Clannad VN:SEEN6802

From Baka-Tsuki
Revision as of 16:03, 27 June 2021 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Jump to navigation Jump to search

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Text

// Resources for SEEN6802.TXT

#character 'Sanae'
#character '*B'
#character 'Ushio'
#character 'Bà nội trợ' 
#character 'Người mẹ' 
#character 'Người phụ nữ'
#character 'Người soát vé'
#character 'Shino'
#character 'Nagisa'
#character 'Giọng nói'
#character 'Akio'
#character 'Cha'
#character 'Yoshino'
#character 'Sensei'
#character 'Ibuki'
#character 'Cô gái'
#character 'Fuuko'
#character 'Bác sĩ'
#character 'Sếp'

<0000> 
// 

<0001> 『Sao cậu không nghỉ ngơi một chút?』 
// "How about taking a vacation?"

<0002> Tai tôi nghe những lời đó nhiều đến nỗi muốn ù đi.
// I hear that so often, it's stuck in my head.

<0003> Nhưng tôi không làm theo.
// But back then, I didn't listen.

<0004> Cứ thế vùi đầu vào công việc, chẳng màng nghỉ phép hay lễ lạc.
// I continued going to work, foregoing all vacations and holidays.

<0005> Dù vậy, lịch thi công không phân bổ đều hết các ngày trong tuần, nên chắc chắn sẽ có những khi tôi rảnh việc.
// In spite of that, my schedule wasn't constant from day to day, so I inevitably ended up with free time.

<0006> Có một lần, tôi tận dụng lúc rảnh rỗi đó để tiêu pha.
// Occasionally, I would occupy this time by spending money.

<0007> Hơn cả mong đợi, thú vui mới này giúp tôi quên hết mọi sự trên đời.
// Any time I did, my free time would become even more enjoyable and carefree than I had imagined.

<0008> Kể từ ngày đó, bao nhiêu tiền dành dụm được từ công việc tôi đem đốt hết vào việc giết thời gian.
// Ever since then, while saving up money from work, I continued to spend money to kill time.

<0009> Tôi bắt đầu uống rượu. Và tập tành hút thuốc.
// I started to drink alcohol. And I took up smoking.

<0010> Bất cứ khi nào phải đối mặt với thực tại, tôi có cảm tưởng mọi thứ đang vụn vỡ dưới chân mình.
// Because when one suddenly faces reality, everything seems to crumble under one's feet.

<0011> Có phải chỉ đơn giản vì tôi không mạnh mẽ được như người ta?
// Am I simply not as strong as everyone else?

<0012> Hay là do tôi đã trải qua bi kịch sầu thảm hơn hầu hết những kẻ khác?
// Or could it be that I've been through more tragedies than most people?

<0013> Tôi quả thật không thể hiểu được.
// I don't really know.

<0014> Chỉ biết rằng nó đau đến cực hạn, thấu tận tâm can. Chỉ thế thôi.
// All I can say is that it was too painful for me, nothing more.

<0015> Đánh mất bản ngã, tôi vật vờ trong vòng luẩn quẩn của công việc và thú tiêu khiển.
// That's why, as if lost in a trance, I kept forcing my body to stay moving and continued to waste away my free time.

<0016> Làm vậy, tôi sẽ không còn thì giờ để mà nghĩ về nỗi đau đó nữa.
// So I wouldn't have time to think about it.

<0017> Ushio
// Ushio

<0018> \{Sanae} 『Nhìn này, papa con đấy!』
// \{Sanae} "Look, it's Papa!"

<0019> Giọng Sanae-san nghe thật gần.
// Sanae-san's voice was nearby.

<0020> \{Sanae} 『Papa đấy. Con hiểu chứ? Nhìn này.』
// \{Sanae} "Papa. Do you understand? Look."

<0021> Có thứ gì đó nhỏ bé chạm vào đùi tôi.
// Something small touches my thigh.

<0022> Nó khiến tim tôi đau nhói.
// It pains me. 

<0023> Dung mạo của Sanae-san trông thật giống cô gái mà tôi đã đánh mất.
// Sanae-san looks like she's already lost too much.

<0024> Cả chủ nhân của bàn tay bé nhỏ đang chạm vào đùi tôi cũng vậy.
// And so does the owner of that small hand, touching my thigh. 

<0025> Tôi quay mặt đi.
// I look down.

<0026> Aa, tôi là hạng người nhược tiểu đến thế sao?
// Yes, I'm soft-hearted when it comes to things like this.

<0027> 『Hãy tha thứ cho con』, tôi thì thào. 
// Please forgive me, I mutter softly.

<0028> \{Sanae} 『Mẹ xin lỗi...』
// \{Sanae} "I'm sorry..."

<0029> Sanae-san cúi đầu xin lỗi.
// Sanae-san apologizes.

<0030> \{\m{B}} 『Không... con mới là người có lỗi...』
// \{\m{B}} "No... I'm the one at fault..."

<0031> \{Sanae} 『Vậy hôm nay mẹ về nhé.』
// \{Sanae} "Well, I'll head home for today."

<0032> Tôi nghĩ mình phải trốn chạy khỏi Sanae-san và bố già nếu muốn quên đi nỗi đau này.
// I feel like I have to run from Sanae-san and Pops in order to forget this pain.

<0033> Nhưng tôi không làm được.
// However, I can't do that.

<0034> Tôi không thể nào phản bội lại những con người đáng kính đó.
// I wouldn't dream of betraying such wonderful people.

<0035> Vì thế tôi tự ép bản thân sống cùng với nỗi đau.
// So I'll continue to keep the pain to myself.

<0036> Bởi nó chẳng phải của riêng tôi. Chắc chắn cả Sanae-san và bố già đều có chung cảm nhận.
// Because I'm not the only one suffering. I'm sure it's the same for Sanae-san and Pops.

<0037> Dù vậy, Sanae-san vẫn mang đứa bé đến thăm tôi ít nhất mỗi tuần một lần.
// But even so, Sanae-san brings my child over to visit at least once a week.

<0038> Một năm... rồi hai năm vụt trôi...
// One year passed... two years passed...

<0039> Kể từ ngày hôm đó, thời giờ thấm thoát thoi đưa, không biết đã qua bao lâu rồi...?
// Ever since that day, the years have flown by...

<0040> Tôi sống bất cần đời để không phải suy ngẫm về câu hỏi ấy.
// I lived my life so recklessly so that I wouldn't have to think about how much time had passed.

<0041> Thế nhưng, vẫn có một thứ buộc tôi phải đối diện với dòng thời lưu.
// Despite this, one thing kept me aware of the passage of time.

<0042> Đó là Ushio.
// Ushio.

<0043> Chỉ có Ushio là thay đổi từng ngày.
// Only Ushio keeps changing.

<0044> Mỗi lần tôi gặp, con bé lại lớn hơn, và gương mặt ngày càng sắc nét.
// Every time we meet, she has grown, and I see the development of her face.

<0045> Sự kiện đau lòng ấy quả thật đã từng xảy ra...
// That tragic event really happened...

<0046> Và lúc này đây... nó đã trở thành một câu chuyện thuộc về dĩ vãng.
// And already...it is a story from long ago.

<0047> Sao lại tàn nhẫn đến vậy?
// It was really all too cruel.

<0048> Thực tại buộc tôi cảm khái như thế.
// That's how I feel.

<0049> Nên dù Ushio bắt đầu vào nhà trẻ, tôi vẫn tiếp tục với công việc, tự hành hạ bản thân.
// So even as Ushio began kindergarten, I continued to work. To push my body, to keep moving.

<0050> Một lần nữa, những ngày hạ oi bức của một năm mới lại về.
// Once again, the hot summer days of the year have arrived.

<0051> \{Sanae} 『

<0052> -san, chào con.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, good day."

<0053> Vào một chiều Chủ Nhật, Sanae-san ghé thăm căn hộ của tôi.
// One Sunday afternoon, Sanae-san visits my room.

<0054> Tôi cứ đinh ninh cô ấy sẽ dẫn theo Ushio như thường lệ, song hôm nay cô đi một mình.
// I thought she had brought Ushio along as she usually does, but today she was alone.

<0055> \{Sanae} 『Xin lỗi, Ushio không đi cùng mẹ hôm nay. Con bé đang ở cùng với Akio-san.』
// \{Sanae} "Sorry, Ushio isn't with me today. She is with Akio-san."

<0056> Sanae-san hẳn đã nhận thấy tôi nhìn quanh chân cô ấy như muốn tìm ai đó.
// Sanae-san probably noticed that my gaze had been lingering near her feet.

<0057> \{\m{B}} 『À... không sao đâu.』
// \{\m{B}} "Oh... I don't mind."

<0058> \{Sanae} 『Hôm nay nóng thật đấy.』 
// \{Sanae} "It's very hot today."

<0059> \{\m{B}} 『Thế ạ?』
// \{\m{B}} "Is that so?"

<0060> \{Sanae} 『Con ở trong phòng nguyên cả ngày nghỉ sao?』
// \{Sanae} "Are you always inside your room whenever you're off from work?"

<0061> \{\m{B}} 『Vâng, công việc của con là lao động chân tay mà, vì vậy con muốn ngủ thỏa thuê cho lại sức mỗi khi được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, my job is pretty heavy work, so I just rest in here whenever I have a break."

<0062> \{Sanae} 『Như thế là không tốt đâu,\ \

<0063> -san. Con nên ra ngoài để hít thở không khí trong lành một chút.』  
// \{Sanae} "That's not good, \m{B}-san. You should go outside and get some fresh air every so often."

<0064> \{\m{B}}  『Trong cái nóng này có ra ngoài một mình cũng không được ích lợi gì cả.』
// \{\m{B}} "Going out in this heat is pointless, and nothing more."

<0065> \{Sanae} 『Vậy, con ra ngoài cùng mẹ nhé.』
// \{Sanae} "Then, please go outside with me."

<0066> \{\m{B}} 『Với Sanae-san?』
// \{\m{B}} "With you?"

<0067> \{Sanae} 『Ừ. Hãy hẹn hò với mẹ.』
// \{Sanae} "Yes. Let's go on a date."

<0068> Cô ấy cười mỉm chi với tôi, không hề ra ý ngại ngùng.
// I grinned at her slyly.

<0069> \{\m{B}} 『Con biết Sanae-san chắc chắn có ý đồ gì đó, con còn lạ gì tính mẹ nữa...』
// \{\m{B}} "I know you're definitely planning something, otherwise you wouldn't be doing this..."

<0070> \{Sanae}  『Không phải vậy đâu mà. Thỉnh thoảng mẹ muốn hẹn hò với một thanh niên trai trẻ thôi.』
// \{Sanae} "It's nothing like that. I just like going on a date with a youngster once in a while."

<0071> {\m{B}} 『Vậy tìm ai khác ngoài con ấy. Với Sanae-san thì việc ấy có khó gì.』
// \{\m{B}} "Then look for another youngster, not me. Knowing Sanae-san, I'm sure you'll find someone quickly."

<0072> \{Sanae} 『Không. Phải là\ \

<0073> -san cơ.』
// \{Sanae} "No. It's not the same if it's not with \m{B}-san."

<0074> \{\m{B}} 『Tại sao chứ?』
// \{\m{B}} "Why is that?"

<0075> \{Sanae} 『Vì con là mẫu người mẹ thích: đẹp trai và dịu dàng.』
// \{Sanae} "Because you're my type: good-looking and gentle."

<0076> \{\m{B}} 『Vậy ư...?』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<0077> \{Sanae} 『Ừ, đúng là vậy đó.』
// \{Sanae} "Yes, it is."

<0078> {Sanae} 『Con không muốn hẹn hò với mẹ sao?』
// \{Sanae} "Won't you go on a date with me?"

<0079> {\m{B}} 『Nếu mẹ đã nói thế, làm sao con từ chối được.』
// \{\m{B}} "Well if you say it like that, there's no way I can refuse."

<0080> \{Sanae} 『Cảm ơn con.』
// \{Sanae} "Thank you."

<0081> Tôi biết mình sẽ không bao giờ bắt kịp suy nghĩ của cô ấy.
// I have the feeling that I'll never be able to stand up to her when she wants her way. Never for all of eternity.

<0082> Chúng tôi cùng dạo bước quanh thị trấn.
// We walk into the town together.

<0083> Đã khá lâu rồi tôi mới quay lạ ga tàu. Nhiều thứ đã thay đổi.
// It's been a while since I last saw the front of the train station. A great deal has changed in that time. 

<0084> Ở mặt bên kia phố mua sắm, nhiều tòa nhà mới nối đuôi nhau mọc lên như cỏ dại.
// Beyond the shopping district, many buildings have sprung up where there was once none.

<0085> \{\m{B}} 『Nơi đây đã khác xưa rồi...』
// \{\m{B}} "It sure has changed..."

<0086> {Sanae} 『Đúng thế.\ \

<0087> -san, con không thường ra đây sao?』
// \{Sanae} "It has. \m{B}-san, you don't come by here often?"

<0088> \{\m{B}} 『Vâng. Trừ những lúc con được phân công làm việc gần đây.』
// \{\m{B}} "Yeah. I haven't been here for a while because of work, and just look at this place now."

<0089> \{Sanae} 『Vậy thì, hãy dành thời gian thăm thú đã nhé?』
// \{Sanae} "Well then, let's take our time and look around."

<0090> Sanae-san và tôi lượn vài vòng quanh thương xá mới xây...
// Sanae-san and I explored a newly-built department store.

<0091> ... nghía qua các gian hàng và hiệu đồng hồ, cùng nhiều nơi khác.
// As well as boutiques and watch stands, among other things.

<0092> Thật giống với một cuộc hẹn hò. Đã lâu rồi tôi mới thấy thư giãn như thế.
// It actually feels like a date. I haven't had fun like this for a long time.

<0093> Sau khi chúng tôi đã tản bộ chán chê, Sanae-san rủ tôi vào nhà hàng gia đình.
// After we got tired of walking, Sanae-san invites me into a family restaurant.

<0094> {Sanae} 『Làm ơn cho một ly kem dâu.』
// \{Sanae} "I'd like a strawberry parfait, please."

<0095> \{\m{B}} 『Haha... Sanae-san cứ như một nữ sinh ấy.』
// \{\m{B}} "Haha... Sanae-san, you're just like a school girl."

<0096> \{Sanae} 『Và cho một tách trà xanh nữa.』
// \{Sanae} "And I'd also like a Japanese Tea, please."

<0097> {\m{B}} 『Nhưng gọi thứ đó khiến mẹ đột nhiên giống một bà lão.』
// \{\m{B}} "Now with that order, you reek of an old lady."

<0098> \{Sanae} 『Bất lịch sự quá đấy,\ \

<0099> -san.』
// \{Sanae} "That's rude of you, \m{B}-san."

<0100> \{Sanae} 『\m{B}-san cũng gọi món đi chứ.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, please place your order."

<0101> \{\m{B}} 『Ừm, cho tôi... một suất bánh.』
// \{\m{B}} "Um, then for me... the Cake-Set."

<0102> \{\m{B}} 『Còn đồ uống thì cà phê đá.』
// \{\m{B}} "And to drink, an Iced Coffee."

<0103> Cô hầu bàn xác nhận lại yêu cầu rồi đi khỏi.
// The waitress confirms our order and leaves.

<0104> \{Sanae} 『Ngoài kia nóng quá con nhỉ?』
// \{Sanae} "It was really hot out there, wasn't it?"

<0105> \{\m{B}} 『Vâng. Con đang toát hết mồ hôi đây, thật khó chịu.』
// \{\m{B}} "Yeah. I'm sweating, and it's uncomfortable."

<0106> Dù vậy, điều hòa của nơi này đủ mạnh để làm mát người tôi.
// Though, the strong air conditioning here should be enough to dry it.

<0107> \{Sanae} 『Hè này \m{B}-san có thể nghỉ phép để đi đâu đó chơi không?』
// \{Sanae} "Will \m{B}-san be able to take a real vacation this summer?"

<0108> \{\m{B}} 『Nếu muốn thì con nghỉ được trong dịp Obon.』
// \{\m{B}} "If I wanted to, I could take time off for the Festival of Lanterns."

