến đây, đôi mắt cô lóe lên. |
// Her eyes brighten up as she says so. |
// Her eyes brighten up as she says so. |
||
− | < |
+ | <0057> \{Kotomi} 『Họ mở chương trình hạ giá kích cầu vì vừa nhập thêm trong kho.』 |
// \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* |
// \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* |
||
− | < |
+ | <0058> \{\m{B}} 『Hừm... lời quá ta.』 |
// \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." |
// \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." |
||
− | < |
+ | <0059> Chủ đề chuyện trò sao lại giống một đôi vợ chồng son thế này. |
// I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. |
// I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. |
||
− | < |
+ | <0060> \{Kotomi} 『Loài cá này có tên khoa học là 「Scomberomorus niphonius」, còn tên tiếng Anh là 「Spanish mackerel」.』 |
// \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." |
// \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." |
||
− | < |
+ | <0061> Trong chớp nhoáng, màn thủ thỉ của đôi vợ chồng son đi chệch đường ray. |
// I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. |
// I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. |
||
− | < |
+ | <0062> \{Kotomi} 『Chúng là cá di trú thuộc Bộ Cá vược và Họ Cá thu ngừ, phân bổ chủ yếu tại những vùng biển ôn đới.』 |
// \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." |
// \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." |
||
− | < |
+ | <0063> \{\m{B}} 『Ra vậy, chúng bơi đi nhiều nơi lắm nhỉ...』 |
// \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." |
// \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." |
||
− | < |
+ | <0064> \{Kotomi} 『Trong tiếng Nhật, người ta gọi chúng bằng những cái tên khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng, từ sagoshi sang yanagi rồi đến sawara.』 |
// \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." |
// \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." |
||
− | < |
+ | <0065> \{\m{B}} 『Ra vậy, chắc con cá phải cố gắng lắm.』 |
// \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." |
// \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." |
||
− | < |
+ | <0066> \{Kotomi} 『Tên chúng viết bằng chữ Hán gồm bộ Ngư và chữ Xuân ghép lại mà thành.』 |
// \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." |
// \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." |
||
− | < |
+ | <0067> \{\m{B}} 『Lại còn rất hợp với mùa nữa chứ.』 |
// \{\m{B}} "He even suits the season." |
// \{\m{B}} "He even suits the season." |
||
− | < |
+ | <0068> \{Kotomi} 『Nếu thay bằng chữ Thu thì sẽ thành 「kajika」 (cá bống biển), còn nếu thay bằng chữ Đông thì thành 「konoshiro」 (cá mòi cờ chấm) đấy.』 |
// \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." |
// \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." |
||
− | < |
+ | <0069> \{Kotomi} 『Nhưng lạ chưa nè, không có loại cá nào ghép được với chữ Hạ cả.』 |
// \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." |
// \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." |
||
− | < |
+ | <0070> \{Kotomi} 『Kỳ diệu thật đấy...』 |
// \{Kotomi} "It's really strange..." |
// \{Kotomi} "It's really strange..." |
||
− | < |
+ | <0071> Kotomi đang rất cao hứng. |
// Kotomi gracefully describes them. |
// Kotomi gracefully describes them. |
||
− | < |
+ | <0072> Ngày càng khó theo kịp cô, thế nên tôi quyết định phản công. |
// It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. |
// It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. |
||
− | < |
+ | <0073> \{\m{B}} 『Cậu viết chữ 「maguro」 (cá ngừ) như thế nào?』 |
// \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" |
// \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" |
||
− | < |
+ | <0074> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hữu.』 |
// \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." |
// \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." |
||
− | < |
+ | <0075> \{\m{B}} 『Katsuo?』 (cá ngừ vằn) |
// \{\m{B}} "Katsuo (Skipjack tuna)?" |
// \{\m{B}} "Katsuo (Skipjack tuna)?" |
||
− | < |
+ | <0076> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kiên.』 |
// \{Kotomi} "Katai (hard)." |
// \{Kotomi} "Katai (hard)." |
||
− | < |
+ | <0077> \{\m{B}} 『Iwashi?』 (cá mòi cơm) |
// \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" |
// \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" |
||
− | < |
+ | <0078> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Nhược.』 |
// \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." |
// \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." |
||
− | < |
+ | <0079> \{\m{B}} 『Shachi?』 (cá hổ kình) |
// \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" |
// \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" |
||
− | < |
+ | <0080> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hổ.』 |
// \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." |
// \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." |
||
− | < |
+ | <0081> \{\m{B}} 『Kujira?』 (cá voi) |
// \{\m{B}} "Kujira (whale)?" |
// \{\m{B}} "Kujira (whale)?" |
||
− | < |
+ | <0082> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kinh.』 |
// \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." |
// \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." |
||
− | < |
+ | <0083> \{\m{B}} 『Siêu ghê. Kotomi quả đúng là một tiến sĩ cá rồi.』 |
// \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." |
// \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." |
||
− | < |
+ | <0084> Tôi xoa đầu cô ấy. |
// I brush her head gently. |
// I brush her head gently. |
||
− | < |
+ | <0085> \{Kotomi} 『Ưm... không hẳn đâu...』 |
// \{Kotomi} "Well... not really..." |
// \{Kotomi} "Well... not really..." |
||
− | < |
+ | <0086> Nụ cười của cô bẽn lẽn, hồn nhiên như một đứa trẻ vừa được cha mình khen ngợi. |
// She smiles innocently, like a child being praised by her father. |
// She smiles innocently, like a child being praised by her father. |
||
− | < |
+ | <0087> \{Kotomi} 『Nhưng hai từ cuối không phải là cá.』 |
// \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." |
// \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." |
||
− | < |
+ | <0088> ... Đứa trẻ này khó tính quá. |
// ... that is... a reluctant child. |
// ... that is... a reluctant child. |
||
− | < |
+ | <0089> \{\m{B}} 『Thôi, bàn về cá nhiêu đó đủ rồi, ăn bánh mình mua đi chứ.』 |
// \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." |
// \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." |
||
− | < |
+ | <0090> \{Kotomi} 『Ưm.』 |
// \{Kotomi} "Okay." |
// \{Kotomi} "Okay." |
||
− | < |
+ | <0091> Cô lấy bánh ra khỏi túi đựng, rồi nhìn chúng bằng vẻ hiếu kỳ. |
// She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. |
// She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. |
||
− | < |
+ | <0092> \{Kotomi} 『...?』 |
// \{Kotomi} "...?" |
// \{Kotomi} "...?" |
||
− | < |
+ | <0093> \{\m{B}} 『Đó là món mới, bánh mì ba màu. Cậu sẽ thưởng thức ba hương vị trong một cái bánh.』 |
// \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." |
// \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." |
||
− | < |
+ | <0094> \{Kotomi} 『Ba hương vị?』 |
// \{Kotomi} "Three flavors?" |
// \{Kotomi} "Three flavors?" |
||
− | < |
+ | <0095> \{\m{B}} 『Cứ ăn đi rồi sẽ biết.』 |
// \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." |
// \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." |
||
− | < |
+ | <0096> \{Kotomi} 『Ừ, mình rất thích.』 |
// \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." |
// \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." |
||
− | < |
+ | <0097> Tôi vừa chọc ống hút vào hộp trà Nhật vừa nhìn cô ấy cười. |
// I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. |
// I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. |
||
− | < |
+ | <0098> Có một chuyện khiến tôi thấy hơi lo. |
// There's one thing I'm worried about. |
// There's one thing I'm worried about. |
||
− | < |
+ | <0099> Hôm nay lỡ làm quá trớn, không khéo từ giờ ông thầy sẽ càng cảnh giác với tôi hơn nữa. |
// I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. |
// I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. |
||
− | < |
+ | <0100> Mà nói gì thì nói, ăn trưa vào giờ này cũng khác thường thật. |
// Moreover, eating lunch here around this time is strange. |
// Moreover, eating lunch here around this time is strange. |
||
− | < |
+ | <0101> Tôi không thể bám trụ mãi được. |
// And I didn't think I'd let this continue for long. |
// And I didn't think I'd let this continue for long. |
||
− | < |
+ | <0102> \{\m{B}} 『Này, mình thấy...』 |
// \{\m{B}} "Hey, just wondering..." |
// \{\m{B}} "Hey, just wondering..." |
||
− | < |
+ | <0103> \{Kotomi} 『?』 |
// \{Kotomi} "?" |
// \{Kotomi} "?" |
||
− | < |
+ | <0104> Kotomi đang cắn dở ổ bánh mì ba màu, hướng mắt lên nhìn tôi với vẻ ngây ngô. |
// She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. |
// She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. |
||
− | < |
+ | <0105> \{\m{B}} 『Mình nghe nói là cậu được miễn lên lớp, nhưng có chắc là ổn không đó? Như vụ điểm danh ấy?』 |
// \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" |
// \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" |
||
− | < |
+ | <0106> \{Kotomi} 『Không sao đâu.』 |
// \{Kotomi} "It's all right." |
// \{Kotomi} "It's all right." |
||
− | < |
+ | <0107> Cô đáp không chút do dự. |
