Clannad VN:SEEN6802
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Text
// Resources for SEEN6802.TXT
#character 'Sanae'
#character '*B'
#character 'Ushio'
#character 'Housewife' 
#character 'Mother' 
#character 'Woman'
#character 'Conductor'
#character 'Shino'
#character 'Nagisa'
#character 'Voice'
#character 'Akio'
#character 'Father'
#character 'Yoshino'
#character 'Sensei'
#character 'Ibuki'
#character 'Girl'
#character 'Fuuko'
#character 'Doctor'
#character 'Boss'
<0000> 
// 
<0001> 『Sao cậu không nghỉ ngơi một chút?』 
// "How about taking a vacation?"
<0002> Tai tôi nghe những lời đó nhiều đến nỗi muốn ù đi.
// I hear that so often, it's stuck in my head.
<0003> Nhưng tôi không làm theo.
// But back then, I didn't listen.
<0004> Cứ thế vùi đầu vào công việc, chẳng màng nghỉ phép hay lễ lạc.
// I continued going to work, foregoing all vacations and holidays.
<0005> Dù vậy, lịch thi công không phân bổ đều hết các ngày trong tuần, nên chắc chắn sẽ có những khi tôi rảnh việc.
// In spite of that, my schedule wasn't constant from day to day, so I inevitably ended up with free time.
<0006> Có một lần, tôi tận dụng lúc rảnh rỗi đó để tiêu pha.
// Occasionally, I would occupy this time by spending money.
<0007> Hơn cả mong đợi, thú vui mới này giúp tôi quên hết mọi sự trên đời.
// Any time I did, my free time would become even more enjoyable and carefree than I had imagined.
<0008> Kể từ ngày đó, bao nhiêu tiền dành dụm được từ công việc tôi đem đốt hết vào việc giết thời gian.
// Ever since then, while saving up money from work, I continued to spend money to kill time.
<0009> Tôi bắt đầu uống rượu. Và tập tành hút thuốc.
// I started to drink alcohol. And I took up smoking.
<0010> Bất cứ khi nào phải đối mặt với thực tại, tôi có cảm tưởng mọi thứ đang vụn vỡ dưới chân mình.
// Because when one suddenly faces reality, everything seems to crumble under one's feet.
<0011> Có phải chỉ đơn giản vì tôi không mạnh mẽ được như người ta?
// Am I simply not as strong as everyone else?
<0012> Hay là do tôi đã trải qua bi kịch sầu thảm hơn hầu hết những kẻ khác?
// Or could it be that I've been through more tragedies than most people?
<0013> Tôi quả thật không thể hiểu được.
// I don't really know.
<0014> Chỉ biết rằng nó đau đến cực hạn, thấu tận tâm can. Chỉ thế thôi.
// All I can say is that it was too painful for me, nothing more.
<0015> Đánh mất bản ngã, tôi vật vờ trong vòng luẩn quẩn của công việc và thú tiêu khiển.
// That's why, as if lost in a trance, I kept forcing my body to stay moving and continued to waste away my free time.
<0016> Làm vậy, tôi sẽ không còn thì giờ để mà nghĩ về nỗi đau đó nữa.
// So I wouldn't have time to think about it.
<0017> Ushio
// Ushio
<0018> \{Sanae} 『Nhìn này, papa con đấy!』
// \{Sanae} "Look, it's Papa!"
<0019> Giọng Sanae-san nghe thật gần.
// Sanae-san's voice was nearby.
<0020> \{Sanae} 『Papa đấy. Con hiểu chứ? Nhìn này.』
// \{Sanae} "Papa. Do you understand? Look."
<0021> Có thứ gì đó nhỏ bé chạm vào đùi tôi.
// Something small touches my thigh.
<0022> Nó khiến tim tôi đau nhói.
// It pains me. 
<0023> Dung mạo của Sanae-san trông thật giống cô gái mà tôi đã đánh mất.
// Sanae-san looks like she's already lost too much.
<0024> Cả chủ nhân của bàn tay bé nhỏ đang chạm vào đùi tôi cũng vậy.
// And so does the owner of that small hand, touching my thigh. 
<0025> Tôi quay mặt đi.
// I look down.
<0026> Aa, tôi là hạng người nhược tiểu đến thế sao?
// Yes, I'm soft-hearted when it comes to things like this.
<0027> 『Hãy tha thứ cho con』, tôi thì thào. 
// Please forgive me, I mutter softly.
<0028> \{Sanae} 『Mẹ xin lỗi...』
// \{Sanae} "I'm sorry..."
<0029> Sanae-san cúi đầu xin lỗi.