<0109> \{\m{B}} 『Nhưng con muốn làm việc hơn. Cũng chẳng có việc gì để làm vào ngày nghỉ cả.』
// \{\m{B}} "But I'd rather work. There's nothing to keep me occupied on my days off, anyway."

<0110> \{Sanae} 『Vậy chúng ta đi chơi cùng nhau nhé?』
// \{Sanae} "Then, is there any place you want to go?"

<0111> \{\m{B}} 『Hai chúng ta ấy à? Mẹ làm con thấy phấn khích rồi đấy.』
// \{\m{B}} "The two of us? That'd make my heart throb."

<0112> \{Sanae} 『Không chỉ chúng ta. Có cả mẹ, Akio-san,\ \

<0113> -san... \p và Ushio.』
// \{Sanae} "Not just us. With myself and Akio. And \m{B}-san... \p and Ushio."

<0114> \{\m{B}} 『Với... Ushio?』
// \{\m{B}} "With... Ushio?"

<0115> \{\m{B}} 『Vậy ra đó dự tính của mẹ hôm nay sao?』
// \{\m{B}} "Somehow I knew you were planning to bring that up."

<0116> \{Sanae}『Mẹ không có dự tính gì hết. Vừa nãy mẹ chợt nghĩ ra thôi.』
// \{Sanae} "I wasn't planning that at all. It occurred to me just now."

<0117> \{\m{B}} 『Nhưng mang Ushio theo... không phải rất nguy hiểm sao?』
// \{\m{B}} "But taking Ushio along... isn't that dangerous?"

<0118> \{Sanae} 『Chỉ cần trông chừng con bé cẩn thận, thì sẽ không sao cả.』
// \{Sanae} "As long as she's properly watched after, it will be fine."

<0119> \{Sanae} 『Và trường mẫu giáo của Ushio cũng đang nghỉ hè... Chẳng phải là cơ hội tốt để con tạo ra kỷ niệm mùa hè đáng nhớ với con bé sao?』
// \{Sanae} "And at the same time, her kindergarten will be on summer vacation... don't you want to do something memorable with her?"

<0120> \{Sanae} 『

<0121> -san, con cũng nghĩ như mẹ chứ?』
// \{Sanae} "\m{B}-san, wouldn't you like that?"

<0122> \{\m{B}} 『Chắc vậy... con nghĩ thế...』
// \{\m{B}} "I guess so... I would..."

<0123> \{Sanae} 『Sao thế? Trông con có vẻ không hứng thú lắm.』
// \{Sanae} "What's wrong? Are you really not interested?"

<0124> \{\m{B}} 『À... thì...』
// \{\m{B}} "Well... I am, but..."

<0125> \{\m{B}} 『Con đã chối bỏ trách nhiệm nuôi dưỡng con mình... còn đẩy hết cho Sanae-san và bố già.』
// \{\m{B}} "I've abandoned the responsibility of raising my child... and I've pressed it all onto Sanae-san and Pops."

<0126> \{\m{B}} 『Con không có tư cách xuất hiện trong những kỷ niệm mùa hè của con bé...』
// \{\m{B}} "I have no right to be included in her summer vacation memories..."

<0127> \{Sanae} 『Đây không phải là tư cách, mà là nghĩa vụ của con, như một người cha.』
// \{Sanae} "It's not about a right. It's your duty, as a parent."

<0128> Nghe những lời đó từ miệng Sanae-san, tôi bỗng thấy xấu hổ quá chừng khi nhìn mặt cô ấy.
// When she said that, I couldn't do anything but hang my head in shame.

<0129> \{\m{B}} 『...Sẽ tốt hơn cho con bé nếu con nằm ngoài cuộc đời nó.』
// \{\m{B}} "... it would probably be better for her if I was completely out of the picture."

<0130> \{\m{B}} 『... bởi nó không hề gắn bó với con.』
// \{\m{B}} "... because she isn't attached to me at all."

<0131> Tôi cố nặn ra được những tiếng thì thào đó.
// I managed to murmur those words, somehow.

<0132> \{Sanae} 『Không, Ushio lúc nào cũng nhớ nhung con.』
// \{Sanae} "No, Ushio always seems very lonely."

<0133> \{Sanae} 『Bởi con bé chưa khi nào được ở bên cha.』
// \{Sanae} "Because her father is hardly ever with her."

<0134> \{\m{B}} 『...Không phải thế.』
// \{\m{B}} "... that's not true."

<0135> \{\m{B}} 『Con chưa từng ở bên nó, làm sao con bé quyến luyến con đến mức ấy được...』
// \{\m{B}} "I've never been there for her, so she doesn't know me well enough for that..."

<0136> \{Sanae} 『Vậy sao con không dùng kỳ nghỉ hè này để bù đắp cho con bé?』
// \{Sanae} "Then, wouldn't it be nice to make up for lost time with her? During this summer vacation?"

<0137> \{\m{B}} 『Có làm gì thì cũng muộn quá rồi...』
// \{\m{B}} "It's already too late for that..."

<0138> \{Sanae} 『Sẽ được thôi mà. Vì\ \

<0139> -san rất tử tế.』 
// \{Sanae} "It's not too late. I know this because \m{B}-san is a kind man."

<0140> \{\m{B}} 『Sanae-san đánh giá quá cao con rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Sanae-san, you're overestimating me."

<0141> \{\m{B}} 『Con chẳng ưa nhìn cũng không tốt tính. Con yếu đuối và hèn nhát. Chắc hẳn, Sanae-san phải ghét hạng người như con lắm.』
// \{\m{B}} "I'm neither good-looking nor kind. I'm spineless and I'm a coward. Surely, Sanae-san must hate the type of guy I am."

<0142> \{Sanae} 『Không hề. Mẹ thích tất cả những gì thuộc về con,\ \

<0143> -san.』
// \{Sanae} "That's not true. I love everything about you, \m{B}-san."

<0144> Cô ấy vừa nói vừa đặt bàn tay của mình lên tay tôi.
// Saying that, she placed her hand on top of mine.

<0145> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0146> Tôi nhìn chằm chằm vào bàn tay đó.
// I gazed only at her hand, which was covering mine.

<0147> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0148> \{\m{B}} 『...Cho con thêm thời gian để suy nghĩ đã.』
// \{\m{B}} "... please give me some more time to think about it."

<0149> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Okay."

<0150> Sau đó, Sanae-san gọi điện cho tôi mỗi ngày.
// Following that, Sanae-san called me on the telephone every day.

<0151> Đề tài luôn là về chuyến đi.
// The conversations were always about the trip.

<0152> \{Sanae} 『Con đã quyết định chưa?』
// \{Sanae} "Have you decided?"

<0153> \{\m{B}}  『Chưa... vẫn chưa...』
// \{\m{B}} "No... not yet..."

<0154> \{Sanae} 『Vậy mẹ sẽ gọi lại sau 10 phút nữa nhé.』
// \{Sanae} "Okay, then I'll call back in 10 minutes."

<0155> \{\m{B}} 『Ấy, ngày mai được không ạ...?』
// \{\m{B}} "No, try again tomorrow..."

<0156> \{Sanae} 『Được. Sáng mai mẹ sẽ gọi con.』
// \{Sanae} "Understood. I'll call you tomorrow morning."

<0157> \{\m{B}} 『Không, con phải đi làm, mẹ gọi vào buổi tối ấy.』
// \{\m{B}} "No, I have work, so call in the evening."

<0158> \{Sanae} 『Hiểu rồi. Vậy mẹ sẽ gọi con vào tối mai.』
// \{Sanae} "Understood. I'll call you tomorrow evening."

<0159> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Right..."

<0160> Cô ấy liên tục quấy rầy tôi cốt để có được câu trả lời.
// In that manner, she continued to bug me for my answer.

<0161> \{\m{B}} (Cô ấy kiên trì thật...)
// \{\m{B}} (She's really persistent...)

<0162> \{\m{B}} (Làm sao mình từ chối cho đặng...?)
// \{\m{B}} (How am I supposed to refuse...)

<0163> Cuối cùng, đầu hàng trước áp lực của cô ấy, tôi nói bằng giọng chua chát...
// Finally giving in to her pressure, I reluctantly say...

<0164> \{\m{B}} 『Con hiểu rồi... con sẽ đi cùng.』
// \{\m{B}} "Understood... looking forward to it."

<0165> Tôi giương cờ trắng.
// I said that, knowing I wouldn't be able to take it back.

<0166> Dù Ushio cùng đi với chúng tôi, con bé sẽ cứ quấn quít bên Sanae-san và bố già thôi, thành thử cha con tôi có lẽ cũng khó mà nói được với nhau câu nào.
// Although Ushio is going along with us, she and I won't grow closer right away because of her attachment to Sanae-san and Pops.

<0167> Tôi nhủ thầm rằng chỉ cần tận hưởng chuyến đi như một kỳ nghỉ đơn thuần là đủ.
// I convinced myself that simply enjoying the trip in itself was enough.

<0168> Tôi lên kế hoạch nghỉ ba ngày, cộng thêm Chủ Nhật là được bốn ngày nghỉ liền tiếp.
// I scheduled 3 days of vacation, which when adding Sunday, make 4 consecutive days off.

<0169> Sanae-san và bố già cũng nghỉ mấy ngày đó.
// Sanae-san and Pops also took those days off.

<0170> Đích đến và kế hoạch chuyến đi hoàn toàn nằm trong tay Sanae-san.
// The destination and the travel plans are completely in the hands of Sanae-san.

<0171> Hiện tại, tôi chỉ biết rằng nó nằm ở vùng Touhoku, còn lại thì mù tịt.
// For now, I only knew that it would be in Japan to the northeast; I hadn't heard anything more specific than that.

<0172> Tôi sửa soạn bằng cách nhét chỗ quần áo đủ dùng cho hai ngày vào chiếc túi duy nhất.
// To prepare, I pack my bag with only two days worth of clothes.

<0173> Đi cùng với Sanae-san mà. Ngoại trừ một vài đồ dùng cá nhân, còn lại tôi chẳng cần phải mang theo thứ gì nữa.
// It's a trip with Sanae-san. Except for a few personal belongings, it's not like I need to bring anything else.

<0174> Kể cả nếu tôi không thu xếp hành trang, cô ấy ắt đã chuẩn bị hết mọi thứ cần thiết rồi.
// Even if I don't play it smart by packing meticulously, I'm sure she already has all the necessities prepared.

<0175> ...Tiếng chuông báo thức làm tôi tỉnh giấc.
// ...I awaken to the sound of an alarm clock.

<0176> Chỉ là một buổi sáng như thường lệ.
// Just an ordinary, run-of-the-mill morning.

<0177> Đầu nặng như chì và chần chừ không muốn ra khỏi futon, vẫn vậy.
// The weight of my head and my reluctance to leave the futon, nothing has changed.

<0178> Khác biệt ở chỗ đích đến hôm nay của tôi.
// However, the destination is different today.

<0179> Thay vì đi làm, tôi hướng về phía nhà Furukawa.
// Instead of going to work, I'm headed to the Furukawa residence.

<0180> Hơn nữa, tôi sẽ không quay về căn phòng này vào cuối ngày.
// And, I will not be coming back to this room for a while.

<0181> Tôi rửa mặt, chải răng, rồi thay đồ.
// I wash my face, brush my teeth, and finish changing clothes.

<0182> Chỉ còn việc khởi hành.
// All that's left is the matter of leaving.

<0183> \{\m{B}} (Liệu mình có nên gọi cho họ biết mình đang đến không nhỉ...?)
// \{\m{B}} (Should I call them to let them know I'm on my way...?)

<0184> Tôi nhìn chiếc điện thoại.
// I stare at the phone.

<0185> \{\m{B}} (Đằng đó chắc họ cũng đang bận bịu chuẩn bị khởi hành...)
// \{\m{B}} (Over there they might be busy with last-minute preparations though...) 

<0186> Thế nên tôi quyết định không gọi điện mà qua đó luôn.
// So I decide just to head on over.

<0187> Đã lâu lắm rồi kể từ lần cuối tôi đặt chân đến đây.
// Feels like it's been a while since the last time I came to visit.

<0188> Tương tự, tôi cũng chưa thấy mặt bố già suốt một thời gian dài.
// I haven't even seen Pops' face in a long time.

<0189> Ông ta sẽ nói gì với tôi?
// What will he say to me?

<0190> Chắc sẽ không nổi đóa lên với tôi chứ...?
// Wonder if I'll be lectured or chewed out...

<0191> Nghĩ ngợi một lúc, rồi tôi bật cười.
// I think about that and let out a laugh.

<0192> Chẳng phải hồi nào tới giờ tôi luôn là mục tiêu đá đểu và nhiếc móc của ông ta đấy sao?
// Then again, I've always been the subject of his endless stream of verbal jabs and abuse, haven't I?

<0193> \{\m{B}} 『Xin chào.』
// \{\m{B}} "Hello."

<0194> Như trước đây, tôi bước vào cửa tiệm với phong thái của một khách hàng.
// Like the old days, I enter the shop like a customer.

<0195> .........
// .........

<0196> ...Chẳng thấy ai hết.
// ... no one is here.

<0197> \{\m{B}} 『Sanae-saaan!』
// \{\m{B}} "Sanae-saaan!"

<0198> .........
// .........

<0199> \{\m{B}}  『Bố giààà!』
// \{\m{B}} "Popsssssss!"

<0200> .........
// .........

<0201> ...Không một ai trả lời.
// ... no answer.

<0202> Lẽ nào tôi nhầm nơi hẹn mất rồi?
// Did I make a mistake in the meeting spot?

<0203> Phải chăng họ đã sang căn hộ của tôi, và chúng tôi vô tình không thấy nhau trên đường đi?
// Maybe they went to my apartment, and we just happened to miss each other?

<0204> Nhưng nếu vậy, thật kỳ lạ khi cửa không khóa.
// Even if that were so, it's odd that the door isn't locked.

<0205> Tuy thị trấn này an ninh khá tốt, nhưng đi chơi xa nhà ít ra cũng phải khóa cửa chứ.
// Although there is not a lot of crime in this town, one should still lock up before going on a trip.

<0206> ...Tôi bắt đầu thấy chột dạ.
// ... a sense of foreboding creeps up on me.

<0207> Tôi bước vào nhà mà không đợi ai cho phép.
// I enter the house without permission.

<0208> Vào đến phòng khách, tôi thấy một tờ giấy nằm chình ình trên mặt bàn.
// When I enter the living room, I notice a sheet of paper lying conspicuously on top of the table.

<0209> Là giấy nhắn.
// It is a left behind letter.

<0210> Tôi cầm lên và đọc.
// I pick it up and read through it.

<0211> ...Gửi\ \

<0212> -san,
// ...Dear \m{B}-san,

<0213> ... do có việc đột xuất, Akio-san và mẹ phải ra ngoài một thời gian.
// ... urgent business came up, I have gone out with Akio-san for a while.

<0214> ... vì thế, xin con hãy đi du lịch cùng với Ushio và chăm sóc con bé nhé.
// ... therefore, please go on the trip together with Ushio.

<0215> ... Furukawa Sanae.
// ...Furukawa Sanae.

<0216> ... Tái bút: Lộ trình chuyến đi nằm ở mặt sau. 
// ...P.S. Means of transportation and route are written on the reverse side.

<0217> .........
// .........

<0218> {\m{B}} 『Đ-...』
// \{\m{B}} "Y..."

<0219> {\m{B}} 『Đùa đấy hả...?』
// \{\m{B}} "You're kidding me..."

<0220> {\m{B}} 『Sanae-chan cho mình vào rọ rồi...』
// \{\m{B}} "I was the perfect ham for Sanae-san..."

<0221> Cảm thấy có ai đó trong phòng, tôi xoay người lại.
// Sensing someone behind me, I turn around.

<0222> Ở đó, phía sau cánh cửa, một đứa bé đang thập thò nhìn tôi, cố tìm cách giấu mình.
// There, on the other side of the door, hiding herself, there is a small child looking at me.

<0223> Con bé đeo một cái ba lô, sẵn sàng lên đường.
// She holds a ruck-sack, and is ready to go.

