Clannad VN:SEEN4418
Jump to navigation
Jump to search
Translation
Translator
Proof-reader
Text
// Resources for SEEN4418.TXT #character '*B' #character 'Sunohara' #character ‘Giọng Nói’ // 'Voice' #character 'Kotomi' <0000> Có lẽ tôi nên đến thư viện. // I think I'll go to the library. <0001> Hình ảnh cô gái ngồi bình thản trên sàn nhà hôm trước chợt hiện lên trong đầu tôi. // This reminds me of the girl who was sitting comfortably on the floor. <0002> \{\m{B}} (Hình như cô ta nói tên mình là Kotomi?) // \{\m{B}} (Did she say her name was Kotomi?) <0003> Ngày hôm qua, cô ấy bảo rằng sẽ đọc rất nhiều sách vào buổi chiều. // Yesterday, she said she plans to read lots of book in the afternoon. <0004> Có thể giờ này cô ấy vẫn còn ở đây. // She might be there even now. <0005> Đúng lúc tôi sắp rẽ qua góc hành lang bên kia thì tôi nghe thấy tiếng bước chân ai đó đang bước xuống cầu thang. // As I'm about to turn a corner, I notice that someone's walking down the hallway. <0006> Có vẻ không phải là tiếng dép lê, hình như là tiếng của giày thể thao. // Rather than the sound of slippers, it's the sound of indoor shoes. <0007> Không sai vào đâu được, chắc chắn là một học sinh chứ không phải giáo viên. // It isn't a teacher, but a student. <0008> Phòng trong dãy hành lang này không nhiều, chỉ có mỗi cái thư viện và các phòng học vắng vẻ. // There's not much on this floor, it's just the library and all those empty classrooms. <0009> Với lại, một người đến thư viện trong giờ học như thế này, chỉ có thể là… // And also, a single person who comes to the library during lessons. <0010> Doạ hắn ta một trận. // Frighten him <0011> Tránh mặt đi chỗ khác. // Conceal my presence <0012> Tôi quyết định doạ cho hắn ta một trận. // I decided to frighten him. <0013> \{\m{B}} ”...ehem...” // \{\m{B}} "... ehem..." <0014> \{\m{B}} ”Ahhh, ahhh...” // \{\m{B}} "Ahhh, ahhh..." <0015> Tôi hắng giọng chuẩn bị. // I clear my throat in preparation. <0016> Rón rén từng bước, tôi tiến dần về phía những bước chân vô tư chưa hề cảm nhận được mối “Nguy hiểm” đang rình rập. // I trot silently towards those carefree footsteps that don't have an idea what's going to happen. <0017>...sẵn sàng... // ... ready... <0018> \{\m{B}} ”Ê! Cậu kia làm cái quái gì ở đây trong giờ học như thế này, Hả!” // \{\m{B}} "Hey! \shake{3}What the hell are you doing walking around during lessons!"\shake{3} <0019> \{Sunohara} UWAA! // \{Sunohara} \shake{7}"UWAA!" <0020> \{Sunohara} ”Em xin lỗi, tự nhiên em thấy đau bụng và nhức đầu dữ dội nhưng lại quên mất đường đến phòng khám vì vậy...” // \{Sunohara} "Sorry, my stomach hurts and my head feels weird but I got lost on my way to the clinic..." <0021> \{\m{B}} ”.........” // \{\m{B}} "........." <0022> Gã ngốc này đây rồi. // The idiot is here. <0023> Tôi nghĩ đến việc doạ cho cậu ta một trận, nhưng lại có đến 1/10000 cơ hội một giáo viên nào đó phát hiện ra tôi ở đây. // I was thinking of scaring him, but there's a 1 in 10,000 chance that a teacher will find me. <0024> Tôi rón rén từng bước về phía góc tường và cẩn thận lắng nghe. // I walk by the edge of the wall and listen to him carefully. <0025> Từ đây, tôi có thể nghe thấy tiếng hát hoà nhịp với tiếng bước chân vô tư lự không màng đến chuyện đời của cậu ta. // I can hear him singing, and it's blending with his carefree footsteps. <0026> \{Giọng Nói} ”Bomd a Head~” // \{Voice} "Bomb a Head~" <0027> \{\m{B}} ”.........” // \{\m{B}} "........." <0028> Là Sunohara // It's Sunohara. <0029> Hết nói nổi tên ngốc này, thế thì có khác gì “Lạy ông, tôi ở bụi này”. // All I can say is that the idiot is exposing himself. <0030> \{\m{B}} ”.........” // \{\m{B}} "........." <0031> Hừ, đứng đây nhìn hắn mà thấy khó chịu quá. // Somehow, my stomach can't stand it. <0032> \{\m{B}} ”... ehem...” // \{\m{B}} "... ehem..." <0033> \{\m{B}} ”Ahhh, ahhh...” // \{\m{B}} "Ahhh, ahhh..." <0034> Tôi hắng giọng chuẩn bị. // I clear my throat in preparation. <0035> Tôi nhẹ nhàng tiến đến gần Sunohara, cậu ta vẫn chẳng mảy may để ý gì đến sự hiện diện của tôi. // I nonchalantly approach Sunohara, who doesn't have any idea that I'm there. <0036>... sẵn sàng... // ... ready... <0037> \{\m{B}} ”Ê! Cậu kia làm cái quái gì ở đây trong giờ học như thế này, Hả!” // \{\m{B}} "Hey! \shake{3}What the hell are you doing walking around during lessons!"\shake{3} <0038> \{Sunohara} ”UWAA!” // \{Sunohara} \shake{7}"UWAA!" <0039> \{Sunohara} ”Em xin lỗi, tự nhiên em thấy đau bụng và nhức đầu dữ dội nhưng lại quên mất đường đến phòng khám vì vậy...” // \{Sunohara} "Sorry, my stomach hurts and my head feels weird but I got lost on my way to the clinic..." <0040> \{\m{B}} ”.....” // \{\m{B}} "........." <0041> Ôi trời, cậu ta xin lỗi nhanh kinh khủng cứ như đã học thuộc từ trước rồi vậy. // Man, you apologize too quickly whenever you're in trouble. <0042> \{Sunohara} ”Okazaki?! Cậu làm cái quái gì thế!” // \{Sunohara} "\m{A}?! \wait{1200}What the hell are you doing!" <0043> \{\m{B}} ”Xin lỗi nhé, tớ nhầm cậu với người khác.” // \{\m{B}} "Sorry, I mistook you for someone." <0044> \{Sunohara} ” "Người khác" ở đây có thể là ai chứ? ” // \{Sunohara} "And who could that someone be?!" <0045> \{Sunohara} ”Chẳng có ai trong trường này bỏ giờ học ngoài cậu và tớ.” // \{Sunohara} "There isn't anyone in this school who skips lessons other than \m{A} and me." <0046> \{\m{B}} ”Có khi cả trong khu vực này ấy chứ.” // \{\m{B}} "Not within this area though." <0047> \{Sunohara} ”Hả?” // \{Sunohara} "Hah?" <0048> \{\m{B}} ”Có phải cậu định đến thư viện này không?” // \{\m{B}} "Have you tried going inside the library here?" <0049> \{Sunohara} ”Thư viện á?” // \{Sunohara} "Library?" <0050> \{Sunohara} Có một cái như thế ở đây sao? // \{Sunohara} "Is there such a thing here?" <0051> \{\m{B}} ”Cậu đúng là một học sinh cá biệt trong cái trường này đấy...” // \{\m{B}} "You really are one stupid pupil here in this school..." <0052> \{Sunohara} ”Tớ không muốn nghe những lời đó, nhất là từ cậu.” // \{Sunohara} "You're the only one I don't want to hear that from." <0053> Hai gã ngốc đang nói chuyện vớ vẩn với nhau. // Two fools speaking ill of each other. <0054> Chua chát làm sao. // It's very sour. <0055> \{\m{B}} ”Sao cũng được, ở đây có một cái thư viện mà cậu chưa bao giờ nhìn thấy trước đây.” // \{\m{B}} "Anyway, there's a library here that you haven't seen before." <0056> \{\m{B}} ”Và trong đó có một cô gái bí ẩn xinh lắm, cô ấy đang ngồi đọc những quyển sách mà ngó vào tớ chẳng hiểu gì cả.” // \{\m{B}} "And inside it is a mysterious yet beautiful girl reading some hard to understand books." <0057> \{\m{B}} ”Nếu bắt chuyện được với cô ta, có thể cô ta sẽ đưa cho cậu một mảnh giấy.” // \{\m{B}} "If you talk to her, she'll give you a cut piece of paper." <0058> \{\m{B}} ”Thậm chí, cô ta có thể sẽ cho cậu ăn trưa cùng đấy...” // \{\m{B}} "She will also share her lunch box with you..." <0059> \{\m{B}} ”.........” // \{\m{B}} "........." <0060> Khi tôi nói ra điều đó, tôi chợt nhận ra tất cả đều chẳng chẳng khác gì một lời nói dối. // When I actually try putting it into words, I suddenly realize that it must all be a lie. <0061> Tôi nghĩ những thứ như thế có thể xảy ra ngoài đời thì thật là khó tin. // I don't think anything like that can happen in reality. <0062> Có đúng là tôi đã gặp một cô gái như vậy không nhỉ...? // Did I really meet such a girl...? <0063> Sunohara xuống giọng cầu xin. // Sunohara timidly responds to me. <0064> \{Sunohara} ”Giới thiệu cô ấy cho tớ đi.” // \{Sunohara} "Introduce me to her!" <0065> Như thường lệ, cậu ta tin vào bất cứ điều gì tôi nói. // As always, he believes everything I say. <0066> \{\m{B}} ”Tốt thôi... thử vào trong xem, nếu may mắn, cậu có thể gặp được cô ấy đấy.” // \{\m{B}} "Well... try going inside, if you're lucky, you might meet her." <0067> Vừa nói, tôi vừa chỉ về hướng thư viện. // I point at the library as I say that. <0068> Sunohara nhìn về phía lối vào thư viện với một mục đích chẳng tốt đẹp gì. // Sunohara looks at the library entrance door with a face showing a clear motive. <0069> Sau đó, cậu ta hỏi tôi. // Then, he asks me something. <0070> \{Sunohara} ”Ngay cả khi nó bảo "đóng cửa".” // \{Sunohara} "Even though it says \b'Closed'?"