Clannad VN:SEEN6424: Difference between revisions
Jump to navigation
Jump to search
No edit summary |
No edit summary |
||
| Line 1: | Line 1: | ||
== | == Đội ngũ dịch == | ||
'' | ''Người dịch'' | ||
::*[[User:bamboo3250|bamboo3250]] | ::*[[User:bamboo3250|bamboo3250]] | ||
== | == Bản thảo == | ||
<div class="clannadbox"> | <div class="clannadbox"> | ||
<pre> | <pre> | ||
Revision as of 03:36, 23 July 2010
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN6424.TXT
#character 'Furukawa'
#character '*B'
#character 'Sunohara'
#character 'Nữ Sinh'
// 'Female Student'
#character 'Sugisaka'
#character 'Koumura'
<0000> \{Furukawa} "Chào buổi sáng."
// \{Furukawa} "Good morning."
<0001> \{\m{B}} "Ờ, chào buổi sáng..."
// \{\m{B}} "Oh, good morning..."
<0002> Cho dù là đối với một người có thích dậy sớm đi chăng nữa...
// Even if it was that enjoyable... for one to wake up this early...
<0003> Thì tôi cũng không thể ngờ là cô ấy lại cố gắng đến thế.
// I couldn't help thinking that it is rather remarkable for her to put in so much effort.
<0004> \{Furukawa} "Umm..."
// \{Furukawa} "Umm..."
<0005> Furukawa đang cố tìm chủ đề.
// Furukawa tried looking for a conversation topic.
<0006> \{\m{B}} "Hình như bạn khản tiếng rồi đó."
// \{\m{B}} "You seem to be losing your voice."
<0007> Tôi cắt ngang, cứu nguy cho cô ấy.
// I cut her off, saving her the trouble.
<0008> \{Furukawa} "Ế? Vậy sao?"
// \{Furukawa} "Eh? Is that so?"
<0009> \{\m{B}} "Bạn đã luyện tập cả ngày hôm qua à?"
// \{\m{B}} "You practiced that speech all day yesterday, didn't you?"
<0010> \{Furukawa} "Ừ, nhiều lắm."
// \{Furukawa} "Yes, numerous times."
<0011> \{\m{B}} "Lần tới, bạn nên diễn thử một vở kịch nữa, chứ đừng có giới thiệu không."
// \{\m{B}} "Next time, it'd be good if you could conduct the play rehearsal and not just the introductory speech."
<0012> \{Furukawa} "Ừ."
// \{Furukawa} "Okay."
<0013> Tôi tạm biệt Furukawa và đến lớp. Trên đường đi...
// I left Furukawa and headed for the classroom. On the way...
<0014> Một giọng nói mệt nhoài vọng tới chỗ tôi.
// The faint voices drifted past my side again.
<0015> Bảo cô ấy dừng lại
// Call for her to stop
<0016> Quên chuyện đó đi
// Forget about it
<0017> \{\m{B}} (Tôi thực sự rất cảm phục tính siêng năng, cần cù của cô ấy...)
// \{\m{B}} (I really have to give her some respect for her diligence...)
<0018> Tôi im lặng nhìn cô ấy dần đi mất.
// I silently saw her off.
<0019> Sunohara vẫn chưa đến.
// Sunohara still hasn't arrived.
<0020> Chắc cậu ta lại muộn nữa rồi.
// He's probably late again.
<0021> Tôi tới chỗ ngồi và nhìn ra ngoài cửa sổ.
// I went back to my seat and started gazing out of the window.
<0022> Và trong cả tiết học, tôi chỉ có làm như thế.
// And I did just that throughout the entire lesson.
<0023> Bốn tiếng học đã kết thúc.
// The four-hour lesson ended.
<0024> \{\m{B}} (Chắc giờ tôi đi thôi...)
// \{\m{B}} (Guess I'll go...)
<0025> \{Sunohara} "Woah, là cậu sao, \m{A}."
// \{Sunohara} "Woah, isn't that you, \m{A}."
<0026> Khi bước ra ngoài lớp học, tôi tình cờ đụng phải Sunohara.
// As I stepped out of the classroom, I bumped into Sunohara by chance.
<0027> \{Sunohara} "Giờ cậu đi ăn chưa à?"
// \{Sunohara} "Are you having lunch now?"
<0028> \{\m{B}} "Đừng có theo."
// \{\m{B}} "Don't follow me."
<0029> \{Sunohara} "Thôi mà, đợi tớ cất cặp đã."
// \{Sunohara} "Now, now, wait for me while I put down my bag."
<0030> \{Sunohara} "Tớ sẽ mua bánh mì ở căn-tin để ăn trưa."
// \{Sunohara} "I'm buying bread from the cafeteria for lunch."
<0031> Sunohara vào lớp học.
// Sunohara entered the classroom.
<0032> Tôi không muốn phải đợi và đi ra ngoài.
// I didn't even bother waiting and stepped out.
