Clannad VN:SEEN4423
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN4423.TXT #character '*B' #character 'Giọng Nói' // 'Voice' #character 'Giáo Viên' // 'Teacher' #character 'Bác Gái' // 'Old Lady' #character 'Kotomi' #character 'Chủ Nhiệm Lớp A' // 'Class A HR Teacher' #character 'Sunohara' <0000> Tiết học bắt đầu ngay khi chuông reo. // The lesson starts as the bell rings. <0001> \{\m{B}} "Nào, mình nghĩ mình nên bùng thôi..." // \{\m{B}} "Well then, guess I should go now..." <0002> Đúng lúc tôi đứng lên thì ai đó đằng sau giữ vai tôi lại. // At the same moment I stand up, someone from behind me suddenly holds my shoulder. <0003> \{Giọng Nói} "Hmm? Em đi đâu thế Okazaki?" // \{Voice} "Hmm? Where are you going, \m{A}?." <0004> Quay đầu lại, tôi thấy ông thầy đang đứng đằng sau mỉm cười. // As I turn my head, I see the teacher with a forced smile just behind me. <0005> \{Giáo Viên} "Định bùng tiết bốn à?" // \{Teacher} "It seems you're planning to leave fourth period lesson, huh?" <0006> \{Giáo Viên} "Tôi sẽ bắt em phải ngồi học từ đầu tiết đến cuối tiết hôm nay. Cứ cẩn thận đấy." // \{Teacher} "I'll make you attend my class from beginning to end today. Be prepared." <0007> \{\m{B}} "Mặc dù thầy nói em cẩn thận nhưng mà..." // \{\m{B}} "Well... though you say prepare myself..." <0008> \{Giáo Viên} "Đừng cằn nhằn nữa. Cứ ngồi đây, nhìn thầy và ngồi đây, thầy tin ở em vì vậy cứ ngồi đây, dù có chuyện gì xảy ra cũng cứ... ngồi đây." // \{Teacher} "Don't argue anymore. Just stay there, look at me and stay there, I'm counting on you so stay there, no matter what happens... stay there." <0009> Ông ta ép tôi ngồi xuống bằng sức mạnh của mình // He makes me sit in the chair using his great strength. <0010> \{Giáo Viên} "Hiểu chưa? Cứ ngồi đó đến khi hế tiết" // \{Teacher} "Understand? Just stay there until the lesson is over." <0011> Thoả mãn vỡi những gì đã làm, ông ta quay lại bục giảng. // Satisfied, he walks up to the platform. <0012> Tiết học... // The lesson <0013> Không còn cách nào khác. Có lẽ tôi sẽ giả vờ tôi đang nghe giảng // It can't be helped. I guess I'll pretend that I'm honestly studying. <0014> \{\m{B}} (Chắc cũng đến lúc rồi) // \{\m{B}} (I guess it's about time...) <0015> 30 phút trôi qua kể từ khi tôi giả vờ // Thirty minutes have passed since I started behaving. <0016> Ông thầy có vẻ rất hứng thú về việc dạy học // The teacher is really enthusiastic about giving lessons. <0017> Nhưng ông ta cũng luôn nhìn quanh khi đang viết trên bảng. // But he's also obviously looking around as he writes in front of the blackboard.* <0018> Nếu tôi có lẩn ra ngoài ông ta cũng sẽ nhận ra ngay. // Even if I sneak out, he'll immediately spot me. <0019> Ông ta giam giữ chúng tôi mà không hề do dự // He's confining us here without hesitation. <0020> Tôi đẩy ghế ra sau và đừng dậy. // I stand up, pushing back my chair. <0021> Rồi tôi bước nhẹ nhàng tới cửa một cách bình tĩnh và tự nhiên // And I walk silently towards the door, acting calm and natural. <0022> Cả ông ta lẫn cả lớp đều đang nhìn tôi. // The teacher and everyone inside are looking straight at me. <0023> \{Giáo Viên} "Okazaki! Em đi đâu thế..." // \{Teacher} "... \m{A}! Where do you think you're going..." <0024> Mặc dù ông ta đã nhận ra tôi, nhưng đã quá muộn. // Though he has noticed me, it's already too late. <0025> \{\m{B}} "Em đau đầu quá, em xuống y tế đây!" // \{\m{B}} "I have a splitting headache, so I'm going to the nurse's office!" <0026> Tôi nhảy ra ngoài hành lang ngay lập tức. // I jump into the hallway without delay. <0027> \{Giáo Viên} "Đừng có vô lí thế! đợi đã...!" // \{Teacher} "Stop talking nonsense! Wait...!" <0028> \{\m{B}} "Vô lí đâu mà vô lí!" // \{\m{B}} "This isn't nonsense!" <0029> Ít nhất đầu tôi cũng đau. // My head hurts at least. <0030> Nhưng tôi không xuống y tế, dĩ nhiên. Điểm đến của tôi là căn tin cơ. // But I'm not going to the nurse's office. My destination is, of course... the bread vendor. <0031> Tôi đi xuống tầng một và rẽ vô góc hành lang. // I head to the first floor and turn a corner in the hallway.