Clannad VN:SEEN6727
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
// Resources for SEEN6727.TXT
#character 'Nagisa'
#character 'Mei'
#character '*B'
#character 'Akio'
#character 'Sanae'
#character 'Khách'
// 'Customer'
#character 'Hàng Xóm'
// 'Housewife'
// Dịch đúng theo từ điển thì có vẻ không hợp ngữ cảnh lắm
<0000> Chu nhat, 27 thang 4
// April 27 (Sunday)
<0001> Sáng hôm sau.
// The next morning.
<0002> Như đã hứa, tôi tới thăm tiệm bánh Furukawa.
// As promised, I go and visit Furukawa Bakery.
<0003> \{Nagisa} 『Huwaahh...』
// \{Nagisa} "Fuwaahh..."
<0004> Nagisa thật hiếm khi ngáp.
// Nagisa's yawning, which is a bit rare.
<0005> \{Nagisa} 『Mình không ngủ được tí gì...』
// \{Nagisa} "I didn't get any sleep..."
<0006> \{Mei} 『Bọn em đã nói rất nhiều về anh đấy,\ \
<0007> -san.』
// \{Mei} "We talked about a lot of things about you, \m{A}-san."
<0008> ... Tôi \bthực sự\u rất lo lắng.
// ... I'm \breally\u worried.
<0009> \{Nagisa} 『Mình buồn ngủ quá, mình không chắc là sẽ trả lời được hết đâu.』
// \{Nagisa} "I was really sleepy, so I'm not sure what I answered at all."
<0010> \{Nagisa} 『Nếu có nói gì kì lạ thì cho mình xin lỗi nha.』
// \{Nagisa} "If I said anything strange, I apologize."
<0011> \{\m{B}} 『Cho dù có xin lỗi thì bạn cũng không thể làm gì được đâu...』
// \{\m{B}} "Even if you apologize, you couldn't do anything, so..."
<0012> \{Mei} 『Nagisa-san, nếu buồn ngủ thì chị nên đi nghỉ chút đi, phải không?』
// \{Mei} "Nagisa-san, if you're sleepy, you should probably get a little bit of rest, right?"
<0013> \{Nagisa} 『Không sao đâu, chị ổn mà.』
// \{Nagisa} "No, I'm fine, thanks."
<0014> Ồ? Cố thức để đi chơi với bạn trai sao.
// Oh? Trying her best to stay awake during the break for her boyfriend.
<0015> \{Akio} 『Ồ, mọi người ở đây cả rồi.』
// \{Akio} "Oh, everyone's here."
<0016> \{\m{B}} 『Yô.』
// \{\m{B}} "Yo."
<0017> \{Akio} 『A, cậu cũng đến giúp sao? Kể cả ngày nghỉ thì cậu cũng được việc nhỉ.』
// \{Akio} "Ah, you're helping out too? Even though it's a holiday, you are a helpful little runt."
<0018> \{\m{B}} 『... Sao cơ?』
// \{\m{B}} "... What was that?"
<0019> Tôi nhìn Nagisa.
// I look at Nagisa.
<0020> \{Nagisa} 『Umm,\ \
<0021> -kun...』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun..."
<0022> \{Nagisa} 『Bạn nghe rồi đừng giận nhé.』
// \{Nagisa} "Please listen, and don't get angry."
<0023> \{\m{B}} 『Ừ...』
// \{\m{B}} "Okay..."
<0024> \{Nagisa} 『Umm, Mei-chan thấy không được thoải mái lắm khi cứ ngồi không ở nhà...』
// \{Nagisa} "Umm, Mei-chan said that it'd be inexcusable for her to be playing around while she was in the house..."
<0025> \{Nagisa} 『Hôm nay thì mình phải coi cửa hàng.』
// \{Nagisa} "I have to take care of the bread shop all day today."
<0026> \{Nagisa} 『Mình đã hứa như thế rồi...』
// \{Nagisa} "I promised them to do that, after all..."
<0027> \{Nagisa} 『Umm... nếu thế thì ba có thể nghỉ ngơi nên...』
// \{Nagisa} "Umm... and Dad can take a break if I did that, so..."
<0028> \{Nagisa} 『Còn mình thì muốn tỏ ra ngoan ngoãn... nên...』
// \{Nagisa} "And I wanted to be nice... so..."
<0029> \{Nagisa} 『Chúng ta sẽ dành ít thời gian cho nhau hơn, vì vậy...』
// \{Nagisa} "We'll have less time to spend together, \m{B}-kun, so..."
<0030> \{Nagisa} 『Liệu thế... có được không?』
// \{Nagisa} "Is that... okay?"
<0031> Ừ
// Yeah
<0032> Không được
// No, it isn't
<0033> \{\m{B}} 『Không được.』
// \{\m{B}} "No, it isn't."
<0034> \{Nagisa} 『A... thế này thì không hay rồi...』
// \{Nagisa} "Ah... I guess, it's not good..."
<0035> \{Mei} 『\m{A}-san muốn độc chiếm đây mà.』
// \{Mei} "\m{A}-san's really possessive about this."
<0036> \{Akio} 『Cậu nghĩ cậu là ai chứ?』
// \{Akio} "Exactly who the hell do you think you are?"
<0037> \{Nagisa} 『A, mọi người, đừng nói xấu\ \
<0038> -kun nữa!』
// \{Nagisa} "Ahh, everyone, please don't blame \m{B}-kun!"
<0039> \{\m{B}} 『Không sao, mình về đây.』
// \{\m{B}} "All right, I'll go home."
