Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6800P8"
Jump to navigation
Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs) m (→Text) |
Minhhuywiki (talk | contribs) m (→Text) |
||
Line 158: | Line 158: | ||
// \{\m{B}}「芳野さんだったら、どこでも監督できるくらい実力もあるし」 |
// \{\m{B}}「芳野さんだったら、どこでも監督できるくらい実力もあるし」 |
||
− | <4699> \{Yoshino} 『Không, lần này |
+ | <4699> \{Yoshino} 『Không, lần này là cậu đi.』 |
// \{Yoshino} "No, this is where you should be going." |
// \{Yoshino} "No, this is where you should be going." |
||
// \{芳野}「いや、ここはおまえが行くべきだ」 |
// \{芳野}「いや、ここはおまえが行くべきだ」 |
||
Line 418: | Line 418: | ||
// \{渚}「はい、教えてください」 |
// \{渚}「はい、教えてください」 |
||
− | <4766> \{\m{B}} 『Nhưng anh cũng không thích cảm giác bị |
+ | <4766> \{\m{B}} 『Nhưng anh cũng không thích cảm giác bị đưa vào tròng như thế...』 |
// \{\m{B}} "You know, I kinda hate being on the receiving end..." |
// \{\m{B}} "You know, I kinda hate being on the receiving end..." |
||
// \{\m{B}}「つーのも、なんか填められた気がして嫌だな…」 |
// \{\m{B}}「つーのも、なんか填められた気がして嫌だな…」 |
||
Line 566: | Line 566: | ||
// \{渚}「本当によかったです」 |
// \{渚}「本当によかったです」 |
||
− | <4804> Nagisa mừng cho tôi đến nỗi người ngoài nhìn vào |
+ | <4804> Nagisa mừng cho tôi đến nỗi người ngoài nhìn vào còn tưởng chính em đang gặp chuyện vui. |
// It was as if Nagisa was delighted about herself. |
// It was as if Nagisa was delighted about herself. |
||
// 自分のことのように喜んでくれる渚。 |
// 自分のことのように喜んでくれる渚。 |
||
− | <4805> |
+ | <4805> Thấy em như thế cũng khiến tôi khấp khởi trong lòng. |
// I think it's okay, seeing that. |
// I think it's okay, seeing that. |
||
// その姿を見られただけでも、よかったと思う。 |
// その姿を見られただけでも、よかったと思う。 |
||
− | <4806> \{Nagisa} 『Em sẽ làm bữa tối nay thịnh soạn hơn bình thường, có được không |
+ | <4806> \{Nagisa} 『Em sẽ làm bữa tối nay thịnh soạn hơn bình thường, có được không anh?』 |
// \{Nagisa} "Today's dinner is a little on the luxurious side. Is that fine?" |
// \{Nagisa} "Today's dinner is a little on the luxurious side. Is that fine?" |
||
// \{渚}「今日の晩ご飯は、ちょっと豪勢にしてしまいます。いいですかっ」 |
// \{渚}「今日の晩ご飯は、ちょっと豪勢にしてしまいます。いいですかっ」 |
||
Line 582: | Line 582: | ||
// \{\m{B}}「決まってからのほうがいいと思うけど…ま、ちょっとだけなら、いいかな」 |
// \{\m{B}}「決まってからのほうがいいと思うけど…ま、ちょっとだけなら、いいかな」 |
||
− | <4808> \{Nagisa} 『Vậy, hôm nay em sẽ phóng khoáng một chút khi |
+ | <4808> \{Nagisa} 『Vậy, hôm nay em sẽ phóng khoáng một chút khi lựa đồ ở siêu thị.』 |
// \{Nagisa} "Then, I'll go and spend a little more while getting some things." |
// \{Nagisa} "Then, I'll go and spend a little more while getting some things." |
||
// \{渚}「では、ちょっとだけ奮発して、買い物してしまいます」 |
// \{渚}「では、ちょっとだけ奮発して、買い物してしまいます」 |
||
− | <4809> \{\m{B}} 『Ờ. |
+ | <4809> \{\m{B}} 『Ờ. Cùng mở tiệc rượu nào.』 |
// \{\m{B}} "Yeah. We'll have a toast after." |
// \{\m{B}} "Yeah. We'll have a toast after." |
||
// \{\m{B}}「ああ。後、祝杯もあげよう」 |
// \{\m{B}}「ああ。後、祝杯もあげよう」 |
||
Line 610: | Line 610: | ||
// \{渚}「未成年です」 |
// \{渚}「未成年です」 |
||
− | <4815> \{\m{B}} 『Đúng là thế, nhưng anh |
+ | <4815> \{\m{B}} 『Đúng là thế, nhưng anh hết đi học rồi. Cho qua đi.』 |
// \{\m{B}} "Even though I am, I'm not in school anymore. Just ignore that." |
// \{\m{B}} "Even though I am, I'm not in school anymore. Just ignore that." |
||
// \{\m{B}}「未成年でも、もう学生じゃないんだ、目をつぶれよ」 |
// \{\m{B}}「未成年でも、もう学生じゃないんだ、目をつぶれよ」 |
||
Line 634: | Line 634: | ||
// ちんっ。 |
// ちんっ。 |
||
− | <4821> Tiếng |
+ | <4821> Tiếng ly chạm nhau vang lên trong căn phòng rộng sáu chiếu |
<4822> rưỡi. |
<4822> rưỡi. |
||
Line 645: | Line 645: | ||
// \{渚}「\m{B}くんも、これで満足です」 |
// \{渚}「\m{B}くんも、これで満足です」 |
||
− | <4824> Sâm panh 0,2% cồn được rót vào |
+ | <4824> Sâm panh 0,2% cồn được rót vào ly. |
// Champagne with 0.2% alcohol was poured into the glass. |
// Champagne with 0.2% alcohol was poured into the glass. |
||
// グラスに注がれているものは、アルコール分0.2%のシャンパン。 |
// グラスに注がれているものは、アルコール分0.2%のシャンパン。 |
||
Line 685: | Line 685: | ||
// \{渚}「スーパーでは最高級のお肉ですので、とても柔らかいと思います」 |
// \{渚}「スーパーでは最高級のお肉ですので、とても柔らかいと思います」 |
||
− | <4834> Nhìn vào nó, tôi chợt nhớ. |
+ | <4834> Nhìn vào nó, tôi chợt nhớ lại. |
// Looking at it, I remembered. |
// Looking at it, I remembered. |
||
// それを見ると思い出す。 |
// それを見ると思い出す。 |
||
Line 1,027: | Line 1,027: | ||
// \{渚}「ああ…わたしの勘違いでした…」 |
// \{渚}「ああ…わたしの勘違いでした…」 |
||
− | <4920> Rồi tự dưng em đỏ mặt. |
+ | <4920> Rồi tự dưng em đỏ bừng mặt. |
// For some reason she was blushing. |
// For some reason she was blushing. |
||
// なぜか顔を真っ赤にしている。 |
// なぜか顔を真っ赤にしている。 |
||
Line 1,059: | Line 1,059: | ||
// \{渚}「………」 |
// \{渚}「………」 |
||
− | <4928> Tôi cúi |
+ | <4928> Tôi cúi sát xuống. |
// I check inside. |
// I check inside. |
||
// 顔を突っ込む。 |
// 顔を突っ込む。 |
||
Line 1,069: | Line 1,069: | ||
// \{渚}「あの…\m{B}…くん…」 |
// \{渚}「あの…\m{B}…くん…」 |
||
− | <4931> Tôi đưa mũi lại gần xương đòn em, rồi hít |
+ | <4931> Tôi đưa mũi lại gần xương đòn em, rồi hít lấy hít để. |
// I put my nose to her collarbone, and take a whiff. |
// I put my nose to her collarbone, and take a whiff. |
||
// 鎖骨の辺りに鼻を当てて、息を吸った。 |
// 鎖骨の辺りに鼻を当てて、息を吸った。 |
||
Line 1,131: | Line 1,131: | ||
// \{渚}「そっちのほうが、嫌ですっ」 |
// \{渚}「そっちのほうが、嫌ですっ」 |
||
− | <4947> \{\m{B}} 『Ớ? |
+ | <4947> \{\m{B}} 『Ớ? Tệ hơn sao?』 |
// \{\m{B}} "Eh? Really?" |
// \{\m{B}} "Eh? Really?" |
||
// \{\m{B}}「え? そうなの?」 |
// \{\m{B}}「え? そうなの?」 |
||
Line 1,201: | Line 1,201: | ||
// 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。 |
// 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。 |
||
− | <4965> Thậm chí |
+ | <4965> Thậm chí lúc đang học, em vẫn dễ thương khó ai bì được. |
// Even so, she's cute. |
// Even so, she's cute. |
||
// それにしても、可愛い。 |
// それにしても、可愛い。 |
||
Line 1,249: | Line 1,249: | ||
// 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。 |
// 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。 |
||
− | <4977> Thậm chí |
+ | <4977> Thậm chí lúc đang học, em vẫn dễ thương khó ai bì được. |
// Even so, she's cute. |
// Even so, she's cute. |
||
// それにしても、可愛い。 |
// それにしても、可愛い。 |
||
Line 1,293: | Line 1,293: | ||
// \{渚}「あの…」 |
// \{渚}「あの…」 |
||
− | <4988> \{\m{B}} 『 |
+ | <4988> \{\m{B}} 『A... anh vừa làm em phân tâm hả...?』 |
// \{\m{B}} "Yeah... that really got in the way just now, didn't it..." |
// \{\m{B}} "Yeah... that really got in the way just now, didn't it..." |
||
// \{\m{B}}「ああ…さすがに、今のは邪魔だったよな…」 |
// \{\m{B}}「ああ…さすがに、今のは邪魔だったよな…」 |
||
Line 1,333: | Line 1,333: | ||
// \{渚}「その間は、抱いていてほしいです…」 |
// \{渚}「その間は、抱いていてほしいです…」 |
||
− | <4998> |
+ | <4998> Hụp. |
// Hug. |
// Hug. |
||
// ぎゅっ。 |
// ぎゅっ。 |
||
− | <4999> Chẳng kịp suy nghĩ, tôi đã ôm lấy em từ phía sau. |
+ | <4999> Chẳng kịp suy nghĩ, tôi đã ôm chầm lấy em từ phía sau. |
