Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6800P5"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Line 45: Line 45:
 
// 口々に挨拶はしてくれるが、やはりそれだけで終わってしまう。
 
// 口々に挨拶はしてくれるが、やはりそれだけで終わってしまう。
   
<2316> Tôi vẫn cảm thấy mình thật lạc lõng.
+
<2316> Tôi không khỏi cảm thấy mình thật lạc lõng.
 
// I still felt like I was out of place.
 
// I still felt like I was out of place.
 
// まだ自分の居場所が無いように思えた。
 
// まだ自分の居場所が無いように思えた。
Line 71: Line 71:
 
// \{芳野}「伝票だ。これが絶縁管、これは防水ケース…」
 
// \{芳野}「伝票だ。これが絶縁管、これは防水ケース…」
   
<2323> Dù Yoshino-san giải thích từng li, tôi thật sự chẳng hiểu mô tê gì cả.
+
<2323> Dù Yoshino-san giải thích từng thứ một, tôi thật sự chẳng hiểu mô tê gì cả.
 
// Though Yoshino-san explained each thing, I really couldn't understand at all.
 
// Though Yoshino-san explained each thing, I really couldn't understand at all.
 
// 芳野さんが口々に説明してはくれたが、さっぱり理解できなかった。
 
// 芳野さんが口々に説明してはくれたが、さっぱり理解できなかった。
Line 98: Line 98:
 
// 翌日には、ちょっとは慣れたのか、坊主と来た。こんなものだろう。
 
// 翌日には、ちょっとは慣れたのか、坊主と来た。こんなものだろう。
   
<2329> Khi tôi hướng đến chỗ thay đồ, một trong những đồng nghiệp lớn tuổi gọi cản.
+
<2329> Khi tôi hướng đến chỗ thay đồ, một trong những đồng nghiệp lớn tuổi cất tiếng gọi.
 
// Just as I went to get changed, the elderly coworkers stopped me.
 
// Just as I went to get changed, the elderly coworkers stopped me.
 
// 着替えに行こうとすると、年輩の同僚に呼び止められた。
 
// 着替えに行こうとすると、年輩の同僚に呼び止められた。
Line 106: Line 106:
 
// \{作業員}「若いの、おまえさん、天気予報見たか?」
 
// \{作業員}「若いの、おまえさん、天気予報見たか?」
   
<2331> \{\m{B}} 『Dạ, chưa.』
+
<2331> \{\m{B}} 『Chưa .』
 
// \{\m{B}} "No, I haven't."
 
// \{\m{B}} "No, I haven't."
 
// \{\m{B}}「いえ、見てないっす」
 
// \{\m{B}}「いえ、見てないっす」
Line 174: Line 174:
 
// \{芳野}「やかましい。さっさとカバー持ってこい。そろそろ終わるぞ」
 
// \{芳野}「やかましい。さっさとカバー持ってこい。そろそろ終わるぞ」
   
<2348> Tuy Yoshino-san vẫn lặng lẽ chú tâm vào công việc, thỉnh thoảng anh ta lại ngước nhìn trời rồi tặc lưỡi.
+
<2348> Tuy Yoshino-san lặng lẽ chú tâm vào công việc, thỉnh thoảng anh ta lại ngước nhìn trời rồi tặc lưỡi.
 
// Though Yoshino-san was focused on the work, he sometimes clicked his tongue, looking up at the sky.
 
// Though Yoshino-san was focused on the work, he sometimes clicked his tongue, looking up at the sky.
 
// 黙々と作業する芳野さんだったが、時々空を見上げ舌打ちする姿を見た。
 
// 黙々と作業する芳野さんだったが、時々空を見上げ舌打ちする姿を見た。
Line 182: Line 182:
 
// こんな神経質な芳野さんを見るのは初めてだった。
 
// こんな神経質な芳野さんを見るのは初めてだった。
   
<2350> Tôi cảm thấy có gì đó lành lạnh rơi trên má trong lúc chúng tôi toan quyết định xem có nên làm nốt công đoạn cuối cùng hay không.
+
<2350> gì đó lành lạnh rơi trên má trước lúc chúng tôi quyết định xem có nên làm nốt công đoạn cuối cùng hay không.
 
// Feeling cold winds brush against his cheeks, he finally settled things and turned around.
 
// Feeling cold winds brush against his cheeks, he finally settled things and turned around.
 
// 頬に冷たいものを感じたのは、最後の現場がようやく折り返しするかどうかというところだった。
 
// 頬に冷たいものを感じたのは、最後の現場がようやく折り返しするかどうかというところだった。
Line 224: Line 224:
 
// 芳野さんの手際が、あまりにもかけ離れていた。
 
// 芳野さんの手際が、あまりにもかけ離れていた。
   
<2361> Anh ta đang làm công việc quen thuộc như mọi ngày, nhưng mọi thứ từ tốc độ đến độ chính xác tạo cảm giác như anh đang thực hiện một sứ mệnh hoàn toàn khác.
+
<2361> Anh ta chỉ làm công việc quen thuộc như mọi khi, nhưng mọi thứ từ tốc độ đến độ chính xác tạo cảm giác như anh đang thực hiện một sứ mệnh hoàn toàn khác.
 
// Even though he should have been used to the same job by now, his speed, accuracy, everything was different.
 
// Even though he should have been used to the same job by now, his speed, accuracy, everything was different.
 
// 今まで覚えてきたことと同じ作業をしているはずなのに、スピードも正確さも何もかも違って見えた。
 
// 今まで覚えてきたことと同じ作業をしているはずなのに、スピードも正確さも何もかも違って見えた。
Line 324: Line 324:
 
// \{渚}「でも、休みになれば、お買い物とか、一緒にいけます」
 
// \{渚}「でも、休みになれば、お買い物とか、一緒にいけます」
   
<2386> À không, ít ra vẫn có một chút lợi lộc.
+
<2386> À không, ít ra vẫn có chút gì đó đáng để mong đợi.
 
// Oh, there is something good.
 
// Oh, there is something good.
 
// いや、あった。
 
// いや、あった。
Line 450: Line 450:
 
// …。
 
// …。
   
<2418> Tôi thức dậy. Bên ngoài tối mù, không biết đã mấy giờ rồi.
+
<2418> Tôi thức dậy. Bên ngoài tối mù, không biết mấy giờ rồi.
 
// I wake up. Outside was dark, so I couldn't really tell the time.
 
// I wake up. Outside was dark, so I couldn't really tell the time.
 
// 目を覚ます。外が暗いので、時間がよくわからない。
 
// 目を覚ます。外が暗いので、時間がよくわからない。
Line 492: Line 492:
 
// \{\m{B}}(さて、と…)
 
// \{\m{B}}(さて、と…)
   
<2429> Dọn dẹp xong, tôi ngồi suy nghĩ.
+
<2429> Dọn dẹp xong, tôi ngồi suy .
 
// After cleaning up, I thought to myself.
 
// After cleaning up, I thought to myself.
 
// 片づけを済ませた後、俺は考える。
 
// 片づけを済ませた後、俺は考える。
Line 504: Line 504:
 
// そもそも俺には、趣味というものがなかった。
 
// そもそも俺には、趣味というものがなかった。
   
<2432> Tôi không xem phim, cũng không nghe nhạc. Chẳng chơi môn thể thao nào, phương tiện đi lại cũng không có.
+
<2432> Tôi không xem phim, cũng không nghe nhạc. Chẳng chơi môn thể thao nào, phương tiện đi lại càng không có.
 
// I haven't seen any movies, nor do I listen to music. If there was sports, I didn't have a ride. // literally, like if there were maybe a sports (event?), he didn't have a ride to get there. wait a second, Tomoya... you don't watch movies, listen to music, or have sports events to go to? are you a fucking loner? --velocity7
 
// I haven't seen any movies, nor do I listen to music. If there was sports, I didn't have a ride. // literally, like if there were maybe a sports (event?), he didn't have a ride to get there. wait a second, Tomoya... you don't watch movies, listen to music, or have sports events to go to? are you a fucking loner? --velocity7
 
// 映画だって見ないし、音楽も聴かない。スポーツもしなければ、車にも乗らない。
 
// 映画だって見ないし、音楽も聴かない。スポーツもしなければ、車にも乗らない。
Line 616: Line 616:
 
// \{\m{B}}「って、なんで、こんな変態まがいなことしてるんだぁぁぁーーっ!」
 
// \{\m{B}}「って、なんで、こんな変態まがいなことしてるんだぁぁぁーーっ!」
   
<2460> Vừa mở ngăn kéo ra, tôi đã nằm lăn lộn trên sàn nhà.
+
<2460> Vừa mở ngăn kéo ra, tôi nằm lăn lộn trên sàn nhà.
 
// I pull the entire thing out, and it rolls over.
 
// I pull the entire thing out, and it rolls over.
 
// 引き出しを引いたところで、転げ回る。
 
// 引き出しを引いたところで、転げ回る。
Line 652: Line 652:
 
// \{\m{B}}「はぁ…」
 
// \{\m{B}}「はぁ…」
   
<2469> Tôi chưa từng nghĩ giết thời gian một mình lại nhọc nhằn đến thế.
+
<2469> Tôi chưa từng nghĩ giết thời gian một mình lại khó khăn đến thế.
 
// I could never think wasting time like this own my own could be this painful.
 
// I could never think wasting time like this own my own could be this painful.
 
// ひとりきりで過ごす時間が、こんなにも苦痛だとは思いもしなかった。
 
// ひとりきりで過ごす時間が、こんなにも苦痛だとは思いもしなかった。
Line 664: Line 664:
 
// \{\m{B}}(渚…)
 
// \{\m{B}}(渚…)
   
<2472> Ngẫm lại thì, chúng tôi đã luôn làm mọi việc cùng nhau.
+
<2472> Ngẫm lại thì, chúng tôi luôn làm mọi việc cùng nhau.
 
// Thinking about it, I guess we could do whatever when we were together.
 
// Thinking about it, I guess we could do whatever when we were together.
 
// 思えば、なんでもふたりでしてきたんだな、と思う。
 
// 思えば、なんでもふたりでしてきたんだな、と思う。
Line 712: Line 712:
 
// \{\m{B}}(ああ、こいつらが、渚の同級生かよ…)
 
// \{\m{B}}(ああ、こいつらが、渚の同級生かよ…)
   
<2484> Khi mắt chúng tôi chạm nhau, họ liền chủ ý bước ra xa.
+
<2484> Khi mắt chúng tôi chạm nhau, họ liền bước cách ra xa.
 
// Our eyes meet, and then they frankly turn away.
 
// Our eyes meet, and then they frankly turn away.
 
// 目が合うと、あからさまに、離れていった。
 
// 目が合うと、あからさまに、離れていった。

Revision as of 11:57, 13 June 2021

Sections

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa và hiệu đính

Text

//==================
// SECTION 13
//==================
<2311> Thứ Hai, 10 tháng 5
// May 10 (Monday)
// 5月10日(月)

<2312> Một tuần mới bắt đầu, lại một ngày làm việc vất vả.
// A brand new week begins, with the days at the workplace again.
// 新しい週が始まり、また仕事に勤しむ日々。

<2313> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<2314> \{Người thợ} 『Ô!』
// \{Worker} "Yo!"
// \{作業員}「おう」

<2315> Tuy có chào lại tôi, nhưng ai cũng rất kiệm lời.
// I guess it simply ended with everyone greeting me.
// 口々に挨拶はしてくれるが、やはりそれだけで終わってしまう。

<2316> Tôi không khỏi cảm thấy mình thật lạc lõng.
// I still felt like I was out of place.
// まだ自分の居場所が無いように思えた。

<2317> \{Yoshino} 『

<2318> , cầm lấy.』
// \{Yoshino} "\m{A}, hold this."
// \{芳野}「\m{A}、これ持ってろ」

<2319> \{\m{B}} 『Cái gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんすか?」

<2320> Yoshino-san đưa tôi một xấp giấy.
// Yoshino-san handed me a bundle of paper.
// 芳野さんから、束になった紙を渡された。

<2321> Trên đó là hàng dãy những mẫu tự và chữ số.
// They had English characters written on them.
// 中には英数字の羅列が印字されていた。

<2322> \{Yoshino} 『Hóa đơn. Đây là ống cách nhiệt, còn đây là vỏ chống thấm...』
// \{Yoshino} "It's a voucher. This is the insulation pipe, and this is the waterproof case..."
// \{芳野}「伝票だ。これが絶縁管、これは防水ケース…」

<2323> Dù Yoshino-san giải thích từng thứ một, tôi thật sự chẳng hiểu mô tê gì cả.
// Though Yoshino-san explained each thing, I really couldn't understand at all.
// 芳野さんが口々に説明してはくれたが、さっぱり理解できなかった。
//==================
// SECTION 14
//==================

<2324> Thứ Ba, 11 tháng 5
// May 11 (Tuesday)
// 5月11日(火)

<2325> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<2326> \{Người thợ} 『Ô, nhóc. Chào buổi sáng.』
// \{Worker} "Yo, boy. Morning."
// \{作業員}「おう、坊主、おはようさん」

