Clannad VN:SEEN4503
Revision as of 05:58, 7 August 2021 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Bản thảo[edit]
// Resources for SEEN4503.TXT #character '*B' #character 'Người đàn ông' // '紳士' it's actually 'gentleman' but it doesn't look right with the TL // Why not? I don't see anything wrong with the guy being addressed as "Gentleman". - Kinny Riddle // it's because the name will be too big for the game that it may look weird; subject to testing, though --velocity7 <0000> Thứ Bảy, 3 tháng 5 // May 3 (Saturday) // 5月3日(土) <0001> Ánh nắng rọi vào mắt làm tôi choàng tỉnh. // I woke up because of the sunlight coming from the window. // 窓から差し込んでくる陽射しで目覚めた。 <0002> Vẫn còn ngái ngủ, tôi tiếp tục nằm mơ màng. // I stayed spacing out for a while. // そのまましばらくぼーっとする。 <0003> Cuộc hẹn với Kotomi... // A date with Kotomi, huh... // ことみとデートか… <0004> \{\m{B}} 『Tầm bậy, ngày mai lận.』 // \{\m{B}} "Nope, that would be tomorrow." // \{\m{B}}「いや、それは明日だって」 <0005> Tôi tự pha trò tsukkomi với chính mình. // I did a tsukkomi with myself. // Maybe, he hits his own head here, but tsukkomi doesn't always means hit a person. It could just mean that he quickly replied to himself after saying "A date with Kotomi, huh..." -DGreater1 // 自分にツッコミを入れる。 <0006> Tiết trời ngoài kia thật đẹp. // It seems like good weather outside. // 外は快晴のようだ。 <0007> Mấy tụ điểm giải trí, dã ngoại hẳn là đông kịt người. // I'm sure most of the tourist spots would be filled with people. // きっと行楽地は人でいっぱいだろう。 <0008> Biết đi chơi ở đâu đây? // I wonder where I should go? // どこに行くか? <0009> Lúc này có lẽ cô ấy đang mải mê sửa soạn một bữa trưa hoành tráng... // She's definitely going to be making lunch, she said... // あの分だと絶対張りきって弁当作ってくるから… <0010> \{\m{B}} 『... Lì quá, đã bảo ngày mai lận.』 // \{\m{B}} "Like I said... that would be tomorrow." // \{\m{B}}「…だからそれは明日だって」 <0011> Tôi nhắm mắt lại, cố quay vào giấc ngủ. // I close my eyes and head back to sleep again. // 目を閉じ、もう一度眠りに戻ろうとする。 <0012> ......... // ......... // ………。 <0013> ...... // ...... // ……。 <0014> ... // ... // …。 <0015> \{\m{B}} 『Phòng gì nóng như cái lò thiêu!』\shake{0} // \{\m{B}} "This room is hot!"\shake{0} // \{\m{B}}「部屋が暑いっ!」\shake{0} <0016> Tôi tung chăn sang bên. // I spring up out of my bed. // 布団を跳ね飛ばした。 <0017> Cứ cù nhây trong nhà vào một ngày nắng đẹp thế này thì có chán không chứ. // Staying idle in this kind of weather is hard. // こんな陽気に一人でウダウダしているのも辛い。 <0018> Tôi nhìn đồng hồ, còn tận 24 tiếng nữa mới đến cuộc hẹn với Kotomi. // There's still twenty-four hours left before my meeting with Kotomi as I look at my watch. // 時計を見ると、ことみとの待ち合わせにはあと24時間あった。 <0019> \{\m{B}} 『... Cái thằng này, đừng có nghĩ ngợi đâu đâu mãi nữa.』 // \{\m{B}} "Like I said... stop switching the mood already." // Prev. TL: "... I should really stop changing my mood, shouldn't I?" // This is another tsukkomi line for himself because he was talking about his appointment with Kotomi as if its just an hour away when in fact it's tomorrow. -DG1 // \{\m{B}}「…いやだから、いい加減気持ちを切り替えろよ、俺」 <0020> Giá mà tôi không ra vẻ này nọ, cứ hẹn hôm nay thì có hơn không. // It'd be better if I didn't try to look good today. * // Need someone to check and explain this line -DG1 // 格好つけないで、今日にしておけばよかった。 <0021> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0022> \{\m{B}} 『Chắc phải đánh một vòng đâu đó thôi...』 // \{\m{B}} "Maybe I should take a walk..." // \{\m{B}}「適当にぶらついて来るかな…」 <0023> Tôi nhấc mông khỏi giường. // I got up out of my bed. // 俺は布団から抜け出した。 <0024> Và một mình tha thẩn trên phố như mọi ngày. // And as always, I walked alone in the street. // いつものように、一人で歩く街。 <0025> Dưới cái nắng đến vã mồ hôi, tai tôi như nghe cả tiếng ve kêu gọi hè đồng vọng bốn phương. // With the sunlight making me sweat, it wouldn't be strange even if I hear the sounds of cicadas. // Prev. TL: It wasn't strange hearing the sound of cicadas as the sunlight caused me to sweat. // 陽射しは汗ばむほどで、蝉の声が聞こえてもおかしくないぐらいだった。 <0026> Tôi dùng bữa qua loa trong tiệm thức ăn nhanh xô bồ. // I ate a simple lunch at a crowded fast-food restaurant. // 混み合うファーストフードショップで、簡単な昼食を済ませた。 <0027> Rồi nhâm nhi thời gian bằng một tách cà phê. // And then I waste my time with a cup of coffee. // そのままコーヒー一杯で時間を潰す。 <0028> Nằm cạnh cái quán đông đúc này là một hiệu sách. // The bookstore, crowded during busy hours... // 賑わう店の間に書店があった。 <0029> Tôi không thể ngăn bản thân dõi mắt kiếm tìm hình bóng cô gái mang vật cài tóc thân thương ấy. // I suddenly end up searching for that familiar hair ornament that wouldn't show up. // 見慣れた髪飾りが出て来ないか、思わず探してしまう。 <0030> Ngày đầu tiên của kỳ nghỉ trôi qua một cách vô vị như thế. // I was spending the afternoon of the first day of my holidays doing that. // 連休初日の午後は、そんな風に過ぎていった。 <0031> Nhìn lại bản thân thật khó tin, còn đâu cái gã khi xưa luôn miệng đòi ở một mình... // I, who think being alone is the most comfortable thing, couldn't believe it. // "Being alone myself" sounds like it's missing a preposition or something. // The idea is, he couldn't believe that he, a person who thinks being alone is comfortable, would be spending the first day of his holidays searching for Kotomi. // 一人でいるのがいちばん気楽だった頃の自分が、今は信じられなかった。 <0032> ......... // ......... // ………。 <0033> ...... // ...... // ……。 <0034> ... // ... // …。 <0035> Nhá nhem tối. // Evening... // 夕暮れ時。 <0036> Không mảy may nghĩ về điểm dừng, cứ thế tôi thả bước đến đây. // I never really set any destination, but I ended up walking here. // 行き先を決めずに歩いていたら、ここに来てしまった。 <0037> Hẳn rồi, làm gì có ai lai vãng chốn này. // Of course, there shouldn't be anyone here. // 当然、誰もいるはずもない。 <0038> \{\m{B}} (Mình đang làm cái trò gì vậy chứ...?) // \{\m{B}} (What the hell am I doing...?) // \{\m{B}}(何やってるんだろうな? 俺…) <0039> Chẳng còn cớ để mà trêu chọc Kotomi nữa rồi. // I don't think Kotomi would be laughing at this though. // これではことみを笑えない、と思う。 <0040> Chẳng mấy chốc, màn đêm buông xuống. // And then before long, darkness comes. // 闇がすぐそこまで来ている。 <0041> Mặt trời sắp khuất sau rặng núi, gió thổi càng lúc càng lạnh. // The sun is coming near the mountains, and I feel the wind becoming colder. // 太陽が山際に近づくにつれ、風が冷たくなっていくのがはっきりとわかる。 <0042> Tôi đứng yên trên vỉa hè một hồi lâu. // I stand still on the sidewalk for a while. // しばらくそのまま、歩道に佇んでいた。 <0043> Thật mong chờ cuộc hẹn với Kotomi, càng hạnh phúc khi nghe chính cô ấy mở lời. // I'm looking forward to going out to play with Kotomi, and I'm really happy that she's the one who invited me. // ことみと遊びに行くのは楽しみだし、ことみの方から誘ってきてくれたのも嬉しい。 <0044> Vậy mà... vẫn có điều gì khiến lòng tôi day dứt. // But... something's been always on my mind. // ただ…頭のずっと奥の方に、何かが引っかかっている。 <0045> Thảng khi tôi ở một mình lại bị nó xâm chiếm tâm trí. // Becoming alone makes me feel an unexpected rhythm. * // Prev. TL: Being alone makes me feel something unexpected.* // 一人になったり、ふとした拍子にそう感じることがある。 <0046> Nếu phải diễn tả bằng lời, cảm giác đó như thể dư âm còn sót lại của niềm ân hận. // If I put it into words, it means slight regret. // Prev. TL: If it's difficult to form words, that would be a pale regret. // Geh... I still don't understand the flow of Line 44, 45, 46... Must ask someone to explain this lines -DG1 // 無理に言葉にするなら、それは淡い後悔だ。 <0047> Một cơn gió thoảng qua. // The wind blows again. // また風が吹き抜けていく。 <0048> Lối đi xa lạ này, con đường về nhà mà ngày nào Kotomi cũng bước thui thủi một mình... // Kotomi always walks on this road I know nothing about, whenever she goes home... // Alt - Kotomi's always walking on this road I know little about, everytime she goes home... - Kinny Riddle // いつもことみが一人で帰っていく、俺が知らない道… <0049> Tôi vừa đi vừa nghĩ, rồi chợt khựng lại. // I walk there normally, but I stop as I feel uneasy. // 何気なくそちらに向かおうとして、ぎくりと足を止めた。 <0050> Có ai đó đang đứng nơi bờ tường, lẫn trong bóng đêm. // Someone was standing at the edge of the wall, blending with the darkness. // 行く手の壁際、薄闇に溶け込むように誰かが立っていた。 <0051> Một người đàn ông trung niên dáng vẻ lịch lãm, vận chiếc áo choàng trái mùa. // It's a middle age gentleman engulfed in an out-of-season coat. // season ending coat? Winter coat perhaps or a very long coat? Not sure here because the guy doesn't have any CG... -DGreater1 // Probably one of those long overcoats. - Kinny Riddle // 季節外れのコートに身を包んでいる、中年の紳士。 <0052> Tôi biết ông ta. // He looked familiar. // 見覚えがあった。 <0053> Gã 『người xấu』 mà Kotomi từng chạm mặt. // He was the "bad man" that Kotomi was talking about before. // この前、ことみに話しかけていた『わるもの』だった。 <0054> \{\m{B}} 『Xin lỗi...』 // \{\m{B}} "Excuse me..." // \{\m{B}}「あの…」 <0055> Chẳng hiểu sao tôi lại ngỏ ý bắt chuyện với ông ta. // I don't really understand myself why I started talking to him. // なぜ声をかけてしまったのか、自分でもよくわからない。 <0056> Người đàn ông nhìn tôi chăm chú, không giấu nổi vẻ ngạc nhiên. // The gentleman took a long hard look at me, then said something in a surprised manner.* // 紳士は俺のことをまじまじと見て、意外そうな顔で言った。 <0057> \{Người đàn ông} 『Cậu là người hôm trước đi cùng... // \{Người đàn ông} "You were together with Kotomi-kun before; you are her..." // \{紳士}「君はこの前…\pことみくんと一緒にいた…」 <0058> \ Kotomi-kun...』 <0059> Ông ta có vẻ do dự khi nhắc đến tên cô ấy. // It seemed he hesitated on saying anything after that. // その名前を口にするのを、一瞬ためらったように思えた。 <0060> \{\m{B}} 『Đúng vậy.』 // \{\m{B}} "Yes." // \{\m{B}}「はい」 <0061> Tôi dè dặt đáp. // I gave him a reply for the time being. // とりあえず答えた。 <0062> \{\m{B}} 『Nếu ông tìm Kotomi, thì chắc cô ấy đang ở trong nhà.』 // \{\m{B}} "If you're looking for Kotomi, she's probably at home." // \{\m{B}}「ことみなら、たぶん家にいると思いますが」 <0063> \{Người đàn ông} 『Không...』 // \{Người đàn ông} "Well..." // \{紳士}「いや…」 <0064> \{Người đàn ông} 『Tôi không được phép đi quá chỗ này.』 // \{Người đàn ông} "I couldn't move forward from here no matter what." // \{紳士}「ここから先には、どうにも足が進まなくてね」 <0065> Tôi quan sát diện mạo của ông ta kỹ hơn. // I look at him from top to bottom one more time. // 俺はもう一度、相手の身なりを眺めた。 <0066> Người đàn ông vận âu phục màu lam gọn gàng, khoác áo choàng mỏng, đeo kính không gọng. // He's wearing a blue business suit, a coat made of thin cloth, and frameless glasses. // きちんとした紺の背広に、薄手の生地のコート、フレームレスの眼鏡。 <0067> Nhìn ông khác xa một nhân viên công sở; tuy toát lên bầu không khí nặng nề, song cũng không giống kẻ có ý đồ xấu. // He doesn't look like a company worker; the atmosphere around him seems thick, but... he doesn't look like a bad person. // 会社員という感じじゃない、どこか硬質な雰囲気…だが、悪人には見えない。 <0068> \{Người đàn ông} 『À phải rồi, tôi vẫn chưa giới thiệu.』 // \{Người đàn ông} "Speaking of which, I haven't introduced myself yet, right?" // \{紳士}「そういえば、名乗ってなかったね」 <0069> Dường như nhận thấy sự cảnh giác của tôi, ông ta cất lời kèm một nụ cười gượng gạo. // He faced me and smiled bitterly as he said it. // こっちの警戒心が伝わったのか、紳士は苦笑いしながら言った。 <0070> \{Người đàn ông} 『Tôi... nói một cách dễ hiểu, là đồng sự của cha mẹ cô bé.』 // \{Người đàn ông} "I am... to make it simple... her parent's coworker." // Alt - "To put it simply...I am an accomplice of her parents." - Kinny Riddle // \{紳士}「私は…簡単に言えば、彼女のご両親の同僚だ」 <0071> \{Người đàn ông} 『Cậu đây có từng nghe đến tên ông bà Ichinose không?』 // \{Người đàn ông} "You have heard about the Ichinoses, right?" // \{紳士}「君は、一ノ瀬夫妻のことを知っているかね?」 <0072> 『Cha mẹ cô bé lại là những học giả vĩ đại...』, tôi từng nghe bác chủ quầy bánh mì bảo thế. // '\bBoth her parents are splendid scholars...'