// An immediate reply. |
// An immediate reply. |
||
− | < |
+ | <0108> \{\m{B}} 『Sao nghe dễ dàng quá vậy...』 |
// \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." |
// \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." |
||
− | < |
+ | <0109> \{Kotomi} 『Miễn là mình làm đúng hai điều, thì sẽ không sao hết.』 |
// \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." |
// \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." |
||
− | < |
+ | <0110> \{\m{B}} 『Hai điều? Điều gì?』 |
// \{\m{B}} "Two things? What things?" |
// \{\m{B}} "Two things? What things?" |
||
− | < |
+ | <0111> \{Kotomi} 『Đạt điểm cao trong mọi kỳ thi, và thi đậu vào một trường đại học tốt nhất có thể.』 |
// \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." |
// \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." |
||
− | < |
+ | <0112> \{\m{B}} 『Cũng là mục tiêu phấn đấu của tất cả học sinh trường này thôi mà...』 |
// \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." |
// \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." |
||
− | < |
+ | <0113> Trường tôi trao học bổng cho những ai thể hiện được tài nghệ trong thể thao hay học vấn. |
// Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. |
// Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. |
||
− | < |
+ | <0114> Có được học sinh ưu tú xuất chúng là cách quảng bá hiệu quả nhất cho tiếng tăm của trường. |
// Being the best of all the honor students probably gives her good image. |
// Being the best of all the honor students probably gives her good image. |
||
− | < |
+ | <0115> \{\m{B}} 『Thế nghĩa là điểm số của cậu đã tốt đến mức không cần phải học lớp nào ấy à?』 |
// \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." |
// \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." |
||
− | < |
+ | <0116> \{Kotomi} 『Không, không phải đâu.』 |
// \{Kotomi} "No, that's not true." |
// \{Kotomi} "No, that's not true." |
||
− | < |
+ | <0117> \{Kotomi} 『Có những tiết mình muốn nghe giảng, với lại đôi khi các thầy cô muốn mình có mặt trong lớp.』 |
// \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." |
// \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." |
||
− | < |
+ | <0118> \{\m{B}} 『Mới vừa nãy cũng có ông thầy nài nỉ mình ngồi lại lớp giùm cho.』 |
// \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" |
// \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" |
||
− | < |
+ | <0119> Tự dưng tôi nổi máu hơn thua. |
// I try fighting back for no reason. |
// I try fighting back for no reason. |
||
− | < |
+ | <0120> \{Kotomi} 『Bên cạnh đó, nếu không học thật nhiều thì sẽ không thể nào trở thành một người tài giỏi được.』 |
// \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." |
// \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." |
||
− | < |
+ | <0121> \{\m{B}} 『Nghe cậu nói thấy kỳ kỳ thế nào ấy...』 |
// \{\m{B}} "Though you say so..." |
// \{\m{B}} "Though you say so..." |
||
− | < |
+ | <0122> Thú thật là tôi cũng không rõ có bao nhiêu tính thuyết phục trong câu từ của cô ấy. |
// I don't really know whether you're being persuasive. |
// I don't really know whether you're being persuasive. |
||
− | < |
+ | <0123> \{\m{B}} 『Không lên lớp nghe giảng mà sao điểm của cậu cao quá vậy?』 |
// \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" |
// \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" |
||
− | < |
+ | <0124> \{\m{B}} 『Cậu học ở nhà à?』 |
// \{\m{B}} "I guess you study at home?" |
// \{\m{B}} "I guess you study at home?" |
||
− | < |
+ | <0125> \{Kotomi} 『... Ưm.』 |
// \{Kotomi} "... yup." |
// \{Kotomi} "... yup." |
||
− | < |
+ | <0126> \{Kotomi} 『À...』 |
// \{Kotomi} "Well..." |
// \{Kotomi} "Well..." |
||
− | < |
+ | <0127> Nét u ám thoáng hiện trên khuôn mặt cô. |
// Her face has a complicated look as she ponders. |
// Her face has a complicated look as she ponders. |
||
− | < |
+ | <0128> \{Kotomi} 『Mình đã như thế này từ khi còn bé.』 |
// \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." |
// \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." |
||
− | < |
+ | <0129> Đó là câu trả lời duy nhất mà tôi nhận được. |
// That's the only answer she gives me. |
// That's the only answer she gives me. |
||
− | < |
+ | <0130> Ắt hẳn là, từ xưa đến nay, cả đời cô ấy luôn được thầy cô và bạn bè xung quanh đối xử một cách đặc biệt. |
// I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. |
// I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. |
||
− | < |
+ | <0131> Song, những lời có cánh và thái độ tôn trọng có lẽ không phải là thứ duy nhất mà cô luôn nhận được từ bảng thành tích nổi trội của mình. |
// But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. |
// But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. |
||
− | < |
+ | <0132> Tôi mạo muội tin rằng, cô đã nếm trải không ít những kỷ niệm cay đắng. |
// There should be lots of resentment as well. |
// There should be lots of resentment as well. |
||
− | < |
+ | <0133> \{\m{B}} 『Thôi, cứ thong thả đi, lo nghĩ nhiều làm gì. Mình sẽ đến chơi với cậu mà.』 |
// \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." |
// \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." |
||
− | < |
+ | <0134> Tôi nói bằng giọng hồ hởi. |
// I tell her that with a cheerful voice. |
// I tell her that with a cheerful voice. |
||
− | < |
+ | <0135> Khoác lác thế chứ, nếu thật sự kè kè bên cô suốt, thì chuỗi ngày học phụ đạo và thi lại sẽ chờ tôi phía trước... |
// Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... |
// Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... |
||
− | < |
+ | <0136> Phải rồi. |
// That's right... |
// That's right... |
||
− | < |
+ | <0137> Hay là nhờ Kotomi giúp nhỉ? |
// How about getting Kotomi to teach me? |
// How about getting Kotomi to teach me? |
||
− | < |
+ | <0138> Thiếu nữ thiên tài Ichinose Kotomi sẽ dạy kèm riêng cho một mình tôi. |
// One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. |
// One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. |
||
− | < |
+ | <0139> Được cô ấy khơi dậy tiềm năng, rồi đây điểm số của tôi sẽ lên như diều gặp gió. Tôi sẽ được nhận vào một trường đại học danh giá, tha hồ nở mày nở mặt. |
// She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. |
// She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. |
||
− | < |
+ | <0140> \{\m{B}} 『.........』 |
// \{\m{B}} "........." |
// \{\m{B}} "........." |
||
− | < |
+ | <0141> Một trăm phần trăm bất khả thi... |
// One hundred percent impossible... |
// One hundred percent impossible... |
||
− | < |
+ | <0142> \{Kotomi} 『?』 |
// \{Kotomi} "?" |
// \{Kotomi} "?" |
||
− | < |
+ | <0143> \{\m{B}} 『Không, không có gì đâu.』 |
// \{\m{B}} "No, it's nothing." |
// \{\m{B}} "No, it's nothing." |
||
− | < |
+ | <0144> Tôi lại cầm đũa lên. |
// I hold the chopsticks in my hand again. |
// I hold the chopsticks in my hand again. |
||
− | < |
+ | <0145> \{\m{B}} 『Đại học à...』 |
// \{\m{B}} "University, huh..." |
// \{\m{B}} "University, huh..." |
||
− | < |
+ | <0146> Trong số những học sinh năm thứ ba, chắc chỉ có mỗi tôi và Sunohara không thèm lo nghĩ gì cho tương lai. |
// The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. |
// The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. |
||
− | < |
+ | <0147> Có học lên được không hay sẽ làm nghề gì... những nỗi trăn trở ấy chưa bao giờ gõ cửa tâm trí tôi. |
// Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. |
// Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. |
||
− | < |
+ | <0148> \{\m{B}} 『Cậu định ghi danh vào trường nào thế?』 |
// \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" |
// \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" |
||
− | < |
+ | <0149> Tôi cam đoan Kotomi sẽ dễ dàng được nhận vào mọi trường đại học ở nước ngoài. |
// I bet Kotomi can easily enter some foreign university. |
// I bet Kotomi can easily enter some foreign university. |
||
− | < |
+ | <0150> Nói không quá chứ, nếu sống bên ngoài Nhật Bản thì cô đã có thể nhảy cóc vài năm phổ thông rồi vào thẳng đại học từ lâu rồi. |
// Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. |
// Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. |
||
− | < |
+ | <0151> \{Kotomi} 『Ưm... Mình nhận được nhiều thông báo chiêu sinh lắm, có điều...』 |
// \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." |
// \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." |
||
− | < |
+ | <0152> \{\m{B}} 『Cậu do dự không biết nên chọn trường nào à?』 |
// \{\m{B}} "Are you hesitating?" |
// \{\m{B}} "Are you hesitating?" |
||
− | < |
+ | <0153> \{Kotomi} 『Mình không thể học ở những nơi không đi được từ nhà.』 |
// \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." |
// \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." |
||
− | < |
+ | <0154> \{\m{B}} 『.........』 |
// \{\m{B}} "........." |
// \{\m{B}} "........." |
||
− | < |
+ | <0155> Bản tính nhút nhát của cô ngang tầm một em bé lớp một. |
// Her shyness is on par with a first year grade schooler. |
// Her shyness is on par with a first year grade schooler. |
||
− | < |
+ | <0156> \{Kotomi} 『??』 |
// \{Kotomi} "??" |
// \{Kotomi} "??" |
||
− | < |
+ | <0157> \{\m{B}} 『Lẽ nào... cậu chọn học trường này chỉ vì nó nằm gần nhà?』 |
// \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" |
// \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" |
||
− | < |
+ | <0158> Cô gật đầu. |
// She nods. |
// She nods. |
||