<0033> \{Sunohara} "Cậu lạnh lùng thật đấy, tớ cũng đã từng đợi cậu mà."
// \{Sunohara} "You're so cold, to think that I waited for you."
<0034> Cuối cùng, Sunohara phải chạy tới chỗ chúng tôi ở sân trường.
// In the end, Sunohara chased us all the way to the courtyard.
<0035> \{Furukawa} "Chào buổi chiều, Sunohara-san."
// \{Furukawa} "Good afternoon, Sunohara-san."
<0036> Furukawa đều chào chúng tôi với nụ cười trên môi.
// Furukawa welcomed us with her smile.
<0037> \{Sunohara} "Cả hai người đang ăn trưa à?"
// \{Sunohara} "Both of you having lunch?"
<0038> \{Furukawa} "Xin lỗi, bọn mình đã bắt đầu ăn rồi."
// \{Furukawa} "Sorry, we already started eating."
<0039> \{\m{B}} "Cậu muộn quá đấy."
// \{\m{B}} "You're really late."
<0040> \{Sunohara} "Tại căn-tin đông quá mà."
// \{Sunohara} "The cafeteria's really busy, that's why."
<0041> \{Sunohara} "À, mình cũng nên ăn thôi."
// \{Sunohara} "Oh well, I should start eating too."
<0042> Cậu ta thò tay vào trong chiếc tùi và lấy một chiếc bánh mì ra.
// He reached his hand into the opened wrapper and took out the bread.
<0043> \{Furukawa} "À, bạn ngồi đi."
// \{Furukawa} "Ah, do sit down."
<0044> Furukawa đứng dậy.
// Furukawa stood up as she said.
<0045> \{Furukawa} "Bạn cứ tự nhiên."
// \{Furukawa} "Make yourself comfortable."
<0046> \{\m{B}} "Ừ..."
// \{\m{B}} "Yeah..."
<0047> Trước sự đồng tình của tôi, cậu ta bắt đầu kiếm chỗ ngồi.
// Upon my approval, he started looking for a place to sit down.
<0048> \{Sunohara} "Xin lỗi nhé."
// \{Sunohara} "Sorry about that."
<0049> Sunohara ngồi ngay cạnh Furukawa.
// Sunohara sat down beside Furukawa.
<0050> \{Sunohara} "Ăn thôi!"
// \{Sunohara} "Let's eat!"
<0051> Rồi cậu ta bắt đầu ăn...
// Just as he started eating the bread...
<0052> \{Sunohara} "Hả?"
// \{Sunohara} "Huh?"
<0053> Một cặp mắt từ phía ngôi trường khiến cậu ta ngừng lại.
// A pair of eyes stared from the direction of the school, causing him to stop moving.
<0054> Ngay trước mặt cậu ta là...
// Just in front of him...
<0055> Một nữ sinh đang đứng.
// Stood a female student.
<0056> Trông cô ta lạ hoắc.
// Her face was unfamiliar.
<0057> Cô ta nhìn chúng tôi, rồi tiến tới một cách mau lẹ.
// She sees us, and promptly approaches.
<0058> \{Nữ Sinh} "Em... em là Sugisaka, bạn của Nishina-san."
// \{Female Student} "Erm... I'm Sugisaka, a friend of Nishina-san."
<0059> Cô ta cố gắng bình tĩnh lại trong khi bị tôi và Sunohara nhìn trừng trừng.
// She attempts to remain calm while being glared at by me and Sunohara.
<0060> \{Sunohara} "À, ra là con cáo già đó."
// \{Sunohara} "Oh, you're that bitch."
<0061> Sunohara là người đứng dậy trước tiên.
// Sunohara stood up before anyone else.
<0062> \{Furukawa} "Đợi đã, Sunohara-san."
// \{Furukawa} "Please hold on Sunohara-san."
<0063> Furukawa kéo tay cậu ta lại.
// Furukawa grabbed his arm.
<0064> \{Furukawa} "Cứ để cho mình, được chứ?"
// \{Furukawa} "Please leave this to me, okay?"
<0065> \{Sunohara} "....."
// \{Sunohara} "....."
<0066> \{Sunohara} "... Rồi, thế cũng được."
// \{Sunohara} "... Alright, fine."
<0067> Tôi đã nghe Sunohara nhắc đến cái tên Sugisaka. Hình như cô ta là người đứng đằng sau bức thư đe doạ.
// I've heard of the name Sugisaka from Sunohara. Apparently she's the person behind the threatening letter.
<0068> Tôi tin Furukawa cũng hiểu điều này.
// I believe Furukawa understands this as well.
<0069> \{Furukawa} "Mình là Furukawa, học năm ba."
// \{Furukawa} "I'm Furukawa from third year."
<0070> \{Furukawa} "Bạn tới chỗ bọn mình đột xuất thế này... liệu có thể cho mình có chuyện gì được không?"
// \{Furukawa} "For you to specially approach us... may I know what is the matter?"
