Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6424"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
(Sửa line khớp bản HD)
Line 11: Line 11:
 
#character '*B'
 
#character '*B'
 
#character 'Sunohara'
 
#character 'Sunohara'
#character 'Nữ Sinh'
+
#character 'Nữ sinh'
 
// 'Female Student'
 
// 'Female Student'
 
#character 'Sugisaka'
 
#character 'Sugisaka'
Line 22: Line 22:
 
// \{\m{B}} "Oh, good morning..."
 
// \{\m{B}} "Oh, good morning..."
   
<0002> Cho đối với một người thích dậy sớm đi chăng nữa...
+
<0002> Dậy sớm như thế này... chỉ tôi ham vui thôi sao...?
 
// Even if it was that enjoyable... for one to wake up this early...
 
// Even if it was that enjoyable... for one to wake up this early...
   
  +
<0003> Nếu có thể khơi gợi cho tôi cảm giác đó... cô gái này hẳn phải trên cả tuyệt vời.
<0003> Thì tôi cũng không thể ngờ là cô ấy lại cố gắng đến thế.
 
 
// I couldn't help thinking that it is rather remarkable for her to put in so much effort.
 
// I couldn't help thinking that it is rather remarkable for her to put in so much effort.
   
<0004> \{Furukawa} 『Umm...』
+
<0004> \{Furukawa} 『Ưmm...』
 
// \{Furukawa} "Umm..."
 
// \{Furukawa} "Umm..."
   
<0005> Furukawa đang cố tìm chủ đề.
+
<0005> Furukawa cố gắng tìm ý để nói.
 
// Furukawa tried looking for a conversation topic.
 
// Furukawa tried looking for a conversation topic.
   
<0006> \{\m{B}} 『Hình như bạn khản tiếng rồi đó.』
+
<0006> \{\m{B}} 『Hình như cậu khàn giọng rồi đó.』
 
// \{\m{B}} "You seem to be losing your voice."
 
// \{\m{B}} "You seem to be losing your voice."
   
<0007> Tôi cắt ngang, cứu nguy cho cô ấy.
+
<0007> Tôi cắt ngang, giải vây cho cô ấy.
 
// I cut her off, saving her the trouble.
 
// I cut her off, saving her the trouble.
   
<0008> \{Furukawa} 『? Vậy sao?』
+
<0008> \{Furukawa} 『Ơ? Vậy sao?』
 
// \{Furukawa} "Eh? Is that so?"
 
// \{Furukawa} "Eh? Is that so?"
   
<0009> \{\m{B}} 『Bạn đã luyện tập cả ngày hôm qua à?
+
<0009> \{\m{B}} 『Hôm qua cậu tập nói hăng thế còn gì.
 
// \{\m{B}} "You practiced that speech all day yesterday, didn't you?"
 
// \{\m{B}} "You practiced that speech all day yesterday, didn't you?"
   
<0010> \{Furukawa} 『, nhiều lắm.』
+
<0010> \{Furukawa} 『Vâng, tớ đã tập nhiều lần lắm.』
 
// \{Furukawa} "Yes, numerous times."
 
// \{Furukawa} "Yes, numerous times."
   
<0011> \{\m{B}} 『Lần tới, bạn nên diễn thử một vở kịch nữa, chứ đừng giới thiệu không.』
+
<0011> \{\m{B}} 『Mong lần tới cậu thể tập diễn kịch đúng nghĩa thay vì bài nói thuyết trình này.』
 
// \{\m{B}} "Next time, it'd be good if you could conduct the play rehearsal and not just the introductory speech."
 
// \{\m{B}} "Next time, it'd be good if you could conduct the play rehearsal and not just the introductory speech."
   
<0012> \{Furukawa} 『.』
+
<0012> \{Furukawa} 『Vâng.』
 
// \{Furukawa} "Okay."
 
// \{Furukawa} "Okay."
   
<0013> Tôi tạm biệt Furukawa và đến lớp. Trên đường đi...
+
<0013> Tôi tạm biệt Furukawa và về lớp. Trên đường đi...
 
// I left Furukawa and headed for the classroom. On the way...
 
// I left Furukawa and headed for the classroom. On the way...
   
<0014> Một giọng nói mệt nhoài vọng tới chỗ tôi.
+
<0014> Một dáng người nhỏ nhắn chạy vụt qua.
 
// The faint voices drifted past my side again.
 
// The faint voices drifted past my side again.
   
<0015> Bảo cô ấy dừng lại
+
<0015> Gọi lại
 
// Call for her to stop
 
// Call for her to stop
   
<0016> Quên chuyện đó đi
+
<0016> Lờ đi
 
// Forget about it
 
// Forget about it
   
<0017> \{\m{B}} (Tôi thực sự rất cảm phục tính siêng năng, cần cù của cô ấy...)
+
<0017> \{\m{B}} ( nhóc chăm chỉ làm mấy việc nghĩa thật...)
 
// \{\m{B}} (I really have to give her some respect for her diligence...)
 
// \{\m{B}} (I really have to give her some respect for her diligence...)
   
<0018> Tôi im lặng nhìn ấy dần đi mất.
+
<0018> Tôi chỉ đứng nhìn theo đến khi cô đi mất.
 
// I silently saw her off.
 
// I silently saw her off.
   
<0019> Sunohara vẫn chưa đến.
+
<0019> Vẫn chưa thấy Sunohara đâu.
 
// Sunohara still hasn't arrived.
 
// Sunohara still hasn't arrived.
   
<0020> Chắc cậu ta lại muộn nữa rồi.
+
<0020> Chắc lại đi muộn nữa rồi.
 
// He's probably late again.
 
// He's probably late again.
   
<0021> Tôi tới chỗ ngồi và nhìn ra ngoài cửa sổ.
+
<0021> Tôi lại chỗ ngồi và thả mắt ra ngoài cửa sổ.
 
// I went back to my seat and started gazing out of the window.
 
// I went back to my seat and started gazing out of the window.
   
<0022> trong cả tiết học, tôi chỉ làm như thế.
+
<0022> Tiết học bắt đầu rồi mà tôi vẫn chỉ ngẩn người ra như thế.
 
// And I did just that throughout the entire lesson.
 
// And I did just that throughout the entire lesson.
   
<0023> Bốn tiếng học đã kết thúc.
+
<0023> Thấm thoát tiết bốn đã xong.
 
// The four-hour lesson ended.
 
// The four-hour lesson ended.
   
<0024> \{\m{B}} (Chắc giờ tôi đi thôi...)
+
<0024> \{\m{B}} (Lên đường thôi...)
 
// \{\m{B}} (Guess I'll go...)
 
// \{\m{B}} (Guess I'll go...)
   
<0025> \{Sunohara} 『Woah, cậu sao,\ \
+
<0025> \{Sunohara} 『Ô kìa, mày đó hả,\ \
   
<0026> .
+
<0026> ?
 
// \{Sunohara} "Woah, isn't that you, \m{A}."
 
// \{Sunohara} "Woah, isn't that you, \m{A}."
   
<0027> Khi bước ra ngoài lớp học, tôi tình cờ đụng phải Sunohara.
+
<0027> Vừa ra khỏi lớp, tôi đụng mặt Sunohara.
 
// As I stepped out of the classroom, I bumped into Sunohara by chance.
 
// As I stepped out of the classroom, I bumped into Sunohara by chance.
   
<0028> \{Sunohara} 『Giờ cậu đi ăn chưa à?』
+
<0028> \{Sunohara} 『Tính đi ăn trưa à?』
 
// \{Sunohara} "Are you having lunch now?"
 
// \{Sunohara} "Are you having lunch now?"
   
<0029> \{\m{B}} 『Đừng có theo.』
+
<0029> \{\m{B}} 『Đừng có theo tao.』
 
// \{\m{B}} "Don't follow me."
 
// \{\m{B}} "Don't follow me."
   
<0030> \{Sunohara} 『Thôi , đợi tớ cất cặp đã.』
+
<0030> \{Sunohara} 『Thôi nào, đợi tí để tao cất cặp đã.』
 
// \{Sunohara} "Now, now, wait for me while I put down my bag."
 
// \{Sunohara} "Now, now, wait for me while I put down my bag."
   
<0031> \{Sunohara} 『Tớ sẽ mua bánh mì ở căn-tin để ăn trưa.』
+
<0031> \{Sunohara} 『Tao sẽ mua vài ổ bánh mì ở căn tin luôn.』
 
// \{Sunohara} "I'm buying bread from the cafeteria for lunch."
 
// \{Sunohara} "I'm buying bread from the cafeteria for lunch."
   
<0032> Sunohara vào lớp học.
+
<0032> Sunohara bước vào lớp.
 
// Sunohara entered the classroom.
 
// Sunohara entered the classroom.
   
<0033> Tôi không muốn phải đợi đi ra ngoài.
+
<0033> Tôi không muốn đợi nó, nên cứ thế thả bước.
 
// I didn't even bother waiting and stepped out.
 
// I didn't even bother waiting and stepped out.
   
<0034> \{Sunohara} 『Cậu lạnh lùng thật đấy, tớ cũng đã từng đợi cậu mà.』
+
<0034> \{Sunohara} 『Mày chả thân tình cả, tao đã bảo đợi mà.』
 
// \{Sunohara} "You're so cold, to think that I waited for you."
 
// \{Sunohara} "You're so cold, to think that I waited for you."
   
<0035> Cuối cùng, Sunohara phải chạy tới chỗ chúng tôi ở sân trường.
+
<0035> Sunohara chường mặt ra sân trong, theo chân chúng tôi.
 
// In the end, Sunohara chased us all the way to the courtyard.
 
// In the end, Sunohara chased us all the way to the courtyard.
   
<0036> \{Furukawa} 『Chào buổi chiều, Sunohara-san.』
+
<0036> \{Furukawa} 『Chào Sunohara-san.』
 
// \{Furukawa} "Good afternoon, Sunohara-san."
 
// \{Furukawa} "Good afternoon, Sunohara-san."
   
<0037> Furukawa đều chào chúng tôi với nụ cười trên môi.
+
<0037> Furukawa chào mừng bằng một nụ cười.
 
// Furukawa welcomed us with her smile.
 
// Furukawa welcomed us with her smile.
   
<0038> \{Sunohara} 『Cả hai người đang ăn trưa à?』
+
<0038> \{Sunohara} 『Hai người sắp ăn trưa hả?』
 
// \{Sunohara} "Both of you having lunch?"
 
// \{Sunohara} "Both of you having lunch?"
   
<0039> \{Furukawa} 『Xin lỗi, bọn mình đã bắt đầu ăn rồi.』
+
<0039> \{Furukawa} 『Xin lỗi, bọn tớ đã ăn xong rồi.』
 
// \{Furukawa} "Sorry, we already started eating."
 
// \{Furukawa} "Sorry, we already started eating."
   
<0040> \{\m{B}} 『Cậu muộn quá đấy.』
+
<0040> \{\m{B}} 『Mày rề rề như rùa.』
 
// \{\m{B}} "You're really late."
 
// \{\m{B}} "You're really late."
   
<0041> \{Sunohara} 『Tại căn-tin đông quá mà.』
+
<0041> \{Sunohara} 『Tại căn tin đông quá mà.』
 
// \{Sunohara} "The cafeteria's really busy, that's why."
 
// \{Sunohara} "The cafeteria's really busy, that's why."
   
<0042> \{Sunohara} 『À, mình cũng nên ăn thôi.』
+
<0042> \{Sunohara} 『Thôi kệ, giờ ăn đến rồi.』
 
// \{Sunohara} "Oh well, I should start eating too."
 
// \{Sunohara} "Oh well, I should start eating too."
   
<0043> Cậu ta thò tay vào trong chiếc tùi và lấy một chiếc bánh mì ra.
+
<0043> Sunohara thọc tay vào chiếc túi giấy đang cầm và lấy ra một mẩu bánh mì.
 
// He reached his hand into the opened wrapper and took out the bread.
 
// He reached his hand into the opened wrapper and took out the bread.
   
<0044> \{Furukawa} 『À, bạn ngồi đi.』
+
<0044> \{Furukawa} 『A, cậu ngồi đi.』
 
// \{Furukawa} "Ah, do sit down."
 
// \{Furukawa} "Ah, do sit down."
   
Line 153: Line 153:
 
// Furukawa stood up as she said.
 
// Furukawa stood up as she said.
   
<0046> \{Furukawa} 『Bạn cứ tự nhiên.
+
<0046> \{Furukawa} 『Cho tớ xích người qua tí nhé?
 
// \{Furukawa} "Make yourself comfortable."
 
// \{Furukawa} "Make yourself comfortable."
   
<0047> \{\m{B}} 『...』
+
<0047> \{\m{B}} 『...』
 
// \{\m{B}} "Yeah..."
 
// \{\m{B}} "Yeah..."
   
  +
<0048> Được tôi chấp thuận, cô ấy ngồi xuống gần sát tôi hơn.
<0048> Trước sự đồng tình của tôi, cậu ta bắt đầu kiếm chỗ ngồi.
 
 
// Upon my approval, he started looking for a place to sit down.
 
// Upon my approval, he started looking for a place to sit down.
   
<0049> \{Sunohara} 『Xin lỗi nhé.』
+
<0049> \{Sunohara} 『Ngại ghê.』
 
// \{Sunohara} "Sorry about that."
 
// \{Sunohara} "Sorry about that."
   
<0050> Sunohara ngồi ngay cạnh Furukawa.
+
<0050> Sunohara ngồi xuống ngay cạnh Furukawa.
 
// Sunohara sat down beside Furukawa.
 
// Sunohara sat down beside Furukawa.
   
<0051> \{Sunohara} 『Ăn thôi!』
+
<0051> \{Sunohara} 『Xơi thôi!』
 
// \{Sunohara} "Let's eat!"
 
// \{Sunohara} "Let's eat!"
   
<0052> Rồi cậu ta bắt đầu ăn...
+
<0052> bắt đầu ngấu nghiến...
 
// Just as he started eating the bread...
 
// Just as he started eating the bread...
   
<0053> \{Sunohara} 『Hả?』
+
<0053> \{Sunohara} 『Hử?』
 
// \{Sunohara} "Huh?"
 
// \{Sunohara} "Huh?"
   
<0054> Một cặp mắt từ phía ngôi trường khiến cậu ta ngừng lại.
+
<0054> Bỗng nhìn về phía khu lớp học ngừng nhai.
 
// A pair of eyes stared from the direction of the school, causing him to stop moving.
 
// A pair of eyes stared from the direction of the school, causing him to stop moving.
   
<0055> Ngay trước mặt cậu ta là...
+
<0055> Ngay phía trước là...
 
// Just in front of him...
 
// Just in front of him...
   
<0056> Một nữ sinh đang đứng.
+
<0056> Một nữ sinh.
 