<0040> \{\m{B}} 『Chắc mình lại là kẻ ngoài cuộc nữa rồi.』
// \{\m{B}} "I seem to be in the way."
<0041> Tôi rời cửa hiệu.
// I leave the shop.
<0042> \{Nagisa} 『
<0043> -kun!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun!"
<0044> Nagisa đuổi theo tôi.
// Nagisa chases after me.
<0045> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
<0046> Tôi im lặng quay lại.
// I silently turn around.
<0047> \{Nagisa} 『
<0048> -kun, mình thật sự rất xin lỗi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, I'm really sorry."
<0049> \{\m{B}} 『Không sao... mình không giận đâu.』
// \{\m{B}} "It's okay... I'm not angry or anything."
<0050> \{\m{B}} 『Chỉ tại mình thực sự nghĩ là hơi vô duyên thôi.』
// \{\m{B}} "It's just that I honestly thought I might have been in the way."
<0051> \{Nagisa} 『Không phải đâu.』
// \{Nagisa} "Not at all."
<0052> \{\m{B}} 『Bạn muốn làm bạn với Mei-chan mà, phải không?』
// \{\m{B}} "You want to be friends with Mei-chan, right?"
<0053> \{Nagisa} 『Đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, I do."
<0054> \{\m{B}} 『Thế thì cậu cứ dành thời gian với cô bé đi.』
// \{\m{B}} "Then, you can spend some time together with her."
<0055> \{Nagisa} 『Bạn ở với bọn mình cũng được mà, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "It's okay if you're with us too, \m{B}-kun."
<0056> \{\m{B}} 『Nếu mình, một đứa bạn trai ở mà xung quanh, thì hai người sẽ không thể nói chuyện được nhiều, đúng không?』
// \{\m{B}} "If I, your boyfriend, were to go in like that, you two wouldn't be able to talk that much, would you?"
<0057> \{Nagisa} 『Mình không biết...』
// \{Nagisa} "I wonder..."
<0058> \{\m{B}} 『Ờ. Thế nên mình sẽ tự kiềm chế bản thân.』
// \{\m{B}} "Yeah. That's why, I'm going to restrain myself a bit."
<0059> \{\m{B}} 『Có nhiều kỉ niệm vui với cô bé nhé.』
// \{\m{B}} "Make some good memories with her."
<0060> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
<0061> Cô ấy tỏ vẻ không đồng ý, nhưng rồi cũng gật.
// Her face didn't seem to show agreement, but in the end, she nods.
<0062> \{\m{B}} 『Gặp lại bạn ở trường sau.』
// \{\m{B}} "I'll see you at school then."
<0063> \{Nagisa} 『Ừ.』
// \{Nagisa} "Okay."
<0064> Tôi không thể nói gì khác ngoài việc đồng ý...
// I can't say anything else other than it being okay...
<0065> Tôi không thể làm cho Nagisa buồn được...
// I'm not the type of person that'd take Nagisa out like this...
<0066> \{\m{B}} 『Ừ, không sao đâu.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's fine."
<0067> \{Nagisa} 『Cám ơn bạn!』
// \{Nagisa} "Thank you so much!"
<0068> \{\m{B}} 『Bạn không cần phải cám ơn đâu.』
// \{\m{B}} "You don't have to thank me or anything."
<0069> \{Mei} 『
<0070> -san quả là người tốt ha.』
// \{Mei} "\m{A}-san's such a kind person."
<0071> \{Nagisa} 『Ừ, dù bạn ấy ăn nói không cẩn thận lắm nhưng lại rất tốt.』
// \{Nagisa} "Yes, although he may have a bad mouth, he's really kind."
<0072> \{Nagisa} 『Và còn...』
// \{Nagisa} "And, also..."
<0073> Tôi có thể đoán ra được cô ấy định nói gì...
// I can guess what she's going to say...
<0074> \{Nagisa} 『Nếu bạn cùng làm với mình thì hay quá.』
<0075>
// \{Nagisa} "If you would also help out and be with me, I'd be happy."
// Bản HD: <0074> \{渚}If
// Bản HD: <0075> -kun would lend a hand, we could be together. That would make me really happy.
<0076> \{Nagisa} 『Tất nhiên là bạn không nhất thiết phải giúp. Chỉ cần ở đây thôi...』
// \{Nagisa} "Oh, of course you don't really have to help. Just being here is..."
<0077> \{\m{B}} 『Không sao, mình sẽ giúp. Mình không phải là khách hàng, nên nếu chứ đứng đây thì kì lắm.』
// \{\m{B}} "It's fine, I'll help. I'm not some customer or anything, and I feel that it'd be strange if I just stood here."
<0078> \{Akio} 『Cố gắng hết sức vì ta nha.』
// \{Akio} "Well, do your best for \bmy\u sake."
<0079> \{\m{B}} 『Thế còn ông sẽ làm gì?』
// \{\m{B}} "Then what are you going to do?"
<0080> \{Akio} 『Hmm... đây là khoảng thời gian rảnh rất đáng quý mà con gái dành cho ta...』
// \{Akio} "Hmm... this is significant spare time my daughter created for me..."
<0081> \{Akio} 『Ta sẽ đi chơi!』
// \{Akio} "I'll go have fun!"
<0082> Nói xong, ông ta cầm một cây gậy kim loại từ dưới quầy lên.
// As he says that, he grabs a metal bat from under the counter.
<0083> \{\m{B}} 『Ông định làm gì thế?』
// \{\m{B}} "What are you planning to do?"