\u <0071> \{\m{B}} ”Cho dù như thế, cô ấy vẫn ở trong này, và điều đó thật bí ẩn.” // \{\m{B}} "Even still, she's in there, and it's mysterious." <0072> \{Sunohara} ”Cô ấy rất xinh, phải không?” // \{Sunohara} "She's really beautiful, right?" <0073> \{\m{B}} ”Chính xác là như vậy.” // \{\m{B}} "By all means." <0074> \{Sunohara} Cô ấy đang đọc sách một mình, đúng không? // \{Sunohara} "She's reading books all alone, right?" <0075> \{\m{B}} ”Có lẽ thế.” // \{\m{B}} "Perhaps." <0076> \{Sunohara} ”Tốt.” // \{Sunohara} "All right!" <0077> Cậu ta hăm hở bước đi. // He leaves in high spirits. <0078> \{Sunohara} Tớ sẽ đưa cô ấy ra ngoài và cho cô ấy ngắm nhìn thế giới bên ngoài này... // \{Sunohara} "I'll bring her out and let her see the outside world..." <0079>...slide, slide. // ... slide, slide. <0080> Cậu ta mở cửa và bước vào trong thư viện. // He opens the sliding door and goes inside the library. <0081> Tôi vẫn còn nhiều thời gian, có lẽ tôi sẽ đợi cậu ta ở đây. // I have plenty of time myself, so I'll wait for him. <0082> Một phút. // One minute. <0083> Hai phút. // Two minutes. <0084> Ba phút... // Three minutes... <0085> Chẳng có gì xảy ra cả. // There's nothing happening. <0086> Năm phút trôi qua. // Five minutes have passed. <0087>...blag! // ... blag!\shake{8} <0088> Swoooosh! // Swooosh!\shake{1} <0089> Thud...! // Thud...!\shake{6} <0090> Tôi bắt đầu nghe thấy những tiếng động bất thường phát ra từ trong thư viện. // I begin to hear some unusual sounds inside the library. <0091> Cậu ta “lên cơn” rồi sao? // Is he running amuck? <0092> Hay cậu ta đã mất kiên nhẫn và bắt đầu tấn công? // Or has he lost his patience and started attacking? <0093> Hoặc có thể cậu ta đang trút giận vì không có ai ở trong. // Or probably rampaging for revenge because there's no one there. <0094> Dù gì đi nữa, có lẽ tôi nên tự mình vào kiểm tra thì hơn. // Anyway, I guess I should go and check it for myself. <0095> Đúng lúc tôi đang nghĩ đến đây thì cuối cùng Sunohara cũng xuất hiện. // Sunohara finally appears as I'm thinking those things. <0096> \{Sunohara} ”Sigh...” // \{Sunohara} "Sigh..." <0097> Cậu ta đóng cánh cửa đằng sau lưng và thở một hơi dài. // Closing the door behind him, he takes a deep breath. <0098> Trông cậu ta có vẻ rất mệt. // He looks somewhat tired. <0099> Và tất nhiên, cậu ta không thể đưa được ai ra ngoài cả. // And of course, he didn't manage to take anyone outside. <0100> \{\m{B}} ”... Cô ấy không ở trong đó sao?” // \{\m{B}} "... she's not inside?" <0101> Tôi hỏi cậu ta. // I ask him that. <0102> \{Sunohara} ”Không, cô ấy ở trong đó.” // \{Sunohara} "No, she was there." <0103> \{\m{B}} ”Cậu có nhận được một mảnh giấy được cắt ra không?” // \{\m{B}} "Did you get a cut-off piece of paper?" <0104> \{Sunohara} ”Cô ta hoàn ~~~toàn phớt lờ tớ.” // \{Sunohara} "She to~~~\wait{3000}tally ignored me." <0105> Cậu ta tập trung toàn bộ sức lực còn lại chỉ để nói điều đó. // He accumulates all his strength just to say that. <0106> \{Sunohara} ”Tớ cũng đã thử tán tỉnh cô ấy, nhưng cô ta không hề đáp lại và chỉ cắm cúi đọc sách.” // \{Sunohara} "I tried flirting with her too, but she didn't respond and just kept on reading." <0107> \{\m{B}} ”Có thể do sự hiện diện của cậu quá mờ nhạt?” // \{\m{B}} "Maybe your presence is too weak?" <0108> \{Sunohara} ”Chưa chắc đâu nhé, tớ cũng đã thử nhiều cách khác nữa.” // \{Sunohara} "It isn't like that, I tried various things too." <0109> \{Sunohara} ”Tớ đã quăng đống sách quanh cô ấy....” // \{Sunohara} "I dropped books all around her..." <0110> \{\m{B}} ”Vậy là cái tiếng động lúc nãy là vì việc này...” // \{\m{B}} "So that noise before was because of that..." <0111> \{Sunohara} ”Cuối cùng, tớ nghĩ đến việc xô đổ mấy cái kệ sách nhưng cô ta thậm chí không thèm di chuyển dù chỉ một chút...” // \{Sunohara} "Finally, I thought about pushing down the bookshelves but she didn't even move from the floor..." <0112> \{\m{B}} “Nghe chẳng khác gì cậu đang làm phiền người khác...” // \{\m{B}} "You might have been really annoying..." <0113> \{Sunohara} ”Chết tiệt thật...” // \{Sunohara} "Damn..." <0114> \{Sunohara} ”Cô ta là ai kia chứ?” // \{Sunohara} "Who the hell is that girl?" <0115> \{\m{B}} ”Tớ cũng không rõ lắm...” // \{\m{B}} "I don't really know either though..." <0116> Đương nhiên thôi, thật ra thì tôi cũng không biết nhiều về cô ấy. // For sure, I don't really know her. <0117> Điều duy nhất tôi biết được là... // The only thing I know is... <0118> \{\m{B}} ”Cô ấy nói tên cô ấy là Kotomi.” // \{\m{B}} "She said her name is Kotomi." <0119> \{Sunohara} ”Kotomi?” // \{Sunohara} "Kotomi?" <0120> Lông mày cậu ta nhíu lại khi nhắc đến cái tên đó. // His eyebrows shift as he says that. <0121> \{Sunohara} ”Hiểu rồi...” // \{Sunohara} "I see..." <0122> \{Sunohara} ”Vậy ra cô ấy là Ichinose Kotomi...” // \{Sunohara} "She's Ichinose Kotomi then..." <0123> Cậu ta lẩm bẩm trong cơn bực bội. // He mutters annoyingly. <0124> \{\m{B}} ”Cậu biết cô ấy à?” // \{\m{B}} "You know her?" <0125> \{Sunohara} ”Chẳng phải cô ta rất nổi tiếng sao?” // \{Sunohara} "Isn't she famous?" <0126> Ngay cả khi cậu nói thế, tớ vẫn chẳng biết gì hơn. // Though he says so, I have no idea. <0127> \{Sunohara} ”Chúng ta đã thấy nó trên bảng thành tích của bài kiểm tra thử rồi cơ mà? Tên cô ấy xếp đầu bảng đấy.” // \{Sunohara} "Didn't we see it on the ranking chart of the mock examinations? Her name is certainly at the top." <0128> \{\m{B}} ”Bảng thành tích? Nó là gì thế?” // \{\m{B}} "Ranking chart? What's that?" <0129> \{Sunohara} ”Cậu đúng là một học sinh cá biệt trong cái trường này đấy...” // \{Sunohara} "... you really are a no good student in this school." <0130> \{\m{B}} ”Tớ không muốn nghe những lời đó, nhất là từ cậu.” // \{\m{B}} "You're the only person I don't want to hear that from." <0131> \{Sunohara} ”Những lời mà cậu đã nói lúc nãy tớ chỉ trả lại hết thôi.” // \{Sunohara} "I'm returning all those words you said to me." <0132> \{\m{B}} Tớ cũng trả cả vốn lẫn lời lại cho cậu, khuyến mãi thêm một cái nơ hồng đính kèm luôn nhé. // \{\m{B}} "I'll also be giving it back to you, with a pink ribbon attached." <0133> \{Sunohara} "........." // \{Sunohara} "........." <0134> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0135> \{Sunohara} ”... Dù gì đi nữa, Ichinose Kotomi là một học sinh được cấp học bổng đặc biệt ở đây.” // \{Sunohara} "... anyway, Ichinose Kotomi is a special scholar student here." <0136> \{\m{B}} ”Cũng giống cậu, phải không?” // \{\m{B}} "The same as you, right?" <0137> \{Sunohara} ”Tớ được nhận vào nhờ khả năng thể thao, còn cô ta thì qua sự giới thiệu của một viện sĩ danh tiếng. Đừng so sánh tớ với cô ta.” // \{Sunohara} "I got recommended through sports, but she got here through her academic excellency. Don't compare me to her." <0138> Tôi không hiểu lắm, nhưng Sunohara có vẻ hơi thái quá về điều đó. // I don't really understand, but Sunohara is fussing about it, it seems. <0139> \{Sunohara} Hơn nữa, bài thi của cô ta chưa bao giờ lọt ra khỏi top 10, chẳng có gì lạ khi cô ta là một học sinh chăm chỉ. Cũng tốt thôi, sở thích của tớ khác cơ. // \{Sunohara} "Moreover, her exams never drop from the top ten, as she's a hard working girl. Well, my hobbies are different." <0140> \{\m{B}} ”Đối với tớ thì cái sở thích và sự chăm chỉ của cậu đã là một cái gì đó lỗi thời (xa vời) lắm rồi...” // \{\m{B}} "I'll put your hobbies and hard work to something obsolete though..." * <0141> \{\m{B}} ”Top 10 trong trường này? Thế thì cũng chẳng ghê gớm gì.” // \{\m{B}} "Top ten in this school? That's nothing." <0142> \{Sunohara} ”Đúng là đồ ngây thơ. Toàn quốc đấy em ạ.” // \{Sunohara} "You're naive. That's nation-wide." <0143> \{\m{B}} ”…Toàn quốc á?!” // \{\m{B}} "... \bNATION-WIDE?!"