Clannad VN:SEEN4511
Revision as of 10:53, 14 March 2012 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN4511.TXT #character '*B' #character 'Furukawa' // '古河' #character 'Ryou' // '椋' #character 'Kyou' // '杏' #character 'Shopkeeper' // '店主' <0000> Kotomi // Kotomi // ことみ <0001> Tôi đang hai tay cầm theo một số hành lý đến nhà Kotomi. // I was holding some luggage with both my hands as I arrived at Kotomi's house. // ことみの家に着いた時、両手に荷物を提げていた。 <0002> Sơn trắng, chất pha loãng, sơn bóng. // White paint, thinner, varnish. // Damn terminology XD -DGreater1 // 白ペンキ、薄め液、錆止め剤。 <0003> Chổi quét sơn, wire brush, giấy ráp. // Paint brush, wire brush, paper rasp. // 刷毛、ワイヤーブラシ、紙ヤスリ。 <0004> Tôi thức dậy lúc tám giờ sáng và đến cửa hàng sơn mua những thứ này. // I woke up at eight in the morning and went to the paint shop to buy these. // 朝八時にペンキ屋をたたき起こして、買ってきたものだ。 <0005> Tôi nói với chủ cửa hàng, "Cháu muốn sơn một cái ghế đặt trong vườn," và sau đó ông ấy dạy tôi một cách kĩ lưỡng cách làm và sắp xếp những đồ dùng cần thiết. // I told the shop owner, "I want to paint a chair in the garden," and then he thoroughly taught me how to do it and arranged the necessary things. // 「庭に置く椅子を塗りたいんですが」と言うと、必要な物を揃えてくれた上、手順を丁寧に教えてくれた。 <0006> Đương nhiên, tôi đã chuẩn bị quần áo để thay và găng tay bảo vệ băng sợi bông. // Of course, I've prepared myself a change of clothes and army cotton gloves. // もちろん、着替えや軍手もちゃんと用意してある。 <0007> Tôi đã nghĩ về tất cả những điều đó khi trở về nhà tối qua. // I thought about this and that when I came home last night. // 昨夜家に帰ってから、あれこれ考えた。 <0008> Và sau đó, tôi đã quyết định. // And then, I decided. // そして決めた。 <0009> Tôi không lưỡng lự nữa. Tôi sẽ làm mọi thứ mà mình có thể. // I won't hesitate anymore. I'll do everything I can. // もう迷わない。やれることは全部やる。 <0010> Từ bây giờ, đó là điều tôi nghĩ; sự cô độc đó có giá trị của nó. // From now on, that's what I'm going to think; that alone has merit. // これから俺がすることには、それだけの価値がある。 <0011> Đó là điều tôi tin tưởng. // That's what I believed. // そう信じこむことにした。 <0012> Khu vườn từ hôm qua. // The garden from yesterday. // 昨日のままの庭。 <0013> Như tôi nghĩ, qua một đêm thì cỏ không thể mọc nhanh được. // As expected, it's not possible for grass to grow thickly overnight. // さすがに、一夜にして草が生い茂る、なんてことはなかった。 <0014> Nhưng, khi nhìn bằng một đôi mắt kiên định, tôi có thể thấy đây quả là một công việc gian nan. // But, when I look at it with a steady eyes, I can see that it was quite rough work. // でも、落ちついた目で見ると、かなり雑な作業だったとわかる。 <0015> Tôi phải nghĩ xem làm thế nào cho hợp lý nếu muốn hoàn thành công việc đúng vào sinh nhật Kotomi. // I have to think about how to do it properly if I want to make it in time for Kotomi's birthday. // ことみの誕生日に間に合わせたかったら、きちんと手順を考えないといけない。 <0016> Tôi đem cái ghế và cái tới một góc vườn. // I move the chair and the table to the corner of the garden. // 椅子とテーブルを庭の隅に移動した。 <0017> Tôi quan sát hiện trạng cái bàn. // I look at the condition of the table. // テーブルの具合を調べてみる。 <0018> Trong kí ức của tôi, nó được sơn màu sáng trắng. // In my memory, it was painted with a dazzling pure white. // 俺の記憶では、眩しいような純白に塗られていた。 <0019> Lớp vỏ giờ đã tróc ra, và trên bề mặt lộ ra nhiều chỗ gỉ đỏ hoặc nâu sáng. // The coating right now is loose, and the surface is showing off some red and light brown rust here and there. // 今は塗装が浮き、赤茶色の錆だらけで、ところどころ地肌が出てしまっている。 <0020> Tôi dùng bàn chải dây cạo ra một miểng gỉ lớn. // I use the wire brush and scrape off a lump of big rust. // ワイヤーブラシを使って、大きな錆のかたまりを掻き落とす。 <0021> Giấy ráp bị phủ đầy gỉ sắt. // The paper rasp becomes covered with fine rust. // 細かい錆が浮いたところには、紙ヤスリをかけた。 <0022> Tôi bôi một ít chất chống gỉ lên phần kim loại không được bảo vệ. // I smear some rust-proofing on the unprotected metal. // Prev. TL: Its true color emerges as I smear its rust-proofing. // Kinda off from the literal translation, but that's the closes I could get -DG1 // 地金がのぞいたところに、錆止めを塗りつける。 <0023> Tôi say sưa làm việc. // I was immersing myself into working. // 俺は作業に没頭していった。 <0024> Mất khoảng một giờ để bôi xong chất chống gỉ cho chiếc bàn. // It took me around an hour to finish giving the table some rust-proofing. // テーブルの錆止め処理が終わるまでに、ちょうど1時間かかった。 <0025> Trong lúc để nó khô, tôi bắt đầu xử lí cái ghế. // While letting it dry, I began working on the chair. // 乾かす間に椅子に取りかかる。 <0026> Tôi đã nghĩ thật vui vì cái ghế này nhỏ thôi, nhưng các cạnh của nó phức tạp đến mức phải tốn thêm kha khá thời gian nữa.* // I thought I was happy it was small, but its shape was so complex that it took some time.* // The first part of the sentence (When I though I was happy) doesn't really make sense when combined with the rest, so please look this over. // How about this one? -DG1 // 小さい分楽かと思っていたら、形が複雑でかえって手間だった。 <0027> Tôi làm tương tự với cái ghế tiếp theo, cạo nó bằng giấy ráp và sơn lên chất chống gỉ. // I did the same thing to the next chair, scraping it with a paper rasp and painting it with rust-proofing. // 二つ目の椅子も同じようにして、紙ヤスリをかけ、錆止めを塗った。 <0028> Tôi quyết định cắt tỉa cây trong vườn và hàng rào trong khi đợi những cái ghế khô. // I decided to trim the garden tree and the hedge before letting the chairs dry. // This time, I'll call it hedge, I have a preference of calling a fence without shrubs a "fence" but hedge if the fence has shrubs... or should I just say, "garden tree and the shrubs at the fence"? :3 -DG1 // 乾くまでは、庭木や生け垣を切っておくことにした。 <0029> Tôi dùng kéo cắt những nhánh cây. // I position the shears around some branches and apply some force into it. // 鋏を枝に当て、力をこめる。 <0030> Cùng với âm thanh sắc gọn, những chiếc lá xanh, dày, tươi tốt rơi xuống đất. // With a fine snapping sound, thick, lush, green leaves fell on the ground. // Reverse the phrase order if you want, but those commas should be there. // ぱちんと小気味のいい音がして、青々と茂った葉ごと地面に落ちた。 <0031> Tôi đang làm việc ở gần rìa khu vườn. // I was working my way near the edge of the garden. // 庭の端に近いところで作業していた時だった。 <0032> \{\m{B}} "Ối..." // \{\m{B}} "Whoops..." // \{\m{B}}「おっと」 <0033> Cái gì đó đập vào đàu ngón chân tôi, và nó ngay lập tức làm tôi nhảy phắt ra. // Something hit my tiptoe, and that immediately made me adjust my stance. // 爪先が何かにあたり、あわてて体勢を整えた。 <0034> Tôi nghic đó là một hòn đá, nhưng lại chỉ là một viên gạch khô đen bẩn thỉu. // I thought that was a stone, but it was just a dirty black brick. // 石かと思ったそれは、汚れて黒くなった煉瓦だった。 <0035> Nó được chôn dưới đất lẫn với cỏ thành một hình tròn. // It was buried in the ground together with weeds in a circular pattern. // ところどころ土に埋もれながら、雑草の一群を円形にくぎっている。 <0036> \{\m{B}} "Mình hiểu rồi..." // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そうか…」 <0037> As if thin skin falling out, tôi bắt đầu nhớ lại.* // As if thin skin falling out, I started to remember again.* // Is "As if thin skin falling out" an expression I don't know the meaning of? // Kinda hard to explain... anyway, the idea is kind of similar to "like a curtain that's rising up and slowly showing what's behind it.", perhaps, the skin is used as an object that hides the memories. -DG1 // 薄皮が剥がれ落ちるように、また記憶が蘇った。 <0038> Đây là chiếc giường hoa. // This was the flower bed. // ここがあの花壇だったのだ。 <0039> Nó đang xòe ra những bông hoa nhiều màu sắc như thể được tung ra xung quanh vậy... // It was blooming with multicolored flowers as if it was scattered around... // 色とりどりの花々が、こぼれ落ちるように咲き乱れていた… <0040> Tôi nhìn nó như đang nhìn một thành phố bị phá hủy đã lâu. // I look at it as if looking at a city that was destroyed long ago. // ずっと昔に滅びた都市を見つけたような思いだった。 <0041> Tôi nhẹ nhàng tách đám cỏ cao ra bằng cả hai tay. // I gently separate the overgrown weeds with both my hands. // 生い茂った雑草を、両手でそっと分ける。 <0042> Một con giun đất nhỏ đột nhiên bò ra từ vúng ánh sáng rọi ra đột ngột. // A small earthworm suddenly ran away from the sudden light. // 小さな地虫が、突然の光にあわてて逃げていった。 <0043> Chất chống gỉ đã khô, giờ đã đến lúc sơn. // The rust-proofing has dried up, and it was finally time to paint. // 錆止めが乾いたら、いよいよペンキだった。 <0044> Tôi bỏ nắp hộp sơn ra và nhúng chổi quét vào. // I removed the lid of the paint can and drip the paint brush on it. // ペンキ缶の蓋を開けて、刷毛をどっぷりと浸した。 <0045> Tôi sơn lại nhiều lần để đảm bảo sơn được đều. // I painted it repeatedly to make sure as much as possible that it's not inconsistent. // できるだけむらにならないように、丁寧に塗り重ねていく。 <0046> Bầu trời quang đãng; thật là một ngày thích hợp để sơn sửa. // The sky is clear; it's a good day for painting. // 空はよく晴れていて、ペンキ日和だ。 <0047> Điều đó làm tôi muốn huýt sáo một bài. // It makes me want to whistle. // 口笛のひとつも吹きたくなってくる。 <0048> Tôi không tưởng tượng được là mình đang ngồi sơn ở một khu vườn vào ngày chủ nhật. // I didn't imagine myself painting at a garden on a Sunday. // Alt - I would never have imagined myself doing painting in a garden on a Sunday before. - Kinny Riddle // 日曜日に庭でペンキ塗りしてる自分なんて、想像したこともなかった。 <0049> Chất chống gỉ ở phần chân vẫn chưa khô, nhưng giờ là lúc rất hợp lí để sơn lại màu trắng sáng vốn có của nó. // The leg's rust-proofing hasn't dried up yet, but it felt quite good to have its pure white color returned with new paint. // 錆止めでまだらになった脚が、新しいペンキで真っ白に戻ってくのは、気持ちよかった。 <0050> Nếu Kotomi cũng đến, chắc chắn là sẽ rất vui. // If Kotomi comes too, it would surely be fun. // ことみも来れば、きっと面白いだろうに。 <0051> \{\m{B}} "Heh... có lẽ cô ấy không là gì khác ngoài một gánh nặng." // \{\m{B}} "Heh... but she might be only nothing but a burden." // Lit "Well, she might only turn into a burden, probably." but it doesn't seem to be going to make any sense. -DGreater1 // Alt - "Heh...but she'd probably just get in the way though." - It's explained in 0052, Tomoya probably thinking Kotomi wouldn't help much in his Gardening 101. (Seriously, look at the lines above and below before you write your doubts, the answers are often just right there under your nose.) - Kinny Riddle // Nope, it's making sense to me, but I'm doubting if "my" English would make sense, but usually, what I always mean is, if it sounds too unnatural. -DG1 // \{\m{B}}「って、邪魔にしかならないだろうな、たぶん」 <0052> Điều duy nhất tôi thấy là Kotomi sẽ vấp váo đống dụng cụ, bị sơn làm ướt hết quần áo. // The only thing I see is Kotomi tripping over the tools, drenching her clothes with paint. // 道具をいじり倒した挙げ句、服をペンキだらけにすることみが、見えるようだった。 <0053> Cũng không cần thiết phải thiếu kiên nhẫn, theo tôi nghĩ là vậy. // There's no need to be impatient, so I think. // Lit: '"There's no need to be impatient." that's what I think.' -DGreater1 // 焦ることはない、と思う。 <0054> Bởi vì cơ hội để là vườn với Kotomi sẽ đến một ngày nào đó thôi. // Because a chance to garden with Kotomi will someday come. // ことみと庭仕事をする機会は、いつかきっと来るはずだから。 <0055> Đã là ba giờ chiều. // It's three o'clock in the afternoon. // 午後3時。 <0056> Tôi hoàn thành công việc sơn lại bàn ghế. // I've finished painting up the chair and table. // 椅子とテーブルを塗り終わった。 <0057> Tôi đã làm việc thật cẩn thận, vì thế tôi rất ấn tượng với thành quả này.* // I worked it out carefully, so I'm quite impressed with the result.* // tense problem- but not the usual kind. Are these actions both supposed to be happening at the same time? Usually you plan something first, then are impressed with the results later. // The idea is, he was impressed after looking at his work, don't know if my correction is correct though XD -DG1 // 丁寧に作業したから、自分でもほれぼれするような出来映えだった。 <0058> \{\m{B}} "Mình làm việc này cũng giỏi đấy chứ, hừ." // \{\m{B}} "I'm quite good at this too, huh." // \{\m{B}}「けっこうやるな、俺も」 <0059> Tôi muốn nhanh chóng trả lại vẻ vốn có của khu vườn này để xem nó được dùng như thế nào . // I want to quickly return this garden to how it used to be. // 元通りになった庭に、早く戻してやりたい。 <0060> Và vì lí do đó, tôi đã học vài kĩ năng làm vườn. // And for that reason, I learned some gardening tips. // そのためには、ちゃんとした庭仕事の知識が必要だった。 <0061> Trong lúc tôi đang vui sướng quan sát chiếc ghế sơn trắng tinh thì cái dạ dày biểu tình. // I was happily gazing at the pure white chair when my stomach grumbled. // 真っ白な椅子をにやつきながら眺めていると、腹がぐうと鳴った。 <0062> Tôi quyết định đến trước nhà ga để kiếm ít gì đó ăn. // I decided to go in front of the station to have a meal. // 駅前まで食事に出ることにした。 <0063> \{\m{B}} "... Kotomi--- cậu có ăn đúng giờ không vậy?" // \{\m{B}} "... Kotomi--- are you eating properly?" // I'm wondering if he's shouting here? From 0063 to 0068 -DGreater1 // I've just heard her Drama CD, Tomoya isn't shouting, more like talking to himself. -DGreater1 // \{\m{B}}「…ことみー、ちゃんと食べてるかあ?」 <0064> Tôi cố gắng gọi cô ấy ở trên cửa sổ tầng hai. // I try to call her on her second floor window. // 二階の窓に呼びかけてみる。 <0065> Đương nhiên, không có phản hồi nào. // Of course, there's no response. // もちろん、反応はない。 <0066> Sẽ thật tốt nếu cô ấy đang trốn đâu đó, nhìn tôi. // It would be good if she's hiding somewhere, looking at me. // どこかに隠れて、俺のことを見ていてくれればいい。 <0067> \{\m{B}} "Tớ sẽ ra ngoài một lúc, nhưng tớ sẽ trở lại, được chứ?" // \{\m{B}} "I'll be going out for a while, but I'll be back again, all right?" // \{\m{B}}「俺ちょっと出かけてくるけど、また帰ってくるからな」 <0068> \{\m{B}} "Cậu cũng nên ăn đi----" // \{\m{B}} "You should eat too----" // \{\m{B}}「おまえも食べとけよー」 <0069> Tôi thay bộ quần áo dính đầy sơn ra. // I changed out of my paint-stained clothing. // 俺はペンキで汚れた服を着替え、身支度をした。 <0070> Thị trấn vẫn như nó vốn có. // It was the same as always for this city. // orig TL: The usual town that's here. // 町は、当たり前にそこにあった。 <0071> Vẫn là những con người tất bật hối hả và khí thải ô tô. // The bustling people and the exhaust fumes of cars. // 人々のざわめきと車の排気ガス。 <0072> Từ bảng hiệu viết tay đến điện tử, một dòng lũ của những biển quảng cáo nhìn chóng cả mặt. // From signs to displays, a dizzying flood of sights. // 看板にショーウィンドウに、目が回るような物の洪水。 <0073> Tôi cảm tưởng mình đang đến một thế giới khác, từ mùi của đất, của cỏ, và cả của sơn. // I look like I came from another world, from the smell of the earth, the grass, and the paint. // 土と草とペンキの匂いから、別世界に来たかのようだった。 <0074> Tôi ghé vào cửa hàng đầu tiên. // I drop in the bookstore first. // まず書店に寄った。 <0075> Tôi đứng lại một chút ở góc bán sách hướng dẫn làm vườn. // I stand for a little while in the gardening book corner. // Is there really an exclusive corner just for gardening? XD -DGreater1 // Alt - I spent some time looking up the books in the "Gardening" section. - You bet there is. Have you not been to one of those large chain bookstores? Or does your country not have those? - Kinny Riddle // Nope doesn't have one, it must be mixed together with some other section, gardening here is really, really rare. -DG1 // ガーデニングのコーナーで、少し立ち読みしてみた。 <0076> Thậm chí một trang sách thôi cũng đầy những thông tin hữu ích. // Even a single page is filled with useful information. // どのページも、役に立つ情報でいっぱいだった。 <0077> Như tôi nghĩ, cách tôi mài chiếc kéo hôm qua là sai hoàn toàn. // Just as I thought, the way I sharpened the shear yesterday was completely wrong. // 昨日の鋏の研ぎ方は、やはり全然間違っていた。 <0078> Càng sai hơn là chiếc kéo đó không dùng để cắt cỏ, nó được dùng để tỉa hàng rào. // To make it worse, that shear isn't for mowing, it was for maintaining the hedges. // Do you mean lawning as in mowing? -Amoirsp // おまけにあの鋏は芝刈り用ではなく、やはり生け垣の手入れ用だった。 <0079> Cắt cỏ mà không có hướng dẫn đúng là không tốt chút nào. Có vẻ như trước tiên tôi phải sửa chữa lại những thứ đã làm hỏng đã. * // Cutting the lawn at random is no good. Looks like I have to fix the damaged things first. * // Not sure... does he mean, maintain the other things first before trimming the lawn? -DG1 // Need someone to check this line -DG1 // 芝は闇雲に刈り込んでも駄目で、傷んだものは張り替えなければならないらしい。 <0080> \{\m{B}} "Mình thật kém cỏi..." // \{\m{B}} "I'm no good at all..." // \{\m{B}}「ぜんぜんダメだ、俺…」 <0081> Tôi đứng lặng ở đó một lúc. // I stay dumbfounded for a while. // It could also mean silent, but dumbfounded has a lot more meaning to it. -DGreater1 // しばし呆然とする。 <0082> Tôi mua một quyển sổ tay làm vườn cho người mới cũng như một quyển hướng dẫn cách trồng hoa. // I bought a beginner's manual for gardening as well as a guide on how to flower a garden. // 庭仕事の入門書と、ガーデンフラワーの本を買い込んだ。 <0083> Và sau đó tôi đi đến quán bán đồ ăn nhanh quen thuộc. // And then I went to the usual fast food restaurant. // その足でいつものファーストフードショップに入る。 <0084> Tôi kiếm một chỗ ngồi và gọi một suất hăm-bơ-gơ với cà phê. // I took a seat and ordered a hamburger coffee set. // コーヒーとハンバーガーのセットを注文し、適当な席に座った。 <0085> Từ đó, tôi lập một danh sách những điều và phương pháp cần thiết từ những cuốn sách. // From there, I make a list of the necessary things and procedures from the books. // 俺は本と首っ引きで、これから必要な物と手順をリストアップしていった。 <0086> ......... // ......... // ………。 <0087> ...... // ...... // ……。 <0088> ... // ... // …。 <0089> Tôi nhận ra mặt trời đã chuẩn bị lặn khi quay ra phố. // I realized that the sun was about to set when I returned to the streets. // 通りに戻った時は、日暮れが近づいていた。 <0090> Tôi đi đến máy rút tiền và rú toàn bộ số tiền tiết kiệm của mình. // I head to the bank's cash machine and withdraw all my savings. // ATM perhaps? -DGreater1 // 銀行のキャッシュコーナーに寄り、貯金を全部下ろした。 <0091> Tôi đã để dành số tiền này khi đang liều lĩnh cố bỏ nhà ra đi cách đây khá lâu. // I saved this money when I was desperately trying to leave my house a long time ago. // ずっと前、家を出たくてしようがなかった頃に、必死で貯めたものだ。 <0092> Nhưng cuối cùng tôi không có cơ hội dùng đến, và đã quên luôn nó. // But in the end, I didn't get the chance to use it, and had forgotten about it myself. // 結局使う機会はなくて、貯金があること自体忘れていた。 <0093> Tôi cảm thấy rất khoan khoái vì sau đó đã . // I felt grateful for being wild back then. // すさんでいた頃の自分に、感謝したい気持ちだった。 // Câu này xem nghĩa giùm tớ, khó dịch quá @@ <0094> \{\m{B}} "Tiếp theo là khu trung tâm, hừ..." // \{\m{B}} "Next is the home center, huh..." // \{\m{B}}「あとはホームセンターだな…」 <0095> Phải mất một lúc đi bộ, Nhưng giờ tôi không có nhiều thời gian. // It's a bit of a walking distance, but I don't have much time right now. // 歩いていける距離だが、今は時間が惜しい。 <0096> Vì thế tôi quyết định đi xe buýt. // So I decided to ride the bus. // 駅前からバスに乗ることにした。 <0097> Khi tôi vội vàng chạy đến gần lề đường, mắt tôi nhìn về phía mặt kia của chiếc ghế dài. // As I hurried to the edge of the street, my eyes turned towards the bench from the other side. // tense problem- "hurried" vs. "turns" // turns should also be turn if that tense is correct. // Past tense. // 道路の端を早足で進んでいると、向かい側のベンチに目が行った。 <0098> Ngồi đó là ba nữ sinh mặc đồng phục trường tôi. // Sitting there were three uniformed girls from my school. // うちの制服を着た女生徒が三人、腰かけている。 <0099> Đang nghĩ, "Sao có thể đi học vào chủ nhật nhỉ?", thì tôi nhận ra hôm nay là Ngày Thành Lập Trường. // Thinking, "How could there be school on Sunday?", I realized today is School Foundation Day. // 日曜なのに学校かよと思ってから、今日は創立者祭だと気づいた。 <0100> Tôi tự hỏi Furukawa và các bạn đang làm gì... // I wonder what Furukawa and the gang are doing... // 古河たちはなにやってるだろうな… <0101> Khi tôi nghĩ về điều đó. một người trong số bọn họ hướng về phía tôi. // As I think of that, one of them heads towards me. // と、ベンチの一人がくるっとこちらを向いた。 <0102> \{Furukawa} "... \m{A}-san?" // \{Furukawa} "... \m{A}-san?" // \{古河}「…\m{A}さん?」 <0103> \{Ryou} "Ah..." // \{Ryou} "Ah..." // \{椋}「あ…」 <0104> \{Kyou} "Ủa, ông đang làm gì ở đây?" // \{Kyou} "Hey, what are you doing in this place?" // \{杏}「あんた、なんでこんなとこうろついてんのよ?」 <0105> \{\m{B}} "Hử, thế mấy cậu thì sao?!" // \{\m{B}} "Huh, so it's you guys?!" // \{\m{B}}「っておまえらかよっ」 <0106> Thậm chí tôi chạy bổ về phía họ, cả ba người đều ngồi yên không nhúc nhích một inch nào. // Even though I rushed up to them, the three didn't stir an inch, remaining seated. // 俺が駆け寄っても、三人は身じろぎもせず、座ったままだった。 <0107> Trông họ thật lạ lùng. // They look strange somehow. // Prev. TL: Their appearance is somehow strange. // I just reworded because it sounded like "their appearance (as in the way they appeared) is somehow strange." -DG1 // どこか様子がおかしい。 <0108> Có một cây đàn vi-ô-lông quen thuộc đang được đặt ở rìa ghế. // There's a familiar violin case placed at the edge of the bench. // ベンチの端に、見覚えのあるヴァイオリンケースが置かれていた。 <0109> \{\m{B}} "Đó là cây đàn vi-ô-lông dạo trước đúng không? Các cậu lại mượn nó à?" // \{\m{B}} "That's the violin from a while ago, right? Did you borrow it again?" // \{\m{B}}「それ、この前のヴァイオリンだよな? また借りたのか?」 <0110> Không ai trả lời. // No one replied. // 誰も答えない。 <0111> Tôi nhận thấy vỏ hộp đàn trông rất lạ. // I realized that the case looks strange. // 俺はケースの異常に気づいた。 <0112> Phần bản lề của nắp hộp không thấy đâu, còn cái móc khóa cũng bị bẻ cong. // The hinge of the lid cover is gone, and the snap fastener is bent too. // Shrug, red underlines denote that it tends to dislike possessive case use of apostrophe. -Amoirsp // 蓋の蝶番が取れかかっていて、留め金もねじ曲がっている。 <0113> Tôi nâng nó lên và mở ra. // I lift it up and open its cover. // 持ち上げて、蓋を開いてみた。 <0114> \{\m{B}} "Woah...!" // \{\m{B}} "Woah...!" // \{\m{B}}「うわ…」 <0115> Tôi chợt giật nảy người lên. // I suddenly gasp. // Suddenly let a voice out -DGreater1 // 思わず声をあげてしまった。 <0116> Chiếc đàn vi-ô-lông đã bị gãy làm đôi. // The violin was divided in two. // ヴァイオリンは、真っ二つになっていた。 <0117> Phần khung nâng dây đàn và hộp đàn hình quả bầu đã bị xé toạc thành từng mảnh. // The bracket supporting the strings and the gourd-shaped body were torn apart. // Prev. TL: The strings holding on as well as the gourd-shaped body had been completely broken up. // What the line meant was the beam... that long wood where you put your finger to press the string was separated from the body. -DG1 // 弦を張ってある腕木と、ひょうたん型の胴体が完全に離れてしまっている。 <0118> Cây đàn đã bị hỏng hoàn toàn, và phần gỗ của nó thì chi chít những vết xước. // It was completely broken, and its plank is filled with scratches. // 前側の板は擦り傷だらけで、ばっくりと割れてしまっていた。 <0119> \{\m{B}} "Chuyện quái gì xảy ra ở đây thế này?!" // \{\m{B}} "What the hell happened here?!" // \{\m{B}}「どうしたんだよ…これ!?」 <0120> Tôi không nhận được câu trả lời nào cả. // I didn't receive an answer. // 答えは返ってこない。 <0121> Khi tôi chuẩn bị hỏi lại một lần nữa, // As I was about to ask one more time, // もう一度訊こうとした時。 <0122> Kyou, người đang cúi nhìn xuống, trả lời: // Kyou, who was looking down, answered: // Tense problem with 121- it's happening at the same time, so it should be the same tense. // Not sure if this will connect, but anyway, this should be past tense description of the next line. // うつむいたまま、杏が答えた。 <0123> \{Kyou} "Bọn tôi đang có dự định dùng nó làm quà tặng Kotomi..." // \{Kyou} "We were planning to give it to Kotomi as a present..." // \{杏}「プレゼントするつもりだったのよ、ことみに…」 <0124> Tôi lắng nghe lời giải thích của Kotomi và cố gắng hiểu mọi chuyện đã xảy ra. // I listen to her explanation and try to understand the situation. // 説明を聞き、事情がわかってきた。 <0125> Những cô gái này dường như cũng rất nỗ lực để làm một điều gì đó khác với tôi. // These girls seem to be giving their best too, doing something different from me. // 俺と別行動をしている間に、杏たち三人も頑張っていたらしい。 <0126> Họ chắc chắn đã tìm kiếm chủ nhân thực sự của chiếc vi-ô-lông, Với sự giúp đỡ của Nishina từ câu lạc bộ hợp xướng. // They must have searched for the real owner of the violin, with some help from Nishina of the Choir Club. // 合唱部の仁科にも協力してもらって、ヴァイオリンの本来の持ち主を探した。 <0127> \{Kyou} "Và cuối cùng bọn tôi cũng đã liên hệ được với người chủ đích thực. // \{Kyou} "And we had finally contacted the real owner, too." // \{杏}「今日やっと、元の持ち主に連絡がついたのよ」 <0128> Như mong đợi, người chủ đích thực, một cựu thành viên của câu lạc bộ âm nhạc, đã bỏ cây vi-ô-lông ở trường và quên nó luôn. // As expected, the real owner, a former member of the Music Club, left the violin at the school and had forgotten about it. // What is Music Club OB... -DGreater1 // OB = old boy --> old member --> alumni -DGreater1 // 持ち主はやはり音楽部のOBで、学校にヴァイオリンを置いてきたこと自体、忘れていたという。 <0129> \{Kyou} "Cô ấy nói với bọn tôi \b'tớ sẽ không dùng nó nữa vì thế cứ làm gì các cậu thích'\u, và chính thức đưa nó cho bọn tôi. Chúng tôi cũng đã nói chuyện về nó với câu lạc bộ âm nhạc." // \{Kyou} "She told us \b'I won't use it anymore so do what you like with it'\u, and formally gave it to us. We also talked about it with the Music Club." // \{杏}「それで、『もう使わないから好きにしていい』って、正式に譲ってもらえたのよ。音楽部にもきちんと話をつけたし」 <0130> Tôi cá ba người này mừng quá nên đã quyết định đem đánh bóng cây vi-ô-lông. // I bet these three were overjoyed that they decided to polish the violin. // 三人は大喜びして、ヴァイオリンをぴかぴかに磨きあげることにした。 <0131> \{Furukawa} "Khi chúng tớ nói chuyện với Nishina-san, bạn ấy đã gợi ý chúng tớ chỉnh lại đàn một lần nữa cho âm chuẩn." // \{Furukawa} "When we talked with Nishina-san, she had suggested that we tune it properly one more time." // \{古河}「仁科さんに相談したら、一度きちんと調整してもらった方がいいって教えてくれたんです」 <0132> \{Ryou} "Và sau đó... ba chúng mình mang tiền đến một cửa hàng bán nhạc cụ..." // \{Ryou} "And then... the three of us brought money to a musical shop..." // \{椋}「それで…三人でお金を出し合って、楽器屋さんに持っていこうって…」 <0133> Furukawa và Fujibayashi có thể đã rất vui với chuyện đó. // Furukawa and Fujibayashi probably were really happy about it. // 古河も藤林も、本当に嬉しかったんだろう。 <0134> Cả hai đang mang theo người bạn mới của mình, vỏ đàn vi-ô-lông, trong lúc thờ ơ băng qua làn đường dành cho người đi bộ. // Both of them taking along their new friend, the violin case, while nonchalantly crossing the pedestrian lane. // 二人で仲良くヴァイオリンケースを提げて、横断歩道をのほほんと渡っていた。 <0135> Và lúc đó, đột nhiên một chiếc xe máy vượt đèn đỏ. // And there, suddenly a motorcycle crosses the red light. // そこに、信号無視のバイクが突っ込んできた。 <0136> Furukawa và Fujibayashi cố gắng tránh chiếc xe. // Furukawa and Fujibayashi managed to avoid it in time. // Lit. "Furukawa and Fujibayashi avoided it with hair's breath." but it doesn't seem to be going to make any sense. -DGreater1 // 古河と藤林は、間一髪で避けた。 <0137> Nhưng vỏ đàn vi-ô-lông bung lên, và ngẫu nhiên, phần nắp mở tung ra. // But the violin case sprung up, and by chance, the lid cover opened up. // I believe this is past tense. -Amoirsp // だが、ヴァイオリンケースは跳ね飛ばされ、その拍子に蓋が開いてしまった。 <0138> Và sau đó, chiếc vi-ô-lông rơi xuống mặt đường... // And then, the violin fell to the road surface... // Lit. "And then, the violin struck to the road surface..." // そしてヴァイオリンは、路面に叩きつけられた… <0139> \{Kyou} "Tôi sẽ nói điều này, nhưng đó chắc chắn là lỗi của chiếc xe máy đó, đúng không? Đó không phải lỗi của Cô Đội Trưởng hay của Ryou hay bất cứ cái gì khác!" // \{Kyou} "I'll be saying this, but it was definitely the motorcycle's fault, all right? It's not Miss President or Ryou's fault or anything!" // \{杏}「言っとくけど、悪いのは100パーセントあのバイクの奴だからね。