Clannad VN:SEEN1505: Difference between revisions
Jump to navigation
Jump to search
m Clannad viet:SEEN1505 moved to Clannad VN:SEEN1505 |
Minhhuywiki (talk | contribs) No edit summary |
||
Line 1: | Line 1: | ||
== Đội ngũ dịch == | == Đội ngũ dịch == | ||
''Người dịch'' | ''Người dịch'' | ||
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=274100 hkvitcon] | |||
''Chỉnh sửa & Hiệu đính'' | |||
== Bản thảo == | == Bản thảo == | ||
<div class="clannadbox"> | <div class="clannadbox"> | ||
Line 8: | Line 11: | ||
#character '*B' | #character '*B' | ||
#character 'Sanae' | #character 'Sanae' | ||
#character ' | // '早苗' | ||
#character 'Fuko' | |||
// '風子' | |||
#character 'Traveller' | #character 'Traveller' | ||
// '旅人' | |||
<0000> | <0000> 5 tháng 5 (thứ 2) | ||
// May 5 (Monday) | // May 5 (Monday) | ||
// 5月5日(月) | |||
<0001> | <0001> Sanae-san đang đứng trong cửa hàng khi tôi bước vào. | ||
// Sanae-san is tending the store alone when I come in. | // Sanae-san is tending the store alone when I come in. | ||
// 店に入ると、早苗さんがひとりで店番をしていた。 | |||
<0002> \{\m{B}} "" | <0002> \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." | ||
// \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." | // \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." | ||
// \{\m{B}}「ちっす、早苗さん」 | |||
<0003>\{Sanae} "" | <0003> \{Sanae} "Chào buổi chiều, \m{A}-san." | ||
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{A}-san." | // \{Sanae} "Good afternoon, \m{A}-san." | ||
// \{早苗}「こんにちは、\m{A}さん」 | |||
<0004>\{Sanae} "" | <0004> \{Sanae} "Xin hãy nhìn cái này!" | ||
// \{Sanae} "Please, have a look at this!" | // \{Sanae} "Please, have a look at this!" | ||
// \{早苗}「見てください、これっ」 | |||
<0005> | <0005> Sanae-san đang cầm một con sao biển gỗ. | ||
// Sanae-san is holding a wooden starfish. | // Sanae-san is holding a wooden starfish. | ||
// 早苗さんが手に持っているのは木製ヒトデだった。 | |||
<0006> | <0006> Nhưng mấy cánh tay của nó dài và hẹp, cứ như thật vậy. | ||
// But its arms are long and narrow, almost like the real thing. | // But its arms are long and narrow, almost like the real thing. | ||
// でも、手が細長く、本物に近かった。 | |||
<0007> | <0007> Nó được làm rất tốt nhưng giống thật quá, khiếp thật. | ||
// It's done so well... it looks so real, it's freaky. | // It's done so well... it looks so real, it's freaky. | ||
// うまくはなっていたが…その分リアルで不気味だった。 | |||
<0008> \{\m{B}} "" | <0008> \{\m{B}} "Fuko cho dì cái này à...?" | ||
// \{\m{B}} " | // \{\m{B}} "Fuko gave you this...?" | ||
// \{\m{B}}「それ、風子にもらったんすか…?」 | |||
<0009>\{Sanae} "" | <0009> \{Sanae} "Không, dì tự làm đó." | ||
// \{Sanae} "Nope. I made this myself." | // \{Sanae} "Nope. I made this myself." | ||
// \{早苗}「違います。早苗が作りました」 | |||
<0010> \{\m{B}} "" | <0010> \{\m{B}} "eh? Không thể nào..." | ||
// \{\m{B}} "Eh? It can't be..." | // \{\m{B}} "Eh? It can't be..." | ||
// \{\m{B}}「え? まさか…」 | |||
<0011> | <0011> Tôi có linh tính xấu về chuyện này... | ||
// I have a bad feeling about this... | // I have a bad feeling about this... | ||
// 嫌な予感…。 | |||
<0012>\{Sanae} "" | <0012> \{Sanae} "Đây là bánh mì đó." | ||
// \{Sanae} "Here, it's bread." | // \{Sanae} "Here, it's bread." | ||
// \{早苗}「はい、パンなんですよ、これ」 | |||
<0013> \{\m{B}} "" | <0013> \{\m{B}} "Guahh..." | ||
// \{\m{B}} | // \{\m{B}}「ぐあ…」 | ||
<0014> \{Sanae} " 'guahh' là gì vậy?" | |||
<0014>\{Sanae} "" | |||
// \{Sanae} "What's 'guahh'?" | // \{Sanae} "What's 'guahh'?" | ||
// \{早苗}「ぐあってなんですか?」 | |||
<0015> \{\m{B}} "" | <0015> \{\m{B}} "Có nghĩa là bánh này làm đẹp quá đó." | ||
// \{\m{B}} "It's really done well, so it means." | // \{\m{B}} "It's really done well, so it means." | ||
// \{\m{B}}「マサイ語で、なかなか、って意味っす」 | |||
<0016>\{Sanae} "" | <0016> \{Sanae} "Vậy hở? Nhưng dì vẫn chưa làm xong mà." | ||
// \{Sanae} "Really done, huh? I'm still not done, though." | // \{Sanae} "Really done, huh? I'm still not done, though." | ||
// \{早苗}「なかなかですか。まだまだですね」 | |||
<0017> \{\m{B}} "" | <0017> \{\m{B}}" Như vậy thì nó sẽ..." | ||
// \{\m{B}} "Well, like this it'll..." | // \{\m{B}} "Well, like this it'll..." | ||
// \{\m{B}}「いや、それ以上は…」 | |||
<0018> | <0018> Tôi nhân nhượng khi thấy cái nhìn từ Sanae-san." | ||
// I hesitate, seeing that glance from Sanae-san. | // I hesitate, seeing that glance from Sanae-san. | ||
// 俺は早苗さんから視線を外して、口ごもる。 | |||
<0019> | <0019> Và dưới ánh mắt đó. | ||
// And beyond that glance... | // And beyond that glance... | ||