\u <0144> Tóm lại, cô ta là ứng cử viên sáng giá luôn đứng ở nhóm đầu trong số những học sinh sẽ đỗ vào đại học. // In short, she's always at the top ten in the list of people who are going to a university. <0145> Tôi thậm chí không thể tưởng tượng nổi, đó quả là một thế giới đáng sợ. // I didn't even imagine it, it's a fearful world. <0146> \{Sunohara} ”Cô ta hoàn toàn vượt xa chúng ta, thậm chí cô ta còn được miễn đi học khi mà cô ta có thể tự học một mình.” // \{Sunohara} "She's completely beyond our level, she's exempted from lessons since she can study by herself." <0147> \{\m{B}} ”Miễn đi học...? Thế là thế nào?” // \{\m{B}} "Exempted from lessons...? What's that?" <0148> \{Sunohara} ”Ý tớ muốn nói là cô ta có thể làm mọi thứ, ngay cả khi cô ta ít khi có mặt tại lớp.” // \{Sunohara} "I'm saying she can do anything, even if her attendance is low." <0149> \{Sunohara} Theo như lời đồn thì cô ta không tham gia CLB nào và cô ta cũng không hay trò chuyện với bạ n bè trong lớp. // \{Sunohara} "Rumours say she's not in any club, and she doesn't seem to talk much in class." <0150> Cậu ta giảng giải cho tôi với khuôn mặt bí xị tỏ vẻ thất vọng. // He explains it to me in a depressing manner. <0151> Tất nhiên, nghĩ lại cũng thật lạ nếu cô ấy chỉ là một học sinh trốn tiết. // For sure, I thought it was weird that she's just a class skipper. <0152> Mang theo những cuốn sách chuyên môn tiếng nước ngoài và đọc chúng một cách dễ dàng... cô ấy không thể không giỏi được. // Bringing along some technical books written in foreign language and reading it easily... there's no way she's not smart. <0153>"Giờ học mà mình phải có mặt" của cô ấy có ý nghĩa khác hẳn so với tôi. // Her "lessons which I have to be in" has a completely different meaning from mine. <0154> \{Sunohara} Tốt thôi, cô ta sống trong một thế giới khác hẳn với chúng ta, nhỉ. // \{Sunohara} "Well, she lives in a different world from us, huh." <0155> Vừa nói, Sunohara vừa quay lưng bước đi. // Sunohara turns away from me as he says that. <0156> \{Sunohara} ”Nếu không còn gì nữa, vậy tớ đi nhé.” // \{Sunohara} "If you have nothing to say anymore, I'll be going." <0157> \{\m{B}} ”Này, lão chủ nhiệm đang tìm cậu. Có vẻ như ông ta để mắt đến cậu rồi đấy.” // \{\m{B}} "Our homeroom teacher is searching for you. It seems he's set his eyes on you lately." <0158> \{Sunohara} ”Cậu cũng vậy thôi. Nghĩ lại cậu cũng nên tự lo cho bản thân đi thì hơn?” // \{Sunohara} "I could say the same for you. Don't you think you should be careful too?" <0159> \{\m{B}} ”Trợ giúp tốt đấy.” // \{\m{B}} "That's a big help." <0160> \{Sunohara} ”Cậu cũng vậy.” // \{Sunohara} "You too." <0161> Tay xách cặp, tôi đứng nhìn, bóng dáng Sunohara xa dần và khuất đi trên dãy hành lang dài và hẹp. // Putting my hands in my pockets, I watch Sunohara's back disappear from the corridor. <0162> Thật lòng, tôi không muốn đi đâu cả. // I don't really have any place to go to. <0163> Có thể tôi cũng chẳng khác gì cậu ta... // I'm probably the same as him... <0164> \{\m{B}} ”Sigh...” // \{\m{B}} "Sigh..." <0165>”Tôi thở dài...” // I sigh... <0166> Bỏ học để đi lòng vòng khắp nơi, điều đó làm tôi cảm giác như mình là một kẻ vô dụng. // Skipping class to walk around, this makes me think that I'm a worthless person. <0167> Tôi nghĩ về những gì Sunohara đã nói. // I think about what Sunohara said to me. <0168> Một "siêu nhân" luôn đứng ở top 10 trong những bài kiểm tra toàn quốc... // A prodigy that's always at the top ten of national exams... <0169> Cô ấy còn nhận được một vài ưu đãi đặc biệt của người viện sĩ kia. // She's getting some special treatment because of her academic excellency. <0170> Thật sự mà nói, tôi mà có một điểm chung nào với người như vậy quả là chuyện không tưởng. // I can't think of having anything in common with such a person. <0171>... Có nên trở về lớp học không nhỉ? // ... should I go back to the classroom? <0172> Tôi bước chậm rãi. // I slowly walk. <0173> Tôi ngoái đầu lại và nhìn về phía lối vào thư viện lần nữa. // I turn my head and look at the library's entrance door one more time. <0174> Đi vào trong thư viện. // Go inside the library <0175> Trở lại lớp. // Return to the classroom <0176> \{\m{B}} (Mình sẽ chẳng hối hận đâu, nhỉ...?) // \{\m{B}} (I wouldn't regret this, right...?) <0177> Tôi vừa đi vừa tự nhủ lòng mình. // I leave that place behind as I say that to myself. <0178> \{\m{B}} ”Tôi có thể gặp rắc rối nếu không trở lại bây giờ, nhưng...” // \{\m{B}} "I'll be in trouble if I don't go back now but..." <0179> Tôi bước về phía thư viện. // I walk towards the library. <0180> Có dòng chữ 'đóng cửa', nhưng cánh cửa rõ ràng vẫn mở. // There's a note saying 'Closed', but the door is surely open. <0181> Thứ đập vào mặt tôi đầu tiên là mùi bụi và giấy. // I'm struck by the smell of dust and paper. <0182> Đúng là một căn phòng ít ai thèm lui tới. // The room where no one is supposed to be. <0183> Nhìn về phía tấm màn cửa bay phất phơ, tôi chợt nhận ra một cô gái đã ở đây từ trước, bên dưới những tia nắng thanh bình. // The window curtain flutters, and there's a girl there, being exposed by the sun. <0184> Cô ấy để chân trần và ngồi bình thản trên sàn nhà, đọc những quyển sách khó hiểu giống như hôm qua. // She's comfortably sitting on the floor bare-footed, and she's reading some book just like yesterday. <0185> Chẳng hiểu sao, tôi lại có cảm giác bồi hồi khi nhìn cô ta. // Somehow, I feel relieved just seeing her. <0186> Và cũng như mọi lần, bao quanh cô ta là những chồng sách được sắp xếp cẩn thận. // And as always, she's surrounded by neatly placed books. <0187> Những quyển sách khác thì bị vứt lung tung khắp nơi trên sàn. // And books that are scattered all around. <0188> Chắc là hậu quả của Sunohara để lại. // Probably because of Sunohara. <0189> Cô ta hẳn phải có một sức tập trung ghê gớm lắm nếu cô ta vẫn chưa nhận ra những gì đã xảy ra lúc nãy. // She sure has tremendous concentration if she didn't even notice this. <0190> Hoặc...cô ấy biết và cố tình không thèm để ý đến Sunohara. // Or... she knew about it and all she could think of was to ignore Sunohara purposely. <0191> \{\m{B}} ”Thật tội nghiệp cho cậu ta...” // \{\m{B}} "I pity him..." <0192> Nhưng có vẻ như hôm nay cả tôi cũng bị phớt lờ mất rồi. // But it seems like I'm being ignored as well today. <0193> \{\m{B}} ”Này...” // \{\m{B}} "Hey..." <0194> Tôi thử lại gần và gọi cô ta. // I try to approach and call her. <0195> Không trả lời. // No