Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6503"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
(Sửa line khớp bản HD)
Line 21: Line 21:
 
// From SEEN6900 Chapter 8
 
// From SEEN6900 Chapter 8
   
<0000> Ngày 3 tháng 5 (Thứ 7)
+
<0000> Thứ Bảy, 3 tháng 5
 
// May 3 (Saturday)
 
// May 3 (Saturday)
 
// 5月3日(土)
 
// 5月3日(土)

Revision as of 13:09, 1 June 2021

Icon fuuko.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

// Resources for SEEN6503.TXT

#character 'Sanae'
// '早苗'
#character 'Akio'
// '秋生'
#character '*B'
#character 'Woman'
// '女性'
#character 'Nagisa'
// '渚'

// From SEEN6900 Chapter 8

<0000> Thứ Bảy, 3 tháng 5
// May 3 (Saturday)
// 5月3日(土)

<0001> Tôi như trở lại khoảng thời gian trước kia.
// I was pulled back the entire time.
// ずっと引っかかっていた。

<0002> Từ khi nghe câu chuyện trong vở kịch của Nagisa.
// From hearing the story of Nagisa's play.
// 渚から劇の話を聞いてから。

<0003> --- Đó là câu chuyện về một thế giới, nơi có một cô gái sống cô độc.
// It's the story of a world, where there's only one girl left all alone.
// ──世界にたったひとり残された女の子の話です。

<0004> Dường như tôi đã từng thấy nơi giống như vậy.
//It feels like I've seen this same thing.
// 同じような情景を見た気がする。

<0005> Nhưng từ khi nào?
// Since when have I?
// それはいつのことだろう。

<0006> Và chính xác thì đó là gì?
// And what exactly was it?
// そして、それは、なんだったのだろう。

<0007> Một giấc mơ chăng? Hay có thể, tôi đã từng ở đó?
// Was it a dream? Or possibly, that I was there?
// 夢なのか、あるいは、そこに俺自身がいたのか。

<0008> Tôi không thể nhớ được một chi tiết nào.
// I can't remember a single thing.
// なにひとつ思い出せない。

<0009> Nhưng, dường như nó giống với câu chuyện của Nagisa.
// But, it feels the same as Nagisa's story.
// けど、渚の話に同じ手触りを感じた。

<0010> Cái cảm giác đã từng một lần thấy quang cảnh này trước đây.
// The feeling of having seen this scene once before.
// かつて見た風景と同じ感触だった。

<0011> Tôi rời khỏi phòng.
// I leave my room.
// 部屋を出る。

<0012> \{Sanae} 『Hóa ra bánh mì của em cũng chỉ là cái gối thôi, đúng không---?!』
// \{Sanae} "My bread's luggage for the Furukawa Bakery, isn't it---?!"
// \{早苗}「わたしは古河パンのお荷物なんですねーっ!」

<0013> Sanae-san vừa khóc vừa chạy qua .
// Sanae-san ran out in front, crying.
// 泣きながら早苗さんが、目の前を走りすぎていった。

<0014> \{Akio} 『ANH KHÔNG CÓ Ý ĐÓ MÀ-----!!』
// \{Akio} "I LOVE IT-----!!"
// \{秋生}「俺は大好きだーーーーっ!」

<0015> Và phía sau cô ấy là Bố già, bánh mì nhét đầy mồm.
// And after her was Pops, with bread stuffed in his mouth.
// その後をパンを口にくわえたオッサンが追いかけていった。

<0016> Một cảnh tượng quen thuộc nhưng...
// A familiar scene but...
// 見慣れた光景だが…。

<0017> Tôi cũng có vài điều muốn hỏi, vậy nên tôi đuổi theo họ.
// I also had something I wanted to ask, so I chased after them.
// 訊きたいことがあったので、俺もその後を追う。

<0018> \{Akio} 『Hừ, phù...』
// \{Akio} "Huff, puff..."
// \{秋生}「はぁ、はぁ…」

<0019> Bố già đứng ở cửa sau.
// Pops stood at the back door.
// オッサンが、裏口で立ちつくしていた。

<0020> \{Akio} 『Ôi nhóc... Ta bị bắt gặp đang dùng chỗ bánh mì của Sanae làm gối ngủ...』
// \{Akio} "Oh man... I was caught sleeping on Sanae's bread as a pillow..."
// \{秋生}「しくったぜ…早苗のパンを枕代わりにして寝ていたところを見つかっちまった」

<0021> \{Akio} 『Mặc dù vậy thì dùng cái đó làm gối cũng tốt đấy chứ, đúng không?』
// \{Akio} "This is pretty good as a pillow though, ain't it?"
// \{秋生}「枕としてはちょうどいいんだ、これが」

<0022> Sanae-san có lẽ đã bỏ ra ngoài bằng cửa sau. Cô ấy chắc đang khóc ở chỗ nào đó gần đây .
// Sanae-san probably left out the back door. She's likely crying somewhere, running around the neighborhood.
// 早苗さんはその裏口から外に出てしまったようだ。泣きながら近所を走り回っているのだろう。

<0023> \{Akio} 『Muốn thử không nhóc?』
// \{Akio} "You wanna try it?"
// \{秋生}「おまえも使ってみるか」

<0024> \{\m{B}} 『À, không.』
// \{\m{B}} "Nah, I'm good."
// \{\m{B}}「いや、いーです」

<0025> \{Akio} 『Thật chứ? Chậc. Vậy chắc chỉ mình ta là tên khốn vô lại rồi.』
// \{Akio} "Really? Tch. I'll always be the lone scoundrel."
// \{秋生}「そうかよ。ちっ、いつだって、俺ひとりが悪者だぜ」

<0026> Tôi nghĩ ông sẽ là kẻ duy nhất như vậy.
// I think you're the only one who would.
// それだけのことをしていると思うが。