<2327> \{Người thợ} 『Chào buổi sáng!』
// \{Worker} "Morning!"
// \{作業員}「おはよ」

<2328> Ngày hôm sau có vẻ họ đã bắt đầu quen với tôi, còn gọi tôi là 「nhóc」.
// The next day seems like they might have gotten used to me, calling me 'boy'. Guess it's like that.
// 翌日には、ちょっとは慣れたのか、坊主と来た。こんなものだろう。

<2329> Khi tôi hướng đến chỗ thay đồ, một trong những đồng nghiệp lớn tuổi cất tiếng gọi.
// Just as I went to get changed, the elderly coworkers stopped me.
// 着替えに行こうとすると、年輩の同僚に呼び止められた。

<2330> \{Người thợ} 『Này anh bạn trẻ, cậu có xem dự báo thời tiết chưa?』
// \{Worker} "Hey young guy, did you see the weather forecast?"
// \{作業員}「若いの、おまえさん、天気予報見たか?」

<2331> \{\m{B}} 『Chưa ạ.』
// \{\m{B}} "No, I haven't."
// \{\m{B}}「いえ、見てないっす」

<2332> \{Người thợ} 『Vậy à. Chiều nay sẽ có mưa. Nhớ cẩn thận đấy.』
// \{Worker} "I see. Tonight's gonna be raining. Careful out there."
// \{作業員}「そうかあ。夕方から雨らしいから、気ィつけるこったな」

<2333> \{Người thợ} 『Nắng mưa là chuyện của trời mà.』
// \{Worker} "Nothing can really be done about the rain."
// \{作業員}「雨だけはどうにもならないからなあ」

<2334> Mọi người hưởng ứng.
// Everyone said.
// 口々に皆が言った。

<2335> Có lẽ tôi phải cẩn thận với nước vì công việc này liên quan đến điện.
// I guess I have to worry about water just because we're working with electric stuff.
// やはり電気を扱う仕事だけに、水には気をつかうのだろう。

<2336> \{\m{B}} 『Hình như hôm nay sẽ mưa đấy.』
// \{\m{B}} "Seems like it's rainin gotday."
// \{\m{B}}「今日、雨らしいっすね」

<2337> \{Yoshino} 『Phải. Sếp cũng nói vậy.』
// \{Yoshino} "Yeah. The boss said that, too."
// \{芳野}「そうだな。親方も言ってた」

<2338> \{\m{B}} 『Chúng ta nên làm gì nếu trời bắt đầu mưa?』
// \{\m{B}} "What're we gonna do when it starts raining?"
// \{\m{B}}「降ったらどうなるんですか?」

<2339> \{Yoshino} 『Tùy thuộc mưa nhiều hay ít. Cực chẳng đã thì phải tạm dừng công việc.』
// \{Yoshino} "We'll work at night then. If it gets worse, we'll hold off."
// \{芳野}「降り方にもよる。ひどければ中止だ」

<2340> \{\m{B}} 『Nếu cứ mưa dầm dề hoài thì sao?』
// \{\m{B}} "What if it's just raining cats and dogs?"
// \{\m{B}}「小雨くらいだったら、どうするんですか?」

<2341> \{Yoshino} 『Chúng ta sẽ cố làm nhanh cho xong dưới mái che, dù hơi nguy hiểm.』
// \{Yoshino} "We'll have to work quickly with a tarpaulin, though it's dangerous."
// \{芳野}「危険だが防水シート被せて手早く終わらせる」

<2342> \{\m{B}} 『Phải làm vậy thật ư?』
// \{\m{B}} "Can we do something like that?"
// \{\m{B}}「そんなことできるんですか?」

<2343> \{Yoshino} 『Thời hạn thi công không lùi lại theo ý chúng ta đâu.』
// \{Yoshino} "It's because the factory workers won't be waiting."
// \{芳野}「工期は待ってくれないからな」

<2344> Bầu trời buổi sáng mới đó còn quang đãng, giờ đã giăng kín mây đen lúc chập chiều.
// The clear skies in the morning also become filled with clouds at noon.
// 午前中は晴れていた空も、お昼を過ぎた頃から曇りだした。

<2345> Chúng tôi vẫn còn một việc phải làm, nhưng cơn mưa trông như sắp đổ ập xuống đến nơi rồi.
// We still had one thing to do, but even now it looked like it was about to rain.
// あと一件を残して、今にも降り出しそうな空模様となっていた。

<2346> \{\m{B}} 『Yoshino-san, sắp mưa rồi đó. Sẽ không sao chứ?』
// \{\m{B}} "Yoshino-san, it looks like it might rain. Will this still be fine?"
// \{\m{B}}「芳野さん、降りそうですけど大丈夫ですか?」

<2347> \{Yoshino} 『Om sòm quá. Mau lấy bạt che đi. Chúng ta phải mau hoàn thành công việc.』
// \{Yoshino} "You're fussy. Hurry up and get the cover. We gotta finish this up."
// \{芳野}「やかましい。さっさとカバー持ってこい。そろそろ終わるぞ」

<2348> Tuy Yoshino-san lặng lẽ chú tâm vào công việc, thỉnh thoảng anh ta lại ngước nhìn trời rồi tặc lưỡi.
// Though Yoshino-san was focused on the work, he sometimes clicked his tongue, looking up at the sky.
// 黙々と作業する芳野さんだったが、時々空を見上げ舌打ちする姿を見た。

<2349> Đây là lần đầu tôi thấy anh ta tỏ ra bồn chồn.
// This was the first time I saw him so nervous.
// こんな神経質な芳野さんを見るのは初めてだった。

<2350> Có gì đó lành lạnh rơi trên má trước lúc chúng tôi quyết định xem có nên làm nốt công đoạn cuối cùng hay không.
// Feeling cold winds brush against his cheeks, he finally settled things and turned around.
// 頬に冷たいものを感じたのは、最後の現場がようやく折り返しするかどうかというところだった。

<2351> \{Yoshino} 『

<2352> , đi lấy hai miếng bạt che, nhanh lên!』 
// \{Yoshino} "\m{A}, get two tarpaulins, quick!"
// \{芳野}「\m{A}、今すぐ防水シート二枚持ってこい!」

<2353> \{\m{B}} 『V-vâng, có ngay!』
// \{\m{B}} "O-okay! I got it!"
// \{\m{B}}「は、はいっ、わかりました!」

<2354> Tôi tức tốc lao đến chỗ chiếc xe tải, lấy hai tấm bạt màu xanh rồi leo trở lên thang.
// In haste I ran to the light truck, taking blue-colored sheets and came back.
// 俺は慌てて軽トラへと走り、水色のシートをひっ掴み梯子を駆け上がる。

<2355> Trong lúc đó, mặt đường trải nhựa mỗi lúc mỗi nhuốm màu đen đặc.
// And just within that time, the asphalt began to dye black.
// それだけの間にもどんどんとアスファルトが黒く染まっていく。

<2356> \{Yoshino} 『Lấy cái đó che tay tôi và bảng mạch. Nhớ đừng thả ra đấy.』
// \{Yoshino} "Cover my hand with that. Make sure not to let go!"
// \{芳野}「基盤と俺の手を隠すようにしろ。絶対に離すな」

<2357> Tôi căng miếng bạt ra rồi loay hoay che chắn cho Yoshino-san hết mức có thể.
// I spread out the sheet and desperately covered Yoshino-san.
// 俺はシートを広げて、必死で芳野さんをかばった。

<2358> Mưa bắt đầu vùi dập chúng tôi không thương tiếc. Tấm bạt vùng vẫy trong giông tố, như thể sắp bị xé toang.
// The rain began hitting us hard without mercy, and the sheet was enveloped in the wind, as if it would rip apart.
// 雨は俺たちを容赦なく叩き始め、巻きだした風はシートを剥がそうとしていた。

<2359> Nhưng đang mải dở tay với công việc, tôi thậm chí chẳng buồn để tâm đến cơn mưa.
// But while we went through it, I stopped caring about the rain.
// だが途中から俺は雨すら気にならなくなっていた。

<2360> Trình độ của Yoshino-san ở một đẳng cấp vượt xa so với ngày thường.
// Yoshino-san's performance was completely different.
// 芳野さんの手際が、あまりにもかけ離れていた。

<2361> Anh ta chỉ làm công việc quen thuộc như mọi khi, nhưng mọi thứ từ tốc độ đến độ chính xác tạo cảm giác như anh đang thực hiện một sứ mệnh hoàn toàn khác.
// Even though he should have been used to the same job by now, his speed, accuracy, everything was different.
// 今まで覚えてきたことと同じ作業をしているはずなのに、スピードも正確さも何もかも違って見えた。

<2362> Hơn thế nữa, mạng lưới dây điện đã đấu nối xong của anh hao hao giống hình vẽ mẫu trong sách hướng dẫn.
// Even more, when he was done, it seemed so tidy, it was like an example.
// しかも出来上がりの配線ときたら、見本かと思えるほどの綺麗さだった。

<2363> Không chỉ hoàn hảo về tính chuẩn xác của các mối nối, cách anh ta quấn dây cũng đẹp đến khó tả.
// I was taught that, though getting the wiring right was important, so was how well the wiring needed to look.
// 配線の正確さは言うに及ばないが、綺麗さも重要な要素、と教わっていた。

<2364> Nhìn từng luồng dây dẫn đâu ra đó của anh, người khác ắt phải an tâm rằng chúng khó mà bị đoản mạch hay chập điện.
// He dealt with the rain on the wires, due to the possibility of fire or short circuits. // not exactly certain on this one
// 配線に流れをつけて処理をするのは、ひとえに漏電や発火などを防ぐため。

<2365> Và anh ta hoàn tất mọi thứ trong vòng chưa đầy một nửa thời gian tôi làm hằng ngày.
// His speed was many times quicker than mine.
// それを俺の何倍もの早さでこなしていた。

<2366> \{Yoshino} 『Lạnh hả?』
// \{Yoshino} "You cold?"
// \{芳野}「寒いか?」

<2367> \{\m{B}} 『...Không.』
// \{\m{B}} "... no."
// \{\m{B}}「…いえ」

<2368> Yoshino-san bắt chuyện khi thấy tôi trầm lặng khác thường.
// Yoshino-san asked me, as I was unusually silent.
// 珍しく黙り込んでいる俺に、芳野さんが話しかけてきた。

<2369> \{\m{B}} 『Em chỉ vừa nhận ra anh tài giỏi biết chừng nào, Yoshino-san à.』
// \{\m{B}} "I was just thinking that you were really amazing."
// \{\m{B}}「ただ、芳野さんはやっぱりすごいなって思って」

<2370> \{Yoshino} 『...Ý cậu là sao chứ?』
// \{Yoshino} "... what's that mean?"
// \{芳野}「…なんだそりゃ」

<2371> Cơn mưa như trút tiếp diễn đến tận khuya.
// The rain continued on throughout the night.
// 雨は夜になっても、降り続いていた。

<2372> Tôi kê mặt lại gần cửa sổ, nhòm ra ngoài.
// I stared outside the window, looking at how it was.
// 俺は窓に寄って、外の様子を眺めていた。

<2373> \{Nagisa} 『Mưa lớn như vậy mà anh vẫn làm việc à?』
// \{Nagisa} "You were still working, despite the rain being so heavy?"
// \{渚}「雨、たくさん降ってても、お仕事ですか」

<2374> Không biết từ khi nào Nagisa đã đứng cạnh tôi rồi.
// Before I knew it, Nagisa stood beside me.
// いつの間にか、渚が隣に立っていた。

<2375> \{\m{B}} 『À, nếu mưa lớn quá thì bọn anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Well, I'm taking a break because it's raining hard."
// \{\m{B}}「いや、たくさん降ったら、休みらしい」

<2376> \{Nagisa} 『Thật à? Nếu mưa cứ kéo dài mãi thi hay nhỉ?』
// \{Nagisa} "Really? It seems like the rain will continue."
// \{渚}「本当ですか。雨、降り続いたらいいです」

<2377> \{\m{B}} 『Đây không phải là trường học, em biết không...』
// \{\m{B}} "This isn't school, you know..."
// \{\m{B}}「学校じゃないんだからな、おまえ…」

<2378> \{\m{B}} 『Nếu anh nghỉ làm, tức là hạn chót lại nhích gần thêm một ngày mà không đạt được tiến độ nào cả.』
// \{\m{B}} "Even if I take a break, we can't progress with work, so only the schedule will be getting tighter."
// \{\m{B}}「休みになっても、仕事が進まないで、工期だけが近づいてくるんだぞ」

<2379> \{Nagisa} 『A, đúng vậy. Em đã không suy nghĩ thấu đáo.』
// \{Nagisa} "Ah, that's right. I didn't really think it throughly."
// \{渚}「あ、そうでした。考えが足りなかったです」

