Clannad VN:SEEN1506
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Bản thảo
// Resources for SEEN1506.TXT #character 'Học sinh' // '生徒' #character 'Sunohara' // '春原' #character '*B' #character 'Fuuko' // '風子' #character '%A' #character 'Kouko' // '公子' <0000> Thứ Ba, 6 tháng 5 // May 6 (Tuesday) // 5月6日(火) <0001> Kỳ nghỉ kết thúc. // The end of vacation. // 連休明け。 <0002> Cứ đền giờ giải lao, cô nhóc lại ngược xuôi tặng sao biển. // During break after school, she was walking around delivering starfish. // 休み時間、放課後と、ヒトデを配り歩いた。 <0003> Nhưng đa số học sinh không biết đó là một con sao biển. // But, most of the students didn't know it was a starfish. // でも、ほとんどの生徒は、それをヒトデだとはわからなかった。 <0004> Một số trầm trồ... // And a student who did... // ある生徒は… <0005> \{Học sinh} 『Dễ thương quá~』 // \{Student} "So cute~" // \{生徒}「可愛い~」 <0006> Kẻ khác lại... // said that, and another... // と言い、ある生徒は… <0007> \{Học sinh} 『Ồ, cũng ngầu đấy chứ?』 // \{Student} "Oh, ain't that cool?" // \{生徒}「お、カッコイイじゃん」 <0008> Còn có người... // said that, and yet another... // と言い、またある生徒は… <0009> \{Học sinh} 『A, nên mài cho sắc nhỉ?』 // \{Student} "Ah, there'll be a sharp part there soon, huh?" // \{生徒}「ああ、もうすぐきれるところだったんだ」 <0010> Để lại mấy lời khá bí hiểm sau khi nhận nó. // left words that were quite mysterious. // と、謎な言葉を残して受け取っていった。 <0011> \{Sunohara} 『Mài cho sắc? Là sao?』 // \{Sunohara} "Sharp? What is?" // \{春原}「きれる? 何が?」 <0012> \{\m{B}} 『Ai biết...』 // \{\m{B}} "Who knows..." // \{\m{B}}「さぁ…」 <0013> Dù chẳng ai hiểu gì, nhưng một điều chắc chắn là mọi sự đang rất thuận lợi. // I didn't really quite get it, but, the starfish was certainly popular. // よくわからなかったが、順調にヒトデは捌(は)けていく。 <0014> \{Fuuko} 『Ưm, và... chị của Fuuko sắp sửa thành hôn.』 // \{Fuuko} "Umm, and... Fuuko's sister is getting married soon." // \{風子}「あの、それと…もうすぐ風子の姉が結婚するんです」 <0015> \{Fuuko} 『Nếu được thì, xin hãy đến chúc phúc chị ấy.』 // \{Fuuko} "If you could, please come to congratulate her." // \{風子}「もしよろしければ、一緒に祝ってください」 <0016> Cô ấy cúi đầu mời hết người này sang người nọ. // Many times, they looked down on her face. // 何度もそう頭を下げた。 <0017> Phần đông họ chỉ nghiêng đầu tỏ vẻ miễn cưỡng, nhưng Fuuko không nản lòng, tiếp tục mời người khác. // And though they turned away many times, Fuuko searched for the next waiting hand, undaunted. // それには皆一様に小首を傾げたが、風子はめげず、次のもらい手を探す。 <0018> Vẫn không có phản hồi nào khả quan hơn, nhưng tôi nghĩ, cứ tiếp tục bằng tinh thần quả cảm này sẽ mang lại thành quả nhất định. // There weren't any better responses, but, I think, continuing on just with that brave attitude had some meaning. // よりよい返答こそもらえなかったが、その健気な姿勢、それを続けているだけでも意味があると思った。 <0019> Chắc chắn sẽ không ai làm ngơ mãi được. // Surely, no one would ignore it. // きっと、誰も放っておけなくなる。 <0020> Đến người sắt đá như tôi còn muốn động viên cô nhóc nữa là. // Even such a cold person like myself wants to encourage her. // 俺のような冷たい人間でも、励ましてやりたいと思うほどだったから。 <0021> \{\l{A}} 『Fuu-chan, nếu em gắng hết sức mình, mọi người sẽ đến dự thôi!』 // \{\l{A}} "Fuu-chan, if you do your best, everyone will come!" // \{\l{A}}「ふぅちゃん、がんばってるから、みんな来てくれますっ」 <0022> Huỵch. //Thump. // だきっ。 <0023> \l{A} bất chợt ôm chầm lấy cô nhóc. // \l{A} hugs her without thinking. // \l{A}が思わず抱きついていた。 <0024> Một học sinh bước ngang qua. // The student in front of her passes by. // 目の前を生徒が通り過ぎていく。 <0025> \{Fuuko} 『Xin hãy nhận nó.』 // \{Fuuko} "Here, please have this!" // \{風子}「はい、どうぞっ」 <0026> Rụp... rụp... // Ruff... ruffle... // ずっ…ずるっ… <0027> Bị trọng lượng của \l{A} giữ chân, cô nhóc không thể chạy theo họ. // \l{A} is heavy, so she can't go after them. // \l{A}が重くて、追っていけなかった。 <0028> \{\m{B}} 『Này, này, cậu đang cản trở con bé kia mà?』 // \{\m{B}} "Hey, hey, you're not in the way, are you?" // \{\m{B}}「こらこらっ、おまえ、邪魔してるだけじゃないかっ」 <0029> Tôi kéo tay \l{A} ra. // I pull \l{A}'s arm off. // \l{A}の腕を持って、引き剥がす。 <0030> \{\l{A}} 『A, cản trở ư?』 // \{\l{A}} "Ah, was I in the way?" // \{\l{A}}「あ、邪魔でしたか、わたし」 <0031> \{\m{B}} 『Fuuko mới nãy không di chuyển được còn gì.』 // \{\m{B}} "Fuuko didn't move right now, did she?" // \{\m{B}}「今、風子、動けなかっただろっ」 <0032> \{Fuuko} 『Ưm...』 // \{Fuuko} "Umm..." // \{風子}「あの…」 <0033> \{\m{B}} 『Gì vậy?』 // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「なんだよ」 <0034> \{Fuuko} 『Fuuko không cảm thấy phiền khi được ôm đâu.』 // \{Fuuko} "Fuuko doesn't mind being hugged." // \{風子}「抱きついてもらうのは、嫌いじゃないです」 <0035> \{\l{A}} 『Thật sao?!』 // \{\l{A}} "Really?!" // \{\l{A}}「本当ですかっ」 <0036> \{\m{B}} 『Thôi nào, dù con bé nói không sao, nhưng cậu sẽ cản trở đấy, nên đừng có làm thật!』 // \{\m{B}} "Come on, come on, even if she says it's fine, you'll be in the way, so don't!" // \{\m{B}}「こらこら、本人がいいと言っても、邪魔になるから、するなっ」 <0037> \{Fuuko} 『.........』 // \{Fuuko} "........." // \{風子}「………」 <0038> Cô nhóc nhìn \l{A} chằm chằm, cứ như muốn được ôm. // She stares up at \l{A}'s face. Does she want to be hugged? // 抱きついてほしいのだろうか。風子はじっと、\l{A}の顔を見上げていた。 <0039> \{Sunohara} 『Nhỏ đó bị gì vậy? Khát khao tình yêu thương gia đình à?』 // \{Sunohara} "What's with her? Is she yearning for family love?" // \{春原}「なんだ、この子は。家族の愛に飢えてるのか?」 <0040> Thấy cảnh đó, Sunohara xen vào. // Sunohara says that, seeing this. // その様子を見て、春原が言った。 <0041> \{\l{A}} 『A...』 // \{\l{A}} "Ah..." // \{\l{A}}「あ…」 <0042> Lại thế nữa, \l{A} chỉ chực òa ra khóc. // \l{A}, again, looks like she's about to cry. // \l{A}が、また泣きそうになる。 <0043> A, ra là vậy, tôi cũng nghĩ như thế. // Ah, that's how it is, I thought. // ああ、そうか、と俺も思う。 <0044> Gia đình hai chị em họ phải chia ly, vì một người đang chìm trong giấc ngủ sâu. Bấy nhiêu thôi cũng đủ hiểu rồi. // The two good friends pull away from me as I continue drifting off.* // need a double-check later // 仲の良かったふたりは、自分が眠り続けることで、引き離されたままなのだ。 // Make no sense // Fixed. <0045> \{\l{A}} 『 // \{\l{A}}「 <0046> , tớ có thể ôm em ấy một chút không?』 // \s{strS[0]}, could I hug her for a little bit?" // \s{strS[0]}、少しだけ、抱いていてもいいですか」 <0047> \{\m{B}} 『Ờ, nếu cậu thích...』 // \{\m{B}} "Yeah, if you like..." // \{\m{B}}「ああ、好きにしろ…」 <0048> \l{A} lại gần Fuuko và ôm lấy cô gái bé nhỏ vào lòng. // \l{A} comes close to Fuuko and hugs her. // \l{A}が風子に寄っていって、その体を抱きしめた。 <0049> \{\l{A}} 『Fuu-chan...』 // \{\l{A}} "Fuu-chan..." // \{\l{A}}「ふぅちゃん…」 <0050> \{Fuuko} 『.........』 // \{Fuuko} "........." // \{風子}「………」 <0051> \{Sunohara} 『Hai người bị gì vậy?!』 // \{Sunohara} "What's with these two?!" // \{春原}「なんなんだ、このふたりはっ」 <0052> \{\l{A}} 『Bọn chị không thể làm gì ngoài dõi theo em, nên...』 // \{\l{A}} "We can't do anything, other than watch, so..." // \{\l{A}}「わたしたちは、見てるだけしかできないですけど…」 <0053> \{\l{A}} 『Hãy cố gắng lên nhé!』 // \{\l{A}} "Do your best!" // \{\l{A}}「がんばりましょう」 <0054> Fuuko gật đầu. // Nod. // こくん。 <0055> Tôi không sao rời mắt khỏi họ. // A smiling figure. // 微笑ましい姿。 <0056> \{Sunohara} 『Được rồi, tới lượt tớ ôm con nhóc!』 // \{Sunohara} "All right, it's my turn to hug her!" // \{春原}「よぅし、今度は僕が抱きしめてあげるよ」 <0057> Huỵch. // Thump. // だきっ。 <0058> Sunohara vòng ra sau ôm lưng Fuuko. // Sunohara hugs Fuuko's back. // 春原が風子の体を背後から抱きしめる。 <0059> \{Fuuko} 『Oa...!』 // \{Fuuko} "Wah...!" // \{風子}「わっ…」 <0060> Nhưng cô nhóc hất nó ra, và... // And turning around... // それを振りほどくと… <0061> Bốp!\shake{3}\pBinh!\shake{3} // Slam! \shake{3}\pTonk!\shake{3} // ぱこんっ!\shake{3}\p ぱこんっ!\shake{3} <0062> \{Sunohara} 『Đau! Đau!』 // \{Sunohara} "OWW! OWW!" // \{春原}「イタイッ! イタイッ!」 <0063> ... dùng sao biển đập liên tiếp vào mặt Sunohara. // She begins striking Sunohara's face with the starfish. // ヒトデで春原の頭を叩き始める。 <0064> \{\l{A}} 『Có điều...』 // \{\l{A}} "But..." // \{\l{A}}「でも…」 <0065> \l{A} vừa quan sát Fuuko vừa nói bằng giọng lo âu. // \l{A} brings out an uneasy voice, seeing Fuuko like that. // そんな風子の姿を見ながら、\l{A}が不安げな声を出した。 <0066> \{\l{A}} 『Chúng ta tập hợp mọi người như vậy...』 // \{\l{A}} "Collecting people like this..." // \{\l{A}}「こうして人を集めて…」 <0067> \{\l{A}} 『Nhưng liệu Ibuki-sensei có thật sự kết hôn không?』 // \{\l{A}} "Will Ibuki-sensei really get married?" // \{\l{A}}「それで、本当に、伊吹先生は結婚してくれるんでしょうか」 <0068> \{\m{B}} 『Ớ...』 // \{\m{B}} "Eh..." // \{\m{B}}「え…」 <0069> \{\l{A}} 『Nếu cô không kết hôn thì chúng ta không thể chúc phúc được rồi.』 // \{\l{A}} "If she doesn't get married, we won't be able to congratulate her." // \{\l{A}}「結婚してくれないと、祝うことすらできないです」 <0070> \{\m{B}} 『Ờ... cậu nói đúng...』 // \{\m{B}} "Yeah... you're right..." // \{\m{B}}「ああ…そうだったな…」 <0071> Bốp!\shake{3}\pBinh!\shake{3} // Slam! \shake{3}\pTonk!\shake{3} // ぱこんっ!\shake{3} ぱこんっ!\shake{3} <0072> \{Sunohara} 『Nhóc vẫn chưa chịu tha cho anh nữa hả?!』 // \{Sunohara} "You still won't forgive me?!" // \{春原}「まだ許してくれないッスか!」 <0073> Tôi nhớ lại những lời của Kouko-san. // I remember Kouko-san's words. // 俺は、公子さんの言葉を思い出す。 <0074> ——『Huống chi... bọn cô vẫn còn điều vướng bận, chưa tiện tiến xa thêm...』 // --We're still really just coming to a decision... // ──そもそもまだこの話は…決めかねていることですから。 <0075> ——『Em ấy vẫn đang hôn mê trên giường bệnh.』 // --As we thought, she's still as pitiable as she was before. // ──やっぱり、あの子は今も、可哀想なままなんです。 <0076> ——『Cô không biết có nên kết hôn hay không...』 // --So I don't know what to do... // ──だから、迷ってるんです…私は…。 <0077> Nếu cô ấy không kết hôn thì... mọi cố gắng của Fuuko đến nay hóa ra vô nghĩa. // If she doesn't... everything that Fuuko's done will be for nothing. // してくれなかったら…風子の今の努力は、すべて水の泡だ。 <0078> \{\l{A}} 『 // \{\l{A}}「 <0079> ...』 // \s{strS[0]}..." // \s{strS[0]}…」 <0080> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「ああ…」 <0081> \{\l{A}} 『Nếu chúng ta không cản em ấy lại... Sunohara-san sẽ bất tỉnh mất.』 // \{\l{A}} "If we don't stop her... Sunohara-san is going to faint." // \{\l{A}}「止めないと…春原さん、立ったまま失神してます」 <0082> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0083> Kouko-san đang tưới luống hoa trước nhà như mọi khi. // Kouko-san is watering the flowerbed in front, as always. // 公子さんは、いつものように、家の前で花壇に水をやっていた。 <0084> \{Kouko} 『Em hay đến đây nhỉ?』 // \{Kouko} "You come here quite a lot, don't you?" // \{公子}「ここのところ、よく来てくれますね」 <0085> {\m{B}} 『Vâng, em có thời gian mà.』 // \{\m{B}} "Yeah, I've got some time." // \{\m{B}}「ええ、暇なんで」 <0086> {\m{B}} 『Nhưng bây giờ thì ổn không ạ?』 // \{\m{B}} "Is now fine?" // \{\m{B}}「時間は、いいですか」 <0087> {Kouko} 『Chắc chắn rồi, cô không thấy phiền đâu.』 // {Kouko} "Sure, I don't mind." // \{公子}「はい、構いませんよ」 <0088> Tôi ngắm Kouko-san tưới hoa một lúc. // For a while, I watch Kouko-san water the flowerbed. // 俺はしばらく、公子さんが花壇に水をやる姿を見ていた。 <0089> \{\m{B}} 『Ưm...』 // \{\m{B}} "Umm..." // \{\m{B}}「あの…」 <0090> \{Kouko} 『Sao vậy?』 // \{Kouko} "Yes?" // \{公子}「はい」 <0091> \{\m{B}} 『Cô thường đến thăm em ấy lắm, phải không ạ?』 // \{\m{B}} "Have you always been going to check on her?" // \{\m{B}}「ずっと、見舞いには行ってるんですか」 <0092> Tình bạn giữa chúng tôi đã trở nên thân thiết, ngay đến những chuyện về Fuuko cũng chẳng còn xa lạ nữa. // Our relationship has become such that talking about Fuuko is natural. // もう風子の話も、自然にできる仲になっていた。 <0093> \{Kouko} 『Phải. Ngày nào cô cũng thăm em ấy.』 // \{Kouko} "Yes. I've been doing that every day." // \{公子}「はい。