* <0032> Căn tin mở rồi, tôi đến vừa đúng lúc. // The bakery is now open, and I'm right on time. <0033> \{\m{B}} "Cháu mấy cái bánh nào bác." // \{\m{B}} "Some bread, old lady." <0034>\{Bác Gái} Ồ, hôm nay là ngày thứ ba rồi đấy! // \{Old Lady} "Oh my, isn't this your third day?" <0035> Bác ta nói với một giọng kinh ngạc // She asks me with an amazed face. <0036> \{\m{B}} "Cháu rất thông minh nên cháu được miễn ngồi học." // \{\m{B}} "I'm a smart person, that's why I'm exempted from class." <0037>\{Bác Gái} Thật thế sao? Tuyệt thật đấy. // \{Old Lady} "Oh dear, is that so? That's amazing then." <0038> \{\m{B}} "Thật ra cháu đùa đấy. Cháu xin lỗi" // \{\m{B}} "Actually, I was lying. Sorry." <0039>\{Bác Gái} Ăn nhiều vào, rồi cố học chiều nay nhé. // \{Old Lady} "Eat a lot, then study hard this afternoon." <0040> \{\m{B}} "Đó là điều cháu sẽ làm" // \{\m{B}} "That's what I'll do." <0041> \{Kotomi} "Itadakimaso" // \{Kotomi} "Let's all eat." <0042> \{\m{B}} "Same as above." // \{\m{B}} "Let's eat." <0043> Rồi chúng tôi bắt đầu bữa ăn. // Then, we start our meal. <0044> Thực đơn hôm nay thuần các món Nhật Bản. // Today's menu contains purely Japanese style dishes. <0045> Cơm chiên, cá tẩm ướp nướng, rau bina quấn hạt vừng, trứng... // Fried rice, fish teriyaki, spinach dressed in sesame seeds, thickly sliced egg... <0046> Như thường lệ Kotomi ngắm nhìn tôi ăn. Tôi đặt đũa xuống. // Kotomi is staring at me as I eat, as usual. I put down the chopsticks. <0047> \{Kotomi} "Ngon không?" // \{Kotomi} "Is it delicious?" <0048> \{Kotomi} "Mình hơi quá lửa với món cá nên mình hơi lo." // \{Kotomi} "I might have overcooked the fish, so I'm worried." <0049> \{\m{B}} "Không sao đâu, ngon lắm" // \{\m{B}} "Nope, it was really delicious." <0050> Nhìn vào mớ thức ăn Kotomi vừa mới cắt, tôi đưa nó vô miệng // Looking at the piece from Kotomi's food that was already cut, I put it straight into my mouth. <0051> \{\m{B}} "Cá gì đây?" // \{\m{B}} "What kind of fish is this?" <0052> \{Kotomi} "" // \{Kotomi} "Sawara." <0053> \{Kotomi} "Mình mua rẻ từ người hàng xóm bán cá của mình." // \{Kotomi} "I bought it cheap from a neighbor of mine who sells fish." <0054> Mắt Kotomi sáng lên khi nói câu đó // Her eyes brighten up as she says so. <0055> \{Kotomi} "Ông ấy nói không sao rồi dụ mình mua nó. Và cuối cùng mình cũng mua." // \{Kotomi} "He told me it was all right as he recommended it to me. I ended up buying it."* <0056> \{\m{B}} "Hmmm.... thế coi như là thắng rồi nhỉ." // \{\m{B}} "Hmmm... it's a win then." <0057> Tôi nghĩ chúng tôi gần như đang nói chuyện mà những đôi uyên ương mới cưới thường nói // I think we're almost discussing something that newlywed couples would talk about. <0058> \{Kotomi} "Tên khoa học của nó là "Scomberomorus niphonius", và người Anh gọi nó là cá thu Tây Ban Nha" // \{Kotomi} "Its scientific name is 'Scomberomorus niphonius', and its English name is Spanish mackerel." <0059> Có vẻ câu chuyện của đôi uyên ương chuyển sang cái gì đó quái dị rồi. // I think our newlywed-like conversation is turning into something weird. <0060> \{Kotomi} "Cá thu là một nhánh trong bộ Cá vược và có thể dễ dàng tìm thấy ở vùng biển ôn hoà. " // \{Kotomi} "Mackerels are part of the Perciformes family and are widely seen throughout temperate sea waters." <0061> \{\m{B}} "Ra vậy, công nhận mặt đất rộng thật..." // \{\m{B}} "I see, the face sure is wide..." <0062> \{Kotomi} "Bởi vì đó là cá Shusseuo (Shuseuo là cá có tên gọi khác nhau khi chúng lớn lên), tên nó thay đổi từ sagoshi sang yanagi sang sawara" // \{Kotomi} "Because it's a '\g{shusseuo}={Shusseuo are fish called by different names as they grow larger.}', it changes its name from 'sagoshi' to 'yanagi' to 'sawara' as they grow up." <0063> \{\m{B}} "Ra vậy, chắc con cá cũng cố gắng lắm" // \{\m{B}} "I see, I guess he worked hard too." <0064> \{Kotomi} "Nếu viết theo kiểu kạni, thì sẽ là sakana (cá), và bộ của chữ bên phải sẽ là haru (Mùa xuân)" // \{Kotomi} "If you write it in kanji, it would be 'sakana' (fish), and the right radical would be 'haru' (Spring)." <0065> \{\m{B}} "Nó thậm chí còn phù hợp với mùa" // \{\m{B}} "He even suits the season." <0066> \{Kotomi} "Nếu chữ bên phải là aki (Mùa thu) thì đó sẽ là kajika (Cá bống biển)... nếu là fuyu (Mùa đông) thì sẽ là konoshiro (Cá mòi chấm)..." // \{Kotomi} "If the radical is 'aki' (Fall), it would be 'kajika' (bullhead)... if 'fuyu' (Winter), it would be 'konoshiro' (gizzard shad)..." <0067> \{Kotomi} "Nhưng cậu biết đấy, không có từ "cá" nào đi với "mùa hè" là từ bên phải cả" // \{Kotomi} "But you know, there is no 'fish' with 'natsu' (Summer) as the radical." <0068> \{Kotomi} "Lạ thật đấy" // \{Kotomi} "It's really strange..." <0069> Kotomi duyên dãng mô tả chúng. // Kotomi gracefully describes them. <0070> Có vẻ là Kotomi vui khi tôi cũng lắng nghe... để tôi phản công lại // It seems it makes her happy that I'm going into this with her... I'll try to counter attack. <0071> \{\m{B}} "Thế còn bộ cho maguro (cá ngừ)?" // \{\m{B}} "What's the radical for maguro (tuna)?" <0072> \{Kotomi} "Đó là aru (tương lai)" // \{Kotomi} "It's 'aru' (to be)." <0073> \{\m{B}} "" // \{\m{B}} "Katsuo (Cá ngừ)?" <0074> \{Kotomi} "Katai (Cứng)" // \{Kotomi} "'Katai' (hard)." <0075> \{\m{B}} "Iwashi (Cá Xac đin)" // \{\m{B}} "Iwashi? (sardines)" <0076> \{Kotomi} "Yowai (Yếu)" // \{Kotomi} "'Yowai' (weak)." <0077> \{\m{B}} "Shachi (Cá voi ăn thịt)? (Well cái này mà dịch ra cá heo như một số trang thì không hiểu sao tớ cảm thấy nó ngu ngu, vì con cá heo với con cá voi vằn đen trắng này nó khác nhau)" // \{\m{B}} "Shachi (killer whale)?" <0078> \{Kotomi} "Tora (Hổ)" // \{Kotomi} "'Tora' (tiger)." <0079> \{\m{B}} "Kujira (Cá voi)" // \{\m{B}} "Kujira (whale)?" <0080> \{Kotomi} "Kyou (Thủ đô, mười triệu mũ bốn)" // \{Kotomi} "'Kyou' (capital, ten quadrillion)." <0081> \{\m{B}} "Cậu giỏi thật đấy. Cậu đúng là chuyên gia khi nói về các loài cá, Kotomi." // \{\m{B}} "You're amazing. You're an expert when it comes to fish, Kotomi." <0082> Tôi nhẹ tay xoa đầu Kotomi // I brush her head gently. <0083> \{Kotomi} "Etou... Nó không tuyệt đến thế đâu..." // \{Kotomi} "Well... not really..." <0084> Kotomi cười hồn nhiên, như một đứa trẻ được bố nó khen ngợi // She smiles innocently, like a child being praised by her father. <0085> \{Kotomi} "Và hai từ cuối không hẳn là cá" // \{Kotomi} "And the last two aren't really fish." <0086>... đó là... một đứa trẻ khó bảo // ... that is... a reluctant child. <0087> \{\m{B}} "Thôi nào, bàn về cá thế là đủ rồi, ăn bánh tớ mua đi." // \{\m{B}} "Hey, enough with the fish and eat my bread too." <0088> \{Kotomi} "Ừ." // \{Kotomi} "Okay." <0089> Kotomi lấy túi đựng bánh mì ra và lục lọi bên trong với một vẻ mặt kì lạ. // She takes out the packed bread and starts rummaging inside it while making a strange-looking face. <0090> \{Kotomi} "" // \{Kotomi} "...?" <0091> \{\m{B}} "Đó là một sản phẩm mới, nó có ba màu. Cậu có thể thưởng thức ba hương vị trong một cái bánh." // \{\m{B}} "It's a new product, a three-colored one. You can enjoy three flavors in one." <0092> \{Kotomi} "Ba hương vị?" // \{Kotomi} "Three flavors?" <0093> \{\m{B}} "Cứ ăn đi rồi cậu sẽ biết." // \{\m{B}} "Eat it and see for yourself." <0094> \{Kotomi} "Ừ, mình rất thích" // \{Kotomi} "Yup, I'm really excited." <0095> Tôi vừa chọc một cọng rơm vô gói trà Nhật Bản vừa nhìn Kotomi mỉm cười. // I punch a straw in a Japanese tea paper pack as I watch her smile. <0096> Có một điều làm tôi hơi lo lắng. // There's one thing I'm worried about. <0097> Hình như hôm nay tôi làm hơi quá... từ giờ khéo khi ông thầy sẽ khắt khe với tôi hơn. // I think I overdid it today... the teacher might be hard on me from tomorrow on. <0098> Hơn nữa, ăn trưa ở đây vào giờ này cũng kì lạ nữa. // Moreover, eating lunch here around this time is strange. <0099> Và tôi không nghĩ là tôi sẽ để việc này kéo dài mãi. // And I didn't think I'd let this continue for long. <0100> \{\m{B}} "Này, tớ chỉ muốn hỏi thôi.." // \{\m{B}} "Hey, just wondering..." <0101> \{Kotomi} "" // \{Kotomi} "?" <0102> Kotomi vô thần nhìn tôi khi đang cầm cái bánh ba màu. // She looks at me blankly as she picks the three-colored bread. <0103> \{\m{B}} "Tớ thấy cậu được miễn khỏi lớp học, nhưng cậu có chắc số lần cậu lên lớp thế là đủ không?" // \{\m{B}} "I heard you're exempted from class, but are you sure your attendance is good enough?" <0104> \{Kotomi} "Không sao đâu." // \{Kotomi} "It's all right." <0105> Một câu trả lời tức thì. // An immediate reply. <0106> \{\m{B}} "Cậu nói vậy dễ thế sao..." // \{\m{B}} "You say it so easily, huh..." <0107> \{Kotomi} "Thực ra thì nếu mình làm hai việc thì sẽ không sao." // \{Kotomi} "The truth is, if I do two things, it will be all right." <0108> \{\m{B}} "Hai việc? Việc gì?" // \{\m{B}} "Two things? What