Clannad VN:SEEN7100P3
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
//===================== // SECTION A-1 //===================== <0556> Như mọi khi, làm xong công việc, tôi lại leo lên ghế hành khách trên chiếc xe bán tải con của Yoshino-san. // As always, finishing work, I was seated in the passenger seat of the light truck Yoshino-san was driving. // いつものように、仕事を終え、芳野さんの運転する軽トラの助手席に乗り込んでいた。 <0557> Đưa mắt nhìn những người làm công ăn lương cùng học sinh vừa tan về qua khung cảnh vụt trôi bên ngoài cửa xe, tôi suy ngẫm về giá trị của mình trong xã hội. // Seeing the students and salarymen heading home in the scenery flowing past me, I spaced out about my own existence. // 流れる風景に、帰宅する学生やサラリーマンの姿を見ながら、自分の存在価値なんてものをぼぅっと考えていた。 <0558> Yoshino-san vẫn không nói gì như mọi khi. // Yoshino-san was silent as always. // 芳野さんはいつものように無口だった。 <0559> Sự im lặng của hai người trong xe được che lấp bằng tiếng của chiếc máy phát thanh. // That part of the silence kept being filled in by the radio continuing to run. // そのぶん、流しっぱなしのラジオが、無言の空白を埋めてくれていた。 <0560> Đó là thói quen thường ngày của chúng tôi. // That was endless. // If you've seen Sections S-1 and S-2, go to line 0555, otherwise continue // それが常だった。 <0561> Vọng ra từ chiếc loa là một chuỗi hòa âm mãnh liệt từ một cây guitar. // There was a violent guitar beginning its intro, flowing from the speaker. // そのスピーカーから激しくギターをかき鳴らすイントロが流れ出した。 <0562> Liền sau là nhịp trống dồn vang, cùng với một tiếng hét. // Shouting was mixed with the drums. // ドラムと共に入るシャウト。 <0563> Giọng của người vừa hét đó nghe quen quen. // A familiar voice. // 聞き覚えのある声。 <0564> Tôi đã nghe qua ở đâu rồi nhỉ...? // Where have I heard this...? // どこで聴いたっけか…。 <0565> Tôi đang nghĩ đến đây thì Yoshino-san đổi đài. Sau một vài tiếng nhiễu, âm thành chuyển sang buổi tường thuật trực tiếp một trận đấu bóng chày chuyên nghiệp. // Just as I was thinking that, Yoshino-san turned the dial. The noise afterward was that of professional baseball. // 考えている隙に、芳野さんが、チューナーを回していた。雑音の後、プロ野球の実況が聞こえてきた。 <0566> Dòng hồi tưởng của tôi cũng chôn vùi theo nó. // Even my thoughts were buried with that. // you lose, return to After Story // 俺の思考も、そこで閉ざされた。 <0567> Chiếc loa phát ra khúc nhạc dạo đầu mà tôi từng nghe ở đâu rồi. // There was a familiar intro flowing from the speakers. // From 0548 if you've triggered sections S-1 and S-2. // そのスピーカーから、聞き覚えのあるイントロが流れ出した。 <0568> Tiếng guitar mãnh liệt vang lên, tựa hồ người nghệ sĩ đang bổ búa vào từng sợi dây đàn. // A violent guitar, echoing as if it were a chopper cutting the string. // 弦をぶったぎるようにかき鳴らす、激しいギターのリフ。 <0569> Liền sau là nhịp trống dồn vang, cùng với một tiếng hét. // Shouting was mixed with the drums. // ドラムと共に入るシャウト。 <0570> Aa, trùng hợp làm sao, là bài hát tôi từng nghe... // Ah, how could this come by chance...? // ああ、こんな偶然があるなんて… <0571> Tôi nhìn qua Yoshino-san. // I looked at the side of Yoshino-san. // 俺は芳野さんの横顔を見た。 <0572> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0573> \{Yoshino} 『...À phải, lúc đó cậu đã gạt tôi nhỉ?』 // \{Yoshino} "... oh yeah, you lied back then, didn't you?" // \{芳野}「…そういや、昔、おまえに嘘をつかれたよな」 <0574> \{\m{B}} 『Ớ?』 // \{\m{B}} "Eh?" // \{\m{B}}「え?」 <0575> \{Yoshino} 『Cậu bảo mình chơi trống.』 // \{Yoshino} "About being the drums." // \{芳野}「ドラムやってるってさ」 <0576> \{\m{B}} 『Đ-đúng nhỉ...』 // \{\m{B}} "I-I did, didn't I...?" // \{\m{B}}「そ、そうでしたね…」 <0577> \{Yoshino} 『Còn anh bạn kia cả đời chưa bao giờ đụng vào guitar, phải không?』 // \{Yoshino} "That other guy never went with the guitar, did he?" // \{芳野}「もうひとりの奴も、ギターなんて弾いたことなかったんだろ」 <0578> \{\m{B}} 『Anh đoán trúng rồi...』 // \{\m{B}} "That's right..." // \{\m{B}}「その通りです…」 <0579> \{Yoshino} 『Mục đích của các cậu khi gạt tôi là gì?』 // \{Yoshino} "What was that?" // \{芳野}「あれはなんだったんだ?」 <0580> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0581> Khai thật // Answer honestly // 正直に答える// goto 580 <0582> Lấp liếm // Cover it up // 適当にごまかす// goto 571 <0583> \{\m{B}} 『Cái đó là...』 // \{\m{B}} "That was..." // \{\m{B}}「あれは…」 <0584> Phải làm sao để lấp liếm đây...? // What will I do to cover it up...? // なんてごまかしたものだろう…。 <0585> \{\m{B}} 『Bọn em định lập ban nhạc để chơi trong lễ hội trường ấy mà.』 // \{\m{B}} "Being a band for the school festival." // \{\m{B}}「学祭でバンドをやらされそうになったからっす」 <0586> \{\m{B}} 『Chỉ thế thôi.』 // \{\m{B}} "That was all." // \{\m{B}}「それだけっす」 <0587> Nói xong, tôi đổi tần số của máy phát thanh. // Saying that, I changed the frequency on the radio. // そう言って、俺はラジオのチューナーをいじった。 <0588> Sau một vài tiếng nhiễu, âm thành chuyển sang buổi tường thuật trực tiếp một trận đấu bóng chày chuyên nghiệp. // After the noise, I heard professional baseball over it. // 雑音の後、プロ野球の実況が聞こえてきた。 <0589> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0590> Yoshino-san không nói thêm gì nữa. // Yoshino-san said nothing beyond that. // それ以上、芳野さんは何も言わなかった。 <0591> Phải chăng anh ta tình cờ nhớ về quá khứ? // Maybe he remembered the past on a whim? // 気まぐれに昔のことを思い出しただけだったのだろうか。// return back to After Story, you lose <0592> \{\m{B}} 『Đúng như anh nghĩ đấy.』 // \{\m{B}} "It's probably as you imagine." // \{\m{B}}「たぶん、想像通りっす」 <0593> \{Yoshino} 『Anh bạn kia là đầu sỏ phải không?』 // \{Yoshino} "Is he the main culprit?" // \{芳野}「主犯はあいつか?」 <0594> \{\m{B}} 『Vâng. Hình như em gái nó mê anh lắm...』 // \{\m{B}} "Yeah. Supposedly his younger sister was a fan..." // \{\m{B}}「ええ。妹がファンだったらしくて…」 <0595> \{Yoshino} 『Hừm...』 // \{Yoshino} "Hmm..." // \{芳野}「ふん…」 <0596> \{\m{B}} 『Nhưng, em cũng bắt đầu thích nhạc của anh, đến mức mua cả CD của anh sau đó nữa...』 // \{\m{B}} "But, I also kinda came to like the CD I bought after that..." // \{\m{B}}「でも、俺も、その後でCD買うぐらい、好きになって…」 <0597> Tôi đang viện cớ gì thế này...? // What excuses am I making...? // 何を言い訳してるのだろう、俺は…。 <0598> Ngày đó tôi đã nói gì? // What did I say on that day? // あの日の俺はなんて言っていた? <0599> Đại loại như tôi không phải là người hâm mộ, nên chẳng màng để tâm đến suy nghĩ của anh ta đâu. // Didn't I say something like, "You're not a fan, so it would be better to ask directly"? // ファンじゃないから、直接訊いたらいいとか、そういうことを言っていなかったか? <0600> Còn tôi bây giờ... lại lúng túng như gà mắc tóc trước mặt anh... // What was that right now... for me to be in such a hurry... // それが今はなんだ…こんなに焦って…。 <0601> Mỉa mai thay... // It's ironic... // 皮肉なものだ…。 <0602> Lúc này đây, chúng tôi là những tiền bối và hậu bối trong cơ quan. // Right now, I'm working under him. // 今は、仕事の先輩と後輩。 <0603> Giữa lúc đang có quan hệ thân tình là vậy, lại bị anh ta phát giác ra chuyện khi đó... // For our relationship to become close, and that time having been exposed... // そんな親密な関係になってから、あの時のことがばれるなんて…。 <0604> \{Yoshino} 『Cảm ơn nhé.』 // \{Yoshino} "That sounds great for him." // \{芳野}「そいつは、どうも」 <0605> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0606> ...Khó xử quá đi mất. // ... this is awkward. // …気まずい。 <0607> Đổi đài // Change the channel // チャンネルを替える// goto 597 <0608> Hát // Sing // 歌う// goto 602 <0609> Tôi lẳng lặng đổi đài. // Remaining silent, I changed the frequency on the radio. // 俺は無言のまま、ラジオのチューナーをいじった。 <0610> Sau một vài tiếng nhiễu, âm thành chuyển sang buổi tường thuật trực tiếp một trận đấu bóng chày chuyên nghiệp. // After the noise, I heard professional baseball over it. // 雑音の後、プロ野球の実況が聞こえてきた。 <0611> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0612> Yoshino-san không nói thêm gì nữa. // Yoshino-san said nothing beyond that. // それ以上、芳野さんは何も言わなかった。 <0613> Phải chăng anh ta tình cờ nhớ về quá khứ? // Maybe he remembered the past on a whim? // 気まぐれに昔のことを思い出しただけだったのだろうか。// you lose, return to After Story <0614> \{\m{B}} 『Ưm, em nhớ gì hát nấy thử nhé.』 // \{\m{B}} "Umm, I'll be singing this entire song from memory." // \{\m{B}}「あの、俺、この曲、全部そらで歌えるんですよ」 <0615> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0616> Tôi hát, hòa nhịp cùng giai điệu từ máy phát. // I sang, matching the song flowing from the radio. // 俺はラジオから流れてくるメロディに合わせて、歌った。 <0617> Tôi hát suôn sẻ không vướng chỗ nào. // Without making a single mistake, I sang. // 実際、一度も歌詞を間違うことなく、歌えた。 <0618> Tuy nói là nhớ gì hát nấy, tôi không khỏi ngạc nhiên khi có thể hát trọn cả bài. // For me to say this myself is somehow surprising. // 自分で言っておいてなんだが、驚いた。 <0619> Chuyện xảy ra khi tôi phá hỏng cuộn băng hợp tuyển của Sunohara... // I destroyed Sunohara's tape back then but... // きっかけは俺が春原のテープを台無しにしたことだったけど… <0620> Nhưng sau đó, tôi hứng thú với anh ta đến mức tự mua cả CD. // After that, I carried an interest from buying that CD. // その後俺は、自分でCDを買うまでに興味を持ったのだった。 <0621> Suốt một thời gian, vì nghe nó mỗi ngày nên tôi nhớ luôn bài hát. // And after a period of time, I remembered it as if I heard it every day. // 一時期は、毎日のように聴いていたことを思い出す。 <0622> \{\m{B}} (Công nhận là mình đã nghe nó nhiều lần thật...) // \{\m{B}} (I listen to this, huh...?) // \{\m{B}}(聴きまくってたんだよな…) <0623> Máy phát thanh chuyển qua bài khác. // The radio already changed to another song. // ラジオはすでに次の曲に変わっていた。 <0624> Đó là một bản hip-hop đang thịnh hành. // It was some popular hip hop. // 歌謡曲風のヒップホップだ。 <0625> Đúng thể loại nhạc mà Sunohara thích. // Kinda like something Sunohara likes. // 春原が好きそうな。 <0626> \{\m{B}} 『Thú thật là, em chỉ mới nhớ ra nó vừa nãy thôi...』 // \{\m{B}} "To be honest, I had forgotten it up until now..." // \{\m{B}}「正直、今まで忘れてましたけど…」 <0627> \{\m{B}} 『Nhưng giờ em lại muốn nghe bài hát này nhiều lần nữa.』 // \{\m{B}} "I heard it again." // \{\m{B}}「また聴きたくなりました」 <0628> \{\m{B}} 『Nghĩ lại thì, em không có nhiều CD, và cũng không mấy khi nghe nhạc...』 // \{\m{B}} "To begin with, I didn't have such a CD, let alone hear it..." // \{\m{B}}「そもそも俺、CDそんなに持ってないし、聴かないけど…」 <0629> \{\m{B}} 『Thế mà vẫn quyết định mua bài này.』 // \{\m{B}} "But that's another thing." // \{\m{B}}「それでもです」 <0630> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0631> Yoshino-san dừng xe lại. // Yoshino-san stopped the vehicle. // 芳野さんは、車を停めた。 <0632> Chúng tôi lại đang ở trước nhà ga. // We were in front of the station again. // まだ、場所は駅前だ。 <0633> \{Yoshino} 『...Muốn nghe tôi kể một câu chuyện xưa không?』 // \{Yoshino} "... want to talk about the past?" // \{芳野}「…昔話をしてやろうか」 <0634> \{\m{B}} 『Ớ?』 // \{\m{B}} "Eh?" // \{\m{B}}「え?」 <0635> \{Yoshino} 『Chuyện về một cậu chàng mê hát rock.』 // \{Yoshino} "The story of that young rock & roll man." // \{芳野}「あるロック少年の話だ」 <0636> \{\m{B}} 『À, vâng.』 // \{\m{B}} "Ah, sure." // \{\m{B}}「あ、はい」 <0637> Tôi trả lời mà không cần nghĩ ngợi. // I answered that without thinking... // 思わずそう答えてしまっていたが… <0638> Liệu tôi đã đủ tư cách nghe câu chuyện ấy? // Is it really okay for me to be hearing something like this? // 本当に、俺なんかが聞いていい話なのだろうか。 <0639> Nhưng, chắc chắn là, tôi đã chứng minh được... // But, surely, I had proved that. // でも、きっと、俺が証明してしまったのだ。 <0640> Niềm đam mê dành cho ca khúc của Yoshino-san. // That I had really liked Yoshino-san's song. // 芳野さんの歌を、俺が本当に好きであることを。 <0641> Đó là trách nhiệm của tôi. // It's my own responsibility. // 自分の責任だ。 <0642> Một trách nhiệm mà lẽ ra tôi phải đảm đương từ năm ngoái. // To begin with, I should have bore this responsibility two years ago. // そもそも、その責任は二年前に負うべきものだった。 <0643> \{Yoshino} 『Đi lấy cà phê trước đã.』 // \{Yoshino} "First, go and get some coffee." // \{芳野}「じゃ、まずコーヒー買ってこい」 <0644> \{Yoshino} 『Sẽ dài lắm đấy.』 // \{Yoshino} "This'll be long." // \{芳野}「長くなるからな」 <0645> Yoshino // title // 芳野 <0646> \{Yoshino} 『Hồi xưa...』 // \{Yoshino} "A long time ago..." // \{芳野}「ずっと、昔…」 <0647> \{Yoshino} 『Có một thằng bé hư đốn sống ở thị trấn này.』 // \{Yoshino} "There was a badly brought up young man." // \{芳野}「この町には、出来の悪い少年がいた」 <0648> \{Yoshino} 『Không cha không mẹ, mới tí tuổi đầu đã học toàn thói hư tật xấu... chỉ biết sống buông thả bất cần.』 // \{Yoshino} "He never had any parents ever since he was small, and learning bad things... he lived the way he liked." // \{芳野}「親がいなかったから、小さい頃から、悪いことを覚えて…好き勝手に生きていたんだ」 <0649> \{Yoshino} 『Càng chơi liều thì nó càng tỏ ra đắc ý.』 // \{Yoshino} "Being reckless at least brought him comfort." // \{芳野}「無謀なくらいが、心地よかった」 <0650> \{Yoshino} 『Khi được mười ba tuổi, nó bén duyên với âm nhạc.』 // \{Yoshino} "When he was thirteen, he met music." // \{芳野}「十三の時、少年は音楽と出会った」 <0651> \{Yoshino} 『Thời đó phong trào thành lập ban nhạc đang bùng nổ... bạn bè của nó ai cũng đắm đuối trong ca hát.』 // \{Yoshino} "The man's friends began to have interest... in that era where rock music took rise." // \{芳野}「その時代はバンドブームで…少年の仲間が興味を持って始めていたんだ」 <0652> \{Yoshino} 『Học theo người ta, nó giật lấy cây guitar của ai đó và bắt đầu chơi nhạc.』 // \{Yoshino} "The man also stole someone else's guitar, and began playing." // \{芳野}「少年も他人のギターを奪い取って、弾き始めた」 <0653> \{Yoshino} 『Nó gảy đàn theo mấy thể loại nhạc Tây phương.』 // \{Yoshino} "He copied a lot of Western music." // \{芳野}「いろんな洋楽をコピーした」 <0654> \{Yoshino} 『Và nó cũng bắt đầu đam mê ca hát.』 // \{Yoshino} "And came to like singing." // \{芳野}「歌うことも好きになった」 <0655> \{Yoshino} 『Nó xông vào các buổi biểu diễn của người khác, giật lấy micrô.』 // \{Yoshino} "He'd storm into other peoples' live events, and steal the main vocals." // \{芳野}「他人のライブに乱入しては、メインボーカルをかっさらったりした」 <0656> \{Yoshino} 『Lúc bấy giờ nó thật sự rất thích thú làm những trò liều lĩnh.』 // \{Yoshino} "Even during that time, being reckless brought him comfort." // \{芳野}「この時も、無謀なことが心地よかった」 <0657> \{Yoshino} 『Nhưng, việc đó quả thật không tệ chút nào.』 // \{Yoshino} "But, that was no longer bad anymore." // \{芳野}「でも、それはもう悪いことじゃなくなっていた」 <0658> \{Yoshino} 『Phải... đúng chất rock.』 // \{Yoshino} "That's right... that was rock and roll." // \{芳野}「そう…それがロックだったんだ」 <0659> \{Yoshino} 『La hét, đập phá, nhảy vào biển người.』 // \{Yoshino} "Screaming, breaking, and jumping into the sea of people..." // \{芳野}「叫ぼうが、壊そうが、人の波に飛び込もうが…」 <0660> \{Yoshino} 『Sự ngông cuồng của nó luôn được chào đón trong thế giới rock.』 // \{Yoshino} "All of the man's recklessness was allowed there." // \{芳野}「少年の無謀は、そこではすべて許されたんだ」 <0661> \{Yoshino} 『Cứ mặc sức mà sống, không phải lo sợ những lời bàn tán sau lưng.』 // \{Yoshino} "If he clung onto this way of living, he'd no longer live having people find him disgusting." // \{芳野}「それにすがって生きていれば、少年はもう後ろ指をさされず生きていけた」 <0662> \{Yoshino} 『Tất nhiên, ngón đàn của nó không phải lúc nào cũng chuẩn xác.』 // \{Yoshino} "Well, he'd cut loose every once in a while." // \{芳野}「そりゃあ、たまにははめを外すこともある」 <0663> \{Yoshino} 『Tuy vậy, những lần nó mắc sai lầm, mọi người sẽ cười phá lên rồi thôi.』 // \{Yoshino} "However, there were smiles all around him." // \{芳野}「けど、周りは笑っていられたんだ」 <0664> \{Yoshino} 『Lên cấp ba, khi mà ai ai cũng theo đuổi chí hướng thi đậu đại học, nó chỉ biết lấy âm nhạc làm lẽ sống.』 // \{Yoshino} "Entering high school, even though it was the time to start thinking about aiming for university, the man was soaked in music." // \{芳野}「高校に入って、皆が進学のことを考え始めていた頃も、少年は音楽漬けだった」 <0665> \{Yoshino} 『Nó đã nghĩ, chỉ cần âm nhạc thôi là có thể sinh tồn được rồi.』 // \{Yoshino} "He thought to himself, 'I'll just go on with music'." // \{芳野}「このまま、音楽で食っていこう。そう彼は思っていた」 <0666> \{Yoshino} 『Đó là thứ duy nhất trong tâm trí nó.』 // \{Yoshino} "He thought nothing more than that." // \{芳野}「それ以外考えられなかった」 <0667> \{Yoshino} 『Bởi nếu không chơi nhạc, nó sẽ đánh mất chỗ đứng của mình.』 // \{Yoshino} "Because he would lose his footing with anything else other than music." // \{芳野}「音楽以外じゃ、少年は道を踏み外してしまうからだ」 <0668> \{Yoshino} 『Dẫu có kiên quyết bám trụ... xã hội vẫn sẽ đào thải nó.』 // \{Yoshino} "Unintentionally losing his footing... society blamed that." // blamed music, literally --velocity7 // \{芳野}「彼が踏み外したつもりはなくても…世間はそれを咎める」 <0669> \{Yoshino} 『Họ sẽ nghĩ những việc nó làm là sai, và ra sức chấn chỉnh.』 // \{Yoshino} "That was something that was wrong, which he would correct." // \{芳野}「それは間違ったことなんだと、正される」 <0670> \{Yoshino} 『Nếu không chơi nhạc, sẽ không ai cười vì nó cả.』 // \{Yoshino} "To make everyone smile." // \{芳野}「誰かが笑えなくなるんだ」 <0671> \{Yoshino} 『Vì thế, vào cuối năm hai, nó đã quyết định sẽ đi con đường nào để vào đời.』 // \{Yoshino} "That's why, at the end of second year, the young man decided to do that." // \{芳野}「だから、二年の終わりには、少年はそう決めた」 <0672> \{Yoshino} 『Đầu năm ba, nó hạnh ngộ cùng một người.』 // \{Yoshino} "When he moved up to third year, he met her." // \{芳野}「三年に上がった時、出会いがあった」 <0673> \{Yoshino} 『Đó là một cô giáo mới vào trường.』 // \{Yoshino} "She was a new female teacher." // \{芳野}「相手は新任の女性教師だ」 <0674> \{Yoshino} 『Nó đang vừa hát vừa chơi guitar trong một lớp học trống vắng, không quan tâm mọi người nghĩ gì về mình, thì cô ấy bước vào như một đứa trẻ đi lạc.』 // \{Yoshino} "The young man came into the empty classroom like a stray cat, doing nothing but playing the guitar in front of everyone." // \{芳野}「少年が空き教室で、人目はばからずギターを弾いて歌っていると、迷子のように入ってきたんだ」 <0675> \{Yoshino} 『Cô ấy vỗ tay, khen nó chơi rất hay.』 // \{Yoshino} "She applauded, and said he was quite good." // \{芳野}「拍手をくれた。上手だと言ってくれた」 <0676> \{Yoshino} 『Lúc bấy giờ nó đang đàn hát một bản tình ca.』 // \{Yoshino} "It was a love song." // \{芳野}「歌は、ラブソングだった」 <0677> \{Yoshino} 『Ca từ sến súa đầy xấu hổ, thế nhưng...』 // \{Yoshino} "The contents of it were completely embarrassing though..." // \{芳野}「恥ずかしいばかりの内容だったけど…」 <0678> \{Yoshino} 『Cô ấy cảm thụ bằng cả trái tim ý nghĩa của từng con chữ.』 // \{Yoshino} "She had understood the meaning of the lyrics." // \{芳野}「彼女は真摯に歌詞の意味を読みとってくれた」 <0679> \{Yoshino} 『Hồi lâu sau đó, hai người tiếp tục chuyện trò về bài hát.』 // \{Yoshino} "Even after that, the two of them continued to talk about the song." // \{芳野}「その後も、歌のことをふたりで話し続けた」 <0680> \{Yoshino} 『Đến khi loa trường gọi tên mình, cô giáo ấy mới sực nhớ ra là đang trên đường đến lớp dạy học.』 // \{Yoshino} "And when the school broadcast called out, the woman realized herself for the first time that she was in the middle of her new class." // \{芳野}「そして、校内放送で呼び出されて初めて、その女性は自分が移動教室の最中だったことに気づいたんだ」 <0681> \{Yoshino} 『Tuy vẻ ngoài trí thức là vậy, thế nhưng cô ấy lại khá vụng về.』 // \{Yoshino} "Wise, yet absent-minded." // \{芳野}「聡明なようでいて、抜けた人だった」 <0682> \{Yoshino} 『Sau hôm đó, nó và cô giáo ấy còn chuyện trò với nhau nhiều lần nữa.』 // \{Yoshino} "Even after that, the man and female teacher talked many times." // \{芳野}「それからも、少年と女性教師は何度か話すことがあった」 <0683> \{Yoshino} 『Đám con gái học cùng lớp cười vào mặt nó, bảo rằng ước mơ kiếm sống bằng âm nhạc của nó là viển vông.』 // \{Yoshino} "The girls in the class who didn't really listen to the music smiled at him." // \{芳野}「クラスの女連中は、音楽なんかで食っていけるわけがないと彼を笑った」 <0684> \{Yoshino} 『Nhưng, cô ấy thì khác.』 // \{Yoshino} "But, she was different." // \{芳野}「けど、彼女だけは違ったんだ」 <0685> 『...Chỉ cần luôn kiên trì theo đuổi thì sẽ có ngày ước mơ của em trở thành hiện thực, đừng bỏ cuộc nhé.』 // "... if you would always continue, then don't give up on your wish." // 『…ずっと続けていれば、叶うから、諦めないでね』 <0686> \{Yoshino} 『Cô ấy nắm lấy hai tay nó và động viên.』 // \{Yoshino} "Holding onto both his hands, she said that." // \{芳野}「そう両手を握りしめて、言ってくれた」 <0687> \{Yoshino} 『Nó biết mình đã phải lòng cô rồi.』 // \{Yoshino} "And he fell in love with her." // \{芳野}「彼は恋に落ちていたんだ、その人に」 <0688> \{Yoshino} 『Tuy không có nhiều cơ hội trao đổi cùng nhau, nhưng một khi đã bắt chuyện được rồi, cuộc hàn thuyên của họ sẽ kéo dài không hồi kết...』 // \{Yoshino} "He never got a chance to say it but, starting to talk about it would become long..." // \{芳野}「そんなに話す機会はなかったが、でも、話し始めれば長くなり…」 <0689> \{Yoshino} 『Ngay cả một đứa kém ăn nói như nó cũng có thể nghĩ ra được biết bao nhiêu lời tâm sự cùng cô...』 // \{Yoshino} "Even though he was not one for speeches, he had a lot of things he wanted to say..." // \{芳野}「口べたな彼でも、たくさん言いたいことを話せた…」 <0690> \{Yoshino} 『Cô giáo ấy đã làm sống dậy những tố chất ưu tú nhất trong con người nó.』 // \{Yoshino} "She was a woman who pulled out the beauty in him." // \{芳野}「その女性は彼のいいところを、引き出してくれる人だったんだ」 <0691> \{Yoshino} 『Vào cái ngày họ chia tay nhau, nó đã nói với cô như thế này.』 // \{Yoshino} "On the day they separated, he informed the female teacher." // \{芳野}「別れの日、彼は女性教師に告げた」 <0692> \{Yoshino} 『「Em chắc chắn sẽ trở thành ca sĩ chuyên nghiệp, và trở nên nổi tiếng.」』 // \{Yoshino} "That he'd definitely become a professional, and become famous." // \{芳野}「絶対にプロになって、有名になるから、と」 <0693> \{Yoshino} 『「Đến chừng đó... xin hãy hẹn hò với em.」』 // \{Yoshino} "Doing that... he asked her to go out with him." // \{芳野}「そうしたら…俺と付き合って下さいって」 <0694> \{Yoshino} 『Cô ấy đồng ý không chút do dự.』 // \{Yoshino} "Without thinking once, she agreed." // \{芳野}「彼女は、迷いもせずに、頷いてくれた」 <0695> \{Yoshino} 『Có lẽ lúc đó cô ấy đã nghĩ rằng nó chẳng thể nào trở nên chuyên nghiệp được...』 // \{Yoshino} "He probably thought from the start that it would be impossible to become a professional..." // \{芳野}「はなからプロになるなんて無理だろうと思っていたのか…」 <0696> \{Yoshino} 『Mặc dù vậy, nó vẫn hài lòng.』 // \{Yoshino} "Even so, the young man himself was glad." // \{芳野}「それでも、少年にとっては良かった」 <0697> \{Yoshino} 『Bởi vì thứ âm nhạc mà nó luôn bám víu vào, nay đã trở thành mục tiêu theo đuổi.』 // \{Yoshino} "Because his goal became that of clinging onto music." // \{芳野}「すがるだけだった音楽が、目標になったのだから」 <0698> \{Yoshino} 『Vì vậy, tin chắc rằng mình có thể kiếm sống bằng âm nhạc...』 // \{Yoshino} "Definitely believing he'd be going off with this..." // \{芳野}「絶対にこれで食っていくと信じて…」 <0699> \{Yoshino} 『Nó rời thị trấn sau khi tốt nghiệp, chuyển đến thủ đô.』 // \{Yoshino} "After graduating, he left the city, towards the capital." // \{芳野}「卒業後、少年は町を離れて、上京した」 <0700> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0701> \{Yoshino} 『...Chán chưa?』 // \{Yoshino} "... bored?" // \{芳野}「…退屈か?」 <0702> \{\m{B}} 『Không, em muốn nghe hết càng nhanh càng tốt.』 // \{\m{B}} "No, I'd just like to hear all of it as quickly as I can." // \{\m{B}}「いえ、早く続きが聞きたいです」 <0703> \{Yoshino} 『.........』 // \{Yoshino} "........." // \{芳野}「………」 <0704> \{Yoshino} 『...Tiếc là câu chuyện này không kể nhanh được.』 // \{Yoshino} "... must be a good story to want to hear it in such a hurry." // \{芳野}「…そんな急いて聞くようないい話じゃないがな」 <0705> Anh ta nói, rồi tiếp tục kể. // Saying that, he started continuing. // 言って、続きを話し始めた。 <0706> \{Yoshino} 『Nó ghi danh vào một buổi thử giọng.』 // \{Yoshino} "He went to an audition." // \{芳野}「彼はオーディションを受けた」 <0707> \{Yoshino} 『Tuy không chiến thắng chung cuộc... ban giám khảo trao cho nó một giải danh dự đặc biệt, và thế là nó được phép ra mắt.』 // \{Yoshino} "Though he didn't win any championship... he gained a special prize from the judge, and like that, made his debut." // \{芳野}「優勝こそはしなかったものの…審査員の特別賞をもらって、そのままデビューへと繋がった」 <0708> \{Yoshino} 『Thật đơn giản, không có tí cao trào nào.』 // \{Yoshino} "He thought to himself in such disappointment, 'It was really just this simple?'" // \{芳野}「こんな簡単なものだったのかと拍子抜けするほどだった」 <0709> \{Yoshino} 『Tuy nhiên, thời khắc ấy, ước mơ của nó trở thành hiện thực.』 // \{Yoshino} "But, that was the time his dream was realized." // \{芳野}「でも、夢が叶った瞬間だ」 <0710> \{Yoshino} 『「Thấy gì không!」, nó muốn ném câu đó vào mặt những kẻ từng chế nhạo mình.』 // \{Yoshino} "He thought of showing off to those that were pessimistic." // \{芳野}「彼は自分を否定してきた連中にざまぁみろって思った」 <0711> \{Yoshino} 『「Từ giờ tôi có thể sống chết cùng âm nhạc rồi đấy...」』 // \{Yoshino} "And... with that, he was set, never to be pulled away from music..." // \{芳野}「そして…これで、もう自分は、音楽から引き離されずに済む…」 <0712> \{Yoshino} 『Nghĩ đến điều đó, nó cảm thấy nhẹ nhõm.』 // \{Yoshino} "Thinking that, the man felt relieved..." // \{芳野}「そう思って、少年はほっとした…」 <0713> \{Yoshino} 『Sau đấy, cuộc sống của nó trở nên điên cuồng.』 // \{Yoshino} "After that, he was reckless." // \{芳野}「それからは、がむしゃらだった」 <0714> \{Yoshino} 『Mọi thứ trong mắt nó chỉ xoay quanh âm nhạc.』 // \{Yoshino} "He was reckless with just about everything." // \{芳野}「何もかもがむしゃらだった」 <0715> \{Yoshino} 『Việc thư giãn đối với nó chưa bao giờ là dễ dàng.』 // \{Yoshino} "When you slack off, and let your skill get rusty, that's when it falls apart." // \{芳野}「力を抜くとか、器用にこなすとか、そういうことが苦手だった」 <0716> \{Yoshino} 『Vì vậy nó cứ dốc hết lòng mình ra mà hát, hát cho đến khi sức cùng lực kiệt.』 // \{Yoshino} "That's why, he wanted to sing with all his might." // \{芳野}「だから、歌いたいものを、全力で歌った」 <0717> \{Yoshino} 『Có những lúc, nó hát như thể đang khạc nhổ.』 // \{Yoshino} "Sometimes, he would sing as if he were spitting out." // \{芳野}「時には、吐き出すように歌った」 <0718> \{Yoshino} 『Hát như đang than khóc ai oán.』 // \{Yoshino} "He would sing as if he were crying." // \{芳野}「嗚咽のように歌った」 <0719> \{Yoshino} 『Hát như muốn nôn mửa ra những thứ ghê tởm nhất.』 // \{Yoshino} "He would sing as if it were disgusting." // \{芳野}「醜いものも歌った」 <0720> \{Yoshino} 『Càng ghê tởm thì nó càng hát một cách mãnh liệt hơn bao giờ hết.』 // \{Yoshino} "Because it was disgusting, he would sing all the more." // \{芳野}「醜いものだからこそ、より一層、力強く歌った」 <0721> \{Yoshino} 『Và khi nó làm thế, mọi thứ trở nên đẹp đẽ hơn biết bao.』 // \{Yoshino} "If he did that, it would be seen as beautiful." // \{芳野}「そうしたら、それは、綺麗に見えた」 <0722> \{Yoshino} 『Đời nó vì thế mà trở nên tươi mới.』 // \{Yoshino} "The way he lived would be seen as young and lively." // \{芳野}「生きる、ということが瑞々しく見えた」 <0723> \{Yoshino} 『Bởi lẽ, cuộc sống vốn đã là thứ đáng ghê tởm nhất rồi...』 // \{Yoshino} "Because that was the one thing that was disgusting in his life..." // \{芳野}「生きること、それが一番、醜いことだったからだ…」 <0724> \{Yoshino} 『Và một nguồn sức mạnh không ngờ tới được sinh ra.』 // \{Yoshino} "And then, a frightening power came to life." // \{芳野}「そして、ものすごい力を生んだ」 <0725> \{Yoshino} 『Từ lần đầu tiên nó biểu diễn trực tiếp trước công chúng...』 // \{Yoshino} "When his first live event came to be..." // \{芳野}「ライブ会場で、ひとつとなったとき…」 <0726> \{Yoshino} 『Hoặc có lẽ là từ lần đầu tiên đĩa nhạc của nó được bán ra, và người hâm mộ trên khắp đất nước có thể cùng lúc nghe nó hát...』 // \{Yoshino} "When he heard that possibly a lot of fans would all come to the sale of his newest record..." // \{芳野}「あるいは新譜が発売されて、それを全国のファンが一斉に聞いたとき…」 <0727> \{Yoshino} 『Từ lần đó trở đi, bài hát của nó sản sinh ra một thứ sức mạnh giúp mọi người mạnh mẽ sống tiếp...』 // \{Yoshino} "From that day onward, for a while... a strong power was born, that thrived for a while." // \{芳野}「その日から、しばらくは強く生きているだけの…力を生んだ」 <0728> \{Yoshino} 『Họ gọi đó là 「sự thấu cảm」.』 // \{Yoshino} "That was what one would call 'sympathy'." // \{芳野}「それが、共感というものだ」 <0729> \{Yoshino} 『Mọi người thấu cảm với những bài hát của nó, nhờ thế mà được tiếp thêm sức mạnh để sống.』 // \{Yoshino} "His songs' sympathy would give people the will to live." // \{芳野}「歌は共感し、人の生きる力となる」 <0730> \{Yoshino} 『Tuy không phải là tất cả lẽ sống, nhưng chắc chắn những bài nó hát đã giúp ích cho mọi người.』 // \{Yoshino} "All of that couldn't be helped, as without a doubt, it saved them." // \{芳野}「それがすべてにはならないが、間違いなく、助けになる」 <0731> \{Yoshino} 『Nó đã tự trải nghiệm điều đó sớm hơn ai hết.』 // \{Yoshino} "Those were his feelings." // \{芳野}「それを実感した」 <0732> \{Yoshino} 『Trước khi biết đến âm nhạc, nó là một kẻ chẳng ra gì, chỉ biết gây tổn thương cho người khác và tự làm hại chính mình...』 // \{Yoshino} "These were good-for-nothings that hurt others, as well as themselves, up until they met that music..." // \{芳野}「音楽に出会うまでは人を傷つけて、自分まで傷つけるようなロクでもない奴がだ…」 <0733> \{Yoshino} 『Một kẻ chẳng màng quan tâm đến cảm xúc của ai ...』 // \{Yoshino} "These were guys that didn't think of others..." // \{芳野}「他人のことなんて、考えもしなかった奴がだ…」 <0734> \{Yoshino} 『Và giờ đây, khi đã tìm thấy ý nghĩa của cuộc đời, nó thề với lòng sẽ tiếp tục diễn cho đến cùng vai trò này.』 // \{Yoshino} "Finding a reason to live, he tried to commit everything to that." // \{芳野}「少年は自分の生きる理由を見つけ、それを全うしようと心に誓った」 <0735> \{Yoshino} 『Thế nhưng... đó là lần cuối mọi thứ diễn ra tốt đẹp như ý nó muốn.』 // \{Yoshino} "But... that was just about all that would come of it." // \{芳野}「しかし…何もかもうまくいっていたのは、そこまでだった」 <0736> \{Yoshino} 『Một ngày nọ, nó được mời tham gia một chương trình truyền hình.』 // \{Yoshino} "At the time, there was a television programme that was planning to do a biography on him." // \{芳野}「ある時、彼の元にテレビ番組の企画が持ち込まれた」 <0737> \{Yoshino} 『Đó là một bộ phim tài liệu lấy đề tài giao lưu với người hâm mộ.』 // \{Yoshino} "A documentary that would go around and visit his fans." // \{芳野}「それは彼がファンの元を巡る、というドキュメンタリーものだった」 <0738> \{Yoshino} 『Họ không phải là người hâm mộ bình thường.』 // \{Yoshino} "In addition, the crew of this programme were no ordinary fans." // \{芳野}「それもただのファンじゃない」 <0739> \{Yoshino} 『Họ là những người được âm nhạc của nó cứu rỗi... và vẫn đang ngày ngày đương đầu với nghịch cảnh.』 // \{Yoshino} "They were ones that were saved by his music... those whose minds had completely changed course." // \{芳野}「彼の音楽を聴いて救われた…そして今もなお逆境に立っている奴らだ」 <0740> \{Yoshino} 『Cho đến thời điểm ấy, nó vẫn cố chấp từ chối mọi lời đề nghị lên sóng truyền hình, tuy nhiên...』 // \{Yoshino} "Though he had stubbornly continued to turn down performing for the programme..." // \{芳野}「テレビ出演は頑なに断り続けていた彼だったが…」 <0741> \{Yoshino} 『Lần này, nó cảm nhận được thái độ chân thành của vị đạo diễn...』 // \{Yoshino} "He came to understand the director's sincere attitude..." // \{芳野}「ディレクターの真摯な姿勢もくみ取れたし…」 <0742> \{Yoshino} 『Và quan trọng hơn cả, nó nghĩ tương tác với người hâm mộ chỉ mang lại lợi ích cho sự nghiệp của mình mà thôi.』 // \{Yoshino} "Most of all, he afterward thought of meeting such fans at the time as being for his sake." // \{芳野}「なにより、実際そんなファンたちとふれ合うことは、今後の自分のためにもなると考えたんだ」 <0743> \{Yoshino} 『Và thế là, bộ phim bắt đầu khởi quay.』 // \{Yoshino} "And then, the filming began." // \{芳野}「そして、撮影が始まった」 <0744> \{Yoshino} 『Vốn tưởng đã hiểu được đại khái tình huống qua trao đổi thư từ...』 // \{Yoshino} "Reading from different types of letters..." // \{芳野}「手紙とかでは、色んな声を聞いたりはしていたが…」 <0745> \{Yoshino} 『... nhưng khung cảnh trước mắt làm nó bị choáng ngợp.』 // \{Yoshino} "The scene in front of him was just too grand." // \{芳野}「目の前にした光景は、あまりに壮絶だった」 <0746> \{Yoshino} 『Vượt xa những gì nó hình dung.』 // \{Yoshino} "Beyond imagination." // \{芳野}「想像以上だった」 <0747> \{Yoshino} 『Nó gặp mặt những người mà cả tâm hồn lần thể xác đều vụn vỡ...』 // \{Yoshino} "He met others whose body and personality had crumbled away..." // \{芳野}「体や生活がボロボロな奴らと彼は出会った…」 <0748> \{Yoshino} 『... những người sử dụng bài hát của nó như một chiếc nạng, và nó cảm thấy mình được trao gửi trọn niềm tin.』 // \{Yoshino} "They were really more at home with his songs than he was." // \{芳野}「本当に、自分の歌をより所とし、すがってくれていることを感じた」 <0749> \{Yoshino} 『Thế rồi, nó nhận ra...』 // \{Yoshino} "And then, when that time came, he realized." // \{芳野}「そして、その時になって、彼は気づいた」 <0750> \{Yoshino} 『... âm nhạc của nó... không chỉ dành riêng cho mình nó nữa.』 // \{Yoshino} "That his own music... was no longer just for himself." // \{芳野}「自分の音楽は…もう自分ひとりのものじゃなくなっていることに」 <0751> \{Yoshino} 『Tuy nhiên...』 // \{Yoshino} "But..." // \{芳野}「しかし…」 <0752> \{Yoshino} 『Dù nghĩ thế nào nó cũng không sao hiểu nổi.』 // \{Yoshino} "He couldn't understand it at all." // \{芳野}「彼にはさっぱり理解できなかった」 <0753> \{Yoshino} 『Tại sao âm nhạc của nó lại mang đến sự cứu rỗi cho tâm hồn người khác?』 // \{Yoshino} "Why was it that his music came to save others?" // \{芳野}「どうして、自分の曲は、彼らの心の救いとなり得たのか」 <0754> \{Yoshino} 『Kể cả sau đó, họ vẫn hướng về nó như đang cố níu kéo một chiếc phao cứu sinh.』 // \{Yoshino} "And even from that point on, he looked for something to support him." // \{芳野}「そして、今後も、支えとして求められている」 <0755> \{Yoshino} 『Nó biết đáp lại tình cảm của họ thế nào đây...?』 // \{Yoshino} "Besides, he didn't know how to continue to satisfy them..." // \{芳野}「それに応え続けるにはどうすればいいのか…」 <0756> \{Yoshino} 『Thứ âm nhạc mà nó sáng tác đến tận lúc đó luôn chỉ dành cho bản thân.』 // \{Yoshino} "To begin with, the music that he had made was just for himself." // \{芳野}「そもそも彼がやってきた音楽とは、自分のための音楽だったんだ」 <0757> \{Yoshino} 『Đó là nơi mà nó sẽ không bị khiển trách vì đã làm những gì mình muốn. Là thế giới âm nhạc hoàn toàn thuộc về nó.』 // \{Yoshino} "It was just a world of music, where there was no one that would blame what he did." // \{芳野}「自分のやることが咎められない場所、それが音楽の世界だっただけだ」 <0758> \{Yoshino} 『Nó không nhớ đã từng hát vì ai khác cả.』 // \{Yoshino} "He never once thought of doing this for others." // \{芳野}「他人のためになんて、やった覚えなど一度もなかった」 <0759> \{Yoshino} 『Nhưng, nhờ cái chương trình ấy, nó không thể nhắm mắt làm ngơ được nữa.』 // \{Yoshino} "But, thanks to that programme, he couldn't help but take to that." // \{芳野}「けど、その企画のせいで、彼は意識せずにはいられなくなった」 <0760> \{Yoshino} 『Có người bị tàn tật...』 // \{Yoshino} "There were those that were handicapped..." // \{芳野}「体にハンデがある奴…」 <0761> \{Yoshino} 『Có người chịu tổn thương tột cùng vì bị cha mẹ bạo hành...』 // \{Yoshino} "There were those who lived a troublesome life because of their parents..." // \{芳野}「親のせいで、とんでもない苦労をして暮らしてる奴…」 <0762> \{Yoshino} 『Có người thần kinh không ổn định, đứng trên bờ vực quẫn trí...』 // \{Yoshino} "There were those who were weak-minded, even now..." // \{芳野}「精神が弱くて、今にも壊れてしまいそうな奴…」 <0763> \{Yoshino} 『Và đó mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi...』 // \{Yoshino} "That was just the tip of the iceberg..." // \{芳野}「それは、ほんの一部で…」 <0764> \{Yoshino} 『Còn hàng ngàn, hàng vạn người nó chưa gặp bao giờ lại đang được thứ âm nhạc của nó chữa trị...』 // \{Yoshino} "There were still thousands, and thousands who still hadn't met him, coming to be saved with his music..." // \{芳野}「まだ会ったこともない何千、何万もの、そうした奴らが彼の音楽に救いを求めていて…」 <0765> \{Yoshino} 『Và nó nhận ra rằng... từ giờ mình sẽ phải sáng tác âm nhạc vì họ.』 // \{Yoshino} "And then, he recognized that he wouldn't be writing this kind of music at all for such people..." // \{芳野}「そして彼は、そんな奴らのために、音楽を作っていかなくてはならないのだということを…認識させられた」 <0766> \{Yoshino} 『Cuối bộ phim, người ta yêu cầu nó hát một bài bằng cây guitar acoustic để dùng làm nhạc kết chương trình...』 // \{Yoshino} "At the end of the filming was that of him holding onto an acoustic guitar, singing." // \{芳野}「撮影の最後には、エンディング用にアコギ一本で持ち歌を歌うことになっていた」 <0767> \{Yoshino} 『Nhưng, bàn tay của nó đã run rẩy đến mức không thể gảy đàn được.』 // \{Yoshino} "But, his hands were shaking flat-out, so he didn't play." // \{芳野}「しかし、手が震えてまともに弾けなかった」 <0768> \{Yoshino} 『Họ phải thay đổi đoạn kết của chương trình thành cảnh nó đang đi bộ, với nhạc nền lấy từ đĩa CD.』 // \{Yoshino} "The ending of the TV show was of him walking away reflected in the background, with just a picture of the CD fading in." // \{芳野}「番組のエンディングは彼が歩く映像を背景に、CDを流すだけに差し替えられた」 <0769> \{Yoshino} 『Và rồi...』 // \{Yoshino} "And then..." // \{芳野}「そして…」 <0770> \{Yoshino} 『Sau khi dự án phim kết thúc, nó không thể sáng tác được nữa.』 // \{Yoshino} "After the filming was over, he ended up not being able to make music the way he did." // \{芳野}「撮影が終わってからは、彼はこれまで通りには曲が作れなくなっていた」 <0771> \{Yoshino} 『Nó không thể dửng dưng ngân lên những ca khúc quen thuộc ấy được nữa.』 // \{Yoshino} "Though up until that point he was singing, he couldn't do so with a sober face." // \{芳野}「今まで歌っていた曲ですら、素面では歌えなくなった」 <0772> \{Yoshino} 『Giờ đã tỉnh ngộ, nó chỉ có thể tự giễu cợt bản thân vì đã viết ra những ca từ quá nông cạn.』 // \{Yoshino} "Knowing reality, he ridiculed the way he had been making music himself in the past." // \{芳野}「現実を知った彼は、昔の自分はなんと浅はかな曲を作っていたものかと、あざ笑っていたんだ」 <0773> \{Yoshino} 『Hiện thực là một cái gì đó diệu vợi, hào nhoáng quá đỗi.』 // \{Yoshino} "Reality was just too grand." // \{芳野}「現実なんて、もっともっと壮絶なんだと」 <0774> \{Yoshino} 『Nó chỉ biết đến mọi thứ qua lớp vỏ ngoài vô nghĩa, và chẳng qua đang cố ra vẻ phong độ giả tạo mà thôi.』 // \{Yoshino} "What you know is not what it seems, just because it looks like that." // \{芳野}「おまえが知ってるのは上辺でしかない。格好を付けてるだけだったんだとな」 <0775> \{Yoshino} 『Nó liên tục giày vò bản thân vì lẽ đó.』 // \{Yoshino} "He continued to be worried." // \{芳野}「彼は悩み続けた」 <0776> \{Yoshino} 『Không thể hát được nữa. Không còn viết nhạc được nữa.』 // \{Yoshino} "He didn't even sing. He was even reluctant to write music." // \{芳野}「歌も歌えない。曲作りも進まない」 <0777> \{Yoshino} 『Hãng thu âm khuyên nó nên nghỉ ngơi một thời gian.』 // \{Yoshino} "He announced that he would be taking a break from the office for a while." // \{芳野}「所属事務所から、しばらくの休養を言い渡された」 <0778> \{Yoshino} 『Dù gì, nó đã luôn điên cuồng thu âm bài hát và biểu diễn kể từ khi ra mắt công chúng đấy thôi...』 // \{Yoshino} "From the debut, he had recklessly been continuing to go to recordings and live events..." // \{芳野}「デビューしてから、がむしゃらにレコーディングとライブを繰り返していたし…」 <0779> \{Yoshino} 『Nên mệt mỏi âu cũng là điều dễ hiểu.』 // \{Yoshino} "It couldn't be helped that it appeared he had become tired." // \{芳野}「彼が疲れていると思われても仕方がないことだった」 <0780> \{Yoshino} 『Không thèm hưởng thụ quãng nghỉ hiếm hoi, nó chỉ sống vật vờ chây ì ra đó...』 // \{Yoshino} "He didn't enjoy his long holidays one bit, instead lazily letting it pass by..." // \{芳野}「彼は久々の休暇を満喫することもなく、怠惰に過ごしていた…」 <0781> \{Yoshino} 『Nửa năm trôi qua.』 // \{Yoshino} "Six months had passed." // \{芳野}「半年が過ぎた頃だった」 <0782> \{Yoshino} 『Một trong những người nó từng giao lưu trong chương trình nọ...』 // \{Yoshino} "And then one of the people he met from the television programme..." // \{芳野}「番組の企画で会った奴のひとりが…」 <0783> \{Yoshino} 『... phạm tội.』 // \{Yoshino} "Committed a crime." // \{芳野}「罪を犯した」 <0784> \{Yoshino} 『Một tội ác không thể dung thứ.』 // \{Yoshino} "A serious come that one can not come back from." // \{芳野}「取り返しのつかないような大きな罪だ」 <0785> \{Yoshino} 『Gương mặt nó nhận ra ấy... xuất hiện trên TV.』 // \{Yoshino} "That familiar face... came out on the television." // \{芳野}「見覚えのある顔が…テレビに映っていた」 <0786> \{Yoshino} 『Nó nghĩ tất cả lỗi là do mình.』 // \{Yoshino} "He thought it was his own fault." // \{芳野}「彼は、自分のせいだと思った」 <0787> \{Yoshino} 『Là do nó đã ngừng chơi nhạc.』 // \{Yoshino} "He thought it was because he had stopped." // \{芳野}「自分が立ち止まってしまったせいだ、と」 <0788> \{Yoshino} 『... Nó phải tiếp tục thôi.』 // \{Yoshino} "... he had to continue on." // \{芳野}「…進まなければならない」 <0789> \{Yoshino} 『Nó phải tiếp tục, vì những người đang cần mình.』 // \{Yoshino} "For those desperate people, he had to continue on." // \{芳野}「自分を必要としてくれてる奴らのために、自分は進み続けていかなくてはならない」 <0790> \{Yoshino} 『Nghĩ thế, nó lại ôm lấy cây guitar...』 // \{Yoshino} "Thinking that, he grabbed the guitar..." // \{芳野}「そう思った彼は、ギターを掴んで…」 <0791> \{Yoshino} 『Và một lần nữa cất giọng ca.』 // \{Yoshino} "And began singing again." // \{芳野}「また歌い始めた」 <0792> \{Yoshino} 『Có lẽ kể từ lúc đó... nó bắt đầu đi vào con đường tự hủy.』 // \{Yoshino} "Perhaps since that time... he ran wild." // \{芳野}「恐らくその時から…彼は暴走していたんだ」 <0793> \{Yoshino} 『Nó dần dần không thể phân định ranh giới giữa câu hát và đời thực.』 // \{Yoshino} "The line blurred between singing and reality." // \{芳野}「現実と歌っていることの区別がつかなくなった」 <0794> \{Yoshino} 『Đến mức nó sống chỉ nhờ vào lý tưởng.』 // \{Yoshino} "And began living idealistically." // \{芳野}「理想論で生きるようになった」 <0795> \{Yoshino} 『Tâm niệm rằng mọi người đang cần đến nó...』 // \{Yoshino} "Everyone's needs had called for that..." // \{芳野}「みんなの必要とするものは、それなんだと決めつけて…」 <0796> \{Yoshino} 『Bản thân nó cũng không hiểu sao mình lại hát những ca từ này nữa.』 // \{Yoshino} "He didn't quite understand why his singing had become like this." // \{芳野}「どうしてこんなことを歌っているのか、自分でさえよくわからなかった」 <0797> \{Yoshino} 『Rũ bỏ hết những nghi ngại... nó tiếp tục hát.』 // \{Yoshino} "Shaking off his own doubt... he continued singing." // \{芳野}「自分の疑念を振り払って…歌い続けた」 <0798> \{Yoshino} 『Đó là một trận chiến.』 // \{Yoshino} "That was a battle." // \{芳野}「それは、戦いだった」 <0799> \{Yoshino} 『Có điều, nó càng đánh thì kẻ địch càng nhân lên.』 // \{Yoshino} "But, as he continued to fight, the enemies multiplied." // \{芳野}「でも、戦い続けるほどに、敵は増えていくんだ」 <0800> \{Yoshino} 『Nó gào thét. Nó công kích chúng bằng từ ngữ.』 // \{Yoshino} "He continued to sing away. They continued to blast him." // \{芳野}「彼は吠え続けた。糾弾し続けた」 <0801> \{Yoshino} 『Đối mặt với kẻ địch trong chính tâm hồn nó...』 // \{Yoshino} "Facing the enemies that continued to rise..." // \{芳野}「自分が生み続ける敵に向けて…」 <0802> \{Yoshino} 『Cuối cùng, lý tưởng và ngôn từ của nó không còn đủ sức kháng cự nữa.』 // \{Yoshino} "Finally, his ideals and fine skills came to a clash." // \{芳野}「やがて、理想や綺麗事じゃ、太刀打ちできなくなった」 <0803> \{Yoshino} 『Để hạ gục kẻ địch, nó không còn lựa chọn nào khác ngoài việc giáng đòn vào chính hiện thực.』 // \{Yoshino} "The only thing he could do was to beat reality against them." // \{芳野}「そいつらを薙ぎ払うには、もう、現実を叩きつけるしかなかった」 <0804> \{Yoshino} 『Bởi vì không còn gì đau xót hơn thứ hiện thực mà nó đang phải đối mặt vào lúc đó.』 // \{Yoshino} "Because at the time, him facing reality was just as pitiful." // \{芳野}「その時の、彼の向き合う現実ほど、痛々しいものはなかったからだ」 <0805> \{Yoshino} 『Hậu quả là, bài hát của nó đi chệch khỏi lý tưởng, trở nên suy đồi.』 // \{Yoshino} "As a result, his songs deviated from its ideals, and reeked of a stench." // \{芳野}「結果、歌は、理想を逸脱し、生臭いものとなっていった」 <0806> \{Yoshino} 『Không còn mang thông điệp hy vọng hay khích lệ, mà chỉ chất chứa cay đắng của hiện thực.』 // \{Yoshino} "What he was giving out was not courage nor valor, but only a bitter reality." // \{芳野}「与えられるものは希望や勇気ではなく、現実の苦汁だけとなっていた」 <0807> \{Yoshino} 『Đến tình ca nó cũng không thể hát được nữa.』 // \{Yoshino} "And then, he didn't even sing his love song either." // \{芳野}「そして、彼はラブソングさえも歌えなくなってしまっていた」 <0808> \{Yoshino} 『Chúng thật gớm ghiếc.』 // \{Yoshino} "It was too disgusting." // \{芳野}「醜すぎたんだ」 <0809> \{Yoshino} 『Mỗi lần định bật ra ca từ, nó lại thấy buồn nôn.』 // \{Yoshino} "Before he sung, he felt nauseating." // \{芳野}「歌う前に、吐き気がした」 <0810> \{Yoshino} 『Đó toàn là những con chữ đạo đức giả.』 // \{Yoshino} "All of it was hypocritical." // \{芳野}「すべて偽善だ」 <0811> \{Yoshino} 『Bản ngã của nó rặt những điều giả dối.』 // \{Yoshino} "It was fake to him." // \{芳野}「自分は虚像だ」 <0812> \{Yoshino} 『Nó thậm chí không thể hiểu được bản thân mình nữa.』 // \{Yoshino} "He no longer had a definition of himself." // \{芳野}「もう、自己さえ確立されちゃいない」 <0813> \{Yoshino} 『Ca từ vì thế mà trở nên thiếu nhất quán.』 // \{Yoshino} "His lines became incoherent." // \{芳野}「詩が、支離滅裂になった」 <0814> \{Yoshino} 『Nặn ra được câu thứ hai, thì tự nó lại mâu thuẫn với câu trước.』 // \{Yoshino} "As he approached the second line, it had already contradicted the first." // \{芳野}「二行目にさしかかると、すでに一行目と矛盾していた」 <0815> \{Yoshino} 『Nó thậm chí hát ra những thứ như, nếu muốn sống thì hãy chết đi.』 // \{Yoshino} "And at the end, he sung that if you wanted to live, then die." // \{芳野}「仕舞いには、生きたいなら、死ね、と歌っていた」 <0816> \{Yoshino} 『Thật chẳng ra làm sao.』 // \{Yoshino} "It was abnormal." // \{芳野}「異常だ」 <0817> \{Yoshino} 『Sau cùng... đến cả lòng tự tôn của nó cũng nát tan.』 // \{Yoshino} "After that... only his image crumbled."* // \{芳野}「後は…虚像は崩壊するだけだった」 <0818> \{Yoshino} 『Đáng lý nó phải hát những gì mình thích.』 // \{Yoshino} "He was someone who should have sung because he felt like singing." // \{芳野}「彼は、自分の歌いたい歌だけを歌っているべきだったんだ」 <0819> \{Yoshino} 『Thật vô vọng khi cố gắng hát vì muốn cứu ai đó.』 // \{Yoshino} "Singing for the sake of saving someone was hopeless." // \{芳野}「誰かを救うために歌っては駄目だったんだ」 <0820> \{Yoshino} 『Để rồi chỉ để đổi lại sự băng hoại cho chính nó mà thôi.』 // \{Yoshino} "Without a doubt, it all fell apart." // \{芳野}「間違いなく崩壊する」 <0821> \{Yoshino} 『Có lẽ nó không nên nhu nhược như vậy.』 // \{Yoshino} "Was it wrong for him to be too weak?" // \{芳野}「彼が、弱すぎたのがいけないのだろうか」 <0822> \{Yoshino} 『Không, sai rồi. Nếu nó quá mạnh mẽ, thì chẳng khác nào đang tỏ ra đạo đức giả.』 // \{Yoshino} "Not at all. If he were too strong, that would definitely be hypocritical." // \{芳野}「違う。強すぎれば、それこそ偽善だ」 <0823> \{Yoshino} 『Và thế là nó lại buồn nôn...』 // \{Yoshino} "It was nauseating..." // \{芳野}「吐き気がした…」 <0824> \{Yoshino} 『Một vòng mâu thuẫn không có hồi kết với chính mình...』 // \{Yoshino} "It was always contradicting..." // \{芳野}「常に矛盾してるんだ…」 <0825> \{Yoshino} 『Nhưng bằng cách nào đó, nó phải che đậy những mâu thuẫn ấy.』 // \{Yoshino} "But, he had to cover up that contradiction." // \{芳野}「けど、その矛盾を覆い隠さなければいけなかった」 <0826> \{Yoshino} 『Giữa những mâu thuẫn nội tại, nó phải giả vờ như thể không nhận ra chúng.』 // \{Yoshino} "In the middle of the contradictions, he had to act as if he didn't notice that contradiction." // \{芳野}「矛盾の中にいて、矛盾に気づかない振りをしなければならなかった」 <0827> \{Yoshino} 『Bởi lẽ nó quá sợ phải đánh mất âm nhạc.』 // \{Yoshino} "Because he was afraid of losing his music." // \{芳野}「彼は音楽を失うことが恐かったからだ」 <0828> \{Yoshino} 『Âm nhạc là thứ độc nhất mà nó có.』 // \{Yoshino} "Music was the one unique thing that he had clung onto." // \{芳野}「音楽は彼がすがりついていられる唯一のものだった」 <0829> \{Yoshino} 『Và để bảo vệ âm nhạc, nó rơi vào nghiện ngập.』 // \{Yoshino} "And to protect that, he took drugs." // \{芳野}「それを守るために彼は、薬に手を出した」 <0830> \{Yoshino} 『Bây giờ thì cả cuộc đời nó cũng mâu thuẫn nốt.』 // \{Yoshino} "It was already nothing but contradictions." // \{芳野}「もう、矛盾だらけだ」 <0831> \{Yoshino} 『Âm nhạc là thứ mà nó luôn phụ thuộc để không bị khinh thường ...』 // \{Yoshino} "The music so that no one would find him disgusting..." // \{芳野}「後ろ指をさされないためにすがっていた音楽…」 <0832> \{Yoshino} 『Và để bảo vệ điều đó, nó lại lao đầu vào thứ mà người người kinh tởm...』 // \{Yoshino} "To protect that, he even took part in things that people would find disgusting..." // \{芳野}「それを守るために、彼は後ろ指をさされる行為にまで手を染めて…」 <0833> \{Yoshino} 『Nhưng lúc bấy giờ, nó làm gì nhận ra được điều ấy.』 // \{Yoshino} "But, he didn't even notice that at the time." // \{芳野}「でも、それすら、その時は気づかなかった」 <0834> \{Yoshino} 『Bởi vì nó đã che đậy thành công mọi mâu thuẫn trước công chúng.』 // \{Yoshino} "He was successful in covering up all his contradictions." // \{芳野}「彼は、すべての矛盾を覆い隠すことに、成功してしまったからだ」 <0835> \{Yoshino} 『Miễn là còn chơi thuốc, thì nó vẫn muốn hát.』 // \{Yoshino} "Continuing with those drugs, he continued on singing." // \{芳野}「薬を続けながら、歌を歌い続けた」 <0836> \{Yoshino} 『Dù có hát sai cách, thì nó vẫn thu âm được.』 // \{Yoshino} "Though he couldn't sing his notes right, he went ahead with recording." // tl note for this one... bug me later --velocity7 // \{芳野}「ら行がうまく歌えなくても、そのままレコーディングした」 <0837> \{Yoshino} 『Đến tối khuya, nó lại tự đi mua thuốc.』 // \{Yoshino} "At night he would go and buy these drugs himself." // \{芳野}「夜には自分の足で、薬を買い求めた」 <0838> \{Yoshino} 『An tâm khi không bị ai nghi ngờ.』 // \{Yoshino} "He became relieved." // \{芳野}「安心しきっていた」 <0839> \{Yoshino} 『Nhưng nó nhanh chóng bị phát hiện.』 // \{Yoshino} "But, he was soon discovered." // \{芳野}「でも、すぐ足がついた」 <0840> \{Yoshino} 『Rồi phải trả giá bằng vòng lao lý.』 // \{Yoshino} "Being charged, he was locked up in prison." // \{芳野}「罪に問われ、彼は牢獄に閉じこめられた」 <0841> \{Yoshino} 『Đến khi tỉnh mộng, nó thấy mình đang nằm trên giường bệnh trắng tinh, điều trị cai nghiện.』 // \{Yoshino} "When he realized, he was overdrugged, on top of a white bed in the hospital." // \{芳野}「気が付いた時には、病院の白いベッドの上で、薬漬けにされていた」 <0842> \{Yoshino} 『Cả thể xác và tâm hồn nó được gột rửa...』 // \{Yoshino} "His body and mind had been thoroughly washed away..." // \{芳野}「徹底的に、精神と体を洗い流された…」 <0843> \{Yoshino} 『Và vào thời điểm xuất viện...』 // \{Yoshino} "And then, the moment he left the hospital..." // \{芳野}「そして、病院を出た時…」 <0844> \{Yoshino} 『Nó đã đánh mất nơi mình từng thuộc về trong cõi đời này.』 // \{Yoshino} "The place he had was nowhere to be found." // \{芳野}「彼の居場所はどこにもなくなっていた」 <0845> \{Yoshino} 『Mọi người ai cũng biết mặt nó.』 // \{Yoshino} "Everyone had known his face." // \{芳野}「彼の顔は誰でも知っていた」 <0846> \{Yoshino} 『Một ca sĩ hát rock điên loạn sa vào tà đạo.』 // \{Yoshino} "From his notoriety as a crazed rocker, if not a cult leader." // \{芳野}「教祖になり損ねた、狂気のロッカーとして」 <0847> \{Yoshino} 『Mọi người chỉ trỏ nó, bàn tán sau lưng nó.』 // \{Yoshino} "Everyone was whispering and pointed at him." // \{芳野}「誰もが、彼を指さしてひそひそ話をした」 <0848> \{Yoshino} 『Đó là kết cuộc thân bại danh liệt của một kẻ lầm đường lạc lối.』 // \{Yoshino} "He was someone who had made an error in his final days." // \{芳野}「過ちを犯してしまった人間の末路だった」 <0849> \{Yoshino} 『Còn nơi nào chứa chấp nó bây giờ?』 // \{Yoshino} "Where would it be okay for him to go?" // \{芳野}「彼はどこに帰ればいいのか」 <0850> \{Yoshino} 『Với cái thân xác ô uế của nó.』 // \{Yoshino} "He had made a mistake with his body." // \{芳野}「過ちを犯してしまった、その体で」 <0851> \{Yoshino} 『Dù có kỳ cọ sạch sẽ đến đâu, tội lỗi vẫn sẽ đeo bám nó suốt cuộc đời.』 // \{Yoshino} "Even if his body was cleaned, that crime would haunt him his entire life." // \{芳野}「体は洗い流せても、その罪は一生彼についてまわる」 <0852> \{Yoshino} 『Cùng với khuôn mặt nay đã khét tiếng.』 // \{Yoshino} "With a face that everyone knows." // \{芳野}「誰もが知る顔と共に」 <0853> \{Yoshino} 『Mất đi âm nhạc, tứ cố vô thân... nó chẳng còn lại gì.』 // \{Yoshino} "Losing his music, unless he had parents... he had nothing to cling onto." // \{芳野}「音楽を失い、親もいなければ…もうすがるものもなかった」 <0854> \{Yoshino} 『Như một lẽ tất yếu của những kẻ chẳng ra gì như nó...』 // \{Yoshino} "He was a hopeless person from the start." // \{芳野}「もともと駄目な人間だった彼だ」 <0855> \{Yoshino} 『... sau khi mất đi chỗ dựa duy nhất trong đời...』 // \{Yoshino} "If he's lost the one important thing that supported him..." // \{芳野}「唯一の支えを失ったら…」 <0856> {Yoshino} 『... thì sẽ tiếp tục trượt dài trong hố sâu tuyệt vọng.』 // \{Yoshino} "After that, there are no brakes; only falling over." // \{芳野}「後は歯止めもなく、堕ちていくだけだ」 <0857> \{Yoshino} 『Nó lang bạt rầy đây mai đó.』 // \{Yoshino} "He started his vagrant lifestyle." // \{芳野}「浮浪者のような暮らしが始まった」 <0858> \{Yoshino} 『Thậm chí còn tiếp tục phạm tội.』 // \{Yoshino} "Those crimes piled up on top of him." // \{芳野}「罪を重ねるようなこともした」 <0859> \{Yoshino} 『Đó là lựa chọn của nó.』 // \{Yoshino} "It couldn't be helped." // \{芳野}「するしかなかった」 <0860> \{Yoshino} 『Nó bắt đầu nghĩ, nếu bản thân việc sống đã kinh tởm đến vậy, thì chẳng thà đừng sống tiếp nữa.』 // \{Yoshino} "Thinking, 'If it's going to be this disgusting', he felt that he wanted to end this way of living." // \{芳野}「生きていくことが、こんなにも醜いなら、いっそ生きることもやめたくなった」 <0861> \{Yoshino} 『Mỗi ngày trôi qua của nó tựa như giam mình dưới đáy vực sâu.』 // \{Yoshino} "Every day was deep in despair." // \{芳野}「毎日が、絶望の淵だった」 <0862> \{Yoshino} 『Giữa lúc dìm mình trong lối sống buông thả đó, nó chỉ có duy nhất một mong ước...』 // \{Yoshino} "In such a lifestyle, he only had one wish..." // \{芳野}「そんな暮らしの中で、彼は一度だけ願った…」 <0863> \{Yoshino} 『「Mình muốn về lại quê nhà...」』 // \{Yoshino} "That he wanted to go back home..." // \{芳野}「田舎に帰りたい、と…」 <0864> \{Yoshino} 『Nó ước gì có thể quay lại quãng thời gian ngập tràn niềm vui đó, dù chỉ vài giây thôi...』 // \{Yoshino} "If he could return to that moment, that most enjoyable time..." // \{芳野}「一番楽しかった頃に、一瞬だけでも戻れるなら…」 <0865> \{Yoshino} 『Như vậy cũng đủ rồi...』 // \{Yoshino} "Just that is fine..." // \{芳野}「それだけで、いい…」 <0866> \{Yoshino} 『Mang theo lý do đó trong tim...』 // \{Yoshino} "Just for that only thing..." // \{芳野}「ただ、それだけのために…」 <0867> \{Yoshino} 『Nó về lại quê hương, mảnh đất chôn nhau cắt rốn.』 // \{Yoshino} "He came back to his hometown, to the place he was born." // \{芳野}「彼は生まれ過ごした、故郷に帰ってきた」 <0868> \{Yoshino} 『Và ở nơi đó...』 // \{Yoshino} "There..." // \{芳野}「そこで…」 <0869> \{Yoshino} 『Nó hội ngộ một người.』 // \{Yoshino} "He came upon a reunion." // \{芳野}「彼は再会を果たすことになる」 <0870> \{Yoshino} 『Bước xuống xe buýt...』 // \{Yoshino} "Coming down from the bus..." // \{芳野}「バスから下りて…」 <0871> \{Yoshino 『Chẳng có gì trong tay, nó lảo đảo bước đi như người mộng du...』 // \{Yoshino} "Holding nothing, he walked ahead as if he were sleepwalking..." // \{芳野}「何も持たずに、夢遊病者のように歩く彼の先に…」 <0872> \{Yoshino} 『Và trước mặt nó, là cô giáo thuở nào.』 // \{Yoshino} "The female teacher from that day was there." // \{芳野}「あの日の女性教師がいた」 <0873> \{Yoshino} 『Tình cờ thay.』 // \{Yoshino} "Completely by coincidence." // \{芳野}「まったくの偶然だった」 <0874> \{Yoshino} 『Với nó... đây chính là sự trừng phạt tàn khốc nhất.』 // \{Yoshino} "And then... for him, that was his biggest punishment." // \{芳野}「そしてそれは…彼にとって、これ以上ない仕打ちだった」 <0875> \{Yoshino} 『「Ông Trời sao lại ác với tôi quá vậy...?」』 // \{Yoshino} "'How cruel this is...'" // \{芳野}「なんて、むごいことをするのか…」 <0876> \{Yoshino} 『「Có nhất thiết phải giày vò tôi đến mức này không...?」』 // \{Yoshino} "'Should I have tormented himself this far...?'" // \{芳野}「そこまでして、自分は苦しめられなければならないのか…」 <0877> \{Yoshino} 『「Ngay trước mặt người mà tôi đã thề non hẹn biển...」』 // \{Yoshino} "'In front of the person I swore my dream with...'" // \{芳野}「夢を誓った相手を前に…」 <0878> \{Yoshino} 『「Phạm tội rồi hủy hoại cả ước mơ... Hà tất phải để cô ấy nhìn thấy con người tôi lúc này...?」』 // \{Yoshino} "'Committing a crime, and pulled from my dream... as a person who lost everything, is it even okay for me to appear...?'" // \{芳野}「罪を犯して、夢破れ…すべてを失った人間として、現れなければならなかったのか…」 <0879> \{Yoshino} 『「Thị trấn này căm ghét tôi ư...?」』 // \{Yoshino} "'Does this city hate me...?'" // \{芳野}「この町は、俺を憎んでいるのか…」 <0880> \{Yoshino} 『「Tội lỗi tôi phạm phải nặng nề đến thế ư...?」』 // \{Yoshino} "'Was my crime that heavy...?'" // \{芳野}「俺の罪は、そこまで重いのか…」 <0881> \{Yoshino} 『「Chỉ còn cách đập nát trái tim ra thành từng mảnh mới hả dạ...?」』 // \{Yoshino} "'Had my mind been smashed to pieces...?'" // \{芳野}「俺の精神を粉々にうち砕いて…」 <0882> \{Yoshino} 『「Đủ lắm rồi, tôi chỉ muốn kết thúc tất cả thôi...」』 // \{Yoshino} "'Do I want to end this now...?'" // \{芳野}「もう、終わらせてしまいたいのか…」 <0883> \{Yoshino} 『Nó nghĩ vậy...』 // \{Yoshino} "So he thought..." // \{芳野}「そう思った…」 <0884> \{Yoshino} 『Nhưng...』 // \{Yoshino} "But..." // \{芳野}「けど…」 <0885> \{Yoshino} 『Cô ấy chỉ mỉm cười thật dịu dàng...』 // \{Yoshino} "With only a smile on her face..." // \{芳野}「その人は、穏やかに笑ったままでいた…」 <0886> \{Yoshino} 『Và hỏi nó...』 // \{Yoshino} "She then asked him..." // \{芳野}「そして、こう彼に訊いた…」 <0887> 『Em... vẫn theo đuổi âm nhạc chứ?』 // "Are you... still continuing with music?" // 「まだ…音楽は続けてる?」 <0888> 『...Chỉ cần luôn kiên trì theo đuổi thì sẽ có ngày ước mơ của em trở thành hiện thực, đừng bỏ cuộc nhé.』 // "... if you would always continue, then don't give up on your wish." // 「…ずっと続けていれば、叶うから、諦めないでね」 <0889> \{Yoshino} 『Nghe những lời đó...』 // \{Yoshino} "Hearing those words..." // \{芳野}「その言葉を聞いて…」 <0890> \{Yoshino} 『Nó bật khóc.』 // \{Yoshino} "He cried." // \{芳野}「彼は泣いた」 <0891> \{Yoshino} 『Nước mắt thi nhau rơi... không sao kìn nén được...』 // \{Yoshino} "Tears after tears flowing by... he didn't stop crying..." // \{芳野}「涙が後から後から溢れてきて…止まらなかった…」 <0892> \{Yoshino} 『Nó nấc lên, rồi tiếp tục thổn thức như một đứa trẻ...』 // \{Yoshino} "While sobbing, he cried like a child..." // \{芳野}「嗚咽を漏らしながら、子供のように泣き続けた…」 <0893> \{Yoshino} 『Thị trấn này... vẫn không thay đổi...』 // \{Yoshino} "This city... even now, was like the past..." // \{芳野}「この町は…今も、昔のままで…」 <0894> \{Yoshino} 『Vẫn như năm nào khi nó còn miệt mài theo đuổi ước mơ...』 // \{Yoshino} "And was still like the time where he was chasing his dream..." // \{芳野}「そして、彼が夢を追っていた頃のままだったんだ…」 <0895> \{Yoshino} 『Vẫn như năm nào khi nó còn lông bông thơ dại.』 // \{Yoshino} "It remained the time when he was young." // \{芳野}「少年だった時のままだったんだ」 <0896> \{Yoshino} 『Vẫn hiền hòa như thế...』 // \{Yoshino} "'She was kind...'" // \{芳野}「優しかった…」 <0897> \{Yoshino} 『Phải chi ngay từ đầu cứ như thế này thôi...』 // \{Yoshino} "'Being like this would have been better from the start...'" // \{芳野}「最初から、こうしていればよかったんだ…」 <0898> \{Yoshino} 『Phải chi nó tiếp tục ở lại thị trấn này...』 // \{Yoshino} "'I should have remained in this city this entire time...'" // \{芳野}「ずっと、この町にいればよかったんだ…」 <0899> \{Yoshino} 『Phải chi nó tiếp tục lưu lại đây, một lòng vì người mình yêu...』 // \{Yoshino} "'I should have continued to always be with the person I like...'" // \{芳野}「ずっと、この人を好きで居続ければよかったんだ…」 <0900> \{Yoshino} 『Và phải chi... nó tiếp tục hát những bản tình ca, dành riêng cho cô ấy.』 // \{Yoshino} "'And... I should have always continued to sing the love song for this person...'" // \{芳野}「そして、ずっと…この人のためだけにラブソングを歌い続ければよかったんだ…」 <0901> \{Yoshino} 『Không vì ai khác...』 // \{Yoshino} "'Not for anyone else...'" // \{芳野}「誰のためでもなく…」 <0902> \{Yoshino} 『Chỉ vì người nó yêu bằng cả tấm lòng mà thôi...』 // \{Yoshino} "'But for the person I like...'" // \{芳野}「好きな人のためだけに…」 <0903> ......... // ......... // ………。 <0904> Yoshino-san cúi đầu xuống. // Yoshino-san dropped his face. // 芳野さんは、顔を伏せていた。 <0905> Tóc mái của anh ta phủ xuống, che đi nét mặt. // His forelocks didn't block his facial expression. // その表情は前髪が邪魔でよくわからなかった。 <0906> \{Yoshino} 『.........』 // \{芳野}「………」 <0907> \{Yoshino} 『... Đói.』 // \{Yoshino} "... hungry." // \{芳野}「…腹」 <0908> \{\m{B}} 『Ớ?』 // \{\m{B}} "Eh?" // \{\m{B}}「え?」 <0909> \{Yoshino} 『Tôi đói.』 // \{Yoshino} "I'm hungry." // \{芳野}「腹、減ったな」 <0910> Anh ta nói, đoạn ngẩng mặt lên. // Saying that, he lifted his head. // そう言って顔を上げた。 <0911> Chẳng có gì thay đổi, vẫn là Yoshino-san của mọi ngày. // Nothing changed, he was the same Yoshino-san as always. // 何も変わらない、いつもの芳野さんだった。 <0912> Được // Agree // 同意する// goto 902 <0913> Hỏi anh ta chuyện xảy ra sau đó // Ask him what happened afterward // さらに続きを訊く// goto 0907 <0914> \{\m{B}} 『Em cũng đói nữa.』 // \{\m{B}} "You sure are, huh?" // \{\m{B}}「減りましたね」 <0915> \{Yoshino} 『Về thôi nào.』 // \{Yoshino} "Then, shall we hurry back?" // \{芳野}「じゃ、急いで帰るか」 <0916> \{\m{B}} 『Vâng!』 // m\{\m{B}} "Yeah!" // \{\m{B}}「はいっ」 <0917> Con người này... có lẽ giờ đây vẫn đang ca hát. // This person... still continued to sing now, didn't he? // この人は…今も歌い続けているのだろう。 <0918> Hát vì... người luôn đợi anh ta ở nhà. // For... the person waiting for him to return. // その…帰りを待つ人のために。// you lose, return to After Story <0919> \{\m{B}} 『Sau đó...』 // \{\m{B}} "After that..." // \{\m{B}}「その後…」 <0920> \{\m{B}} 『Cô giáo ấy và cậu thanh niên kia thế nào?』 // \{\m{B}} "How did it go with the female teacher he was with when he grew up?" // \{\m{B}}「大きくなった少年と、女性教師はどうなったんすか」 <0921> \{Yoshino} 『À...』 // \{Yoshino} "Yeah..." // \{芳野}「ああ…」 <0922> \{Yoshino} 『Cô ấy vẫn ở bên cậu ta, đến tận bây giờ.』 // \{Yoshino} "Even now, he's with her." // \{芳野}「今も彼のそばにいてくれてるよ」 <0923> Thật tốt quá. // In that case, that's fine. // なら、よかった。 <0924> Con người này... có lẽ giờ đây vẫn đang ca hát. // This person... still continued to sing now, didn't he? // この人は…今も歌い続けているのだろう。 <0925> Tôi nghĩ vậy. // That's what I thought. // そう思った。 <0926> \{Yoshino} 『Nói mới nhớ, trường cậu từng học là ngôi trường phổ thông thuộc hệ dự bị đại học tọa lạc trên đỉnh đồi phải không...?』 // \{Yoshino} "Oh yeah, the school you attended at the top of the hill is a graduating school, isn't it...?" // \{芳野}「そういや、おまえが通ってた高校って坂の上の進学校だったよな…」 <0927> Khi tôi leo lên xe tải, Yoshino-san liền hỏi như thể anh ta vừa tình cờ nhớ ra. // As if he had just remembered, Yoshino-san asked as we got into the truck. // 車に乗り込んだところで、ふと思い出したように、芳野さんが訊いてきた。 <0928> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ええ」 <0929> \{Yoshino} 『Cô giáo ấy... đã từng dạy học ở đó...』 // \{Yoshino} "That woman... was a female teacher there, I think...?" // \{芳野}「その女性は…そこで教師をやってたんじゃなかったっけか…」 <0930> \{\m{B}} 『Ớ, thật sao?! Vậy là em từng gặp cô ấy rồi?』 // \{\m{B}} "Eh, serious?! Then I've met her." // \{\m{B}}「えっ、マジっすかっ、じゃ、俺、会ってるっす」 <0931> \{Yoshino} 『Đâu nào... cậu mới tốt nghiệp mùa xuân năm nay phải không?』 // \{Yoshino} "No, you haven't... you graduated last Spring, right?" // \{芳野}「いや、会ってないか…おまえ、去年の春に卒業したんだっけ?」 <0932> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ええ」 <0933> \{Yoshino} 『Hai người không có duyên rồi. Cô ấy vừa nghỉ dạy thì cậu nhập học.』 // \{Yoshino} "Then, you missed each other. The year you entered was the same year she retired." // \{芳野}「じゃ、入れ違いだな。おまえが入学すると同時に辞めている」 <0934> \{\m{B}} 『Ra vậy...』 // \{\m{B}} "Really..." // \{\m{B}}「なんだ…」 <0935> \{\m{B}} 『Nhưng, anh có thể cho em biết tên cô ấy không?』 // \{\m{B}} "But, could I at least hear the name?" // \{\m{B}}「でも、一応、名前、聞いてもいいですか」 <0936> \{Yoshino} 『Hử? Ờ...』 // \{Yoshino} "Hmm? Yeah..." // \{芳野}「ん? ああ…」 <0937> \{Yoshino} 『Cô ấy tên Ibuki. Chắc là cậu không biết đâu.』 // \{Yoshino} "Her name was Ibuki. You don't know her, right?" // \{芳野}「伊吹って名前だ。知らないだろ?」// if you did meet Ibuki, goto line 942 <0938> \{\m{B}} 『Vâng... em không biết thật.』 // \{\m{B}} "Nope... not at all." // \{\m{B}}「ええ…知らないっす」 <0939> \{Yoshino} 『Tôi biết mà.』 // \{Yoshino} "Indeed." // \{芳野}「だろうな」 <0940> \{Yoshino} 『Chà, nếu cậu học lại một năm thì đã biết cô ấy rồi.』 // \{Yoshino} "Well, if you had repeated, then that's a different story." // \{芳野}「まぁ、おまえがダブッてるっていうんなら、話は別だけどな」 <0941> \{\m{B}} 『Ớ?』 // \{\m{B}} "Eh?!" // \{\m{B}}「えっ」 <0942> \{Yoshino} 『Sao, cậu học lại thật à?!』 // \{Yoshino} "What, you repeated?!" // \{芳野}「なんだっ、ダブッてんのかよっ」 <0943> \{\m{B}} 『Không, không phải em...』 // \{\m{B}} "No, not me..." // \{\m{B}}「いや、俺じゃなく…」 <0944> \{\m{B}} 『Là bạn gái em...』 // \{\m{B}} "My girlfriend is..." // \{\m{B}}「俺の彼女が…」 <0945> \{Yoshino} 『Hả?』 // \{Yoshino} "Ehh?" // \{芳野}「えぇ?」 <0946> \{Yoshino} 『Nhưng không phải cô ấy vẫn còn đi học sao? Nếu học lại năm ba thì phải bằng tuổi với cậu chứ?』 // \{Yoshino} "She's still in school? Even though she's a third year, that wasn't because of you?" // \{芳野}「でも、まだ学生なんだろ? 三年だとしても、おまえとタメじゃないか」 <0947> \{\m{B}} 『À không, cô ấy bị đúp hai năm liền...』 // \{\m{B}} "No, she's repeating for the second time..." // \{\m{B}}「いえ、そいつ、二回ダブッてるんで…」 <0948> Nagisa sẽ nổi giận nếu biết tôi buôn chuyện thế này sau lưng em. // Nagisa's going to get angry at me if she finds out I talked behind her back like this. // なんて、ペラペラと喋ってることが渚にバレたら、また、怒られそうだが。 <0949> \{Yoshino} 『Không đùa chứ...?』 // \{Yoshino} "Serious..." // \{芳野}「マジか…」 <0950> \{\m{B}} 『Ibuki...-san, phải không?』 // \{\m{B}} "Ibuki... san, was it?" // \{\m{B}}「伊吹…さんでしたっけ」 <0951> \{Yoshino} 『Ai mà biết...』 // \{Yoshino} "Who knows..." // \{芳野}「しらん…」 <0952> Có lẽ anh ta thấy hối hận khi đã tiết lộ với tôi mọi thứ, vì đinh ninh rằng tôi chẳng có liên hệ nào với cô ấy. // He's probably regretting letting that slip, having been confident that I hadn't met her. // 俺と接点がないと確信して、口を滑らせてしまったことを後悔しているようだった。 <0953> Đợi về đến nhà tôi sẽ hỏi Nagisa vậy. // I'll ask Nagisa when I get back. // 帰ったら、渚に訊いてみよう。// goto line 957 <0954> Tôi toan nói là không biết cô ấy, thì khựng lại. // About to say that I didn't know her, I closed my mouth. // 知らないと言おうとして、途中で口をつぐむ。 <0955> Ibuki... // Ibuki... // 伊吹… <0956> Đó chẳng phải là cô giáo tôi từng gặp ở Tiệm bánh mì Furukawa sao? // Perhaps she was the teacher I met at Furukawa Bakery? // それは、確か、古河パンで出会った、あの先生ではなかったか。 <0957> Giáo viên chủ nhiệm cũ của Nagisa đây mà... // Nagisa's homeroom teacher...? // 渚の担任だったという…。 <0958> \{\m{B}} 『Em biết cô ấy.』 // \{\m{B}} "I know her." // \{\m{B}}「知ってます」 <0959> \{Yoshino} 『Gì chứ?! Đừng nói là cậu... học lại một năm nhé?』 // \{Yoshino} "What?! You couldn't be... a repeater?" // \{芳野}「なにっ? おまえ、まさか…ダブッてんのか」 <0960> \{\m{B}} 『Không, không phải em...』 // \{\m{B}} "No, not me..." // \{\m{B}}「いや、俺じゃなく…」 <0961> \{\m{B}} 『Là bạn gái em...』 // \{\m{B}} "My girlfriend is..." // \{\m{B}}「俺の彼女が…」 <0962> \{Yoshino} 『Hả?』 // \{Yoshino} "Ehh?" // \{芳野}「えぇ?」 <0963> \{Yoshino} 『Nhưng không phải cô ấy vẫn còn đi học sao? Nếu học lại năm ba thì phải bằng tuổi với cậu chứ?』 // \{Yoshino} "She's still in school? Even though she's a third year, that wasn't because of you?" // \{芳野}「でも、まだ学生なんだろ? 三年だとしても、おまえとタメじゃないか」 <0964> \{\m{B}} 『À không, cô ấy bị đúp hai năm liền...』 // \{\m{B}} "No, she's repeating for the second time..." // \{\m{B}}「いえ、そいつ、二回ダブッてるんで…」 <0965> Nagisa sẽ nổi giận nếu biết tôi buôn chuyện thế này sau lưng em. // Nagisa's going to get angry at me if she finds out I talked behind her back like this. // なんて、ペラペラと喋ってることが渚にバレたら、また、怒られそうだが。 <0966> \{Yoshino} 『Không đùa chứ...?』 // \{Yoshino} "Serious..." // \{芳野}「マジか…」 <0967> Có lẽ anh ta thấy hối hận khi đã tiết lộ với tôi mọi thứ, vì đinh ninh rằng tôi chẳng có liên hệ nào với cô ấy. // He's probably regretting letting that slip, having been confident that I hadn't met her. // 俺と接点がないと確信して、口を滑らせてしまったことを後悔しているようだった。 <0968> Đợi về đến nhà tôi sẽ hỏi Nagisa vậy. // I'll tell Nagisa when I get back. // 帰ったら、渚に教えてやろう。// goto line 965 <0969> \{\m{B}} 『Em có biết cô giáo nào tên Ibuki không?』 // \{\m{B}} "Hey, do you know a teacher by the name of Ibuki?" // \{\m{B}}「あのさ、伊吹って先生知ってるか?」 <0970> Tôi khẩn trương hỏi em ngay trong bữa tối. // At dinner time, I immediately asked her. // 晩ご飯の席で、早速俺は訊いてみた。 <0971> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei? Em biết rõ là đằng khác.』 // \{Nagisa} "Ibuki-sensei? I know her really well." // \{渚}「伊吹先生ですかっ、とてもよく知っています」 <0972> \{\m{B}} 『Ồ, quả nhiên.』 // \{\m{B}} "Oh, I knew it." // \{\m{B}}「おお、やっぱり」 <0973> Mừng thật. // I was glad. // 嬉しくなる。 <0974> \{Nagisa} 『Nhưng làm sao anh biết Ibuki-sensei,\ \ <0975> -kun?』 // \{Nagisa} "But, why do you know about Ibuki-sensei, \m{B}-kun?" // \{渚}「でも、どうして、\m{B}くんが伊吹先生のことを知ってるんですか」 <0976> \{\m{B}} 『Nghe này, em sẽ hết hồn luôn cho coi.』 // \{\m{B}} "Listen and be amazed." // \{\m{B}}「聞いて、驚け」 <0977> \{Nagisa} 『Em vốn đã hết hồn rồi.』 // \{Nagisa} "I'm already amazed." // \{渚}「すでに驚いています」// goto line 970 <0978> \{\m{B}} 『Em biết Ibuki-sensei nhỉ? Anh cũng gặp cô ấy một lần rồi.』 // \{\m{B}} "Hey, there was an Ibuki-sensei, right?" // \{\m{B}}「あのさ、伊吹先生って、いたよな。俺も一度だけ会ったことがある」 <0979> Tôi khẩn trương hỏi em ngay trong bữa tối. // At dinner time, I immediately asked her. // 晩ご飯の席で、早速俺は訊いてみた。 <0980> \{Nagisa} 『Vâng. \m{B}-kun đã gặp cô ấy rồi, hôm luyện tập trước ngày thi đấu bóng rổ.』 // \{Nagisa} "Yes. On the day you practiced basketball, you also met her, \m{B}-kun." // \{渚}「はい。バスケの練習の日に、\m{B}くんも、ウチで会いました」 <0981> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei thì sao cơ?』 // \{Nagisa} "What about Ibuki-sensei?" // \{渚}「その伊吹先生がどうかしましたか」 <0982> \{\m{B}} 『Nghe này, em sẽ hết hồn luôn cho coi.』 // \{\m{B}} "Listen and be amazed." // \{\m{B}}「聞いて、驚け」 <0983> \{\m{B}} 『Thật ra, một tiền bối ở sở làm của anh là bạn trai của Ibuki-sensei.』 // \{\m{B}} "The truth is, the guy who I work under is actually Ibuki-sensei's boyfriend." // \{\m{B}}「実は、仕事場の直属の先輩が、その伊吹先生の彼氏なんだよ」 <0984> \{Nagisa} 『Ơ?! Đúng là hết hồn thật!』 // \{Nagisa} "Eh?! That's surprising!" // \{渚}「えっ、それは驚きました」 <0985> \{\m{B}} 『Không chỉ vậy, trước đây... anh ta là một nhạc công chuyên nghiệp có doanh số đĩa hát rất khủng...』 // \{\m{B}} "Even more, the guy used to be a professional musician that sold really well back then..." // \{\m{B}}「しかも、その先輩…昔はすげぇ売れてたプロミュージシャンだったんだよ」 <0986> \{Nagisa} 『Tài hoa đến thế ư?!』 // \{Nagisa} "That's amazing!" // \{渚}「それは、すごいですっ」 <0987> \{\m{B}} 『Ờ, nhưng anh ấy... Yoshino-san đã trải qua rất nhiều chuyện.』 // \{\m{B}} "Yeah, but he... a lot of things happened to Yoshino-san." // \{\m{B}}「ああ、でも、その先輩…芳野さんには、いろんなことがあったんだ」 <0988> \{Nagisa} 『Vâng...』 // \{Nagisa} "Okay..." // \{渚}「はい…」 <0989> \{\m{B}} 『Anh ta đánh mất rất nhiều thứ, và cuối cùng, mất cả chỗ dựa duy nhất trong cuộc sống...』 // \{\m{B}} "He lost a lot of things, as well as the one most important thing to him..." // \{\m{B}}「いろんなものを失い、そして唯一の支えも失った…」 <0990> \{\m{B}} 『Rồi khi quay về thị trấn này... Ibuki-sensei đã rất tử tế an ủi anh ta...』 // \{\m{B}} "In the end he came back to this city... and then, the one who gave him kind words was that Ibuki-sensei." // \{\m{B}}「最後にこの町に帰ってきて…そして、優しい言葉をかけてくれたのが、その伊吹先生だったってわけだ」 <0991> \{\m{B}} 『... và trở thành nguồn động viên tinh thần mới cho Yoshino-san.』 // \{\m{B}} "She brought support for Yoshino-san." // saying 'new' would be too late // \{\m{B}}「それは、芳野さんの、新しい支えだったんだ」 <0992> \{Nagisa} 『Ibuki-sensei thật tuyệt vời...』 // \{Nagisa} "Ibuki-sensei really is amazing..." // \{渚}「やっぱり、伊吹先生はすごいです…」 <0993> \{Nagisa} 『Một cô giáo trên cả tuyệt vời.』 // \{Nagisa} "She really is an amazing teacher." // \{渚}「本当にすごい先生です」 <0994> \{\m{B}} 『Còn em chính là chỗ dựa tinh thần cho anh đấy, biết không hả?』 // \{\m{B}} "Just so you know, you're that existence for me." // \{\m{B}}「ちなみに、俺にとって、その存在はおまえだけどな」 <0995> \{Nagisa} 『Ơ...』 // \{Nagisa} "Eh..." // \{渚}「え…」 <0996> \{\m{B}} 『Thế nên em cũng tuyệt vời như cô ấy vậy.』 // \{\m{B}} "Because, you'll always be just as amazing as her." // Tomoya is a god damn... oh forget it. ;) --velocity7 // \{\m{B}}「だからきっと、おまえも同じぐらいすごいよ」 <0997> \{Nagisa} 『C-cảm ơn anh nhiều lắm!』 // \{Nagisa} "Th... thank you so much!" // Only doing this because in thank, you wouldn't have t by itself. -Amoirsp // \{渚}「あ…ありがとうございますっ」 <0998> \{\m{B}} 『Anh mới là người nên cảm ơn chứ.』 // \{\m{B}} "The one who should be thankful is me." // \{\m{B}}「礼を言うのはこっちだって」 <0999> Sau đó, tôi lục đồ đạc tìm đĩa CD của Yoshino-san, và thưởng thức cùng Nagisa. // After that, I dug up Yoshino-san's CD from my luggage, and listened to it along with Nagisa. // その後、芳野さんのCDを荷物の中から掘り起こしてきて、渚とふたりで聴いた。 <1000> \{Nagisa} 『Trước đây em từng nghe qua giọng người này rồi.』 // \{Nagisa} "I've heard this voice before." // \{渚}「この声、聞いたことあります」
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.