<0071>\{Sugisaka} "Em muốn kể về hoàn cảnh của Nishina-san, chị sẽ nghe chứ?"
// \{Sugisaka} "I'd like to explain Nishina-san's plight, will you listen to what I have to say?"
<0072> \{Furukawa} "Tất nhiên rồi. Bạn cứ kể cho mình đi."
// \{Furukawa} "Why of course. Please do explain the situation to me."
<0073>\{Sugisaka} "Hứa với em là chị sẽ không nói cho ai khác đi."
// \{Sugisaka} "Do promise me that you won't tell this to anyone else."
<0074> \{Furukawa} "Ừ. Mình hứa là sẽ cố hết sức để không nói ra."
// \{Furukawa} "Okay. I promise you as much as possible not to say anything."
<0075> Sugisaka quay sang nhìn tôi.
// Sugisaka turned to look at me.
<0076> \{\m{B}} "À, đừng lo. Tôi sẽ không nói điều gì đâu. Cả tên này cũng thế."
// \{\m{B}} "Oh don't you worry. I won't say a thing. This guy wouldn't either."
<0077> Tôi hứa.
// I promised.
<0078>\{Sugisaka} "Cám ơn anh chị."
// \{Sugisaka} "Thank you very much."
<0079>\{Sugisaka} "Về bức thư đe doạ lần trước, em xin lỗi vì đã làm thế."
// \{Sugisaka} "Regarding the threatening letter before, I apologise for what I have done."
<0080>\{Sugisaka} "Em đã nghĩ nếu không làm vậy, thì bọn em sẽ không thể thành lập được Câu Lạc Bộ Hợp Xướng."
// \{Sugisaka} "I thought that if I didn't do so, we wouldn't be able to start the choir club."
<0081>\{Sugisaka} "Em thành thật xin lỗi."
// \{Sugisaka} "I'm really sorry."
<0082> \{Furukawa} "Đừng lo, mình không gặp phiền phức gì đâu."
// \{Furukawa} "Don't worry, I'm not really bothered by it."
<0083> Nắm tay của Sunohara bắt đầu run bần bật.
// Sunohara's fist started to quiver uncontrollably on his knee.
<0084> \{Furukawa} "Bạn cứ kể tiếp đi."
// \{Furukawa} "Please continue with what you were saying."
<0085>\{Sugisaka} "... Vâng."
// \{Sugisaka} "... Okay."
<0086>\{Sugisaka} "Nishina-san... Rie-chan là một cô gái rất có tài năng."
// \{Sugisaka} "Nishina-san... That is Rie-chan is a very talented girl."
<0087>\{Sugisaka} "Bạn ấy có năng khiếu âm nhạc."
// \{Sugisaka} "She is gifted for music."
<0088>\{Sugisaka} "Chơi Viôlông từ hồi còn nhỏ."
// \{Sugisaka} "She has been playing the violin since she was young."
<0089>\{Sugisaka} "Và luôn chiến thắng trong bất cứ cuộc thi nào mà bạn ấy tham gia."
// \{Sugisaka} "Winning awards and prizes at any contest she enters."
<0090>\{Sugisaka} "Bạn ấy cũng đã trình diễn trước một lượng khán giả khổng lồ, trong một căn phòng hoà nhạc to lớn."
// \{Sugisaka} "She had played in front of an enormous audience in a huge concert hall before."
<0091>\{Sugisaka} "Bạn ấy chơi rất tuyệt... và âm nhạc cũng rất hay..."
// \{Sugisaka} "She played great... her music was beautiful..."
<0092>\{Sugisaka} "Đó là một điều tuyệt với."
// \{Sugisaka} "It was really cool."
<0093>\{Sugisaka} "Có rất nhiều người đã kì vọng vào bạn ấy."
// \{Sugisaka} "Numerous adults had very high expectations of her."
<0094>\{Sugisaka} "Bạn ấy đã có được một chỗ ở một trường cấp ba nước ngoài."
// \{Sugisaka} "She even got a placing in a foreign high school,"
<0095>\{Sugisaka} "Nơi mà bạn ấy có thể tôi luyện kĩ năng âm nhạc."
// \{Sugisaka} "Where she'd hone and improve her music skills."
<0096>\{Sugisaka} "Nhưng trước khi điều đó trở thành hiện thực..."
// \{Sugisaka} "However, before any of that was realized..."
<0097> Sugisaka cúi thấp đầu. Cô ta bắt đầu khóc.
// Sugisaka lowered her head. She had started weeping.
<0098>\{Sugisaka} "Rie-chan... đã gặp tai nạn..."
// \{Sugisaka} "Rie-chan... met with an accident..."
<0099> Tôi không muốn nghe tiếp nữa...
// I no longer wish to continue listening to this...
<0100>\{Sugisaka} "Bàn tay của bạn ấy đã yếu hơn trước."
// \{Sugisaka} "Her grip became weaker than before."