<0027> \{\m{B}} 『Bố già, Tôi hỏi một chút được không?』
// \{\m{B}} "Pops, I got something to ask, is that fine?"
// \{\m{B}}「オッサン、訊きたいことがあるんだけど、いいか」

<0028> \{Akio} 『Nếu chú mày làm bánh mỳ của Sanae trở thành cái gối ta sẽ nói mọi thứ chú mày muốn.』
// \{Akio} "Giving me that order, if you make Sanae's bread a pillow, I'll tell you whatever you want."
// \{秋生}「おまえが俺に命令して、早苗のパンを枕にしたことにしてくれれば、なんだって教えてやろう」

<0029> \{\m{B}} 『Cứ làm như Sanae-san sẽ tin điều đó ấy.』
// \{\m{B}} "There's no way Sanae-san would believe that."
// \{\m{B}}「そんな嘘を早苗さんが信じるわけないだろ」

<0030> \{Akio} 『Hừm, giả vờ trước mặt Sanae, chú mày kì cục thật đấy!』
// \{Akio} "Hmph, putting on some hypocritical show in front of Sanae, you truthfully grotesque rascal!"
// \{秋生}「ふん、早苗の前では偽善者を装いやがって、この腹グロ野郎が」

<0031> \{Akio} 『Nếu có kẻ làm Sanae-san khóc thì kẻ đó sẽ không xong với ta đâu.』
// \{Akio} "I wouldn't be fine if someone were to make Sanae-san cry."
// \{秋生}「早苗を泣かしたら承知しねぇぞ」

<0032> \{\m{B}} 『Không phải ông vừa làm thế à?』
// \{\m{B}} "Didn't you make her cry just now?"
// \{\m{B}}「今、あんた泣かしてたじゃないか」

<0033> \{Akio} 『Ta \bbiết\u rồi, thằng ngốc.』
// \{Akio} "I'm okay with \bthat\u, idiot."
// \{秋生}「俺はいいんだよ、馬鹿」

<0034> \{Akio} 『Nếu còn kẻ nào dám làm cô ấy khóc, chúng là đồ thịt thối. Nhớ đấy, đồ lừa đảo!』
// \{Akio} "If anyone else were to make her cry, they're dead meat. Remember that, you crook!"
// \{秋生}「俺以外があいつを泣かせたら、命はねぇぞ、よく覚えておけ、この悪徳商人がっ」

<0035> \{\m{B}} 『Là ông chứ ai?』
// \{\m{B}} "That's you, isn't it?"
// \{\m{B}}「そりゃ、あんただろ」

<0036> \{Akio} 『Cái gì?!』
// \{Akio} "What?!"
// \{秋生}「なんだとぅ!?」

<0037> Cuộc nói chuyện rốt cuộc không đạt được kết quả gì.
// This discussion isn't making any progress.
// 一向に話が進まない。

<0038> \{\m{B}} 『Vậy, ông có từng kể cho Nagisa một câu chuyện cổ tích nào không?』
// \{\m{B}} "Did you tell Nagisa a fairytale?"
// \{\m{B}}「渚に童話を聞かせたか」

<0039> Tôi xẵng giọng.
// I rudely ask.
// 俺はぶしつけに訊いた。

<0040> \{Akio} 『Hừm? Chú mày đang nói đến cái gì?』
// \{Akio} "Hmm? What you talking about?"
// \{秋生}「あん?  なんの話だよ」

<0041> \{\m{B}} 『Khi cô ấy còn nhỏ, ông có kể cho cô ấy nghe truyện cổ tích nào không?』
// \{\m{B}} "When she was young, did you tell her any fairytales?"
// \{\m{B}}「小さい頃にだよ。渚に童話を話して聞かせたか?」

<0042> \{\m{B}} 『Có thể không hẳn là truyện cổ tích. Đó là câu chuyện về một thế giới nơi có một cô gái sống cô độc một mình.』
// \{\m{B}} "It's probably not even a fairytale. It's a story about a world where there's a girl all alone."
// \{\m{B}}「童話じゃないかもしれない。世界にひとり残された女の子の話だ」

<0043> \{Akio} 『Đó là thứ quái quỷ gì vậy?』
// \{Akio} "What the hell's that?"
// \{秋生}「なんだよ、そりゃ」

<0044> \{\m{B}} 『Hãy cố nhớ lại đi. Không dễ đâu.』
// \{\m{B}} "Please remember. It's not an easy thing."
// \{\m{B}}「思い出してくれ。結構大事なことなんだ」

<0045> Tôi nghiêm túc nhìn Bố già.
// I looked at Pops with serious eyes.
// 俺は真剣な目で、オッサンを見た。

<0046> Ông ấy hiểu ý tôi, rối sau đó nhắm mắt lại cố gắng nhớ.
// He caught onto that seriousness, and then closing his eyes, remembering as much as he can.
// それが伝わると、オッサンは目を閉じて、思い出そうと努めた。

<0047> \{Akio} 『Còn chi tiết gì nữa không?』
// \{Akio} "Was there anything?"
// \{秋生}「他に、手がかりは」

<0048> \{\m{B}} 『Câu chuyện xảy ra vào mùa đông.』
// \{\m{B}} "It's a tale of winter."
// \{\m{B}}「冬の物語だ」

<0049> \{Akio} 『Mùa đông...』
// \{Akio} "Winter..."
// \{秋生}「冬か…」

<0050> Khoanh tay lại, ông ấy suy nghĩ.
// He folds his arms, thinking.
// 腕組みをして考える。

<0051> \{Akio} 『.........』
// \{秋生}「………」

<0052> Rồi mở mắt ra.
// 目を開けた。

<0053> \{Akio} 『Xin lỗi nhóc nhé, nhưng ta không nhớ được điều gì cả.』
// \{Akio} "Sorry man, but I've got no clue."
// \{秋生}「わりぃが俺に心当たりはねぇ」