<0084> \{Akio} 『「Làm gì」 tức là sao? Nhìn thế này mà không biết là đi chơi bóng chày à?』
// \{Akio} "What do you mean 'what'? Isn't it obvious that I'm off for baseball?"
<0085> \{Akio} 『Mày có vác gậy vào phòng tắm không?』
// \{Akio} "Do you bring a bat to the bath with you?"
<0086> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."
<0087> \{Akio} 『Vậy đó. Khi nhắc đến cây gậy, là phải nghĩ ngay đến bóng chày. Và ngược lại.』
// \{Akio} "Yeah? When we talk about bats, we think baseball. Vice versa."
<0088> Thế găng tay và bóng đâu?
// Where's the glove and ball then?
<0089> \{Akio} 『Bye! Ta để lại nơi này cho mấy đứa đấy.』
// \{Akio} "Bye! I'll leave this place in your care."
<0090> \{Akio} 『Yahoooooooo!』
// \{Akio} "Yahoooooooo!"
<0091> Tôi hoài nghi nhìn ông ta la hét như một đứa trẻ khi ra khỏi cửa hàng.
// As I stare at him in disbelief, he lets off a weird childish sound and leaves the shop.
<0092> \{Nagisa} 『Đó là sở thích của ba đó.』
// \{Nagisa} "It's Dad's hobby."
<0093> \{\m{B}} 『Sao?』
// \{\m{B}} "What?"
<0094> \{Nagisa} 『Chơi bóng chày với lũ trẻ quanh đây.』
// \{Nagisa} "To play baseball with the kids nearby."
<0095> \{\m{B}} 『Chơi với lũ trẻ hả...?』
// \{\m{B}} "Kids as opponents...?"
<0096> \{Nagisa} 『Ừ, ba rất nổi tiếng với đám trẻ con đấy.』
// \{Nagisa} "Yeah, Dad's pretty popular among the kids."
<0097> \{\m{B}} 『À, vậy sao...?』
// \{\m{B}} "Ah, is that so...?"
<0098> \{Nagisa} 『Như thế tuyệt lắm. Ba lúc nào cũng rất vui.』
// \{Nagisa} "This is really wonderful. He seems so happy about it."
<0099> \{Nagisa} 『Ba thường chỉ được chơi vào buổi tối, nhưng hôm nay ba có thể chơi được cả ngày.』
// \{Nagisa} "He usually only gets to play in the evening, but today he can play throughout the entire day."
<0100> \{\m{B}} 『Ông ta làm thế suốt sao? ... Ông ta cũng có thể trốn việc đi chơi đấy chứ...』
// \{\m{B}} "He does it all the time? ... he might as well skip his job for it..."
<0101> Tôi cảm thấy ghê sợ khi phải giúp những người như thế.
// I feel rather shitty to have to help out such a guy.
<0102> \{Mei} 『Không bao giờ quên đi thời thơ ấu của mình thì không phải là hay sao?』
// \{Mei} "Isn't it great, never forgetting your own childhood?"
<0103> \{Nagisa} 『Không hẳn đâu. Ba lúc nào cũng trẻ con như vậy đấy. Ehehe...』
// \{Nagisa} "It's nothing good like that at all. Dad's always like a kid. Ehehe..."
<0104> \{Mei} 『
<0105> -san, lớn lên anh cũng như thế đi.』
// \{Mei} "\m{A}-san, you should also grow up to be like that."
<0106> ... \bKhông\u nên chút nào.
// ... I \bshouldn't\u.*
<0107> \{Mei} 『Anh có chút nào giống như thế không?』
// \{Mei} "Do you have something like that?"
<0108> \{\m{B}} 『Là như thế nào...』
// \{\m{B}} "Like hell I do..."
<0109> \{Mei} 『Vì chú ấy cũng có một người dễ thương như Sanae-san mà, phải không?』
// \{Mei} "Because, he's with such a cute person as Sanae-san, right?"
<0110> Ừ nhỉ... chắc chắn rồi. Tôi không thể phủ nhận nó được...
// Yeah... certainly. Putting it that way, I can't completely deny it...
<0111> Nhưng... tôi không nhất thiết phải nói 『Yahoooooo!』 như thế...
// But... I'm not exactly in the mood to say "Yahoooooo!" or something...
<0112> \{Nagisa} 『Đúng đó.\ \
<0113> -kun cũng rất trẻ con mà.』
// \{Nagisa} "It's okay. \m{B}-kun's so much like a kid."
<0114> \{\m{B}} 『Thật chứ?』
// \{\m{B}} "Serious?"
<0115> \{\m{B}} 『Mình không muốn bạn nói thế đâu.』
// \{\m{B}} "Or rather, I don't want you to say that."
<0116> \{Nagisa} 『Vậy thì mình là trẻ con sao?』
// \{Nagisa} "Eh, then I'm such a kid then?"
<0117> \{Nagisa} 『À, thế thì mình có thể là đứa trẻ mít ướt đấy...?』
// \{Nagisa} "Ah, then maybe I might be a crybaby then...?"
<0118> \{\m{B}} 『Lại Đại gia đình Dango
<0119> \ nữa sao?』
// \{\m{B}} "And the Big Dango Family?"
<0120> \{Nagisa} 『Nó dành cho mọi lứa tuổi mà. Đâu chỉ cho trẻ con.』
// \{Nagisa} "It comes in all types. I don't think it's just for kids at all."
<0121> \{\m{B}} 『Thế bài hát trên TV không phải là cho trẻ con sao?』
// \{\m{B}} "And the song in the TV show isn't intended for kids?"