<0101> Điều này... cũng giống như tôi.
// That's... the same as me.
<0102>\{Sugisaka} "Bạn ấy không thể chơi viôlông được nữa..."
// \{Sugisaka} "She became unable to play the violin..."
<0103>\{Sugisaka} "Và mất đi cơ hội ra nước ngoài học âm nhạc."
// \{Sugisaka} "And lost her chance to go abroad to study music."
<0104>\{Sugisaka} "Vì thế bạn ấy tới học trường này."
// \{Sugisaka} "Thus she came to this school."
<0105>\{Sugisaka} "Cùng với em..."
// \{Sugisaka} "Together with me..."
<0106>\{Sugisaka} "Kể từ sau vụ tai nạn, Rie-chan trở nên chán nản..."
// \{Sugisaka} "Ever since the accident, Rie-chan is constantly depressed..."
<0107>\{Sugisaka} "Dù em có đông viên thế nào thì cũng đều không được..."
// \{Sugisaka} "No matter how I cheered her up, it was useless..."
<0108>\{Sugisaka} "Ngay cả em cũng cảm thấy buồn."
// \{Sugisaka} "Even I felt sad."
<0109> \{Furukawa} "......"
// \{Furukawa} "......"
<0110>\{Sugisaka} "Nhưng rồi một ngày, một cuộc gặp mặt kì diệu đã diễn ra."
// \{Sugisaka} "But one day, a wonderful encounter occurred."
<0111>\{Sugisaka} "Đó là thầy dạy văn... Koumura-sensei."
// \{Sugisaka} "It was the literature teacher... Koumura-sensei."
<0112>\{Sugisaka} "Koumura-sensei đã giúp Rie-chan một lần nữa nhận ra vẻ đẹp của âm nhạc."
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei made Rie-chan realize the beauty of music once again."
<0113>\{Sugisaka} "Cho dù không thể chơi nhạc cụ, nhưng vẫn có thể tạo nên âm nhạc."
// \{Sugisaka} "Even if one wasn't able to play an instrument, music still can be made."
<0114>\{Sugisaka} "Rồi Koumura-sensei bắt đầu hát."
// \{Sugisaka} "Koumura-sensei began to sing after he said that."
<0115>\{Sugisaka} "Dù giọng thầy có khàn và hát hơi lạc điệu... nhưng đó là bài hát mà thầy hát bằng cả tấm lòng..."
// \{Sugisaka} "Even though he had a hoarse voice and was a little off-key... even then, it was a song that he put his love into..."
<0116>\{Sugisaka} "Bài hát đó đã tác động vào bạn ấy..."
// \{Sugisaka} "That song touched her..."
<0117>\{Sugisaka} "Và Rie-chan bắt đầu muốn hát."
// \{Sugisaka} "And Rie-chan began to want to sing."
<0118>\{Sugisaka} "Từ lúc đó, bạn ấy đã trở lại là Rie-chan hoạt bát mà em đã từng biết."
// \{Sugisaka} "Once that happened, she turned back into the energetic Rie-chan that I used to know."
<0119>\{Sugisaka} "Và rồi, Rie-chan muốn cho tất cả mọi người biết những bài ca hay đến thế nào."
// \{Sugisaka} "And after that, Rie-chan wanted to show everyone how wonderful songs are."
<0120>\{Sugisaka} "Thế nên, bạn ấy muốn thành lập Câu Lạc Bộ hợp xướng mà ngôi trường này không có."
// \{Sugisaka} "So she wanted to create the choir club that this school is missing."
<0121>\{Sugisaka} "Cùng với Koumura-sensei."
// \{Sugisaka} "Together with Koumura-sensei."
<0122>\{Sugisaka} "Và cả em nữa."
// \{Sugisaka} "And me, as well."
<0123> Cô ta lau nước mắt đang đọng lại trên mí... và cười.
// She wipes away the tears that were collecting in the edges of her eyes... And smiles.
<0124> Rồi...
// Then...
<0125>\{Sugisaka} "Xin chị đừng cản đường Rie-chan."
// \{Sugisaka} "Please. Don't get in Rie-chan's way."
<0126> Cô ta cúi đầu. Hoàn toàn im lặng.
// She lowers her head. Completely silently.
<0127> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
<0128> Furukawa đứng lặng người.
// Furukawa... stiffens like a rock.
<0129> \{Sunohara} "Furukawa, đừng nghe lời con bé đó!"
// \{Sunohara} "Furukawa, don't listen to her!"
<0130> Sunohara hét lên.
// Sunohara yells.
<0131> \{Sunohara} "Chỉ có những đứa hèn nhát mới dùng thủ đoạn đó để được người khác thông cảm!"
// \{Sunohara} "Only a coward would try to use a handicap like that to try to get sympathy from others!"
<0132> \{Sunohara} "Thủ đoạn đó... nếu ai bị lay động thì đúng là khờ!"