// Sanae-san apologizes.
<0030> \{\m{B}} 『Không... con mới là người có lỗi...』
// \{\m{B}} "No... I'm the one at fault..."
<0031> \{Sanae} 『Vậy hôm nay mẹ về nhé.』
// \{Sanae} "Well, I'll head home for today."
<0032> Tôi nghĩ mình phải trốn chạy khỏi Sanae-san và bố già nếu muốn quên đi nỗi đau này.
// I feel like I have to run from Sanae-san and Pops in order to forget this pain.
<0033> Nhưng tôi không làm được.
// However, I can't do that.
<0034> Tôi không thể nào phản bội lại những con người đáng kính đó.
// I wouldn't dream of betraying such wonderful people.
<0035> Vì thế tôi tự ép bản thân sống cùng với nỗi đau.
// So I'll continue to keep the pain to myself.
<0036> Bởi nó chẳng phải của riêng tôi. Chắc chắn cả Sanae-san và bố già đều có chung cảm nhận.
// Because I'm not the only one suffering. I'm sure it's the same for Sanae-san and Pops.
<0037> Dù vậy, Sanae-san vẫn mang đứa bé đến thăm tôi ít nhất mỗi tuần một lần.
// But even so, Sanae-san brings my child over to visit at least once a week.
<0038> Một năm... rồi hai năm vụt trôi...
// One year passed... two years passed...
<0039> Kể từ ngày hôm đó, thời giờ thấm thoát thoi đưa, không biết đã qua bao lâu rồi...?
// Ever since that day, the years have flown by...
<0040> Tôi sống bất cần đời để không phải suy ngẫm về câu hỏi ấy.
// I lived my life so recklessly so that I wouldn't have to think about how much time had passed.
<0041> Thế nhưng, vẫn có một thứ buộc tôi phải đối diện với dòng thời lưu.
// Despite this, one thing kept me aware of the passage of time.
<0042> Đó là Ushio.
// Ushio.
<0043> Chỉ có Ushio là thay đổi từng ngày.
// Only Ushio keeps changing.
<0044> Mỗi lần tôi gặp, con bé lại lớn hơn, và gương mặt ngày càng sắc nét.
// Every time we meet, she has grown, and I see the development of her face.
<0045> Sự kiện đau lòng ấy quả thật đã từng xảy ra...
// That tragic event really happened...
<0046> Và lúc này đây... nó đã trở thành một câu chuyện thuộc về dĩ vãng.
// And already...it is a story from long ago.
<0047> Sao lại tàn nhẫn đến vậy?
// It was really all too cruel.
<0048> Thực tại buộc tôi cảm khái như thế.
// That's how I feel.
<0049> Nên dù Ushio bắt đầu vào nhà trẻ, tôi vẫn tiếp tục với công việc, tự hành hạ bản thân.
// So even as Ushio began kindergarten, I continued to work. To push my body, to keep moving.
<0050> Một lần nữa, những ngày hạ oi bức của một năm mới lại tới.
// Once again, the hot summer days of the year have arrived.
<0051> \{Sanae} 『
<0052> -san, chào con.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, good day."
<0053> Vào một chiều Chủ Nhật, Sanae-san ghé thăm căn hộ của tôi.
// One Sunday afternoon, Sanae-san visits my room.
<0054> Tôi cứ đinh ninh cô ấy sẽ dẫn theo Ushio như thường lệ, song hôm nay cô đi một mình.
// I thought she had brought Ushio along as she usually does, but today she was alone.
<0055> \{Sanae} 『Xin lỗi, Ushio không đi cùng mẹ hôm nay. Con bé đang ở cùng với Akio-san.』
// \{Sanae} "Sorry, Ushio isn't with me today. She is with Akio-san."
<0056> Sanae-san hẳn đã nhận thấy tôi nhìn quanh chân cô ấy như muốn tìm gì đó.
// Sanae-san probably noticed that my gaze had been lingering near her feet.
<0057> \{\m{B}} 『À... không sao đâu.』
// \{\m{B}} "Oh... I don't mind."
<0058> \{Sanae} 『Hôm nay nóng thật đấy.』 
// \{Sanae} "It's very hot today."
<0059> \{\m{B}} 『Thế ạ?』
// \{\m{B}} "Is that so?"
<0060> \{Sanae} 『Con ở trong phòng nguyên cả ngày nghỉ sao?』
// \{Sanae} "Are you always inside your room whenever you're off from work?"
<0061> \{\m{B}} 『Vâng, công việc của con là lao động chân tay mà, vì vậy con muốn ngủ thỏa thuê cho lại sức mỗi khi được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, my job is pretty heavy work, so I just rest in here whenever I have a break."