<0122> \{Nagisa} 『Nhưng giờ nó được phát sóng rộng rãi trên toàn quốc rồi mà, nên mình tin chắc đến người lớn cũng biết.』
// \{Nagisa} "That is so, but right now you could call it a nation-wide character, so I believe it's popular among the adults."
<0123> \{Mei} 『Umm, chị đang nói về... Đại gia đình Dango
<0124> \ đã từng rất đình đám trước đây sao?』
// \{Mei} "Umm, are you talking about... the Big Dango Family that was popular long ago?"
<0125> \{\m{B}} 『Ừ, chính nó đấy. Đến tận bây giờ, chị ấy vẫn thích chúng.』
// \{\m{B}} "Yeah, them. She still loves them, even to this day."
<0126> \{Mei} 『Vậy sao, Nagisa-san?』
// \{Mei} "Is that so, Nagisa-san?"
<0127> \{Nagisa} 『À, ừ... chị thích chúng lắm.』
// \{Nagisa} "Ah, yes... I love them."
<0128> \{Mei} 『.........』
// \{Mei} "........."
<0129> Mei-chan từ từ tiến lại Nagisa...
// Mei-chan slowly approaches Nagisa...
<0130> \{Mei} 『Nagisa-san, chị dễ thương quá!』
// \{Mei} "Nagisa-san, you're so cute!"
<0131> Và cô bé ôm cô ấy.
// And she hugs her.
<0132> \{Nagisa} 『À, không phải vậy đâu, Đại gia đình Dango
<0133> \ mới dễ thương, còn chị thì...』
// \{Nagisa} "Ah, not at all, the Big Dango Family is the one that's cute, I'm just..."
<0134> \{Mei} 『Không, chị dễ thương mà, Nagisa-san!』
// \{Mei} "No, you're cute, Nagisa-san!"
<0135> Cô bé rụi chiếc cằm và cô ấy.
// She rubs her cheek over and over against her.
<0136> \{Mei} 『Người chị thơm quá, Nagisa-san!』
// \{Mei} "You smell so nice, Nagisa-san!"
<0137> \{Nagisa} 『C... cám ơn em.』
// \{Nagisa} "T... thank you very much."
<0138> \{Nagisa} 『Umm, Mei-chan, em nên dừng lại đi, chúng ta phải bắt tay vào làm thôi...』
// \{Nagisa} "Umm, Mei-chan, you'll have to start helping out, so you should stop..."
<0139> \{\m{B}} 『Làm á, ý bạn tức là ba chúng ta à?』
// \{\m{B}} "Help out, you mean the three of us?"
<0140> \{Nagisa} 『Không, mẹ sẽ giúp nữa.』
// \{Nagisa} "No, Mom will be helping."
<0141> \{\m{B}} 『Cô ấy không có ở đây, đúng không?』
// \{\m{B}} "She's not here, is she?"
<0142> \{Nagisa} 『Mẹ vẫn đang làm bánh.』
// \{Nagisa} "She's still baking bread."
<0143> \{\m{B}} 『Thế thì sẽ không thể lên đây được đúng không?』
// \{\m{B}} "Then she won't be able to set up, right?"
<0144> \{Nagisa} 『Đây là bánh ba làm. Lúc này mẹ đang làm mẻ bánh của riêng mình.』
// \{Nagisa} "This is Dad's baked bread. Right now, Mom's baking her own bread."
<0145> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
<0146> \{Mei} 『Sao chị không ngăn bạn trai chị lại?』
// \{Mei} "Why'd you stop your boyfriend?"
<0147> \{Nagisa} 『À, bánh mẹ làm có hơi khác một chút.』
// \{Nagisa} "Well, Mom's baked bread is a little bit different."
<0148> \{Mei} 『Khác ạ?』
// \{Mei} "Different?"
<0149> \{Nagisa} 『Mẹ chị tự nghĩ ra đấy...』
// \{Nagisa} "She's trying ideas with it..."
<0150> \{Sanae} 『Xin lỗi vì đã bắt mọi người phải đợi!』
// \{Sanae} "I'm sorry to keep everyone waiting!"
<0151> Rất đúng giờ, Sanae-san đi ra từ trong bếp.
// With great timing, Sanae-san appears from the kitchen.
<0152> Và trên tay là một khay bánh.
// And in her hand is a tray with bread on it.
<0153> \{Mei} 『Trông ngon quá!』
// \{Mei} "It looks really delicious!"
<0154> Mei-chan rời Nagisa và tiến lại gần.
// Mei-chan leaves Nagisa and comes nearby.
<0155> \{Sanae} 『Vừa mới ra lò đấy. Cháu có muốn thử không?』
// \{Sanae} "They're fresh out of the oven. Would you like to try one of them?"
<0156> \{Mei} 『Được sao ạ?』
// \{Mei} "Is that fine?"
<0157> \{Sanae} 『Ừ, cứ tự nhiên.』
// \{Sanae} "Yes, please try one."
<0158> Mei-chan cầm lấy một chiếc bánh.
// Mei-chan takes one of the bread.
<0159> \{Mei} 『Waah, ấm quá. Cái này trông ngon ghê.』
// \{Mei} "Waah, it's warm. This does look pretty delicious."
<0160> \{Sanae} 『Cháu thử đi, cô tự tin về nó lắm!』
// \{Sanae} "Please try it, I'm confident in it!"
<0161> \{Mei} 『Vâng.』
// \{Mei} "Okay."
<0162> Ực, cô bé đã cắn một miếng.
// Aamph, she bites into it.
<0163> ... Măm măm.