// Stood a female student.
 
// Stood a female student.
   
<0057> Trông ta lạ hoắc.
+
<0057> Tôi không quen biết cô ấy.
 
// Her face was unfamiliar.
 
// Her face was unfamiliar.
   
<0058> Cô ta nhìn chúng tôi, rồi tiến tới một cách mau lẹ.
+
<0058> Cô ấy nhìn thấy chúng tôi, rồi sải bước tiến tới đứng trước mặt.
 
// She sees us, and promptly approaches.
 
// She sees us, and promptly approaches.
   
Line 195: Line 195:
 
// \{Female Student} "Erm... I'm Sugisaka, a friend of Nishina-san."
 
// \{Female Student} "Erm... I'm Sugisaka, a friend of Nishina-san."
   
<0060> ta cố gắng bình tĩnh lại trong khi bị tôi và Sunohara nhìn trừng trừng.
+
<0060> Bất chấp ánh nhìn chòng chọc chĩa vào mình từ tôi và Sunohara, ấy vẫn gượng chào chúng tôi một cách bình tĩnh.
 
// She attempts to remain calm while being glared at by me and Sunohara.
 
// She attempts to remain calm while being glared at by me and Sunohara.
   
<0061> \{Sunohara} 『À, racon cáo già đó.』
+
<0061> \{Sunohara} 『À, là .』
 
// \{Sunohara} "Oh, you're that bitch."
 
// \{Sunohara} "Oh, you're that bitch."
   
Line 207: Line 207:
 
// \{Furukawa} "Please hold on Sunohara-san."
 
// \{Furukawa} "Please hold on Sunohara-san."
   
<0064> Furukawa kéo tay cậu ta lại.
+
<0064> Furukawa kéo tay .
 
// Furukawa grabbed his arm.
 
// Furukawa grabbed his arm.
   
<0065> \{Furukawa} 『Cứ để cho mình, được chứ?』
+
<0065> \{Furukawa} 『Cứ để cho tớ, nhé?』
 
// \{Furukawa} "Please leave this to me, okay?"
 
// \{Furukawa} "Please leave this to me, okay?"
   
Line 219: Line 219:
 
// \{Sunohara} "... Alright, fine."
 
// \{Sunohara} "... Alright, fine."
   
<0068> Tôi đã nghe Sunohara nhắc đến cái tên Sugisaka. Hình như cô ta là người đứng đằng sau bức thư đe doạ.
+
<0068> Tôi đã nghe Sunohara nhắc đến cái tên Sugisaka, thủ phạm đứng đằng sau bức thư đe doạ.
 
// I've heard of the name Sugisaka from Sunohara. Apparently she's the person behind the threatening letter.
 
// I've heard of the name Sugisaka from Sunohara. Apparently she's the person behind the threatening letter.
   
<0069> Tôi tin Furukawa cũng hiểu điều này.
+
<0069> Furukawa cũng ý thức được điều đó.
 
// I believe Furukawa understands this as well.
 
// I believe Furukawa understands this as well.
   
<0070> \{Furukawa} 『Mình là Furukawa, học năm ba.』
+
<0070> \{Furukawa} 『Tớ là Furukawa, học năm ba.』
 
// \{Furukawa} "I'm Furukawa from third year."
 
// \{Furukawa} "I'm Furukawa from third year."
   
<0071> \{Furukawa} 『Bạn tới chỗ bọn mình đột xuất thế này... liệuthể cho mình có chuyệnđược không?』
+
<0071> \{Furukawa} 『Cậu đột ngột tìm bọn tớ như thế,việcsao?』
 
// \{Furukawa} "For you to specially approach us... may I know what is the matter?"
 
// \{Furukawa} "For you to specially approach us... may I know what is the matter?"
   
Line 234: Line 234:
 
// \{Sugisaka} "I'd like to explain Nishina-san's plight, will you listen to what I have to say?"
 
// \{Sugisaka} "I'd like to explain Nishina-san's plight, will you listen to what I have to say?"
   
<0073> \{Furukawa} 『Tất nhiên rồi. Bạn cứ kể cho mình đi.』
+
<0073> \{Furukawa} 『Tất nhiên rồi. Mời cậu.』
 
// \{Furukawa} "Why of course. Please do explain the situation to me."
 
// \{Furukawa} "Why of course. Please do explain the situation to me."
   
<0074> \{Sugisaka} 『Hứa với em là chị sẽ không nói cho ai khác đi.』
+
<0074> \{Sugisaka} 『Em... không muốn chuyện này lan truyền khắp trường. Hứa với em là chị sẽ không nói cho ai khác đi.』
 
// \{Sugisaka} "Do promise me that you won't tell this to anyone else."
 
// \{Sugisaka} "Do promise me that you won't tell this to anyone else."
   
<0075> \{Furukawa} 『. Mình hứa là sẽ cố hết sức để không nói ra.』
+
<0075> \{Furukawa} 『Vâng. Tớ hứa. Chỉ bọn tớ biết thôi.』
 
// \{Furukawa} "Okay. I promise you as much as possible not to say anything."
 
// \{Furukawa} "Okay. I promise you as much as possible not to say anything."
   
Line 246: Line 246:
 
// Sugisaka turned to look at me.
 
// Sugisaka turned to look at me.
   
<0077> \{\m{B}} 『À, đừng lo. Tôi sẽ không nói điều đâu. Cả tên này cũng thế.』
+
<0077> \{\m{B}} 『À, đừng lo. Tôi sẽ không ra với ai đâu. Cả tên này cũng thế.』
 
// \{\m{B}} "Oh don't you worry. I won't say a thing. This guy wouldn't either."
 
// \{\m{B}} "Oh don't you worry. I won't say a thing. This guy wouldn't either."
   
<0078> Tôi hứa.
+
<0078> Tôi cam đoan.
 
// I promised.
 
// I promised.
   
<0079> \{Sugisaka} 『Cám ơn anh chị.』
+
<0079> \{Sugisaka} 『Cảm ơn anh chị.』
 
// \{Sugisaka} "Thank you very much."
 
// \{Sugisaka} "Thank you very much."
   
<0080> \{Sugisaka} 『Về bức thư đe doạ lần trước, em xin lỗi đã làm thế.』
+
<0080> \{Sugisaka} 『Về bức thư đe dọa lần trước, cho em xin lỗi. Em đã tự ý làm thế một mình.』
 
// \{Sugisaka} "Regarding the threatening letter before, I apologise for what I have done."
 
// \{Sugisaka} "Regarding the threatening letter before, I apologise for what I have done."
   
<0081> \{Sugisaka} 『Em đã nghĩ nếu không làm vậy, thì bọn em sẽ không thể thành lập được Câu Lạc Bộ Hợp Xướng.』
+
<0081> \{Sugisaka} 『Em đã nghĩ nếu không làm vậy, bọn em sẽ không thể nào thành lập được câu lạc bộ hợp xướng.』
 
// \{Sugisaka} "I thought that if I didn't do so, we wouldn't be able to start the choir club."
 
// \{Sugisaka} "I thought that if I didn't do so, we wouldn't be able to start the choir club."
   
Line 264: Line 264:
 
// \{Sugisaka} "I'm really sorry."
 
// \{Sugisaka} "I'm really sorry."
   
<0083> \{Furukawa} 『Đừng lo, mình không gặp phiền phức gì đâu.』
+
<0083> \{Furukawa} 『Đừng lo, tớ không để tâm đâu.』
 
// \{Furukawa} "Don't worry, I'm not really bothered by it."
 
// \{Furukawa} "Don't worry, I'm not really bothered by it."
   
<0084> Nắm tay của Sunohara bắt đầu run bần bật.
+
<0084> Nắm tay của Sunohara đặt trên đầu gối rung bần bật.
 
// Sunohara's fist started to quiver uncontrollably on his knee.
 
// Sunohara's fist started to quiver uncontrollably on his knee.
   
<0085> \{Furukawa} 『Bạn cứ kể tiếp đi.』
+
<0085> \{Furukawa} 『Cậu cứ kể tiếp đi.』
 
// \{Furukawa} "Please continue with what you were saying."
 
// \{Furukawa} "Please continue with what you were saying."
   
<0086> \{Sugisaka} 『... Vâng.』
+
<0086> \{Sugisaka} 『...Vâng.』
 
// \{Sugisaka} "... Okay."
 
// \{Sugisaka} "... Okay."
   
<0087> \{Sugisaka} 『Nishina-san... Rie-chan là một cô gái rất có tài năng.』
+
<0087> \{Sugisaka} 『Nishina-san... Rie-chan... là một cô gái tài năng.』
 
// \{Sugisaka} "Nishina-san... That is Rie-chan is a very talented girl."
 
// \{Sugisaka} "Nishina-san... That is Rie-chan is a very talented girl."
   
<0088> \{Sugisaka} 『Bạn ấy năng khiếu âm nhạc.』
+
<0088> \{Sugisaka} 『Cậu ấy rất khiếu âm nhạc.』
 
// \{Sugisaka} "She is gifted for music."
 
// \{Sugisaka} "She is gifted for music."
   
<0089> \{Sugisaka} 『Chơi Viôlông từ hồi còn nhỏ.』
+
<0089> \{Sugisaka} 『Cậu ấy đã chơi vĩ cầm từ thuở tấm .』
 
// \{Sugisaka} "She has been playing the violin since she was young."
 
// \{Sugisaka} "She has been playing the violin since she was young."
   
<0090> \{Sugisaka} 『Và luôn chiến thắng trong bất cứ cuộc thi nào mà bạn ấy tham gia.』
+
<0090> \{Sugisaka} 『Và đã giành chiến thắng trong rất nhiều cuộc thi.』
 
// \{Sugisaka} "Winning awards and prizes at any contest she enters."
 
// \{Sugisaka} "Winning awards and prizes at any contest she enters."
   
<0091> \{Sugisaka} 『Bạn ấy cũng đã trình diễn trước một lượng khán giả khổng lồ, trong một căn phòng hoà nhạc to lớn.』
+
<0091> \{Sugisaka} 『Cậu ấy thậm chí còn chơi đàn trong một thính phòng lớn, trước mặt đông đảo quần chúng.』
 
// \{Sugisaka} "She had played in front of an enormous audience in a huge concert hall before."
 
// \{Sugisaka} "She had played in front of an enormous audience in a huge concert hall before."
   
<0092> \{Sugisaka} 『Bạn ấy chơi rất tuyệt... và âm nhạc cũng rất hay...』
+
<0092> \{Sugisaka} 『Khung cảnh đó mới lộng lẫy... và tráng lệ làm sao...』
 
// \{Sugisaka} "She played great... her music was beautiful..."
 
// \{Sugisaka} "She played great... her music was beautiful..."
   
<0093> \{Sugisaka} 『Đó một điều tuyệt với.』
+
<0093> \{Sugisaka} 『Chỉ nhìn phong thái của cậu ấy thôi đã đủ ngưỡng mộ lắm rồi.』
 
// \{Sugisaka} "It was really cool."
 
// \{Sugisaka} "It was really cool."
   
<0094> \{Sugisaka} 『 rất nhiều người đã vọng vào bạn ấy.』
+
<0094> \{Sugisaka} 『Bao nhiêu người lớn đã dồn sự kỳ vọng vào cậu ấy.』
 
// \{Sugisaka} "Numerous adults had very high expectations of her."
 
// \{Sugisaka} "Numerous adults had very high expectations of her."
   
<0095> \{Sugisaka} 『Bạn ấy đã được một chỗ một trường cấp ba nước ngoài.』
+
<0095> \{Sugisaka} 『Cậu ấy thậm chí còn được trao một suất du học cấp ba nước ngoài.』
 
// \{Sugisaka} "She even got a placing in a foreign high school,"
 
// \{Sugisaka} "She even got a placing in a foreign high school,"
   
<0096> \{Sugisaka} 『Nơibạn ấy thể tôi luyện năng âm nhạc.』
+
<0096> \{Sugisaka} 『Nhờ thếkỹ năng chơi đàn sẽ còn được rèn giũa hơn nữa.』
 
// \{Sugisaka} "Where she'd hone and improve her music skills."
 
// \{Sugisaka} "Where she'd hone and improve her music skills."
   
Line 309: Line 309:
 
// \{Sugisaka} "However, before any of that was realized..."
 
// \{Sugisaka} "However, before any of that was realized..."
   
<0098> Sugisaka cúi thấp đầu. ta bắt đầu khóc.
+
<0098> Sugisaka cúi thấp đầu, giọng xen kẽ những tiếng nấc.
 
// Sugisaka lowered her head. She had started weeping.
 
// Sugisaka lowered her head. She had started weeping.
   
Line 315: Line 315:
 
// \{Sugisaka} "Rie-chan... met with an accident..."
 
// \{Sugisaka} "Rie-chan... met with an accident..."
   
<0100> Tôi không muốn nghe tiếp nữa...
+
<0100> Tôi không muốn nghe tiếp... Như thế này thật sự...
 
// I no longer wish to continue listening to this...
 
// I no longer wish to continue listening to this...
   
<0101> \{Sugisaka} 『Bàn tay của bạn ấy đã yếu hơn trước.』
+
<0101> \{Sugisaka} 『Bàn tay cậu ấy không thể tự do cầm nắm như trước đây nữa.』
 
// \{Sugisaka} "Her grip became weaker than before."
 
// \{Sugisaka} "Her grip became weaker than before."
   
<0102> Điều này... cũng giống như tôi.
+
<0102> ... không khác... bi kịch của tôi.
 
// That's... the same as me.
 
// That's... the same as me.
   
<0103> \{Sugisaka} 『Bạn ấy không thể chơi viôlông được nữa...』
+
<0103> \{Sugisaka} 『Cậu ấy... không thể chơi vĩ cầm được nữa...』
 
// \{Sugisaka} "She became unable to play the violin..."
 
// \{Sugisaka} "She became unable to play the violin..."
   
<0104> \{Sugisaka} 『Và mất đi cơ hội ra nước ngoài học âm nhạc.』
+
<0104> \{Sugisaka} 『Và mất đi cơ hội ra nước ngoài học nhạc...』
 
// \{Sugisaka} "And lost her chance to go abroad to study music."
 
// \{Sugisaka} "And lost her chance to go abroad to study music."
   
<0105> \{Sugisaka} 『Vì thế bạn ấy tới học trường này.』
+
<0105> \{Sugisaka} 『Vì thế mà cậu ấy nhập học trường này.』
 
// \{Sugisaka} "Thus she came to this school."
 
// \{Sugisaka} "Thus she came to this school."
   
Line 336: Line 336:
 
// \{Sugisaka} "Together with me..."
 
// \{Sugisaka} "Together with me..."
   
