Clannad VN:SEEN7100P4
		
		
		
		Jump to navigation
		Jump to search
		
Phân đoạn[edit]
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Bản thảo[edit]
//=====================
// SECTION A-2
//=====================
<1637> Trưa Chủ Nhật.
// Sunday afternoon.
// 日曜の午後。
<1638> Chúng tôi cùng đợi một vị khách.
// We were waiting for a visitor.
// 俺たちは、来客を待っていた。
<1639> Nagisa đã bồn chồn suốt kể từ đêm qua.
// Nagisa was uneasy last night.
// 渚は夕べからそわそわしていた。
<1640> Em lo lắng cũng dễ hiểu thôi.
// That was her being tense, I wonder...?
// それは…緊張もするだろう。
<1641> Vì người sắp đến chính là anh ta mà.
// That's just how she is.
// 相手が相手だけに。
<1642> Chuông cửa reo lên.
// The bell rang.
// 呼び鈴が鳴った。
<1643> Nagisa và tôi nhìn nhau.
// Nagisa and I exchange glances.
// 俺と渚は顔を見合わせる。
// KE: 『Vâng!』
<1644> Chúng tôi cùng đứng lên trả lời.
// We both answer at the same time, standing up.
// ふたり同時に返事をして、立ち上がる。
<1645> Và cùng ra chào anh ta.
// And then, the two of us greet,
// そして、ふたりで出迎えた。
<1646> Yoshino 
// title
// 芳野
<1647> \{Yoshino} 『Xin chào.』
// \{Yoshino} "Good afternoon."
// \{芳野}「こんにちは」
<1648> ... Yoshino Yuusuke.
// …芳野祐介を。
<1649> \{Nagisa} 『Mời anh dùng trà.』
// \{Nagisa} "Please have some tea."
// \{渚}「お茶、どうぞ」
<1650> \{Yoshino} 『Xin phép.』
// \{Yoshino} "That's all right."
// \{芳野}「お構いなく」
<1651> \{Nagisa} 『Mong anh lượng thứ vì căn nhà chật chội này.』
// \{Nagisa} "Excuse the small space here."
// \{渚}「狭くて、申し訳ないです」
<1652> \{Yoshino} 『Không hề. Tôi chỉ đang hoài niệm thôi.』
// \{Yoshino} "Not at all. It's a place to become attached to."
// \{芳野}「いえ、懐かしいと思ってたところですよ」
<1653> \{Yoshino} 『Tôi từng sống ở một nơi tương tự căn hộ này.』
// \{Yoshino} "I live in a similar place after all."
// \{芳野}「自分も、似た部屋に住んでいました」
<1654> \{Nagisa} 『Thật sao...?』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうでしたか…」
<1655> \{Nagisa} 『Ưm, hãy để em chào hỏi anh đàng hoàng.』
// \{Nagisa} "Umm, let's introduce ourselves formally."
// \{渚}「あのっ、改めてご挨拶を」
<1656> \{Yoshino} 『Được.』
// \{Yoshino} "Sure thing."
// \{芳野}「そうですね」
<1657> \{Yoshino} 『Tôi là Yoshino Yuusuke.』
// \{Yoshino} "I'm Yoshino Yuusuke."
// \{芳野}「芳野祐介です」
<1658> \{Nagisa} 『Em là Furukawa Nagisa!』
// \{Nagisa} "I'm Furukawa Nagisa!"
// \{渚}「古河渚ですっ」
<1659> Nagisa sốt sắng thấy rõ.
// Nagisa's really fired up.
// 渚は力が入りっぱなしだった。// if Yuusuke was the partner in the basketball match in the most recent playthrough, goto line 1622, else goto line 1634
<1660> \{\m{B}} 『Kể ra thì, đây đâu phải lần đầu hai người gặp nhau.』
// \{\m{B}} "Speaking of which, this isn't the first time you've met."
// \{\m{B}}「そういえば、初対面じゃなかったよな」
<1661> \{\m{B}} 『Anh ta đến trường mình thi đấu bóng rổ, em không nhớ sao?』
// \{\m{B}} "You met at the time just before the basketball match."