// その視線の先… | |||
<0020> \{\m{B}} "" | <0020> \{\m{B}} "Egh..." | ||
// \{\m{B}} | // \{\m{B}}「いっ…」 | ||
<0021> Một đàn sao biển. | |||
<0021> | |||
// A large amount of starfish. | // A large amount of starfish. | ||
// 大量のヒトデ。 | |||
<0022> | <0022> Nhìn xung quanh, những tủ bánh đã bị thay thế bằng sao biển. | ||
// Looking around, the bakery shelves has been replaced with starfish. | // Looking around, the bakery shelves has been replaced with starfish. | ||
// 見回すと、店中のパンがヒトデ型になっていた。 | |||
<0023> \{\m{B}} "" | <0023> \{\m{B}} "Guaaahhhhh..." | ||
// \{\m{B}} | // \{\m{B}}「ぐあぁぁぁ…」 | ||
<0024> \{Sanae} " 'Guaahhhhh?' là gì vậy? Có lẽ là quá tuyệt, ngon nhát chăng?" | |||
<0024>\{Sanae} "" | |||
// \{Sanae} "What's 'Guaaahhhhh'? Perhaps, 'It's so great, it's the best!' kind of meaning?" | // \{Sanae} "What's 'Guaaahhhhh'? Perhaps, 'It's so great, it's the best!' kind of meaning?" | ||
// \{早苗}「ぐあぁぁぁってなんですか。もしかして、なかなかの最上級で、素晴らしい!という意味ですかっ」 | |||
<0025> \{\m{B}} "" | <0025> \{\m{B}} "Ư, nó thậttt sưựư... là vậy đó...." | ||
// \{\m{B}} "Well, it's reallllllyyyyy... that sort of meaning." | // \{\m{B}} "Well, it's reallllllyyyyy... that sort of meaning." | ||
// \{\m{B}}「いや、なかなかぁぁぁ…という意味っす」 | |||
<0026>\{Sanae} "" | <0026> \{Sanae}" Hơi quá đó!" | ||
\{Sanae} "Just a little more!" | |||
// \{早苗}「もう少しですねっ」 | |||
<0027> \{\m{B}} "" | <0027>\{\m{B}} " Có lẽ cuối câu hơi kéo dài một tí..." | ||
// \{\m{B}} "Uh, the end of that sentence is a bit stretched though..."* | // \{\m{B}} "Uh, the end of that sentence is a bit stretched though..."* | ||
// \{\m{B}}「いや、語尾が伸びてるだけなんすけど…」 | |||
<0028>\{Sanae} "" | <0028> \{Sanae} "Hãy nhìn đây." | ||
// \{Sanae} "Please look." | // \{Sanae} "Please look." | ||
// \{早苗}「見てください」 | |||
<0029>\{Sanae} " | <0029> \{Sanae} "Ở đây cũng có apan, bánh mì mứt, bánh kem, và tất cả đều làm giống sao biển.' | ||
// \{Sanae} "We also have anpan, jam bread, cream bread, all made so they look like starfish." | // \{Sanae} "We also have anpan, jam bread, cream bread, all made so they look like starfish." | ||
// \{早苗}「あんパンも、ジャムパンも、クリームパンも、できる限りヒトデにしてみたんですよ」 | |||
<0030> \{\m{B}} " | <0030> \{\m{B}} "Thật hả...' | ||
// \{\m{B}} "Serious..." | // \{\m{B}} "Serious..." | ||
// \{\m{B}}「マジっすか…」 | |||
<0031>\{Sanae} "" | <0031> \{Sanae} "Vâng!" | ||
// \{Sanae} "Yes!" | // \{Sanae} "Yes!" | ||
// \{早苗}「はいっ」 | |||
<0032> \{\m{B}} | <0032> \{\m{B}} "Tệ thật... Mấy thứ này không hề giống sao biển của Fuko một tí nào... chúng quá giống thật...) | ||
// \{\m{B}} (This is bad... this doesn't look one bit like | // \{\m{B}} (This is bad... this doesn't look one bit like Fuko's starfish... they look too real...) | ||
// \{\m{B}}(まずいだろ…風子の作る星に見えるヒトデならともかく…これはリアルすぎ…) | |||
<0033> \{\m{B}} "" | <0033> \{\m{B}} "Vậy ông chú đâu rồi?" | ||
// \{\m{B}} "So, where's Pops?" | // \{\m{B}} "So, where's Pops?" | ||
// \{\m{B}}「で…オッサンは?」 | |||
<0034> | <0034> Tôi rụt rè hỏi dì ấy. | ||
// I timidly ask her. | // I timidly ask her. | ||
// 恐る恐る訊いてみる。 | |||
<0035>\{Sanae} "" | <0035> \{Sanae} "Ngay khi bánh được nung xong, Akio-san đã rời cửa hàng." | ||
// \{Sanae} "At the same time the bread was baked, Akio-san left the shop." | // \{Sanae} "At the same time the bread was baked, Akio-san left the shop." | ||
// \{早苗}「秋生さんは焼き上がると同時に、店を出ていきました」 | |||
<0036>\{Sanae} "" | <0036> \{Sanae} "Lời cuối cùng của chú ấy là..." | ||
// \{Sanae} "His last words were..." | // \{Sanae} "His last words were..." | ||
// \{早苗}「最後の言葉は…」 | |||
<0037>\{Sanae} "" | <0037> \{Sanae} "Sanae, em là người dễ thương nhất...." | ||
// \{Sanae} "Sanae, you're the cutest person ever..." | // \{Sanae} "Sanae, you're the cutest person ever..." | ||
// \{早苗}「早苗、おまえは最高に可愛い奴だ…」 | |||
<0038>\{Sanae} "" | <0038> \{Sanae} "Nhưng... \wait{1000} bánh cùa em là dở nhất---------!" | ||
// \{Sanae} "But... \wait{1000}your baked bread is the woooorrrrrssstttt------!" | // \{Sanae} "But... \wait{1000}your baked bread is the woooorrrrrssstttt------!" | ||
// \{早苗}「しかし…\p焼くパンは最悪だああぁぁぁーーーーーーーっ!」 | |||
<0039>\{Sanae} "" | <0039> \{Sanae} "... Như vậy đó." | ||
// \{Sanae} "... like that." | // \{Sanae} "... like that." | ||
// \{早苗}「…でした」 | |||
<0040> \{\m{B}} "" | <0040> \{\m{B}} "Ra là vậy." | ||
// \{\m{B}} "I see." | // \{\m{B}} "I see." | ||
// \{\m{B}}「そうっすか」 | |||
<0041> | <0041> Ngay bây giờ tôi tỏ ra thông càm với ông chú. | ||