<0107> \{Sugisaka} 『Kể từ sau vụ tai nạn, Rie-chan trở nên chán nản...』
+
<0107> \{Sugisaka} 『Kể từ sau vụ tai nạn, Rie-chan trở nên suy sụp hoàn toàn...』
 
// \{Sugisaka} "Ever since the accident, Rie-chan is constantly depressed..."
 
// \{Sugisaka} "Ever since the accident, Rie-chan is constantly depressed..."
   
<0108> \{Sugisaka} 『Dù em có đông viên thế nào thì cũng đều không được...』
+
<0108> \{Sugisaka} 『Dù em có động viên thế nào cũng không mang lại kết quả...』
 
// \{Sugisaka} "No matter how I cheered her up, it was useless..."
 
// \{Sugisaka} "No matter how I cheered her up, it was useless..."
   
<0109> \{Sugisaka} 『Ngay cả em cũng cảm thấy buồn.』
+
<0109> \{Sugisaka} 『Ngay cả em cũng cảm thấy buồn thương.』
 
// \{Sugisaka} "Even I felt sad."
 
// \{Sugisaka} "Even I felt sad."
   
Line 348: Line 348:
 
// \{Furukawa} "......"
 
// \{Furukawa} "......"
   
<0111> \{Sugisaka} 『Nhưng rồi một ngày, một cuộc gặp mặt diệu đã diễn ra.』
+
<0111> \{Sugisaka} 『Nhưng rồi một ngày, trong một cuộc gặp gỡ kỳ diệu...』
 
// \{Sugisaka} "But one day, a wonderful encounter occurred."
 
// \{Sugisaka} "But one day, a wonderful encounter occurred."
   
<0112> \{Sugisaka} 『Đó thầy dạy văn... Koumura-sensei.』
+
<0112> \{Sugisaka} 『Cậu ấy đã gặp thầy dạy Văn học Cổ điển... Koumura-sensei.』
 
// \{Sugisaka} "It was the literature teacher... Koumura-sensei."
 
// \{Sugisaka} "It was the literature teacher... Koumura-sensei."
   
Line 357: Line 357:
 
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei made Rie-chan realize the beauty of music once again."
 
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei made Rie-chan realize the beauty of music once again."
   
<0114> \{Sugisaka} 『Cho dù không thể chơi nhạc cụ, nhưng vẫn có thể tạo nên âm nhạc.』
+
<0114> \{Sugisaka} 『Cho dù không thể chơi nhạc cụ, ta vẫn có thể tạo nên âm nhạc.』
 
// \{Sugisaka} "Even if one wasn't able to play an instrument, music still can be made."
 
// \{Sugisaka} "Even if one wasn't able to play an instrument, music still can be made."
   
Line 363: Line 363:
 
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei began to sing after he said that."
 
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei began to sing after he said that."
   
<0116> \{Sugisaka} 『Dù giọng thầy khàn và hát hơi lạc điệu... nhưng đó là bài hát mà thầy hát bằng cả tấm lòng...』
+
<0116> \{Sugisaka} 『Dù giọng thầy khàn khàn và hát hơi lạc điệu... nhưng đó là ca khúc mà thầy ngân lên bằng cả tấm lòng...』
 
// \{Sugisaka} "Even though he had a hoarse voice and was a little off-key... even then, it was a song that he put his love into..."
 
// \{Sugisaka} "Even though he had a hoarse voice and was a little off-key... even then, it was a song that he put his love into..."
   
<0117> \{Sugisaka} 『Bài hát đó đã tác động vào bạn ấy...』
+
<0117> \{Sugisaka} 『Ca khúc đó đã làm cậu ấy lay động...』
 
// \{Sugisaka} "That song touched her..."
 
// \{Sugisaka} "That song touched her..."
   
<0118> \{Sugisaka} 『Và Rie-chan bắt đầu muốn hát.』
+
<0118> \{Sugisaka} 『Và Rie-chan cũng hát theo.』
 
// \{Sugisaka} "And Rie-chan began to want to sing."
 
// \{Sugisaka} "And Rie-chan began to want to sing."
   
<0119> \{Sugisaka} 『Từ lúc đó, bạn ấy đã trở lại Rie-chan hoạt bát mà em đã từng biết.』
+
<0119> \{Sugisaka} 『Khoảnh khắc đó, cậu ấy như vừa trở lại làm một Rie-chan hoạt bát mà em từng biết.』
 
// \{Sugisaka} "Once that happened, she turned back into the energetic Rie-chan that I used to know."
 
// \{Sugisaka} "Once that happened, she turned back into the energetic Rie-chan that I used to know."
   
<0120> \{Sugisaka} 『Và rồi, Rie-chan muốn cho tất cả mọi người biết những bài ca hay đến thế nào.』
+
<0120> \{Sugisaka} 『Và rồi, Rie-chan khao khát cho tất cả mọi người thấy ca hát kỳ diệu đến nhường nào.』
 
// \{Sugisaka} "And after that, Rie-chan wanted to show everyone how wonderful songs are."
 
// \{Sugisaka} "And after that, Rie-chan wanted to show everyone how wonderful songs are."
   
<0121> \{Sugisaka} 『Thế nên, bạn ấy muốn thành lập Câu Lạc Bộ hợp xướng mà ngôi trường này không có.』
+
<0121> \{Sugisaka} 『Thế nên, cậu ấy muốn thành lập câu lạc bộ hợp xướng mà ngôi trường này không có.』
 
// \{Sugisaka} "So she wanted to create the choir club that this school is missing."
 
// \{Sugisaka} "So she wanted to create the choir club that this school is missing."
   
Line 387: Line 387:
 
// \{Sugisaka} "And me, as well."
 
// \{Sugisaka} "And me, as well."
   
<0124> Cô ta lau nước mắt đang đọng lại trên ... cười.
+
<0124> Cô ấy quệt nước mắt đang đọng lại trên mi... còn vừa mỉm cười vừa nói.
 
// She wipes away the tears that were collecting in the edges of her eyes... And smiles.
 
// She wipes away the tears that were collecting in the edges of her eyes... And smiles.
   
<0125> Rồi...
+
<0125> Kế đó...
 
// Then...
 
// Then...
   
<0126> \{Sugisaka} 『Xin chị đừng cản đường Rie-chan.』
+
<0126> \{Sugisaka} 『Xin chị, đừng cản đường Rie-chan.』
 
// \{Sugisaka} "Please. Don't get in Rie-chan's way."
 
// \{Sugisaka} "Please. Don't get in Rie-chan's way."
   
<0127> Cô ta cúi đầu. Hoàn toàn im lặng.
+
<0127> Cô ấy cúi đầu. Nín bặt.
 
// She lowers her head. Completely silently.
 
// She lowers her head. Completely silently.
   
Line 402: Line 402:
 
// \{Furukawa} "........."
 
// \{Furukawa} "........."
   
<0129> Furukawa đứng lặng người.
+
<0129> Furukawa... lặng người đi như thể hóa đá.
 
// Furukawa... stiffens like a rock.
 
// Furukawa... stiffens like a rock.
   
Line 408: Line 408:
 
// \{Sunohara} "Furukawa, don't listen to her!"
 
// \{Sunohara} "Furukawa, don't listen to her!"
   
<0131> Sunohara hét lên.
+
<0131> Sunohara gào lên.
 
// Sunohara yells.
 
// Sunohara yells.
   
<0132> \{Sunohara} 『Chỉ có những đứa hèn nhát mới dùng thủ đoạn đó để được người khác thông cảm!』
+
<0132> \{Sunohara} 『Chỉ có những đứa hèn nhát mới dùng thủ đoạn đó để chiếm lấy sự cảm thông!』
 
// \{Sunohara} "Only a coward would try to use a handicap like that to try to get sympathy from others!"
 
// \{Sunohara} "Only a coward would try to use a handicap like that to try to get sympathy from others!"
   
<0133> \{Sunohara} 『Thủ đoạn đó... nếu ai bị lay động thì đúng khờ!』
+
<0133> \{Sunohara} 『Cái thủ đoạn đó... quả khờ dại khi nghĩ rằng thể lôi kéo người khác về cùng phe mà!』
 
// \{Sunohara} "That kind of handicap... anyone that would fall for that is naive!"
 
// \{Sunohara} "That kind of handicap... anyone that would fall for that is naive!"
   
<0134> Đúng lúc đó, tôi nhận ra một điều.
+
<0134> Nghe nó nói những lời đó, tôi mới chợt nhận ra.
 
// At that moment, I notice something.
 
// At that moment, I notice something.
   
Line 423: Line 423:
 
// How the three of us are alike.
 
// How the three of us are alike.
   
<0136> Cả ba đều phải từ bỏ những thứ mình thích vì không gặp may.
+
<0136> Cả ba đều bị ép phải từ bỏ những thứ mình thích vì vận rủi.
 
// The three of us had to abandon something that we wanted to do because of our unlucky misfortune.
 
// The three of us had to abandon something that we wanted to do because of our unlucky misfortune.
   
<0137> Cả ba đều những ước mơ nhỏ nhoi ngôi trường đã lấy mất.
+
<0137> Cả ba đều mang những ước mơ giản dị chốn học đường bị phận đời từ chối.
 
// The three of us had our small dreams of school life taken away.
 
// The three of us had our small dreams of school life taken away.
   
<0138> ---Tôi hiểu cảm giác đó.
+
<0138> 『Tớ hiểu cảm giác của cậu ấy.
 
// ---I understand those feelings.
 
// ---I understand those feelings.
   
<0139> Những lời nói của Furukawa thoảng qua.
+
<0139> Lời của Furukawa nháng hiện lên trong đầu tôi.
 
// Furukawa's words float by.
 
// Furukawa's words float by.
   
<0140> Chúng tôi chẳng hề khác nhau.
+
<0140> Tâm tưởng của chúng tôi quả thật chẳng hề xa cách nhau.
 
// We weren't that different from each other.
 
// We weren't that different from each other.
   
<0141> Đều dùng nỗi buồn của mình như một tấm khiên.
+
<0141> Và không ai trong chúng tôi dùng bi kịch của mình như một tấm khiên.
 
// And we had all used our unhappiness as a kind of shield.
 
// And we had all used our unhappiness as a kind of shield.
   
<0142> Sunohara và tôi trở nên thế này là vì không thể quay trở lại câu lạc bộ được nữa.
+
<0142> Sunohara và tôi chưa một lần tìm cách quay trở lại câu lạc bộ, mà cứ tiếp tục sống theo cách của riêng mình.
 
// Sunohara and I became like this because we weren't able to return to our club activities.
 
// Sunohara and I became like this because we weren't able to return to our club activities.
   
<0143> giờ, sau khi vật lộn quay khỏi căn bệnh trong suốt cả năm, Furukawa đang cố quay trở lại bắt đầu từ hai bàn tay trắng.
+
<0143> Còn Furukawa đang phải vật lộn với hai bàn tay trắng để làm lại từ đầu sau khi đã dành gần trọn một năm chống chọi bệnh tật.
 
// And now, after fighting and overcoming an illness for an entire year, Furukawa is trying to come back from that and start from nothing.
 
// And now, after fighting and overcoming an illness for an entire year, Furukawa is trying to come back from that and start from nothing.
   
<0144> Vậy nên Sunohara không muốn tha thứ cho ai dùng những tấm khiên như vậy.
+
<0144> Bởi vì lẽ đó mà Sunohara không thể tha thứ cho ai lợi dụng hoàn cảnh đời mình làm khiên.
 
// So Sunohara doesn't want to forgive someone that's trying to use that kind of shield.
 
// So Sunohara doesn't want to forgive someone that's trying to use that kind of shield.
   
<0145> Tôi...\pcũng nghĩ như thế.
+
<0145> Tôi... \pcũng nghĩ như thế.
 
// I... \pthink the same thing.
 
// I... \pthink the same thing.
   
<0146> \{Sunohara} 『Đó chỉ là... thủ đoạn thôi...』
+
<0146> \{Sunohara} 『Cái loại... thủ đoạn đó...』
 
// \{Sunohara} "That kind... of handicap..."
 
// \{Sunohara} "That kind... of handicap..."
   
<0147> Sunohara vứt chiếc bánh mì đang cầm xuống đất.
+
<0147> Sunohara vứt mẩu bánh mì cắn dở trên tay xuống đất.
 
// Sunohara throws the bread he was carrying onto the ground.
 
// Sunohara throws the bread he was carrying onto the ground.
   
<0148> Nó lăn tới chân cô gái tên Sugisaka.
+
<0148> Nó nảy lên và lăn đến tận chân của cô gái tên Sugisaka đang đứng trước mặt.
 
// It bounces and rolls to the feet of the girl named Sugisaka.
 
// It bounces and rolls to the feet of the girl named Sugisaka.
   
<0149> Dù vậy, cô ta vẫn cúi đầu. Không hề nao núng.
+
<0149> Dù vậy, cô ấy vẫn cúi đầu. Không hề nao núng.
 
// Regardless, she keeps her head lowered. She doesn't even flinch.
 
// Regardless, she keeps her head lowered. She doesn't even flinch.
   
Line 468: Line 468:
 
// \{Furukawa} "........."
 
// \{Furukawa} "........."
   
<0151> \{Furukawa} 『Điều này...』
+
<0151> \{Furukawa} 『Tớ...』
 
// \{Furukawa} "That..."
 
// \{Furukawa} "That..."
   
<0152> \{Furukawa} 『Mình không thể từ chối được.』
+
<0152> \{Furukawa} 『Tớ không thể từ chối được rồi.』
 
// \{Furukawa} "I can't refuse that kind of request."
 
// \{Furukawa} "I can't refuse that kind of request."
   
<0153> \{Furukawa} 『Thực sự... mình mong bạn tha thứ cho mình.』
+
<0153> \{Furukawa} 『Nói đúng ra... tớ mới người cần được tha thứ.』
 
// \{Furukawa} "In fact... I'd like you to forgive me."
 
// \{Furukawa} "In fact... I'd like you to forgive me."
   
<0154> \{Furukawa} 『Mình không hề biết việc đó... mình đẫ cố giành lấy Koumura-sensei để trở thành cố vấn cho Câu Lạc Bộ Kịchmục đích cá nhân ích kỉ.』
+
<0154> \{Furukawa} 『Tớ đã cố giành Koumura-sensei làm cố vấn cho câu lạc bộ kịch nghệtham vọng cá nhân... mà chẳng hề đoái hoài gì đến hoàn cảnh xung quanh.』
 
// \{Furukawa} "Without knowing that... I tried to get Koumura-sensei to become the drama club advisor for my own selfish reasons."
 
// \{Furukawa} "Without knowing that... I tried to get Koumura-sensei to become the drama club advisor for my own selfish reasons."
   
Line 483: Line 483:
 
// \{\m{B}} "Furukawa."
 
// \{\m{B}} "Furukawa."
   