// \{\m{B}}「学生の時に、バスケの試合で会ってる」
<1662> \{Nagisa} 『Ơ?』
// \{Nagisa} "Eh?"
// \{渚}「え?」
<1663> \{Yoshino} 『A, em là cô gái lúc đó...』
// \{Yoshino} "Yeah, at that time..."
// \{芳野}「ああ、あの時の…」
<1664> \{Nagisa} 『A, em đã không biết đấy...』
// \{Nagisa} "Ah, I didn't know..."
// \{渚}「あ、知らなかったです…」
<1665> \{Nagisa} 『Anh phải kể với em sớm hơn chứ,\ \
<1666> -kun.』
// \{Nagisa} "I wanted you to tell me, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ちゃんと教えてほしかったです」
<1667> \{\m{B}} 『Ờ, anh cũng quên khuấy đi mất.』
// \{\m{B}} "Yeah, I also forgot."
// \{\m{B}}「ああ、俺も忘れてた」
<1668> \{Nagisa} 『Ưm... có dịp gặp lại anh thế này, em thật sự vui lắm.』
// \{Nagisa} "Umm... meeting again like this makes me very happy."
// \{渚}「あの…またお会いできて、とてもうれしいです」
<1669> \{Nagisa} 『Nhờ có anh, chúng em đã thắng trận bóng rổ đó.』
// \{Nagisa} "It's thanks to you, we won the basketball match."
// \{渚}「バスケットの試合もおかげさまで勝てました」
<1670> \{Nagisa} 『Em xin cảm ơn anh lần nữa. Cảm ơn anh rất nhiều.』
// \{Nagisa} "I want to thank you again. Thank you very much."
// \{渚}「改めてお礼を言いたいです。ありがとうございました」
<1671> \{Yoshino} 『Ấy, đừng bận tâm.』
// \{Yoshino} "Well, see, don't worry about that."
// \{芳野}「いや、まぁ、あれは気にしないで下さい」
<1672> \{Nagisa} 『Và em cũng rất thích nghe nhạc của anh nữa, Yoshino-san.』
// \{Nagisa} "Besides, I also love your music, Yoshino-san."
// \{渚}「それに、芳野さんの音楽、とても好きなので」// goto line 1636
<1673> \{Nagisa} 『Ưm... có dịp gặp nhau thế này, em thật sự vui lắm.』
// \{渚}「あの…お会いできて、とてもうれしいです」
<1674> \{Nagisa} 『Vì em rất thích nghe nhạc của anh, Yoshino-san.』
// \{Nagisa} "I really love your music, Yoshino-san."
// \{渚}「芳野さんの音楽、とても好きなので」
<1675> \{Yoshino} 『Cảm ơn em.』
// \{Yoshino} "Thank you very much."
// \{芳野}「ありがとうございます」
<1676> \{\m{B}} 『Coi nào, em không còn từ nào ngoài 「tuyệt vời」 với 「thích」 à?』
// \{\m{B}} "Come on now, you don't have any better words than 'nice' and 'love'?"
// \{\m{B}}「おまえ、『いい』とか『好き』以外に感想はないのか」
<1677> \{Nagisa} 『A... em xin lỗi.』
// \{Nagisa} "Ah... I'm sorry."
// \{渚}「あ…ごめんなさいです」
<1678> \{Yoshino} 『Không hề gì,\ \
<1679> ...』
// \{Yoshino} "Not at all, \m{A}..."
// \{芳野}「いや…\m{A}よ」
<1680> \{Yoshino} 『Nghe người khác đánh giá một cách đơn thuần như thế là tôi mừng lắm rồi.』
// \{Yoshino} "I'm happy with such simple thoughts."
// \{芳野}「そんな素朴な感想が嬉しいもんなんだよ」
<1681> \{Nagisa} 『Thế ạ... Thật may quá.』
// \{Nagisa} "Is that so... in that case, I'm glad."
// \{渚}「そうですか…だったら、よかったです」
<1682> \{Yoshino} 『Xin giới thiệu với các em album mới hoàn thành của tôi.』
// \{Yoshino} "Well, I present to you the completed, new album."