<0224> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0225> Chúng tôi lặng lẽ nhìn nhau.
// We sized each other up silently.

<0226> Ushio không lại gần tôi.
// Ushio did not move to approach me.

<0227> \{\m{B}} 『Này, Sanae-san và bố già đi vắng rồi...』
// \{\m{B}} "Hey, Sanae-san and Pops will not coming..."

<0228> \{\m{B}} 『Giờ con muốn làm gì?』
// \{\m{B}} "What do you want to do?"

<0229> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0230> \{Ushio} 『...Sanae-san.』
// \{Ushio} "...Sanae-san."

<0231> Miệng con bé hé mở.
// Her mouth opens in tiny, minute movements.

<0232> \{\m{B}} 『Không, ta đã nói rồi mà... Sanae-san không có đây.』
// \{\m{B}} "No, like I said... Sanae-san is not here."

<0233> \{Ushio} 『...Akki.』
// \{Ushio} "...Akkii"

<0234> \{\m{B}} 『Bố già cũng không có đây.』
// \{\m{B}} "Pops isn't here either."

<0235> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0236> Trông con bé như thể sắp khóc đến nơi.
// She looks about ready to cry.

<0237> Mà cũng chẳng lạ gì...
// Well, it's no wonder...

<0238> Con bé đang trông chờ chuyến đi, thế rồi bất chợt hai người đó biến mất.
// She was looking forward to the trip, and then suddenly those two went missing.

<0239> Dù con bé có khóc, cũng không phải lỗi tại tôi.
// Even if she bursts into tears, it's not my fault.

<0240> Hai người đó chơi khăm chúng tôi thế này, nên lỗi là ở họ.
// Those two played this joke on us, so the blame lies with them.

<0241> \{\m{B}} 『Này, nói xem, con muốn làm gì?』
// \{\m{B}} "Hey, what do you want to do?"

<0242> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0243> \{\m{B}} 『Nói đi chứ. Nếu con không nói, làm sao ta biết được.』
// \{\m{B}} "Say it. If you don't talk, I won't know."

<0244> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0245> \{Ushio} 『...Đi du lịch.』
// \{Ushio} "... I want to go on the trip."

<0246> \{\m{B}} 『Ta rất tiếc, không được.』
// \{\m{B}} "I'm sorry to say, that isn't possible."

<0247> \{\m{B}} 『Con hiểu mà, phải không? Bố già và Sanae-san đang vắng nhà.』
// \{\m{B}} "You understand, right? Pops and Sanae-san are not here."

<0248> \{Ushio} 『...Nghỉ hè rồi, đi du lịch cơ.』
// \{Ushio} "... it's summer vacation, so I want to go."

<0249> \{\m{B}} 『Ta biết con muốn, nhưng con cũng đâu thích đi chơi mà không có bố già hay Sanae-san theo cùng, phải chứ?』
// \{\m{B}} "That's all well and good, but you wouldn't like it if Pops and Sanae-san didn't come along, right?"

<0250> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0251> \{\m{B}} 『Đấy, vì thế chúng ta không đi được.』
// \{\m{B}} "You see? That's why we can't go."

<0252> \{Ushio}  『...Muốn đi.』
// \{Ushio} "... I want to go."

<0253> \{\m{B}} 『Ta đã nói không được mà, ngốc thế.』
// \{\m{B}} "I'm saying it's impossible, silly."

<0254> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0255> \{Ushio} 『...Muốn đi.』
// \{Ushio} "...I want to go."

<0256> \{\m{B}} 『Đừng bắt ta phải lặp lại nữa.』
// \{\m{B}} "Don't make me repeat myself."

<0257> Trước mắt, tôi bỏ cái túi xách trên vai và ngồi xuống sàn.
// For the time being, I lower the bag off my shoulder and take a seat on the floor.

<0258> Rút ra một điếu thuốc, tôi đút vào miệng, rồi châm lửa.
// I take a cigarette out, put it my mouth, and light it.

<0259> {\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuu..."

<0260> Tôi kéo cái gạt tàn nằm trên bàn về phía mình.
// I pull the ashtray resting on the table towards me.

<0261> Đứng ngay ngưỡng cửa, Ushio tiếp tục nhìn về phía tôi.
// Standing in the doorway before me, Ushio continues to look my way.

<0262> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Haa..."

<0263> Nản thật.
// I become a bit depressed.

<0264> ...Đây là kì nghỉ hè tồi tệ nhất từ trước đến giờ.
// ...the worst summer vacation ever.

<0265> Nếu biết trước chuyện sẽ thành ra thế này, tôi đã đi làm rồi.
// If I had known it was going to be like this, I would have gone to work.

<0266> Nhưng, nếu thế, chẳng phải Ushio sẽ bị bỏ lại một mình ở đây sao...?
// However, had I done so, would Ushio have been left all alone in this house?

<0267> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Haa..."

<0268> Tôi lại thở dài.
// I sigh once again.

<0269> Không biết bố già và Sanae-san đi đâu nữa?
// Where did Pops and Sanae disappear off to anyway?

<0270> Tôi đọc tờ giấy nhắn thêm lần nữa.
// I read through the letter once more.

<0271> 「Akio-san và mẹ phải ra ngoài một thời gian.」
// ‘We are going out for a while.'

<0272> Trong bao lâu chứ? Chắc không phải là cả bốn ngày đâu nhỉ?
// For how long? Surely not for all four days right?

<0273> Không, tôi chắc rằng họ sẽ về vào tối nay để còn coi sóc nhà cửa.
// No, I'm sure it's just a wait-and-see thing; they'll probably be back by tonight.

<0274> Có lẽ tôi nên nán lại đây, đợi đến lúc đó.
// I think we could wait until then.

<0275> Lật mặt sau giấy nhắn, tôi thấy một lịch trình đầy đủ dành cho bốn ngày được thảo sẵn.
// Turning it over, I see a complete four day schedule written out.

<0276> Có cả hai vé tàu được dán bằng băng dính bên dưới.
// Two train tickets are scotch-taped below the schedule.

<0277> Đây là vé tàu tốc hành.
// They are limited express tickets.

<0278> Tôi ngẩng đầu.
// I raise my head.

<0279> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0280> Ushio vẫn đang giấu mình sau cánh cửa, hướng ánh mắt về phía tôi.
// Ushio is still hiding behind the door, looking this way.

<0281> \{\m{B}} 『Muốn đi một mình không? Có vé đây này.』
// \{\m{B}} "Hey you, want to go alone? There are tickets here."

<0282> Tôi hỏi, nhưng con bé không trả lời.
// Even if she does, she doesn't answer.

<0283> \{\m{B}} 『Này, nói gì đi chứ.』
// \{\m{B}} "Hey, say something."

<0284> {Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0285> \{\m{B}} 『Nghĩ trốn mãi được sao? Ta nhìn thấy con rõ mồn một đây này.』
// \{\m{B}} "What, are you trying to hide? You're completely visible, you know."

<0286> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0287> \{\m{B}} 『Chậc...』
// \{\m{B}} "Chi..."

<0288> \{\m{B}} 『Cái hoàn cảnh này là sao đây chứ...?』
// \{\m{B}} "Why does it have to be like this..."

<0289> \{\m{B}} 『Khỉ thật...』
// \{\m{B}} "Damn..."

<0290> Tôi đành phải dỗ con bé ra vậy.
// If trying to impose authority doesn't work, I guess I'll try luring her out.

<0291> \{\m{B}} 『Này, Ushio.』
// \{\m{B}} "Hey, Ushio."

<0292> Tôi cố gọi thật nhẹ nhàng.
// I try calling out softly.

<0293> \{\m{B}} 『Lại đây ngồi, đừng đứng đó nữa.』
// \{\m{B}} "Come here, don't stand all alone in a place like that."

<0294> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0295> \{\m{B}} 『Nào, tới đây.』
// \{\m{B}} "Come on, over here."

<0296> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0297> Từng bước một, con bé tiến về phía tôi, rồi dừng chân cách tôi một quãng.
// Little by little she walks to me from her hiding place.

<0298> \{\m{B}} 『Ngồi đi.』
// \{\m{B}} "Sit down."

<0299> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0300> Con bé không ngồi.
// She doesn't sit.

<0301> \{\m{B}} 『Thôi kệ...』
// \{\m{B}} "Well, that's okay..."

<0302> \{\m{B}} 『Xem nào...』
// \{\m{B}} "Let's see..."

<0303> \{\m{B}} 『Có lẽ tối nay bố già và Sanae-san sẽ về.』
// \{\m{B}} "Pops and Sanae-san will probably be back by tonight."

<0304> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0305> \{\m{B}} 『Coi như bỏ phí một ngày, nhưng ngày mai chúng ta có thể đi chơi rồi.』
// \{\m{B}} "So although we can't leave today, we can go on the trip starting from tomorrow."

<0306> \{\m{B}} 『Hôm nay cứ ngoan ngoãn ngồi đợi đi. Hiểu chưa?』
// \{\m{B}} "For today, let's just wait patiently. Got it?"

<0307> \{Ushio} 『...Đi du lịch.』
// \{Ushio} "... trip."

<0308> \{\m{B}} 『Ngày mai sẽ đi.』
// \{\m{B}} "Yup, starting from tomorrow."

<0309> \{Ushio} 『...Thật ư...?』
// \{Ushio} "... really...?"

<0310> \{\m{B}} 『Thật. Đừng lo. Hai người họ sẽ không đùa dai thế đâu.』
// \{\m{B}} "Yeah. Don't worry. Those two wouldn't take this joke that far."

<0311> \{\m{B}} 『Hôm nay, hãy tự chơi một mình đi, nhé?』
// \{\m{B}} "For today, go ahead and play by yourself, alright?"

<0312> \{Ushio} 『Ừa!』
// \{Ushio} "Okay."

<0313> Với vẻ thỏa nguyện, con bé gật đầu.
// She nodded, looking reassured.

<0314> \{\m{B}} 『Tốt, đi đi.』
// \{\m{B}} "Good, off you go."

<0315> Con bé chạy tót đi.
// She timidly walks away.

<0316> \{\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuu..."

<0317> Rít thêm một hơi thuốc lá nữa, tôi mặc thời gian trôi qua.
// Taking another drag from my cigarette, I let time slip away for a while.

<0318> Nhưng cuối cùng thì nỗi buồn chán cũng chiến thắng, tôi quyết định dạo quanh căn nhà.
// As one might expect, eventually boredom seeps in; I decide to try walking around the house.

<0319> Dám có khả năng hai người họ đang giấu mình ở đâu đó, theo dõi nhất cử nhất động của tôi lắm.
// There's a chance that those two are keeping themselves hidden somewhere, intently monitoring my actions.

<0320> Trong khi đang cân nhắc về khả năng đó...
// While pondering over that possibility...

<0321> ... ánh mắt tôi thốt nhiên bị một cánh cửa thu hút.
// ... my gaze is drawn towards one door.

<0322> Ngực tôi nhói đau.
// My chest hurts.

<0323> Tôi không muốn nhớ lại.
// I didn't want to recall anything.

<0324> Tôi quay mặt đi và bước nhanh khỏi cánh cửa đó.
// I look down and pass by that door.

<0325> Chán thật, chắc tôi nên đốt lò nướng và mở tiệm bán bánh...
// I have some free time, so should I fire up the oven then go ahead and open up the store...

<0326> Nhưng vì chưa học nướng bánh bao giờ, nên tôi từ bỏ ý định đó.
// But I never learned how to bake bread, so scratch that idea.

<0327> Bốp. Có tiếng của thứ gì đó vừa rơi xuống sàn ngay phía sau tôi.
// Bam. The sound of something falling behind me.

<0328> Quay đầu nhìn lại, tôi thấy Ushio nằm sấp trên sàn.
// When I turn around, I see Ushio lying on the floor.

<0329> \{\m{B}} 『Con bé ngốc này, cẩn thận chứ!』
// \{\m{B}} "You idiot, be careful!"

<0330> Tôi chạy lại bên con bé và dựng nó dậy.
// I run over to her and help her up.

<0331> \{\m{B}} 『Không sao chứ? Ngã từ trên kia xuống phải không?』
// \{\m{B}} "Are you okay? You fell down from over there, right?"

<0332> \{Ushio}  『...Hức, hức.』
// \{Ushio} "... sniffle."

<0333> Ushio lặng thinh, cố nén khóc.
// Ushio remains silent, making a visible effort to hold back her tears.

<0334> Tôi nhìn bộ dạng con bé mà lòng thì rúng động.
// I look at her appearance and tremble.

<0335> \{\m{B}} (Nó quá giống cô ấy...)
// \{\m{B}} (She really does resemble her...)

<0336> Cử chỉ cúi đầu và kìm nén nước mắt đó, không thể nhầm vào đâu được.
// Looking down and fighting back the flow of tears, it was just like her.

<0337> \{\m{B}} 『Có đau chỗ nào không?』
// \{\m{B}} "Are you hurt anywhere?"

<0338> Tôi kiểm tra sơ qua nhưng không thấy có chỗ nào chảy máu, trông con bé vẫn khỏe mạnh.
// I look over her quickly and didn't see any bleeding; she looks just fine.

<0339> \{\m{B}} 『Được rồi, đi đi. Và đừng chơi ở những chỗ nguy hiểm như thế nữa.』
// \{\m{B}} "Alright, go. And don't play in such a dangerous spot again."

<0340> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0341> Dù tôi ra lệnh như vậy, con bé vẫn đứng nguyên tại chỗ.
// Even though I said so, she doesn't move from that spot.

<0342> Và lại nhìn xuống mặt sàn.
// She looks at the floor.

<0343> Có món đồ chơi rơi ở đó.
// A toy had been dropped there.

<0344> Một con rùa nhựa.
// It was a plastic turtle.

<0345> Nhìn kĩ hơn, tôi thấy một vài chỗ đã bị vỡ thành nhiều mảnh rơi vãi khắp sàn nhà.
// Looking further, I see that some of the parts had broken into many pieces, now scattered across the floor.

<0346> Tôi nhặt nó lên.
// I pick it up.

<0347> Có một cái ròng rọc dùng để di chuyển cần cổ lên xuống.
// There is a pulley that looks like a mechanism to move the neck back and forth.

<0348> Nhưng đã bị vỡ mất.
// However now it is broken.

<0349> \{\m{B}} 『Ra vậy... đang chơi với cái này thì bị ngã...』
// \{\m{B}} "I see now... you were playing with this and fell on it."

<0350> \{\m{B}} 『Rồi đè trúng nó và làm nó vỡ luôn chứ gì?』
// \{\m{B}} "And so your body weight broke it, right?"

<0351> \{\m{B}} 『Hừm... dùng keo dính chắc sửa được...』
// \{\m{B}} "Hmm... if I use some glue I might be able to fix it..."

<0352> Tôi lục tung khắp nhà cho đến khi tìm ra một ít keo có thể xài được.
// I find some glue within the house and help myself to it.

<0353> Trong khi tôi sửa món đồ chơi, Ushio ở bên cạnh tôi suốt.
// While I was mending the toy, Ushio stayed by my side.

<0354> \{\m{B}} 『Nhìn này, xong rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Look, it's done."

<0355> \{\m{B}} 『Nhưng đừng kéo cái ròng rọc vội. Chỗ keo còn lại sẽ làm nó dính cứng luôn đấy.』
// \{\m{B}} "However, don't put the pulley back in just yet. The residual glue will cause it to get stuck to the toy."

<0356> \{\m{B}} 『Tạm thời đặt nó ở đây, đi chơi thứ khác đi.』
// \{\m{B}} "I'll put it here for now, go play with something else."

<0357> Tôi đặt nó lên bàn.
// I place it on the table. 

<0358> Không chắc Ushio có hiểu lời tôi nói hay không, nhưng con bé liền chạy đi, gót chân gõ inh ỏi lên sàn nhà.
// Still unsure whether Ushio had understood my instructions or not, I watched her dash away, her feet pitter-pattering across the floor.

<0359> \{\m{B}} 『Con gái gì mà như con trai ấy...』
// \{\m{B}} "She sure is a tomboy..."

