Clannad VN:SEEN1505
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Bản thảo
// Resources for SEEN1505.TXT #character '*B' #character 'Sanae' // '早苗' #character 'Fuuko' // '風子' #character 'Lữ khách' // '旅人' <0000> Ngày 5 tháng 5 (thứ 2) // May 5 (Monday) // 5月5日(月) <0001> Sanae-san đang đứng trông cửa hàng khi tôi bước vào. // Sanae-san is tending the store alone when I come in. // 店に入ると、早苗さんがひとりで店番をしていた。 <0002> \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." // \{\m{B}} "Yo, Sanae-san." // \{\m{B}}「ちっす、早苗さん」 <0003> \{Sanae} "Chào buổi chiều, \m{A}-san." // \{Sanae} "Good afternoon, \m{A}-san." // \{早苗}「こんにちは、\m{A}さん」 <0004> \{Sanae} "Xin hãy nhìn cái này!" // \{Sanae} "Please, have a look at this!" // \{早苗}「見てください、これっ」 <0005> Sanae-san đang cầm một con sao biển gỗ. // Sanae-san is holding a wooden starfish. // 早苗さんが手に持っているのは木製ヒトデだった。 <0006> Nhưng mấy cánh tay của nó dài và hẹp, cứ như thật vậy. // But its arms are long and narrow, almost like the real thing. // でも、手が細長く、本物に近かった。 <0007> Nó được làm rất tốt nhưng... giống thật quá, khiếp thật. // It's done so well... it looks so real, it's freaky. // うまくはなっていたが…その分リアルで不気味だった。 <0008> \{\m{B}} "Fuuko cho cô cái này à...?" // \{\m{B}} "Fuuko gave you this...?" // \{\m{B}}「それ、風子にもらったんすか…?」 <0009> \{Sanae} "Không. Cô tự làm đó." // \{Sanae} "Nope. I made this myself." // \{早苗}「違います。早苗が作りました」 <0010> \{\m{B}} "Ể? Không thể nào..." // \{\m{B}} "Eh? It can't be..." // \{\m{B}}「え? まさか…」 <0011> Tôi có linh tính xấu về chuyện này... // I have a bad feeling about this... // 嫌な予感…。 <0012> \{Sanae} "Đây là bánh mì đó." // \{Sanae} "Here, it's bread." // \{早苗}「はい、パンなんですよ、これ」 <0013> \{\m{B}} "Guahh..." // \{\m{B}} "Guahh..." // \{\m{B}}「ぐあ…」 <0014> \{Sanae} "'guahh' là gì vậy?" // \{Sanae} "What's 'guahh'?" // \{早苗}「ぐあってなんですか?」 <0015> \{\m{B}} "Có nghĩa là bánh này làm trông ngon quá đó." // \{\m{B}} "It's really done well, so it means." // \{\m{B}}「マサイ語で、なかなか、って意味っす」 <0016> \{Sanae} "Vậy hở? Nhưng cô vẫn chưa làm xong mà." // \{Sanae} "Really done, huh? I'm still not done, though." // \{早苗}「なかなかですか。まだまだですね」 <0017> \{\m{B}}"Chà, như vậy thì nó sẽ..." // \{\m{B}} "Well, like this it'll..." // \{\m{B}}「いや、それ以上は…」 <0018> Tôi bối rối khi thấy cái nhìn từ Sanae-san. // I hesitate, seeing that glance from Sanae-san. // 俺は早苗さんから視線を外して、口ごもる。 <0019> Và dưới ánh mắt đó... // And beyond that glance... // その視線の先… <0020> \{\m{B}} "Egh..." // \{\m{B}} "Egh..." // \{\m{B}}「いっ…」 <0021> Một đàn sao biển. // A large amount of starfish. // 大量のヒトデ。 <0022> Nhìn xung quanh, các tủ bánh đã bị thay thế bằng sao biển. // Looking around, the bakery shelves has been replaced with starfish. // 見回すと、店中のパンがヒトデ型になっていた。 <0023> \{\m{B}} "Guaaahhhhh..." // \{\m{B}} "Guaaahhhhh..." // \{\m{B}}「ぐあぁぁぁ…」 <0024> \{Sanae} "'Guaahhhhh?' là gì vậy? Có lẽ là ‘quá tuyệt, ngon nhất’ chăng?" // \{Sanae} "What's 'Guaaahhhhh'? Perhaps, 'It's so great, it's the best!' kind of meaning?" // \{早苗}「ぐあぁぁぁってなんですか。もしかして、なかなかの最上級で、素晴らしい!という意味ですかっ」 <0025> \{\m{B}} "Ừ, nó thậttt sưựư... là vậy đó..." // \{\m{B}} "Well, it's reallllllyyyyy... that sort of meaning." // \{\m{B}}「いや、なかなかぁぁぁ…という意味っす」 <0026> \{Sanae} "Hơi quá đó!" // \{Sanae} "Just a little more!" // \{早苗}「もう少しですねっ」 <0027>\{\m{B}} "Ừ, có lẽ cuối câu hơi kéo dài một tí..." // \{\m{B}} "Uh, the end of that sentence is a bit stretched though..."* // \{\m{B}}「いや、語尾が伸びてるだけなんすけど…」 <0028> \{Sanae} "Hãy nhìn đây." // \{Sanae} "Please look." // \{早苗}「見てください」 <0029> \{Sanae} "Ở đây cũng có anpan, bánh mì mứt, bánh mì kem, và tất cả đều làm giống sao biển.' // \{Sanae} "We also have anpan, jam bread, cream bread, all made so they look like starfish." // \{早苗}「あんパンも、ジャムパンも、クリームパンも、できる限りヒトデにしてみたんですよ」 <0030> \{\m{B}} “Thật hả...” // \{\m{B}} "Serious..." // \{\m{B}}「マジっすか…」 <0031> \{Sanae} "Vâng!" // \{Sanae} "Yes!" // \{早苗}「はいっ」 <0032> \{\m{B}} (Tệ thật... Mấy thứ này không hề giống sao biển của Fuuko một tí nào... chúng quá giống thật...) // \{\m{B}} (This is bad... this doesn't look one bit like Fuuko's starfish... they look too real...) // \{\m{B}}(まずいだろ…風子の作る星に見えるヒトデならともかく…これはリアルすぎ…) <0033> \{\m{B}} "Vậy ông già đâu rồi?" // \{\m{B}} "So, where's Pops?" // \{\m{B}}「で…オッサンは?」 <0034> Tôi rụt rè hỏi cô ấy. // I timidly ask her. // 恐る恐る訊いてみる。 <0035> \{Sanae} "Ngay khi bánh được nướng xong, Akio-san đã rời cửa hàng." // \{Sanae} "At the same time the bread was baked, Akio-san left the shop." // \{早苗}「秋生さんは焼き上がると同時に、店を出ていきました」 <0036> \{Sanae} "Lời cuối cùng của chú ấy là..." // \{Sanae} "His last words were..." // \{早苗}「最後の言葉は…」 <0037> \{Sanae} "Sanae, em là người dễ thương nhất..." // \{Sanae} "Sanae, you're the cutest person ever..." // \{早苗}「早苗、おまえは最高に可愛い奴だ…」 <0038> \{Sanae} "Nhưng... \wait{1000} bánh của em là dở nhấtttttttttt---------!" // \{Sanae} "But... \wait{1000} your baked bread is the woooorrrrrssstttt------!" // \{早苗}「しかし…\p焼くパンは最悪だああぁぁぁーーーーーーーっ!」 <0039> \{Sanae} "... như vậy đó." // \{Sanae} "... like that." // \{早苗}「…でした」 <0040> \{\m{B}} "Ra là vậy." // \{\m{B}} "I see." // \{\m{B}}「そうっすか」 <0041> Lúc này tôi thấy thông cảm với ông già. // I sympathize with Pops, for the time being. // 今だけは、オッサンに同情。 <0042> \{Sanae} "Cô đã khóc đến bây giờ, nhưng khi nghĩ cô cần phải cố gắng làm hết một mình, cô đã đứng dậy.” // \{Sanae} "I was crying up until now, but when I thought that I had to work hard all by myself, I got up." // \{早苗}「さっきまで泣いてましたけど、これからはわたしひとりでも頑張らないとって思って、立ち上がりました」 <0043> \{Sanae} "Nhân tiện, cháu có muốn thử một cái không, \m{A}-san?" // \{Sanae} "Having said that, would you also like to try one, \m{A}-san?" // \{早苗}「というわけで、\m{A}さんも、おひとつどうですか?」 <0044> \{\m{B}} "Dạ thôi ạ." // \{\m{B}} "It's fine." // \{\m{B}}「いらないっす」 <0045> \{Sanae} "Akio-san, em nghĩ em thật sự không thể làm điều này một mình..." // \{Sanae} "Akio-san, I guess I can't really do this myself..." // \{早苗}「秋生さん、やっぱり、早苗ひとりでは無理でした…」 <0046> Cô ấy từ từ quỵ xuống sàn. // Wavering down slowly, she crumbles to the floor. // よよよ、と崩れ落ちる。 <0047> \{\m{B}} "Cô để ý điều đó nhanh thật đó!" // \{\m{B}} "You're quick to notice that!" // \{\m{B}}「悟るの早いっすねッ」 <0048> \{Sanae} "Nhân lúc nói chuyện xong, cô phải ra ngoài tìm Akio-san đây." // \{Sanae} "Having said that, I'll go out to find Akio-san." // \{早苗}「というわけで、わたしは秋生さんを探しに出かけますね」 <0049> \{\m{B}} "Huh." // \{\m{B}} "Huh." // \{\m{B}}「はぁ」 <0050> \{Sanae} "Cứ tự nhiên nhé, \m{A}-san." // \{Sanae} "Enjoy yourself, \m{A}-san." // \{早苗}「\m{A}さんは、ごゆっくりどうぞ」 <0051> Sanae-san rời khỏi cửa hàng. // Sanae-san leaves the shop. // 早苗さんが店から出ていく。 <0052> \{\m{B}} (Vậy nghĩa rằng người bán hàng là...) // \{\m{B}} (So that means, the salesperson is...) // \{\m{B}}(つーか、店番は…) <0053> Tôi liếc nhìn dãy bánh mì. // I take a quick look at the lineup. // 俺は並ぶパンを見渡す。 <0054> \{\m{B}} (Hey, như thế này thì không cần...) // \{\m{B}} (Hey, like this, there's no need...) // \{\m{B}}(って、これじゃ、必要ないか…) <0055> \{Fuuko} "A... \m{A}-san." // \{Fuuko} "Ah... \m{A}-san." // \{風子}「あ…\m{A}さん」 <0056> Cửa mở ra, mặt của Fuuko thò vào. // Opening the living room door, Fuuko's face peeps in. // 居間の戸の間から、風子が顔を覗かせていた。 <0057> \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}}「よぅ」 <0058> \{Fuuko} "Sanae-san đâu?" // \{Fuuko} "Where's Sanae-san?" // \{風子}「早苗さんは?」 <0059> \{\m{B}} “Cô ấy đi tìm ông già rồi.” // \{\m{B}} "She went out to find Pops." // \{\m{B}}「今、オッサンを探して出ていった」 <0060> \{Fuuko} “Vậy à?” // \{Fuuko} "Is that so?" // \{風子}「そうですか…」 <0061> \{\m{B}} "Có chuyện gì vậy?' // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「どうした?」 <0062> \{Fuuko} "Hồi nãy vừa có điện thoại." // \{Fuuko} "There was a phone call just now." // \{風子}「今、電話ありました」 <0063> \{\m{B}} "Em nghe à?" // \{\m{B}} "You picked it up?" // \{\m{B}}「おまえ、取ったのか?」 <0064> \{Fuuko} "Ừ." // \{Fuuko} "Yes." // \{風子}「はい」 <0065> \{\m{B}} "Vậy họ nói gì?" // \{\m{B}} "What'd they say?" // \{\m{B}}「なんて、言ってきた」 <0066> \{Fuuko} "Có tiếng thở gấp như 'Hộc, hộc...'" // \{Fuuko} "There was some wild breathing, like 'Pant, pant...'" // \{風子}「はぁ、はぁ…って荒い息が聞こえてきました」 <0067> \{\m{B}} "Và sau đó?" // \{\m{B}} "And then?" // \{\m{B}}「それで?」 <0068> \{Fuuko} "Ông ta cứ lặp đi lặp lại ‘anh yêu em, anh yêu em...’" // \{Fuuko} "He kept on repeating, 'I love you, I love you...'" // \{風子}「好きだ、好きだ…って繰り返してました」 <0069> \{\m{B}} "Này, đó là gọi quấy rối đó. Chắc là tên dê xồm nào đó." // \{\m{B}} "Hey, that's a prank call. Must be some pervert, yeah." // \{\m{B}}「おまえ、そりゃ悪戯電話だ。