response. <0196> \{\m{B}} ”Tớ vừa đến. Cậu không nhận ra tớ à?” // \{\m{B}} "I've come. Don't you notice me?" <0197> Và tất nhiên, cô ta vẫn không đáp lại. // And of course, no response. <0198> \{\m{B}} ”Này, nói gì đi chứ!” // \{\m{B}} "Hey, say something." <0199> Flip... // Flip... <0200> Cô ta lật sang trang tiếp theo bằng những ngón tay thon thả của cô ta. // She flips the page with her slender finger. <0201> Mình hoàn toàn bị lờ tịt đi mất rồi. // I'm completely ignored. <0202> \{\m{B}} ”.........” // \{\m{B}} "........." <0203> Tôi ngồi nhìn cô ấy một lúc. // I watch her for a while. <0204> Tôi nhìn thẳng vào cô ta. // I look at her at point-blank range. <0205> Dù vậy, cô ta vẫn cắm cúi đọc. // Yet, she still continues reading. <0206> Ánh mắt cô ấy di chuyển lên xuống liên tục, tức là quyển sách này được viết theo chiều dọc. // Her eyes are moving up and down, so it must be written vertically. <0207> Tuy nhiên, cách cô ta đọc sách nhanh đến chóng mặt như thế thì thật là đáng sợ. // Still, the way she reads the book so quickly is strange. <0208> Đọc như vậy, liệu cô ta có nhớ hết được nội dung trong đó hay không? // Reading like that, is the content really entering her brain? <0209> Ah, cô ta lại lật sang trang khác. // Ah, she flips another page. <0210> \{\m{B}} ”Này... Không lẽ tớ chỉ được phép ngồi đây nhìn cậu làm cảnh thôi hả?” // \{\m{B}} "Hey... am I really just going to watch you?!" <0211> Tất nhiên, cô ta vẫn lờ tịt tôi thậm chí cả với những lời \g{tsukkomi}= { thông thường có nghĩa là 'người lạ' nhưng thực tế cách dùng thì tùy mục đích, nó xuất phát từ tiếng Nhật 'tsukkomu' với nghĩa đen là ' ngắt lời/ quấy rầy/ xía vào'. Bản chất của tsukkomi là bất thình lình ngắt lời người khác hoặc quấy rầy khi một boke ( kẻ nghốc ) nói hoặc làm điều gì ngớ ngẩn hoặc ngu ngốc. Có hai cách để chặn họng một boke. Thứ nhất là bất ngờ đánh cho boke một cú khi đang chỉ trích lỗi lầm của anh/cô ta, điều này là phổ biến nhất trong anime và manga. Thứ hai là chỉ bất chợt xía vào và đưa ra lời phê bình boke với tâm trạng quở trách } của tôi // Of course, she still ignores me even with my \g{tsukkomi}={Usually means 'straight man' but the usage is actually all purpose, it derived from the Japanese word 'tsukkomu' which literally means 'to butt in/to interfere/to meddle.' The nature of the tsukkomi is to suddenly butt in or interfere whenever a boke (a fool) do or say something silly or stupid. There are two ways to interfere with the boke. The first one is to suddenly hit the boke while commenting at his/her wrong doing, it's the most common in anime and manga. The second one is just suddenly interfering and giving comments at the boke in a scolding manner.} line. <0212> \{\m{B}} ”.........” // \{\m{B}} "........." <0213> Tôi nên làm gì bây giờ nhỉ? // What should I do? <0214> Lật trang sách cô ta đang đọc. // Flip the page of the book <0215> Gọi tên cô ta. // Say her name <0216> Véo má cô ta. // Poke her cheek <0217> Rồi cô sẽ thấy tôi cứng đầu đến mức nào. // I'll show her my stubbornness. <0218> Flip. // Flip. <0219> Tôi lật một trang sách. // I flip a page on my own. <0220> Flip // Flip. <0221> Cô ấy ngay lập tức lật trở lại trang trước đó. // She immediately goes back to the previous page. <0222> Flip, flip, flip // Flip, flip, flip. <0223> Lần này tôi sẽ giở đến hết quyển sách luôn. // This time I'll flip it to the end. <0224> Flip, flip, flip // Flip, flip, flip. <0225> Cô ấy vẫn nhanh chóng giở lại trang vừa đọc. // She quickly goes back to the previous page. <0226> Có vẻ như cô ấy cho tôi là môt cơn gió không hơn không kém làm lật trang sách của cô ấy. // It seems she thinks I'm no more than a wind flipping the pages of her book. <0227> Cuối cùng, // In the end, <0228> Tôi chẳng còn cách nào khác là phải thay đổi chiến thuật tác chiến. // I have no choice but to change my strategy. <0229> Gọi tên cô ta. // Say her name <0230> Véo má cô ta. // Poke her cheek <0231> Poke // Poke. <0232> Tôi tiếp tục véo má cô ấy. // I continue poking her cheek. <0233> Mềm thật. // So soft. <0234> Nhưng, cô ta vẫn không nhận ra tôi. // But, she still doesn't notice me. <0235>... poke, poke, poke, poke // ... poke, poke, poke, poke. <0236> Tôi thử véo thêm vài cái nữa. // I tried poking her cheek plenty of times. <0237> Nhưng xem ra cô ấy chẳng biết đau là gì. // But it seems she still doesn't notice. <0238> Cô ta vẫn bình thản đọc sách mặc cho tôi véo má. // She continues reading her book quietly as I poke her cheek. <0239> Như thường thấy, cô ta lại lật nhanh sang trang khác. // As usual, she flips the pages quickly. <0240> Kể cả như vậy, cô ta vẫn coi tôi như người vô hình... // But even still, she doesn't notice me... <0241> Bây giờ, dù cho có trời sập đi chăng nữa chắc cô ta cũng chẳng mảy may để ý. // No matter what, she's totally defenseless. <0242> Nếu vậy, tôi có thể đưa cô ta đến bất cứ nơi nào tôi muốn mà cô ta vẫn không biết... // If so, I can take her anywhere without her realizing it... <0243> \{\m{B}} ..... // \{\m{B}} "........." <0244> Tôi nhanh chóng xoá đi cái suy nghĩ bậy bạ vừa hiện lên trong đầu. // I quickly cast away those wild ideas that are going on in my head. <0245> Dù gì đi nữa, thật chẳng thú vị gì nếu đưa cô ấy đến nơi nào đó mà cô ấy lại chẳng phản ứng một tẹo nào. // Anyway, it doesn't look like it'd be interesting to take her somewhere if she wouldn't respond. <0246> Cuối cùng, // In the end, <0247> Tôi tự hỏi mình nên làm gì để kéo cô ta về với thực tại? // I wonder what I should do to bring her back to reality? <0248> Lật trang sách cô ta đang đọc. // Flip the page of the book <0249> Gọi tên cô ta. // Say her name <0250> Tôi sẽ gọi tên cô ấy. // I'll say her name. <0251> Tôi ghé sát mặt vào tai cô ta. // I move my face closer to her ear. <0252> Tôi có thể ngửi thấy mùi hương dầu gội trên mái tóc cô ấy còn vương lại. // I can smell the scent of shampoo on her hair. <0253> Sau đó, tôi thì thầm. // Then, I say it in a whisper. <0254> \{\m{B}} ”Này, Kotomi.” // \{\m{B}} "Hey, Kotomi." <0255> Cô ấy không đáp lại. // She doesn't respond. <0256> \{\m{B}} ”Kotomi, Kotomi, Kotomi...” // \{\m{B}} "Kotomi, Kotomi, Kotomi..." <0257> Tôi thử gọi cô ta liên tục. // I try repeating it. <0258> Vẫn không ăn thua. // Still no response. <0259> \{\m{B}} ”Kotomi?” // \{\m{B}} "Kotomi?" <0260> Tôi gọi tên cô ta như một câu hỏi. // I say it in the form of a question. <0261> Nhưng kết quả vẫn vậy. // But the result is the same. <0262> \{\m{B}} ”Nếu đã thế...” // \{\m{B}} "If that's the case..." <0263> Đây là con át chủ bài cuối cùng... // This is the last card... <0264> \{\m{B}} ”Kotomi...chan.” // \{\m{B}} "Kotomi......