それは日課ですから」 <0094> \{Kouko} 『Cô sẽ không để con bé phải cô đơn nữa.』 // \{Kouko} "I'm not going to let her feel lonely by herself." // \{公子}「あの子、ひとりに寂しい思いはさせられません」 <0095> \{Kouko} 『Sự thật là cô cũng muốn chuyển đi... như vậy sẽ có thêm nhiều thời gian ở bên con bé, đúng không?』 // \{Kouko} "Truth is, I should probably move over... so that I can spend a lot more time with her, right?" // \{公子}「本当は隣町に引っ越しして…もっと長い時間、そばに居てあげられればいいんですけどね」 <0096> \{\m{B}} 『Cũng tại cái thị trấn này. Họ chẳng chịu xây bệnh viện đủ lớn để còn điều trị cho mọi người...』 // \{\m{B}} "This city's at fault. They didn't build a big hospital that could treat people here..." // \{\m{B}}「この町が悪いんだよ。入院できる大きな病院を建てないこの町がさ…」 <0097> Tôi rủa thầm cái thị trấn khỉ ho cò gáy. // I curse the neighboring town. // 俺は田舎町を呪った。 <0098> \{Kouko} 『Đúng nhỉ. Phải chi họ chịu xây bệnh viện lớn thì đỡ cho cô quá.』 // \{Kouko} "That's true. It'd be nice if they could treat big accidents." // \{公子}「そうですね。大きな病院ができればいいですね」 <0099> \{Kouko} 『Nhưng, nếu vậy thì sẽ có người này người nọ chịu phiền hà... Cũng khó lắm.』 // \{Kouko} "But, if that happened, then there would be people who would trouble others... it's difficult." // \{公子}「でも、そうなると、代わりに迷惑をしてしまう人たちもいるでしょうから…難しいですね」 <0100> \{Kouko} 『 <0101> -san có nghĩ như vậy không?』 // \{Kouko} "Don't you think so, \m{A}-san?" // \{公子}「\m{A}さんは、そう思いませんか?」 <0102> A, dù cho ai có tệ bạc ra sao, cô ấy vẫn sẽ chọn tìm một lý do tự an ủi hơn là oán trách... // Ahh, most certainly, no matter how bad the person is, there's no mistake she'd persuade them so calmly... // ああ、この人は、どんな悪人だって、穏やかに諭せてしまうに違いない…。 <0103> Thấy cô ấy như vậy cũng khiến lòng tôi bớt gay gắt. // Just believing that simply calms down my mind. // そう思わせるほどに、俺の心は簡単に落ち着いてしまう。 <0104> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy...』 // \{\m{B}} "Guess so..." // \{\m{B}}「そうっすね…」 <0105> Giờ thì không có lý do gì để thoái lui nữa rồi... // That's why, like this... // だったら、このまま… <0106> \{\m{B}} 『Cô vẫn ngần ngại về chuyện lập gia đình à?』 // \{\m{B}} "Are you still worried about getting married?" // \{\m{B}}「結婚、まだ悩んでるんですか」 <0107> Tôi hỏi cô ấy về chướng ngại lớn nhất. // I ask her about the most painful thing to her. // 俺は一番訊き辛いことを訊いていた。 <0108> \{Kouko} 『Không hẳn là ngần ngại, chỉ là bọn cô vẫn chưa quyết định thôi, còn hơi sớm.』 // \{Kouko} "Not really worried or anything, but we just haven't decided to go through with it." // \{公子}「悩んでるも何も、まだするつもりはありませんよ」 <0109> Kouko-san đáp lại bằng nụ cười. Nhưng lời cô ấy nói ra lại không được tự nhiên mấy. // Kouko-san returns a smile. But the words are not as pleasant. // 公子さんは笑顔で返してくれる。けど、その言葉は、前向きなものじゃなかった。 <0110> \{\m{B}} 『Em... hiểu.』 // \{\m{B}} "I... see." // \{\m{B}}「そう…ですか」 <0111> Thế này thì, ước nguyện của Fuuko sẽ không thực hiện được... // In that case, Fuuko's wish won't be granted... // それじゃあ、風子の願いが叶わなくなる…。 <0112> \{\m{B}} 『Có phải là vì... cô muốn đợi đến khi Fuuko tỉnh dậy không?』 // \{\m{B}} "Is that... because you're waiting until Fuuko wakes up?" // \{\m{B}}「それは…風子が、目を覚ますまで、ということですか」 <0113> \{Kouko} 『Đúng vậy.』 // \{Kouko} "Yes, that's right." // \{公子}「ええ、そうですね」 <0114> \{Kouko} 『Khi con bé tỉnh dậy và bình phục...』 // \{Kouko} "When she wakes up, and gets better..." // \{公子}「目を覚まして、元気になって…」 <0115> \{Kouko} 『Rồi đi đến trường như một nữ sinh bình thường...』 // \{Kouko} "And goes to school like a normal girl..." // \{公子}「普通の子と同じように学校に通うようになってから…」 <0116> \{Kouko} 『Đến lúc đó, cô sẽ nói với em ấy.』 // \{Kouko} "At that time, I'll tell her." // \{公子}「その時、言います」 <0117> \{Kouko} 『Rằng 「Onee-chan sắp kết hôn」...』 // \{Kouko} "That her older sister is getting married..." // \{公子}「お姉ちゃん、結婚しますって…」 <0118> \{Kouko} 『Cô nghĩ như vậy là hay nhất rồi.』 // \{Kouko} "I think that's the best." // \{公子}「それが今は一番だと思ってます」 <0119> ... Phải chi cô đừng cố cười như vậy khi nói những lời đó. // ... please don't say that with such a smile. // …そんな笑顔で言わないでほしい。 <0120> Em ấy đã biết hết... // Even though she already knew... // あいつは、全部知ってるのに…。 <0121> Em ấy còn đang chúc phúc cho cô nữa, vậy mà... // Even though she's congratulating you... // 祝ってあげようとしてるのに…。 <0122> Vậy mà... // Even then... // なのに…。 <0123> \{Kouko} 『Chuyện gì vậy,\ \ <0124> -san...?』 // \{Kouko} "What's wrong, \m{A}-san...?" // \{公子}「どうしましたか、\m{A}さん…」 <0125> \{Kouko} 『Có phải những lời cô nói... làm em buồn không?』 // \{Kouko} "Was something that I said... painful in any way?" // \{公子}「わたしの言ったこと…何か気に障ってしまいましたか?」 <0126> \{\m{B}} 『Không phải...』 // \{\m{B}} "No..." // \{\m{B}}「いえ…」 <0127> \{\m{B}} 『Mặt em nhăn nhó bẩm sinh rồi...』 // \{\m{B}} "My face's always pouting, see..." // \{\m{B}}「俺の顔、いつも不機嫌で…」 <0128> \{\m{B}} 『Cái mặt này luôn làm mọi người thấy khó chịu ấy mà.』 // \{\m{B}} "It really makes other people feel uneasy." // \{\m{B}}「よく相手を不安にさせてしまうんすよ」 <0129> \{\m{B}} 『Đến cả \l{A} còn bị tổn thương mà em chẳng hay biết...』 // \{\m{B}} "And even \l{A} gets hurt before I know it..." // \{\m{B}}「それで\l{A}も、知らないうちに傷つけたり…」 <0130> \{Kouko} 『Nhưng, cô nghĩ\ \ <0131> -san là một người ngay thẳng...』 // \{Kouko} "But, I do think that \m{A}-san is quite honest..." // \{公子}「ただ、\m{A}さんは、正直なんだと…そう思いますよ」 <0132> Có vẻ đúng là vậy. // Most likely. // かもしれなかった。 <0133> Tôi nói dối rất tệ. // I'm terrible with keeping lies. // 嘘や、取り繕うのが下手だった。 <0134> Bằng chứng là nỗi lòng tôi lúc này sắp không kiềm được nữa. // Because my feelings right now will definitely spill out. // 今の俺の心情だって、きっとばれてしまっているのだ。 <0135> Để giúp cô ấy không phải khó xử thêm... // To prevent her from feeling uneasy any more... // これ以上、不安にさせないよう… <0136> \{\m{B}} 『Thôi, em đi gặp \l{A} đây.』 // \{\m{B}} "Then, I'll be going to meet \l{A}." // \{\m{B}}「じゃあ、俺、いきます。\l{A}と会うんで」 <0137> \{Kouko} 『Thật không đáng nếu để phí khoảng thời gian quý giá vốn định dành cho nhau.』 // \{Kouko} "It's no good to lose important times like those." // \{公子}「そんな大事な時間を割いてしまうわけにはいかないですね」 <0138> \{Kouko} 『Nếu có thể, hãy ở bên em ấy càng lâu càng tốt, em nhé.』 // \{Kouko} "If you can, just be with her as long as you are able to." // \{公子}「できるだけ長く一緒にいてあげてくださいね」 <0139> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Okay." // \{\m{B}}「はい」 <0140> Chỉ cười gượng gạo, tôi rời khỏi đó. // Forming a shy smile, I leave that place. // 照れ笑いを作りながら、俺はその場を後にした。 <0141> Và chạy thẳng đến Tiệm bánh mì Furukawa bằng tất cả lòng quyết tâm. // And then, running towards Furukawa Bakery, I strengthen my decision. // そして、古河パンへ向かって走りながら、俺はある決意を固めていた。 <0142> Tôi gọi \l{A} từ phòng khách ra hành lang. // I call \l{A} from the living room in the hallway. // 居間にいた\l{A}を、廊下にまで呼び出す。 <0143> \{\m{B}} 『Này, \l{A}.』 // \{\m{B}} "Hey, \l{A}." // \{\m{B}}「なぁ、\l{A}」 <0144> \{\m{B}} 『Mặc kệ mọi thứ, tớ muốn hai người họ gặp nhau.』 // \{\m{B}} "No matter what, I want those two to meet." // \{\m{B}}「俺はどうしても、あのふたりを会わせてやりたくなった」 <0145> Tôi giãi bày với cô ấy nỗi trăn trở của mình. // I tell her my feelings. // そう俺の思いを伝えた。 <0146> \{\l{A}} 『Nhưng Fuu-chan...』 // \{\l{A}} "But, Fuu-chan..." // \{\l{A}}「でも、それはふぅちゃん…」 <0147> \{\m{B}} 『Phải, Fuuko nói giọng của mình không đến được cô ấy.』 // \{\m{B}} "Yeah, she said her voice doesn't reach her." // \{\m{B}}「ああ、声が届かないとか言ってたよな」 <0148> \{\m{B}} 『Nhưng giọng của em ấy vẫn đến tai mọi người khác mà.』 // \{\m{B}} "But, her voice really does reach other people." // \{\m{B}}「でも、やっぱり他の奴には届いてるんだ」 <0149> \{\m{B}} 『Chỉ không thể đến tai Kouko-san thì không phải rất lạ sao?』 // \{\m{B}} "Isn't it strange that her voice doesn't reach Kouko-san?" // \{\m{B}}「公子さんにだけ届かないなんておかしいよ」 <0150> \{\l{A}} 『.........』 // \{\l{A}} "........." // \{\l{A}}「………」 <0151> \l{A} suy nghĩ một lúc... // \l{A} thinks for a bit... // \l{A}は少し考えた後… <0152> \{\l{A}} 『Có... lẽ vậy.』 // \{\l{A}} "I... guess so." // \{\l{A}}「そう…ですよね」 <0153> Cô ấy đáp khiến tôi mừng thầm. // So she answers. // そう答えてくれた。 <0154> \{\l{A}} 『Tớ chắc cô ấy sẽ nghe được.』 // \{\l{A}} "I'm sure it'll reach her." // \{\l{A}}「届きますよね、きっと」 <0155> \{\m{B}} 『Phải rồi, chúng ta làm vậy sẽ giúp họ được thỏa nguyện.』 // \{\m{B}} "Yeah, if we do that, her wish will be granted." // \{\m{B}}「ああ、そうすればあいつの願いが叶う」 <0156> \{\m{B}} 『Và khi đó Kouko-san sẽ kết hôn mà không phải ưu sầu nữa.』 // \{\m{B}} "And then, Kouko-san will be able to get married without worries." // \{\m{B}}「そして、公子さんも、心おきなく結婚できる」 <0157> \{\m{B}} 『Tớ chắc mọi thứ sẽ ổn thôi.』 // \{\m{B}} "I'm sure everything will turn out fine." // \{\m{B}}「きっと、すべてがうまくいくよな」 <0158> \{\l{A}} 『Phải, sẽ ổn mà.』 // \{\l{A}} "Yes, it most certainly will." // \{\l{A}}「はい、きっとうまくいきます」 <0159> Tôi thấy mừng khi cô ấy tán thành nó như vậy. // I'm happy she returns such a positive response. // 前向きな返事が嬉しい。 <0160> \{\l{A}} 『Nếu vậy, cậu muốn họ gặp nhau vào lúc nào?』 // \{\l{A}} "Well then, when do you want them to meet?" // \{\l{A}}「それでは、いつ会ってもらいますか」 <0161> \{\m{B}} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập. Lúc đó trường sẽ mở cửa cho người ngoài vào nữa ấy nhỉ?』 // \{\m{B}} "Founder's Day. The school will be open to the general public then, right?" // \{\m{B}}「創立者祭。その日なら、一般の人も学校に入れるだろ?」 <0162> \{\l{A}} 『Chắc là thế. Ý tưởng này hay lắm.』 // \{\l{A}} "I suppose so. It's a great idea." // \{\l{A}}「そうですね。とてもいいアイデアです」 <0163> \{\m{B}} 『Và khi Kouko-san tận mắt thấy Fuuko đang nỗ lực hết mình... cô ấy sẽ vui lắm.』 // \{\m{B}} "And, when Kouko-san sees her in person, doing her best and all... she'll be happy." // \{\m{B}}「それで、あいつの頑張ってる姿とか、見せてやったらさ…公子さんも喜ぶよ」 <0164> \{\l{A}} 『Vâng.』 // \{\l{A}} "Yeah." // \{\l{A}}「はい」 <0165> \{\m{B}} 『Sẽ là một cuộc đoàn tụ vô cùng xúc động.』 // \{\m{B}} "It'll be a deeply moving reunion." // \{\m{B}}「感動の再会になるよ」 <0166> \{\l{A}} 『Chắc chắn là như vậy rồi.』 // \{\l{A}} "It definitely will." // \{\l{A}}「絶対になります」 <0167> \{\m{B}} 『Ngày mai, tớ sẽ đi gặp Kouko-san và mời cô ấy đến hôm Vinh danh Người sáng lập.』 // \{\m{B}} "Tomorrow, I'll go meet Kouko-san, and ask her to come on Founder's Day." // \{\m{B}}「明日、俺、公子さんに会って、お願いしてくるよ。創立者祭に来てくれって」 <0168> \{\l{A}} 『Tớ cũng đi nữa.』 // \{\l{A}} "I'll come as well." // \{\l{A}}「わたしも行きます」 <0169> \{\m{B}} 『Không, tớ muốn cậu ở bên Fuuko.』 // \{\m{B}} "No, I want you to be with Fuuko." // \{\m{B}}「いや、おまえは、風子のそばに居てやれよ」 <0170> \{\m{B}} 『Chúng ta không thể giao hết cho Sunohara lo liệu rồi để nó chuồn được.』 // \{\m{B}} "We can't let Sunohara deal with it himself and make her run away." // \{\m{B}}「春原ひとりに任せたら、あいつ逃げだしかねないぞ」 <0171> \{\l{A}} 『Sunohara-san sẽ không làm vậy đâu.』 // \{\l{A}} "Sunohara-san won't do something like that." // \{\l{A}}「春原さん、そんなことしないです」 <0172> \{\l{A}} 『Nhưng, tớ cũng muốn ở bên Fuu-chan.』 // \{\l{A}} "But, I do want to be with Fuu-chan." // \{\l{A}}「でも、わたしはふぅちゃんと一緒にいたいです」 <0173> \{\m{B}} 『Thế được chứ?』 // \{\m{B}} "Right?" // \{\m{B}}「だろ」 <0174> \{\l{A}} 『Được rồi. Vậy phiền cậu lo phần Ibuki-sensei nhé,\ \ // \{\l{A}} "Okay, then. Please take care of Ibuki-sensei, // \{\l{A}}「わかりました。伊吹先生のほうは、 <0175> .』 // \s{strS[0]}." // \s{strS[0]}にお願いします」 <0176> \{\m{B}} 『Ờ, cứ giao hết cho tớ.』 // \{\m{B}} "Yeah. Leave it to me." // \{\m{B}}「ああ。任せておけ」
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.