// ... Munch, munch.
<0164> \{Mei} 『.........』
// \{Mei} "........."
<0165> Nó \bchắc chắn\u là rất tệ.
// ... That's \bdefinitely\u a bad face.
<0166> \{Sanae} 『Thế nào?』
// \{Sanae} "How is it?"
<0167> Giờ cô bé định trả lời sao đây...?
// How will she answer...?
<0168> \{Mei} 『Vâng, nó ngon lắm ạ!』
// \{Mei} "Yes, it's really, really good!"
<0169> \{Sanae} 『Cám ơn cháu!』
// \{Sanae} "Thank you very much!"
<0170> C-c-c-cái gì thế?!
// W-w-w-what the?!
<0171> E-em vẫn có thể trả lời như thế sao...?
// Y-you can give such an answer...?
<0172> Từ giờ chắc tôi sẽ nói thế thôi...
// From now on I'll say that...
<0173> \{Sanae} 『Thế mọi người cùng giúp đỡ nhau nhé?』
// \{Sanae} "Well then, everyone, please help out, okay?"
<0174> \{\m{B}} 『Cô định phân công công việc sao?』
// \{\m{B}} "You're going to assign work?"
<0175> \{Sanae} 『Không.』
// \{Sanae} "No, I'm not."
<0176> \{Sanae} 『Cứ tùy cơ ứng biến thôi.』
// \{Sanae} "Just work based on what happens, okay?"
<0177> \{\m{B}} 『Nhưng nếu bốn người làm thì nhiều quá.』
// \{\m{B}} "But it's going to be a bit tight with just the four of us."
<0178> \{Sanae} 『Đúng vậy.』
// \{Sanae} "That's true."
<0179> \{Nagisa} 『Umm, mẹ ơi!』
// \{Nagisa} "Umm, Mom!"
<0180> Và Nagisa lại nói điều gì đó.
// And again, Nagisa has something to say.
<0181> \{Sanae} 『Ừ, sao vậy?』
// \{Sanae} "Yes, what is it?"
<0182> \{Nagisa} 『Hôm nay mẹ có thể nghỉ ngơi ạ. Chỉ cần ba bọn con là được rồi!』
// \{Nagisa} "Mom, you can take a rest for today. The three of us will be fine!"
<0183> \{Sanae} 『Không sao đâu, hôm nay là ngày lễ mà. Mẹ muốn mọi người được vui.』
// \{Sanae} "It's fine, because it's a holiday after all. I'd like everyone to have fun."
<0184> \{Nagisa} 『Không cần đâu, chỉ cần ở bên\ \
<0185> -kun và Mei-chan đã là vui rồi.』
// \{Nagisa} "Not at all, with \m{B}-kun and Mei-chan, we'll have a lot of fun helping out."
<0186> \{Mei} 『Đúng vậy đó, Sanae-san. Cô cứ nghỉ ngơi đi.』
// \{Mei} "That's right, Sanae-san. Please take a rest."
<0187> \{\m{B}} 『Vâng, cháu cũng nghĩ vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, I feel the same way as well."
<0188> Sanae-san cảm thấy buồn vì phải đi ra.
// Sanae-san feels disappointed about having to disappear.
<0189> \{Sanae} 『Hmm... vậy sao...』
// \{Sanae} "Hmm... is that so..."
<0190> \{Sanae} 『... Thế cũng được.』
// \{Sanae} "... All right, then."
<0191> \{Sanae} 『Mẹ sẽ ở trong phòng. Con cần gì cứ gọi nhé.』
// \{Sanae} "Well, I'll be in my room. Call me if you need anything."
<0192> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
<0193> \{Nagisa} 『Nhưng mà không có ba mẹ thì chị cứ cảm thấy thế nào ấy...』
// \{Nagisa} "Though having said that, it certainly feels tense not having Mom and Dad around..."
<0194> \{Mei} 『Không sao đâu,Nagisa-san. Đây là sở trường của em đó. 』
// \{Mei} "It's okay, Nagisa-san. This is one of my strong points, after all."
<0195> \{Mei} 『Mà... Nagisa-san này,』
// \{Mei} "And... Nagisa-san,"
<0196> Cô bé lại đứng trước cô ấy lần nữa.
// She comes in front of her again.
<0197> \{Nagisa} 『Ế... sao vậy?』
// \{Nagisa} "Eh... what is it?"
<0198> \{Mei} 『Chị thích thứ gì nhất ấy nhỉ?』
// \{Mei} "What was that thing you really loved again?"
<0199> \{Nagisa} 『Umm... Đại gia đình Dango
<0200> .』
// \{Nagisa} "Umm... the Big Dango Family."
<0201> \{Mei} 『Nagisa-san, chị dễ thương quá!』
// \{Mei} "Nagisa-san, you're so cute!"
<0202> Bụp.
// Thump.
<0203> \{Nagisa} 『Đại gia đình Dango mới dễ thương, không phải chị đâu!』
// \{Nagisa} "The Big Dango Family is cute, not me!"
<0204> \{Mei} 『Chị rất dễ thương theo cách của chị mà, Nagisa-san!』
// \{Mei} "You're absolutely cute the way you are, Nagisa-san!"
<0205> Xột xoạt, xột xoạt.
// Ruffle, ruffle.
<0206> A... Nagisa đang bị tấn công.
// Ahh... Nagisa's being attacked.
<0207> \{Khách} 『Chào buổi chiều!』
// \{Customer} "Good afternoon!"
<0208> \{\m{B}} 『A...』
// \{\m{B}} "Ah..."
