Clannad VN:SEEN4504
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN4504.TXT #character '*B' #character 'Kotomi' // 'ことみ' #character 'Kyou' // '杏' #character 'Ryou' // '椋' #character 'Furukawa' // '古河' #character 'Ryou & Nagisa' // '椋&渚' #character 'Employee' // '店員' #character 'Everyone' // '全員' #character 'Nagisa, Ryou & Kyou' // '渚&椋&杏' <0000> Ngày 4 tháng Năm (Chủ Nhật) // May 4 (Sunday) // 5月4日(日) <0001> Tỉnh dậy tôi chẳng biết mình đang ở đâu. // I didn't know where I was when I woke up. // 目覚めた時、自分がどこにいるのかわからなかった。 <0002> Chỉ thấy dường như mình vừa nằm mơ. // I just feel that I was dreaming. // 夢を見ていた気がする。 <0003> Tôi không biết liệu đó có thực sự chỉ là một giấc mơ. // I don't really know if that was just a dream. // それが本当に夢だったかも、よくわからない。 <0004> Tất cả những gì tôi nhớ được là những hình ảnh mờ nhạt... // All I remember are vague images... // 覚えているのは、ただ曖昧なイメージだけだ。 <0005> của đám cháy. // of something burning. // 何かが燃えている。 <0006> Và tôi đang dập lửa. // And I was putting out the fire. // 俺は火を消そうとしている。 <0007> Nhưng dù có làm cách nào thì ngọn lửa cũng không biến mất. // But no matter what I do, the flames just wouldn't disappear. // それなのに、どうしても炎は消えない。 <0008> Giấc mơ đó là thế đấy. // It was that kind of dream. // そんな夢だった。 <0009> Tôi rũ bỏ những mảnh hỗn độn của giấc mơ trong đầu mình. // I shake off the scraps of my dreams that are all jumbled up in my head. // 頭の中がごちゃごちゃのまま、夢の切れ端を振り払おうとする。 <0010> Mắt tôi không chuyển động. // My eyes freeze. // 目を凝らす。 <0011> Tôi đang ở trong căn phòng quen thuộc và nhìn lên trần nhà... // I'm in the usual room and looking at the usual ceiling... // いつもの部屋、いつもの天井。 <0012> Tôi phải nghĩ mất một lúc vì máu vẫn chưa lên não. // I think for a while as my blood doesn't rise up to my head. // 血の巡らない頭で考える。 <0013> Tôi là \m{A} \m{B}, hôm nay là mùng bốn tháng Năm, và tôi có hẹn với Kotomi lúc mười giờ... // I'm \m{A} \m{B}, today is May 4, and I have an appointment with Kotomi at ten o'clock... // 俺は\m{A}\m{B}で、今日は5月4日で、10時にことみと待ち合わせで… <0014> Tôi với lấy cái đồng hồ cạnh giường và xem giờ. // I pull my bedside watch and look at it's dial. // 枕元の時計を引き寄せ、文字盤を見る。 <0015> Máu tôi xộc thẳng lên đầu. // My blood pumps up. // 血の気が引いた。 <0016> 10:15 phút sáng... // 10:15AM... // 10時15分。 <0017> \{\m{B}} "Mình ngủ quên mất..." // \{\m{B}} "I overslept..." // \{\m{B}}「寝過ごした…」 <0018> \{\m{B}} "Hộc... Hộc... Hộc..." // \{\m{B}} "Haaa... Haaa... Haaa..." // \{\m{B}}「はぁ…はぁ…はぁ……」 <0019> Khi tôi thấy được chỗ hẹn thì toàn thân đều đã nhễ nhại mồ hôi. // I was sweating all over when I saw our meeting place. // tense problem- "was" vs. "see" // 待ち合わせ場所が見えた時には、全身汗だくだった。 <0020> Tôi đến trễ mất bốn mươi phút... // I'm forty minutes late... // 40分の遅刻。 <0021> Và Kotomi đang chờ đó. // And Kotomi was waiting. // ことみは待ってくれていた。 <0022> \{Kotomi} "A..." // \{Kotomi} "Ah..." // \{ことみ}「あっ」 <0023> Gương mặt cúi xuống của cô ấy chìm trong ánh nắng quay về phía tôi với sự rạng rỡ đến chói mắt. // That hung face of hers bathed in the sunlight looked at me with a dazzling radiance. // うつむいていた顔が、陽だまりの中で俺を眩しそうに見た。 <0024> \{Kotomi} "Chào bạn, \m{B}-kun." // \{Kotomi} "\m{B}-kun, hello." // \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」 <0025> \{\m{B}} "Ừ..." // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「ああ…」 <0026> Tôi dừng lại, thở dốc. // I catch my breath as I halt. // 立ち止まり、息を整える。 <0027> \{\m{B}} "Xin lỗi mình tới trễ..." // \{\m{B}} "Sorry I'm late..." // \{\m{B}}「遅れてごめんな…」 <0028> \{Kotomi} "Không đâu." // \{Kotomi} "Not at all." // \{ことみ}「ううん」 <0029> \{Kotomi} "Mình cũng chỉ đến đây trước một giờ và mười phút thôi mà." // \{Kotomi} "I also came here an hour and ten minutes in advance." // \{ことみ}「私も1時間10分ぐらい前に来たところなの」 <0030> \{\m{B}} "... bạn bị mát dây hay đang mỉa mai mình đấy? Nói kiểu đấy khó hiểu quá." // \{\m{B}} "... are you being a boke, or is that sarcasm? The way you said it is confusing." // I'm kinda lost to whether to maintain 'boke' or not @_@ -DGreater1 // If you're gonna use "tsukkomis" throughout the translation, then stick with the "bokes" as well. - Kinny Riddle // \{\m{B}}「…ボケなのかイヤミなのか、素で言ってるのか微妙だけどな」 <0031> \{Kotomi} "??" // \{Kotomi} "??" // \{ことみ}「??」 <0032> Nếu cô ấy nói vậy thì chắc đúng thế thật. // That would be the right answer coming from her. // フツーに素が正解だった。 <0033> Nhưng... nếu tới đây từ một tiếng mười phút trước, thì cô ấy đã chờ ở đây từ khoảng chín rưỡi sáng. // Even so... if she came here an hour and ten minutes before, then she's been waiting here since around 9:30AM. // それにしても…1時間10分前に来たのなら、9時半からここで待ってたわけだ。 <0034> \{\m{B}} "Mình cực kì xin lỗi." // \{\m{B}} "I'm really, really sorry." // \{\m{B}}「ほんとにほんとに、ごめんな」 <0035> \{Kotomi} "Không đâu... Chỉ cần bạn tới là mình cũng thấy vui rồi." // \{Kotomi} "Not at all... I'm happy just by you coming here." // She's happy he arrived there, but still, she is happy just by him coming there. Like "I'm happy just by you being my side", implying that even if they don't do anything, she's happy to be with him. -DG1 // \{ことみ}「ううん。来てくれただけで、うれしいの」 <0036> Thấy cô ấy nói thế với một nụ cười không hiểu sao lại khiến tôi trở nên bình tâm hơn bình thường. // Seeing her say that with a smile somehow made me feel more calm than normal. // そう言って小さく微笑むことみは、普段よりどこか落ちついて見えた。 <0037> \{\m{B}} "À, mà... đây cũng là lần đầu mình thấy cậu mặc thường phục..." // \{\m{B}} "Anyway... this is my first time seeing you in normal clothing..." // \{\m{B}}「つーか、おまえの私服って、初めて見るよな…」 <0038> Cô ấy đang mặc một cái váy liền một mảnh hơi để lộ ngực. // She's wearing a black one piece that shows a bit of her chest. // 胸元が少し広めに開いた、黒いワンピース。 <0039> Tôi cũng hơi ngạc nhiên khi cứ tưởng rằng cô ấy sẽ mặc một bộ đồ hơi trẻ con, hay một bộ váy đơn giản hơn nhiều. // I'm a little surprised, because I was imagining her wearing a little childish, or rather a much simpler dress. // もう少し子供っぽいというか、素朴な服装を想像していたから、ちょっと意外だった。 <0040> \{Kotomi} "...?" // \{Kotomi} "...?" // \{ことみ}「…?」 <0041> \{\m{B}} "Không có gì đâu... mình chỉ nghĩ dường như trông bạn khác với mọi khi." // \{\m{B}} "Well... I just think that you somehow look different from usual." // \{\m{B}}「いや、なんか、いつもと感じが違うなって思って」 <0042> \{Kotomi} "Nhìn có kì không?" // \{Kotomi} "Is it strange?" // \{ことみ}「へん?」 <0043> \{\m{B}} "Không, mình nghĩ bộ đồ đó hợp với bạn đấy..." // \{\m{B}} "No, I think it looks quite good on you..." // \{\m{B}}「いや、よく似合ってると思うけどな…」 <0044> \{\m{B}} "Hay có thể nói là trông bạn người lớn hơn mọi khi." // \{\m{B}} "Or let's say, you look more grown up than usual." // \{\m{B}}「なんていうか、いつもより大人っぽい気がする」 <0045> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0046> \{Kotomi} "\m{B}-kun, bạn thích trẻ con, \wait{4000}hơn à?" // \{Kotomi} "\m{B}-kun, do you like childish, \wait{4000}better?" // I put some \wait{} to add some flavor -DGreater1 // \{ことみ}「\m{B}くん、子供っぽい方が、好き?」 <0047> \{\m{B}} "Để mình xem nào..." // \{\m{B}} "Let's see..." // \{\m{B}}「そうだなあ…」 <0048> \{\m{B}} "Trẻ con... người lớn... mình nghĩ chỉ cần ở trong là Kotomi thì được rồi." // \{\m{B}} "Childish... grown up... I think it is good if what's inside is Kotomi." // \{\m{B}}「子供っぽくても大人っぽくても、中身がことみならそれでいいって感じだな」 <0049> \{Kotomi} "??" // \{Kotomi} "??" // \{ことみ}「??」 <0050> Cô ấy suy nghĩ một lát... // She thinks for a while... // しばし考える。 <0051> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." // \{ことみ}「………」 <0052> Rồi trở nên thẹn thùng, không nói một lời nào. // And then becomes shy, not saying a word. // そして無言で照れる。 <0053> \{\m{B}} "Để mình mang đồ giúp cho." // \{\m{B}} "I'll carry your things." // \{\m{B}}「荷物、俺が持つな」 <0054> Tôi cầm lấy hộp cơm được gói lại trong một cái khăn. // I take the lunch box that's inside a cloth bag.* // What does "a bag clothing" mean? // A bag made of cloth? Something similar to a pouch perhaps? XD -DG1 // 布製のバッグに入ったランチボックスを受け取る。 <0055> Dù trông cái hộp to đến mức đủ cho hai người ăn nhưng khi cầm thì tôi thấy nó nhẹ không ngờ. // When I held it, it was surprisingly light despite it looking big enough for two people. // tense problem- "hold" vs. "was" // 二人分にしてはまだ大きいが、持ってみると案外軽い。 <0056> \{\m{B}} "Là sandwich à?" // \{\m{B}} "Sandwiches?" // \{\m{B}}「サンドイッチか?」 <0057> \{Kotomi} "Ừm. Đúng là sandwich đấy." // \{Kotomi} "Yup. They're sandwiches." // \{ことみ}「うん。サンドイッチなの」 <0058> \{Kotomi} "Đây là lần đầu mình làm món này nên không biết là có ngon không nữa." // \{Kotomi} "It's my first time making them, so I'm worried if I made them delicious." // \{ことみ}「はじめてつくったから、おいしくできたかどうか心配なの」 <0059> \{\m{B}} "Ờ, mình nghĩ nếu là sandwich thì chắc bạn không làm hỏng (nấu hỏng) được đâu." // \{\m{B}} "Well, if they're sandwiches, I'm sure you didn't make any mistakes." // \{\m{B}}「まあ、サンドイッチなら味は失敗しないだろ」 <0060> \{Kotomi} "Với lại..." // \{Kotomi} "And also..." // \{ことみ}「それとね…」 <0061> \{Kotomi} "Ở đây có nhiều nắng nên mình lo là cơm hộp bình thường sẽ hỏng mất." // \{Kotomi} "It's sunny here, so I was worried that a normal boxed lunch would go bad." // \{ことみ}「ここ日向だから、お弁当がいたまないか心配だったの」 <0062> \{\m{B}} "Này... không lẽ nãy giờ bạn cứ đứng nguyên chỗ này sao?" // \{\m{B}} "Hey... could it be that you didn't move from here all this time?" // \{\m{B}}「…ってまさか、ずっとここから動かなかったのか?」 <0063> Trong khi có một bóng cây ngay đằng kia? // Even though there's shade just a little distance off from here? // すこし場所をずらせば、日陰になっているのに。 <0064> \{Kotomi} "Bọn mình sẽ gặp nhau ở đây vào Chủ Nhật, lúc mười giờ sáng." // \{Kotomi} "We will meet here this Sunday, ten o'clock in the morning." // \{ことみ}「あさっての日曜日、午前10時、ここで待ち合わせ」 <0065> \{Kotomi} "Mình đến trước nửa tiếng nhưng địa điểm thì đúng là đây." // \{Kotomi} "I came here thirty minutes in advance, but this was the right place." // \{ことみ}「時間は30分前に来ちゃったけど、場所はぴったりなの」 <0066> Cô ấy trả lời như thể đó là điều hiển nhiên. // She answers as if it's a matter of fact. // 当然の顔で答える。 <0067> \{\m{B}} "Vậy sao... Mình nhớ đúng là có chỉ 'ở đây'..." // \{\m{B}} "I see... I did point 'here' if I remember..." // \{\m{B}}「そっか。俺、『ここ』って指さしちまったもんな…」 <0068> Bất cứ khi nào tôi ở cùng với Kotomi... nhiều khi cái cảm xúc này lại hiện ra... // Whenever I'm with Kotomi... there are many times this feeling surfaces... // ことみと一緒にいる時、何度となく味わった感覚がまた蘇ってくる。 <0069> Một cảm xúc thực sự hạnh phúc khi được bảo bọc (ở trong nhà trẻ), nhưng cùng với đó là lấm tấm vô số hạt tội lỗi. // A really happy feeling of being in a nursery, but also with several drops of faint guilt. // 子供部屋の空気に包まれるようなほわんとした感じに、かすかな罪悪感が数滴。 <0070> Nhưng đó không phải là lỗi của Kotomi. Cô ấy chỉ chờ tôi thôi. // But that was not Kotomi's fault. She was just waiting for me. // でも、それはことみのせいじゃない、ことみはただ俺のことを待っていただけなのだ。 <0071> \{\m{B}} "Bọn mình sẽ chơi thật đã đời để bù lại cho khoảng thời gian bạn phải chờ nhé." // \{\m{B}} "We'll have a lot of fun in exchange for making you wait." // \{\m{B}}「待たせた分、たくさん楽しもうな」 <0072> \{Kotomi} "Ừm Mình rất nóng lòng đây." // \{Kotomi} "Yup. I'm really, really excited." // \{ことみ}「うん。とってもとっても楽しみなの」 <0073> Kotomi mỉm cười hồn nhiên như thể nhẹ nhõm. // Kotomi smiles innocently as if relieved. // 安心したように、無邪気に微笑むことみ。 <0074> Tôi nhớ ra là bọn tôi chưa quyết định là sẽ đi đâu. // I realized then that we didn't set a destination. // まだ肝心の行き先を決めてないのに気づいた。 <0075> \{\m{B}} "Bạn có muốn đi đâu không?" // \{\m{B}} "Is there a place you want to go to?" // \{\m{B}}「どっか行きたいところ、あるか?」 <0076> \{Kotomi} "À..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええとね…」 <0077> \{Kotomi} "Có nơi này hay lắm." // \{Kotomi} "There's this really wonderful place." // \{ことみ}「とっても素敵な場所があるの」 <0078> \{Kotomi} "Mình chắc rằng \m{B}-kun cũng sẽ thích nơi ấy." // \{Kotomi} "I'm sure \m{B}-kun also loves that place." // \{ことみ}「きっと\m{B}くんも、大好きだと思うの」 <0079> Mắt cô ấy sáng lên khi nói thế, như thể đã quyết định như thế ngay từ đầu rồi. // Her eyes shines as she says it, as if she had decided it from the beginning. // 最初から決めていたんだろう、目を輝かせながら言う。 <0080> \{\m{B}} "Nếu cậu muốn tới đó thì là nơi nào cũng được..." // \{\m{B}} "If it's a place you want to go to, anywhere is fine..." // \{\m{B}}「おまえが行きたいなら、どこでもいいけどな…」 <0081> \{\m{B}} "Có xa không? Bọn mình có thể đi xe bus ở đó, vì tàu chỉ chạy trong phạm vi thị trấn này." // \{\m{B}} "Is it far? We could ride a bus from there, since the train won't go any further than this town." // \{\m{B}}「遠いのか? バスならそこから乗れるけど、電車だと町まで出なきゃならないぞ」 <0082> \{Kotomi} "Cũng không xa lắm đâu... chúng ta có thể đi bộ tới đó từ đây." // \{Kotomi} "Not really... and we can walk there from here." // \{ことみ}「ううん。ここからなら歩いていけるの」 <0083> \{\m{B}} "Hừmmm... Mình không biết là có một nơi như vậy ở quanh đây đấy..." // \{\m{B}} "Hmmm... I didn't know there's a place like that around here..." // \{\m{B}}「ふーん、この近所にそんなとこあるのか。知らなかったな…」 <0084>\{Kotomi} "Không... không phải vậy đâu." // \{Kotomi} "Nope... it's not like that." // \{ことみ}「ううん、ちがうの」 <0085> \{Kotomi} "\m{B}-kun cũng biết nơi đó đấy." // \{Kotomi} "\m{B}-kun also knows that place." // \{ことみ}「\m{B}くんも知ってる場所なの」 <0086> \{\m{B}} "Mình cũng biết à...?" // \{\m{B}} "I know it too...?" // \{\m{B}}「…俺も知ってる?」 <0087> Tôi cố vắt óc thêm một lần nữa. // I try to think one more time. // もう一度考えてみる。 <0088> Quanh đây không có công viên lớn hay khu vui chơi nào... // There shouldn't be any big park or amusement park around here... // 大きな公園とか遊園地とか、この近辺にそういう施設はないはずだ。 <0089> Còn nữa... tại sao cô ấy lại nói tôi biết chỗ đó? // And also... why did she say it's a place I also know of? // それに…どうしてことみは、俺も知ってると言いきっているのだろう? <0090> \{\m{B}} "Xin lỗi nhé, mình không biết đó là chỗ nào cả..." // \{\m{B}} "I'm sorry, I don't know where it is..." // \{\m{B}}「ごめんな。どこかわからない…」 <0091> Một cảm xúc mơ hồ và bất an trở lại lồng ngực tôi, như thể tiếp diễn một cơn mơ. // A vague and uneasy feeling returns to my chest, as if continuing a dream. // 夢の続きのような、あやふやな不安が胸に戻ってくる。 <0092> \{Kotomi} "Nghe này..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「あのね…」 <0093> Cô ấy ghé môi lại gần đôi tai tò mò của tôi. // She closes her lips to my curious ears. // 困惑する俺の耳に、唇をそっと近づけてきた。 <0094> \{Kotomi} "Đó là thư viện trường." // \{Kotomi} "It's the school's library." // \{ことみ}「学校の図書室なの」 <0095> \{Kyou} "Cái \shake{5}quái\shake{3}~~ gì thế hả?!" // \{Kyou} "What \shake{5}the hell\shake{3}~~ is that?!" // I omitted some of the shake to match the shaking with the voice. -DGreater1 // \{杏}「って\shake{7}なんでやね\shake{4}~~~\shake{3}~~~~んっ!!」\shake{0} <0096> \{Kyou} "Bạn có hiểu không? Đây là buổi hẹn hò đầu tiên của bạn đấy?" // \{Kyou} "Do you understand? That this is your first date?" // \{杏}「あんたわかってる? 初めての二人っきりのデートなのよ?」 <0097> \{Kyou} "Cuối cùng thì bạn cũng ăn diện và còn làm cả cơm hộp nữa." // \{Kyou} "You're finally all dressed up, and you also made some boxed lunch." // \{杏}「せっかく張りきっておめかしして、お弁当も作ってきたのよ?」 <0098> \{Kyou} "Thế nhưng chẳng lẽ không đến trường thì bạn không chịu được sao?" // \{Kyou} "And for some reason, that made you sad that you purposely have to go school?" // Alt - "And yet for some reason, you still feel like you would be sad if you don't go to school?" - Kinny Riddle // \{杏}「それが何が悲しくてわざわざ学校なんか行かなくちゃいけないわけ?」 <0099> \{Kyou} "Trời đất có thể dung thứ cho điều này chứ mình thì chắc chắn là không đâu!" // \{Kyou} "While God may let this pass but I surely won't!" // \{杏}「そんなのは神様が許してもこのあたしが許さないわ!」 <0100> \{\m{B}} "..............." // \{\m{B}} "..............." // \{\m{B}}「……………」 <0101> \{Kotomi} "..............." // \{Kotomi} "..............." // \{ことみ}「……………」 <0102> \{Kyou} "A......" // \{Kyou} "Ah......" // \{杏}「あっ……」 <0103> \{\m{B}} "... có thể cho tôi biết cô đang làm gì ở đây không?" // \{\m{B}} "... can you explain why you are here?" // \{\m{B}}「…なんで、おまえがここにいるんだよ?」 <0104> \{Kyou} "Ế? À... thì... cậu biết đấy..." // \{Kyou} "Eh? Ahh... well... you see..." // \{杏}「えっ? あっえーとほら」 <0105> \{Kyou} "Tôi chỉ tình cờ đi qua thôi nên đừng để ý làm gì." // \{Kyou} "I just happened to pass by, so don't mind me at all." // \{杏}「あたしってばただの通りすがりだから、ぜんっぜん気にしないで(はぁと)」 <0106> \{\m{B}} "'Đừng để ý' là đừng để ý thế nào!! Chắc chắn là cô cố ý bám đuôi bọn tôi đúng không hả?!" // \{\m{B}} "What do you mean by 'don't mind me'!! You were definitely planning on tailing us today, weren't you?!" // For some reason, I don't see any connection with 『かっこはぁと』 here :( -DGreater1 // \{\m{B}}「なにが『かっこはぁと』だっ!! おまえ絶対今日一日尾行するつもりだっただろっ!!」 <0107> \{Kyou} "Ư... con bé này trông y hệt một kẻ ngốc chính hiệu, dù có cố che giấu thì cơ thể vẫn để lộ ra thôi." // \{Kyou} "Uhh... this girl looks like quite a delicious boke, and though she's trying to hide that fact, her body is showing it." // I'm kinda lost to whether to maintain 'boke' or not @_@ -DGreater1 // If you're really unsure, just use "absent minded". - Kinny Riddle // \{杏}「くっ。この子があんまりおいしくボケるから、隠れてたはずなのに身体がツッコんでしまったわっ」 <0108> Cô ta hẳn đã bám theo Kotomi cả sáng nay, và đang nối khùng vì sự căng thằng khác thường của chính mình. // She was probably sticking with her all this morning, and she's being irritated by her own unusual tension. // こいつはこいつで朝から張りきっていたのだろう、妙なテンションで悔しがっている。 <0109> \{\m{B}} "Bó tay..." // \{\m{B}} "Geez..." // \{\m{B}}「ったく…」 <0110> Tôi chỉ có thể nói là cô ta có quá nhiều thời gian rảnh rỗi vào một buổi sáng ngày lễ. // All I can say is she has too much time to waste with the middle of her holiday's morning. // 連休ど真ん中の午前中から、本当に暇人としか言いようがない。 <0111> Không... khoan đã... // No... wait... // いや…待てよ? <0112> Có gì đó mờ ám ở đây... // Something is fishy here... // 何かがおかしい。 <0113> Sao cô ta biết được địa điểm và thời gian gặp mặt của bọn tôi? // How come she knows our appointment time and place? // なんでこいつ、待ち合わせの時間と場所を知ってるんだ? <0114> \{\m{B}} "Kotomi... có khi nào..." // \{\m{B}} "Kotomi... could it be..." // \{\m{B}}「まさかことみ…」 <0115> \{Kotomi} "?!?!?" // \{Kotomi} "?!?!?" // \{ことみ}「?!?!?」 <0116> Trông cô ấy còn bối rối hơn cả tôi. // She looks much more confused than I am. // 俺以上に大混乱していた。 <0117> Tôi cứ tưởng cô ấy sẽ ra mặt vui vẻ mà không nói gì nhiều, nhưng xem ra không phải vậy. // I thought she would be quite delighted without saying much, but it seems that's not the case. // 喜びのあまり言いふらしたのかと思ったが、そういうわけでもないようだった。 <0118> Nếu vậy thì... có khả năng là... // If that is so... the possibility is that... // そうなると、残る可能性はひとつ… <0119> \{\m{B}} "Kyou... có phải cô đi theo và nghe lỏm bọn tôi trên đường về nhà hôm thứ Sáu tuần trước không?" // \{\m{B}} "Kyou... were you following us and eavesdropping when we went home last Friday?" // \{\m{B}}「杏おまえ、金曜の帰りに俺たちの後つけて、盗み聞きしただろ?」 <0120> \{Kyou} "Đương nhiên là làm sao tôi làm thế được? Tôi biết chừng mực mà." // \{Kyou} "Of course I wouldn't be able to do that, you know? I have limitations." // What she meant in the second sentence is, there's a limit to what she do, or she can restrict herself. -DG1 // \{杏}「そんなはしたないことするはずないでしょぉ? あたしに限って」 <0121> \{\m{B}} "Nếu có ai làm trò đấy thì tôi nghĩ chỉ có cô thôi." // \{\m{B}} "I think I would rather exclude you from those people who \bwouldn't be able to that.\u" // Prev. TL: "Or rather, you'd be the only one out of anyone else who'd do that." // Lit. TL: "Or rather, you're no exception to people who wouldn't be able to do that." // Alt - "The only person who I could think of ever doing such a thing is you." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「むしろおまえ以外いないと思うぞ、そんなはしたないことする奴」 <0122> \{Kyou} "Vẫn thông minh như mọi khi nhỉ." // \{Kyou} "You're wise as always, huh." // \{杏}「あいかわらず甘いわねぇ」 <0123> \{Kyou} "Ryou! Hội trưởng! Ra đây nào!" // \{Kyou} "Ryou! Miss President! Come out!" // \{杏}「椋! 部長っ! 出番よ!」 <0124> \{Ryou} "À... ưư~ đáng lẽ bọn mình không nên làm thế này như em bảo..." // \{Ryou} "Ah... uhhh~ we should stop doing this like I said..." // \{椋}「あ…うぅ~…だからやめようって言ったのに…」 <0125> \{Furukawa} "Ừm... chào bạn, \m{A}-san. Hôm nay trời đẹp thế này thích thật đấy nhỉ?" // \{Furukawa} "Well... hello, \m{A}-san. It's good to have nice weather today, isn't it?" // \{古河}「えっと…こんにちは、\m{A}さん。いい天気でよかったですね」 <0126> Những thành viên quen thuộc xuất hiện từ góc phố. // The usual members appear from the corner of the street. // 曲がり角の向こうからぞろぞろ現れるいつものメンバー。 <0127> Tôi ôm mặt. // I hold my head. // Literally, "I hold my head." but what he really meant here is he made face palm :3 -DG1 // Reword this line if it's not making any sense -DG1 // 頭を抱える俺。 <0128> \{\m{B}} "Sao lại thành ra thế này... ai đó nói cho tôi biết với..." // \{\m{B}} "Why did it turn out like this... someone please explain..." // \{\m{B}}「なんでこうなったのか、誰か説明してくれ…」 <0129> \{Kyou} "Chắc hẳn là do cách cư xử càn rỡ ngày thường của cậu đây mà." // \{Kyou} "It's because your normal behaviour is bad, I'm sure." // \{杏}「あんたの日頃の行いが悪いからね、きっと」 <0130> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0131> \{Kotomi} "A... chào bạn, Nagisa-chan." // \{Kotomi} "Ah... Nagisa-chan, hello." // \{ことみ}「あっ、渚ちゃん、こんにちは」 <0132> \{Furukawa} "Chào bạn, Kotomi-chan." // \{Furukawa} "Kotomi-chan, hello." // \{古河}「ことみちゃん、こんにちは」 <0133> \{Kotomi} "Chào bạn nữa, Ryou-chan." // \{Kotomi} "Hello too, Ryou-chan." // \{ことみ}「椋ちゃんも、こんにちは」 <0134> \{Ryou} "Chào bạn, Kotomi-chan." // \{Ryou} "Hello, Kotomi-chan." // \{椋}「ことみちゃん、こんにちは」 <0135> \{Ryou} "À ừm... xin lỗi nếu bọn mình làm phiền..." // \{Ryou} "Well... I'm sorry if we're being a bother..." // \{椋}「えと…邪魔しちゃってごめんなさい…です」 <0136> Họ đánh trống lảng bằng màn chào hỏi như thường lệ. // They parried with the usual greeting. // ほのぼのと交わされる、いつもの挨拶。 <0137> \{Kotomi} "Đó có phải là một hộp cơm không?" // \{Kotomi} "Is that a boxed lunch?" // \{ことみ}「それ、お弁当?」 <0138> \{Furukawa} "Vâng, là của Ryou-chan, Kyou-chan với mình. Bọn mình dậy sớm để làm đấy." // \{Furukawa} "Yes, for Ryou-chan, Kyou-chan and I. We got up early to make these." // \{古河}「はい。椋ちゃんと杏ちゃんとわたしと、三人で早起きして作ったんです」 <0139> \{Ryou} "Ừm... vì hôm nay là Ngày Thiếu Nhi nên bọn mình muốn thử làm ít bánh chưng." // \{Ryou} "Well... since tomorrow is Children's Day, we thought maybe we could make some Chinese rice dumplings." // Ok... what in the world is Chinese cake wrapped in bamboo leaves? Is there a shorter term for it? -DGreater1 // Alt - "Well...since tomorrow is Children's Day, we thought maybe we could make some Chinese rice dumplings." - http://en.wikipedia.org/wiki/Zongzi - Matches with "ちまき" in the Japanese Wikipedia entry, so it's that one alright. - Kinny Riddle // Oh... what the hell, that's one of my favorite, I didn't know that's a chinese cake. We call those "suman" XD -DG1 // \{椋}「その…明日は子供の日だから…中華ちまきにしようって…」 <0140> \{Kotomi} "Mình chưa từng thử làm món đó bao giờ cả." // \{Kotomi} "I haven't tried cooking one before." // \{ことみ}「私、まだつくったことないの」 <0141> \{Kotomi} "Làm bánh chưng có khó không?" // \{Kotomi} "Is it hard to make Chinese rice dumplings?" // Alt - "Is it hard to make Chinese rice dumplings?" - Kinny Riddle // \{ことみ}「中華ちまきって、つくるのむずかしい?」 <0142> \{Ryou} "Bạn cần chuẩn bị nguyên liệu nguyên liệu từ ngày hôm trước, nhưng... chị lo việc đó nên..." // \{Ryou} "You have to go and prepare the ingredients before the day, but... onee-chan went to do that so..." // \{椋}「材料を前の日から仕込まないといけないけど…お姉ちゃんがやっておいてくれたから」 <0143> \{\m{B}} "Nghĩa là bạn dậy sớm chuẩn bị tươm tất để xen vào buổi hẹn hò của bọn mình đúng không hả?" // \{\m{B}} "What you meant was, you woke up early to prepare for everything so you could intrude on our date, right?" // \{\m{B}}「…前の日に仕込みして朝は揃って早起きしてまで、他人のデートを邪魔しに来たわけな? おまえら」 <0144> \{Kotomi} "Lần tới mình muốn thử làm xem sao." // \{Kotomi} "I want to try and make some next time." // \{ことみ}「今度、私も挑戦してみるの」 <0145> Cô ấy đã bị làm dịu đi bởi một trong những cô bạn ngốc nghếch như mình. (Nói chuyện với một cô bạn ngốc của mình khiến cô ấy chẳng còn biết trời cao đất dày gì nữa.) // She's been watered down by one of her main boke partners. // I'm kinda lost to whether to maintain 'boke' or not @_@ -DGreater1 // We've come this far already. Might as well keep it, the reader should already know what's "tsukkomi" and "boke" by now, either that or they would google it. - Kinny Riddle // 肝心の相方は、ボケ仲間に骨抜きにされつつある。 <0146> Cứ đà này thì buổi đi chơi mà bọn tôi chờ đợi bấy lâu sẽ lại trở thành trò hề mọi khi mất... // If this continues, our long awaited date would change completely to the usual new comedy tale... // このままだと、せっかくのデートがいつもの新喜劇風コントに様変わりしてしまう… <0147> Xua mấy người kia đi. // Drive away the intruders // Option 1 // 邪魔者たちを追い払う <0148> Thế này cũng hay... // I guess this is also fine... // Option 2: Goto Line 265 // このままでもいいか… <0149> \{\m{B}} "Chờ đã nào mấy người." // \{\m{B}} "Wait a minute, you girls." // Option 1: Path // \{\m{B}}「ちょっと待てよ、おまえら」 <0150> Tôi kéo Kotomi, xem chừng có vẻ thích thú với cuộc nói chuyện không đầu không cuối này, về phía mình // I pulled Kotomi, who seems amused with our nonchalant conversation, to my side. // のほほんと会話に興じることみを、ぐいっと引き寄せる。 <0151> \{\m{B}} "Bọn mình đã quyết định ngay từ đầu là hôm nay sẽ làm những việc bọn mình muốn rồi." // \{\m{B}} "We decided on the first place that we will do what we want for today." // "from the first place"? // \{\m{B}}「今日は俺たちだけで行動するって、最初から決めてるんだからな」 <0152> \{\m{B}} "Xin đừng xen vào." // \{\m{B}} "Please don't intrude on us." // \{\m{B}}「邪魔はしないでくれ、頼むから」 <0153> \{\m{B}} "Kotomi nhỉ?" // \{\m{B}} "Right, Kotomi?" // \{\m{B}}「なあ、ことみ?」 <0154> \{Kotomi} "???" // \{Kotomi} "???" // \{ことみ}「???」 <0155> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0156> Này... bạn có muốn hẹn hò với mình không đấy? // Hey... did you really want to date with me? // This looks awkward, but it's fine grammatically. // …おまえ、ほんとに俺とデートしたかったのか? <0157> \{Kotomi} "??..." // \{Kotomi} "??..." // \{ことみ}「??…」 <0158> \{Kotomi} "A..." // \{Kotomi} "Ahh..." // \{ことみ}「あっ…」 <0159> Gương mặt cô ấy chợt đỏ lên. // Her face suddenly turns red. // 顔を真っ赤にする。 <0160> \{\m{B}} "Này! Bạn phản ứng chậm quá đấy!" // \{\m{B}} "Hey! Your reaction is fatally slow!" // \{\m{B}}「って反応が致命的に遅いっ!」 <0161> \{Kyou} "Hừmmm~~~" // \{Kyou} "Hmmm~~~" // \{杏}「ふ~ん…」 <0162> Kyou nhìn chằm chằm vào hai con nai vàng chúng tôi một lát với cái nét mặt khó chịu đó của cô ta. // Kyou stared at the innocent us for quite a bit of time with that hopeless look of hers. // Alt - Seeing us look innocently hopeless, Kyou looks at us with an exasperated look. - Kinny Riddle // 駄目な感じに初々しい俺たちを、余裕たっぷりに杏が眺める。 <0163> \{Kyou} "Tôi hiểu quá đi ấy chứ, cậu muốn làm ba chuyện đó khi ở một mình Kotomi chứ gì~" // \{Kyou} "I quite understand your feelings of doing this and that once you become alone with Kotomi~" // \{杏}「あんたがことみと二人っきりになって、あんなことやこんなことをしたいって気持ちはよーくわかったけどねぇ」 <0164> \{\m{B}} "Này... ba cái chuyện đó là chuyện gì mới được chứ?" // \{\m{B}} "Hey... what do you mean by this and that?" // \{\m{B}}「…つーかなんだよ? あんなことやこんなことって」 <0165> \{Kyou} "Việc chiếu cái đó bị cấm, và tôi không nói thẳng nó ra được." // \{Kyou} "It's prohibited to broadcast that, and I can't really say it through my mouth." // \{杏}「そんな放送禁止なこと、あたしの口からはとても言えないわ」 <0166> \{Kyou} "Đúng không? Kotomi nhỉ?" // \{Kyou} "Right? Kotomi?" // \{杏}「ねえ? ことみ」 <0167> \{Kotomi} "???" // \{Kotomi} "???" // \{ことみ}「???」 <0168> \{Kotomi} "??..." // \{Kotomi} "??..." // \{ことみ}「??…」 <0169> \{Kotomi} "Aa..." // \{Kotomi} "Ahh..." // \{ことみ}「あっ…」 <0170> Gương mặt cô ấy chợt đỏ lên. // Her face suddenly turns red. // 顔を真っ赤にする。 <0171> \{Kyou} "Phản ứng của cậu ấy chậm thật đấy. Tạm thời cứ để mặc vậy đi." // \{Kyou} "You girl with a slow tsukkomi reaction... come here for a while." // Alt - "...Her tsukkomi reaction sure is slow. Let's leave her aside for a while." - Kinny Riddle // Not sure, but I think Kyou was beckoning Kotomi to approach her. -DG1 // \{杏}「…この子の反応の遅さについてのツッコミはちょっとこっちに置いといて」 <0172> Làm dáng kiểu "mời gọi" rồi Kyou quay về phía tôi. // Giving that "come here" pose, Kyou turns towards me. // orig TL: She placed Kotomi near and makes a pose as she turns to face me. // 『置いといて』のポーズをしてから、俺の方に向き直る杏。 <0173> \{Kyou} "Cậu nghĩ một tên con trai trễ hẹn thì có có quyền nói gì hả?" // \{Kyou} "What right do you think a guy who comes late in his appointment has to say?" // Alt - "Do you think a guy who comes in late for his appointment has any right to say anything?" - Kinny Riddle // \{杏}「あんた、待ち合わせに遅れたような男に、発言権があると思ってるわけ?」 <0174> \{\m{B}} "Ư-ư......" // \{\m{B}} "U-uhh......" // \{\m{B}}「うっ……」 <0175> Tôi không thể thốt ra lời nào trước đòn công kích đó. // I couldn't say any single word with that attack. // そこを突かれると一言もない。 <0176> \{Kyou} "Được rồi, hãy hỏi cô nàng phải chờ xem sao." // \{Kyou} "Fine then, let's ask the person herself." // \{杏}「わかったわ。それじゃ、本人に訊いてみましょ」 <0177> Rồi cô ta kéo Kotomi lại và ôm lấy cô ấy. // She then pulls Kotomi and snuggles her from everyone. // ことみをぐいっと引き寄せ、背中からしなだれかかる。 <0178> \{Kyou} "Này, Kotomi? Bạn thích thế nào hơn? Chỉ có hai người cậu đi chơi với nhau hay đi chơi với tất cả mọi người~?" // \{Kyou} "Hey, Kotomi? Which do you think is better? A date with both of you, or a date with everyone~?" // \{杏}「ほらことみ? ふたりきりのデートと、みんなでデートと、どっちがいい~?」 <0179> \{\m{B}} "Cứ lần nào không đồng tình là lại hỏi cũng đồng nghĩa với đe dọa đấy." * // \{\m{B}} "To ask every time you're having dispute is the same as threatening." * // "Always asking her with that same stance is the same thing as extortion." // Need someone to check and explain this line -DG1 // \{\m{B}}「いつでも胸を揉める体勢で質問するのは脅迫と同じだぞ」 <0180> \{Kyou} "Cậu yên lặng cho." // \{Kyou} "You be quiet." // \{杏}「あんたは黙ってなさい」 <0181> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0182> \{Kotomi} "..............................................................." // \{Kotomi} "..............................................................." // \{ことみ}「………………………………………………………………」 <0183> Trông Kotomi cực kì khó xử (trước lựa chọn đó). // Kotomi looks really troubled. // Literally, Kotomi looks really bothered/troubled. But the interpretation should be that Kotomi is having trouble choosing between the two choices. // とっても困っていることみ。 <0184> \{Kotomi} "Thế nào vui..." // \{Kotomi} "Whichever is fun..." // \{ことみ}「…どっちも楽しそうなの」 <0185> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0186> Chúng tôi chắc chắn phải đi chơi với nhau // Option 1 // We'll definitely have our date together // Option 1 // 意地でも二人きりでデートする <0187> Thôi cứ thế cũng được... // Option 2 // I guess it's fine now... // Option 2 // …もうこのままでいい <0188> Nếu đã đến nước này thì đã đến lúc sử dụng biện pháp khẩn cấp. // If it comes to this, it's time to use emergency measures. // Option 1: Path // こうなったら、非常手段だ。 // Option 1: Path <0189> \{\m{B}} "Kyou." // \{\m{B}} "Kyou." // \{\m{B}}「杏」 <0190> Tôi nghiêm mặt nhìn cô ta. // I look at her seriously. // 真顔で向か合う。 <0191> \{Kyou} "... g-gì chứ?" // \{Kyou} "... w-what is it?" // \{杏}「…な、なによ?」 <0192> Tôi ghé ngay miệng lại gần tai cô ta. // I close my mouth to her ear without delay. // What tense is closes supposed to be? // Present XD. // たじろいだ杏の耳に、すかさず口を近づける。 <0193> Và rồi thì thầm câu thần chú đặc biệt (những lời mầu nhiệm). // And then, I whispered the special magic word. // そして俺は、必殺のマジックワードを囁いた。 <0194> \{\m{B}} "Nếu để bọn tôi yên, tôi sẽ đãi cô." // \{\m{B}} "If you let us go, I'll treat you to something." // \{\m{B}}「見逃してくれたら、おごるぞ」 <0195> \{Kyou} "............" // \{Kyou} "............" // \{杏}「…………」 <0196> \{Kyou} "Đãi gì?" // \{Kyou} "What's the item?" // \{杏}「モノはなに?」 <0197> \{\m{B}} "Sữa lắc trái cây." // \{\m{B}} "Fruit shake milk." // \{\m{B}}「フルーツ牛乳」 <0198> \{Kyou} "Bao nhiêu tháng?" // \{Kyou} "How many months?" // \{杏}「何ヶ月分?」 <0199> \{\m{B}} "... chỉ bằng ngày thôi cho tôi nhờ." // \{\m{B}} "... please just say it only in days." // \{\m{B}}「…せめて何日分って言ってくれ」 <0200> \{Kyou} "Vậy thì một trăm ngày." // \{Kyou} "One hundred days then." // \{杏}「じゃあ100日分ね」 <0201> ... Tôi cứ tưởng cô ta gà mờ, nhưng tôi cũng không muốn phá vỡ thỏa thuận này. // ... I thought she was just an amateur, but I don't want to break this negotiation. // …このアマと思ったが、交渉決裂だけは避けたい。 <0202> \{\m{B}} "Giảm xuống còn mười ngày đi." // \{\m{B}} "Let's put it down to ten days." // \{\m{B}}「10日分に負けてくれ」 <0203> \{Kyou} "Ba mươi ngày." // \{Kyou} "Thirty days." // \{杏}「30日分」 <0204> \{\m{B}} "Mười lăm ngày." // \{\m{B}} "Fifteen days." // \{\m{B}}「15日分」 <0205> \{Kyou} "Hai mươi ngày." // \{Kyou} "Twenty days." // \{杏}「20日分」 <0206> \{\m{B}} "Thôi được rồi..." // \{\m{B}} "Fine..." // \{\m{B}}「…わかった」 <0207> Cuộc thỏa thuận riêng giữa chúng tôi kết thúc. // Our private negotiation ended. // 密談は終了した。 <0208> \{Kyou} "E hèm!" // \{Kyou} "Ahem!" // \{杏}「こほん」 <0209> Cố tình hắng giọng, Kyou chỉnh lại tư thế của mình. // Forcefully clearing her throat, Kyou fixes her posture. // orig wording: She purposely cleared her throat and then corrected her posture. // わざとらしく咳払いし、居住まいを正す杏。 <0210> \{Kyou} "Mình nghĩ làm phiền hai người yêu nhau không phải là điều chúng ta nên làm nhỉ?" // \{Kyou} "I guess intruding with lovers isn't something we must do, huh?" // \{杏}「やっぱり恋人同士を邪魔するなんて、いけないことよねー」 <0211> \{Kyou} "Vậy nên chúng ta sẽ rẽ qua đường khác từ đây. Cố hết sức mình đi đấy nhé?" // \{Kyou} "In that case, we will take a different path from here. Do your utmost best, all right?" // \{杏}「そういうわけだから、あたしたちはここで別行動ってことにするわ。せいぜい頑張りなさいね」 <0212> Fujibayashi và Furukawa cảm thấy nhẹ nhõm khi cô ta nói những lời đó. // Fujibayashi and Furukawa feel relieved as she said those exact words. // もっともらしく言うその隣で、藤林と古河がほっと胸を撫で下ろしている。 <0213> Kotomi là người duy nhất ngạc nhiên khi thấy mọi việc đột ngột thay đổi. // Kotomi was the only one surprised from the change of dramatic situation. // 劇的な状況の変化に、ことみだけが頭にハテナを浮かべている。 <0214> \{\m{B}} "Là thế đấy, Kotomi." // \{\m{B}} "That's what it means, Kotomi." // \{\m{B}}「そういうわけだからな、ことみ」 <0215> \{\m{B}} "Hôm nay mình sẽ đưa bạn tới những nơi thú vị mà chỉ có mình biết..." // \{\m{B}} "Today, I'll take you to a fun place that only I know of..." // What does "where only I know of" mean? // \{\m{B}}「今日は俺だけが知ってるうんと楽しいところに連れてってやるからな…」 <0216> Tôi vừa nói thế vừa bình thản nắm lấy tay cô ấy. // I nonchalantly hold her hand as I say that. // tense problem- "hold" vs "said" // 言いながら、さりげなく手を握る。 <0217> \{\m{B}} "Chúng ta sẽ chạy tới trạm tàu!" // \{\m{B}} "We're going to run up to the station!" // \{\m{B}}「駅まで走るぞっ!」 <0218> \{Kotomi} "?!?!" // \{Kotomi} "?!?!" // \{ことみ}「!?!?」 <0219> Chúng tôi chạy qua con phố trong khi tôi kéo tay cô ấy. We dash in the street as I pull her hand. // 手を引いたまま、道を疾走する。 <0220> Đúng như dự đoán, Kyou không ngờ rằng tôi sẽ làm thế. // Just as I expected, Kyou wasn't expecting I would do this. // Tomoya also expected that Kyou wasn't expecting what he was planning -DGreater1 // さすがの杏も、これは予想していなかったようだった。 <0221> \{Kyou} "Sao tự nhiên hai người lại ngẩn ra thế hả! Mau đuổi theo!" // \{Kyou} "Why are the both of you suddenly spacing out! Chase them quick!" // Not sure about "nani bosatto shiteru no!" here... The way I see it is, it's the combined word of ぼーっとする + さっと (daydreaming+suddenly) -DGreater1 // \{杏}「あんたたち、何ぼさっとしてるの! 追いかけるのよ早くっ!」 <0222> \{Ryou} "Ơ... nhưng..." // \{Ryou} "Eh... but..." // \{椋}「えっ…でも…」 <0223> \{Furukawa} "Bạn vừa nói là chúng ta không nên làm phiền..." // \{Furukawa} "You just said that we shouldn't intrude..." // \{古河}「もう邪魔はしないって言ったばかりで…」 <0224> \{Kyou} "Đương nhiên là nói dối rồi!" // \{Kyou} "That was a lie of course!" // \{杏}「嘘に決まってるでしょ!」 <0225> \{Ryou & Nagisa} "........." // \{Ryou & Nagisa} "........." // \{椋&渚}「………」 <0226> Tôi có thể nghe thấy lời họ nói. // I can hear their conversation. // そんな会話が聞こえてくる。 <0227> Tôi đã phân tích tình hình hoàn toàn chính xác. // My reading into it was perfect. // 完璧なまでに、俺の読み通りだった。 <0228> Chúng tôi rẽ ở một góc đường trước khi họ bắt kịp rồi chờ cho mấy kẻ bám đuôi chạy qua. // We turn around a corner before they catch up to us, and let the pursuers pass us.* // is this literally turning into a corner, or just turning around a corner? // Don't really know the difference between the two... XD // 追いつかれる前に角を曲がり、そのまま追っ手をやり過ごす。 <0229> \{Kyou} "Họ mà lên được tàu là xong đấy, nên khẩn trương lên nào!" // \{Kyou} "It will be over once they ride the train, so hurry up!" // \{杏}「…電車に乗られたら終わりよ、ほら急ぐっ!」 <0230> Ba người họ tiếp tục chạy tiếp mà không phát hiện ra bọn tôi. // The three of them continue to run without noticing us. // 俺たちのことには気づかず、三人はぱたぱたと走っていった。 <0231> \{\m{B}} "Có lẽ là ổn rồi đấy." // \{\m{B}} "I guess it's all right now." // \{\m{B}}「これで大丈夫だな」 <0232> \{Kotomi} "......?" // \{Kotomi} "......?" // \{ことみ}「……?」 <0233> \{\m{B}} "Đi nào Kotomi." // \{\m{B}} "Let's go, Kotomi." // \{\m{B}}「行くぞ、ことみ」 <0234> \{Kotomi} "Ưm... nhưng... hướng đó không dẫn đến trạm tàu." // \{Kotomi} "Well... but... the station is not in that direction." // \{ことみ}「ええと…でも、駅はそっちじゃないの」 <0235> \{\m{B}} "Cậu muốn đến thư viện đúng không?" // \{\m{B}} "You're fine with the library, right?" // \{\m{B}}「図書室がいいんだろ?」 <0236> \{\m{B}} "Mình cũng vậy, chỉ cần ở đó có Kotomi thì mình cũng thích thư viện." // \{\m{B}} "Me too, I like the library as long as Kotomi is there." // \{\m{B}}「俺もさ、ことみがいるなら図書室は好きだぞ」 <0237> Cô ấy nhìn lại tôi với vẻ thắc mắc. // She returns the gaze at me with wonder. // 不思議そうに、俺を見詰め返す。 <0238> Tôi thấy dường như gương mặt cô ấy thoáng buồn. // I felt that her face looked a little bit clouded. // その顔が、少しだけ曇ったように感じた。 <0239> \{\m{B}} "Hửmm? Trông bạn có vẻ thất vọng." // \{\m{B}} "You look somewhat, a little disappointed." // Alt - "Hmm? You look somewhat disappointed." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「なんか、ちょっと残念そうだな」 <0240> \{Kotomi} "Không phải vậy..." // \{Kotomi} "That isn't so..." // \{ことみ}「そんなことないの」 <0241> \{Kotomi} "Vì mình cũng đã quyết định là sẽ đi chơi một mình cùng với \m{B}-kun hôm nay." // \{Kotomi} "Because I also decided that I'll have fun alone together with \m{B}-kun today." // \{ことみ}「私も、今日は\m{B}くんと二人っきりって、決めてたから」 <0242> Cô ấy nói thế với nụ cười như thường lệ. // She said that with her usual normal smile. // いつもの控えめな笑顔で、言った。 <0243> Mùi của thư viện gợi lại cho tôi những kỉ niệm khi bước vào trong đó. // The library emits a scent that brings back memories as I enter. // 図書室に入るなり、どこか懐かしい匂いがした。 <0244> Dù tôi vừa tới đây vào thứ Sáu nhưng tưởng như tôi đã quên bẵng đi nơi này từ lâu rồi. // Even though I was here just Friday, it feels like I've long forgotten about this place. // 金曜日に来たばかりなのに、ずっと忘れていたような、そんな気がした。 <0245> Kotomi lau sàn nhà rồi tháo giày và tất ra. // Kotomi mops the floor and then takes off her shoes and socks. // ことみは床にモップをかけ、そして裸足になった。 <0246> Và như thường lệ cô ấy cũng lấy cái đệm của mình ra nữa. // Of course, she also takes out her usual cushion too. // Do you think having 'also' and 'too' here looks redundant? -DGreater1 // Alt - And as usual, she takes out her cushion as well. - Kinny Riddle // もちろん、いつものクッションも引っぱり出してきた。 <0247> \{\m{B}} "Bạn thực sự thích cái thư viện này nhỉ." // \{\m{B}} "You really like this library, huh." // \{\m{B}}「おまえって、ほんとに図書室大好きだな」 <0248> \{Kotomi} "Ừ. Mình thích nơi này lắm." // \{Kotomi} "Yup. I really like it." // \{ことみ}「うん。大好きなの」 <0249> \{Kotomi} "Hôm nay quanh mình quanh mình cũng toàn là sách nên mình hạnh phúc lắm." // \{Kotomi} "I'm surrounded by books today too, so I'm happy." // Consistency with SEEN4420 Line 139, and SEEN4904 Line 102 // \{ことみ}「今日もご本に囲まれて、しあわせ」 <0250> Cô ấy nói thế với cùng một nụ cười dễ thương như lần trước (như cái lần cách đây đã lâu) trên môi. // She says so with the same sweet smile on her face from some time ago. // Consistency with SEEN4904 Line 103 // いつかと同じ笑顔で言う。 <0251> \{\m{B}} "Vậy giờ bạn sẽ đọc sách chứ?" // \{\m{B}} "Well, are you going to read books now?" // \{\m{B}}「で、おまえは今から本読むんだよな?」 <0252> \{Kotomi} "Vâng." // \{Kotomi} "Yup." // \{ことみ}「うん」 <0253> Cô ấy mỉm cười dịu dàng với tôi. // She smiles sweetly at me. // にっこりと笑う。 <0254> \{\m{B}} "Được rồi, mình sẽ nhìn bạn đọc sách, được chứ?" // \{\m{B}} "Well then, I'll go watch you read, all right?" // \{\m{B}}「それじゃ、俺はおまえが本読むのを見てるな」 <0255> \{Kotomi} "Vâng..." // \{Kotomi} "Okay..." // \{ことみ}「…うん」 <0256> \{Kotomi} "Chỉ cần được bạn nhìn cũng làm mình thấy vui rồi, \m{B}-kun." // \{Kotomi} "I'm happy just by you watching me, \m{B}-kun." // \{ことみ}「\m{B}くんが見てくれるだけで、私はうれしいの」 <0257> Cô ấy lại khẽ mỉm cười với tôi nữa. (Lại một lần nữa cô ấy cho tôi thấy một nụ cười nho nhỏ.) // She showed me a little smile again. // また、ちいさく笑う。 <0258> Tôi cảm thấy một cảm giác tội lỗi như đang cào xé tâm can mình... // There's this feeling of guilt that seems grating in my heart... // 胸の奥、きしむような罪悪感… <0259> Đúng lúc đang định mở miệng nói thì bụng tôi sôi réo lên. // As I was about to say something, my stomach suddenly grumbled. // 何か言葉を継ごうとした時、かわりに腹がぐうと鳴った。 <0260> \{Kotomi} "\m{B}-kun, bạn đói bụng à?" // \{Kotomi} "\m{B}-kun, are you hungry?" // \{ことみ}「\m{B}くん、お腹空いてる?」 <0261> \{\m{B}} "Chắc vậy. Vì vừa rồi mình đã vận động không cần thiết mà..." // \{\m{B}} "I guess so. Since I was moving around needlessly a while ago..." // \{\m{B}}「そうだな。さっき無駄に運動もしたしな…」 <0262> \{Kotomi} "Vậy thì hãy ăn trưa nào." // \{Kotomi} "If so, let's eat lunch." // Not sure if it's let's or she's just talking about Tomoya here. -DGreater1 // \{ことみ}「それじゃ、昼ご飯にするの」 <0263> Kotomi ngay lập tức bắt đầu chuẩn bị đồ ăn. // Kotomi started preparing the food without delay. // 早速ことみは支度を始めた。 <0264> Tôi ngồi xuống một cái ghế và chờ các món ăn được dọn ra. // I sit in a chair and wait for the dining table to be ready. // Option 1: Path Ends here then goto SEEN4904 Line 127 then after that, curse yourself for forcing to date her alone ^^; -DGreater1 // 俺は椅子に腰かけて、食卓が整うのを待っていた。 <0265> \{\m{B}} "Được rồi... Cứ thế này cũng được..." // \{\m{B}} "All right... I guess it's fine now..." // Option 2: Path // \{\m{B}}「…わかった。もうこのままでいい」 <0266> \{\m{B}} "Ờ... Chắc thế cũng được..." // \{\m{B}} "Well... I guess this is also fine..." // \{\m{B}}「まっ、このままでもいいか…」 <0267> Tôi thì thầm với sự dằn vặt nhỏ nhoi trong mình. // I murmur to my little bit of self-torturing. // ちょっぴり自虐的に呟く。 <0268> Đằng nào thì kế hoạch của tôi cũng tan thành mây khói từ khi họ phát hiện ra rồi. // My plan already failed the moment they sniffed it out anyway. // こいつらに嗅ぎつけられた時点で、既に作戦は失敗している。 <0269> Và tôi thấy nhẹ người khi biế rằng Kotomi vui khi được gặp mọi người. // And I'm relieved just knowing that Kotomi having met everyone made her feel happy. * // Prev. TL: Kotomi having met everyone was what brought her happiness.* // Not still sure though, need someone to check the line -DG1 // みんなに会えたことみが嬉しそうなのだけが救いだった。 <0270> \{Kyou} "Cuối cùng cũng chịu nhìn nhận giới hạn của bản thân rồi à." // \{Kyou} "You finally understand your own limit, huh." // For some odd reason they remove "jibun no" from the voice @_@ -DGreater1 // \{杏}「やっと自分の身の程を知ったわね」 <0271> \{Kyou} "Dù sao thì cũng vẫn còn quá sớm để hai người có thể hẹn hò với nhau." // \{Kyou} "After all, it's too early for the both of you to be having a date together." // \{杏}「しょせんふたりきりでデートなんて、あんたたちには早すぎたのよ」 <0272> Kyou càng lúc càng trở nên tự phụ khi lên mặt với tôi. // Kyou gets prouder and prouder as she triumphs over me. // 勝ち誇り、ますますおごり高ぶる杏。 <0273> \{Kyou} "À, phải rồi! Để tôi dạy cho cậu \bBí Quyết\u hẹn hò nhé." // \{Kyou} "Ah, that's right! I'll teach you the \bKnow-How\u of dating." // \{杏}「あ、そうだ、あたしがデートのノウハウを教えたげるわね」 <0274> \{Kyou} "Bạn cũng đồng ý phải không, Kotomi? Nếu nói \bkhông,\u là mình sẽ bóp chỗ này nắn chỗ kia của bạn đấy~" // \{Kyou} "That's fine with you, right, Kotomi? If you say \bno,\u I'll give you a massage here and there~" // I really have no idea what Kyou was talking about in 'achi kochi munjyau zo~' here... but if I base it to what she did to Kotomi before (when she touched her all around) I think this is right. -DGreater1 // Kyou just wants to molest poor Kotomi again. Like Haruhi molesting Mikuru all the time. - Kinny Riddle // \{杏}「ことみ、いいわよね? ダメって言ったらあちこち揉んじゃうぞ~」 <0275> \{Kotomi} "~~~~~~~~~~~~~!?!" // \{Kotomi} "~~~~~~~~~~~~~!?!" // \{ことみ}「~~~~~~~~~~!?!」 <0276> Lắc, lắc, lắc, lắc, lắc, lắc.\shake{3} // Shake, shake, shake, shake, shake, shake.\shake{3} // ぶんぶんぶんぶんぶんぶんっ。\shake{3} <0277> Cô gái hẹn hò với tôi lắc đầu quầy quậy. // My dating partner's really giving an exaggerated head shaking. // ものすごい勢いで首を縦に振りまくる俺のデート相手。 <0278> \{\m{B}} "Này! Chờ đã! Đừng có phá đám buổi đi chơi của người khác chứ!" // \{\m{B}} "Hey! Wait a minute! Don't just screw around with someone's date!" // Not sure about this line... is he talking about Kyou, marking off Kotomi or marking him? -DGreater1 // Who cares? Tomoya means either one of them or both of them, as long as Kyou leaves them alone. - Kinny Riddle // \{\m{B}}「つーかちょっと待てっ! 人のデートを勝手に仕切るなああっ!」 <0279> \{Kyou} "À à... cậu cứ về đi cũng được. Đổi lại tôi sẽ cố thu xếp lại mọi chuyện." // \{Kyou} "Ahh... it's all right for you to go home now. I'll try and patch up everything in exchange." // \{杏}「あーあんたはもう帰っていいから。あたしが代わり見つくろっとくし」 <0280> \{\m{B}} "Cô giỡn mặt với tôi quá đấy!!" // \{\m{B}} "You are seriously messing with me!!" // Lit. "You girl are seriously messing with me!!" I removed the girl because it could sound like Ryou and Fujibayashi is included, or am I the only one who think so? :3 -DGreater1 // \{\m{B}}「この女、本気でむちゃくちゃだああああっ!!」 <0281> ......... // ......... // ………。 <0282> ...... // ...... // ……。 <0283> ... // ... // …。 <0284> \{Kyou} "Đông người quá nhỉ..." // \{Kyou} "It's quite crowded, huh..." // \{杏}「けっこう混んでるわね…」 <0285> Khi bọn tôi tới nơi thì khu mua sắm quen thuộc đã đầy nhóc người. // The usual shopping district is full of people as we arrive. // やって来たのは、人で賑わういつもの商店街だった。 <0286> \{Kyou} "Chán thật đấy nhỉ?" // \{Kyou} "This is really disappointing, huh?" // \{杏}「不満そうねぇ?」 <0287> \{\m{B}} "Chỗ này cũng chật cứng người khi tôi đi dạo ngang qua đây hôm qua." // \{\m{B}} "This area was crowded when I strolled here alone yesterday too." // \{\m{B}}「昨日も俺一人でぶらぶらしてんだよ、この辺は」 <0288> \{Kyou} "Cũng không thể chắc thế được--" // \{Kyou} "I don't know anything about that though--" // \{杏}「そんなの、あたしの知ったこっちゃないしー」 <0289> \{Kyou} "Đúng không? Kotomi nhỉ?" // \{Kyou} "Right? Kotomi?" // \{杏}「ねぇ? ことみっ」 <0290> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." // \{ことみ}「………」 <0291> Đám đông bất thường này và sự căng thẳng cao độ từ Kyou đã làm Kotomi kiệt sức. // The unusual crowd and Kyou's high tension has already made Kotomi exhausted. // いつにない人混みと杏のハイテンションに、早くもぐったりしていることみ。 <0292> Fujibayashi và Furukawa thì đã chuyển sang chế độ "Trăm sự nhờ cậu cả đấy" rồi. // Fujibayashi and Furukawa had already turned on their "We'll leave everything to you two" Mode. // その両隣、すでに成り行きに身を任せるモードの藤林と古河。 <0293> \{\m{B}} "Này nếu cô thực sự muốn giữ thể diện thì chúng ta cũng có thể tới một nơi phù hợp hơn..." // \{\m{B}} "Hey, if you seriously want to keep your honor, we could also go to a more appropriate place..." // \{\m{B}}「なあ、マジでこのメンツならもうちょっとふさわしい場所ってのが…」 <0294> \{Kyou} "Tới khu vui chơi hay đi xem phim sẽ là ý hay đấy, nhưng liệu cậu có đủ sức trả tiền cho cả năm người không?" // \{Kyou} "An amusement park or the movie would be a good idea, but can you treat five people?" // \{杏}「遊園地とか映画館でもいいけど、あんたのおごりで五人分出せるの?」 <0295> \{\m{B}} "Thế tại sao tôi lại phải trả tiền cho mấy người hả?!" // \{\m{B}} "And why must I treat all of you too?!" // \{\m{B}}「なんでおまえらの分まで俺が出さなきゃいけないんだよっ!?」 <0296> \{Kyou} "Ít ra thì cậu cũng được người ta giúp, nên thôi càu nhàu đi." // \{Kyou} "You can finally use some people's help, so stop complaining." // \{杏}「人がせっかく気を使ってあげてるんだから、ゴチャゴチャ言わないの」 <0297> \{\m{B}} "Cái kiểu giúp của cô nó quái quá đấy!" // \{\m{B}} "Realize that your point of view on being of use to people is ridiculous!" // Prev. TL: "Realize that your fundamental points here are strange!" // What he meant here is the way Kyou thinks of being of any used to someone is weird. -DG1 // \{\m{B}}「気を使うポイントが根本的におかしいってことに気づけよ!」 <0298> \{Kyou} "Này mọi người ơi, đến giờ ăn rồi đấy nhỉ?" // \{Kyou} "Hey, everyone, isn't it about time to eat?" // Lit, "isn't it about time to get hungry?" but of course, that sounds funny :3 -DGreater1 // \{杏}「ねっみんな、そろそろお腹空いてきたわよね?」 <0299> \{\m{B}} "Chịu khó nghe lời người khác nói đi~~~~!!" // \{\m{B}} "Listen properly to people who are talking~~~~!!" // Alt - "Pay attention when people are talking~~~~!!" - Kinny Riddle // I'm not really used to contracting who and are XD -DG1 // \{\m{B}}「人の話をちゃんと聞け~~~っ!!」 <0300> \{Furukawa} "Nhưng... có vẻ như chúng ta không thể ăn cơm hộp ở đây." // \{Furukawa} "But... it doesn't seem there's a place here where we could eat our boxed lunch." // \{古河}「…でも、お弁当を食べられるところは、この辺りにはなさそうです」 <0301> \{Ryou} "C-chị à, em nghĩ là nên đến chỗ nào khác thì hơn..." // \{Ryou} "O-onee-chan, I think it would be better to go somewhere..." // \{椋}「お、お姉ちゃん、どこか他に行った方が…」 <0302> \{Kyou} "Nhìn kìa, đằng kia hình như không có người." // \{Kyou} "Look, that place seems to be empty." // \{杏}「ほら、あそこならまだ空いてるみたいね」 <0303> Cô ta trỏ vào khu vực bán hàng ngoài trời chỉ mở vào các dịp lễ tết của một quán burger. // She points at an open terrace in front of a burger shop, exclusively for holiday. // Prev. TL: She points at the front of a burgershop, exclusively for holidays. // Anyway, she's pointing at the burger shop, but she's actually pointing at its open terrace. // That terrace might be usually close and only open on holidays or special occasions :3 -DG1 // ハンバーガーショップの店先、休日専用のオープンテラスを指さす。 <0304> \{Ryou} "Nhưng..." // \{Ryou} "But..." // \{椋}「でも…」 <0305> \{Kyou} "Được mà, được mà. Cứ ngồi đối diện với chị đi." // \{Kyou} "It's all right, it's all right. Take those seats before me." // Prev. TL: "It's all right, it's all right. Get some seats." // She's telling them to take those seat (the ones from the open terrace) before her. // \{杏}「だいじょうぶだいじょうぶ。先に座っといて」 <0306> Cô ta nói vậy rồi đi vào trong quán. // She leaves those words and enters the burger shop. // そう言い残すと、杏はハンバーガーショップに入っていった。 <0307> \{Kyou} "Xin lỗi đã để mọi người phải chờ~" // \{Kyou} "Sorry for the wait~" // \{杏}「おまたせ~」 <0308> Kyou trở lại sau ba phút, bưng theo một cái khay. // Kyou returns after three minutes, carrying a tray. // 三分後、トレイを持った杏が帰ってきた。 <0309> Bên trên có năm cốc cà phê, cô ta lần lượt đặt chúng xuống bàn. // There are five cups of coffee, and she puts them one by one at the table. // Prev. TL: There were five coffee cups, each of them well placed. // コーヒーの容器を五つ、それぞれの前に手際よく置く。 <0310> \{Kyou} "Uống cà phê nóng thì trông chẳng hợp gì hết, nhưng dù sao thì đây cũng là ăn khao nên đành chịu thôi." // \{Kyou} "Having hot coffee doesn't look quite right, but it's fine since this is a treat after all." // \{杏}「ホットコーヒーに統一しちゃったけど、おごりだからいいわよね?」 <0311> Kyou nói thế rồi ngồi xuống. // Kyou also took her seat as she said that.* // tense problem- "takes" vs. "said" // 言いながら、杏も席についた。 <0312> \{\m{B}} "Tạm nghỉ à..." // \{\m{B}} "A short rest, huh..." // \{\m{B}}「とりあえず一服か…」 <0313> Nghĩ về việc sẽ khó chịu thế nào khi uống cà phê với cái bụng rỗng không, tôi đưa cái cốc nóng lên miệng. // Thinking how harsh it is to be drinking coffee on an empty stomach, I take the hot cup to my mouth. // 空きっ腹だとコーヒーは厳しいよなと思いつつ、熱いカップに口をつける。 <0314> \{Kyou} "Chúng ta ăn thôi nhỉ?" // \{Kyou} "Shall we eat then?" // \{杏}「さあ、食べましょっ」 <0315> \{\m{B}} "... ơ, cái gì cơ?!" // \{\m{B}} "... uh, what?!" // \{\m{B}}「…っておいっ!?」 <0316> Kyou ngay lập tức dọn lên bàn món bánh chưng và sandwich. // Kyou immediately started setting the table for the Chinese rice dumplings and sandwiches. // 杏は早速、テーブルの上に中華ちまきとサンドイッチをセッティングし始めていた。 <0317> \{Kyou} "Ý cậu là bọn tôi không được làm vậy sao?" // \{Kyou} "Are you saying we can't?" // \{杏}「何がいけないのよ?」 <0318> \{Kyou} "Không có cái biển nào đề là '\bXin quí khách đừng mang theo đồ ăn riêng.'\u cả đúng không nào?" // \{Kyou} "There wasn't any note saying '\bPlease restrain yourself from bringing your own food.'\u, right?" // \{杏}「『食べ物の持ち込みはご遠慮下さい』なんて、どこにも書いてないでしょ?」 <0319> \{\m{B}} "Thường thì chẳng có ai lại để một cái biển như thế cả." // \{\m{B}} "They wouldn't normally make a note like that." // \{\m{B}}「そりゃ書かないだろ、普通」 <0320> \{Kyou} "Chỉ khi tỏ ra vụng trộm thì chúng ta mới gây chú ý thôi." // \{Kyou} "We're going to stand out if we move in a sneaking manner." // Prev. TL: "We're going to stand out if we sneak in." // I don't really know if just sneak in would make sense. But what she really meant here is that moving in a sneaking manner would make them suspicious. -DG1 // \{杏}「こういうのは、コソコソしてたら逆に目立っちゃうのよ」 <0321> Cô ta vui vẻ dướn người về phía các thành viên còn lại rồi thì thầm: // She draws herself cheerfully towards the other members, and then she says in a whispering voice: // This line is intended for the next line and not for the previous -DG1 // 明らかに引いている他のメンバーたちに向け、声をひそめて言う。 <0322> \{Kyou} "Thế nhé. Đây là một thực đơn mới." // \{Kyou} "Listen. This is a new menu." // \{杏}「いい? これは新メニューよ」 <0323> \{Kyou} "Đây là thực đơn giới hạn của quán gồm bánh chưng \btự làm\u và sandwich \btự làm\u ." // \{Kyou} "This is the shop's restricted menu of \bhome-made\u Chinese rice dumplings and \bhomemade\u sandwiches." // \{杏}「この店限定メニューの自家製中華ちまきと、ホームメードサンドイッチなのよ」 <0324> \{\m{B}} "Cái kiểu "tự làm" của cô chắc chắn là có vấn đề.'" // \{\m{B}} "There's definitely something wrong with your usage of 'homemade.'" // Prev. TL: "There's absolutely something wrong with your usage of '\bhome-made'\u and '\bhomemade.'"\u // They surely are homemade but the mistake that Tomoya is trying to tell us here is that, they're not from the shop. -DGreater1 // One more thing to add, Kyou said it's restricted ^_^; -DGreater1 // Alt - "There's definitely something wrong with your usage of 'homemade'!" - Though there're two phrases used for "homemade" (kanji and katakana) in the original text, using it once in English is fine enough. - Kinny Riddle // \{\m{B}}「『自家製』と『ホームメード』の用法が間違ってるぞ、絶対」 <0325> \{Ryou} "C-chị... chị ơi... ở sau lưng chị kìa..." // \{Ryou} "O-onee-chan... onee-chan... behind you..." // \{椋}「お、お姉ちゃん、お姉ちゃん…後ろ…」 <0326> \{Kyou} "Thôi than thở đi mà!" // \{Kyou} "Stop complaining already!" // \{杏}「ゴチャゴチャ言わないのっ!」 <0327> \{Ryou} "Nhưng... ưm... nhìn kìa..." // \{Ryou} "But... well... look..." // \{椋}「でも…えっと、ほら…」 <0328> \{Nhân viên} "........." // \{Employee} "........." // \{店員}「………」 <0329> Người phụ quán đến để lấy lại cái khay đang nhìn bọn tôi với một nụ cười méo mó trên mặt. // The shop assistant who came to collect the tray was looking at us with a twitch on her smiling face. // トレイを片づけていた店員が、ひきつった笑顔でこっちを見ていた。 <0330> \{Nhân viên} "Xin lỗi... cô cậu?" // \{Employee} "Excuse me... sir, ma'am?" // I want to use plural form since the shop assistant could also be talking to all of them but I can't find the right word. -DGreater1 // I think it's fine to just omit it altogther in English. Just "Excuse me..." would do. - Kinny Riddle // \{店員}「あの…お客さま?」 <0331> \{Kyou} "Có chuyện gì sao?" // \{Kyou} "Is something wrong?" // \{杏}「なんですか?」 <0332> Kyou mạnh miệng hỏi lại. // Kyou eloquently asks her that in return. // それはもう爽やかに聞き返す杏。 <0333> \{Nhân viên} "..............." // \{Employee} "..............." // \{店員}「……………」 <0334> \{Kyou} "..............." // \{Kyou} "..............." // \{杏}「……………」 <0335> Người phụ quán quay đi và tiếp tục công việc như thể không nhìn thấy gì hết. // The shop assistant turned around and went back to her work as if she didn't see anything. // 店員はくるりと背を向けると、何事もなかったかのように仕事に戻った。 <0336> Tôi chắc rằng cô ấy đang tự bảo mình "Mình chẳng thấy gì hết cả." // I'm sure she probably told herself "I didn't see anything." // 『わたしは何も見なかった』と自分自身に言い聞かせているんだろう、きっと。 <0337> \{Kyou} "Thấy chưa? Chính nghĩa vẫn thắng." // \{Kyou} "See what I mean? Justice wins." // \{杏}「ほら見なさい、正義は勝つのよ」 <0338> \{\m{B}} "Hẳn cô ấy chỉ nghĩ rằng đây là những khách hàng nguy hiểm." // \{\m{B}} "She just probably had a thought that these are dangerous customers." // \{\m{B}}「危ない客と思われただけだぞ、たぶん」 <0339> \{Kyou} "À, đúng rồi! Tôi quên béng đi mất." // \{Kyou} "Oh, that's right! I've completely forgotten." // \{杏}「そうだ、すっかり忘れてた」 <0340> Cô ta xòe tay ra trước mặt tôi. // She spread her palm in front of me. // 俺の前に手のひらを差し出す。 <0341> \{Kyou} "Năm cốc cà phê, cho tôi xin 945 yên, đã tính thuế." // \{Kyou} "Five cups of coffee, I'll get my 945 yen, tax included." // \{杏}「コーヒー五杯、税込みで945円いただきまーす」 <0342> Đó là một nụ cười làm ăn không chê vào đâu được. // It was a splendid business smile. // 見事な営業スマイルだった。 <0343> Chúng tôi bắt đầu ăn bánh chưng và sandwich ở bàn ăn của quán burger. // We begin to eat the homemade Chinese rice dumplings and sandwiches at the burger shop's table. // ハンバーガーショップのテーブルで食べる、手作りの中華ちまきとサンドイッチ。 <0344> Ăn thế này đúng là có kì quặc, nhưng mùi vị cũng khá ngon. // Our situation is kind of strange, but they tasted quite good. // it should be they if it's talking about the food and not the situation. // 状況は妙だが、味はなかなかだった。 <0345> Ban đầu những người xung quanh tỏ ra lo lắng, nhưng khi làm thế này thật tự nhiên thì dường như trông cũng chẳng có ác gì. // The surroundings were worried at first, but doing such things without hesitation makes it look like there's no malice to it. // Alt - At first we had the attention of the people around us, but eventually they found nothing wrong with it and went back to doing their own things. - i.e. They decided to ignore Kyou and co - Kinny Riddle // 最初は周囲が気になってしょうがなかったが、堂々としていれば違和感はないものらしい。 <0346> Sự bối rối của Kotomi cũng biến mất khi chúng tôi ăn xong. // Kotomi's uneasiness also cleared out as we finished eating. // 食べおわった頃には、ことみの緊張もとけていた。 <0347> Cũng như mọi khi, cô ấy lại đang nói chuyện thoải mái với mọi người. // And as always, she's chatting in a carefree matter with everyone. // Lit. Tomoya was describing that she's carefreely chatting with Furukawa's group... but Furukawa's group sounds a bit conceited. -DGreater1 // いつものように、古河たちとのんびり談笑している。 <0348> Tôi uống nốt cốc cà phê của mình khi nghĩ rằng có khi thế này lại hơn. // I sip my remaining coffee, as I think this might be better. // It might have been better together with the gang than being just the two of them. -DGreater1 // これはこれでよかったかもしれないなと思いつつ、俺は残ったコーヒーを飲み干した。 <0349> \{Kyou} "Phù... Mình ăn no căng luôn." // \{Kyou} "Whew... I ate a lot." // \{杏}「…ふう。食べた食べたっと」 <0350> \{Kyou} "Nhưng có lẽ cần có đồ ngọt sau bữa ăn chứ nhỉ." // \{Kyou} "But I guess there should be some sweets after a meal." // \{杏}「でもやっぱり、食後は甘いものがないとね」 <0351> \{Kyou} "Mình sẽ đi gọi món nên cứ ngồi đợi ở đây nhé." // \{Kyou} "I'll go order something, so wait here." // \{杏}「ちょっとあたし、追加オーダーしてくるから」 <0352> Nói xong những lời muốn nói, con nữ quái chuyên ăn đồ tráng miệng lại quay vào trong quán. // Leaving words as she pleases, the female dessert-eating monster went back inside the shop again. // I believe they're already outside the shop -DG1 // 勝手なことを言い残し、また店の中に入っていく妖怪デザート別腹女。 <0353> \{Furukawa} "Vậy... chúng ta nên làm gì bây giờ?" // \{Furukawa} "Well... what should we do from now on?" // \{古河}「…あの、これからどうしましょう?」 <0354> Furukawa rụt rè hỏi. // Furukawa timidly asks. // 古河がおずおずと訊いてきた。 <0355> \{Ryou} "Mình nghĩ đến chiều chúng ta nên chia ra thì hơn..." // \{Ryou} "I guess it would be better if we go separate ways this afternoon..." // \{椋}「…やっぱり、午後からは別行動にした方が…」 <0356> Fujibayashi nhân cơ hội này để nói điều thế khi cô chị đang vắng mặt. // Fujibayashi took her chance and said that when her sister disappeared for a moment. // 姉貴がいなくなった隙を見計らって、藤林も言う。 <0357> \{\m{B}} "Không, đừng bận tâm về điều đó. Thế này cũng vui mà." // \{\m{B}} "No, don't worry about that. This is fun in some ways too." // \{\m{B}}「いや、気にしないでいいぞ。これはこれで楽しいし」 <0358> \{\m{B}} "Đúng không? Kotomi?" // \{\m{B}} "Right? Kotomi?" // \{\m{B}}「なあ? ことみ」 <0359> \{Kotomi} "Vâng." // \{Kotomi} "Yup." // \{ことみ}「うん」 <0360> \{Kotomi} "Mình thấy rất vui khi được ở cùng mọi người." // \{Kotomi} "I guess it's really fun to be with everyone." // \{ことみ}「みんなといると、やっぱり楽しいの」 <0361> Đúng là có hơi đáng tiếc, nhưng có lẽ đây mới là ý định thật của tôi. // I regret it a little bit, but I guess this is my real intention. // ちょっと悔しいが、やっぱり本音なんだろう。 <0362> \{\m{B}} "Giờ chúng ta làm gì nào? Bạn có muốn đi đâu hay làm gì không?" // \{\m{B}} "What should we do from now on? Do you have any place you want to go to, or is there something you want to do?" // \{\m{B}}「これからどうする? 行きたいとことか、やりたいこととかあるか?」 <0363> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0364> \{Kyou} "Vào những lúc thế này thì bạn nên đòi một món quà." // \{Kyou} "You should demand a present at times like this." // \{杏}「こういう時はプレゼントをねだるのよ」 <0365> \{\m{B}} "Cô quay lại nhanh đấy nhỉ..." // \{\m{B}} "You quickly came back..." // Alt - "You come back too soon..." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「…お早いお帰りで」 <0366> \{Kyou} "Có một món mới nên tôi chọn luôn. Đây cũng là đồ khao nên chẳng sao cả, nhỉ?" // \{Kyou} "There was a new product, so I ended up choosing it. This is a treat so it's fine, right?" // \{杏}「なんか新製品あったから、まとめて買って来ちゃった。おごりだからいいわよね?」 <0367> Cô ấy chuyền năm cốc thạch chanh cho mọi người. // She distributes the 5 cups of lemon jelly to everyone.* // What tense is distribute? // Present. // カップ入りのレモンゼリー5個を、銘々に配る。 <0368> \{Kyou} "Tổng cộng hết 787 yên, cứ trả 800 yên cũng được." // \{Kyou} "It costs a total of 787 yen, 800 yen should be fine." // \{杏}「全部で787円だったから、800円でいいわ」 <0369> \{\m{B}} "Cô còn dám làm tròn lên à?!\p Và lại còn bắt tôi đãi tiếp nữa chứ?!" // \{\m{B}} "And you have the balls to round it off?!\p But before that! You're making me treat you again?!" // \{\m{B}}「切り上げかよっ!\p それ以前にまた俺のおごりかよっ!」 <0370> \{Kyou} "Này, Kotomi. Nghe cho kĩ nhé?" // \{Kyou} "Look, Kotomi. You have to listen carefully, all right?" // \{杏}「いい? ことみ、よっく聞かなきゃダメよ?」 <0371> \{\m{B}} "Cô mới là người cần nghe xem người khác nói gì đấy!" // \{\m{B}} "You should be the first one to listen to people!" // \{\m{B}}「まずおまえが人の話を聞けえぇっ!」 <0372> \{Kyou} "Giá trị của món quà do bạn trai tặng cho thấy cậu ta thích bạn đến đâu. Vì thế bạn nên yêu cầu thứ gì đắt vào nhé?" // \{Kyou} "The price of the present your boyfriend buys for you shows how much he likes you. That's why you should ask for something expensive, all right?" // \{杏}「彼氏が買ってくれるプレゼントの金額は、愛情度に比例するわ。だからうーんと高い物をふっかけなきゃダメよ?」 <0373> \{Kotomi} "Vậy à..." // \{Kotomi} "I see..." // \{ことみ}「そうなんだ…」 <0374> \{\m{B}} "Sai bét! Sai hoàn toàn! Đừng có dạy cô ấy những lời nói dối trắng trợn nguy hiểm như thế!!" // \{\m{B}} "Wrong! That's absolutely wrong! Stop teaching her big lies that won't turn into jokes!!" // \{\m{B}}「違う、断じて違うっ! シャレにならない大嘘を教えるのはやめろおっ!!」 <0375> \{Kyou} "Lại thể rồi, ngượng chín cả người rồi kìa~" // \{Kyou} "There you go again, getting all embarrassed~" // \{杏}「またまたぁ、照れちゃって~」 <0376> \{\m{B}} "Với lại ngay cả tôi còn không có quà sinh nhật nữa là." // \{\m{B}} "Besides that, even I don't really get any present on my birthday." // Alt - "Besides, not even I get any presents on my birthday." - Do these KEY protagonist ever have birthdays, come to think of it? They never did release details of Aizawa Yuuichi's or Kunisaki Yukito's birthdays, did they? - Kinny Riddle // \{\m{B}}「だいたい、誕生日でも何でもないのにプレゼントなんてしないからな、俺は」 <0377> \{Ryou} "Nhắc tới sinh nhật thì sinh nhật Kotomi-chan vào ngày nào nhỉ?" // \{Ryou} "Now that you mention it, when is Kotomi-chan's birthday?" // \{椋}「そういえば、ことみちゃんって誕生日はいつですか?」 <0378> \{Kotomi} "Ưm..." \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0379> Cô ấy liếc nhìn tôi rồi khẽ nói. // She glanced at me and then said it in a low voice. // 俺の方をちらっと見て、それから小声で言った。 <0380> \{Kotomi} "Vào ngày 13 tháng Năm." // \{Kotomi} "It's on May 13." // \{ことみ}「5月13日なの」 <0381> \{Ryou} "Vậy sao... Xem nào, hôm nay là mùng bốn tháng Năm nên..." // \{Ryou} "I see... well then, today is May 4 so..." // \{椋}「そうなんだ…それじゃ、今日が5月の4日だから…」 <0382> \{Furukawa} "Vậy là sắp tới sinh nhật Kotomi-chan rồi." // \{Furukawa} "So it means Kotomi-chan's birthday is coming near." // \{古河}「もうすぐことみちゃんの誕生日ですね」 <0383> Fujibayashi và Furukawa hồn nhiên bới thêm vào cái mồ tôi vừa tự đào để chôn mình. // Fujibayashi and Furukawa innocently widened the grave that I've dug for myself. // 俺がサクッと掘った墓穴を、無邪気に拡げる藤林と古河。 <0384> \{Kyou} "Quyết định thế nhé! Chiều nay chúng ta sẽ đi tìm một món quà sinh nhật!" // \{Kyou} "It's been decided then! We'll look for a birthday present this afternoon!" // \{杏}「決まりね。午後はバースディプレゼントの下見っ!」 <0385> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0386> \{\m{B}} "Ờ... thế cũng được..." // \{\m{B}} "Well... that's fine with me..." // \{\m{B}}「まあ、いいけどな…」 <0387> Việc này khiến tôi nghĩ đáng lẽ mình nên làm ba cái chuyện linh tinh một mình với Kotomi... // I guess this is making me think I should have chosen to do this and that with Kotomi alone... // やっぱりこういうのは、二人だけであれこれ決めたかったかなあと… <0388> \{Kyou} "Cậu nói gì à?" // \{Kyou} "Did you say something?" // \{杏}「なんか言った?」 <0389> \{\m{B}} "Không, bỏ đi..." // \{\m{B}} "No, just forget it..." // \{\m{B}}「いや、もういい…」 <0390> \{Kyou} "Không ổn chút nào cả. Nhìn này 800 yen của tôi!" // \{Kyou} "That's not quite right. Look, my 800 yen!" // the interpretation is telling us that it's not good to just ignore the fact the Kyou paid for the lemon jelly :3 -DGreater1 // \{杏}「よくないわよ、ほらっ800円っ!」 <0391> Cô ta chìa ngay tay về phía tôi và tôi bất lực đưa ra tờ một ngàn yên. // She immediately sticks out her hand towards me and I helplessly hand over to her a thousand yen bill. // What tense is this sentence? // Present. // 右手をずんずんと突き出され、仕方なく千円札を渡す。 <0392> \{Kyou} "Cảm ơn quí khách ạ! Lần sau lại tới nhé~" (Mại dô nhé~) // \{Kyou} "Thanks! Come again~" // \{杏}「毎度あり~♪」 <0393> \{\m{B}} "Thế tiền thừa của tôi đâu?" // \{\m{B}} "And where's my change?" // \{\m{B}}「お釣りは?」 <0394> \{Kyou} "Không có đâu---"* // \{Kyou} "You don't have one---"* // Would "There isn't any---" be okay? // \{杏}「出ませーん」 <0395> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0396> Cô ta cứ như một cái máy bán nước tự động ở mấy chốn khỉ ho cò gáy vậy. // Just like a rural vending machine. // What did Tomoya meant here? The countryside vending machine doesn't give changes? I haven't really tried those vending machine that much because the stuffs inside are a bit expensive :3 -DGreater1 // I think Kyou should have just shut up and said 800 yen, and Tomoya just doubt it being so exact --velocity7 // He's probably saying vending machines in the countryside are so run-down that they're unable to give change at all. - Kinny Riddle // 田舎の自販機のようだった。 <0397> ......... // ......... // ………。 <0398> ...... // ...... // ……。 <0399> ... // ... // …。 <0400> Furukawa và Fujibayashi có vẻ thích thú khi đi xem những món hàng qua cửa kính. // Furukawa and Fujibayashi seem to be delighted with their window-shopping. // ウィンドウショッピングに喜んだのは、古河と藤林だった。 <0401> Họ đứng trước cửa kính của các cửa hàng và so thử hết thứ này đến thứ khác với người mẫu là Kotomi. // They stand in front of show windows and evaluate one thing after another with their model, Kotomi. // ショーウィンドウの前で立ち止まっては、ことみをモデルにあれこれ品定めする。 <0402> Và tôi cứ thế đi theo. // And I'm just following behind them. // 俺はその後についていくだけだった。 <0403> \{Furukawa} "\m{A}-san, bộ váy này trông dễ thương quá." // \{Furukawa} "\m{A}-san, this dress is cute." // \{古河}「\m{A}さん、この服なんて可愛いです」 <0404> Furukawa nói thế và chỉ về phía trước. // Furukawa said that and points ahead. // 古河がそう言って指さした先。 <0405> Đằng đó có một hình nhân mặc một bộ váy một mảnh màu trắng đang đứng trên một tấm ván. // There's a mannequin on a plank, wearing a pure white one-piece dress. // 板きれでできた洒落たマネキンが、真っ白いワンピースを着ていた。 <0406> Trên chiếc váy còn có gắn nhiều nơ và diềm xếp, và trông nó có vẻ hơi trẻ con. // There are a lot of ribbons and frills attached to it, and the dress looks a bit childish. // リボンとフリルがたくさんついた、子供っぽくてフワフワした服。 <0407> Đối lập hoàn toàn với thứ mà Kotomi hiện đang mặc. // Exactly the opposite of what Kotomi is wearing right now. // ちょうどことみが今着ているのと、正反対な感じだ。 <0408> \{Furukawa} "Mình chắc rằng nó sẽ hợp với bạn ấy." // \{Furukawa} "I'm sure it will look good on her." // \{古河}「きっと、よく似合うと思います」 <0409> \{Ryou} "Và có vẻ cỡ cũng vừa nữa..." // \{Ryou} "And it seems the size will fit her too..." // \{椋}「サイズもちょうどいいみたい…」 <0410> \{Furukawa} "Bạn nghĩ sao?" // \{Furukawa} "What do you think?" // \{古河}「どうでしょう?」 <0411> \{Ryou} "Bạn thấy thế nào?" // \{Ryou} "What's your opinion?" // Oh goodness... what Furukawa and Ryou said here is actually the same but in different form but using the same line in each will look redundant ^^; -DGreater1 // \{椋}「どうですか?」 <0412> \{\m{B}} "Không, dù hai bạn có hỏi mình thì..." // \{\m{B}} "Well, even though both of you ask..." // \{\m{B}}「いや、ダブルで言われても…」 <0413> Tôi gặp rắc rối to rồi... // I'm really in trouble here... // マジで困ってしまう。 <0414> Kotomi đang nhìn chăm chú vào bộ váy trắng đó với nét mặt như thể đang ngắm một con cá nhiệt đới bơi trong bể kính vậy. // Kotomi was staring at that pure white dress with a face that looks like it's watching a tropical fish inside an aquarium. // Alt = Kotomi was staring at the pure white dress as though she's looking at some tropical fish inside an aquarium. - Kinny Riddle // 水族館の熱帯魚を見るような顔で、ことみはその真っ白い服を眺めている。 <0415> \{\m{B}} "Sao không hỏi nhân vật chính nhỉ?" // \{\m{B}} "How about asking the person herself about that?" // \{\m{B}}「本人はどうなんだ? その辺」 <0416> \{Kotomi} "??" // \{Kotomi} "??" // \{ことみ}「??」 <0417> \{Kotomi} "Ưm..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0418> \{Kotomi} "Mình không thạo việc này lắm vì mình chỉ tới mỗi hiệu sách thôi..." // \{Kotomi} "I'm not used to this because I only go to bookstores..." // I noticed something... I wonder why Kotomi uses a -san suffix in store? ex. Hasamiya-san (remember the scissor shop she suggested to Tomoya), Panya-san @_@ Honya-san @_@ // In Japanese, it's common to add a -san behind the occupation, like Undenshuu-san (Mr Driver), Panya-san (Mr Baker), Honya-san (Mr Bookstore manager), Kanrinin-san (Mr Landlord), and Ayu's favourite Taiyaki-san (Mr Taiyaki-seller). The -san can also be applied for the store as a whole, to emphasize the affection the speaker has for the place. - Kinny Riddle // \{ことみ}「私、この辺だと本屋さんしか入ったことなかったから…」 <0419> \{\m{B}} "Không... việc đó chẳng liên quan gì đến chuyên này cả." // \{\m{B}} "Well... that doesn't have any relation in this situation." // Alt - "Well, that's got nothing to do with this though." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「いや、この場合それは関係ないだろ」 <0420> \{Ryou} "Ưmmm... vậy là không được sao?" // \{Ryou} "Ummm... is that no good?" // \{椋}「あの…ダメでしょうか?」 <0421> \{\m{B}} "Không phải là bộ váy đó không đẹp..." // \{\m{B}} "It's not that the dress is no good..." // \{\m{B}}「ダメってわけじゃないんだけどな…」 <0422> \{\m{B}} "Mình nghĩ là chỉ nhìn và tưởng tượng thì thôi thì chẳng thể thích được." // \{\m{B}} "I guess, I think it doesn't interest me just by looking and imagining it." // \{\m{B}}「やっぱり、見てるだけじゃイメージが沸かないなあ…とか思ってな」 <0423> \{Ryou} "Ừm... vậy nếu chúng ta vào cửa hàng và để bạn ấy thử thì..." // \{Ryou} "Well... in that case, if we go inside the store and let her try it..." // \{椋}「えと…それなら、お店の中で試着してもらえば…」 <0424> \{\m{B}} "Khoan, khoan, khoan đã nào!" // \{\m{B}} "Wait, wait, wait!" // \{\m{B}}「待て待て待てっ」 <0425> Thế thì ngượng lắm, ngượng chết được. // That would be embarrassing, definitely embarrassing. // それは照れる、絶対照れる。 <0426> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." // \{ことみ}「………」 <0427> Cô gái đứng cạnh tôi đã thấy thấy ngượng luôn rồi // The girl next to me is already embarrassed. // 隣はもう照れていた。 <0428> \{Furukawa} "Giày ở đây trông cũng đáng yêu quá..." // \{Furukawa} "The shoes here are also cute..." // \{古河}「こっちの靴も、すごくかわいいです…」 <0429> Cô ấy gọi bọn tôi từ một cửa hàng cách đây nhiều căn nhà. // She called to us from a store several houses away. // 数軒隣の店頭から、古河が呼びかけてきた。 <0430> Fujibayashi và Kotomi chạy chầm chậm lại đó. // Fujibayashi and Kotomi slowly run there. // ぱたぱたと走っていく、藤林とことみ。 <0431> Tôi cũng chạy theo họ nhưng có thứ gì đó bên đường chợt lọt vào mắt. // I also run after them but something from the other side of the street caught my eye. // 俺も後を追おうとして、道路の反対側に目が行った。 <0432> Có một cửa hàng nhạc cụ nhỏ ở đó. // There was a small musical instrument store there. // 小さな楽器店があった。 <0433> Một cây vĩ cầm bóng loáng nằm ở trong góc tủ trưng bày. // There's a violin in the corner of the small showcase, sparkling. // It can also be 'There's a sparking violin in the corner of the small showcase.' but it sounds like violin will sparkle even without light @_@ or is it just me? -DGreater1 // I think it's just you. - Kinny Riddle // 狭いショーケースの隅に、ぴかぴかのヴァイオリンが飾ってあった。 <0434> Tôi đi qua đường và nhìn bảng giá. // I crossed the street and looked at its price tag. // 何気なく通りを渡って、値札を覗いてみた。 <0435> "\bGiá đặc biệt: 140,000 yên."\u // "\bSpecial Price: 140,000 yen."\u // Holy shit! Am I reading this correctly!? If I convert it to my currency that's roughly over 50,000Php! And that's a special price!? Enough for me to survive for about year @_@... My sister have a violin here but I don't really care about that since I'm sure she only borrowed it but the thing is with us for almost a year now @_@ -DGreater1 // Anyway, it's 50x+ much more expensive than generic guitars here which could only cost you 1000Php... pretty expensive for a wood @_@ -DGreater1 // 『特価 14万円』 <0436> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0437> Chắc tôi sẽ vờ như không nhìn thấy nó. // I think I'll pretend I didn't see that. // 見なかったことにしようと思った。 <0438> \{Kyou} "Hửmmm~ ra là thế---" // \{Kyou} "Hmmm~ that's quite right indeed---" // \{杏}「ふふ~ん、なーるほどねー」 <0439> Kyou đang ngó từ phía sau lưng mà tôi không hay biết. // Kyou was peering behind my back before I knew it. // いつの間にか、杏が背中から覗き込んでいた。 <0440> \{\m{B}} "Sao cơ...?" // \{\m{B}} "What...?" // \{\m{B}}「…なんだよ?」 <0441> \{Kyou} "Nó đắt thật đấy nhỉ. Và trông nó lại còn giống cây đàn mà cậu ấy chơi khi trước nữa..." // \{Kyou} "It's really expensive, huh. And to think it looks the same as to what she was playing before..." // \{杏}「たっかいわねえ。この前あの子が弾いてたやつとおんなじ形のくせに」 <0442> \{\m{B}} "Thì trông giống nhau, nhưng cây này được làm từ chất liệu cao cấp." // \{\m{B}} "Well, it looks the same, but this one is made of high class materials." // \{\m{B}}「そりゃ、形は一緒でもモノが高級なんだろ」 <0443> \{Kyou} "Cậu chẳng hiểu gì hết cả nhỉ..." // \{Kyou} "You don't understand, do you..." // \{杏}「あんた、わかってないわねぇ…」 <0444> \{\m{B}} "Hiểu gì chứ?" // \{\m{B}} "Understand what?" // \{\m{B}}「何がだよ?」 <0445> \{Kyou} "Quà tặng không quan trọng ở giá cả." // \{Kyou} "Price is not important in presents." // \{杏}「プレゼントはねー、値段じゃないってこと」 <0446> \{\m{B}} "Điều cô đang nói hoàn toàn mâu thuẫn với những gì cô vừa nói ban nãy đấy." // \{\m{B}} "What you're telling me is the complete opposite of what you said a while ago." // \{\m{B}}「さっき正反対のセリフを聞いたような気がするぞ、おまえの口から」 <0447> \{Kyou} "Lúc đó là lúc đó, bây giờ là bây giờ." // \{Kyou} "That was that, and this is this." // Lit. what Kyou was talking about is that the stuff she said a while ago and the stuff she's saying right now have different meaning to it. -DGreater1 // \{杏}「それはそれ、これはこれよ」 <0448> Cô ta cười chẳng vì lí do gì hết. // She smiles for no reason. // なぜか意味ありげに笑う。 <0449> \{Kyou} "Cứ chống mắt lên mà xem, tôi sẽ cho cậu thấy một món quà chân chính là như thế nào." // \{Kyou} "Watch me, I'll show you what a true present is." // \{杏}「見てなさい、あたしがほんもののプレゼントってものを教えてあげるから」 <0450> Và rồi, hai giờ sau. // And then, two hours later. // そして2時間後。 <0451> Chúng tôi đang đứng trước một trung tâm trò chơi. // We're standing in front of a game center. // 俺たちはゲーセンの店頭にいた。 <0452> \{Kyou} "... á! Nó vẫn chẳng chẳng chịu cục cựa gì cả tẹo nào!" // \{Kyou} "... gah! It still didn't move an inch!" // \{杏}「…くっ! またビクともしないっ!」 <0453> \{Kyou} "Này chú ơi, con này lại mắc kẹt nữa rồi! Bọn cháu chắc chắn không thể lấy nó được!" // \{Kyou} "Hey Mister, this one got stuck again! We definitely won't be able to get it!" // \{杏}「ちょっとお兄さんっ、これまた引っかかってるっ! これじゃ絶対取れないっ!」 <0454> Kyou đập mạnh vào cái máy cần trục khiến cho một nhân viên ngay lập tức đi về phía bọn tôi. // Kyou strikes the crane game intensely, and that made an assistant immediately approach us. // They were talking about that there's something wrong with the crane game but I'm not sure about how the conversation goes @_@ -DGreater1 // クレーンゲームをガンガン叩く音に、店員があわてて走り寄ってくる。 <0455> \{Nhân viên} "Lại thế nữa à?" // \{Employee} "Again?" // \{店員}「またですかあ?」 <0456> Người nhân viên mở cái hộp kính bằng một cái chìa khóa và chỉnh lại vị trí của con thú nhồi bông. // The game center assistant opens the glass cover with a key and fixes the position of the stuffed toy. // 鍵を使ってガラスを開け、ぬいぐるみをセッティングし直す。 <0457> Nhân tiện thì cái mà cô ta nhắm tới là một con chó lông xoăn lớn, thân nó có màu trắng với tai và mũi màu đen...\p tổng độ dài vào khoảng một mét. // By the way, what she's aiming for is a huge beagle dog stuffed toy, its body is white and its ears and nose are black...\p overall spanning one meter. // Gah... my potato went to the drainage... -DG1 // ちなみに狙っているのは、体が白くて耳と鼻が黒い巨大なビーグル犬のぬいぐるみ…\p全長は優に1メートルはある。 <0458> \{Ryou} "T... trông nó to thật đấy, dù nhìn bao nhiêu lần mình vẫn thấy vậy..." // \{Ryou} "I... it looks really big, no matter how many times I look at it..." // \{椋}「な…何度見ても、本当に大きいです…」 <0459> \{Furukawa} "Thú nhồi bông có to hơn nhân vật gốc được không nhỉ?" // \{Furukawa} "Is it possible that that stuffed toy is bigger than the original character's size?" // Vector Trap? ;) --velocity7 // \{古河}「実物のキャラクターより大きなぬいぐるみというのは、ありなんでしょうか?」 <0460> \{\m{B}} "Ai biết được...?" // \{\m{B}} "Who knows...?" // \{\m{B}}「さあ…」 <0461> \{Kyou} "Đặt nó vào chỗ nào dễ rơi ấy... \wait{2650}đúng rồi, như thế đấy." // \{Kyou} "Place it where it can almost fall... \wait{2650}that's it, just like that." // \{杏}「もっと落ちる寸前にしてっ…\pあっそうそう、そんな感じ」 <0462> \{Employee} "." // \{Employee} "Được rồi đây." // \{店員}「はいどうぞ」 <0463> \{Kyou} "Cảm ơn nhé~" // \{Kyou} "Thankies~" // \{杏}「どーも♪」 <0464> Sau khi đặt con thú nhồi bông vào một vị trí cực kì dễ ăn, người nhân viên đi khỏi với gương mặt ngán ngẩm. // After setting the stuffed toy in a super generous position, the game center assistant went far off with a long face. // 超激甘なスペシャルセッティングを終えると、店員はうんざり顔で遠ざかっていった。 <0465> Cũng vì thế mà bọn tôi bị mắc kẹt ở trước cái máy bởi một đám đông vây quanh. // They brought everyone around so as to keep us stuck at the front counter. * // Alt - We were now stuck at the front counter as we were surrounded by a lot of people as a result of that. - Kinny Riddle // Don't really know, but I think he was describing the stuff toy they're trying to get. -DG1 // 店頭置きの台で粘りに粘っているため、周囲にはギャラリーが集まっている。 <0466> Họ mất trí rồi à...? // Are they insane...? // …あいつら正気かぁ? <0467> Có thả được vào lỗ thì to thế làm sao lọt được cơ chứ. // That size wouldn't go in the hole even if they manage to drop it in there. // …あの大きさだと、落としても穴に入らないんじゃねーの? <0468> ... vì nó chỉ để trang trí thôi mà? // ... because that thing is a decoration, right? // …だって、景品じゃなくて飾りでしょ? あれって。 <0469> Không tìm cách dẹp yên những tiếng huyên náo đó, Kyou lớn tiếng thông báo. // Not planning on ceasing up the noise, Kyou announces something in a loud voice. // 雑音は気にも留めず、杏が高らかに宣言する。 <0470> \{Kyou} "Được rồi! Đây là lần thách đấu thứ 34!" // \{Kyou} "Well then! This is our 34th challenge!" // \{杏}「それじゃ、通算34回目の挑戦よっ!」 <0471> \{\m{B}} "Cứ mua đứt nó luôn đi cho nhanh." (Cứ trả tiền mua nó luôn đi thì sẽ nhanh hơn đấy.) // \{\m{B}} "It would be much faster if we just pay for it instead." // \{\m{B}}「…直接金払って売ってもらった方が、絶対早かったって」 <0472> \{Kyou} "Cậu đang nói cái gì thế?! Thế thì món quà sẽ không mang trong mình sự cố gắng của mọi người đúng không?!" // \{Kyou} "What are you saying?! It would mean that the present doesn't have everyone's devotion in it, right?!" // \{杏}「なに言ってんのよっ! それじゃみんなが真心込めたプレゼントにならないでしょ!?」 <0473> \{\m{B}} "Cứ cho là thế đi nữa thì đây là sự cố gắng đầy mùi gian lận." // \{\m{B}} "Still, I think this is stinking devotion using cheats." // \{\m{B}}「今でもかなりインチキ臭い真心だと思うぞ」 <0474> \{Kyou} "Cậu than thở nhiều quá đấy! Cứ cho tiền vào đi!" // \{Kyou} "You already complained a lot! Just put in some coins!" // \{杏}「文句はもうたくさんよっ! 早くお金を入れるっ!」 <0475> \{\m{B}} "Rồi, rồi." // \{\m{B}} "Yeah, yeah." // \{\m{B}}「はいはい」 <0476> Leng keng. // Clink, clank. // SFX of inserting coins. // ちゃりん、ちゃりん。 <0477> Cái máy tàn nhẫn nuốt nốt những đồng xu 100 yên ít ỏi còn lại của tôi. // It heartlessly eats away the few remaining 100 yen coins I have. // 34 tries? 