things?" <0109> \{Kotomi} "Đạt điểm cao trong mọi kì thi, và nếu có thể, vào một trường đại học tốt" // \{Kotomi} "To score well on all the the tests, and if possible, to enter a good university." <0110> \{\m{B}} "Cái đó thì hầu hết học sinh ở đây đang làm đấy thôi..." // \{\m{B}} "That's what most of the students here are doing though..." <0111> Dù là thể thao hay học tập, đây là một trường tuyển sinh học sinh có học bổng từ bên ngoài. // Whether it's sports or studying, this is a school that collects scholar students from outside. <0112> Là người giỏi nhất trong số các học sinh danh dự khiến cho Kotomi có một hình ảnh tốt. // Being the best of all the honor students probably gives her good image. <0113> \{\m{B}} "Có lẽ bảng điểm của cậu tốt tới mức khiến cậu không cần học." // \{\m{B}} "I guess your record is so good that you don't need to study, huh." <0114> \{Kotomi} "Không, không phải thế." // \{Kotomi} "No, that's not true." <0115> \{Kotomi} "Cũng có những tiết học tớ muốn nghe giảng, đôi khi các thầy cô cũng muốn mời tớ đi." // \{Kotomi} "There are also lessons I want to listen to, and sometimes the teacher asks me if I want to go out." <0116> \{\m{B}} "Tớ cũng vừa được thế xong, ông thầy bảo tớ "Xin em đấy, chỉ cần rời khỏi đây"" // \{\m{B}} "That happened to me a while ago too; the teacher said 'Please, just leave.'" <0117> Không hiểu sao tự nhiên tôi phản công lại làm gì. // I try fighting back for no reason. <0118> \{Kotomi} "Thêm nữa, nếu ta không học hành chăm chỉ, ta sẽ không trở thành người giỏi giang." // \{Kotomi} "And also, if we don't study hard, we won't grow up to be splendid people." <0119> \{\m{B}} "Dù có nói thế thì..." // \{\m{B}} "Though you say so..." <0120> Không biết Kotomi có đang thuyết phục hay không // I don't really know whether you're being persuasive. <0121> \{\m{B}} "Cậu không lên lớp nghe giảng sao cậu biết nhiều vậy? " // \{\m{B}} "Even though you don't attend class, how come you know so much?" <0122> \{\m{B}} "Cậu học ở nhà à?" // \{\m{B}} "I guess you study at home?" <0123> \{Kotomi} "... ừ." // \{Kotomi} "... yup." <0124> \{Kotomi} "Etou..." // \{Kotomi} "Well..." <0125> Giờ Kotomi mang một vẻ mặt phức tạp khi cậu ấy cân nhắc. // Her face has a complicated look as she ponders. <0126> \{Kotomi} "Mình đã như thế này từ khi còn bé." // \{Kotomi} "I have been doing this since I was a child." <0127> Đó là câu trả lời duy nhất mà tôi nhận được. // That's the only answer she gives me. <0128> Tôi chắc chắn cậu ấy được các thầy cô và các học sinh khác đối xử đặc biệt // I'm sure she's getting special treatment from the teachers and other students. <0129> Nhưng có lẽ những lời khen ngợi và sự tôn trọng không phải là điều duy nhất Kotomi nhận được từ bảng điểm của mình. // But I guess praise and respect isn't the only thing she gets from her superb record. <0130> Chắc chắn cũng có những điều không vừa ý nữa. // There should be lots of resentment as well. <0131> \{\m{B}} "Thôi, không sao nếu cậu quen với nó mà không vội. Thêm nữa, tớ đang chơi với cậu mà" // \{\m{B}} "Well, it's all right if you'll get used to it without rushing. And also, I'm hanging out with you." <0132> Tôi nói với một giọng vui mừng. // I tell her that with a cheerful voice. <0133> Mặc dù tôi nói thế, nhưng nếu tôi đi theo Kotomi hàng ngày thì các buổi học phụ đạo và các bài kiểm tra đang chờ tôi phía trước... // Though I say that, if I keep her company every day, there'll be supplementary lessons and examinations waiting for me... <0134> Công nhận... // That's right... <0135> Hay là để Kotomi dạy tôi? // How about getting Kotomi to teach me? <0136> Một một với cô gái thiên tài Ichinose Kotomi, dạy tôi tất cả. // One-on-one with the Genius Girl Ichinose Kotomi, teaching me all the way through. <0137> Kotomi có thể khơi dậy khả năng tiềm ẩn của tôi. Điểm số của tôi sẽ tăng nhanh chóng, rồi tôi có thể qua kì thi vào một trường đại học danh tiếng nhất. // She might be able to pull out my hidden talent. My grades will improve dramatically, and then I'll be able to pass the exam of a first class university. <0138> \{\m{B}} "" // \{\m{B}} "........." <0139> 100% không thể. // One hundred percent impossible... <0140> \{Kotomi} "" // \{Kotomi} "?" <0141> \{\m{B}} "Không, không có gì đâu" // \{\m{B}} "No, it's nothing." <0142> Tôi lại cầm