<0054> \{\m{B}} 『Tôi hiểu...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0055> \{Akio} 『Đi hỏi Sanae xem.』
// \{Akio} "Go ask Sanae."
// \{秋生}「早苗に訊いてくれ」

<0056> \{\m{B}} 『Chắc vậy. Tôi có thời gian mà.』
// \{\m{B}} "I guess. I'll do that, I've got time."
// \{\m{B}}「そうだな。そうするよ。時間取らせた」

<0057> \{Akio} 『Hey, brat.』
// \{Akio} "Này nhóc."
// \{秋生}「おい、小僧」

<0058> Ông ấy gọi khi tôi đang chạy đi.
// He calls me just as I run off.
// 去ろうとした俺を呼び止めた。

<0059> \{\m{B}} 『Sao, có chuyện gì nữa?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<0060> \{Akio} 『Ta không hiểu ý định của chú mày khi hỏi vậy.』
// \{Akio} "I'm not getting in the way of your question or anything."
// \{秋生}「おまえが何を詮索しようとしているかはしらねぇ」

<0061> \{Akio} 『Nhưng nếu biết được điều gì, đừng nói với Nagisa. Hãy kể với ta trước.』
// \{Akio} "But, if you figure anything out, don't tell Nagisa. Tell me first."
// \{秋生}「けどな、もし、何かがわかっても渚には言うな。まず俺に言え」

<0062> \{Akio} 『Được chứ?』
// \{Akio} "Okay?"
// \{秋生}「いいな」

<0063> Một cái nhìn nghiêm nghị khác thường.
// An unusually stern look.
// 珍しく、真面目だった。

<0064> \{\m{B}} 『Ừm, tôi hiểu rồi, Bố già.』
// \{\m{B}} "Yeah, I got it, Pops."
// \{\m{B}}「ああ、わかったよ、オッサン」

<0065> Tôi đi tìm Sanae-san.
// I look for Sanae-san.
// 早苗さんを探す。

<0066> Có lẽ trước tiên tôi sẽ đi hỏi thăm người phụ nữ đang quét vườn.
// For now, I'll go and ask the woman cleaning the garden.
// とりあえず、庭掃除をしていた隣近所の女性に訊いてみることにする。

<0067> \{\m{B}} 『Cô có thấy Sanae-san ra ngoài bằng cửa sau không ạ?』
// \{\m{B}} "Did Sanae-san come out the back door?"
// \{\m{B}}「早苗さん、裏口から出てきませんでしたか」

<0068> \{Woman} 『Có, cô ấy ra ngoài khóc như mọi khi.』
// \{Woman} "Yes, she came out crying as always."
// \{女性}「ええ、いつものように泣いて出てきましたよ」

<0069> Có vẻ cô ấy không tạo được một hình ảnh tốt đẹp cho lắm...
// As I thought, she's infamous here...
// やはり、近所では有名らしい…。

<0070> \{Woman} 『Nếu cậu cứ để như vậy thì cô ấy cũng sẽ quay về thôi.』
// \{Woman} "If you leave her be, she'll come back."
// \{女性}「放っておけば、帰ってきますよ」

<0071> Mỉm cười, người phụ nữ tiếp tục công việc thường ngày của mình.
// Smiling, the woman continued that usual scenery of hers.
// 笑いながら、それが微笑ましい日常風景であるかのように女性は続けた。

<0072> \{\m{B}} 『Ừm, sư thật là vậy nhưng cháu có việc phải tìm cô ấy ngay. Thế cô ấy đã đi đường nào vậy ạ?』
// \{\m{B}} "Well, that's true but, I've got something to do. Which way did she go?"
// \{\m{B}}「まあ、そうなんでしょうけど、用があるんです。どっちに行きましたか」

<0073> \{Woman} 『Sáng nay cô ấy đã đi lối đó.』
// \{Woman} "She went that way this morning."
// \{女性}「今朝は、あっちでしたよ」

<0074> \{\m{B}} 『Cám ơn cô.』
// \{\m{B}} "Thank you."
// \{\m{B}}「どうも」

<0075> Tôi đi theo hướng người phụ nữ chỉ.
// I began walking in the direction where the woman pointed.
// 女性が指さしたほうに、俺は歩き始めた。

<0076> Sanae-san trông không ổn cho lắm.
// Sanae-san was teeter-tattering alone.
// 早苗さんがひとりでとぼとぼと歩いていた。

<0077> \{\m{B}} 『Sanae-san!』
// \{\m{B}} "Sanae-san!"
// \{\m{B}}「早苗さん」

<0078> Tôi gọi to.
// I bring up my voice.
// 俺は声をかける。

<0079> \{Sanae} 『Ủa, ai đó?』
// \{Sanae} "Eh, yes?"
// \{早苗}「え、はい」

<0080> Vừa nhìn quanh, cô ấy vừa lau nước mắt.
// Turning around, she rubbed her eyes.
// 振り向いて、目をごしごしと擦る。

<0081> Lúc đó, trông cô ấy thật giống Nagisa.
// When you look at her like this, she's just like Nagisa.
// こうして見ると、本当に渚にそっくりだ。

<0082> Và trái tim tôi dường như bị lỗi nhịp.
// Almost makes me skip a heartbeat.
// どきっとするほどに。

<0083> \{Sanae} 『Điều gì dẫn cháu đến đây thế,\ \

<0084> -san?』
// \{Sanae} "What brings you around here, \m{A}-san?"
// \{早苗}「\m{A}さん、こんなところまでどうしましたか」

<0085> \{\m{B}} 『Không có gì đặc biệt đâu ạ. Cháu chỉ tình cờ đi ngang qua thôi. Chúng ta nên về nhà thôi cô.』
// \{\m{B}} "Nothing really. I just happened to be taking a walk. We should probably head back."
// \{\m{B}}「いや、別に。散歩してただけですよ。もう、戻るところ」

<0086> \{Sanae} 『Ừ, đi về thôi.』
// \{Sanae} "Then, let's return together."
// \{早苗}「じゃ、一緒に戻りましょう」

