Clannad VN:SEEN1513
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa mã. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh mã để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa & hiệu đính
Bản thảo
// Resources for SEEN1513.TXT #character '%A' #character '*B' #character 'Fuuko' // '風子' #character 'Sunohara' // '春原' #character ‘Học sinh’ #character 'Student' // '生徒' <0000> 13 tháng 5 (Thứ ba) // May 13 (Tuesday) // 5月13日(火) <0001> Sáng hôm sau. // The next morning. // 翌朝。 <0002> Tôi tới nhà Furukawa để chào Fuuko. // I visit the Furukawa residence to greet Fuuko. // 俺は風子を迎えに、古河家を訪れていた。 <0003> Fuuko đang ở trong phòng của \l{A}. // Fuuko happens to be in \l{A}'s room. // 風子は\l{A}の部屋にいるということだった。 <0004> Tôi vào phòng và tới cạnh \l{A}. // I enter the room, and come beside \l{A}. // 部屋に入ると、\l{A}は横になったままだった。 <0005> Fuuko đang khắc gỗ bên giường cô ấy. // Fuuko is carving wood at her bedside. // その枕元で風子は木を彫っていた。 <0006> \{\l{A}} " // \{\l{A}}「 <0007> \s{strS[0]}, chào buổi sáng." // Good morning, \s{strS[0]}." // \s{strS[0]}、おはようございます」 <0008> \{\m{B}} "Ờ, chào buổi sáng." // \{\m{B}} "Yeah, morning." // \{\m{B}}「ああ、おはよ」 <0009> Tôi vẫn còn chút thời gian nên tôi nằm đó. // I still have some time, so I lie down there. // I still have some time, so I lay down my back there. // まだ時間はあったから、俺もその場に腰を落ち着ける。 <0010> \{\l{A}} "Mình đang bị sốt... Xin lỗi nhé." // \{\l{A}} "I've come down with a fever... I'm sorry." // \{\l{A}}「熱、下がらなかったです…ごめんなさいです」 <0011> \{\m{B}} "Thôi, không sao. Đừng có cố." // \{\m{B}} "Nah, it's fine. Don't push yourself." // \{\m{B}}「いや、いいよ。無理すんな」 <0012> \{\m{B}} "Fuuko giờ nổi tiếng làm việc chăm chỉ ở trường rồi..." // \{\m{B}} "Fuuko's already popular working hard in the school now..." // \{\m{B}}「もう、風子の頑張りは、学校じゃあ有名だしな…」 <0013> \{\m{B}} "Cho nên mình chắc là sẽ ổn." // \{\m{B}} "So, I'm sure it'll be fine." // \{\m{B}}「だから、きっと大丈夫だ」 <0014> \{\m{B}} "Mọi người sẽ đến dự đám cưới vào một tuần nữa." // \{\m{B}} "Everyone will be coming to the wedding a week from now." // \{\m{B}}「一週間後の結婚式にはさ、みんな、来てくれる」 <0015> Tôi kể với \l{A} điều đó để làm cô ấy vui lên. // I tell \l{A} that to cheer her up. // そう\l{A}を元気づけるつもりで言ってみる。 <0016> Cô ấy mỉm cười một chút. // She smiles a little bit. // \l{A}は、少しだけ笑ってくれた。 <0017> \{\m{B}} "Dù vậy, cô vẫn còn khắc hả?" // \{\m{B}} "Even so, you're still carving, aren't you?" // \{\m{B}}「にしても、まだ彫り続けてんのかよ、おまえ」 <0018> \{Fuuko} "Fuuko vẫn còn phải đưa tiếp nhiều cái nữa." // \{Fuuko} "Fuuko still has to give out a lot of them." // \{風子}「いっぱい配っておきたいんです」 <0019> \{\m{B}} "Cô sẽ hết sạch người để đưa mất, đúng không?" // \{\m{B}} "You'll be running out of people to give it to, won't you?" // \{\m{B}}「そろそろ、配る相手もいないんじゃないのか?」 <0020> \{Fuuko} "........." // \{風子}「………」 <0021> Cô ấy vẫn tiếp tục di chuyển con dao mà không trả lời. // She continues to move the knife without responding. // それには答えず、ナイフを動かし続けた。 <0022> \{\m{B}} "Không thể trách được... chúng ta nên hay ra ngoài đi chơi nhiều hơn." // \{\m{B}} "Can't be helped... we should hang out a little more." // \{\m{B}}「仕方がないな…もう少し付き合ってやるよ」 <0023> \{\m{B}} "Nhưng nếu cô còn có thêm mấy cái đó, tôi nghĩ đó sẽ lại là chuyện khác." // \{\m{B}} "But, if you have more of those, I guess it's a different story."* // \{\m{B}}「でも、もっと余裕を持ってさ、別のこともしような」 <0024> \{\m{B}} "\l{A}, cậu nên nhanh chóng khỏe lại để còn nhập bọn nữa." // \{\m{B}} "\l{A}, you should also get better quickly and join up with us." // \{\m{B}}「\l{A}も、早くよくなって、合流してくれよ」 <0025> \{\m{B}} "Chúng ta sẽ làm những trò lố và vui vẻ cùng nhau." // \{\m{B}} "We'll all do stupid things and have fun." // \{\m{B}}「みんなで馬鹿なことして、楽しくやろう」 <0026> \{\l{A}} "Ừ." // \{\l{A}} "Okay." // \{\l{A}}「はい」 <0027> \l{A}, người bên cạnh tôi, trả lời. // \l{A}, who is beside me, answers. // \l{A} is beside me, answering as such. // \l{A}は横になったままで答えた。 <0028> \{\m{B}} "Vậy thì, hãy cố gắng hôm nay luôn nhé. Yeah!" // \{\m{B}} "Well then, let's work hard today as well. Oh yeah!" // \{\m{B}}「それでは、今日も頑張ろう。おーっ」 <0029> \{Fuuko} "Yeah!" // \{Fuuko} "Oh yeah!" // \{風子}「おー」 <0030> Chúng tôi bắt tay nhau. // We both grip our hands. // ふたりで手を挙げる。 <0031> \{Sunohara} "........." // \{春原}「………」 <0032> \{Sunohara} "... Nagisa-chan đâu rồi?" // \{Sunohara} "... where's Nagisa-chan?" // \{春原}「…渚ちゃんは?」 <0033> \{\m{B}} "Không có đây." // \{\m{B}} "Not here." // \{\m{B}}「いない」 <0034> \{Sunohara} "Tại sao?" // \{Sunohara} "Why?" // \{春原}「どうして?」 <0035> \{\m{B}} "Cô ấy đang bị sốt, nên không tới được." // \{\m{B}} "Came down with a fever, so she's absent." // \{\m{B}}「熱出して、欠席」 <0036> \{Sunohara} "Sao mày không nói với tao điều quan trọng như thế này sớm hơn?!" // \{Sunohara} "Why didn't you tell me something important like this sooner?!" // \{春原}「なんで、そんな重要なことを先に言わないんだよっ」 <0037> \{Sunohara} "Mặc dù cả khi tao không làm như thế, tao cảm giác mày cũng sẽ không để ý." // \{\m{B}} "Even if I didn't, I felt you wouldn't notice." // \{\m{B}}「言わなければ気づかないかと思って」 <0038> \{Sunohara} "Tao có để ý!" // \{Sunohara} "I do notice!" // if Nagisa goto 0059 // \{春原}「気づくよっ!」 <0039> \{Sunohara} "Mỗi ngày, tao đều mất một chút gì đó trên đường đời!" // \{Sunohara} "Every day, I'm losing a little bit of something along the way!" // \{春原}「毎日、ちょっとずつ落としていってる最中だったんだからな!」 <0040> \{\m{B}} "Như là mấy lần mày bị từ chối chứ gì?" // \{\m{B}} "Like how many times you've been rejected?" // \{\m{B}}「何度もフラれてたじゃないかよ」 <0041> \{Sunohara} "Đúng rồi đó, thấy không?" // \{Sunohara} "That's right now, see." // \{春原}「そりゃあ、今はね」 <0042> \{Sunohara} "Nhưng cái tao để ý là..." // \{Sunohara} "But, what I notice is..." // \{春原}「でも、そのうち気づくのさ…」 <0043> \{Sunohara} "Ai là người cô ấy thực sự yêu." // \{Sunohara} "Who it is she really loves." // \{春原}「本当に自分を愛してくれているのは誰か」 <0044> \{Sunohara} "Đương nhiên đó là điều phát ra từ miệng tao mỗi ngày." // \{Sunohara} "Of course, that's something that comes out of my mouth every day." // \{春原}「そいつは当然、毎日口に出して言っている僕さ」 <0045> \{\m{B}} "Nghe rõ ngớ ngẩn." // \{\m{B}} "That's so stupid." // \{\m{B}}「んなアホな」 <0046> \{Sunohara} "Đừng có mà coi thường kế hoạch tỉ mỉ của tao!" // \{Sunohara} "Don't take my elaborate plan so lightly!" // \{春原}「僕の緻密な作戦を馬鹿にするなーっ!」 <0047> \{\m{B}} "Ngay từ đầu, cô ấy đã không thích kiểu của mày rồi." // \{\m{B}} "To begin with, she doesn't like your type." // \{\m{B}}「そもそも、おまえ、あいつの好みのタイプじゃねぇよ」 <0048> \{Sunohara} "Mày không biết được đâu, phải không?" // \{Sunohara} "You wouldn't know, would you?" // \{春原}「おまえにはわからないんだろうなぁ」 <0049> \{\m{B}} "Về cái gì?" // \{\m{B}} "About?" // \{\m{B}}「何がだよ」 <0050> \{Sunohara} "Về chuyện mà cô ấy đôi lúc liếc nhìn tao." // \{Sunohara} "How she's glanced at me every once in a while." // \{春原}「たまに、僕のほうをチラッと見るんだ」 <0051> \{Sunohara} "Đó là bằng chứng chứng tỏ cô ấy bắt đầu để ý." // \{Sunohara} "It's proof that she's begun to notice." // \{春原}「あれは気になり始めてる証拠だよ」 <0052> ... mày có phải là học sinh cấp hai không vậy? // ... are you a junior high student? // …おまえは中学生か。 <0053> \{Sunohara} "Tao khá tốt bụng đấy nhé." // \{Sunohara} "I'm really kind, see." // \{春原}「やけに僕に優しいしさ」 <0054> \{\m{B}} "Ờ, ờ." // \{\m{B}} "Yeah, yeah." // \{\m{B}}「はいはい」 <0055> Nhớ tới Fuuko, tôi quay lại. // Remembering Fuuko, I turn around. // 俺は風子の存在を思い出して、振り返る。 <0056> \{\m{B}} "Hả?" // \{\m{B}} "Huh?" // \{\m{B}}「ありゃ?」 <0057> ... cô ấy không có ở đây. // ... she's not here. // …居ない。 <0058> Tôi nhìn xung quanh nhưng vẫn không thể tìm thấy cô ấy. // I look around my surroundings, but I can't find her. // Looking around my surroundings, I couldn't find her at all. // goto 0074 // 辺りを見回しても、その姿を見つけることができなかった。 <0059> \{Sunohara} "Nagisa-chan là điều làm tao thấy vui khi tới trường mỗi ngày!" // \{Sunohara} "Nagisa-chan's the one thing I find that's enjoyable in this school every day!" // \{春原}「渚ちゃんは、僕が毎日学校に来てる、唯一の楽しみなんだよっ!」 <0060> \{\m{B}} "Đừng coi bạn gái người khác là điều mà mày tận hưởng!" // \{\m{B}} "Don't find someone's girlfriend being the one thing you enjoy!" // \{\m{B}}「人の女を唯一の楽しみにするなっ!」 <0061> \{Sunohara} "Chỉ ngửi mùi cô ấy thôi là ổn chứ gì?" // \{Sunohara} "Just smelling her scent's fine, right?" // \{春原}「匂い嗅ぐぐらい、いいだろっ」 <0062> \{\m{B}} "Vậy trước giờ mày toàn ngửi cô ấy hả, thằng khốn?!" // \{\m{B}} "So you've been sniffing her, huh, you asshole?!" // Alt is funny. Original: "Are you sniffing her, asshole?!" // Alt - "So you've been sniffing her huh, you asshole!?" - Sunohara pushed too far, lol - Kinny Riddle // \{\m{B}}「嗅いでたのかよ、てめぇはよっ!」 <0063> Tôi vặn Sunohara từ đằng sau, quay hắn vòng vòng rồi thọc ngón tay vào mũi hắn. // I spring at Sunohara from behind, spinning him around and stuffing my finger up his nose really hard. // 俺は春原に飛びかかって背後に回ると、鼻の穴に指を入れて、思いきり引っ張り上げてやる。 <0064> \{\m{B}} "Với cái mũi này hả?!" // \{\m{B}} "With this nose, huh?!" // \{\m{B}}「この鼻でか、ああんっ?」 <0065> \{Sunohara} "B-Banh mũi tao bây giờ---!" // \{Sunohara} "I-it'll burst---!" // \{春原}「さ、裂けるぅーーーっ!」 <0066> \{\m{B}} "Vậy banh đi---!" // \{\m{B}} "Then burst--!" // \{\m{B}}「裂けろぉーっ!」 <0067> \{Sunohara} "Tao chịu thua, tao chịu thua!" // \{Sunohara} "I give up, I give up!" // \{春原}「ギブ、ギブ!」 <0068> Tôi mặc hắn đập tay lên tường. // I ignore him clapping against the wall. // ぱんぱんと壁を叩くが無視。 <0069> Tiếp tục như thế này... // Continuing like this... // そのまま続けていると… <0070> Trước khi chúng tôi nhận ra, lúc này chỉ còn hai người chúng tôi với nhau. // Before we know it, the two of us become alone. // いつの間にか、俺たちはふたりきりになっていた。 <0071> \{\m{B}} "Fuuko?" // \{\m{B}}「風子?」 <0072> Buông tay ra khỏi mũi Sunohara, tôi nhìn xung quanh nhưng vẫn không thấy cô ấy đâu hết. // Letting go of Sunohara's nose, I look around, but can't find her at all. // 春原の鼻を解放して、俺は辺りを見回すが、その姿は見つけられなかった。 <0073> \{Sunohara} "Khốn nạn, tao có cảm giác mũi tao bị quay nguợc lại hay thế nào đấy..." // \{Sunohara} "Damn it, I feel like my nose has turned around or something..." // \{春原}「くそぅ、鼻の穴が一回りでかくなった気がするぞ…」 <0074> Tôi hận bản thân mình. // I hate myself. // 俺は自己嫌悪する。 <0075> \l{A} vẫn luôn là chỗ dựa vững chắc hơn cho Fuuko cho tới tận bây giờ. // \l{A} has been much better at supporting Fuuko, up until now. // 今までは適当にやっていても、\l{A}が風子を支え続けてくれた。 <0076> Nhưng, ngay lúc này... chúng ta phải làm. // But, right now... we have to. // でも、今は…俺たちしかいない。 <0077> Hai thằng ngốc chúng tôi phải làm. // We two idiots have to. // 馬鹿ふたりしかいない。 <0078> \{\m{B}} (Chúng ta phải làm đàng hoàng chuyện này mới được... ) // \{\m{B}} (We'll have to take this seriously...) // \{\m{B}}(真面目にやらないとな…) <0079> \{\m{B}} "Này, đi thôi." // \{\m{B}} "Hey, let's go." // \{\m{B}}「おい、いくぞ」 <0080> \{Sunohara} "Đừng có mà ra lệnh cho tao!" // \{Sunohara} "Don't order me around!" // \{春原}「命令するなっ」 <0081> \{\m{B}} "Mày là người hầu của cả bọn mà?" // \{\m{B}} "You're our lackey, aren't you?" // \{\m{B}}「てめぇ雑用だろ」 <0082> \{Sunohara} "Tao không thích làm việc đó khi Nagisa-chan không có đây!" // \{Sunohara} "I don't feel like being one when Nagisa-chan's not around!" // \{春原}「渚ちゃんいないとやる気、起こんねぇよっ」 <0083> \{\m{B}} "Vậy tao sẽ kể với cô ấy mọi chuyện lúc sau vậy." // \{\m{B}} "Then I'll tell her everything afterward." // \{\m{B}}「後でたっぷり話させてやるから」 <0084> \{Sunohara} "Thật không?" // \{Sunohara} "Really?" // \{春原}「本当か?」 <0085> \{\m{B}} "Ừ." // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 <0086> \{Sunohara} "Vậy, tao chắc phải chịu đựng lâu hơn chút nữa." // \{Sunohara} "Then, I guess I'll endure it a little longer." // \{春原}「じゃ、もうちょっとだけ頑張ってやるよ」 <0087> Fuuko đang ở tầng dưới phân phát sao biển. // Fuuko's a floor below us, delivering starfish. // 風子は下の階で、ヒトデを配っていた。 <0088> \{Fuuko} "Ừm, hãy vui lòng nhận cái này." // \{Fuuko} "Umm, please have this!" // \{風子}「あの、これ、どうぞっ」 <0089> \{Học sinh} "........." // \{Student} "........." // \{生徒}「………」 <0090> Một lần nữa, ngay trước mặt Fuuko, cậu học sinh không để ý tới cô ấy. // Again, in front of Fuuko, the student ignores her. // 今、目の前でまた、風子が無視された。 <0091> Tiếng của cô ấy không tới tai cậu ấy. // Her voice doesn't reach him. // 声が届かなかった。 <0092> Mặc dù cậu ta mặc kệ cô ấy, tôi vẫn có thể nghe thấy giọng cô ấy từ xa. // Even though he ignored her, I can hear her voice from far away. // 無視した奴よりも、遠い場所にいた俺だって聞こえていたのに。 <0093> \{Sunohara} "........." // \{春原}「………」 <0094> Hơn nữa, Sunohara đang đứng đằng sau tôi, lặng lẽ quan sát cảnh tượng đó. // Moreover, Sunohara is behind me, watching this scene quietly. // さらに後ろで春原が、黙ってその光景を見ていた。 <0095> Không có gì để nói nữa. // There's nothing more to say. // もう、何も言わなかった。 <0096> Có phải Fuuko đang ủ rũ... cúi đầu xuống, chà sát con sao biển? // Is Fuuko depressed... holding her head low, brushing the starfish? // 風子は落ち込んでしまったのか…うつむいてヒトデを手で撫でていた。 <0097> \{Fuuko} "........." // \{風子}「………」 <0098> Không khí thật nặng nề. // The atmosphere is heavy. // 空気が重い。 <0099> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0100> Cả ba chúng tôi đều im lặng. // The three of us remain silent. // 俺たち三人は黙ったままだった。 <0101> \{\m{B}} (Chẳng lẽ sự hiện diện của \l{A} ảnh hưởng lớn vậy sao...?) // \{\m{B}} (Was \l{A}'s presence this dramatic...?) // \{\m{B}}(こんなにも、\l{A}の存在が大きかったなんて…) <0102> Tôi vặn óc cố tìm ra từ gì đó để nói... // I trouble myself, trying to figure out what words to say... // I trouble myself, trying to figure out what words to say that would be alright... // なんて声を掛ければいいのか、悩んでいると… <0103> Cuối cùng, Fuuko tự bình phục lại và chạy đi. // In the end, Fuuko recovers on her own and runs off. // 結局風子はひとりで立ち直って、駆けていった。 <0104> \{Fuuko} "Xin hãy nhận lấy cái này!" // \{Fuuko} "Please have this!" // \{風子}「これ、どうぞっ」 <0105> \{Học sinh} "........." // \{Student} "........." // \{生徒}「………」 <0106> Sau khi đưa Fuuko về nhà \l{A}, tôi ra công viên suy nghĩ. // After taking Fuuko to \l{A}'s house, I head to the park to think on my own. // 風子を\l{A}の家まで送った後、俺は公園でひとり考えていた。 <0107> Tôi có cảm giác... trong một thời gian ngắn, khá nhiều chuyện đang diễn ra theo chiều hướng tốt. // I felt for a moment... a lot of things were headed in a good direction. // いろんなことがいい方向に向かっていると…そう思えた瞬間があった。 <0108> Mặc dù tôi đã chắc chắn như vậy... // Even though I was sure of it... // 確かにあったのに… <0109> Biết được tình trạng Fuuko... // Knowing Fuuko's condition... // 風子の容態を知って… <0110> \l{A} đổ bệnh... // \l{A} falling ill... // \l{A}が倒れて… <0111> Và trong lúc đó, mặc dù Fuuko vẫn tiếp tục làm việc chăm chỉ... // And during that, even though Fuuko continued to work hard... // その中で、風子は頑張り続けてるのに… <0112> Dù thế, càng ngày càng có nhiều người không thèm để ý tới cô ấy... // Even then, more and more people are ignoring her... // なのに、無視されることが多くなって… <0113> Và bây giờ... // And now... // 今はもう… <0114> Theo cách nào đó, chuyện đang đi theo chiều hướng xấu đi... // In some way or another, things are headed in a bad direction... // 何もかもが、悪い方向へ向かってる… <0115> Tôi chỉ có thể nghĩ vậy thôi... // I can only think of it like that... // そんなふうにしか考えられなかった…。 <0116> Và bây giờ... \l{A} còn không thể rời khỏi tiệm bánh Furukawa. // And now... \l{A} can't even leave the Furukawa Bakery entrance. // 今はもう…\l{A}が出てくることもない古河パンの入り口。 <0117> Tôi vẫn ngồi đây, ngắm nhìn chỗ đó. // I remain there, staring at it. // じっと見つめたままでいた。 <0118> Tôi mở cửa phòng Sunohara. // I open the door to Sunohara's room. // 俺は春原の部屋のドアを開けていた。 <0119> \{Sunohara} "Ê! Đừng có mở cửa đột xuất thế chứ!" // \{Sunohara} "Whoa! Don't open the door all of a sudden!" // \{春原}「うぉぅっ! いきなり開けるな!」 <0120> \{\m{B}} "Mày biết trước giờ tao vốn đâu có gõ cửa đâu." // \{\m{B}} "I've never knocked before, you know." // \{\m{B}}「いつも、ノックなしだよ、俺は」 <0121> \{Sunohara} "Tao còn không nghe thấy bước chân mày! Mày thành ma rồi hả?" // \{Sunohara} "I didn't even hear your footsteps! Are you a ghost?" // \{春原}「足音ぐらいするっ、てめぇは幽霊かっ」 <0122> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0123> Bước vào phòng, tôi tới nằm xuống ngay chỗ thường lệ. // Entering his room, I lie down at the usual spot. // 俺は部屋に上がって、いつもの場所に腰を落ち着ける。 <0124> \{\m{B}} "Này, tao tự hỏi..." // \{\m{B}} "Hey, just wondering..." // \{\m{B}}「なぁ、おまえさ…」 <0125> \{Sunohara} "Cái gì chứ?" // \{Sunohara} "What?" // \{春原}「なんだよ」 <0126> \{\m{B}} "Ngay sau đó, mày có muốn kiểm chứng không?" // \{\m{B}} "Afterwards, you want to check?" // \{\m{B}}「あの後、確かめたのか?」 <0127> \{Sunohara} "Hả?" // \{Sunohara} "Huh?" // \{春原}「あん?」 <0128> \{\m{B}} "Về chuyện liệu có phải học sinh không thèm để ý tới Fuuko không đấy?" // \{\m{B}} "About whether or not the students were ignoring Fuuko?" // \{\m{B}}「風子を無視した奴を追っていったじゃないか」 <0129> \{Sunohara} "Ờ..." // \{Sunohara} "Yeah..." // \{春原}「ああ…」 <0130> Sunohara trả lời bâng quơ, như thể hắn có gì đó muốn nói. // Sunohara gives a vague answer, as if he has something to say. // 春原は何かを言いよどむように、曖昧な返事をした。 <0131> \{\m{B}} "... có gì đó xảy ra hả?" // \{\m{B}} "... did something happen?" // \{\m{B}}「…なんかあったのか」 <0132> \{Sunohara} "Tao còn thực sự không biết chuyện đó như thế nào nhưng giải thích thì khá là phiền..." // \{Sunohara} "I really don't know what might it have been, but explaining it would be a bother." // \{春原}「わけわかんないことになったからな、説明するのが面倒なんだ」 <0133> Nghe điều đó khá là rùng mình. // Hearing that is frightening. // 聞くのが恐かった。 <0134> Nhưng nếu tôi không nghe, tôi sẽ không bao giờ biết chuyện gì thực sự đang xảy ra. // But, if I don't listen, I'll never know what exactly it was. // でも、聞かないと、俺は何も知らないままでいることになる。 <0135> Khoảng thời gian chúng tôi gìn giữ sẽ trở nên vô ích. // The times we hold precious will end up being wasted. // 大切な時間を無駄に過ごしてしまうことになる。 <0136> \{\m{B}} "Kể cho tao chi tiết đi." // \{\m{B}} "Tell me in detail." // \{\m{B}}「詳しく話せよ」 <0137> Đó là tại sao, tôi thu hết can đảm để nói câu đó. // That's why, I gather my courage and say that. // だから、俺は勇気を出して、そう言った。 <0138>\{Sunohara} "Rắc rối thật..." // \{Sunohara} "This sucks..." // \{春原}「たるいなぁ…」 <0139> \{\m{B}} "Tao bảo mày kể cho tao rồi mà?!" // \{\m{B}} "I told you tell me, didn't I?!" // \{\m{B}}「話せって言ってんだろっ」 <0140> \{Sunohara} "Được rồi, được rồi, tao sẽ nói cho nên bình tĩnh lại nào." // \{Sunohara} "All right, all right, I'll talk so calm down." // \{春原}「わかったわかった、話すから落ち着け」 <0141> \{Sunohara} "Tao sẽ đi thẳng vào vấn đề luôn." // \{Sunohara} "I'll just get straight to the point." // \{春原}「今から、あったことを正直に言うからな」 <0142> \{\m{B}} "Ờ." // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 <0143> \{Sunohara} "Cái tên không để ý tới Fuuko... tên thằng đó là Sonobe... hắn thậm chí còn không nhớ nghe thấy giọng Fuuko." // \{Sunohara} "The guy who ignored her... his name's Sonobe... he doesn't even remember hearing Fuuko's voice." // \{春原}「無視した奴…園部って言うんだが…園部は風子に声をかけられた覚えなどないってんだ」 <0144> \{Sunohara} "Mặc dù thực chất hắn ở ngay cạnh Fuuko khi con bé nói." // \{Sunohara} "Despite the fact he was right by her when she talked." // \{春原}「真横で声をかけられたにも関わらず、だ」 <0145> \{\m{B}} "... hay là thằng đó đang trầm tư?" // \{\m{B}} "... maybe he was in deep thought?" // \{\m{B}}「…考え事でもしてたんじゃないのか」 <0146> \{Sunohara} "Không đúng. Nó có để ý tao ở đó mà." // \{Sunohara} "No, he wasn't. He noticed that I was there." // \{春原}「いや、違う。あいつは、僕の姿には気づいていたんだ」 <0147> \{Sunohara} "Như thể là ‘À, thằng này là chuyên gia gây rối’." // \{Sunohara} "Like, 'Ahh, this guy's a troublemaker'." // \{春原}「ああ、やっかいな奴がいるな、と」 <0148> \{\m{B}} "Và mày làm thằng đó để ý." // \{\m{B}} "And you caught his attention." // \{\m{B}}「それに気を取られていた」 <0149> \{Sunohara} "Không. Nagisa-chan đứng ngay cạnh Fuuko và nó có thấy cô ấy." // \{Sunohara} "No. Nagisa-chan was right next to Fuuko, and he saw her." // "No. Right close to Fuuko was Nagisa-chan, and he saw her." // \{春原}「違う。