<0209> Một vị khách bỗng nhiên xuất hiện.
// A customer appeared out of nowhere.
<0210> \{Mei} 『Vâng, mời vào!』
// \{Mei} "Yes, welcome!"
<0211> Rời Nagisa, cô bé tiến tới vị khách và nở nụ cười thân thiện.
// Leaving Nagisa, she approaches the customer with a business smile.
<0212> \{Mei} 『Xin mời quý khách chọn!』
// \{Mei} "Please choose from our selections!"
<0213> \{Khách} 『Cám ơn.』
// \{Customer} "Thank you."
<0214> Từ một cô gái bán bánh, cô bé trở thành một tiếp viên.
// Coming from the bakery girl, she gives a quick reception.
<0215> Hmm, không biết cô bé đã sống ở đâu vậy ta...?
// Hmm, exactly where has she been living...?
<0216> \{Nagisa} 『À, mình sẽ lo việc thu tiền!.』
// \{Nagisa} "Ah, I'll take care of the register!"
<0217> Nagisa tới đứng cạnh chỗ máy đếm tiền.
// Nagisa goes to stand behind the register.
<0218> \{Khách} 『Woa, hôm nay có nhiều người trông hàng dễ thương nhỉ.』
// \{Customer} "Wow, there's some really cute storekeepers in today."
<0219> Vị khách mỉm cười và nói như một người nội trợ.
// The customer gives a smile, saying that like a housewife.
<0220> \{Mei} 『Vâng, Nagisa-san rất dễ thương phải không?』
// \{Mei} "Yes, Nagisa-san's cute, isn't she?"
<0221> \{Nagisa} 『Bác ấy đang nói về em mà, Mei-chan.』
// \{Nagisa} "She's talking about you, Mei-chan."
<0222> \{Khách} 『Không, bác đang nói về hai cháu cơ.』
// \{Customer} "No, I'm talking about both of you."
<0223> Mình là người thừa rồi.
// ... I'm the odd man out.
<0224> \{Khách} 『Thế bác sẽ lấy đống này.』
// \{Customer} "Well then, I'll have a look around."
<0225> \{Nagisa} 『Cám ơn bác.』
// \{Nagisa} "Thank you very much."
<0226> Đúng là cô gái bán bánh. Cô ấy sử dụng chiếc máy đếm tiền một cách thành thạo.
// As expected of the bakery girl. She harmlessly operates the register.
<0227> \{Nagisa} 『Bác sẽ được giảm giá. Tất cả là năm trăm yên.』
// \{Nagisa} "You'll be getting a discount. It'll be five hundred yen."
<0228> \{Khách} 『Thế sao? Cám ơn.』
// \{Customer} "Really? Thanks."
<0229> \{Nagisa} 『Vâng, cám ơn bác.』
// \{Nagisa} "Yes, thank you very much."
<0230> \{Mei} 『Mong bác quay lại.』
// \{Mei} "We hope you come to visit again."
<0231> Sau khi tiễn vị khách, Mei-chan quay vào trong.
// Seeing the customer off, Mei-chan comes back in.
<0232> \{Mei} 『Anh chẳng được việc gì cả,\ \
<0233> -san.』
// \{Mei} "I wasn't of any help at all, was I, \m{A}-san?"
<0234> \{\m{B}} 『Đứng có nói vậy...』
// \{\m{B}} "Don't say that..."
<0235> \{\m{B}} 『Mà ở đây cũng chẳng cần phải có ba người đâu.』
// \{\m{B}} "To begin with, there wasn't any need for three people here."
<0236> \{\m{B}} 『Có thể mình chẳng cần thiết phải ở đây.』
// \{\m{B}} "However you think of it, I may be unnecessary here."
<0237> \{Nagisa} 『Bạn đừng nói thế chứ...』
// \{Nagisa} "I don't want you to say that..."
<0238> \{Nagisa} 『Bạn ở đây, mình rất vui mà, \m{B}-kun...』
// \{Nagisa} "Because I'm really happy when you're here, \m{B}-kun..."
<0239> \{\m{B}} 『Ừ... mình xin lỗi.』
// \{\m{B}} "Yeah... sorry about that."
<0240> \{Mei} 『
<0241> -san, làm người thu ngân được chứ?』
// \{Mei} "\m{A}-san, will you be fine with the cash register?"
<0242> \{Mei} 『Nếu thế thì Nagisa-san và em có thể đi gọi khách.』
// \{Mei} "If you do that, Nagisa-san and I will be able to call in people."
<0243> \{Mei} 『Nếu có hai đứa con gái thì sẽ rất nhiều thằng nhẹ dạ mắc bẫy đấy.』
// \{Mei} "If two girls call people in, a lot of male customers will come \bswooning\u into here, definitely."
<0244> \{\m{B}} 『Tiệm bánh kiểu gì vậy...?』
// \{\m{B}} "What kind of bakery is this...?"
<0245> \{Nagisa} 『Ý hay đấy, nhưng...\ \
<0246> -kun, bạn có muốn làm người thu ngân không?』
// \{Nagisa} "That might be a good idea, but... \m{B}-kun, would you like to take on the register?"
<0247> \{\m{B}} 『Mình chưa làm bao giờ.』
// \{\m{B}} "I've never done it before though."
<0248> \{Nagisa} 『Không sao, miễn là bạn nhớ giá tiền là được rồi.』
// \{Nagisa} "It's fine, as long as you remember the prices."
<0249> \{\m{B}} 『... Thế nếu mình không nhớ thì sao?』
// \{\m{B}} "... And if I don't remember them?"