<0360> Di truyền từ bố già chăng?
// Maybe some of Pops' personality rubbed off on her.

<0361> \{\m{B}} 『Phà...』
// \{\m{B}} "Fuu..."

<0362> Chẳng còn việc gì để làm, tôi ngả người nằm nghiêng mình.
// I lie down on my side, having nothing better to do.

<0363> Cứ ngủ một giấc cho đến tối vậy...
// I'll just take a nap until this evening...

<0364> .........
// .........

<0365> ......
// ......

<0366> ...
// ...

<0367> Nhận thấy có người nào đó trong phòng, tôi lơ mơ mở mắt.
// I sense someone, and open my eyes groggily.

<0368> Trước mắt tôi là một dáng hình nhỏ nhắn.
// In front of me is a small shadow.

<0369> \{\m{B}} 『Hử...? Gì nữa đây...?』
// \{\m{B}} "Hn... what is it?..."

<0370> Tôi uể oải ngồi dậy.
// Reluctantly I sit up.

<0371> \{Ushio} 『...Nó không cử động nữa...』
// \{Ushio} "... it doesn't move..."

<0372> Trong tay con bé là con rùa nhựa.
// In her hand is the turtle. 

<0373> \{\m{B}} 『Ôi, xem con đã làm gì đây này...!』
// \{\m{B}} "Oh, what did you-"

<0374> Tôi nhận nó từ tay con bé và nhận ra cái ròng rọc đã dính chặt vào con rùa.
// I take it from her and discover that the pulley was already firmly adhered to the turtle.

<0375> \{\m{B}} 『Ta đã bảo đợi keo khô rồi hẵng chơi mà...』
// \{\m{B}} "I thought I told you not to put it back in until the glue dries..."

<0376> \{\m{B}} 『Grừ, giờ nó kẹt cứng luôn rồi...』
// \{\m{B}} "Grr, now it's stuck and won't even budge..."

<0377> \{\m{B}} 『Đã thấy mình dại dột chưa?』
// \{\m{B}} "Stupid thing-"

<0378> \{\m{B}} 『Đây là keo siêu dính đấy...』
// \{\m{B}} "This adhesive is really strong..."

<0379> Tôi cố dùng sức cạy nó ra, những bộ phận đó quá nhỏ, không sao nắm chặt được.
// Try as I may to detach it, the parts are too small for me to grip firmly, so I can't exert much force on it.

<0380> \{\m{B}} 『Vô ích thôi...』
// \{\m{B}} "It's useless..."

<0381> \{\m{B}} 『Cứ để thế này mà chơi vậy nhé.』
// \{\m{B}} "Well, you'll just have to make do with it as it is now, okay?"

<0382> Tôi đặt trả con rùa lên đôi bàn tay bé xíu của Ushio.
// I return the turtle to her small hands.

<0383> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0384> Một lần nữa, bờ vai con bé khẽ run lên vì buồn.
// Once again her shoulders quaver with sadness.

<0385> Nhưng con bé không khóc.
// However, she does not cry.

<0386> Chẳng biết con bé có chấp nhận sự thật ấy không, tôi nghe tiếng chân nó lạch bạch chạy đi.
// Clueless as to whether she had come to terms with what I said, I hear the pitter-patter as she runs away.

<0387> \{\m{B}} 『Không có lấy một lời cảm ơn sao...?』
// \{\m{B}} "Not even a word of thanks, huh..."

<0388> Tôi lại nằm xuống.
// Once again I lie down.

<0389> .........
// .........

<0390> ......
// ......

<0391> ...
// ...

<0392> Lay lay...
// shake shake...

<0393> Lần này, tôi bị lay tỉnh.
// This time I am shaken awake.

<0394> Ushio kéo vạt áo tôi.
// Ushio pulls on the hem of my shirt.

<0395> \{\m{B}} 『Gì ... gì nữa đây...?』
// \{\m{B}} "What is it... what is it this time...?"

<0396> \{Ushio} 『...Sanae-san.』
// \{Ushio} "...Sanae-san."

<0397> \{\m{B}} 『Sanae-san làm sao cơ? Cô ấy về rồi à?』
// \{\m{B}} "What about Sanae-san? Did she return?"

<0398> Con bé lắc đầu.
// She shakes her head no.

<0399> \{\m{B}} 『Thôi nào, đừng làm ta mừng hụt vậy chứ.』
// \{\m{B}} "Come on, don't get my hopes up."

<0400> \{Ushio} 『...Sanae-san』
// \{Ushio} "...Sanae-san."

<0401> Con bé lặp lại.
// She repeats again.

<0402> Rõ ràng con bé đang hỏi tôi xem Sanae-san đang ở đâu.
// In short, she's asking me where Sanae-san is now.

<0403> \{\m{B}} 『Người không có mặt ở đây nghĩa là chưa về nhà. Ít ra con cũng phải hiểu được điều đó chứ?』
// \{\m{B}} "She's not here, she hasn't come back yet. Please understand."

<0404> \{Ushio} 『...Khi nào thì về?』
// \{Ushio} "... not yet?"

<0405> \{\m{B}} 『Ta cũng đang muốn biết đây.』
// \{\m{B}} "That's what I'd like to know."

<0406> \{\m{B}} 『Sớm nhất thì tối nay họ sẽ về. Cứ cầu trời và đợi thôi.』
// \{\m{B}} "At the earliest, they'll probably be back by this evening. Pray and wait."

<0407> \{Ushio} 『...Đói.』
// \{Ushio} "... I'm hungry."

<0408> Nghe lời tuyên bố của con bé, tôi nhận ra hai chúng tôi vẫn chưa ăn trưa.
// When she said that I realized that neither of us had anything to eat for lunch. 

<0409> \{\m{B}} 『Chậc...』
// \{\m{B}} "Chii..."

<0410> \{\m{B}} 『Còn bánh mì thừa không nhỉ?』
// \{\m{B}} "Isn't there any leftover bread?"

<0411> Tôi miễn cưỡng đứng dậy và tìm loanh quanh trong bếp.
// Reluctantly I get up and search the kitchen.

<0412> Không có thứ gì chế biến sẵn cả.
// I quickly discover that there isn't anything readily edible to be found.

<0413> Nếu vậy, tôi chỉ còn hai lựa chọn: tự nấu, hoặc ra ngoài mua thức ăn.
// In that case, I guess that leaves two options: cook something, or go out and buy something.

<0414> \{\m{B}} (Nấu nướng thì rách việc lắm...)
// \{\m{B}}  (There's nothing worth making with what I have here...)

<0415> \{\m{B}} 『Thôi được, ta sẽ ra ngoài mua thứ gì đó, nói xem con muốn ăn gì?』
// \{\m{B}} "Alright, I'm going to head out and buy something, so tell me what you want to eat."

<0416> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0417> Con bé ngước nhìn tôi, không nói không rằng.
// She looks up at me steadily and doesn't even try to answer.

<0418> \{\m{B}} 『Sao thế? Cho ta biết con muốn ăn gì đi.』
// \{\m{B}} "What is it? Tell me what you want to eat."

<0419> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0420> \{\m{B}} 『Ồ, vậy là thứ gì cũng được hả?』
// \{\m{B}} "Oh, so I guess anything will do?"

<0421> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0422> \{\m{B}} 『Được, hiểu rồi. Ta sẽ chọn đại vậy.』
// \{\m{B}} "Alright, I got it. I'll just choose something then."

<0423> \{\m{B}} 『Thiệt tình, làm thế quái nào mà ta biết được trẻ con muốn ăn thứ gì chứ?』
// \{\m{B}} "Jeez, how the hell am I supposed to know what kids like."

<0424> \{\m{B} 『Kể cả nếu ta có mua móng lợn, con cũng phải ăn đấy.』
// \{\m{B}} "Even if I buy pig's feet, you'll still have to eat it."

<0425> Tôi đi xuống sàn đất và đi giày vào.
// I step down to the floor near the entrance and put on my shoes.

<0426> Quay đầu lại, tôi thấy Ushio đang nhìn mình.
// I turn around to see Ushio looking at me.

<0427> \{\m{B}} 『Cứ ngoan ngoãn ngồi đợi ở đây. Ta sẽ về nhanh thôi.』
// \{\m{B}} "Wait here patiently like a good kid. I'll be back soon."

<0428> Nóng chết mất.
// It's hot.

<0429> Da tôi như bị ánh mặt trời gay gắt chiếu xuyên qua và nướng cháy.
// My skin feels like it's roasting under the scorching sun.

<0430> \{\m{B}} (Biển hay hồ... gì cũng được, mình chỉ muốn nhảy ngay xuống nước...)
// \{\m{B}} (Sea or river... anything would be good, I just want to jump into some water...)

<0431> Tôi bắt đầu thả bước.
// I begin walking.

<0432> Nhớ không lầm, đi một quãng nữa từ đây sẽ có một siêu thị nhỏ ở góc đường kế tiếp.
// A bit further ahead from here, there should be a tiny supermarket on the next corner.

<0433> Nhưng đã qua lâu như vậy rồi, chẳng biết nó còn hoạt động không.
// But that's only how remember it from a long time ago, so I'm not sure if it's still in business.

<0434> Hay biết đâu nó đã mở mang thành một đại siêu thị rồi cũng nên.
// Or Who knows, maybe it's developed into a gigantic supermarket by now.

<0435> \{\m{B}} (Dù vậy, mình vẫn mong mọi thứ trong khu phố này không thay đổi...)
// \{\m{B}} (Even so, I wish that things around here wouldn't change...)

<0436> \{Bà nội trợ} 『Ối chà, lâu rồi không gặp cháu.』
// \{Housewife} "Oh, long time no see."

<0437> Một bà nội trợ đang đi trên một chiếc xe đạp thì thắng lại và nhìn tôi.
// The housewife, who was riding a bicycle, puts her foot down and looks at me.

<0438> Tôi nhớ đó là một vị khách quen hồi tôi còn làm ở Tiệm bánh mì Furukawa.
// I remember her being a frequent customer back when I worked at the Furukawa Bakery.

<0439> \{\m{B}} 『Chào bác.』
// \{\m{B}} "Hey."

<0440> \{Bà nội trợ} 『Cậu đang đi dạo đấy à?』
// \{Housewife} "Are you on a stroll today?"

<0441> \{\m{B}} 『Vâng... đại loại thế.』
// \{\m{B}} "Yeah... sort of."

<0442> \{Bà nội trợ} 『Nên mang theo mũ chứ.』
// \{Housewife} "You should have brought along a hat, you know."

<0443> \{\m{B}} 『Cũng nhanh thôi nên... 』
// \{\m{B}} "Shouldn't be too much longer, so..."

<0444> \{Bà nội trợ} 『Nhưng nóng thế này hại người lắm đấy.』
// \{Housewife} "But it seems like the heat's really taking its toll."

<0445> \{\m{B}} 『Hả? Nhiêu đây nhằm nhò gì với cháu.』 
// \{\m{B}} "Huh? I'm completely fine though."

<0446> \{Bà nội trợ} 『Không phải cậu, đứa bé đằng sau cơ.』
// \{Housewife} "Not you, the child behind you."

<0447> \{\m{B}} 『Gì chứ?』
// \{\m{B}} "What?"

<0448> Quay đầu nhìn lại. Dưới chân tôi là Ushio.
// I turn around. At my feet is Ushio.

<0449> Dưới cái nắng chang chang, con bé bước đi loạng choạng.
// Because of the heat, she is swaying left and right unsteadily.

<0450> Cứ như sắp ngã lăn quay đến nơi.
// It looks like she could fall over at any moment now.

<0451> \{\m{B}} 『Hự...』
// \{\m{B}} "Damn..."

<0452> \{\m{B}} 『Sao lại theo ta?!』
// \{\m{B}} "Why are you following me?!"

<0453> Thấy phản ứng của tôi, bà nội trợ có vẻ nhận thức được sự tình...
// The housewife probably sensed the shift in mood from my reaction...

<0454> \{Bà nội trợ} 『Vậy thôi, tạm biệt hai người nhé.』
// \{Housewife} "Well with that, good-bye."

<0455> Dứt lời, bà ấy đạp xe đi mất.
// Having said so, she rides off on her bicycle.

<0456> \{\m{B}} 『Này.』
// \{\m{B}} "Hey, you."

<0457> Tôi nhìn xuống Ushio và hỏi.
// I loom over Ushio and ask.

<0458> \{\m{B}} 『Không phải ta bảo con ngoan ngoãn chờ ở nhà rồi sao?』
// \{\m{B}} "Didn't I tell you to wait patiently, like a good kid?"

<0459> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0460> \{\m{B}} 『Ra ngoài giữa lúc nắng nóng thế này thì chớ, lại còn không thèm đội mũ nữa...』
// \{\m{B}} "In this kind of heat, without a hat..."

<0461> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0462> \{\m{B}} 『Này, sao thế? Nói đi chứ.』
// \{\m{B}} "Hey, what's wrong. Tell me."

<0463> \{Ushio} 『...Thì...』
// \{Ushio} "... well..."

<0464> \{Ushio} 『... Muốn chọn... 』 
// \{Ushio} "... I want to choose..."

<0465> \{\m{B}} 『Chọn cái gì...?』
// \{\m{B}} "Choose what...?"

<0466> \{Ushio} 『...Đồ ăn.』
// \{Ushio} "... what I eat."

<0467> \{\m{B}} 『Thế thì phải nói ngay từ đầu chứ?!』
// \{\m{B}} "Well then, you should've said so from the beginning."

<0468> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0469> Con bé lại bắt đầu lảo đảo, đứng không vững nữa.
// Once again, she starts wavering unsteadily from left to right.

<0470> \{\m{B}} 『Khỉ thật... chúng ta quay về thôi.』
// \{\m{B}} "Damn it... we're going back."

<0471> Chúng tôi trở về nhà.
// We turned around and made our way back home.

<0472> \{\m{B}} 『Để phạt con, bữa trưa sẽ là cơm chiên, thích ăn hay không cũng mặc.』
// \{\m{B}} "For your punishment, lunch will be compulsory fried rice."

<0473> Tôi chiên cơm theo cách thức thường làm.
// I cook the fried rice in my usual style.

<0474> \{\m{B}} 『Đây, ăn đi.』
// \{\m{B}} "Here, eat."

<0475> Tôi đặt một đĩa đầy ứ cơm chiên lên bàn trước mặt Ushio, làm phát ra tiếng 『cạch』.
// With a loud clunk, I place a plate of fried rice before Ushio..

<0476> Buồn cười ở chỗ đĩa cơm còn nhô cao hơn khuôn mặt con bé.
// The asymmetry of the dish is amusing to Ushio.

<0477> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0478> Con bé xúc một thìa cơm rồi cho vào miệng.
// She scoops it up with a spoon and puts it in her mouth.

<0479> \{Ushio} 『Mmm...』
// \{Ushio} "n..."

<0480> \{Ushio} 『... Đắng quá...』
// \{Ushio} "... bitter..."

<0481> \{\m{B}} 『Đắng?』
// \{\m{B}} "Bitter?"

<0482> Tôi nếm thử, nhưng mùi vị vẫn như mọi khi.
// I eat a little, but to me it tastes the same as it always does.

<0483> \{Ushio} 『Mấy hột đen sì đó... không thích đâu.』
// \{Ushio} "The little spots here and there... I don't like the black things."

<0484> \{\m{B}} 『Hột đen sì?』
// \{\m{B}} "Black spots here and there?"

<0485> \{\m{B}} 『À, hạt tiêu ấy hả?』
// \{\m{B}} "Ah, the pepper?"

<0486> \{\m{B}} 『Xin lỗi nhé, nhưng không có tiêu thì còn gì là cơm chiên nữa. Ráng chịu mà ăn đi.』
// \{\m{B}} "But it wouldn't be fried rice without it. Deal with it and eat."

<0487> \{Ushio} 『...Không muốn.』
// \{Ushio} "... I don't want to."

<0488> \{\m{B}} 『Nào nào, Sanae-san chưa dạy con không được kén cá chọn canh hay sao?』
// \{\m{B}} "Now now, hasn't Sanae-san told you not to be picky about your food?"