変態だぞ」 <0070> \{Fuuko} "Và sau đó ông ta nói ‘nhưng xin em hãy ngừng làm bánh mì hình sao biển!’" // \{Fuuko} "Then he said, 'But please just stop with making the starfish bread!'" // \{風子}「でもヒトデパンだけはマジやめてくれ、って」 <0071> Là ông già! // It was Pops! // オッサンだった! <0072> \{Fuuko} “Và sau đó khi Fuuko nói 'Đây là Fuuko mà,', ông ta hét lên và cúp máy.” // \{Fuuko} "And then, when Fuuko said, 'It's just Fuuko,' he screamed and hung up." // \{風子}「それで、風子ですけど、って言ったら、叫び声あげながら切られました」 <0073> Vì ông ta đang biện hộ tình yêu của mình với bạn của con gái.... // Because he was advocating love to his daughter's friend... // そりゃ娘の友達に愛を説いてたんだからな…。 <0074> \{Fuuko} "Nên... Fuuko muốn hỏi cái bánh hình sao biển này là gì vậy." // \{Fuuko} "So... Fuuko would like to ask exactly what this starfish bread is." // \{風子}「で…ヒトデパンって何かなと思いまして訊きにきたんです」 <0075> \{\m{B}} "Là cái này." // \{\m{B}} "This." // \{\m{B}}「これだよ」 <0076> \{Fuuko} "A, chúng ta có cái này?!" // \{Fuuko} "Ah, we have this?!" // \{風子}「あ、あるんですかっ」 <0077> Nhỏ bước xuống sàn đất. // She comes down to the dirt floor. // 土間まで降りてくる。 <0078> Và sau đó... // And then... // そして… <0079> \{Fuuko} "........." // \{Fuuko} "........." // \{風子}「………」 <0080> Nhỏ thốt lên "Aaa..." // She goes, "Ahh..." // ああ…いってしまった。 <0081> \{\m{B}} "Fuuko~ trở lại mặt đất đi~" // \{\m{B}} "Fuuko~ Earth to Fuuko~" // \{\m{B}}「風子~、帰ってこい~」 <0082> \{Fuuko} "Ha!" // \{Fuuko} "Ha!" // \{風子}「はっ」 <0083> Nhỏ bình thường trở lại. // She comes to her senses. // 我に返る。 <0084> \{Fuuko} "........." // \{Fuuko} "........." // \{風子}「………」 <0085> Gah, nhỏ lại bị nữa. // Gah, she's into it again. // が、またいってしまう。 <0086> Khắp nơi tràn ngập sao biển. // Starfish in all directions. // 四方八方にヒトデ。 <0087> \{\m{B}} (Đ-đây là...) // \{\m{B}} (T-this is...) // \{\m{B}}(こ、これは…) <0088>... kết giới giam cầm Fuuko! // ... a barrier to imprison Fuuko! // …風子を閉じこめるための、結界! <0089> Khi nhỏ bình thường trở lại, tất cả sao biển xung quanh sẽ rơi vào tầm nhìn của nhỏ và khiến nhỏ trở lại cái thế giới mơ mộng ấy. // When she comes to her senses again, starfish all around fall into her field of vision, causing her to fly back to that dreamy world. // 我に返るたび、視界に飛び込んでくるヒトデによってまた、夢想の世界へと飛ばされてしまう。 <0090> Fuuko sẽ bị kẹt ở đó và không bao giờ bước qua khỏi kết giới lần nữa. // Fuuko is sealed here, never to come out of this barrier, ever again. // そんな二度と抜け出すことのできない結界に、風子は封印されてしまっていた。 <0091> Những người rời khỏi căn nhà này, ông già và Sanae-san... // The ones who left the house, Pops and Sanae-san... // 家を出ていった、オッサンと、早苗さん…。 <0092> Nếu họ không bao giờ trở lại... phong ấn của Fuuko sẽ không bao giờ được giải. // If they never come back... Fuuko's seal will never break. // もしふたりがこのまま帰ってこなかったら…風子の封印は半永久的に解けない。 <0093> Và sau đó, hàng trăm năm sẽ trôi qua... // And then, hundreds of years will pass... // そして何百年の時が過ぎて… <0094> Thời khắc những người ngoài hành tinh thống trị... // The period in which demihumans dominate... // 亜人が人を征する時代… <0095> Và một người lữ khách nhắm thẳng tiệm bánh Fukurawa, nơi đã trở thành tàn tích. // And a single traveler aims towards the Furukawa Bakery, which have become ruins. // ひとりの旅人が、廃墟と化した古河パンを目指していた。 <0096> \{Lữ khách} “Người sử dụng sao biển huyền thoại...” // \{Traveler} "Legendary Starfish User..." // \{旅人}「伝説のヒトデ使いよ…」 <0097> \{Lữ khách} "Hãy cho chúng con mượn sức mạnh của người..." // \{Traveler} "Please lend us humans your power..." // \{旅人}「俺たち人間に…力を貸してくれ…」 <0098> ... và khi phong ấn bị phá, anh ta sẽ thấy gì? Một vị thần? Hay là một ác quỷ? // ... and when the seal finally breaks, the form he sees in front of him would be, God? Or the devil? // Alt - ... When the seal breaks, what would he see before him? A god? Or a demon? - Kinny Riddle // …封印が解かれる時、彼らの前に姿を現すのは、神か、それとも悪魔か。 //It seems a sentence is missing after 0098. 『ファイナルヒトデ使い・風子』 …COMING SOON!!! /『Final Starfish User・Fuuko』 …COMING SOON!!! -Klash <0099> \{\m{B}} “Câu chuyện này không đem ra kinh doanh được!” // \{\m{B}} "This won't go well!" // Alt - "This definitely won't sell!" - Kinny Riddle // \{\m{B}}「売れなさそーっ!」 <0100> Tôi cạn ý tưởng. // I exhaust my imagination. // lit. planning ability // 自分の企画力に脱力する。 <0101> Ngay từ đầu, nhỏ chỉ biết tấn công người khác bằng cách đập sao biển vào đầu đối phương. // To begin with, the only way she'd attack is by hitting her opponent on the head with starfish. // そもそも、こいつの攻撃方法は、ヒトデで相手の頭を殴るだけだった。 <0102> \{\m{B}} (Một người bình thường còn mạnh hơn...) // \{\m{B}} (A normal human would be a lot stronger...) // \{\m{B}}(普通の人間のほうが強いな…) <0103> Bỏ đi những ảo tưởng ngu ngốc đó, tôi quyết định phá phong ấn của Fuuko. // Getting rid of that stupid delusion, I decide to break Fuuko's seal. // 馬鹿な妄想をうち消して、俺は風子の封印を解きにかかった。 <0104> \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}} "Yo." // \{\m{B}}「よぅ」 <0105> \{Fuuko} "Hình như là Fuuko đã chứng kiến một giấc mơ dài..." // \{Fuuko} "Somehow, Fuuko feels like she's been watching a long dream..." // \{風子}「なんだか、長い夢を見ていた気がします…」 <0106> \{\m{B}} "Thành thật mà nói thì em nên biết ơn anh đó." // \{\m{B}} "To be honest, you should be grateful to me." // \{\m{B}}「良心的な俺に感謝しろよ」 <0107> \{Fuuko} "Cái gì?" // \{Fuuko} "What?" // \{風子}「はい?」 <0108> \{\m{B}} "Nhờ anh mà em không bay đến tương lai đó." // \{\m{B}} "Thanks to me, you ended up not flying to the future, see." // \{\m{B}}「俺のおかげで、未来に飛ばされなくて済んだんだからな」 <0109> \{Fuuko} "Fuuko không biết anh nói cái gì nữa." // \{Fuuko} "Fuuko doesn't know what you're talking about." // \{風子}「なに言ってるか、わけわからないです」
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.