<0250> \{Nagisa} 『Cái máy đếm tiền có nút báo giá đấy.』
// \{Nagisa} "Our register only has price buttons."
<0251> \{\m{B}} 『Thế sao...?』
// \{\m{B}} "Serious...?"
<0252> \{Mei} 『Đến Nagisa-san còn làm được thì đàn ông con trai ít ra cũng phải làm được chứ.』
// \{Mei} "Even Nagisa-san can do it, so a guy should at least be able to do it."
<0253> \{\m{B}} 『Không phải là anh gặp vấn đề gì, nhưng... thôi được, chơi tuốt.』
// \{\m{B}} "I don't feel that's the problem at hand, but... fine, bring it on."
<0254> \{Nagisa} 『Thế mình sẽ dạy bạn cách sử dụng. Bạn lại đây.』
// \{Nagisa} "Well then, I'll teach you how to use it. Please come over here."
<0255> \{\m{B}} 『Ừ\.』
// \{\m{B}} "Okay."
<0256> Tôi đứng cạnh Nagisa chỗ máy đếm tiền.
// I stand behind the register in place of Nagisa.
<0257> Tiến tới gần, cô ấy nắm lấy tay tôi.
// She gets close to me, holding onto my arm.
<0258> \{Nagisa} 『Dễ lắm. Để nhập giá tiền, bạn nhấn nút này.』
// \{Nagisa} "It's easy. To key in the price, just press this button here."
<0259> \{Nagisa} 『Nhấn nút này là để tình tổng số.』
// \{Nagisa} "Press this button to calculate the total."
<0260> \{Nagisa} 『Cuối cùng, để nhập số tiền khách trả thì là nút này.』
// \{Nagisa} "Lastly, to key in the amount of money the customer pays, this button."
<0261> Tự nhiên tôi thấy cái cảm giác được đứng gần và nghe cô ấy giải thích thật tuyệt.
// Somehow, her being close up to explain all this feels nice.
<0262> \{Nagisa} 『Sau đó, giá tiền thừa sẽ xuất hiện. Bạn lấy đúng số tiền ở trong khay và đưa cho khách.』
// \{Nagisa} "After that, the change value will appear. Find the correct amount of change from the tray that flies out from the bottom before handing it over to the customer."
<0263> Tôi nhìn Nagisa, lắng nghe cô ấy.
// I stare at Nagisa, listening to her.
<0264> \{Mei} 『Mời vào!』
// \{Mei} "Welcome!"
<0265> Tôi định thần lại khi nghe thấy tiếng Mei-chan vọng lại từ bên ngoài.
// I come to my senses, hearing Mei-chan's voice from outside the store.
<0266> \{Nagisa} 『
<0267> -kun, chúng ta có khách kìa.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, we have a customer."
<0268> Một bà nội trợ xuất hiện ở cửa.
// An elderly housewife appears from the entrance.
<0269> \{\m{B}} 『Này, mình á?!』
// \{\m{B}} "Hey, me?!"
<0270> \{Nagisa} 『Ừ, chúc may mắn.』
// \{Nagisa} "Yup, good luck."
<0271> \{\m{B}} 『Mình đâu có biết giá!』
// \{\m{B}} "I don't know the prices!"
<0272> \{Nagisa} 『Không sao. Mình sẽ đứng cạnh và nói cho bạn biết.』
// \{Nagisa} "It'll be fine. I'll stay beside you and tell them to you for a while."
<0273> ... Nếu thế thì tôi có thể làm được.
// ... In that case, I might be able to do this.
<0274> \{\m{B}} 『Được rồi... mình trông chờ ở bạn đấy.』
// \{\m{B}} "All right... I'm counting on you."
<0275> \{Nagisa} 『Ừ!』
// \{Nagisa} "Okay!"
<0276> \{Hàng xóm} 『Hôm nay Sanae-san không có ở đây sao?』
// \{Housewife} "Sanae-san isn't in today?"
<0277> \{Nagisa} 『Có ạ, nhưng giờ bọn cháu là người trông hàng.』
// \{Nagisa} "She is, but right now we're the storekeepers."
<0278> \{Hàng xóm} 『Ô trời, hay đấy.』
// \{Housewife} "Oh my, quite interesting."
<0279> \{Nagisa} 『Bọn cháu là học sinh cấp ba, nên không hẳn đã hay đâu ạ.』
// \{Nagisa} "We're just high school students, so it's not quite interesting."
<0280> \{Khách} 『Này, ở đây này!』
// \{Customer} "Well hey there!"
<0281> Lại có những vị khách khác xuất hiện.
// And again, another customer after that.
<0282> \{Khách} 『Đây là tiệm bánh sao?』
// \{Customer} "Is this the bakery?"
<0283> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes, it is."
<0284> Tôi có cảm giác xấu về chuyện này.
// ... I have a bad feeling about this.
<0285> \{Khách} 『Thế tôi sẽ mua mấy chiếc.』
// \{Customer} "Then, I'll buy some bread."
<0286> \{Nagisa} 『Cám ơn.』
// \{Nagisa} "Thank you very much."
<0287> Và một người đàn ông khác xuất hiện rồi đi vào.
// And then another man appears, coming in.
<0288> \{Khách} 『Ồ, con bé ở đây xinh quá.』
// \{Customer} "Oh, the girls in here are pretty cute."
<0289> \{\m{B}} 『Này, đợi đãm Mei---!』
// \{\m{B}} "Hey, wait, Mei---!"
<0290> \{Mei} 『Dạ?』
// \{Mei} "Yes?"