// \{Sunohara} "That kind of handicap... anyone that would fall for that is naive!"
<0133> Đúng lúc đó, tôi nhận ra một điều.
// At that moment, I notice something.
<0134> Ba người chúng tôi thật giống nhau.
// How the three of us are alike.
<0135> Cả ba đều phải từ bỏ những thứ mình thích vì không gặp may.
// The three of us had to abandon something that we wanted to do because of our unlucky misfortune.
<0136> Cả ba đều có những ước mơ nhỏ nhoi mà ngôi trường đã lấy mất.
// The three of us had our small dreams of school life taken away.
<0137> ---Tôi hiểu cảm giác đó.
// ---I understand those feelings.
<0138> Những lời nói của Furukawa thoảng qua.
// Furukawa's words float by.
<0139> Chúng tôi chẳng hề khác nhau.
// We weren't that different from each other.
<0140> Đều dùng nỗi buồn của mình như một tấm khiên.
// And we had all used our unhappiness as a kind of shield.
<0141> Sunohara và tôi trở nên thế này là vì không thể quay trở lại câu lạc bộ được nữa.
// Sunohara and I became like this because we weren't able to return to our club activities.
<0142> Và giờ, sau khi vật lộn và quay khỏi căn bệnh trong suốt cả năm, Furukawa đang cố quay trở lại và bắt đầu từ hai bàn tay trắng.
// And now, after fighting and overcoming an illness for an entire year, Furukawa is trying to come back from that and start from nothing.
<0143> Vậy nên Sunohara không muốn tha thứ cho ai dùng những tấm khiên như vậy.
// So Sunohara doesn't want to forgive someone that's trying to use that kind of shield.
<0144> Tôi...\pcũng nghĩ như thế.
// I... \pthink the same thing.
<0145> \{Sunohara} "Đó chỉ là... thủ đoạn thôi..."
// \{Sunohara} "That kind... of handicap..."
<0146> Sunohara vứt chiếc bánh mì đang cầm xuống đất.
// Sunohara throws the bread he was carrying onto the ground.
<0147> Nó lăn tới chân cô gái tên là Sugisaka.
// It bounces and rolls to the feet of the girl named Sugisaka.
<0148> Dù vậy, cô ta vẫn cúi đầu. Không hề nao núng.
// Regardless, she keeps her head lowered. She doesn't even flinch.
<0149> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
<0150> \{Furukawa} "Điều này..."
// \{Furukawa} "That..."
<0151> \{Furukawa} "Mình không thể từ chối được."
// \{Furukawa} "I can't refuse that kind of request."
<0152> \{Furukawa} "Thực sự... mình mong bạn tha thứ cho mình."
// \{Furukawa} "In fact... I'd like you to forgive me."
<0153> \{Furukawa} "Mình không hề biết việc đó... mình đẫ cố giành lấy Koumura-sensei để trở thành cố vấn cho Câu Lạc Bộ Kịch vì mục đích cá nhân ích kỉ."
// \{Furukawa} "Without knowing that... I tried to get Koumura-sensei to become the drama club advisor for my own selfish reasons."
<0154> \{\m{B}} "Furukawa."
// \{\m{B}} "Furukawa."
<0155> \{\m{B}} "Bạn không thể làm thế... bạn vốn đâu có biết chứ."
// \{\m{B}} "You couldn't do anything about that... you didn't know."
<0156> \{Furukawa} "Nhưng giờ mình biết rồi. Vậy nên..."
// \{Furukawa} "But I know now. That's why..."
<0157> \{Furukawa} "Mình sẽ bỏ cuộc."
// \{Furukawa} "I will give up."
<0158> \{\m{B}} "Tại sao chứ..."
// \{\m{B}} "Why..."
<0159> \{Furukawa} "Nếu mình cứ tiếp tục... ước mơ của Nishina-san sẽ không thể trở thành hiện thực."
// \{Furukawa} "If I kept on trying... Nishina-san's dream won't be granted."
<0160> \{Furukawa} "Mình sẽ bỏ cuộc."
// \{Furukawa} "I will give up."
<0161>\{Sugisaka} "Cám ơn chị."
// \{Sugisaka} "Thank you very much."
<0162> Sugisaka, cô gái đó ngẩng đầu sau khi cám ơn Furukawa.
// Sugisaka, the girl, raised her head after thanking Furukawa.
<0163> Và rồi...
// Then...
<0164> Không chút biểu lộ gì trên mặt, cô ta quay trở lại dãy trường.
// With a blank facial expression, she turned back to the school building.
<0165> \{Sunohara} "Đồ ngốc!"
// \{Sunohara} "You idiot!"
<0166> Kể cả sau khi cô ta đã đi mất, Sunohara vẫn cứ nhắc đi nhắc lại những từ đó.
// Even until after she was out of sight, Sunohara kept repeating those words, yelling them.
<0167> Furukawa nhặt chiếc bánh mì bị ném xuống đất và đặt nó vào tay Sunohara.