− | < |
+ | <0159> \{Kotomi} 『Đây, phần của\ \ |
+ | <0160> -kun này.』 |
||
// \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." |
// \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." |
||
− | < |
+ | <0161> Cô đưa tôi miếng bánh vừa khéo léo xé đôi. |
// She gives me a torn-up piece of bread. |
// She gives me a torn-up piece of bread. |
||
− | < |
+ | <0162> \{Kotomi} 『Nửa phần này...』 |
// \{Kotomi} "Your share..." |
// \{Kotomi} "Your share..." |
||
− | < |
+ | <0163> \{\m{B}} 『A... tớ xin...』 |
// \{\m{B}} "Ah... give it to me..." |
// \{\m{B}} "Ah... give it to me..." |
||
− | < |
+ | <0164> Toan đưa tay nhận miếng bánh, tôi trợn mắt. |
// My eyes suddenly widen as I receive it.* |
// My eyes suddenly widen as I receive it.* |
||
− | < |
+ | <0165> \{\m{B}} 『... Bảo là nửa phần, nhưng sao lại có đến ba miếng?』 |
// \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" |
// \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" |
||
− | < |
+ | <0166> \{Kotomi} 『Mình chia bánh ra ba màu riêng biệt, rồi mỗi màu lại chia làm hai.』 |
// \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." |
// \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." |
||
− | < |
+ | <0167> Khéo léo những chuyện trời ơi thì có. |
// It's technically impossible. |
// It's technically impossible. |
||
− | < |
+ | <0168> \{Kotomi} 『Làm thế này thì tha hồ chia nửa phần.』 |
// \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." |
// \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." |
||
− | < |
+ | <0169> Kotomi khẽ cười một cách tự hào. |
// She smiles with a little bit of pride. |
// She smiles with a little bit of pride. |
||
− | < |
+ | <0170> Giờ nghỉ trưa chính thức bắt đầu khi chuông reo. |
// Lunch break starts as the bell rings. |
// Lunch break starts as the bell rings. |
||
− | < |
+ | <0171> Âm thanh huyên náo dưới sân trường vọng lên khung cửa sổ để mở. |
// From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. |
// From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. |
||
− | < |
+ | <0172> Đông đảo học sinh dùng bữa trưa trên bãi cỏ, chuyện trò cười nói tíu tít. |
// The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... |
// The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... |
||
− | < |
+ | <0173> Chỉ riêng Kotomi nằm ngoài khung cảnh đó. |
// Only Kotomi is outside of such a thing. |
// Only Kotomi is outside of such a thing. |
||
− | < |
+ | <0174> Tâm hồn luôn được bao bọc, che chắn, song đồng thời cũng khiến cô ấy tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. |
// In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. |
// In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. |
||
− | < |
+ | <0175> Hoàn cảnh của hai chúng tôi thoạt trông có vẻ trái ngược, nhưng kỳ thực lại rất giống nhau. |
// If we switch roles, we'd probably still end up being companions. |
// If we switch roles, we'd probably still end up being companions. |
||
− | < |
+ | <0176> Lần đầu tiên tôi mang trong mình một suy nghĩ như thế. |
// This is the first time I've thought of something like that. |
// This is the first time I've thought of something like that. |
||
− | < |
+ | <0177> Vẫn chốn cũ bên cầu thang. |
// At the usual corner in the hallway... |
// At the usual corner in the hallway... |
||
− | < |
+ | <0178> Kotomi vẫn chưa đến. |
// Kotomi isn't here yet. |
// Kotomi isn't here yet. |
||
− | < |
+ | <0179> Tôi để cặp xuống sàn, đứng tựa lưng vào tường. |
// I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. |
// I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. |
||
− | < |
+ | <0180> Không biết hôm nay nên giới thiệu cô ấy với ai nhỉ? |
// I wonder, who will I introduce her to today? |
// I wonder, who will I introduce her to today? |
||
− | < |
+ | <0181> Đầu óc tôi chìm trong hàng loạt ý nghĩ. |
// I try to think of different people. |
// I try to think of different people. |
||
− | < |
+ | <0182> Cả ngôi trường rộn ràng tiếng người sau giờ tan học. |
// The entire school's engulfed with the usual after school noises. |
// The entire school's engulfed with the usual after school noises. |
||
− | < |
+ | <0183> Từng tốp học sinh mang cặp trên vai, lũ lượt ra về cùng nhau. |
// Every student carries their own bag as they walk home together. |
// Every student carries their own bag as they walk home together. |
||
− | < |
+ | <0184> Kotomi ra muộn quá. |
// I don't see Kotomi anywhere. |
// I don't see Kotomi anywhere. |
||
− | < |
+ | <0185> Tôi đợi thêm tầm mười lăm phút nữa. |
// About fifteen minutes has passed. |
// About fifteen minutes has passed. |
||
− | < |
+ | <0186> Liền sau đó, tiếng loa trường vang lên. |
// The school speaker echoes. |
// The school speaker echoes. |
||
− | < |
+ | <0187> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A. Xin hãy đến phòng giáo vụ, có việc gấp.』 |
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." |
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." |
||
− | < |
+ | <0188> Gọi Kotomi ư? |
// It's about Kotomi. |
// It's about Kotomi. |
||
− | < |
+ | <0189> Sao lại triệu tập cô ấy lên phòng giáo vụ? |
// I wonder, why is she being called? |
// I wonder, why is she being called? |
||
− | < |
+ | <0190> Cũng chẳng biết là có liên quan đến thân phận học sinh ưu tú, hay chuyện cô ấy trốn tiết nữa. |
// Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. |
// Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. |
||
− | < |
+ | <0191> Dù muốn dù không thì có lẽ còn lâu cô mới ra đây được. |
// Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. |
// Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. |
||
− | < |
+ | <0192> Nhỡ trễ quá thì người mà tôi muốn cô ấy làm quen sẽ bỏ về mất... |
// But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... |
// But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... |
||
− | < |
+ | <0193> Tôi đang không biết phải xử trí thế nào, chợt tiếng loa lại cất lên. |
// As I think about what I should do, the school speaker echoes again. |
// As I think about what I should do, the school speaker echoes again. |
||
− | < |
+ | <0194> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A...』 |
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." |
// "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." |
||
− | < |
+ | <0195> Chắc phải chuyện gì hệ trọng lắm nên loa trường mới réo gọi liên hồi như vậy. |
// I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. |
// I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. |
||
− | < |
+ | <0196> Hay có khi nào, cô ấy đang ở đâu đó và không nghe thấy tiếng loa? |
// Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? |
// Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? |
||
− | < |
+ | <0197> Về nhà trước rồi chăng...? |
// Did she really go home already...? |
// Did she really go home already...? |
||
− | < |
+ | <0198> Tôi bắt đầu thấy lo. |
// I become worried. |
// I become worried. |
||
− | < |
+ | <0199> Có lẽ tôi không nên ép buộc cô ấy đi gặp hết người này đến người khác. |
// I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? |
// I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? |
||
− | < |
+ | <0200> Hay là cô bận việc đột xuất, không thể nán lại? |
// Or maybe she has some important business to attend to? |
// Or maybe she has some important business to attend to? |
||
− | < |
+ | <0201> Nhưng tôi không nghĩ Kotomi sẽ thất hẹn, hay thậm chí là bỏ ngoài tai loa trường. |
// But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. |
// But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. |
||
− | < |
+ | <0202> Đến phòng giáo vụ |
// Go to the staff room |
// Go to the staff room |
||
− | < |
+ | <0203> Đợi một lát |
// Wait a little bit |
// Wait a little bit |
||
− | < |
+ | <0204> Tôi quyết định lên phòng giáo vụ xem có chuyện gì. |
// I'll go to the staff room and see what's happened. |
// I'll go to the staff room and see what's happened. |
||
− | < |
+ | <0205> Chẳng phải tọc mạch vô cớ đâu, nhưng một người lần khần như Kotomi khiến tôi không thể cho qua được. |
// I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. |
// I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. |
||
− | < |
+ | <0206> Có khi cô ấy mãi phân tích, chẳng biết nên ưu tiên việc gì trước rồi đứng chôn chân một chỗ luôn ấy chứ. |
// She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. |
// She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. |
||
− | < |
+ | <0207> \{\m{B}} (Mà gượm đã... miêu tả kiểu gì giống người máy quá!) |
// \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) |
// \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) |
||
− | < |
+ | <0208> Có thể lắm chứ, sợ thật đấy. |
// The possibility is still scary though. |
// The possibility is still scary though. |
||
− | < |
+ | <0209> \{\m{B}} 『Em xin phép.』 |
// \{\m{B}} "Excuse me." |
// \{\m{B}} "Excuse me." |
||
− | < |
+ | <0210> Tôi hờ hững buông câu chào rồi cứ thế bước thẳng vào phòng giáo vụ. |
// I say that and step inside the staff room. |
// I say that and step inside the staff room. |
||
− | < |
+ | <0211> Tất thảy giáo viên nhất loạt quay sang nhìn tôi chằm chằm. |
// I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. |
// I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. |
||
− | < |
+ | <0212> Tôi đảo mắt một vòng tìm bàn của giáo viên chủ nhiệm lớp A, rồi bước lại đó. |
// I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. |