<0156> \{\m{B}} 『Bạn không thể làm thế... bạn vốn đâu có biết chứ.』
+
<0156> \{\m{B}} 『Biết làm thế nào được... cậu vốn đâu có hay biết .』
 
// \{\m{B}} "You couldn't do anything about that... you didn't know."
 
// \{\m{B}} "You couldn't do anything about that... you didn't know."
   
<0157> \{Furukawa} 『Nhưng giờ mình biết rồi. Vậy nên...』
+
<0157> \{Furukawa} 『Nhưng giờ tớ đã biết rồi. Vậy nên...』
 
// \{Furukawa} "But I know now. That's why..."
 
// \{Furukawa} "But I know now. That's why..."
   
<0158> \{Furukawa} 『Mình sẽ bỏ cuộc.』
+
<0158> \{Furukawa} 『Tớ sẽ bỏ cuộc.』
 
// \{Furukawa} "I will give up."
 
// \{Furukawa} "I will give up."
   
<0159> \{\m{B}} 『Tại sao chứ...』
+
<0159> \{\m{B}} 『Tại sao chứ...?
 
// \{\m{B}} "Why..."
 
// \{\m{B}} "Why..."
   
<0160> \{Furukawa} 『Nếu mình cứ tiếp tục... ước mơ của Nishina-san sẽ không thể trở thành hiện thực.』
+
<0160> \{Furukawa} 『Nếu tớ cứ hành xử theo ý muốn... ước mơ của Nishina-san sẽ không thể trở thành hiện thực.』
 
// \{Furukawa} "If I kept on trying... Nishina-san's dream won't be granted."
 
// \{Furukawa} "If I kept on trying... Nishina-san's dream won't be granted."
   
<0161> \{Furukawa} 『Mình sẽ bỏ cuộc.』
+
<0161> \{Furukawa} 『Tớ phải bỏ cuộc thôi.』
 
// \{Furukawa} "I will give up."
 
// \{Furukawa} "I will give up."
   
<0162> \{Sugisaka} 『Cám ơn chị.』
+
<0162> \{Sugisaka} 『Cảm ơn chị.』
 
// \{Sugisaka} "Thank you very much."
 
// \{Sugisaka} "Thank you very much."
   
<0163> Sugisaka, cô gái đó ngẩng đầu sau khi cám ơn Furukawa.
+
<0163> gái tên Sugisaka ngẩng đầu lên sau khi cảm ơn Furukawa.
 
// Sugisaka, the girl, raised her head after thanking Furukawa.
 
// Sugisaka, the girl, raised her head after thanking Furukawa.
   
Line 510: Line 510:
 
// Then...
 
// Then...
   
<0165> Không chút biểu lộ gì trên mặt, cô ta quay trở lại dãy trường.
+
<0165> Không biểu lộ chút cảm xúc gì trên khuôn mặt, cô ấy quay trở lại dãy trường.
 
// With a blank facial expression, she turned back to the school building.
 
// With a blank facial expression, she turned back to the school building.
   
Line 516: Line 516:
 
// \{Sunohara} "You idiot!"
 
// \{Sunohara} "You idiot!"
   
  +
<0167> Sunohara không ngừng rít lên những từ đó, kể cả sau khi cô gái nọ khuất dạng.
<0167> Kể cả sau khi cô ta đã đi mất, Sunohara vẫn cứ nhắc đi nhắc lại những từ đó.
 
 
// Even until after she was out of sight, Sunohara kept repeating those words, yelling them.
 
// Even until after she was out of sight, Sunohara kept repeating those words, yelling them.
   
<0168> Furukawa nhặt chiếc bánh mì bị ném xuống đất và đặt nó vào tay Sunohara.
+
<0168> Furukawa nhặt phần bánh mì bị ném xuống đất và đặt nó vào tay Sunohara.
 
// Furukawa picked up the bread that had been thrown on the ground and placed it back in Sunohara's hands.
 
// Furukawa picked up the bread that had been thrown on the ground and placed it back in Sunohara's hands.
   
Line 525: Line 525:
 
// \{Sunohara} "Damn it..."
 
// \{Sunohara} "Damn it..."
   
<0170> Sau đó,chúng tôi tới phòng giáo viên và nói chuyện với Koumura.
+
<0170> Lát sau, chúng tôi đến phòng giáo vụ và nói chuyện với Koumura.
 
// After that, we go to the staff room and speak to Koumura.
 
// After that, we go to the staff room and speak to Koumura.
   
<0171> Sunohara đã bỏ đi. Cậu ta tới đâu đó với sự giận dữ tột cùng.
+
<0171> Sunohara bỏ đi đâu mất. vẫn chưa nguôi giận, thái độ hậm hực đầy bức xúc.
 
// Sunohara had already left. He disappeared somewhere with his heart still full of anger.
 
// Sunohara had already left. He disappeared somewhere with his heart still full of anger.
   
<0172> Tôi đứng ngay cạnh Furukawa và nghe cuộc nói chuyện.
+
<0172> Tôi đứng cạnh Furukawa và nghe cô ấy nói.
 
// I just stand behind Furukawa and listen to the conversation.
 
// I just stand behind Furukawa and listen to the conversation.
   
Line 537: Line 537:
 
// \{Koumura} "Are you... sure?"
 
// \{Koumura} "Are you... sure?"
   
<0174> \{Furukawa} 『Vâng. Em là người duy nhất thích thành lập Câu Lạc Bộ Kịch.』
+
<0174> \{Furukawa} 『Vâng. Em là người duy nhất muốn thành lập câu lạc bộ kịch nghệ.』
 
// \{Furukawa} "Yes. I was the only one that was interested in creating the drama club in the first place."
 
// \{Furukawa} "Yes. I was the only one that was interested in creating the drama club in the first place."
   
<0175> \{Furukawa} 『Em không đủ số thành viên.』
+
<0175> \{Furukawa} 『Ngoài em ra không còn ai khác muốn gia nhập cả.』
 
// \{Furukawa} "I don't even have enough interested members."
 
// \{Furukawa} "I don't even have enough interested members."
   
<0176> \{Koumura} 『Được rồi. Thầy chắc giờ đây kịch không còn nổi tiếng như trước nữa.』
+
<0176> \{Koumura} 『Vậy à... lẽ... kịch không còn phổ biến thời đại này nữa nhỉ.』
 
// \{Koumura} "I... see. I guess drama isn't very popular these days."
 
// \{Koumura} "I... see. I guess drama isn't very popular these days."
   
<0177> \{Furukawa} 『 thể vậy...』
+
<0177> \{Furukawa} 『Chắc vậy...』
 
// \{Furukawa} "That could be the case..."
 
// \{Furukawa} "That could be the case..."
   
Line 552: Line 552:
 
// \{Furukawa} "But I like drama."
 
// \{Furukawa} "But I like drama."
   
<0179> \{Koumura} 『Hm... thôi... thầy cam đoan là sẽ còn có nhữnghôi khác đây.』
+
<0179> \{Koumura} 『Ừ thì... thầy tin là... em sẽ còn nhiềuhội khác.』
 
// \{Koumura} "Hm... Well... I'm sure there'll be another chance."
 
// \{Koumura} "Hm... Well... I'm sure there'll be another chance."
   
<0180> \{Furukawa} 『Chào thầy, Koumura-sensei.』
+
<0180> \{Furukawa} 『Vậy phiền thầy, Koumura-sensei.』
 
// \{Furukawa} "See you, Koumura-sensei."
 
// \{Furukawa} "See you, Koumura-sensei."
   
<0181> \{Furukawa} 『Nhờ thầy chuyển tới Nishina-san Sugisaka-san... cũng như những thành viên Câu Lạc Bộ Hợp Xướng khác mà em chưa gặp...』
+
<0181> \{Furukawa} 『Nhờ thầy quan tâm và bảo ban Nishina-san, Sugisaka-san ...』
 
// \{Furukawa} "Please, to Nishina-san and Sugisaka-san... as well as the many other choir club members that I haven't met..."
 
// \{Furukawa} "Please, to Nishina-san and Sugisaka-san... as well as the many other choir club members that I haven't met..."
   
<0182> \{Furukawa} 『Những lời chúc của em.』
+
<0182> \{Furukawa} 『... những thành viên khác của câu lạc bộ hợp xướng mà em chưa được gặp.』
 
// \{Furukawa} "Give them my regards."
 
// \{Furukawa} "Give them my regards."
   
<0183> Giao phó tương lại của Câu Lạ Bộ Kịch cho vị giáo viên già, chúng tôi ra khoi phòng giáo viên.
+
<0183> Sau khi giao phó tương lai của câu lạc bộ hợp xướng cho ông thầy già, chúng tôi rời phòng giáo vụ.
 
// Entrusting the future of the choir club to the elderly teacher, we leave the staff room.
 
// Entrusting the future of the choir club to the elderly teacher, we leave the staff room.
   
<0184> Không việc gì làm ở phòng câu lạc bộ... chúng tôi xách cặp tới sân trường.
+
<0184> Chẳng thiết ghé vào phòng câu lạc bộ... chúng tôi xách cặp ra luôn sân trong.
 
// Without anything to do in the club room... we get our bags and go to the courtyard.
 
// Without anything to do in the club room... we get our bags and go to the courtyard.
   
<0185> Giờ chỉ thể về nhà thôi.
+
<0185> Giờ chỉ còn biết về nhà thôi.
 
// All that's left to do is to go home.
 
// All that's left to do is to go home.
   
<0186> \{\m{B}} 『Phải có thứ đó chứ...』
+
<0186> \{\m{B}} 『Phải có cách nào đó chứ...』
 
// \{\m{B}} "There has to be something..."
 
// \{\m{B}} "There has to be something..."
   
<0187> \{\m{B}} 『Phải có cách nào đó chứ...』
+
<0187> \{\m{B}} 『Phải có việc chúng ta vẫn làm được...』
 
// \{\m{B}} "There must be some way..."
 
// \{\m{B}} "There must be some way..."
   
Line 584: Line 584:
 
// \{Furukawa} "It's fine, \m{A}-san."
 
// \{Furukawa} "It's fine, \m{A}-san."
   
<0190> \{Furukawa} 『Mình đã hứa với Sugisaka-san. Ta sẽ không gây dựng Câu Lạc Bộ Kịch nữa.』
+
<0190> \{Furukawa} 『Tớ đã hứa với Sugisaka-san. Tớ sẽ không cố gắng gây dựng câu lạc bộ kịch nghệ nữa.』
 
// \{Furukawa} "I made a promise with Sugisaka-san. We're not going to make a drama club any more."
 
// \{Furukawa} "I made a promise with Sugisaka-san. We're not going to make a drama club any more."
   
<0191> \{\m{B}} 『Bạn đâu hứa như thế. Bạn chỉ nói không cản đường của Cậu Lạc Bộ Hợp Xướng thôi.』
+
<0191> \{\m{B}} 『Cậu đâu hề hứa như thế. Cậu chỉ nhận lời không cản đường cậu lạc bộ hợp xướng thôi.』
 
// \{\m{B}} "You didn't make any promise like that. You just said you weren't going to interfere with the choir club."
 
// \{\m{B}} "You didn't make any promise like that. You just said you weren't going to interfere with the choir club."
   
Line 601: Line 601:
 
// \{Furukawa} "........."
 
// \{Furukawa} "........."
   
<0196> \{Furukawa} 『Vậy đã vui rồi.』
+
<0196> \{Furukawa} 『Tớ đã thấy đủ vui rồi.』
 
// \{Furukawa} "It was a lot of fun."
 
// \{Furukawa} "It was a lot of fun."
   
Line 607: Line 607:
 
// \{\m{B}} "What was?"
 
// \{\m{B}} "What was?"
   
<0198> \{Furukawa} 『Làm việc cùng nhau.』
+
<0198> \{Furukawa} 『Hợp lực cùng nhau.』
 
// \{Furukawa} "Working hard together."
 
// \{Furukawa} "Working hard together."
   
<0199> \{Furukawa} 『Dù không đạt được mục đích, nhưng bọn mình đã nhận được rất nhiều thứ giá trị.』
+
<0199> \{Furukawa} 『Dù không đạt được mục đích, nhưng bọn mình đã nhận được nhiều thứ còn giá trị hơn thế.』
 
// \{Furukawa} "We weren't able to reach our goals, but we got much more valuable things out of it."
 
// \{Furukawa} "We weren't able to reach our goals, but we got much more valuable things out of it."
   
<0200> \{Furukawa} 『Mình đã trở thành bạn tốt của\ \
+
<0200> \{Furukawa} 『Tớ đã trở thành bạn tốt của\ \
   
 
<0201> -san.』
 
<0201> -san.』
Line 621: Line 621:
 
// \{Furukawa} "I was also able to become good friends with Sunohara-san."
 
// \{Furukawa} "I was also able to become good friends with Sunohara-san."
   
<0203> \{Furukawa} 『Mình thể làm được điều đó.』
+
<0203> \{Furukawa} 『Một đứa như tớ đã làm được đến thế.』
 
// \{Furukawa} "Someone like me was able to."
 
// \{Furukawa} "Someone like me was able to."
   
<0204> \{Furukawa} 『Một đứa vụng về, hậu đâu, mít ướt... như mình.』
+
<0204> \{Furukawa} 『Một đứa vụng về, mít ướt... như tớ.』
 
// \{Furukawa} "An awkward, clumsy, crybaby... like me."
 
// \{Furukawa} "An awkward, clumsy, crybaby... like me."
   
<0205> \{\m{B}} 『Bạn nói đúng...』
+
<0205> \{\m{B}} 『Cậu nói đúng...』
 
// \{\m{B}} "You're right..."
 
// \{\m{B}} "You're right..."
   
<0206> \{\m{B}} 『Nhưng bạn biết không, Furukawa.』
+
<0206> \{\m{B}} 『Nhưng cậu biết không, Furukawa.』
 
// \{\m{B}} "But you know, Furukawa."
 
// \{\m{B}} "But you know, Furukawa."
   
<0207> \{\m{B}} 『Bạn đã mạnh mẽ hơn rất nhiều.』
+
<0207> \{\m{B}} 『Cậu đã mạnh mẽ hơn nhiều.』
 
// \{\m{B}} "You're getting a lot stronger."
 
// \{\m{B}} "You're getting a lot stronger."
   
<0208> \{\m{B}} 『Bạn đã kiên cường hơn lúc giữa con đồi.』
+
<0208> \{\m{B}} 『Cậu đã kiên cường hơn rất nhiều so với cái hồi rầu rĩ đứng dưới chân đồi.』
 
// \{\m{B}} "You're a lot stronger than when you were at the bottom of that hill, worried."
 
// \{\m{B}} "You're a lot stronger than when you were at the bottom of that hill, worried."
   