<0062> \{Sanae} 『Như thế là không tốt đâu,\ \
<0063> -san. Con nên ra ngoài để hít thở không khí trong lành một chút.』  
// \{Sanae} "That's not good, \m{B}-san. You should go outside and get some fresh air every so often."
<0064> \{\m{B}}  『Trong cái nóng này có ra ngoài một mình cũng không được ích lợi gì cả.』
// \{\m{B}} "Going out in this heat is pointless, and nothing more."
<0065> \{Sanae} 『Vậy, con ra ngoài cùng mẹ nhé.』
// \{Sanae} "Then, please go outside with me."
<0066> \{\m{B}} 『Với Sanae-san?』
// \{\m{B}} "With you?"
<0067> \{Sanae} 『Ừ. Hãy hẹn hò với mẹ.』
// \{Sanae} "Yes. Let's go on a date."
<0068> Cô ấy cười mỉm chi với tôi, không hề ra ý ngại ngùng.
// I grinned at her slyly.
<0069> \{\m{B}} 『Con biết Sanae-san chắc chắn có ý đồ gì đó, con còn lạ gì tính mẹ nữa...』
// \{\m{B}} "I know you're definitely planning something, otherwise you wouldn't be doing this..."
<0070> \{Sanae}  『Không phải vậy đâu mà. Thỉnh thoảng mẹ muốn hẹn hò với một thanh niên trai trẻ thôi.』
// \{Sanae} "It's nothing like that. I just like going on a date with a youngster once in a while."
<0071> {\m{B}} 『Vậy tìm ai khác ngoài con ấy. Với Sanae-san thì việc ấy có khó gì.』
// \{\m{B}} "Then look for another youngster, not me. Knowing Sanae-san, I'm sure you'll find someone quickly."
<0072> \{Sanae} 『Không. Phải là\ \
<0073> -san cơ.』
// \{Sanae} "No. It's not the same if it's not with \m{B}-san."
<0074> \{\m{B}} 『Tại sao chứ?』
// \{\m{B}} "Why is that?"
<0075> \{Sanae} 『Vì con là mẫu người mẹ thích: đẹp trai và dịu dàng.』
// \{Sanae} "Because you're my type: good-looking and gentle."
<0076> \{\m{B}} 『Vậy ư...?』
// \{\m{B}} "Is that so..."
<0077> \{Sanae} 『Ừ, đúng là vậy đó.』
// \{Sanae} "Yes, it is."
<0078> {Sanae} 『Con không muốn hẹn hò với mẹ sao?』
// \{Sanae} "Won't you go on a date with me?"
<0079> {\m{B}} 『Nếu mẹ đã nói thế, làm sao con từ chối được.』
// \{\m{B}} "Well if you say it like that, there's no way I can refuse."
<0080> \{Sanae} 『Cảm ơn con.』
// \{Sanae} "Thank you."
<0081> Tôi biết mình sẽ không bao giờ bắt kịp suy nghĩ của cô ấy.
// I have the feeling that I'll never be able to stand up to her when she wants her way. Never for all of eternity.
<0082> Chúng tôi cùng dạo bước quanh thị trấn.
// We walk into the town together.
<0083> Đã khá lâu rồi tôi mới quay lạ ga tàu. Nhiều thứ đã thay đổi.
// It's been a while since I last saw the front of the train station. A great deal has changed in that time. 
<0084> Ở mặt bên kia phố mua sắm, nhiều tòa nhà mới nối đuôi nhau mọc lên như cỏ dại.
// Beyond the shopping district, many buildings have sprung up where there was once none.
<0085> \{\m{B}} 『Nơi đây đã khác xưa rồi...』
// \{\m{B}} "It sure has changed..."
<0086> {Sanae} 『Đúng thế.\ \
<0087> -san, con không thường ra đây sao?』
// \{Sanae} "It has. \m{B}-san, you don't come by here often?"
<0088> \{\m{B}} 『Vâng. Trừ những lúc con được phân công làm việc gần đây.』
// \{\m{B}} "Yeah. I haven't been here for a while because of work, and just look at this place now."
<0089> \{Sanae} 『Vậy thì, hãy dành thời gian thăm thú đã nhé?』
// \{Sanae} "Well then, let's take our time and look around."
<0090> Sanae-san và tôi lượn vài vòng quanh thương xá mới xây...
// Sanae-san and I explored a newly-built department store.
<0091> ... nghía qua các gian hàng và hiệu đồng hồ, cùng nhiều nơi khác.