// I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. |
||
− | < |
+ | <0213> \{\m{B}} 『Ichinose chưa đến ạ?』 |
// \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" |
// \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" |
||
− | < |
+ | <0214> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Hả?』 |
// \{Class A HR Teacher} "Eh?" |
// \{Class A HR Teacher} "Eh?" |
||
− | < |
+ | <0215> Bà ta nhìn tôi bằng ánh mắt có phần ngờ vực. |
// She looks at me with dubious eyes. |
// She looks at me with dubious eyes. |
||
− | < |
+ | <0216> Không hề dạy tôi môn nào, cũng chưa từng nói chuyện với nhau, phản ứng đó cũng dễ hiểu thôi. |
// I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. |
// I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. |
||
− | < |
+ | <0217> \{\m{B}} 『À thì... bọn em có việc, đã hẹn gặp riêng nhau...』 |
// \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." |
// \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." |
||
− | < |
+ | <0218> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Có việc? Em... và Ichinose-san hả?』 |
// \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" |
// \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" |
||
− | < |
+ | <0219> Có cần phải ngạc nhiên, thảng thốt đến mức ấy không...? |
// You don't really need to be surprised... |
// You don't really need to be surprised... |
||
− | < |
+ | <0220> \{\m{B}} 『À vâng... cậu ấy không đến chỗ hẹn... nên em mới lên hỏi thăm xem cậu ấy có đến đây không...』 |
// \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." |
// \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." |
||
− | < |
+ | <0221> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Gì cơ...? Ichinose-san hẹn gặp em cơ đấy...?』 |
// \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." |
// \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." |
||
− | < |
+ | <0222> Bà giáo lườm tôi, đẩy cao giọng. |
// I wonder why she's staring at me like that. |
// I wonder why she's staring at me like that. |
||
− | < |
+ | <0223> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em là\ \ |
+ | <0224> -kun học lớp D đúng không?』 |
||
// \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" |
// \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" |
||
− | < |
+ | <0225> \{\m{B}} 『Vâng.』 |
// \{\m{B}} "That's right." |
// \{\m{B}} "That's right." |
||
− | < |
+ | <0226> Nghe tôi xác nhận, khóe môi bà ta khẽ cong lên. |
// When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. |
// When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. |
||
− | < |
+ | <0227> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em cũng có tiếng tăm ở trường này đấy, cả Sunohara nữa, nhưng mà cái tiếng tăm đó khác hẳn Ichinose-san.』 |
// \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." |
// \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." |
||
− | < |
+ | <0228> \{\m{B}} 『Ồ... thật ạ?』 |
// \{\m{B}} "Oh... is that so?" |
// \{\m{B}} "Oh... is that so?" |
||
− | < |
+ | <0229> Trong dạ tức anh ách khi bị gộp chung với thằng Sunohara, nhưng tôi vẫn gật đầu cho phải phép. |
// It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. |
// It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. |
||
− | < |
+ | <0230> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Nếu Ichinose-san có hẹn với em mà lại không đến thì chắc là em ấy về trước rồi.』 |
// \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." |
// \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." |
||
− | < |
+ | <0231> \{\m{B}} 『Sao cô biết ạ?』 |
// \{\m{B}} "How do you know that?" |
// \{\m{B}} "How do you know that?" |
||
− | < |
+ | <0232> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Chuyện từng xảy ra trước đây ấy mà, cũng chẳng khác tình huống này là bao.』 |
// \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." |
// \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." |
||
− | < |
+ | <0233> \{\m{B}} 『Từng xảy ra...?』 |
// \{\m{B}} "Before...?" |
// \{\m{B}} "Before...?" |
||
− | < |
+ | <0234> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Thôi, chào em. Nếu không bận sinh hoạt câu lạc bộ nào thì em cũng nên về đi nhé.』 |
// \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." |
// \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." |
||
− | < |
+ | <0235> Dứt lời, bà ta xăm xăm bước thẳng ra sảnh tiếp khách. |
// She says that as she heads to the hallway, into the guest room. |
// She says that as she heads to the hallway, into the guest room. |
||
− | < |
+ | <0236> Tôi quay lại chỗ hẹn, và không ngoài dự đoán, vẫn chẳng thấy Kotomi đâu cả. |
// I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. |
// I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. |
||
− | < |
+ | <0237> Tôi đợi thêm khoảng hai mươi phút rồi bỏ cuộc. |
// After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. |
// After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. |
||
− | < |
+ | <0238> Tôi quyết định đợi thêm một lát nữa. |
// I'll wait for a little bit longer. |
// I'll wait for a little bit longer. |
||
− | < |
+ | <0239> Dẫu có việc cần lên phòng giáo vụ thì cô ấy cũng sẽ báo với tôi trước. |
// Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. |
// Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. |
||
− | < |
+ | <0240> Thường ngày luôn để cô phải đợi, nên đây xem như là trải nghiệm mới với tôi. |
// I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. |
// I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. |
||
− | < |
+ | <0241> ......... |
// ......... |
// ......... |
||
− | < |
+ | <0242> ...... |
// ...... |
// ...... |
||
− | < |
+ | <0243> ... |
// ... |
// ... |
||
− | < |
+ | <0244> Già nửa giờ trôi qua, vẫn chẳng thấy bóng dáng Kotomi đâu. |
// I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. |
// I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. |
||
− | < |
+ | <0245> Tôi bỏ cuộc. |
// I give up on our appointment. |
// I give up on our appointment. |
||
− | < |
+ | <0246> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế không biết...』 |
// \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." |
// \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." |
||
− | < |
+ | <0247> Đương lúc tôi cúi người nhấc cặp lên... |
// I bend my hips down and pick up my bag. |
// I bend my hips down and pick up my bag. |
||
− | < |
+ | <0248> Thì chợt có tiếng giày đi trong trường loẹt xoẹt trên mặt sàn, hướng thẳng đến chỗ tôi rồi dừng lại. |
// The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. |
// The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. |
||
− | < |
+ | <0249> \{\m{B}} (Cuối cùng cũng đến à...) |
// \{\m{B}} (So you finally arrived...) |
// \{\m{B}} (So you finally arrived...) |
||
− | < |
+ | <0250> Tôi ngước lên, miệng nở nụ cười lịch thiệp. |
// I look up and smile. |
// I look up and smile. |
||
− | < |
+ | <0251> \{\m{B}} 『Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy.』 |
// \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." |
// \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." |
||
− | < |
+ | <0252> \{Sunohara} 『Ờ, có chút chuyện ấy mà.』 |
// \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." |
// \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." |
||
− | < |
+ | <0253> \{\m{B}} 『Nào, ta đi thôi.』 |
// \{\m{B}} "Well then, shall we go?" |
// \{\m{B}} "Well then, shall we go?" |
||
− | < |
+ | <0254> \{Sunohara} 『Phải ha, đi thôi.』 |
// \{Sunohara} "That's right, let's go." |
// \{Sunohara} "That's right, let's go." |
||
− | < |
+ | <0255> Chúng tôi sóng bước bên nhau. |
// We walk together. |
// We walk together. |
||
− | < |
+ | <0256> \{\m{B}} 『Khoan! Đừng có kè kè bên tao bằng cái kiểu tình sâu nghĩa nặng đó! Đầu mày rốt cuộc đang chứa cái gì vậy hả?!』 |
// \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." |
// \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." |
||
− | < |
+ | <0257> \{Sunohara} 『Thằng đầu óc có vấn đề là mày đó. Chính là MÀY ĐÓ!』 |
// \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" |
// \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" |
||
− | < |
+ | <0258> \{\m{B}} 『Cũng chưa bì kịp với đẳng cấp của mày đâu.』 |
// \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." |
// \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." |
||
− | < |
+ | <0259> \{Sunohara} 『Thôi thôi... tao chẳng có hứng cự cãi với mày. Giờ về được chưa?』 |
// \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." |
// \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." |
||
− | < |
+ | <0260> \{\m{B}} 『Hử?』 |
// \{\m{B}} "Hah?" |
// \{\m{B}} "Hah?" |
||
− | < |
+ | <0261> \{Sunohara} 『Chứ không phải mày đang đợi tao nãy giờ hả?』 |
// \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" |
// \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" |
||
− | < |
+ | <0262> \{\m{B}} 『Một giây cũng không.』 |
// \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." |
// \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." |
||
− | < |
+ | <0263> \{Sunohara} 『Vừa nãy mày chẳng nói, 「Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy. Nào, ta đi thôi.」 còn gì?』 |
// \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" |
// \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" |
||
− | < |
+ | <0264> \{\m{B}} 『Não mày bị nỗi mặc cảm không bạn không bè làm cho mụ mẫm rồi tự huyễn hoặc bản thân đấy thôi.』 |