部長も椋もなーんにも悪くないんだから」 <0140> Sự đồng tình của Kyou cũng không có tác dụng gì, khi mà cả hai người họ đều rất thất vọng vì sự sơ suất của mình. // Even Kyou's follow up was futile, as the two of them feel depressed from their misery. // 杏のフォローも空しく、二人とも痛々しいほどに落ち込んでいる。 <0141> \{\m{B}} "Thế còn chiếc xe máy?" // \{\m{B}} "What about that motorcycle?" // \{\m{B}}「そのバイクは?」 <0142> \{Kyou} "Tôi đã đuổi theo, nhưng nó đã chạy mất." // \{Kyou} "I chased it, but it got away." // \{杏}「追いかけたけど、逃げられたわ」 <0143> \{\m{B}} "Bà chạy đuổi á?" // \{\m{B}} "You ran?" // \{\m{B}}「走ってか?」 <0144> \{Kyou} "Đành chịu thôi, đúng không? Vì tôi giờ không đi xe nữa mà." // \{Kyou} "It couldn't be helped, right? Since I'm not using one." // I reworded it, I think Kyou is still conscious about saying that she has a bike in public, I bet Furukawa doesn't know it too :3 -DG1 // Anyway, what the line really meant was, it couldn't be help that she "run" after it because she wasn't using a bike. -DG1 // \{杏}「仕方ないでしょ? こっちはバイクじゃなかったんだから」 <0145> Cô ấy nói với sự hối tiếc thực sự. // She says it with pure regret. // 心底悔しそうに言う。 <0146> Nếu cô ấy đang đi xe máy, cô ấy có thể đuổi theo chiếc xe đó đến tận cùng địa ngục luôn. // If she was riding a bike too, she'd probably have chased it to the ends of hell. // I just remembered a CLANNASO scene her, with Kyou sitting in a crossleg pattern on her bike XD -DGreater1 // バイクになんか乗っていようものなら、地獄の果てまで追いかけただろう。 <0147> \{Kyou} "Nếu tôi có một cái ống sắt trong tay, tôi có thể cho cái xe đó lật nhào rồi cho tên lái xe đó đi đời cùng chiếc xe của hắn luôn." // \{Kyou} "If I had just had an iron pipe in my hand, I could have sent its wheel tumbling and beat that rider to death along with his bike." // \{杏}「せめて手元に鉄パイプがあったら、ホイールにぐいって挿して転ばしてから、バイクもろともボッコボコに殴ってやったのに」 <0148> \{\m{B}} "Đợi, đợi chút. sẽ có án mạng nếu bà quá tay đấy." // \{\m{B}} "Wait, wait. It would be murder if you go that far." // \{\m{B}}「待て待て、そこまでやると殺人だから」 <0149> \{Kyou} "Bản thân hắn đã là đồ sát nhân khi vượt đèn đỏ rồi còn gì? Đấy chỉ là gieo gió gặt bão thôi!" // \{Kyou} "He attempted murder by passing the red light, you know? This is just natural!" // \{杏}「向こうだって信号無視で殺人未遂なのよ? このぐらい当然よ!」 <0150> \{\m{B}} "Thêm nữa, tôi không muốn tưởng tượng cảnh bà cầm một ống sắt đâu." // \{\m{B}} "Moreover, I don't want to imagine a situation where you're holding an iron pipe." // \{\m{B}}「つーか、手元に鉄パイプがあるって状況が、俺には想像もつかないけどな」 <0151> \{Kyou} "Đừng có mà nói đểu tôi!" // \{Kyou} "Leave me alone!" // \{杏}「ほっときなさいよね」 <0152> \{\m{B}} "Nhưng dù thế nào..." // \{\m{B}} "But anyway..." // \{\m{B}}「それにしても…」 <0153> Trò đùa là đời vẫn chưa kết thúc, và như thế,tôi nhìn lên bầu trời. // The strange joke didn't continue, and like that, I look up at the sky. // 気のきいた冗談が続かず、そのまま天を仰ぐ。 <0154> \{\m{B}} "Trước đó, một chiếc xe buýt... lúc này, một cái xe máy, hừ..." // \{\m{B}} "Before, a bus... this time, a motorcycle, huh..." // \{\m{B}}「この前はバスで、今度はバイクかよ…」 <0155> Những điều bất hạnh cứ đến dồn dập vào lúc quan trọng như thế này ... // Misfortunes are piling up one after another in such a crucial time... // 不運は重なるというが、よりにもよってこんな時に… <0156> \{Furukawa} "Tớ xin lỗi..." // \{Furukawa} "I'm sorry..." // \{古河}「すみません…」 <0157> \{Ryou} "Nếu bọn mình chú ý hơn... chuyện này se không xảy ra." // \{Ryou} "If we only paid more attention... this thing wouldn't have happened." // \{椋}「私たちがちゃんとしてれば…こんなことに、ならなかったんです…」 <0158> \{Kyou} "Hai người gánh lấy quá nhiều trách nhiệm về mình đấy. Mau dừng ngay cái thái độ chán nản đó đi!" // \{Kyou} "You two take too much responsibility on yourselves. Just stop being all depressed now!" // \{杏}「あんたたちは責任感じすぎよ。いいかげん落ち込むのはおわりっ!」 <0159> \{\m{B}} "Ưm, tớ rất mừng là không ai bị thương cả." // \{\m{B}} "Well, I'm glad no one's hurt." // \{\m{B}}「まあ、怪我がなくてよかったよ」 <0160> \{Kyou} "Đó là sự thật. Nếu chuyện đó xảy ra, đó sẽ không phải là một món quà nữa." // \{Kyou} "That's true. If that had happened, it wouldn't be a present at all." // I didn't notice the message at all, anyway, what she meant by it wouldn't have been a present is, the gift would be them being in a hospital or worst, in a funeral -DG1 // \{杏}「ホントよ。もしものことがあったら、プレゼントどころじゃなかったんだから」 <0161> Kyou vui vẻ hẳn lên và cả Furukawa và Ryou cuối cùng đã nhẩng đầu lên. // Kyou cheers up and both Furukawa and Ryou finally raised their head. // 杏がそう元気づけて、古河も藤林もやっと顔をあげた。 <0162> \{\m{B}} "Các cậu có định để cửa hàng bán nhạc cụ xem xét nó không?" // \{\m{B}} "Have you tried letting the music shop look at it?" // \{\m{B}}「これ、楽器屋に見てもらったか?」 <0163> Tôi vừa hỏi vừa chỉ vào hộp vi-ô-lông. // I point at the violin case as I ask that. // ヴァイオリンケースを指さし、訊く。 <0164> \{Kyou} "Đó chính là vấn đề bây giờ." // \{Kyou} "That's why we're in trouble." // \{杏}「だから困ってるのよ」 <0165> Thất vọng, Kyou lẩm bẩm. // Disappointed, Kyou murmurs. // 憮然と呟く杏。 <0166> \{Furukawa} "Chúng tớ đã tới cửa hàng bán nhạc cụ đó và hỏi xem họ có thể sửa nó không." // \{Furukawa} "We went to that music shop earlier and asked if they could fix it." // \{古河}「さっき、そこの楽器屋さんで、修理できないかどうか訊いてみたんです」 <0167> \{Ryou} "Nhưng sau đó, ưm... chủ cửa hàng và chị cuối cùng lại cãi nhau..." // \{Ryou} "But then, well... the shop owner and onee-chan ended up quarreling..." // \{椋}「そしたら、その…楽器屋さんとお姉ちゃんと、喧嘩みたいになっちゃって…」 <0168> \{Kyou} "Ông ra mới là người sai. Ông ta cố lợi dụng khó khăn của mọi người, rồi ép họ chúng tôi mua một cây đàn mới của ông ta." // \{Kyou} "He's the one who's at fault. He's trying to take advantage of people who are in trouble, forcing us to buy his new one." // \{杏}「あっちが悪いのよ。人が困ってるのにつけこんで、新しいのを売りつけようとするから」 <0169> \{\m{B}} "Đó là một cây Special Bargain giá 140,000 yên hả?" // \{\m{B}} "That Special Bargain 140,000 yen one?" // Ugh... Special Bargain XD -DGreater1 // Alt - "The Special Discount one selling for 140,000 yen?" - Kinny Riddle // \{\m{B}}「あの大特価14万円か?」 <0170> Tôi hỏi vậy khi nhớ tới cây đàn vi-ô-lông được trưng bày ở một cửa hàng. // I ask that as I remember the violin from the show window. // ショーウィンドウのヴァイオリンを思い出しながら訊く。 <0171> \{Kyou} "Nếu ông ta sửa nó thì sẽ đảm bảo hơn." // \{Kyou} "If he repairs it, it would be more assuring." // \{杏}「修理するなら、確実にそれ以上かかるって」 <0172> \{\m{B}} "Chỉ bằng việc sửa chữa, hừ..." // \{\m{B}} "Just by repairing, huh..." // \{\m{B}}「って修理だけでかよ…」 <0173> Thậm chí bây giờ với số tiền tiết kiệm tôi đã rút, sẽ vẫn không đủ. // Even with the savings I withdrew right now, it still wouldn't be enough. // 今下ろしてきたばかりの貯金でも、とても足りない。 <0174> \{Kyou} "Ông ta nói thế chỉ để mọi người phải mua đồ mới của ông ta thôi. Trò đó xưa rồi." // \{Kyou} "He's saying that because he want to sell his new stuff. That's usual." // \{杏}「新品買わせたいから適当なこと言ってるのよ。決まってるわ」 <0175> Cô ấy đang nói một cách mạnh mẽ, nhưng một tay mơ như tôi cũng hiểu chuyện này. // She's saying it strongly, but an amateur like me understands it too. // 強気に言うが、素人の俺だってわかる。 <0176> Nếu cây đàn vỡ như thế này, sẽ nhanh chóng hơn nếu mua một cái mới; ông ấy khuyên như thế là chuyện đương nhiên. // If it's broken like this, it would be faster to buy a new one; it's natural that he'd advise that. // ここまで壊れてしまったら新しいのを買う方が早いし、そう勧めるのも当然だ。 <0177> \{Kyou} "Ông có hiểu không, hả? Thậm chí nếu đó là cây vi-ô-lông giá một trăm triệu yên, thì cũng không nghĩa lý gì." // \{Kyou} "You understand, right? Even if it's a hundred million yen violin, it would be meaningless." // \{杏}「わかるでしょ? 一億円のヴァイオリンだって、なんの意味もないのよ」 <0178> \{Kyou} "Ngoài chiếc vi-ô-lông này, không còn gì khác có thể thay thế để tặng Kotomi." // \{Kyou} "Besides this violin, nothing else would do for Kotomi." // Prev. TL: "It wouldn't be good if this is not the one that we'll give to Kotomi." // Kinda hard to put in English... anyway, Kyou was insisting that the previous violin should be the present no matter what. -DGreater1 // Alt - "There's just no alternative for this violin for Kotomi." - I decided to just start from scratch. The meaning's still there. Another version would be "Besides this violin, nothing else would do for Kotomi." - Kinny Riddle // \{杏}「ことみには、これでなきゃダメなんだから」 <0179> Tất cả chúng tôi lại chìm trong im lặng. // All of us became silent again. // All of us became silent again. // 全員、また黙り込む。 <0180> Bởi mọi người đều biết những gì Kyou nói đều đúng cả. // Because everyone knew that what Kyou was talking about is true. // 杏の言葉が正しいことを、みんな知っていたからだ。 <0181> Kotomi thực sự quan tâm đến vẻ ngoài của nhạc cụ đó, thậm chí dù mới vài ngày. // Kotomi had really taken care of that worn out musical instrument, even though it was just a few days. // たった数日でも、ことみがあれほど大切にしていた、古ぼけた楽器。 <0182> Nếu cô ấy biết nó bị vỡ, tôi tự hỏi cô ấy sẽ cảm thấy thế nào... // If she was told that it was broken, I wonder how she'd feel... // 壊れてしまったと聞いて、ことみがどんな気持ちになるか… <0183> Tôi thậm chí không muốn nghĩ về chuyện đó. // I don't even want to think about that. // 考えたくもなかった。 <0184> \{Kyou} "Bây giờ chúng ta thực sự nên làm gì..." // \{Kyou} "What should we really do now..." // \{杏}「ほんとに、どうすればいいのよ…」 <0185> Kyou lẩm bẩm và liên tục nhìn xuống đất. // Kyou muttered and kept looking at the ground. // 地面に視線を落としたまま、杏がぼそっと呟いた。 <0186> Nói "Không có lựa chọn nào khác ngoại trừ bỏ cuộc." // goto 188 // Say "There's no choice but to give up." // 「あきらめるしかない」と言う <0187> Nói "Đừng bỏ cuộc"." // goto 220 // Say "Don't give up." // 「あきらめるな」と言う <0188> \{\m{B}} "Tớ đoán chúng ta không thể làm bất cứ điều gì ngoài việc bỏ cuộc." // \{\m{B}} "Guess we can't do anything but to give up." // \{\m{B}}「あきらめるしかないだろ」 <0189> Đó là những gì tôi đã nói. // That's what I said. // 俺はそう言った。 <0190> Kyou, Furukawa, và Fujibayashi tất cả cùng nhìn tôi. // Kyou, Furukawa, and Fujibayashi all looked at me. // 杏も古河も藤林も、俺の顔を見た。 <0191> \{\m{B}} "Không phải chỉ có mỗi cách đó để tặng quà cho cậu ấy, đúng không?" // \{\m{B}} "This isn't the only way to give her a present, right?" // Lit. "This isn't really the the only method, right?" but it doesn't seem to be going to make sense again. -DGreater1 // \{\m{B}}「別にこれだけが方法ってわけじゃないだろ?」 <0192> \{\m{B}} "Và, ngay từ đầu Kotomi cũng đã tự đem trả chiếc vi-ô-lông cho chủ của nó ." // \{\m{B}} "And also, Kotomi returned that violin back to its owner herself from the beginning." // \{\m{B}}「それにな、もともとそのヴァイオリンは、ことみが自分から返したんだしな…」 <0193> \{\m{B}} "Cho cô ấy thấy điều đó có lẽ sau này sẽ làm cô ấy tổn thương..." // \{\m{B}} "Showing that to her again might be painful to her later on..." // \{\m{B}}「後から蒸し返すのも、あいつには辛いかもしれないしさ」 <0194> Tôi đã nghĩ về một lời biện minh cho quyết định của mình. // I thought of an excuse. // 言い訳じみているなと思った。 <0195> Tôi biết tất cả những thành viên ở đây đều muốn tìm kiếm một lời biện minh cho suy nghĩ của mình. // I know all the members here want to rely on an excuse. // ここにいる全員が、言い訳にすがりたい気持ちなのもわかっていた。 <0196> Đứng trước cái hộp đàn vi-ô-lông đáng thương, mọi người đều im lặng. // In front of the miserable violin case, everyone stayed silent. // 無惨なヴァイオリンケースを前に、皆、無言だった。 <0197> Và sau đó, Kyou đã mở lời. // And then, Kyou opened her mouth. // そして、杏が口を開いた。 <0198> \{Kyou} "Ông nói đúng..." // \{Kyou} "You're right..." // \{杏}「そうね…」 <0199> \{Kyou} "Cứ nghĩ mãi về quá khứ cũng không có tác dụng gì, hừ." // \{Kyou} "It's no use brooding over the past, huh." // \{杏}「過ぎたことをクヨクヨしたってしょうがないわ」 <0200> Cô ấy đứng dậy và phủi bụi ở váy. // She stands up from the bench and dusts off her skirt. // ベンチから立ち、ぱんぱんとスカートを払う。 <0201> \{Kyou} "Đã đến lúc sửa chữa sai lầm rồivì thế chúng ta phải có một cuộc họp chiến thuật ngay bây giờ." * // \{Kyou} "It's in the repair boundary so we're going to have strategy meeting right now." * // Prev. TL: "It's settled then, since this is an operation meeting." // I'm not too sure how the first sentence goes. -DG1 // \{杏}「しきり直しよ。これから作戦会議するから」 <0202> Sau khi nói vậy với Furukawa và Fujibayashi, những người vẫn chưa thể bình tĩnh lại, cô ấy quay sang tôi.* // After saying that to Furukawa and Fujibayashi, who haven't calmed down yet, she turned towards me.* // This sentence really irks me- something about it looks wrong, but I can't tell what. // How about this revision? -DG1 // まだ落ち込んでいる藤林と古河に言ってから、俺の方を向いた。 <0203> \{Kyou} "Ông cũng đi chứ?" // \{Kyou} "Are you going as well?" // \{杏}「あんたも来る?」 <0204> \{\m{B}} "Để tôi nghĩ đã..." // \{\m{B}} "Let me think..." // \{\m{B}}「そうだな…」 <0205> Khi nói vây, tôi đột nhiên nhớ đến kế hoạch đi đến khu trung tâm của mình. // As I said that, I suddenly remembered my plan of going to the home center. // 言いかけて、ホームセンターに行くつもりだったのを思い出した。 <0206> Giờ thực sụ cũng đã muộn rồi, nhưng tôi nghĩ sẽ vẫn làm kịp... // It's really late now, but I think I'll still make it in time... // 遅くなってしまったが、今からでも間に合わないことはない… <0207> \{\m{B}} "Ưm, tôi có vài việc phải làm..." // \{\m{B}} "Well, I have some things to do..." // \{\m{B}}「いや、俺は用事があるし」 <0208> \{Kyou} "Việc phải làm ngay bây giờ sao?" // \{Kyou} "Things to do right now?" // \{杏}「これから用事ぃ?」 <0209> \{Furukawa} "Ưmmm... \m{A}-san, có thể được không, vì chúng tớ...?" // \{Furukawa} "Ummm... \m{A}-san, could it be, for us...?" // \{古河}「あの…\m{A}さん、もしかしたら、わたしたちのために…」 <0210> \{\m{B}} "Dù vậy sự việc không thực sự như thế đâu." // \{\m{B}} "It's not really like that though." // \{\m{B}}「別にそういうわけじゃないって」 <0211> \{\m{B}} "Nếu tớ không làm kịp, vẫn còn cả ngày mai nữa." // \{\m{B}} "If I don't make it in time, there's still tomorrow." // \{\m{B}}「間に合わなかったら、明日でもいいことだしな」 <0212> \{Ryou} "Nhưng... ưm..." // \{Ryou} "But... well..." // \{椋}「えっと…でも…」 <0213> \{Kyou} "Này, đừng chán nản như thế nữa. Vui lên nào!" // \{Kyou} "Hey, stop being depressed already. Be cheerful!" // \{杏}「ほらっ、もう落ち込むのは終わりっ。シャンとしてシャンとっ!」 <0214> Cuối cùng, Furukawa và Fujibayashi đã đứng dậy. // Finally, Furukawa and Fujibayashi stood up from the bench. // やっとベンチから立ち上がる、古河と藤林。 <0215> Và cả hai người họ cầm lấy chiếc hộp đàn một cách rụt rè. // And both of them held the violin case timidly. // Not really sure... but the line is implying that both of them hold the violin case. I might be wrong with my interpretation too, though -DGreater1 // 二人の手が、おそるおそるヴァイオリンケースを持ち上げた。 <0216> \{Kyou} "Vậy, hẹn gặp ông sau." // \{Kyou} "Well, see you then." // \{杏}「じゃあ、またね」 <0217> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 <0218> Ba bọn họ bỏ đi và tiến đến phía trước nhà ga. // The three of them leave and head toward the front of the station. // tense problem- "left" vs. "heads" // heads should be head if it's present tense // Present tense. // 駅前の方に歩き去っていく三人。 <0219> Đúng như dự đoán, họ dường như rất đau lòng khi nhìn từ phía sau.* // As expected, they seemed heartbroken as I looked at their backs.* // goto 305 // tense problem- "seemed" vs. "look" // その背中は、やはり元気がないように見えた。 <0220> \{\m{B}} "Dừng bỏ cuộc." // Option 2 // \{\m{B}} "Don't give up." // \{\m{B}}「あきらめるな」 <0221> Đó là điều tôi nói. // That's what I said. // 俺はそう言った。 <0222> Kyou, Furukawa, và Fujibayashi đều nhìn tôi. // Kyou, Furukawa, and Fujibayashi all looked at me. // Consistency with Line 190 // 杏も古河も藤林も、俺の顔を見た。 <0223> \{\m{B}} "Không giống như là vô phương cứu chữa, đúng không?" // \{\m{B}} "It's not like it can't be fixed anymore, right?" // \{\m{B}}「まだ直せないって決まったわけじゃないだろ?」 <0224> \{Ryou} "Nhưng... người chủ cửa hàng đã nói là rất khó..." // \{Ryou} "But... the shop owner said it would be difficult..." // \{椋}「でも…楽器屋さんは難しいって言ってました…」 <0225> \{\m{B}} "Cho dù thế nào, phải cùng đến đó lần nữa mới được." // \{\m{B}} "Anyway, let's go there again." // \{\m{B}}「とにかく、もう一度行こう」 <0226> Tôi cẩn thận nâng chiếc hộp đàn lỏng lẻo phần vỏ lên. // I carefully lift the case that has a loosened cover. // Reworded, it sounded like lifting the case "with a" loosened cover XD -DG1 // 蓋の取れかかったケースを、慎重に持ちあげる。 <0227> \{\m{B}} "Để sửa hay không sửa... không phải quá tàn nhẫn khi chỉ bỏ nó lại như vậy chứ?" // \{\m{B}} "To fix or not to fix... wouldn't it be too cruel just to leave it like that?" // \{\m{B}}「直るにしろ直らないにしろ、このまま放っておくなんて、ひどすぎるだろ?」 <0228> Nhữn từ đó tôi nói ra hoàn toàn tự nhiên. // Such words came out from me naturally. // 自然にそんな言葉が出ていた。 <0229> Vấn đề không phải kết quả. // The problem isn't the result. // 結果なんて問題じゃない。 <0230> Nếu chúng tôi không làm điều có thể bây giờ, chúng tôi chắc chắn sẽ phải hối tiếc. // If we don't do what we can now, we'll surely regret it. // 今できることをしなければ、きっと後悔する。 <0231> Tôi đặt tay mình lên lớp vỏ trầy xước của chiếc vi-ô-lông đang nằm trong tay Fujibayashi vàd Furukawa. // I put my hand on the scratched violin case that was in Fujibayashi and Furukawa's hands. // Yet again... this is implying that Fujibayashi and Furukawa is holding the violin case... I'm just wondering how are they holding it? -DGreater1 // They're sitting on a bench in this scene, so it must be placed on their laps. The narration probably implies Ryou and Nagisa took turns to carry it while walking. - Kinny Riddle // 傷ついたヴァイオリンケースに、藤林と古河が手を添えてきた。 <0232> \{Furukawa} "Hãy để chúng tớ cầm nó." // \{Furukawa} "Please let us carry this." // \{古河}「わたしたちに持たせてください」 <0233> \{Ryou} "Chúng mình chắc chắn sẽ không làm rơi nữa đâu." // \{Ryou} "We'll make sure not to drop it again." // \{椋}「もう絶対に落としませんから」 <0234> Tôi gật đầu và để hai người họ giữ chiếc . // I nod and let the two of them carry the case. // 俺は頷いて、ケースを二人に譲り渡した。 <0235> \{Kyou} "tôi đoán còn chưa hết hi vọng. hừ..." // \{Kyou} "I guess it can't be helped, huh..." // \{杏}「しかたないわね…」 <0236> \{Kyou} "Được rồi. Tôi cũng sẽ đi và chiến đấu thêm một lần nữa." // \{Kyou} "All right. I'll go as well and fight one more time." // \{杏}「わかったわ。あたしももう一度戦う」 <0237> \{\m{B}} "Không, Bà chỉ cần giữ yên lặng và không chiến đấu. Làm ơn đi." // \{\m{B}} "No, you just stay quiet and not fight. Please." // \{\m{B}}「いや、おまえは戦わずに黙っててくれ。