// Furukawa picked up the bread that had been thrown on the ground and placed it back in Sunohara's hands.
<0168> \{Sunohara} "Chết tiệt..."
// \{Sunohara} "Damn it..."
<0169> Sau đó,chúng tôi tới phòng giáo viên và nói chuyện với Koumura.
// After that, we go to the staff room and speak to Koumura.
<0170> Sunohara đã bỏ đi. Cậu ta tới đâu đó với sự giận dữ tột cùng.
// Sunohara had already left. He disappeared somewhere with his heart still full of anger.
<0171> Tôi đứng ngay cạnh Furukawa và nghe cuộc nói chuyện.
// I just stand behind Furukawa and listen to the conversation.
<0172>\{Koumura} "Em... chắc chứ?"
// \{Koumura} "Are you... sure?"
<0173> \{Furukawa} "Vâng. Em là người duy nhất thích thành lập Câu Lạc Bộ Kịch."
// \{Furukawa} "Yes. I was the only one that was interested in creating the drama club in the first place."
<0174> \{Furukawa} "Em không có đủ số thành viên."
// \{Furukawa} "I don't even have enough interested members."
<0175>\{Koumura} "Được rồi. Thầy chắc giờ đây kịch không còn nổi tiếng như trước nữa."
// \{Koumura} "I... see. I guess drama isn't very popular these days."
<0176> \{Furukawa} "Có thể vậy..."
// \{Furukawa} "That could be the case..."
<0177> \{Furukawa} "Nhưng em rất thích kịch."
// \{Furukawa} "But I like drama."
<0178>\{Koumura} "Hm... mà thôi... thầy cam đoan là sẽ còn có những cơ hôi khác đây."
// \{Koumura} "Hm... Well... I'm sure there'll be another chance."
<0179> \{Furukawa} "Chào thầy, Koumura-sensei."
// \{Furukawa} "See you, Koumura-sensei."
<0180> \{Furukawa} "Nhờ thầy chuyển tới Nishina-san và Sugisaka-san... cũng như những thành viên Câu Lạc Bộ Hợp Xướng khác mà em chưa gặp..."
// \{Furukawa} "Please, to Nishina-san and Sugisaka-san... as well as the many other choir club members that I haven't met..."
<0181> \{Furukawa} "Những lời chúc của em."
// \{Furukawa} "Give them my regards."
<0182> Giao phó tương lại của Câu Lạ Bộ Kịch cho vị giáo viên già, chúng tôi ra khoi phòng giáo viên.
// Entrusting the future of the choir club to the elderly teacher, we leave the staff room.
<0183> Không có việc gì làm ở phòng câu lạc bộ... chúng tôi xách cặp và tới sân trường.
// Without anything to do in the club room... we get our bags and go to the courtyard.
<0184> Giờ chỉ có thể về nhà thôi.
// All that's left to do is to go home.
<0185> \{\m{B}} "Phải có thứ gì đó chứ..."
// \{\m{B}} "There has to be something..."
<0186> \{\m{B}} "Phải có cách nào đó chứ..."
// \{\m{B}} "There must be some way..."
<0187> \{Furukawa} "Không sao đâu, \m{A}-san."
// \{Furukawa} "It's fine, \m{A}-san."
<0188> \{Furukawa} "Mình đã hứa với Sugisaka-san. Ta sẽ không gây dựng Câu Lạc Bộ Kịch nữa."
// \{Furukawa} "I made a promise with Sugisaka-san. We're not going to make a drama club any more."
<0189> \{\m{B}} "Bạn đâu có hứa như thế. Bạn chỉ nói là không cản đường của Cậu Lạc Bộ Hợp Xướng thôi."
// \{\m{B}} "You didn't make any promise like that. You just said you weren't going to interfere with the choir club."
<0190> \{Furukawa} "\m{A}-san."
// \{Furukawa} "\m{A}-san."
<0191> \{\m{B}} "Sao?"
// \{\m{B}} "What?"
<0192> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
<0193> \{Furukawa} "Vậy đã là vui rồi."
// \{Furukawa} "It was a lot of fun."
<0194> \{\m{B}} "Cái gì vui?"
// \{\m{B}} "What was?"
<0195> \{Furukawa} "Làm việc cùng nhau."
// \{Furukawa} "Working hard together."
<0196> \{Furukawa} "Dù không đạt được mục đích, nhưng bọn mình đã nhận được rất nhiều thứ có giá trị."
// \{Furukawa} "We weren't able to reach our goals, but we got much more valuable things out of it."
<0197> \{Furukawa} "Mình đã trở thành bạn tốt của \m{A}-san."
// \{Furukawa} "I was able to become really good friends with \m{A}-san."
<0198> \{Furukawa} "Và cũng đã có thể kết bạn với Sunohara-san nữa."
// \{Furukawa} "I was also able to become good friends with Sunohara-san."