<2380> \{\m{B}} 『Ấy, bản thân anh cũng không hiểu rõ cho lắm... Anh chỉ cảm thấy thế thôi.』
// \{\m{B}} "Well, truth is I don't really feel that way but... I think that's how it is."
// \{\m{B}}「いや、実は俺も実感なかったんだけどな…そういうことなんだと思う」

<2381> Ở trường, dù biếng nhác tôi vẫn có thể tiến về trước, tuy cũng có những hạn chế.
// A place like school does have limits, but even if you don't do anything, you can still move on.
// 学校という場所は、限度があるにしても、何もしないでも、前に進んでいけた。

<2382> Nhưng giờ đây, tôi không thể tiến thêm bước nào nếu không tự thân vận động.
// Right now, I have to take these steps to move on.
// 今は、やらなければ前に一歩も進まない。

<2383> Nghỉ một ngày sẽ khiến công việc bị dồn vào những ngày sau đó.
// If I take a break, my work will fall apart, and I'll be pushed aside.
// 休んでしまえば、仕事はしわ寄せとなって後に押し寄せる。

<2384> Chẳng ai muốn điều ấy xảy ra cả.
// There wasn't a single thing good about it.
// 何一ついいことなんてなかった。

<2385> \{Nagisa} 『Nhưng, nếu được nghỉ, anh có thể đi mua sắm cùng em.』
// \{Nagisa} "But, if you're taking a break, we can go buy something."
// \{渚}「でも、休みになれば、お買い物とか、一緒にいけます」

<2386> À không, ít ra vẫn có chút gì đó đáng để mong đợi.
// Oh, there is something good.
// いや、あった。

<2387> \{Nagisa} 『A, nhưng mà, em nghĩ \m{B}-kun nên nghỉ ngơi ở nhà thì tốt hơn.』
// \{Nagisa} "Ah, but, I think it's better that you rest at home, \m{B}-kun."
// \{渚}「あ、でも、\m{B}くんは、家で休んでいたほうがいいですか」

<2388> \{\m{B}} 『Không sao đâu. Nếu anh được nghỉ, chúng ta sẽ cùng nhau đi mua sắm nhé.』
// \{\m{B}} "Nah, it's fine. I'll come buy stuff with you, since I'm taking a break."
// \{\m{B}}「いや、いいよ。休みになったら、一緒に買い物いこう」

<2389> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はい」
//==================
// SECTION 15
//==================

<2390> Thứ Tư, 12 tháng 5
// May 12 (Wednesday)
// 5月12日(水)

<2391> Sáng hôm sau, tiếng chuông điện thoại đánh thức tôi dậy.
// I woke up the next day to the sound of the telephone ringing.
// 翌朝は電話のベルで目が覚めた。

<2392> Hãy còn sớm, tôi muốn ngủ thêm một chút nữa.
// I was still sleepy at the time.
// まだもう少し、眠れるような時間だった。

<2393> Chui ra khỏi futon, tôi nhấc ống nghe.
// I creep out of the futon, and take the receiver.
// 布団から這いだし、受話器を取る。

<2394> \{Giọng nói} 『A, là\ \

<2395> -kun phải không?』
// \{Voice} "Ah, that you, \m{A}-kun?"
// \{声}『あ、\m{A}くんかい?』

<2396> Giọng của sếp.
// It was the boss' voice.
// 親方の声だった。

<2397> \{\m{B}} 『Có chuyện gì mà sao chú gọi đến sớm thế ạ?』
// \{\m{B}} "It's quite early right now. What's wrong?"
// \{\m{B}}「どうしたんですか? こんなに朝早くから」

<2398> \{Ông chủ} 『Hôm nay mưa lớn quá, nên chúng ta nghỉ.』
// \{Boss} "It's raining real hard today, so we're taking the day off."
// \{親方}『今日ね、大雨だから仕事休み』

<2399> \{\m{B}} 『Ớ? Thật không?』
// \{\m{B}} "Eh? Is that so?"
// \{\m{B}}「え? そうなんですか?」

<2400> \{Ông chủ} 『Ừ. Tôi gọi vì Yoshino nói là vẫn chưa nhắn lại với cậu. Có vẻ cậu vẫn chưa biết?』
// \{Boss} "Yeah. When I heard from Yoshino, I thought I might not have told you, so I decided to give you call. Seems you didn't know."
// \{親方}『うん、芳野に聞いたら、伝えてないって言うから一応電話したんだけど、知らなかったみたいね』

<2401> \{\m{B}} 『À.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<2402> \{Ông chủ} 『Dự báo nói mai sẽ hết mưa, nên nhớ đi làm nhé. Còn ngộ nhỡ thời tiết tệ hơn, chúng ta sẽ tính cách khác.』
// \{Boss} "If I hear that it's going to stop raining tomorrow, then we'll work then. If it gets worse, then we'll decide."
// \{親方}『明日までにはやむって聞いてるから、明日は出勤してね。雨足がひどくなるようだったら、そこで決めるから』

<2403> \{\m{B}} 『Vâng, cháu hiểu rồi. Gặp chú sau ạ.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand. See you again soon."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。お疲れさまです」

<2404> \{Ông chủ} 『Ừ, chúc cậu mọi việc thuận lợi

<2405> .』
// \{Boss} "Okay, see you soon."
// \{親方}『はい、お疲れさん』
// Từ dangopedia trong bản HD là 'Keep up the good work'

<2406> Tôi bỏ ống nghe xuống. Không gian chìm trong tiếng mưa rơi rỉ rả.
// I put down the receiver. I heard the sound of the rain outside.
// 受話器を置く。外では、雨の降る音がしていた。

<2407> \{Nagisa} 『\ \

<2408> -kun, thế nào rồi?』
// \{Nagisa} "How did it go, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうしましたか」

<2409> Nagisa cũng đã thức dậy, đang ngồi trên futon.
// Nagisa awoke, sitting up in her futon.
// 渚も起き出していて、布団の上にぺたんと座っていた。

<2410> \{\m{B}} 『À, anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, looks like I'm taking a break."
// \{\m{B}}「ああ、仕事休みになった」

<2411> \{Nagisa} 『Thật... tệ quá.』
// \{Nagisa} "That's... too bad."
// \{渚}「それは…残念でした」

<2412> \{\m{B}} 『Ờ. Nhưng em vẫn phải đi học. Cứ ngủ thêm chút đi.』
// \{\m{B}} "Yeah. But you still have school. So get some rest until then."
// \{\m{B}}「ああ。でも、おまえは学校あるだろ。それまで、ゆっくり寝てろよ」

<2413> \{Nagisa} 『Vâng, em ngủ đây.』
// \{Nagisa} "Okay, I will."
// \{渚}「はい、そうします」

<2414> Chúng tôi lại nằm xuống và trùm chăn.
// We cover ourselves with the futon and again lie down.
// ふたり、布団をかぶって、また横になった。

<2415> .........
// .........
// ………。

<2416> ......
// ......
// ……。

<2417> ...
// ...
// …。

<2418> Tôi thức dậy. Bên ngoài tối mù, không biết mấy giờ rồi.
// I wake up. Outside was dark, so I couldn't really tell the time.
// 目を覚ます。外が暗いので、時間がよくわからない。

<2419> Tôi liếc nhìn đồng hồ. Đã quá 11 giờ.
// I take a look at the time. It's already eleven.
// 時計を見ると、もうすでに11時を回っていた。

<2420> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"
// \{\m{B}}「渚っ」

<2421> Nhảy dựng lên, tôi mới thấy tấm futon kế bên đã được gấp lại gọn gàng, còn Nagisa biến đâu mất.
// Jumping up, and immediately pulling over the futon beside me, Nagisa wasn't there.
// 飛び起きると、隣の布団はすでに片づけられていて、渚の姿はなかった。

<2422> Xem ra em tự thức dậy và đi học từ sớm rồi.
// Looks like she awoke on her own and left.
// ひとりでちゃんと起きて、出かけていったようだ。

<2423> \{\m{B}} (Cũng phải... nhịp sống thường ngày của em ấy mà...)
// \{\m{B}} (I guess... she's always like that...)
// \{\m{B}}(だよな…いつもそうしてんだもんな…)

<2424> Có một tờ giấy nhắn đặt trên gối tôi.
// I find a note by her bedside.
// 枕元に渚の書き置きを見つける。

<2425> 『Gửi\ \

<2426> -kun. Em chuẩn bị điểm tâm cho anh rồi. Em xin lỗi, nhưng anh tự lo bữa trưa nhé. Em đi đây.』
// "To \m{B}-kun. I've prepared breakfast for you. Unfortunately I haven't prepared anything for lunch, so try to make do. I'll be heading off."
// 『\m{B}くんへ。朝ご飯は用意しておきました。お昼は申しわけないですけど、おひとりでお願いします。それではいってきます』

<2427> Cũng gần trưa rồi, nên tôi đánh chén bữa sáng mà Nagisa để lại cho mình.
// Though it's already close to noon, so I began preparing to take breakfast.
// もう昼に近い時間だったけど、用意されていた朝食を食べる。

<2428> \{\m{B}} (Nào, giờ thì...)
// \{\m{B}} (Well, now...)
// \{\m{B}}(さて、と…)

<2429> Dọn dẹp xong, tôi ngồi suy tư.
// After cleaning up, I thought to myself.
// 片づけを済ませた後、俺は考える。

<2430> Làm gì bây giờ?
// What should I do right now?
// これから、何をしよう。

<2431> Tôi chẳng có sở thích nào cả.
// To begin with, I didn't really have any hobbies. // you don't? what happened to basketball man
// そもそも俺には、趣味というものがなかった。

<2432> Tôi không xem phim, cũng không nghe nhạc. Chẳng chơi môn thể thao nào, phương tiện đi lại càng không có.
// I haven't seen any movies, nor do I listen to music. If there was sports, I didn't have a ride. // literally, like if there were maybe a sports (event?), he didn't have a ride to get there. wait a second, Tomoya... you don't watch movies, listen to music, or have sports events to go to? are you a fucking loner? --velocity7
// 映画だって見ないし、音楽も聴かない。スポーツもしなければ、車にも乗らない。

<2433> Giờ nghĩ kỹ mới thấy...
// Thinking really hard...
// よくよく考えてみると…

<2434> \{\m{B}} (...Mình đúng là một đứa tẻ nhạt...)
// \{\m{B}} (... I'm such a boring guy, aren't I?)
// \{\m{B}}(…なんて俺は、退屈な人間なんだろう)

<2435> Thật khó tin là trên đời này lại có một cô gái phải lòng tôi...
// But well, there is a girl that loves this kind of guy...
// よくもまあ、こんな奴を好いてくれる女の子がいたものだ…。

<2436> Tuy cố tìm ra sở thích cũng không phải ý tồi, nhưng chẳng mấy khi tôi chỉ có một mình như hôm nay.
// Though it should be fine for me to find some hobby, today just happened to be personal time.
// 趣味を見つけるのもいいことかもしれなかったが、今日はたまたまできたひとりの時間だ。

<2437> Bởi những dịp như thế này là rất hiếm, dù tôi có tìm được sở thích đi nữa cũng khó mà dành thời gian theo đuổi nó.
// But because it'll end pretty soon, even if I did come up with a hobby, I shouldn't be continuing it.
// そうそうあるわけではないから、ひとりの趣味を作ったとしても、続くはずもなかった。

<2438> \{\m{B}} (Nếu vậy, mình chỉ nên tìm cách giết thời gian trong ngày thôi...)
// \{\m{B}} (In that case, what should I be doing today...?)
// \{\m{B}}(なら、今日一日を、なんとか乗りきろう…)

<2439> Xem nào, khởi đầu bằng việc gì đây?
// Well now, what should get me started?
// さて、何をして乗りきるか。

<2440> Xem TV
// Watch TV
// テレビを見る// goto line 2366

<2441> Lục lọi ngăn tủ
// Fish through the drawers
// タンスを漁る// goto 2378

<2442> Tôi mở TV.
// I turn on the TV.
// テレビを付ける。

<2443> Đã lướt qua hết các kênh rồi mà vẫn chẳng thấy gì hay ho.
// Even if I flip through the channels, there didn't seem to be any interesting programs.
// チャンネルを一通り替えてみるも、面白そうな番組はやっていなかった。

<2444> \{\m{B}} (Đang là khung giờ kén người xem mà...)
// \{\m{B}} (That's what this time's like, huh...)
// \{\m{B}}(こんな時間じゃな…)

<2445> Trên màn hình xuất hiện một người phụ nữ chuẩn bị dạy thể dục.
// A fitness woman appeared on the screen. // literal... can someone find an equivalent term
// 画面には、フィットネスをする女性が映し出されていた。

<2446> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2447> Đang sẵn ngồi cùng tư thế với cô ta, tôi quyết định bắt chước theo từng động tác.
// I decide to try the same position she's making.
// 足を伸ばした体勢が同じだったので、試しにやってみる。

<2448> 『Một, hai, ba, bốn.』
// "One, two, three, four."
// 『いち、に、さん、し』

<2449> \{\m{B}} 『Một, hai, ba, bốn.』
// \{\m{B}} "One, two, three, four."
// \{\m{B}}「いち、に、さん、し」