<0291> \{\m{B}} 『Em đã gọi họ kiểu gì vậy?!』
// \{\m{B}} "Exactly how are you calling them in?!"
<0292> \{Mei} 『Em chỉ nói là 「Ở kia có những cô gái rất dễ thương thôi~」』
// \{Mei} "I simply said 'There were cute girls here~'"
<0293> ... Thế thì nó trở thành một tiệm bánh trá hình rồi.
// ... This has become a suspicious store.
<0294> \{Mei} 『Và mấy vị khách thích thú lắm.』
// \{Mei} "And the customers come in interested, one after another."
<0295> \{\m{B}} 『Thu hút họ bằng bánh mì đi...』
// \{\m{B}} "Attract them with the bread please..."
<0296> \{Mei} 『Ê, em không có thứ đó.』
// \{Mei} "Ehh, I don't have any."
<0297> ... Thứ gì?
// ... Of what?
<0298> \{\m{B}} 『』Nhìn đi, sẽ có rắc rối xảy ra đó, vậy hãy làm ngay đi!
// \{\m{B}} "Look, it's going to cause problems here, so do it right!"
<0299> \{Mei} 『Vââng.』
// \{Mei} "Okaaay."
<0300> Nagisa quay trở lại hối hả với quầy thu ngân.
// Nagisa comes back in, rushing to the cash register.
<0301> \{\m{B}} 『Xin lỗi, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Sorry, Nagisa."
<0302> \{\m{B}} 『Để mình làm thay cho.』
// \{\m{B}} "I'm gonna switch out."
<0303> \{Nagisa} 『Ừ, mình sẽ phụ giúp cho.』
// \{Nagisa} "Okay, then I'll start filling up the bag."
<0304> \{\m{B}} 『Ừ, cám ơn.』
// \{\m{B}} "Yeah, thanks."
<0305> Và sau đó, bận bịu với công việc, Nagisa và tôi không có thời gian để thoải mái nói chuyện.
// And after that, being busy with the remainder of the work, Nagisa and I had no time to freely talk.
<0306> Nagisa nhận tiền vả trả tiền thừa.
// Nagisa was punching in the prices, returning change.
<0307> Công việc dường như bất tận.
// This work continued on endlessly.
<0308> \{Akio} 『Ô trời, thật đáng kinh ngạc đấy...』
// \{Akio} "Oh man, you guys are amazing..."
<0309> \{Akio} 『Chúng ta chưa từng bán chạy như thế này kể từ khi khai trương đâu.』
// \{Akio} "We haven't got such sales ever since we opened!"
<0310> ... Chúng tôi đã làm việc rất siêng năng đó.
// ... We worked diligently.
<0311> \{Nagisa} 『Nhờ có Mei-chan mà có rất nhiều khách tới đây.』
// \{Nagisa} "It's all thanks to Mei-chan that a lot of customers came in."
<0312> \{Mei} 『Không phải đâu, là nhờ có Nagisa-san cả đấy. Vì chị ấy rất dễ thương nên mới gọi được nhiều khách.』
// \{Mei} "Not at all, it's all thanks to Nagisa-san. Because she's so cute, she was confident in calling in the customers."
<0313> \{Nagisa} 『Không phải đâu, ehehe...』
// \{Nagisa} "Not at all, ehehe..."
<0314> ... Lại một lần nữa tôi bị cho ra rìa.
// ... Again, I'm being left out.
<0315> \{Sanae} 『Làm tốt lắm, các cháu làm rất tốt.』
// \{Sanae} "Good work, you guys really did well."
<0316> \{Sanae} 『Cám ơn mọi người nhiều.』
// \{Sanae} "Thank you so much, everyone."
<0317> \{Nagisa} 『Con vui quá.』
// \{Nagisa} "I'm really glad."
<0318> \{Sanae} 『Cơm tối xong rồi, mọi người đi ăn thôi.』
// \{Sanae} "Dinner is prepared, so everyone can eat."
<0319> \{Nagisa} 『Ế? Mẹ chuẩn bị khi nào vậy?』
// \{Nagisa} "Eh? When did you prepare dinner, mom?"
<0320> \{Sanae} 『Từ trưa cơ. Mẹ có thể tranh thủ nấu ăn, cũng vui lắm.』
// \{Sanae} "Since noon. I could really take my time to cook, it was really fun."
<0321> \{Akio} 『Nếu không có ý tưởng gì mới thì tài nấu ăn của cô ấy là tuyệt nhất rồi!』
// \{Akio} "Having said that, if Sanae doesn't try any new ideas, her cooking is certainly the best!"
<0322> \{Sanae} 『Anh nói cứ như ý tưởng của em không tốt vậy.』
// \{Sanae} "You speak as if the ideas I try don't work at all, do you?"
<0323> \{Akio} 『Sanae, anh yêu em.』
// \{Akio} "Sanae, I love you."
<0324> Ông này sợ vợ rồi!
// This guy is really mushy!
<0325> \{Sanae} 『Vâng, em cũng yêu anh.』
// \{Sanae} "Yes, I love you too."
<0326> \{Sanae} 『Vậy thì mọi người vào ăn thôi.』
// \{Sanae} "Well then, everyone, please enjoy."
<0327> Đúng như lời ông già nói, mấy món ăn của Sanae thực sự rất ngon.
// Sanae-san's cream stew was, just like what Pops said, absolutely delicious.
<0328> Và cứ như thế, một ngày bận rộn của chúng tôi kết thúc.
// And like that, our busy day had ended.
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.