<0087> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「はい」

<0088> Chúng tôi cùng đi bộ về.
// We began walking side by side.
// ふたり並んで歩き始める。

<0089> Đã sắp về đến nơi. Tôi nên hỏi cô ấy ngay thôi.
// The house isn't that far away. I should ask her right away.
// 家はそんなに遠くない。今すぐ訊くべきだった。

<0090> \{\m{B}} 『Sanae-san, Cháu hỏi chút được không ạ?』
// \{\m{B}} "Sanae-san, I've got something to ask. Is that fine?"
// \{\m{B}}「早苗さん、訊きたいことがあるんです。いいですか」

<0091> \{Sanae} 『Ừ, sao thế?』
// \{Sanae} "Yes, what is it?"
// \{早苗}「はい、なんでしょう」

<0092> \{\m{B}} 『Ngày xưa, cô có kể cho Nagisa nghe câu chuyện cổ tích nào không ạ?』
// \{\m{B}} "In the past, did you tell Nagisa some fairytale?"
// \{\m{B}}「昔、小さい渚に童話を話して聞かせたりしましたか」

<0093> \{\m{B}} 『Đó cũng không hẳn là một truyện cổ tích. Nó nói về một thế giới nơi có một cô gái sống cô độc một mình.』
// \{\m{B}} "It's probably not even a fairytale. It's about a world where there's a girl all alone."
// \{\m{B}}「それは童話じゃないかもしれない。世界にひとり残された女の子の話です」

<0094> \{\m{B}} 『Một câu chuyện xảy ra vào mùa đông.』
// \{\m{B}} "A story of winter."
// \{\m{B}}「冬の話です」

<0095> \{Sanae} 『Hừm...』
// \{Sanae} "Hmm..."
// \{早苗}「うーん…」

<0096> Dừng hẳn lại, cô ấy nghiêm túc suy nghĩ.
// Stopping, she seriously thinks it over.
// 足を止めて、真剣に考え込む。

<0097> \{Sanae} 『Cô đã đọc cho con bé mọt quyển truyện tranh.』
// \{Sanae} "I've read her a picture book."
// \{早苗}「それは、絵本を読んであげたりはしました」

<0098> \{Sanae} 『Nhưng cô không biết liệu câu chuyện có nằm trong đó không.』
// \{Sanae} "But, I don't quite know if that story is in there."
// \{早苗}「でも、その中に、そんな話があったかどうかはわかりません」

<0099> \{Sanae} 『Chỉ vây thôi à?』
// \{Sanae} "Was there anything else?"
// \{早苗}「他に手がかりはないんですか?」

<0100> \{\m{B}} 『Dạ...?』
// \{\m{B}} "Ehh...?"
// \{\m{B}}「ええ…」

<0101> \{Sanae} 『Cháu có biết kết thúc truyện thế nào không?』
// \{Sanae} "Do you know what the ending was?"
// \{早苗}「結末はどんなだったか、わからないですか?」

<0102> \{\m{B}} 『Không ạ.』
// \{\m{B}} "No, not that either."
// \{\m{B}}「ええ、それも」

<0103> À...Nagisa đã kể với tôi cái đó chưa nhỉ?
// Well... did Nagisa tell me that?
// いや…渚はなんて言っていただろうか。

<0104> --- Đó là một câu chuyện rất, rất buồn; một câu chuyện của trí tương tượng diễn ra vào những ngày mùa đông.
// --- It's a very, very sad tale; an illusionary story set in the day of winter.
// ──それはとてもとても悲しい、冬の日の幻想物語なんです。

<0105> Rất, rất buồn...
// Very, very sad...
// とてもとても悲しい…

<0106> Câu chuyện này mang lại ấn tượng buồn không có nghĩa sẽ có một cái kết có hậu.
// The impression of this story being really sad shouldn't mean that this will have a happy ending at all.
// ハッピーエンドで終わって、その話の印象が、とても悲しいものにはならないはずだった。

<0107> \{\m{B}} 『... Đó là một cái kết rất buồn.』
// \{\m{B}} "... It's a very sad ending."
// \{\m{B}}「…とても悲しい結末です」

<0108> Đó là lí do tại sao tôi trả lời như vậy.
// That's why I said that.
// だから、俺はそう言っていた。

<0109> \{Sanae} 『Cô hiểu...』
// \{Sanae} "I see..."
// \{早苗}「そう…」

<0110> \{Sanae} 『Vậy chắc chắn nó phải để lại một ấn tượng sâu sắc.』
// \{Sanae} "Then, it should have left an impression."
// \{早苗}「なら、印象に残るはずですね」

<0111> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ええ」

<0112> \{Sanae} 『Nhưng không có câu chuyện nào như thế trong cuốn truyện tranh đâu. Cô sẽ không kể một truyện buồn như vậy cho Nagisa...』
// \{Sanae} "But, there isn't one. To begin with, I haven't told such a sad story..."
// \{早苗}「でも、印象にはありません。そもそもわたしは悲しいお話が苦手ですから…」

<0113> \{Sanae} 『Vậy nên cô nghĩ mình chưa đọc cuốn sách nào như vậy cho con bé .』
// \{Sanae} "That's why I think I haven't read her such a book."
// \{早苗}「だから、そんな本をあの子に読んであげることもなかったと思います」

<0114> \{\m{B}} 『Là như vậy sao...?』
// \{\m{B}} "Is that so...?"
// \{\m{B}}「そうですか…」

<0115> Hết cách rồi. Tôi đành trông cậy vào trí nhớ của Nagisa thôi.
// There goes my last lead. I'll have to depend only on Nagisa's memories.
// 手がかりは途絶えた。これで頼りは渚自身の記憶だけだ。

