Clannad VN:SEEN7100P4
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
//===================== // SECTION A-2 //===================== <1599> Trưa Chủ nhật. // Sunday afternoon. // 日曜の午後。 <1600> Chúng tôi cùng đợi một người khách. // We were waiting for a visitor. // 俺たちは、来客を待っていた。 <1601> Tối qua Nagisa trằn trọc mãi. // Nagisa was uneasy last night. // 渚は夕べからそわそわしていた。 <1602> Chắc cô nàng căng thẳng đây mà...? // That was her being tense, I wonder...? // それは…緊張もするだろう。 <1603> Cô nàng là vậy đấy. // That's just how she is. // 相手が相手だけに。 <1604> Chuông cửa vang lên. // The bell rang. // 呼び鈴が鳴った。 <1605> Nagisa và tôi nhìn nhau. // Nagisa and I exchange glances. // 俺と渚は顔を見合わせる。 <1606> Cả hai cùng đứng lên trả lời. // We both answer at the same time, standing up. // ふたり同時に返事をして、立ち上がる。 <1607> Và rồi cả hai cùng chào, // And then, the two of us greet, // そして、ふたりで出迎えた。 <1608> Yoshino // title // 芳野 <1609> \{Yoshino} 『Xin chào.』 // \{Yoshino} "Good afternoon." // \{芳野}「こんにちは」 <1610> ... Yoshino Yuusuke. // …芳野祐介を。 <1611> \{Nagisa} 『Mời dùng trà.』 // \{Nagisa} "Please have some tea." // \{渚}「お茶、どうぞ」 <1612> \{Yoshino} 『Được rồi.』 // \{Yoshino} "That's all right." // \{芳野}「お構いなく」 <1613> \{Nagisa} 『Xin lỗi vì tệ xá nhỏ nhắn này.』 // \{Nagisa} "Excuse the small space here." // \{渚}「狭くて、申し訳ないです」 <1614> \{Yoshino} 『Không có gì. Đây là nơi để chúng ta gắn bó mà.』 // \{Yoshino} "Not at all. It's a place to become attached to." // \{芳野}「いえ、懐かしいと思ってたところですよ」 <1615> \{Yoshino} 『Rốt cuộc anh cũng sống trong một nơi như thế này.』 // \{Yoshino} "I live in a similar place after all." // \{芳野}「自分も、似た部屋に住んでいました」 <1616> \{Nagisa} 『Thật sao...?』 // \{Nagisa} "Is that so...?" // \{渚}「そうでしたか…」 <1617> \{Nagisa} 『Umm, để chúng em đường hoàng giới thiệu.』 // \{Nagisa} "Umm, let's introduce ourselves formally." // \{渚}「あのっ、改めてご挨拶を」 <1618> \{Yoshino} 『Được.』 // \{Yoshino} "Sure thing." // \{芳野}「そうですね」 <1619> \{Yoshino} 『Anh Yoshino Yuusuke.』 // \{Yoshino} "I'm Yoshino Yuusuke." // \{芳野}「芳野祐介です」 <1620> \{Nagisa} 『Em là Furukawa Nagisa!』 // \{Nagisa} "I'm Furukawa Nagisa!" // \{渚}「古河渚ですっ」 <1621> Nagisa rất là phấn khích. // Nagisa's really fired up. // 渚は力が入りっぱなしだった。// if Yuusuke was the partner in the basketball match in the most recent playthrough, goto line 1622, else goto line 1634 <1622> \{\m{B}} 『Nói ra thì đây không phải lần đầu hai người gặp nhau.』 // \{\m{B}} "Speaking of which, this isn't the first time you've met." // \{\m{B}}「そういえば、初対面じゃなかったよな」 <1623> \{\m{B}} 『Em đã gặp anh ấy trước trận bóng rổ đó.』 // \{\m{B}} "You met at the time just before the basketball match." // \{\m{B}}「学生の時に、バスケの試合で会ってる」 <1624> \{Nagisa} 『Ơ?』 // \{Nagisa} "Eh?" // \{渚}「え?」 <1625> \{Yoshino} 『Vâng, lúc ấy...』 // \{Yoshino} "Yeah, at that time..." // \{芳野}「ああ、あの時の…」 <1626> \{Nagisa} 『A, em không biết...』 // \{Nagisa} "Ah, I didn't know..." // \{渚}「あ、知らなかったです…」 <1627> \{Nagisa} 『Anh phải kể cho em, \m{B}-kun.』 // \{Nagisa} "I wanted you to tell me, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、ちゃんと教えてほしかったです」 <1628> \{\m{B}} 『Ừ, anh cũng quên mất.』 // \{\m{B}} "Yeah, I also forgot." // \{\m{B}}「ああ、俺も忘れてた」 <1629> \{Nagisa} 『Umm... có dịp gặp lại thế này em vui lắm.』 // \{Nagisa} "Umm... meeting again like this makes me very happy." // \{渚}「あの…またお会いできて、とてもうれしいです」 <1630> \{Nagisa} 『Nhờ có anh, chúng em đã thắng trận bóng rổ.』 // \{Nagisa} "It's thanks to you, we won the basketball match." // \{渚}「バスケットの試合もおかげさまで勝てました」 <1631> \{Nagisa} 『Em xin cảm ơn lần nữa. Cám ơn anh rất nhiều.』 // \{Nagisa} "I want to thank you again. Thank you very much." // \{渚}「改めてお礼を言いたいです。ありがとうございました」 <1632> \{Yoshino} 『Ôi, đừng bận tâm.』 // \{Yoshino} "Well, see, don't worry about that." // \{芳野}「いや、まぁ、あれは気にしないで下さい」 <1633> \{Nagisa} 『Mà em cũng thích nhạc của anh nữa đó, Yoshino-san.』 // \{Nagisa} "Besides, I also love your music, Yoshino-san." // \{渚}「それに、芳野さんの音楽、とても好きなので」// goto line 1636 <1634> // \{Nagisa} "Umm... có dịp gặp lại thế này em vui lắm." // \{渚}「あの…お会いできて、とてもうれしいです」 <1635> \{Nagisa} 『Em thật sự thích nhạc của anh, Yoshino-san.』 // \{Nagisa} "I really love your music, Yoshino-san." // \{渚}「芳野さんの音楽、とても好きなので」 <1636> \{Yoshino} 『Cám ơn em nhiều lắm.』 // \{Yoshino} "Thank you very much." // \{芳野}「ありがとうございます」 <1637> \{\m{B}} 『Coi nào, em không còn từ nào ngoài 』tuyệt vời『 với 』thích『 à?』 // \{\m{B}} "Come on now, you don't have any better words than 'nice' and 'love'?" // \{\m{B}}「おまえ、『いい』とか『好き』以外に感想はないのか」 <1638> \{Nagisa} 『A...em xin lỗi.』 // \{Nagisa} "Ah... I'm sorry." // \{渚}「あ…ごめんなさいです」 <1639> \{Yoshino} 『Không hề gì, \m{A}...』 // \{Yoshino} "Not at all, \m{A}..." // \{芳野}「いや…\m{A}よ」 <1640> \{Yoshino} 『Nghĩ đơn giản vậy cũng đủ làm anh vui rồi.』 // \{Yoshino} "I'm happy with such simple thoughts." // \{芳野}「そんな素朴な感想が嬉しいもんなんだよ」 <1641> \{Nagisa} 『Thế ạ...nếu vậy, em vui lắm.』 // \{Nagisa} "Is that so... in that case, I'm glad." // \{渚}「そうですか…だったら、よかったです」 <1642> \{Yoshino} 『Xin giới thiệu với các em album mới đã hoàn thành.』 // \{Yoshino} "Well, I present to you the completed, new album." // \{芳野}「それでは、こちらがようやく完成した新しいアルバムです」 <1643> \{Yoshino} 『Xin nhận lấy, Nagisa-san.』 // \{Yoshino} "Please accept it, Nagisa-san." // \{芳野}「お受け取り下さい、渚さん」 <1644> \{Nagisa} 『A, vâng!』 // \{Nagisa} "Ah, okay!" // \{渚}「あ、はいっ」 <1645> \{Nagisa} 『T-tiền...』 // \{Nagisa} "M-money..." // \{渚}「お、お金っ…」 <1646> \{Yoshino} 『Không cần đâu em.』 // \{Yoshino} "I don't need it." // \{芳野}「いりませんよ」 <1647> \{Yoshino} 『Đây là một bản để cám ơn các em góp sức hoàn thành nó.』 // \{Yoshino} "This is a copy to thank the both of you for its completion." // \{芳野}「あなたとこいつのおかげで、完成した一枚です」 <1648> \{Yoshino} 『Xin hãy nhận như là phần thưởng dành cho các em.』 // \{Yoshino} "Please take it as an award to the two of you." // why did Yoshino use "watashi" // \{芳野}「私からふたりに贈らせて下さい」 <1649> \{Nagisa} 『Nhưng mà...』 // \{Nagisa} "B-but..." // \{渚}「で、でも…」 <1650> Nagisa nhìn tôi. // Nagisa looks at my face. // 渚が俺の顔を見た。 <1651> Tôi gật đầu, chấp nhận lấy. // 俺は、この場はもらっておけ、と頷いた。 <1652> Tôi nghĩ nếu có thể thấy nó trong shop, lúc đó mua cũng được. // I think if I see it again in a shop, it should be fine to buy. // また、店で見つけたら、お金払って買えばいいと思った。 <1653> \{Nagisa} 『Vâng...cám ơn anh rất nhiều.』 // \{Nagisa} "Okay... well, thank you so much." // \{渚}「はい…では、ありがとうございます」 <1654> Và cô ấy đã chấp nhận. // And she accepts it. // それを受け取った。 <1655> \{Yoshino} 『Nagisa-san, đổi lại, anh nói chuyện này được chứ? Anh muốn em phải hứa một điều.』 // \{Yoshino} "Nagisa-san, in return, could I say something? I'd like you to keep a promise." // \{芳野}「渚さん、その代わりと言ってはなんですが、約束してほしいんです」 <1656> \{Nagisa} 『Vâng?』 // \{Nagisa} "Yes?" // \{渚}「はい?」 <1657> \{Yoshino} 『Một người như cậu ấy cần có em...』 // \{Yoshino} "A guy like him is someone that needs you..." // \{芳野}「こいつみたいな男には、あなたのような人が必要なんです」// if you never heard this line before goto 1659 <1658> Tôi cảm thấy chưa từng nghe cuộc trò chuyện thế này... // I feel like I've heard this speech before... // 聞いたことのある口上だった…。 <1659> \{Yoshino} 『Đối với những người sống cô độc như bọn anh chẳng có gì tốt lành.』 // \{Yoshino} "Nothing good comes of people like us who live alone." // \{芳野}「俺たちのような人間は、ひとりで生きてしまうと、ロクなことにならない」 <1660> \{Yoshino} 『Cuối cùng cuộc sống trở nên vô nghĩa...』 // \{Yoshino} "We'll end up living for nothing..." // \{芳野}「役に立たないことばかりして、生きてしまう…」 <1661> \{Yoshino} 『Nhưng khi có em, cậu ấy sẽ đánh đổi mồ hôi nước mắt vì cuộc sống.』 // \{Yoshino} "But, if you are here, he'll risk sweat and life to earn income." // \{芳野}「けど、あなたがいれば、こいつは、懸命に汗水流して、金を稼いでいける」 <1662> \{Yoshino} 『Mặc dù vì lợi ích riêng...』 // \{Yoshino} "Though it's for his sake..." // \{芳野}「それが自分のためであっても…」 <1663> \{Yoshino} 『Sẽ trở thành lợi ích cho cả hai.』 // \{Yoshino} "It'll become for the sake of others." // \{芳野}「誰かの、ためになっているんです」 <1664> \{Nagisa} 『Vâng, đó là điều em cảm thấy rất tốt đẹp...』 // \{Nagisa} "Yes, that's something I feel is very beautiful..." // \{渚}「はい、それは…とても素敵なことだと思います」 <1665> \{Yoshino} 『Đúng vậy. Thật tuyệt vời.』 // \{Yoshino} "That's right. It's wonderful." // \{芳野}「そうです。素晴らしいことです」 <1666> \{Yoshino} 『Vì thế, em hãy...』 // \{Yoshino} "That's why, if you will..." // \{芳野}「だから、どうか、こいつを…」 <1667> \{Yoshino} 『để \m{A}...』 // \{Yoshino} "let \m{A}..." // \{芳野}「\m{A}を…」 <1668> \{Yoshino} 『Hãy để cậu ấy cùng em sống hạnh phúc.』 // \{Yoshino} "Forever let him live for your happiness." // \{芳野}「いつまでも、あなたを幸せにするために生きさせてやって下さい」// if you heard this line before goto 1670 <1669> Bởi vì lần đầu nghe được lời này, tôi hết sức cảm động... // Since it was the first time I had heard this line, I was deeply moved... // 初めて聞いたセリフだったら、俺も感動していただろうに…。 <1670> Yoshino-san... // Yoshino-san... // 芳野さん…。 <1671> \{\m{B}} (Nói được những lời ngại ngùng với một gương mặt thẳng thắn như vậy thật là quá đỉnh...) // \{\m{B}} (Saying something so embarrassing with such a straight face is amazing...) // \{\m{B}}(そんな恥ずかしいセリフを真顔で言えるなんて、さすがだ…) <1672> \{Nagisa} 『Vâng...Em xin hứa.』 // \{Nagisa} "Yes... I promise." // \{渚}「はい…約束します」 <1673> Nagisa gật đầu, ép cái CD vào ngực. // Nagisa nods, holding the CD to her chest. // 渚がCDを胸に当て、頷いていた。 <1674> \{Nagisa} 『Mặc dù người như em...』 // \{Nagisa} "Though it's someone like me..." // \{渚}「こんな、わたしですけど…」 <1675> \{\m{B}} 『Ngốc nghếch, nếu không có anh, em sẽ không thể cố gắng được thế này.』 // \{\m{B}} "Idiot, if it isn't you, I wouldn't be working this hard." // \{\m{B}}「馬鹿、おまえじゃなきゃ、こんなに頑張れていないよ」 <1676> \{Nagisa} 『Em hạnh phúc lắm.』 // \{Nagisa} "In that case, I'm happy." // \{渚}「だったら、うれしいです」 <1677> \{\m{B}} 『Coi nào, tự tin lên chứ?』 // \{\m{B}} "Come on, hold some confidence, will you?" // \{\m{B}}「いい加減自信持てっての」 <1678> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ tự tin!』 // \{Nagisa} "Okay, I'll hold some confidence!" // \{渚}「はいっ、自信、持っちゃいます」 <1679> \{Nagisa} 『Em muốn anh luôn vì em mà cố gắng, \m{B}-kun.』 // \{Nagisa} "I'd like for you to work hard for my sake, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、わたしのためにがんばってほしいです」 <1680> \{\m{B}} 『Ừ, anh sẽ cố gắng.』 // \{\m{B}} "Yeah, I'll work hard." // \{\m{B}}「ああ、頑張るぞ」 <1681> \{Yoshino} 『Pff...』 // \{芳野}「ふ…」 <1682> \{Yoshino} 『Quan hệ giữa các em sao thấy ngượng nghịu quá.』 // \{Yoshino} "You guys have such an embarrassing relationship." // \{芳野}「おまえら、恥ずかしいぐらいに仲いいな」 <1683> \{\m{B}} (Chết tiệt!) // \{\m{B}} (Damn it!) // \{\m{B}}(しまったぁ!) <1684> Gã này còn xen vào câu chuyện lãng mạn của chúng tôi! // At some point, even he's gotten involved in our romantic web! // いつの間にか、俺までラブラブウェーブに飲まれていた! <1685> \{Yoshino} 『Nhưng các em biết không...』 // \{Yoshino} "But you know..." // \{芳野}「けどな…」 <1686> \{Yoshino} 『Khi thời gian trôi qua, tất có sự thay đổi.』 // \{Yoshino} "If time passes, that might also change." // \{芳野}「時間が経てば、変わっていくこともあるだろう」 <1687> \{Yoshino} 『Bởi chỉ có lời nói của một người, muốn bảo vệ cũng khó.』 // \{Yoshino} "Because it's just one person's words, protecting it is difficult." // \{芳野}「たったひとつのことだって、守っていくのは難しいものだ」 <1688> \{Yoshino} 『Nhưng nếu là cả hai, chắc chắn sẽ ổn.』 // \{Yoshino} "But, if it's you two, it'll surely be fine." // \{芳野}「でも、ふたりなら、きっと大丈夫」 <1689> \{Yoshino} 『Làm gì có giới hạn cho một tình yêu sẽ biến mất khỏi thành phố này...』* // \{Yoshino} "There's no limit to the love that will disappear from this city..."* // \{芳野}「この町から愛が消えてしまわぬ限り…」 <1690> Ông làm ơn hát thôi, đừng nói mấy chuyện đó nữa. // Please, just stop saying things, and sing. // 頼むから口に出さずに、歌ってください。 <1691> \{Yoshino} 『Anh phải đi thôi.』 // \{Yoshino} "Well, I'll be heading off now." // \{芳野}「じゃあ、そろそろおいとまするよ」 <1692> \{\m{B}} 『Ơ anh đi ngay sao?』 // \{\m{B}} "Eh, already?" // \{\m{B}}「え、もうっすか」 <1693> \{Yoshino} 『Ừ. Từ giờ anh đã có việc để làm, ở ngay thành phố lân cận.』 // \{Yoshino} "Yeah. I've got work to do form now on, in the neighboring city." // \{芳野}「ああ。これから用があるんだ。隣町まで出なきゃならない」 <1694> \{Nagisa} 『Thế sao...tệ thật.』 // \{Nagisa} "Is that so... that's too bad." // \{渚}「そうですか…残念です」 <1695> \{Nagisa} 『Nhưng quả thật rất vui.』 // \{Nagisa} "But, it was really fun." // \{渚}「でも、とても楽しかったです」 <1696> \{Nagisa} 『Hôm nay xin cảm ơn anh nhiều.』 // \{Nagisa} "Thank you so much for today." // \{渚}「今日は、ありがとうございました」 <1697> \{Yoshino} 『Anh cũng phải cảm ơn em đó.』 // \{Yoshino} "I should thank you as well." // \{芳野}「こちらこそ。ごちそうさまでした」 <1698> \{Yoshino} 『Hẹn gặp lại, Nagisa-san.』 // \{Yoshino} "Well, see you next time, Nagisa-san." // \{芳野}「ではまた、渚さん」 <1699> \{Nagisa} 『Vâng. Thỉnh thoảng gặp lại sẽ vui lắm.』 // \{Nagisa} "Yes. Meeting again sometime would be nice." // \{渚}「はい。またお会いできたらうれしいです」 <1700> \{Yoshino} 『Ừ, chắc chắn.』 // \{Yoshino} "Yes, definitely." // \{芳野}「はい。必ず」 <1701> \{Yoshino} 『Hẹn gặp lại, \m{A}. Từ mai trở đi nhớ phải chăm chỉ đấy.』 // \{Yoshino} "Later, \m{A}. Be sure to work hard from tomorrow onward." // \{芳野}「じゃあな、\m{A}。明日からはしゃかりき働けよ」 <1702> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Yup." // \{\m{B}}「うっす」 <1703> Nagisa và tôi cùng đứng trước cửa căn hộ, nhìn bóng Yoshino-san xa dần. // Nagisa and I stand together in front of the apartment, seeing off Yoshino-san. // 俺と渚はアパートの前に並んで、芳野さんを見送った。 <1704> Anh ta đi xa một đoạn, rồi vòng trở lại. // He went off for a bit, then turned around. // しばらく行った先で、振り返る。 <1705> \{Yoshino} 『Trăm năm hạnh phúc!』 // \{Yoshino} "Live happily ever after!" // \{芳野}「幸せにな!」 <1706> Đúng là một gã đáng xấu hổ... // He really is an embarrassing person... // 本当に恥ずかしい人だった…。 <1707> \{Nagisa} 『Yoshino-san là người tốt ghê.』 // \{Nagisa} "Yoshino-san is such a good person." // \{渚}「芳野さんは、とてもいい人です」 <1708> \{\m{B}} 『Có vẻ hợp với em...chuyện xấu hổ đó.』 // \{\m{B}} "It seems to match with you... the embarrassing thing, that is." // \{\m{B}}「おまえとは、合いそうだよな…あの、恥ずかしさは」 <1709> \{Nagisa} 『Đến lời lẽ của ảnh cũng sâu sắc, như thơ ca vậy.』 // \{Nagisa} "Even his words are deep, like poetry." // \{渚}「それに話されることも、詩のようにとても深いです」 <1710> \{Nagisa} 『Hết sức cảm động.』 // \{Nagisa} "It's deeply moving." // \{渚}「感動してしまいました」 <1711> \{Nagisa} 『Thật là một người thú vị.』 // \{Nagisa} "Such a beautiful person." // \{渚}「とても素敵な人です」 <1712> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1713> \{\m{B}} 『Vậy sao?』 // \{\m{B}} "That so?" // \{\m{B}}「そっかよ」 <1714> \{Nagisa} 『Ah...』 // \{Nagisa} "Ah..." // \{渚}「あ…」 <1715> \{Nagisa} 『\m{B}-kun...』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun..." // \{渚}「\m{B}くん…」 <1716> \{\m{B}} 『Làm sao?』 // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「なんだよ」 <1717> Cô ấy nhìn tôi... // She stared at my face... // じっと、俺の顔を見て… <1718> Và nhẹ nhàng nắm tay tôi. // And softly held my hand. // そっと、手を繋いだ。 <1719> \{Nagisa} 『Anh cũng là một người tốt, \m{B}-kun.』 // \{Nagisa} "You're also a beautiful person, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くんも、素敵な人です」 <1720> \{Nagisa} 『Và còn là người quan trọng nhất đối với em.』 // \{Nagisa} "And also the most important person to me." // \{渚}「そして、\m{B}くんは一番大事な人です」 <1721> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1722> \{\m{B}} 『Cô ngốc này...』 // \{\m{B}} "Idiot..." // \{\m{B}}「馬鹿…」 <1723> Và đến giờ... // And even now... // そして今… <1724> Trong căn phòng rộng chỉ sáu tấm chiếu, vang vọng bài hát mới của Yoshino-san. // In the small six-mat room, Yoshino-san's new song echoed. // 小さな六畳間に、芳野さんの新しい歌が鳴り渡っている。 <1725> --Tình yêu và Cờ lê // --Love & Spanner // ─Love & Spanner <1726> Quả thật tựa bài hát dành cho tôi. // That track title is really mine. // そのタイトルトラックは、本当に俺の歌だった。 <1727> Và đó là chuyện mà Yoshino-san tiếp tục hát... // And that was something Yoshino-san continued to sing... // そして、それは、そのまま…芳野さんの歌でもあった。// and you are done! gain Yuusuke's light <1728> Sống chung // Cohabitation // title // 同棲編 // return to After Story
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.