<2450> 『Làm vậy sẽ dịu đi cơn đau kỳ kinh.』
// "This will relieve menstrual pain."
// 『生理痛を抑える効果もあります』

<2451> \{\m{B}} 『Hể...』
// \{\m{B}} "Oh really?"
// \{\m{B}}「へぇー」

<2452> \{\m{B}} 『Khoan, mình đang làm trò gì thế này?!』
// \{\m{B}} "Hey, what the hell am I doing---?!"
// \{\m{B}}「って、何やってんだよ、俺はあぁーっ!」

<2453> Khốn khổ cái thân tôi.
// My body felt in pain all over.
// あまりの情けなさに身もだえする。// goto line 2392

<2454> Nagisa sẽ không về trước 3 giờ chiều.
// Nagisa won't be coming back until three.
// 渚は、三時を過ぎるまで帰ってこない。

<2455> Và chỉ có mình tôi trong phòng.
// And I'm all alone in the room.
// 部屋には、俺がひとり。

<2456> Đúng rồi, những lúc thế này... tôi muốn làm gì mà chẳng được...
// That's right, this situation is... where I can do whatever the hell I want...
// そう、この状況は…なんでもやり放題…。

<2457> Tôi với tay về phía tủ kéo.
// I reach out my hand to pull out the drawer.
// 俺はタンスの引き出しに手を伸ばす。

<2458> Và ở đó, tôi nhìn thấy... của Nagisa.
// And there was Nagisa's...
// そこには、渚の…。

<2459> \{\m{B}} 『Khoan, mình đang giở trò biến thái gì thế này——?!』
// \{\m{B}} "Why the hell am I so damn lucky---?!"
// \{\m{B}}「って、なんで、こんな変態まがいなことしてるんだぁぁぁーーっ!」

<2460> Vừa mở ngăn kéo ra, tôi nằm lăn lộn trên sàn nhà.
// I pull the entire thing out, and it rolls over.
// 引き出しを引いたところで、転げ回る。

<2461> Thịch... rầm, rầm, rầm!\shake{3}
// Thud... roll, roll, roll!\shake{3}
// ガタンッ…ドサドサドサーッ!\shake{3}

<2462> Ngăn kéo văng ra, làm cho đồ lót rơi trúng đầu tôi.
// The stuff I pulled falls out, coming on top of my head.
// 引き出しが抜け、頭の上に下着が落ちてくる。

<2463> \{\m{B}} (Chết mồ——!)
// \{\m{B}} (Oh crap--!)
// \{\m{B}}(ヤベーー!)

<2464> Tôi vội nhét mọi thứ trở vào.
// I quickly stuff everything back in.
// すばやく、詰め直す。

<2465> Và đưa ngăn kéo về vị trí cũ.
// I clean everything up so it's the way it was before.
// 元通りに、引き出しを仕舞い直した。

<2466> \{\m{B}} 『Hộc... hộc...』
// \{\m{B}} "Pant... pant..."
// \{\m{B}}「はぁ…はぁ…」

<2467> \{\m{B}} (Mình đúng là ngốc mà...)
// \{\m{B}} (I'm an idiot...)
// \{\m{B}}(アホだ、俺は…)

<2468> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Sigh..."
// \{\m{B}}「はぁ…」

<2469> Tôi chưa từng nghĩ giết thời gian một mình lại khó khăn đến thế.
// I could never think wasting time like this own my own could be this painful.
// ひとりきりで過ごす時間が、こんなにも苦痛だとは思いもしなかった。

<2470> Phát chán vì không có gì làm, mà dù có đi nữa, cũng không thoát khỏi cảm giác tủi thân khi nhận ra mình đang thui thủi một mình.
// Being bored doing nothing, even if I did do something, being in a miserable situation all alone was not something I could put up with.
// 何もしないでいると退屈。何かしようとしても、それをひとりきりでしている状況が情けなくて耐えられなくなる。

<2471> \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}}(渚…)

<2472> Ngẫm lại thì, chúng tôi luôn làm mọi việc cùng nhau.
// Thinking about it, I guess we could do whatever when we were together.
// 思えば、なんでもふたりでしてきたんだな、と思う。

<2473> \{\m{B}} (Em mau về đi...)
// \{\m{B}} (Hurry and come back...)
// \{\m{B}}(早く帰ってきてくれよ…)

<2474> \{\m{B}} (Rồi cùng anh đi mua sắm...)
// \{\m{B}} (And then let's go and buy stuff...)
// \{\m{B}}(それで、ふたりで買い物いこうぜ…)

<2475> Tôi đứng dưới làn mưa, tay cầm dù.
// I stood in the falling rain, holding an umbrella.
// 俺は降りしきる雨の中、傘をさして立っていた。

<2476> Chân ống quấn bị thấm ướt, nhưng tôi chẳng màng.
// The ends of my trousers were a little wet.
// ズボンの裾が濡れていくこともいとわずに。

<2477> .........
// .........
// ………。

<2478> ......
// ......
// ……。

<2479> ...
// ...
// …。

<2480> Học sinh đang tan ra khỏi trường.
// I catch a glimpse of students coming home.
// 下校する生徒が視界に入る。

<2481> Từng người một đi qua tôi.
// One by one, they pass in front of me.
// 次々と目の前を通り過ぎていく。

<2482> Tôi thấy phù hiệu của học sinh năm thứ ba trong số họ.
// I found the third-year emblem attached on them.
// 中に、三年のエンブレムを付けている連中を見つける。

<2483> \{\m{B}} (Ồ, có phải là bạn cùng lớp của Nagisa...?)
// \{\m{B}} (Oh, they're Nagisa's classmates...?)
// \{\m{B}}(ああ、こいつらが、渚の同級生かよ…)

<2484> Khi mắt chúng tôi chạm nhau, họ liền bước cách ra xa.
// Our eyes meet, and then they frankly turn away.
// 目が合うと、あからさまに、離れていった。

<2485> \{Giọng nói} 『

<2486> -kun!』
// \{Voice} "\m{B}-kun!"
// \{声}「\m{B}くんっ」

<2487> Giọng nói tôi hằng mong đợi.
// The voice I've waited for.
// 待ちわびていた声。

<2488> Nagisa chạy xuống chân đồi.
// Nagisa trots down the hill.
// 渚が坂を小走りに下りてくる。

<2489> \{\m{B}} 『Nguy hiểm đó.』
// \{\m{B}} "That's dangerous."
// \{\m{B}}「危ないぞ」

<2490> \{Nagisa} 『Anh làm em bất ngờ quá,\ \

<2491> -kun. Anh đến đón em à?』
// \{Nagisa} "You surprised me, \m{B}-kun. Did you come to meet me?"
// \{渚}「びっくりしました。\m{B}くん、迎えに来てくれたんですか」

<2492> \{\m{B}} 『Ờ, sẵn lúc anh đi ngang qua đây.』
// \{\m{B}} "Yeah, I came since it's nearby."
// \{\m{B}}「ああ。ちょっと近くまで来たから」

<2493> \{Nagisa} 『Đi ngang qua...? Anh đi dạo dưới trời mưa thế này ư?』
// \{Nagisa} "Nearby... were you taking a stroll in this kind of rain?"
// \{渚}「近くって…こんな雨の中で、お散歩ですか?」

<2494> \{\m{B}} 『À, ờ, đúng vậy. Anh đi dạo.』
// \{\m{B}} "Y-yeah. That's right. A stroll."
// \{\m{B}}「あ、ああ、そう。散歩」

<2495> \{Nagisa} 『Bất ngờ thật đấy.』
// \{Nagisa} "That's really surprising."
// \{渚}「本当にびっくりしました」

<2496> \{Nagisa} 『Nhưng em vui lắm.』
// \{Nagisa} "But I'm happy."
// \{渚}「でも、うれしかったです」

<2497> Những học sinh đi ngang qua nhìn chúng tôi với cặp mắt hiếu kỳ.
// The students passing by looked at us with curiosity.
// 通り過ぎていく生徒たちが、じろじろと俺たちのことを見ていった。

<2498> Đương nhiên rồi, cặp đôi ngộ nghĩnh đến thế mà.
// Isn't that obvious with this pairing?
// 当然だろう、この組み合わせでは。

<2499> \{\m{B}} 『Đi thôi, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Let's go, Nagisa."
// \{\m{B}}「いこう、渚」

<2500> Sợ sẽ gây thêm tin đồn xấu về Nagisa, tôi nhanh chóng rời đi.
// We quickly left, as I thought that another bad rumor might start up with her.
// また渚に悪い噂が立ちかねないと思って、早々にその場から立ち去った。

<2501> Chúng tôi ghé về nhà trước để Nagisa thay quần áo, rồi cùng đi đến siêu thị.
// We came back home for a bit, and after Nagisa changed out of her clothes, we went to the grocery store.
// 一度家に戻り、渚が着替えるのを待ってから、スーパーに買い物に出かけた。

<2502> Nagisa lựa đồ cho vào chiếc giỏ tôi đang giữ.
// Nagisa brought the goods to the basket I was holding.
// 俺がかごを持って、渚がそこに商品を入れていく。

<2503> Chúng tôi chuyện trò về những chuyện xảy ra hôm nay.
// While talking about things that happened today.
// 今日あった出来事を話しながら。

<2504> Chỉ vậy thôi còn vui hơn xem tivi hay chơi game nhiều.
// That alone was more enjoyable than watching television or playing games.
// それだけのことが、テレビを見るよりも、ゲームをするよりも楽しかった。
//==================
// SECTION 16
//==================

<2505> 13 tháng Năm (Thứ Năm)
// May 13 (Thursday)
// 5月13日(木)

<2506> Ngày hôm sau trời quang. Công việc trở lại bình thường.
// The next day was clear. It was business as usual.
// 翌日は晴れ。通常通りの業務となった。

<2507> \{Ông chủ} 『... vậy thôi, cố đừng để xảy ra tai nạn gì đấy.』
// \{Boss} "... with that said, try not to get into any accidents."
// \{親方}「…というわけで、事故には注意してがんばって下さい」

<2508> \{Ông chủ} 『Hôm nay cũng cố gắng làm việc nhé.』
// \{Boss} "Let's also work hard all day today."
// \{親方}「今日も一日がんばりましょう」

<2509> Sau cuộc họp buổi sáng, từng người chúng tôi đi đến nơi làm việc riêng.
// After our pep talk, each one of us went to our respective places.
// 朝礼の後、皆それぞれの現場へと向かう。

<2510> Yoshino-san và tôi lên xe tải.
// Yoshino-san and I got on the light truck.
// 俺と芳野さんも軽トラへと乗り込んだ。

<2511> \{Yoshino} 『... đói quá.』
// \{Yoshino} "... I'm hungry."
// \{芳野}「…腹減った」

<2512> Yoshi-san lẩm bẩm, như thể đang khó chịu.
// Yoshino-san murmured, as if pouting.
// 芳野さんが不機嫌そうに呟いた。

<2513> Vì chúng tôi chưa hoàn thành công việc trong buổi sáng, và tiếp tục công việc mà không ăn trưa. Giờ đã 2 giờ chiều rồi.
// It was because we hadn't finished the work in the morning, and continued without taking lunch. It's already two-o'clock in the afternoon.
// 午後二時を回っても、午前中の仕事が終わらなかったので、昼休憩をとらずに仕事をしているからだ。

<2514> Lý do là vì mặt đường thô, gây khó khăn cho chúng tôi. Dù một phần lý do cũng là do sự làm việc kém hiệu quả của tôi.
// The reason was that the road was rough, holding us up. Though my poor performance also had something to do with it.
// 原因は舗装が終わらず待たされたのと、俺の手際の悪さにある。

<2515> Những lúc thế này, bạn không thể viện lý do gì.
// In times like this, you can't really make up any excuses.
// こういうときは何を言っても言い訳にしかならない。

<2516> Tôi giữ im lặng, tiếp tục xử lý công việc.
// I remained silent, tackling the work.
// 俺は黙々と作業に取り組んだ。

<2517> \{Yoshino} 『

<2518> , còn bao nhiêu cái nữa?』
// \{Yoshino} "\m{A}, how many more do we have left?"
// \{芳野}「\m{A}、あと残り何件だ?」

<2519> Yoshino-san hỏi tôi khi đang thu dọn đồ.
// Yoshino-san asked me that when cleaning up as work was done.
// 作業が終わり、掃除をしているときに芳野さんが訊いてきた。

<2520> \{\m{B}} 『Umm... năm.』
// \{\m{B}} "Umm... five."
// \{\m{B}}「えっと…、五件です」

<2521> Tôi liếc qua danh sách, nói. Gần đây tôi thường được giao việc này.
// I stared at the checklist, saying that. Recently I've ended up holding it.
// 伝票を見返しながら言った。最近は俺が持つようになっていた。

<2522> Mặc dù để Yoshino-san kiểm tra cũng được.
// Though it'd be normal for Yoshino-san to check.
// もっとも確認は芳野さんがするのだが。