\p... chan." <0265> Tôi lấy hết can đảm ra chỉ để nói lên bấy nhiêu đó. // I gather all my strength just to say that. <0266> Và ngay lập tức, cô ấy khựng lại khi đang chuẩn bị lật sang trang mới. // And at that moment, her hand stops as she's about to flip another page. <0267> Cô ta ngẩng mặt lên khỏi quyển sách. // She lifts her face up away from her book. <0268> Cô ta nhìn tôi như thể vừa mới thức dậy sau một giấc mộng đẹp. // She looks at me as if she has just awoken from a dream. <0269> \{Kotomi} “-kun.” // \{Kotomi} "\m{B}-kun." <0270> Cô ấy gọi tên tôi và khẽ cười, một nụ cười hạnh phúc. // She smiles as if she's really happy. <0271> \{\m{B}} ”Chờ đã... Làm cái quái gì mà cậu lại chỉ trả lời khi tớ gọi như vậy?!” // \{\m{B}} "Wait a minute... how come you only respond when I call you that?!" <0272> Cô ta tỏ vẻ ngạc nhiên. // She looks like she's the one surprised. <0273> \{Kotomi} ”Hôm nay cậu đến hơi muộn đấy.” // \{Kotomi} "You're little late today." <0274> \{\m{B}} ”Cậu cũng nhận ra tớ muộn quá rồi còn gì.” // \{\m{B}} "You're very much late in noticing me too." <0275> \{Kotomi} ”??...” // \{Kotomi} "??..." <0276> Cô ấy đảo mắt nhìn quanh như thể nhận ra điều gì đó bất thường. // She surveys the surroundings as if she noticed something isn't right. <0277> \{Kotomi} ”Eh...?” // \{Kotomi} "Eh...?" <0278> Sau đó, cô ấy nhìn những quyển sách rơi đầy trên sàn. // She looks at library books that are scattered around. <0279> \{Kotomi} ”Eh, eh...?” // \{Kotomi} "Eh, eh...?" <0280> Và rồi cô ấy nhìn tôi. // She looks at me. <0281> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." <0282> \{Kotomi} ”Cậu nên lấy sách cẩn thận hơn.” // \{Kotomi} "You should handle books with care." <0283> Cô ấy nói với tôi như thể một bà mẹ đang quở trách con mình vậy. // She says that to me like a mother lecturing her child. <0284> Cô ta đứng dậy và bắt đầu cất những quyển sách vung vãi kia về chỗ cũ. // She stands up and begins returning the scattered books to the shelves. <0285> \{\m{B}} ”Được rồi, không phải do tớ làm đâu đấy...” // \{\m{B}} "Well, I didn't do it..." <0286> Hình như là tôi đang tự thanh minh cho mình thì phải. // I realize that I'm trying to explain myself. <0287> \{\m{B}} ”Mà cậu cũng từng cắt vài trang sách đó thôi mặc dù...” // \{\m{B}} "You were also cutting some pages though..." <0288> \{Kotomi} ”Quyển này ở đây, còn quyển này thì ở đây...” // \{Kotomi} "This one goes here and this one will be here..." <0289> Cô ta chẳng chịu nghe tôi nói gì cả. // She isn't listening. <0290> Cô ấy cẩn thận nhặt chúng lên rồi đặt lên giá sách lại như cũ, từng quyển một. // She carefully picks them up and puts them in the shelves, one by one. <0291> Chẳng thể khác được, tôi sẽ giúp cô ta một tay vậy. // It can't be helped, so I give her a hand. <0292> \{\m{B}} ”Được rồi...” // \{\m{B}} "All right..." <0293> Tôi nhặt một quyển lên và đặt nó vào một kệ sách còn trống... // I pick one and put it inside a not so full shelf... <0294> \{Kotomi} ”Không phải ở mục đó đâu.” // \{Kotomi} "That's not in that category." <0295>”Sau đó, cô ấy chỉ vào một kệ khác.” // Then, she points somewhere. <0296> \{Kotomi} ”Đây...” // \{Kotomi} "Here..." <0297> Cô ấy tình cờ chạm vào tay tôi khi đưa tay chỉ về hướng đó. // She accidentally touches my hand as she points to the proper place. <0298> \{Kotomi} ”Ah...” // \{Kotomi} "Ah..." <0299> Cô ấy vội vã thu tay lại. // She quickly pulls back her hand. <0300> Rồi nhìn vào những ngón tay của cô ta như thể chúng đang bị bỏng. // She looks at her finger tip as if it were scalded. <0301> Cô ta ngây thơ thật. // She's acting really innocently. <0302> Hình như đây cũng là lần đầu tiên tôi thấy cô ấy lộ vẻ nữ tính như thế. // I realize that it's the first time I've seen her act girly. <0303> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0304> \{\m{B}} ”Dù sao thì, tớ vừa véo má cậu lúc nãy đấy.” // \{\m{B}} "Anyway, I was poking your cheek just a while ago." <0305> \{Kotomi} "???" // \{Kotomi} "???" <0306> \{\m{B}} ”Hừm... thôi quên đi.” // \{\m{B}} "Sigh... just forget it." <0307> Có rất nhiều cơ hội để tôi sử dụng những tuyệt chiêu \g{tsukkomi}= {thông thường có nghĩa là 'người lạ' nhưng thực tế cách dùng thì tùy mục đích, nó xuất phát từ tiếng Nhật 'tsukkomu' với nghĩa đen là ' ngắt lời/ quấy rầy/ xía vào'. Bản chất của tsukkomi là bất thình lình ngắt lời người khác hoặc quấy rầy khi một boke ( kẻ nghốc ) nói hoặc làm điều gì ngớ ngẩn hoặc ngu ngốc. Có hai cách để chặn họng một boke. Thứ nhất là bất ngờ đánh cho boke một cú khi đang chỉ trích lỗi lầm của anh/cô ta, điều này là phổ biến nhất trong anime và manga. Thứ hai là chỉ bất chợt xía vào và đưa ra lời phê bình boke với tâm trạng quở trách }, nhưng tôi lại không biết sẽ tấn công kiểu gì. // There's plenty of \g{tsukkomi}={Usually means 'straight man' but the usage is actually all purpose, it derived from the Japanese word 'tsukkomu' which literally means 'to butt in/to interfere/to meddle.' The nature of the tsukkomi is to suddenly butt in or interfere whenever a boke (a fool) do or say something silly or stupid. There are two ways to interfere with the boke. The first one is to suddenly hit the boke while commenting at his/her wrong doing, it's the most common in anime and manga. The second one is just suddenly interfering and giving comments at the boke in a scolding manner.} opportunities, but I don't know how I will attack. <0308> Dù sao đi nữa, thế cũng tốt khi biết rằng cô ấy không quá lãnh cảm như tôi nghĩ. // Anyway, good just to know that she don't seem frigid. <0309> Vả lại, tôi cũng không thể giúp gì nhiều trong việc phân loại sách này. // Besides, I couldn't even help much in sorting out the books. <0310> Tôi chỉ có thể im lặng nhìn cô ta. // I just watch her silently. <0311> Cô ta cúi xuốn để gom đống sách vẫn còn vương lại trên sàn nhà. // She bends her knees to gather the books on the floor. <0312> Có vẻ như cô ta biết mình đang cầm loại sách nào chỉ bằng cách nhìn sơ qua cái bìa. // It seems she knows what kind of book she's holding just by looking at the front cover. <0313> Cô ta nhẹ nhàng trả những cuốn sách về chỗ cũ của chúng mà không phát ra tiếng động nào. // She gently pushes the books to their places without making a sound. <0314> Có thể thấy cô ấy nâng niu những quyển sách như thể chúng thực sự rất quan trọng đối với cô ấy. // I can see that she handles the books as if they're really important to her. <0315> Tôi tự hỏi... liệu mình cũng có những thứ quý giá đáng để trân trọng như vậy hay không? // I wonder... do I have some precious things to care for? <0316> \{Kotomi} ”Tomoya-kun... cậu có thích sách không?” // \{Kotomi} "\m{B}-kun... do you like books?" <0317> Cô ấy quay lại hỏi tôi. // She asks that as she looks at me. <0318> \{\m{B}} ”Tớ không thích chúng. Bây giờ tớ không đọc nhiều sách lắm.” // \{\m{B}} "I don't like them. I don't read a lot these days." <0319> \{Kotomi} ”Tớ hiểu rồi...” // \{Kotomi} "I see..." <0320> Trông cô ấy có một chút gì đó thất vọng khi nói điều đó. // She looks at little disappointed as she says that. <0321> Tuy nhiên cũng có một thời gian mà tôi đã từng rất thích đọc sách. // There was a time when I liked reading books too, though. <0322> Bởi vì tôi nghĩ rằng nếu mình xây dựng những từ ngữ ngay trong tim mình, chúng có thể thay đổi chính bản thân tôi. // It's because I thought that if I found the words inside my heart, they might've changed me. <0323> Tôi cảm thấy mệt mỏi ngay sau đó. // Then I got tired right away. <0324> Lần đó, tôi cũng đã thử mua vài quyển sách, kết quả là chúng đã bị phủ đầy bụi và vẫn nằm yên đó trong góc phòng của tôi. // There were some books I bought that time, and they still remain in my room, collecting dust. <0325> \{\m{B}} ”Cậu rất thích sách, phải không?” // \{\m{B}} "You like books, right?" <0326> \{Kotomi} ”Ừm, mình thật sự thích chúng.” // \{Kotomi} "Yup, I really like them." <0327> \{\m{B}} ”Chỉ ngồi đọc sách như thế, cậu không thấy chán sao?” // \{\m{B}} "Don't you get bored just reading?" <0328> \{Kotomi} ”?” // \{Kotomi} "?" <0329> \{\m{B}} Cậu nên thỉnh thoảng đi ra ngoài, vui chơi với ai đó và hít thở không khí trong lành, như thế không phải tốt hơn nhiều so với việc cứ ngồi ru rú ở đó một mình hay sao? // \{\m{B}} "Do you know the meaning of going out sometimes to