<0489> \{Ushio} 『...Muốn ăn đồ Sanae-san nấu cơ.』
// \{Ushio} "... I want to eat Sanae-san's food."

<0490> \{\m{B}} 『Thế hả...』
// \{\m{B}} "Is that so..."

<0491> \{\m{B}} 『Vậy thì nhịn đói đi.』
// \{\m{B}} "Then don't eat."

<0492> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0493> Thời gian trôi qua, Ushio vẫn ngồi yên trước đĩa cơm chiên đã nguội lạnh.
// Time ticks on by. Ushio remains sitting with the now-cold plate of fried rice in front of her.

<0494> \{\m{B}} 『Không ăn thật hả...? Bỏ tiêu ra là được chứ gì?』
// \{\m{B}} "What... do you want me to take out the pepper?"

<0495> Tôi đành xuống nước.
// Reluctantly I ask.

<0496> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yeah."

<0497> \{\m{B}} 『Nhưng nếu thế thì sẽ mất ngon đấy.』
// \{\m{B}} “But if I take out the pepper it'll taste awful.”

<0498> \{\m{B}} 『Hay là con thích ăn món khác?』
// \{\m{B}} “How about something other than fried rice?”

<0499> \{Ushio} 『...Cơm.』
// \{Ushio} "... rice."

<0500> \{\m{B}} 『Cơm? Con định ăn cơm không à?』
// \{\m{B}} “Rice? That's all you're going to eat?” 

<0501> \{\m{B}} 『Thế thì dễ thôi...』
// \{\m{B}} "That I can easily do..."

<0502> Tôi tìm một cái bát và xới cơm vào đó.
// I find a bowl and pile it up with rice.

<0503> Giờ nhìn kỹ tôi mới để ý, trong tủ chén có một bộ chén đũa dành riêng cho Ushio. 
// A moment later, I notice that Ushio's own set of miniature tableware was stacked up in a different place.

<0504> Cái bát đựng cơm tôi đang cầm hình như của bố già, vì nó hơi quá khổ.
// The one I just used must have been Pops'. It's huge.

<0505> Giờ muốn đổi lại cũng đã muộn, nên tôi đưa luôn cái bát đó cho Ushio.
// It's too late to swap it now, so I present it to Ushio.

<0506> \{\m{B}} 『Đấy, cơm đó.』
// \{\m{B}} "Look, rice."

<0507> Tôi dọn đĩa cơm chiên đi.
// I clear away the plate of fried rice.

<0508> Thay vào đó là một bát cơm trắng to tướng đặt trước mặt Ushio.
// Which leaves a solitary bowl of white rice sitting in front of Ushio.

<0509> \{\m{B}} 『Người ngoài nhìn vào lại tưởng ta đang bạc đãi trẻ con mất...』
// \{\m{B}} "It almost feels like you're making this difficult for me on purpose..."

<0510> \{\m{B}} 『Hay là trộn nửa cơm trắng nửa cơm chiên?』
// \{\m{B}} “There's not much more I can do. With this, it'll be a Fried Rice Set with extra rice.”

<0511> Tôi thử đặt đĩa cơm chiên xuống bàn lần nữa.
// I return the fried rice to her.

<0512> \{Ushio} 『...Hưm!』
// \{Ushio} “...no”

<0513> Con bé đẩy nó về phía tôi.
// She pushes it back.

<0514> \{\m{B}} 『Thôi nào, lại gì nữa đây?』
// \{\m{B}} “Come on, what now?”

<0515> \{Ushio} 『...Chỉ cơm thôi.』
// \{Ushio} "...only this."

<0516> \{\m{B}} 『Nhưng làm thế thì giống như ta đang bắt nạt con lắm...』
// \{\m{B}} “Seriously, it really looks like you're just messing with me...”

<0517> Ushio đột nhiên đứng dậy và đi vào bếp.
// Ushio suddenly stands up and goes into the kitchen.

<0518> Con bé quay lại, nắm chặt một gói nhỏ trong tay.
// She returns with a small bag clutched tightly in her hands.

<0519> \{\m{B}} 『Gì đây?』
// \{\m{B}} "What's that?"

<0520> Con bé hân hoan xé cái gói ra và rắc thứ bên trong vào bát cơm.
// She tears it open gleefully and sprinkles it over the rice.

<0521> \{\m{B}} 『Gia vị khô, hử?...』
// \{\m{B}} "Dried food sprinkles, eh?..."

<0522> Con bé bắt đầu múc từng thìa cơm một cách ngon lành.
// She starts eating, savoring every bite.

<0523> \{\m{B}} 『Vậy là trẻ con thích cơm rắc gia vị khô hơn là cơm chiên, phải không nhỉ?』
// \{\m{B}} "So kids prefer food-sprinkled-rice to fried rice, is that it?"

<0524> \{\m{B}} 『Dễ chiều thế cũng tốt.』
// \{\m{B}} "Must be nice, being so easily satisfied."

<0525> \{\m{B}} 『Nhưng không thể ăn tối bằng món đó được...』
// \{\m{B}} "That alone won't be enough for tonight's dinner though..."

<0526> \{\m{B}} 『Phải chi Sanae-san về nhà nhanh thì đỡ quá...』
// \{\m{B}} "Would be nice if Sanae-san comes back before then..."

<0527> Ushio tấn công bát cơm dồn dập, tiếng thìa và bát va chạm lạch cạch không ngừng.
// Ushio continues to attack her bowl of sprinkled rice voraciously, making high-pitched clinking noises all the while.

<0528> Đồng hồ đã chỉ quá 9 giờ tối. Hai người đó vẫn chưa trở về.
// The clock ticks past 9 PM. The two of them still haven't returned.

<0529> Trò đùa này sẽ còn kéo dài bao lâu nữa đây?
// How far is this joke going to go?

<0530> Dù ăn bữa trưa khá muộn, hai người chúng tôi đã lại đói ngấu khi phải chờ quá lâu.
// Although we had a late lunch, unsurprisingly, the two of us find ourselves hungry once more.

<0531> Tôi có thể lờ đi cơn đói cồn cào, nhưng Ushio thì khác.
// I could ignore the pangs of hunger gnawing at me, but Ushio is another story.

<0532> Chúng tôi lại phải lê lết ra siêu thị, mua suất ăn nấu sẵn theo khẩu vị của từng người.
// For dinner, we finally end up heading to the supermarket and picking out our own favorite ready-made bento..

<0533> ...11 giờ.
// ... 11 o'clock.

<0534> Đã khuya thế này rồi, chắc họ sẽ không về tối nay đâu.
// I doubt they'll be coming back tonight at this late hour.

<0535> Nếu tôi bỏ Ushio lại đây một mình và trở về nhà, chỉ e lại sinh thêm chuyện.
// If I were to leave Ushio here all alone and go back home, things would probably take a turn for the worse.

<0536> Một trò đùa chẳng đáng cười tẹo nào.
// Can't even joke about things like that.

<0537> Ushio ngồi chơi một mình bên cạnh tôi cả buổi tối, chẳng mấy mà cũng phải chào thua cơn buồn ngủ.
// Before I knew it, Ushio, who was playing nearby, had succumbed to the spell of slumber.

<0538> Nó có chịu nằm đây ngủ luôn tới sáng không nhỉ?
// Will you sleep like this until morning?

<0539> Nếu được vậy, có lẽ tôi cũng sẽ đánh một giấc thẳng cẳng...
// If so, then it looks like I'll also be able to sleep soundly tonight...

<0540> Trước hết, tôi lấy một cái khăn từ phòng tắm để đắp cho Ushio.
// Before I do anything else, I take a bath towel from the bathroom and cover Ushio.

<0541> Tôi tắt đèn rồi nằm xuống bên cạnh con bé.
// I turn off the lights and lie down.

<0542> Quả thật là một ngày kì lạ...
// What a strange day this has been...

<0543> Tôi thiếp đi với hy vọng bố già và Sanae-san sẽ trở về sau khi thức dậy.
// Hoping that Pops and Sanae-san would be back by the time I wake up, I fall asleep.

<0544> Sáng hôm sau.
// Next morning.

<0545> Tôi kéo cánh cửa sập của tiệm bánh và nhìn mặt trời buổi sớm.
// I open the shutters of the bakery and gaze at the morning sun.

<0546> Vẫn còn khá mát mẻ vào giờ này trong ngày.
// It's still rather cool outside at this time of the day.

<0547> Tôi vươn vai và nhìn ra phía xa.
// I yawn while stretching as I look out over the distance.

<0548> Có lẽ bố già và Sanae-san đang trên đường về.
// At this point in time, Pops and Sanae-san are probably heading this way on foot.

<0549> Tôi tiếp tục chờ đợi với hy vọng đó.
// I continue waiting with that expectation in mind.

<0550> Cảm giác có chuyển động gần mình, tôi nhìn xuống chân và thấy Ushio đã tỉnh dậy từ khi nào.
// Noticing some movement near me, I look downwards to see Ushio, who was already awake.

<0551> Con bé hẳn cũng muốn họ sớm trở về. 
// She probably wants them to come back soon, too.

<0552> Cùng nhau, chúng tôi chờ đợi.
// Together, we keep waiting.

<0553> Bộ dạng chúng tôi thật đáng thương, chẳng khác gì người anh lớn và đứa em nhỏ đang chờ cha mẹ về nhà.
// We are quite the miserable pair, looking the part of an older brother and a younger sister waiting for their parents.

<0554> \{Ushio} 『...Đi nhà nhỏ.』
// \{Ushio} "... bathroom."

<0555> \{\m{B}} 『Ờ, đi đi.』
// \{\m{B}} "Ah, go."

<0556> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... ok."

<0557> Con bé lon ton chạy đi.
// Pitter-patter of her feet as she runs away.

<0558> Và một lúc sau, nó quay lại.
// And after a few moments she returns.

<0559> \{Ushio} 『...Con tự đi đấy.』
// \{Ushio} "...I did it all by myself."

<0560> \{\m{B}} 『Đương nhiên rồi.』
// \{\m{B}} "That's natural."

<0561> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0562> Sau khi dùng xong điểm tâm, chúng tôi lại ngồi bất động một chỗ hệt như trước.
// After eating breakfast, we simply stand in place motionlessly, just as before.

<0563> Một gia đình gồm hai vợ chồng và đứa con nhỏ bước ngang qua chúng tôi.
// In front of us a family with parents and a child pass by.

<0564> Họ mang theo một cái túi to.
// They carry with them a large bag.

<0565> Về quê thăm ông bà? Hay là đang đi du lịch?
// Are they going back to the country? Or could it be they are traveling?

<0566> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0567> Tôi nhìn vào khuôn mặt Ushio.
// I look at Ushio's face.

<0568> Đôi mắt con bé hướng theo đứa trẻ đang tươi cười hạnh phúc kia.
// Her eyes follow the happy laughing child.

<0569> Gương mặt con bé man mác nỗi cô đơn, thật đáng thương.
// An almost pitiable, lonely face.

<0570> \{Ushio} 『...Nè.』
// \{Ushio} "... hey."

<0571> \{\m{B}} 『Gì?』
// \{\m{B}} "Yeah?"

<0572> \{Ushio} 『...Đi nhà lớn.』
// \{Ushio} "...number two."

<0573> \{\m{B}} 『Ờ, đi đi.』
// \{\m{B}} "Ah, go."

<0574> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yeah."

<0575> Con bé lại lon ton chạy đi.
// The pitter-patter as she runs off.

<0576> Rồi, một lúc sau, nó trở lại.
// Then, afer a moment she returns.

<0577> \{Ushio} 『...Con tự đi một mình đấy.』
// \{Ushio} "...I did it all by myself."

<0578> \{\m{B}} 『Đừng có khoe mấy chuyện vặt vãnh ấy .』
// \{\m{B}} "Don't boast about every little thing."

<0579> \{\m{B}} 『Ngay cả ta cũng làm được mà.』
// \{\m{B}} "Even I can do it, you know."

<0580> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0581> Tôi cho tay vào túi.
// I reach into my pocket.

<0582> Tớ giấy nhắn nhàu nhĩ của Sanae-san vẫn bị nhét trong đó.
// Sanae-san's letter was roughly crammed in there.

<0583> Tôi rút nó ra và đọc mặt sau.
// I draw it out and scan the reverse side.

<0584> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Hey..."

<0585> \{Ushio} 『...Ừa?』
// \{Ushio} "... yes?"

<0586> \{\m{B}} 『Muốn đi...』
// \{\m{B}} "Want to go..."

<0587> \{\m{B}} 『... du lịch... cùng ta không?』
// \{\m{B}} "on a trip... together?"

<0588> \{Ushio} 『.........』 
// \{Ushio} "........."

<0589> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0590> \{\m{B} 『Con thực sự muốn đi cùng một kẻ như ta à?』
// \{\m{B}} "Are you okay with that, going with someone like me?"

<0591> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0592> \{\m{B}} 『Bố già và Sanae-san không đi cùng đâu đấy.』
// \{\m{B}} "Pops and Sanae-san will not be there."

<0593> \{Ushio} 『...Vì...』
// \{Ushio} "... because..."

<0594> \{Ushio}  『... họ vẫn chưa về.』
// \{Ushio} "... they haven't come."

<0595> \{\m{B}} 『Đúng thế. Họ vẫn chưa về.』
// \{\m{B}} "Exactly. They haven't returned yet, right?"

<0596> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0597> \{\m{B}} 『Vậy, con muốn đi chứ? Chỉ hai chúng ta thôi.』
// \{\m{B}} "Well, shall we go then? The two of us."

<0598> \{Ushio} 『...Ừa!』
// \{Ushio} "...yeah!"

<0599> Con bé hơi mỉm cười.
// She smiled a little bit.

<0600> Bố già và Sanae-san đều vắng mặt, con bé hẳn sẽ không thể tận hưởng chuyện đi như kỳ vọng.
// Since Pops and Sanae-san aren't here, she probably isn't completely satisfied with how this trip is starting out.

<0601> Nhưng có còn hơn không.
// Still better than not going on the trip at all.

<0602> \{\m{B}} 『Chuẩn bị đi.』
// \{\m{B}} "Get ready."

<0603> Ushio quay lại mang theo cái ba lô đã sửa soạn sẵn.
// Ushio returns carrying the already-packed rucksack.

<0604> Biết tính Sanae-san, bên trong hẳn đã được chuẩn bị chu đáo và đầy đủ.
// Knowing Sanae-san, the contents are probably very thorough and complete.

<0605> Tôi khoác cái túi của mình lên vai.
// I place my bag over my shoulder.

<0606> \{\m{B}} 『Không biết cửa nẻo đã khóa hết chưa nữa...?』
// \{\m{B}} "Not sure if this place is locked up properly..."

<0607> \{\m{B}} 『Này, kiểm tra cái cửa sổ phía sau xem.』
// \{\m{B}} "Hey, take a look and make sure the rear window is shut.

<0608> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0609> Chúng tôi kiểm tra lại cho chắc ăn là căn nhà đã khóa kín mọi cửa.
// Together we confirm that the house is locked.

<0610> \{Ushio}  『...Khóa hết rồi.』
// \{Ushio} "...it was closed."

<0611> \{\m{B}} 『Tốt, xong xuôi cả rồi.』
// \{\m{B}} "Great, everything's OK."

<0612> \{\m{B}} 『Được, đi thôi nào!』
// \{\m{B}} "Alright, let's go!"

<0613> \{Ushio} 『...Ô!』
// \{Ushio} "... yeah!"

<0614> Ushio giơ cao tay và hô to.
// Ushio raises her hands and lets out a cheer.

<0615> Và như thế, chúng tôi bắt đầu chuyến hành trình.
// And with that signal, we start walking.

<0616> Tôi vừa đi vừa nhìn vào bản đồ ở mặt sau tờ giấy nhắn.
// I walk While keeping my gaze fixed on the back of the letter.

<0617> \{\m{B}} 『Nơi này có đặc sản gì nhỉ?』
// \{\m{B}} (What are the points of interest of this place?...)