đũa lên // I hold the chopsticks in my hand again. <0143> \{\m{B}} "Đại học à..." // \{\m{B}} "University, huh..." <0144> Người duy nhất trong năm cuối cùng không nghĩ đến đích đến đó có lẽ là tôi và Sunohara // The only people in the third year who don't think about that goal might be me and Sunohara. <0145> Kể cả chúng tôi có vào được đại học và kiếm được việc làm, tôi nghĩ nó cũng chẳng khiến chúng tôi quan tâm. // Even if we go to a university and find a job, we think that it doesn't really matter to us. <0146> \{\m{B}} "Cậu đã bao giờ nghĩ tới việc sẽ học ở đâu, ở trường đại học nào chưa?" // \{\m{B}} "Have you given your thought to where you will study for university?" <0147> Tôi đoan chắc Kotomi có thể dễ dàng thi vào đại học ở nước ngoài. // I bet Kotomi can easily enter some foreign university. <0148> Mà dù gì, chắc cũng chả lạ nếu Kotomi nhảy cóc một vài cấp bậc và vào học luôn một trường đại học nào đó ở nước ngoài. // Anyway, it probably won't be strange even if she skips a few grades and enters a particular university in a foreign country. <0149> \{Kotomi} "Uun... Mình có rất nhiều thông tin từ sự chỉ dẫn của nhà trường nhưng mà..." // \{Kotomi} "Uun... I got a lot of information from the school's guidance, but..." <0150> \{\m{B}} "Cậu do dự à?" // \{\m{B}} "Are you hesitating?" <0151> \{Kotomi} "Mình sẽ không thể đi học hàng ngày từ nhà đến trường nên điều đó là không thể" // \{Kotomi} "I wouldn't be able to commute to school from my house, so it's not possible." <0152> \{\m{B}} "" // \{\m{B}} "........." <0153> Sự e thẹn của Kotomi phải ngang bằng một đứa học sinh lớp 1 // Her shyness is on par with a first year grade schooler. <0154> \{Kotomi} "" // \{Kotomi} "??" <0155> \{\m{B}} "Chẳng lẽ là... cậu chọn trường này vì nó ở gần nhà?" // \{\m{B}} "Could it be that... you chose this school because it's near your house?" <0156> Kotomi gật đầu. // She nods. <0157> \{Kotomi} "Đây, của cậu đây Tomoya-kun" // \{Kotomi} "This is yours, \m{B}-kun." <0158> Kotomi đưa tôi một mẩu bánh mì // She gives me a torn-up piece of bread. <0159> \{Kotomi} "Phần của cậu..." // \{Kotomi} "Your share..." <0160> \{\m{B}} "Ah... cứ đưa cho tớ..." // \{\m{B}} "Ah... give it to me..." <0161> Tôi mở to mắt khi cầm lấy bánh // My eyes suddenly widen as I receive it.* <0162> \{\m{B}} "Sao cậu bảo là phần của tớ... mà lại có ba cái thế này?" // \{\m{B}} "Though you said my share... why are you giving me three?" <0163> \{Kotomi} "Mình chia bánh ba màu ra ba màu riêng biệt, rồi mỗi màu mình lại chia làm hai." // \{Kotomi} "I divided the three colored bread into three, and tried dividing each color into two." <0164> Điều đó là không thể // It's technically impossible. <0165> \{Kotomi} "Nếu mình làm thế này thì ta sẽ chia sẻ được" // \{Kotomi} "If I do this, then we can share it well." <0166> Kotomi cười nhẹ, trong nụ cười có lẫn chút tự hào // She smiles with a little bit of pride. <0167> Bữa ăn trưa bắt đầu khi chuông reo // Lunch break starts as the bell rings. <0168> Từ cánh cửa mở, tôi bắt đầu nghe thấy tiếng từ vườn trước. // From the open window, I begin to hear sounds from the front garden. <0169> Tiếng cười nói của học sinh khi họ ăn trưa trên thảm cỏ. // The voices of students having fun as they eat their lunch boxes while in the grass... <0170> Chỉ mình Kotomi không thuộc vào thế giới đó. // Only Kotomi is outside of such a thing. <0171> Vì phải giữ lời hứa mà cuối cùng Kotomi luôn cô đơn. // In exchange for keeping her promise, she always ends up being alone. <0172> Nếu chúng tôi có thay vai cho nhau chăng nữa thì chắc chúng tôi cũng vẫn là bạn với nhau // If we switch roles, we'd probably still end up being companions. <0173> Đây là lần đầu tiên tôi nghĩ về một điều như thế // This is the first time I've thought of something like that. <0174> Ở góc hành lang hàng ngày // At the usual corner in the hallway... <0175> Kotomi vẫn chưa tới // Kotomi isn't here yet. <0176> Tôi để cặp xuống dưới chân, dựa lưng vào tường và đợi // I put my bag at my foot, place my back to the wall, and wait. <0177> Không biết nên giới thiệu Kotomi với ai hôm nay đây? // I wonder, who will I introduce her to today? <0178> Tôi cố nghĩ ra nhiều người khác nhau // I try to think of different people. <0179> Cả trường đang chìm trong tiếng ồn ào của buổi