Clannad VN:SEEN6420
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Bản thảo
// Resources for SEEN6420.TXT #character 'Akio' #character '*B' #character 'Sanae' #character 'Giọng Nói' // 'Voice' <0000> Tất cả những gì tôi muốn bây giờ là biết được tình trạng của cô ấy thế nào. // All I want to do is to check on how she's doing. // 容態だけでも知りたかった。 <0001> Tôi ghé vào tiệm bánh Furukawa lúc xế chiều. // I went to visit Furukawa Bakery when afternoon finally came. // 午後になると、俺は古河パンを訪れていた。 <0002> \{Akio} 『Kính chào quý khách!』 // \{Akio} "Welcome!" // \{秋生} 「いらっしゃい!」 <0003> \{Akio} 『... Gừ, là ngươi nữa sao, nhóc con?』 // \{Akio} "... Geh, not you again, brat?" // \{秋生} 「…って、またてめぇかよ、小僧っ」 <0004> \{\m{B}} 『Thì sao, xin lỗi nhá, ông già.』 // \{\m{B}} "Why, I'm sorry about that, old man." // \{\m{B}} 「悪かったな、オッサン」 <0005> \{Akio} 『Đừng có đi vào như một khách hàng chứ, ngươi luôn làm ta cứ phải mất công đoán già đoán non đấy.』 // \{Akio} "Don't just come in here like a customer, you're always making me guess at that." // \{秋生} 「何度俺に勘違いさせるんだ。客らしいツラして入ってくるんじゃねぇよ」 <0006> \{Akio} 『Nếu ngươi không phải là khách hàng thì đừng có đi vào như một khách hàng.』 // \{Akio} "Don't act like a customer if you're not a customer." // \{秋生} 「客じゃないなら、もっとそれらしく振る舞え」 <0007> \{\m{B}} 『Vậy cháu phải làm sao chứ..?』 // \{\m{B}} "And how should I do that...?" // \{\m{B}} 「どんなふうにだよ…」 <0008> \{Akio} 『Xem nào....』 // \{Akio} "Well, let's see..." // \{秋生} 「そうだな…」 <0009> \{Akio} 『Bò vào bằng bốn chân ấy. Chẳng có khách hàng nào làm như thế đâu nhỉ?』 // \{Akio} "Crawl over here like a dog. Wouldn't that be pretty strange for a customer? // \{秋生} 「犬のように四つん這いになって入ってこい。だったら、異様すぎて客だと思わない」 <0010> \{\m{B}} 『Làm sao mà...』 // \{\m{B}} "Could be..." // \{\m{B}} 「だろうな…」 <0011> \{Akio} 『Thế? Cậu muốn cái gì?』 // \{Akio} "Well? What do you want?" // \{秋生} 「で、なんの用だ」 <0012> Furukawa sao rồi? // How's Furukawa doing? // 古河の具合は? <0013> Sanae-san đang ở đâu? // Where's Sanae-san? // 早苗さんは? <0014> \{\m{B}} 『Furukawa... ý cháu là Nagisa sao rồi? Bạn ấy có bị cảm không?』 // \{\m{B}} "Furukawa... I mean how's Nagisa? Does she have a fever?" // \{\m{B}} 「古河の…渚の具合は。熱とかあるのか」 <0015> \{Akio} 『Hừ... chú mày không chờ nổi một ngày sao. Nó đang ngủ, cho nên bỏ cuộc đi.』 // \{Akio} "Tsk... you sure can't wait just for one day. She's sleeping, so give it up already." // \{秋生} 「ちっ、一日ぐらい我慢できねぇのか。寝てるから、そっとしておいてやれ」 <0016> \{Akio} 『Mà này, nó cũng chưa tới mức mê sảng mà gọi tên chú mày đâu. Nó không như thế đâu.』 // \{Akio} "Anyway, she's not delirious so as to mutter your name. She's not like that." // \{秋生} 「ちなみにうわごとでおまえの名前なんて言ってねぇぞ。自惚れるな」 <0017> \{Akio} 『Nếu có nói mơ thì cũng nói những câu đại loại như vầy.』 // \{Akio} "If she said anything, it'd be something like this." // \{秋生} 「言うとしたら、こうだ」 <0018> \{Akio} 『Aaaa.... con yêu ba! Ba thật là oai phong!』 // \{Akio} "Ahhh... I love you daddy! You're so cool!" // \{秋生} 「ああん、お父さん、大好き! チョーカッコイイ!」 <0019> \{Akio} 『Và người mẹ xinh đẹp của con nữa, cả hai người thật là tuyệt vời!... hưm, hưm.』 // \{Akio} "And my beautiful mother, both of you look awesome! ... mutter, mutter." // \{秋生} 「チョー美人なお母さんと、チョーお似合い!…ムニャムニャ」 <0020> \{Akio} 『Và như thế đấy! Ái chà chà...』 // \{Akio} "And that's about it! Oh well... oh well..." // \{秋生} 「ってなもんだ。いやぁ、マイッタ、マイッタ、と」 <0021> Tôi nghĩ người duy nhất bị ấm đầu ở đây là ông ta... // I think the one with the fever is him... // 熱があるのは、この人のほうだった。 <0022> \{\m{B}} 『Này... tôi hỏi nghiêm túc đấy...』 // \{\m{B}} "Hey... I'm asking you seriously..." // \{\m{B}} 「あのさ、俺、真剣に訊いてるんだけど」 <0023> \{Akio} 『Ka...』 // \{Akio} "Kah..." // \{秋生} 「かっ…」 <0024> Ông ta thở ra một làn khói thuốc lá dày đặc từ điếu thuốc. // He inhales and exhales a cloud of thick smoke from his cigarette. // 煙草の煙を深く吸い込んで、吐いた。 <0025> \{Akio} 『Nó chỉ bị cảm nhẹ. Không có gì nghiêm trọng. Sanae đang chăm sóc nó, cho nên không cần phải lo lắng gì cả.』 // \{Akio} "She has a slight fever. It's not that serious. Sanae is with her, so don't worry about it." // \{秋生} 「微熱だ。大したことはねぇ。早苗がついてるから、安心しろ」 <0026> \{\m{B}} 『Ra thế...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}} 「そっか…」 <0027> Tôi thực sự cảm thấy yên tâm hơn khi nghe câu đó từ ông già. // I was actually pretty relieved hearing the old man's words. // オッサンの言葉通り、俺は安心した。 <0028> \{\m{B}} 『Thế, ngày mai cô ấy vẫn tiếp tục đến trường chứ?』 // \{\m{B}} "Then, she'll attend school tomorrow, right?" // \{\m{B}} 「じゃあ、明日は学校に来れるよな」 <0029> \{Akio} 『Hừ? Ngươi muốn Nagisa đến trường à? Ngươi thực sự muốn nhìn thấy con bé đến mức ấy sao?』 // \{Akio} "Hmmm? You want Nagisa to go to school? You really want to see her that badly?" // \{秋生} 「ふん、渚を学校に行かせてほしいか。渚と学校でチチクリ合いたいか」 <0030> \{Akio} 『Vậy thì... đây, hãy lấy một ít bánh ế còn lại của Sanae đi...』 // \{Akio} "If so... here, take some of Sanae's leftover bread..." // \{秋生} 「だったら売れ残りの早苗のパンを…」 <0031> \{\m{B}} 『Cô Sanae ơi---!』 // \{\m{B}} "Sanae-san---!" // \{\m{B}} 「早苗さーーーーーーんっ!」 <0032> Tôi bước vào trong và gọi to. // I walk further inside and call her. // 俺はここぞとばかりに店内に向けて叫んだ。 <0033> \{Akio} 『Grừ!』 // \{Akio} "Guwaa!" // \{秋生} 「ぐわっ」 <0034> \{Akio} 『Anh rất yêu bánh Sanae làm---!』 // \{Akio} "I love Sanae's bread---!" // \{秋生} 「俺は早苗のパンが大好きだーーーーーーっ!!」 <0035> Ông ta tiếp lời tôi bằng một tiếng hét. // He followed up with shouting of his own. // オッサンも、同じように後ろを向いて叫ぶ。 <0036> \{Akio} 『Hừ, hừ... này, muốn chết hả?』 // \{Akio} "Pant, pant... hey, you want to die?" // \{秋生} 「はぁ、はぁ…おまえ、死んでみたいか」 <0037> \{Akio} 『Tại ngươi mà bữa tối hôm qua của ta chẳng có gì ngoài bánh của Sanae đấy.』 // \{Akio} "It's your fault I had nothing but her bread for dinner." // \{秋生} 「おまえのせいで、俺だけ夕飯は早苗のパンだったんだぞ」 <0038> \{\m{B}} 『Cách chú nói cứ như đó là một thứ tồi tệ lắm vậy... Cô Sanae ơi---!』 // \{\m{B}} "The way you put it it's like it's a bad thing... Sanae-san----!" // \{\m{B}} 「なんだか嫌そうな言い方だな…早苗さーーーーーーんっ!」 <0039> \{Akio} 『Tên! Tên ngốc!』 // \{Akio} "You! You idiot!" // \{秋生} 「ば、馬鹿っ」 <0040> \{Akio} 『Yahooo--! Tối nay anh muốn được ăn bánh do Sanae làm---!』 // \{Akio} "Yahooo---! I feel like having Sanae's bread for dinner tonight---!" // \{秋生} 「やっほーーーーーーーぅっ! 今日の晩飯も早苗のパンだぜーーーーーーっ!」 <0041> \{Akio} 『Phù...』 // \{Akio} "Phew..." // \{秋生} 「ふぅ…」 <0042> \{Akio} 『A...』 // \{Akio} "Ah..." // \{秋生} 「…あ」 <0043> \{Akio} 『Trời, mình vừa nói \bcái quái\u gì thế này?!』 // \{Akio} "Hey, what the \bhell\u did I just say?!" // \{秋生} 「って、何言ってんだ、俺はあああぁぁっ!」 <0044> \{\m{B}} 『Là chú nói đấy nhé. Nếu chú không giữ lời, Sanae-san lại khóc nữa cho mà xem.』 // \{\m{B}} "You were the one who said it. If you don't keep your promise, Sanae-san will cry again." // \{\m{B}} 「宣言したんだから、そうしないとな。早苗さん、また泣くぞ」 <0045> Ở đây chẳng còn gì để tôi làm, nên tôi quay đi. // There's nothing else for me to do here, so I turn to go. // もう用はない。俺は踵を返す。 <0046> \{Akio} 『Này, nhóc con.』 // \{Akio} "Hey, brat." // \{秋生} 「おい、小僧」 <0047> \{\m{B}} 『Hả?』 // \{\m{B}} "Huh?" // \{\m{B}} 「あん?」 <0048> \{Akio} 『Ra về tay không thế sao, lấy một ít bánh đi nào.』 // \{Akio} "Don't just leave empty handed, why don't you take some of this home?" // \{秋生} 「タダでくれてやるから、持って帰らねぇ?」 <0049> \{\m{B}} 『Tôi không cần.』 // \{\m{B}} "I don't need any." // \{\m{B}} 「いらないよ」 <0050> Tôi đáp lại một cách lạnh lùng và bỏ đi. // I coldly reply as I leave. // 冷たく言い放って、その場を後にした。 <0051> Tôi không thể có một cuộc nói chuyện bình thường với ông ta, nên tôi nghĩ hỏi Sanae-san thì chắc ăn hơn. // I just can't have a normal conversation with him, so I think I'll go ask Sanae-san. // この人とはまともな会話は成立しそうにない。早苗さんに取り次いでもらうのが得策だろう。 <0052> \{\m{B}} 『Sanae-san đang ở đâu ...?』 // \{\m{B}} "Where's Sanae-san...?" // \{\m{B}} 「早苗さんは?」 <0053> \{Akio} 『Sanae? Sanae vợ ta.』 // \{Akio} "Sanae? Sanae's my wife." // \{秋生} 「早苗? 早苗は俺の妻だ」 <0054> Biết từ lâu rồi, cha nội. // I know that already. // んなことはわかってる。 <0055> \{\m{B}} 『Cháu hỏi là cô ấy có đây không.』 // \{\m{B}} "I'm asking if she's here." // \{\m{B}} 「いないのか、って訊いてんだよ」 <0056> \{Akio} 『Không lẽ... ngươi...』 // \{Akio} "Could it be that... why you..." // \{秋生} 「まさか…てめぇ…」 <0057> \{\m{B}} 『Gì...?』 // \{\m{B}} "What...?" // \{\m{B}} 「なんだよ…」 <0058> \{Akio} 『Ngươi thích....』 // \{Akio} "You like..." // \{秋生} 「早苗の…」 <0059> \{Akio} 『Ăn bánh của cô ấy? Ta hiểu rồi.』 // \{Akio} "To eat her bread? I get it." // \{秋生} 「パンを食べたいのか、そうか」 <0060> \{\m{B}} 『Cháu chưa bao giờ nói thế...』 // \{\m{B}} "I never said that..." // \{\m{B}} 「んなこと言ってない…」 <0061> \{Akio} 『Ngươi có nói, và ngươi đang nghĩ đến điều đó!』 // \{Akio} "You said it, and you were thinking about it!" // \{秋生} 「言えよっ、思えよっ」 <0062> \{Akio} 『Ngươi thật sự muốn như thế!』 // \{Akio} "You really wanted it!" // \{秋生} 「激しく求めろよ!」 <0063> \{\m{B}} 『Chú làm ơn gọi cô ấy lẹ lẹ dùm cháu đi, được chứ?』 // \{\m{B}} "Could you just hurry up and get her, please?" // \{\m{B}} 「早く早苗さんに取り次いでくんない?」 <0064> \{Akio} 『Ta không phải người đưa tin của ngươi!』 // \{Akio} "I'm not your messenger boy!" // \{秋生} 「俺はてめぇの使いっ走りかよっ」 <0065> \{Akio} 『Ssì....』 // \{Akio} "Damn it..." // \{秋生} 「くそっ…」 <0066> \{Akio} 『Này, Sanae!』 // \{Akio} "Hey, Sanae!" // \{秋生} 「おーい、早苗っ!」 <0067> Mặc dù phàn nàn nhưng ông ta vẫn gọi. // He still called her, despite his complaint. // 愚痴りながらも、呼んでくれる。 <0068> \{Sanae} 『Gì vậy anh?』 // \{Sanae} "What is it?" // \{早苗} 「どうしましたか」 <0069> \{Akio} 『Tên nhóc này muốn nói chuyện với em!』 // \{Akio} "This guy wants something!" // \{秋生} 「こいつだよっ」 <0070> \{Sanae} 『A, Gra...\ \ <0071> -san.』 // \{Sanae} "Oh my... Gra... \m{A}-san." // \{早苗} 「あら、グラ…\m{A}さん」 <0072> \{\m{B}} 『Cái 「Gra」 mà cô định nói là gì thế?』 // \{\m{B}} "What was that 'Gra' you were about to say?" // \{\m{B}} 「言いかけたグラってなんすか」 <0073> \{Sanae} 『Xin chào. Hôm nay cháu tìm cô có việc gì?』 // \{Sanae} "Welcome. What can I do for you today?" // \{早苗} 「いらっしゃい。今日はどうしましたかっ」 <0074> \{\m{B}} 『Cháu chỉ muốn biết tình hình của Furukawa...』 // \{\m{B}} "I just want to know how Furukawa's doing..." // \{\m{B}} 「古河の…具合はどうかなって…」 <0075> \{Akio} 『Tên nhóc này! Ta cũng có thể trả lời được vậy!』 // \{Akio} "Damn you! I could've answered that!" // \{秋生} 「てめえ、そんなの俺だって答えられるじゃねぇかよっ」 <0076> \{Akio} 『Sao ngươi phải gọi Sanae ra đây?』 // \{Akio} "Why'd you have to call Sanae here?" // \{秋生} 「どうして、わざわざ早苗を呼んだんだよっ」 <0077> \{Akio} 『Không lẽ... ngươi...』 // \{Akio} "Could it be... that you..." // \{秋生} 「まさか…おまえ…」 <0078> \{Akio} 『Thích...』 // \{Akio} "Like..." // \{秋生} 「早苗の…」 <0079> \{Akio} 『Ăn bánh của Sanae? Ra là vậy...』 // \{Akio} "To eat her bread? I get it..." // \{秋生} 「パンを食べたいのか、そうか」 <0080> \{\m{B}} 『Cháu có nói như thế bao giờ đâu.』 // \{\m{B}} "I never said that." // \{\m{B}} 「言ってないっての」 <0081> \{Akio} 『Ngươi có nói, và ngươi đang nghĩ đến điều đó!』 // \{Akio} "You said it, and you were thinking about it!" // \{秋生} 「言えよっ、思えよっ」 <0082> \{Akio} 『Chắc chắn là ngươi đang thèm khát nó!』 // \{Akio} "You're totally craving it!" // \{秋生} 「喉の奥にねじ込んでいけよっ!」 <0083> \{Sanae} 『Akio-san... anh không nên ép người khác mua bánh của chúng ta.』 // \{Sanae} "Akio-san... you shouldn't force people to buy our bread." // \{早苗} 「秋生さんっ、店のパンを押し売りしないでください」 <0084> \{Akio} 『Bánh của cửa hàng là do em làm, cho nên...』 // \{Akio} "The store's bread is made by you, so..." // \{秋生} 「店のパンというか、おまえのパンなんだが」 <0085> \{Sanae} 『Ơ...』 // \{Sanae} "Huh..." // \{早苗} 「えっ…」 <0086> \{Akio} 『Chết cha...』 // \{Akio} "Oooops..." // \{秋生} 「やべ…」 <0087> \{Sanae} 『Bánh của em... bánh của em...』 // \{Sanae} "My bread is... my bread is..." // \{早苗} 「わたしのパンは…わたしのパンはっ…」 <0088> Cô ấy lại khóc nữa... // She's in tears yet again... // また、涙ぐみ始める。 <0089> \{Sanae} 『Chỉ là một gánh nặng của Tiệm bánh Furukawa sao...?!』 // \{Sanae} "Just a burden to Furukawa Bakery, isn't it...?!" // \{早苗} 「古河パンのお荷物だったんですねーっ…!」 <0090> Và cô ấy chạy vọt đi. // And with that, she ran away. // だっ!と走り去っていった。 <0091> \{Akio} 『Sanae...!』 // \{Akio} "Sanae...!" // \{秋生} 「早苗っ…!」 <0092> \{Akio} 『Ch, chết tiệt..』 // \{Akio} "D, damn it..." // \{秋生} 「く、くそっ…」 <0093> Ông ta tống một đống bánh ế vào miệng.... // He stuffs some of the unsold bread in his mouth... // オッサンも、売れ残りのパンを口に詰め込み… <0094> \{Akio} 『ANH THỰC SỰ RẤT YÊU CHÚNG---!』 // \{Akio} "I REALLY LOVE THEM--!" // \{秋生} 「俺は大好きだーっ!」 <0095> Ông ta la lên như thế và đuổi theo Sanae. // This he yells as he chases after her. // 叫びながら、その後を追っていった。 <0096> ......... // ......... // ………。 <0097> Và, chẳng còn ai ở đây. // And now, nobody's here. // 誰もいなくなる。 <0098> \{\m{B}} (Một gia đình chập mạch...) // \{\m{B}} (What a crazy family...) // \{\m{B}} (アホアホファミリーだ…) <0099> Tôi ngó ra ngoài một chút. // I spaced out for a while. // しばらくぼぉ~っとする。 <0100> Họ đang hò hét với nhau ngoài kia. // They were shouting from outside now. // 今度は外から叫び声。 <0101> \{Giọng Nói} 『Hóa ra chúng chỉ là gánh nặng...!』 // \{Voice} "So they're just a burden...!" // \{声} 「お荷物だったんですねーっ…!」 <0102> \{Giọng Nói} 『Nhưng anh thật sự rất yêu chúng...!』 // \{Voice} "But I really love them...!" // \{声} 「俺は大好きだーっ…!」 <0103> ... ... ... // ... ... ... // ………。 <0104> Có vẻ như họ đã lắng xuống. // It seems they've settled down. // 静まりかえる。 <0105> Không biết mình có nên chờ thêm không.... // I wonder if I should wait any longer... // いつまで待っていればいいんだろうか…。 <0106> \{Akio} 『Tệ thật... mình không bắt kịp cô ấy...』 // \{Akio} "Damn... I couldn't catch up to her..." // \{秋生} 「くそぅ…追いつけなかったぜ…」 <0107> Cuối cùng ông ta cũng bỏ cuộc và quay lại. // He finally gave up the chase and came back. // ようやく追うのを諦めてか、オッサンだけ戻ってくる。 <0108> \{Akio} 『Gì? Vẫn còn ở đây à?』 // \{Akio} "What? Still here?" // \{秋生} 「なんだ、まだ居たのか」 <0109> \{\m{B}} 『Vì cháu còn chưa xong chuyện ở đây mà.』 // \{\m{B}} "Since I'm not finished here yet." // \{\m{B}} 「用、終わってないからな」 <0110> \{Akio} 『Chuyện ở đây... không lẽ là...』 // \{Akio} "Finished here... could it be that..." // \{秋生} 「用…そいつはもしかして…」 <0111> \{\m{B}} 『Không phải...』 // \{\m{B}} "Wrong..." // \{\m{B}} 「違うっ」 <0112> \{Akio} 『Thế là gì?』 // \{Akio} "What is it then?" // \{秋生} 「じゃ、なんだよ」 <0113> \{\m{B}} 『Chẳng phải cháu vừa hỏi Sanae-san rồi sao? Cháu muốn biết tình hình của Furukawa.』 // \{\m{B}} "Didn't I ask Sanae-san about that? I'm wondering how Furukawa's doing." // \{\m{B}} 「俺、早苗さんに訊いてただろ、古河の具合だよ」 <0114> \{Akio} 『Xì... ra là cái đó..』 // \{Akio} "Tsk... oh that..." // \{秋生} 「ちっ、んなことか…」 <0115> \{\m{B}} 『Bạn ấy không bị cảm đấy chứ?』 // \{\m{B}} "She doesn't have a fever, does she?" // \{\m{B}} 「熱とかあるのか」 <0116> \{Akio} 『Kkì...』 // \{Akio} "Kah..." // \{秋生} 「かっ…」 <0117> Ông ta thở ra một làn khói thuốc lá dày đặc từ điếu thuốc. // He inhales and exhales a cloud of thick smoke from his cigarette. // 煙を深く吸い込んで、吐いた。 <0118> \{Akio} 『Nó chỉ bị cảm nhẹ. Không có gì nghiêm trọng. Sanae đang chăm sóc nó, cho nên không cần phải lo lắng gì cả.』 // \{Akio} "She has a slight fever. It's not that serious. Sanae's with her, so you don't need to worry about it." // \{秋生} 「微熱だ。大したことはねぇ。早苗がついてるから、安心しろ」 <0119> Không đúng, Sanae-san vẫn đang khóc ngoài kia cơ mà. // Nope, Sanae-san is running around the town crying. // いや、その早苗さんは泣きながら町をさまよっているのでは。 <0120> Nhưng Sanae-san và ông ta vẫn cãi nhau bằng những từ ngữ trên trời dưới đất kia nghĩa là tình trạng của cô ấy không nghiêm trọng lắm. // But Sanae-san and him exchanging stupid words means that her condition isn't really that serious. // でも、オッサンや早苗さんのアホなやり取りが、古河の容態が深刻でないことを物語っていた。 <0121> Như ông ta đã nói, không có gì để tôi lo lắng cả. // Just as he said, there's nothing for me to worry about. // オッサンの言葉通り、俺は安心することにした。 <0122> \{\m{B}} 『Thế, ngày mai bạn ấy vẫn tiếp tục đến trường chứ?』 // \{\m{B}} "Then, she'll attend school tomorrow, right?" // \{\m{B}} 「じゃあ、明日は学校に来れるな」 <0123> \{Akio} 『Hừ? Ngươi muốn Nagisa đến trường à? Ngươi thực sự muốn nhìn thấy con bé đến mức đấy sao?』 // \{Akio} "Hmmm? You want Nagisa to go to school? You really want to see her that badly?" // \{秋生} 「ふん、渚を学校に行かせてほしいか。渚と学校でチチクリ合いたいか」 <0124> \{Akio} 『Nếu đúng như thế thì... đây, mua một ít bánh ế của Sanae đi.』 // \{Akio} "If that's the case... here, buy some of Sanae's leftover bread." // \{秋生} 「だったら売れ残りの早苗のパンを買っていきやがれっ」 <0125> \{Sanae} 『Hơ...』 // \{Sanae} "Huh..." // \{早苗} 「え…」 <0126> Sanae-san vừa quay trở vào, đúng lúc làm sao. // Sanae-san's just returned, what great timing. // ナイスタイミングで、早苗さんが戻ってきていた。 <0127> \{Sanae} 『Bánh của em... bánh của em...』 // \{Sanae} "My bread is... my bread is..." // \{早苗} 「わたしのパンは…わたしのパンはっ…」 <0128> \{Akio} 『Ụa...』 // \{Akio} "Guwaa..." // \{秋生} 「ぐあ…」 <0129> \{\m{B}} 『Tạm biệt.』 // \{\m{B}} "Later then." // \{\m{B}} 「じゃあな」 <0130> Tôi nhanh chóng rời khỏi đó trước khi họ lại chơi trò đuổi bắt và bỏ tôi trong đó lần nữa. // I quickly leave before they ran and leave me all alone inside again. // ひとり取り残される前に、出ることにした。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.