<0618> \{\m{B}} (\g{Mentaiko}={Mentaiko là trứng cá tuyết được tẩm ướp gia vị, thường rất cay.}

<0619> \ chăng?)
// \{\m{B}} (Walleye Pollack Roe?) 

<0620> \{\m{B}} (Chắc không đâu...)
// \{\m{B}} (That seems wrong...)

<0621> \{\m{B}} 『Này, Ushio.』
// \{\m{B}} "Hey, Ushio."

<0622> Nghe tiếng gọi, con bé chạy tót tới bên tôi.
// When I call her she runs up beside me.

<0623> \{\m{B}} 『Con thích làm gì?』
// \{\m{B}} "What do you want to do?"

<0624> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0625> \{\m{B}} 『Ăn đồ ngon, đi bơi, ngắm cảnh đẹp, hay gặp thật nhiều người nước ngoài?』
// \{\m{B}} "Do you want to eat good food, or swim, or see pretty landscapes, or meet a lot of foreigners?"

<0626> \{Ushio} 『...Tất cả.』
// \{Ushio} "... all of them."

<0627> \{\m{B}} 『Không đùa đấy chứ...? Biết tận hưởng cuộc sống phết nhỉ?』
// \{\m{B}} "Seriously?... You must be one hell of an extravagant high-roller."

<0628> \{\m{B}} 『Với lại, có phải ra nước ngoài đâu mà đòi gặp thật nhiều người nước ngoài chứ?』
// \{\m{B}} "Besides, we probably won't be able to meet with a lot of foreigners. It's not like we're traveling to a foreign country, you know.

<0629> \{\m{B}} 『Chọn một thứ thôi.』
// \{\m{B}} "Make up your mind and pick one thing that you'd like to do."

<0630> \{Ushio} 『...Ưmm...』
// \{Ushio} "... um..."

<0631> \{Ushio} 『... Tất cả.』
// \{Ushio} "... all of them."

<0632> \{\m{B}} 『Đã nói rồi, không thể làm hết tất cả được...』
// \{\m{B}} "I told you, we can't do all of them..."

<0633> \{\m{B}} 『Đành vậy...』
// \{\m{B}} "Well then..."

<0634> \{\m{B}} 『Đươc, quyết định là mentaiko

<0635> \ đi.』
// \{\m{B}} "Alright, Walleye Pollack Roe it is."

<0636> \{Ushio} 『...Mentaiko

<0637> ?』
// \{Ushio} "...Walleye Pollack Roe?"

<0638> \{\m{B}} 『Ờ. Mục đích của chuyến đi này là để ăn mentaiko

<0639> . Thế thôi. Nghe hay đấy chứ?』
// \{\m{B}} "You got it. The purpose of this trip is to eat Walleye Pollack Roe. That's all. Sounds good, right?"

<0640> \{\m{B}} 『Ăn kèm cơm là cực đỉnh luôn.』
// \{\m{B}} "It's the absolute best When it's served on top of rice."

<0641> \{\m{B}} 『Ăn nó rồi, con sẽ không thèm rớ tới cái món gia vị khô kia nữa.』
// \{\m{B}} "Once you try it, you'll never go back to those food sprinkles again."

<0642> Có vẻ như con bé chỉ hiểu được là thứ đó ngon hơn gia vị khô.
// Looks like the only impression she got from that was "it's tastier than food sprinkles".

<0643> \{Ushio} 『...Con muốn ăn.』
// \{Ushio} "...I can't wait."

<0644> Con bé nói thế và nhoẻn miệng cười.
// She said that and breaks out into a smile.

<0645> Vé tàu tốc hành của Sanae-san chỉ có thể dùng được trong cùng ngày mua, còn giờ đã quá hạn rồi.
// The limited-express tickets from Sanae-san have expired, only valid for the same day they were purchased.

<0646> Tôi quyết định đổi sang đi tàu thường.
// I decide to trade them in for regular express tickets.

<0647> Cũng không bất tiện lắm, nên chẳng việc gì phải bỏ thêm tiền cho vé tốc hành cả.
// Since the limited-express ones were all sold out.

<0648> Bên trong toa tàu chật kín những gia đình.
// Inside of the train, it's crowded with family groups like ours.

<0649> Gia đình nào cũng có một người cha và một người mẹ.
// Except that there's a father and mother in every single one of them.

<0650> Nếu như Nagisa còn sống...
// If only Nagisa were alive...

<0651> Em sẽ ngồi kế bên tôi...
// Nagisa would have been sitting right next to me...

<0652> Và biết đâu... tôi sẽ là một người cha lý tưởng của đứa bé này.
// And then... maybe then I would have been a proper father for this girl.

<0653> Có thể tôi sẽ là một phần trong những kỷ niệm ngày hè của con bé ngay từ đầu.
// Maybe then I could've been a part of those summer vacation memories from the start.

<0654> .........
// .........

<0655> Chuyến đi này quả thật quá đau đớn với tôi...
// This trip is really too heart-breaking for me...

<0656> .........
// .........

<0657> ......
// ......

<0658> ...
// ...

<0659> Tôi đã rung lắc theo chuyển động của con tàu này bao lâu rồi?
// Just how long have I been swaying to the movement of this train?

<0660> Tôi tỉnh dậy khi cảm thấy có gì đó đập vào đùi mình.
// I wake up to the sensation of something hitting my thigh.

<0661> \{Ushio} 『...Chơi đi.』
// \{Ushio} "... play."

<0662> Ushio ngước lên nhìn tôi.
// Ushio looks up at me.

<0663> \{\m{B}} 『Gì cơ? À...』
// \{\m{B}} "What? Ah..."

<0664> \{\m{B}} (Mình ngủ quên mất ư?...)
// \{\m{B}} (Was I asleep?...)

<0665> Toàn thân đầm đìa mồ hôi trong lúc ngủ. Tôi nắm lấy cổ áo sơ mi, kéo ra kéo vào để làm mát.
// Coated with perspiration, I grab the collar of my shirt and pull it outwards, front and back.

<0666> \{Ushio} 『...Chơi nào.』
// \{Ushio} "... play."

<0667> Ushio lặp lại.
// Ushio repeats.

<0668> Có lẽ con bé đã chán ngắm cảnh bên ngoài rồi.
// Is she already bored of watching the scenery outside?

<0669> \{\m{B}} 『Con muốn chơi gì?』
// \{\m{B}} "And what do you want to play?"

<0670> \{Ushio} 『...Ưmm.』
// \{Ushio} "... um."

<0671> \{\m{B}} 『Sanae-san hay chơi gì với con?』
// \{\m{B}} "What do Sanae-san and you usually do?"

<0672> \{Ushio} 『Sanae-san đọc sách.』
// \{Ushio} "We read books together."

<0673> \{\m{B}} 『Sách ấy à? Chúng ta không mang theo quyển nào cả.』
// \{\m{B}} "Books, eh? We don't have any with us though."

<0674> \{\m{B}} 『Con hay làm gì với bố già?』
// \{\m{B}} "What do you do with Pops?"

<0675> \{Ushio} 『Bóng chày.』
// \{Ushio} "Baseball."

<0676> \{\m{B}} 『Bóng chày?』
// \{\m{B}} "Baseball!?"

<0677> \{Ushio} 『Xem này, xem con này!』
// \{Ushio} "Look, look!"

<0678> Ushio nhảy xuống khỏi ghế ngồi và đứng giữa lối đi.
// Ushio jumps down from the seat and stands in the aisle.

<0679> Rồi con bé chồng hai tay lên nhau trong tư thế cầm gậy đánh bóng.
// She then joins her hands together and assumes a batting stance.

<0680> Một dáng đứng không thể lẫn vào đâu được.
// An unmistakeable pose.

<0681> \{Ushio} 『\g{Komada}={Komada Norihiro là một cựu cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp người Nhật Bản, từng chơi cho Yomiuri Giants và Yokohama Baystars. Ông nổi tiếng với những pha chặn bóng thần sầu.}

<0682> .』
// \{Ushio} "Komada."

<0683> \{\m{B}} 『Ông ta dạy con nhại lại người khác sao?!』
// \{\m{B}} "An impersonation?!"

<0684> \{Ushio} 『Có vui không?』
// \{Ushio} "Was it good?"

<0685> \{\m{B}} 『Không hề...』
// \{\m{B}} "Not really..."

<0686> \{Ushio} 『...Tiếc ghê.』
// \{Ushio} "...oh well"

<0687> Con bé lại leo lên ghế ngồi của mình.
// She returns and scrambles up to her seat.

<0688> \{\m{B}} 『Không thể ngờ lão già gàn dở đó lại đi dạy ba cái trò nhảm nhí này cho một bé gái...』
// \{\m{B}} "I can't believe that old man is teaching her two-bit side show acts..."

<0689> \{\m{B}} 『Có ai lại thấy buồn cười vì thứ trò đùa ba xu đó chứ...?』
// \{\m{B}} "On top of that, it's one of those slapstick gags..."

<0690> \{\m{B}} 『Thậm chí khó mà tin nổi sẽ có người nào chịu xem...』
// \{\m{B}} "I haven't a clue as to who would appreciate this stuff."

<0691> \{Ushio} 『...Làm gì đi.』
// \{Ushio} "...show me something."

<0692> \{\m{B}} 『Ta à?』
// \{\m{B}}「俺か?」

<0693> \{\m{B}} 『Ta không giỏi nhại theo người khác đâu.』
// \{\m{B}} "I can't do imitations or anything like that, if that's what you're asking."

<0694> \{Ushio} 『Làm gì vui vui ấy.』
// \{Ushio} "Interesting things."

<0695> \{\m{B}} 『Vui vui hả...』
// \{\m{B}} "Interesting things, huh..."

<0696> \{\m{B}} 『Ta chẳng biết trò gì vui ngoài việc chơi pachinko một mình...』
// \{\m{B}} "I don't do much else besides play pachinko by myself..."

<0697> \{\m{B}} 『Chẳng biết có ai xem đó là trò vui hay không nữa.』
// \{\m{B}} "Not sure if other people would call that interesting."

<0698> \{\m{B}} 『Vả lại, nó không phải là trò dành cho trẻ con.』
// \{\m{B}} "Besides, it's not a child's game."

<0699> \{Ushio} 『...Không có gì sao?』
// \{Ushio} "...nothing else?"

<0700> \{\m{B}} 『Ờ, ta không biết làm gì cả.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's all."

<0701> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0702> Ushio trân trân nhìn tôi một lúc như thể đang chờ tôi nói tiếp. Thấy tôi lặng tiếng, con bé bỏ cuộc và nhìn ra ngoài cửa sổ.
//  Ushio stares at me intently for a while as if expecting me to speak up again. Silence. She gives up and looks out the window.

<0703> Cùng lúc đó, tiếng hò reo nô giỡn của lũ trẻ khác trên tàu ngày một ồn ào.
// Following that, the playful bantering of the other children seems to grow even louder.

<0704> Tôi cố chợp mắt ngủ tiếp, nhưng âm thanh ầm ĩ đó thật khó mà lờ đi được.
// I try to fall asleep again by closing my eyes, but the raucous merrymaking is hard to ignore.

<0705> Một tiếng hét đinh tai nhức óc vang lên từ ghế ngồi phía sau tôi.
// A shrill, disconcerting scream rings out from the seat behind me.

<0706> \{\m{B}} 『

<0707> \size{intA[1001]}Ngậm họng lại!\size{}』
// \{\m{B}} "\size{27} Shut up!\size{}"

<0708> Không thể chịu nổi nữa, tôi bật dậy.
// Unable to put up with it any longer, I stand up.

<0709> \{\m{B}} 『Phải biết nghĩ đến người xung quanh nữa chứ!』
// \{\m{B}} "Have some consideration for the people around you!"

<0710> \{Người mẹ} 『V-vâng... xin lỗi...』
// \{Mother} "Y, yes... sorry..."

<0711> Bà mẹ vội vã bảo vệ đứa nhỏ.
// The mother holds her child close.

<0712> \{\m{B}} 『Khốn thật...』
// \{\m{B}} "Damn..."

<0713> Tôi ngồi xuống.
// I sit back down.

<0714> Ghế bên cạnh trống trơn.
// Beside me, an empty seat.

<0715> \{\m{B}} 『Ushio?』
// \{\m{B}} "Ushio?"

<0716> Tôi đứng dậy và nhìn quanh.
// I stand up and look around.

<0717> \{\m{B}} 『Ushiooo!』
// \{\m{B}} "Ushio."

<0718> Bà mẹ vừa nãy nhìn tôi một cách ngờ vực.
// The mother from just a moment ago looks at me suspiciously.

<0719> \{\m{B} 『Chết tiệt... con bé chạy đâu mất tiêu rồi...』
// \{\m{B}} "Damn it... where did that kid run off to... "

<0720> \{Người phụ nữ} 『Nếu cậu đang tìm một bé gái, cháu nó mới chạy ra phía sau đấy.』
// \{Woman} "If you're looking for a girl, she ran to the back just now."

<0721> Một người phụ nữ khác lên tiếng.
// Spoken by a woman other than the mother.

<0722> \{\m{B}} 『Ra vậy... cảm ơn cô.』
// \{\m{B}} "I see... thank you."

<0723> Đi về phía được chỉ, tôi thấy nhân viên soát vé.
// Heading in that direction, I see the train conductor.

<0724> \{Người soát vé} 『A, anh là cha cô bé à?』
// \{Conductor} "Oh, are you the father?"

<0725> Anh ta cất tiếng hỏi khi tôi dừng chân.
// I halt, prompting his inquiry from the back.

<0726> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."

<0727> \{Người soát vé} 『Cô bé đang ở trong nhà vệ sinh.』
// \{Conductor} "Your child is in the bathroom right now."

<0728> \{\m{B}} 『Vậy à?』
// \{\m{B}} "Oh?"

<0729> \{Người soát vé} 『Cô bé không thể tự mở cửa nên tôi đã giúp một tay.』
// \{Conductor} "She couldn't open the door by herself, so I helped her."

<0730> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh. Xin lỗi vì đã làm phiền.』
// \{\m{B}} "You have my gratitude. Sorry for all the trouble."

<0731> \{Người soát vé} 『Và, anh có thể cho tôi xem vé được không?』
// \{Conductor} "Afterwards, please let me see your ticket."

<0732> \{\m{B}} 『À, vâng.』
// \{\m{B}} "Ah, sure."

<0733> Khoảng mười phút sau khi nhân viên soát vé đi khỏi...
// The conductor leaves, and another 10 minutes pass. 

<0734> Cuối cùng Ushio cũng trở ra.
// Finally, Ushio returns.

<0735> \{\m{B}} 『Lần sau nếu muốn đi vệ sinh phải cho ta biết đấy.』
// \{\m{B}} "Let me know when you're heading to the toilet next time."

<0736> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0737> \{\m{B}} 『Hiểu thật không đấy?』
// \{\m{B}} "Got it?"

<0738> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0739> \{\m{B}}  『Sao mắt lại đỏ thể kia?』
// \{\m{B}} "Aren't your eyes a little red?"

<0740> \{Ushio} 『...Không sao.』
// \{Ushio} "... no."

<0741> \{\m{B}} 『Thật à?』
// \{\m{B}} "That so?"

<0742> \{\m{B}} 『Vậy được. Quay lại thôi.』
// \{\m{B}} "Alright then. Let's go back."

<0743> \{Ushio}『...Ừa.』
// \{Ushio} "...okay"

<0744> Chúng tôi cùng ngồi xuống cạnh nhau.
// Together, We take our seats again.

<0745> Cơn bộc phát khi nãy của tôi có tác dụng, toa tàu trở nên yên tĩnh hơn hẳn.
// My thunderous outburst earlier on may have worked; the train car is now peaceful.

<0746> Nhưng giờ thì tôi tỉnh như sáo vì vụ náo động đó.
// But now I'm wide awake thanks to all of the previous hubbub.

<0747> Tôi liếc sang bên cạnh.
// I glance beside me.

<0748> Ushio đang lặng lẽ nhìn ra ngoài cửa sổ.
// Ushio is quietly looking out the window.

<0749> Dáng lưng nhỏ nhắn của con bé đập vào mắt... ngay cả tôi cũng thấy mủi lòng.
// Looking at her diminutive back facing me... even I start to feel a bit bad.