<0199> \{Furukawa} "Mình có thể làm được điều đó."
// \{Furukawa} "Someone like me was able to."
<0200> \{Furukawa} "Một đứa vụng về, hậu đâu, mít ướt... như mình."
// \{Furukawa} "An awkward, clumsy, crybaby... like me."
<0201> \{\m{B}} "Bạn nói đúng..."
// \{\m{B}} "You're right..."
<0202> \{\m{B}} "Nhưng bạn biết không, Furukawa."
// \{\m{B}} "But you know, Furukawa."
<0203> \{\m{B}} "Bạn đã mạnh mẽ hơn rất nhiều."
// \{\m{B}} "You're getting a lot stronger."
<0204> \{\m{B}} "Bạn đã kiên cường hơn lúc ở giữa con đồi."
// \{\m{B}} "You're a lot stronger than when you were at the bottom of that hill, worried."
<0205> \{\m{B}} "Cho dù có vụng về hoặc hay khóc nhè..."
// \{\m{B}} "You might be clumsy, or a crybaby..."
<0206> \{\m{B}} "Nhưng bạn đã làm việc rất chăm chỉ để tới được như bây giờ."
// \{\m{B}} "But you worked hard to get to where you are."
<0207> \{\m{B}} "Mình thì đã biết lo lắng cho người khác... và cũng chịu khó làm việc nữa."
// \{\m{B}} "I was able to worry about others... I worked hard too."
<0208> \{Furukawa} "Vậy sao?"
// \{Furukawa} "Is that true?"
<0209> \{\m{B}} "Ừ, mình cảm thấy thế đó."
// \{\m{B}} "Yeah, I really felt like that."
<0210> \{Furukawa} "Thế thì hay quá."
// \{Furukawa} "Then I'm happy."
<0211> \{Furukawa} "Cơ thể mình... yếu lắm."
// \{Furukawa} "My body... is weak..."
<0212> \{Furukawa} "Vì thế, mình đã cố trở thành một người mạnh mẽ, nên mình sẽ không buồn đâu."
// \{Furukawa} "So I've been trying to become a strong person, so I won't be completely crushed."
<0213> Bỗng nhiên, nước mắt trào ra khỏi khoé mắt của Furukawa.
// Suddenly, tears spill out of Furukawa's eyes.
<0214> \{Furukawa} "Mình vui lắm..."
// \{Furukawa} "I'm happy..."
<0215> \{Furukawa} "Vậy đã là tốt rồi..."
// \{Furukawa} "It was good..."
<0216> Và sau đó...
// And then...
<0217> Đưa hai tay lên mặt, cô ấy bắt đầu khóc.
// Putting her face in her hands and onto her eyes, she begins to cry.
<0218> Tôi đặt tay lên đầu Furukawa.
// I put my hand on Furukawa's head.
<0219> \{Furukawa} "Lại nữa sao...?"
// \{Furukawa} "Again...?"
<0220> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
<0221> Ở nguyên như thế
// Stay like this
<0222> Ôm cô ấy
// Embrace her
<0223> Hệt như một con nhóc... cô ấy lúc nào cũng cố hết sức mình.
// Just like a child... she's always trying her best.
<0224> Chỉ vì không gặp may, nên không bao giờ có thể đạt được những thứ cô ấy muốn.
// She's just unlucky, and isn't ever able to get what she wants.
<0225> Rồi tôi an ủi cô ấy.
// And so, I comforted her as such,
<0226> \{\m{B}} "Thôi, bạn hãy cố hết sức và tiến lên phía trước đi."
// \{\m{B}} "Well, do your best and move forward."
<0227> \{Furukawa} "Bạn... nói phải."
// \{Furukawa} "You're... right."
<0228> Furukawa lau nước nước.
// Furukawa wiped away her tears.
<0229> \{\m{B}} "Còn có nhiều thứ vui đang chờ đợi mà."
// \{\m{B}} "There are other fun things to look forward to."
<0230> \{\m{B}} "Ta vẫn có thể thành lập Câu Lạc Bộ Kịch đấy chứ."
// \{\m{B}} "Besides, there's still a possibility to start a drama club."
<0231> \{Furukawa} "Ừ..."
// \{Furukawa} "Right..."
<0232> \{Furukawa} "Mình sẽ cố hết sức!"
// \{Furukawa} "I'll do my best!"
<0233> Cô ấy tự động viên mình.
// She said that to give herself courage.
<0234> Tôi tiến lên, ôm Furukawa từ phía sau.
// My body moved on its own, hugging Furukawa from behind.
<0235> \{Furukawa} "Đừng làm vậy..."
// \{Furukawa} "Please don't do that..."
<0236> \{Furukawa} "Nếu bạn làm thế thì mình sẽ cảm thấy được an ủi và lại bắt đầu khóc nữa đó."
// \{Furukawa} "If you do that, I'd feel comforted and start crying again."
<0237> \{\m{B}} "Không phải bạn đã khóc rồi sao?"