風子のすぐ近くにいた渚ちゃんの姿だって見てるんだ、あいつは」 <0150> \{Sunohara} "Nói cách khác, người duy nhất mà nó không nhìn thấy là Fuuko-chan." // \{Sunohara} "In other words, the only one he didn't see was Fuuko-chan." // \{春原}「つまり、あいつは、風子ちゃんの姿だけ見えなかったんだ」 <0151> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0152> \{Sunohara} "Này \m{A}. Đây chính là vấn đề." // \{Sunohara} "Hey, \m{A}. Here's the problem." // \{春原}「な、\m{A}。ここで問題だ」 <0153> \{Sunohara} "Ai trong bọn mình mới là người có vấn đề trong đầu?" // \{Sunohara} "Which one of us is wrong in the head?" // \{春原}「頭がオカシイのは誰だ?」 <0154> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0155> Nếu mày đang nói về tao thì tao biết câu trả lời. // If you're talking about me now, I know the answer. // 今の俺ならわかる。 <0156> Chả có ai bị sao hết. // No one's messed up here. // 誰もおかしくない。 <0157> Mày có thể nói là ai cũng đúng hết. // You can say everyone is correct. // みんなが正しいことを言ってるのだ。 <0158> \{Sunohara} "Tao? Sonobe? Hay có lẽ tất cả chúng ta?" // \{Sunohara} "Me? Sonobe? Or maybe, all of us?" // \{春原}「僕か? 園部か? それとも、僕たち全員か?」 <0159> \{\m{B}} "Để đó đi Sunohara. Cái đó chả ảnh hưởng gì hết." // \{\m{B}} "Leave it be, Sunohara. Doesn't really matter at all." // \{\m{B}}「よせ、春原。んなことはどうだっていい」 <0160> \{Sunohara} "Chẳng phải mày là người muốn tao nói sao?!" // \{Sunohara} "Weren't you the one who wanted me to talk?!" // \{春原}「話せっつったのは、おまえじゃないかよっ」 <0161> \{\m{B}} "Tao thực sự không để ý chuyện ra sao khi nghe mày nói." // \{\m{B}} "I didn't really mind how it'd turn out, listening to your talk." // \{\m{B}}「話を聞いて、どうでもよくなったんだよ」 <0162> \{Sunohara} "Nhưng mày thấy đấy... Tao đang tức." // \{Sunohara} "But you see... I'm angry." // \{春原}「でも、なんかさ…腹立つよな」 <0163> \{\m{B}} "Về cái gì?" // \{\m{B}} "About?" // \{\m{B}}「なにが」 <0164> \{Sunohara} "Như thể là Fuuko-chan bị đồn là ma hay sao đấy." // \{Sunohara} "It's like Fuuko-chan's said to be a ghost or something." // \{春原}「まるで、風子ちゃんが幽霊みたいな言われようじゃん」 <0165> \{\m{B}} "Tao đoán vậy...." // \{\m{B}} "I guess so..." // \{\m{B}}「そうだな…」 <0166> \{\m{B}} "Dù sao, tao cũng sẽ cố vặn óc suy nghĩ." // \{\m{B}} "Well, I'll give it some deep thought." // \{\m{B}}「ま、深く考えるな」 <0167> \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0168> Nếu suy nghĩ của tôi tới được Kouko-san lúc này, bọn họ sẽ tiếp tục như thế này mãi mãi. // If my thoughts reach Kouko-san at this moment, they'd continue going on forever. // 公子さんに思いが届けば、ずっと続くと思っていた時間。 <0169> Nhưng chuyện đó đã bắt đầu thay đổi... // But, that has begun to change... // でもそれは、変わり始めた…。 <0170> Và tôi tự hỏi, liệu nó có tiếp tục đi thẳng không...? // And is it going straight ahead, I wonder...? // それは真っ直ぐに、進んでいくのだろうか…。 <0171> Mà không hề dừng lại... // Without stopping... // 止まることなく… <0172> --xin hãy làm như thế, cho đến tận cùng giấc mơ của con bé. // --please do so, until the end of her dream. // ──どうか、夢の最後まで。 <0173> Cho đến khi... giấc mơ tới hồi kết. // Until... the dream is over. // その…夢の終わりまで。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.