<2523> \{Yoshino} 『Bốn giờ rồi... sẽ chẳng hoàn thành được...』
// \{Yoshino} "Four o'clock... this ain't gonna end..."
// \{芳野}「四時か…。こりゃ終わらないな…」

<2524> \{Yoshino} 『Ít nhất 6 giờ người giao khí prô-pan mới tới nơi, nên chúng ta sẽ không về trước lúc đó.』
// \{Yoshino} "The propane man won't make it to the last new building until at least 6, so we're not done until then."
// old TL: "The last new building's the the gas station at 6 o'clock, so it won't end until then."
// \{芳野}「最後の新築だけは六時にガス屋が来るから、それまでに終わらさないとな」

<2525> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ làm gì?』
// \{\m{B}} "What'll we do?"
// \{\m{B}}「どうするんですか?」

<2526> \{Yoshino} 『Quá rõ ràng. Chúng ta sẽ làm thêm giờ và thay đổi thứ tự công việc. Đi vào trong chỗ tòa nhà mới thôi.』
// \{Yoshino} "It's obvious. We're gonna go overtime and change things around. Let's go on inside the new building."
// \{芳野}「決まってる。順番変えて残業だ。先に新築の屋内、行くぞ」

<2527> \{\m{B}} 『Chỗ đó ở hướng đối diện mà. Em nghĩ chúng ta sẽ phải đi đường vòng mất...』
// \{\m{B}} "The place's in the opposite direction. I think we'll end up taking a detour..."
// \{\m{B}}「現場、反対方向っすよ。遠回りになりますけど…」

<2528> \{Yoshino} 『Đành chịu thôi.』
// \{Yoshino} "That can't be helped."
// \{芳野}「仕方ないだろ」

<2529> \{\m{B}} 『Hả.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<2530> Yoshino-san lấy ra thứ gì đó từ chiếc túi giắt hông.
// Yoshino-san pulled something out of the pocket from his waist.
// 芳野さんが腰のポケットから何かを取り出す。

<2531> Một chiếc điện thoại.
// It was a cellphone.
// それは、携帯電話だった。

<2532> Nếu tôi thật sư là một người tự lập, tôi có nên có một cái không?
// If I were a fully working adult, would I already have one?
// 社会人ともなれば、もはや必携なのだろうか。

<2533> \{Yoshino} 『Tôi nói với sếp rồi, đi thôi. Ta sẽ tới chỗ tòa nhà mới, rồi quay lại từ đó.』
// \{Yoshino} "I've told the boss, so let's go. We'll go to the last new building, and go from there."
// \{芳野}「親方には報告したから行くぞ。最後の新築を行ってからは順番通りだ」

<2534> Gọi điện thoại xong, anh ta nói với tôi.
// Finishing the call, he told me that.
// 電話を終え、俺にそう言った。

<2535> \{\m{B}} 『Umm, anh nghĩ trễ thế nào thì mới xong?』
// \{\m{B}} "Umm, how late do you think it'll be before we finish?"
// \{\m{B}}「あの、どのくらいで終わる予定ですか?」

<2536> \{Yoshino} 『Có lẽ chín hay mười giờ? Không biết được khi nào mới xong.』
// \{Yoshino} "Maybe nine or ten o'clock? It's not easy to tell when it'll end."
// \{芳野}「九時か、十時か。そう簡単には終わらないだろうな」

<2537> Tôi thấy có chút áp lực.
// I felt a little bit pressured.
// ちょっとだけ気が重くなった。

<2538> Vẫn còn ngày mai mà. Có lẽ anh ấy cũng muốn về sớm nếu được.
// There's also tomorrow. He's probably thinking that he'd like to come home early, if possible.
// 明日もあるのだ。できれば早く帰りたいと思うのは人情だろう。

<2539> \{Yoshino} 『Đúng rồi...\ \

<2540> , tới địa điểm tiếp theo thì cậu chỉ cần xem thôi.』
// \{Yoshino} "Oh well... \m{A}, have a look at the next area."
// \{芳野}「仕方ないな…。\m{A}、次の現場から見てろ」

<2541> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<2542> \{Yoshino} 『Đừng làm gì cả. Cứ để nguyên vật liệu và dụng cụ ở đó.』
// \{Yoshino} "Don't do anything. Just leave all of the materials and tools there."
// \{芳野}「何もするな。ただ、材料と道具だけは全部足元に置いておけ」

<2543> \{\m{B}} 『... vâng.』
// \{\m{B}} "... huh."
// \{\m{B}}「…はあ」

<2544> Rốt cuộc tôi cũng chỉ là gánh nặng.
// It was a drag in the end.
// 結局足手まといだ。

<2545> Sao cũng được. Tôi sẽ làm hết sức có thể.
// Whatever. I'll just do the best I can.
// 仕方ない。やれることを一生懸命しよう。

<2546> Ngày làm việc cuối cùng cũng kết thúc.
// The day had already come to a close.
// 既に日は暮れていた。

<2547> Nhìn đồng hồ, đã hơn tám giờ rồi.
// Looking at the time, it was already past eight.
// 時計を見ると、午後八時を過ぎていた。

<2548> Vào lúc này, tôi chẳng muốn làm gì.
// At this time, I felt like doing nothing.
// この数時間は何もしていないと思えた。

<2549> Tất cả những việc tôi làm chỉ là nghe theo Yoshino-san, đưa dụng cụ, mang nguyên vật liệu, và siết chặt mấy bộ phận.
// All I did was follow Yoshino-san's orders, bringing the tools, transporting the materials, and organizing the parts.
// ただ芳野さんの指示で動き、工具を渡し、材料を運び、部品を揃えるだけだった。

<2550> Nhưng sự thật là năm chỗ còn lại chúng tôi hoàn thành chỉ trong nửa thời gian... liệu thế này có hiệu quả không?
// But with the fact that the remaining five places had almost taken up half an hour to finish... did this have much of an effect?
// だがその甲斐もあったのか、残り五件の現場がほぼ半分の時間で終わったのも事実だ。

<2551> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "We're done."
// \{\m{B}}「お疲れさまです」

<2552> \{Yoshino} 『Phải.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「おう」

<2553> Khi chúng tôi về công ty thì đã hơn chín giờ.
// It was already past nine when we headed back to the company.
// 会社へ戻ってきたのは、九時を過ぎた頃だった。

<2554> \{Yoshino} 『Xin lỗi vì giữ cậu lại lâu thế này. Để tôi chở cậu về.』
// \{Yoshino} "Sorry for keeping you up this late. I'll give you a ride."
// \{芳野}「遅くまで悪かったな。送ってやるから乗れ」

<2555> Khi tôi thay đồ, Yoshino đứng đợi tôi.
// When I changed out of my clothes, Yoshino-san was waiting for me.
// 着替えて出てくると、芳野さんが待っていた。

<2556> \{\m{B}} 『Không sao. Em đi bộ về được mà.』
// \{\m{B}} "It's fine. I can walk home."
// \{\m{B}}「いいです。歩いて帰ります」

<2557> \{Yoshino} 『Đồ ngốc, đừng có ngoan cố quá.』
// \{Yoshino} "Idiot, don't hold yourself back."
// \{芳野}「馬鹿、遠慮なんかするな」

<2558> Tôi bị ép phải lên xe.
// I was foricbly pulled into the truck.
// 俺は強引に軽トラへ乗せられた。

<2559> \{\m{B}} 『... xin lỗi.』
// \{\m{B}} "... I'm sorry."
// \{\m{B}}「…すんませんでした」

<2560> \{Yoshino} 『Xin lỗi vì việc gì?』
// \{Yoshino} "What are you apologizing about?"
// \{芳野}「何謝ってんだ?」

<2561> \{\m{B}} 『Hôm nay em chẳng giúp được gì.』
// \{\m{B}} "That I wasn't of any use today."
// \{\m{B}}「今日、何もできなくて」

<2562> \{Yoshino} 『Đây đâu phải lần đầu cậu không giúp được gì. Đừng lo lắng nữa.』
// \{Yoshino} "This isn't the first time you weren't able to do anything. Don't worry about it."
// \{芳野}「できないのは今に始まったことじゃないだろ。気にするな」

<2563> Dù Yoshino-san nói vậy, cơn giận bản thân của tôi vẫn không biến mất.
// Though Yoshino-san said so, my self-hatred didn't disappear.
// 芳野さんはそう言ってくれたが、自己嫌悪は無くならなかった。

<2564> Ngay trong bữa tối, tôi vẫn cứ nghĩ về ngày làm việc hôm nay.
// Even during dinner, I was looking back at today's work.
// 夕飯の間も、今日の仕事の体たらくぶりを振り返っていた。

<2565> \{Nagisa} 『

<2566> -kun, anh có nghe không vậy?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you listening?"
// \{渚}「\m{B}くん、聞いていますか」

<2567> \{\m{B}} 『Ể? À, có chứ.』
// \{\m{B}} "Eh? Yeah, I am."
// \{\m{B}}「え? ああ、もちろん」

<2568> \{Nagisa} 『Vậy nói xem em vừa nói gì.』
// \{Nagisa} "Then tell me what I was talking about just now."
// \{渚}「じゃ、今、言ったこと言ってみてください」

<2569> \{\m{B}} 『À-à, được. Umm...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, sure. Umm..."
// \{\m{B}}「あ、ああ、ええと…」

<2570> Cô ấy nói Chủ Nhật tới sẽ có...?
// What'd she say next Sunday was gonna be...?
// 次の日曜がどうとか言ってたんだよな…。

<2571> Tôi chắc Chủ Nhật tới sẽ có...
// I'm sure next Sunday's...
// 次の日曜は、確か…

<2572> Lễ thành lập trường
// School Foundation Day // goto 2494
// 創立者祭

<2573> Hội đuổi bò
// Cow Chasing Festival // goto 2520
// 牛追い祭り

<2574> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2575> \{\m{B}} 『Lễ thành lập trường.』
// \{\m{B}} "School Foundation Day."
// \{\m{B}}「創立者祭」

<2576> \{Nagisa} 『Năm nào cũng vậy mà. Dù em có nói là năm nay khác với mọi năm.』
// \{Nagisa} "It's like that every year. Though I did say it was different this year."
// \{渚}「例年ならそうです。ですけど、今年は違うって今、言ったばかりです」

<2577> Năm nay là... đúng rồi.
// This year is... oh yeah.
// 今年は…そう。

<2578> Bài kiểm tra thử
// Mock examinations // goto 2500
// 模試

<2579> Hội đuổi bò 
// Cow Chasing Festival // goto 2520
// 牛追い祭り

<2580> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2581> \{\m{B}} 『Bài kiểm tra thử.』
// \{\m{B}} "Mock examinations."
// \{\m{B}}「模試」

<2582> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Vậy là anh có nghe,\ \

<2583> -kun.』
// \{Nagisa} "That's right. You listened well, \m{B}-kun."
// \{渚}「そうです。\m{B}くん、ちゃんと聞いてました」

<2584> \{\m{B}} 『Phải. Anh nghe cả mấy lời nói mớ khi em ngủ.』
// \{\m{B}} "Yeah. I heard everything you said in your sleep."
// \{\m{B}}「ああ。おまえの話は、全部聞いてる。寝言だってな」

<2585> \{Nagisa} 『Ể...? Em có nói mớ khi ngủ à?』
// \{Nagisa} "Eh...? Did I say that in my sleep?"
// \{渚}「え…寝言なんて言ってるんでしょうか、わたし」

<2586> \{\m{B}} 『Ừ. Em nói, 「

<2587> -kun, anh thật tuyệt. Em yêu anh lắm, tới nỗi trái tim em thổn thức」.』
// \{\m{B}} "Yeah. You went, '\m{B}-kun, you're so cool. I love you so much, it's troubling'."
// \{\m{B}}「ああ。\m{B}くん、超カッコイイです、もう好きすぎて困りますって」

<2588> \{Nagisa} 『Ể...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<2589> \{Nagisa} 『Thật à...? Xấu hổ quá...』
// \{Nagisa} "Really...? That's very embarrassing..."
// \{渚}「本当ですか…とても恥ずかしいです…」

<2590> Dù tôi chỉ nói đùa... có thật là cô ấy mơ như vậy không...?
// Even though I meant it as a joke... did she really see such a dream...?"
// 冗談で言ったのに…本当にそんな夢を見ているのか…。

<2591> \{Nagisa} 『Em sẽ cố cẩn thận, để không nói mớ khi ngủ.』
// \{Nagisa} "I'll try to be careful, so that I don't talk in my sleep."
// \{渚}「寝言言わないように、気をつけます」

<2592> \{\m{B}} 『Dù em có cố, anh cũng không nghĩ là em làm được đâu.』
// \{\m{B}} "Even if you try, I don't think that's possible."
// \{\m{B}}「気をつけても、無理だって」

<2593> \{Nagisa}  『Em không muốn anh nghe em nói mớ...』
// \{Nagisa} "I don't want you to hear me talking in my sleep..."
// \{渚}「夢の中のお話、聞かれたくないです…」