頼むから」 <0238> Những nụ cười của chúng tôi quay trở lại với cuộc nói chuyện thường lệ. // Our smiles return with the usual conversation. // いつもの会話のペースに、笑い顔が戻ってくる。 <0239> Tôi đột nhiên nhớ đến những điều mình định làm. // I suddenly remember what I was planning to do. // Lit. "I remembered my own duty." but it's too literal and it doesn't look right XD -DGreater1 // 自分の役目を、俺は思い出した。 <0240> Được rồi, chuyện này sẽ tốt đẹp cả thôi. // That's right, this should be fine. // そうだ、これでいい。 <0241> Nếu ba cô gái này không cười, điều đó thậm chí còn làm Kotomi buồn hơn. // If these girls don't smile, that would make Kotomi even more depressed. // こいつらが笑っていなければ、ことみはもっと悲しむから。 <0242> Người chủ cửa hàng đó cũng cứng đầu như Kotomi vậy. // The shop owner is as stubborn as Kyou. // 楽器屋の店主は、杏と同じぐらい頑固だった。 <0243> \{Người bán hàng} "Tôi đã nói với các cô cậu là trong tình huống như này, mua một cái đàn mới sẽ rẻ hơn nhiều. Tại sao các cháu cứ quan trọng hóa vấn đề lên thế?" // \{Shopkeeper} "I told you already in a case like this, it'd be a lot cheaper to get a new one. Why do you need to fuss over that?" // \{店主}「入門用ならもっと安いものもあるし、値引きもすると言ってるんだよ。なぜそれに拘る必要があるのかね?」 <0244> \{Ryou} "Nhưng... ưmm... dù bất kể điều gì vẫn phải là cây đàn vi-ô-lông này." // \{Ryou} "But... umm... it has to be this violin no matter what." // \{椋}「でも…あの…このヴァイオリンでないと、ダメなんです」 <0245> \{Furukawa} "Đây là một cây vi-ô-lông rất quan trọng." // \{Furukawa} "This is a very important violin." // \{古河}「とても大事なヴァイオリンなんです」 <0246> Fujibayashi và Furukawa đang rất cố gắng để giải thích sự việc. // Fujibayashi and Furukawa are desperately trying to explain. // 必死に説明する、藤林と古河。 <0247> \{Người bán hàng} "Nếu so sánh về mức độ quan trọng của nó, thì nó hỏng quá nặng để có thể sửa được..." // \{Shopkeeper} "Comparing to how important it is, it's much worse than repairing it..." // \{店主}「大事にしていたわりには、手入れが悪いようだけどねえ…」 <0248> \{Kyou} "Bọn tôi cũng có lí do của mình! Ông chẳng hiểu gì cả... \đợi đã{1500}này... thả tôi ra! Ông đang đứng về phe nào đấy hả!?" // \{Kyou} "We have reasons too! You just don't have any idea... \wait{1500}hey... let go of me! Which side are you on, anyway!?" // \{杏}「こっちだって事情があるのよっ! 知りもしないくせにっ…\pって、ちょ…放しなさいよ! あんたどっちの味方なのよっ!!」 <0249> \{\m{B}} "Bên nào cũng được, chỉ cần đứng yên lặng ở đó thôi!" // \{\m{B}} "Whatever, just stay quiet there!" // \{\m{B}}「いいからおまえはこっちでじっとしてろ!」 <0250> Tôi cố gắng ngăn Kyou, đang giống như một con chó giận dữ muốn cắn một ai đó. // I desperately try to leash Kyou, who seems like an angry dog that wants to bite someone. // leash likely could use an alternative wording, but the idea is correct. -Amoirsp // Actually, I think leash would be perfect because he was talking about dogfight :p -DG1 // "fired up in having a dogfight" is what really needs alternate wording. // How about eliminating the "dog" part? -DG1 // It's not the dog that bothers me. // I couldn't think of any other alternative beside that. Anyway, I hope that's correct XD -DG1 // 噛みつく気満々の闘犬のような杏と、必死で鎖を抑える俺。 <0251> \{Ryou} "À... ưmmm... thực ra chúng cháu được một người khác cho cây đàn này..." // \{Ryou} "Ah... ummm... we actually got this from a different owner..." // \{椋}「あ、あの…これはもらいもので、もともとは持ち主が違って…」 <0252> \{Furukawa} "Nó là món quà chúng cháu định tặng cho một người bạn cũ vào ngày kia. Và bạn ấy thực sự rất thích cây vi-ô-lông này." // \{Furukawa} "It's our present to our precious friend the day after tomorrow. And she'll be really pleased with this violin." // \{古河}「明後日、大事な友達にプレゼントするんです。このヴァイオリンのことがとても気に入っているんです」 <0253> \{Người bán hàng} "Nếu đó là một món quà, thì tôi sẽ tư vấn cho cô cậu một loại nhạc cụ rất có danh tiếng." // \{Shopkeeper} "If it's about a present, then I would advice to go with a highly-branded musical instrument." // orig TL: "If it's a present, then all the more reason you'd want to ask for a recommendation for a musical instrument." // \{店主}「プレゼントするならなおのこと、素性のはっきりした楽器をお薦めしたいがねえ」 <0254> Ông ấy mở quyển ca-ta-lô và chỉ vào một cây đàn vi-ô-lông dành cho người mới học. // He opens a catalogue and points at a violin for beginners. // カタログを開き、初心者用ヴァイオリンの項を指さす。 <0255> \{Người bán hàng} "Xem đi, loại này giá rẻ mà lại rất vừa tay..." // \{Shopkeeper} "Look, this one should be cheap but handy..." // \{店主}「ほら、これなら値段も手頃で…」 <0256> Furukawa lắc đầu rất liên tục khi nghe người bán hàng giải thích. // Furukawa swings her head plenty of times to his explanation. // 何度も聞いた説明を、古河が首を振って止める。 <0257> \{Furukawa} "Sẽ chẳng còn ý nghĩa gì nếu đó là một cây vi-ô-lông khác." // \{Furukawa} "It'd be meaningless if it's a different violin." // \{古河}「他のヴァイオリンでは、意味がないんです」 <0258> \{Ryou} "Chúng cháu chắc chắn sẽ lo cho đủ phí sửa chữa, vì thế..." // \{Ryou} "We'll surely do something with the cost of repairs, so..." // \{椋}「修理代は…きっと、私たちでなんとかしますから…」 <0259> \{Furukawa} "Bác làm ơn... làm ơn hãy giúp đỡ chúng cháu!" // \{Furukawa} "Please... please!" // Might sound redundant in English :3 -DGreater1 // Please, I beg of you? But then that loses the repetition. -Amoirsp // Who cares if it loses the repetition? While it works in Japanese, it doesn't necessarily work in English. I'd go with Amoirsp's alternate TL. - Kinny Riddle // \{古河}「お願いします、お願いしますっ」 <0260> Gần một giờ đồng hồ đã qua, và chúng tôi đang lặp đi lặp lại những tranh cãi càng lúc càng nhiều. // Almost an hour had passed, and we're repeating the same argument over and over. // 一時間近く、同じやりとりを繰り返した。 <0261> Và sau đó, cuối cùng thì người chủ cửa hàng đã phải chịu thua chúng tôi. // And then, finally, the shop owner gave in. // そしてとうとう、店主が折れた。 <0262> \{Người bán hàng} "Nếu đã vậy, thì tốt nhất cứ để đó cho tôi, và tôi sẽ ước lượng xem giá cả sửa chữa là bao nhiêu..." // \{Shopkeeper} "If you're going to say that much, then it's all right to leave it to me, and I'll estimate its repair cost..." // Lit. is "If you'd say that much then, it's all right to leave it to me and I'll estimate it..." // \{店主}「そこまで言うなら、預かって見積もりしてもいいがねえ…」 <0263> \{Người bán hàng} "Thậm chí nếu tôi sửa ngay bây giờ, thì cũng không thể làm xong vào ngày kia, vậy có được không?" // \{Shopkeeper} "Even if I manage to repair it temporarily, I won't be able to make it by the day after tomorrow, is that fine with you?" // \{店主}「仮に修理するとしても、明後日までにはどうやっても間に合わないよ、それでいいかね?」 <0264> \{Ryou} "Ưmmm... vậy sẽ mất bao lâu ạ?" // \{Ryou} "Ummm... how much time will it take?" // \{椋}「あの…ど、どのぐらいかかりますか?」 <0265> \{Người bán hàng} "Kể cả tôi làm thật nhanh đi nữa thì cũng phải mất hai tháng." // \{Shopkeeper} "Even if I make haste, it would take two months." // \{店主}「早くても二ヶ月はかかるだろうねえ」 <0266> \{Kyou} "Vậy quá chậm! Hai ngày có được không!" // \{Kyou} "That's too slow! Beat it in two days!" // She probably couldn't resist doing a tsukkomi XD -DGreater1 // \{杏}「遅いっ、二日に負けてっ!」 <0267> \{\m{B}} "Đó là chuyện không thể! Và cô hãy giữ yên lặng được không!?" // \{\m{B}} "That's impossible! And would you keep quiet!?" // \{\m{B}}「無理っ! つーかおまえ黙れっ」 <0268> \{Người bán hàng} "Thêm nữa, thậm chí nếu tôi sửa được nó, âm thanh có lẽ sẽ không được như trước đâu." // \{Shopkeeper} "And also, even if I manage to fix it, it might not have its previous sound." // \{店主}「それに、修理できたとしても、前の音には戻らないだろうね」 <0269> \{Người bán hàng} "Đương nhiên, tôi sẽ mang nó đi sửa ở một xưởng tốt. Nhưng nếu tình hình xấu đi. thì..." // \{Shopkeeper} "Of course, I'll take it into a good workshop. But if worst comes to worst, then..." // \{店主}「もちろん引き受ける以上、ちゃんとした工房に依頼はするがね。ここまでひどいとなると、どうにも…」 <0270> Ông ấy nhìn chiếc vi-ô-lông bị vỡ bằng một bộ mặt chẳng mấy hi vọng. // He looks at the broken violin with a face that has given up. // 壊れたヴァイオリンを眺め、お手上げという顔をする。 <0271> Không ai có thể nói được điều gì. // No one could say anything. // 誰も、何も言えなかった。 <0272> Trời đã tối khi chúng tôi bước ra ngoài cửa hàng. // The surroundings were already dark when we came out of the store. // 店から出ると、辺りはもう暗かった。 <0273> \{Kyou} "A, gừ. Ông ta làm mình phát điên!" // \{Kyou} "Ah, geez. He pisses me off!" // \{杏}「あーもうっ、腹立つ~!!」 <0274> Kyou vẫn chưa hết giận dữ. // Kyou was still angry. // 杏はまだご立腹だった。 <0275> \{Kyou} "Cái quái gì mà 'Có lẽ âm thanh của nó sẽ không được như trước', với bản mặt như thể ông ta cái gì cũng biết vậy?" // \{Kyou} "What the hell's with 'It might not have its previous sound', with a face that looks like it he knows it all?" // \{杏}「なーにが『前の音には戻らないだろうね』よっ、自分がいちばん詳しいような顔しちゃって」 <0276> \{\m{B}} "Đương nhiên là ông ấy biết; sau cùng thì ông ta cũng đã quản lí cửa hàng dụng cụ âm nhạc đó thôi." // \{\m{B}} "Of course he knows it; he runs the music shop, after all." // \{\m{B}}「そりゃ詳しいだろ、楽器屋なんだから」 <0277> \{Kyou} "Loại chủ hàng như thế chắc chắn chỉ được xếp hạng ba. Nếu có những cửa hàng khác thì không đời nào tôi thèm vào đó." // \{Kyou} "That kind of shop owner is no doubt third rate. I'd definitely go to different shop if there are others." // \{杏}「店主があんなじゃ、三流に決まってるわ。