<0750> \{\m{B}}  『Ta...』
// \{\m{B}} "I..."

<0751> {\m{B}} 『... vừa làm con khóc, phải không...?』
// \{\m{B}} "I made you cry just now, didn't I..."

<0752> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0753> \{\m{B}} 『Ushio, ta đang hỏi con đấy.』
// \{\m{B}} "Ushio, I'm asking you something."

<0754> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "...huh?"

<0755> Con bé quay về phía tôi.
// She turns toward me.

<0756> \{\m{B}} 『Con khóc vì ta nổi nóng và lớn tiếng, đúng không?』
// \{\m{B}} "You were crying because I lost my temper and shouted, right?"

<0757> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "... no."

<0758> \{\m{B}} 『Sao phải nói dối? Mắt con sưng húp cả lên rồi kìa.』
// \{\m{B}} "Why are you lying? Your eyes are all puffy."

<0759> \{Ushio} 『...Vì khóc là không tốt...』
// \{Ushio} "...I was told it's not good to cry..."

<0760> \{\m{B}} 『Ai nói thế?』
// \{\m{B}} "Who said that?"

<0761> \{Ushio} 『Sanae-san.』
// \{Ushio} "Sanae-san."

<0762> \{\m{B}} 『Thật sao? Cô ấy mà lại nghiêm khắc đến thế à...?』
// \{\m{B}} "Really? That's uncharacteristically strict of her..."

<0763> \{Ushio} 『...Nhưng...』
// \{Ushio} "... but..."

<0764> \{Ushio} 『...Sanae-san nói rằng có một nơi con được phép khóc...』
// \{Ushio} "...she said that there's a place where it's okay to cry..."

<0765> \{\m{B}} 『Một nơi được phép khóc?』
// \{\m{B}} "A place where it's okay to cry?"

<0766> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0767> \{\m{B}} 『Ở đâu vậy?』
// \{\m{B}} "What's that, then?"

<0768> \{Ushio} 『...Trong nhà vệ sinh.』
// \{Ushio} "... the bathroom."

<0769> Vậy ra đó là lý do con bé chạy tới nhà vệ sinh của đoàn tàu này, dù chưa vào đó bao giờ.
// That explains why she ran off to the bathroom on this train, despite never having gone there before.

<0770> \{\m{B}} 『Đúng là khóc trong nhà vệ sinh thì không làm phiền ai cả, nhưng...』
// \{\m{B}} "Well, when you're in the bathroom you'll definitely be able to cry without anyone noticing, but..."

<0771> \{\m{B}} 『Con luôn vào nhà vệ sinh để khóc sao?』
// \{\m{B}} "Do you always go to the bathroom to cry?"

<0772> \{Ushio} 『Ừa...』
// \{Ushio} "Yes..."

<0773> \{\m{B}} 『Vậy ngộ nhỡ đang ở bên ngoài thì sao...?』
// \{\m{B}} "So what do you do if you're outside..."

<0774> \{Ushio} 『...Ráng chịu.』
// \{Ushio} "... endure."

<0775> \{\m{B}} 『Không đùa đấy chứ?』
// \{\m{B}} "Are you serious?"

<0776> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yes."

<0777> \{\m{B}} 『Nhưng... làm thế sẽ ấm ức lắm mà?』
// \{\m{B}} "Don’t you get kind of lonely, doing that?"

<0778> Tôi không thực sự thấu hiểu cách giáo dục của Sanae-san.
// I don’t really get Sanae-san’s upbringing methods.

<0779> \{\m{B}} 『Khi nào muốn khóc, ta nghĩ cứ nên khóc thật to cho hả dạ thì hơn.』
// \{\m{B}} "Whenever you want to cry, I think it's best to let it all out."

<0780> \{\m{B}} 『Một khi con lớn hơn rồi, sẽ có những lúc dù muốn khóc cũng không được đâu.』
// \{\m{B}} "Since from now on, once you get older, there will be plenty of times when you'll need to hold back your tears even if you want to cry."

<0781> \{\m{B}} 『Cứ để nước mắt chảy ra khi vẫn còn có thể.』
// \{\m{B}} "You should let those tears spill out while you still can."

<0782> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0783> \{\m{B}} 『Con có hiểu thật không đấy?』
// \{\m{B}} "Do you really understand?"

<0784> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0785> Con bé sợ tôi rồi à? Nó chẳng làm gì khác ngoài gật đầu nãy giờ.
// Is she scared of me now? She hasn't done anything but nod her head since some time ago.

<0786> \{\m{B}} (Hàa...)
// \{\m{B}} (Sigh...)

<0787> Tôi móc ví ra và nhìn vào trong.
// I take out my wallet and check its contents.

<0788> Vẫn còn đủ để tiêu xài.
// Looks like I have a bit of extra cash.

<0789> \{\m{B}} 『Ushio, chúng ta sẽ xuống ở ga tiếp theo.』
// \{\m{B}} "Ushio, we're getting off at the next stop."

<0790> \{Ushio} 『Đến nơi rồi à?』
// \{Ushio} "Are we there?"

<0791> \{\m{B}} 『Chỉ dừng lại dọc đường thôi.』
// \{\m{B}} "Just stopping along the way."

<0792> Tôi xuống một ga chưa từng đặt chân đến, và bước vào một cửa hàng bách hóa nằm trong khuôn viên.
// We step off at a station I don't recognize, and enter the adjoining department store.

<0793> Ở đó, tôi mua cho Ushio một món đồ chơi.
// There, I buy Ushio a toy.

<0794> \{\m{B}} 『Chơi cái này là con sẽ hết thấy chán rồi nhé?』
// \{\m{B}} "With this you won't be bored anymore, right?"

<0795> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0796> Con bé vui mừng ra mặt.
// Her face softens into a smile.

<0797> \{\m{B}} 『Nhưng có chắc là con thích nó không?』
// \{\m{B}} "But are you really satisfied with getting that?"

<0798> Món đồ chơi của Ushio là một con robot phốp pháp cỡ lòng bàn tay.
// Ushio's toy is a palm-sized, cylindrical robot.

<0799> Thiết kế của con robot lỗi thời đến mức gây ấn tượng, bởi vậy tôi đề xuất nó cho con bé mà không kịp nghĩ ngợi sâu xa.
// Its old-fashioned design had a certain quaint charm to it, so I instinctively recommended it.

<0800> Ushio chấp nhận ngay, không một lời phàn nàn.
// Ushio agreed without any objections.

<0801> Nhưng khách quan mà nói, kể cả một đứa con trai, chứ đừng nói đến con gái, cũng không thèm để nó vào mắt nữa là.
// But looking at it objectively, not even a boy - much less a girl - would give it a second glance.

<0802> \{\m{B}} (Có khi là đồ tái chế cho mấy tay sưu tầm...)
// \{\m{B}} (Probably some reissued model for hardcore collectors...)

<0803> \{Ushio} 『...Nó hơi dễ thương.』
// \{Ushio} "...it's kinda cute"

<0804> \{\m{B}} 『「Hơi」 thôi hả...? Con nên chọn thứ gì cực kỳ dễ thương vào chứ.』
// \{\m{B}} "'Kinda', huh...then you should've gotten one that was amazingly cute."

<0805> \{Ushio} 『...Không, con này là nhất.』
// \{Ushio} "...no, I like this one the best."

<0806> \{\m{B}} 『Thật hả...?』
// \{\m{B}} "Really...?"

<0807> \{\m{B}} 『Con có sở thích khác người quá đấy, biết không?』
// \{\m{B}} "You have some odd tastes, you know that?"

<0808> \{Ushio} 『......?』
// \{Ushio} "......?"

<0809> \{\m{B}} 『Ta chợp mắt một lát đây. Cứ chơi với đồ chơi của con đi nhé.』
// \{\m{B}} "I'm going to lie down. Go play with your toy."

<0810> \{Ushio} 『Ừa.』
// \{Ushio} "Okay."

<0811> Cuối cùng cũng được thảnh thơi.
// Finally some peace and quiet.

<0812> Với suy nghĩ đó, tôi nhắm mắt lại.
// With that thought in mind, I close my eyes.

<0813> .........
// .........

<0814> ......
// ......

<0815> Munnnn...
// Myui-----n...*

<0816> ......
// ......

<0817> Giiiii!\shake{2}\p Gaaaa!\shake{2}\p Giiiii!\shake{2}\p Gaaaaa!\shake{2}
// Giiiii!\shake{2}\p  Gaaaa!\shake{2}\p  Giiiii!\shake{2}\p Gaaaaa!\shake{2}

<0818> \size{32}Kashaaaaaaaaaa!\shake{4}\size{}
// \size{32}Kishaaaaaaaaaa!\shake{4}\size{}

<0819> \{\m{B} 『Đủ rồi đấy!』
// \{\m{B}} "I've had just about enough!"

<0820> {Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "...huh?"

<0821> \{\m{B}} 『Gì chứ, cái đống sắt vụn ấy cũng có thể phát ra âm thanh à?』
// \{\m{B}} "What the hell, that blasted thing actually makes noises?"

<0822> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0823> \{Ushio} 『...Hức.』
// \{Ushio} "...sniff"

<0824> Mặt con bé méo xệch, chực chóc.
// Her face looks like she is about to cry.

<0825> \{Ushio} 『...Ráng chịu nào...』
// \{Ushio} "... endure..."

<0826> \{\m{B}} 『Ta đã nói là không cần phải kìm nén mà. Cứ khóc đi.』
// \{\m{B}} "I told you not hold it in. Just cry."

<0827> Con bé lắc đầu.
// She shakes her head no.

<0828> \{\m{B}} 『Vậy thì vào nhà vệ sinh đi.』
// \{\m{B}} "Go to the restroom."

<0829> \{Ushio} 『...Không, không cần.』
// \{Ushio} "...no, it'll pass."

<0830> \{\m{B}} 『Thế à...』
// \{\m{B}} "I...see"

<0831> \{\m{B}} 『Đừng làm ồn nữa, nhé?』
// \{\m{B}} "No more of those noises from now on, okay?"

<0832> \{\m{B}} 『Con sẽ làm phiền cả những người xung quanh nữa, không phải chỉ mình ta đâu.』
// \{\m{B}} "It would be a nuisance for the people around us too, not just me."

<0833> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay"

<0834> \{\m{B}} 『Ít ra con cũng biết nghe lời đấy.』
// \{\m{B}} "You catch on quickly, at the very least."

<0835> Tôi lại chìm vào giấc ngủ.
// I drift into sleep once more.

<0836> .........
// .........

<0837> ......
// ......

<0838> ...
// ...

<0839> Tôi không còn biết là mình đang ngủ hay thức nữa.
// From that point on, I couldn't tell if I was asleep or awake.

<0840> Suốt cả quãng đường, tôi quan sát Ushio mãi.
// The entire time, Ushio's form was visible.

<0841> Trong tầm mắt tôi, con bé lặng lẽ ngắm nhìn khung cảnh vụt trôi.
// Within my line of vision, Ushio was silently watching the flowing scenery.

<0842> Con bé áp con robot vào kính cửa sổ toa tàu.
// She sticks the robot in her hand onto the window.

<0843> Liệu nó có thích kỳ nghỉ hè này không...?
// I wonder if she's enjoying this summer vacation...

<0844> Thích đến nỗi có thể vui sướng khoe với bạn bè của mình ấy...
// So much so that she'll be able to brag about it to her friends...

<0845> Nhưng thích thú thế nào được khi phải đi cùng một người cha đáng sợ như tôi chứ...?
// Am I, the terrifying father, ruining the vacation by tagging along?...

<0846> Đây là lần đầu tiên hai chúng tôi đi du lịch cùng nhau, vậy mà...
// It's the first time the two of us alone are traveling together, and yet...

<0847> Ushio chỉ lẻ loi một mình, bầu bạn cùng phong cảnh bên ngoài toa tàu.
// The only thing I see before me is the lonely form of Ushio, all by herself.

<0848> .........
// .........

<0849> ......
// ......

<0850> ...
// ...

<0851> Mặt trời chuẩn bị lặn sau chân mây khi chúng tôi đặt chân tới đích đến của ngày đầu tiên.
// The sun is already setting by the time we arrive at our destination on the first day.

<0852> Tôi kiểm tra lại tên ga tàu trong tờ giấy nhắn của Sanae-san.
// I check Sanae-san's letter and confirm the station name.

<0853> \{\m{B}} 『Được rồi, đúng là đây rồi.』
// \{\m{B}} "Alright, this is the place."

<0854> \{\m{B}} 『Ushio, đi nào.』
// \{\m{B}} "Ushio, let's go."

<0855> Chúng tôi bước qua cửa soát vé, đặt chân lên một vùng đất xa lạ.
// After having our train tickets checked, we step off onto an unknown land.

<0856> Tôi lại xuống tờ giấy của Sanae-san.
// I look down at Sanae-san's letter.

<0857> ...『Đi đến sở thú bằng xe buýt. Sau đó, đến lữ quán đã đặt sẵn chỗ để ngủ qua đêm.』
// ...travel to the zoo by bus. Afterwards, head to the hotel reserved for today.

<0858> \{\m{B}} 『Sở thú hả...』
// \{\m{B}} "The zoo, eh..."

<0859> \{\m{B}} 『Ushio, đứng đây chờ xe buýt nhé.』
// \{\m{B}} "We'll wait for the bus here, Ushio."

<0860> Chúng tôi đứng cạnh nhau tại bến xe buýt.
// We stand side by side at the bus stop.

<0861> .........
// .........

<0862> Chờ lâu như vậy rồi, nhưng chiếc xe buýt vẫn không xuất hiện.
// We wait for a while, but the bus never shows up.

<0863> Tôi nhìn vào lịch trình đường đi.
// I look at the route schedule.  

<0864> \{\m{B}} (Tiêu rồi... mỗi tiếng chỉ có một chuyến xe...!)
// \{\m{B}} (Crap... only one bus every hour...)

<0865> \{\m{B}} (Nếu bắt taxi, thì sẽ không đủ tiền đi tàu về nhà...)
// \{\m{B}} (If we take a taxi, we won't have enough money for the train ride back home...)

<0866> \{\m{B}} (Chờ đã, liệu có kịp giờ không nữa chứ...?)
// \{\m{B}} (Hold on, do we even have time to visit the zoo...?)

<0867> Theo như ghi chú của Sanae-san, chúng tôi phải đăng ký tại khách sạn lúc 6 giờ.
// According to Sanae-san's memo, we're supposed to check into the hotel at 6 o'clock.

<0868> Chúng tôi đã đặt chỗ, vậy nên có thể hoãn nhận phòng miễn là tôi liên hệ với họ trước.
// But since our reservations were made in advance, we should be able to move the check-in time further back with a phone call.

<0869> ...Gượm đã.
// ... but wait.

<0870> \{\m{B}} (Mình đã trễ hẹn một ngày luôn rồi còn đâu...)
// \{\m{B}} (We are already a day late, so it is too late for us to act...)

<0871> \{\m{B}} 『Ushio...』
// \{\m{B}} "Ushio..."

<0872> \{Ushio}  『...Ừa?』
// \{Ushio} "... yes?"

<0873> \{\m{B}} 『Để dịp khác hẵng đi sở thú vậy.』
// \{\m{B}} "We'll have to go to the zoo another time."

<0874> \{Ushio}  『...Hơ?』
// \{Ushio} "... what?"

<0875> \{\m{B}} 『Trễ quá rồi. Hơn nữa, chúng ta còn phải tìm chỗ tá túc qua đêm.』
// \{\m{B}} "There's not enough time. On top of that, we have to confirm our hotel reservations."

<0876> \{Ushio}  『.........』
// \{Ushio} "........."

<0877> Con bé lại trưng ra vẻ mặt như sắp khóc đến nơi.
// She looks like she is about to cry.

<0878> \{\m{B}} 『Do hoàn cảnh bắt buộc thôi, hãy biết điều một chút đi.』
// \{\m{B}} "There are a lot of circumstances involved here, be a little more understanding."