// As well as boutiques and watch stands, among other things.
<0092> Thật giống với một cuộc hẹn hò. Đã lâu rồi tôi mới thấy thư giãn như thế.
// It actually feels like a date. I haven't had fun like this for a long time.
<0093> Sau khi chúng tôi đã tản bộ chán chê, Sanae-san rủ tôi vào nhà hàng gia đình.
// After we got tired of walking, Sanae-san invites me into a family restaurant.
<0094> {Sanae} 『Làm ơn cho một ly kem dâu.』
// \{Sanae} "I'd like a strawberry parfait, please."
<0095> \{\m{B}} 『Haha... Sanae-san cứ như một nữ sinh ấy.』
// \{\m{B}} "Haha... Sanae-san, you're just like a school girl."
<0096> \{Sanae} 『Và cho một tách trà xanh nữa.』
// \{Sanae} "And I'd also like a Japanese Tea, please."
<0097> {\m{B}} 『Nhưng gọi thứ đó khiến mẹ đột nhiên giống một bà lão.』
// \{\m{B}} "Now with that order, you reek of an old lady."
<0098> \{Sanae} 『Bất lịch sự quá đấy,\ \
<0099> -san.』
// \{Sanae} "That's rude of you, \m{B}-san."
<0100> \{Sanae} 『\m{B}-san cũng gọi món đi chứ.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, please place your order."
<0101> \{\m{B}} 『Ừm, cho tôi... một suất bánh.』
// \{\m{B}} "Um, then for me... the Cake-Set."
<0102> \{\m{B}} 『Còn đồ uống thì cà phê đá.』
// \{\m{B}} "And to drink, an Iced Coffee."
<0103> Cô hầu bàn xác nhận lại yêu cầu rồi đi khỏi.
// The waitress confirms our order and leaves.
<0104> \{Sanae} 『Ngoài kia nóng quá con nhỉ?』
// \{Sanae} "It was really hot out there, wasn't it?"
<0105> \{\m{B}} 『Vâng. Con đang toát hết mồ hôi đây, thật khó chịu.』
// \{\m{B}} "Yeah. I'm sweating, and it's uncomfortable."
<0106> Dù vậy, điều hòa của nơi này đủ mạnh để làm mát người tôi.
// Though, the strong air conditioning here should be enough to dry it.
<0107> \{Sanae} 『Hè này \m{B}-san có thể nghỉ phép để đi đâu đó chơi không?』
// \{Sanae} "Will \m{B}-san be able to take a real vacation this summer?"
<0108> \{\m{B}} 『Nếu muốn thì con nghỉ được trong dịp Obon.』
// \{\m{B}} "If I wanted to, I could take time off for the Festival of Lanterns."
<0109> \{\m{B}} 『Nhưng con muốn làm việc hơn. Cũng chẳng có việc gì để làm vào ngày nghỉ cả.』
// \{\m{B}} "But I'd rather work. There's nothing to keep me occupied on my days off, anyway."
<0110> \{Sanae} 『Vậy chúng ta đi chơi cùng nhau nhé?』
// \{Sanae} "Then, is there any place you want to go?"
<0111> \{\m{B}} 『Hai chúng ta ấy à? Mẹ làm con thấy phấn khích rồi đấy.』
// \{\m{B}} "The two of us? That'd make my heart throb."
<0112> \{Sanae} 『Không chỉ chúng ta. Có cả mẹ, Akio-san,\ \
<0113> -san... \p và Ushio.』
// \{Sanae} "Not just us. With myself and Akio. And \m{B}-san... \p and Ushio."
<0114> \{\m{B}} 『Với... Ushio?』
// \{\m{B}} "With... Ushio?"
<0115> \{\m{B}} 『Vậy ra đó dự tính của mẹ hôm nay sao?』
// \{\m{B}} "Somehow I knew you were planning to bring that up."
<0116> \{Sanae}『Mẹ không có dự tính gì hết. Vừa nãy mẹ chợt nghĩ ra thôi.』
// \{Sanae} "I wasn't planning that at all. It occurred to me just now."
<0117> \{\m{B}} 『Nhưng mang Ushio theo... không phải rất nguy hiểm sao?』
// \{\m{B}} "But taking Ushio along... isn't that dangerous?"
<0118> \{Sanae} 『Chỉ cần trông chừng con bé cẩn thận, thì sẽ không sao cả.』
// \{Sanae} "As long as she's properly watched after, it will be fine."