// Before I could even think, I embraced her body from behind. |
// Before I could even think, I embraced her body from behind. |
||
// 俺は考えるよりも早く、思いきり渚の体を後ろから抱きしめていた。 |
// 俺は考えるよりも早く、思いきり渚の体を後ろから抱きしめていた。 |
Revision as of 13:58, 19 June 2021
Sections
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa và hiệu đính
Text
<4664> Mùa hè thật sự đến rồi. // And then, summer's true arrival. // そして、本格的な夏の到来。 <4665> Tôi chú tâm làm việc, mồ hôi đổ như thác. // I worked, sweating a waterfall. // 滝のような汗を流しながら、働いた。 <4666> Ngày hôm đó, công việc hoàn thành xong sớm. // On that day, work even finished up early. // その日は、仕事も早く片づいていた。 <4667> \{Sếp} 『 <4668> -kun, Yoshino-kun.』 // \{Boss} "\m{A}-kun, Yoshino-kun," // \{親方}「\m{A}くんと、芳野くん」 <4669> Vừa thay đồ xong, sếp gọi tên chúng tôi. // The boss called us, just as we finished changing our clothes. // 着替え終えたところで、親方から声をかけられた。 <4670> \{Sếp} 『Tôi có chuyện muốn nói. Mấy cậu rảnh không?』 // \{Boss} "I've got something to talk about. Is that fine?" // \{親方}「ちょっと話があるんだけど、いいかな」 <4671> \{\m{B}} 『A, vâng. Chuyện gì vậy ạ?』 // \{\m{B}} "Ah, sure. What might it be?" // \{\m{B}}「あ、はい。なんでしょうか」 <4672> Yoshino-san lặng lẽ gật đầu. // Yoshino-san nodded silently. // 芳野さんは、黙って頷くだけだった。 <4673> \{Sếp} 『Nào, ngồi đi.』 // \{Boss} "Well, have a seat." // \{親方}「ま、かけてよ」 <4674> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Okay." // \{\m{B}}「はい」 <4675> Ba người chúng tôi ngồi đối mặt nhau. // The three of us faced each other, taking a seat. // 三人、向かい合わせに座る。 <4676> \{Sếp} 『Nghe này,\ \ <4677> -kun.』 // \{Boss} "Well you see, \m{A}-kun," // \{親方}「ええとね、\m{A}くん」 <4678> \{\m{B}} 『Vâng?』 // \{\m{B}} "Yes?" // \{\m{B}}「はい」 <4679> Sếp nhìn tôi và bắt đầu mở lời. // He began talking, looking at me. // 親方は俺のほうを見て、話し始める。 <4680> \{Sếp} 『Một đồng nghiệp cũ của tôi đang làm giám đốc bộ phận tại một nhà thầu chính.』 // \{Boss} "See, my old collagues are going to be heading a department at our parent company." // \{親方}「わたしのね、古い同僚の人間なんだがね、今は元請の会社で部長をやってるんだ」 <4681> \{\m{B}} 『Ha.』 // \{\m{B}} "Huh." // \{\m{B}}「はぁ」 <4682> \{Sếp} 『Họ đang tìm một giám sát công trình.』 // \{Boss} "They're looking for someone who can supervise them." // \{親方}「そいつがね、現場を監督できる人間を探してるんだよ」 <4683> \{\m{B}} 『Ha.』 // \{\m{B}} "Huh." // \{\m{B}}「はぁ」 <4684> \{Sếp} 『Dĩ nhiên, \m{A}-kun à, không thể nhảy vào làm giám sát ngay mà phải học hỏi trước.』 // \{Boss} "Of course, not saying that you'd immediately become a site foreman, but you're one to watch and learn, \m{A}." // \{親方}「勿論、\m{A}くんが今すぐに現場監督になれるわけじゃないけど、見習いという形でね」 <4685> \{Sếp} 『Vì là nhân viên chính thức, cậu sẽ được đãi ngộ tốt hơn, lương cao hơn, cũng như đảm bảo cơ hội thăng tiến.』 // \{Boss} "You'll be treated as a full-time employee, so your wage will go up, as well as job security." // \{親方}「待遇は正社員だから今より給料も上がるし、保障もあるから」 <4686> Sếp nhập số tiền vào máy tính và giơ lên cho tôi xem mức lương dự kiến. // The boss put up this amount into the computer and showed it to me. // 親方はこれくらい、と計算機を叩いて見せてくれた。 <4687> \{\m{B}} 『Oaa, nhiều quá.』 // \{\m{B}} "Woah, that's amazing." // \{\m{B}}「はあ、すごいっすね」 <4688> Cao gấp 1,5 lần lương hiện hành của tôi. // It was 1.5 times my salary. // 俺の給料の1.5倍近くあった。 <4689> \{Sếp} 『Công ty đó qui mô hơn chỗ này nhiều.』 // \{Boss} "That's a far off large company for you." // \{親方}「そりゃここより遙かに大きい会社だしね」 <4690> \{Sếp} 『Sao? Cậu muốn thử không?』 // \{Boss} "Well? You feel like giving it a shot?" // \{親方}「どうだろう。いってみる気はないかい」 <4691> \{\m{B}} 『Ớ...?\p Cháu á?』 // \{\m{B}} "Eh...?\p Do you mean me?" // \{\m{B}}「え…?\p 俺っすか?」 <4692> \{Yoshino} 『Ông ấy đang nói với cậu còn gì?』 // \{Yoshino} "He's talking to you, isn't he?" // \{芳野}「だから、おまえに話してるんだろ」 <4693> \{\m{B}} 『Nhưng còn anh thì sao, Yoshino-san...?』 // \{\m{B}} "But what about you, Yoshino-san...?" // \{\m{B}}「でも、芳野さんは…?」 <4694> \{Yoshino} 『Tôi không làm được.』 // \{Yoshino} "I can't." // \{芳野}「俺は駄目だ」 <4695> \{\m{B}} 『Nhưng cơ hội tốt đến thế mà?』 // \{\m{B}} "No way, he was talking about something so good too, wasn't he?" // \{\m{B}}「そんな、これってものすごくいい話じゃないっすか」 <4696> \{Yoshino} 『Công nhận.』 // \{Yoshino} "Yeah, he is." // \{芳野}「そうだな」 <4697> \{\m{B}} 『Vậy anh nên đi, Yoshino-san. Anh phù hợp với vị trí đó mà.』 // \{\m{B}} "Then you should go, Yoshino-san. They are talking about needing a site foreman." // \{\m{B}}「なら、芳野さんが行くべきですよ。現場監督を欲しいって話じゃないですか」 <4698> \{\m{B}} 『Với tay nghề của anh thì làm giám sát ở đâu cũng được cả.』 // \{\m{B}} "If it were you, you'd be at least capable of supervising anywhere." // \{\m{B}}「芳野さんだったら、どこでも監督できるくらい実力もあるし」 <4699> \{Yoshino} 『Không, lần này là cậu đi.』 // \{Yoshino} "No, this is where you should be going." // \{芳野}「いや、ここはおまえが行くべきだ」 <4700> Yoshino-san cương quyết. // Yoshino-san yielded. // 芳野さんは譲らなかった。 <4701> Tuy nhiên giọng anh ta không hằn học như mọi khi, mà mềm mỏng hơn. // It wasn't the usual angry voice he had, but a gentler one. // いつもの怒鳴り声ではなく、穏やかな声で。 <4702> \{Yoshino} 『Tôi muốn giúp công ty này ăn nên làm ra.』 // \{Yoshino} "I'd like for this company to grow." // \{芳野}「俺はこの会社を大きくしていきたいと思ってる」 <4703> \{Yoshino} 『Tôi nợ sếp việc đó.』 // \{Yoshino} "And the boss has his obligations." // \{芳野}「それに親方には恩義があるしな」 <4704> \{\m{B}} 『Nhưng, sao lại là em?』 // \{\m{B}} "Why me, though?" // \{\m{B}}「でも、何で俺なんすか」 <4705> \{Yoshino} 『Đừng hiểu lầm. Chúng tôi không phái cậu đi thay cho tôi.』 // \{Yoshino} "Don't get the wrong idea. You're not going in my stead or anything." // \{芳野}「勘違いするなよ。おまえを俺の代わりにってわけじゃない」 <4706> \{Yoshino} 『Cậu tiếp thu nhanh hơn tôi, tính toán lại giỏi. Trình độ của cậu không chỉ giới hạn ở lao động chân tay.』 // \{Yoshino} "You've got much better memory than I do, and you're strong in numbers. You're not a person who should only be working in the field." // \{芳野}「\m{A}は俺なんかと違って物覚えは早いし、計数にも強い。現場だけの人間じゃないんだ」 <4707> \{Yoshino} 『Tài năng như cậu không nên tiêu tốn cả đời cho một nhà thầu phụ.』 // \{Yoshino} "You're not a person who would end his entire life doing subcontracts." // \{芳野}「おまえは一生下請けの現場で終わるようなタマじゃない」 <4708> \{Yoshino} 『Tuy mới đầu đưa cậu vào đây làm tôi còn không biết cậu trụ nổi không, nhưng rồi cậu đã đáp ứng được mọi mong đợi của tôi.』 // \{Yoshino} "I wonder about when the time comes for you to pick things up, but you lived up to my expectations." // \{芳野}「拾ってきたときはどうなるかと思ったが、おまえは俺の期待に応えてくれた」 <4709> \{Yoshino} 『Nói thật nhé, cậu còn vượt xa hơn kỳ vọng của tôi lẫn sếp nhiều.』 // \{Yoshino} "So to speak, you've beaten the expectations that the boss and I have of you." // \{芳野}「それどころか、俺や親方の期待や思いなんか越えて成長した」 <4710> \{Yoshino} 『Nếu làm cho nhà thầu chính, cậu sẽ phụ trách những công trình tầm cỡ hơn. Lương thưởng cũng tăng lên, và cuộc sống trở nên khấm khá.』 // \{Yoshino} "If you go to the parent company, the scale of work will increase. Your salary will increase, and your living will be better." // \{芳野}「元請に行けば、現場の規模も大きくなる。給料も増えるし、生活も楽になる」 <4711> \{Yoshino} 『Cậu sẽ làm được nhiều thứ hơn nữa.』 // \{Yoshino} "You'll have more things to do." // \{芳野}「やれることが増えるんだ」 <4712> \{Yoshino} 『Cậu rất có tiềm năng. Không nên phí hoài nó ở đây.』 // \{Yoshino} "You still have potential. I don't want to waste that here." // \{芳野}「おまえにはまだまだ可能性がある。それをここだけで潰したくない」 <4713> \{\m{B}} 『Nhưng, em muốn làm việc cùng anh và sếp...』 // \{\m{B}} "But, I want to be working with you and the boss..." // \{\m{B}}「でも、俺は芳野さんと、親方と一緒に働きたいって…」 <4714> \{Sếp} 『Không được,\ \ <4715> -kun. Dù chúng tôi rất vui khi nghe cậu nói vậy.』 // \{Boss} "That's not it, \m{A}-kun. Though we're grateful that you say that." // \{親方}「それは違うよ、\m{A}くん。そう言ってくれるのは有り難いけどね」 <4716> Sếp có vẻ ngượng, vì ông xoa xoa mũi khi nói với tôi câu đó. // Was the boss flattered? He rubbed his nose as he said that. // literally shy, maybe "shy" is better but you get the idea // 親方は照れたのか、鼻をかきながら言った。 <4717> \{Sếp} 『Thật ra ban đầu tôi muốn tiến cử Yoshino.』 // \{Boss} "I was also the one who recommended you to Yoshino." // \{親方}「僕も最初は芳野に勧めたんだ。どうかってね」 <4718> \{Sếp} 『Và Yoshino đã nói, 「Để \m{A} làm đi」.』 // \{Boss} "And the one who said, 'Let \m{A} go and do it', was Yoshino." // \{親方}「そしたら『\m{A}に行かしてやってくれ』って言ったのが、芳野なんだよ」 <4719> \{Sếp} 『Ban đầu tôi cũng rất ngạc nhiên, nhưng nghĩ lại, tôi thấy cậu ấy nói đúng.』 // \{Boss} "I was surprised at first, but when we talked, I also felt the same way." // \{親方}「最初は驚いたけど、話を聞いたら僕もそう思った」 <4720> Sếp nói thế, rồi quay sang nhìn Yoshino-san. // Saying just that, the boss looked at Yoshino-san. // それだけ言って、親方は芳野さんを見た。 <4721> \{Yoshino} 『Tôi không dễ hòa đồng, và trừ mấy việc kỹ thuật ra thì tôi cũng không có tài cán gì.』 // \{Yoshino} "I'm not really sociable, and other than technique, I have nothing worthwhile." // \{芳野}「俺は人付き合いは下手だし、技術以外には取り柄なんかない」 <4722> \{Yoshino} 『Làm thợ lành nghề còn được, chứ giám sát thì lại quá sức tôi rồi.』 // \{Yoshino} "Sure, I've gotten used to being a worker, but supervising is more difficult." // \{芳野}「職人にはなれるかもしれないが、監督は難しいと思う」 <4723> \{Yoshino} 『Vậy nên tôi muốn cậu làm.』 // \{Yoshino} "That's why I thought you should become one." // \{芳野}「だからおまえになってほしいって思ってる」 <4724> \{Yoshino} 『Đi và học hỏi công việc của một quản đốc.』 // \{Yoshino} "Go and study, and hurry and turn into a supervisor." // \{芳野}「行って、勉強して、監督になってこい」 <4725> \{Yoshino} 『Tôi sẽ chờ tới ngày làm việc dưới trướng cậu, \m{A}.』 // \{Yoshino} "I'll wait for the day where I work under you, \m{A}." // \{芳野}「俺は、\m{A}の下で仕事ができる日を待ってる」 <4726> \{\m{B}} 『C-chuyện đó...』 // \{\m{B}} "N-no way..." // \{\m{B}}「そ、そんな…」 <4727> Tôi che mặt lại vì xấu hổ. // I bowed my head, as if I were embarrassed. // 俺は照れたように、顔を伏せた。 <4728> Tôi không biết nên phản ứng lại thế nào. // I have no idea what kind of face I should be putting on. // どんな顔をしていいかわからなかったのだ。 <4729> Được hai người họ khen khợi và thừa nhận... thật là một niềm vinh hạnh lớn lao. // I was genuinely happy, being praised... being recognized. // 褒められたことが…認められたことが、純粋に嬉しかった。 <4730> Tôi thấy ngỡ ngàng vì có ngày mình lại trưởng thành lên như thế... // To have grown into such a person... // 俺がそんな人間に成長してたなんて… <4731> Nhất là khi so sánh với thời đi học vốn chỉ biết bài xích xã hội... // From the time when I was one to refuse hanging out with others back in my student days... // あんなに、人間付き合いを拒絶し続けてた学生時代の俺から… <4732> Con người có thể thay đổi nhiều đến nhường này sao? // People change this much, don't they? // こんなにも、変わっていけるんだ、人は。 <4733> Một phần cũng là nhờ có em. // That was also thanks to him. // それはあいつのおかげでもあった。 <4734> Khuôn mặt người tôi yêu hiện lên trong tâm trí. // The face of the one I love came to mind. // 俺は大好きな人の顔を思い浮かべていた。 <4735> \{\m{B}} (Tiếng ve sầu ồn ã thật...) // \{\m{B}} (The sound of the cicadas is loud...) // \{\m{B}}(すげぇ、セミの声…) <4736> \{\m{B}} (Ở đây nhiều cây đến vậy, cũng dễ hiểu thôi...) // \{\m{B}} (Well, there's a lot of trees here, so that's obvious...) // \{\m{B}}(ま、これだけ木があるんだから、当たり前か…) <4737> Đông đảo học sinh đi ngang qua liếc nhìn tôi đầy ngờ vực. // All of the students looked at me with suspicion. // 何人もの生徒が、俺の姿を訝しげに見ていった。 <4738> Âu cũng hợp tình, bởi có một gã công nhân quần áo bẩn thỉu đang đảo mắt nhìn theo biển học sinh cấp ba vừa tan ra. // It's obvious when you're dressed up in slightly dirty clothing, with all the students giving you looks on the way home. // 薄汚れた作業着姿で、下校していく生徒をじろじろと見ているのだから、当然だった。 <4739> Nhưng tâm trạng tôi đang vui phơi phới, nên chẳng thiết quan tâm. // Besides, I was happy and optimistic, so I didn't really care about that at all. // それでも、今の俺は嬉しさが先走って、そんなことはどうでもよくなっていた。 <4740> Bởi vậy tôi chạy ngay đến bên Nagisa khi vừa nhác trông thấy em, không thèm đoái hoài đến mọi ánh mắt xung quanh. // That's why when I saw Nagisa, I ignored everyone's looks, and rushed to her. // だから、渚の姿が見えた直後、周りの目も気にせず、駆けだしていた。 <4741> \{\m{B}} 『Nagisa!』 // \{\m{B}} "Nagisa!" // \{\m{B}}「渚っ」 <4742> \{Nagisa} 『A...\ \ <4743> -kun, có chuyện gì vậy anh?』 // \{Nagisa} "Ah... \m{B}-kun, what's wrong?" // \{渚}「あ…\m{B}くん、どうしましたか」 <4744> \{\m{B}} 『Nghe này, anh có tin tốt.』 // \{\m{B}} "Listen up, I've got really good news." // \{\m{B}}「聞いてくれ、とてもいい話なんだ」 <4745> \{Nagisa} 『Khoan đã, chúng ta đang ở trong sân trường mà.』 // \{Nagisa} "Wait a second, I'm/we're still in the school." // change based on graphics later // \{渚}「ちょっと待ってください、ここまだ、学校の中です」 <4746> \{\m{B}} 『Ai thèm quan tâm chứ.』 // \{\m{B}} "Don't worry about something like that." // \{\m{B}}「いいじゃないか、そんなこと、どうでも」 <4747> \{Nagisa} 『Bình tĩnh,\ \ <4748> -kun. Em không đi mất đâu mà.』 // \{Nagisa} "Calm down, \m{B}-kun. I'm not going anywhere." // \{渚}「落ち着いてください、\m{B}くん。わたしはどこにも行かないです」 <4749> \{Nagisa} 『Em sẽ luôn ở bên\ \ <4750> -kun.』 // \{Nagisa} "I'll always be with you." // \{渚}「ずっと、\m{B}くんのそばにいます」 // Bản HD: <4749> \{渚}I'll always be by your side, // Bản HD: <4750> -kun. <4751> Nụ cười của em giúp tôi bình tâm lại. // With a smile, she pinned down my stray feelings. // 笑顔で、俺の逸った気持ちを抑えた。 <4752> Dù vậy, thật khó chịu khi phải bước đi trước em. // Even so, the pace at which Nagisa walked was slow. // それでも渚の歩くペースに合わせるのはもどかしい。 <4753> \{\m{B}} 『Nếu còn chịu đựng lâu hơn, anh sẽ chảy máu mũi mất.』 // \{\m{B}} "If I hold on any longer, I'm gonna have a nosebleed." // \{\m{B}}「これ以上我慢してたら、鼻血が出そうだぞ」 <4754> \{Nagisa} 『Không có đâu.』 // \{Nagisa} "You won't." // \{渚}「出ないです」 <4755> Cuối cùng chúng tôi cũng ra khỏi cổng trường. // And she/we finally left the school gates. // change based on graphics later // ようやく、校門を出た。 <4756> \{Nagisa} 『Chúng ta đã ra khỏi trường rồi. Em nghe đây.』 // \{Nagisa} "Okay, I've/we've left the school. I'll listen." // change based on graphics later // \{渚}「はい、学校を出ました。聞かせてください」 <4757> \{\m{B}} 『Hừm, xem nào...』 // \{\m{B}} "Hmm, let's see..." // \{\m{B}}「うーん、そうだな…」 <4758> \{\m{B}} 『Phải có quà thì anh mới chịu nói.』 // \{\m{B}} "Just telling you is kinda wasteful." // \{\m{B}}「ただで聞かせてやるのはもったいないなぁ」 <4759> Tôi trêu em để ăn miếng trả miếng việc em bắt tôi phải đợi. // Instead of telling, I irritated her. // 待たされた代わりに、焦らしてやる。 <4760> \{Nagisa} 『 <4761> -kun, anh nói giống hệt ba.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're saying the same thing my dad says." // \{渚}「\m{B}くん、お父さんと同じこと言ってます」 <4762> \{\m{B}} 『Ge... giỡn hả?』 // \{\m{B}} "Geh... are you serious?" // \{\m{B}}「げ…マジか」 <4763> \{Nagisa} 『Ba lúc nào cũng đùa như vậy.』 // \{Nagisa} "Dad's always playing like that." // \{渚}「お父さん、いつもそうやって、遊びます」 <4764> \{\m{B}} 『Thôi, chuẩn bị nghe anh nói luôn nè.』 // \{\m{B}} "You listen up now, you hear?" // \{\m{B}}「今すぐ聞け、聞いてくれ」 <4765> \{Nagisa} 『Vâng, nói em nghe đi.』 // \{Nagisa} "Yes, please, do tell." // \{渚}「はい、教えてください」 <4766> \{\m{B}} 『Nhưng anh cũng không thích cảm giác bị đưa vào tròng như thế...』 // \{\m{B}} "You know, I kinda hate being on the receiving end..." // \{\m{B}}「つーのも、なんか填められた気がして嫌だな…」 <4767> \{Nagisa} 『Anh đúng là giống hệt ba.』 // \{Nagisa} "You really are just like dad." // \{渚}「やっぱりお父さん、そっくりです」 <4768> \{\m{B}} 『Nghe này, khỉ thật!』 // \{\m{B}} "Listen, damn it!" // \{\m{B}}「聞け、この野郎」 <4769> \{Nagisa} 『Cả giọng điệu của anh cũng giống ba nốt.』 // \{Nagisa} "The way you talked was also just like dad." // \{渚}「今の言い方も、お父さんそっくりです」 <4770> \{\m{B}} 『Guaa! Em muốn anh phải nói thế nào đây?!』 // \{\m{B}} "Guahhh! How the hell should I talk?!" // \{\m{B}}「ぐあーっ、どうしろって言うんだよっ!」 <4771> \{Nagisa} 『Anh càng lúc càng hành xử giống ba hơn.』 // \{Nagisa} "You're becoming more and more like him." // \{渚}「ますます似てきました」 <4772> \{\m{B}} 『Anh đi về đây.』 // \{\m{B}} "I'm going home." // \{\m{B}}「帰る」 <4773> \{Nagisa} 『Vâng, cùng về nào.』 // \{Nagisa} "Yes, let's do." // \{渚}「はい、帰りましょう」 <4774> \{\m{B}} 『Đừng có đi theo anh.』 // \{\m{B}} "Don't follow!" // \{\m{B}}「ついてくるなっ」 <4775> \{Nagisa} 『Chúng ta về cùng một nhà mà.』 // \{Nagisa} "The apartment we're going to is the same." // \{渚}「帰る家は、同じです」 <4776> \{\m{B}} 『Ờ nhỉ... đúng thật...』 // \{\m{B}} "I see... that's true, huh..." // \{\m{B}}「そっか…そうだったな」 <4777> \{\m{B}} 『Quỷ tha ma bắt!』 // \{\m{B}} "Damn it!" // \{\m{B}}「くそっ」 <4778> \{Nagisa} 『Vừa đi vừa nói chuyện nào.』 // \{Nagisa} "Let's talk on the way home." // \{渚}「お話しながら帰りましょう」 <4779> Nagisa đi cạnh tôi. // She walked beside me. // 渚が横に並ぶ。 <4780> \{\m{B}} 『Chậc, thôi được. Anh nói.』 // \{\m{B}} "Tch, fine. I'll tell you." // \{\m{B}}「ちっ、わかったよ。話してやる」 <4781> Tôi bỏ cuộc. // I gave up. // 俺は観念する。 <4782> \{Nagisa} 『Vâng, em nghe đây.』 // \{Nagisa} "Okay, I'm listening." // \{渚}「はい、聞きたいです」 <4783> \{\m{B}} 『Sếp ở sở làm vừa báo cho anh tin tốt.』 // \{\m{B}} "The boss from my workplace had some really good news." // \{\m{B}}「仕事場の親方から、とってもいい話をいただいたんだ」 <4784> \{Nagisa} 『Tin gì?』 // \{Nagisa} "What kind?" // \{渚}「どんなですか」 <4785> \{\m{B}} 『Đồng nghiệp cũ của ông ấy đang làm quản lý ở một công ty xây dựng.』 // \{\m{B}} "Old colleagues of his are going to be heading a construction company." // \{\m{B}}「昔の同僚が建設会社の部長さんをやってるらしいんだ」 <4786> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "I see." // \{渚}「はい」 <4787> \{\m{B}} 『Hiện họ đang tìm ứng viên cho vị trí giám sát công trình.』 // \{\m{B}} "At some point, they'll be looking for someone to supervise them." // \{\m{B}}「それでゆくゆく現場の監督できる人間を探してるらしい」 <4788> \{\m{B}} 『Vào làm chính thức luôn.』 // \{\m{B}} "As a company employee." // \{\m{B}}「社員雇用でな」 <4789> \{Nagisa} 『Ơ...?』 // \{Nagisa} "Eh...?" // \{渚}「え…」 <4790> \{Nagisa} 『Lẽ nào,\ \ <4791> -kun sẽ...』 // \{Nagisa} "Could it be, that you, \m{B}-kun...?" // \{渚}「もしかして、それに\m{B}くん…」 <4792> \{\m{B}} 『Ờ. Anh được tiến cử.』 // \{\m{B}} "Yeah. I was recommended." // \{\m{B}}「ああ。推薦してくれるって」 <4793> \{Nagisa} 『Thật hả anh? Đúng là tin cực vui!』 // \{Nagisa} "Really? That's such wonderful news!" // \{渚}「本当ですか。とても素敵なお話です」 <4794> \{Nagisa} 『Vui quá chừng.』 // \{Nagisa} "That's really nice." // \{渚}「うれしいです」 <4795> \{\m{B}} 『Anh mừng phát khóc luôn.』 // \{\m{B}} "Even I'm happy about it." // \{\m{B}}「俺だって、嬉しいよ」 <4796> \{Nagisa} 『Tốt quá rồi,\ \ <4797> -kun nhỉ?』 // \{Nagisa} "Isn't that great, \m{B}-kun?" // \{渚}「よかったです、\m{B}くん」 <4798> \{\m{B}} 『Ờ, thật tốt quá.』 // \{\m{B}} "Yeah, it is." // \{\m{B}}「ああ、良かった」 <4799> \{\m{B}} 『Anh chưa từng nghĩ cơ hội thăng tiến lại đến sớm thế này.』 // \{\m{B}} "I didn't think my break would come this early." // \{\m{B}}「こんなに早くさ、そんなチャンスが来るとは思わなかった」 <4800> \{Nagisa} 『Đó là vì anh đã làm việc rất chăm chỉ!』 // \{Nagisa} "It's because you've been working hard!" // \{渚}「\m{B}くん、がんばってましたから」 <4801> \{\m{B}} 『Không, anh còn phải cố gắng nhiều...』 // \{\m{B}} "No, I still have a ways to go..." // \{\m{B}}「いや、まだまだだけどさ…」 <4802> \{\m{B}} 『Dù vậy, quả đúng là có chí thì nên mà...』 // \{\m{B}} "Even so, something like this is pretty nice..." // \{\m{B}}「それでも、こんないいこともあるんだな…」 <4803> \{Nagisa} 『Em mừng cho anh quá!』 // \{Nagisa} "I'm so glad for you!" // \{渚}「本当によかったです」 <4804> Nagisa mừng cho tôi đến nỗi người ngoài nhìn vào còn tưởng chính em đang gặp chuyện vui. // It was as if Nagisa was delighted about herself. // 自分のことのように喜んでくれる渚。 <4805> Thấy em như thế cũng khiến tôi khấp khởi trong lòng. // I think it's okay, seeing that. // その姿を見られただけでも、よかったと思う。 <4806> \{Nagisa} 『Em sẽ làm bữa tối nay thịnh soạn hơn bình thường, có được không anh?』 // \{Nagisa} "Today's dinner is a little on the luxurious side. Is that fine?" // \{渚}「今日の晩ご飯は、ちょっと豪勢にしてしまいます。いいですかっ」 <4807> \{\m{B}} 『Anh muốn ăn mừng khi đã thu xếp ổn thỏa cơ, nhưng... mà thôi, không quá xa hoa là được.』 // \{\m{B}} "Obviously I think it'll be fine but... well, I guess if it's a little, then yeah." // \{\m{B}}「決まってからのほうがいいと思うけど…ま、ちょっとだけなら、いいかな」 <4808> \{Nagisa} 『Vậy, hôm nay em sẽ phóng khoáng một chút khi lựa đồ ở siêu thị.』 // \{Nagisa} "Then, I'll go and spend a little more while getting some things." // \{渚}「では、ちょっとだけ奮発して、買い物してしまいます」 <4809> \{\m{B}} 『Ờ. Cùng mở tiệc rượu nào.』 // \{\m{B}} "Yeah. We'll have a toast after." // \{\m{B}}「ああ。後、祝杯もあげよう」 <4810> \{Nagisa} 『Nước trái cây được không?』 // \{Nagisa} "Is juice okay?" // \{渚}「ジュースでいいですかっ」 <4811> \{\m{B}} 『Em biết đó... giờ anh đã là người lớn rồi.』 // \{\m{B}} "You know... I'm a working adult." // \{\m{B}}「おまえな…俺は、社会人だぞ?」 <4812> \{Nagisa} 『Anh bao nhiêu tuổi?』 // \{Nagisa} "How old are you?" // \{渚}「\m{B}くん、いくつでしたか」 <4813> \{\m{B}} 『18...』 // \{\m{B}} "18..." // \{\m{B}}「18だけど…」 <4814> \{Nagisa} 『Vẫn còn vị thành niên.』 // \{Nagisa} "You're a minor then." // \{渚}「未成年です」 <4815> \{\m{B}} 『Đúng là thế, nhưng anh hết đi học rồi. Cho qua đi.』 // \{\m{B}} "Even though I am, I'm not in school anymore. Just ignore that." // \{\m{B}}「未成年でも、もう学生じゃないんだ、目をつぶれよ」 <4816> \{Nagisa} 『Không được!』 // \{Nagisa} "You can't!" // \{渚}「ダメです」 <4817> \{\m{B}} 『Guaaa!!!』 // \{\m{B}} "Guahh!!!" // \{\m{B}}「ぐあぁーっ」 <4818> \{Nagisa} 『Anh có hét lên cũng không được đâu!』 // \{Nagisa} "Even if you yell, you can't!" // \{渚}「叫んでもダメです」 <4819> \{\m{B}} 『Cạn ly!』 // \{\m{B}} "Toast!" // \{\m{B}}「かんぱーいっ」 <4820> Keng. // Clink. // ちんっ。 <4821> Tiếng ly chạm nhau vang lên trong căn phòng rộng sáu chiếu <4822> rưỡi. // The sound of the glass touching echoed in the six half-mat room. // グラスを合わせる音が六畳半の部屋に響く。 // Từ dangopdeia trong bản HD là 'tatami' <4823> \{Nagisa} 『Thế này là đủ vui rồi, \m{B}-kun nhỉ?』 // \{Nagisa} "You'll also be satisfied with this, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くんも、これで満足です」 <4824> Sâm panh 0,2% cồn được rót vào ly. // Champagne with 0.2% alcohol was poured into the glass. // グラスに注がれているものは、アルコール分0.2%のシャンパン。 <4825> \{Nagisa} 『Nếu là cái này thì trẻ vị thành niên cũng uống được.』 // \{Nagisa} "Even a minor can drink if it's just this." // \{渚}「これだったら、未成年でも飲めます」 <4826> \{\m{B}} 『Anh sẽ xỉn sau năm mươi li cho em xem...』 // \{\m{B}} "I'll just get drunk over fifty shots..." // \{\m{B}}「50本飲んで、意地でも酔ってやる…」 <4827> \{Nagisa} 『Anh sẽ không ăn nổi nếu uống nhiều thế.』 // \{Nagisa} "You won't eat dinner if you take that much." // \{渚}「お腹いっぱいになって、ご飯が食べられなくなります」 <4828> \{\m{B}} 『Để thử đã.』 // \{\m{B}} "I'll try." // \{\m{B}}「頑張るよ」 <4829> \{Nagisa} 『Không được!』 // \{Nagisa} "You mustn't!" // \{渚}「そんなことがんばっちゃダメです」 <4830> \{Nagisa} 『Bỏ thừa thức ăn thì thật lãng phí.』 // \{Nagisa} "It's such a waste to give up this cooking." // \{渚}「せっかくの料理がもったいないです」 <4831> Ánh mắt tôi hướng xuống cái bàn ăn thấp bé. // My eyes fall on the low dining table. // ちゃぶ台に目を移す。 <4832> Món tonkatsu khổng lồ, bày cùng một núi bắp cải thái nhỏ. // There was a big pork cutlet, garnished with cabbage. // そこにはたっぷりの千切りキャベツが添えられた大きなトンカツ。 <4833> \{Nagisa} 『Đây là miếng thịt tươi ngon nhất siêu thị, nên chắc sẽ mềm lắm.』 // \{Nagisa} "This is the best meat they have at the grocery store, so I think it's very soft." // \{渚}「スーパーでは最高級のお肉ですので、とても柔らかいと思います」 <4834> Nhìn vào nó, tôi chợt nhớ lại. // Looking at it, I remembered. // それを見ると思い出す。 <4835> \{\m{B}} 『Đúng rồi, anh cũng ăn món tonkatsu này khi lần đầu đến nhà em, đúng không?』 // \{\m{B}} "Oh yeah, it was also pork cutlet when I was at your house for the first time, wasn't it?" // \{\m{B}}「そういや、おまえん家に初めていったときも、トンカツだったよな」 <4836> \{Nagisa} 『A... anh nói em mới nhớ, đúng vậy.』 // \{Nagisa} "Ah... now that you mention it, it was." // \{渚}「あ…そういえばそうです」 <4837> \{Nagisa} 『Có khi lại cùng loại thịt nữa.』 // \{Nagisa} "The meat might also have been the same." // \{渚}「お肉も、おんなじかもしれないです」 <4838> \{\m{B}} 『Cũng có ngần này bắp cải luôn.』 // \{\m{B}} "The amount of cabbage piled up here is pretty much the same." // \{\m{B}}「キャベツの千切りも同じぐらいの山だったよ」 <4839> \{Nagisa} 『Càng nhiều bắp cải thì ăn càng ngon mà.』 // \{Nagisa} "There's a lot of it, so it should be delicious." // \{渚}「たくさん付け合わせたほうが、おいしいですから」 <4840> \{Nagisa} 『Anh rưới sốt lên như thế này này.』 // \{Nagisa} "Have it like this, with the sauce over it..." // \{渚}「こうやって、一緒にソースかけて」 <4841> Mọi thao tác của em cũng giống hệt như lúc đó. // Everything that was done to it was the same. // やることまで全部、同じ。 <4842> Nhìn em làm vậy, bất giác tôi nở một nụ cười. // Looking at it, it brought me a smile. // 見ていて、微笑ましかった。 <4843> Cuộc sống của chúng tôi giờ đây khó nhọc hơn ngày trước nhiều, thế mà lòng tôi vẫn thấy thật yên vui. // Even though we're living in such worse conditions than before, we were more at ease. // あの頃より、ずっと大変な生活になっているのに、あの頃より、ずっと安らいでいる。 <4844> Ngày hôm đó, thâm tâm tôi cứ bức bối, khó chịu. // On that day, I should have felt uncomfortable. // あの日は、違和感さえ覚えていたはずだ、俺は。 <4845> Cũng do cách sống của tôi quá buông thả, nghĩ thế nào cũng thấy sai. // On such a relaxing and calm day. // こんな心休まる穏やかな日常に。 <4846> Nhưng giờ, tôi có thể vững tin tiến về trước đều nhờ khao khát được trở về ngôi nhà này. // But, I'll be moving on through such days from now on. // でも、今は、こんな日常があるからこそ、前に進んでいける。 <4847> Sau khi dọn rửa chén bát, Nagisa ngồi một mình ở bàn. // After we finished cleaning up, Nagisa sat at the table alone. // 後片づけをふたりで終えると、渚はひとり、机に向かう。 <4848> \{\m{B}} 『Bài tập à?』 // \{\m{B}} "Homework?" // \{\m{B}}「宿題か?」 <4849> \{Nagisa} 『Vâng, hai môn lận.』 // \{Nagisa} "Yes, it's two courses worth." // \{渚}「はい、二科目も出てしまいました」 <4850> \{\m{B}} 『Vậy à...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そっか…」 <4851> \{\m{B}} 『Cần anh giúp không?』 // \{\m{B}} "Want me to help?" // \{\m{B}}「手伝おうか?」 <4852> \{Nagisa} 『Em không muốn gian lận.』 // \{Nagisa} "I don't want to cheat." // \{渚}「ズルはダメです」 <4853> \{\m{B}} 『Vậy à... gian lận, hở?』 // \{\m{B}} "I see... cheating, huh?" // \{\m{B}}「そっか…ズルか」 <4854> \{Nagisa} 『Vâng. Em phải tự lực làm bài.』 // \{Nagisa} "Yes. I have to do this alone." // \{渚}「はい。ひとりでやらないとダメです」 <4855> Tôi đã định sẽ chia sẻ niềm hạnh phúc này cùng em đến tận khi ngủ, nhưng xem ra không được rồi. // I thought that we'd share that happiness today until we went to sleep, but it seems it won't. // 今日は寝るまで、ふたりで喜びを分かち合っていたいと思ったのだが、そうもいかないようだった。 <4856> Ngồi sau lưng em, tôi hạ âm lượng TV xuống. // I was watching TV at a low volume behind Nagisa, who was studying. // 勉強する渚の後ろで、音量を小さくしてテレビを見ていた。 <4857> \{\m{B}} (Chán quá...) // \{\m{B}} (This isn't interesting...) // \{\m{B}}(面白くない…) <4858> \{\m{B}} (Aa... một ngày đáng ăn mừng như thế này, không lẽ lại cắm mắt vào xem TV...?) // \{\m{B}} (Ahh... watching TV like this probably ended the day full of happiness today, hasn't it...?) // \{\m{B}}(ああ…このままテレビを見て、今日という喜びに満ちた日が終わってしまうのだろうか…) <4859> Tôi nhìn qua Nagisa. // I look over at Nagisa. // 渚を振り返る。 <4860> Em đang tập trung cao độ làm bài tập. // She was doing her homework, without looking aside. // 脇目も振らず宿題をしていた。 <4861> Ôm em từ phía sau // Hug her from behind // 後ろから抱きつく// goto 4683 <4862> Yên lặng xem TV // Be nice and watch TV // 大人しくテレビを見ている// goto 4679 <4863> Cũng đâu phải sang ngày mai thì niềm hạnh phúc này sẽ vơi đi. // It's not like this happiness ran off. // 別にこの喜びが逃げるわけでもなし。 <4864> Chúng tôi có thể chung vui cùng nhau hôm khác, khi em không có bài tập. // If we happened to share this again on a day where she had none, we'd finish the discussion. // また宿題のない日に、分かち合えば済む話だった。 <4865> Với lại, tôi thích ngắm Nagisa những lúc em miệt mài, chăm chỉ. // Besides, I liked seeing Nagisa do her very best. // それに俺は、渚が一生懸命に頑張っている姿を見るのが好きだった。 <4866> Vậy nên... tôi chỉ ở yên đây nhìn em. // That's why I looked at her the whole time... as if watching over her. // だから、見守るように…ずっと見ていた。// goto 4786 <4867> Tôi bước lại bàn, ngồi ngay sau lưng Nagisa, rồi choàng tay ôm ngang hông em. // I sit right behind where Nagisa is as she's facing the desk, and hug her from behind. // 机に向かっていた渚の真後ろに座り、その背中に抱きついた。 <4868> \{Nagisa} 『Chuyện gì vậy,\ \ <4869> -kun?』 // \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?" // \{渚}「\m{B}くん、どうしましたか」 <4870> Nagisa ngoái lại. Gần sát thế này, tôi có thể đếm được cả số lông mi trên mắt em. // Nagisa looked back. At a distance, I could tell the number of eyelashes she had. // 振り返る渚。まつげの数まで数えられるような距離。 <4871> \{\m{B}} 『À không, anh chỉ muốn ôm em thôi. Anh làm phiền em à?』 // \{\m{B}} "Well, just wanted to cling onto you. Am I in the way?" // \{\m{B}}「いや、抱きつきたくなっただけ。邪魔か?」 <4872> \{Nagisa} 『Không, không có.』 // \{Nagisa} "No, you aren't at all." // \{渚}「いえ、ぜんぜん邪魔ではないです」 <4873> \{\m{B}} 『Em tiếp tục làm bài tập như vầy được không?』 // \{\m{B}} "Can you do your homework like this?" // \{\m{B}}「このままでも、宿題できるか?」 <4874> \{Nagisa} 『Vâng... anh cứ làm thế này đi, em không phiền đâu.』 // \{Nagisa} "Yes... if it's like this, then I don't mind at all." // \{渚}「はい…そのままだったら、ぜんぜん構わないです」 <4875> \{Nagisa} 『Nhờ anh mà em thấy dễ chịu lắm, có khi còn làm xong bài sớm ấy chứ.』 // \{Nagisa} "I'll be calm, and instead I might be able to work." // \{渚}「安心できて、逆にはかどるかもしれません」 <4876> \{\m{B}} 『Em không nóng à?』 // \{\m{B}} "You're not hot?" // \{\m{B}}「暑くないか?」 <4877> \{Nagisa} 『Không sao. Quạt đang chạy mà.』 // \{Nagisa} "It's fine. The fan's running." // \{渚}「大丈夫です。扇風機も回ってます」 <4878> \{\m{B}} 『Thế à... vậy, cứ để yên như vầy nhé.』 // \{\m{B}} "I see... then, let's just be like this." // \{\m{B}}「そっか…じゃ、こうしてる」 <4879> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." // \{渚}「はい」 <4880> Mắt em lại hướng xuống quyển vở trên bàn. // Her eyes fall on the notes spread out on the table. // 机の上に広げられたノートに目を落とす。 <4881> Nhìn cử động của mắt em, tôi có thể biết em đang đọc ngay dòng nào. // I can tell that her eyes are moving across the notes. // 目の動きで、字を追っているのがわかる。 <4882> Chốc chốc, em lại chớp mắt. // Sometimes they twinkled with surprise. // たまにぱちくり、と瞬きをした。 <4883> Môi em mím chặt. Có khi nào đang gặp câu hỏi hóc búa? // Was she puzzled over it? Her lips tightened up. // 頭を悩ませているのか、唇に力を入れている。 <4884> \{\m{B}} (... Cưng quá...) // \{\m{B}} (... cute...) // \{\m{B}}(…可愛い) <4885> Ôm chặt hơn // Embrace her more strongly // もっと強く抱きしめてみる// goto 4702 <4886> Không nên làm em phân tâm, cứ để yên như vậy // I'll probably in the way, so remain like this // 邪魔になるだろうから、このままでいる// goto 4786 <4887> Tôi vô thức siết chặt vòng tay đang ôm quanh người em. // I suddenly tightened my embrace. // 俺は思わず、抱きしめる腕に力を込めていた。 <4888> \{Nagisa} 『A...』 // \{Nagisa} "Ah..." // \{渚}「あ…」 <4889> Môi em mở ra, khẽ kêu thành tiếng. // Her lips loosened up, and she let out a small voice. // 唇の結びが解け、小さな声が漏れた。 <4890> \{\m{B}} 『A, xin lỗi...』 // \{\m{B}} "Ah, sorry..." // \{\m{B}}「あ、悪い…」 <4891> \{Nagisa} 『Không sao... em chỉ hơi giật mình...』 // \{Nagisa} "Not at all... I was just a bit surprised..." // \{渚}「いえ…ちょっと驚いてしまっただけで…」 <4892> \{Nagisa} 『Ưm... anh ôm chặt hơn cũng được, em không phiền đâu.』 // \{Nagisa} "Umm... even if you do that, I don't mind at all." // \{渚}「その…強くしてもらっても、ぜんぜん構わないです」 <4893> \{\m{B}} 『Thật không?』 // \{\m{B}} "Really?" // \{\m{B}}「マジで?」 <4894> \{Nagisa} 『Vâng...』 // \{Nagisa} "Yes..." // \{渚}「はい…」 <4895> \{\m{B}} 『Vậy, khi có nhu cầu, anh sẽ làm thế.』 // \{\m{B}} "If you want to, then I'll do that." // \{\m{B}}「じゃ、そうしたくなったら、そうするな」 <4896> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." // \{渚}「はい」 <4897> Ánh mắt em lần nữa hướng về quyển vở. // Her eyes once again returned to the notes. // 再び、ノートに目を戻す。 <4898> \{\m{B}} (Nagisa thơm thật...) // \{\m{B}} (Nagisa sure smells nice...) // \{\m{B}}(でも、渚って、本当にいい匂いするなぁ…) <4899> \{\m{B}} (Em ấy còn chưa tắm nữa mà...) // \{\m{B}} (Even though she hasn't taken a bath...) // \{\m{B}}(風呂上がりでもないのに…) <4900> Tôi áp mũi vào gáy em, và đắm mình trong mùi hương đó. // I put my nose to her nape, and enveloped myself in that smell. // 首筋に鼻を当てて、その匂いに包まれる。 <4901> \{\m{B}} (Có lẽ là mùi tóc...?) // \{\m{B}} (Maybe it's the smell of her hair...?) // \{\m{B}}(髪の匂いかな…) <4902> \{\m{B}} (Còn cơ thể thì sao nhỉ...?) // \{\m{B}} (Wonder about her body...?) // \{\m{B}}(体のほうはどうなんだろう…) <4903> \{\m{B}} (Liệu cơ thể con gái có thơm tho kể cả khi đang đổ mồ hôi...?) // \{\m{B}} (Does a girl smell good, even if they've been sweating...?) // \{\m{B}}(女の子は、汗をかいても、いい匂いがするのか…?) <4904> Thử // Check // 調べてみる// goto 4721 <4905> Làm thế thì quá lố mất rồi // That would most certainly be rude // さすがにそれは失礼だ// goto 4773 <4906> Tôi kéo cổ áo em xuống, rồi chúi mũi vào ngực em. // I tug her collar, and thrust myself into her chest. // 上着の襟を引っ張って、胸元に鼻面を突っ込んでみる。 <4907> \{Nagisa} 『Oaa!』 // \{Nagisa} "Waah!" // \{渚}「わぁっ」 <4908> Nagisa la lên, nhảy ra xa. // Nagisa made a voice, and jumped back. // 渚が声をあげて、飛び退いていた。 <4909> \{\m{B}} 『Đừng bị anh làm phân tâm, cứ học đi.』 // \{\m{B}} "Don't mind me, just study." // \{\m{B}}「気にしないで、勉強しててくれ」 <4910> \{Nagisa} 『Mới vừa nãy...』 // \{Nagisa} "Right now was just..." // \{渚}「今のはちょっと…」 <4911> \{\m{B}} 『Anh làm phiền em rồi sao...?』 // \{\m{B}} "That was certainly in the way, wasn't it...?" // \{\m{B}}「さすがに邪魔だったか…」 <4912> \{Nagisa} 『Không, ý em không phải thế...』 // \{Nagisa} "Well, not really but..." // \{渚}「いえ、そういうわけではないですけど…」 <4913> \{Nagisa} 『Chỉ là em hơi ngạc nhiên thôi...』 // \{Nagisa} "It just surprised me a little bit..." // \{渚}「ちょっとびっくりしてしまいました…」 <4914> \{Nagisa} 『Nhưng, ưm...』 // \{Nagisa} "But, well..." // \{渚}「でも、その…」 <4915> \{Nagisa} 『Em không muốn anh nhìn vào chỗ đó khi đèn còn sáng thế này...』 // \{Nagisa} "I don't reallly want you to be looking at such a particular place..." // literally "looking for something in the light" // \{渚}「こんな明るいところで、あんまり見てほしくないです…」 <4916> \{\m{B}} 『「Chỗ đó」 là chỗ nào cơ?』 // \{\m{B}} "Looking at what?" // \{\m{B}}「何を?」 <4917> \{Nagisa} 『Ơ...?』 // \{Nagisa} "Eh...?" // \{渚}「えっ…」 <4918> \{\m{B}} 『Anh đâu có định nhìn gì.』 // \{\m{B}} "I wasn't really looking at anything though." // \{\m{B}}「何も見ようなんてしてないけど」 <4919> \{Nagisa} 『A... vậy là em hiểu lầm rồi...』 // \{Nagisa} "Ah... just my misunderstanding..." // \{渚}「ああ…わたしの勘違いでした…」 <4920> Rồi tự dưng em đỏ bừng mặt. // For some reason she was blushing. // なぜか顔を真っ赤にしている。 <4921> \{Nagisa} 『Vậy thì, em học tiếp đây.』 // \{Nagisa} "Then I'll return to studying." // \{渚}「では、勉強に戻ります」 <4922> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Okay." // \{\m{B}}「ああ」 <4923> Em lại ngồi vào bàn. // She again faced the desk. // 再び、机に向かう。 <4924> Tôi cũng quấn chặt lấy người em như lúc nãy. // I also cuddled in close, like I had done just now. // 俺も、先ほどと同じように寄り添う。 <4925> Lần này chắc em sẽ ngồi yên, không giật mình nữa đâu. // This time I did so silently, without surprising her. // 今度は驚かずに、じっとしていてくれるだろう。 <4926> Tôi kéo cổ áo em xuống và nhìn vào chỗ hở. // I tugged her collar looking in the opening. // 襟を引っ張って、隙間を空けた。 <4927> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." // \{渚}「………」 <4928> Tôi cúi sát xuống. // I check inside. // 顔を突っ込む。 <4929> \{Nagisa} 『Ưm...\ \ <4930> ...-kun...』 // \{Nagisa} "Umm... \m{B}... kun..." // \{渚}「あの…\m{B}…くん…」 <4931> Tôi đưa mũi lại gần xương đòn em, rồi hít lấy hít để. // I put my nose to her collarbone, and take a whiff. // 鎖骨の辺りに鼻を当てて、息を吸った。 <4932> Hít, hít... // Sniff, sniff... // くんくん… <4933> \{Nagisa} 『Oaa!』 // \{Nagisa} "Waah!" // \{渚}「わぁっ」 <4934> Em lại nhảy ra xa. // She again jumped back. // また、飛び退かれた。 <4935> \{\m{B}} 『Hả?』 // \{\m{B}} "Huh?" // \{\m{B}}「ありゃ?」 <4936> \{Nagisa} 『Anh vừa mới làm gì thế,\ \ <4937> -kun?!』 // \{Nagisa} "Are you doing something right now, \m{B}-kun?!" // \{渚}「今、\m{B}くん、何してましたかっ」 <4938> \{\m{B}} 『Ớ? Làm gì...?』 // \{\m{B}} "Eh? Doing what...?" // \{\m{B}}「え? なにって…」 <4939> Nói mới nhớ, em có nói không muốn bị tôi nhìn... // Oh yeah, speaking of which, she said something about not wanting me to look... // そういえばさっき、あんまり見てほしくない、とか言っていたが…。 <4940> Aa, thì ra là thế. // Ah, that's right. // ああ、そうか。 <4941> \{\m{B}} 『Chắc em nghĩ anh muốn nhìn ngực em chứ gì.』 // \{\m{B}} "You're probably thinking that I wanted to take a look at your breasts." // \{\m{B}}「おまえ、胸を見られてるもんだと思ったんだな」 <4942> \{\m{B}} 『Lầm rồi.』 // \{\m{B}} "That's off." // \{\m{B}}「違うよ」 <4943> \{Nagisa} 『Thật à...?』 // \{Nagisa} "Really...?" // \{渚}「本当でしょうか…」 <4944> \{\m{B}} 『Ờ. Anh chỉ ngửi mùi cơ thể em thôi, nên đừng lo.』 // \{\m{B}} "Yeah. I was taking a whiff of your scent, so don't mind." // \{\m{B}}「ああ。体の匂い嗅いでただけだから、安心しろ」 <4945> \{Nagisa} 『Ơ...?』 // \{Nagisa} "Eh...?" // \{渚}「え…」 <4946> \{Nagisa} 『Thế còn tệ hơn nhiều!』 // \{Nagisa} "You shouldn't do that!" // \{渚}「そっちのほうが、嫌ですっ」 <4947> \{\m{B}} 『Ớ? Tệ hơn sao?』 // \{\m{B}} "Eh? Really?" // \{\m{B}}「え? そうなの?」 <4948> \{Nagisa} 『Anh không được ngửi một cô gái chưa tắm!』 // \{Nagisa} "You can't take a whiff of a girl that hasn't taken a bath!" // \{渚}「お風呂入ってない女の子の体の匂いなんて嗅いだらダメですっ」 <4949> \{\m{B}} 『À, xin lỗi...』 // \{\m{B}} "Well, sorry..." // \{\m{B}}「そりゃ、悪い…」 <4950> \{Nagisa} 『Anh kỳ cục quá,\ \ <4951> -kun!』 // \{Nagisa} "I think you're strange, \m{B}-kun!" // \{渚}「\m{B}くん、ヘンだと思いますっ」 <4952> \{\m{B}} 『Gì mà kỳ? Ngửi mùi của cô gái mình thích là bình thường mà...』 // \{\m{B}} "Well, I thought taking a whiff of the girl that you like was normal..." // \{\m{B}}「いや、好きな女の子の匂いを嗅ぎたくなるのは、自然だと思うけどな…」 <4953> \{Nagisa} 『Nhưng lỡ mùi của em không giống như mùi anh thích thì sao?』 // \{Nagisa} "Because, I'm expecting something else might not be accompanying the smell." // what? // \{渚}「だって、期待に添える匂いじゃないかもしれないです」 <4954> \{Nagisa} 『Khoan, em đang nói gì thế này?!』 // \{Nagisa} "Wait, I definitely did say something strange!" // \{渚}「って、絶対わたし、ヘンなこと言ってますっ」 <4955> \{\m{B}} 『Thật luôn hả?』 // \{\m{B}} "Really?" // \{\m{B}}「そうか?」 <4956> \{Nagisa} 『Vâng... em nói rồi đó, không được ngửi nữa.』 // \{Nagisa} "Yes... that said, don't take a whiff again." // \{渚}「はい…ですので、もう、匂い嗅いだらダメです」 <4957> \{Nagisa} 『Cho đến khi em đi tắm, cấm anh ngửi.』 // \{Nagisa} "Until I take a bath, taking a whiff is \bprohibited\u." // \{渚}「お風呂入るまでは、匂い嗅ぐの禁止令です」 <4958> \{\m{B}} 『Chán thật...』 // \{\m{B}} "That's too bad..." // \{\m{B}}「そりゃ残念…」 <4959> \{\m{B}} 『Làm thế vui mà, cứ như anh đang khai phá một lãnh thổ chưa được biết đến của con gái vậy.』 // \{\m{B}} "Somehow, it seemed really interesting that I'd get some claim on unknown waters with girls." // \{\m{B}}「なんか、女の子の未知の領域を開拓している気がして、面白かったのに」 <4960> \{Nagisa} 『Em không muốn anh 「khai phá」 cái gì ở em hết!』 // \{Nagisa} "You can't claim that!" // \{渚}「開拓したらダメですっ」// goto 4786 <4961> Tự tôi cũng lường trước được em sẽ giận nếu tôi làm thế... // If I did that, she'd get angry... // そんなことしたら、怒られるかもしれない…。 <4962> Cứ như vầy là được rồi. // I'll just be like this. // このままでいよう。 <4963> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." // \{渚}「………」 <4964> Tôi nhìn góc nghiêng gương mặt Nagisa khi em đang chú tâm vào bài tập về nhà. // I look at her from the side as she studied. // 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。 <4965> Thậm chí lúc đang học, em vẫn dễ thương khó ai bì được. // Even so, she's cute. // それにしても、可愛い。 <4966> Có lạ không khi tôi nghĩ bạn gái mình dễ thương quá chừng? // Is it strange to think that your own girlfriend was this cute? // 自分の彼女をこんなに可愛く思うなんて、ヘンだろうか。 <4967> Ý tôi là, khi tiếp xúc với ai đó đủ lâu, những khuyết điểm của họ sẽ phơi bày dần, từ đó khó mà thật lòng nghĩ họ dễ thương... // When you're with a girl for a long while, and find a negative aspect she has, you might honestly stop thinking she was cute... // 普通は一緒に長くいると、相手の嫌なところとか見えてきて、素直に可愛いなんて思えなくなるのかもしれないけど… <4968> \{\m{B}} (Nhưng... ở em ấy lại không có điểm nào mà mình không thích cả...) // \{\m{B}} (But... I can't find anything bad about her...) // \{\m{B}}(でも、こいつ…嫌なところなんて、見つからないからな…) <4969> \{\m{B}} (Dù hai đứa đã ở bên nhau suốt một thời gian dài...) // \{\m{B}} (Even though we've been together for a long time...) // \{\m{B}}(こんなに長く一緒に居るのに…) <4970> \{\m{B}} (Kể cả lúc này, mình vẫn yêu em ấy sâu đậm, như trước kia...) // \{\m{B}} (Even now, I love her still, just like before...) // \{\m{B}}(今も、昔と同じ、ずっと大好きなまんまだ…) <4971> Tôi thậm chí muốn tuyên bố tình cảm của mình trước mặt em ngay bây giờ. // I say it, so to put it into words. // それは、素直に口に出してだって、言える。 <4972> \{\m{B}} 『Anh yêu em, Nagisa.』 // \{\m{B}} "I love you, Nagisa." // \{\m{B}}「渚、大好きだ」 <4973> Tôi ôm em chặt hơn, lại còn vùi mặt vào gáy em. // Hugging her strongly, I cuddle my face by her nape. // ぎゅっと強く抱きしめて、ぐりぐりと顔を首筋に押しつけた。// goto 4799 <4974> Tôi sẽ làm em phân tâm mất, cứ như vầy là được rồi. // I'll be in the way, so I'll just remain like this. // 邪魔になるだろうから、このままじっとしていよう。 <4975> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." // \{渚}「………」 <4976> Tôi nhìn góc nghiêng gương mặt Nagisa khi em đang chú tâm vào bài tập về nhà. // I look at her from the side as she studied. // 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。 <4977> Thậm chí lúc đang học, em vẫn dễ thương khó ai bì được. // Even so, she's cute. // それにしても、可愛い。 <4978> Có lạ không khi tôi nghĩ bạn gái mình dễ thương quá chừng? // Is it strange to think that your own girlfriend was this cute? // 自分の彼女をこんなに可愛く思うなんて、ヘンだろうか。 <4979> Ý tôi là, khi tiếp xúc với ai đó đủ lâu, những khuyết điểm của họ sẽ phơi bày dần, từ đó khó mà thật lòng nghĩ họ dễ thương... // When you're with a girl for a long while, and find a negative aspect she has, you might honestly stop thinking she was cute... // 普通は一緒に長くいると、相手の嫌なところとか見えてきて、素直に可愛いなんて思えなくなるのかもしれないけど… <4980> \{\m{B}} (Nhưng... ở em ấy lại không có điểm nào mà mình không thích cả...) // \{\m{B}} (But... I can't find anything bad about her...) // \{\m{B}}(でも、こいつ…嫌なところなんて、見つからないからな…) <4981> \{\m{B}} (Dù hai đứa đã ở bên nhau suốt một thời gian dài...) // \{\m{B}} (Even though we've been together for a long time...) // \{\m{B}}(こんなに長く一緒に居るのに…) <4982> \{\m{B}} (Kể cả lúc này, mình vẫn yêu em ấy sâu đậm, như trước kia...) // \{\m{B}} (Even now, I love her still, just like before...) // \{\m{B}}(今も、昔と同じ、ずっと大好きなまんまだ…) <4983> Tôi thậm chí muốn tuyên bố tình cảm của mình trước mặt em ngay bây giờ. // I say it, so to put it into words. // それは、素直に口に出してだって、言える。 <4984> \{\m{B}} 『Anh yêu em, Nagisa.』 // \{\m{B}} "I love you, Nagisa." // \{\m{B}}「渚、大好きだ」 <4985> Tôi cất lời, rồi vô thức ôm em chặt hơn. // Saying that, I strongly hug her. // 言って、ぎゅっと強く抱きしめてしまっていた。 <4986> \{\m{B}} (... Thôi chết...) // \{\m{B}} (... oh snap...) // \{\m{B}}(…しまった) <4987> \{Nagisa} 『Ưm...』 // \{Nagisa} "Umm..." // \{渚}「あの…」 <4988> \{\m{B}} 『A... anh vừa làm em phân tâm hả...?』 // \{\m{B}} "Yeah... that really got in the way just now, didn't it..." // \{\m{B}}「ああ…さすがに、今のは邪魔だったよな…」 <4989> \{Nagisa} 『À, vâng...』 // \{Nagisa} "Ah, yes..." // \{渚}「あ、はい…」 <4990> \{Nagisa} 『Em không thể tập trung vào bài học được...』 // \{Nagisa} "I can't really study..." // \{渚}「勉強に集中できなくなりました…」 <4991> \{\m{B}} 『Xin lỗi...』 // \{\m{B}} "Sorry..." // \{\m{B}}「悪い…」 <4992> Khi ôm em trong vòng tay, tôi không cách nào tự chủ được. // I was never one to keep silent and control myself while hugging her. // 抱いたままじっとしているなんて、そんな自制、そもそも利かないのだ。 <4993> Tôi thả tay ra để em tập trung học. // I let go, so to let her concentrate on studying. // 勉強に集中してもらおうと、手を離す。 <4994> \{Nagisa} 『A... nhưng, bây giờ dù anh có dừng lại, em cũng khó lòng chú tâm vào bài học...』 // \{Nagisa} "Ah... but, even if you do stop, I don't think I can concentrate on studying..." // \{渚}「ああ…ですが、今、やめてもらっても、勉強に集中できないと思います…」 <4995> \{\m{B}} 『Ớ? Vậy, em định làm thế nào?』 // \{\m{B}} "Eh? Then, what'll you do?" // \{\m{B}}「え? じゃ、どうすりゃいいの?」 <4996> \{Nagisa} 『Em sẽ nghỉ một chút...』 // \{Nagisa} "I'll take a break for a bit..." // \{渚}「ちょっと、休憩しますので…」 <4997> \{Nagisa} 『Em mong anh ôm em trong lúc đó...』 // \{Nagisa} "During which time, I'd like for you to hug me..." // \{渚}「その間は、抱いていてほしいです…」 <4998> Hụp. // Hug. // ぎゅっ。 <4999> Chẳng kịp suy nghĩ, tôi đã ôm chầm lấy em từ phía sau. // Before I could even think, I embraced her body from behind. // 俺は考えるよりも早く、思いきり渚の体を後ろから抱きしめていた。 <5000> \{Nagisa} 『Khoan... chờ một chút...』 // \{Nagisa} "Please... wait a second..." // \{渚}「ちょっと…待ってください…」 <5001> Tôi nới lỏng tay ra, Nagisa liền thay đổi tư thế ngồi trong lòng tôi, quay sang đối mặt với tôi, để tôi dễ ôm em hơn. // Loosening up, Nagisa changed her posture in my arms. She faced her body towards me, making it easier. // 力を緩めると、腕の中で渚が体勢を変える。抱きやすいように体をこちらに向けてくれた。 <5002> Tôi siết chặt vòng tay lần nữa. // I tighten the embrace once again. // もう一度、力を込める。 <5003> Tôi rướn người mình lên để cọ sát vào người em trong lúc ôm. // The upper part of our bodies touched each other, giving a perfect embrace. // 上体が合わさって、ぴったりと抱きしめられた。 <5004> Nhưng, chúng tôi đang ôm nhau khi ngồi, đẩy đôi chân vào một tư thế khó chịu, lại còn đau nữa. // But, to have this posture while sitting, it was unreasonable for the lower part of our bodies, and was painful. // けど、座ったままの格好だったので、下半身の位置に無理があって、苦しい。 <5005> Vậy nên, tôi đẩy người Nagisa nằm ra sàn. // Holding that posture, I brought Nagisa's body down to the ground. // そのまま、渚の体を床に押し倒す。 <5006> Nagisa cũng duỗi chân, tự nguyện nằm dưới tôi. // Nagisa also stretched out her legs, willingly coming under me. // 渚も足を伸ばして、素直に俺の下になった。 <5007> Tay tôi bị đè chặt dưới lưng em, nên tôi bèn di chuyển tay lên gáy em. // My arms ended up being crushed from under her, so I shifted them to her neck. // 背中で俺の腕が下敷きになっていたので、ずらして、首を抱くことにする。 <5008> Làm vậy, cơ thế chúng tôi quấn lấy nhau một cách hoàn hảo, chạm khắp từ đầu đến chân. // Doing that, our bodies were touching each other from head to toe. // そうすることで、首から足まで、ぴったりとふたりの体が合わさった。 <5009> Ôm càng chặt, tôi càng dụi mặt vào cổ Nagisa, đến mức tôi lo em sẽ sợ. // I push my face in Nagisa's nape to the point of being persistent, and then tightened the embrace my arms had. // しつこいぐらいに渚の首筋に顔を擦らせ、そして抱く腕にぎゅっと力を込めた。 <5010> Nhưng Nagisa chỉ hiền lành đáp lại bằng cách dồn sức vào đôi bàn tay đang quấn quanh lưng tôi. // Nagisa also did the same with my back, as if responding. // 渚もそれに応えるかのように、俺の背中に回した腕に力を入れてくれる。 <5011> \{\m{B}} (Aa... thế này đúng là khiến em ấy không thể tập trung học được rồi...) // \{\m{B}} (Ahh... this really is getting in the way of her homework...) // \{\m{B}}(ああ…絶対に勉強の邪魔してる…) <5012> \{\m{B}} (Nhưng, hôm nay... là ngày mà mọi công sức mình bỏ ra được người khác thừa nhận...) // \{\m{B}} (But, today... we worked as hard as we could... and I was recognized today so...) // \{\m{B}}(でも、今日は…一生懸命働き続けて…それが認められた日なんだから…) <5013> \{\m{B}} (Nên chắc sẽ không sao đâu...) // \{\m{B}} (It should be fine...) // \{\m{B}}(だから、いいよな…) <5014> Những nơi cơ thể em và tôi chạm nhau bắt đầu cảm thấy hầm bí vì nhiệt độ phòng. // The heat built up at the points where we touched. // 合わさっている部分が、ふたりの熱気で蒸れてくる。 <5015> Dù vậy, chúng tôi vẫn ôm chặt nhau, không rời. // Even so, we continued hugging each other, without letting go. // それでも離さず、抱き合い続けた。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.