Clannad VN:SEEN1514
Jump to navigation
Jump to search
![]() |
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin. |
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Bản thảo[edit]
// Resources for SEEN1514.TXT #character '*B' #character 'Fuuko' // '風子' #character 'Nam sinh' // '男子生徒' #character '%A' #character 'Furukawa' // '古河' #character 'Nagisa' // '渚' #character 'Sunohara' // '春原' <0000> Thứ Tư, 14 tháng 5 // May 14 (Wednesday) // 5月14日(水) <0001> ...Giờ nghỉ trưa. // ... lunch break. // …昼休み。 <0002> Sunohara không đến trình diện như mọi khi nữa. // Sunohara doesn't show up at the usual spot like he usually does. // いつもの集合場所に春原の姿はなかった。 <0003> \{\m{B}} (Thế mà mình đã nghĩ nó sẽ theo giúp Fuuko đến phút cuối...) // \{\m{B}} (Even though he's been hanging out with Fuuko all this time...) // \{\m{B}}(ずっと、風子に付き合ってくれるものかと思ってたのにな…) <0004> Hóa ra những chuyện thế này, với nó chỉ là thú tiêu khiển để giết thời gian thôi sao? // After all, he was killing time, wasn't he? // 所詮は、暇つぶしだったのだろう。 <0005> Nó đâu phải loại người sẽ nghiêm túc làm hết sức mình. // He wasn't doing his best or anything like that. // あいつは、こんなことで一生懸命になったりしない。 <0006> Tôi biết Sunohara quá mà. // I knew that. // わかっていたことだった。 <0007> \{\m{B}} 『Chắc chỉ còn mỗi hai chúng ta thôi.』 // \{\m{B}} "Looks like it's just the two of us." // \{\m{B}}「ふたりきりになっちまったな」 <0008> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0009> \{Fuuko} 『Có phải Fuuko chỉ toàn mang đến phiền phức không?』 // \{Fuuko} "Fuuko has been nothing but a problem, right?" // \{風子}「風子、迷惑ばっかりかけてたからでしょうか」 <0010> \{\m{B}} 『Không, đời nào lại vậy.』 // \{\m{B}} "No, of course not." // \{\m{B}}「いや、違うだろ」 <0011> \{Fuuko} 『Fuuko dùng sao biển đánh anh ấy nhiều lần lắm.』 // \{Fuuko} "Fuuko hit him with starfishes a lot." // \{風子}「たくさん、ヒトデで叩いてしまいました」 <0012> ...Cái đó thì không phủ nhận được. // ... I can't deny that. // …否定できない。 <0013> \{Fuuko} 『Fuuko bị ghét cũng phải thôi.』 // \{Fuuko} "It's obvious Fuuko would be hated." // \{風子}「嫌われて当然です」 <0014> \{Fuuko} 『Sau cùng thì Fuuko vẫn chẳng thể giao thiệp được với ai...』 // \{Fuuko} "It really is obvious that Fuuko's no good at getting along with others..." // \{風子}「風子は…やっぱり人付き合いが下手です」 <0015> \{Fuuko} 『Fuuko cứ nghĩ sao nói vậy, chẳng biết suy nghĩ gì cả.』 // \{Fuuko} "Fuuko says things the moment she thinks of them."* // \{風子}「思ったことをすぐに言ったりしてしまいます」 <0016> Nhóc ngây ngô bẩm sinh thế rồi, sửa làm sao được... // And, in turn, you become pure somehow... // そのぶん、純粋だってことなんだけどな…。 <0017> Tôi chỉ nghĩ như thế. // That goes without saying. // それは言わずにいた。 <0018> \{\m{B}} 『Này, Fuuko.』 // \{\m{B}} "Hey, Fuuko." // \{\m{B}}「あのな、風子」 <0019> \{\m{B}} 『Hai đứa anh chơi chung lâu rồi, tính nết ra sao, anh biết rõ.』 // \{\m{B}} "He's a person who's always with me. That's why I know." // \{\m{B}}「俺はあいつといつも一緒にいた人間だ。だからわかる」 <0020> \{\m{B}} 『Nó vốn chỉ hành xử tùy hứng thôi, không liên quan gì đến chuyện ghét hay thích em đâu.』 // \{\m{B}} "He's just not really in the mood. It's nothing to do with hating you or anything." // \{\m{B}}「あいつは気まぐれなだけだよ。別におまえを嫌ったわけじゃない」 <0021> Thay vào đó, tôi an ủi cô ấy. // Instead, I comfort her. // 代わりに、そう慰めた。 <0022> Từ lúc tan trường, Fuuko vẫn tất bật với công việc phân phát sao biển. // From when school ended until it got dark, Fuuko continued to deliver starfish. // 放課後も、日が暮れるまで、風子は配り続けた。 <0023> Có cảm giác như, hôm nay cô ấy thu hút được nhiều học sinh hơn. // It feels like from yesterday and today, Fuuko's been gathering more students. // 今日は昨日よりも、風子を相手してくれる生徒が多かった気がした。 <0024> Một điều nhỏ nhặt như thế cũng khiến tôi nhẹ nhõm. // Something as trivial as that brings me relief. // そんな些細なことでも、俺にとっては救いだった。 <0025> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0026> Không còn ai trong trường nữa. // The school is already empty. // もう、誰もいない校舎。 <0027> Tiếng loa nhắc nhở học sinh ra về đã tắt một lúc lâu. // The broadcast informing us to head home had happened long ago. // 下校を促す校内放送も随分前に終わっていた。 <0028> Dù thế, Fuuko vẫn đứng đó, nhìn ngó quanh quẩn. // Even then, Fuuko looked around and around, standing there. // それでも、風子はきょろきょろと辺りを見回しながら立っていた。 <0029> \{\m{B}} 『Anh nghĩ là, học sinh đã về nhà cả rồi.』 // \{\m{B}} "I don't think there's any more students left in the school." // \{\m{B}}「もう、校内に残ってる生徒、いないと思うぞ」 <0030> Bước lại gần, tôi nói. // Coming close to her, I say that. // 俺は寄っていって、そう言った。 <0031> \{\m{B}} 『Chúng ta nán lại thêm nữa, coi chừng bị thầy cô la đó...』 // \{\m{B}} "If we stay here any longer, the teachers are going to get angry..." // \{\m{B}}「これ以上長居すると、先生に怒られるからな…」 <0032> \{\m{B}} 『Về thôi nào.』 // \{\m{B}} "So, let's head back." // \{\m{B}}「だから、帰ろう」 <0033> \{Fuuko} 『...Fuuko muốn cố gắng hơn nữa, nhưng chắc là hôm nay không được rồi.』 // \{Fuuko} "... Fuuko wanted to work a little harder, but it can't be helped." // \{風子}「…もう少しがんばりたかったですが、仕方がないです」 <0034> \{Fuuko} 『Nghĩ lại thì...』 // \{Fuuko} "Just thinking..." // \{風子}「よく考えたら…」 <0035> \{\m{B}} 『Sao hả?』 // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「どうした」 <0036> \{Fuuko} 『Cũng hơi lâu rồi Fuuko mới lại đi chung với\ \ <0037> -san.』 // \{Fuuko} "It's been a while since we've been alone together, \m{A}-san." // \{風子}「\m{A}さんとふたりきりになるのは、久しぶりです」 <0038> \{\m{B}} 『Mới hồi sáng này cũng thế mà?』 // \{\m{B}} "Wasn't it like this since the morning?" // \{\m{B}}「朝からそうじゃないか」 <0039> \{Fuuko} 『Hình như cơ thể Fuuko đang phát tín hiệu cảnh giác.』 // \{Fuuko} "Somehow, Fuuko's body's giving a warning." // \{風子}「なんか、体が警告しているようです」 <0040> \{\m{B}} 『Cái gì?』 // \{\m{B}} "Like?" // \{\m{B}}「なんて」 <0041> \{Fuuko} 『「Chạy đi, tên này nguy hiểm lắm」... kiểu thế.』 // \{Fuuko} "Run away, this guy's dangerous..." // \{風子}「逃げろ、奴は危険だと…」 <0042> ... Tại sao chứ? // ... why? // …なぜ。 <0043> \{\m{B}} 『Chắc do nhóc tưởng tượng thôi.』 // \{\m{B}} "It's your imagination." // \{\m{B}}「気のせいだ」 <0044> \{Fuuko} 『Được thế thì tốt...』 // \{Fuuko} "It'd be nice if that were the case..." // \{風子}「だといいんですけど…」 <0045> \{\m{B}} 『Thì bởi, anh chỉ dán giấy lên trán nhóc thôi mà.』 // \{\m{B}} "Because I only stuck papers on your forehead." // If you declined to play any pranks // \{\m{B}}「おまえの額に貼り紙しただけだから」 <0046> \{Fuuko} 『Quả nhiên là anh có làm gì đó mà! Anh là đồ chút tồi tệ.』 // \{Fuuko} "So you really did something? You're the worst! Kinda." // goto 0053 // \{風子}「やっぱり、してたんですか、ぷち最悪ですっ」 <0047> ...Cũng hợp tình, bởi tôi từng bày trò chơi xỏ cô nhóc lúc con bé đang mơ màng. // ... speaking of which, I played pranks on her when she was in a dreamy state. // If you played pranks but did not attain status of "Fuuko Master" // …そういや、夢想状態のこいつに悪戯をした記憶が。 <0048> \{\m{B}} 『Đừng lo, anh sẽ không làm trò đó nữa đâu.』 // \{\m{B}} "Don't worry, I won't do it any more." // \{\m{B}}「安心しろ、もうしないから」 <0049> \{Fuuko} 『Vậy tức là anh đã làm cái gì đó rồi! Anh là đồ chút tồi tệ.』 // \{Fuuko} "So you did do something? You're the worst! Kinda." // goto 0053 // \{風子}「してたんですか、ぷち最悪ですっ」 <0050> ...Cũng hợp tình, bởi tôi từng bày trò chơi xỏ cô nhóc lúc con bé đang mơ màng. // ... speaking of which, I played pranks on her when she was in a dreamy state. // "Fuuko Master" attained // …そういや、夢想状態のこいつに悪戯をした記憶が。 <0051> Và không chỉ vài ba trò. // Even more, a lot of them. // しかも、かなりの量だ。 <0052> \{\m{B}} 『Đừng lo, anh sẽ không làm mấy trò đó nữa đâu.』 // \{\m{B}} "Don't worry, I won't do it any more." // \{\m{B}}「安心しろ、もうしないから」 <0053> \{Fuuko} 『Vậy tức là anh đã làm cái gì đó rồi! Anh là đồ chút tồi tệ.』 // \{Fuuko} "So you did do something? You're the worst! Kinda." // \{風子}「してたんですか、ぷち最悪ですっ」 <0054> \{\m{B}} 『Gượm đã... cái 「chút tồi tệ」 đó là sao?』 // \{\m{B}} "Wait a second... what's with that 'the worst, \bkinda\u'?" // \{\m{B}}「待てっ…なんだよ、その、ぷち最悪ってのは」 <0055> \{Fuuko} 『 <0056> -san sẽ bị tổn thương nếu dùng từ 「tồi tệ」, thế nên Fuuko nghĩ ra từ mới cho riêng\ \ <0057> -san.』 // \{Fuuko} "Because \m{A}-san usually hurts Fuuko like this in the worst way, this was used for you, \m{A}-san." // \{風子}「\m{A}さんが、最悪というと傷つくらしいので、\m{A}さん用に作ってみました」 <0058> \{Fuuko} 『Thế này thì nói sao nghe cũng dễ thương. Thấy được không?』 // \{Fuuko} "Like this, no matter how it's said, it's cute. Is that fine?" // \{風子}「これだったら、言われても可愛いと思います。いかがでしたか」 <0059> \{\m{B}} 『... Sao không dẹp quách cái từ 「tồi tệ」 đi?』 // \{\m{B}} "... change the words involving 'the worst'." // \{\m{B}}「…最悪という言葉を変えてくれ」 <0060> \{Fuuko} 『Fuuko không thay cái đó được. Đó là câu cửa miệng của Fuuko.』 // \{Fuuko} "Fuuko won't change that. It's her favorite phrase." // \{風子}「それは変えられません。口癖なので」 <0061> \{\m{B}} 『Câu cửa miệng mà có cả lô từ đằng trước thế... nghe chẳng ra gì cả.』 // \{\m{B}} "Even though it's your favorite phrase, you just put some words before that... it's too slick." // \{\m{B}}「口癖なのに、よくその直前に別の言葉を付けられるな…器用すぎるぞ」 <0062> \{Fuuko} 『Thế thì Fuuko sẽ thay từ 「chút」 đi vậy.』 // \{Fuuko} "Then, Fuuko will change the 'kinda' because of that." // \{風子}「だから、ぷち、なら変えられます」 <0063> \{\m{B}} 『Thử thay nguyên cụm đằng trước thành 「Tôi là」 xem.』 // \{\m{B}} "In that case, change it from 'kinda' to 'I am'." // \{\m{B}}「なら、ぷちを『おのれが』にしてくれ」 <0064> \{Fuuko} 『Tôi là đồ tồi tệ.』 // \{Fuuko} "I am the worst!" // \{風子}「おのれが最悪ですっ」 <0065> \{Fuuko} 『...Khoan, Fuuko vừa trở thành đồ tồi tệ rồi!』 // \{Fuuko} "... ah, Fuuko just became the worst!" // \{風子}「…って、風子が最悪になっちゃってます!」 <0066> \{\m{B}} 『Không hay hả?』 // \{\m{B}} "That's no good?" // \{\m{B}}「駄目か」 <0067> \{Fuuko} 『Một chút cũng không.』 // \{Fuuko} "It's really no good!" // \{風子}「駄目すぎます」 <0068> \{Fuuko} 『Fuuko không phải là đồ tồi tệ. Người duy nhất tồi tệ là anh,\ \ <0069> -san.』 // \{Fuuko} "Fuuko is not the worst at all. The only one who's the worst is you, \m{A}-san." // \{風子}「風子、全然最悪じゃないです。最悪なのは、\m{A}さんだけです」 <0070> Chúng tôi đang đi thì bắt gặp một nhóm học sinh khoác tay nhau bước ngược hướng. // Walking up ahead, there are several students loitering around. // 歩いていくその先に、数人の生徒がたむろしていた。 <0071> Một đứa trông quen quen nhìn về phía này. // One of them has a familiar face, looking our way. // そのひとりがこっちを見ていた。知った顔だった。 <0072> \{Nam sinh} 『Yo, ra là mày,\ \ <0073> .』 // \{Nam sinh} "Oh, it's you, \m{A}." // \{男子生徒}「よぅ、\m{A}じゃん」 <0074> Hắn gọi tôi lại. // He calls me over. // 声をかけられる。 <0075> \{Nam sinh} 『Vừa nãy mày nói chuyện với ai vậy?』 // \{Nam sinh} "Who were you talking with just now?" // \{男子生徒}「おまえ、今、誰と話してた?」 <0076> \{\m{B}} 『Ai...?』 // \{\m{B}} "Who...?" // \{\m{B}}「誰って…」 <0077> Tôi quay ra sau. // I turn around. // 振り返る。 <0078> Người vẫn luôn đứng đó... \p // And over there...\p // そこには…\p <0079> là Fuuko... // is Fuuko... // 風子がいて… <0080> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0081> Hoàn toàn lặng thinh, cô ấy chỉ nhìn tôi, nét mặt không chút cảm xúc. // Remaining silent, she looks at me with a blank face. // 黙ったまま…きょとんとした顔でこっちを見ている。 <0082> \{Nam sinh} 『Này,\ \ <0083> !』 // \{Nam sinh} "Hey, \m{A}!" // \{男子生徒}「おい、\m{A}ってば」 <0084> \{\m{B}} 『Hở? À, ờ...』 // \{\m{B}} "Eh? Y-yeah..." // \{\m{B}}「え? あ、ああ…」 <0085> Vào khoảnh khắc mắt tôi dời khỏi Fuuko... // The moment my eyes separate from Fuuko... // 風子から目を離した瞬間… <0086> Roạt, một tiếng giậm chân. // Dash, the sound of kicking the ground. // たっ、と地を蹴る音がした。 <0087> Tôi vội nhìn sang, chỉ kịp thấy thân ảnh Fuuko đang chạy biến đi. // When I look again, Fuuko has run off. // もう一度、振り返ると、風子は走り去っていた。 <0088> \{\m{B}} 『Này!』 // \{\m{B}} "Hey, you!" // \{\m{B}}「おい、おまえっ」 <0089> Tôi túm lấy cổ áo của tên vừa bắt chuyện với mình. // I grab the guy who talked to me. // 俺は相手の男に掴みかかる。 <0090> \{\m{B}} 『Fuuko vừa ở đây phải không?!』 // \{\m{B}} "Fuuko was here just now, wasn't she?!" // \{\m{B}}「今、ここに風子がいただろっ」 <0091> \{Nam sinh} 『.........』 // \{Nam sinh} "........." // \{男子生徒}「………」 <0092> \{\m{B}} 『Coi nào, em ấy vừa ở đây mà, phải không?!』 // \{\m{B}} "Come on, she was here, right?!" // \{\m{B}}「な、居ただろっ!?」 <0093> \{Nam sinh} 『Khoan đã nào\ \ <0094> !』 // \{Nam sinh} "Hold it, \m{A}!" // \{男子生徒}「待てよ、\m{A}っ」 <0095> \{Nam sinh} 『Fuuko gì đó là ai vậy...?』 // \{Nam sinh} "Who is this Fuuko...?" // \{男子生徒}「その風子って誰なんだよ…」 <0096> \{\m{B}} 『Cô gái luôn đi cùng tao ấy...』 // \{\m{B}} "She was always with me..." // \{\m{B}}「俺とずっと一緒にいた…」 <0097> \{Nam sinh} 『Ý mày là Furukawa hả?』 // \{Nam sinh} "You mean the girl, Furukawa?" // \{男子生徒}「古河って女の子か?」 <0098> \{\m{B}} 『Không phải... cái cô nhóc chạy quanh quẩn khắp nơi, tay cầm mấy miếng gỗ khắc ấy.』 // \{\m{B}} "No... she was walking around handing out wooden carvings, wasn't she?!" // \{\m{B}}「違う…木製の彫刻を配って歩いてただろっ」 // Cái này tớ thấy bản dịch tiếng Anh như thế nào đấy. Nếu cậu hiểu được thì cứ sửa. <0099> \{Nam sinh} 『Tao chẳng hiểu gì cả...』 // \{Nam sinh} "I don't really know anything about that..." // \{男子生徒}「それだけじゃ、わかんないんだけど…」 <0100> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0101> Đối với hắn, không chỉ đơn thuần là không nhìn thấy Fuuko... // It's not just that he doesn't see her... // He doesn't just not see her... // こいつには、見えていないだけじゃない…。 <0102> Đến cả ký ức cũng biến mất... // His memory has disappeared... // 記憶から消えてしまっている… <0103> Ký ức về sự tồn tại của cô ấy. // His memory of her. // あいつの存在が。 <0104> Cô nhóc đã xoay xở để ai trong trường cũng nhận sao biển... // Just doing her best handing out starfish... // あれだけ一生懸命にヒトデを配り歩いたあいつを… <0105> Không thể nào có chuyện, một đứa học sinh chưa từng biết mặt hay nghe về Fuuko. // There's no way no one in the school would not know her. // 校内の誰も、知らないはずがなかった。 <0106> Buông hắn ra, tôi chạy đuổi theo Fuuko. // Pushing away the guy and letting him go, I chase after Fuuko. // 俺は男を突き放すように解放すると、風子の後を追った。 <0107> Cô ấy lảo đảo bước đi bên đường. // She's straddling around at the edge of the street. // 風子は、道の端をとぼとぼと歩いていた。 // Eng dịch sai. <0108> Tôi bắt kịp dáng hình nhỏ nhắn ấy. // I catch up with that small figure of her's. // その小さな背に追いつく。 <0109> \{\m{B}} 『Này, Fuuko...』 // \{\m{B}} "Hey, Fuuko..." // \{\m{B}}「なぁ、風子…」 <0110> \{\m{B}} 『Cứ mặc kệ mấy lời hắn ta nói đi.』 // \{\m{B}} "Don't worry about what they say." // \{\m{B}}「あいつらの言うことなんて気にすんなよ」 <0111> \{\m{B}} 『Không sao đâu...』 // \{\m{B}} "It's all right..." // \{\m{B}}「大丈夫だよな…」 <0112> \{\m{B}} 『Đời nào nhóc lại tổn thương vì mấy chuyện vặt vãnh như vậy, phải chứ?』 // \{\m{B}} "You're not the type to worry about every single thing." // \{\m{B}}「おまえ、そんなこといちいち気にして傷つくタイプじゃないもんな」 <0113> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0114> Fuuko vẫn im lặng. // Fuuko remains silent. // 風子は黙ったままでいた。 <0115> \{\m{B}} 『Tại vì... dạo gần đây nhóc hơi nổi tiếng quá...』 // \{\m{B}} "Because... you've been standing out a lot..." // \{\m{B}}「おまえさ…最近、ちょっと目立ち過ぎてたから…」 <0116> \{\m{B}} 『Nên hắn mới...』 // \{\m{B}} "That's why..." // \{\m{B}}「だからだよ…」 <0117> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0118> \{\m{B}} 『Nhưng đừng có lo gì cả. Miễn là anh và Sunohara còn ở đây.』 // \{\m{B}} "But, it'll be fine. As long as Sunohara and I are here." // \{\m{B}}「でも、大丈夫だぞ。俺と春原がいればな」 <0119> \{\m{B}} 『Bọn anh sẽ không để ai bỡn cợt nhóc đâu.』 // \{\m{B}} "We won't let anyone mess around with you." // \{\m{B}}「誰も、おまえにちょっかいなんて出せねぇからな」 <0120> Tôi chưa bao giờ nghĩ Fuuko lại xuống tinh thần đến mức này. // I can't imagine Fuuko even calming down like this. // 俺は風子がこんなにも落ち込む姿なんて、想像もできないでいた。 <0121> \{\m{B}} 『\l{A}, bọn tớ vào đây.』 // \{\m{B}} "\l{A}, I'm coming in." // \{\m{B}}「\l{A}、入るぞ」 <0122> Tôi mở cửa và bước vào phòng. // I peep through the open door. // 俺はドアを開けて顔を出す。 // Eng dịch sai <0123> \l{A} vẫn đang nằm trong futon. // \l{A} is sleeping on the futon as always. // \l{A}はいつものように、布団に寝ていた。 <0124> \{\l{A}} 『Các cậu về rồi.』 // \{\l{A}} "Welcome back." // \{\l{A}}「おかえりなさいです」 <0125> \l{A} cố nặn ra một nụ cười, chào đón chúng tôi. // \l{A} smiles, seeing our faces. // \l{A}は俺たちの顔を見て、微笑んだ。 <0126> Fuuko và tôi ngồi xuống cạnh gối cô ấy. // Fuuko and I sit by her bedside. // その枕元に、俺と風子は並んで座る。 // Eng dịch sai. <0127> \{\m{B}} 『Cậu thấy sao rồi? Sao mặt mày ủ rũ thế kia?』 // \{\m{B}} "How are you feeling? Don't look so down." // \{\m{B}}「調子はどうだ。しけた顔してるんじゃないぞ」 <0128> \{\l{A}} 『 // \{\l{A}}「 <0129> , cậu nói cứ như ba vậy.』 // You look just like my dad, \s{strS[0]}." // \s{strS[0]}、お父さんみたいなこといいます」 <0130> \{\m{B}} 『Thế hả?』 // \{\m{B}} "Really?" // \{\m{B}}「そっか?」 <0131> Fuuko ngồi kế bên, gật đầu hưởng ứng. // Fuuko gives a nod beside me. // こくん、と隣で風子も頷いていた。 <0132> \{\l{A}} 『Tớ sẽ ngồi dậy một chút.』 // \{\l{A}} "I'll move around a little bit." // \{\l{A}}「少し、体起こします」 // Eng dịch sai. <0133> \{\m{B}} 『Có ổn không đấy?』 // \{\m{B}} "Is that fine?" // \{\m{B}}「大丈夫か?」 <0134> \{\l{A}} 『Không ngồi quá lâu thì không sao đâu mà.』 // \{\l{A}} "It's not for a long time, so it should be okay." // \{\l{A}}「長い間じゃなかったら、大丈夫です」 <0135> Cô ấy trở mình và chuyển sang thế ngồi. // She gets up and moves into a sitting position. // 上体を起こして、座るようにした。 <0136> \{\l{A}} 『Hôm nay ở trường có chuyện gì không?』 // \{\l{A}} "What kind of things happened at school today?" // \{\l{A}}「今日はどんなことが学校でありましたか」 <0137> \{\m{B}} 『Chẳng có gì cả. Vẫn như mọi hôm thôi.』 // \{\m{B}} "Nothing really. No real change or anything." // \{\m{B}}「別に。いつもと変わんなかったよ」 <0138> \{\l{A}} 『Vậy sao... tớ mừng quá.』 // \{\l{A}} "I see... that's a relief." // \{\l{A}}「そうですか…それは、よかったです」 <0139> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「ああ…」 <0140> \{\l{A}} 『.........』 // \{\l{A}}「………」 <0141> Chẳng biết phải nói gì để tiếp tục câu chuyện nữa. // Nothing really stirred the conversation. // 全然、会話が弾まない。 <0142> Tôi tự trách mình vì đã khiến \l{A} ngồi dậy... // Even though \l{A} went through such trouble to move around... // せっかく、\l{A}が体を起こしてくれてるというのに…。 <0143> Tôi vốn thầm mong cô ấy sẽ nói gì đó có thể khiến Fuuko lấy lại tinh thần... // Even though she wanted to talk about a lot of things and have fun with Fuuko... // いろいろ話をして、風子も楽しませてやりたいのに…。 // Eng dịch sai. <0144> \{\l{A}} 『Fuu-chan, em có thích\ \ // \{\l{A}}「ふぅちゃんは、 <0145> \ không?』 // Fuu-chan, do you like \s{strS[0]}?" // \s{strS[0]}のこと好きですか」 <0146> \{\m{B}} 『Trời ạ... khi không lại nói cái gì thế này?!』 // \{\m{B}} "Bah... why the hell are you asking something like that?!" // \{\m{B}}「ぶっ…いきなり何訊いてんだよ、てめぇはっ」 <0147> Lẽ nào \l{A} đã nhận ra có gì không ổn, nên mới thình lình hỏi như thế? // Did \l{A} take a guess at the atmosphere, saying something as decisive as that? // 空気を察してだろうか、\l{A}は思いきったことを口にしていた。 // Eng dịch sai. <0148> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0149> Fuuko nhìn chằm chằm vào mặt tôi. // Fuuko stares at my face. // 風子がじっと、俺の顔を見ていた。 <0150> Không biết cô nhóc sẽ trả lời thế nào đây... // Exactly what'll be her answer? // こいつは、なんて答えるのだろう。 <0151> \{Fuuko} 『Anh ấy nói toàn mấy câu chẳng ra gì, nhưng Fuuko không ghét anh ấy.』 // \{Fuuko} "He may have a bad mouth, but Fuuko doesn't hate him." // \{風子}「口は悪いですけど、嫌いじゃないです」 <0152> \{\m{B}} 『Thế hả? Cảm ơn nhóc.』 // \{\m{B}} "Why, thank you for that." // \{\m{B}}「あ、こりゃ、どうも」 <0153> Ngạc nhiên chưa kìa. // Surprising. // if Nagisa goto 0170 // 意外だった。 <0154> \{Furukawa} 『Đúng thế.\ \ <0155> -san có thể hơi xấu mồm một chút, nhưng cậu ấy rất tốt bụng.』 // \{Furukawa} "That's right. \m{A}-san may have a bad mouth, but he's a kind person." // \{古河}「そうです。口は悪いですけど、\m{A}さん、優しい人です」 <0156> \{\m{B}} 『Cảm ơn cậu luôn.』 // \{\m{B}} "Thank you for that as well." // \{\m{B}}「そりゃ、どうも」 <0157> \{Furukawa} 『Hai người hợp nhau lắm.』 // \{Furukawa} "You two suit each other." // \{古河}「おふたり、お似合いです」 <0158> \{\m{B}} 『...Hả?』 // \{\m{B}} "... what?" // \{\m{B}}「…はい?」 // Dịch theo ý muốn. <0159> \{Furukawa} 『 <0160> -san tốt bụng, còn Fuu-chan thì dễ thương.』 // \{Furukawa} "Fuu-chan's cute, and \m{A}-san's kind." // \{古河}「\m{A}さんは優しくて、ふぅちゃんは可愛いです」 <0161> \{Furukawa} 『Tớ nghĩ hai người sẽ xứng đôi lắm.』 // \{Furukawa} "I think you two suit each other." // \{古河}「おふたり、お似合いだと思います」 <0162> \{\m{B}} 『Nói cái gì thế hả?』 // \{\m{B}} "What are you saying?" // \{\m{B}}「おまえ、何言ってんの?」 <0163> \{\m{B}} 『Cậu muốn mai mối cho tớ và Fuuko đấy à?』 // \{\m{B}} "You want me and Fuuko to get close?" // \{\m{B}}「俺と風子をくっつけたいの?」 <0164> \{Furukawa} 『Thực sự là, tớ đang nghĩ như thế đấy.』 // \{Furukawa} "Actually, that's how it is." // \{古河}「実は、その通りです」 <0165> \{\m{B}} 『Còn tớ thì đang nghĩ đến một bức tường định mệnh vĩnh viễn ngăn cách tớ và con bé này.』 // \{\m{B}} "I definitely think the wall of fate will keep the two of us from ever being tied like that." // \{\m{B}}「俺は絶対に結ばれることのない運命の壁で隔てられたふたりだと思うぞ」 <0166> \{Fuuko} 『 <0167> -san, lâu lâu anh lại nói ra mấy câu quá chí lý!』 // \{Fuuko} "You said something good just now, \m{A}-san!" // \{風子}「\m{A}さん、今、いいこと言いましたっ」 <0168> Mấy chuyện kỳ cục này, tôi và cô nhóc lại thấu hiểu nhau thật. // A strange understanding between the two of us. // ヘンなところで意気投合する。 <0169> \{Furukawa} 『Tớ nghĩ hai cậu thực sự rất hợp nhau.』 // \{Furukawa} "You two really are suited for each other." // \{古河}「おふたり、やっぱりお似合いです」 <0170> \{\m{B}} 『Ở điểm nào chứ...?』 // \{\m{B}} "Exactly how..." // \{\m{B}}「どこがだよ…」 <0171> \{Furukawa} 『Cho nên...』 // \{Furukawa} "So..." // \{古河}「ですから…」 <0172> \{Furukawa} 『 <0173> -san, xin hãy chăm sóc Fuu-chan.』 // \{Furukawa} "\m{A}-san, please take care of Fuu-chan." // \{古河}「\m{A}さん、ふぅちゃんのこと、よろしくお願いします」 <0174> Chợt cô ấy cúi thấp đầu xuống. // She bows all of a sudden. // いきなり、頭を下げた。 <0175> \{\m{B}} 『Hả...?』 // \{\m{B}} "Huh...?" // \{\m{B}}「は…?」 <0176> \{Furukawa} 『Hai người, hãy thật hạnh phúc bên nhau nhé.』 // \{Furukawa} "You two should play and have fun." // \{古河}「ふたりで、遊んで、楽しいことしてください」 // dịch chơi thấy không hay. <0177> \{Furukawa} 『Cả Fuu-chan nữa, đừng ngượng ngùng trước \m{A}-san.』 // \{Furukawa} "Fuu-chan, you shouldn't hesitate either, and be happy with \m{A}-san." // \{古河}「ふぅちゃんも気兼ねなく、\m{A}さんに甘えてください」 // Eng dịch sai. <0178> \{Furukawa} 『Hãy để anh ấy ôm em thật chặt nhé.』 // \{Furukawa} "Hug each other real tight, okay?" // \{古河}「きゅって抱きしめてもらったりしてください」 // Eng dịch sai. <0179> \{Furukawa} 『Chị thì... không thể làm được rồi.』 // \{Furukawa} "I... can no longer do that myself." // \{古河}「わたしは…もう、してあげられないですから」 <0180> \{Furukawa} 『Dù có cố gắng cách mấy, cũng không được nữa rồi.』 // \{Furukawa} "Because even if you try hard, Fuu-chan, I won't be able to." // goto 0184 // \{古河}「ふぅちゃんが、がんばっていても、してあげられないですから」 // Eng dịch quá sai <0181> \{Nagisa} 『Bạn trai của tớ thật là tuyệt vời.』 // \{Nagisa} "My boyfriend's such a great person." // \{渚}「とても素敵な、わたしの彼氏です」 <0182> \{\m{B}} 『Cậu lại thế nữa rồi...』 // \{\m{B}} "Are you bragging again...?" // \{\m{B}}「おまえ、またノロケか…」 <0183> \{Nagisa} 『Không có đâu mà.』 // \{Nagisa} "No, I'm not." // \{渚}「違います」 <0184> \{Nagisa} 『Nhưng cơ thể tớ thế này, thì không thể nào làm người con gái ở bên cậu rồi,\ \ <0185> -kun.』 // \{Nagisa} "But with the way my body is weak like this, I can't be your girlfriend, \m{B}-kun." // \{渚}「でも今のわたしは、体の調子が悪くて、\m{B}くんの彼女としてはダメな子です」 <0186> \{Nagisa} 『Vốn dĩ tớ chỉ là một đứa vô tích sự...』 // \{Nagisa} "I'm a hopeless girl to begin with..." // Original: "I'm a girl that wasn't supposed to from the start..." // Alt - "I'm a hopeless girl to begin with..." - Kinny Riddle // \{渚}「もともとダメな子ですけど…」 <0187> \{\m{B}} 『Cậu đang nói gì vậy...?』 // \{\m{B}} "What are you talking about...?" // \{\m{B}}「何を言いたいんだよ、おまえは…」 <0188> \{Nagisa} 『 <0189> -kun, xin hãy chăm sóc Fuu-chan.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, please take care of Fuu-chan." // \{渚}「\m{B}くん、ふぅちゃんのこと、よろしくお願いします」 <0190> Chợt cô ấy cúi thấp đầu xuống. // She bows all of a sudden. // いきなり、頭を下げた。 <0191> \{\m{B}} 『Hả...?』 // \{\m{B}} "Huh...?" // \{\m{B}}「は…?」 <0192> \{Nagisa} 『Hai người, hãy thật hạnh phúc bên nhau nhé, đừng để ý đến tớ nữa.』 // \{Nagisa} "You two should play and have fun." // \{渚}「ふたりで、遊んで、楽しいことしても、わたし妬いたりしません」 <0193> \{Nagisa} 『Và, cả Fuu-chan nữa, đừng ngượng ngùng trước \m{B}-kun.』 // \{Nagisa} "Fuu-chan, you shouldn't hesitate either, and be happy with \m{B}-kun." // \{渚}「だから、ふぅちゃんも気兼ねなく、\m{B}くんに甘えてください」 // This line not abst match with 0166 <0194> \{Nagisa} 『Hãy để anh ấy ôm em thật chặt nhé.』 // \{Nagisa} "Hug each other real tight, okay?" // \{渚}「きゅって抱きしめてもらったりしてください」 // Eng dịch sai. <0195> \{Nagisa} 『Chị thì... không thể làm được rồi.』 // \{Nagisa} "I... can no longer do that myself." // \{渚}「わたしは…もう、してあげられないですから」 <0196> \{Nagisa} 『Dù có cố gắng cách mấy, cũng không được nữa rồi.』 // \{Nagisa} "Because even if you try hard, Fuu-chan, I won't be able to." // \{渚}「ふぅちゃんが、がんばっていても、してあげられないですから」 // Eng dịch quá sai. <0197> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0198> Lẽ nào... // She's... // こいつは… <0199> Cô ấy đang cậy nhờ người khác thế chỗ cho bản thân mình...? // Entrusting Fuuko to me, in place of herself...? // Entrusting Fuuko in place of herself to me...? // 自分の代わりを俺に託しているのか…。 <0200> \{\l{A}} 『Làm ơn đi,\ \ // \{\l{A}}「お願いします、 <0201> .』 // Please take care of her, \s{strS[0]}." // \s{strS[0]}」 // Not that "take care" in original line. <0202> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0203> Fuuko nhích lại ngồi giữa tôi và \l{A}. // Rubbing her knees, Fuuko comes between me and \l{A}. // 風子が膝を擦らして、俺と\l{A}の間に入った。 <0204> \{\m{B}} 『Hửm?』 // \{\m{B}} "Huh?" // \{\m{B}}「あん?」 <0205> Rồi, cô ấy thành tâm đặt tay \l{A} vào bàn tay tôi. // And then she takes both \l{A} and my hands and holds them. // そして、俺と\l{A}の手をそれぞれ取って、それを握らせた。 // Eng dịch sai. <0206> \{Fuuko} 『Fuuko... yêu hai người.』 // \{Fuuko} "Fuuko... likes both of you." // \{風子}「風子は…ふたりとも好きです」 <0207> Đó là tất cả những gì cô ấy nói. // Is all she says. // それだけを言った。 <0208> \{\l{A}} 『.........』 // \{\l{A}}「………」 <0209> \l{A} và tôi trao nhau ánh nhìn. // \l{A} and I exchange glances. // \l{A}と顔を見合わせる。 <0210> Tấm lòng của Fuuko... thực sự đã lay động đến sâu thẳm tâm hồn tôi. // Fuuko's kind feelings... gradually spread out in my chest. // 風子の優しい気持ちが…じんわりと胸に広がる。 <0211> Khoảnh khắc đó... // The next moment... // 次の瞬間… <0212> Cùng một lúc, \l{A} và tôi ôm chầm lấy Fuuko. // At the same time, \l{A} and I hug Fuuko. // 俺と\l{A}は同時に、風子に抱きついていた。 <0213> \{Fuuko} 『Oa...!』 // \{Fuuko} "Wah...!" // \{風子}「わっ…」 <0214> Bị giật mình, Fuuko lôi con sao biển ra... // The surprised Fuuko brings out a starfish... // 驚いた風子はヒトデを掲げて… <0215> Bốp!\shake{1} \pBốp!\shake{1} // Thud! \shake{1}\pThud!\shake{1} // ぱこんっ!\shake{1}\p ぱこんっ!\shake{1} <0216> \{\m{B}} 『Ối! Ối!』 // \{\m{B}} "Ow! Ow!" // \{\m{B}}「いでッ! いでッ!」 <0217> ... và chỉ đánh mỗi mình tôi. // and hits only me. // 俺だけ殴っていた。 <0218> \{\m{B}} 『Này, chẳng phải nhóc vừa nói yêu anh sao?!』 // \{\m{B}} "Hey, didn't you say that you liked me?!" // \{\m{B}}「って、今、おまえ、俺のこと好きだって言ったじゃないかっ!」 <0219> \{\l{A}} 『Vì cách cậu ôm em ấy hơi bị thô thiển quá đó!』 // \{\l{A}}「 // <0220> \s{strS[0]}, vì cách cậu ôm em ấy hơi bị thô thiển quá đó!』 // The way you're holding onto her is perverted, \s{strS[0]}!" // \s{strS[0]}の抱きつき方、エッチだったんですっ」 // Nguyên văn là ecchi, dịch là thô tục hay dê xồm thì nghe không hay lol <0220> \{\m{B}} 『Vậy tớ phải làm sao?!』 // \{\m{B}} "What do you want me to do?!" // \{\m{B}}「どうしろってんだよっ」 <0221> \{\l{A}} 『Đừng đưa mặt cậu lại sát em ấy.』 // \{\l{A}} "Please don't get close to her face!" // \{\l{A}}「顔をくっつけないでくださいっ」 <0222> \{\m{B}} 『Không làm thế thì biết ôm kiểu gì?!』 // \{\m{B}} "If I don't, I won't be able to hug her!" // \{\m{B}}「くっつけずに、抱きしめられるかっ」 <0223> \{Fuuko} 『Ưm... tại vì anh ôm nhanh quá nên Fuuko có hơi hoảng.』 // \{Fuuko} "Umm... it was just so fast, which was why it was surprising." // \{風子}「あの…急だったんで、驚いてしまっただけです」 <0224> \{Fuuko} 『Xin hãy nói trước với Fuuko khi anh muốn ôm.』 // \{Fuuko} "Please tell Fuuko when you want to hug her." // \{風子}「抱きつく時は言ってください」 <0225> \{\m{B}} 『Bắt anh khi không đi thốt ra mấy câu xấu hổ đó à...』 // \{\m{B}} "Like I'll say something as embarrassing as that..." // \{\m{B}}「んな恥ずかしいこと口に出して言えるかよ…」 <0226> Sẩm tối, vừa rời khỏi nhà Furukawa, tôi hướng thẳng về phía ký túc xá... // Evening falls, and as I leave the Furukawa residence, I head to the student dormitory. // 夜も更け、古河の家を後にした俺は、その足で学生寮を訪れていた。 <0227> \{\m{B}} 『Ê, Sunohara, chường mặt mày ra đây mau!』 // \{\m{B}} "Hey, Sunohara, you here?!" // \{\m{B}}「おい、春原、いるんだろっ」 <0228> Tôi giậm chân, quát lớn. // I storm in, yelling. // 怒鳴り込むようにして入る。 <0229> \{\m{B}} 『Tại sao hôm nay mày không tới?』 // \{\m{B}} "Why didn't you come today?" // \{\m{B}}「おまえ、今日、なんでこなかったんだよ」 <0230> \{Sunohara} 『Này,\ \ <0231> .』 // \{Sunohara} "Hey, \m{A}," // \{春原}「なぁ、\m{A}」 <0232> \{Sunohara} 『Fuuko-chan thực chất là thứ gì?』 // \{Sunohara} "Exactly what is Fuuko-chan?" // \{春原}「風子ちゃんて一体、何者なんだ?」 <0233> Sunohara hỏi khi vẫn đặt cằm trên mặt kotatsu <0234> , ra chiều uể oải. // Sunohara asks that, his chin on top of the kotatsu. // 春原はコタツの上に顎を載せたまま訊いた。 <0235> Tôi cứng họng, chỉ đứng trơ ra đó. // I end up standing there. // 俺はその場で立ちつくしてしまう。 <0236> \{Sunohara} 『Tao đã điều tra suốt mấy ngày qua.』 // \{Sunohara} "I've been investigating in the past few days." // \{春原}「ここ数日、ずっと調べてたんだ」 <0237> \{Sunohara} 『Fuuko-chan... Ibuki Fuuko vẫn bất tỉnh suốt, đang nằm trong bệnh viện...』 // \{Sunohara} "Fuuko-chan... Ibuki Fuuko's been unconscious all this time, sleeping in a hospital..." // \{春原}「風子ちゃん…伊吹風子は、意識不明でずっと病院で寝てるって…」 <0238> \{Sunohara} 『Đó là những gì tao nghe được.』 // \{Sunohara} "That's what I heard." // \{春原}「そういう話を聞いたんだ」 <0239> \{Sunohara} 『Đã thế thì con bé mà bọn mình hay đi chung, thật ra là ai?』 // \{Sunohara} "If that's the case, who exactly was that girl we were with?" // \{春原}「だったら、僕たちと一緒にいる子は誰なんだ?」 <0240> \{Sunohara} 『Một kẻ mạo danh ư?』 // \{Sunohara} "An impostor?" // \{春原}「偽物か?」 <0241> \{Sunohara} 『Nếu con bé chỉ là kẻ mạo danh thì cũng chả sao cả.』 // \{Sunohara} "If she's an impostor, then it's fine." // \{春原}「偽物だったら、それでいいんだよ」 <0242> \{Sunohara} 『Nhưng thực chất lại không phải. Bởi vì...』 // \{Sunohara} "But, that's wrong. Because..." // \{春原}「でも、違うだろ。だって…」 <0243> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0244> \{Sunohara} 『Mày đã để ý rồi phải không?』 // \{Sunohara} "You've noticed, haven't you?" // \{春原}「おまえ、気づいてるか?」 <0245> \{Sunohara} 『Người ta đang bắt đầu quên con bé.』 // \{Sunohara} "That people are forgetting her." // \{春原}「あの子は、忘れられてる」 <0246> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0247> \{Sunohara} 『Không chỉ đơn giản là không nhìn thấy nữa.』 // \{Sunohara} "Not just that they can't see her." // \{春原}「見えない、だけじゃないんだ」 <0248> \{Sunohara} 『Cả những người đã từng nói chuyện và nhận mấy cái shuriken từ con bé... tất cả họ còn không biết nó là ai.』 // \{Sunohara} "The people who met her, talked to her, and who she gave those shurikens to... they may as well not even know her." // \{春原}「あの子と会って話をして、手裏剣をもらった奴さえ…そんな子は知らない、といいやがるんだ」 <0249> \{Sunohara} 『Vài đứa còn gọi thẳng mặt con bé là ma.』 // \{Sunohara} "You know what people like that are? They're ghosts." // \{春原}「ある奴は、それは幽霊だって」 // Eng dịch sai. <0250> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0251> \{Sunohara} 『Này,\ \ <0252> .』 // \{Sunohara} "Hey, \m{A}." // \{春原}「な、\m{A}」 <0253> \{\m{B}} 『...Gì?』 // \{\m{B}} "... what?" // \{\m{B}}「…あん?」 <0254> \{Sunohara} 『Tao đi kiểm chứng nhé?』 // \{Sunohara} "You want to go check?" // \{春原}「確かめてきていいか」 <0255> \{\m{B}} 『Kiểm chứng cái gì?』 // \{\m{B}} "Check what?" // \{\m{B}}「なにを」 <0256> \{Sunohara} 『Đi qua bệnh viện ở thị trấn kế bên.』 // \{Sunohara} "Let's go to the neighboring hospital." // \{春原}「隣町の病院まで行ってさ」 <0257> \{\m{B}} 『Thằng đần... để yên đó đi.』 // \{\m{B}} "Idiot... leave it." // \{\m{B}}「馬鹿…やめとけ」 <0258> \{Sunohara} 『Tại sao?』 // \{Sunohara} "Why?" // \{春原}「どうしてさ」 <0259> \{Sunohara} 『Làm sao tao để yên được nếu không tận mắt xác minh đây?』 // \{Sunohara} "If we don't, we won't be satisfied, will we?" // \{春原}「確かめないと、気が済まないじゃないかよ」 <0260> Ngộ nhỡ nó mò qua bệnh viện lân cận rồi thấy Fuuko trong tình trạng đó... // If he sees Fuuko sleeping in the neighboring hospital... // 隣町の病院で、風子が眠っている姿を見てしまったら… <0261> Làm như thế, tức là trực tiếp thừa nhận một sự thật... // If he does that, he'll realize what's really going on... // そうして、現実を知ってしまったら… <0262> Ngay cả Sunohara... \pcũng có nguy cơ không thể nhìn thấy Fuuko được nữa. // Even Sunohara... \pmay end up not seeing Fuuko as well. // 春原も…\p風子の姿が見えなくなってしまうのではないか。 <0263> Hoặc tệ hơn là quên hẳn cô ấy. // He'll likely end up forgetting about her. // その存在を忘れてしまうのではないか。 <0264> Mới nghĩ đến đây thôi đã khiến tôi kinh hãi. // I imagine those frightening things. // 俺はそんな恐い想像をした。 <0265> \{Sunohara} 『 <0266> , có được không?』 // \{Sunohara} "Hey, it's fine, right?" // \{春原}「な、いいだろ?」 // Bản HD: <0265> \{春原} // Bản HD: <0266> , can I? <0267> Có khi nào nó sẽ trở nên giống tên nam sinh tôi gặp ban chiều? // Those male students probably ended up the same way. // あの男子生徒たちと同じようになってしまうのではないか。 <0268> ——『Này,\ \ <0269> , vừa nãy mày nói chuyện với ai vậy?』 // --hey, \m{A}, who were you talking with just now? // ──おい、\m{A}、誰と話してるんだ。 <0270> \{Sunohara} 『Nghe tao nói không,\ \ <0271> ?』 // \{Sunohara} "Hey, \m{A}!" // \{春原}「おい、\m{A}って」 <0272> \{\m{B}} 『Mày nói nhiều quá! Tao đã bảo mày cứ để yên đó đi cơ mà?!』 // \{\m{B}} "You talk too much! I told you to leave it, didn't I?!" // \{\m{B}}「くどいぞ。やめとけって言ってんだろ」 <0273> \{Sunohara} 『Gì chứ, mày...? Đừng có nổi cáu như thế chứ...』 // \{Sunohara} "What, man...? Don't give such an angry face..." // \{春原}「なんだよ、そんな恐い顔すんなよ…」 <0274> Không thể chịu đựng thêm nữa, tôi chỉ còn biết rời khỏi phòng nó, bước ra đường. // All I can do is leave that place, exiting the room. // 俺はその場にいることができず、部屋を後にしていた。
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.