// \{芳野}「それでは、こちらがようやく完成した新しいアルバムです」
<1683> \{Yoshino} 『Em nhận nó nhé, Nagisa-san.』
// \{Yoshino} "Please accept it, Nagisa-san."
// \{芳野}「お受け取り下さい、渚さん」
<1684> \{Nagisa} 『A, vâng!』
// \{Nagisa} "Ah, okay!"
// \{渚}「あ、はいっ」
<1685> \{Nagisa} 『T-tiền...』
// \{Nagisa} "M-money..."
// \{渚}「お、お金っ…」
<1686> \{Yoshino} 『Không cần đâu em.』
// \{Yoshino} "I don't need it."
// \{芳野}「いりませんよ」
<1687> \{Yoshino} 『Tôi làm được nó hoàn toàn là nhờ em và cậu ta.』
// \{Yoshino} "This is a copy to thank the both of you for its completion."
// \{芳野}「あなたとこいつのおかげで、完成した一枚です」
<1688> \{Yoshino} 『Hãy xem như đây là quà đáp lễ từ tôi.』
// \{Yoshino} "Please take it as an award to the two of you." // why did Yoshino use "watashi"
// \{芳野}「私からふたりに贈らせて下さい」
<1689> \{Nagisa} 『N-nhưng mà...』
// \{Nagisa} "B-but..."
// \{渚}「で、でも…」
<1690> Nagisa nhìn tôi.
// Nagisa looks at my face.
// 渚が俺の顔を見た。
<1691> Tôi gật đầu, ra hiệu bảo em cứ nhận.
// 俺は、この場はもらっておけ、と頷いた。
<1692> Chỉ việc mua thêm lần nữa khi nó được mang ra bán ngoài tiệm thôi mà.
// I think if I see it again in a shop, it should be fine to buy.
// また、店で見つけたら、お金払って買えばいいと思った。
<1693> \{Nagisa} 『Vâng... Cảm ơn anh nhiều ạ.』
// \{Nagisa} "Okay... well, thank you so much."
// \{渚}「はい…では、ありがとうございます」
<1694> Em nhận đĩa album.
// And she accepts it.
// それを受け取った。
<1695> \{Yoshino} 『Nagisa-san, đổi lại, tôi muốn em hứa một việc, nếu em không ngại.』
// \{Yoshino} "Nagisa-san, in return, could I say something? I'd like you to keep a promise."
// \{芳野}「渚さん、その代わりと言ってはなんですが、約束してほしいんです」
<1696> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい?」
<1697> \{Yoshino} 『Cậu ta cần một người như em...』
// \{Yoshino} "A guy like him is someone that needs you..."
// \{芳野}「こいつみたいな男には、あなたのような人が必要なんです」// if you never heard this line before goto 1659
<1698> Hình như tôi từng nghe câu này rồi...
// I feel like I've heard this speech before...
// 聞いたことのある口上だった…。
<1699> \{Yoshino} 『Những người như chúng tôi nếu sống một mình thì chẳng làm được gì nên hồn.』
// \{Yoshino} "Nothing good comes of people like us who live alone."
// \{芳野}「俺たちのような人間は、ひとりで生きてしまうと、ロクなことにならない」
<1700> \{Yoshino} 『Chúng tôi sẽ dần sa lầy trong cái cuộc đời vô vị này...』
// \{Yoshino} "We'll end up living for nothing..."
// \{芳野}「役に立たないことばかりして、生きてしまう…」
<1701> \{Yoshino} 『Tuy nhiên, miễn là có em ở bên, cậu ta sẽ đổ mồ hôi sôi nước mắt kiếm từng đồng tiền.』
// \{Yoshino} "But, if you are here, he'll risk sweat and life to earn income."
// \{芳野}「けど、あなたがいれば、こいつは、懸命に汗水流して、金を稼いでいける」
<1702> \{Yoshino} 『Không chỉ vì em...』 
// \{Yoshino} "Though it's for his sake..."
// \{芳野}「それが自分のためであっても…」
<1703> \{Yoshino} 『Mà còn vì chính cậu ta nữa.』
// \{Yoshino} "It'll become for the sake of others."