tan trường // The entire school's engulfed with the usual after school noises. <0180> Mọi học sinh đều mang theo cặp của mình và đi về với nhau // Every student carries their own bag as they walk home together. <0181> Tôi vẫn không thấy Kotomi đâu cả // I don't see Kotomi anywhere. <0182> 15 phút trôi qua // About fifteen minutes has passed. <0183> Tiếng loa phát thanh của trường vang lên // The school speaker echoes. <0184> Bạn Ichinose của lớp 3-A, Ichinose của lớp 3-A, đây là khẩn cấp. Mời bạn lên phòng.... er... điều hành? // "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A, this is urgent. Please come to the staff room." <0185> Đó là về Kotomi // It's about Kotomi. <0186> Không biết tại sao cậu ấy lại bị triệu tập? // I wonder, why is she being called? <0187> Bởi vì cậu ấy là một học sinh danh dự? Nếu đó là vì cậu ấy bùng tiết thì lại phức tạp quá. // Is it because she's an honor student? If it's something about her skipping lessons, then it will be complicated. <0188> Mà dù gì, điều đó có nghĩa là cậu ấy sẽ đến đây muộn // Anyhow, it means she'll be later in coming here than me. <0189> Cái này chắc chắn sẽ mất thời gian, mà mình tin Kotomi không đi về với người khác đâu... // But this might take some time, and I bet she wouldn't go home with someone... <0190> Khi tôi đang nghĩ tôi sẽ làm gì, tiếng loa phát thanh của trường lại vang lên. // As I think about what I should do, the school speaker echoes again. <0191> Bạn Ichinose của lớp 3-A, x2 // "Ichinose-san of class 3-A, Ichinose-san of class 3-A..." <0192> Không biết có quan trọng không mà gọi Kotomi đến hai lần chỉ trong năm phút như vậy // I wonder if it's important; they even called her again after five minutes. <0193> Hay là Kotomi ở đâu đó mà không nghe thấy? // Is it possible that she's somewhere where she can't hear the broadcast? <0194> Cậu ấy về nhà rồi chăng? // Did she really go home already...? <0195> Tôi trở nên lo lắng // I become worried. <0196> Không biết có phải Kotomi cảm thấy buồn vì tôi giới thiệu cậu ấy với người lạ không? // I wonder if she felt bad about me introducing her to strangers? <0197> Hay là cậu ấy có việc bận? // Or maybe she has some important business to attend to? <0198> Nhưng tôi không nghĩ Kotomi sẽ bỏ bê lời hứa, thậm chí là bơ nhà trường. // But I don't think Kotomi would neglect her promise and even ignore the school broadcast. <0199> Đi đến phòng er... gì đó... chắc là... giám thị // Go to the staff room <0200> Đợi một chút. // Wait a little bit <0201> Tôi sẽ đi lên phòng xem có chuyện gì // I'll go to the staff room and see what's happened. <0202> Tôi sẽ không hỏi lí do vì sao bạn ấy bị gọi, nhưng đó là về Kotomi, câu cuối này tớ không hiểu cái gì cả. // I won't ask the reason why she was called, but it's about Kotomi, who I haven't asked if I could borrow. <0203> Cậu ấy không biết phải chú trọng vô cái gì nữa, và có thể họ sẽ khiến cậu ấy ngừng hoạt động // She doesn't know what to prioritize anymore, and they might stop her from functioning. <0204> \{\m{B}} (Mà từ từ đã... nói thế giống robot quá ) // \{\m{B}} (Anyway... isn't that like a robot?) <0205> Nhưng mà vẫn có nhiều khả năng // The possibility is still scary though. <0206> \{\m{B}} "Xin lỗi" // \{\m{B}} "Excuse me." <0207> Tôi nói và bước vô phòng (a hoá ra là phòng giáo viên :">) // I say that and step inside the staff room. <0208> Tôi quay mặt ra chỗ khác khi các thầy cô nhìn chằm chằm vào tôi // I turn my head away from the guidance teachers as they stare at me. <0209> Tôi nhìn quanh như thể không quan tâm tới bất kì ai, và trước mặt tôi là giáo viên của lớp A // I look around as if I don't care about anyone, and there in front of me stands Class A's teacher. <0210> \{\m{B}} "Ichinose chưa đến ạ" // \{\m{B}} "Ichinose hasn't arrived yet?" <0211>\{Chủ Nhiệm Lớp A} // \{Class A HR Teacher} "Eh?" <0212> Bà này nhìn tôi với ánh mắt nghi ngờ // She looks at me with dubious eyes. <0213> Tôi không nhớ là bà này đã dạy cũng như tôi đã nói chuyện với bà ta, nên đó cũng là điều dễ hiểu thôi // I don't have any subject that she teaches and I haven't talked to her before, so it's probably reasonable. <0214> \{\m{B}} "À... Em cũng có việc với bạn ấy" // \{\m{B}} "Well... I have an appointment with her too..." <0215>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Việc? Ý