<2594> \{\m{B}} 『Ờ ờ, thì, nói mớ là vậy mà.』
// \{\m{B}} "Err, well, sleeptalking's jus tlike that."
// \{\m{B}}「いや、ま、寝言は、置いておいてだ」

<2595> \{\m{B}} 『Vậy, bài kiểm tra thử thì sao?』
// \{\m{B}} "So, what about these mock exams?"
// \{\m{B}}「で、模試がどうした」

<2596> \{\m{B}} 『Ể, kiểm tra thử?!』
// \{\m{B}} "Eh, mock exams?!"
// \{\m{B}}「えっ、模試っ!?」

<2597> \{Nagisa} 『

<2598> -kun, anh toàn ngạc nhiên vào mấy thời điểm kì lạ.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, the timing on your surprise is strange."
// \{渚}「\m{B}くん、驚くタイミングがヘンです」

<2599> \{\m{B}} 『Vậy là, em sẽ đến trường cả ngày Chủ Nhật?』
// \{\m{B}} "Then, you'll be going to school on Sunday?"
// \{\m{B}}「じゃ、日曜、学校行くのか?」

<2600> \{Nagisa} 『Vâng, em xin lỗi. Chúng ta sẽ không được ở bên nhau, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes, I'm sorry. We won't be together, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい、ごめんなさいです。\m{B}くんと一緒に居られないです」

<2601> \{\m{B}} 『Vậy à... thôi, cũng không trách được.』
// \{\m{B}} "I see... well, it can't be helped."
// \{\m{B}}「そうか…ま、仕方ないな」

<2602> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2603> \{\m{B}} 『Umm... vậy là, em định sẽ học đại học, Nagisa?』
// \{\m{B}} "Umm... then, you plan on going to university, Nagisa?"
// \{\m{B}}「えーと…じゃ、渚は、進学する気なんだな」// goto 2578

<2604> \{\m{B}} 『Hội đuổi bò.』
// \{\m{B}} "Cow Chasing Festival."
// \{\m{B}}「牛追い祭り」

<2605> \{Nagisa} 『Ể? Là gì vậy?』
// \{Nagisa} "Eh? What's that?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2606> \{\m{B}} 『Bò được thả vào giữa thị trấn, rồi mọi người đuổi theo chúng, như là, 「Wahhh----!」』
// \{\m{B}} "The cows are let loose downtown, and everyone goes chasing after them, like, 'Wahhhh----!'"
// \{\m{B}}「牛を町中に放って、みんなで、わーーーっ!て追うんだ」

<2607> \{Nagisa} 『

<2608> -kun, anh không nghe em nói gì hết, đúng không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you didn't hear me at all, did you?"
// \{渚}「\m{B}くん、ぜんぜん話、聞いてなかったです」

<2609> \{Nagisa} 『Nhà trường sẽ không bao giờ làm vậy.』
// \{Nagisa} "The school wouldn't ever do that."
// \{渚}「学校がそんなことするはずがないです」

<2610> \{\m{B}} 『P-phải, anh đùa thôi, hahaha...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, I"m joking, hahaha..."
// \{\m{B}}「あ、ああ、冗談だって。ははは…」

<2611> \{Nagisa} 『Là đùa à? Em không biết đấy.』
// \{Nagisa} "Was it a joke? I didn't notice."
// \{渚}「冗談でしたか。それは、気づかなかったです」

<2612> \{Nagisa} 『Vậy nói xem thật sự lúc nãy em nói gì.』
// \{Nagisa} "Then tell me what I was really talking about."
// \{渚}「じゃ、本当はなんだったか、答えてください」

<2613> \{\m{B}} 『Ể...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…」

<2614> Bài kiểm tra thử
// Mock examinations // go back up to 2500
// 模試

<2615> Hội đuổi Dango 
// Dango Chasing Festival // goto 2532
// だんご追い祭り

<2616> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2617> \{\m{B}} 『Hội đuổi Dango

<2618> .』
// \{\m{B}} "The Dango Chasing Festival."
// \{\m{B}}「だんご追い祭り」

<2619> \{Nagisa} 『Ể? Nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Eh? What might that be?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2620> \{\m{B}} 『Dango

<2621> \ được thả vào giữa thị trấn, rồi mọi người đuổi theo chúng, như là 「Wahhh----!」』
// \{\m{B}} "The dango are let loose downtown, and everyone goes chasing after them, like, 'Wahhhh----!'"
// \{\m{B}}「だんごを町中に放って、みんなで、わーーーっ!て追うんだ」

<2622> \{Nagisa} 『Anh không được làm thế!』
// \{Nagisa} "You mustn't do something like that!"
// \{渚}「そんなことしたら、ダメですっ」

<2623> \{Nagisa} 『Dango

<2624> \ chạy rất chậm, nên chúng sẽ bị bắt ngay!』
// \{Nagisa} "The dango are weak at running, so they'll be immediately caught!"
// \{渚}「だんごたちは走るのが苦手なので、すぐ捕まってしまいますっ」

<2625> \{\m{B}} 『Thật ra, anh rất bất ngờ nếu chúng chạy được với cơ thể đó đấy...』
// \{\m{B}} "Actually, I'm surprised they walk with that body..."
// \{\m{B}}「つーか、あの体で歩けること自体驚きだが…」

<2626> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là được!』
// \{Nagisa} "Of course they can!"
// \{渚}「当然、歩けます」

<2627> \{Nagisa} 『Thật ra thì, chúng biết bay nên không cần phải đi.』
// \{Nagisa} "Actually, they fly so that they can walk."
// \{渚}「ちなみに、跳ねるように歩きます」

<2628> \{\m{B}} 『Thôi, anh cũng không quan tâm tới mấy sinh vật nhỏ bé như thế...』
// \{\m{B}} "Well, I don't really care about some small creation like that..."
// \{\m{B}}「いや、まぁ、そんなプチ設定、どうでもいいんだけど…」

<2629> \{Nagisa} 『Không quan tâm đến chúng là xấu!』
// \{Nagisa} "Not caring about it is bad!"
// \{渚}「どうでもよくないことないです」

<2630> \{Nagisa} 『Đó chính là thứ làm nên sức hút của Đại Gia Đình Dango

<2631> \ đấy!』
// \{Nagisa} "That's the one thing that brings the Big Dango Family their charm!"
// \{渚}「だんご大家族が愛らしいとされるゆえんのひとつです」

<2632> \{Nagisa} 『Có sự khác biệt rất lớn giữa biết và không biết điều đó!』
// \{Nagisa} "There's a big difference between knowing and not knowing that!"
// \{渚}「それを知らないと、知っているとでは、大きく違います」

<2633> \{Nagisa} 『Em chắc anh nói chuyện như thể lúc nào cũng chọc ghẹo dango

<2634> , vì anh chưa thấy chúng đi bao giờ!』
// \{Nagisa} "I'm sure you're saying that as if teasing the dango all the time, because you haven't seen them walk!"
// \{渚}「\m{B}くん、きっと、だんごが歩いてる姿を見たことないから、いつもだんご大家族をからかうみたいに言うんです」

<2635> \{\m{B}} 『Ờ, anh sẽ mặc kệ chúng dù cho tướng đi của chúng dễ thương...』
// \{\m{B}} "Err, well, I'll just leave alone whether their way of walking is cute..."
// \{\m{B}}「いや、ま、歩き方が可愛いかどうかは、置いておいてだ…」

<2636> \{Nagisa} 『Đừng bỏ mặc chúng, chúng rất dễ thương!』
// \{Nagisa} "Don't leave it alone, it is cute!"
// \{渚}「置いておいてではなく、可愛いんですっ」

<2637> \{\m{B}} 『P-phải, chúng dễ thương. Chúng rất dễ thương. Đúng vậy.』
// \{\m{B}} "Y-yeah, it's cute. I'm sure it's cute. Yup."
// \{\m{B}}「あ、ああ、可愛い。きっと可愛いな、うん」

<2638> Sao cô ấy lại nổi đóa lên vì lũ dango

<2639> \ nhỉ...?
// Why is it that she gets angry about the dango...?
// どうしてだんごのことになると、こいつは熱くなるのか…。// goto 2559

<2640> \{\m{B}} 『Ngày tạp dề khỏa thân.』
// \{\m{B}} "Naked Apron Day."
// \{\m{B}}「裸エプロンの日」

<2641> \{Nagisa} 『Ể? Nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Eh? What might that be?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2642> \{\m{B}} 『À, là ngày mà em sẽ không mặc gì, trừ chiếc tạp dề, trong khi nấu ăn và làm việc nhà.』
// \{\m{B}} "Well, it'd be a day where you're naked, except for the apron, making meals and stuff."
// \{\m{B}}「いや、おまえが裸にエプロン一枚で、ご飯を作ってくれる日なのかなって」

<2643> \{Nagisa} 『Làm gì có ngày đó.』
// \{Nagisa} "There's no such day!"
// \{渚}「そんな日ないですっ」

<2644> \{Nagisa} 『Một cô gái nấu ăn trong bộ dạng đó thì thật kì quái!』
// \{Nagisa} "A girl making meals like that would be very weird!"
// \{渚}「裸なんかでご飯作ってたら、とてもヘンな子です」

<2645> \{\m{B}} 『Ơ, à, em có thể gọi đó là sự lãng mạn của đàn ông.』
// \{\m{B}} "Err, well, you could call it a man's romance."
// \{\m{B}}「いや、ま、それが男のロマンっつーか」

<2646> \{Nagisa} 『Anh thích mấy cô gái kì quặc như thế sao,\ \

<2647> -kun?!』
// \{Nagisa} "Do you like such weird girls, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「\m{B}くんは、そんなヘンな子が好きなんですかっ」

<2648> \{Nagisa} 『Phần dưới của em sẽ hoàn toàn lộ ra hết!』
// \{Nagisa} "My bottom would be completely visible!"
// \{渚}「お尻丸見えですっ」

<2649> \{\m{B}} 『Chỉ nói thôi thì đâu có gì xấu hay... 』
// \{\m{B}} "Just saying it might not be bad or..."
// \{\m{B}}「嫌いじゃないかもしれないっつーか…」

<2650> \{Nagisa} 『Anh kì quá,\ \

<2651> -kun!』
// \{Nagisa} "You're very strange, \m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くん、とてもヘンですっ」

<2652> \{\m{B}} 『Thế, lúc nãy em đang nói gì vậy?』
// \{\m{B}} "So, what was it you were talking about again?"
// \{\m{B}}「で、話の続き、なんだっけ?」

<2653> \{Nagisa} 『Anh không nghe gì hết, đúng không?』

<2654> 
// \{Nagisa} "You really didn't hear at all, did you?"
// \{渚}「\m{B}くん、やっぱり、ぜんぜん話聞いてないです」// variation 1
// Bản HD: <2653> \{渚}You really weren't listening at all, 
// Bản HD: <2654> -kun, were you?

<2655> \{Nagisa} 『Anh không chịu nghe gì cả,\ \

<2656> -kun.』
// \{Nagisa} "You didn't hear at all, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ぜんぜん話、聞いてなかったです」// variation 2

<2657> \{Nagisa} 『Anh chẳng chịu lắng nghe khi em nói gì cả, \

<2658> -kun.』
// \{Nagisa} "You didn't hear me while I was talking, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、途中から話、聞いてなかったです」// variation 3

<2659> \{\m{B}} 『Phải, xin lỗi. Thật ra, anh có hơi lơ đãng. Suy nghĩ về công việc với mấy việc vặt ấy mà.』
// \{\m{B}} "Yeah, sorry. Seriously, I was kinda spacing out. Thinking about my work and stuff."
// \{\m{B}}「ああ、悪い。正直、ぼーっとしてた。仕事のこと、考えててさ」

<2660> \{Nagisa} 『A, về công việc...?』
// \{Nagisa} "Ah, about your work...?"
// \{渚}「あ、仕事のことですか…」

<2661> \{Nagisa} 『Chuyện đó rất quan trọng.』
// \{Nagisa} "That's important."
// \{渚}「それは大事なことです」

<2662> \{Nagisa} 『Em có hơi nóng tính, cho em xin lỗi.』
// \{Nagisa} "I got angry for a little bit, I'm sorry."
// \{渚}「わたし、ちょっと怒ってしまいました。ごめんなさいです」

<2663> \{\m{B}} 『À, không sao...』
// \{\m{B}} "Well, it's fine..."
// \{\m{B}}「いや、いいけど…」

<2664> Tôi cũng thật tệ.
// I was also really terrible there.
// 俺も悪ふざけがすぎた。

<2665> \{Nagisa} 『Vậy thì, em sẽ nói lại lần nữa.』 
// \{Nagisa} "Well then, I'll say it one more time."
// \{渚}「では、もう一度言います」

<2666> \{Nagisa} 『Tuần tới sẽ có bài kiểm tra thử ở trường.』
// \{Nagisa} "Next Sunday will be mock examinations at the school."
// \{渚}「次の日曜、学校で模試があります」

<2667> \{\m{B}} 『Ể...? Vậy Chủ Nhật tới em cũng phải tới trường?』
// \{\m{B}} "Eh...? Then you'll be going to school next Sunday?"
// \{\m{B}}「え…じゃ、日曜、学校行くのか?」

<2668> \{Nagisa} 『Vâng, em xin lỗi. Chúng ta sẽ không thể ở bên nhau, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes, I'm sorry. We won't be together, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい、ごめんなさいです。\m{B}くんと一緒に居られないです」

<2669> \{\m{B}} 『Vậy à... thôi, cũng không trách được.』
// \{\m{B}} "I see... well, it can't be helped."
// \{\m{B}}「そうか…ま、仕方ないな」

<2670> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2671> .........
// .........
// ………。

<2672> Kiểm tra thử...?
// Mock examinations...?
// 模試…?