<0116> Chúng tôi lại tiếp tục đi bộ.
// We begin walking again.
// 俺たちは再び歩き始める。

<0117> \{Sanae} 『Cháu thất vọng lắm hả?』
// \{Sanae} "Are you feeling down?"
// \{早苗}「落ち込んでますか」

<0118> \{\m{B}} 『Vâng, một thút thôi ạ.』
// \{\m{B}} "Yeah, a bit."
// \{\m{B}}「ええ、少し」

<0119> \{Sanae} 『Chuyên đó có quan trọng không?』
// \{Sanae} "Is it something important?"
// \{早苗}「大事なことなんですか?」

<0120> \{\m{B}} 『Có ạ.』
// \{\m{B}} "By itself, yes."
// \{\m{B}}「そうですね。それなりに」

<0121> \{Sanae} 『Vậy cô sẽ cố suy nghĩ xem có nhớ ra được chút gì không.』
// \{Sanae} "Then, I'll work hard to try and remember something."
// \{早苗}「では、何か思い出せるように頑張りますね」

<0122> \{\m{B}} 『Vâng, cháu nhờ cô đấy ạ.』
// \{\m{B}} "Yes, please do that."
// \{\m{B}}「ええ、お願いします」

<0123> Mải nói chuyện không để ý, khi nhận ra thì chúng tôi đã đứng trước bảng hiệu tiệm bánh mỳ.
// When we came to notice, we were standing in front of the Furukawa Bakery sign.
// 気づくと古河パンと書かれた看板の前に立っていた。

<0124> \{Sanae} 『

<0125> -san, Cháu thích Nagisa phải không?』
// \{Sanae} "\m{A}-san, you like Nagisa, don't you?"
// \{早苗}「\m{A}さんは、渚のことを好いてくれてるんですよね」

<0126> \{\m{B}} 『Dạ, à...vâng.』
// \{\m{B}} "W-well... yeah."
// \{\m{B}}「え、ええ…まぁ」

<0127> \{Sanae} 『Vậy hãy chắc là sẽ thích nó mãi mãi nhé, cháu làm được chứ?』
// \{Sanae} "Please be sure to like her forever, okay?"
// \{早苗}「ずっと、好きでいてあげてくださいね」

<0128> \{\m{B}} 『Hừm...』
// \{\m{B}} "Hmm..."
// \{\m{B}}「はぁ」

<0129> Tôi chỉ có thể cho cô ấy một câu trả lời ậm ừ như vậy.
// I could only give a half-hearted reply.
// 間の抜けた返事しかできなかった。

<0130> \{Akio} 『Ồ, chào mừng em quay lại.』
// \{Akio} "Oh, welcome back."
// \{秋生}「おぅ、おかえり」

<0131> Bố già lúc này đang ngồi xổm bên dưới tấm bảng hiệu và hút thuốc.
// Under the sign was Pops, who squatted down at the floor, taking a smoke.
// 看板の下、ウンコ座りで煙草をふかしていたオッサンが、片手をあげていた。

<0132> \{\m{B}} 『Thế, ông có nhớ thêm được điều gì không?』
// \{\m{B}} "Well, do you remember anything?"
// \{\m{B}}「なぁ、思い出せないか」

<0133> \{Nagisa} 『Đó là câu chuyện xảy ra từ ngày xửa ngày xưa, lâu lắm rồi.』
// \{Nagisa} "It's a story from long, long ago."
// \{渚}「とてもとても昔の話なんです」

<0134> \{Nagisa} 『Tớ không thể nhớ đã đọc ở một cuốn truyện tranh hay được nghe ai kể nữa.』
// \{Nagisa} "I can't remember if it came from a picture book or if someone told me."
// \{渚}「それが絵本なのか、人から聞かされたのかも、思い出せないです」

<0135> \{\m{B}} 『Thật vậy sao...?』
//  \{\m{B}} "Really...?"
// \{\m{B}}「そっかよ…」

<0136> \{\m{B}} 『Thế cậu nhớ được những gì trong câu chuyện đó ?』
// \{\m{B}} "How much of the story do you remember?"
// \{\m{B}}「話の内容はどのくらい憶えてる」

<0137> \{Nagisa} 『Ít lắm.』
// \{Nagisa} "Even just a little of that."
// \{渚}「それもほんの少しです」

<0138> \{\m{B}} 『Cũng được, kể tớ nghe đi.』
// \{\m{B}} "That's fine, please tell me."
// \{\m{B}}「いいよ、聞かせてくれ」

<0139> \{Nagisa} 『Được rồi.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<0140> \{Nagisa} 『Ở thế giới này, có một cô gái sống cô độc một mình.』
// \{Nagisa} "In this world, there was a girl all alone."
// \{渚}「その女の子は世界にひとりっきりだったんです」

<0141> \{Nagisa} 『Thật cô đơn, và cũng thật đau khổ.』
// \{Nagisa} "It was so lonely, and so painful."
// \{渚}「とても寂しく、とても辛かったんです」

<0142> \{Nagisa} 『Ở đó, cô gái đã tạo ra một người bạn.』
// \{Nagisa} "She was making a friend there."
// \{渚}「そこで、友達を作ることにしたんです」

<0143> \{Nagisa} 『Thu thập rác, ghép lại với nhau, cô gái đã tạo ra một con búp bê.』
// \{Nagisa} "Collecting junk, and putting it together, she made a doll."
// \{渚}「それはガラクタを集めて、組み上げた、一体の人形です」

<0144> \{Nagisa} 『Con búp bê ngay lập tức trả lời cô và bắt đầu bước đến.』
// \{Nagisa} "This doll immediately responded to her, and began moving."
// \{渚}「人形は、女の子の思いに応えて、動き始めました」

<0145> \{Nagisa} 『Và như vậy cô gái đã không còn cô đơn nữa.』
// \{Nagisa} "And like that, the girl was no longer alone."
// \{渚}「こうして、女の子は寂しくなくなりました」