<0879> \{\m{B}}  『Với lại, ở đâu chẳng có sở thú. Đâu cần phải về cái nơi đồng không mông quạnh này chỉ để thăm một cái sở thú.』
// \{\m{B}} "Plus, there are zoos everywhere you go. There's no need to come out all the way to the countryside just to visit one."

<0880> \{Ushio} 『...Sanae-san nói, ở đây con có thể sờ.』
// \{Ushio} "...at this one, you can pet them."

<0881> \{\m{B}} 『Mấy con thú ấy hả?』
// \{\m{B}} "The animals?"

<0882> \{Ushio} 『...Ừa. Con muốn vuốt ve các bạn thú.』
// \{Ushio} "...yeah. I wanted to pet the animals."

<0883> \{\m{B}} 『Thế hả...』
// \{\m{B}} "Gotcha..."

<0884> \{\m{B}} 『Vậy thay đổi lịch trình và đi thăm sở thú vào ngày mai, chịu không?』
// \{\m{B}} "How about we change the schedule and go to the zoo tomorrow?"

<0885> \{\m{B}} 『Có điều ta sẽ không thể đến được đích cuối. Một mũi đất nào đó dọc bờ biển.』
// \{\m{B}} "If we do that, we won't be able to visit the final place though. It's some random cape on the coast."

<0886> \{Ushio} 『...Con cũng muốn tới đó.』
// \{Ushio} "...I wanna go there too."

<0887> \{\m{B}} 『Chỉ được chọn một thôi.』
// \{\m{B}} "You can only pick one..."

<0888> \{\m{B}} 『Ở đó có gì nào... ừm... một cánh đồng hoa ư?』
// \{\m{B}} "How about this one... uh... an alpine meadow?"

<0889> \{\m{B}} 『Đến sở thú thích hơn mà?』
// \{\m{B}} "Isn't the zoo better than that one?"

<0890> \{Ushio}  『Hoa...』
// \{Ushio} "Flowers..."

<0891> \{\m{B}} 『Con thích hoa hơn à? Ra dáng con gái rồi đấy.』
// \{\m{B}} "You prefer flowers? I guess girls would enjoy a place like that."

<0892> \{\m{B}}  『Thôi được, cứ đến khách sạn đã.』
// \{\m{B}} "Well then, let's just go to the hotel for today."

<0893> \{\m{B}}  『Mong rằng phòng của chúng ta vẫn còn...』
// \{\m{B}} "I hope our rooms haven't been taken..."

<0894> \{\m{B}}  『Đi nào.』
// \{\m{B}} "Let's go."

<0895> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... okay."

<0896> Chúng tôi trở lại ga tàu. Tôi cố gọi điện cho khách sạn đã được đặt chỗ trong lịch trình.
// We return to the station. I try calling the hotel on the schedule.

<0897> .........
// ......... 

<0898> \{\m{B}} 『Ushio, nhanh lên nào.』
// \{\m{B}} "Ushio, We need to hurry."

<0899> \{Ushio} 『...Hơ?』
// \{Ushio} "... what?"

<0900> \{\m{B}} 『Không còn phòng trống nào hết, chúng ta phải tự đi tìm một nơi khác thôi.』
// \{\m{B}} "There weren't any vacancies left. We need to search for another place by foot."

<0901> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0902> Con bé có lẽ không hiểu tôi nói gì. Nó đi theo tôi với nét mặt lo lắng.
// She probably doesn't understand what that means. She follows me, looking worried.

<0903> \{\m{B}} 『Ta mang hành lí giúp cho, nên đi nhanh lên nào.』
// \{\m{B}} "I'll carry the luggage for you, so pick up the pace a bit."

<0904> Bất kể tôi có giục giã thế nào, con bé vẫn bước đi chập chững.
// Her walking gait remains hesistant and unsteady, no matter how much I urge her onward.

<0905> Phải chăng nó đang cố giữ thăng bằng để chạy cho mau?
// This is probably her best shot at running.

<0906> Nếu vậy, chẳng thà cứ đi bộ như bình thường có khi còn nhanh hơn.
// We'll make better time by just walking normally.

<0907> \{\m{B}} (Nếu chỗ nào cũng hết phòng thì biết tính sao đây...?)
// \{\m{B}} (What are we going to do if all the hotels have no vacancy?...)

<0908> Chẳng thể trách ai ngoài chính bản thân tôi. 
// There's no one to blame but myself.

<0909> Không ngờ việc mang theo một đứa trẻ lại có nhiều bất tiện như thế...
// I never thought bringing a child along would make traveling this complicated...

<0910> Khi đồng hồ điểm 9 giờ, cuối cùng chúng tôi cũng tìm được phòng tại một nhà trọ nhỏ.
// As the clock rolls around to 9 o'clock, we finally find ourselves a room at a bed and breakfast.

<0911> Do không mang đủ tiền mặt, ngày mai tôi sẽ phải dậy sớm và tìm một ngân hàng thôi.
// I don't have any money with me, so I'll have to get up early tomorrow and look for a bank.

<0912> \{\m{B}} (Ngày gì mà đủ thứ chuyện trời hỡi...)
// \{\m{B}} (This has been one crazy day...)

<0913> Tắm xong, cảm thấy không muốn làm gì khác, tôi quyết định ngủ cho lại sức.
// I finish taking a bath. Feeling unmotivated to do anything else, I decide to call it a day.

<0914> Trước khi thiếp đi, tôi thấy góc nghiêng gương mặt Ushio, đang dán mắt vào màn hình TV.
// The last thing I see before I close my eyes is a side profile of Ushio's face, her eyes fixed on the television.

<0915> Sáng hôm sau.
// The next morning.

<0916> Rời khỏi nhà trọ, lần dọc theo con đường cũ, chúng tôi đến được ga tàu.
// Traveling along the same road as before, we make our way back to the train station.

<0917> Chúng tôi tiếp tục hành trình từ đây, ngồi trên một chuyến tàu nhàm chán khác.
// We continue our trip from there, sitting through another boring train ride.

<0918> Chẳng có việc gì làm ngoài ngủ, nhưng tôi lại không thấy buồn ngủ, bởi tối qua tôi đã ngủ đẫy giấc rồi.
// Not much else to do besides sleep, but I'm not feeling drowsy enough to do so. Probably because I overslept last night.

<0919> Thêm nữa, tôi lại lên một chuyến tàu nhốn nháo trẻ nít. Ồn ào khủng khiếp.
// What's more, as always, many of the train passengers have children with them. It's disruptively noisy.

<0920> Không thể nổi cáu và hét lên như hôm qua nữa...
// I definitely can't lose my temper and shout out again...

<0921> Nên tôi đành từ bỏ việc ngủ gật và nhìn sang bên cạnh mình.
// So I give up on trying to sleep and look to my side.

<0922> Mắt Ushio và tôi gặp nhau.
// Ushio's eyes meet with mine.

<0923> Con bé lập tức quay đi.
// She immediately turns away.

<0924> \{\m{B}} 『Gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"

<0925> \{Ushio} 『...Không có gì.』
// \{Ushio} "...nothing"

<0926> \{\m{B}} 『Mặt ta dính gì à?』
// \{\m{B}} "Is there something on my face?"

<0927> \{Ushio} 『...Không có.』
// \{Ushio} "...no"

<0928> \{\m{B}} 『Vậy thì đừng nhìn trộm người khác như thế.』
// \{\m{B}} "Then stop looking at people as if you've got something to hide."

<0929> \{\m{B}} 『Nếu con làm vậy với một đứa con trai, coi chừng bị hiểu lầm đấy.』
// \{\m{B}} "You'd be misunderstood if the person you shied away from was a boy."

<0930> \{\m{B}} 『Khoan, con vẫn chưa đến tuổi đó mà nhỉ?』
// \{\m{B}} "But wait, you aren't even at that age yet right?"

<0931> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "...yes"

<0932> Con bé có hiểu tôi nói gì không vẫn là một ẩn số. Gật đầu với tôi xong, nó lại quay sang nhìn ra bên ngoài cửa sổ.
// Whether or not she really understood me remains a mystery. With a nod, she turns and looks out the window.

<0933> \{\m{B}} (Giờ mà có tí bia thì hết sẩy...)
// \{\m{B}} (It would be really nice to have a beer right now...)

<0934> Chỉ có tàu tốc hành mới bán đồ ăn và thức uống, tàu thường thì đừng mơ gì chuyện đó.
// Too bad they don't sell food

<0935> \{\m{B}} (Cũng không được hút thuốc nữa mới đau chứ...)
// \{\m{B}} (Can't smoke either, this blows...)

<0936> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0937> Bất chợt, như muốn tung ra một đòn tấn công bất ngờ, tôi quay phắt sang nhìn Ushio.
// Suddenly, as if launching surprise attack, I turn my head sharply to face Ushio.

<0938> Đúng như tôi nghĩ, Ushio đang quay mặt về phía này, liền giật mình và tỏ ra bối rối.
// Sure enough, Ushio, who had been facing this way, is caught by surprise and looks flustered.

<0939> \{\m{B}} 『Gì thế, thấy chán rồi à?』
// \{\m{B}} "What, are you bored?"

<0940> \{Ushio} 『...Không.』
// \{Ushio} "... no."

<0941> \{Ushio} 『...Có cái này rồi.』
// \{Ushio} "...since I have this."

<0942> Con bé xoay xoay cánh tay của con robot.
// She rotates the arm of the robot in her hand around and around.

<0943> \{\m{B}} 『Con có thể bật tiếng lên nếu thích, quanh đây ồn như vậy mà.』 
// \{\m{B}} "You can make some noise if you want; the people around us are pretty loud anyway."

<0944> \{Ushio} 『...Không sao.』
// \{Ushio} "... it's okay."

<0945> \{\m{B}} 『...Con thấy vui thật à?』
// \{\m{B}} "...you sure?"

<0946> \{Ushio} 『...Ừa.』
// \{Ushio} "... yes."

<0947> \{\m{B}} 『Con là một đứa trẻ khiêm nhường đấy nhỉ?』
// \{\m{B}} "You're pretty reserved for a kid, you know that?"

<0948> \{\m{B}} 『Hay là... thôi nào, con vẫn còn sợ ta sao?』
// \{\m{B}} "Or could it be...come on, are you still afraid of me?"

<0949> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0950> \{\m{B}} 『Ta sẽ không quát lên nữa đâu.』
// \{\m{B}} "I already told you I won't shout anymore."

<0951> \{\m{B}} 『Vì vậy cứ tự nhiên nói những gì mình thích đi.』
// \{\m{B}} "So go ahead, say what you want to say."

<0952> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0953> \{\m{B}} 『Nào.』
// \{\m{B}} "Come on."

<0954> \{Ushio} 『Vậy thì...』
// \{Ushio} "Okay..."

<0955> Ushio cuối cùng cũng chịu mở miệng.
// Ushio finally opens her mouth.

<0956> \{Ushio} 『Con muốn nghe chuyện về mama.』
// \{Ushio} "Tell me about Mama."

<0957> .........
// .........

<0958> Trong một khoảnh khắc, tưởng như mọi thứ quanh tôi đồng loạt bị ngưng đọng.
// For a moment, I feel as if everything around me had been blanketed with a shroud of silence.

<0959> Tôi quay mặt đi.
// I lower my head.

<0960> .........
// .........

<0961> Những tiếng nô giỡn huyên náo của đám trẻ quay trở lại bên tai.
// The sound of the kids' rowdy, boisterous voices begin to return.

<0962> \{\m{B}} 『Hỏi Sanae-san ấy.』
// \{\m{B}} "Ask Sanae-san."

<0963> Tôi trả lời mà mắt không dời khỏi sàn tàu.
// I answer without moving my eyes from the floor.

<0964> \{Ushio} 『Con hỏi rồi, nhưng Sanae-san không nói...』
// \{Ushio} "I have, but she won't tell me..."

<0965> ...Đây có phải thứ mà người ta hay gọi là 『bổn phận làm cha』 không?
// ...is this what they call 'a father's obligation'?

<0966> Thật quá bất công mà.
// This isn't fair at all.

<0967> Cũng như Sanae-san, tôi không muốn phải đương đầu với câu hỏi này...
// Like Sanae-san, I want to leave the explaining to someone else...

<0968> \{\m{B}} 『Nói với Sanae-san...』
// \{\m{B}} "Tell Sanae-san..."

<0969> \{\m{B}} 『... rằng ta không thể nói gì với con cả.』
// \{\m{B}} "that I didn't tell you either."

<0970> \{\m{B}} 『Và...』
// \{\m{B}} "And also..."

<0971> \{\m{B}} 『Nói với Sanae-san rằng, ta muốn cô ấy là người kể cho con nghe...』
// \{\m{B}} "Tell her that I want her to be the one to explain it..."

<0972> \{\m{B}} 『Cứ nói với cô ấy...』
// \{\m{B}} "and that those were my exact words..."

<0973> \{\m{B}} 『... như những gì ta dặn.』
// \{\m{B}} "Tell her that for me."

<0974> \{Ushio} 『...Nếu làm thế, con sẽ biết được ư?』
// \{Ushio} "...and if I do that, you'll tell me?"

<0975> \{Ushio} 『Không phải từ ta. Sanae-san sẽ cho con biết.』
// \{\m{B}} "Not me. Sanae-san will."

<0976> \{Ushio} 『.........』
// \{Ushio} "........."

<0977> Con bé nhìn mặt tôi một lúc lâu.
// She watches my face for a while.

<0978> \{\m{B}} 『Gì chứ? Nói ra xem nào.』
// \{\m{B}} "What is it? Spit it out."

<0979> \{Ushio} 『...Không có gì.』
// \{Ushio} "...nothing"

<0980> \{Ushio} 『...Con hiểu rồi.』
// \{Ushio} "... I understand."

<0981> Không còn dấu vết nào của cuộc chuyện trò giữa chúng tôi, Ushio và tôi tiếp tục lắc lư theo chuyển động của con tàu.
// Without a hint of conversation between us, together, Ushio and I continue to sway with the movement of the train.

<0982> Quá trưa, chúng tôi xuống tàu để ăn soba ở một quán bên đường.
// When noon passes, we get off of the train to eat soba at a street vendor.

<0983> No nê rồi, chúng tôi trở lại toa tàu.
// After having our fill, we return to the train car.

<0984> Đoàn tàu dừng lại thường xuyên ở từng ga, đưa chúng tôi nhích gần hơn tới đích đến cuối cùng.
// The train stops often en-route to our final destination.

<0985> .........
// .........

<0986> ......
// ......

<0987> ...
// ...

<0988> Tôi ngủ quên mất.
// Eventually I fall asleep. 

<0989> Khi tỉnh dậy, việc đầu tiên tôi làm là đảm bảo Ushio vẫn ở đó.
// When I awake, the first thing I do is make sure Ushio is there.

<0990> Mặt con bé ịn vào cửa sổ, nhìn ra bên ngoài. 
// Her face is pressed against the window, looking outside.

<0991> Sau đó, tôi nhìn quanh toa tàu.
// After that, I look around the train car.

<0992> Vắng lặng. Chúng tôi bỗng trở thành những hành khách cuối cùng còn ngồi lại.
// All of a sudden we've become the last passengers in the train car. 

<0993> Điều hòa nhiệt độ làm khô mồ hôi vã ra trong khi tôi ngủ, cảm giác thật mát mẻ.
// The air conditioning cools down the sweat from my nap.

<0994> Mát đến mức tôi thấy lành lạnh.
// It's almost chilly.

<0995> Một thông báo phát ra từ loa tàu.
// An announcement is being made in the train car.

<0996> ...Sắp đến ga cuối.
// ...apparently this is the last stop.

<0997> Chúng tôi ra khỏi toa tàu, bước chân vào một vùng đất xa lạ.
// We step off of the train onto an unknown land.

<0998> Không khí nóng như nung bao bọc lấy chúng tôi. 
// The wavering hot air envelopes us.

<0999> \{\m{B}} 『Nóng quá chừng...』
// \{\m{B}} "Hot..."

<1000> Cảnh sắc thiên nhiên trải dài ngút tầm mắt.
// Nature's scenery travels as far as the eye can see.

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074