<0209> \{\m{B}} 『Cho vụng về hoặc hay khóc nhè...』
+
<0209> \{\m{B}} 『 cho lắm lúc vụng về hay khóc nhè...』
 
// \{\m{B}} "You might be clumsy, or a crybaby..."
 
// \{\m{B}} "You might be clumsy, or a crybaby..."
   
<0210> \{\m{B}} 『Nhưng bạn đã làm việc rất chăm chỉ để tới được như bây giờ.』
+
<0210> \{\m{B}} 『Nhưng cậu đã cố gắng hết mình đến tận bây giờ.』
 
// \{\m{B}} "But you worked hard to get to where you are."
 
// \{\m{B}} "But you worked hard to get to where you are."
   
<0211> \{\m{B}} 『Mình thì đã biết lo lắng cho người khác... cũng chịu khó làm việc nữa.』
+
<0211> \{\m{B}} 『Cậu không chỉ nỗ lực cho mình... còn lo toan thay cho nỗi lòng của người khác.』
 
// \{\m{B}} "I was able to worry about others... I worked hard too."
 
// \{\m{B}} "I was able to worry about others... I worked hard too."
   
<0212> \{Furukawa} 『Vậy sao?』
+
<0212> \{Furukawa} 『Cậu nói thật ư?』
 
// \{Furukawa} "Is that true?"
 
// \{Furukawa} "Is that true?"
   
<0213> \{\m{B}} 『, mình cảm thấy thế đó.』
+
<0213> \{\m{B}} 『, tớ cảm nhận như vậy.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, I really felt like that."
 
// \{\m{B}} "Yeah, I really felt like that."
   
<0214> \{Furukawa} 『Thế thì hay quá.』
+
<0214> \{Furukawa} 『Thế thì mừng quá.』
 
// \{Furukawa} "Then I'm happy."
 
// \{Furukawa} "Then I'm happy."
   
<0215> \{Furukawa} 『Cơ thể mình... yếu lắm.』
+
<0215> \{Furukawa} 『Cơ thể tớ... yếu ớt lắm.』
 
// \{Furukawa} "My body... is weak..."
 
// \{Furukawa} "My body... is weak..."
   
<0216> \{Furukawa} 『 thế, mình đã cố trở thành một người mạnh mẽ, nên mình sẽ không buồn đâu.』
+
<0216> \{Furukawa} 『Tớ đã luôn ao ước và cố gắng trở thành một người mạnh mẽ, bền lòng...』
 
// \{Furukawa} "So I've been trying to become a strong person, so I won't be completely crushed."
 
// \{Furukawa} "So I've been trying to become a strong person, so I won't be completely crushed."
   
<0217> Bỗng nhiên, nước mắt trào ra khỏi khoé mắt của Furukawa.
+
<0217> Bỗng dưng, từng giọt nước mắt long lanh trượt khỏi khoé mi Furukawa.
 
// Suddenly, tears spill out of Furukawa's eyes.
 
// Suddenly, tears spill out of Furukawa's eyes.
   
<0218> \{Furukawa} 『Mình vui lắm...』
+
<0218> \{Furukawa} 『Tớ vui lắm...』
 
// \{Furukawa} "I'm happy..."
 
// \{Furukawa} "I'm happy..."
   
<0219> \{Furukawa} 『Vậy đã tốt rồi...』
+
<0219> \{Furukawa} 『Tớ đã làm thật tốt rồi...』
 
// \{Furukawa} "It was good..."
 
// \{Furukawa} "It was good..."
   
Line 675: Line 675:
 
// And then...
 
// And then...
   
<0221> Đưa hai tay lên mặt, ấy bắt đầu khóc.
+
<0221> Cô cúi nhìn xuống, áp cả hai tay lên che mắt bắt đầu khóc.
 
// Putting her face in her hands and onto her eyes, she begins to cry.
 
// Putting her face in her hands and onto her eyes, she begins to cry.
   
<0222> Tôi đặt tay lên đầu Furukawa.
+
<0222> Tôi đặt tay lên mái đầu Furukawa.
 
// I put my hand on Furukawa's head.
 
// I put my hand on Furukawa's head.
   
<0223> \{Furukawa} 『Lại nữa sao...?
+
<0223> \{Furukawa} 『Lại nữa rồi...』
 
// \{Furukawa} "Again...?"
 
// \{Furukawa} "Again...?"
   
Line 687: Line 687:
 
// \{\m{B}} "........."
 
// \{\m{B}} "........."
   
<0225> Ở nguyên như thế
+
<0225> Ở yên như thế
 
// Stay like this
 
// Stay like this
   
Line 693: Line 693:
 
// Embrace her
 
// Embrace her
   
<0227> Hệt như một con nhóc... ấy lúc nào cũng cố hết sức mình.
+
<0227> Cô ấy hệt như một đứa trẻ... luôn cố gắng làm quá sức mình.
 
// Just like a child... she's always trying her best.
 
// Just like a child... she's always trying her best.
   
  +
<0228> Ngặt nỗi số phận trêu ngươi khiến cô chưa một lần được chiêm ngưỡng thành quả mà mình xứng đáng được nhận.
<0228> Chỉ vì không gặp may, nên không bao giờ có thể đạt được những thứ cô ấy muốn.
 
 
// She's just unlucky, and isn't ever able to get what she wants.
 
// She's just unlucky, and isn't ever able to get what she wants.
   
<0229> Rồi tôi an ủiấy.
+
<0229> Bởi vậy mà tôi muốn vỗ vềtheo cách này.
 
// And so, I comforted her as such,
 
// And so, I comforted her as such,
   
<0230> \{\m{B}} 『Thôi, bạn hãy cố hết sức tiến lên phía trước đi.』
+
<0230> \{\m{B}} 『Đã vậy thì, cậu hãy dốc toàn lực ra tiến lên phía trước nhé.』
 
// \{\m{B}} "Well, do your best and move forward."
 
// \{\m{B}} "Well, do your best and move forward."
   
<0231> \{Furukawa} 『Bạn... nói phải.』
+
<0231> \{Furukawa} 『Vâng... cậu nói phải.』
 
// \{Furukawa} "You're... right."
 
// \{Furukawa} "You're... right."
   
<0232> Furukawa lau nước nước.
+
<0232> Furukawa gạt nước mắt.
 
// Furukawa wiped away her tears.
 
// Furukawa wiped away her tears.
   
<0233> \{\m{B}} 『Còn nhiều thứ vui đang chờ đợi .』
+
<0233> \{\m{B}} 『Vẫn còn nhiều niềm vui khác đang đợi cậu tìm thấy.』
 
// \{\m{B}} "There are other fun things to look forward to."
 
// \{\m{B}} "There are other fun things to look forward to."
   
<0234> \{\m{B}} 『Ta vẫn có thể thành lập Câu Lạc Bộ Kịch đấy chứ.』
+
<0234> \{\m{B}} 『Và biết đâu được, cậu vẫn có thể diễn kịch vào một ngày nào đó.』
 
// \{\m{B}} "Besides, there's still a possibility to start a drama club."
 
// \{\m{B}} "Besides, there's still a possibility to start a drama club."
   
<0235> \{Furukawa} 『...』
+
<0235> \{Furukawa} 『Vâng...』
 
// \{Furukawa} "Right..."
 
// \{Furukawa} "Right..."
   
<0236> \{Furukawa} 『Mình sẽ cố hết sức!』
+
<0236> \{Furukawa} 『Tớ sẽ cố hết sức!』
 
// \{Furukawa} "I'll do my best!"
 
// \{Furukawa} "I'll do my best!"
   
<0237> Cô ấy tự động viên mình.
+
<0237> Cô ấy tự động viên chính mình.
 
// She said that to give herself courage.
 
// She said that to give herself courage.
  +
// To SEEN6425
   
<0238> Tôi tiến lên, ôm Furukawa từ phía sau.
+
<0238> Nghe con tim mách bảo, cơ thể tôi tiến lại gần và ôm choàng lấy Furukawa từ phía sau.
 
// My body moved on its own, hugging Furukawa from behind.
 
// My body moved on its own, hugging Furukawa from behind.
   
Line 732: Line 733:
 
// \{Furukawa} "Please don't do that..."
 
// \{Furukawa} "Please don't do that..."
   
<0240> \{Furukawa} 『Nếu bạn làm thế thì mình sẽ cảm thấy được an ủi và lại bắt đầu khóc nữa đó.』
+
<0240> \{Furukawa} 『Nếu cậu làm thế... tớ sẽ cảm thấy như đang được dỗ dành và lại bắt đầu khóc đó.』
 
// \{Furukawa} "If you do that, I'd feel comforted and start crying again."
 
// \{Furukawa} "If you do that, I'd feel comforted and start crying again."
   
<0241> \{\m{B}} 『Không phải bạn đã khóc rồi sao?』
+
<0241> \{\m{B}} 『Nhưng cậu đã khóc rồi ?』
 
// \{\m{B}} "Aren't you crying already?"
 
// \{\m{B}} "Aren't you crying already?"
   
<0242> \{Furukawa} 『, nhưng mình không muốn khóc thêm nữa.』
+
<0242> \{Furukawa} 『Đúng vậy, nhưng tớ sẽ khóc tiếp mất...』
 
// \{Furukawa} "Yes, but I don't want to cry even more."
 
// \{Furukawa} "Yes, but I don't want to cry even more."
   
<0243> \{\m{B}} 『Không sao. Bạn nên khóc khi cảm thấy buồn.』
+
<0243> \{\m{B}} 『Không sao cả. Nếu gặp phải chuyện buồn thì cậu nên khóc cho thỏa.』
 
// \{\m{B}} "It's alright. You ought to cry when you feel sad."
 
// \{\m{B}} "It's alright. You ought to cry when you feel sad."
   
Line 747: Line 748:
 
// \{Furukawa} "........."
 
// \{Furukawa} "........."
   
<0245> Furukawa tiếp tục khóc một lúc nữa.
+
<0245> Furukawa không ngừng thổn thức.
 
// Furukawa continued to cry for a while.
 
// Furukawa continued to cry for a while.
   
<0246> Tôi muốn được như thế này mãi mãi.
+
<0246> Một phần trong tôi muốn được như thế này mãi.
 
// I felt as if I wanted to stay like this forever.
 
// I felt as if I wanted to stay like this forever.
   
<0247> Tôi thức sự thích ấy, vì đãtình đặt tay lên đầu cô ấy.
+
<0247> Bị thôi thúc bởi khao khát chở che, tôithức đặt tay lên đầu cô.
 
// I really do care for her, as I involuntarily put my hand on her head.
 
// I really do care for her, as I involuntarily put my hand on her head.
   
<0248> Nhưng tôi muốn gần hơn nữa, để động viênấy.
+
<0248> Thực lòng, càng tha thiết vỗ về, tôi càng muốn được gần gũihơn.
 
// But, I really wanted to be closer, to comfort her.
 
// But, I really wanted to be closer, to comfort her.
   
<0249> Một sự hiện diện bé nhỏ đã ủng hộ tôi... \pthứ mà tôi muốn ủng hộ lại.
+
<0249> gái bé nhỏ này đã luôn là chỗ dựa của tôi... \pvà tôi cũng muốn trở thành người mà cô có thể nương tựa.
 
// A small existence that supported me... \pwhich I really wanted to support.
 
// A small existence that supported me... \pwhich I really wanted to support.
   
<0250> Tôi muốn động viênấy.
+
<0250> Tôi mong ướcđược sống thật an lòng.
 
// I wanted to her to be comforted.
 
// I wanted to her to be comforted.
   
<0251> \{\m{B}} 『Này, Furukawa.』
+
<0251> \{\m{B}} 『Furukawa này.』
 
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa."
 
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa."
   
<0252> \{Furukawa} 『Sao?』
+
<0252> \{Furukawa} 『Vâng...?』
 
// \{Furukawa} "Yes?"
 
// \{Furukawa} "Yes?"
   
<0253> \{\m{B}} 『Nếu bạn thức dậy vào sáng mai...』
+
<0253> \{\m{B}} 『Nếu thức dậy vào sáng mai...』
 
// \{\m{B}} "If you wake up tomorrow morning..."
 
// \{\m{B}} "If you wake up tomorrow morning..."
   
<0254> \{\m{B}} 『 chúng ta trở thành người yêu, thế không phải hay sao?』
+
<0254> \{\m{B}} 『Phải chăng sẽ tốt hơn nếu chúng ta trở thành người yêu của nhau?』
 
// \{\m{B}} "And we became lovers, wouldn't that be interesting?"
 
// \{\m{B}} "And we became lovers, wouldn't that be interesting?"
   
<0255> \{\m{B}} 『Mình sẽ là bạn trai, và bạn sẽ là bạn gái.』
+
<0255> \{\m{B}} 『Tớ sẽ là bạn trai của cậu, và cậu sẽ là bạn gái của tớ.』
 
// \{\m{B}} "I'd be the boyfriend, and you'd be the girlfriend."
 
// \{\m{B}} "I'd be the boyfriend, and you'd be the girlfriend."
   
<0256> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ cuộc sống trường học thật vui.』
+
<0256> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ tận hưởng đời học sinh với thật nhiều niềm vui.』
 
// \{\m{B}} "We'd surely have a fun school life."
 
// \{\m{B}} "We'd surely have a fun school life."
   
<0257> \{\m{B}} 『Bạn không nghĩ vậy sao?』
+
<0257> \{\m{B}} 『Cậu nghĩ thế không?』
 
// \{\m{B}} "Don't you think so?"
 
// \{\m{B}} "Don't you think so?"
   
<0258> \{Furukawa} 『Mình không nghĩ thế đâu.』
+
<0258> \{Furukawa} 『Tớ không cho là vậy đâu.』
 
// \{Furukawa} "I don't think so."
 
// \{Furukawa} "I don't think so."
   
<0259> \{Furukawa} 『Mình là người làm việc gì cũng thất bại,\ \
+
<0259> \{Furukawa} 『Tớ là người làm việc gì cũng thất bại.\ \
   
<0260> -san. Mình chỉ toàn gây phiền toái thôi.』
+
<0260> -san rồi sẽ xem tớ như gánh nặng thôi.』
 
// \{Furukawa} "I am a person who fails in everything, \m{A}-san. My stomach will probably act up."
 
// \{Furukawa} "I am a person who fails in everything, \m{A}-san. My stomach will probably act up."
   
<0261> \{\m{B}} 『Không hẳn đâu.』
+
<0261> \{\m{B}} 『Sẽ không đâu.』
 
// \{\m{B}} "Not at all."
 
// \{\m{B}} "Not at all."
   
<0262> \{Furukawa} 『Sao bạn lại nói thế?』
+
<0262> \{Furukawa} 『Sao cậu lại nói thế?』
 
// \{Furukawa} "Why do you say so?"
 
// \{Furukawa} "Why do you say so?"
   