// \{\m{B}} "Aren't you crying already?"
<0238> \{Furukawa} "Ừ, nhưng mình không muốn khóc thêm nữa."
// \{Furukawa} "Yes, but I don't want to cry even more."
<0239> \{\m{B}} "Không sao. Bạn nên khóc khi cảm thấy buồn."
// \{\m{B}} "It's alright. You ought to cry when you feel sad."
<0240> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
<0241> Furukawa tiếp tục khóc một lúc nữa.
// Furukawa continued to cry for a while.
<0242> Tôi muốn được như thế này mãi mãi.
// I felt as if I wanted to stay like this forever.
<0243> Tôi thức sự thích cô ấy, vì đã vô tình đặt tay lên đầu cô ấy.
// I really do care for her, as I involuntarily put my hand on her head.
<0244> Nhưng tôi muốn gần hơn nữa, để động viên cô ấy.
// But, I really wanted to be closer, to comfort her.
<0245> Một sự hiện diện bé nhỏ đã ủng hộ tôi... \pthứ mà tôi muốn ủng hộ lại.
// A small existence that supported me... \pwhich I really wanted to support.
<0246> Tôi muốn động viên cô ấy.
// I wanted to her to be comforted.
<0247> \{\m{B}} "Này, Furukawa."
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa."
<0248> \{Furukawa} "Sao?"
// \{Furukawa} "Yes?"
<0249> \{\m{B}} "Nếu bạn thức dậy vào sáng mai..."
// \{\m{B}} "If you wake up tomorrow morning..."
<0250> \{\m{B}} "Và chúng ta trở thành người yêu, thế không phải hay sao?"
// \{\m{B}} "And we became lovers, wouldn't that be interesting?"
<0251> \{\m{B}} "Mình sẽ là bạn trai, và bạn sẽ là bạn gái."
// \{\m{B}} "I'd be the boyfriend, and you'd be the girlfriend."
<0252> \{\m{B}} "Chúng ta sẽ có cuộc sống ở trường học thật vui."
// \{\m{B}} "We'd surely have a fun school life."
<0253> \{\m{B}} "Bạn không nghĩ vậy sao?"
// \{\m{B}} "Don't you think so?"
<0254> \{Furukawa} "Mình không nghĩ thế đâu."
// \{Furukawa} "I don't think so."
<0255> \{Furukawa} "Mình là người làm việc gì cũng thất bại, \m{A}-san. Mình chỉ toàn gây phiền toái thôi."
// \{Furukawa} "I am a person who fails in everything, \m{A}-san. My stomach will probably act up."
<0256> \{\m{B}} "Không hẳn đâu."
// \{\m{B}} "Not at all."
<0257> \{Furukawa} "Sao bạn lại nói thế?"
// \{Furukawa} "Why do you say so?"
<0258> \{\m{B}} "... Vì mình thích bạn, Furukawa."
// \{\m{B}} "... Because I like you, Furukawa."
<0259> Tôi thú nhận.
// I confessed as such.
<0260> \{\m{B}} "Nên mình chắc sẽ không có chuyện đó xảy ra đâu."
// \{\m{B}} "That's why I'm sure such things will not happen."
<0261> \{Furukawa} "Bạn chắc chứ? Mình thức sự không cảm thấy tự tin vào bản thân đâu."
// \{Furukawa} "Are you sure? I don't really have confidence in myself."
<0262> \{\m{B}} "Chắc chắn là sẽ rất vui. Hoặc không thì mình sẽ làm nó vui."
// \{\m{B}} "It will surely be fun. Or rather, I'll make it fun."
<0263> \{Furukawa} "Không thể nào..."
// \{Furukawa} "No way..."
<0264> \{Furukawa} "\m{A}-san đừng làm một mình."
// \{Furukawa} "For \m{A}-san to work hard alone."
<0265> \{Furukawa} "Hãy để mình làm cũng với."
// \{Furukawa} "Please... let me try my best too."
<0266> \{\m{B}} "Mình hiểu..."
// \{\m{B}} "I see..."
<0267> \{Furukawa} "Ừ..."
// \{Furukawa} "Yes..."
<0268> \{\m{B}} "Thế, Furukawa... bạn có đồng ý lới đề nghị của mình không?"
// \{\m{B}} "So, Furukawa... would you, agree to my request?"
<0269> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
<0270> \{\m{B}} "Hãy làm bạn gái của mình, Furukawa."
// \{\m{B}} "Be my girlfriend, Furukawa."
<0271> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
<0272> Trong một khoảng thời gian ngắn.
// For a short while.
<0273> Cô ấy không quay lại hay gật đầu.
// She didn't turn around, nor did she nod her head.
<0274> Tôi chỉ nghe thấy một giọng nói nho nhỏ.
// Just a tiny voice could be heard.
<0275> Xin hãy... \pchăm sóc mình...
// Please... \ptake good care of me...
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.