play with someone?" <0330> Những lời của tôi chẳng có ý nghĩa gì sâu xa trong đó, chẳng qua là vì tôi đã quyết định dành thời gian để nói chuyện với cô ấy. // My words don't really have a deep meaning to them, it's just that I'm planning to waste time by speaking to her. <0331> \{Kotomi} "........." // \{Kotomi} "........." <0332> Cô ấy trở nên im lặng. // She becomes silent. <0333> Tôi chợt nhớ lại những lời của Sunohara. // I remember Sunohara's words. <0334>”Cô ta hoàn toàn vượt xa chúng ta, thậm chí cô ta còn được miễn đi học khi mà cô ta có thể tự học một mình.” // "She's completely beyond our level, she's exempted from lessons since she can study by herself." <0335> Bất cứ ai cũng không thể quở trách cô ấy vì cái lí do không có mặt trong lớp học được, khi mà cô ấy có thể làm bất cứ điều gì mình thích mà vẫn vượt qua mọi kì thi đại học. // She wouldn't get blamed by anyone for not attending lessons, since she can do whatever she wants and still pass any university exam. <0336> Thật khó hiểu khi tôi lại nói những điều như thế, nhưng, cảm giác này là sao nhỉ? Hơi khác với lúc trước. // It's weird if I say so as well, but, something feels quite different. <0337> \{\m{B}} ”Được rồi, cậu biết đấy...” // \{\m{B}} "Well, you see..." <0338> \{\m{B}} ”Cậu luôn mang theo sách tới đây, đúng không?” // \{\m{B}} "You always bring books, right?" <0339> Đột nhiên tôi đổi chủ đề ngay khi vừa mở miệng. // I change the topic instinctively as I open my mouth. <0340> \{\m{B}} ”Bạn không đọc những quyển sách ở đây sao?” // \{\m{B}} "Don't you read the books here?" <0341> \{Kotomi} ”Cũng không hẳn.” // \{Kotomi} "That's not really why." <0342> \{Kotomi} ”Mình thực sự rất thích sách ở đây nhưng...” // \{Kotomi} "I really like the books here but..." <0343> \{Kotomi} Mình đã đọc hết tất cả sách ở đây rồi. // \{Kotomi} "I already read them all." <0344> Cô ấy trả lời mà không chớp mắt. // She replies calmly. <0345> Tôi thử liếc một vòng quanh thư viện. // I try surveying the whole library. <0346> Từ phía cửa sổ, đến trung tâm thư viện, rồi đến những cái kệ sách cao được sắp ngăn nắp... // From the window, to the center of the library, and to the high and well-organized bookshelves... <0347> Bạn có thể thấy mọi loại sách đều được xếp cùng nhau. // You can see all sorts of books packed together. <0348> Bạn sẽ không ngạc nhiên khi nó trông chẳng khác gì một thư viện lớn. // You probably wouldn't be surprised if you compare it to a big library. <0349> Nhưng kể cả như vậy, tôi nghĩ phải có đến mười nghìn cuốn sách ở đây. // But even still, I think there are like tens of thousands of books here. <0350> Cô ta không thể nào đọc hết chúng được. // There's no way she's read all of them. <0351> \{\m{B}} ”Nếu cậu đang đùa, thì nó chẳng buồn cười chút nào.” // \{\m{B}} "If you're joking, you should say it skillfully." <0352> \{Kotomi} "???" // \{Kotomi} "???" <0353> Sao cô ấy lại phản ứng như thế nhỉ...? // Why is she reacting like that...? <0354> Tôi lặng lẽ đứng nhìn cô ta đặt quyển sách cuối cùng về chỗ của nó. // I watch her with an amazed face as she puts the last book in its shelf. <0355> \{Kotomi} ”Giờ đây chúng đã trở về chỗ cũ rồi.” // \{Kotomi} "Now they're back in their original places." <0356> \{Kotomi} ”Chắc chúng rất vui vì được trở về với bạn của chúng.” // \{Kotomi} "They look happy lining up with their friends." <0357> Hình như tôi đã nghe những lời này ở đâu đó rồi thì phải. // It seems I've heard this line somewhere before. <0358> \{Kotomi} "Umph..." // \{Kotomi} "Umph..." <0359> Cô ấy trở lại ngồi trên tấm đệm. // She sits on her cushion. <0360> Khi tôi nghĩ cô ta chuẩn bị với lấy vài quyển sách, bỗng nhiên cô ta nhìn thẳng vào tôi. // When I think she's about to reach out to some book, she looks straight at me. <0361> \{Kotomi} ”Bạn có muốn ăn chút gì không?” // \{Kotomi} "Do you want to eat?" <0362> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0363> Sao lại trở thành thế này hả trời...? // Why does it come to this...? <0364> \{\m{B}} ”Giờ là buổi chiều rồi, đúng không?” // \{\m{B}} "It's already afternoon, right?" <0365> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0366> \{\m{B}} ”Được rồi, cậu vẫn có thể ăn, bất kể là buổi chiều hay không...” // \{\m{B}} "Well, you can also eat, whether or not it's afternoon though..." <0367> Chẳng hiểu sao tôi lại phải chữa cháy như vậy. // I somehow make an excuse. <0368> Như mọi khi, cô ấy lấy hộp cơm ra khỏi cái túi xách nhỏ và mở nắp. // She takes the usual lunch box from her pouch handbag and opens its lid. <0369> \{Kotomi} ”Đây.” // \{Kotomi} "Here." <0370> \{\m{B}} ”Ừ...” // \{\m{B}} "Yeah..." <0371> Tôi nhận nó như một thành quả... // I accept it as a result... <0372> \{Kotomi} ”Hôm nay tớ làm nó với một chút phong cách phương tây.” // \{Kotomi} "I made it a little in the western style today." <0373> \{Kotomi} ”Tớ rất tin tưởng vào món gà cuộn thịt xông khói này.” // \{Kotomi} "I have confidence in my chicken bacon roll." <0374> \{Kotomi} ”Nhưng hình như tớ hơi quá lửa với món trứng.” // \{Kotomi} "But I might have overcooked the omelet." <0375> \{Kotomi} ”Món cơm thập cẩm có vẻ cũng bị quá lửa một chút...” // \{Kotomi} "The rice pilaf might also be a bit over cooked..." <0376> Cô ấy cố gắng hết sức để giải thích cho tôi hiểu. // She tries her hardest to explain. <0377> Cô ấy chỉ vào từng thứ một trong hộp cơm của mình. // She points to the contents of her small lunch box one by one. <0378> Thịt nướng, trứng tráng, cơm thập cẩm, tất cả đều ở trong hộp cơm xinh xắn này. // The bacon, the omelet, the pilaf, they're all inside the beautiful lunch box. <0379> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0380> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0381> \{\m{B}} ”Bạn dành tất cả cho mình sao?” // \{\m{B}} "You saved them all for me?" <0382> Cô ta gât đầu như mọi lần. // She nods as usual. <0383> \{Kotomi} ”Vì tớ đã ăn no rồi...” // \{Kotomi} "Because I was full..." <0384> Cô ta mỉm cười và khẽ nghiêng đầu. // She smiles as she tilts her head. <0385> Một hộp cơm đã ăn dở thế này chẳng thể nào giúp tôi no bụng được. // This half eaten box lunch wouldn't fill my stomach. <0386> Và ngay cả tôi cũng không biết vì sao hôm nay mình lại đến đây. // And I somehow don't even know why I came here today too. <0387> Tôi chỉ biết là có gì đó khó chịu trong tim mình. // I know that there's something grating inbetween my heart. <0388> Sự quan tâm ân cần của cô ta làm tôi cảm thấy vô cùng ấm áp nhưng đồng thời cảm giác mặc cảm như những mũi gai gim chặt vào tim làm tôi ngày càng khó thở hơn. // It feels like I'm engulfed in the comfort of a familiar clothing that has thorns of faint guilt. <0389> Nếu có ai bảo tôi nghĩ gì về cô ta thì đây chính là câu trả lời chân thực nhất của tôi. // If I put my impression of her into words, that's my feeling. <0390> Tôi chỉ không thể để nó như vậy. // I just can't leave it as it is <0391> Tôi không nên dây dưa với cô gái này hơn nữa. // I shouldn't get involved with her any more than this <0392> \{\m{B}} ”Được...” // \{\m{B}} "Well..." <0393> Tôi gãi đầu. // I scratch my head. <0394> \{\m{B}} ”Cậu sẽ bị hiểu lầm nếu cứ quá tốt với người lạ như thế này đấy.” // \{\m{B}} "You'll get misunderstood if you're too kind to strangers." <0395>”Tôi trả lại hộp thức ăn khi nói điều đó.” // I return the lunch box as I say that. <0396> Cô ấy chăm chăm nhìn vào tôi. // She looks at me curiously. <0397> \{Kotomi} ”Bạn no rồi sao, Tomoya-kun?” // \{Kotomi} "Are