// I sympathize with Pops, for the time being. | // I sympathize with Pops, for the time being. | ||
// 今だけは、オッサンに同情。 | |||
<0042>\{Sanae} " | <0042> \{Sanae} "Dì đã khóc đến bạy giơ, nhưng khi nghĩ dì cần phải cố gắng làm hết một mình, dì không khóc nữa.' | ||
// \{Sanae} "I was crying up until now, but when I thought that I had to work hard all by myself, I got up." | // \{Sanae} "I was crying up until now, but when I thought that I had to work hard all by myself, I got up." | ||
// \{早苗}「さっきまで泣いてましたけど、これからはわたしひとりでも頑張らないとって思って、立ち上がりました」 | |||
<0043>\{Sanae} "" | <0043> \{Sanae} "Nhân tiện, cháu có muốn thử một cái không, \m{A}-san?" | ||
// \{Sanae} "Having said that, would you also like to try one, \m{A}-san?" | // \{Sanae} "Having said that, would you also like to try one, \m{A}-san?" | ||
// \{早苗}「というわけで、\m{A}さんも、おひとつどうですか?」 | |||
<0044> \{\m{B}} "" | <0044> \{\m{B}} "Dạ thôi ạ." | ||
// \{\m{B}} "It's fine." | // \{\m{B}} "It's fine." | ||
// \{\m{B}}「いらないっす」 | |||
<0045>\{Sanae} "" | <0045> \{Sanae} "Akio-san, em nghĩ em thật sự không thể làm điều này một mình..." | ||
// \{Sanae} "Akio-san, I guess I can't really do this myself..." | // \{Sanae} "Akio-san, I guess I can't really do this myself..." | ||
// \{早苗}「秋生さん、やっぱり、早苗ひとりでは無理でした…」 | |||
<0046> | <0046> Dì ậy từ từ quỵ xuống sàn. | ||
// Wavering down slowly, she crumbles to the floor. | // Wavering down slowly, she crumbles to the floor. | ||
// よよよ、と崩れ落ちる。 | |||
<0047> \{\m{B}} "" | <0047> \{\m{B}} "Dì để ý điều đó nhanh thật đó!" | ||
// \{\m{B}} "You're quick to notice that!" | // \{\m{B}} "You're quick to notice that!" | ||
// \{\m{B}}「悟るの早いっすねッ」 | |||
<0048>\{Sanae} "" | <0048> \{Sanae} "Dì phải ra ngoài tìm AKio-san đây." | ||
// \{Sanae} "Having said that, I'll go out to find Akio-san." | // \{Sanae} "Having said that, I'll go out to find Akio-san." | ||
// \{早苗}「というわけで、わたしは秋生さんを探しに出かけますね」 | |||
<0049> \{\m{B}} "" | <0049> \{\m{B}} "Huh." | ||
// \{\m{B}} | // \{\m{B}}「はぁ」 | ||
<0050> \{Sanae} "Cứ tự nhiên nhé, \m{A}-san." | |||
<0050>\{Sanae} "" | |||
// \{Sanae} "Enjoy yourself, \m{A}-san." | // \{Sanae} "Enjoy yourself, \m{A}-san." | ||
// \{早苗}「\m{A}さんは、ごゆっくりどうぞ」 | |||
<0051> | <0051> Sanae-san rời khỏi cữa hàng. | ||
// Sanae-san leaves the shop. | // Sanae-san leaves the shop. | ||
// 早苗さんが店から出ていく。 | |||
<0052> \{\m{B}} () | <0052> \{\m{B}} (Vậy người bán hàng là...) | ||
// \{\m{B}} (So that means, the salesperson is...) | // \{\m{B}} (So that means, the salesperson is...) | ||
// \{\m{B}}(つーか、店番は…) | |||
<0053> | <0053> I take a quick look at the lineup. | ||
// 俺は並ぶパンを見渡す。 | |||
<0054> \{\m{B}} (Hey,như thế này thì không cần...) | |||
<0054> \{\m{B}} () | |||
// \{\m{B}} (Hey, like this, there's no need...) | // \{\m{B}} (Hey, like this, there's no need...) | ||
// \{\m{B}}(って、これじゃ、必要ないか…) | |||
<0055> \{ | <0055> \{Fuko} "Ah... \m{A}-san." | ||
// \{風子}「あ…\m{A}さん」 | |||
<0056> Mờ cửa ra, mặt của Fuko thò vào. | |||
<0056> | // Opening the living room door, Fuko's face peeps in. | ||
// Opening the living room door, | // 居間の戸の間から、風子が顔を覗かせていた。 | ||
<0057> \{\m{B}} "Yo." | |||
<0057> \{\m{B}} "" | // \{\m{B}}「よぅ」 | ||
// \{\m{B}} | <0058> \{Fuko} "Sanae-san đâu?" | ||
// \{Fuko} "Where's Sanae-san?" | |||
<0058> \{ | // \{風子}「早苗さんは?」 | ||
// \{ | <0059> \{\m{B}} "Dì ấy đi tìm ông chú rồi.' | ||
<0059> \{\m{B}} " | |||
// \{\m{B}} "She went out to find Pops." | // \{\m{B}} "She went out to find Pops." | ||
// \{\m{B}}「今、オッサンを探して出ていった」 | |||
<0060> \{ | <0060> \{Fuko} "Vậy à?' | ||
// \{ | // \{Fuko} "Is that so?" | ||
// \{風子}「そうですか…」 | |||
<0061> \{\m{B}} " | <0061> \{\m{B}} "Có chuyện gì vậy?' | ||
// \{\m{B}} "What is it?" | // \{\m{B}} "What is it?" | ||
// \{\m{B}}「どうした?」 | |||
<0062> \{ | <0062> \{Fuko} "Hồi này vừa có điện thoại." | ||
// \{ | // \{Fuko} "There was a phone call just now." | ||
// \{風子}「今、電話ありました」 | |||
<0063> \{\m{B}} "" | <0063> \{\m{B}} "Em nghe à?" | ||
// \{\m{B}} "You picked it up?" | // \{\m{B}} "You picked it up?" | ||
// \{\m{B}}「おまえ、取ったのか?」 | |||
<0064> \{ | <0064> \{Fuko} "Ừ." | ||
// \{ | // \{Fuko} "Yes." | ||
// \{風子}「はい」 | |||
<0065> \{\m{B}} "" | <0065> \{\m{B}} "Vậy họ nói gì?" | ||
// \{\m{B}} "What'd they say?" | // \{\m{B}} "What'd they say?" | ||
// \{\m{B}}「なんて、言ってきた」 | |||
<0066> \{ | <0066> \{Fuko} "Có tiếng thở gấp như 'Pant, pant...'" | ||
// \{ | // \{Fuko} "There was some wild breathing, like 'Pant, pant...'" | ||