<0146> \{Nagisa} 『Hết rồi đấy.』
// \{Nagisa} "That's all."
// \{渚}「以上です」

<0147> \{\m{B}} 『Kết thúc chẳng vui gì cả, đúng không?』
// \{\m{B}} "That's not a happy end, is it?"
// \{\m{B}}「それ、ハッピーエンドじゃねぇか」

<0148> \{\m{B}} 『Thậm chí, câu chuyện còn quá dở dang, chẳng có gì thú vị cả...』
// \{\m{B}} "Even more, it's only halfway through, it ain't interesting..."
// \{\m{B}}「しかも、中途半端だし、面白くねぇ…」

<0149> \{Nagisa} 『Đây chỉm vẫn chỉ là một nửa thôi.』
// \{Nagisa} "No, this is still halfway through."
// \{渚}「違います。まだ途中なんです」

<0150> \{Nagisa} 『Sẽ còn nữa chứ.』
// \{Nagisa} "There's still more."
// \{渚}「まだまだ続きがあるんです」

<0151> \{Nagisa} 『Đó sẽ là một câu chuyện làm cậu thực sự cảm động.』
// \{Nagisa} "It's a story that really moves you."
// \{渚}「とても感動できるお話だったんです」

<0152> \{\m{B}} 『Cậu nói nghiêm túc đấy chứ...?』
// \{\m{B}} "Are you serious...?"
// \{\m{B}}「本当かよ…」

<0153> Mặc dù điều cô ấy nói nghe thật ngớ ngẩn, tôi vẫn cảm thấy không yên trong lòng.
// Though it was stupid what she was saying, I was disturbed.
// 口では馬鹿にしたが、俺は動揺していた。

<0154> Chi tiết miêu tả con búo bê làm từ rác đẻ lại cho tôi ấn tượng sâu sắc.
// The words of a doll made of junk pierced a strong image into my heart.
// ガラクタの人形、という言葉が強いイメージで、心に突き刺さっていた。

<0155> Cảm giác này là thế quái nào vậy?
// What the hell is this feeling?
// なんなんだろう、この感覚は。

<0156> Dù vậy, tôi vẫn muốn biết rõ hơn về nguồn gốc câu chuyện.
// No matter what, I want to know more about where this story came from.
// どうしても、その話の出所を知りたい。

<0157> \{Nagisa} 『Nhưng giờ tớ chỉ nhớ được vậy thôi, vì vậy nếu dựng vở kịch bằng kịch bản đó thì sẽ là như vậy đó.』
// \{Nagisa} "But that's all I can remember right now, so if I were to base a play on it, that would be about it."
// \{渚}「でも思い出せるのはそこまでですから、劇でやるとしたら、今のところまでです」

<0158> \{\m{B}} 『Nhưng tớ đã bảo nó không hay rồi mà. Cậu vẫn cứng đầu vậy hả?』
// \{\m{B}} "But, I just said that's not interesting. You're a stubborn girl, aren't you?"
// \{\m{B}}「だから、面白くねぇってば。聞かない子だな、おまえは」

<0159> \{Nagisa} 『Nhưng tớ có thể làm được với câu chuyện như vậy.』
// \{Nagisa} "But, I can do this alone with the story as it is."
// \{渚}「でも、今の話なら、ひとりでできるんです」

<0160> \{\m{B}} 『Ừ, với một thế giới nơi cô gái sống cô độc.』
// \{\m{B}} "Yeah, with a world where she's all alone."
// \{\m{B}}「そうだな、世界にはひとりきりなんだもんな」

<0161> \{\m{B}} 『Nhưng truyện sẽ kết thúc chỉ với việc tạo ra một con búp bê từ rác, đúng không?』
// \{\m{B}} "But, it'll end with just making a doll, right?"
// \{\m{B}}「でも人形作って、ハイ、おしまい、だろ?」

<0162> \{\m{B}} 『Không có phần giới thiệu dẫn dắt truyện gì cả. Nó sẽ không thể hay được nếu không có một điểm nhấn nào.』
// \{\m{B}} "There's no introduction to the story. It won't get exciting without a climax."
// \{\m{B}}「話に起承転結がないぞ。クライマックスがなければ、盛り上がらない」

<0163> \{\m{B}} 『Và nếu như vậy, khán giả sẽ không thích.』
// \{\m{B}} "If it doesn't get exciting, the audience won't go wild."
// \{\m{B}}「盛り上がらなければ、客は喜ばない」

<0164> \{\m{B}} 『Do vậy, một vở kịch như thế sẽ là vở kịch thất bại.』
// \{\m{B}} "It's the goal of drama to show that sort of thing, so that would be the worst."
// \{\m{B}}「見せることを目的とした演劇なんだから、最低だぞ、それって」

<0165> \{Nagisa} 『Là như vậy sao...?』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうでしょうか…」

<0166> Giọng cô ấy trầm xuống. Theo cách nào đó, cuộc nói chuyện trở thành cuộc thảo luận thế nào là một vở bi kịch.
// I notice her depressed voice. Somehow, this became a discussion about drama.
// その落ち込んだ声で気づく。いつの間にか、演劇の話にすり替わっていた。

<0167> \{\m{B}} 『Dù thế nào thì chúng ta cũng nên hoàn thành nốt phần còn lại của câu chuyện. Nếu làm được, vỏ kịch sẽ gây được xúc động sâu sắc như cậu nói.』
// \{\m{B}} "Anyways, let's figure out the rest of the story. If we do that, it'll become deeply moving, as you say it is."
// \{\m{B}}「とにかく、話の先を探そう。そうすれば、きっとおまえの言うとおり、感動的な話になる」

<0168> \{Nagisa} 『Nhưng chúng ta nên làm thế nào?』
// \{Nagisa} "But, how shall we search?"
// \{渚}「でも、どうやって探すんですか」