\u the old lady at the cafeteria was talking about something like that before. // 両親が立派な学者だから…パン屋のおばちゃんが、以前そんな風に話していた。 <0073> Và đó cũng là tất cả những gì tôi biết về gia cảnh của Kotomi. // And that's the only thing I know about her family. // ことみの家庭の事情について、俺が知っているのはそれだけだった。 <0074> \{\m{B}} 『Tôi nghe nói họ là những học giả vĩ đại.』 // \{\m{B}} "I heard that they are splendid scholars." // \{\m{B}}「立派な学者だと聞いてます」 <0075> \{Người đàn ông} 『À... đúng vậy đấy. Vợ chồng Ichinose là những nhà khoa học thực xứng được vinh danh như thế.』 // \{Người đàn ông} "Ah yes, indeed, \bsplendid\u is an appropriate word for excellent scientists like the Ichinoses." // \{紳士}「ああ。一ノ瀬夫妻こそ、立派と形容されるにふさわしい科学者だ」 <0076> \{Người đàn ông} 『Cho phép tôi trình bày. Không gian mà chúng ta có thể cảm nhận được không cấu thành toàn bộ vũ trụ này.』 // \{Người đàn ông} "Listen. Observing space-time isn't only done in space." // \{紳士}「いいかね? 観測できる時空だけが宇宙ではない」 <0077> \{Người đàn ông} 『Trong tiến trình định hình nên thế giới, một vài thành tố dưới dạng ti thể đã bị thất lạc. Chúng được chứa đựng trong một chiều không gian thứ nguyên, mà chúng ta giả định là 「Thế giới bị giấu kín」.』 // \{Người đàn ông} "When the world was falling apart from obtaining this shape, it was in a fully enclosed dimension, so to say, 'Hidden World' exist." // Prev. TL: "When the fabric of the world falls into decay, small, self-contained dimensional pockets, such as '\bHidden Worlds\'u would come into existence." // this guy is talking about the existence of the hidden world. This guy is talking about the illusionary world! I can't translate this line properly though T_T; -DGreater1 // I'm not 100% sure about the translation here @_@ need some pro to explain this important line ^_^; -DGreater1 // Though it's likely he's talking about the "Illusionary World", why does his description sound like those "Sealed Spaces" in Suzumiya Haruhi? i.e. Whenever the fabric of Haruhi's world collapses (when she gets disillusioned), small patches of these dimensions spring up. - Kinny Riddle // Need someone to check and explain this line -DG1 // \{紳士}「世界がこの形を得る過程で剥がれ落ち、微細に封じ込められた次元、言わば『隠された世界』が存在する」 <0078> \{Người đàn ông} 『Vợ chồng họ là những người đầu tiên định vị được thế giới đó.』 // \{Người đàn ông} "And they've found out where it's located." // \{紳士}「その行方を、夫妻は最初に突き止めた」 <0079> \{Người đàn ông} 『... Hay nói chuẩn xác hơn, họ đã tìm ra nó.』 // \{Người đàn ông} "... but if I say it exactly, they should have." // \{紳士}「…正確に言えば、突き止めたはずだった」 <0080> Từ ngữ của ông ta còn rối rắm hơn cả Kotomi. // I can't understand what in the world he's talking about, even more so than Kotomi's words. // ことみの話以上に、わけがわからない。 <0081> Có lẽ ông đang luyên thuyên về một cái thế giới nào đó mà cả đời tôi chẳng việc gì phải dính dáng đến. // I'm sure he's telling me something about a world that doesn't have anything to do with my entire life. // きっと、俺とは一生縁がない世界のことを話しているのだろう。 <0082> Người đàn ông lịch thiệp cuối cùng cũng nhận ra là tôi chẳng hề phản ứng lại những gì ông ta vừa trình bày. // After that, the gentleman finally understands that I don't understand what he's talking about. // 相づちも打てずにいる俺に、紳士はやっと気づいた。 <0083> \{Người đàn ông} 『... A, tôi thất lễ quá rồi.』 // \{Người đàn ông} "... ahh, how rude of me." // \{紳士}「…ああ、失敬」 <0084> \{Người đàn ông} 『Tóm lại, được phép trợ giúp ông bà Ichinose là một diễm phúc và vinh hạnh to lớn trong suốt cuộc đời tôi.』 // \{Người đàn ông} "Anyway, it was an honour to have been able to assist the Ichinoses in their work." // \{紳士}「とにかく、一ノ瀬夫妻の仕事を手伝えたことは、我々の生涯の誇りだよ」 <0085> \{Người đàn ông} 『Nhưng đối với cô bé, chúng tôi vẫn luôn là những 「người xấu」...』 // \{Người đàn ông} "But even now, we're still 'bad people' to that girl, huh..." // \{紳士}「だが、あの子にとっては、我々は今も『わるもの』のままなんだな…」 <0086> Nụ cười gượng thường trực của ông ta bỗng chốc hóa chua chát. // This time, he gives a lonely smile, instead of a bitter one. // 今度は苦笑いというより、寂しく笑う。 <0087> \{Người đàn ông} 『Nhân tiện xin hỏi... cậu cũng đang đợi Kotomi-kun ư?』 // \{Người đàn ông} "By the way... you're waiting for Kotomi-kun too, right?" // \{紳士}「ところで、君も恐らく、ことみくんを待っていたんだろうね?」 <0088> \{\m{B}} 『Không...』 // \{\m{B}} "Nope..." // \{\m{B}}「いえ…」 <0089> Tôi toan trả lời thì sực nhận ra ngữ điệu có phần trêu vui của ông ta. // I noticed that the gentleman was looking at me with a teasing face as I answered. // 答えようとして、紳士の悪戯そうな顔に気づいた。 <0090> \{\m{B}} 『... Nhìn tôi giống thế lắm sao?』 // \{\m{B}} "... did I look like that?" // \{\m{B}}「…そう見えましたか?」 <0091> \{Người đàn ông} 『Trông cậu như định bỏ về vì không gặp được người mình trông mong.』 // \{Người đàn ông} "You look like someone who's going home because he didn't meet the person he's waiting for." // \{紳士}「待ち人来たらずの帰り道という顔をしていたからね」 <0092> Rồi ông ấy hỏi tôi một câu như thể có phép nhìn xuyên thấu tâm can. // He then asks me something as if he can see through me. // それから見透かしたように訊いてきた。 <0093> \{Người đàn ông} 『Cậu là người yêu của cô bé ấy à?』 // \{Người đàn ông} "Are you her lover?" // \{紳士}「君は、彼女の恋人かね?」 <0094> Tôi chỉ là bạn của cô ấy thôi // I'm just her friend // ただの友人です <0095> Giờ thì chưa, nhưng... // Not right now but... // 今はまだ違いますが… <0096> \{\m{B}} 『Giờ thì chưa...』 // \{\m{B}} "Right now..." // \{\m{B}}「今はまだ…」 <0097> Gương mặt Kotomi bất chợt hiện lên trong tâm trí, khiến tôi lặng im. // But before I could continue speaking, Kotomi's face springs to my mind. // その先を続けようとして、ことみの顔が思い浮かんだ。 <0098> Lối hành xử như trẻ con, mà luôn dành thái độ nghiêm túc khi nhìn nhận mọi sự vật xung quanh. // Her childlike behavior and her usual very serious expression. // ちいさな子供みたいな、それでいていつでも大真面目な表情。 <0099> Thật hạnh phúc biết bao nếu tôi được ở bên cô, gần gũi hơn với cô. // Tôi chỉ nghĩ rằng sẽ tốt biết mấy nếu được cô ấy xem như người gần gũi nhất. // I was just thinking how good it would be to be the closest one being watched by her. // いちばんそばで、ずっと見ていられたら、どんなにいいだろうと思う。 <0100> Bất luận cô ấy đang đứng bên rìa của một khoảng trời u tối vô định hình... // Dù về sau tôi mới biết điều mình sắp mở ra chỉ toàn là bóng tối... // Even if what I'll be opening are only darkness I don't know of afterwards... * // Prev. TL: And even if the darkness I know nothing of behind that remains open... // Quite confusing... その後 = Afterwards, but it's definitely "sono ushiro ni"... must ask someone about this line -DG1 // その後ろに、俺の知らない暗がりがぽっかりと開いているとしても… <0101> \{\m{B}} 『Giờ thì chưa, nhưng... tôi ước gì mình được như thế.』 // \{\m{B}} "Not right now, but... I'm thinking how nice it would be to be like that." // Consistency SEEN4505 Line 0046 // \{\m{B}}「今はまだ違いますが、俺の方はそうなりたいと思ってます」 <0102> \{Người đàn ông} 『Ra vậy, một câu trả lời thực tốt đấy.』 // \{Người đàn ông} "I see, that's a good reply." // \{紳士}「なるほど。いい答えだね」 <0103> Ông ta cười với tôi, ra chiều hứng thú. // He smiles as if he finds it amusing. // 面白そうに、紳士が微笑んだ。 <0104> Đoạn, ông thư thả tựa người vào bờ tường, ngước nhìn lên cao. // He slowly leans against the wall, looking up a little bit. // ゆっくりと壁にもたれ、視線をやや上にかしげる。 <0105> \{Người đàn ông} 『Cô bé ấy mang trong mình dòng máu của hai trong số những nhà vật lý lý thuyết xuất chúng nhất hành tinh.』 // \{Người đàn ông} "That girl, she has the blood of the two best theoretical physicists." // Prev. TL: "You see, she's part of the bloodline of a couple who are the best in theoretical physics." // Can't find the right word that would maintain 当代最高, do you think "on this period" would work? -DG1 // \{紳士}「彼女はね、当代最高の理論物理学者ふたりの血を引いた娘だよ」 <0106> \{Người đàn ông} 『Cô bé thừa hưởng từ cha một ý chí kiên cường và tấm lòng quả cảm... cùng óc quan sát sáng suốt và trí nhớ siêu phàm từ mẹ.』 // \{Người đàn ông} "She inherited from her father, his fortitude and noble heart... and from her mother, her solid insight and her memory." // \{紳士}「父親からは不屈で高邁な精神を、母親からは堅実な洞察と記憶力を、それぞれ受け継いでいる…」 <0107> \{Người đàn ông} 『Vợ chồng họ tha thiết nuôi dạy con mình chính tại thị trấn này, giữa không gian trong lành vốn có của nó.』 // \{Người đàn ông} "They were always talking about wanting to raise their child in this beautiful and peaceful town." // \{紳士}「夫妻は常々、空気のきれいなこの町で、子育てをしたいと言っていた」 <0108> \{Người đàn ông} 『Trên tất cả, nơi đây là quê cha đất tổ của họ. Dù gặp nhiều bất tiện, nhưng hai người họ không nề hà việc đi lại từ đây đến viện nghiên cứu.』 // \{Người đàn ông} "What's more is, this is the professor's birthplace. Even though it's inconvenience for him, he comes back and forth to the research institute and to this town." // Alt - "Besides, this is the place where they were born. Though it's a bit inconvenient, they still insist on commuting to the research institute all the way from here." - I think 博士 (Professor(s)) means the Ichinoses here. - Kinny Riddle // The professor he's talking about is just her father :3 -DG1 // \{紳士}「何よりここは、博士の生まれ故郷だった。少々の不便があっても、博士はこの町から研究所に通うことに拘っていた」 <0109> \{Người đàn ông} 『Cuối cùng, họ đã phải đánh đổi mọi thứ...』 // \{Người đàn ông} "The result might have ended up making everyone their rival..." * // Need to check and explain this line... it's not making any sense. -DG1 // Prev. TL: "And to achieve those results, everything may become their enemy..." // sounds like the gist of what he's trying to say is "And by doing so, he might have sacrificed/lost everything else. -Delwack" // \{紳士}「結果的に、それら全てが仇になったのかもしれない…」 <0110> Giọng ông tắt dần trong lúc nheo mắt nhìn những tia nắng le lói cuối cùng còn sót lại nơi chân trời. // He cuts his speech there and then narrows his eyes as he gazes up at the distant evening sky. // そこで言葉を切ると、紳士は目を細めるようにして、遠い夕空をあおいだ。 <0111> \{Người đàn ông} 『Ngày hôm đó, hàng loạt sự cố không may đã dẫn đến tấn bi kịch.』 // \{Người đàn ông} "Right on that day, something so trivial became something so disastrous." // Alt - "On that day, a series of unfortunate coincidences came together and turned into something disastrous." - Though he did not say "unfortunate", adding it gives the sentence a clearer meaning. - Kinny Riddle // \{紳士}「ちょうどあの日、些細な偶然が全て悪い方に重なった」 <0112> \{Người đàn ông} 『Cô giúp việc nhà bất ngờ bị ốm, lại chẳng thể tìm ra người thay thế.』 // \{Người đàn ông} "The housekeeper suddenly became ill, and the agency trying to take over didn't work out." // Alt - "The maid in their house had suddenly became ill, and there was a problem in finding a replacement." - I'm sure there's only one maid getting ill, it'd be serious if many maids in the same house became ill on the same day. Though they're top scientists, I doubt Kotomi's folks would be so rich as to hire more than one maid. Besides, on that fateful day, Kotomi was all alone, supporting the notion that there's only one maid. - Kinny Riddle // \{紳士}「一ノ瀬家の家政婦が急病になって、代理の引き継ぎがうまくいかなかった」 <0113> \{Người đàn ông} 『Liên lạc qua điện thoại thất bại, không ai biết cô bé đang ở đâu.』 // \{Người đàn ông} "Because of some misunderstanding on the phone, we weren't able to tell where she was." // \{紳士}「電話が通じなかったせいで、あの子の所在さえ正確に把握できていなかった」 <0114> \{Người đàn ông} 『Chúng tôi thì cuống hết cả lên, mọi thứ chìm trong hỗn loạn.』 // \{Người đàn ông} "We then panicked and things became chaotic." // \{紳士}「私たちは皆、うろたえ、そして混乱していた」 <0115> \{Người đàn ông} 『Những tưởng rằng việc ấy mới là ưu tiên số một.』 // \{Người đàn ông} "Everyone believes there's something more important now." * // \{紳士}「今はもっと大切なことがあると、誰もが信じようとした」 <0116> \{Người đàn ông} 『Ai cũng nghĩ cô bé ắt hẳn đang ở cùng người nào đó.』 // \{Người đàn ông} "We are under the impression that someone should be beside her." * // Prev. TL: "Everyone else is under the impression we should be beside her." * // Need to check and explain the flow of line 114 to 115 -DG1 // \{紳士}「自分以外の誰かが、あの子の傍(そば)にいるのだと思い込んでいた」 <0117> \{Người đàn ông} 『... Giờ nói sao cũng vô nghĩa, không khác gì ngụy biện.』 // \{Người đàn ông} "... but something like that is no excuse." // \{紳士}「…だがそんなことは、言い訳にもならない」 <0118> Người đàn ông không còn nói với tôi nữa. // The man wasn't talking to me anymore. // 紳士はもう、俺に話しているのではなかった。 <0119> Cũng không phải là ông ta đang muốn giãi bày cho ai nghe. // I'm sure he's probably talking to himself right now. // きっと、誰に向かっても話していないのだろう。 <0120> Từ giọng của ông, chúng giống như những lời thú tội đang đợi đến ngày được tha thứ. // He's repenting, continuing to wait peacefully to make up for his sin that day. That's what his voice is telling me. // 懺悔をしつくして、罪を償える日だけを静かに待ち続けている。そういう口調だった。 <0121> \{Người đàn ông} 『Lỗi lầm của chúng tôi đã phải trả bằng một cái giá quá đắt.』 // \{Người đàn ông} "Correcting our mistake was important." // Prev. TL: "To correct our mistake is grave." // \{紳士}「過ちの代償は、重大だった」 <0122> \{Người đàn ông} 『Vào lúc người ta nên ở bên cô bé nhất...』 // \{Người đàn ông} "In times where someone should be with her..." // \{紳士}「誰かが傍にいるべき時に…」 <0123> \{Người đàn ông} 『Vào lúc mọi chuyện vượt quá tầm kiểm soát...』 // \{Người đàn ông} "In times where she can't do anything..." // \{紳士}「そうしなければならない時に…」 <0124> \{Người đàn ông} 『Chỉ một mình cô bé, bị bỏ lại trong cô độc.』 // \{Người đàn ông} "That girl ends up being alone." // Need someone to check the flow between Line 120 to 123, doesn't seem to be connecting to me -DG1 // \{紳士}「あの子は、独りきりになってしまったんだ」 <0125> Sau đấy, ông ta im lặng. // He paused after that. // そこで、言葉が途切れた。 <0126> Tôi không thể, cũng không định đáp lại. // I couldn't say, nor think of anything in reply. // 俺は何も答えられなかったし、答えようとも思わなかった。 <0127> Kotomi từ chối chia sẻ về gia đình và tuổi thơ của cô ấy. // Kotomi doesn't talk much about her home or about her childhood. // 自分の家のことや、子供の頃のことを、ことみはほとんど話そうとしない。 <0128> Tôi có linh cảm rằng, đấy là đề tài mình không nên can dự vào. // It feels like it's something that I shouldn't interfere with at this time. // What he meant is, he thinks it's a business that he's not yet qualified to know. -DG1 // それは、今の俺が立ち入ってはいけない領域のような気がしていた。 <0129> Người đàn ông dời bước khỏi bờ tường và đứng đối mặt với tôi. // The gentleman moved away from the wall and faced me. // 紳士は壁から背を離し、俺に向き直った。 <0130> \{Người đàn ông} 『Cậu nghĩ gì về cô bé ấy?』 // \{Người đàn ông} "What do you think of her?" // \{紳士}「君は、彼女のことをどう思うかね?」 <0131> Tôi đã có sẵn câu trả lời. // My answer was already decided. // 答えは決まっていた。 <0132> \{\m{B}} 『Kotomi... có thể hơi kì lạ, nhưng cô ấy không khác mọi người.』 // \{\m{B}} "Kotomi might be strange, but she's a normal girl." // \{\m{B}}「ことみは…変わってますが、普通の子です」 <0133> \{\m{B}} 『Nếu được phép... tôi muốn ở bên cô ấy mãi mãi.』 // \{\m{B}} "If I can... I want to be always by her side." // \{\m{B}}「できればずっと、そばにいたいと思っています」 <0134> Người đàn ông gật đầu mãn ý. // The gentleman just gave me a satisfied nod. // 紳士はただ、満足げに頷いた。 <0135> \{Người đàn ông} 『Cho tôi hỏi một điều cuối cùng.』 // \{Người đàn ông} "There's only one thing I want you to tell me." // \{紳士}「最後にひとつだけ教えてほしい」 <0136> \{Người đàn ông} 『Cô bé... vẫn còn giữ kéo trong người chứ?』 // \{Người đàn ông} "Is she still carrying scissors?" // \{紳士}「彼女は今も、鋏を持ち歩いているかね?」 <0137> \{\m{B}} 『Kéo...?』 // \{\m{B}} "Scissors...?" // \{\m{B}}「ハサミ…」 <0138> Hình ảnh Kotomi cắt những trang sách với nét mặt như đang cầu khẩn điều gì đó, nháng hiện trong đầu tôi. // Kotomi, who was cutting out some pages of book with an expression as if praying silently about something, comes to mind. // 本のページを切り抜いていたことみの、何かを念じるような表情が浮かんだ。 <0139> \{\m{B}} 『Cô ấy có mang theo kéo.』 // \{\m{B}} "It seems she's still carrying it." // \{\m{B}}「持ち歩いているみたいです」 <0140> Tuy không hiểu tại sao ông ấy hỏi điều đó, nhưng tôi vẫn trả lời. // I don't know why he's asking that, but I gave him an answer, even though I don't know her reason for carrying it. // なぜそんなことを訊かれたのか、わからないまま俺は答えた。 <0141> \{\m{B}} 『Tôi chỉ là bạn của cô ấy thôi.』 // \{\m{B}} "I'm just her friend." // Option 2: Path // \{\m{B}}「ただの友人です」 <0142> Tôi đáp. // That's what I told him. // 俺はそう答えていた。 <0143> Cũng có thể tôi chưa hiểu rõ dụng ý đằng sau câu hỏi của ông ta. // I don't understand his intention for asking that. // 質問の意図がわからなかったせいもある。 <0144> Sự thật là, tôi vẫn luôn quan tâm đến Kotomi. // For sure, Kotomi has been worrying me for some time now. // たしかに俺は、ことみのことがずっと気になっている。 <0145> Có điều... ở Kotomi biểu hiện ra một loại ám thị nào đó khiến tôi không thể vượt quá lằn ranh sau cuối. // It's just that... Kotomi is in an atmosphere that's preventing her to cross a certain line. // Need someone to check and explain this line -DG1 // ただ…ことみがまとっている、ある一線から踏み越えようとしない雰囲気。 <0146> Đến tận lúc này, tôi vẫn không sao giũ bỏ được vướng mắc ấy ra khỏi tâm trí. // And that has been stuck in her heart even now. // それが今も、心にひっかかっていた。 <0147> \{Người đàn ông} 『Vậy à...』 // \{Người đàn ông} "I see..." // \{紳士}「そうか…」 <0148> Người đàn ông gật đầu. // The gentleman nods. // 紳士は頷いた。 <0149> \{Người đàn ông} 『Nếu có thể, phiền cậu chuyển lời với cô bé thế này...』 // \{Người đàn ông} "If you have the chance, please tell her this..." // \{紳士}「機会があったら、彼女に伝えてほしい」 <0150> \{Người đàn ông} 『Chúng tôi không hy vọng được cháu tha thứ. Nhưng...』 // \{Người đàn ông} "We're not asking for her forgiveness. It's just that..." // \{紳士}「赦してもらえるとは思っていない。ただ…」 <0151> \{Người đàn ông} 『Đến tận bây giờ, chúng tôi vẫn không thôi ân hận vì những việc xảy ra vào ngày hôm đó.』 // \{Người đàn ông} "We still regret about what happened that day even now." // \{紳士}「私たちは、あの時のことを、今でも後悔している、と」 <0152> Ông ta nhả từng chữ thật chậm như thể đang mím chặt môi. // He slowly said that, biting his own lips. // 噛みしめるように、ゆっくりとそう言った。 <0153> \{Người đàn ông} 『Cảm ơn vì đã lắng nghe tôi nói. Xin phép cậu, tôi đi.』 // \{Người đàn ông} "Thanks for listening. If you'll excuse me..." // \{紳士}「聞いてくれてありがとう。それでは」 <0154> Trước khi tôi kịp hỏi gì thêm, người đàn ông đã quay bước. // The gentleman started walking before I could ask something back. // 俺が聞き返そうとするより先に、紳士は歩き出した。 <0155> Ông ta gấp rút đi vòng qua góc đường, hướng về phía trạm dừng xe buýt. // He then walks at a quick pace and turns to a corner, on the way to the bus. // そうして足早に、バス通りに通じる角を曲がっていった。 <0156> Tôi định gọi ông ta, nhưng rồi chỉ đứng im. // I planned on calling out to him, but gave up the idea. // 声をかけようとして、結局思いとどまった。 // if failed to route Kotomi <0157> Có lẽ tôi không nên dây vào việc này. // I shouldn't investigate further. // 俺が詮索するべきではないだろう。 <0158> Người đàn ông dường như cũng để ý đến sự hiện diện của tôi. // The gentleman seemed to notice me too. // 紳士も俺のことに気づいたようだった。 <0159> Ông ta cúi chào, rồi nắn chỉnh lại cổ áo choàng trước khi quay bước. // Nodding at me, he arranged his coat by the collar, and started to walk. // こっちに会釈するようにしてから、コートの襟を整え、歩き出した。 <0160> Ông ta gấp rút đi vòng qua góc đường, hướng về phía trạm dừng xe buýt. // And then, with a quick pace, he turns to a corner leading to the bus stop. // そうして足早に、バス通りに通じる角を曲がっていった。
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.