<0263> \{\m{B}} 『... mình thích bạn, Furukawa.』
+
<0263> \{\m{B}} 『...Vì tớ thích cậu, Furukawa.』
 
// \{\m{B}} "... Because I like you, Furukawa."
 
// \{\m{B}} "... Because I like you, Furukawa."
   
<0264> Tôi thú nhận.
+
<0264> Tôi tỏ bày tình cảm của mình với cô.
 
// I confessed as such.
 
// I confessed as such.
   
<0265> \{\m{B}} 『Nên mình chắc sẽ không chuyện đó xảy ra đâu.』
+
<0265> \{\m{B}} 『Nên chắc chắn chuyện đó sẽ không xảy ra đâu.』
 
// \{\m{B}} "That's why I'm sure such things will not happen."
 
// \{\m{B}} "That's why I'm sure such things will not happen."
   
<0266> \{Furukawa} 『Bạn chắc chứ? Mình thức sự không cảm thấy tự tin vào bản thân đâu.』
+
<0266> \{Furukawa} 『Thật thế ư...? Tớ không chút tự tin nào cả.』
 
// \{Furukawa} "Are you sure? I don't really have confidence in myself."
 
// \{Furukawa} "Are you sure? I don't really have confidence in myself."
   
<0267> \{\m{B}} 『Chắc chắn là sẽ rất vui. Hoặc không thì mình sẽ làm vui.』
+
<0267> \{\m{B}} 『Nhất định sẽ rất vui đấy. không, chính tớ sẽ giúp cậu thấy vui.』
 
// \{\m{B}} "It will surely be fun. Or rather, I'll make it fun."
 
// \{\m{B}} "It will surely be fun. Or rather, I'll make it fun."
   
<0268> \{Furukawa} 『Không thể nào...』
+
<0268> \{Furukawa} 『Không nên...』
 
// \{Furukawa} "No way..."
 
// \{Furukawa} "No way..."
   
<0269> \{Furukawa} 『\m{A}-san đừng làm một mình.』
+
<0269> \{Furukawa} 『\m{A}-san không nên cố gắng một mình.』
 
// \{Furukawa} "For \m{A}-san to work hard alone."
 
// \{Furukawa} "For \m{A}-san to work hard alone."
   
<0270> \{Furukawa} 『Hãy để mình làm cũng với.』
+
<0270> \{Furukawa} 『Hãy để tớ giúp cậu một tay.』
 
// \{Furukawa} "Please... let me try my best too."
 
// \{Furukawa} "Please... let me try my best too."
   
<0271> \{\m{B}} 『Mình hiểu...』
+
<0271> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
 
// \{\m{B}} "I see..."
 
// \{\m{B}} "I see..."
   
<0272> \{Furukawa} 『...』
+
<0272> \{Furukawa} 『Vâng...』
 
// \{Furukawa} "Yes..."
 
// \{Furukawa} "Yes..."
   
<0273> \{\m{B}} 『Thế, Furukawa... bạn có đồng ý lới đề nghị của mình không?』
+
<0273> \{\m{B}} 『Thế thì Furukawa... cậu đồng ý với thỉnh cầu của tớ chứ?』
 
// \{\m{B}} "So, Furukawa... would you, agree to my request?"
 
// \{\m{B}} "So, Furukawa... would you, agree to my request?"
   
Line 836: Line 837:
 
// \{Furukawa} "........."
 
// \{Furukawa} "........."
   
<0275> \{\m{B}} 『Hãy làm bạn gái của mình, Furukawa.』
+
<0275> \{\m{B}} 『Hãy làm bạn gái của tớ, Furukawa.』
 
// \{\m{B}} "Be my girlfriend, Furukawa."
 
// \{\m{B}} "Be my girlfriend, Furukawa."
   
Line 842: Line 843:
 
// \{Furukawa} "........."
 
// \{Furukawa} "........."
   
<0277> Trong một khoảng thời gian ngắn.
+
<0277> Thời giờ chầm chậm trôi.
 
// For a short while.
 
// For a short while.
   
<0278> Cô ấy không quay lại hay gật đầu.
+
<0278> Cô ấy vẫn không quay lại nhìn tôi hay gật đầu.
 
// She didn't turn around, nor did she nod her head.
 
// She didn't turn around, nor did she nod her head.
   
<0279> Tôi chỉ nghe thấy một giọng nói nho nhỏ.
+
<0279> Song tôi nghe được tiếng thỏ thẽ.
 
// Just a tiny voice could be heard.
 
// Just a tiny voice could be heard.
   
<0280> Xin hãy... \pchăm sóc mình...
+
<0280> Xin hãy... \pchăm sóc tớ...
 
// Please... \ptake good care of me...
 
// Please... \ptake good care of me...
 
</pre>
 
</pre>

Revision as of 11:28, 22 May 2021

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

// Resources for SEEN6424.TXT

#character 'Furukawa'
#character '*B'
#character 'Sunohara'
#character 'Nữ sinh'
// 'Female Student'
#character 'Sugisaka'
#character 'Koumura'

<0000> \{Furukawa} 『Chào buổi sáng.』
// \{Furukawa} "Good morning."

<0001> \{\m{B}} 『Ờ, chào buổi sáng...』
// \{\m{B}} "Oh, good morning..."

<0002> Dậy sớm như thế này... chỉ vì tôi ham vui thôi sao...?
// Even if it was that enjoyable... for one to wake up this early...

<0003> Nếu có thể khơi gợi cho tôi cảm giác đó... cô gái này hẳn phải trên cả tuyệt vời.
// I couldn't help thinking that it is rather remarkable for her to put in so much effort.

<0004> \{Furukawa} 『Ưmm...』
// \{Furukawa} "Umm..."

<0005> Furukawa cố gắng tìm ý để nói.
// Furukawa tried looking for a conversation topic.

<0006> \{\m{B}} 『Hình như cậu khàn giọng rồi đó.』
// \{\m{B}} "You seem to be losing your voice."

<0007> Tôi cắt ngang, giải vây cho cô ấy.
// I cut her off, saving her the trouble.

<0008> \{Furukawa} 『Ơ? Vậy sao?』
// \{Furukawa} "Eh? Is that so?"

<0009> \{\m{B}} 『Hôm qua cậu tập nói hăng thế còn gì.』
// \{\m{B}} "You practiced that speech all day yesterday, didn't you?"

<0010> \{Furukawa} 『Vâng, tớ đã tập nhiều lần lắm.』
// \{Furukawa} "Yes, numerous times."

<0011> \{\m{B}} 『Mong là lần tới cậu có thể tập diễn kịch đúng nghĩa thay vì bài nói thuyết trình này.』
// \{\m{B}} "Next time, it'd be good if you could conduct the play rehearsal and not just the introductory speech."

<0012> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Okay." 

<0013> Tôi tạm biệt Furukawa và về lớp. Trên đường đi...
// I left Furukawa and headed for the classroom. On the way...

<0014> Một dáng người nhỏ nhắn chạy vụt qua.
// The faint voices drifted past my side again.

<0015> Gọi lại
// Call for her to stop 

<0016> Lờ đi
// Forget about it 

<0017> \{\m{B}} (Cô nhóc chăm chỉ làm mấy việc vô nghĩa thật...)
// \{\m{B}} (I really have to give her some respect for her diligence...) 

<0018> Tôi chỉ đứng nhìn theo đến khi cô đi mất.
// I silently saw her off.

<0019> Vẫn chưa thấy Sunohara đâu.
// Sunohara still hasn't arrived. 

<0020> Chắc nó lại đi muộn nữa rồi.
// He's probably late again.

<0021> Tôi lại chỗ ngồi và thả mắt ra ngoài cửa sổ.
// I went back to my seat and started gazing out of the window.

<0022> Tiết học bắt đầu rồi mà tôi vẫn chỉ ngẩn người ra như thế.
// And I did just that throughout the entire lesson.

<0023> Thấm thoát mà tiết bốn đã xong.
// The four-hour lesson ended.

<0024> \{\m{B}} (Lên đường thôi...)
// \{\m{B}} (Guess I'll go...)

<0025> \{Sunohara} 『Ô kìa, mày đó hả,\ \

<0026> ?』
// \{Sunohara} "Woah, isn't that you, \m{A}."

<0027> Vừa ra khỏi lớp, tôi đụng mặt Sunohara.
// As I stepped out of the classroom, I bumped into Sunohara by chance.

<0028> \{Sunohara} 『Tính đi ăn trưa à?』
// \{Sunohara} "Are you having lunch now?"

<0029> \{\m{B}} 『Đừng có theo tao.』
// \{\m{B}} "Don't follow me."

<0030> \{Sunohara} 『Thôi nào, đợi tí để tao cất cặp đã.』
// \{Sunohara} "Now, now, wait for me while I put down my bag."

<0031> \{Sunohara} 『Tao sẽ mua vài ổ bánh mì ở căn tin luôn.』
// \{Sunohara} "I'm buying bread from the cafeteria for lunch."

<0032> Sunohara bước vào lớp.
// Sunohara entered the classroom.

<0033> Tôi không muốn đợi nó, nên cứ thế thả bước.
// I didn't even bother waiting and stepped out.

<0034> \{Sunohara} 『Mày chả thân tình gì cả, tao đã bảo đợi tí mà.』
// \{Sunohara} "You're so cold, to think that I waited for you."

<0035> Sunohara chường mặt ra ở sân trong, theo chân chúng tôi.
// In the end, Sunohara chased us all the way to the courtyard.

<0036> \{Furukawa} 『Chào Sunohara-san.』
// \{Furukawa} "Good afternoon, Sunohara-san."

<0037> Furukawa chào mừng nó bằng một nụ cười.
// Furukawa welcomed us with her smile.

<0038> \{Sunohara} 『Hai người sắp ăn trưa hả?』
// \{Sunohara} "Both of you having lunch?"

<0039> \{Furukawa} 『Xin lỗi, bọn tớ đã ăn xong rồi.』
// \{Furukawa} "Sorry, we already started eating."

<0040> \{\m{B}} 『Mày rề rề như rùa.』
// \{\m{B}} "You're really late."

<0041> \{Sunohara} 『Tại căn tin đông quá mà.』
// \{Sunohara} "The cafeteria's really busy, that's why."

<0042> \{Sunohara} 『Thôi kệ, giờ ăn đến rồi.』
// \{Sunohara} "Oh well, I should start eating too."

<0043> Sunohara thọc tay vào chiếc túi giấy đang cầm và lấy ra một mẩu bánh mì.
// He reached his hand into the opened wrapper and took out the bread.

<0044> \{Furukawa} 『A, cậu ngồi đi.』
// \{Furukawa} "Ah, do sit down."

<0045> Furukawa đứng dậy.
// Furukawa stood up as she said.

<0046> \{Furukawa} 『Cho tớ xích người qua tí nhé?』
// \{Furukawa} "Make yourself comfortable."

<0047> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."

<0048> Được tôi chấp thuận, cô ấy ngồi xuống gần sát tôi hơn.
// Upon my approval, he started looking for a place to sit down.

<0049> \{Sunohara} 『Ngại ghê.』
// \{Sunohara} "Sorry about that."

<0050> Sunohara ngồi xuống ngay cạnh Furukawa.
// Sunohara sat down beside Furukawa.

<0051> \{Sunohara} 『Xơi thôi!』
// \{Sunohara} "Let's eat!"

<0052> Nó bắt đầu ngấu nghiến...
// Just as he started eating the bread...

<0053> \{Sunohara} 『Hử?』
// \{Sunohara} "Huh?"

<0054> Bỗng nó nhìn về phía khu lớp học và ngừng nhai.
// A pair of eyes stared from the direction of the school, causing him to stop moving.

<0055> Ngay phía trước là...
// Just in front of him...

<0056> Một nữ sinh.
// Stood a female student.

<0057> Tôi không quen biết cô ấy.
// Her face was unfamiliar.

<0058> Cô ấy nhìn thấy chúng tôi, rồi sải bước tiến tới đứng trước mặt.
// She sees us, and promptly approaches.

<0059> \{Nữ Sinh} 『Em... em là Sugisaka, bạn của Nishina-san.』
// \{Female Student} "Erm... I'm Sugisaka, a friend of Nishina-san."

<0060> Bất chấp ánh nhìn chòng chọc chĩa vào mình từ tôi và Sunohara, cô ấy vẫn gượng chào chúng tôi một cách bình tĩnh.
// She attempts to remain calm while being glared at by me and Sunohara.

<0061> \{Sunohara} 『À, là nó.』
// \{Sunohara} "Oh, you're that bitch."

<0062> Sunohara là người đứng dậy trước tiên.
// Sunohara stood up before anyone else.

<0063> \{Furukawa} 『Đợi đã, Sunohara-san.』
// \{Furukawa} "Please hold on Sunohara-san."

<0064> Furukawa kéo tay nó.
// Furukawa grabbed his arm.

<0065> \{Furukawa} 『Cứ để cho tớ, nhé?』
// \{Furukawa} "Please leave this to me, okay?"

<0066> \{Sunohara} 『.....』
// \{Sunohara} "....."

<0067> \{Sunohara} 『... Rồi, thế cũng được.』
// \{Sunohara} "... Alright, fine."

<0068> Tôi đã nghe Sunohara nhắc đến cái tên Sugisaka, thủ phạm đứng đằng sau bức thư đe doạ.
// I've heard of the name Sugisaka from Sunohara. Apparently she's the person behind the threatening letter.

<0069> Furukawa cũng ý thức được điều đó.
// I believe Furukawa understands this as well.

<0070> \{Furukawa} 『Tớ là Furukawa, học năm ba.』
// \{Furukawa} "I'm Furukawa from third year."

<0071> \{Furukawa} 『Cậu đột ngột tìm bọn tớ như thế, có việc gì sao?』
// \{Furukawa} "For you to specially approach us... may I know what is the matter?"

<0072> \{Sugisaka} 『Em muốn kể về hoàn cảnh của Nishina-san, chị sẽ nghe chứ?』
// \{Sugisaka} "I'd like to explain Nishina-san's plight, will you listen to what I have to say?"

<0073> \{Furukawa} 『Tất nhiên rồi. Mời cậu.』
// \{Furukawa} "Why of course. Please do explain the situation to me."

<0074> \{Sugisaka} 『Em... không muốn chuyện này lan truyền khắp trường. Hứa với em là chị sẽ không nói cho ai khác đi.』
// \{Sugisaka} "Do promise me that you won't tell this to anyone else."

<0075> \{Furukawa} 『Vâng. Tớ hứa. Chỉ có bọn tớ biết thôi.』
// \{Furukawa} "Okay. I promise you as much as possible not to say anything."

<0076> Sugisaka quay sang nhìn tôi.
// Sugisaka turned to look at me.

<0077> \{\m{B}} 『À, đừng lo. Tôi sẽ không hé ra với ai đâu. Cả tên này cũng thế.』
// \{\m{B}} "Oh don't you worry. I won't say a thing. This guy wouldn't either."