<0169> \{\m{B}} 『Có lẽ sẽ có gì đó trong kho. Nhưng thứ cũ kĩ thương để ở đó, vậy hãy di xem xem.』
// \{\m{B}} "There might be something in the storage room. That sort of old stuff should be left there, so let's look."
// \{\m{B}}「物置とか、なんなりとあるだろう。そういう古い物が残ってるところを探すんだよ」

<0170> Suốt buổi chiều, hai chúng tôi xem xét nhà kho.
// During the afternoon, the two of us look in there.
// 午後からを使って、ふたりで物置を調べる。

<0171> \{Nagisa} 『Ah, ngạc nhiên chưa này!』
// \{Nagisa} "Ah, I found something amazing!"
// \{渚}「あ、すごいもの、見つけました!」

<0172> Nagisa đột nhiên gọi to.
// Nagisa brought up an unusual voice.
// 渚が珍しく声を張り上げる。

<0173> \{\m{B}} 『Cái gì thế?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「どうした」

<0174> \{Nagisa} 『Xem này!』
// \{Nagisa} "Look!"
// \{渚}「見てください」

<0175> Thứ làm cô ấy cười là...
// Bringing a smile, it was...
// にっこり笑って差し出すそれは…

<0176> Một cái móc chìa khóa có hình dango

<0177> .
// A dango keyholder.
// だんごのキーホルダーだった。

<0178> \{Nagisa} 『Tớ từng treo nó trên cặp khi đi học.』
// \{Nagisa} "I put this on my bag while attending grade school."
// \{渚}「小学生のとき、これを鞄に付けて、学校に行ってました」

<0179> \{Nagisa} 『Tự dưng thấy nhớ ngày xưa quá.』
// \{Nagisa} "It's nostalgic."
// \{渚}「懐かしいです」

<0180> \{Nagisa} 『Bây giờ tớ vẫn thích làm thế.』
// \{Nagisa} "I'd still like to put this on, going to school."
// \{渚}「また、付けて学校に行きたいです」

<0181> \{\m{B}} 『Guahhh...』
// \{\m{B}} "Guahhh..."
// \{\m{B}}「ぐは…」

<0182> Còn tôi sẽ đi cạnh cô ấy, không phải vậy chứ...?
// And I'd be walking beside her, wouldn't I...?
// その隣を歩くのは俺じゃないか…。

<0183> \{\m{B}} 『Cậu sẽ không mang nó khi tốt nghiệp chứ, đúng không...?』
// \{\m{B}} "You've graduated out of that, haven't you...?"
// \{\m{B}}「おまえ、そういうの卒業しろよな…」

<0184> \{Nagisa} 『Sao lại không nhỉ? Trông thật dễ thương.』
// \{Nagisa} "Why? It's cute."
// \{渚}「はい?  可愛いです」

<0185> \{Nagisa} 『Dango

<0186> ~ dango

<0187> ~!』
// \{Nagisa} "Dango~ dango~!"
// \{渚}「だんご、だんごっ」

<0188> Và từ lúc ấy, cô ấy chỉ hát, còn chuyện tìm kiếm thì chả có gì tiến triển.
// And from that point, she was just singing, not making any progress at all.
// それからは、歌ってばかりでちっとも作業が進まない。

<0189> Ngay khi chúng tôi định từ bỏ việc tìm kiếm...
// Just when we gave up...
// 諦めかけた頃…

<0190> \{Akio} 『Ai đang hát bài hát dở ẹc trong kho đấy?』
// \{Akio} "Who is it that's singing such an embarrassing song in the storage room?"
// \{秋生}「誰だ、物置で恥ずかしい歌を歌ってる奴は」

<0191> Bố già đã đến.
// Pops appeared.
// オッサンが現れた。

<0192> \{\m{B}} 『Con gái ông chứ ai.』
// \{\m{B}} "Your daughter."
// \{\m{B}}「あんたの娘だ」

<0193> \{Akio} 『Cái gì, Nagisa á?』
// \{Akio} "What, Nagisa?"
// \{秋生}「なんだ、渚か」

<0194> \{Akio} 『Con làm gì ở chỗ như này?』
// \{Akio} "What are you doing in a place like this?"
// \{秋生}「どうした、何してる、こんなところで」

<0195> \{Nagisa} 『Tìm vài thứ thôi ạ.』
// \{Nagisa} "Looking for something."
// \{渚}「探し物です」

<0196> \{Akio} 『Là cái gì vậy? Con yêu, nếu con hỏi thì người ba đáng tin cậy này sẽ tìm cho con mà.』
// \{Akio} "What would it be? If you ask, your reliable father can go look for it, my darling."
// \{秋生}「何をだ。言えば、おまえの頼りになる父が探してやるぞ、娘よ」

<0197> \{Nagisa} 『Nói về điều đó... tớ đang tìm cái gì ý nhỉ?』
// \{Nagisa} "Speaking of which... what was it I was looking for?"
// \{渚}「そういえば…探し物って、なんなんでしょう」

<0198> Naggisa nhìn tôi.
// Nagisa looked at me.
// 渚が俺の顔を見た。

<0199> \{\m{B}} 『Một thứ gì đó của cậu mà cậu nhớ ý.』
// \{\m{B}} "Something of yours that you remember."
// \{\m{B}}「思い出の品だよ、おまえの」

<0200> \{Nagisa} 『Đúng rồi, là kí ức của con.』
// \{Nagisa} "That's right, my memories."
// \{渚}「そうです。わたしの思い出です」

<0201> \{Akio} 『Nó không có ở đây đâu.』
// \{Akio} "It's not in this place."
// \{秋生}「こんなところにはない」

<0202> Một phản ứng lạnh lùng.
// A cold response.
// 冷たく言い放った。

<0203> \{Akio} 『Ở đây chỉ có nhưng thứ vớ vẩn thôi.』
// \{Akio} "There's only stupid stuff around here."
// \{秋生}「ここにあるのは、くだらない物ばかりだ」