// \{芳野}「誰かの、ためになっているんです」
<1704> \{Nagisa} 『Vâng, em nghĩ điều ấy... thật giàu ý nghĩa.』
// \{Nagisa} "Yes, that's something I feel is very beautiful..."
// \{渚}「はい、それは…とても素敵なことだと思います」
<1705> \{Yoshino} 『Phải. Không còn gì oanh liệt bằng.』
// \{Yoshino} "That's right. It's wonderful."
// \{芳野}「そうです。素晴らしいことです」
<1706> \{Yoshino} 『Thế nên, hãy luôn ở bên cậu ta...』
// \{Yoshino} "That's why, if you will..."
// \{芳野}「だから、どうか、こいつを…」
<1707> \{Yoshino} 『Hãy luôn ở bên\ \
<1708> ...』
// \{Yoshino} "let \m{A}..."
// \{芳野}「\m{A}を…」
<1709> \{Yoshino} 『Hãy để cậu ta sống cuộc đời của mình, và chăm lo hạnh phúc cho em.』
// \{Yoshino} "Forever let him live for your happiness."
// \{芳野}「いつまでも、あなたを幸せにするために生きさせてやって下さい」// if you heard this line before goto 1670
<1710> Nếu không phải đã nghe những lời này lúc trước rồi, chắc tôi sẽ cảm động lắm...
// Since it was the first time I had heard this line, I was deeply moved...
// 初めて聞いたセリフだったら、俺も感動していただろうに…。
<1711> Yoshino-san...
// Yoshino-san...
// 芳野さん…。
<1712> \{\m{B}} (Nói được những lời lẽ sến súa đó bằng vẻ mặt tỉnh rụi như vậy, anh quả là phi thường...)
// \{\m{B}} (Saying something so embarrassing with such a straight face is amazing...)
// \{\m{B}}(そんな恥ずかしいセリフを真顔で言えるなんて、さすがだ…)
<1713> \{Nagisa} 『Vâng... em xin hứa.』
// \{Nagisa} "Yes... I promise."
// \{渚}「はい…約束します」
<1714> Nagisa ép CD vào ngực, cúi đầu.
// Nagisa nods, holding the CD to her chest.
// 渚がCDを胸に当て、頷いていた。
<1715> \{Nagisa} 『Tuy rằng anh đã chọn một đứa như em...』
// \{Nagisa} "Though it's someone like me..."
// \{渚}「こんな、わたしですけど…」
<1716> \{\m{B}} 『Ngốc quá, nếu không phải vì em, anh đã chẳng cố gắng đến ngày hôm nay rồi.』
// \{\m{B}} "Idiot, if it isn't you, I wouldn't be working this hard."
// \{\m{B}}「馬鹿、おまえじゃなきゃ、こんなに頑張れていないよ」
<1717> \{Nagisa} 『Em hạnh phúc lắm.』
// \{Nagisa} "In that case, I'm happy."
// \{渚}「だったら、うれしいです」
<1718> \{\m{B}} 『Em phải tự tin vào.』
// \{\m{B}} "Come on, hold some confidence, will you?"
// \{\m{B}}「いい加減自信持てっての」
<1719> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ tự tin!』
// \{Nagisa} "Okay, I'll hold some confidence!"
// \{渚}「はいっ、自信、持っちゃいます」
<1720> \{Nagisa} 『Em muốn anh luôn vì em mà cố gắng,\ \
<1721> -kun.』
// \{Nagisa} "I'd like for you to work hard for my sake, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、わたしのためにがんばってほしいです」
<1722> \{\m{B}} 『Ờ, anh sẽ cố gắng.』
// \{\m{B}} "Yeah, I'll work hard."
// \{\m{B}}「ああ、頑張るぞ」
<1723> \{Yoshino} 『Phư...』
// \{芳野}「ふ…」
<1724> \{Yoshino} 『Hai đứa quấn quýt quá, làm anh cũng thấy ngượng.』
// \{Yoshino} "You guys have such an embarrassing relationship."
// \{芳野}「おまえら、恥ずかしいぐらいに仲いいな」
<1725> \{\m{B}} (Thôi rồi!)