// \{風子}「はぁ、はぁ…って荒い息が聞こえてきました」 | |||
<0067> \{\m{B}} "" | <0067> \{\m{B}} "Và sau đó?" | ||
// \{\m{B}} "And then?" | // \{\m{B}} "And then?" | ||
// \{\m{B}}「それで?」 | |||
<0068> \{ | <0068> \{Fuko} "Ông ta cứ lập lại 'anh yêu em, anh yêu em..." | ||
// \{ | // \{Fuko} "He kept on repeating, 'I love you, I love you...'" | ||
// \{風子}「好きだ、好きだ…って繰り返してました」 | |||
<0069> \{\m{B}} "" | <0069> \{\m{B}} "Này, đó là gọi quấy rối đó, chắc là tên dê xồm nào đó." | ||
// \{\m{B}} "Hey, that's a prank call. Must be some pervert, yeah." | // \{\m{B}} "Hey, that's a prank call. Must be some pervert, yeah." | ||
// \{\m{B}}「おまえ、そりゃ悪戯電話だ。変態だぞ」 | |||
<0070> \{ | <0070> \{Fuko} "Và sau đó ông ta nói ' nhưng xin em hãy ngừng làm bánh mì hình sao biển!" | ||
// \{ | // \{Fuko} "Then he said, 'But please just stop with making the starfish bread!'" | ||
// \{風子}「でもヒトデパンだけはマジやめてくれ、って」 | |||
<0071> | <0071> Là ông bố! | ||
// It was Pops! | // It was Pops! | ||
// オッサンだった! | |||
<0072> \{ | <0072> \{Fuko} 'Và sau đó khi Fuko nói' Đây là Fuko mà,', ông ta hét lên và cúp máy." | ||
// \{ | // \{Fuko} "And then, when Fuko said, 'It's just Fuko,' he screamed and hung up." | ||
// \{風子}「それで、風子ですけど、って言ったら、叫び声あげながら切られました」 | |||
<0073> | <0073> Vì ông ta đang biện hộ tình yeu5 của mình với bạn của con gái.... | ||
// Because he was advocating love to his daughter's friend... | // Because he was advocating love to his daughter's friend... | ||
// そりゃ娘の友達に愛を説いてたんだからな…。 | |||
<0074> \{ | <0074> \{Fuko} "Nên...Fuko muốn hỏi cái bánh hình sao biển này chính là gì vậy." | ||
// \{ | // \{Fuko} "So... Fuko would like to ask exactly what this starfish bread is." | ||
// \{風子}「で…ヒトデパンって何かなと思いまして訊きにきたんです」 | |||
<0075> \{\m{B}} "" | <0075> \{\m{B}} "Cái này à?" | ||
// \{\m{B}} "This." | // \{\m{B}} "This." | ||
// \{\m{B}}「これだよ」 | |||
<0076> \{ | <0076> \{Fuko} "Chúng ta có cái này?!" | ||
// \{ | // \{Fuko} "Ah, we have this?!" | ||
// \{風子}「あ、あるんですかっ」 | |||
<0077> | <0077> Nhỏ bước xuống sàn nhà." | ||
// She comes down to the dirt floor. | // She comes down to the dirt floor. | ||
// 土間まで降りてくる。 | |||
<0078> | <0078> Và sau đó... | ||
// And then... | // And then... | ||
// そして… | |||
<0079> \{ | <0079> \{Fuko} "........." | ||
// \{風子}「………」 | |||
<0080> NHỎ thốt lên "Ahh..." | |||
<0080> | |||
// She goes, "Ahh..." | // She goes, "Ahh..." | ||
// ああ…いってしまった。 | |||
<0081> \{\m{B}} "" | <0081> \{\m{B}} "Fuko~ trở lại mặt đát đi~" | ||
// \{\m{B}} " | // \{\m{B}} "Fuko~ Earth to Fuko~" | ||
// \{\m{B}}「風子~、帰ってこい~」 | |||
<0082> \{ | <0082> \{Fuko} "Ha!" | ||
// \{ | // \{風子}「はっ」 | ||
<0083> Nhỏ bình thường trở lại | |||
<0083> | |||
// She comes to her senses. | // She comes to her senses. | ||
// 我に返る。 | |||
<0084> \{ | <0084> \{Fuko} "........." | ||
// \{風子}「………」 | |||
<0085> Gah, nhỏ lai bị nữa | |||
<0085> | |||
// Gah, she's into it again. | // Gah, she's into it again. | ||
// が、またいってしまう。 | |||
<0086> | <0086> Tràn ngập sao biển. | ||
// Starfish in all directions. | // Starfish in all directions. | ||
// 四方八方にヒトデ。 | |||
<0087> \{\m{B}} () | <0087> \{\m{B}} (Đây là...) | ||
// \{\m{B}} (T-this is...) | // \{\m{B}} (T-this is...) | ||
// \{\m{B}}(こ、これは…) | |||
<0088> | <0088>... một rào cản giam cầm Fuko! | ||
// ... a barrier to imprison | // ... a barrier to imprison Fuko! | ||
// …風子を閉じこめるための、結界! | |||
<0089> | <0089> KHi nhỏ bình thường trở lại, tất cả sao biển xung quanh sẽ rơi vào tầm nhìn của nhỏ và khiền nhỏ lạc vào cái thế giới mơ mộng ấy. | ||
// When she comes to her senses again, starfish all around fall into her field of vision, causing her to fly back to that dreamy world. | // When she comes to her senses again, starfish all around fall into her field of vision, causing her to fly back to that dreamy world. | ||
// 我に返るたび、視界に飛び込んでくるヒトデによってまた、夢想の世界へと飛ばされてしまう。 | |||
<0090> | <0090> Fuko sẽ bị kẹt lạ và không bao giờ bước qua rào cản đó lần nữa. | ||
// | // Fuko is sealed here, never to come out of this barrier, ever again. | ||
// そんな二度と抜け出すことのできない結界に、風子は封印されてしまっていた。 | |||
<0091> | <0091> Những người rời khỏi căn nhà này, Ông bố và Sanae-san... | ||
// The ones who left the house, Pops and Sanae-san... | // The ones who left the house, Pops and Sanae-san... | ||
// 家を出ていった、オッサンと、早苗さん…。 | |||
<0092> | <0092> Nếu họ không bao giờ trở lại... Phong ấn của Fuko sẽ không bao giờ được giải. | ||