<0204> \{\m{B}} 『Được thôi, chúng tôi sẽ vẫn muốn tìm.』
// \{\m{B}} "That's fine, we still want to look."
// \{\m{B}}「それでもいい。探したいんだ」

<0205> \{Akio} 『Đừng tìm nữa, không có gì ở đây đâu.』
// \{Akio} "Don't look, there's nothing there."
// \{秋生}「探すな、何もねぇ」

<0206> \{Nagisa} 『Nhưng, có cái này nè ba.』
// \{Nagisa} "But, there's this."
// \{渚}「でも、これ、ありました」

<0207> Cô ấy chìa cái móc chìa khóa hình dango ra.
// She shows the keyholder.
// キーホルダーを見せる。

<0208> \{Akio} 『À ừ...ba thấy rồi. Ừm, chỉ có vậy thôi. Không còn gì khác ở đây đâu.』
// \{Akio} "Y-yeah... I see. Well, that's all there is. There ain't anything else here."
// \{秋生}「あ、ああ…そうか。あるのはそれだけだ。それ以外には何もねぇよ」

<0209> \{Akio} 『Thế nên hai đứa hãy về phòng đi.』
// \{Akio} "So head back to the room."
// \{秋生}「だから、部屋に戻れ」

<0210> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0211> \{Akio} 『Nào nhóc, về phòng mà làm cái gì đó ám muội đi.』
// \{Akio} "Come on, young man, go do something fishy in the room."
// \{秋生}「ほら、若者らしく、部屋でチチクリ合ってろ」

<0212> \{Akio} 『Hả, mình đang nói cái quái gì thế này---?!』
// \{Akio} "Hey, what the hell am I suggesting---?!"
// \{秋生}「って、何を推奨してんだよ、俺はああぁっ!」

<0213> \{Akio} 『Sao chú mày ngốc thế, ta sẽ cắt hết thứ ngớ ngẩn đó.』
// \{Akio} "Why you idiot, I'm gonna cut that stupid thing off."
// \{秋生}「この野郎、チョン切るぞ」

<0214> \{\m{B}} 『Cắt cái gì cơ...?』
// \{\m{B}} "Cut what...?"
// \{\m{B}}「何をだよっ…」

<0215> \{Akio} 『Thôi nào, đi nhanh lên!』
// \{Akio} "Come on, go, go!"
// \{秋生}「おら、いけいけっ」

<0216> Ông ấy tóm lấy hai chúng tôi rồi kéo ra ngoài.
// Grabbing us, he pulled us out.
// 腕を捕まれ、放り出された。

<0217> \{\m{B}} 『Ông già của cậu hành động thật đáng nghi.』
// \{\m{B}} "Your old man's acting kinda suspicious."
// \{\m{B}}「なんか、怪しかったぞ、おまえの親父」

<0218> \{\m{B}} 『Tớ đoán có thứ gì đó ở đó?』
// \{\m{B}} "I guess there might be something there?"
// \{\m{B}}「やっぱりあの物置になんか、あるんじゃないのか」

<0219> \{Nagisa} 『Nhưng ông ấy đã bảo không có gì rồi mà...』
// \{Nagisa} "But, he said there was nothing..."
// \{渚}「でも、何もないって言ってましたから…」

<0220> Nagisa nghịch cái móc chìa khóa trong tay. Có vẻ cô ấy đã tạm hài lòng với điều đó.
// Nagisa played with the keyholder in her hand. She was half-satisfied with just that, it seems.
// 渚は手の中のキーホルダーで遊んでいる。それだけで十分満足しているようだった。

<0221> \{\m{B}} 『Nhưng nếu không tìm, chúng ta không thể dựng vở kịch dược.』
// \{\m{B}} "But, if we don't look, we can't perform the play."
// \{\m{B}}「でも、探さないと、演劇できないだろ」

<0222> \{Nagisa} 『Chúng ta có thể, chỉ cần câu chuyện như vậy thôi.』
// \{Nagisa} "We can, with the story as it is."
// \{渚}「できます。あのままのお話でいいと思います」

<0223> \{\m{B}} 『Tôi tự hỏi...』
// \{\m{B}} "I wonder..."
// \{\m{B}}「そうかよ…」

<0224> Ngay từ đầu, tôi là người duy nhất muốn biết toàn bộ chi tiết nguồn gốc câu chuyện.
// To begin with, I was the only one who wanted to know the full details about the origin of this story.
// そもそも話の全貌や、出所を知りたいのは俺だけなのだ。

<0225> Ngoài ra nhìn thế nào thì chuyện này cũng thật miễn cưỡng
// Beyond that, this is extorting.
// これ以上、無理強いするのもためらわれた。

<0226> \{Nagisa} 『Well then...』
// \{Nagisa} "Ừm, giờ thì..."
// \{渚}「では…」

<0227> Nagisa đứng dậy.
// Nagisa stood up.
// 渚が立ち上がっていた。

<0228> \{Nagisa} 『Tớ muốn luyện tập chút. Cậu có đi không,\ \

<0229> -kun?』
// \{Nagisa} "I'd like to go practice. Would you come as well, \m{B}-kun?"
// \{渚}「練習したいと思います。\m{B}くん、付き合ってもらえますか」

<0230> \{\m{B}} (Cho dù đang là Tuần lễ vàng

<0231> \ ư...)
// \{\m{B}} (Even though this is Golden Week...)
// \{\m{B}}(ゴールデンウィークだってのになぁ…)

<0232> \{\m{B}} (Chúng ta thực sự không định dành cả ngày chỉ để vất vả tập kịch đáy chứ...?)
// \{\m{B}} (We're not really going on a date just working real hard on drama, are we...?)
// \{\m{B}}(演劇に一生懸命で、デートだってしてないじゃないか、俺たち…)

<0233> Tôi tiếp tục quan sát Nagisa đang luyện tập.
// I continued to look at Nagisa, practicing.
// 俺は渚の練習姿を眺め続けていた。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074