<0119> \{Sanae} 『Và trường mẫu giáo của Ushio cũng đang nghỉ hè... Chẳng phải là cơ hội tốt để con tạo ra kỷ niệm mùa hè đáng nhớ với con bé sao?』
// \{Sanae} "And at the same time, her kindergarten will be on summer vacation... don't you want to do something memorable with her?"
<0120> \{Sanae} 『
<0121> -san, con cũng nghĩ như mẹ chứ?』
// \{Sanae} "\m{B}-san, wouldn't you like that?"
<0122> \{\m{B}} 『Chắc vậy... con nghĩ thế...』
// \{\m{B}} "I guess so... I would..."
<0123> \{Sanae} 『Sao thế? Trông con có vẻ không hứng thú lắm.』
// \{Sanae} "What's wrong? Are you really not interested?"
<0124> \{\m{B}} 『À... thì...』
// \{\m{B}} "Well... I am, but..."
<0125> \{\m{B}} 『Con đã chối bỏ trách nhiệm nuôi dưỡng con mình... còn đẩy hết cho Sanae-san và bố già.』
// \{\m{B}} "I've abandoned the responsibility of raising my child... and I've pressed it all onto Sanae-san and Pops."
<0126> \{\m{B}} 『Con không có tư cách xuất hiện trong những kỷ niệm mùa hè của con bé...』
// \{\m{B}} "I have no right to be included in her summer vacation memories..."
<0127> \{Sanae} 『Đây không phải là tư cách, mà là nghĩa vụ của con, như một người cha.』
// \{Sanae} "It's not about a right. It's your duty, as a parent."
<0128> Nghe những lời đó từ miệng Sanae-san, tôi bỗng thấy xấu hổ quá chừng khi nhìn mặt cô ấy.
// When she said that, I couldn't do anything but hang my head in shame.
<0129> \{\m{B}} 『...Sẽ tốt hơn cho con bé nếu con nằm ngoài cuộc đời nó.』
// \{\m{B}} "... it would probably be better for her if I was completely out of the picture."
<0130> \{\m{B}} 『... bởi nó không hề gắn bó với con.』
// \{\m{B}} "... because she isn't attached to me at all."
<0131> Tôi cố nặn ra được những tiếng thì thào đó.
// I managed to murmur those words, somehow.
<0132> \{Sanae} 『Không, Ushio lúc nào cũng nhớ nhung con.』
// \{Sanae} "No, Ushio always seems very lonely."
<0133> \{Sanae} 『Bởi con bé chưa khi nào được ở bên cha.』
// \{Sanae} "Because her father is hardly ever with her."
<0134> \{\m{B}} 『...Không phải thế.』
// \{\m{B}} "... that's not true."
<0135> \{\m{B}} 『Con chưa từng ở bên nó, làm sao con bé quyến luyến con đến mức ấy được...』
// \{\m{B}} "I've never been there for her, so she doesn't know me well enough for that..."
<0136> \{Sanae} 『Vậy sao con không dùng kỳ nghỉ hè này để bù đắp cho con bé?』
// \{Sanae} "Then, wouldn't it be nice to make up for lost time with her? During this summer vacation?"
<0137> \{\m{B}} 『Có làm gì thì cũng muộn quá rồi...』
// \{\m{B}} "It's already too late for that..."
<0138> \{Sanae} 『Sẽ được thôi mà. Vì\ \
<0139> -san rất tử tế.』 
// \{Sanae} "It's not too late. I know this because \m{B}-san is a kind man."
<0140> \{\m{B}} 『Sanae-san đánh giá quá cao con rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Sanae-san, you're overestimating me."
<0141> \{\m{B}} 『Con chẳng ưa nhìn cũng không tốt tính. Con yếu đuối và hèn nhát. Chắc hẳn, Sanae-san phải ghét hạng người như con lắm.』
// \{\m{B}} "I'm neither good-looking nor kind. I'm spineless and I'm a coward. Surely, Sanae-san must hate the type of guy I am."
<0142> \{Sanae} 『Không hề. Mẹ thích tất cả những gì thuộc về con,\ \
<0143> -san.』
// \{Sanae} "That's not true. I love everything about you, \m{B}-san."
<0144> Cô ấy vừa nói vừa đặt bàn tay của mình lên tay tôi.
// Saying that, she placed her hand on top of mine.
<0145> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
<0146> Tôi nhìn chằm chằm vào bàn tay đó.
// I gazed only at her hand, which was covering mine.
<0147> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
<0148> \{\m{B}} 『...Cho con thêm thời gian để suy nghĩ đã.』
// \{\m{B}} "... please give me some more time to think about it."
<0149> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Okay."
<0150> Sau đó, Sanae-san gọi điện cho tôi mỗi ngày.