// If they never come back... | // If they never come back... Fuko's seal will never break. | ||
// もしふたりがこのまま帰ってこなかったら…風子の封印は半永久的に解けない。 | |||
<0093> | <0093> Và sau đó, hàng trăm năm sẽ trôi qua... | ||
// And then, hundreds of years will pass... | // And then, hundreds of years will pass... | ||
// そして何百年の時が過ぎて… | |||
<0094> | <0094> Thời khắc những người ngoài hành tinh thống trị... | ||
// The period in which demihumans dominate... | // The period in which demihumans dominate... | ||
// 亜人が人を征する時代… | |||
<0095> | <0095> Và một lữ khách nhắm thẵng tiệm bánh Fukurawa, nơi mà dẵ trỡ thành tàn tích. | ||
// And a single traveler aims towards the Furukawa Bakery, which have become ruins. | // And a single traveler aims towards the Furukawa Bakery, which have become ruins. | ||
// ひとりの旅人が、廃墟と化した古河パンを目指していた。 | |||
<0096> | <0096> \{Lữ khác} '"Người sử dụng sao biển huyền thoại...' | ||
// \{Traveler} "Legendary Starfish User..." | // \{Traveler} "Legendary Starfish User..." | ||
// \{旅人}「伝説のヒトデ使いよ…」 | |||
<0097> | <0097> \{Traveler} "Hãy cho chúng con mượn sức mạnh của người..." | ||
// \{Traveler} "Please lend us humans your power..." | // \{Traveler} "Please lend us humans your power..." | ||
// \{旅人}「俺たち人間に…力を貸してくれ…」 | |||
<0098> | <0098> Khi phong án bị phá, anh ta sẽ thấy gì? Một vị thần hay là một ác quỷ? | ||
// ... and when the seal finally breaks, the form he sees in front of him would be, God? Or the devil? | // ... and when the seal finally breaks, the form he sees in front of him would be, God? Or the devil? | ||
// Alt - ... When the seal breaks, what would he see before him? A god? Or a demon? - Kinny Riddle | |||
<0099> \{\m{B}} "" | // …封印が解かれる時、彼らの前に姿を現すのは、神か、それとも悪魔か。 | ||
// \{\m{B}} | //It seems a sentence is missing after 0098. 『ファイナルヒトデ使い・風子』 …COMING SOON!!! /『Final Starfish User・Fuko』 …COMING SOON!!! -Klash | ||
<0099> \{\m{B}} "This won't go well!" | |||
<0100> | // Alt - "This definitely won't sell!" - Kinny Riddle | ||
// I exhaust my imagination. | // \{\m{B}}「売れなさそーっ!」 | ||
<0100> Tôi cạn ý tưởng. | |||
<0101> | // I exhaust my imagination. // lit. planning ability | ||
// 自分の企画力に脱力する。 | |||
<0101> Ngay từ đầu, nhỏ chỉ biết tần công người khác bằng cách đập sao biển vào đầu. | |||
// To begin with, the only way she'd attack is by hitting her opponent on the head with starfish. | // To begin with, the only way she'd attack is by hitting her opponent on the head with starfish. | ||
// そもそも、こいつの攻撃方法は、ヒトデで相手の頭を殴るだけだった。 | |||
<0102> \{\m{B}} | <0102> \{\m{B}} "Một người bình thường còn mạnh hơn...) | ||
// \{\m{B}} (A normal human would be a lot stronger...) | // \{\m{B}} (A normal human would be a lot stronger...) | ||
// \{\m{B}}(普通の人間のほうが強いな…) | |||
<0103> | <0103> Thoát khỏi những sự lừa dối đó, tôi quyết định phá phong ấn của Fuko. | ||
// Getting rid of that stupid delusion, I decide to break | // Getting rid of that stupid delusion, I decide to break Fuko's seal. | ||
// 馬鹿な妄想をうち消して、俺は風子の封印を解きにかかった。 | |||
<0104> \{\m{B}} "" | <0104> \{\m{B}} "Yo." | ||
// \{\m{B}} | // \{\m{B}}「よぅ」 | ||
<0105> \{Fuko} "Hình như là Fuko đã xem một giấc mơ dài..." | |||
<0105> \{ | // \{Fuko} "Somehow, Fuko feels like she's been watching a long dream..." | ||
// \{ | // \{風子}「なんだか、長い夢を見ていた気がします…」 | ||
<0106> \{\m{B}} "Thành thật mà nói thì em nên biết ơn anh đó." | |||
<0106> \{\m{B}} "" | |||
// \{\m{B}} "To be honest, you should be grateful to me." | // \{\m{B}} "To be honest, you should be grateful to me." | ||
// \{\m{B}}「良心的な俺に感謝しろよ」 | |||
<0107> \{ | <0107> \{Fuko} "cái gì?" | ||
// \{ | // \{Fuko} "What?" | ||
// \{風子}「はい?」 | |||
<0108> \{\m{B}} "" | <0108> \{\m{B}} "NHờ anh mà em không bay đến tương lai đó." | ||
// \{\m{B}} "Thanks to me, you ended up not flying to the future, see." | // \{\m{B}} "Thanks to me, you ended up not flying to the future, see." | ||
// \{\m{B}}「俺のおかげで、未来に飛ばされなくて済んだんだからな」 | |||
<0109> \{ | <0109> \{Fuko} "Fuko không biết anh nói cái gì nữa." | ||
// \{ | // \{Fuko} "Fuko doesn't know what you're talking about." | ||
// \{風子}「なに言ってるか、わけわからないです」 | |||
</pre> | </pre> |
Revision as of 02:20, 31 December 2011
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Bản thảo