// \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." |
// \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." |
||
− | < |
+ | <0265> \{Sunohara} 『Vốn biết mày lươn lẹo xưa giờ rồi, nhưng cũng đừng có độc mồm ác miệng thế chứ.』 |
// \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." |
// \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." |
||
− | < |
+ | <0266> \{\m{B}} 『Vậy, thử nói cho tao nghe tên một đứa bạn chí cốt của mày đi?』 |
// \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" |
// \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" |
||
− | < |
+ | <0267> \{Sunohara} 『Bạn chí cốt...』 |
// \{Sunohara} "Buddy...?" |
// \{Sunohara} "Buddy...?" |
||
− | < |
+ | <0268> \{Sunohara} 『.........』 |
// \{Sunohara} "........." |
// \{Sunohara} "........." |
||
− | < |
+ | <0269> \{Sunohara} 『...............』 |
// \{Sunohara} "..............." |
// \{Sunohara} "..............." |
||
− | < |
+ | <0270> Tôi bỏ mặc gã Sunohara mình-ta-với-ta lại đó. |
// I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. |
// I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. |
||
− | < |
+ | <0271> \{Sunohara} 『Đừng bỏ tao mà!』 |
// \{Sunohara} "Don't leave me behind!" |
// \{Sunohara} "Don't leave me behind!" |
||
− | < |
+ | <0272> Nó đuổi với theo tôi, rống lên thảm thiết. |
// He chases after me desperately. |
// He chases after me desperately. |
||
− | < |
+ | <0273> \{Sunohara} 『Là mày! Mày đó!』 |
// \{Sunohara} "It's you! You!" |
// \{Sunohara} "It's you! You!" |
||
− | < |
+ | <0274> \{\m{B}} 『Gì cơ?』 |
// \{\m{B}} "What?" |
// \{\m{B}} "What?" |
||
− | < |
+ | <0275> \{Sunohara} 『Mày là bạn chí cốt của tao! Đồng bệnh tương lân thân phận học sinh cá biệt, tình huynh đệ hai ta keo sơn bền chặt đến thế còn gì?!』 |
// \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" |
// \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" |
||
− | < |
+ | <0276> Nó nhìn thẳng mặt tôi rồi xổ một tràng mớ lý lẽ chẳng ra đâu vào đâu. |
// I look straight at him and talk to him in a lonely voice. |
// I look straight at him and talk to him in a lonely voice. |
||
− | < |
+ | <0277> \{\m{B}} 『Sunohara...』 |
// \{\m{B}} "Sunohara..." |
// \{\m{B}} "Sunohara..." |
||
− | < |
+ | <0278> \{Sunohara} 『 |
+ | <0279> ...』 |
||
// \{Sunohara} "\m{A}..." |
// \{Sunohara} "\m{A}..." |
||
− | < |
+ | <0280> \{\m{B}} 『Bớt giỡn đi, nhìn mặt mày tao nhịn cười không nổi.』 |
// \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." |
// \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." |
||
− | < |
+ | <0281> \{Sunohara} 『Quỷ tha ma bắt, mày là thứ người gì vậy hả?!』 |
// \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" |
// \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" |
||
− | < |
+ | <0282> \{\m{B}} 『Người-không-quen-biết-mày.』 |
// \{\m{B}} "A complete stranger." |
// \{\m{B}} "A complete stranger." |
||
− | < |
+ | <0283> Tôi bỏ đi. |
// I leave. |
// I leave. |
||
− | < |
+ | <0284> \{Sunohara} 『Từ từ đã thằng quỷ! Tao cho mày ăn cước bây giờ!』 |
// \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" |
// \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" |
||
− | < |
+ | <0285> Nó lại đuổi với theo tôi, gào la ỏm tỏi. |
// He chases after me desperately. |
// He chases after me desperately. |
||
− | < |
+ | <0286> \{\m{B}} 『Chào người lạ mặt. Chẳng hay bạn cần gì ở mình?』 |
// \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" |
// \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" |
||
− | < |
+ | <0287> \{Sunohara} 『Tao chỉ đùa tí thôi mà. Đợi tao với nhé. Đừng xa cách thế chứ. Làm ơn cho tao đi cùng.』 |
// \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." |
// \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." |
||
− | < |
+ | <0288> Thằng này quả nhiên cô độc đến thảm hại. |
// He looks like an awfully lonely boy. |
// He looks like an awfully lonely boy. |
||
− | < |
+ | <0289> \{\m{B}} 『Mày van vỉ thế rồi thì tao cũng đành mở lòng từ bi chứ biết sao.』 |
// \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." |
// \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." |
||
− | < |
+ | <0290> Trời xui đất khiến thế nào, mà cuối cùng tôi lại đi về cùng với thằng bạn chí cốt (tự phong) này. |
// I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). |
// I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). |
||
− | < |
+ | <0291> \{\m{B}} 『Chịu thôi, đời mà.』 |
// \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." |
// \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." |
||
− | < |
+ | <0292> \{Sunohara} 『Cuộc đời của mày chính là thứ khó hiểu nhất đấy.』 |
// \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle." |
// \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle." |
||
− | |||
</pre> |
</pre> |
||
</div> |
</div> |
Latest revision as of 16:25, 6 August 2021
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Bản thảo[edit]
// Resources for SEEN4423.TXT #character '*B' #character 'Giọng nói' // 'Voice' #character 'Giáo viên' // 'Teacher' #character 'Bác gái' // 'Old Lady' #character 'Kotomi' #character 'Giáo viên chủ nhiệm lớp A' // 'Class A HR Teacher' #character 'Sunohara' <0000> Chuông reo vào tiết. // The lesson starts as the bell rings. <0001> \{\m{B}} 『Đến lúc chuồn rồi...』 // \{\m{B}} "Well then, guess I should go now..." <0002> Đang chuẩn bị nhổm dậy thì có ai đó chộp lấy vai tôi từ phía sau. // At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. <0003> \{Giọng nói} 『Hửm? Em định đi đâu thế,\ \ <0004> ?』 // \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." <0005> Quay đầu lại, đập vào mắt tôi là nụ cười giả tạo của ông thầy. // As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. <0006> \{Giáo viên} 『Dạo gần đây em toàn trốn tiết bốn nhỉ?』 // \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" <0007> \{Giáo viên} 『Bữa nay tôi sẽ giám sát em từ đầu đến cuối tiết. Sẵn sàng chưa?』 // \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." <0008> \{\m{B}} 『Ơ... sẵn sàng cái gì chứ...?』 // \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." <0009> \{Giáo viên} 『Đừng có trả treo. Ở đâu thì ngồi yên đó. Ngồi tại chỗ nhìn lên bảng. Trời sập hay gì cũng cứ ngồi yên đó cho tôi.』 // \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." <0010> Ông ta vận uy lực đè cả người tôi xuống ghế. // He makes me sit in the chair using his great strength. <0011> \{Giáo viên} 『Rõ rồi chứ? Từ đây đến hết tiết cứ ngồi yên ở đấy.』 // \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." <0012> Nói xong, ông ta gật gù quay trở lên bục giảng. // Satisfied, he walks up to the platform. <0013> Tiết học bắt đầu. // The lesson <0014> Không còn cách nào khác, tôi đành giả vờ chú tâm nghe giảng. // It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. <0015> \{\m{B}} (Thời cơ đến rồi...) // \{\m{B}} (I guess it's about time...) <0016> Đã ba mươi phút trôi qua, tôi bắt đầu hành động. // Thirty minutes have passed since I started behaving. <0017> Ông thầy đang say sưa với giáo án. // The teacher is really enthusiastic about giving lessons. <0018> Ấy thế mà, những lúc cầm phấn viết bảng và quay lưng xuống lớp, ông ta vẫn luôn cảnh giác nhất cử nhất động của tôi. // But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* <0019> Tôi mà lẩn ra ngoài là bị bắt quả tang ngay. // Even if I sneak out, he'll immediately spot me. <0020> Đành trơ trẽn một phen vậy. // He's confining us here without hesitation. <0021> Tôi đẩy ghế ra sau, đứng phắt dậy. // I stand up, pushing back my chair. <0022> Rồi lẳng lặng bước ra cửa bằng một phong thái hết sức điềm nhiên, mặt mày tỉnh bơ. // And I walk silently towards the door, acting calm and natural. <0023> Cả lớp lẫn ông thầy đều trố mắt nhìn theo. // The teacher and everyone inside are looking straight at me. <0024> \{Giáo viên} 『...\ \ <0025> ! Tính đi đâu thế hả...?』 // \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." <0026> Giờ mới hỏi thì muộn rồi. // Though he has noticed me, it's already too late. <0027> \{\m{B}} 『Đầu em đau tới mức ngu người luôn rồi, phải xuống phòng y tế cấp cứu!』 // \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" <0028> Tôi vọt ra ngoài hành lang. // I jump into the hallway without delay. <0029> \{Giáo viên} 『Có bịa chuyện cũng một vừa hai phải thôi! Đứng lại đó...!』 // \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" <0030> \{\m{B}} 『Đâu có bịa!』 // \{\m{B}} "This isn't nonsense!" <0031> Ngồi tới ngu người lại chẳng thật. // My head hurts at least. <0032> Tuy thế, điểm đến của tôi chẳng phải phòng y tế, mà là căn tin. // But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. <0033> Tôi lao xuống tầng trệt và rẽ qua góc hành lang. // I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* <0034> Quầy bánh mì mở bán rồi. // The bakery is now open, and I'm right on time. <0035> \{\m{B}} 『Bán cho cháu mấy cái bánh với bác ơi.』 // \{\m{B}} "Some bread, old lady." <0036> \{Bác gái} 『Ối chà, ba ngày liền cơ đấy?!』 // \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" <0037> Bác ta thốt lên và nhìn tôi bằng vẻ mặt sửng sốt. // She asks me with an amazed face. <0038> \{\m{B}} 『Cháu học giỏi lắm nên được miễn đến lớp, bác ạ.』 // \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." <0039> \{Bác gái} 『Ối chà chà? Khá lắm cậu bé.』 // \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." <0040> \{\m{B}} 『Tất nhiên là cháu đùa thôi, xin lỗi bác.』 // \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." <0041> \{Bác gái} 『Ăn thật nhiều để nạp thêm năng lượng học tiếp buổi chiều nhé.』 // \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." <0042> \{\m{B}} 『Chắc chắn rồi.』 // \{\m{B}} "That's what I'll do." <0043> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』 // \{Kotomi} "Let's all eat." <0044> \{\m{B}} 『Mời cả nhà.』 // \{\m{B}} "Let's eat." <0045> Bữa tiệc trưa khai màn. // Then, we start our meal. <0046> Thực đơn hôm nay thuần những món Nhật. // Today's menu contains purely Japanese style dishes. <0047> \g{Takikomi-gohan}={Takikomi-gohan là món cơm trộn kiểu Nhật Bản, gồm gạo được nấu chín bằng nước dùng dashi và xì dầu, cho thêm thịt, cá, rau và nấm các loại tùy theo mùa.}, cá nướng sốt teriyaki, rau chân vịt trộn vừng, tamagoyaki cỡ lớn... // Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... <0048> Kotomi đăm đăm nhìn theo đến khi tôi buông đũa nghỉ lấy hơi. // Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. <0049> \{Kotomi} 『Có ngon không?』 // \{Kotomi} "Is it delicious?" <0050> \{Kotomi} 『Mình lỡ để món cá bị quá lửa nên thấy hơi lo.』 // \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." <0051> \{\m{B}} 『Không sao đâu, ngon lắm, thật đấy.』 // \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." <0052> Tôi tranh thủ chén nốt bữa ăn dở dang, nhưng vẫn nhớ dành lại một phần cho Kotomi. // Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. <0053> \{\m{B}} 『Đây là cá gì thế?』 // \{\m{B}} "What kind of fish is this?" <0054> \{Kotomi} 『\g{Sawara}={Sawara là tên gọi tiếng Nhật của Cá thu Nhật Bản, một loài hải sản quan trọng bậc nhất ở vùng biển Đông Á, thường được chế biến làm sashimi hay sushi. Con trưởng thành dài tối đa 100 cm và nặng khoảng 10 kg, có nhiều đốm dọc theo vây lưng.}.』 // \{Kotomi} "Sawara." <0055> \{Kotomi} 『Hàng hải sản để lại cho mình với giá hữu nghị đấy.』 // \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." <0056> Nói đến đây, đôi mắt cô lóe lên. // Her eyes brighten up as she says so. <0057> \{Kotomi} 『Họ mở chương trình hạ giá kích cầu vì vừa nhập thêm trong kho.』 // \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* <0058> \{\m{B}} 『Hừm... lời quá ta.』 // \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." <0059> Chủ đề chuyện trò sao lại giống một đôi vợ chồng son thế này. // I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. <0060> \{Kotomi} 『Loài cá này có tên khoa học là 「Scomberomorus niphonius」, còn tên tiếng Anh là 「Spanish mackerel」.』 // \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." <0061> Trong chớp nhoáng, màn thủ thỉ của đôi vợ chồng son đi chệch đường ray. // I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. <0062> \{Kotomi} 『Chúng là cá di trú thuộc Bộ Cá vược và Họ Cá thu ngừ, phân bổ chủ yếu tại những vùng biển ôn đới.』 // \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." <0063> \{\m{B}} 『Ra vậy, chúng bơi đi nhiều nơi lắm nhỉ...』 // \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." <0064> \{Kotomi} 『Trong tiếng Nhật, người ta gọi chúng bằng những cái tên khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng, từ sagoshi sang yanagi rồi đến sawara.』 // \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." <0065> \{\m{B}} 『Ra vậy, chắc con cá phải cố gắng lắm.』 // \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." <0066> \{Kotomi} 『Tên chúng viết bằng chữ Hán gồm bộ Ngư và chữ Xuân ghép lại mà thành.』 // \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." <0067> \{\m{B}} 『Lại còn rất hợp với mùa nữa chứ.』 // \{\m{B}} "He even suits the season." <0068> \{Kotomi} 『Nếu thay bằng chữ Thu thì sẽ thành 「kajika」 (cá bống biển), còn nếu thay bằng chữ Đông thì thành 「konoshiro」 (cá mòi cờ chấm) đấy.』 // \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." <0069> \{Kotomi} 『Nhưng lạ chưa nè, không có loại cá nào ghép được với chữ Hạ cả.』 // \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." <0070> \{Kotomi} 『Kỳ diệu thật đấy...』 // \{Kotomi} "It's really strange..." <0071> Kotomi đang rất cao hứng. // Kotomi gracefully describes them. <0072> Ngày càng khó theo kịp cô, thế nên tôi quyết định phản công. // It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. <0073> \{\m{B}} 『Cậu viết chữ 「maguro」 (cá ngừ) như thế nào?』 // \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" <0074> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hữu.』 // \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." <0075> \{\m{B}} 『Katsuo?』 (cá ngừ vằn) // \{\m{B}} "Katsuo (Skipjack tuna)?" <0076> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kiên.』 // \{Kotomi} "Katai (hard)." <0077> \{\m{B}} 『Iwashi?』 (cá mòi cơm) // \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" <0078> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Nhược.』 // \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." <0079> \{\m{B}} 『Shachi?』 (cá hổ kình) // \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" <0080> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Hổ.』 // \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." <0081> \{\m{B}} 『Kujira?』 (cá voi) // \{\m{B}} "Kujira (whale)?" <0082> \{Kotomi} 『Bộ Ngư và chữ Kinh.』 // \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." <0083> \{\m{B}} 『Siêu ghê. Kotomi quả đúng là một tiến sĩ cá rồi.』 // \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." <0084> Tôi xoa đầu cô ấy. // I brush her head gently. <0085> \{Kotomi} 『Ưm... không hẳn đâu...』 // \{Kotomi} "Well... not really..." <0086> Nụ cười của cô bẽn lẽn, hồn nhiên như một đứa trẻ vừa được cha mình khen ngợi. // She smiles innocently, like a child being praised by her father. <0087> \{Kotomi} 『Nhưng hai từ cuối không phải là cá.』 // \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." <0088> ... Đứa trẻ này khó tính quá. // ... that is... a reluctant child. <0089> \{\m{B}} 『Thôi, bàn về cá nhiêu đó đủ rồi, ăn bánh mình mua đi chứ.』 // \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." <0090> \{Kotomi} 『Ưm.』 // \{Kotomi} "Okay." <0091> Cô lấy bánh ra khỏi túi đựng, rồi nhìn chúng bằng vẻ hiếu kỳ. // She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. <0092> \{Kotomi} 『...?』 // \{Kotomi} "...?" <0093> \{\m{B}} 『Đó là món mới, bánh mì ba màu. Cậu sẽ thưởng thức ba hương vị trong một cái bánh.』 // \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." <0094> \{Kotomi} 『Ba hương vị?』 // \{Kotomi} "Three flavors?" <0095> \{\m{B}} 『Cứ ăn đi rồi sẽ biết.』 // \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." <0096> \{Kotomi} 『Ừ, mình rất thích.』 // \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." <0097> Tôi vừa chọc ống hút vào hộp trà Nhật vừa nhìn cô ấy cười. // I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. <0098> Có một chuyện khiến tôi thấy hơi lo. // There's one thing I'm worried about. <0099> Hôm nay lỡ làm quá trớn, không khéo từ giờ ông thầy sẽ càng cảnh giác với tôi hơn nữa. // I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. <0100> Mà nói gì thì nói, ăn trưa vào giờ này cũng khác thường thật. // Moreover, eating lunch here around this time is strange. <0101> Tôi không thể bám trụ mãi được. // And I didn't think I'd let this continue for long. <0102> \{\m{B}} 『Này, mình thấy...』 // \{\m{B}} "Hey, just wondering..." <0103> \{Kotomi} 『?』 // \{Kotomi} "?" <0104> Kotomi đang cắn dở ổ bánh mì ba màu, hướng mắt lên nhìn tôi với vẻ ngây ngô. // She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. <0105> \{\m{B}} 『Mình nghe nói là cậu được miễn lên lớp, nhưng có chắc là ổn không đó? Như vụ điểm danh ấy?』 // \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" <0106> \{Kotomi} 『Không sao đâu.』 // \{Kotomi} "It's all right." <0107> Cô đáp không chút do dự. // An immediate reply. <0108> \{\m{B}} 『Sao nghe dễ dàng quá vậy...』 // \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." <0109> \{Kotomi} 『Miễn là mình làm đúng hai điều, thì sẽ không sao hết.』 // \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." <0110> \{\m{B}} 『Hai điều? Điều gì?』 // \{\m{B}} "Two things? What things?" <0111> \{Kotomi} 『Đạt điểm cao trong mọi kỳ thi, và thi đậu vào một trường đại học tốt nhất có thể.』 // \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." <0112> \{\m{B}} 『Cũng là mục tiêu phấn đấu của tất cả học sinh trường này thôi mà...』 // \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." <0113> Trường tôi trao học bổng cho những ai thể hiện được tài nghệ trong thể thao hay học vấn. // Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. <0114> Có được học sinh ưu tú xuất chúng là cách quảng bá hiệu quả nhất cho tiếng tăm của trường. // Being the best of all the honor students probably gives her good image. <0115> \{\m{B}} 『Thế nghĩa là điểm số của cậu đã tốt đến mức không cần phải học lớp nào ấy à?』 // \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." <0116> \{Kotomi} 『Không, không phải đâu.』 // \{Kotomi} "No, that's not true." <0117> \{Kotomi} 『Có những tiết mình muốn nghe giảng, với lại đôi khi các thầy cô muốn mình có mặt trong lớp.』 // \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." <0118> \{\m{B}} 『Mới vừa nãy cũng có ông thầy nài nỉ mình ngồi lại lớp giùm cho.』 // \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" <0119> Tự dưng tôi nổi máu hơn thua. // I try fighting back for no reason. <0120> \{Kotomi} 『Bên cạnh đó, nếu không học thật nhiều thì sẽ không thể nào trở thành một người tài giỏi được.』 // \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." <0121> \{\m{B}} 『Nghe cậu nói thấy kỳ kỳ thế nào ấy...』 // \{\m{B}} "Though you say so..." <0122> Thú thật là tôi cũng không rõ có bao nhiêu tính thuyết phục trong câu từ của cô ấy. // I don't really know whether you're being persuasive. <0123> \{\m{B}} 『Không lên lớp nghe giảng mà sao điểm của cậu cao quá vậy?』 // \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" <0124> \{\m{B}} 『Cậu học ở nhà à?』 // \{\m{B}} "I guess you study at home?" <0125> \{Kotomi} 『... Ưm.』 // \{Kotomi} "... yup." <0126> \{Kotomi} 『À...』 // \{Kotomi} "Well..." <0127> Nét u ám thoáng hiện trên khuôn mặt cô. // Her face has a complicated look as she ponders. <0128> \{Kotomi} 『Mình đã như thế này từ khi còn bé.』 // \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." <0129> Đó là câu trả lời duy nhất mà tôi nhận được. // That's the only answer she gives me. <0130> Ắt hẳn là, từ xưa đến nay, cả đời cô ấy luôn được thầy cô và bạn bè xung quanh đối xử một cách đặc biệt. // I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. <0131> Song, những lời có cánh và thái độ tôn trọng có lẽ không phải là thứ duy nhất mà cô luôn nhận được từ bảng thành tích nổi trội của mình. // But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. <0132> Tôi mạo muội tin rằng, cô đã nếm trải không ít những kỷ niệm cay đắng. // There should be lots of resentment as well. <0133> \{\m{B}} 『Thôi, cứ thong thả đi, lo nghĩ nhiều làm gì. Mình sẽ đến chơi với cậu mà.』 // \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." <0134> Tôi nói bằng giọng hồ hởi. // I tell her that with a cheerful voice. <0135> Khoác lác thế chứ, nếu thật sự kè kè bên cô suốt, thì chuỗi ngày học phụ đạo và thi lại sẽ chờ tôi phía trước... // Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... <0136> Phải rồi. // That's right... <0137> Hay là nhờ Kotomi giúp nhỉ? // How about getting Kotomi to teach me? <0138> Thiếu nữ thiên tài Ichinose Kotomi sẽ dạy kèm riêng cho một mình tôi. // One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. <0139> Được cô ấy khơi dậy tiềm năng, rồi đây điểm số của tôi sẽ lên như diều gặp gió. Tôi sẽ được nhận vào một trường đại học danh giá, tha hồ nở mày nở mặt. // She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. <0140> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <0141> Một trăm phần trăm bất khả thi... // One hundred percent impossible... <0142> \{Kotomi} 『?』 // \{Kotomi} "?" <0143> \{\m{B}} 『Không, không có gì đâu.』 // \{\m{B}} "No, it's nothing." <0144> Tôi lại cầm đũa lên. // I hold the chopsticks in my hand again. <0145> \{\m{B}} 『Đại học à...』 // \{\m{B}} "University, huh..." <0146> Trong số những học sinh năm thứ ba, chắc chỉ có mỗi tôi và Sunohara không thèm lo nghĩ gì cho tương lai. // The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. <0147> Có học lên được không hay sẽ làm nghề gì... những nỗi trăn trở ấy chưa bao giờ gõ cửa tâm trí tôi. // Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. <0148> \{\m{B}} 『Cậu định ghi danh vào trường nào thế?』 // \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" <0149> Tôi cam đoan Kotomi sẽ dễ dàng được nhận vào mọi trường đại học ở nước ngoài. // I bet Kotomi can easily enter some foreign university. <0150> Nói không quá chứ, nếu sống bên ngoài Nhật Bản thì cô đã có thể nhảy cóc vài năm phổ thông rồi vào thẳng đại học từ lâu rồi. // Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. <0151> \{Kotomi} 『Ưm... Mình nhận được nhiều thông báo chiêu sinh lắm, có điều...』 // \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." <0152> \{\m{B}} 『Cậu do dự không biết nên chọn trường nào à?』 // \{\m{B}} "Are you hesitating?" <0153> \{Kotomi} 『Mình không thể học ở những nơi không đi được từ nhà.』 // \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." <0154> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <0155> Bản tính nhút nhát của cô ngang tầm một em bé lớp một. // Her shyness is on par with a first year grade schooler. <0156> \{Kotomi} 『??』 // \{Kotomi} "??" <0157> \{\m{B}} 『Lẽ nào... cậu chọn học trường này chỉ vì nó nằm gần nhà?』 // \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" <0158> Cô gật đầu. // She nods. <0159> \{Kotomi} 『Đây, phần của\ \ <0160> -kun này.』 // \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." <0161> Cô đưa tôi miếng bánh vừa khéo léo xé đôi. // She gives me a torn-up piece of bread. <0162> \{Kotomi} 『Nửa phần này...』 // \{Kotomi} "Your share..." <0163> \{\m{B}} 『A... tớ xin...』 // \{\m{B}} "Ah... give it to me..." <0164> Toan đưa tay nhận miếng bánh, tôi trợn mắt. // My eyes suddenly widen as I receive it.* <0165> \{\m{B}} 『... Bảo là nửa phần, nhưng sao lại có đến ba miếng?』 // \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" <0166> \{Kotomi} 『Mình chia bánh ra ba màu riêng biệt, rồi mỗi màu lại chia làm hai.』 // \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." <0167> Khéo léo những chuyện trời ơi thì có. // It's technically impossible. <0168> \{Kotomi} 『Làm thế này thì tha hồ chia nửa phần.』 // \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." <0169> Kotomi khẽ cười một cách tự hào. // She smiles with a little bit of pride. <0170> Giờ nghỉ trưa chính thức bắt đầu khi chuông reo. // Lunch break starts as the bell rings. <0171> Âm thanh huyên náo dưới sân trường vọng lên khung cửa sổ để mở. // From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. <0172> Đông đảo học sinh dùng bữa trưa trên bãi cỏ, chuyện trò cười nói tíu tít. // The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... <0173> Chỉ riêng Kotomi nằm ngoài khung cảnh đó. // Only Kotomi is outside of such a thing. <0174> Tâm hồn luôn được bao bọc, che chắn, song đồng thời cũng khiến cô ấy tự cô lập mình với thế giới bên ngoài. // In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. <0175> Hoàn cảnh của hai chúng tôi thoạt trông có vẻ trái ngược, nhưng kỳ thực lại rất giống nhau. // If we switch roles, we'd probably still end up being companions. <0176> Lần đầu tiên tôi mang trong mình một suy nghĩ như thế. // This is the first time I've thought of something like that. <0177> Vẫn chốn cũ bên cầu thang. // At the usual corner in the hallway... <0178> Kotomi vẫn chưa đến. // Kotomi isn't here yet. <0179> Tôi để cặp xuống sàn, đứng tựa lưng vào tường. // I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. <0180> Không biết hôm nay nên giới thiệu cô ấy với ai nhỉ? // I wonder, who will I introduce her to today? <0181> Đầu óc tôi chìm trong hàng loạt ý nghĩ. // I try to think of different people. <0182> Cả ngôi trường rộn ràng tiếng người sau giờ tan học. // The entire school's engulfed with the usual after school noises. <0183> Từng tốp học sinh mang cặp trên vai, lũ lượt ra về cùng nhau. // Every student carries their own bag as they walk home together. <0184> Kotomi ra muộn quá. // I don't see Kotomi anywhere. <0185> Tôi đợi thêm tầm mười lăm phút nữa. // About fifteen minutes has passed. <0186> Liền sau đó, tiếng loa trường vang lên. // The school speaker echoes. <0187> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A. Xin hãy đến phòng giáo vụ, có việc gấp.』 // "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." <0188> Gọi Kotomi ư? // It's about Kotomi. <0189> Sao lại triệu tập cô ấy lên phòng giáo vụ? // I wonder, why is she being called? <0190> Cũng chẳng biết là có liên quan đến thân phận học sinh ưu tú, hay chuyện cô ấy trốn tiết nữa. // Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. <0191> Dù muốn dù không thì có lẽ còn lâu cô mới ra đây được. // Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. <0192> Nhỡ trễ quá thì người mà tôi muốn cô ấy làm quen sẽ bỏ về mất... // But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... <0193> Tôi đang không biết phải xử trí thế nào, chợt tiếng loa lại cất lên. // As I think about what I should do, the school speaker echoes again. <0194> 『Ichinose-san lớp 3-A. Ichinose-san lớp 3-A...』 // "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." <0195> Chắc phải chuyện gì hệ trọng lắm nên loa trường mới réo gọi liên hồi như vậy. // I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. <0196> Hay có khi nào, cô ấy đang ở đâu đó và không nghe thấy tiếng loa? // Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? <0197> Về nhà trước rồi chăng...? // Did she really go home already...? <0198> Tôi bắt đầu thấy lo. // I become worried. <0199> Có lẽ tôi không nên ép buộc cô ấy đi gặp hết người này đến người khác. // I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? <0200> Hay là cô bận việc đột xuất, không thể nán lại? // Or maybe she has some important business to attend to? <0201> Nhưng tôi không nghĩ Kotomi sẽ thất hẹn, hay thậm chí là bỏ ngoài tai loa trường. // But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. <0202> Đến phòng giáo vụ // Go to the staff room <0203> Đợi một lát // Wait a little bit <0204> Tôi quyết định lên phòng giáo vụ xem có chuyện gì. // I'll go to the staff room and see what's happened. <0205> Chẳng phải tọc mạch vô cớ đâu, nhưng một người lần khần như Kotomi khiến tôi không thể cho qua được. // I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. <0206> Có khi cô ấy mãi phân tích, chẳng biết nên ưu tiên việc gì trước rồi đứng chôn chân một chỗ luôn ấy chứ. // She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. <0207> \{\m{B}} (Mà gượm đã... miêu tả kiểu gì giống người máy quá!) // \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) <0208> Có thể lắm chứ, sợ thật đấy. // The possibility is still scary though. <0209> \{\m{B}} 『Em xin phép.』 // \{\m{B}} "Excuse me." <0210> Tôi hờ hững buông câu chào rồi cứ thế bước thẳng vào phòng giáo vụ. // I say that and step inside the staff room. <0211> Tất thảy giáo viên nhất loạt quay sang nhìn tôi chằm chằm. // I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. <0212> Tôi đảo mắt một vòng tìm bàn của giáo viên chủ nhiệm lớp A, rồi bước lại đó. // I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. <0213> \{\m{B}} 『Ichinose chưa đến ạ?』 // \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" <0214> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Hả?』 // \{Class A HR Teacher} "Eh?" <0215> Bà ta nhìn tôi bằng ánh mắt có phần ngờ vực. // She looks at me with dubious eyes. <0216> Không hề dạy tôi môn nào, cũng chưa từng nói chuyện với nhau, phản ứng đó cũng dễ hiểu thôi. // I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. <0217> \{\m{B}} 『À thì... bọn em có việc, đã hẹn gặp riêng nhau...』 // \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." <0218> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Có việc? Em... và Ichinose-san hả?』 // \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" <0219> Có cần phải ngạc nhiên, thảng thốt đến mức ấy không...? // You don't really need to be surprised... <0220> \{\m{B}} 『À vâng... cậu ấy không đến chỗ hẹn... nên em mới lên hỏi thăm xem cậu ấy có đến đây không...』 // \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." <0221> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Gì cơ...? Ichinose-san hẹn gặp em cơ đấy...?』 // \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." <0222> Bà giáo lườm tôi, đẩy cao giọng. // I wonder why she's staring at me like that. <0223> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em là\ \ <0224> -kun học lớp D đúng không?』 // \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" <0225> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "That's right." <0226> Nghe tôi xác nhận, khóe môi bà ta khẽ cong lên. // When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. <0227> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Em cũng có tiếng tăm ở trường này đấy, cả Sunohara nữa, nhưng mà cái tiếng tăm đó khác hẳn Ichinose-san.』 // \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." <0228> \{\m{B}} 『Ồ... thật ạ?』 // \{\m{B}} "Oh... is that so?" <0229> Trong dạ tức anh ách khi bị gộp chung với thằng Sunohara, nhưng tôi vẫn gật đầu cho phải phép. // It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. <0230> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Nếu Ichinose-san có hẹn với em mà lại không đến thì chắc là em ấy về trước rồi.』 // \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." <0231> \{\m{B}} 『Sao cô biết ạ?』 // \{\m{B}} "How do you know that?" <0232> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Chuyện từng xảy ra trước đây ấy mà, cũng chẳng khác tình huống này là bao.』 // \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." <0233> \{\m{B}} 『Từng xảy ra...?』 // \{\m{B}} "Before...?" <0234> \{Giáo viên chủ nhiệm lớp A} 『Thôi, chào em. Nếu không bận sinh hoạt câu lạc bộ nào thì em cũng nên về đi nhé.』 // \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." <0235> Dứt lời, bà ta xăm xăm bước thẳng ra sảnh tiếp khách. // She says that as she heads to the hallway, into the guest room. <0236> Tôi quay lại chỗ hẹn, và không ngoài dự đoán, vẫn chẳng thấy Kotomi đâu cả. // I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. <0237> Tôi đợi thêm khoảng hai mươi phút rồi bỏ cuộc. // After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. <0238> Tôi quyết định đợi thêm một lát nữa. // I'll wait for a little bit longer. <0239> Dẫu có việc cần lên phòng giáo vụ thì cô ấy cũng sẽ báo với tôi trước. // Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. <0240> Thường ngày luôn để cô phải đợi, nên đây xem như là trải nghiệm mới với tôi. // I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. <0241> ......... // ......... <0242> ...... // ...... <0243> ... // ... <0244> Già nửa giờ trôi qua, vẫn chẳng thấy bóng dáng Kotomi đâu. // I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. <0245> Tôi bỏ cuộc. // I give up on our appointment. <0246> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế không biết...』 // \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." <0247> Đương lúc tôi cúi người nhấc cặp lên... // I bend my hips down and pick up my bag. <0248> Thì chợt có tiếng giày đi trong trường loẹt xoẹt trên mặt sàn, hướng thẳng đến chỗ tôi rồi dừng lại. // The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. <0249> \{\m{B}} (Cuối cùng cũng đến à...) // \{\m{B}} (So you finally arrived...) <0250> Tôi ngước lên, miệng nở nụ cười lịch thiệp. // I look up and smile. <0251> \{\m{B}} 『Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy.』 // \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." <0252> \{Sunohara} 『Ờ, có chút chuyện ấy mà.』 // \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." <0253> \{\m{B}} 『Nào, ta đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well then, shall we go?" <0254> \{Sunohara} 『Phải ha, đi thôi.』 // \{Sunohara} "That's right, let's go." <0255> Chúng tôi sóng bước bên nhau. // We walk together. <0256> \{\m{B}} 『Khoan! Đừng có kè kè bên tao bằng cái kiểu tình sâu nghĩa nặng đó! Đầu mày rốt cuộc đang chứa cái gì vậy hả?!』 // \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." <0257> \{Sunohara} 『Thằng đầu óc có vấn đề là mày đó. Chính là MÀY ĐÓ!』 // \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" <0258> \{\m{B}} 『Cũng chưa bì kịp với đẳng cấp của mày đâu.』 // \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." <0259> \{Sunohara} 『Thôi thôi... tao chẳng có hứng cự cãi với mày. Giờ về được chưa?』 // \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." <0260> \{\m{B}} 『Hử?』 // \{\m{B}} "Hah?" <0261> \{Sunohara} 『Chứ không phải mày đang đợi tao nãy giờ hả?』 // \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" <0262> \{\m{B}} 『Một giây cũng không.』 // \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." <0263> \{Sunohara} 『Vừa nãy mày chẳng nói, 「Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy. Nào, ta đi thôi.」 còn gì?』 // \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" <0264> \{\m{B}} 『Não mày bị nỗi mặc cảm không bạn không bè làm cho mụ mẫm rồi tự huyễn hoặc bản thân đấy thôi.』 // \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." <0265> \{Sunohara} 『Vốn biết mày lươn lẹo xưa giờ rồi, nhưng cũng đừng có độc mồm ác miệng thế chứ.』 // \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." <0266> \{\m{B}} 『Vậy, thử nói cho tao nghe tên một đứa bạn chí cốt của mày đi?』 // \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" <0267> \{Sunohara} 『Bạn chí cốt...』 // \{Sunohara} "Buddy...?" <0268> \{Sunohara} 『.........』 // \{Sunohara} "........." <0269> \{Sunohara} 『...............』 // \{Sunohara} "..............." <0270> Tôi bỏ mặc gã Sunohara mình-ta-với-ta lại đó. // I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. <0271> \{Sunohara} 『Đừng bỏ tao mà!』 // \{Sunohara} "Don't leave me behind!" <0272> Nó đuổi với theo tôi, rống lên thảm thiết. // He chases after me desperately. <0273> \{Sunohara} 『Là mày! Mày đó!』 // \{Sunohara} "It's you! You!" <0274> \{\m{B}} 『Gì cơ?』 // \{\m{B}} "What?" <0275> \{Sunohara} 『Mày là bạn chí cốt của tao! Đồng bệnh tương lân thân phận học sinh cá biệt, tình huynh đệ hai ta keo sơn bền chặt đến thế còn gì?!』 // \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" <0276> Nó nhìn thẳng mặt tôi rồi xổ một tràng mớ lý lẽ chẳng ra đâu vào đâu. // I look straight at him and talk to him in a lonely voice. <0277> \{\m{B}} 『Sunohara...』 // \{\m{B}} "Sunohara..." <0278> \{Sunohara} 『 <0279> ...』 // \{Sunohara} "\m{A}..." <0280> \{\m{B}} 『Bớt giỡn đi, nhìn mặt mày tao nhịn cười không nổi.』 // \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." <0281> \{Sunohara} 『Quỷ tha ma bắt, mày là thứ người gì vậy hả?!』 // \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" <0282> \{\m{B}} 『Người-không-quen-biết-mày.』 // \{\m{B}} "A complete stranger." <0283> Tôi bỏ đi. // I leave. <0284> \{Sunohara} 『Từ từ đã thằng quỷ! Tao cho mày ăn cước bây giờ!』 // \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" <0285> Nó lại đuổi với theo tôi, gào la ỏm tỏi. // He chases after me desperately. <0286> \{\m{B}} 『Chào người lạ mặt. Chẳng hay bạn cần gì ở mình?』 // \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" <0287> \{Sunohara} 『Tao chỉ đùa tí thôi mà. Đợi tao với nhé. Đừng xa cách thế chứ. Làm ơn cho tao đi cùng.』 // \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." <0288> Thằng này quả nhiên cô độc đến thảm hại. // He looks like an awfully lonely boy. <0289> \{\m{B}} 『Mày van vỉ thế rồi thì tao cũng đành mở lòng từ bi chứ biết sao.』 // \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." <0290> Trời xui đất khiến thế nào, mà cuối cùng tôi lại đi về cùng với thằng bạn chí cốt (tự phong) này. // I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). <0291> \{\m{B}} 『Chịu thôi, đời mà.』 // \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." <0292> \{Sunohara} 『Cuộc đời của mày chính là thứ khó hiểu nhất đấy.』 // \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle."
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.