<0078> Tôi cam đoan.
// I promised.

<0079> \{Sugisaka} 『Cảm ơn anh chị.』
// \{Sugisaka} "Thank you very much."

<0080> \{Sugisaka} 『Về bức thư đe dọa lần trước, cho em xin lỗi. Em đã tự ý làm thế một mình.』
// \{Sugisaka} "Regarding the threatening letter before, I apologise for what I have done."

<0081> \{Sugisaka} 『Em đã nghĩ nếu không làm vậy, bọn em sẽ không thể nào thành lập được câu lạc bộ hợp xướng.』
// \{Sugisaka} "I thought that if I didn't do so, we wouldn't be able to start the choir club."

<0082> \{Sugisaka} 『Em thành thật xin lỗi.』
// \{Sugisaka} "I'm really sorry."

<0083> \{Furukawa} 『Đừng lo, tớ không để tâm đâu.』
// \{Furukawa} "Don't worry, I'm not really bothered by it."

<0084> Nắm tay của Sunohara đặt trên đầu gối rung bần bật.
// Sunohara's fist started to quiver uncontrollably on his knee.

<0085> \{Furukawa} 『Cậu cứ kể tiếp đi.』
// \{Furukawa} "Please continue with what you were saying."

<0086> \{Sugisaka} 『...Vâng.』
// \{Sugisaka} "... Okay."

<0087> \{Sugisaka} 『Nishina-san... Rie-chan... là một cô gái tài năng.』
// \{Sugisaka} "Nishina-san... That is Rie-chan is a very talented girl."

<0088> \{Sugisaka} 『Cậu ấy rất có khiếu âm nhạc.』
// \{Sugisaka} "She is gifted for music."

<0089> \{Sugisaka} 『Cậu ấy đã chơi vĩ cầm từ thuở tấm bé.』
// \{Sugisaka} "She has been playing the violin since she was young."

<0090> \{Sugisaka} 『Và đã giành chiến thắng trong rất nhiều cuộc thi.』
// \{Sugisaka} "Winning awards and prizes at any contest she enters."

<0091> \{Sugisaka} 『Cậu ấy thậm chí còn chơi đàn trong một thính phòng lớn, trước mặt đông đảo quần chúng.』
// \{Sugisaka} "She had played in front of an enormous audience in a huge concert hall before."

<0092> \{Sugisaka} 『Khung cảnh đó mới lộng lẫy... và tráng lệ làm sao...』
// \{Sugisaka} "She played great... her music was beautiful..."

<0093> \{Sugisaka} 『Chỉ nhìn phong thái của cậu ấy thôi đã đủ ngưỡng mộ lắm rồi.』
// \{Sugisaka} "It was really cool."

<0094> \{Sugisaka} 『Bao nhiêu người lớn đã dồn sự kỳ vọng vào cậu ấy.』
// \{Sugisaka} "Numerous adults had very high expectations of her."

<0095> \{Sugisaka} 『Cậu ấy thậm chí còn được trao một suất du học cấp ba ở nước ngoài.』
// \{Sugisaka} "She even got a placing in a foreign high school,"

<0096> \{Sugisaka} 『Nhờ thế mà kỹ năng chơi đàn sẽ còn được rèn giũa hơn nữa.』
// \{Sugisaka} "Where she'd hone and improve her music skills."

<0097> \{Sugisaka} 『Nhưng trước khi điều đó trở thành hiện thực...』
// \{Sugisaka} "However, before any of that was realized..."

<0098> Sugisaka cúi thấp đầu, giọng cô xen kẽ những tiếng nấc.
// Sugisaka lowered her head. She had started weeping.

<0099> \{Sugisaka} 『Rie-chan... đã gặp tai nạn...』
// \{Sugisaka} "Rie-chan... met with an accident..."

<0100> Tôi không muốn nghe tiếp... Như thế này thật sự...
// I no longer wish to continue listening to this...

<0101> \{Sugisaka} 『Bàn tay cậu ấy không thể tự do cầm nắm như trước đây nữa.』
// \{Sugisaka} "Her grip became weaker than before." 

<0102> ... không khác... bi kịch của tôi.
// That's... the same as me.

<0103> \{Sugisaka} 『Cậu ấy... không thể chơi vĩ cầm được nữa...』
// \{Sugisaka} "She became unable to play the violin..."

<0104> \{Sugisaka} 『Và mất đi cơ hội ra nước ngoài học nhạc...』
// \{Sugisaka} "And lost her chance to go abroad to study music."

<0105> \{Sugisaka} 『Vì thế mà cậu ấy nhập học trường này.』
// \{Sugisaka} "Thus she came to this school."

<0106> \{Sugisaka} 『Cùng với em...』
// \{Sugisaka} "Together with me..."

<0107> \{Sugisaka} 『Kể từ sau vụ tai nạn, Rie-chan trở nên suy sụp hoàn toàn...』
// \{Sugisaka} "Ever since the accident, Rie-chan is constantly depressed..."

<0108> \{Sugisaka} 『Dù em có động viên thế nào cũng không mang lại kết quả...』
// \{Sugisaka} "No matter how I cheered her up, it was useless..."

<0109> \{Sugisaka} 『Ngay cả em cũng cảm thấy buồn thương.』
// \{Sugisaka} "Even I felt sad."

<0110> \{Furukawa} 『......』
// \{Furukawa} "......"

<0111> \{Sugisaka} 『Nhưng rồi một ngày, trong một cuộc gặp gỡ kỳ diệu...』
// \{Sugisaka} "But one day, a wonderful encounter occurred."

<0112> \{Sugisaka} 『Cậu ấy đã gặp thầy dạy Văn học Cổ điển... Koumura-sensei.』
// \{Sugisaka} "It was the literature teacher... Koumura-sensei."

<0113> \{Sugisaka} 『Koumura-sensei đã giúp Rie-chan một lần nữa nhận ra vẻ đẹp của âm nhạc.』
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei made Rie-chan realize the beauty of music once again."

<0114> \{Sugisaka} 『Cho dù không thể chơi nhạc cụ, ta vẫn có thể tạo nên âm nhạc.』
// \{Sugisaka} "Even if one wasn't able to play an instrument, music still can be made."

<0115> \{Sugisaka} 『Rồi Koumura-sensei bắt đầu hát.』
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei began to sing after he said that."

<0116> \{Sugisaka} 『Dù giọng thầy khàn khàn và hát hơi lạc điệu... nhưng đó là ca khúc mà thầy ngân lên bằng cả tấm lòng...』
// \{Sugisaka} "Even though he had a hoarse voice and was a little off-key... even then, it was a song that he put his love into..."

<0117> \{Sugisaka} 『Ca khúc đó đã làm cậu ấy lay động...』
// \{Sugisaka} "That song touched her..."

<0118> \{Sugisaka} 『Và Rie-chan cũng hát theo.』
// \{Sugisaka} "And Rie-chan began to want to sing."

<0119> \{Sugisaka} 『Khoảnh khắc đó, cậu ấy như vừa trở lại làm một Rie-chan hoạt bát mà em từng biết.』
// \{Sugisaka} "Once that happened, she turned back into the energetic Rie-chan that I used to know."

<0120> \{Sugisaka} 『Và rồi, Rie-chan khao khát cho tất cả mọi người thấy ca hát kỳ diệu đến nhường nào.』
// \{Sugisaka} "And after that, Rie-chan wanted to show everyone how wonderful songs are."

<0121> \{Sugisaka} 『Thế nên, cậu ấy muốn thành lập câu lạc bộ hợp xướng mà ngôi trường này không có.』
// \{Sugisaka} "So she wanted to create the choir club that this school is missing."

<0122> \{Sugisaka} 『Cùng với Koumura-sensei.』
// \{Sugisaka} "Together with Koumura-sensei."

<0123> \{Sugisaka} 『Và cả em nữa.』
// \{Sugisaka} "And me, as well."

<0124> Cô ấy quệt nước mắt đang đọng lại trên mi... còn vừa mỉm cười vừa nói.
// She wipes away the tears that were collecting in the edges of her eyes... And smiles.

<0125> Kế đó...
// Then...

<0126> \{Sugisaka} 『Xin chị, đừng cản đường Rie-chan.』
// \{Sugisaka} "Please. Don't get in Rie-chan's way."

<0127> Cô ấy cúi đầu. Nín bặt.
// She lowers her head. Completely silently. 

<0128> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0129> Furukawa... lặng người đi như thể hóa đá.
// Furukawa... stiffens like a rock.

<0130> \{Sunohara} 『Furukawa, đừng nghe lời con bé đó!』
// \{Sunohara} "Furukawa, don't listen to her!"

<0131> Sunohara gào lên.
// Sunohara yells.

<0132> \{Sunohara} 『Chỉ có những đứa hèn nhát mới dùng thủ đoạn đó để chiếm lấy sự cảm thông!』
// \{Sunohara} "Only a coward would try to use a handicap like that to try to get sympathy from others!"

<0133> \{Sunohara} 『Cái thủ đoạn đó... quả là khờ dại khi nghĩ rằng có thể lôi kéo người khác về cùng phe mà!』
// \{Sunohara} "That kind of handicap... anyone that would fall for that is naive!"

<0134> Nghe nó nói những lời đó, tôi mới chợt nhận ra.
// At that moment, I notice something.

<0135> Ba người chúng tôi thật giống nhau.
// How the three of us are alike.

<0136> Cả ba đều bị ép phải từ bỏ những thứ mình thích vì vận rủi.
// The three of us had to abandon something that we wanted to do because of our unlucky misfortune.

<0137> Cả ba đều mang những ước mơ giản dị chốn học đường bị phận đời từ chối.
// The three of us had our small dreams of school life taken away.

<0138> 『Tớ hiểu cảm giác của cậu ấy.』
// ---I understand those feelings.

<0139> Lời của Furukawa nháng hiện lên trong đầu tôi.
// Furukawa's words float by.

<0140> Tâm tưởng của chúng tôi quả thật chẳng hề xa cách nhau.
// We weren't that different from each other.

<0141> Và không ai trong chúng tôi dùng bi kịch của mình như một tấm khiên.
// And we had all used our unhappiness as a kind of shield.

<0142> Sunohara và tôi chưa một lần tìm cách quay trở lại câu lạc bộ, mà cứ tiếp tục sống theo cách của riêng mình.
// Sunohara and I became like this because we weren't able to return to our club activities.

<0143> Còn Furukawa đang phải vật lộn với hai bàn tay trắng để làm lại từ đầu sau khi đã dành gần trọn một năm chống chọi bệnh tật.
// And now, after fighting and overcoming an illness for an entire year, Furukawa is trying to come back from that and start from nothing.

<0144> Bởi vì lẽ đó mà Sunohara không thể tha thứ cho ai lợi dụng hoàn cảnh đời mình làm khiên.
// So Sunohara doesn't want to forgive someone that's trying to use that kind of shield.

<0145> Tôi... \pcũng nghĩ như thế.
// I... \pthink the same thing.

<0146> \{Sunohara} 『Cái loại... thủ đoạn đó...』
// \{Sunohara} "That kind... of handicap..."

<0147> Sunohara vứt mẩu bánh mì cắn dở trên tay xuống đất.
// Sunohara throws the bread he was carrying onto the ground.

<0148> Nó nảy lên và lăn đến tận chân của cô gái tên Sugisaka đang đứng trước mặt.
// It bounces and rolls to the feet of the girl named Sugisaka.

<0149> Dù vậy, cô ấy vẫn cúi đầu. Không hề nao núng.
// Regardless, she keeps her head lowered. She doesn't even flinch.

<0150> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0151> \{Furukawa} 『Tớ...』
// \{Furukawa} "That..."

<0152> \{Furukawa} 『Tớ không thể từ chối được rồi.』
// \{Furukawa} "I can't refuse that kind of request."

<0153> \{Furukawa} 『Nói đúng ra... tớ mới là người cần được tha thứ.』
// \{Furukawa} "In fact... I'd like you to forgive me."

<0154> \{Furukawa} 『Tớ đã cố giành Koumura-sensei làm cố vấn cho câu lạc bộ kịch nghệ vì tham vọng cá nhân... mà chẳng hề đoái hoài gì đến hoàn cảnh xung quanh.』
// \{Furukawa} "Without knowing that... I tried to get Koumura-sensei to become the drama club advisor for my own selfish reasons."

<0155> \{\m{B}} 『Furukawa.』
// \{\m{B}} "Furukawa."

<0156> \{\m{B}} 『Biết làm thế nào được... cậu vốn dĩ đâu có hay biết gì.』
// \{\m{B}} "You couldn't do anything about that... you didn't know."

<0157> \{Furukawa} 『Nhưng giờ tớ đã biết rồi. Vậy nên...』
// \{Furukawa} "But I know now. That's why..."

<0158> \{Furukawa} 『Tớ sẽ bỏ cuộc.』
// \{Furukawa} "I will give up."

<0159> \{\m{B}} 『Tại sao chứ...?』
// \{\m{B}} "Why..."

<0160> \{Furukawa} 『Nếu tớ cứ hành xử theo ý muốn... ước mơ của Nishina-san sẽ không thể trở thành hiện thực.』
// \{Furukawa} "If I kept on trying... Nishina-san's dream won't be granted."

<0161> \{Furukawa} 『Tớ phải bỏ cuộc thôi.』
// \{Furukawa} "I will give up."

<0162> \{Sugisaka} 『Cảm ơn chị.』
// \{Sugisaka} "Thank you very much."

<0163> Cô gái tên Sugisaka ngẩng đầu lên sau khi cảm ơn Furukawa.
// Sugisaka, the girl, raised her head after thanking Furukawa.

<0164> Và rồi...
// Then...

<0165> Không biểu lộ chút cảm xúc gì trên khuôn mặt, cô ấy quay trở lại dãy trường.
// With a blank facial expression, she turned back to the school building.

<0166> \{Sunohara} 『Đồ ngốc!』
// \{Sunohara} "You idiot!"

<0167> Sunohara không ngừng rít lên những từ đó, kể cả sau khi cô gái nọ khuất dạng.
// Even until after she was out of sight, Sunohara kept repeating those words, yelling them.

<0168> Furukawa nhặt phần bánh mì bị ném xuống đất và đặt nó vào tay Sunohara.
// Furukawa picked up the bread that had been thrown on the ground and placed it back in Sunohara's hands.

<0169> \{Sunohara} 『Chết tiệt...』
// \{Sunohara} "Damn it..."

<0170> Lát sau, chúng tôi đến phòng giáo vụ và nói chuyện với Koumura.
// After that, we go to the staff room and speak to Koumura.