// Following that, Sanae-san called me on the telephone every day.
<0151> Đề tài luôn là về chuyến đi.
// The conversations were always about the trip.
<0152> \{Sanae} 『Con đã quyết định chưa?』
// \{Sanae} "Have you decided?"
<0153> \{\m{B}}  『Chưa... vẫn chưa...』
// \{\m{B}} "No... not yet..."
<0154> \{Sanae} 『Vậy mẹ sẽ gọi lại sau 10 phút nữa nhé.』
// \{Sanae} "Okay, then I'll call back in 10 minutes."
<0155> \{\m{B}} 『Ấy, ngày mai được không ạ...?』
// \{\m{B}} "No, try again tomorrow..."
<0156> \{Sanae} 『Được. Sáng mai mẹ sẽ gọi con.』
// \{Sanae} "Understood. I'll call you tomorrow morning."
<0157> \{\m{B}} 『Không, con phải đi làm, mẹ gọi vào buổi tối ấy.』
// \{\m{B}} "No, I have work, so call in the evening."
<0158> \{Sanae} 『Hiểu rồi. Vậy mẹ sẽ gọi con vào tối mai.』
// \{Sanae} "Understood. I'll call you tomorrow evening."
<0159> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Right..."
<0160> Cô ấy liên tục quấy rầy tôi cốt để có được câu trả lời.
// In that manner, she continued to bug me for my answer.
<0161> \{\m{B}} (Cô ấy kiên trì thật...)
// \{\m{B}} (She's really persistent...)
<0162> \{\m{B}} (Làm sao mình từ chối cho đặng...?)
// \{\m{B}} (How am I supposed to refuse...)
<0163> Cuối cùng, đầu hàng trước áp lực của cô ấy, tôi nói bằng giọng chua chát...
// Finally giving in to her pressure, I reluctantly say...
<0164> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi... con sẽ đi cùng.』
// \{\m{B}} "Understood... looking forward to it."
<0165> Tôi giương cờ trắng.
// I said that, knowing I wouldn't be able to take it back.
<0166> Dù Ushio cùng đi với chúng tôi, con bé sẽ cứ quấn quít bên Sanae-san và bố già thôi, thành thử cha con tôi có lẽ cũng khó mà nói được với nhau câu nào.
// Although Ushio is going along with us, she and I won't grow closer right away because of her attachment to Sanae-san and Pops.
<0167> Tôi nhủ thầm rằng chỉ cần tận hưởng chuyến đi như một kỳ nghỉ đơn thuần là đủ.
// I convinced myself that simply enjoying the trip in itself was enough.
<0168> Tôi lên kế hoạch nghỉ ba ngày, cộng thêm Chủ Nhật là được bốn ngày nghỉ liền tiếp.
// I scheduled 3 days of vacation, which when adding Sunday, make 4 consecutive days off.
<0169> Sanae-san và bố già cũng nghỉ mấy ngày đó.
// Sanae-san and Pops also took those days off.
<0170> Đích đến và kế hoạch chuyến đi hoàn toàn nằm trong tay Sanae-san.
// The destination and the travel plans are completely in the hands of Sanae-san.
<0171> Hiện tại, tôi chỉ biết rằng nó nằm ở vùng Touhoku, còn lại thì mù tịt.
// For now, I only knew that it would be in Japan to the northeast; I hadn't heard anything more specific than that.
<0172> Tôi sửa soạn bằng cách nhét chỗ quần áo đủ dùng cho hai ngày vào chiếc túi duy nhất.
// To prepare, I pack my bag with only two days worth of clothes.
<0173> Đi cùng với Sanae-san mà. Ngoại trừ một vài đồ dùng cá nhân, còn lại tôi chẳng cần phải mang theo thứ gì nữa.
// It's a trip with Sanae-san. Except for a few personal belongings, it's not like I need to bring anything else.
<0174> Kể cả nếu tôi không thu xếp hành trang, cô ấy ắt đã chuẩn bị hết mọi thứ cần thiết rồi.
// Even if I don't play it smart by packing meticulously, I'm sure she already has all the necessities prepared.
<0175> ...Tiếng chuông báo thức làm tôi tỉnh giấc.
// ...I awaken to the sound of an alarm clock.
<0176> Chỉ là một buổi sáng như thường lệ.
// Just an ordinary, run-of-the-mill morning.
<0177> Đầu nặng như chì và chần chừ không muốn ra khỏi futon, vẫn vậy.
// The weight of my head and my reluctance to leave the futon, nothing has changed.
<0178> Khác biệt ở chỗ đích đến hôm nay của tôi.