<2673> \{\m{B}} 『Umm, vậy là, em định sẽ vào đại học, Nagisa?』
// \{\m{B}} "Umm... then, you plan on going to university, Nagisa?"
// \{\m{B}}「ってことは、えーと…渚は、進学する気なんだな」

<2674> \{Nagisa} 『A, không...』
// \{Nagisa} "Ah, well..."
// \{渚}「あ、いえ…」

<2675> \{Nagisa} 『Không phải là em định học đại học hay gì đâu...』
// \{Nagisa} "Not that I'm planning on going to university or anything..."
// \{渚}「進学するつもりはないです」

<2676> \{\m{B}} 『Nhưng kiểm tra thử là để đánh giá xem khả năng của em có đủ để vào trường nguyện vọng một hay không, đúng không?』
// \{\m{B}} "But mock examinations are supposed to bring up your own marks well enough for the first school you picked, right?"
// \{\m{B}}「でも、模試って、志望校に対して自分の点数が足りるかどうとか、見るためのものだよな?」

<2677> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい、そうです」

<2678> \{Nagisa} 『Nhưng, tất cả những việc em làm là...』
// \{Nagisa} "But, all I'm doing is..."
// \{渚}「でも、わたしはただ…」

<2679> \{Nagisa} 『Làm kiểm tra cùng với mọi người, vì ai cũng làm vậy.』
// \{Nagisa} "Taking it with everyone, because everyone else is taking it."
// \{渚}「みんなが受けるものなので、一緒に受けたかっただけです」

<2680> \{\m{B}} 『Ra, vậy...』
// \{\m{B}} "I, see..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<2681> Với tính cách của Nagisa, như vậy cũng là dễ hiểu.
// Considering Nagisa's personality, it was simple to understand that.
// それは、渚の性格を考えてみれば簡単にわかったことだった。

<2682> Cô ấy không phải là người có thể làm những việc mà mọi người trong trường không làm.
// She wasn't one that wouldn't do something that everyone else at school wasn't.
// 学校でみんながすることをひとりだけ、しないわけがなかった。

<2683> \{\m{B}} 『Hiểu rồi... vậy, cố lên.』
// \{\m{B}} "I see... then, do your best."
// \{\m{B}}「そうだったな…じゃ、頑張ってこい」

<2684> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2685> \{Nagisa} 『Nhưng, còn anh thì sao,\ \

<2686> -kun...?』 
// \{Nagisa} "But, what about you, \m{B}-kun...?"
// \{渚}「でも、\m{B}くんは…」

<2687> \{\m{B}} 『Không sao đâu.』
// \{\m{B}} "I'll be fine."
// \{\m{B}}「大丈夫」

<2688> Tôi không thể để cô ấy lo lắng.
// I couldn't just let her be worried.
// ここで心配なんてさせれるか。

<2689> \{\m{B}} 『Anh sẽ tìm cách giết thời gian.』
// \{\m{B}} "I'll figure out how to kill time."
// \{\m{B}}「適当に時間を潰しておくから」

<2690> \{\m{B}} 『Nếu sau đó chúng ta đến nhà cha mẹ em chơi thì không sao.』
// \{\m{B}} "It should be okay if we go bother your parents' place afterward."
// \{\m{B}}「実家に顔出すのは、模試が終わってからでいいよな」

<2691> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」
//==================
// SECTION 17
//==================

<2692> 14 tháng Năm (Thứ Sáu)
// May 14 (Friday)
// 5月14日(金)

<2693> Khoảng thời gian thường ngày khi công việc kết thúc.
// The usual time when the work for the day was already done.
// 今日の仕事も、もう終わろうという時。

<2694> \{Yoshino} 『Hả』
// \{Yoshino} "Huh?"
// \{芳野}「はあ?」

<2695> Yoshino-san thốt lên kinh ngạc, khi đang nói điện thoại.
// Yoshino-san gave a surprised voice, talking to the cellphone.
// 芳野さんが携帯で驚いた声を出していた。

<2696> Dù đây là lần đầu anh ta có điện khi đang làm việc như vầy, đây cũng là lần đầu tôi thấy vẻ mặt này của anh ấy.
// Though this is the first time we had a call during work like this, this is also the first time I've seen him with such a face.
// 作業中に電話をしているのも初めてだが、こんな顔を見るのも初めてだった。

<2697> \{Yoshino} 『... vâng, tôi hiểu rồi. Xong việc ở đây chúng tôi sẽ tới.』
// \{Yoshino} "... okay, I understand. Then we'll finish here and head up."
// \{芳野}「…はい、わかりました。ここ、終わらせたら行きます」

<2698> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "What happened?"
// \{\m{B}}「どうしたんですか?」

<2699> \{Yoshino} 『Chúng ta có việc khẩn cấp. Ông chủ đang trên đường đổi một số thiết bị gia dụng, và xe của ông ấy gặp tai nạn.』
// \{Yoshino} "We've got an emergency job. The boss was on his way to swap some indoor equipment, and the vehicle got into an accident."
// \{芳野}「急な仕事が入った。室内機の交換に行ってた親方の仲間が車で事故った」

<2700> \{Yoshino} 『Dù ông ấy vẫn ổn, nhưng cũng bị gãy chân. Người duy nhất có thể lo chuyện đó là tôi.』
// \{Yoshino} "Though he's okay, he's broken his leg. The only one who can deal with it is me."
// \{芳野}「命に別状はないが足を折ったらしく、工事できる奴が俺の他にいない」

<2701> \{\m{B}} 『Nếu anh thấy được, em cũng muốn đi.』
// \{\m{B}} "If you're fine with it, I can come as well."
// \{\m{B}}「俺でよければ一緒に行きますけど」

<2702> \{Yoshino} 『Cậu về nhà đi.』
// \{Yoshino} "You go home."
// \{芳野}「おまえは帰れ」

<2703> \{\m{B}} 『Nhưng em thấy có lỗi nếu để một mình anh làm thêm giờ.』 
// \{\m{B}} "But it feels awkward letting you be the only one working overtime."
// \{\m{B}}「でも、芳野さん一人残業させるのは気が引けます」

<2704> Rồi chuông điện thoại reo lên.
// And then the ring tone echoed.
// そこに着信音が響いた。

<2705> \{Yoshino} 『Vâng, Yoshino đây...\wait{1500}...\wait{1500}...\ \

<2706> tôi sẽ đưa cho cậu ta.』 
// \{Yoshino} "Yes, it's Yoshino...\wait{1500}...\wait{1500}...\wait{1500} I'll pass it over to him."
// \{芳野}「はい、芳野です。\p………代わります」

<2707> Yoshino im lặng, đưa tôi chiếc điện thoại.
// Yoshino-san was silent, handing me the cellphone.
// 芳野さんは黙って、俺に携帯を渡した。

<2708> \{\m{B}} 『Vâng, là\ \

<2709> \ đây.』
// \{\m{B}} "Yes, this is \m{A}."
// \{\m{B}}「はい、\m{A}ですけど」

<2710> \{Ông chủ} 『Làm tốt lắm.』
// \{Boss} "Good work."
// \{親方}『お疲れさん』

<2711> Là ông chủ.
// It was the boss.
// 親方だった。

<2712> \{Ông chủ} 『Xin lỗi vì tự nhiên gây rắc rối thế này, nhưng cậu có thể đi với Yoshino tối này không \m{A}-kun?』
// \{Boss} "I'm sorry for suddenly bringing this up, but could you go with Yoshino tonight, \m{A}-kun?"
// \{親方}『いきなりで悪いんだけど、\m{A}君さ、今晩芳野に付き合ってくれないか?』

<2713> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2714> \{Ông chủ} 『Chỉ một người lắp đặt thiết bị gia dụng là không thể. Người đó không thể một mình mang nó lên trần nhà được, cậu biết đấy.』
// \{Boss} "It's impossible for one person to deal with installing the indoor equipment. They can't carry it up to the ceiling, see."
// \{親方}『室内機さ、一人で設置するの、無理なんだ。天井まで持ち上げないといけないから』

<2715> \{\m{B}} 『Vâng, hiểu rồi. Tôi sẽ đi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand. I'll come."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。行きます」

<2716> \{Ông chủ} 『Nghe vậy tôi thấy yên tầm rồi. Được rồi, đưa điện thoại cho Yoshino đi.』
// \{Boss} "Hearing that relieves me. Okay, pass it over to Yoshino."
// \{親方}『そう言ってくれると助かるよ。じゃ、芳野に代わって』

<2717> Chúng tôi quay lại công ty rồi lên xe tải.
// We returned to the company and got onto the vehicle.
// 俺たちは一度会社へ戻り、車を乗り換えた。

<2718> Không phải xe tải nhỏ, mà là một chiếc minivan lớn.
// Instead of a light truck, it was a big minivan.
// 軽トラではなく大きめのワンボックスだ。

<2719> \{\m{B}} 『Mấy thùng giấy to khủng bố này để làm gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's with this ridiculously big cardboard box?"
// \{\m{B}}「何ですか? この馬鹿でかい段ボール」

<2720> \{Yoshino} 『Là thiết bị gia dụng đấy.』
// \{Yoshino} "That's the indoor equipment."
// \{芳野}「室内機だ」

<2721> \{\m{B}} 『Umm, thiết bị gia dụng này là gì vậy?』
// \{\m{B}} "Umm, what's this indoor equipment?"
// \{\m{B}}「あの、室内機って何ですか?」

<2722> \{Yoshino} 『... một máy điều hòa cho công ty. Ít nhất cậu cũng thấy chúng trong tiệm rồi, đúng không?』
// \{Yoshino} "... an air conditioner for business use. You've at least seen them in stores, right?"
// \{芳野}「…業務用のエアコンだ。店とかで見たことくらいあるだろ」

<2723> Sao anh ta không bảo thế ngay từ đầu?
// Why didn't he tell me that from the beginning?
// どうして最初からそう言わないんだろうか。

<2724> \{Yoshino} 『Nó được gắn trên trần nhà theo đường ống, nên phải cần hai người.』
// \{Yoshino} "It's hung from the ceiling via a pipe, so it has to be supported by two people."
// \{芳野}「天井から吊るタイプだから、どうしても人手が二人いるんだ」

<2725> \{\m{B}} 『Ra vậy. Cả hai chúng ta phải mang nó cùng lúc.』
// \{\m{B}} "I suppose. Both of us have to carry it at the same time."
// \{\m{B}}「そうですね。両方から持ち上げないといけないっすね」

<2726> \{Yoshino} 『Sẽ tốn thời gian lắm đấy. Cậu có chắc không muốn về không?』
// \{Yoshino} "We'll take up a lot of time. You sure you don't want to head back?"
// \{芳野}「結構時間がかかるぞ。帰らなくていいのか?」

<2727> \{\m{B}} 『Không, không sao.』
// \{\m{B}} "No, I'm fine."
// \{\m{B}}「いえ、大丈夫です」

<2728> Nghĩ lại thì, không biết Nagisa có đang làm bữa tối chờ tôi không?
// Having to deal with this, I wonder if Nagisa's waiting, making dinner?
// 渚が夕飯を作って待ってるだろうが、こればかりは仕方がなかった。

<2729> Yoshino-san chạy đi một lúc, rồi đưa tôi một chiếc điện thoại.
// Yoshino-san ran for a bit, and then passed over the cellphone.
// しばらく走っていると、芳野さんが携帯を投げて寄越した。

<2730> \{Yoshino} 『Ít nhất cũng gọi cho bạn gái cậu đi. Đừng đề cô ta phải lo. Hôm qua cậu cũng làm thêm giờ, đúng không?』
// \{Yoshino} "You should at least call your girlfriend. Don't make her worry. You also wanted to work overtime yesterday, didn't you?"
// \{芳野}「彼女に電話くらいかけとけ。心配させるな。昨日も残業したんだろうが」

<2731> \{\m{B}} 『... c-cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "... t-thank you very much."
// \{\m{B}}「…あ、ありがとうございます」

<2732> Gah, tôi không biết xài cái này...
// Gah, I dunno how to use this...
// が、扱い方がわからない…。

<2733> \{Yoshino} 『Quay số, rồi bấm nút gọi.』
// \{Yoshino} "Dial the digits, then press the Call button."
// \{芳野}「番号入れて、通話ボタン」