34x200 = 6,800 yen... that's around 3,000Php here... enough for 384kbps internet connection for 3 months here, 1 month for 2mbps ^^; -DGreater1 // 残り少ない俺の100円玉二枚が、無情に吸い込まれる。 <0478> \{Kyou} "Cố lên, Hội trưởng!" // \{Kyou} "Go for it, Miss President!" // \{杏}「行くのよ部長っ!」 <0479> \{Furukawa} "Vâng!" // \{Furukawa} "Yes!" // \{古河}「はいいっ!」 <0480> Furukawa hăng hái hô to khi cô ấy đặt tay lên hai cái nút. // Furukawa gives an amusing yell as she place her finger at the two buttons. // ふたつのボタンに指を置きながら、古河が面白い叫び声をあげる。 <0481> Và cái cần trục bắt đầu di chuyển. // And then, the crane starts to move. // そしてクレーンが始動する。 <0482> Rèeeeeeee... // Duuuuuuuun... // SFX... we can say the SFX sounds like a moving robot... but I don't really know how to put that in words :3 -DGreater1 // うぃーーーん。 <0483> Rèeeeeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuuuuun... // うぃーーーーーーーーーーん。 <0484> Rèeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuun... // うぃーーーーん。 <0485> Kịch. // Click. // すかっ。 <0486> \{Furukawa} "Xin lỗi... mình còn không chạm được vào nó nữa..." // \{Furukawa} "I'm sorry... I couldn't even touch it..." // \{古河}「すみません。かすりもしませんでした」 <0487> Furukawa Nagisa thất bại sau sáu giây. // Furukawa Nagisa sinks within 6 seconds. // 古河渚、6秒で撃沈。 <0488> Nếu tính thì... mỗi giây tốn 100 yên... // If I convert it... 3 seconds per 100 yen... // 換算すると3秒100円だ。 <0489> Tôi thấy muốn phát khóc lên được. // It makes me want to cry. // Not sure who wants to cry here, but if I base it to who's losing the money, I'm sure it's Tomoya :3 -DGreater1 // How can you be not sure? Seriously. He just explained it in the previous line. :p - Kinny Riddle // 泣きたくなってくる。 <0490> \{Kyou} "Tiếp theo là Ryou! Em sẽ là người quyết định thắng thua đấy!" // \{Kyou} "Next is Ryou! You will decide the outcome here!" // \{杏}「次は椋っ! ここで決めるのよっ!」 <0491> \{Ryou} "E-em sẽ cố hết sức ạ!" // \{Ryou} "I-I'll do my best!" // \{椋}「が、頑張りますっ」 <0492> \{Kyou} "Đừng có đứng ngơ ngơ ra đấy nữa và bỏ tiền vào đi!" // \{Kyou} "Don't just stand dumbfounded there and put in some coins!" // \{杏}「ぼさぼさしないで料金投入っ!」 <0493> \{\m{B}} "Ờ, muốn ra sao thì ra..." // \{\m{B}} "Just do what you want already..." // orig TL: "Please leave me alone already..." // I'm 100% sure that I'm not sure with the translation here -DGreater1 // Alt - "Man, I don't care anymore..." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「もうどうとでもしてくれ…」 <0494> Leng keng. // Clink, clank. // SFX of inserting coins. // ちゃりんちゃりん。 <0495> Rèeeeeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuuuuun... // うぃーーーーーーーーん。 <0496> Rèeeeeeee... // Duuuuuun... // うぃーーん。 <0497> Rèeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuun... // うぃーーーーん。 <0498> Kéo. // Tug. // ぐいっ。 <0499> \{Mọi người} "Ồ!" // \{Everyone} "Ohh!" // \{全員}「おおっ」 <0500> Một bên cần trục gắp được cái dây mác. // One side of the crane well caught a loop tag. // orig TL: One side of the crane well caught a loop tag of some stuff toy splendidly. // Probably got a different stuff toy to what they're actually trying to get. -DGreater1 // Alt - One side of the crane got hold of a loop tag of a stuffed toy. - Kinny Riddle // 商品タグのループが、クレーンの片側に見事ひっかかった。 <0501> Và rồi con thú nhồi bông từ từ hướng về phía cái lỗ... // And then, the stuffed toy slowly head towards the hole... // そしてぬいぐるみは、ゆっくりと景品口の方へ… <0502> Thụp... // Thud... // …ぽとっ。 <0503> \{Mọi người} "Ôi..." // \{Everyone} "Aww..." // \{全員}「あっ…」 <0504> Nó đột ngột rơi sang bên khi cái cần trục rung lên. // It suddenly fell at the side as the crane vibrated. // クレーンが振動した拍子に、ころりと脇に落ちてしまった。 <0505> \{Ryou} "Ưư~\wait{1700} a~\wait{2300} ư~\wait{1500} gần lấy được rồi vậy mà..." // \{Ryou} "Uhhh~\wait{1700} ahhhh~\wait{2300} uhhh~\wait{1500} and we almost got it too..." // Added some \wait again because the voice has a long pause to it :3 -DGreater1 // \{椋}「うぅ~…あともうちょっとだったのに…」 <0506> \{Kotomi} "Tiếc thật đấy." // \{Kotomi} "It's really, really disappointing." // \{ことみ}「とってもとっても惜しかったの」 <0507> \{Furukawa} "Đại Gia Đình Dango..." // \{Furukawa} "The Big Dango Family..." // That stuff toy they almost got must be a Dango Daikazoku? ^_^; -DGreater1 // \{古河}「だんご大家族…」 <0508> \{Kyou} "Nhầm rồi! Có cố lấy được mấy món đồ nổi tiếng ở đây cũng chẳng đền bù được thiệt hại đâu!" // \{Kyou} "Wrong! It wouldn't be worth it even if we aim at stuff that is a local boom here!" // boom? // Can't find the right word so I used the exact meaning... anyway... local boom means a really popular local stuff. // \{杏}「ってちがうっ! 局地的ブームの小物を狙ってもしょうがないの!」 <0509> \{Kyou} "Mục tiêu của chúng ta là chú chó chiến lược thế giới trông như hạt đậu phộng kia cơ!!" // \{Kyou} "Our target is that peanut-like world strategic dog!!" // \{杏}「あたしたちの目標は落花生っぽい世界戦略犬っ!!」 <0510> \{Ryou} "Nhưng..." // \{Ryou} "But..." // \{椋}「だって…」 <0511> \{Furukawa} "Đại gia đình Dango đâu có nổi tiếng ở đây." // \{Furukawa} "The Big Dango Family isn't a local boom." // same as 508 // same explanation as 508 // \{古河}「だんご大家族は、局地的ブームではないです」 <0512> \{Kyou} "Quan tâm làm gì chứ, lần này chúng ta sẽ lấy được nó!" // \{Kyou} "Who cares, we'll get it this time!" // \{杏}「まあいいわっ、次行くわよ次っ!」 <0513> \{\m{B}} "Tôi ghét phải xen vào cuộc vui nhưng Kyou này..." // \{\m{B}} "I hate to break the fun Kyou, but..." // \{\m{B}}「お楽しみのところ悪いんだけどな、杏」 <0514> \{Kyou} "Sao cơ?" // \{Kyou} "What?" // \{杏}「なによ?」 <0515> \{\m{B}} "Tôi cháy túi rồi nên đến đây là hết rồi." // \{\m{B}} "I have no money left, so this is the end." // \{\m{B}}「もう金がないから、今ので終わりな」 <0516> \{Kyou} "Lấy tiền giấy ra đổi đi!" // \{Kyou} "Exchange a bill!" // \{杏}「両替よっ!」 <0517> \{\m{B}} "Tôi nói rồi mà, tôi hết nhẵn cả tiền giấy lẫn tiền xu rồi." // \{\m{B}} "Like I said, I don't have any bills or coins anymore." // \{\m{B}}「だからもう札も硬貨もないんだって」 <0518> \{Kyou} "........." // \{Kyou} "........." // \{杏}「………」 <0519> \{\m{B}} "Nhìn tôi kiểu đấy làm gì...?" // \{\m{B}} "What's that eye for...?" // \{\m{B}}「なんだよその目は…」 <0520> \{Kyou} "Cậu thật vô vọng..." // \{Kyou} "You're not resourceful..." // Alt - "You're so hopeless..." - Kinny Riddle // \{杏}「…甲斐性無し」 <0521> \{\m{B}} "Tất cả là nhờ cái ơn moi móc (bòn rút) của cô chứ đâu!" // \{\m{B}} "It's the result of being extorted by you!" // Alt - "That's all thanks to you extorting me!" - Kinny Riddle // \{\m{B}}「てめぇにたかられた結果だ!」 <0522> \{Kyou} "Đã đến nước này thì phải sử dụng biện pháp mạnh thôi." // \{Kyou} "If it comes to this, it's time to use drastic measures." // \{杏}「こうなったら最後の手段よ」 <0523> Cô ta lấy ví của mình ra và lục lọi bên trong. // She takes out her purse and rummage inside it. // 自分の財布を取りだし、中を掻き回す。 <0524> \{Kyou} "Trong này có hai đồng một trăm yên quí giá đây." // \{Kyou} "There are two treasured 100 yen coins here." // \{杏}「ここに虎の子の100円玉が二枚あるわ」 <0525> \{\m{B}} "Chờ chút, chờ chút, chờ chút! Không phải đó là tiền thừa từ tờ 1000 yên của tôi sao? Thế mà tôi tưởng cô không có tiền lẻ?!" // \{\m{B}} "Wait, wait, wait, wait! Isn't that the change from the 1000 yen bill I gave you for the 800 yen? Didn't you say I didn't have any change?!" // orig wording: "Wait, wait, wait, wait! Isn't that my change to the 1000 yen bill that you told me I don't have as you fished it out from me?" // He was talking about using the two hundred yen change that Kyou didn't give him. ^^; the problem is, I can't seem to put this in a proper English dialogue. :3 -DGreater1 // Alt - "Hold it, hold it, hold it! Isn't that from the 1000 yen bill I gave you just now? I thought you said you didn't have any change?" - Kinny Riddle // Although, I think Kyou said Tomoya doesn't have a change then she have a change of mind. -DG1 // \{\m{B}}「待て待て待て待てっ、さっき800円に千円札出した時、釣りは出ないって言っただろ、おまえっ?」 <0526> \{Kyou} "Chuyện đó khác." // \{Kyou} "This is a different story." // \{杏}「それとこれとは話が別」 <0527> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0528> Tôi chẳng còn lí lẽ gì mà nói cho lại cô ta nữa. // I lost all reason to go against her. // もう理屈ではどうにもならなかった。 <0529> \{Kyou} "Cậu là người thách đấu cuối cùng đấy. \wait{2600}Kotomi... giải quyết nó đi." // \{Kyou} "You're the last challenger now. \wait{2600}Kotomi... finish it off." // \{杏}「最後の挑戦者はあんたよ。ことみ、やっておしまいなさい」 <0530> \{Kotomi} "???" // \{Kotomi} "???" // \{ことみ}「???」 <0531> Bị gọi tên bất ngờ khiến trên đầu cô ấy hiện ra toàn dấu hỏi. // Her name was suddenly called, making question marks line up over her head. // いきなり名指しされ、頭上にハテナを並べることみ。 <0532> Kotomi lại ngẫu nhiên là người duy nhất vẫn chưa thử lần nào cả. // Incidentally, Kotomi was the only one who hasn't tried challenging it. // ちなみに、ことみだけはまだ一度も挑戦していない。 <0533> Và điều đó là bởi vì Kyou cứ cố chấp nói với chúng tôi rằng "Đó chẳng phải là quà nữa nếu cô ấy tự mình lấy được nó." // And that's because Kyou was so stubborn, as she insisted and told us "It wouldn't be a present anymore if she ended up getting it herself." // 『受け取る本人が手を出してしまったらそれはもうプレゼントではない』と、他ならぬ杏が強硬に主張したためだ。 <0534> Nhưng tôi nghĩ ngay cả một thiếu nữ thiên tài như Kotomi cũng sẽ không thể tìm được giải pháp cho vấn đề nan giải này. // But I think it wouldn't be possible to break this deadlock situation even for a talented girl like Kotomi. // だが、この状況を打開できる人材は、もうことみ以外にありえない気もする。 <0535> Rồi chính cô ấy làm mặt tỏ ý muốn thử. // After that, the person herself makes a face that is telling us she really wants to try it. // そして本人、ものすごーくやりたそうな顔をしている。 <0536> \{\m{B}} "Bạn muốn thử không?" // \{\m{B}} "Want to try it?" // \{\m{B}}「やってみるか?」 <0537> Kotomi không trả lời và nhìn chăm chú vào cái máy cần trục như thể muốn ăn tươi nuốt sống nó từ trong ra ngoài. // Kotomi never answered and just stares at the crane game as if eating it from the inside. // ことみは答えず、ただ食い入るようにクレーンゲームを見詰めている。 <0538> \{Kotomi} "Cần phải tính toán tâm trọng lực của con thú nhồi bông." // \{Kotomi} "This one surely needs a detailed calculation of the center of gravity." // What the hell? @_@ -DGreater1 // Alt - "It is necessary to calculate the center of gravity for the stuffed toys." - Kinny Riddle // \{ことみ}「これはきっと、綿密な重心計算が必要なの」 <0539> \{Kotomi} "Trong trường hợp khối lượng của vật thể phân bố không đều, việc tính toán sẽ càng trở nên phức tạp hơn." // \{Kotomi} "In case the inside density of the target object is not balanced, it would further make the calculation complicated." // Okay... I lost my will to understand this part. -DGreater1 // Alt - "In the case where the target's center of gravity is uneven, the calculation would get even more complicated." - Kinny Riddle // Well, she definitely means density. An object only has a single point that is the center of gravity. A uniforim density throughout the object becomes is a constant in the center of gravity equation, a non-uniform density introduces at least one extra equation, which makes the problem significantly harder to solve. (Engineer ->) -Delwack //Alt - "In the case where the mass of the object is unevenly distributed, the calculation would get even more complicated." -trewth // \{ことみ}「目標物の内部密度が均一ではない場合、さらに計算が複雑になるの」 <0540> \{Kotomi} "Tùy thuộc vào khối lượng mà cái cần trục mang theo, điểm rơi sẽ thay đổi." // \{Kotomi} "Depending on the load the crane carries, the landing spot would vary." // \{ことみ}「クレーンのアーム部分の耐荷重量によっても、当然降下目標地点が変わってくるの」 <0541> \{Kotomi} "Mình cũng sẽ phải tính toán sự chênh lệch thời gian của việc thả tay khỏi nút bấm để khiến cái cần trục dừng lại." // \{Kotomi} "I also have to calculate the time difference from letting go of the button to making the crane stops." * // Prev. T: "From the moment the crane stops to when I press the button, there won't be any time to calculate." // Ohhh goodness... Kotomi's going in detailed mode with a crane game and it's making me go crazy @_@ -DGreater1 // That's because you've never wrote lab reports before. Guess all those boring chemistry lessons paid off for me here. - Kinny Riddle // Need someone to check and explain this line. -DG1 // \{ことみ}「ボタンを放してから実際にクレーンが静止するまでの時間差も計算に入れないといけないの」 <0542> \{Kotomi} "Ngoài ra cũng không có cách nào để kiểm tra phím điều khiển và thay đổi tầm nhìn do độ thị sai." // \{Kotomi} "In case of visually confirming it from the operation table, I have to correct the parallax as well." * // Prev. TL: "Checking the console just visually also means correcting any parallaxes."* // The hell... I don't really know what the hell I put in there, after all those training, I still don't get some of these lines XD -DG1 // Alt - "There also won't be any chance to examine the console and adjust the vision due to parallax." - Kinny Riddle // \{ことみ}「操作卓から目視確認する場合、視差も補正しないといけないの」 <0543> \{\m{B}} "Không... Mình nghĩ bạn không phải tính toán chi li đến vậy đâu." // \{\m{B}} "Well... I don't think you need to worry over it that much." // orig TL: "Well... I don't think you need to drag the question up to the point." // I'm not really sure about the 'mondemo nai' part here so I made an Alt TL that replaces that part. // Alt TL = "Well... I don't think you need to worry over it that much." // \{\m{B}}「…いや、そこまでするほどのもんでもないと思うぞ」 <0544> \{Kotomi} "Mình sẽ cố tìm cách phán đoán xem đâu là phương pháp cần dùng để có thể thành công." // \{Kotomi} "I will try to deduce which method to use in order to succeed." // \{ことみ}「どうすれば成功するか、推論してみるの」 <0545> \{Kotomi} "....................." // \{Kotomi} "....................." // \{ことみ}「…………………」 <0546> \{Kotomi} ".........................................." // \{Kotomi} ".........................................." // \{ことみ}「……………………………………………」 <0547> \{Kotomi} "..............................................................." // \{Kotomi} "..............................................................." // \{ことみ}「…………………………………………………………………………」 <0548> \{Kotomi} "Mình hiểu rồi." // \{Kotomi} "I understand now." // \{ことみ}「わかったの」 <0549> Giọng cô ấy đầy tự tin và chắc chắn khi bước về phía trước cái máy cần trục. // The tone of her voice is filled with confidence and conviction as she steps in front of the crane game. // 自信と確信に満ちた口調に、ギャラリーからどよめきが上がる。 <0550> Leng keng. // Clink, clank. // ちゃりん、ちゃりん。 <0551> Kyou bỏ hai đồng xu vào trong cái máy không thể khuất phục. // Kyou inserted the two coins inside the impregnable machine. // 杏出資の百円玉が2枚、難攻不落のマシンに投入された。 <0552> \{Kyou} "Được rồi đấy, cố lên nhé, Kotomi!" // \{Kyou} "All right, go for it, Kotomi!" // \{杏}「さあ行くのよ、ことみっ!」 <0553> \{Ryou} "Kotomi-chan, ráng cầm cự nhé!" // \{Ryou} "Kotomi-chan, hang in there!" // \{椋}「ことみちゃん、しっかりっ!」 <0554> \{Furukawa} "Cố lên nhé!" // \{Furukawa} "Do your best!" // \{古河}「がんばってくださいっ!」 <0555> Cái cần trục bắt đầu di chuyển mang theo hi vọng và mơ ước của mọi người. // The crane starts to move and everyone's hope and dream was riding on it. // みんなの夢と希望を乗せて、クレーンが動き出した。 <0556> Rèeeeeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuun. // うぃーーーーん。 <0557> \{Kotomi} "Trục X dừng ở đây." // \{Kotomi} "X Axis stops here." // \{ことみ}「X軸はここで停止なの」 <0558> Rèeeeeeeeeeeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuuuuuuuuun. // うぃーーーーーーーーーーーーーん。 <0559> \{Kotomi} "Còn Y Axis sẽ ở đây." // \{Kotomi} "And Y Axis will be here." // \{ことみ}「そしてY軸はここ」 <0560> Điểm gắp đã được quyết định và cánh tay cần trục tự động đi xuống. // The pick up point has been decided and then the crane's arm automatically moves down. // 回収地点が決まり、クレーンが自動的に下がっていく。 <0561> Rèeeeeeeeeeeeee... // Duuuuuuuuuuuun. // うぃーーーーん。 <0562> Kịch. // Click. // SFX of the crane. // すかっ。 <0563> \{Mọi người} "..............." // \{Everyone} "..............." // \{全員}「……………」 <0564> \{Kotomi} "Khó thật đấy." // \{Kotomi} "This is really, really hard." // \{ことみ}「とってもとってもむずかしいの」 <0565> Đỉnh điểm cao trào của cuộc đi chơi này đã kết thúc. // The ultimate climax of this date is now over. // 今回のデート最大の見せ場が、終わった。 <0566> ......... // ......... // ………。 <0567> ...... // ...... // ……。 <0568> ... // ... // …。 <0569> Làn giỏ thổi thổi đã trở nên nhẹ nhàng. // The blowing wind had become gentle. // 風が随分やさしくなっていた。 <0570>Và ánh nắng màu cam tô sắc cả thị trấn. // And the orange sunlight dyes the familiar town. // オレンジ色の陽射しに、見慣れた町が染まっていく。 <0571> Chúng tôi tìm thấy một cái ghế băng nhỏ và hội con gái tranh nhau chỗ ngồi đầu tiên. // We found a small bench and the girls scramble for the first seat. // 小さなベンチを見つけて、ことみたちが我先にと腰を下ろす。 <0572> Tất cả chỗ đều đã chật cứng và họ đang tận hưởng những dư vị từ kỉ niệm ngày hôm nay với mái tóc bay trong gió. // The seat is crammed now, and they're enjoying today's lingering memory as their hair sways. // 鈴生りに座り、それぞれに髪を揺らしながら、今日の余韻を楽しんでいる。 <0573> \{Furukawa} "Bạn cũng ngồi đi, \m{A}-san." // \{Furukawa} "You should take a seat too, \m{A}-san." // \{古河}「詰めれば\m{A}さんも座れます」 <0574> \{\m{B}} "Không, mình đứng đây được rồi." // \{\m{B}} "Well, I'm fine here." // \{\m{B}}「いや、俺はいいから」 <0575> Tôi trả lời với một nụ cười chua chát trong khi đứng dựa lưng vào một cái cột điện. // I replied with a bitter smile as I lean my back on a telephone post. // 苦笑いで答え、俺は電柱に背中を預ける。 <0576> Cái nóng ban ngày biến mất khỏi áo khiến tôi thấy đỡ mệt. // The heat from the day came from my shirt, and I become comfortable from my weariness. * // Need someone to check the first sentence. -DG1 // 一日の熱がシャツから伝わってきて、自分が心地よく疲れているのに気づいた。 <0577> Kotomi vẫn chưa hạ hết nhiệt từ sự hứng thú. // Kotomi hasn't cooled off from the excitement. // まだ興奮さめやらない様子のことみ。 <0578> Và ở bên cô ấy là Furukawa và Fujibayashi thì thầm với nhau. // And next to her is Furukawa and Fujibayashi, whispering to each other. // その隣、小声でなにか話し合っている古河と藤林。 <0579> \{Furukawa} "Ừm, \m{A}-san. Bạn ăn kem không?" // \{Furukawa} "Well, \m{A}-san. How about some ice cream?" // \{古河}「あの、\m{A}さん。アイス、どうですか?」 <0580> Tôi nhìn về phía cô ấy chỉ; ở đó là một xe kem. // I look at where she was pointing; there was an ice cream wagon there. // 古河が指さした先を見ると、アイスクリーム売りのワゴン車が停まっていた。 <0581> Giờ cũng đã khá muộn để bán hàng và có vẻ như cũng không có nhiều khách. // Quite late for a shop to be selling at this time, and it doesn't seem to have many customers. // さすがに売り時は過ぎたのか、客はまばらなようだった。 <0582> \{\m{B}} "Cũng được, nhưng mình chẳng còn đồng nào cả..." // \{\m{B}} "It's fine with me, but I don't have any money left..." // \{\m{B}}「いいけど、俺もう金ないからなあ…」 <0583> \{Ryou} "Để xin lỗi vì đã làm phiền, Nagisa-chan và mình sẽ đãi bạn." // \{Ryou} "As an apology for intruding, Nagisa-chan and I will treat you." // \{椋}「邪魔しちゃったお詫びに、私と渚ちゃんでおごりますから」 <0584> Fujibayashi cũng nói vậy. // Fujibayashi talks as well. // 藤林も言う。 <0585> Hai người họ hẳn đã lo lắng về chuyện hôm nay. // Those two have probably been worrying about today. // Prev. TL: Those two have really taken into consideration about today, haven't they? // 今日は二人とも、ずっと気を使っていてくれたんだろう。 <0586> \{\m{B}} "Vậy thì mình sẽ nhận lời mời của hai bạn." // \{\m{B}} "Then, I'll take your treat." // \{\m{B}}「じゃあ、ごちそうになるな」 <0587> \{Furukawa} "Vâng! Bạn có thích ăn kem không, Kotomi-chan?" // \{Furukawa} "Yes! Do you like ice cream, Kotomi-chan?" // \{古河}「はいっ。ことみちゃんは、アイスクリーム好きですか?」 <0588> \{Kotomi} "Ừm. Mình thích lắm." // \{Kotomi} "Yup. I really like it." // \{ことみ}「うん。大好きなの」 <0589> \{Ryou} "Vậy bọn mình sẽ đi mua kem nhé." // \{Ryou} "We'll go and buy then." // \{椋}「それじゃ、私たち買ってきます」 <0590> Hai người họ đứng dậy và bắt đầu chạy về phía cái xe. // The two of them stand up and slowly run toward the wagon. // 立ち上がり、二人ぱたぱたと駆けていった。 <0591> \{Kyou} "Tôi chắc chắn rằng con chó đó đã bị dính keo." // \{Kyou} "I'm definitely sure that that dog is somewhat glued." // for some reason, "definitely sure" sounds a bit awkward. What about "absolutely sure"? // \{杏}「…ぜったいあの犬、接着剤でくっつけてあったわよ」 <0592> Kyou vẫn còn đang lẩm bẩm về chuyện đó. // Kyou is still mumbling about that. // まだぶーぶー言っている杏。 <0593> \{\m{B}} "Có phải mắt tôi bị hoa hay không khi nhìn thấy ông ta thay đổi vị trí của nó không biết bao nhiêu lần?" // \{\m{B}} "Did my eyes trick me when I saw that guy change its location many many times?" // \{\m{B}}「店員が何度も何度も置く場所変えてたのは、俺の見間違いか?」 <0594> \{Kyou} "Điều tôi muốn nói là tôi không thể chấp nhận việc chúng ta không lấy được nó, dù đã cố gắng hết sức. Cậu không thấy bực mình vì chuyện đó sao?" // \{Kyou} "What I'm trying to say is I can't accept that we couldn't get it, even though we did our best. Aren't you pissed about that?" // \{杏}「あんなに頑張っても取れないなんて、許せないって言ってんのよ。あんた、悔しくないのっ?」 <0595> \{\m{B}} "Ừ thì đúng là cũng đau chứ, khi kết quả là tiền tôi thì mất mà tật lại mang..." // \{\m{B}} "Well, it hurts to know that the result is that I lost my money with just that..." // \{\m{B}}「まあ、あれだけ金出して成果がないってのは痛いけどな…」 <0596> \{\m{B}} "Còn bạn thì sao?" // \{\m{B}} "How about you?" // \{\m{B}}「おまえはどうだった?」 <0597> Tôi nhìn xuống dưới cái buộc tóc của Kotomi và hỏi. // I look down at Kotomi's hair ornament and ask that. // ことみの髪飾りを見下ろしながら訊く。 <0598> \{Kotomi} "Đó là lần đầu tiên mình chơi trò cần trục." // \{Kotomi} "It was my first time playing a crane game." // \{ことみ}「クレーンゲームをしたのは、はじめてだったの」 <0599> \{Kotomi} "Nó khó hơn mình tưởng nhiều lắm." // \{Kotomi} "It was far, far more difficult than I ever imagined." // \{ことみ}「想像していたより、ずっとずっと難しかったの」 <0600> \{Kyou} "Giờ thì bạn đã hiểu là không thể chỉ sử dụng mỗi kiến thức và tính toán khi thực chiến rồi chứ?" // \{Kyou} "You now understand that you can't use just your knowledge and calculation in actual combat, right?" // \{杏}「あんたの知識や計算なんて、実戦では何の役にも立たないってことが、よーくわかったでしょ?」 <0601> \{Kotomi} "Vâng." // \{Kotomi} "Yup." // \{ことみ}「うん」 <0602> Trông cô ấy có vẻ rất vui khi gật đầu. // She looks really glad as she nods. // 素直に、そしてどこか嬉しそうに頷く。 <0603> \{Kotomi} "Mình còn phải luyện tập (chơi cần trục) nhiều, nhiều nữa." // \{Kotomi} "I need to practice more and more." // \{ことみ}「もっともっと、練習しないといけないの」 <0604> \{\m{B}} "Và ai sẽ trả tiền đây?" // \{\m{B}} "And who's gonna spend the money for that?" // \{\m{B}}「その金は誰が出すんだ?」 <0605> \{Kyou} "Ít nhất thì cũng không phải tôi." // \{Kyou} "At least, it wouldn't be me." // \{杏}「少なくとも、あたしじゃないわね」 <0606> Furukawa và Fujibayashi chao đảo bước sang đường trong khi cầm theo những cây kem mềm bằng cả hai tay. // Furukawa and Fujibayashi were crossing the street unsteadily while holding some soft serve ice cream with both hands. // 両手に大きなソフトクリームを持って、古河と藤林がひょこひょこと通りを渡ってくる。 <0607> Họ đi trong khi cầm mấy cây kem không chắc nhưng vẫn xoay sở để không làm rơi mất. // The way they were walking indeed looks like the ice cream would fall out of their hands but they somehow manage to reach here. // Bah... it's hard to translate this part which will make sense and without making it long. -DGreater1 // Alt - They walked while holding the ice cream precariously, yet somehow they managed not to drop them. - Kinny Riddle // いかにも足取りが危なっかしかったが、どうにかこっちに着いた。 <0608> \{Furukawa} "Xin lỗi đã để bạn phải chờ. Của bạn đây, Kotomi-chan." // \{Furukawa} "Sorry for the wait. Here, Kotomi-chan." // \{古河}「おまたせしました。ことみちゃん、どうぞ」 <0609> \{Kotomi} "Cảm ơn bạn, Nagisa-chan." // \{Kotomi} "Thank you, Nagisa-chan." // \{ことみ}「渚ちゃん、ありがとうなの」 <0610> \{Ryou} "Bọn mình định mua nhiều vị khác nhau nhưng chỉ còn lại mỗi vani thôi..." // \{Ryou} "We thought of buying different kinds of flavors, but there's only vanilla flavor left..." // \{椋}「いろいろ種類を買ってみようと思ったんですが、もうバニラソフトしか残ってなくて…」 <0611> \{\m{B}} "Không sao đâu, thế này là được rồi. Cảm ơn nhé." // \{\m{B}} "Nope, this is fine. Thanks." // \{\m{B}}「いや、これでいいって。ありがとな」 <0612> \{Kyou} "Hết giờ!!" // \{Kyou} "Time out!!" // \{杏}「タンマっ!!」 <0613> \{\m{B}} "Tự dưng làm cái gì thế hả!?" // \{\m{B}} "What is it all of a sudden!?" // \{\m{B}}「っていきなりなんだよ!?」 <0614> \{Kyou} "Cái đó có to hơn." // \{Kyou} "That one is a little bigger." // \{杏}「そっちの方がちょっとだけ大きい」 <0615> \{\m{B}} "Vâng, vâng..." // \{\m{B}} "Yeah, yeah..." // \{\m{B}}「はいはい…」 <0616> Tôi đổi cây kem của mình với Kyou. // I exchange ice cream with Kyou. // 杏の分と交換する。 <0617> \{Ryou} "Oa... lạnh và ngon quá..." // \{Ryou} "Wah... it's cold and delicious..." // \{椋}「わぁ…冷たくておいしい…」 <0618> \{Furukawa} "Nó hơi cứng nhưng vị thì lại đậm..." // \{Furukawa} "It's a little rough, but it has a strong flavor..." // \{古河}「ちょっとざらざらしていて、とても味が濃いです…」 <0619> \{Kyou} "Vậy chắc cách làm kem của người bán hàng khá tốt." // \{Kyou} "The method that ice cream seller uses is okay, I guess." // \{杏}「流しのアイスクリーム屋にしちゃ、まあまあね」 <0620> Mọi người nói lên cảm nhận của mình trong khi liếm cây kem. // Everyone says their their thoughts as they lick the ice cream. // ソフトクリームを舐めながら、口々に感想を言う。 <0621> Còn Kotomi thì... không hiểu sao đang nhìn tôi. // As for Kotomi... she was staring at me for some reason. // ことみはといえば…なぜか俺のことをじーっと見ていた。 <0622> \{Kotomi} "Chia đôi nhé." // \{Kotomi} "Let's share." // \{ことみ}「半分こ」 <0623> Cô ấy chìa cây kem của mình cho tôi. // She presented me her share. // 自分の食べかけを、俺の方に差し出す。 <0624> \{\m{B}} "Không... Mình đã có phần rồi..." // \{\m{B}} "No... I also have my own..." // \{\m{B}}「いや、俺も自分の分あるし…」 <0625> \{Kotomi} "Chia đôi nhé?" // \{Kotomi} "Share?" // \{ことみ}「半分こ?」 <0626> \{\m{B}} "Mình nói rồi mà, việc chia sẻ thứ bạn muốn có thể hiểu theo nhiều cách lắm, nên..." // \{\m{B}} "You know, sharing what you want has various meanings to it, so..." // \{\m{B}}「だから、それを半分こはいろんな意味でアレだから…」 <0627> \{Kotomi} "Chia đôi..." // \{Kotomi} "Share..." // \{ことみ}「半分こ…」 <0628> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0629> Không có cách nào từ chối được nên tôi đành liếm nhanh cây kem mềm mà cô ấy đang chìa ra. // It couldn't be helped, so I quickly licked the soft serve ice cream that she was holding out for me. // 仕方がないので、差し出されたソフトクリームを素早くぺろっと舐めた。 <0630> \{Nagisa, Ryou & Kyou} "..............." // \{Nagisa, Ryou & Kyou} "..............." // \{渚&椋&杏}「……………」 <0631> Tất cả bọn họ đều chứng kiến điều đó. // All of them witnessed it. // 全員に目撃されていた。 <0632> \{\m{B}} "Ừ đấy... muốn nói gì tùy ý..." // \{\m{B}} "Ahhh! Fine... say whatever you want..." // \{\m{B}}「いいよもう、何とでも言ってくれよ…」 <0633> \{Furukawa} "A..." // \{Furukawa} "Ah..." // \{古河}「あっ…」 <0634> Furukawa bất chợt nhìn lên bầu trời. // Furukawa suddenly looks up to the sky. // と突然、古河が空を見上げた。 <0635> Tôi cũng bị cám dỗ làm theo cô ấy. // I was also lured by her to doing it. // つられて俺も視線を傾ける。 <0636> Có một vệt hơi nước do máy bay để lại. // There was a contrail. // Actual word for airplane vapor trails, plus it sounds slightly better // 飛行機雲だった。 <0637> Đó là một dải màu chuyển từ xanh sang xanh nhạt, vả rồi biến thành một sắc tím tưởng chừng như không ai có thể tạo ra (bắt chước). // It was a gradiation that went from blue, to light blue, and then to an indigo that no one could seem to make. // 誰にも描くことができないような、青から蒼、そして藍へのグラデーション。 <0638> Những áng mây nhuộm sắc cam chồng lên nhau, lặng lẽ trôi đi. // The orange-dyed clouds pile up with each other, floating silently. // 茜に染まった雲のかたまりが、幾重にも層をなして、音もなく浮かんでいる。 <0639> Và dải hơi nước ánh kim vươn dài tới trước như để cắt xuyên qua chúng. // And the golden band stretches straight ahead as if cutting through them. // "cutting to all of them"? // Not sure if this sounds unnatural -DG1 // その全てを断ち切るように、金色の帯が真っ直ぐに伸びていく… <0640> \{Ryou} "Một dải hơi nước máy bay..." // \{Ryou} "A contrail..." // \{椋}「飛行機雲…」 <0641> \{Kyou} "Chẳng phải hiếm khi được thấy nó sao?" // \{Kyou} "Isn't that unusual?" // \{杏}「めずらしいわねぇ」 <0642> Tôi đưa tay trái của mình lên trên trán; Kyou cũng ngước nhìn lên bầu trời. // I hold up my left hand over my forehead; Kyou also gazes up to the sky. // 左手を額の上にかざし、杏も空に見入っている。 <0643> Furukawa và Fujibayashi quay đầu nhìn theo đường cong được vẽ nên đầy ấn tượng đó. // Furukawa and Fujibayashi turn their heads to follow that magnificently drawn arc. // 描かれていく雄大な弧を一心に追いかけて、古河と藤林が首を巡らせる。 <0644> \{Furukawa} "Đẹp quá..." // \{Furukawa} "It's really pretty..." // \{古河}「とてもきれいです…」 <0645> \{Ryou} "Ừ..." // \{Ryou} "Yes..." // \{椋}「うん…」 <0646> Tôi chợt mỉm cười khi nghĩ rằng trông họ giống như hai bông hoa hướng dương sinh đôi. // I suddenly smile, thinking they look like twin sunflowers. // anything wrong with just "smile"? // Nothing wrong -DG1 // 双子のひまわりみたいで、俺は思わず笑いそうになる。 <0647> \{\m{B}} "Này Kotomi..." // \{\m{B}} "Hey, Kotomi..." // \{\m{B}}「なあ、ことみ…」 <0648> Tôi đưa mắt lại nhìn cô ấy và nói. // I return my glance to talk to her. // 話しかけようとして、俺はふと視線を戻した。 <0649> Kotomi là người duy nhất không nhìn lên trời. // Kotomi was the only one who was not gazing at the sky. // tense problem- "was" vs. "who's" // ことみだけが、空を見ていなかった。 <0650> Cô ấy chỉ nhìn đăm đăm vào cây kem mềm đang ăn dở. // She was just staring at the soft-serve ice cream she was eating. // tense problem- "was" vs. "she's" // 食べかけのソフトクリームを、じっと見詰めるようにしていた。 <0651> \{\m{B}} "Kotomi?" // \{\m{B}} "Kotomi?" // \{\m{B}}「ことみ?」 <0652> \{\m{B}} "Trông vệt hơi nước đó đẹp lắm đấy." // \{\m{B}} "The contrail looks pretty." // \{\m{B}}「飛行機雲、きれいだぞ?」 <0653> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." // \{ことみ}「………」 <0654> Cô ấy không trả lời. // She didn't answer back. // 答えは返ってこない。 <0655> Một cơn đau chợt bùng lên khắp đầu tôi. // There's suddenly a pain running through my heart. // ちくり、と胸の奥に走る痛み。 <0656> \{\m{B}} "Ừmm... à này... \pthế sinh nhật bạn muốn được tặng gì?" // \{\m{B}} "Umm... well... \pwhat do you really want for your birthday?" // \{\m{B}}「えっとさ…\p誕生日、ほんとに何がほしい?」 <0657> Cũng không có câu trả lời nào cả. // I didn't get a reply either. // やはり、答えは返ってこない。 <0658> Đúng lúc tôi định hỏi câu khác thêm một lần nữa... // As I was about to ask her a different question one more time... // もう一度、言葉を換えて訊ねようとした時。 <0659> Kotomi nhìn tôi với đôi mắt run rẩy. // Kotomi looked at me with trembling eyes. // ことみの瞳がゆらぎ、俺を映した。 <0660> \{Kotomi} "Chỉ cần \m{B}-kun tới thì chắc chắn mình sẽ thấy vui dù có thế nào đi nữa." // \{Kotomi} "As long as \m{B}-kun is there, I will surely be happy no matter what." // \{ことみ}「\m{B}くんがくれるのなら、私はきっと、なんだってうれしいの」 <0661> Cái buộc tóc trẻ con của cô ấy rung rung trong hoàng hôn đang tới gần. // Her childish ornaments shake through the approaching dusk. // 近づいてくる夕闇に、幼い髪飾りが震える。 <0662> \{\m{B}} "Nhưng chắc phải có gì chứ đúng không nào? Thứ mà bạn muốn có nhất ấy..." // \{\m{B}} "But you know, there should be, right? The thing you want the most..." // \{\m{B}}「でもさ、あるだろ? いちばんほしいものって…」 <0663> \{Kotomi} "Điều mà mình mong muốn nhất... có hơi đáng sợ đấy." // \{Kotomi} "What I want the most is... a little bit scary." // I quite understand this line, but I'm not sure what it's trying to tell. -DGreater1 // \{ことみ}「いちばんほしいものが手に入るのは、ちょっとだけ恐いから」 <0664> Cô ấy nghiêng đầu như một chú chim nhỏ và mỉm cười như mọi khi. // She leans her head like a small bird and smiles like always. // ことりと首を傾げ、いつもの笑顔をつくる。 <0665> Sau đó cắn và nhai cây kem ốc quế. // Doing so, she bit and chewed the ice cream cone. // そうして、ソフトクリームのコーンをさくっと囓った。 <0666> \{Kyou} "... Trông bạn có vẻ không được khỏe, bạn thấy mệt à? // \{Kyou} "Somehow, your condition doesn't look good, do you feel bad somewhere?" // Alt - "...Somehow you don't look so good, are you feeling ill?" - Kinny Riddle // \{杏}「…なーんか景気が悪いわね。どこか調子悪い?」 <0667> Vốn là người nhạy cảm, Kyou đột nhiên hỏi. // Kyou, who is sharp with things, suddenly asks. // 目ざとい杏が、早速訊いてくる。 <0668> \{Kotomi} "Không... mình không sao đâu." // \{Kotomi} "No... I'm all right." // \{ことみ}「ううん、だいじょうぶなの」 <0669> \{Kyou} "Mình đã nói là bạn không cần phải giữ ý làm gì rồi mà?" * // \{Kyou} "I told you not to be worried, didn't I?" * // It's not making any sense, not sure what she meant here... need someone to check this -DG1 // Or does she mean, not to be reserved? -DG1 // \{杏}「そういう気づかいはダメって言ったでしょ?」 <0670> \{Kotomi} "Ừm..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0671> \{Kotomi} "Nói thật thì mình thấy hơi mệt." // \{Kotomi} "The truth is, I might be a little tired." // \{ことみ}「ほんとは、ちょっぴり疲れちゃったかも」 <0672> \{Kyou} "Cũng phải. Hôm nay đúng là có nhiều chuyện mệt mỏi mà." // \{Kyou} " Today was really tiring in various ways." // \{杏}「そりゃそうよねー。