em là... Ichinose có việc với em? // \{Class A HR Teacher} "Appointment? You mean, Ichinose-san? With you?" <0216> Cô không cần phải ngạc nhiên thế // You don't really need to be surprised... <0217> \{\m{B}} "À... bạn ấy cũng không gặp em... nên em nghĩ là em nên lên đây xem liệu bạn ý có lên đây trước không..." // \{\m{B}} "Well... she didn't meet me either, so I thought I should come here to see if she came here first..." <0218>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Em có việc với bạn ý à, ... // \{Class A HR Teacher} "Hmmm...? You have an appointment with her, huh..." <0219> Không biết sao bà ta lại nhìn tôi như thế // I wonder why she's staring at me like that. <0220>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Em là Okazaki của lớp D đúng không? // \{Class A HR Teacher} "You're \m{A}-kun of Class D, right?" <0221> \{\m{B}} "Vâng." // \{\m{B}} "That's right." <0222> Khi tôi nói thế, đột nhiên bà ta cười. // When I say that, she suddenly replies with a smile for no reason. <0223>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Em khá nổi tiếng đấy, cả Sunohara nữa, nhưng mà hơi khác so với Ichinose. // \{Class A HR Teacher} "You're quite famous, you and Sunohara, but in a different way than Ichinose-san." <0224> \{\m{B}} "À... thế ạ?" // \{\m{B}} "Oh... is that so?" <0225> Tôi hơi ngứa khi bị đối xử như Sunohara, nhưng tôi vẫn gật đầu đáp trả. // It really bothers me to be treated like Sunohara, but I honestly give her a nod. <0226>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Nếu bạn ấy có việc với em mà bạn ý lại không xuất hiện thì chắc chắn bạn ý về rôi // \{Class A HR Teacher} "If she has an appointment with you but didn't show up, then she's probably left the school by now." <0227> \{\m{B}} "Sao cô biết ạ?" // \{\m{B}} "How do you know that?" <0228>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Điều này đã xảy ra rôi // \{Class A HR Teacher} "This has happened before, so that might be the case." <0229> \{\m{B}} "Xảy ra rồi..?" // \{\m{B}} "Before...?" <0230>\{Chủ Nhiệm Lớp A} Thôi. Nếu em không phải hoạt động ở câu lạc bộ nào thì em nên về đi // \{Class A HR Teacher} "Well, then. If you have no club activities, you should go home as well." <0231> Bà ta nói và đi ra hành lang hướng về phòng khách. // She says that as she heads to the hallway, into the guest room. <0232> Tôi quay trở lại nơi hẹn, đúng như tôi nghĩ Kotomi không có ở đây // I go back to our meeting place, but, as I expected, Kotomi isn't there. <0233> Tôi đợi thêm khoảng 20 phút rồi bỏ cuộc // After that, I wait for another twenty minutes, and then I give up on our appointment. <0234> Tôi sẽ đợi thêm chút nữa. // I'll wait for a little bit longer. <0235> Kể cả nếu tôi đi tới phòng giáo viên thì họ cũng sẽ đuổi tôi đi với một từ thôi. // Even if I go to the staff room, they'll just turn me away with a single word. <0236> Tôi luôn luôn làm Kotomi phải đợi, âu đây cũng là một dịp tốt cho tôi // I always make her wait, so I guess this is a good experience for me. <0237> // ......... <0238> // ...... <0239> // ... <0240> Giờ tôi đã đợi khoảng 30 phút rồi, nhưng vẫn chưa thấy Kotomi đâu cả. // I've been waiting for about thirty minutes now, but Kotomi hasn't appeared at all. <0241> Tôi bỏ cuộc // I give up on our appointment. <0242> \{\m{B}} "Không biết có chuyện gì xảy ra nữa..." // \{\m{B}} "I wonder what happened to her..." <0243> Tôi cúi xuống và cầm lấy cặp // I bend my hips down and pick up my bag. <0244> Tiếng dép đi trong nhà, một người đang chạy về phía tôi và dừng lại ngay trước mặt. // The sound of an indoor slipper approaching quickly stops right in front of me. <0245> \{\m{B}} (Cuối cùng cậu cũng đến) // \{\m{B}} (So you finally arrived...) <0246> Tôi ngước lên và mỉm cười // I look up and smile. <0247> \{\m{B}} "Hôm nay cậu đến muộn" // \{\m{B}} "You're kinda late today, huh." <0248> \{Sunohara} "Ờ, tự nhiên có mấy việc.." // \{Sunohara} "Yeah, a lot of stuff happened." <0249> \{\m{B}} "Nào ta đi thôi" // \{\m{B}} "Well then, shall we go?" <0250> \{Sunohara} "Đúng đấy đi nào" // \{Sunohara} "That's right, let's go." <0251> Chúng tôi đi cùng nhau // We walk together. <0252> \{\m{B}} "Này! Đừng có đi cùng tao như thể là hai thằng quen biết nhau... mẹ, mày đúng là thằng khó