// \{\m{B}} (Damn it!)
// \{\m{B}}(しまったぁ!)
<1726> Tôi không nhận ra mình đã bị cuốn theo cơn sóng yêu đương từ lúc nào!
// At some point, even he's gotten involved in our romantic web!
// いつの間にか、俺までラブラブウェーブに飲まれていた!
<1727> \{Yoshino} 『Nhưng các em biết không...』
// \{Yoshino} "But you know..."
// \{芳野}「けどな…」
<1728> \{Yoshino} 『Vạn vật rồi sẽ thay đổi theo thời gian.』
// \{Yoshino} "If time passes, that might also change."
// \{芳野}「時間が経てば、変わっていくこともあるだろう」
<1729> \{Yoshino} 『Bảo vệ một thứ thôi cũng đã khó khăn lắm rồi.』
// \{Yoshino} "Because it's just one person's words, protecting it is difficult."
// \{芳野}「たったひとつのことだって、守っていくのは難しいものだ」
<1730> \{Yoshino} 『Nhưng nếu các em đồng lòng, thì không có gì phải sợ.』
// \{Yoshino} "But, if it's you two, it'll surely be fine."
// \{芳野}「でも、ふたりなら、きっと大丈夫」
<1731> \{Yoshino} 『Hãy giữ cho tình yêu mãi trường tồn ở thị trấn này...』
// \{Yoshino} "There's no limit to the love that will disappear from this city..."*
// \{芳野}「この町から愛が消えてしまわぬ限り…」
<1732> Anh làm ơn đưa mấy lời này vào bài hát ấy, đừng có phô ra lúc đang nói chuyện.
// Please, just stop saying things, and sing.
// 頼むから口に出さずに、歌ってください。
<1733> \{Yoshino} 『Đến lúc tôi phải đi rồi.』
// \{Yoshino} "Well, I'll be heading off now."
// \{芳野}「じゃあ、そろそろおいとまするよ」
<1734> \{\m{B}} 『Ớ, anh đi ngay sao?』
// \{\m{B}} "Eh, already?"
// \{\m{B}}「え、もうっすか」
<1735> \{Yoshino} 『Ờ. Tôi có việc phải lo ở thị trấn kế bên.』
// \{Yoshino} "Yeah. I've got work to do form now on, in the neighboring city."
// \{芳野}「ああ。これから用があるんだ。隣町まで出なきゃならない」
<1736> \{Nagisa} 『Thế ạ... tiếc quá.』
// \{Nagisa} "Is that so... that's too bad."
// \{渚}「そうですか…残念です」
<1737> \{Nagisa} 『Nhưng chúng em vui lắm.』
// \{Nagisa} "But, it was really fun."
// \{渚}「でも、とても楽しかったです」
<1738> \{Nagisa} 『Hôm nay xin cảm ơn anh nhiều ạ.』
// \{Nagisa} "Thank you so much for today."
// \{渚}「今日は、ありがとうございました」
<1739> \{Yoshino} 『Tôi cũng phải cảm ơn em đã thiết đãi.』
// \{Yoshino} "I should thank you as well."
// \{芳野}「こちらこそ。ごちそうさまでした」
<1740> \{Yoshino} 『Hẹn gặp lại, Nagisa-san.』
// \{Yoshino} "Well, see you next time, Nagisa-san."
// \{芳野}「ではまた、渚さん」
<1741> \{Nagisa} 『Vâng. Thỉnh thoảng anh lại ghé chơi nhé.』
// \{Nagisa} "Yes. Meeting again sometime would be nice."
// \{渚}「はい。またお会いできたらうれしいです」
<1742> \{Yoshino} 『Được, chắc chắn rồi.』
// \{Yoshino} "Yes, definitely."
// \{芳野}「はい。必ず」
<1743> \{Yoshino} 『Hẹn gặp lại,\ \
<1744> . Từ mai trở đi nhớ làm việc cho thật khí thế vào đó.』
// \{Yoshino} "Later, \m{A}. Be sure to work hard from tomorrow onward."