他にもお店があったら絶対そっちに行ったのに」 <0278> \{\m{B}} "Đừng có kì cục như thế." // \{\m{B}} "Don't be ridiculous." // \{\m{B}}「無茶言うなって」 <0279> \{Kyou} "Cái gì mà kì cục? Nếu ông làm việc thật chăm chỉ, thì sẽ không có gì là không sửa được cả!" // \{Kyou} "What's ridiculous? If you work really hard, there are no things you won't be able to fix!" // \{杏}「なにが無茶よ。一生懸命頑張ったら、直せないものなんてないわよっ!」 <0280> Nếu điều đó đúng, tôi tự hỏi sẽ tốt nhường nào? // If that's really true, I wonder how nice it would be? // 本当にそうなら、どれだけいいかと思う。 <0281> \{\m{B}} "Dù cho thế nào... ngay bây giờ, mọi thứ chúng ta có thể làm là đợi tính toán ước lượng của ông ấy." // \{\m{B}} "Anyway... right now, all we can do is wait for his estimate." // \{\m{B}}「…とにかく今は、見積もりが出るのを待つしかないな」 <0282> \{Ryou} "... Mình tự hỏi không biết giá cả ước chừng bao nhiêu nhỉ...?" // \{Ryou} "... I wonder how much will his estimate cost...?" // Prev. TL: "... how long will the cost estimate take...?" // Need to check the flow from Line 282 up to Line 289 -DG1 // \{椋}「…修理代、どのぐらいかかるでしょう…」 <0283> \{Kyou} "Em không nên lo về chuyện đó. Nếu cần, đến lúc đó chúng ta có thể lập chiến dịch gây quỹ ủng hộ." // \{Kyou} "You shouldn't worry about that. If it comes to a crucial moment, we could do a fundraising campaign." // \{杏}「そんなの心配しなくていいわよ。いざとなったらカンパでもなんでも募るから」 <0284> \{\m{B}} "Nó sẽ biến thành một chiến dịch tống tiền thay vì một chiến dịch gây quỹ ủng hộ nếu bọn tôi để cho bà làm." // \{\m{B}} "It will mostly turn to an extortion campaign instead of a fundraising campaign if we leave it to you." // \{\m{B}}「おまえに任せるとカンパじゃなくて恐喝になりそうだけどな」 <0285> \{Kyou} "Nếu vậy, ông muốn tôi lấy hết tiền của ông làm quỹ hả?" // \{Kyou} "If so, you want me to get all the funds from you?" // \{杏}「なんならあんたに全額カンパしてもらってもいいけどぉ?」 <0286> \{\m{B}} "... nếu tôi có thể, thì đó là điều tôi sẽ làm." // \{\m{B}} "... if I can, then that's what I'll do." // \{\m{B}}「…できるもんならしてやりたいけどな」 <0287> \{Kyou} "Tôi cũng cảm thấy như vậy, ông biết đấy..." // \{Kyou} "I feel the same too, you know..." // \{杏}「あたしだって同じよ…」 <0288> Với chuyện đó, Furukawa lẩm bẩm điều gì đó bằng giọng rất thấp. // With that, Furukawa murmured something in a low voice. // と、古河が小声で呟いた。 <0289> \{Furukawa} "Thậm chí nếu ông ấy làm hết sức thì cũng phải đến tháng bảy..." // \{Furukawa} "Even if he does his fastest it would be in July..." // Alt. TL: "July is as early as it comes..." // Not sure what she's trying to imply here... is it how long they'll be able to collect funds or how long before the violin gets repaired? -DGreater1 // I say likely the fundraising, given the potential cost. -Amo // Alt - "It won't be repaired until July earliest..." - I don't understand how you can not know 7月 (Seventh Month) means July? The owner says it'll take at least two months to repair. It's May now, so do the math. And I think Nagisa's feeling depressed not because of the cost of repairs, but because they won't be able to give the violin to Kotomi on her birthday, look at the explanation in 0293. - Kinny Riddle // Thing is, I was reading 7 tsuki as 7 months and not 7th month by mistake -DG1 // \{古河}「いちばん早くても、7月…」 <0290> Và sau đó cô ấy lại chìm vào yên lặng. // And then she sinks into silence again. // そしてまた、黙り込む。 <0291> Chúng tôi sau đó cũng chịu tác động của sự yên lặng này. // We then become affected by this silence. // 無言はたちまち、全員に伝染する。 <0292> Cây đàn vi-ô-lông đã vỡ... // The broken violin... // ヴァイオリンは壊れてしまった。 <0293> Sẽ không thể sửa được kịp cho sinh nhật của cô ấy. // It couldn't be repaired in time for her birthday. // 誕生日には間に合わない。 <0294> It might never be the same either... // It might never be the same either... // 元通りになるかもわからない… <0295> Đây là kết quả ba cô gái đó nhận được khi đã cố hết sức vì Kotomi. // This was the result the three girls got from working hard for Kotomi. // ことみのためにと三人が頑張った結果が、これだった。 <0296> \{Kyou} "Sigh..." // \{Kyou} "Sigh..." // \{杏}「はあっ…」 <0297> Cô ấy thở dài nặng nề. // She sighs deeply. // 深い深いため息。 <0298> \{Kyou} "Tôi tự hỏi tại sao mọi việc không thuận lợi như vậy?" // \{Kyou} "I wonder why things don't go our way?" // \{杏}「なんでこう、うまくいかないのかしらねぇ」 <0299> Thị trấn ban tối thật bận rộn. // The completely dark town was busy. // orig wording: It has become dark and the town has become busy. // 夜になったばかりの町は賑やかだった。 <0300> Mọ người đều đang cười khi chúng tôi đi quanh bầu không khí ngột ngạt đó. // Everyone is smiling as we walk around that sultry atmosphere. // 蒸し暑さの抜けた空気の中を、みんな笑いさざめきながら歩いていく。 <0301> Khi tôi nhìn lên, bầu trời đêm vời vợi đang ở đó. // As I gaze up, the high night sky is there. // 見上げると、高い夜空があった。 <0302> Một ngôi sao mà bạc đang nhấp nháy giữa những đám mây. // Between the clouds is a silver star, shining. // 雲の合間で、銀色の星がそこかしこで輝いている。 <0303> Biết bao con người không thể đếm hết được sống trong thế giới này. // A countless number of people live in this world. // 数え切れないぐらいの人が、この世界で生きている。 <0304> Nhưng thậm chí vẫn... có được một điều hạnh phúc đơn sơ sao lại khó đến vậy?* // But even still... why is it this hard to get a single happiness?* // "a single happiness"? // just one happiness -DG1 // なのになぜ、たったひとりを幸せにすることが、こんなに難しいんだろう? <0305> Đã là nửa đêm. // It was midnight. // 真夜中だった。 <0306> Bóng tối tháng năm cứ dinh dính khó chịu. // The sticky darkness of May. // ねっとりとした五月の闇。 <0307> Tiếng kêu ồn ào của lũ côn trùng. // The loud noise of the insects. // Well, not sure what other bugs makes sounds at evening. Crickets might also work. -Amo // There are cicadas as well, I don't know though if they only appear on daylight :P -DG1 // Alt - The sound of the insects chirping annoyingly. - Kinny Riddle // うるさいほどの虫の声。 <0308> Mùi của sương đêm đọng trên cỏ. // The smell of the evening dew in the grass. // 夜露をまとった草の匂い。 <0309> Tôi đang đào đất. // I was digging into the ground. // 俺は土を掘っていた。 <0310> Để thay thế chiếc giường hoa ở đó. // To replace the flower bed there. // 花壇の土を入れ替えるためだ。 <0311> Không có chút ánh sáng nào. Tôi chỉ dựa vào ánh sáng của những ngôi sao để làm việc. // There wasn't any light. I'm just relying on the shining star. // 灯かりはない。頼りは星の光だけだった。 <0312> Tôi cắm cái xẻng xuống đất và dồn toàn bộ trọng lượng lên nó. // I thrust the shovel into the ground and put my weight on it. // I thought he's just digging, you put your weight on it to force the shovel to go deeper, so you can dig deeper. -Amo // Correct XD -DG1 // スコップを土に刺し、体重を乗せる。 <0313> Tiếng đào bới vang lên... // Dig, dig, dig... // SFX of digging... // ざくっ、ざくっ、ざくっ… <0314> Cứ như tôi đang đào xác một ai đó lên vậy.* // It felt like I was digging up a corpse.* // digging a corpse or digging up a corpse? // 屍体を掘り起こしているようだ、そう思った。 <0315> Nhwungx thứ chôn sâu dưới đất này chắc hẳn là những kí ức thời thơ ấu của tôi. // What's buried underneath surely must be my memories of when I was a child. // 埋まっているのはきっと、子供の頃の俺自身の記憶だ。 <0316> Tôi quệt mồ hôi rồi nhìn lên trên.* // I wipe my sweat and glance upwards.* // That's what he's doing, right? // Yup, we can reword it as "Wiping out my sweat, I slowly look up." // 汗を拭き、視線を傾げる。 <0317> Ngôi nhà ở phía trên, như thể nó đang dựa lên đó vậy. // The house towered above, as if it were leaning over. // 覆い被さるように、家の屋根がそびえている。 <0318> Ô cửa ssoor như một tấm gương phản chiếu một màu đen tuyền. // The window that looks like a mirror reflected a pure black. // Alt - The mirror-like window reflected the pitch darkness of the outside. - Kinny Riddle // I think it's more like, the window that looks like a mirror, reflects a pure-black because there isn't any light behind it. -DG1 // 漆黒が映り込んだ、鏡のような窓。 <0319> Tôi tự hỏi có phải Kotomi đang ngủ không? // I wonder if Kotomi is sleeping? // ことみは眠っているだろうか? <0320> Không hiểu cô ấy có thể ngủ được không? // wonder if she could sleep? // More like, he's asking "I wonder if she can sleep?"... it's like not being able to sleep when something bad happened. The flow doesn't sound right though. Need better wording. -DGreater1 // What are you talking about? It sounds fine to me. Tomoya's just worried if Kotomi could sleep despite her condition. - Kinny Riddle // 眠れているだろうか? <0321> Không biết cô ấy có gặp phải ác mộng không? // I wonder if she's not having any bad dreams? // 悪い夢を、見ていないだろうか? <0322> Tôi không biết câu trả lời. // I didn't get an answer. // 答えは返ってこない。 <0323> Tôi chỉ biết nhìn chăm chăm vào bóng tối rồi bắt đầu đào tiếp. // I just stare at the darkness and start digging again. // 闇を睨みつけ、また土を掘る。 <0324> Tiếng đào đất lại vang lên trong đêm tối... // Dig, dig... dig... dig... // SFX of digging... // ざくっ、ざくっ…ざくっ…ざくっ… <0325> Sự khó chịu cứ lẩn khuất đâu đó cả ngày nay giờ đang trườn mình dưới đế giày của tôi. // The uneasiness that was hiding during daytime is creeping at the soles of my shoes. // 昼間は隠れていた不安が、靴底から這い上がってくる。 <0326> Lúc mà tôi hiểu ra rằng những gì tôi làm là vô ích... // The time when I understood that what I'm doing is futile... // 今やっていることが全て、無駄だとわかった時。 <0327> Khi mà tôi tin rằng sẽ không có gì xảy ra... // The time when I believe nothing will happen.. // 信じているようなことは、何ひとつ起こらなかった時… <0328> Tôi tự hỏi mình nên làm gì? // I wonder what I should do? // 俺は、どうすればいいのだろう? <0329> Tôi có thể chịu đựng được chuyện này không? // Can I endure this? // 耐えられるだろうか? <0330> Tôi cũng không biết nữa. // I don't know either. // 俺にはわからない。 <0331> Bóng tối thì thầm vào tai tôi. // The darkness whispers to me. // 闇が囁く。 <0332> Tôi không thể quay lại. // You can't go back. // 戻せはしない。 <0333> Chiếc cốc đã vỡ sẽ không thể liền lại. // You can't return something that has been broken to its original state. // 壊れてしまったものは、元には戻せない。 <0334> Một người đã ra đi thì sẽ không bao giờ quay lại được nữa. // Someone who has passed away won't come back anymore. // 死んでしまった人間は、二度と戻ってはこない。 <0335> Nếu bạn muốn dừng lại, thì bây giờ vẫn còn kịp. // If you want to stop, now is the right time. // やめるなら今だぞ。 <0336> Bạn không thể giúp được người khác. // You can't help other people. // 他人が助けられることじゃない。 <0337> Chỉ có thời gian mới làm được điều đó. // Only time can solve this. // きっと時間だけが、解決できる。 <0338> Chỉ có thời gian... // Only time... // 時間だけが… // if you gave up on the violin goto 341 <0339> Dừng chuyện này thôi // goto 341 // Stop this // やめる <0340> Kiên trì tới cùng // goto 357 // Persevere // 続ける <0341> \{\m{B}} "Hãy dừng lại thôi..." // \{\m{B}} "Let's stop this..." // \{\m{B}}「…もうやめよう」 <0342> Tôi thả chiếc xẻng ra và lẩm bẩm. // I let go of the shovel and murmur. // 俺は呟き、スコップを放り投げた。 <0343> Khi âm thanh của đayts bị đào dừng lại, tai tôi tràn ngập những âm thanh đau thương của lũ côn trùng. // As the sound of the soil being dug stops, my ears are filled with the painful sound of the bugs. // once again, this is usually plural in English. (Unless you only have one ear.) // 土を掘る音が止まり、虫の声が痛いぐらいに耳を満たす。 <0344> Khu vườn này là nơi tuyệt vời nhất trong kí ức mờ nhạt của tôi. // This garden was the best and enjoyable place inside my faint memory. // A bit consistent with SEEN4510 Line 106 // 俺の記憶の中では、この庭は世界一楽しい場所だった。 <0345> Tôi chắc chắn không một ai có thể mang khu vườn quay trở lại hiện trạng ban đầu của nó. // I'm sure no one can bring this garden back to its former state. // きっと誰にも、元通りにすることはできないだろう。 <0346> Tôi xắn tay áo jacket lên và bắt đầu cất dụng cụ đi. // I rolled up my jacket's sleeves and started putting away the tools. // Consistency with SEEN4510 Line 107 // 上着に袖を通し、道具を片付け始める。 <0347> Tôi sợ. // I'm scared. // 俺は恐いのだ。 <0348> Không có thứ gì chờ đợi tôi trong nỗ lực vô ích của chính mình ngoài bóng tối. // That which awaits me in my aimless effort is nothing but darkness. // あてのない努力の先に、ぽっかり待ち受けている闇が。 <0349> Tôi đi ra con đường bên ngoài cổng. // I went out to the road from the gates. // Consistency with SEEN4510 Line 109 // 門から道路に出た。 <0350> Làn gió đêm khô mát lướt qua má tôi. // The dry evening wind felt good on my cheek. // 乾いた夜風が、頬に心地よかった。 <0351> Tôi nhìn lại ngôi nhà một lần nữa trong lúc lẩm bẩm. // I look back one more time as I mutter. // Consistency with SEEN4510 Line 110 // もう一度振り返る代わりに、小声で呟いた。 <0352> \{\m{B}} "Tớ sẽ đợi cậu ở trường, Kotomi ạ." // \{\m{B}} "I'll be waiting for you in school, Kotomi." // Consistency with SEEN4510 Line 111 // \{\m{B}}「学校で待ってるからな、ことみ」 <0353> Và sau đó, tôi bước đi. // And then, I began to walk. // Consistency with SEEN4510 Line 112 // そうして俺は歩き出した。 <0354> Tôi bước những bước thật dài như thẻ đang chạy trốn thứ gì đó. // I walked at a quick pace as if running away from something. // Consistency with SEEN4510 Line 113 // 何かから逃げるように、早足になっていた。 <0355> Tôi có thể sẽ không đến thăm khu vườn của Kotomi nữa. // I probably wouldn't visit Kotomi's garden anymore. // Consistency with SEEN4510 Line 114 // ことみの庭を訪ねることは、これでもう二度とないだろう。 <0356> Và tôi hiểu điều đó. // goto SEEN4999 // And I understand that // Consistency with SEEN4510 Line 115 // そうわかっている俺がいた。 <0357> Tiếng đào đất... // Dig, dig, dig... // SFX of digging XD -DGreater1 // ざくっ、ざくっ、ざくっ… <0358> Tôi đào đất, đổi lại là câu trả lời như vậy. // I dig the soil, in exchange for the answer. // 答える代わりに、土を掘る。 <0359> Một gã thật buồn tẻ... // Such a boring guy... // He's talking about the voice that's bugging him... I think this one needs a better wording. -DGreater1 // つまらない奴… <0360> Giọng nói vang lên từ phía sau, rồi biến mất. // Saying that over my shoulder, the voice disappeared. // orig TL: As I said that over my shoulder, the voice disappeared. // そう言い捨てて、声は消えていった。 <0361> Tôi đã dọn hết chiếc giường hoa ra. // I finished scraping out the flower bed. // 花壇の土を掻き出しおわった。 <0362> Tôi bỏ xẻng xuống và nằm lên cỏ. // I let go of the shovel and lie down on the grass. // スコップを放り投げ、草に寝ころんだ。 <0363> Trời đã tối hơn trước. // It has become darker. // Lit. "The darkness has become thicker." -DGreater1 // 闇は濃くなっている。 <0364> Tôi không chắc bao giờ thì trời sáng nữa. // I'm not sure when will the morning approach anymore. // 近づいているはずの朝も、どこなのかわからない。 <0365> Được bao bọc bởi mùi hương của đất, tôi lấy lại nhịp thở. // Enveloped by the scent of the soil, I catch my breath. // 土の匂いが立ち籠める中で、呼吸を整える。 <0366> Bầu trời không một gợn mây được bọc lại bằng những ngôi sao như thể đó là một đống kim vậy. // The cloudless sky is packed with stars as if it's a group of needles. // Or is it "Bundle of needle in a needle stack?" -DGreater1 // 雲ひとつない空に、針の先を束ねたような星の群れがあった。 <0367> Sao nhiều hơn rất nhiều so với những thứ bạn có thể nhìn thấy trong toàn bộ thị trấn. // It's much more numerous than the things you could see in the whole town. // 町中で見たものより、ずっと数が多い。 <0368> Mỗi ngôi sao đều đang nhấp nháy, như thể đang chơi một đoạn nhạc không lời vậy. // Each one of them is twinkling, as if playing a piece of music without the sound. // 音のない曲を奏でるみたいに、それぞれ精一杯に瞬いていた。 <0369> Mí mắt tôi nặng dần, và vì thế tôi nhắm mắt lại. // My eyelids become heavy, and so I close my eyes. // 瞼が重くなり、目を閉じかける。 <0370> Những ngôi sao mờ dần và giống như đang đến gần tôi. // The stars blur and it looks like they're coming near me. // 星は滲み、こちらに近づいてくるように見える。 <0371> Khi tôi mở mắt ra, những ngôi sao lại bay ra xa. // As I open my eyes again, the stars went back afar. // もう一度目を開けると、星は遠くに戻る。 <0372> Chúng đùa giỡn như thế một lúc. // They played around like that for a while. // しばらくの間、そんな遊びをしていた。 <0373> Một ngôi sao đơn hạ xuống cỏ. // A single star descends to the grass. // 星のひとつが、草むらに舞い降りた。 <0374> \{\m{B}} "... cái gì vậy?" // \{\m{B}} "... what the?" // \{\m{B}}「…なんだ?」 <0375> Tôi ngồi dậy. // I get up from the grass. // 俺は草から身を起こした。 <0376> Một hạt ánh sáng chầm chậm trôi bồng bềnh qua bãi cỏ đã được cắt xén. // A speck of light is slowly floating over the trimmed lawn. // 刈り込んだ芝の上、豆粒ほどの光がゆっくりと浮かんでいる。 <0377> \{\m{B}} "Một con đom đóm chăng?" // \{\m{B}} "A firefly?" // \{\m{B}}「蛍?」 <0378> Nó nhấp nháy rất yếu, như thể đang muốn kêu gọi một điều gì đó. // It's blinking really weak, as if trying to appeal something. // 何かを訴えるような、本当に弱々しい明滅。 <0379> Nó rất sáng. // It's very light. // 重さもない。 <0380> Tôi không thể nói nó ấm hay lạnh. // I can't tell if it's warm or cold. // 温かいのか、冷たいのかさえ判別できない。 <0381> Nhưng có một điều tôi có thể nói. // But there's one thing I could tell. // ただ、そこに在ることだけがわかる。 <0382> Nó sáng một cách thuần khiết. // It's a pure light. // 純粋な、光そのもの。 <0383> Nếu so sánh với một thứ gì đó... \pnó giống như một mảnh sao. // If I compare it with something... \pit looks like a piece of a star. // 近いものがあるとすれば…\pやはり、星のかけらだった。 <0384> Điều này có phải là... một dạng nào đó của giấc mơ chăng? // Is this... some kind of a dream? // これは…夢なのだろうか? <0385> Một dạng kí hiệu? Hay một dư ảnh? // A kind of sign? Or an afterimage? // 予兆なのだろうか? それとも残像なのだろうか? <0386> Không lâu sau đó, ánh sáng đó bắt đầu yếu đi. // Not long after that, the light becomes weaker. // やがて光は、弱々しくなってきた。 <0387> Tôi đưa tay về phía nó trong vô thức... // I unconsciously stretch out my hand to it... // 知らず、俺は手をのばしていた…。 <0388> Ngôi sao đơn đó bay đến gần tôi. // That single star comes near me. // 星のひとつが、こちらに近づいてくる。 <0389> Đổi lại, nó mang đến một cảm giác kì lạ như thể một thứ gì đó tôi đã quên đang trở lại. // In exchange, it gave me a strange sensation as if something I have forgotten is returning to me. // 忘れていた何かが戻ってくるような、不思議な感触と引き換えに。 <0390> Tôi đã hiểu điều đó khi mất dần đi ý thức. // I understood it as my senses slowly went far away. // 意識がゆっくりと遠のいていくのがわかった。 <0391> Như thể toàn bộ cơ thể được bao bọc bởi thứ gì đó ấm áp, tôi ngủ thiếp đi. // As if my whole body was being enveloped by something warm, I fell asleep. // 身体ごと温かいものに包まれるように、俺は眠りに落ちていった。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.