// Resources for SEEN1505.TXT #character '*B' #character 'Sanae' // '早苗' #character 'Fuko' // '風子' #character 'Traveller' // '旅人' <0000> 5 tháng 5 (thứ 2) // May 5 (Monday) // 5月5日(月) <0001> Sanae-san đang đứng trong cửa hàng khi tôi bước vào. // Sanae-san is tending the store alone when I come in. // 店に入ると、早苗さんがひとりで店番をしていた。 <0002> \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." // \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." // \{\m{B}}「ちっす、早苗さん」 <0003> \{Sanae} "Chào buổi chiều, \m{A}-san." // \{Sanae} "Good afternoon, \m{A}-san." // \{早苗}「こんにちは、\m{A}さん」 <0004> \{Sanae} "Xin hãy nhìn cái này!" // \{Sanae} "Please, have a look at this!" // \{早苗}「見てください、これっ」 <0005> Sanae-san đang cầm một con sao biển gỗ. // Sanae-san is holding a wooden starfish. // 早苗さんが手に持っているのは木製ヒトデだった。 <0006> Nhưng mấy cánh tay của nó dài và hẹp, cứ như thật vậy. // But its arms are long and narrow, almost like the real thing. // でも、手が細長く、本物に近かった。 <0007> Nó được làm rất tốt nhưng giống thật quá, khiếp thật. // It's done so well... it looks so real, it's freaky. // うまくはなっていたが…その分リアルで不気味だった。 <0008> \{\m{B}} "Fuko cho dì cái này à...?" // \{\m{B}} "Fuko gave you this...?" // \{\m{B}}「それ、風子にもらったんすか…?」 <0009> \{Sanae} "Không, dì tự làm đó." // \{Sanae} "Nope. I made this myself." // \{早苗}「違います。早苗が作りました」 <0010> \{\m{B}} "eh? Không thể nào..." // \{\m{B}} "Eh? It can't be..." // \{\m{B}}「え? まさか…」 <0011> Tôi có linh tính xấu về chuyện này... // I have a bad feeling about this... // 嫌な予感…。 <0012> \{Sanae} "Đây là bánh mì đó." // \{Sanae} "Here, it's bread." // \{早苗}「はい、パンなんですよ、これ」 <0013> \{\m{B}} "Guahh..." // \{\m{B}}「ぐあ…」 <0014> \{Sanae} " 'guahh' là gì vậy?" // \{Sanae} "What's 'guahh'?" // \{早苗}「ぐあってなんですか?」 <0015> \{\m{B}} "Có nghĩa là bánh này làm đẹp quá đó." // \{\m{B}} "It's really done well, so it means." // \{\m{B}}「マサイ語で、なかなか、って意味っす」 <0016> \{Sanae} "Vậy hở? Nhưng dì vẫn chưa làm xong mà." // \{Sanae} "Really done, huh? I'm still not done, though." // \{早苗}「なかなかですか。まだまだですね」 <0017> \{\m{B}}" Như vậy thì nó sẽ..." // \{\m{B}} "Well, like this it'll..." // \{\m{B}}「いや、それ以上は…」 <0018> Tôi nhân nhượng khi thấy cái nhìn từ Sanae-san." // I hesitate, seeing that glance from Sanae-san. // 俺は早苗さんから視線を外して、口ごもる。 <0019> Và dưới ánh mắt đó. // And beyond that glance... // その視線の先… <0020> \{\m{B}} "Egh..." // \{\m{B}}「いっ…」 <0021> Một đàn sao biển. // A large amount of starfish. // 大量のヒトデ。 <0022> Nhìn xung quanh, những tủ bánh đã bị thay thế bằng sao biển. // Looking around, the bakery shelves has been replaced with starfish. // 見回すと、店中のパンがヒトデ型になっていた。 <0023> \{\m{B}} "Guaaahhhhh..." // \{\m{B}}「ぐあぁぁぁ…」 <0024> \{Sanae} " 'Guaahhhhh?' là gì vậy? Có lẽ là quá tuyệt, ngon nhát chăng?" // \{Sanae} "What's 'Guaaahhhhh'? Perhaps, 'It's so great, it's the best!' kind of meaning?" // \{早苗}「ぐあぁぁぁってなんですか。もしかして、なかなかの最上級で、素晴らしい!という意味ですかっ」 <0025> \{\m{B}} "Ư, nó thậttt sưựư... là vậy đó...." // \{\m{B}} "Well, it's reallllllyyyyy... that sort of meaning." // \{\m{B}}「いや、なかなかぁぁぁ…という意味っす」 <0026> \{Sanae}" Hơi quá đó!" \{Sanae} "Just a little more!" // \{早苗}「もう少しですねっ」 <0027>\{\m{B}} " Có lẽ cuối câu hơi kéo dài một tí..." // \{\m{B}} "Uh, the end of that sentence is a bit stretched though..."* // \{\m{B}}「いや、語尾が伸びてるだけなんすけど…」 <0028> \{Sanae} "Hãy nhìn đây." // \{Sanae} "Please look." // \{早苗}「見てください」 <0029> \{Sanae} "Ở đây cũng có apan, bánh mì mứt, bánh kem, và tất cả đều làm giống sao biển.' // \{Sanae} "We also have anpan, jam bread, cream bread, all made so they look like starfish." // \{早苗}「あんパンも、ジャムパンも、クリームパンも、できる限りヒトデにしてみたんですよ」 <0030> \{\m{B}} "Thật hả...' // \{\m{B}} "Serious..." // \{\m{B}}「マジっすか…」 <0031> \{Sanae} "Vâng!" // \{Sanae} "Yes!" // \{早苗}「はいっ」 <0032> \{\m{B}} "Tệ thật... Mấy thứ này không hề giống sao biển của Fuko một tí nào... chúng quá giống thật...) // \{\m{B}} (This is bad... this doesn't look one bit like Fuko's starfish... they look too real...) // \{\m{B}}(まずいだろ…風子の作る星に見えるヒトデならともかく…これはリアルすぎ…) <0033> \{\m{B}} "Vậy ông chú đâu rồi?" // \{\m{B}} "So, where's Pops?" // \{\m{B}}「で…オッサンは?」 <0034> Tôi rụt rè hỏi dì ấy. // I timidly ask her. // 恐る恐る訊いてみる。 <0035> \{Sanae} "Ngay khi bánh được nung xong, Akio-san đã rời cửa hàng." // \{Sanae} "At the same time the bread was baked, Akio-san left the shop." // \{早苗}「秋生さんは焼き上がると同時に、店を出ていきました」 <0036> \{Sanae} "Lời cuối cùng của chú ấy là..." // \{Sanae} "His last words were..." // \{早苗}「最後の言葉は…」 <0037> \{Sanae} "Sanae, em là người dễ thương nhất...." // \{Sanae} "Sanae, you're the cutest person ever..." // \{早苗}「早苗、おまえは最高に可愛い奴だ…」 <0038> \{Sanae} "Nhưng... \wait{1000} bánh cùa em là dở nhất---------!" // \{Sanae} "But... \wait{1000}your baked bread is the woooorrrrrssstttt------!" // \{早苗}「しかし…\p焼くパンは最悪だああぁぁぁーーーーーーーっ!」 <0039> \{Sanae} "... Như vậy đó." // \{Sanae} "... like that." // \{早苗}「…でした」 <0040> \{\m{B}} "Ra là vậy." // \{\m{B}} "I see." // \{\m{B}}「そうっすか」 <0041> Ngay bây giờ tôi tỏ ra thông càm với ông chú. // I sympathize with Pops, for the time being. // 今だけは、オッサンに同情。 <0042> \{Sanae} "Dì đã khóc đến bạy giơ, nhưng khi nghĩ dì cần phải cố gắng làm hết một mình, dì không khóc nữa.' // \{Sanae} "I was crying up until now, but when I thought that I had to work hard all by myself, I got up." // \{早苗}「さっきまで泣いてましたけど、これからはわたしひとりでも頑張らないとって思って、立ち上がりました」 <0043> \{Sanae} "Nhân tiện, cháu có muốn thử một cái không, \m{A}-san?" // \{Sanae} "Having said that, would you also like to try one, \m{A}-san?" // \{早苗}「というわけで、\m{A}さんも、おひとつどうですか?」 <0044> \{\m{B}} "Dạ thôi ạ." // \{\m{B}} "It's fine." // \{\m{B}}「いらないっす」 <0045> \{Sanae} "Akio-san, em nghĩ em thật sự không thể làm điều này một mình..." // \{Sanae} "Akio-san, I guess I can't really do this myself..." // \{早苗}「秋生さん、やっぱり、早苗ひとりでは無理でした…」 <0046> Dì ậy từ từ quỵ xuống sàn. // Wavering down slowly, she crumbles to the floor. // よよよ、と崩れ落ちる。 <0047> \{\m{B}} "Dì để ý điều đó nhanh thật đó!" // \{\m{B}} "You're quick to notice that!" // \{\m{B}}「悟るの早いっすねッ」 <0048> \{Sanae} "Dì phải ra ngoài tìm AKio-san đây." // \{Sanae} "Having said that, I'll go out to find Akio-san." // \{早苗}「というわけで、わたしは秋生さんを探しに出かけますね」 <0049> \{\m{B}} "Huh." // \{\m{B}}「はぁ」 <0050> \{Sanae} "Cứ tự nhiên nhé, \m{A}-san." // \{Sanae} "Enjoy yourself, \m{A}-san." // \{早苗}「\m{A}さんは、ごゆっくりどうぞ」 <0051> Sanae-san rời khỏi cữa hàng. // Sanae-san leaves the shop. // 早苗さんが店から出ていく。 <0052> \{\m{B}} (Vậy người bán hàng là...) // \{\m{B}} (So that means, the salesperson is...) // \{\m{B}}(つーか、店番は…) <0053> I take a quick look at the lineup. // 俺は並ぶパンを見渡す。 <0054> \{\m{B}} (Hey,như thế này thì không cần...) // \{\m{B}} (Hey, like this, there's no need...) // \{\m{B}}(って、これじゃ、必要ないか…) <0055> \{Fuko} "Ah... \m{A}-san." // \{風子}「あ…\m{A}さん」 <0056> Mờ cửa ra, mặt của Fuko thò vào. // Opening the living room door, Fuko's face peeps in. // 居間の戸の間から、風子が顔を覗かせていた。 <0057> \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}}「よぅ」 <0058> \{Fuko} "Sanae-san đâu?" // \{Fuko} "Where's Sanae-san?" // \{風子}「早苗さんは?」 <0059> \{\m{B}} "Dì ấy đi tìm ông chú rồi.' // \{\m{B}} "She went out to find Pops." // \{\m{B}}「今、オッサンを探して出ていった」 <0060> \{Fuko} "Vậy à?' // \{Fuko} "Is that so?" // \{風子}「そうですか…」 <0061> \{\m{B}} "Có chuyện gì vậy?' // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「どうした?」 <0062> \{Fuko} "Hồi này vừa có điện thoại." // \{Fuko} "There was a phone call just now." // \{風子}「今、電話ありました」 <0063> \{\m{B}} "Em nghe à?" // \{\m{B}} "You picked it up?" // \{\m{B}}「おまえ、取ったのか?」 <0064> \{Fuko} "Ừ." // \{Fuko} "Yes." // \{風子}「はい」 <0065> \{\m{B}} "Vậy họ nói gì?" // \{\m{B}} "What'd they say?" // \{\m{B}}「なんて、言ってきた」 <0066> \{Fuko} "Có tiếng thở gấp như 'Pant, pant...'" // \{Fuko} "There was some wild breathing, like 'Pant, pant...'" // \{風子}「はぁ、はぁ…って荒い息が聞こえてきました」 <0067> \{\m{B}} "Và sau đó?" // \{\m{B}} "And then?" // \{\m{B}}「それで?」 <0068> \{Fuko} "Ông ta cứ lập lại 'anh yêu em, anh yêu em..." // \{Fuko} "He kept on repeating, 'I love you, I love you...'" // \{風子}「好きだ、好きだ…って繰り返してました」 <0069> \{\m{B}} "Này, đó là gọi quấy rối đó, chắc là tên dê xồm nào đó." // \{\m{B}} "Hey, that's a prank call. Must be some pervert, yeah." // \{\m{B}}「おまえ、そりゃ悪戯電話だ。変態だぞ」 <0070> \{Fuko} "Và sau đó ông ta nói ' nhưng xin em hãy ngừng làm bánh mì hình sao biển!" // \{Fuko} "Then he said, 'But please just stop with making the starfish bread!'" // \{風子}「でもヒトデパンだけはマジやめてくれ、って」 <0071> Là ông bố! // It was Pops! // オッサンだった! <0072> \{Fuko} 'Và sau đó khi Fuko nói' Đây là Fuko mà,', ông ta hét lên và cúp máy." // \{Fuko} "And then, when Fuko said, 'It's just Fuko,' he screamed and hung up." // \{風子}「それで、風子ですけど、って言ったら、叫び声あげながら切られました」 <0073> Vì ông ta đang biện hộ tình yeu5 của mình với bạn của con gái.... // Because he was advocating love to his daughter's friend... // そりゃ娘の友達に愛を説いてたんだからな…。 <0074> \{Fuko} "Nên...Fuko muốn hỏi cái bánh hình sao biển này chính là gì vậy." // \{Fuko} "So... Fuko would like to ask exactly what this starfish bread is." // \{風子}「で…ヒトデパンって何かなと思いまして訊きにきたんです」 <0075> \{\m{B}} "Cái này à?" // \{\m{B}} "This." // \{\m{B}}「これだよ」 <0076> \{Fuko} "Chúng ta có cái này?!" // \{Fuko} "Ah, we have this?!" // \{風子}「あ、あるんですかっ」 <0077> Nhỏ bước xuống sàn nhà." // She comes down to the dirt floor. // 土間まで降りてくる。 <0078> Và sau đó... // And then... // そして… <0079> \{Fuko} "........." // \{風子}「………」 <0080> NHỎ thốt lên "Ahh..." // She goes, "Ahh..." // ああ…いってしまった。 <0081> \{\m{B}} "Fuko~ trở lại mặt đát đi~" // \{\m{B}} "Fuko~ Earth to Fuko~" // \{\m{B}}「風子~、帰ってこい~」 <0082> \{Fuko} "Ha!" // \{風子}「はっ」 <0083> Nhỏ bình thường trở lại // She comes to her senses. // 我に返る。 <0084> \{Fuko} "........." // \{風子}「………」 <0085> Gah, nhỏ lai bị nữa // Gah, she's into it again. // が、またいってしまう。 <0086> Tràn ngập sao biển. // Starfish in all directions. // 四方八方にヒトデ。 <0087> \{\m{B}} (Đây là...) // \{\m{B}} (T-this is...) // \{\m{B}}(こ、これは…) <0088>... một rào cản giam cầm Fuko! // ... a barrier to imprison Fuko! // …風子を閉じこめるための、結界! <0089> KHi nhỏ bình thường trở lại, tất cả sao biển xung quanh sẽ rơi vào tầm nhìn của nhỏ và khiền nhỏ lạc vào cái thế giới mơ mộng ấy. // When she comes to her senses again, starfish all around fall into her field of vision, causing her to fly back to that dreamy world. // 我に返るたび、視界に飛び込んでくるヒトデによってまた、夢想の世界へと飛ばされてしまう。 <0090> Fuko sẽ bị kẹt lạ và không bao giờ bước qua rào cản đó lần nữa. // Fuko is sealed here, never to come out of this barrier, ever again. // そんな二度と抜け出すことのできない結界に、風子は封印されてしまっていた。 <0091> Những người rời khỏi căn nhà này, Ông bố và Sanae-san... // The ones who left the house, Pops and Sanae-san... // 家を出ていった、オッサンと、早苗さん…。 <0092> Nếu họ không bao giờ trở lại... Phong ấn của Fuko sẽ không bao giờ được giải. // If they never come back... Fuko's seal will never break. // もしふたりがこのまま帰ってこなかったら…風子の封印は半永久的に解けない。 <0093> Và sau đó, hàng trăm năm sẽ trôi qua... // And then, hundreds of years will pass... // そして何百年の時が過ぎて… <0094> Thời khắc những người ngoài hành tinh thống trị... // The period in which demihumans dominate... // 亜人が人を征する時代… <0095> Và một lữ khách nhắm thẵng tiệm bánh Fukurawa, nơi mà dẵ trỡ thành tàn tích. // And a single traveler aims towards the Furukawa Bakery, which have become ruins. // ひとりの旅人が、廃墟と化した古河パンを目指していた。 <0096> \{Lữ khác} '"Người sử dụng sao biển huyền thoại...' // \{Traveler} "Legendary Starfish User..." // \{旅人}「伝説のヒトデ使いよ…」 <0097> \{Traveler} "Hãy cho chúng con mượn sức mạnh của người..." // \{Traveler} "Please lend us humans your power..." // \{旅人}「俺たち人間に…力を貸してくれ…」 <0098> Khi phong án bị phá, anh ta sẽ thấy gì? Một vị thần hay là một ác quỷ? // ... and when the seal finally breaks, the form he sees in front of him would be, God? Or the devil? // Alt - ... When the seal breaks, what would he see before him? A god? Or a demon? - Kinny Riddle // …封印が解かれる時、彼らの前に姿を現すのは、神か、それとも悪魔か。 //It seems a sentence is missing after 0098. 『ファイナルヒトデ使い・風子』 …COMING SOON!!! /『Final Starfish User・Fuko』 …COMING SOON!!! -Klash <0099> \{\m{B}} "This won't go well!" // Alt - "This definitely won't sell!" - Kinny Riddle // \{\m{B}}「売れなさそーっ!」 <0100> Tôi cạn ý tưởng. // I exhaust my imagination. // lit. planning ability // 自分の企画力に脱力する。 <0101> Ngay từ đầu, nhỏ chỉ biết tần công người khác bằng cách đập sao biển vào đầu. // To begin with, the only way she'd attack is by hitting her opponent on the head with starfish. // そもそも、こいつの攻撃方法は、ヒトデで相手の頭を殴るだけだった。 <0102> \{\m{B}} "Một người bình thường còn mạnh hơn...) // \{\m{B}} (A normal human would be a lot stronger...) // \{\m{B}}(普通の人間のほうが強いな…) <0103> Thoát khỏi những sự lừa dối đó, tôi quyết định phá phong ấn của Fuko. // Getting rid of that stupid delusion, I decide to break Fuko's seal. // 馬鹿な妄想をうち消して、俺は風子の封印を解きにかかった。 <0104> \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}}「よぅ」 <0105> \{Fuko} "Hình như là Fuko đã xem một giấc mơ dài..." // \{Fuko} "Somehow, Fuko feels like she's been watching a long dream..." // \{風子}「なんだか、長い夢を見ていた気がします…」 <0106> \{\m{B}} "Thành thật mà nói thì em nên biết ơn anh đó." // \{\m{B}} "To be honest, you should be grateful to me." // \{\m{B}}「良心的な俺に感謝しろよ」 <0107> \{Fuko} "cái gì?" // \{Fuko} "What?" // \{風子}「はい?」 <0108> \{\m{B}} "NHờ anh mà em không bay đến tương lai đó." // \{\m{B}} "Thanks to me, you ended up not flying to the future, see." // \{\m{B}}「俺のおかげで、未来に飛ばされなくて済んだんだからな」 <0109> \{Fuko} "Fuko không biết anh nói cái gì nữa." // \{Fuko} "Fuko doesn't know what you're talking about." // \{風子}「なに言ってるか、わけわからないです」
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.