// \{芳野}「じゃあな、\m{A}。明日からはしゃかりき働けよ」
<1745> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yup."
// \{\m{B}}「うっす」
<1746> Nagisa và tôi cùng đứng trước cửa căn hộ, dõi theo bóng hình Yoshino-san đi xa dần.
// Nagisa and I stand together in front of the apartment, seeing off Yoshino-san.
// 俺と渚はアパートの前に並んで、芳野さんを見送った。
<1747> Đi được một lúc, anh ta quay phắt người lại.
// He went off for a bit, then turned around.
// しばらく行った先で、振り返る。
<1748> \{Yoshino} 『Trăm năm hạnh phúc!』
// \{Yoshino} "Live happily ever after!"
// \{芳野}「幸せにな!」
<1749> Gã này không biết mắc cỡ là gì nhỉ...?
// He really is an embarrassing person...
// 本当に恥ずかしい人だった…。
<1750> \{Nagisa} 『Yoshino-san tốt bụng ghê.』
// \{Nagisa} "Yoshino-san is such a good person."
// \{渚}「芳野さんは、とてもいい人です」
<1751> \{\m{B}} 『Hợp cạ với em thật... mấy lời lẽ xấu hổ đó.』
// \{\m{B}} "It seems to match with you... the embarrassing thing, that is."
// \{\m{B}}「おまえとは、合いそうだよな…あの、恥ずかしさは」
<1752> \{Nagisa} 『Đối đáp cùng anh ấy cũng sâu sắc như ca từ vậy.』
// \{Nagisa} "Even his words are deep, like poetry."
// \{渚}「それに話されることも、詩のようにとても深いです」
<1753> \{Nagisa} 『Em xúc động quá.』
// \{Nagisa} "It's deeply moving."
// \{渚}「感動してしまいました」
<1754> \{Nagisa} 『Thật là một con người tuyệt vời.』
// \{Nagisa} "Such a beautiful person."
// \{渚}「とても素敵な人です」
<1755> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<1756> \{\m{B}} 『Thế cơ đấy?』
// \{\m{B}} "That so?"
// \{\m{B}}「そっかよ」
<1757> \{Nagisa} 『A...』
// \{Nagisa} "Ah..."
// \{渚}「あ…」
<1758> \{Nagisa} 『
<1759> -kun...』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun..."
// \{渚}「\m{B}くん…」
<1760> \{\m{B}} 『Sao nào?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんだよ」
<1761> Em nhìn xoáy vào mặt tôi...
// She stared at my face...
// じっと、俺の顔を見て…
<1762> Và dịu dàng nắm tay tôi.
// And softly held my hand.
// そっと、手を繋いだ。
<1763> \{Nagisa} 『Anh cũng là một người tuyệt vời,\ \
<1764> -kun.』
// \{Nagisa} "You're also a beautiful person, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんも、素敵な人です」
<1765> \{Nagisa} 『Và còn là người quan trọng nhất trong cuộc đời em.』
// \{Nagisa} "And also the most important person to me."
// \{渚}「そして、\m{B}くんは一番大事な人です」
<1766> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<1767> \{\m{B}} 『Cô ngốc này...』
// \{\m{B}} "Idiot..."
// \{\m{B}}「馬鹿…」
<1768> Và sau đó...
// And even now...
// そして今…
<1769> Trong căn phòng rộng chỉ sáu tấm chiếu, ngân vang bài hát mới từ Yoshino-san.
// In the small six-mat room, Yoshino-san's new song echoed.
// 小さな六畳間に、芳野さんの新しい歌が鳴り渡っている。
<1770> ─Love & Spanner (Tình yêu & Cờ lê)
// --Love & Spanner
// ─Love & Spanner
<1771> Nhan đề này quả thật là bài hát của tôi.
// That track title is really mine.
// そのタイトルトラックは、本当に俺の歌だった。
<1772> Và cũng là... bài hát của Yoshino-san.
// And that was something Yoshino-san continued to sing...
// そして、それは、そのまま…芳野さんの歌でもあった。// and you are done! gain Yuusuke's light
<1773> Chung sống
// Cohabitation // title
// 同棲編 // return to After Story
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.