今日はいろいろ大変だったし」 <0673> \{\m{B}} "Hôm nay đúng là mệt thật, nhưng không hiểu sao tôi lại thấy ngứa tai khi nghe cô nói thế." // \{\m{B}} "It was certainly tiring, but it somehow pisses me off hearing that from you." // Prev. TL: "Certainly it was pretty troublesome, but I feel kinda pissed off hearing that from you." // Maintaining the context of this line is really hard -DG1 // \{\m{B}}「確かに大変だったけどな、おまえが言うとなんかものすごく腹が立つぞ」 <0674> \{Kyou} "Được rồi, cũng đến lúc ai về nhà nấy rồi." // \{Kyou} "Well then, it's about time to we made off." // The sentence is pretty simple yet I'm having doubts with translating this because of "breakup of a wedding" @_@ -DGreater1 // My own interpretation is "Well then, it's about time to we breakup." but I'm not too sure how to use お開きにしましょ // \{杏}「それじゃ、そろそろお開きにしましょ」 <0675> \{Kyou} "Ryou, Hội trưởng..." // \{Kyou} "Ryou, Miss President..." // \{杏}「椋、部長っ…」 <0676> \{Ryou & Nagisa} "..............." // \{Ryou & Nagisa} "..............." // \{椋&渚}「……………」 <0677> Hai người họ vẫn đang nhìn lên vệt mây đó. // They were still gazing at the contrail. // まだ飛行機雲を眺めていた。 <0678> \{Kyou} "Này, kem của hai người đang chảy ra rồi kìa!" // \{Kyou} "Hey! Both your ice creams are melting!" // \{杏}「ほらっ、アイスが溶けてるっ!」 <0679> \{Furukawa} "Sao cơ!? Á...! Á...!" // \{Furukawa} "What!? Ahh...! Ahh...!" // \{古河}「はいっ!? あっあっ…」 <0680> \{Ryou} "Á... oa oa... nó sẽ để lại vết ố mất..." // \{Ryou} "Ah... wawa... it might have left a stain..." // @_@... I'm not sure if this is a reply to Furukawa or to herself. :3 -DGreater1 // Again, who cares? Probably both due to their klutzy nature. I would say Ryou was talking about herself here as well as Nagisa. - Kinny Riddle // \{椋}「あ…わわ…服についちゃったかも…」 <0681> \{Kyou} "Chán hai người quá đi mất... nhìn kìa, đằng kia có vòi nước máy đấy..." // \{Kyou} "Geez, you really are hopeless... look, there's tap water over there..." // Since I'm not sure if line 680 is only for Furukawa or for the both of them, I'm also not sure if Kyou is talking about the both of them here :3 -DGreater1 // Again, I would interpret it as for the both of them. Either way, I doubt the reader would care. - Kinny Riddle // Would it be more logical to say "water tap" instead of "tap water?" -trewth // \{杏}「もう、ほんっとにしょーがないんだから。ほら、あっちに水道あるから…」 <0682> Cặp đôi hậu đậu nhất thế giới quay đi khỏi bọn tôi. // The world's clumsiest combination act turns around from us. // うっかり者コンビの世話を焼きつつ、こっちをくるっと振り向く。 <0683> \{Kyou} "Bọn mình sẽ về nhà từ đây, nên tạm biệt ở đây nhé?" // \{Kyou} "We'll go home from here, so we're going to say goodbye, all right?" // \{杏}「あたしたちはここから帰るから、あんたたちとはここでサヨナラね」 <0684> \{\m{B}} "Cô có chắc không đấy? Tôi có thể tiễn tất cả đến một nơi an toàn hơn mà?" // \{\m{B}} "Are you sure? I could escort all of you until we get to a better place?" // \{\m{B}}「いいのか? 適当な所までまとめて送るぞ?」 <0685> \{Kyou} "Cậu chỉ nên đưa Kotomi về thôi." // \{Kyou} "You should only escort Kotomi." // \{杏}「あんたはことみだけ送ればいいの」 <0686> Có vẻ như cô ấy hiểu đã hiểu nhầm vào phút cuối khi nói thẳng thừng như thế. // Blankly saying that, it seems she's gotten the wrong idea at the last moment. * // あっけらかんと言うが、最後の最後に気を回してくれているらしい。 <0687> \{Kyou} "Được rồi Kotomi, gặp cậu ngày kia ở trường nhé." // \{Kyou} "Well then, Kotomi, see you back in school the day after tomorrow." // Okay... how do I translate また明後日 without making it sound stupid while maintaining the context and at the same matching the length of the voice...? :3 -DGreater1 // Or is "see you the next day." perfectly fine? Dang... 'the next day' in a dialogue and 'the next day' in a narration is confusing me @_@ -DGreater1 // Alt - "Well then, Kotomi, see you back in school the day after tomorrow." - Kinny Riddle // \{杏}「それじゃことみ、明後日学校でね」 <0688> \{Kotomi} "Vâng. Hẹn ngày kia gặp lại bạn, Kyou-chan." // \{Kotomi} "Yup. See you the day after, Kyou-chan." // \{ことみ}「うん。杏ちゃん、また明後日」 <0689> \{Furukawa} "Kotomi-chan, \m{A}-san, ngày kia gặp lại nhé." // \{Furukawa} "Kotomi-chan, \m{A}-san, see you the day after." // \{古河}「ことみちゃん、\m{A}さん、また明後日です」 <0690> \{Kotomi} "Nagisa-chan, ngày kia gặp lại." // \{Kotomi} "Nagisa-chan, see you the day after." // \{ことみ}「渚ちゃん、また明後日」 <0691> \{Kotomi} "Ryou-chan nữa, hẹn ngày kia gặp lại." // \{Kotomi} "Ryou-chan too, see you the day after." // \{ことみ}「椋ちゃんも、また明後日」 <0692> \{Ryou} "Ưmm... Kotomi-chan, bọn mình xin lỗi về chuyện hôm nay." // \{Ryou} "Umm... Kotomi-chan, we're really sorry for today." // Not sure if Ryou was the only apologizing or she's apologizing for all of them. -DGreater1 // Of course she's apologizing for all of them. Don't sweat too much on the small stuff, DG1. :p - Kinny Riddle // \{椋}「えと…ことみちゃん、今日はほんとにごめんね」 <0693> \{Kotomi} "Không đâu, được đi chơi cùng mọi người thực sự rất vui." // \{Kotomi} "Not at all, it was really fun playing together with everyone." // If Ryou was only apologizing for herself then everyone should be only "you" -DGreater1 // It's not hard to guess Kotomi was talking about everyone, for me at least. Why would she want to just single Ryou out? - Kinny Riddle // \{ことみ}「ううん、一緒に遊べて、とっても楽しかったの」 <0694> \{Kyou} "Vâng, vâng, vâng. Buổi đi chơi vui vẻ đến đây là hết!" // \{Kyou} "Yes, yes, yes. The fun date ends here!" // \{杏}「はいはいはい、楽しいデートはこれにて終了っ!」 <0695> Theo lệnh của Kyou năm người chúng tôi chia ra thành hai nhóm. // Under Kyou's command, the five of us now split into two groups. // 杏の高らかな号令で、ふたつに別れる五人組。 <0696> \{\m{B}} "Kyou..." // \{\m{B}} "Kyou..." // \{\m{B}}「杏…」 <0697> \{Kyou} "Sao?" // \{Kyou} "What?" // \{杏}「なぁに?」 <0698> \{\m{B}} "Lần này đừng có đi theo đấy." // \{\m{B}} "Don't follow us this time." // \{\m{B}}「今度は尾行してくるなよ」 <0699> \{Kyou} "Biết rồi. Vậy tạm biệt nhé~" // \{Kyou} "I understand that. Goodbye then~" // \{杏}「わかってますって。じゃね~」 <0700> Cô ấy giơ tay lên quá vai để vẫy rồi bước đi trên vỉa hè. // She waves her hand over her shoulder and goes far off in the sidewalk. // 肩越しにひらひらと手を振って、歩道を遠ざかっていく。 <0701> \{Kyou} "Này, sao hai người vẫn còn ăn thế kia, chỉ tổ vung vãi khắp nơi thôi, vứt luôn chúng đi cho rồi!" // \{Kyou} "Hey, what are you two doing there still eating, you'll only make a mess all over the place, so throw them away!" // \{杏}「っていうかあんたたちはなにまだ食べてるのよっ。もうベタベタなんだから捨てなさいっ!…」 <0702> \{Ryou} "Nhưng... như thế thì phí quá..." // \{Ryou} "But... it would be a waste..." // \{椋}「でも…そんなのもったいないし…」 <0703> \{Furukawa} "Đúng vậy. Và phần thân bên dưới còn giòn nữa..." // \{Furukawa} "That's right. And the lower part of this is crunchy..." // \{古河}「そうです。この下の方がサクサクして…」 <0704> Sau đó họ biến mất vào trong đám đông. // They disappeared from the crowd soon after that. // そのうち、人混みにまぎれて見えなくなった。 <0705> \{\m{B}} "............" // \{\m{B}} "............" // \{\m{B}}「…………」 <0706> \{Kotomi} "............" // \{Kotomi} "............" // \{ことみ}「…………」 <0707> \{\m{B}} "Phù..." // \{\m{B}} "Whew..." // \{\m{B}}「ふう…」 <0708> Tôi chợt cảm thấy mệt mỏi. // I suddenly became worn-out. // どっと疲れた。 <0709> \{\m{B}} "Được rồi, chúng ta cũng về nhà thôi nhỉ?" // \{\m{B}} "Well then, shall we go home too?" // \{\m{B}}「それじゃ、俺たちも帰るか」 <0710> \{Kotomi} "Vâng." // \{Kotomi} "Yup." // \{ことみ}「うん」 <0711> Kotomi gật đầu, tay cầm chiếc khăn gói đã nhẹ bớt đi. // Kotomi nods, holding in her hand the cloth bag which became lighter. // 軽くなった布袋を手に、ことみが頷いた。 <0712> Rốt cuộc chúng tôi tới đây sau khi nói chuyện không đâu vào đâu. // We ended up arriving here after having a conversation that didn't feel like a conversation. // Prev. TL: We ended up arriving here with a conversation that almost wasn't one. // ほとんど会話らしい会話もなく、ここに着いてしまった。 <0713> Giờ đã gần tối hơn là ban ngày.. // The time now is closer to evening than daytime. // もう昼間よりは夜に近い時間帯だ。 <0714> Ánh sáng mờ dần, và trong khoảnh khắc bóng đêm dày lên. // The light dims, and in a second the darkness thickens. // 光は薄れ、夕闇は一秒ごとに濃くなっていく。 <0715> Bộ váy một mảnh trưởng thành của cô ấy có vẻ hòa cùng vào khung cảnh. // Her mature one-piece seemed to be blending with the atmosphere. // 大人びた黒いワンピースは、そのまま大気に溶け込んでしまいそうだった。 <0716> Chúng tôi dừng lại một lúc ở trên đường, không trò chuyện hay nói lời tạm biệt. // We stop for a while on the street, not talking or saying goodbye to each other. // I'm being pedantic here, but I think "speaking" would sound better than "talking" because of the alliteration.-trewth // 話しかけることも、別れることもできなくて、しばらく二人だけで道に佇む。 <0717> Những tiếng ồn của thị trấn rời khỏi tâm trí tôi, như thể bị thay bằng một cảnh thu xa xăm với sự yên lặng đến trống rỗng chất chồng. // The town's noise escapes from my head, as if replacing it with a distant autumn, piling up the empty silence. * // Prev. TL: The city was noisy from the beginning, instead replaced by a silent serenity, almost like a distant Fall. // Need someone to check and explain this line -DG1 // 町のざわめきが頭から抜けていき、入れ替わりに遠い秋のような、がらんとした静けさが積もる。 <0718> \{\m{B}} "À, ừm..." // \{\m{B}} "Well, ummm..." // \{\m{B}}「えっとさ…」 <0719> \{\m{B}} "Hôm nay bạn có thấy vui không?" // \{\m{B}} "Did you have fun today?" // \{\m{B}}「今日は楽しかったか?」 <0720> \{Kotomi} "Hôm nay mình thấy vui, vui lắm." // \{Kotomi} "I really, really had fun today." // \{ことみ}「とってもとっても楽しかったの」 <0721> Cô ấy bẽn lẽn mỉm cười, nhìn xuyên qua ánh chạng vạng. // She gives a shy smile, looking through the twilight. // 宵闇を透かす、はにかんだ笑顔。 <0722> \{Kotomi} "Nhưng..." // \{Kotomi} "But..." // \{ことみ}「でもね…」 <0723> \{\m{B}} "Nhưng...?" // \{\m{B}} "But...?" // \{\m{B}}「でも?」 <0724> \{Kotomi} "... không, không có gì đâu." // \{Kotomi} "... no, it's nothing." // \{ことみ}「…ううん、なんでもないの」 <0725> \{\m{B}} "Vậy à..." // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そっか」 <0726> Thế là chúng tôi lại yên lặng như trước, câu chuyện cũng dừng lại. // We ended up being silent again, our conversation stopping. // また、黙ってしまう。会話が続かない。 <0727> Hẳn là vì hôm nay đã chơi đùa quá nhiều nên cả hai đều cảm thấy mệt mỏi. // We surely had too much fun today, so we were both worn-out. // きっとお互い、楽しすぎて、疲れたんだろう。 <0728> Tôi liếc nhìn Kotomi đứng bên và quan sát cô ấy. // I glance at Kotomi from beside and check on her. // ことみの姿を横目で伺う。 <0729> Tôi nhìn bộ váy; mặc vậy trông có vẻ lạnh. // I look around her dress; it looks like it's cold wearing that. // 服から覗く肩の辺りが、少しだけ肌寒そうにしていた。 <0730> \{\m{B}} "Này..." // \{\m{B}} "Hey..." // \{\m{B}}「あのさあ…」 <0731> \{Kotomi} "Ừm..." // \{Kotomi} "Well..." // \{ことみ}「ええと…」 <0732> Chúng tôi mở miệng nói gần như cùng lúc. // We opened our mouths at almost the same time. // 次に口を開いたのは、ほとんど同時だった。 <0733> \{Kotomi} "Ưmmm... \m{B}-kun, bạn cứ nói trước đi." // \{Kotomi} "Ummm... \m{B}-kun, you go on ahead first." // \{ことみ}「ええと…\m{B}くんから、どうぞなの」 <0734> \{\m{B}} "Vậy lần này để mình nói." // \{\m{B}} "Well, I'll be saying it this time." // What this line really meant is, this time, he's the one going to invite her, remember that Kotomi was the one who suggested a date with him :3 -DGreater1 // Alt - "Then, I'll go ahead and say this." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「それじゃ、俺から言うな」 <0735> \{\m{B}} "Nếu như có thể..." // \{\m{B}} "That is if it's all right with you..." // \{\m{B}}「もしよかったらなんだけどさ…」 <0736> Tôi chợt thấy ngượng ngùng khi bắt đầu nói. // I suddenly started saying it with embarrassment. // 照れるので、一気に口に出す。 <0737> \{\m{B}} "Ngày mai bạn có muốn đi đâu nữa không? Lần này chỉ có chúng ta thôi." // \{\m{B}} "Do you want to go somewhere again tomorrow? Just the two of us this time." // \{\m{B}}「明日、もう一度どこか行かないか? 今度はほんとに二人だけで」 <0738> Như mọi khi, Kotomi nghiêng đầu như thể thắc mắc. // Like always, Kotomi tilts her head as if wondering. // いつものように、ことみが不思議そうに首を傾げる。 <0739> Rồi cô ấy quay sang nhìn thẳng vào tôi. // She then turned to look straight at me. // そして、正面から俺に向き直った。 <0740> \{Kotomi} "Mình cũng vậy, mình cũng đang nghĩ thế." // \{Kotomi} "Me too, I was thinking of saying the same thing." // \{ことみ}「私も、同じこと言おうと思ってたの」 <0741> \{\m{B}} "Vậy ngày mai nhé... về thời gian và địa điểm thì... vẫn như ngày hôm nay có được không?" // \{\m{B}} "Tomorrow then... about the time and place... is it all right if it's the same as today?" // \{\m{B}}「それじゃ明日…時間と場所は、今日と同じでいいか?」 <0742> \{Kotomi} "Vâng, mười giờ sáng, ở đây..." // \{Kotomi} "Yup, ten o'clock in the morning, here..." // \{ことみ}「うん。午前10時にここ」 <0743> \{\m{B}} "À còn nữa, mình nói là \bở đây\u nghĩa là '\bở quanh góc đường này.'\u Nếu bạn đứng ở nơi có thể chờ thoải mái thì càng tốt." // \{\m{B}} "And also, what I mean by \bhere\u is '\bSomewhere around this corner.'\u It'd be better if you're in a spot where it's easy to wait too." // \{\m{B}}「それからな、ここってのは『だいたいこの角の辺り』ってことだぞ。待ちやすい所にいればいいんだからな」 <0744> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" // \{ことみ}「?」 <0745> \{\m{B}} "Không có gì... Chắc tốt hơn là mình không nên tới trễ." // \{\m{B}} "Nothing... I guess it would be better if I don't arrive late." // \{\m{B}}「…いやまあ、俺が遅れなければいいんだよな」 <0746> \{Kotomi} "Ừm... thật ra..." // \{Kotomi} "Well... the truth is..." // \{ことみ}「ええと…ほんとはね」 <0747> \{Kotomi} "Sáng nay... mình thực sự, thực sự thấy lo lắng." // \{Kotomi} "This morning... I was really, really feeling worried." // \{ことみ}「今日の朝ね、私、ほんとはとってもとっても心細かったから」 <0748> \{Kotomi} "Mình nghĩ bạn sẽ không đến nếu mình đứng lệch khỏi chỗ chờ dù chỉ một chút thôi." // \{Kotomi} "I thought you wouldn't come if I made just a little mistake with the waiting place." // \{ことみ}「少しでも場所が違ったら、\m{B}くん来てくれないかもって思ったから…」 <0749> Tôi nhớ lại việc mình trễ hẹn những bốn mươi phút dài. // I remember my grand forty-minute lateness. // 40分の大遅刻のことを思い出す。 <0750> Giờ tôi nhận ra rằng khiến một cô gái phải chờ đợi là điều tệ hại nhất một đứa con trai có thể làm, và đó không phải là vì Kyou bảo tôi như thế. // I now realized that making a girl wait is the worst a guy can do, and it's not just because Kyou told me so. // 杏のセリフじゃないが、女を待たせるなんてのは最低だと自分でも思う。 <0751> \{\m{B}} "Cảm ơn vì đã chờ mình." // \{\m{B}} "Thank you for waiting for me." // \{\m{B}}「待っててくれて、ありがとな」 <0752> Tôi đặt tay phải lên đầu cô ấy. // I put my right hand on her head. // ことみの頭に右手を置く。 <0753> \{\m{B}} "Chắc chắn mai mình sẽ không tới trễ đâu nên đừng lo lắng gì cả." // \{\m{B}} "I'm definitely not going to be late tomorrow, so don't worry." // \{\m{B}}「明日は絶対遅れないから、安心しろ」 <0754> Tôi nhẹ nhàng vuốt tóc cô ấy. (Tôi nhẹ nhàng xoa đầu cô ấy.) // I gently stroke her hair. // 髪をそっとかき混ぜてやる。 <0755> \{Kotomi} "Vâng." // \{Kotomi} "Okay." // \{ことみ}「うん」 <0756> \{Kotomi} "Mình... sẽ chờ." // \{Kotomi} "I'll... be waiting." // \{ことみ}「私、待ってるから」 <0757> Lần này trông cô ấy có vẻ do dự, nhưng lại mỉm cười như đã yên lòng. // She seemed hesitant this time, but she smiles as if relieved. // I'm not sure with the first sentence. -DGreater1 // 今度は少しためらいがちに、でも安心したように笑う。 <0758> \{Kotomi} "Mình sẽ chờ..." // \{Kotomi} "I'll be waiting..." // \{ことみ}「待ってるから…」 <0759> Cô ấy lặp lại một lần nữa. // She repeats that one more time. // もう一度、そう繰り返す。 <0760> Cơn gió quét qua con đường như thể thổi tới một bóng tối mới. // The wind passes through the roadway, as if blowing into a new darkness. // 新しい闇を吹き込むように、車道を風が通り過ぎていった。 <0761> Và đó là dấu hiệu để bọn tôi chia tay. // And that was our farewell sign. // それが別れの合図になる。 <0762> \{Kotomi} "\m{B}-kun, hẹn gặp bạn ngày mai." // \{Kotomi} "\m{B}-kun, see you tomorrow." // \{ことみ}「\m{B}くん、また明日」 <0763> \{\m{B}} "Ừ, ngày mai gặp lại." // \{\m{B}} "Yeah, see you tomorrow." // \{\m{B}}「ああ、また明日な」 <0764> Cô ấy về nhà một mình, và như mọi khi tôi nhìn theo bóng hình khuất dần ấy. // She heads home alone, and as always I'm watching her retreating figure. // ひとりで帰っていく、いつもの後ろ姿。 <0765> Cô ấy bước đi nhanh không ngờ, đầu hơi cúi xuống... // She's walking at a surprisingly quick pace with her head slightly looking down... // "Slightly leaning over"? // Not sure if this sounds unnatural... anyway, edit if it does XD -DG1 // ちょっとうつむき加減で、意外なぐらい早足で… <0766> Không biết tự khi nào đã có một ngôi sao lấp lánh màu bạc ở cuối góc trời phía tây. // Before I knew it, there was a shining silver star at the lower west part of the sky. // 西の空低くに、いつの間にか銀色の星が光っていた。 <0767> \{\m{B}} "Ngôi sao đầu tiên à..." // \{\m{B}} "The first star, huh..." // \{\m{B}}「一番星、だよな…」 <0768> Tôi chắc rằng Kotomi sẽ không nhìn thấy nó khi cô ấy đi về nhà. // I'm probably sure Kotomi wouldn't notice it as she went home. // きっとことみは気づかないまま、家に辿り着くんだろう。 <0769> Có điều gì đó khiến tôi nghĩ vậy. // I was thinking of that for some reason. // なぜだか俺は、そんなことを考えていた。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.