<2734> \{\m{B}} 『A, vâng...』
// \{\m{B}} "Ah, okay..."
// \{\m{B}}「あ、はい…」

<2735> Tôi làm như anh ta chỉ.
// I do as he tells me.
// 言われた通りに操作する。

<2736> Kê lại gần tai, tôi sẽ tiếng chuông.
// Bringing it to my ear, I hear the ringing sound.
// 耳に当てると、コール音が鳴っていた。

<2737> Rồi tiếng chuông dừng lại, sau một lúc yên lặng, tôi nghe giọng Nagisa.
// Then it paused, and after a moment of silence, I heard Nagisa's voice. // literally, she goes "Yes?", but not needed here
// それが途切れ、一瞬の無音の後、はい、と渚の声。

<2738> \{\m{B}} 『Nagisa? Là anh đây.』
// \{\m{B}} "Nagisa? It's me."
// \{\m{B}}「渚か、俺」

<2739> \{Nagisa} 『

<2740> -kun? Sao vậy?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun? What's wrong?"
// \{渚}『\m{B}くんですか。どうしましたか』

<2741> \{\m{B}} 『Umm, xem ra anh sẽ phải làm thêm giờ...』
// \{\m{B}} "Umm... it looks like I'm going to be working overtime..."
// \{\m{B}}「えっと…仕事が遅くまでかかりそうなんだ…」

<2742> \{\m{B}} 『Nên em ăn tối một mình đi nhé? Xin lỗi.』
// \{\m{B}} "So could you eat dinner on your own? Sorry."
// \{\m{B}}「だから、悪いんだけど、夕飯、ひとりで食べてくれるか」

<2743> \{Nagisa} 『Vâng, em hiểu rồi.』
// \{Nagisa} "Okay, I understand."
// \{渚}『はい。わかりました』

<2744> Một câu trả lời hợp lý.
// A reasonably good answer.
// 聞き分けのいい返事。

<2745> Nagisa có thể hơi bướng bỉnh, nhưng cô ấy không ích kỷ.
// Nagisa may be stubborn, but she's by no means selfish.
// 渚は頑固だけど、決してわがままじゃない。

<2746> \{\m{B}} 『Gặp lại sau.』
// \{\m{B}} "Later."
// \{\m{B}}「じゃあ」

<2747> \{Nagisa} 『Vâng. Chúc may mắn với công việc!』
// \{Nagisa} "Okay. Good luck with your job!"
// \{渚}『はい。お仕事、がんばってください』

<2748> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<2749> \{\m{B}} 『Umm. em có thể tắt bằng nút này, đúng không...?』
// \{\m{B}} "Umm... I can turn it off with this button, right...?"
// \{\m{B}}「ええと…切るのはこのボタンでいいのかな…」

<2750> Tôi bấm nút đỏ, kết thúc cuộc gọi.
// I push this red button, and end the call.
// 赤いボタンを押して、電話を切った。

<2751> \{\m{B}} 『Cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<2752> \{Yoshino} 『Ừ.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「ああ」

<2753> .........
// .........
// ………。

<2754> \{Yoshino} 『Thay đồ gia dụng không khó thế đâu.』
// \{Yoshino} "Replacing the indoor equipemnt isn't that difficult."
// \{芳野}「室内機の取り替えは、そう難しいものじゃない」

<2755> \{Yoshino} 『Chỉ là có nhiều bụi bám trên cái máy cũ này, nên cẩn thận đừng để chúng bám lên người cậu.』
// \{Yoshino}"Just that a lot of dust's built up in this old thing, so be careful not to let it fall on you."
// \{芳野}「ただ古い室内機の中には埃が溜まってるから、落とさないように気をつけろ」

<2756> \{Yoshino} 『Cậu nên dùng miếng vải che nó lại.』
// \{Yoshino} "You should cover it up with a sheet."
// \{芳野}「周りにはシートを被せた方がいい」

<2757> Yoshino đưa dụng cụ cho tôi, rồi giải thích cách sử dụng từng cái một.
// Yoshino-san gave me the tools he had, and explained how to use them one by one.
// 芳野さんは俺に道具持ちをさせて、一つ一つ説明しながら作業をしてくれた。

<2758> Hai người chúng tôi nhấc cái máy nặng nề lên, rồi đặt nó lên giá mới.
// The two of us pulled the heavy equipment out, and put it into new mountings.
// 重たい室内機を二人がかりで外し、新しい支柱を埋め込む。

<2759> Gah, xem ra dùng sức ở đây là không ổn. Yoshino-san sắp rơi khỏi trần nhà rồi.
// Gah, it appears that strength over there is a problem. Yoshino-san began taking off the ceiling.
// が、そこで強度に問題があるらしく、芳野さんは天井を外し始めた。

<2760> \{Yoshino} 『

<2761> , nhìn này.』
// \{Yoshino} "\m{A}, have a look."
// \{芳野}「\m{A}、覗いてみろ」

<2762> Tôi nắm lấy một điểm tựa, rồi nhìn vào trong cái lỗ hổng đen trên trần nhà.
// I grab a foothold, and peep into the black opening above the ceiling.
// 俺は足場に登り、黒々と開いた天井裏を覗き込んだ。

<2763> Có cảm giác tôi chưa từng thấy nó bao giờ, hay đúng hơn, tôi đang nhìn vào một thế giới khác vậy.
// Doesn't seem like I've seen it, or rather, I was looking at a different world.
// 見たことのない、いわば別世界が見えた。

<2764> Những mảnh kim loại dài và mỏng đang đỡ lấy vữa trần nhà, với những sợi dây băng ngang qua song song nhau.
// Long and thin metal pieces were supporting the ceiling mortar, with cords stretching across in parallel.
// 細長い金属の支柱がモルタルの天井を支え、通された梁に沿ってコードが伸びている。

<2765> Bụi bẩn tích tụ qua nhiều năm ánh lên, lấp lánh dưới ánh đèn.
// The dust that had collected up over the years shone brightly, glittering in the flashlight.
// 長年で溜まった埃が懐中電灯の光を反射させ、キラキラと輝かせていた。

<2766> \{Yoshino} 『Không ngờ trần nhà lại dễ đổ thế này.』
// \{Yoshino} "Didn't expect the ceiling construction would be brittle."
// original wording: "The ceiling construction's brittle, surprisingly."
// \{芳野}「天井ってのは、案外脆い作りだ」

<2767> \{Yoshino} 『Vì nó sẽ được treo từ giá đỡ, nên chúng ta sẽ phải dùng chúng cho việc buộc dây cáp.』
// \{Yoshino} "Since it'll be hanging from the supports, we definitely have to use them for the cabling."
// \{芳野}「支柱で引っかけてるだけだから、ケーブルの処理は必ず梁か柱にしてるだろ」

<2768> \{Yoshino} 『Với cái máy điều hòa cũng vậy. Nếu phân chia lực đều lên giá đỡ, thì sẽ không có vần đề gì.』
// \{Yoshino} "Same with the air conditioner. If we distribute the strength of the supports, then there shouldn't be a problem."
// \{芳野}「エアコンなんかも一緒だ。支柱へ力を分散させて吊れば問題ない」

<2769> \{Yoshino} 『Cứ nhìn đi, cậu không cần phải làm. Cậu nhất định sẽ có ích nếu làm vậy.』
// \{Yoshino} "Just look, you don't have to work. You'll definitely be useful if you do."
// \{芳野}「今は見るだけでいい。一回でも見れば、必ず役に立つ」

<2770> \{\m{B}} 『Vâng, hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<2771> Rồi Yoshino-san tiếp tục công việc.
// And then Yoshino-san returned to his work.
// そして芳野さんは作業に戻った。
//==================
// SECTION 18
//==================

<2772> 15 tháng Năm (Thứ Bảy)
// May 15 (Saturday)
// 5月15日(土)

<2773> \{Yoshino} 『

<2774> , đây.』
// \{Yoshino} "\m{A}, here."
// \{芳野}「\m{A}、これ」

<2775> Yoshino-san đưa tôi một tấm bảng đen nhỏ
// Yoshino-san handed me a small blackboard.
// 芳野さんは小さな黒板を俺に差し出した。

<2776> Viết trên đó là tên của khu vực thi công, để giải thích về bảng công tắc điện mà chúng tôi đã làm.
// Written on it was the name of the construction site, as well as an explanation of the switchboard we dealt with.
// 黒板には工事現場の地名と、先ほど処理していた配電盤の説明が書かれていた。

<2777> \{Yoshino} 『Đứng giữ cái đó đi.』
// \{Yoshino} "Stand and hold that."
// \{芳野}「それ持って立ってろ」

<2778> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<2779> Tôi làm theo anh ta.
// I said as such.
// 俺は言われたとおりにした。

<2780> \{\m{B}} 『Cái gì đây?』
// \{\m{B}} "What is this?"
// \{\m{B}}「何すか、これ」

<2781> \{Yoshino} 『Chúng ta phải chụp ảnh những nơi đã thi công để ghi vào sổ sách.』
// \{Yoshino} "We have to take a picture for the construction site ledger."
// \{芳野}「工事現場台帳に写真がないといけないんだ」

<2782> \{\m{B}} 『Sổ sách? Sổ sách kế toán à?』
// \{\m{B}} "Ledger? What kind of thing is that?"
// \{\m{B}}「台帳っすか? どういうものなんですか?」

<2783> \{Yoshino} 『... mấy việc phức tạp đó thì đi hỏi ông chủ ấy.』
// \{Yoshino} "... ask the boss about the difficult stuff."
// \{芳野}「…詳しいことは親方に聞け」

<2784> Yoshino-san bắt tôi làm đủ thứ việc, chụp ảnh cả một lúc lâu.
// Yoshino-san made me do a lot of things, taking photos all the while.
// 芳野さんは、俺にいろいろな作業をさせて、それを写真に撮っていた。

<2785> \{Yoshino} 『Cậu đứng chỗ đó đẹp đấy, đừng có di chuyển gì hết.』
// \{Yoshino} "You look pretty good there, so don't move for a while."
// \{芳野}「格好は適当でいいから、とにかく動くな」

<2786> \{\m{B}} 『Làm vậy có ích gì không?』
// \{\m{B}} "Is this actually any good?"
// \{\m{B}}「いいんですか? 適当で」

<2787> \{Yoshino} 『Không quan trọng.』
// \{Yoshino} "It doesn't matter."
// \{芳野}「かまわん」

<2788> \{\m{B}} 『Có thật là không sao không? Em có thể làm những việc khác.』
// \{\m{B}} "Is this really okay? I could do something completely different."
// \{\m{B}}「本当にいいんすか? 全然別のことやってますよ」

<2789> \{Yoshino} 『Ồn ào quá. Cứ đứng đó là được rồi.』
// \{Yoshino} "You're noisy. Just look like that and you'll be fine."
// \{芳野}「やかましい。それらしく見えればいいんだ」

<2790> Yoshino-san nói giọng hằn học. Tốt hơn tôi không nên nói gì nữa.
// Yoshino-san said in a rough voice. It's better I don't say anything more.
// 芳野さんは声を荒げて言った。これ以上言わない方が身のためだ。

<2791> Xong việc, tôi ngồi vào ghế hành khách.
// Finishing the work, I got onto the passenger seat.
// 作業が終わり、助手席に乗る。

<2792> Bên cạnh tôi, Yoshino-san đang chăm chú nhìn vào máy ảnh.
// Beside me, Yoshino-san was enthusastic with something on the camera he was looking at.
// 横では、芳野さんが、カメラを手に、何かを熱心に見ていた。

<2793> Nhìn qua, có một màn hình nhỏ trên máy ảnh, những tấm ảnh anh ta chụp hôm nay trên đó.
// Looking over, there was a small monitor on the camera, as well as the picture he took today.
// 覗き込んでみると、その本体に、小さなモニターがついていて、それで今撮った写真を確認していた。

<2794> \{\m{B}} 『Đó là máy ảnh kỹ thuật số á?』
// \{\m{B}} "Is that a digital camera?"
// \{\m{B}}「それ、デジタルカメラってやつですか?」

<2795> \{Yoshino} 『Ừ. Sao, đây cũng là lần đầu cậu thấy à?』
// \{Yoshino} "Yeah. What, this your first time with this too?"
// \{芳野}「ああ。なんだ、これも初めてか?」

<2796> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「ええ」

<2797> \{Yoshino} 『Đây.』
// \{Yoshino} "Here."
// \{芳野}「ほら」

<2798> Anh ta đưa cho tôi.
// He handed it over.
// 手渡してくれる。

<2799> \{Yoshino} 『Nếu ấn nút này, cậu có thể xem những tấm ảnh đã chụp hôm nay.』
// \{Yoshino} "If you push this, you can take a look at the pictures taken today."
// \{芳野}「これを押していけば、今撮った画像が見られる」

<2800> Tôi làm theo anh ta, bấm nút đó.
// I did as he said, operating it.
// 言われた通り、操作してみる。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074