hiểu" // \{\m{B}} "Hey! Don't walk together with me as if we're two guys getting along with each other... damn it, you sure are hard to understand." <0253> \{Sunohara} "Thằng khó hiểu là mày. LÀ MÀY!" // \{Sunohara} "The one who's hard to understand is you. \wait{1500}It\wait{280} is\wait{200} you!" <0254> \{\m{B}} "Không không... trình mày chưa đủ để hiểu điều đó" // \{\m{B}} "No, no... that's beyond your understanding." <0255> \{Sunohara} "Thôi thôi... Tao không nói gì nữa... Tao với mày về được chưa?" // \{Sunohara} "All right... I won't say anything stupid now so we can finally go home." <0256> \{\m{B}} "" // \{\m{B}} "Hah?" <0257> \{Sunohara} "Mày đợi tao mà đúng không?" // \{Sunohara} "You were waiting for me, right?" <0258> \{\m{B}} "Tao việc quái gì mà phải đợi mày?" // \{\m{B}} "I didn't wait for you for even one second." <0259> \{Sunohara} "Mày chả nói "Hôm nay cậu đến muộn. Nào ta đi thôi?" còn gì nữa." // \{Sunohara} "Didn't you tell me, 'You're kinda late today, huh. Well then, shall we go?', right?" <0260> \{\m{B}} "Mày tự tạo mấy cái ảo giác đáng thương đấy à? Thật ra mày làm gì có bạn." // \{\m{B}} "You're just making a pitiful hallucination because, deep down, you don't have any friends." <0261> \{Sunohara} "Tuy mày nói thế nhưng tao biết mày đang giả vờ." // \{Sunohara} "Though you're pretending, you're saying such terrible things to me." <0262> \{\m{B}} "Thế à... Nói với tao xem ai là bạn duy nhất của mày coi nào?" // \{\m{B}} "If so, tell me... who's your only buddy?" <0263> \{Sunohara} "Bạn..." // \{Sunohara} "Buddy...?" <0264> \{Sunohara} "" // \{Sunohara} "........." <0265> \{Sunohara} "" // \{Sunohara} "..............." <0266> Tôi bỏ mặc thằng cô đơn Sunohara một mình ở chỗ đó // I leave the \blonely Sunohara\u alone in that place. <0267> \{Sunohara} "Đừng bỏ tao lại!" // \{Sunohara} "Don't leave me behind!" <0268> Thằng này đuổi theo tôi một cách tuyệt vọng // He chases after me desperately. <0269> \{Sunohara} "Là mày! Mày!" // \{Sunohara} "It's you! You!" <0270> \{\m{B}} "Cái gì?" // \{\m{B}} "What?" <0271> \{Sunohara} "Mày là bạn thân của tao! Mặc dù tao với mày sắp bị đuổi vì cá bịêt, nhưng ta có một tình bạn không gì so sánh được đúng không?" // \{Sunohara} "You're my best friend! Even though we're going to drop out because we're delinquents, we have an unmatched friendship, right?!" <0272> Tôi nhìn thẳng mặt Sunohara và nói với một giọng cô đơn // I look straight at him and talk to him in a lonely voice. <0273> \{\m{B}} "" // \{\m{B}} "Sunohara..." <0274> \{Sunohara} "Okazaki..." // \{Sunohara} "\m{A}..." <0275> \{\m{B}} "Nếu thích đùa thì đừng có lôi người khác vào" // \{\m{B}} "If you're going to joke around, use only your face." <0276> \{Sunohara} "Mẹ! Mày nghĩ mày là ai thế?!" // \{Sunohara} "Damn you! Who do you think you are?!" <0277> \{\m{B}} "Một người lạ." // \{\m{B}} "A complete stranger." <0278> Tôi bỏ đi // I leave. <0279> \{Sunohara} "Từ từ đã, tiên sư thằng này! Dừng lại không tao bóp chết giờ!" // \{Sunohara} "Hey wait, Damn you! Stop joking or I'll strangle you!" <0280> // He chases after me desperately. <0281> \{\m{B}} "Này, cậu có việc với tớ à?" // \{\m{B}} "Hey you, do you have any business with me?" <0282> \{Sunohara} "Dù gì tao cũng đang nói dối nên đợi tao tí. Đừng nói mấy câu tỉnh bơ như mày là người lạ thế, đi về cùng tao đi, xin mày đấy. " // \{Sunohara} "Anyway, I'm lying so please wait. Don't say such lonesome words as if you're a stranger, please go home with me, I'm begging you." <0283> Trông thằng này như một cậu bé cô đơn tội nghiệp // He looks like an awfully lonely boy. <0284> \{\m{B}} "Nếu mày nói thế rồi thì chắc tao không còn cách nào khác." // \{\m{B}} "If you're going to say that much, then I guess I have no choice." <0285> Không hiểu tại sao nhưng... cuối cùng tôi lại đi về cùng Sunohara... bạn thân của tôi (đúng hơn là bạn thân tự phong) // I don't understand it, but somehow I end up going home with Sunohara... my best friend (or rather a self-styled best friend). <0286> \{\m{B}} "Thôi, đây cũng là một cách sống khác" // \{\m{B}} "Well, this is also another lifestyle." <0287> \{Sunohara} "Điều duy nhất tao không hiểu là cách sống của mày" // \{Sunohara} "The only thing I don't understand is your lifestyle."
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.