you full, Tomoya-kun?" <0398> Ngực tôi lại nhói lên lần nữa. // My chest grates again. <0399> \{\m{B}} "Được rồi, tớ phải đi đây...” // \{\m{B}} "Well then, I'll be going now..." <0400> Tôi nhìn quanh, chối bỏ cảm giác kì lạ gây ra bởi tội lỗi của bản thân mình. // I turn around, denying the unknown nature of my guilt. <0401> \{Kotomi} ”Ngày mai cậu lại đến nhé.” // \{Kotomi} "See you tomorrow." <0402> Tôi nghe thấy giọng nói cô ta chỉ ngay sau lưng mình. // I hear her voice just behind my shoulder. <0403> Tôi bước ra khỏi khỏi thư viện mà không đáp lại cô ta. // I don't reply as I leave the library. <0404> \{\m{B}} ”Phù...” // \{\m{B}} "Phew..." <0405> Tôi thở dài... // I make a deep breath... <0406> \{\m{B}} (Tôi chắc là mình vốn không có ý định ở lại đây... ) // \{\m{B}} (I guess I'm not used to staying in here...) <0407> Kể cả bây giờ khi xét lại lí do cho sự có mặt của tôi ở đây, thì cũng thật lạ là tôi lại tới thư viện này. // Even judging by my attendance, it's weird for me to be here now. <0408> Một học sinh đặc biệt luôn yêu thích những cuốn sách. // A particular honor student who likes books. <0409> Cô ấy nên chọn bạn cẩn thận hơn. // She should choose her friends properly. <0410> \{\m{B}} ”Chắc là tôi nên trở về lớp học thôi...” // \{\m{B}} "I think I should go back to class..." <0411> Tôi vừa đi vừa xách cặp, bỏ mọi thứ lại phía sau lưng mình. // I put my hands in my pockets as I walk. <0412> \{\m{B}} ”Được rồi...” // \{\m{B}} "Well..." <0413> Tôi gãi đầu. // I scratch my head. <0414> Cô sẽ bị hiểu lầm nếu cứ quá tốt với người lạ như thế này... // You'll get misunderstood if you're too kind to strangers... <0415> Tôi định giảng giải cho cô ta như thế nhưng tôi nghĩ lại ngay sau đó. // I think about preaching to her, but I change my mind. <0416> Nhưng vì cô ấy nhìn tôi với con mắt như thể đang thấp thỏm chờ đợi câu trả lời từ tôi. // Because she's looking at me with uneasy eyes as she waits for my reply. <0417> \{\m{B}} ”Tớ sẽ ăn một chút vậy.” // \{\m{B}} "I'll take some then." <0418> \{Kotomi} ”Vâng!” // \{Kotomi} "Okay!" <0419> \{Kotomi} ”Đũa của bạn đây. -kun.” // \{Kotomi} "These are your chopsticks, \m{B}-kun." <0420> \{\m{B}} "Vâng." // \{\m{B}} "Yeah." <0421> Tôi nhận lấy đôi đũa màu đen của cô ta. // I receive a pair of black chopsticks. <0422> Rồi gắp lên một miếng thịt gà xông khói mà cô ấy đã giới thiệu và bỏ vào mồm. // I pick up the chicken bacon that she's offered to me and put it in my mouth. <0423> \{\m{B}} "... mmm." // \{\m{B}} "... mmm." <0424> Nó khá ngon đó chứ. // It's quite good. <0425> Rồi, tiếp theo là trứng tráng và sau đó là cơm thập cẩm... // And then, the omelet and after that, the pilaf... <0426> Đúng như cô ấy nói, nó hơi quá lửa thật. // Just as she said, it was over cooked. <0427> Nhưng, tôi nghĩ cô ấy cũng hay nấu ăn thường xuyên, và mùi vị của chúng cũng không chê vào đâu được. // But, I think she's used to cooking, and it does have a nice taste. <0428> \{Kotomi} ”Có ngon không?” // \{Kotomi} "Is it delicious?" <0429> \{\m{B}} ”Khá ngon.” // \{\m{B}} "Kind of." <0430> \{Kotomi} ”Mình vui quá.” // \{Kotomi} "I'm glad." <0431> Rồi, cô ta mỉm cười như thể đã trút được gánh nặng trong lòng. // Then, she smiles as if she's relieved. <0432> Cô ấy thực sự trông rất hạnh phúc. // She really does look happy. <0433> Tôi tiếp tục ăn trong khi cô ấy cứ chăm chú nhìn tôi. // I stuff the other food inside my mouth as she watches me. <0434> Vừa ăn, tôi vừa suy nghĩ. // I'm thinking as I eat. <0435> Ngay lúc này, tôi tự hỏi, cô gái này là ai? // Really now, I wonder, who is this girl? <0436> Tôi nghĩ, 'Không hiểu tại sao mình lại đến gặp cô ấy cơ chứ?' // Makes me think, 'I wonder why did I come to see her?' <0437> Hộp cơm quả thật vẫn chưa đủ cho tôi. // The lunch box's really not enough. <0438> Tôi nhanh chóng chén sạch bách. // I soon finish eating all of it. <0439> \{\m{B}} ”Ngon thật đấy.” // \{\m{B}} "That was delicious." <0440> Tôi đưa cho cô ta cái hộp trống không và đôi đũa. // I hand her the empty lunch box and the chopsticks. <0441> \{\m{B}} ”Dễ chịu thật.” // \{\m{B}} "I'm really grateful." <0442> Tôi buột miệng nói lên trong vô thức. // Those words come out naturally. <0443> \{Kotomi} ”Ưm....” // \{Kotomi} "Well..." <0444> Cô ấy phát ra một âm thanh nhỏ như thể đang do dự muốn nói với tôi về điều gì đó. // She lets out a small voice as she hesitates to say something. <0445> \{Kotomi} ”Ahh...” // \{Kotomi} "Ahh..." <0446> \{Kotomi} ”Mình quên mua trà rồi.” // \{Kotomi} "I forgot to buy tea." <0447> \{Kotomi} ”Mình sẽ đi mua một chút...” // \{Kotomi} "I'll go buy some..." <0448> \{\m{B}} ”Chờ, chờ đã!” // \{\m{B}} "Wait, wait, wait!" <0449> Tôi nhanh chóng ngăn cô ta lại. // I quickly stop her from leaving. <0450> Tôi nhìn lên đồng hồ thì chỉ còn mười phút nữa là giờ học sẽ kết thúc. // There's only ten minutes before lessons end as I look at the wall clock. <0451> Cô ấy khác với một học sinh trốn tiết chính thức như tôi, và tôi thì lại đang phải đi tìm Sunohara. // She's different to an official class skipper, and I'm in the middle of searching for Sunohara. <0452> Có lẽ tôi nên trở lại thì hơn nếu không mấy ông thầy sẽ đánh dấu vào sổ và coi như tôi vắng mặt hôm nay. // I think I should return or they'll mark my attendance as absent. <0453> \{\m{B}} ”Không còn nhiều thời gian nữa, tớ phải đi đây...” // \{\m{B}} "I don't have time so I'll be going..." <0454> Tôi đứng dậy, và cô ấy cũng làm theo, giống như tôi vừa kéo cô ấy lên khỏi tấm đệm. // I stand up, and she also does the same, as if I fished her out of her cushion. <0455> Cô ta đứng đó như là đang chờ đợi tôi nói điều gì. // She stays still as if she's waiting for me to say something. <0456> Nếu tôi không đến đây nữa, có thể cô ấy sẽ chờ đợi rất lâu và rồi thất vọng. // If I didn't come, she probably would have been waiting the whole time. <0457> Cùng với bữa trưa đã ăn dở, và bao quanh bởi những chồng sách câm lặng. // Together with her half eaten boxed lunch, surrounded by books that don't speak. <0458> Đó là những gì tôi cảm nhận được. // That's what I feel. <0459> Ăn trưa với Kotomi từ bây giờ. // Eat with Kotomi from now on <0460> Cứ tiếp tục ăn với Nagisa. // Keep on eating with Nagisa <0461> \{\m{B}} ”Này...” // \{\m{B}} "Hey..." <0462> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0463> \{\m{B}} ”Tuần sau tớ cũng sẽ đến đây ăn.” // \{\m{B}} "I'll be eating here next week as well." <0464> \{\m{B}} ”Tớ sẽ mang theo vài ổ bánh mì.” // \{\m{B}} "I'll bring some bread with me." <0465> \{\m{B}} ”Thế nên, cậu hãy ăn hết bữa trưa của mình đi nhé.” // \{\m{B}} "That's why, you should eat all of your boxed lunch." <0466> \{\m{B}} ”Nếu không, cơ thể của cậu sẽ yếu đi đấy.” // \{\m{B}} "If you don't, your body will weaken." <0467> Cô ta vẫn đứng ngây ra đó và nhìn thẳng vào tôi // The girl is looking at me with her usual blank expression. <0468> Dù vậy, có vẻ những lời tôi nói vẫn lọt được vào trong đầu cô ấy. // Even still, it seems that all of my words went into her head. <0469> Và rồi, cô ấy gật đầu. // And then, she nods. <0470> \{Kotomi} ”Đồng ý.” // \{Kotomi} "Okay." <0471> \{Kotomi} ”Vâng, mình sẽ làm như thế...” // \{Kotomi} "Okay, that's what I'll do..." <0472> \{Kotomi} ”Nhưng...” // \{Kotomi} "But..." <0473> \{Kotomi} ”Mình cũng rất vui nếu cậu vẫn tiếp tục ăn bữa trưa tớ làm.” // \{Kotomi} "I'll also be happy if you eat my boxed lunch." <0474> Nói xong, cô ấy nheo mắt và nhìn tôi. // Saying that, she narrows her