// However, the destination is different today.
<0179> Thay vì đi làm, tôi hướng về phía nhà Furukawa.
// Instead of going to work, I'm headed to the Furukawa residence.
<0180> Hơn nữa, tôi sẽ không quay về căn phòng này vào cuối ngày.
// And, I will not be coming back to this room for a while.
<0181> Tôi rửa mặt, chải răng, rồi thay đồ.
// I wash my face, brush my teeth, and finish changing clothes.
<0182> Chỉ còn việc khởi hành.
// All that's left is the matter of leaving.
<0183> \{\m{B}} (Liệu mình có nên gọi cho họ biết mình đang đến không nhỉ...?)
// \{\m{B}} (Should I call them to let them know I'm on my way...?)
<0184> Tôi nhìn chiếc điện thoại.
// I stare at the phone.
<0185> \{\m{B}} (Đằng đó chắc họ cũng đang bận bịu chuẩn bị khởi hành...)
// \{\m{B}} (Over there they might be busy with last-minute preparations though...) 
<0186> Thế nên tôi quyết định không gọi điện mà qua đó luôn.
// So I decide just to head on over.
<0187> Đã lâu lắm rồi kể từ lần cuối tôi đặt chân đến đây.
// Feels like it's been a while since the last time I came to visit.
<0188> Tương tự, tôi cũng chưa thấy mặt bố già suốt một thời gian dài.
// I haven't even seen Pops' face in a long time.
<0189> Ông ta sẽ nói gì với tôi?
// What will he say to me?
<0190> Chắc sẽ không nổi đóa lên với tôi chứ...?
// Wonder if I'll be lectured or chewed out...
<0191> Nghĩ ngợi một lúc, rồi tôi bật cười.
// I think about that and let out a laugh.
<0192> Chẳng phải hồi nào tới giờ tôi luôn là mục tiêu đá đểu và nhiếc móc của ông ta đấy sao?
// Then again, I've always been the subject of his endless stream of verbal jabs and abuse, haven't I?
<0193> \{\m{B}} 『Xin chào.』
// \{\m{B}} "Hello."
<0194> Như trước đây, tôi bước vào cửa tiệm với phong thái của một khách hàng.
// Like the old days, I enter the shop like a customer.
<0195> .........
// .........
<0196> ...Chẳng thấy ai hết.
// ... no one is here.
<0197> \{\m{B}} 『Sanae-saaan!』
// \{\m{B}} "Sanae-saaan!"
<0198> .........
// .........
<0199> \{\m{B}}  『Bố giàààà!』
// \{\m{B}} "Popsssssss!"
<0200> .........
// .........
<0201> ...Không một ai trả lời.
// ... no answer.
<0202> Lẽ nào tôi nhầm nơi hẹn mất rồi?
// Did I make a mistake in the meeting spot?
<0203> Phải chăng họ đã đi sang căn hộ của tôi, và chúng tôi vô tình không thấy nhau trên đường đi?
// Maybe they went to my apartment, and we just happened to miss each other?
<0204> Nhưng nếu vậy, thật kỳ lạ khi cửa không khóa.
// Even if that were so, it's odd that the door isn't locked.
<0205> Tuy thị trấn này an ninh khá tốt, nhưng đi chơi xa nhà ít ra cũng phải khóa cửa chứ.
// Although there is not a lot of crime in this town, one should still lock up before going on a trip.
<0206> ...Tôi bắt đầu thấy chột dạ.
// ... a sense of foreboding creeps up on me.
<0207> Tôi bước vào nhà mà không đợi ai cho phép.
// I enter the house without permission.
<0208> Vào đến phòng khách, tôi thấy một tờ giấy nằm chình ình trên mặt bàn.
// When I enter the living room, I notice a sheet of paper lying conspicuously on top of the table.
<0209> Là giấy nhắn.
// It is a left behind letter.
<0210> Tôi cầm lên và đọc.
// I pick it up and read through it.
<0211> ...Gửi\ \
<0212> -san,
// ...Dear \m{B}-san,
<0213> ... do có việc đột xuất, Akio-san và mẹ phải ra ngoài một thời gian.
// ... urgent business came up, I have gone out with Akio-san for a while.
<0214> ... vì thế, xin con hãy đi du lịch cùng với Ushio và chăm sóc con bé nhé.
// ... therefore, please go on the trip together with Ushio.
<0215> ... Furukawa Sanae.
// ...Furukawa Sanae.
<0216> ...Tái bút: Lộ trình chuyến đi nằm ở mặt sau. 
// ...P.S. Means of transportation and route are written on the reverse side.