<0171> Sunohara bỏ đi đâu mất. Nó vẫn chưa nguôi giận, thái độ hậm hực đầy bức xúc.
// Sunohara had already left. He disappeared somewhere with his heart still full of anger.

<0172> Tôi đứng cạnh Furukawa và nghe cô ấy nói.
// I just stand behind Furukawa and listen to the conversation.

<0173> \{Koumura} 『Em... chắc chứ?』
// \{Koumura} "Are you... sure?"

<0174> \{Furukawa} 『Vâng. Em là người duy nhất muốn thành lập câu lạc bộ kịch nghệ.』
// \{Furukawa} "Yes. I was the only one that was interested in creating the drama club in the first place."

<0175> \{Furukawa} 『Ngoài em ra không còn ai khác muốn gia nhập cả.』
// \{Furukawa} "I don't even have enough interested members."

<0176> \{Koumura} 『Vậy à... Có lẽ... kịch không còn phổ biến ở thời đại này nữa nhỉ.』
// \{Koumura} "I... see. I guess drama isn't very popular these days." 

<0177> \{Furukawa} 『Chắc là vậy ạ...』
// \{Furukawa} "That could be the case..."

<0178> \{Furukawa} 『Nhưng em rất thích kịch.』
// \{Furukawa} "But I like drama."

<0179> \{Koumura} 『Ừ thì... thầy tin là... em sẽ còn nhiều cơ hội khác.』
// \{Koumura} "Hm... Well... I'm sure there'll be another chance."

<0180> \{Furukawa} 『Vậy phiền thầy ạ, Koumura-sensei.』
// \{Furukawa} "See you, Koumura-sensei."

<0181> \{Furukawa} 『Nhờ thầy quan tâm và bảo ban Nishina-san, Sugisaka-san và...』
// \{Furukawa} "Please, to Nishina-san and Sugisaka-san... as well as the many other choir club members that I haven't met..."

<0182> \{Furukawa} 『... những thành viên khác của câu lạc bộ hợp xướng mà em chưa được gặp.』
// \{Furukawa} "Give them my regards."

<0183> Sau khi giao phó tương lai của câu lạc bộ hợp xướng cho ông thầy già, chúng tôi rời phòng giáo vụ.
// Entrusting the future of the choir club to the elderly teacher, we leave the staff room.

<0184> Chẳng thiết ghé vào phòng câu lạc bộ... chúng tôi xách cặp ra luôn sân trong.
// Without anything to do in the club room... we get our bags and go to the courtyard.

<0185> Giờ chỉ còn biết về nhà thôi.
// All that's left to do is to go home.

<0186> \{\m{B}} 『Phải có cách nào đó chứ...』
// \{\m{B}} "There has to be something..."

<0187> \{\m{B}} 『Phải có việc gì mà chúng ta vẫn làm được...』
// \{\m{B}} "There must be some way..."

<0188> \{Furukawa} 『Không sao đâu,\ \

<0189> -san.』
// \{Furukawa} "It's fine, \m{A}-san."

<0190> \{Furukawa} 『Tớ đã hứa với Sugisaka-san. Tớ sẽ không cố gắng gây dựng câu lạc bộ kịch nghệ nữa.』
// \{Furukawa} "I made a promise with Sugisaka-san. We're not going to make a drama club any more."

<0191> \{\m{B}} 『Cậu đâu hề hứa như thế. Cậu chỉ nhận lời không cản đường cậu lạc bộ hợp xướng thôi.』
// \{\m{B}} "You didn't make any promise like that. You just said you weren't going to interfere with the choir club."

<0192> \{Furukawa} 『

<0193> -san.』
// \{Furukawa} "\m{A}-san."

<0194> \{\m{B}} 『Sao?』
// \{\m{B}} "What?"

<0195> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0196> \{Furukawa} 『Tớ đã thấy đủ vui rồi.』
// \{Furukawa} "It was a lot of fun."

<0197> \{\m{B}} 『Cái gì vui?』
// \{\m{B}} "What was?"

<0198> \{Furukawa} 『Hợp lực cùng nhau.』
// \{Furukawa} "Working hard together."

<0199> \{Furukawa} 『Dù không đạt được mục đích, nhưng bọn mình đã nhận được nhiều thứ còn giá trị hơn thế.』
// \{Furukawa} "We weren't able to reach our goals, but we got much more valuable things out of it."

<0200> \{Furukawa} 『Tớ đã trở thành bạn tốt của\ \

<0201> -san.』
// \{Furukawa} "I was able to become really good friends with \m{A}-san."

<0202> \{Furukawa} 『Và cũng đã có thể kết bạn với Sunohara-san nữa.』
// \{Furukawa} "I was also able to become good friends with Sunohara-san."

<0203> \{Furukawa} 『Một đứa như tớ đã làm được đến thế.』
// \{Furukawa} "Someone like me was able to."

<0204> \{Furukawa} 『Một đứa vụng về, mít ướt... như tớ.』
// \{Furukawa} "An awkward, clumsy, crybaby... like me."

<0205> \{\m{B}} 『Cậu nói đúng...』
// \{\m{B}} "You're right..."

<0206> \{\m{B}} 『Nhưng cậu biết không, Furukawa.』
// \{\m{B}} "But you know, Furukawa."

<0207> \{\m{B}} 『Cậu đã mạnh mẽ hơn nhiều.』
// \{\m{B}} "You're getting a lot stronger."

<0208> \{\m{B}} 『Cậu đã kiên cường hơn rất nhiều so với cái hồi rầu rĩ đứng dưới chân đồi.』
// \{\m{B}} "You're a lot stronger than when you were at the bottom of that hill, worried."

<0209> \{\m{B}} 『Dù cho lắm lúc vụng về và hay khóc nhè...』
// \{\m{B}} "You might be clumsy, or a crybaby..."

<0210> \{\m{B}} 『Nhưng cậu đã cố gắng hết mình đến tận bây giờ.』
// \{\m{B}} "But you worked hard to get to where you are."

<0211> \{\m{B}} 『Cậu không chỉ nỗ lực cho mình... mà còn lo toan thay cho nỗi lòng của người khác.』
// \{\m{B}} "I was able to worry about others... I worked hard too." 

<0212> \{Furukawa} 『Cậu nói thật ư?』
// \{Furukawa} "Is that true?"

<0213> \{\m{B}} 『Ờ, tớ cảm nhận như vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, I really felt like that."

<0214> \{Furukawa} 『Thế thì mừng quá.』
// \{Furukawa} "Then I'm happy."

<0215> \{Furukawa} 『Cơ thể tớ... yếu ớt lắm.』
// \{Furukawa} "My body... is weak..."

<0216> \{Furukawa} 『Tớ đã luôn ao ước và cố gắng trở thành một người mạnh mẽ, bền lòng...』
// \{Furukawa} "So I've been trying to become a strong person, so I won't be completely crushed."

<0217> Bỗng dưng, từng giọt nước mắt long lanh trượt khỏi khoé mi Furukawa.
// Suddenly, tears spill out of Furukawa's eyes.

<0218> \{Furukawa} 『Tớ vui lắm...』
// \{Furukawa} "I'm happy..."

<0219> \{Furukawa} 『Tớ đã làm thật tốt rồi...』
// \{Furukawa} "It was good..."

<0220> Và sau đó...
// And then...

<0221> Cô cúi nhìn xuống, áp cả hai tay lên che mắt và bắt đầu khóc.
// Putting her face in her hands and onto her eyes, she begins to cry.

<0222> Tôi đặt tay lên mái đầu Furukawa.
// I put my hand on Furukawa's head.

<0223> \{Furukawa} 『Lại nữa rồi...』
// \{Furukawa} "Again...?"

<0224> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........." 

<0225> Ở yên như thế
// Stay like this 

<0226> Ôm cô ấy
// Embrace her 

<0227> Cô ấy hệt như một đứa trẻ... luôn cố gắng làm quá sức mình.
// Just like a child... she's always trying her best. 

<0228> Ngặt nỗi số phận trêu ngươi khiến cô chưa một lần được chiêm ngưỡng thành quả mà mình xứng đáng được nhận.
// She's just unlucky, and isn't ever able to get what she wants.

<0229> Bởi vậy mà tôi muốn vỗ về cô theo cách này.
// And so, I comforted her as such,

<0230> \{\m{B}} 『Đã vậy thì, cậu hãy dốc toàn lực ra mà tiến lên phía trước nhé.』
// \{\m{B}} "Well, do your best and move forward."

<0231> \{Furukawa} 『Vâng... cậu nói phải.』
// \{Furukawa} "You're... right."

<0232> Furukawa gạt nước mắt.
// Furukawa wiped away her tears.

<0233> \{\m{B}} 『Vẫn còn nhiều niềm vui khác đang đợi cậu tìm thấy.』
// \{\m{B}} "There are other fun things to look forward to."

<0234> \{\m{B}} 『Và biết đâu được, cậu vẫn có thể diễn kịch vào một ngày nào đó.』
// \{\m{B}} "Besides, there's still a possibility to start a drama club."

<0235> \{Furukawa} 『Vâng...』
// \{Furukawa} "Right..."

<0236> \{Furukawa} 『Tớ sẽ cố hết sức!』
// \{Furukawa} "I'll do my best!"

<0237> Cô ấy tự động viên chính mình.
// She said that to give herself courage. 
// To SEEN6425

<0238> Nghe con tim mách bảo, cơ thể tôi tiến lại gần và ôm choàng lấy Furukawa từ phía sau.
// My body moved on its own, hugging Furukawa from behind. 

<0239> \{Furukawa} 『Đừng làm vậy...』
// \{Furukawa} "Please don't do that..."

<0240> \{Furukawa} 『Nếu cậu làm thế... tớ sẽ cảm thấy như đang được dỗ dành và lại bắt đầu khóc đó.』
// \{Furukawa} "If you do that, I'd feel comforted and start crying again."

<0241> \{\m{B}} 『Nhưng cậu đã khóc rồi mà?』
// \{\m{B}} "Aren't you crying already?"

<0242> \{Furukawa} 『Đúng vậy, nhưng tớ sẽ khóc tiếp mất...』
// \{Furukawa} "Yes, but I don't want to cry even more."

<0243> \{\m{B}} 『Không sao cả. Nếu gặp phải chuyện buồn thì cậu nên khóc cho thỏa.』
// \{\m{B}} "It's alright. You ought to cry when you feel sad."

<0244> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0245> Furukawa không ngừng thổn thức.
// Furukawa continued to cry for a while.

<0246> Một phần trong tôi muốn được như thế này mãi.
// I felt as if I wanted to stay like this forever.

<0247> Bị thôi thúc bởi khao khát chở che, tôi vô thức đặt tay lên đầu cô.
// I really do care for her, as I involuntarily put my hand on her head.

<0248> Thực lòng, càng tha thiết vỗ về, tôi càng muốn được gần gũi cô hơn.
// But, I really wanted to be closer, to comfort her.

<0249> Cô gái bé nhỏ này đã luôn là chỗ dựa của tôi... \pvà tôi cũng muốn trở thành người mà cô có thể nương tựa.
// A small existence that supported me... \pwhich I really wanted to support.

<0250> Tôi mong ước cô được sống thật an lòng.
// I wanted to her to be comforted.

<0251> \{\m{B}} 『Furukawa này.』
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa."

<0252> \{Furukawa} 『Vâng...?』
// \{Furukawa} "Yes?"

<0253> \{\m{B}} 『Nếu thức dậy vào sáng mai...』
// \{\m{B}} "If you wake up tomorrow morning..."

<0254> \{\m{B}} 『Phải chăng sẽ tốt hơn nếu chúng ta trở thành người yêu của nhau?』
// \{\m{B}} "And we became lovers, wouldn't that be interesting?"

<0255> \{\m{B}} 『Tớ sẽ là bạn trai của cậu, và cậu sẽ là bạn gái của tớ.』
// \{\m{B}} "I'd be the boyfriend, and you'd be the girlfriend."

<0256> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ tận hưởng đời học sinh với thật nhiều niềm vui.』
// \{\m{B}} "We'd surely have a fun school life."

<0257> \{\m{B}} 『Cậu có nghĩ thế không?』
// \{\m{B}} "Don't you think so?"

<0258> \{Furukawa} 『Tớ không cho là vậy đâu.』
// \{Furukawa} "I don't think so."

<0259> \{Furukawa} 『Tớ là người làm việc gì cũng thất bại.\ \

<0260> -san rồi sẽ xem tớ như gánh nặng thôi.』
// \{Furukawa} "I am a person who fails in everything, \m{A}-san. My stomach will probably act up."

<0261> \{\m{B}} 『Sẽ không đâu.』
// \{\m{B}} "Not at all."

<0262> \{Furukawa} 『Sao cậu lại nói thế?』
// \{Furukawa} "Why do you say so?"

<0263> \{\m{B}} 『...Vì tớ thích cậu, Furukawa.』
// \{\m{B}} "... Because I like you, Furukawa."

<0264> Tôi tỏ bày tình cảm của mình với cô.
// I confessed as such.

<0265> \{\m{B}} 『Nên chắc chắn chuyện đó sẽ không xảy ra đâu.』
// \{\m{B}} "That's why I'm sure such things will not happen."

<0266> \{Furukawa} 『Thật thế ư...? Tớ không chút tự tin nào cả.』
// \{Furukawa} "Are you sure? I don't really have confidence in myself."

<0267> \{\m{B}} 『Nhất định sẽ rất vui đấy. Mà không, chính tớ sẽ giúp cậu thấy vui.』
// \{\m{B}} "It will surely be fun. Or rather, I'll make it fun."

<0268> \{Furukawa} 『Không nên...』
// \{Furukawa} "No way..."

<0269> \{Furukawa} 『\m{A}-san không nên cố gắng một mình.』
// \{Furukawa} "For \m{A}-san to work hard alone."

<0270> \{Furukawa} 『Hãy để tớ giúp cậu một tay.』
// \{Furukawa} "Please... let me try my best too."

<0271> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// \{\m{B}} "I see..."

<0272> \{Furukawa} 『Vâng...』
// \{Furukawa} "Yes..."

<0273> \{\m{B}} 『Thế thì Furukawa... cậu đồng ý với thỉnh cầu của tớ chứ?』
// \{\m{B}} "So, Furukawa... would you, agree to my request?"

<0274> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0275> \{\m{B}} 『Hãy làm bạn gái của tớ, Furukawa.』
// \{\m{B}} "Be my girlfriend, Furukawa."

<0276> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0277> Thời giờ chầm chậm trôi.
// For a short while.

<0278> Cô ấy vẫn không quay lại nhìn tôi hay gật đầu.
// She didn't turn around, nor did she nod her head.

<0279> Song tôi nghe được tiếng cô thỏ thẽ.
// Just a tiny voice could be heard.

<0280> Xin hãy... \pchăm sóc tớ...
// Please... \ptake good care of me... 

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074