eyes and look at me. <0475> \{\m{B}} ”Được, tớ hiểu rồi.” // \{\m{B}} "Yeah. I got it." <0476> \{\m{B}} ”Chúng ta sẽ cùng ăn với bánh mì của tớ.” // \{\m{B}} "We'll share it together with my bread." <0477> \{Kotomi} ”Cùng ăn...” // \{Kotomi} "Share..." <0478> \{Kotomi} ”Ừm, chúng ta sẽ cùng ăn...” // \{Kotomi} "Yup, we'll share it..." <0479> Cô ấy mỉm cười như một đứa trẻ khi nhắc lại điều đó. // She smiles like a kid as she repeats it. <0480> Tôi muốn thư giãn ở đây thêm một chút nữa, nhưng bây giờ đã muộn lắm rồi... // I feel like wanting to relax, but I don't really have time now... <0481> \{\m{B}} ”Gặp lại cậu sau nhé...” // \{\m{B}} "See you then..." <0482> Tôi nhìn quanh và ngay lập tức bước đến phía cửa... // I turn around and immediately head to the door. <0483> Và khi tôi chuẩn bị mở cánh cửa gỗ kia... // And as I'm about to open the wooden sliding door... <0484> \{Kotomi} ”-kun.” // \{Kotomi} "\m{B}-kun." <0485> Đột nhiên cô ta gọi tôi. // She suddenly calls me. <0486> Tôi chưa từng nghe giọng cô ấy nghiêm túc đến vậy. // I've never heard her sound so serious up until now. <0487> \{\m{B}} ”Gì... thế?” // \{\m{B}} "What... is it?" <0488> Tôi quay lại nhìn cô ta. // I turn around and look at her. <0489> Cô ấy không trả lời. // She doesn't reply. <0490> Cô ta chậm rãi quay mặt về phía tôi. // She slowly turns to face me. <0491> Và chuẩn bị tư thế. // And arranges her slender feet. <0492> Cô ấy đứng đó và nhìn tôi hình như cô ấy đang lưỡng lự điều gì. // She stands in front and gazes at me as if she's in doubt. <0493> Và cô ấy nói. // And then she says it. <0494> \{Kotomi} ”Ngày hôm kia, mình gặp một chú thỏ.” // \{Kotomi} "Day before yesterday I saw a rabbit." <0495> \{Kotomi} ”Còn hôm qua là một chú nai, và hôm nay, mình gặp bạn.” // \{Kotomi} "And yesterday a deer, and today, you." <0496> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}} "........." <0497> \{\m{B}} ”...hả?” // \{\m{B}} "... huh?" <0498> Tôi thực sự không hiểu cô ấy đang nói cái gì nữa. // I really don't understand what she is talking about. <0499> Hay đó là lời thoại trong một vở kịch nào đó phải không nhỉ? // Is it some line from some drama? <0500> Nếu đúng là thế, thì tôi chưa từng nghe thấy những lời như thế trước đây. // It's something I've never heard before. <0501> \{\m{B}} ”Đó là gì thế?” // \{\m{B}} "What's that?" <0502> \{Kotomi} ”Etou…” // \{Kotomi} "Well..." <0503> \{Kotomi} ”Không có gì cả đâu...” // \{Kotomi} "It's nothing..." <0504> Cô ta lại mỉm cười với tôi. // She gives me a smile. <0505> Dường như có chút gì đó ngượng nghịu. // It's somewhat awkward though. <0506> Cảm giác cứ như cô ấy là một pháp sư đã thất bại trong việc niệm phép. // It feels like she was a magician who had failed at her specialty. <0507> \{Kotomi} ”Gặp lại bạn ngày mai nhé.” // \{Kotomi} "See you tomorrow." <0508> Cuối cùng, cô ấy chào tạm biệt như thường lệ. // And in the end, she gives her usual farewell. <0509> \{\m{B}} ”Ừ.” // \{\m{B}} "Yeah." <0510> Tôi khẽ vẫy tay rồi sau đó đóng cánh cửa thư viện lại. // I wave at her lightly, and then close the library door. <0511> Không chậm trễ, tôi bắt đầu chạy. // Without delay, I start running. <0512> Trong hành lang vắng vẻ, tiếng động duy nhất vang vọng là tiếng bước chân của tôi. // In this empty hallway, the only thing that echoes is the sound of my footsteps. <0513> Ánh nắng ban chiều chiếu qua ô cửa sổ chiếu sáng cả nơi đây cũng giống như đang ở giữa lòng đáy biển lúc này vậy. // The afternoon light coming from the windows is completely illuminating the place like the bottom of the sea. <0514> Khi nhận ra điều đó, tôi dừng lại. // As I notice it, I stop. <0515> \{\m{B}} ”Kotomi-chan.” // \{\m{B}} "Kotomi\p...chan." <0516> Tôi thì thầm. // I mutter that to myself. <0517> Nó khiến tôi liên tưởng đến điều gì đó. // It's drawing something to me. <0518> Một cảm giác tội lỗi mà tôi sẽ chẳng bao giờ bỏ qua được. // A feeling of guilt that will never go away. <0519> Ngay cả khi tôi cảm thấy khá thoải mái khi ở đây, vì một lí do nào đó, tôi lại muốn rời xa khỏi nơi này. // Even though I feel comfortable there, for some reason, I want to stay away from that place. <0520> Ngay cả trong lần gặp gỡ đầu tiên giữa chúng tôi, tôi cũng cảm thấy như vậy... // Even on our first meeting, I also felt the same... <0521> \{\m{B}} "...?" // \{\m{B}} "...?" <0522> Xem ra đó vẫn là một dấu hỏi lớn trong đầu tôi, tôi bất chợt bật mạnh về phía trước. // Realizing that there seems to be a question mark appearing over my head, I suddenly spring forward. <0523> Có lẽ tôi không nên lãng tránh khỏi nơi này . // I shouldn't be spacing out in this sort of place. <0524> Tôi bắt đầu chạy nhanh hơn. // I begin to run faster. <0525> \{\m{B}} ”Này...” // \{\m{B}} "Hey..." <0526> \{Kotomi} "?" // \{Kotomi} "?" <0527> \{\m{B}} ”Tớ đã hứa với một người là sẽ ăn trưa cùng cô ấy. Cho nên tớ sẽ chỉ ở đây ngày hôm nay thôi.” // \{\m{B}} "I promised someone that I'd be eating lunch with her. I just happened to be here today though." <0528> \{\m{B}} Tuần sau tớ sẽ ăn trưa cùng cô ấy nên cậu không cần phải để dành phần trưa cho mình nữa làm gì.” // \{\m{B}} "I'll be eating with her next week so you shouldn't save any lunch for me." <0529> Tôi nói thẳng với cô ta. // I clearly tell her that. <0530> Có vẻ như cô ấy sẽ không hiểu nếu tôi không nói chính xác từng từ một , thế nên... // It seems she wouldn't understand if I don't get strict with my words to her, that's why. <0531> Cô ta nhìn tôi và đang bối rối không biết trả lời thế nào. // The girl is looking at me as if she were puzzled. <0532> \{\m{B}} ”Điều tớ muốn nói là, bạn nên ăn hết bữa trưa của mình.” // \{\m{B}} "What I'm trying to say is, eat all of your lunch." <0533> \{\m{B}} Nếu không cơ thể của cậu sẽ yếu đi đấy. // \{\m{B}} "If you don't your body will weaken." <0534> Cuối cùng cô ấy cũng gật đầu. // She eventually nods sincerely. <0535> \{Kotomi} ”Tớ hiểu rồi...” // \{Kotomi} "I understand..." <0536> \{\m{B}} ”Gặp lại cậu sau nhé...” // \{\m{B}} "See you then..." <0537> Khi tôi ra đến cửa, cô ta vẫn nhìn tôi. // She's still looking straight at me as I head to the door. <0538> \{Kotomi} Tomoya-kun, cậu sẽ quay lại đây chứ? // \{Kotomi} "\m{B}-kun, are you coming back?" <0539> \{\m{B}} ”Nếu tớ cảm thấy thích.” // \{\m{B}} "If I feel like it." <0540> \{Kotomi} ”Ngày mai cậu lại đến nhé.” // \{Kotomi} "See you tomorrow then." <0541> Tôi nghe thấy giọng cô ấy chỉ ở ngay phía sau lưng mình. // I hear her voice just behind my shoulder. <0542> Tôi bước ra khỏi khỏi thư viện mà không đáp lại cô ta. // I don't reply as I leave the library. <0543> \{\m{B}} ”Phù…” // \{\m{B}} "Phew..." <0544> Tôi hít một hơi thật sâu... // I make a deep breath... <0545> \{\m{B}} (Đúng như mình nghĩ, mình không giỏi đối mặt với cô ấy.) // \{\m{B}} (As I thought, I'm not good at dealing with her.) <0546> Không phải là tôi không muốn ở cạnh cô ta, chỉ là tôi cảm thấy mệt mỏi khi cứ phải đối mặt với cô ta mãi. // It's not that I hate being with her, it's just that I feel mentally exhausted dealing with her. <0547> Tôi chắc là cô ấy cũng không có nhiều bạn... // I guess she probably doesn't have any friends too... <0548> \{\m{B}} ”Mình nên trở lại lớp trước khi giờ học kết thúc thì hơn...” // \{\m{B}} "I should head back to the class before lessons end..." <0549> Tôi bắt đầu chạy dọc theo hành lang vắng vẻ, dài và hẹp này. // I start running through the empty corridor.
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.