<0217> .........
// .........
<0218> {\m{B}} 『Đ-...』
// \{\m{B}} "Y..."
<0219> {\m{B}} 『Đùa đấy hả...?』
// \{\m{B}} "You're kidding me..."
<0220> {\m{B}} 『Sanae-chan cho mình vào rọ rồi...』
// \{\m{B}} "I was the perfect ham for Sanae-san..."
<0221> Cảm thấy có ai đó trong phòng, tôi xoay người lại.
// Sensing someone behind me, I turn around.
<0222> Ở đó, phía sau cánh cửa, một đứa bé đang thập thò nhìn tôi, cố gắng giấu mình.
// There, on the other side of the door, hiding herself, there is a small child looking at me.
<0223> Con bé đeo một cái cặp, sẵn sàng lên đường.
// She holds a ruck-sack, and is ready to go.
<0224> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."
<0225> Chúng tôi lặng lẽ nhìn nhau.
// We sized each other up silently.
<0226> Ushio không lại gần tôi.
// Ushio did not move to approach me.
<0227> \{\m{B}} 『Này, Sanae-san và bố già đi vắng rồi...』
// \{\m{B}} "Hey, Sanae-san and Pops will not coming..."
<0228> \{\m{B}} 『Giờ con muốn làm gì?』
// \{\m{B}} "What do you want to do?"
<0229> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."
<0230> \{Ushio} 『... Sanae-san.』
// \{Ushio} "...Sanae-san."
<0231> Miệng con bé hé mở.
// Her mouth opens in tiny, minute movements.
<0232> \{\m{B}} 『Không, ta đã nói rồi mà... Sanae-san không có đây.』
// \{\m{B}} "No, like I said... Sanae-san is not here."
<0233> \{Ushio} 『...Akki.』
// \{Ushio} "...Akkii"
<0234> \{\m{B}} 『Bố già cũng không có đây.』
// \{\m{B}} "Pops isn't here either."
<0235> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."
<0236> Trông con bé như thể sắp khóc đến nơi.
// She looks about ready to cry.
<0237> Mà cũng chẳng lạ gì...
// Well, it's no wonder...
<0238> Con bé đang trông chờ chuyến đi, thế rồi bất chợt hai người đó biến mất.
// She was looking forward to the trip, and then suddenly those two went missing.
<0239> Dù con bé có khóc, cũng không phải lỗi tại tôi.
// Even if she bursts into tears, it's not my fault.
<0240> Hai người đó chơi khăm chúng tôi thế này, nên lỗi là ở họ.
// Those two played this joke on us, so the blame lies with them.
<0241> \{\m{B}} 『Này, nói xem, con muốn làm gì?』
// \{\m{B}} "Hey, what do you want to do?"
<0242> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."
<0243> \{\m{B}} 『Nói đi chứ. Nếu con không nói, làm sao ta biết được.』
// \{\m{B}} "Say it. If you don't talk, I won't know."
<0244> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."
<0245> \{Ushio} 『...Đi du lịch.』
// \{Ushio} "... I want to go on the trip."
<0246> \{\m{B}} 『Ta rất tiếc, không được.』
// \{\m{B}} "I'm sorry to say, that isn't possible."
<0247> \{\m{B}} 『Con hiểu mà, phải không? Bố già và Sanae-san không có đây.』
// \{\m{B}} "You understand, right? Pops and Sanae-san are not here."
<0248> \{Ushio} 『...Nghỉ hè rồi, đi du lịch cơ.』
// \{Ushio} "... it's summer vacation, so I want to go."
<0249> \{\m{B}} 『Ta biết con muốn, nhưng con cũng đâu thích đi chơi mà không có bố già hay Sanae-san theo cùng, phải chứ?』
// \{\m{B}} "That's all well and good, but you wouldn't like it if Pops and Sanae-san didn't come along, right?"
<0250> \{Ushio} 『...Ừm.』
// \{Ushio} "... yes."
<0251> \{\m{B}} 『Đấy, vì thế chúng ta không đi được.』
// \{\m{B}} "You see? That's why we can't go."
<0252> \{Ushio}  『...Muốn đi.』
// \{Ushio} "... I want to go."
<0253> \{\m{B}} 『Ta đã nói không được mà, ngốc thế.』
// \{\m{B}} "I'm saying it's impossible, silly."
<0254> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."
<0255> \{Ushio} 『...Muốn đi.』
// \{Ushio} "...I want to go."
<0256> \{\m{B}} 『Đừng bắt ta phải lặp lại nữa.』
// \{\m{B}} "Don't make me repeat myself."
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.