Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6800P1"
Jump to navigation
Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs) m (→Bản thảo) |
Minhhuywiki (talk | contribs) m |
||
(3 intermediate revisions by the same user not shown) | |||
Line 83: | Line 83: | ||
// 渚・後日 |
// 渚・後日 |
||
− | <0001> Bước |
+ | <0001> Bước ra tiệm, tôi thấy Sanae-san đi tới đi lui, tay bê một chiếc hộp lớn. |
// Upon entering the store, I see Sanae-san walking about hesitantly with a huge box. |
// Upon entering the store, I see Sanae-san walking about hesitantly with a huge box. |
||
// 店に入ると、大きな箱を持った早苗さんが、右往左往していた。 |
// 店に入ると、大きな箱を持った早苗さんが、右往左往していた。 |
||
Line 348: | Line 348: | ||
// だから、予想していた以上に大変だった。 |
// だから、予想していた以上に大変だった。 |
||
− | <0069> Trong |
+ | <0069> Trong kỳ nghỉ xuân, Sanae-san cũng giúp chúng tôi vào buổi sáng. |
// During spring break, Sanae-san also joined us. |
// During spring break, Sanae-san also joined us. |
||
// 春休みの間は、朝も早苗さんが一緒に働いてくれた。 |
// 春休みの間は、朝も早苗さんが一緒に働いてくれた。 |
||
Line 558: | Line 558: | ||
// ふっ、と穏やかな気持ちになった。 |
// ふっ、と穏やかな気持ちになった。 |
||
− | <0122> Vào khoảnh khắc ấy, tôi đã hình dung đến một tương lai trong đó hai chúng tôi làm việc cùng nhau như thế này. |
+ | <0122> Vào khoảnh khắc ấy, tôi đã hình dung đến một tương lai mà trong đó hai chúng tôi làm việc cùng nhau như thế này. |
// In that instance, I imagined a future where we would work side by side. |
// In that instance, I imagined a future where we would work side by side. |
||
// 一瞬だけ俺は、こうしてふたりで働く未来を想像してしまったのだ。 |
// 一瞬だけ俺は、こうしてふたりで働く未来を想像してしまったのだ。 |
||
Line 1,309: | Line 1,309: | ||
<0307> \{Nagisa} 『Có phải vì Đại gia đình Dango |
<0307> \{Nagisa} 『Có phải vì Đại gia đình Dango |
||
− | <0308> \ không |
+ | <0308> \ không?』 |
// \{Nagisa} "Could it be the Big Dango Family?" |
// \{Nagisa} "Could it be the Big Dango Family?" |
||
// \{渚}「だんご大家族でしょうか…」 |
// \{渚}「だんご大家族でしょうか…」 |
||
Line 1,380: | Line 1,380: | ||
// \{渚}「遠目に見てたら、新入生らしき女の子が来て、掲示板の前で立ち止まりました」 |
// \{渚}「遠目に見てたら、新入生らしき女の子が来て、掲示板の前で立ち止まりました」 |
||
− | <0325> \{Nagisa} 『Em nghĩ |
+ | <0325> \{Nagisa} 『Em nghĩ... biết đâu em ấy đang nhìn tờ áp phích thì sao?』 |
// \{Nagisa} "And I thought, did she notice the drama club's poster?" |
// \{Nagisa} "And I thought, did she notice the drama club's poster?" |
||
// \{渚}「たぶん、演劇部のビラも見ていただけたのではないかと…そう思います」 |
// \{渚}「たぶん、演劇部のビラも見ていただけたのではないかと…そう思います」 |
||
Line 1,667: | Line 1,667: | ||
// \{\m{B}}「ああ、だろうな。わかるよ」 |
// \{\m{B}}「ああ、だろうな。わかるよ」 |
||
− | <0397> \{Nagisa} 『Bài diễn thuyết... nếu \m{B} nghe, chắc anh sẽ chê là nó không hay...』 |
+ | <0397> \{Nagisa} 『Bài diễn thuyết... nếu \m{B}-kun nghe, chắc anh sẽ chê là nó không hay...』 |
// \{Nagisa} "The speech was... if \m{B} heard it, you'd probably say that it was not good at all..." |
// \{Nagisa} "The speech was... if \m{B} heard it, you'd probably say that it was not good at all..." |
||
// \{渚}「演説は…\m{B}くんが聞いてたら、ぜんぜんダメだ、とか言いそうな出来でしたけど…」 |
// \{渚}「演説は…\m{B}くんが聞いてたら、ぜんぜんダメだ、とか言いそうな出来でしたけど…」 |
Latest revision as of 05:40, 31 August 2021
Đội ngũ dịch[edit]
Người dịch
Chỉnh sửa
Hiệu đính
Phân đoạn[edit]
Bản thảo[edit]
// Resources for SEEN6800.TXT #character '*B' #character 'Sanae' // '早苗' #character 'Akio' // '秋生' #character 'Giọng nói' // '声' #character 'Nagisa' // '渚' #character 'Người thợ' // '作業員' #character 'Yoshino' // '芳野' #character 'Bà nội trợ' // '主婦' #character 'Sếp' // '親方' #character 'Người bí ẩn' // '謎の男' #character 'Bà lão' // 'おばちゃん' #character 'Johnny' // 'ジョニー' #character 'Cha' // '親父' #character 'Người đàn ông' // '男' #character 'Kinoshita' // '木下' #character 'Sunohara' // '春原' #character 'Tomoyo' // '智代' #character 'Kyou' // '杏' #character 'Ryou' // '椋' #character 'Mei' // '芽衣' #character 'Koumura' // '幸村' #character 'Ibuki' // '伊吹' #character 'Misae' // '美佐枝' #character 'Hầu bàn' // 'ウェイトレス' #character 'Quản lý' // '店長' // playback Illusionary World, Chapter 11 //================== // SECTION 1 //================== <0000> Nagisa: Hôm sau // Nagisa - Day After // 渚・後日 <0001> Bước ra tiệm, tôi thấy Sanae-san đi tới đi lui, tay bê một chiếc hộp lớn. // Upon entering the store, I see Sanae-san walking about hesitantly with a huge box. // 店に入ると、大きな箱を持った早苗さんが、右往左往していた。 <0002> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 // \{\m{B}} "Good morning." // \{\m{B}}「おはようございます」 <0003> \{Sanae} 『A,\ \ <0004> -san. Chào buổi sáng.』 // \{Sanae} "Ah, \m{B}-san. Good morning." // \{早苗}「あ、\m{B}さん。おはようございます」 <0005> \{\m{B}} 『Ưm, để cháu cầm cho.』 // \{\m{B}} "Well, let me take that for you." // \{\m{B}}「あの、代わります」 <0006> \{Sanae} 『Được, nhờ cháu vậy.』 // \{Sanae} "Yes, I'll leave it to you." // \{早苗}「はい、それではお願いしますね」 <0007> \{Akio} 『Ồ, tới rồi à.』 // \{Akio} "Oh, so you've arrived." // \{秋生}「お、来やがったか」 <0008> Bố già ló mặt ra từ phía sau tiệm. // Pops is staring at me from the back of the store. // オッサンも奥から顔を覗かせる。 <0009> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「ああ…」 <0010> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 // \{\m{B}} "Good morning." // \{\m{B}}「おはようございます」 <0011> Chí ít tôi cũng nên chào hỏi ông ta đàng hoàng. // I could at least afford to be polite at greetings. // 挨拶だけは丁寧にしておく。 <0012> \{Akio} 『Ờ, chào.』 // \{Akio} "Morning." // \{秋生}「ああ、おはよ」 <0013> \{Akio} 『Này nhóc, tạp dề của mi vứt đi đâu rồi?』 // \{Akio} "Hey you, put on an apron." // \{秋生}「てめぇ、エプロン着けろよ」 <0014> \{\m{B}} 『Ớ...? Tôi đâu có tạp dề.』 // \{\m{B}} "Eh... I don't have an apron." // \{\m{B}}「え…持ってないんだけど」 <0015> \{Sanae} 『A, phải rồi. Cô quên mất.』 // \{Sanae} "Ah, is that so? I must've forgotten then." // \{早苗}「ああ、そうでした、忘れてました」 <0016> \{Sanae} 『Cô đã chuẩn bị một cái cho\ \ <0017> -san rồi.』 // \{Sanae} "We've prepared one for \m{B}-san as well." // \{早苗}「\m{B}さんのぶんも、用意してあるんですよ」 <0018> \{\m{B}} 『A, thế ạ. Cảm ơn cô.』 // \{\m{B}} "Ah, I see. Thanks a lot." // \{\m{B}}「あ、そうなんすか。ありがたいっす」 <0019> \{Sanae} 『Hình gấu trúc được không?』 // \{Sanae} "Would a panda-themed one be okay?" // \{早苗}「パンダでよかったですか?」 <0020> \{\m{B}} 『Gấu trúc? Nghĩa là sao ạ?』 // \{\m{B}} "Panda? What do you mean?" // \{\m{B}}「パンダ? 何がですか?」 <0021> \{Sanae} 『Là họa tiết và hình vẽ gấu trúc.』 // \{Sanae} "Well, it's patterned and has such a picture." // \{早苗}「柄とマークです」 <0022> \{Akio} 『Tạp dề kẻ caro đen trắng có in hình gấu trúc trước ngực.』 // \{Akio} "With black and white checkers and a panda print by the chest." // \{秋生}「白黒のチェックで、胸元にパンダのマーク」 <0023> \{Akio} 『Là tạp dề cũ của ta đấy. Sao, không thích hả, nhãi ranh?』 // \{Akio} "It's my old one. What, you don't like it? You brat." // \{秋生}「俺のお古だ。なんだ、嫌なのか、この野郎」 <0024> \{\m{B}} 『Không... gì cũng được.』 // \{\m{B}} "No... I'm fine either way." // \{\m{B}}「いえ…それでいいっす」 <0025> \{Akio} 『Ờ, chú mày nên làm việc đến bán sống bán chết như loài gấu trúc đi.』 // \{Akio} "That's right, you should just work to death like the pandas." // \{秋生}「ああ、パンダのように死にものぐるいで働けよなっ」 <0026> Hình tượng gấu trúc nào phải như thế. // Pandas don't have such a connotation. // パンダにそんなイメージない。 <0027> Vào ngày tốt nghiệp. // On graduation day. // 卒業した日。 <0028> Bởi trước đó chẳng buồn đi xin việc, tôi hoàn toàn mất phương hướng, chẳng biết phải làm gì tiếp theo. // Having not had any career counseling, I was feeling uncertain about my future. // 就職活動もしていなかった俺は、見事に路頭に迷っていた。 <0029> \{Sanae} 『Chúc mừng cháu đã tốt nghiệp,\ \ <0030> -san.』 // \{Sanae} "Congratulations on your graduation, \m{B}-san." // \{早苗}「卒業おめでとうございます、\m{B}さん」 <0031> \{\m{B}} 『Cháu chính thức làm một gã thất nghiệp rồi.』 // \{\m{B}} "It certainly is a blurry road ahead." // \{\m{B}}「晴れてプーっす」 <0032> \{\m{B}} 『Cũng tại cháu cứ trốn những buổi tư vấn hướng nghiệp suốt.』 // \{\m{B}} "Because I kept dodging career counseling." // \{\m{B}}「進路相談、逃げ続けてたから」 <0033> \{Akio} 『Chú mày lo làm chi. Có thiếu gì cách để sinh tồn.』 // \{Akio} "Well, it doesn't matter much anyway? There are many different ways of making a living after all." // \{秋生}「ま、いいんじゃねぇのか。生きる方法なんて、いくらだってあるんだからな」 <0034> \{Sanae} 『Thế cháu có dự tính nào chưa?』 // \{Sanae} "So, what do you intend to do for now?" // \{早苗}「当面の予定はどうなっていますか」 <0035> \{\m{B}} 『Hiện thời thì chưa có gì ạ...』 // \{\m{B}} "Not really anything for the mo'......" // \{\m{B}}「これといって、なにも……」 <0036> \{Akio} 『Coi chịu nổi không...? Đến giờ mà mi vẫn chẳng có gì trong đầu cả sao?』 // \{Akio} "What a shockingly dumb idiot... you haven't thought of anything huh?" // \{秋生}「呆れた奴だな…何も考えてねぇのかよ…」 //Jc100's note, editing stopped on this line ATM <0037> \{Akio} 『Vô tích sự cũng có mức độ thôi.』 // \{Akio} "How lame you are." // \{秋生}「なんつぅ甲斐性ナシだよ、おまえは」 <0038> \{Sanae} 『 <0039> -san mấy tháng qua cũng lao tâm khổ tứ lắm mà anh.』 // \{Sanae} "It must've been hard on \m{B}-san as well." // \{早苗}「大変だったんですよ、\m{B}さんも」 <0040> Tuy được Sanae-san bênh vực, nhưng nhìn kiểu gì cũng thấy, kết cuộc này rõ rành rành là do tính cẩu thả của tôi mà ra. // Even though Sanae-san was talking for me, it was really the mistake of my negligence. // 早苗さんはそう庇ってくれるが、どう考えても俺の怠慢だった。 <0041> \{Akio} 『Cụ thể việc mi muốn làm là gì?』 // \{Akio} "Isn't there anything you would like to do?" // \{秋生}「やりたいこともねぇのかよ?」 <0042> \{\m{B}} 『À... tôi không nghĩ được gì cả.』 // \{\m{B}} "Well... I can't think of anything." // \{\m{B}}「ああ…思いつかない」 <0043> \{Akio} 『Dù trong đầu chưa có gì thì chú mày cũng không thể tiếp tục lêu lổng mãi được.』 // \{Akio} "That's what I'm saying, you can't just keep mucking around." // \{秋生}「だからと言って、ふらふら遊んでるわけにもいかねぇだろうが」 <0044> \{\m{B}} 『Tôi thừa biết, chẳng qua chưa rõ nên bắt đầu từ đâu thôi.』 // \{\m{B}} "Well, you're right, but I just can't find one." // \{\m{B}}「そりゃそうだろうけど、あてもないんだよ」 <0045> \{Akio} 『Hừmm...』 // \{Akio} "Hmmm..." // \{秋生}「ふん…」 <0046> Bố già thở dài, như thể hết cách. // Pops gave a helpless sigh. // オッサンは仕方がないとため息をついた。 <0047> \{Akio} 『Sao không tạm thời làm việc ở đây đi?』 // \{Akio} "Why don't you work here for now?" // \{秋生}「おまえ、しばらくウチで働くか?」 <0048> \{\m{B}} 『Ơ, vậy được không?』 // \{\m{B}} "Well, is that okay?" // \{\m{B}}「え、いいのか?」 <0049> \{Akio} 『Ờ. Nhờ thế chúng ta có thể mở rộng lớp học thêm của Sanae ra tí.』 // \{Akio} "Yeah. After all, Sanae's private school's been growing too." // \{秋生}「ああ。そうすりゃ、早苗の塾も、もう少しは規模を大きくできるってもんだろ」 <0050> \{Sanae} 『Đúng đó.』 // \{Sanae} "That's right." // \{早苗}「そうですね」 <0051> \{Sanae} 『Vả lại, nếu cháu phụ giúp ca sáng...』 // \{Sanae} "And besides, if you could take the morning shift..." // \{早苗}「それに、もし、朝早くてもよろしければ…」 <0052> \{Sanae} 『Thì cô có thể chuẩn bị cơm hộp cho Nagisa rồi.』 // \{Sanae} "I could prepare Nagisa's lunch box." // \{早苗}「渚にお弁当を作ってあげられます」 <0053> \{Sanae} 『Cô luôn ao ước được làm thế.』 // \{Sanae} "I've always wanted to do it." // \{早苗}「ずっと、作ってあげたかったんです」 <0054> \{Akio} 『Phải ha, trước đây em cũng có nói.』 // \{Akio} "That's right, you did say so." // \{秋生}「そうだったな。そう言ってたな、おまえ」 <0055> \{Akio} 『Rồi, cứ quyết định như vậy đi.』 // \{Akio} "Well, it's all agreed then." // \{秋生}「よし、満場一致じゃねぇか」 <0056> \{Akio} 『Sẵn nói luôn, lương mỗi giờ là 30 yên.』 // \{Akio} "By the way, the hourly wage is 30 yen." // \{秋生}「ちなみに時給30円だけどな」 <0057> \{\m{B}} 『Tôi xin nghỉ việc.』 // \{\m{B}} "I quit." // \{\m{B}}「やめときます」 <0058> \{Akio} 『Thằng ngốc, ta chỉ đùa thôi. Nhưng lương sẽ thấp đấy, chuẩn bị tinh thần đi.』 // \{Akio} "You idiot, I was just kidding. But it really is going to be low, so be prepared." // \{秋生}「ばぁか、冗談だ。でも、マジで安いぞ、覚悟しとけ」 <0059> \{Sanae} 『Bù lại, cháu không phải lo cơm ngày ba bữa, lại còn có chỗ ở miễn phí nữa.』 // \{Sanae} "But in return, you can eat and live here for free." // \{早苗}「その代わり三食ご飯付き、部屋代も無料です」 <0060> \{\m{B}} 『Cảm ơn hai người ạ.』 // \{\m{B}} "Thank you very much." // \{\m{B}}「ありがとうございます」 <0061> Vậy là, nhờ lòng tốt của hai người họ, tôi bắt đầu làm việc bán thời gian tại Tiệm bánh mì Furukawa. // So, under the generosity of those two, I started working at the Furukawa Bakery. // そうして、ふたりの厚意により、俺は古河パンでバイトとして働くことになったのだった。 <0062> Ca sáng bắt đầu lúc 5 giờ. // The morning roster starts at five. // 出勤は朝の5時。 <0063> Bố già nướng bánh mì, còn tôi theo phụ ông ta trong trạng thái gà gật. // Assemble with Pops, who'd already started baking. // すでにオッサンはパンを焼き始めていて、それに合流する。 <0064> Cửa tiệm mở lúc 7 giờ. Chúng tôi tranh thủ nướng cho xong để kịp mang ra bán mở hàng. // The store opens at seven. That's when we try to produce the first load. // 開店は7時。それに最初の焼き上がりを間に合わせるようにする。 <0065> Sau khi mở tiệm, tôi túc trực bên quầy thu ngân. // And take rounds at the cashier after opening. // 開店してからは、レジに回る。 <0066> Tại Tiệm bánh mì Furukawa, thời gian đông khách nhất là từ 7 giờ đến 9 giờ sáng. // At Furukawa Bakery, the busiest times are between seven to nine in the morning. // 古河パンは、午前7時から9時までが、一番客の入りが多い時間帯だった。 <0067> Bởi hiếm khi ra vào tiệm sớm như thế nên tôi chẳng hay biết gì. // I haven't worked in the store at this time up until now, so I didn't know. // 今まで、そんな時間に店に出てきたことがなかったから知らなかった。 <0068> Công việc vất vả hơn tôi tưởng. // That's why it was tougher than I'd expected. // だから、予想していた以上に大変だった。 <0069> Trong kỳ nghỉ xuân, Sanae-san cũng giúp chúng tôi vào buổi sáng. // During spring break, Sanae-san also joined us. // 春休みの間は、朝も早苗さんが一緒に働いてくれた。 <0070> Cô ấy mang bánh của bố già xếp đầy ắp lên các khay trong tiệm. // She takes the bread Pops had made and arranges them on the trays. // 早苗さんは、オッサンの焼いたパンを運んできて、トレイに並べていく。 <0071> Sau đó, cô niềm nở chào đón khách hàng với khí chất hòa nhã của mình. // After that, she would chat with the customers. // そして、来店する客を天性の人当たりの良さで出迎える。 <0072> Ở Sanae-san toát ra sự quyến rũ khó cưỡng khi làm việc, trông cô mới duyên dáng, rạng ngời làm sao. // Sanae-san at work seemed brilliant and charming. // そうして働いている早苗さんは、とても輝いて見えて、魅力的だった。 <0073> Bố già quả đúng là đã cưới được một người phụ nữ chỉ có trong mơ. // Pops sure married a great person. // オッサンは、まったく素敵な人を嫁にもらったものだと思う。 <0074> \{Sanae} 『 <0075> -san.』 // \{Sanae} "\m{B}-san," // \{早苗}「\m{B}さん」 <0076> Tim tôi lạc nhịp khi đột nhiên cô ấy cất tiếng gọi. // Having suddenly been called causes my heart to thrust. // いきなり声をかけられて、どきっとする。 <0077> \{\m{B}} 『V-vâng? Sao ạ?』 // \{\m{B}} "Y-yes? What is it?" // \{\m{B}}「は、はい。なんです?」 <0078> \{Sanae} 『Cô chỉ phụ đến hết kỳ nghỉ xuân thôi, sau đấy cháu sẽ làm thay việc của cô, \m{B}-san.』 // \{Sanae} "I'm only filling in until the end of spring break. After that, it's your job, \m{B}-san." // \{早苗}「今わたしがしていることは、春休みが終わったら、\m{B}さんに引き継いでもらうお仕事です」 <0079> \{Sanae} 『Vậy nên cháu hãy nhớ kỹ vị trí xếp bánh, và giá của từng loại nhé.』 // \{Sanae} "That's why you should clearly remember things like, the positions for each type of bread, as well as their prices." // \{早苗}「だから、しっかり覚えてくださいね。どのパンがどこにあって、それがおいくらであるとか」 <0080> \{\m{B}} 『Rõ ạ.』 // \{\m{B}} "I understand." // \{\m{B}}「了解っす」 <0081> \{Sanae} 『Cố lên nào.』 // \{Sanae} "Please do your best." // \{早苗}「頑張ってくださいね」 <0082> Đến chiều, khách thưa dần, nhiều lúc chẳng có một mống. // In the afternoon, the customers became scarce. // 午後になると、客足は途絶えがちになる。 <0083> Nhờ vậy mà công việc của tôi trở nên nhàn rỗi. // At this point it becomes quite dull. // そこからは、呑気なものだった。 <0084> Tưởng chừng như Tiệm bánh mì Furukawa lại trở về làm một căn tiệm xập xệ mà tôi vốn biết. // Like the lazy Furukawa Bakery I've seen so far. // 俺がこれまで見てきた、いつもの閑散とした古河パンに戻る。 <0085> Bố già nướng xong mẻ bánh cuối, lững thững quanh quẩn trong tiệm, vô công rỗi nghề. // Pops, having baked up the last load, started loitering around the store. // すでに最終のパンを焼き上げたオッサンが店内を手持ちぶさたでうろつく。 <0086> \{Akio} 『Khặc, chán gần chết.』 // \{Akio} "Geez, it's boring." // \{秋生}「かっ、暇だなぁ」 <0087> \{Akio} 『Nào, cùng chơi ném bắt bánh mì Sanae làm với ta đi.』 // \{Akio} "All right, let's play catch with Sanae's bread." // \{秋生}「よし、早苗のパンでキャッチボールでもするか」 <0088> \{\m{B}} 『Xin miễn.』 // \{\m{B}} "Let's not." // \{\m{B}}「しねぇよ」 <0089> \{Akio} 『Uầy, chú mày nên biết tận hưởng công việc hơn. Đừng có cứng nhắc quá.』 // \{Akio} "Geez, you should enjoy your job more. Stop being so tight." // \{秋生}「かっ、仕事は楽しんでするもんだぞ。そう、肩肘張るなって」 <0090> \{Giọng nói} 『Xin lỗi.』 // \{Voice} "Excuse me!" // \{声}「ごめんくださーい」 <0091> Tôi tưởng khách vào, nhưng hóa ra là Nagisa. // I thought there was a customer, but it was Nagisa. // 客が入ってきた。と思ったら、渚だった。 <0092> \{\m{B}} 『Thiệt tình, làm anh tưởng có khách.』 // \{\m{B}} "What's with the call? Sure was confusing." // \{\m{B}}「なんだ、紛らわしいな」 <0093> Bắt đầu kỳ nghỉ xuân, cơn sốt của Nagisa giảm đi nhiều. // Upon spring break, Nagisa's fever finally subsided. // Resided = rest, or so I'm told. -Amoirsp // 春休みに入って、ようやく渚の熱は引いた。 <0094> Thời gian này, em thường tản bộ xung quanh nhà, cố không vận sức quá. // Around now, she has been taking a light walk near the house. // 今は、無理をしない程度に家の周りをよく散歩している。 <0095> \{Nagisa} 『Em muốn ngắm nhìn\ \ <0096> -kun làm việc.』 // \{Nagisa} "I was watching \m{B}-kun at work over there." // \{渚}「\m{B}くんの働いてる姿、こっちから見たかったんです」 <0097> \{Nagisa} 『Chiếc tạp dề đó hợp với anh lắm. Trông rất đáng yêu, hihi...』 // \{Nagisa} "That apron fits you well. It looks really cute, ehehe..." // \{渚}「\m{B}くん、エプロン、似合ってます。可愛いです、えへへ」 <0098> Tôi cảm thấy hơi ngượng. // That feels a bit embarrassing. // 少し恥ずかしい。 <0099> \{Nagisa} 『Anh có cần em giúp gì không?』 // \{Nagisa} "Is there anything you need help with?" // \{渚}「何か、手伝えることありますか」 <0100> \{\m{B}} 『Như em thấy đó, tiệm đang ít việc đến mức anh không biết phải làm gì.』 // \{\m{B}} "As you can see, we've got way too much time on our hands." // \{\m{B}}「見ての通り、暇を持て余してるぐらいだよ」 // Can someone please finish translating this sentence? -Hiiragi Kagami <0101> \{Akio} 『Đã thế thì, chơi ném tuyết bằng bánh mì Sanae làm nào.』 // \{Akio} "All right, let's have a snow fight with Sanae's bread." // Bread plural = bread. Breads is like bread crumbs or whatnot. -Amoirsp // \{秋生}「よし、早苗のパンで、雪合戦でもするか」 <0102> \{Akio} 『Chà, nói đúng hơn là ném bánh mì.』 // \{Akio} "Well, the correct term would be a bread fight." // \{秋生}「ま、正確にはパン合戦だけどな」 <0103> \{Nagisa} 『Mẹ đang đứng ngay sau ba đấy.』 // \{Nagisa} "Um, mom is right behind you." // \{渚}「お母さん、後ろにいます」 // I added an "Um," in front of the sentence because it felt more natural in this situation. What do you guys think? - Kotarou <0104> \{Akio} 『Gì?!』 // \{Akio} "What?!" // \{秋生}「なにっ」 <0105> Quay người lại, bố già mặt đối mặt với Sanae-san đang rơm rớm nước mắt. // Turning around, Pops came face to face with a teary Sanae-san. // オッサンが振り向いた先に、涙ぐむ早苗さんがいた。 <0106> \{Sanae} 『Bánh em làm...』 // \{Sanae} "So my bread is..." // \{早苗}「わたしのパンは…」 <0107> \{Sanae} 『Là thứ dùng để ném vào người khác sao...!』 // \{Sanae} "... something that's made for throwing at people, isn't it-----?!" // \{早苗}「人にぶつけるためのものだったんですねーーーっ!」 <0108> Cô ấy xoay người, lao vụt đi. // With that, she turned around and dashed off. // 後ろを向いて、走り去った。 <0109> \{Akio} 『ANH YÊU CHÚNG MÀ————!!!』 // \{Akio} "I love it----!" // \{秋生}「俺は大好きだぞぉーーーっ!」 <0110> Như mọi khi, bố già đuổi theo cô. // In the same fashion, Pops followed her out of the store. // オッサンも、いつものようにその後を追いかけていった。 <0111> Vậy là chỉ còn tôi với Nagisa. // So I was left alone with Nagisa. // 渚とふたりだけになる。 <0112> \{Nagisa} 『 <0113> -kun đã làm việc rất chăm chỉ.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun has worked hard." // \{渚}「\m{B}くん、がんばってます」 <0114> \{\m{B}} 『Anh cũng không biết nữa...』 // \{\m{B}} "Is that so..." // \{\m{B}}「そうかな…」 <0115> \{Nagisa} 『Trông anh rất có thần thái.』 // \{Nagisa} "You looked brilliant." // \{渚}「素敵です」 <0116> \{\m{B}} 『Anh chỉ đứng làm thu ngân thôi mà.』 // \{\m{B}} "All I do is type on the cashier." // \{\m{B}}「単なるレジ打ちだけどな」 <0117> \{Giọng nói} 『Xin lỗi!』 // \{Voice} "Excuse me!" // \{声}「ごめんくださーい」 <0118> Và rồi, khách hàng thật đến. // And then, a real customer came. // そこへ、本物の客が入ってきた。 <0119> \{Nagisa} 『Mời quý khách vào.』 // \{Nagisa} "Welcome." // \{渚}「いらっしゃいませ」 <0120> Nagisa đon đả đón khách. // Nagisa greets with a smile. // 渚が笑顔で応対する。 <0121> Một cảm thức bình yên bất giác dâng lên trong tôi. // Just like that, a comfortable feeling expanded. // ふっ、と穏やかな気持ちになった。 <0122> Vào khoảnh khắc ấy, tôi đã hình dung đến một tương lai mà trong đó hai chúng tôi làm việc cùng nhau như thế này. // In that instance, I imagined a future where we would work side by side. // 一瞬だけ俺は、こうしてふたりで働く未来を想像してしまったのだ。 //================== // SECTION 2 //================== <0123> Thứ Hai, 5 tháng 4 // April 5 (Monday) //4月5日(月) <0124> Buổi sáng của ngày khai giảng vào tháng Tư. // The opening ceremony of April. // 4月の始業式の朝。 <0125> \{Nagisa} 『Vậy...』 // \{Nagisa} "Well then..." // \{渚}「それでは…」 <0126> \{Nagisa} 『Con đi đây ạ.』 // \{Nagisa} "I'll be going now." // \{渚}「いってきます」 <0127> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 <0128> \{Sanae} 『Đi đường cẩn thận con nhé.』 // \{Sanae} "Take care." // \{早苗}「いってらっしゃい」 <0129> \{Akio} 『Ô, chào con gái cưng.』 // \{Akio} "Yeah, have a good one." // \{秋生}「おぅ、いってこい」 <0130> Nagisa tự mình đến trường. // Nagisa attended school on her own. // 渚はひとりで登校する。 <0131> Sẽ là như thế từ giờ trở đi. // It'll be like this from every day onward. // これから毎日。 <0132> Liệu em có lại ưu tư đứng lặng yên dưới chân đồi...? // Would she worry and stop at the foot of that slope again...? // また、坂の下で立ち止まって、思い悩んだりしないだろうか…。 <0133> Không... sẽ không đâu. // No... definitely not. // きっと…しない。 <0134> Từ ngày đó, em đã mạnh mẽ hơn. // Ever since that day, she has become strong. // あの日から、ずっと強くなったんだから。 <0135> Bởi vậy tôi chỉ đứng đây, tiễn em đi. // That's why, I will watch her from here. // だから俺も、ここで見送る。 <0136> \{\m{B}} 『...Cố lên nhé.』 // \{\m{B}} "... hang in there." // \{\m{B}}「…頑張れよな」 <0137> Và trao lời động viên em. // Encouraging her as such. // そう励まして。 <0138> \{Nagisa} 『Vâng!』 // \{Nagisa} "Okay!" // \{渚}「はいっ」 <0139> Đêm đó, tôi đến phòng của Nagisa. // That night, I went to Nagisa's bedroom. // その夜、俺は渚の部屋に赴いた。 <0140> Dù Nagisa tỏ ra hoạt bát trong bữa tối, tôi có thể thấy em đang gượng ép mình. // Although a happy Nagisa appeared at dinner, I could see that she was pushing herself. // 夕食の場では、楽しげに話していた渚だったけど、俺には無理をしているように見えた。 <0141> Bố già và Sanae-san hẳn cũng nhận ra. // Pops and Sanae-san must've noticed it too. // きっとオッサンや早苗さんも気づいていただろう。 <0142> \{\m{B}} 『Nagisa, anh đây.』 // \{\m{B}} "Nagisa, it's me." // \{\m{B}}「俺だ、渚」 <0143> \{Nagisa} 『A, vâng, có chuyện gì vậy anh?』 // \{Nagisa} "Ah, yes, what's the matter?" // \{渚}「あ、はい。どうしましたか」 <0144> Tiếng trả lời vọng ra từ trong phòng. // A voice answers from within the room. // 中から声が返ってくる。 <0145> \{\m{B}} 『Anh vào nhé.』 // \{\m{B}} "I'll come in." // \{\m{B}}「入るぞ」 <0146> \{Nagisa} 『Vâng, mời anh.』 // \{Nagisa} "Yes, please do." // \{渚}「はい、どうぞ」 <0147> Nagisa ngồi đó, tay ôm Đại gia đình Dango <0148> \ nhồi bông. // Nagisa was seated, holding onto a stuffed Big Dango Family doll. // 渚は、だんご大家族のぬいぐるみを抱いて、座り込んでいた。 <0149> Có lẽ tôi đã đến đúng lúc em đang hồi tưởng lại những chuyện buồn trong buổi đến trường hôm nay. // She must've been recounting today's school. It must have been depressing. // 今、じっと学校の出来事を振り返って、落ち込んでいたところだったのかもしれない。 <0150> \{\m{B}} 『Anh ngồi nhé.』 // \{\m{B}} "I'll sit here." // \{\m{B}}「座るな」 <0151> \{Nagisa} 『Để em lấy gối cho anh.』 // \{Nagisa} "I'll get you a cushion." // \{渚}「座布団、持ってきます」 <0152> \{\m{B}} 『Không cần đâu.』 // \{\m{B}} "It's all right." // \{\m{B}}「いいよ」 <0153> \{Nagisa} 『Nhưng mông anh sẽ đau đấy.』 // \{Nagisa} "But it's going to hurt your bottom." // \{渚}「お尻、痛いと思います」 <0154> \{\m{B}} 『Không sao mà.』 // \{\m{B}} "I did say it's fine." // \{\m{B}}「いいっての」 <0155> \{Nagisa} 『Vậy à...』 // \{Nagisa} "I see..." // \{渚}「そうですか…」 <0156> Em lại ngồi xuống và ôm chặt lấy chú dango nhồi bông. // She sat down once again, and went back to holding that stuffed dango. //Dango = animal? // Stuffed Dango in this case I believe is like a cushion/pillow thing. I don't think it's animal. // Dango = Small, usually filled with red bean paste bun thingy, right? // 浮かした腰をもう一度下ろして、ぬいぐるみをぎゅっと抱き直した。 <0157> \{\m{B}} 『Em có quen được ai trong lớp không?』 // \{\m{B}} "Did you find someone to talk to in your class?" // \{\m{B}}「クラスで話せる奴、いそうか?」 <0158> \{Nagisa} 『Đã học lại hai năm rồi, nên em thật tình không biết phải bắt chuyện thế nào với bạn cùng lớp nữa.』 // \{Nagisa} "Having to repeat two years makes it feel hard to find a topic." // \{渚}「なんだか二年も留年していると、話題が合わない気がします」 <0159> \{\m{B}} 『Em cứ làm như mình là một bà cô già hay sao ấy...?』 // \{\m{B}} "What, and that makes you feel like an old lady?" // \{\m{B}}「おまえは、おばさんかよ…」 <0160> \{\m{B}} 『Chỉ hai năm thôi mà. Cách biệt tuổi tác có bao nhiêu đâu.』 // \{\m{B}} "It's just two years. It doesn't even make an age gap." // \{\m{B}}「たった二歳なんて、歳の差なんて呼べないっての」 <0161> \{Nagisa} 『Vậy à...?』 // \{Nagisa} "Really...?" // \{渚}「そうでしょうか…」 <0162> Đột nhiên tôi nhận ra. // Suddenly I thought. // ふと思う。 <0163> Trách Nagisa như thế chỉ càng dồn ép em vào chân tường. // Even if I try to correct her, I would only be pushing her further. // こんな俺の叱咤も、渚を追いつめているだけなのだろうか。 <0164> Bởi đó chẳng qua là một cái cớ Nagisa dùng để khỏa lấp lý do thật sự. // That's Nagisa's excuse right now. // 今のは渚の言い訳だった。 <0165> \{\m{B}} 『Bạn cùng lớp em... họ biết chuyện rồi à?』 // \{\m{B}} "Those classmates... do they know?" // \{\m{B}}「みんなさ…知ってるのかな」 <0166> \{Nagisa} 『Biết chuyện gì?』 // \{Nagisa} "What?" // \{渚}「何をでしょうか」 <0167> \{\m{B}} 『Thì chuyện... ừm, em bị đúp hai năm ấy.』 // \{\m{B}} "About... well, how you've repeated twice." // \{\m{B}}「おまえがさ…その、二年もダブってること」 <0168> \{Nagisa} 『Em nghĩ họ biết.』 // \{Nagisa} "I think they do." // \{渚}「知ってると思います」 <0169> \{Nagisa} 『Mọi người đã bàn tán ngay từ đầu buổi khai giảng.』 // \{Nagisa} "Ever since the opening ceremony, that rumor's been spreading around." // \{渚}「始業式のときから、話題にのぼってたみたいです」 <0170> \{Nagisa} 『Họ nói là có một đứa như thế ở trong lớp mình.』 // \{Nagisa} "That there's such a kid in the class." // \{渚}「ウチのクラスにそういう子がいるって」 <0171> \{Nagisa} 『Em nghe được loáng thoáng...』 // \{Nagisa} "I heard a bit of it..." // \{渚}「ちょっと聞いてしまいました…」 <0172> \{\m{B}} 『Ra vậy...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そっか…」 <0173> \{Nagisa} 『Vả lại, bạn bè trong lớp đều quen biết nhau từ hồi năm nhất rồi...』 // \{Nagisa} "Besides, they've been classmates for a whole year, so everyone knows each other..." // \{渚}「それに、みんなは一年の頃から同じ学年で、顔を知ってますけど…」 <0174> \{Nagisa} 『Còn em cứ như học sinh mới chuyển trường ấy... nên ai cũng sẽ nhanh chóng phát hiện ra thôi.』 // \{Nagisa} "I stood out like a transfer student... so it was quickly uncovered." // \{渚}「わたしは、転校生みたいなものですから…すぐばれちゃいます」 <0175> \{\m{B}} 『Nhưng cũng có người em quen mà, đúng không?』 // \{\m{B}} "But there are people you recognize, right?" // \{\m{B}}「でも、知った顔もあるだろ?」 <0176> \{\m{B}} 『Như Nishina và Sugisaka ấy?』 // \{\m{B}} "Like Nishina and Sugisaka?" // \{\m{B}}「仁科や杉坂」 <0177> \{Nagisa} 『Vâng. Em đã nghĩ, giá mà mình có thể học cùng lớp với các bạn ấy.』 // \{Nagisa} "Yes. I did hope that we could be in the same class." // \{渚}「はい。クラスが一緒だったらいいな、って思ってました」 <0178> Nhưng nếu khác lớp thì chẳng mấy khi họ có cơ hội gặp nhau... // So, chances of meeting would be thin if it wasn't...? // 違えば会う機会も少ないか…。 // at this point, I will call the "recent playthrough" being the playthrough in Nagisa's route just before you started After Story. // if in your playthrough you picked Tomoyo for the basketball team, goto line 171, else goto 187 <0179> \{\m{B}} 『À, còn Tomoyo?』 // \{\m{B}} "Well, what about Tomoyo?" // \{\m{B}}「じゃ、智代は」 <0180> \{Nagisa} 『Sakagami-san cũng ở lớp khác.』 // \{Nagisa} "Sakagami-san was in a different class as well." // \{渚}「坂上さんも、別のクラスです」 <0181> \{\m{B}} 『Vậy à...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そうか…」 <0182> \{Nagisa} 『Em có gặp Sakagami-san trên đường từ nhà thể dục về lớp.』 // \{Nagisa} "I met Sakagami-san when returning from sports." // \{渚}「坂上さんとは、体育館から戻る途中にお会いしました」 <0183> \{Nagisa} 『Cậu ấy bảo em cố lên.』 // \{Nagisa} "She told me to hang in there as well." // \{渚}「おまえもがんばれ、と言ってもらいました」 <0184> \{\m{B}} 『Đúng kiểu tính cách của cô nàng mà...』 // \{\m{B}} "Sounds like what she'd say..." // \{\m{B}}「あいつらしいな…」 <0185> \{Nagisa} 『Vâng, cậu ấy rất tốt bụng.』 // \{Nagisa} "Yep, she's a very nice person." // \{渚}「はい。とてもいい人です」 <0186> \{\m{B}} 『Em nên thân thiết với Tomoyo hơn.』 // \{\m{B}} "You should hang out with Tomoyo." // \{\m{B}}「おまえ、智代と連れ合えよ」 <0187> \{Nagisa} 『Ơ, chuyện đó... cậu ấy ở nơi quá cao xa so với em.』 // \{Nagisa} "Eh, that's... she's too distanced." // \{渚}「え、そんな…とても遠い人です」 <0188> \{\m{B}} 『Hội học sinh sẽ thay đổi ban cán sự vào cuối tháng mà? Như vậy em ấy sẽ rảnh hơn thôi.』 // \{\m{B}} "The student council regroups at the end of the month, right? That way she'd be free too." // \{\m{B}}「月末には生徒会の入れ替えがあるだろ? そうしたら、あいつも暇になるって」 <0189> \{Nagisa} 『Nhưng cậu ấy sẽ bận lo ôn thi.』 // \{Nagisa} "I'm sure she'll be busy studying for exams." // orig TL: "But she'll definitely be busy with exam revision." // \{渚}「きっと、受験勉強に忙しくなると思います」 <0190> \{\m{B}} 『Dù là vậy đi nữa thì em ấy cũng sẽ dành thời gian cho em thôi.』 // \{\m{B}} "Even so, if it's her, she'd keep you company." // \{\m{B}}「なったとしても、あいつだったら、おまえの相手、ちゃんとしてくれるって」 <0191> \{Nagisa} 『Thật không? Cậu ấy sẽ làm thế ư...?』 // \{Nagisa} "Is that true? Would she...?" // \{渚}「本当でしょうか。してもらえるでしょうか…」 <0192> \{\m{B}} 『Hẳn rồi.』 // \{\m{B}} "Probably." // \{\m{B}}「たぶんな」 <0193> \{Nagisa} 『Nếu được vậy thì em sẽ vui lắm.』 // \{Nagisa} "If she does, I'll be very happy." // \{渚}「してもらえたら、うれしいです」 <0194> \{\m{B}} 『Ờ. Nhưng em cũng phải kết thân với bạn cùng lớp nữa.』 // \{\m{B}} "Yeah. And you mustn't think that you can't make friends in other classes." // \{\m{B}}「ああ。それとは別にクラスの中でも、友達作らないと駄目だぞ」// goto 189 <0195> \{\m{B}} 『À vâng...』 // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「そっか…」 <0196> \{\m{B}} 『Nghe này...』 // \{\m{B}} "Besides..." // \{\m{B}}「でもさ…」 <0197> \{\m{B}} 『Em là người đôn hậu, nên anh tin là không ai thấy khó chịu nếu em bắt chuyện với họ đâu.』 // \{\m{B}} "You're a nice person, so even if you get along, I think that people wouldn't mind you." // \{\m{B}}「おまえ、性格いいからさ、寄っていっても、嫌がられないと思うぜ?」 <0198> \{Nagisa} 『Vâng, hy vọng vậy.』 // \{Nagisa} "Okay, let's hope so..." // \{渚}「はい、だといいです…」 <0199> \{\m{B}} 『Ờ, mọi người sẽ nhanh chóng thích em thôi, anh bảo đảm đấy.』 // \{\m{B}} "Yeah, everyone will end up liking you." // \{\m{B}}「ああ、みんなも、おまえのこと好きになるって」 <0200> \{\m{B}} 『Vấn đề là em phải biết tạo dựng cơ hội cho việc đó.』 // \{\m{B}} "All you need is a connection." // \{\m{B}}「要は、きっかけだけだと思うけどな」 <0201> \{Nagisa} 『Vâng...』 // \{Nagisa} "Yeah..." // \{渚}「はい…」 <0202> \{\m{B}} 『Tiếp theo là...\p phải rồi, về câu lạc bộ kịch nghệ.』 // \{\m{B}} "And secondly...\p yeah, about the drama club." // \{\m{B}}「後は…\pそう、演劇部だ」 <0203> \{\m{B}} 『Em có định duy trì nó không?』 // \{\m{B}} "Do you want to continue it?" // \{\m{B}}「続けるんだろ?」 <0204> \{Nagisa} 『Vâng. Em muốn chứ.』 // \{Nagisa} "Yes. I would." // \{渚}「はい、続けたいです」 <0205> \{\m{B}} 『Năm nay em có thể chiêu mộ hội viên một cách đường hoàng rồi.』 // \{\m{B}} "You should follow the proper regulations to gather members this year." // \{\m{B}}「今年はちゃんと正規のやり方で、部員集められるじゃないか」 <0206> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』 // \{Nagisa} "Yes, that's right." // \{渚}「はい、そうです」 <0207> \{Nagisa} 『Tuy nhiên...』 // \{Nagisa} "However..." // \{渚}「ですけど…」 <0208> \{\m{B}} 『Tuy nhiên gì...?』 // \{\m{B}} "However what?" // \{\m{B}}「けど、なんだよ」 <0209> \{Nagisa} 『Không có giáo viên cố vấn.』 // \{Nagisa} "There isn't a supervisor." // \{渚}「顧問の先生がいないです」 <0210> \{\m{B}} 『Tại sao? Không phải Koumura...』 // \{\m{B}} "Why? Isn't Koumura..." // \{\m{B}}「どうして、幸村が…」 <0211> Nói đến đây tôi mới chợt nhớ ra. // Upon saying that, I suddenly remembered. // そこまで言って、俺は思い出した。 <0212> \{Nagisa} 『Koumura-sensei nghỉ hưu từ cuối năm học trước rồi...』 // \{Nagisa} "Koumura-sensei retired last year..." // \{渚}「幸村先生、去年、退職されましたので…」 <0213> \{\m{B}} 『Ờ, đúng là vậy...』 // \{\m{B}} "Yeah, so he did..." // \{\m{B}}「ああ、そうだったよ…」 <0214> \{Nagisa} 『Nhưng có một giáo viên thế chỗ thầy ấy, nên có lẽ sẽ đảm nhận luôn vai trò cố vấn.』 // \{Nagisa} "But there's a new replacement teacher, maybe he'll take the role." // \{渚}「でも、新任の先生がいらっしゃったので、引き継いでもらえるかもしれません」 <0215> \{\m{B}} 『Đúng rồi, em nên hỏi sớm đi.』 // \{\m{B}} "That's it, you should ask early!" // \{\m{B}}「それだっ、すぐに頼みにいけっ」 <0216> \{Nagisa} 『Vâng... em cũng định vậy.』 // \{Nagisa} "Yep... that's what I intended." // \{渚}「はい…そうするつもりでした」 <0217> \{Nagisa} 『Nhưng, thầy ấy hơi...』 // \{Nagisa} "But, he's a bit..." // \{渚}「でも、ちょっと…」 <0218> \{\m{B}} 『Hơi?』 // \{\m{B}} "A bit what?" // \{\m{B}}「ちょっと、なんだよ」 <0219> \{Nagisa} 『Thầy ấy trông hơi đáng sợ... khiến em lưỡng lự.』 // \{Nagisa} "The teacher was a bit scary-looking... so I've been hesitating." // \{渚}「ちょっと、恐そうな先生ですので…躊躇してしまいました」 // I'm kinda iffy on that hyphen in "scary-looking"... -Hiiragi Kagami // I would put intimidating, but that's about it. -Amoirsp <0220> \{\m{B}} 『Chỉ có bề ngoài thôi hay sao?』 // \{\m{B}} "But he only just looks scary, right? // \{\m{B}}「恐そうって、見た目だけだろ?」 <0221> \{Nagisa} 『Không, hình như thầy ấy từng phụ trách giáo dục lối sống ở trường cũ... Trong buổi khai giảng, thầy ấy đã răn đe học sinh không khoan nhượng.』 // \{Nagisa} "No, he seemed to have been in lifestyle counseling, and he was really snap-and-crack at introductions today." // \{渚}「いえ、前の学校では生活指導をしていたそうで、今日の挨拶でも、ビシバシいくって…そう言ってました」 <0222> Quả vậy... // That's true... // そうだよな…。 <0223> Đâu phải giáo viên nào cũng là những cụ già dễ tính như Koumura. // Not all teachers are kind old men like Koumura. // 先生が皆、幸村のような好々爺とは限らないのだ。 <0224> \{Nagisa} 『Thầy ấy có thiên hướng thể dục thể thao hơn, không có vẻ gì là hứng thú với câu lạc bộ kịch nghệ.』 // \{Nagisa} "He was a sports teacher, and didn't seem much like a counselor." // \{渚}「体育会系の先生でして、演劇部の顧問という感じではなかったです」 <0225> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi...』 // \{\m{B}} "Really..." // \{\m{B}}「そっかよ…」 <0226> Tôi đưa tay lên che mặt. // I put my hand on my face. // 顔を手で覆う。 <0227> Hà cớ gì... mà đời học sinh của em lại gặp nhiều chông gai đến thế? // Why does her future seem to be so full of difficulty? // なんて…前途多難なのだろう、こいつの学校生活は。 <0228> Nó không thể nào bình dị hơn được sao? // Should it be so common? // どうしてもっと、ありふれていないのか。 <0229> Tìm một nhóm bạn thân như bao người, vui vẻ tán gẫu cùng nhau, đổ mồ hôi vì câu lạc bộ... // Having a group of close friends, chatting happily together, sweating in club-activities... // 人並みに友達がいて、楽しいおしゃべりができて、部活に精を出せて… <0230> Vì lẽ gì mà em lại không thể có cho mình niềm hạnh phúc đơn sơ, mộc mạc ấy? // Why can't this small happiness be granted to her? // どうして、そんなささやかな幸せさえ、与えられないのだろう。 <0231> \{Nagisa} 『Em xin lỗi,\ \ <0232> -kun.』 // \{Nagisa} "I'm sorry, \m{B}-kun." // \{渚}「ごめんなさいです、\m{B}くん」 <0233> \{\m{B}} 『Xin lỗi về cái gì...?』 // \{\m{B}} "What for?" // \{\m{B}}「なにがだよ…」 <0234> Giọng tôi nghe như mếu. // My voice was trembling. // 泣いているような声が出てしまった。 <0235> \{Nagisa} 『Vì đã làm anh lo lắng.』 // \{Nagisa} "I've made you worry." // \{渚}「心配かけてしまいました」 <0236> \{\m{B}} 『Không sao... Anh sẽ buồn hơn nếu em chôn chặt chúng trong lòng đấy.』 // \{\m{B}} "It's okay... if you kept it to yourself, you'd feel worse." // \{\m{B}}「いいんだよ…ひとりで抱えられたら、もっと悲しいよ」 <0237> \{Nagisa} 『Không, cũng do em cứ hay than vãn.』 // \{Nagisa} "No, I've just been whining." // \{渚}「いえ、単なる泣き言です」 <0238> \{Nagisa} 『Vì đã quyết định cố gắng, nên em sẽ làm hết sức có thể.』 // \{Nagisa} "Since I've decided to do my best, I'll do my best." // \{渚}「がんばると決めたからには、がんばります」 <0239> \{\m{B}} 『Ờ, phấn đấu hết mình em nhé.』 // \{\m{B}} "Yeah, of course you should do your best." // \{\m{B}}「ああ、もちろん頑張ってほしい」 <0240> \{\m{B}} 『Với lại, đừng chỉ tỉ tê với con dango nhồi bông, hãy tìm anh tâm sự nữa.』 // \{\m{B}} "But, don't just curl up with your stuffed dango; come talk to me." // \{\m{B}}「でも、ひとりでぬいぐるみなんて抱きしめてないで、俺に言ってくれよ」 <0241> \{Nagisa} 『Em xem người bạn này như một phần của \m{B}-kun vậy.』 // \{Nagisa} "This is thanks to you too, \m{B}-kun." // \{渚}「これも、\m{B}くんのつもりです」 <0242> \{Nagisa} 『Vì anh đã tặng bạn ấy cho em mà...』 // \{Nagisa} "Since you gave it to me..." // \{渚}「\m{B}くんにもらったものですし…」 <0243> \{Nagisa} 『Giữ bạn ấy trong tay, có cảm giác như em đang thủ thỉ với \m{B}-kun.』 // \{Nagisa} "That's why, it's like telling \m{B}-kun." // \{渚}「ですから、\m{B}くんに話を聞いていてもらってる気分でした」 <0244> \{Nagisa} 『Nhờ thế mà em thấy lòng mình dịu hẳn đi.』 // \{Nagisa} "I felt really relaxed." // \{渚}「すごく、落ち着きます」 <0245> \{Nagisa} 『Bù lại, em cũng dùng hết sức mình ôm bạn ấy thật chặt.』 // \{Nagisa} "So in return, I hugged it closely." // \{渚}「その代わり、力いっぱい抱きしめてしまいましたけど」 <0246> \{Nagisa} 『Hihi...』 // \{Nagisa} "Ehehe..." // \{渚}「…えへへ」 <0247> Nagisa đang tự mình đương đầu với mọi khó khăn, và cố gắng không than phiền với bất kỳ ai. // She tries to persevere by shutting down any sign of weakness. // こいつなりに頑張っているんだ。人には弱音を吐かないよう。 <0248> Có lẽ chính tôi đã ép em phải trải lòng mình ra. // Maybe I'm unreasonably forcing it out. // 俺はそれを無理に吐かせようとしているのかもしれない。 <0249> Có lẽ tôi chỉ đang kìm hãm ý muốn được mạnh mẽ hơn của em. // Maybe I'm just dragging down her will to become stronger. // 強くなろうとしている渚の足を引っ張っているだけなのかもしれない。 <0250> \{\m{B}} 『Nhưng, cũng phải nói cho anh biết đấy nhé.』 // \{\m{B}} "But, let me hear it too." // \{\m{B}}「でも、話は俺も聞かせてくれよな」 <0251> \{\m{B}} 『Không gọi là than phiền... Cứ xem như em đang xin lời khuyên của anh đi.』 // \{\m{B}} "Not like a complaint, but more like a discussion." // \{\m{B}}「それは弱音じゃなくて、相談とかさ…そういうのになるから」 <0252> \{Nagisa} 『Vâng. Nhờ anh vậy.』 // \{Nagisa} "Yes, let's do that." // \{渚}「はい。お願いします」 <0253> \{Nagisa} 『Nhưng, em cũng muốn khoe những chuyện vui với\ \ <0254> -kun nữa.』 // \{Nagisa} "However, I want to talk about happier topics with \m{B}-kun." // \{渚}「でも、\m{B}くんとはもっと楽しい話がしたいです」 <0255> \{Nagisa} 『Em muốn được cười khi kể cho anh nghe những việc xảy ra ở trường.』 // \{Nagisa} "I hope to talk about things at school with a smile." // \{渚}「今日、学校でこんなことがありましたって、笑顔で話したいです」 <0256> \{\m{B}} 『Ờ, phải đấy. Mong sao những chủ đề như thế sẽ ngày một nhiều lên.』 // \{\m{B}} "Uh huh, let's hope topics like these will increase." // \{\m{B}}「ああ、そうだな。そんな話が増えるといいな」 <0257> \{Nagisa} 『Vâng. Em sẽ cố gắng.』 // \{Nagisa} "Yes, I'll do my best to increase them." // \{渚}「はい。増やせるようにします」 <0258> Thế nhưng... // Yet... // けど… <0259> Sau ngày đó, Nagisa vẫn chưa một lần kể cho tôi nghe những chuyện vui ở trường. // Even after that, I heard not one word about happy past times in school from Nagisa. // それからも、渚の口から、学校での楽しい話を聞くことはなかった。 //================== // SECTION 3 //================== <0260> Thứ Ba, 6 tháng 4 // April 6 (Tuesday) // 4月6日(火) <0261> \{\m{B}} 『Chuyện tìm cố vấn cho câu lạc bộ thế nào rồi?』 // \{\m{B}} "How did it go with the club advisor?" // \{\m{B}}「顧問のほうはどうにかなったのか?」 <0262> Đêm hôm sau, tôi lại vào phòng Nagisa. // Once again, I was in Nagisa's room. // 次の日の夜も、俺は渚の部屋にいた。 <0263> \{Nagisa} 『A, vâng...』 // \{Nagisa} "Ah, well..." // \{渚}「あ、はい…」 <0264> \{Nagisa} 『Minoshima-sensei, giáo viên em nói hôm qua ấy, đã nhận lời làm cố vấn.』 // \{Nagisa} "Minoshima-sensei, who I mentioned yesterday, agreed to take the role." // \{渚}「昨日話しました、新任の簑島先生に受け持ってもらえることになりました」 <0265> \{\m{B}} 『Thế à. May thật.』 // \{\m{B}} "Well, isn't that great?" // \{\m{B}}「そっか。よかったじゃん」 <0266> \{Nagisa} 『Vâng, đúng là rất may.』 // \{Nagisa} "Yes, I'm really glad." // \{渚}「はい、とてもよかったです」 <0267> Nhưng nét mặt của Nagisa không có vẻ gì là khởi sắc. // But from her expression, Nagisa doesn't seem to be in a happy mood. // 表情からすると、諸手をあげて喜べる状況ではないらしい。 <0268> \{\m{B}} 『Sao thế? Mọi việc không được thuận lợi à?』 // \{\m{B}} "What's wrong? Didn't it go smoothly?" // \{\m{B}}「どうしたんだよ。すんなりいかなかったのか?」 <0269> \{Nagisa} 『A, không... vẫn ổn thỏa, chắc vậy, nhưng, em nên nói sao nhỉ...』 // \{Nagisa} "Well, no... it went well, I guess, but how can I say..." // \{渚}「え、いえ…すんなりとはいったのですが、なんと言いますか…」 <0270> \{\m{B}} 『Kể hết cho anh nghe nào.』 // \{\m{B}} "Just tell me the whole story." // \{\m{B}}「状況を言えよ」 <0271> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." // \{渚}「はい」 <0272> \{Nagisa} 『Sau giờ học, em lên phòng giáo vụ để tìm thầy ấy.』 // \{Nagisa} "So I went to the staff room to negotiate." // \{渚}「放課後、わたしは職員室まで掛け合いに行きました」 <0273> \{Nagisa} 『Minoshima-sensei có ở đó, nên em đã thưa chuyện với thầy.』 // \{Nagisa} "Minoshima-sensei was there, so we talked on the spot." // \{渚}「簑島先生、職員室にいらっしゃったので、その場で話をしました」 <0274> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Okay." // \{\m{B}}「ああ」 <0275> \{Nagisa} 『Khi nghe xong... thầy ấy trông không hứng thú cho lắm...』 // \{Nagisa} "And then, well... he didn't seem very interested..." // \{渚}「そうしたら、その…あまり乗り気でない顔をされまして…」 <0276> \{\m{B}} 『Vậy là không thuận lợi rồi...』 // \{\m{B}} "So it wasn't smooth after all..." // \{\m{B}}「全然すんなりじゃないじゃないかよ…」 <0277> \{Nagisa} 『Không, vấn đề là, trong lúc em đang trình bày, thầy Hiệu phó cũng ngồi nghe kế bên...』 // \{Nagisa} "No, but then a teacher next to us heard the conversation..." // \{渚}「いえ、ですが、ちょうど隣で教頭先生が話を聞いていまして…」 <0278> \{Nagisa} 『Nên Minoshima-sensei được thầy ấy giao nhiệm vụ cố vấn câu lạc bộ kịch nghệ.』 // \{Nagisa} "So Minoshima-sensei was appointed as the advisor of the drama club on the spot." // \{渚}「その場で簑島先生を演劇部の顧問に任命しました」 <0279> \{\m{B}} 『Ra là thế...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「なるほど…」 <0280> \{\m{B}} 『Sắc mặt gã Minoshima khi đó thế nào?』 // \{\m{B}} "So what was that Minoshima's face like when he heard it?" // \{\m{B}}「そん時、その簑島って奴、どんな顔してた」 <0281> \{Nagisa} 『Việc ấy... thật lòng em không muốn nói ra đâu.』 // \{Nagisa} "That's... something I don't really want to mention." // \{渚}「それは…あまり言いたくないです」 <0282> Đỡ nhất là tặc lưỡi, còn tệ nhất thì... tôi không dám tưởng tượng ra. // Disapproval at best, and for the worst... can't even imagine. // よくて舌打ち、最悪…なんだろう。見当もつかない。 <0283> Cũng phải thôi, để một giáo viên thiên về thể thao phụ trách câu lạc bộ kịch nghệ thì vui vẻ sao cho đặng. // It couldn't be very amusing for a sports teacher to be supervising a drama club. // 体育会系の教師が演劇部の顧問になんてつかされたら、面白くないに決まっている。 <0284> \{Nagisa} 『Tuy nhiên, Minoshima-sensei còn là phó cố vấn của câu lạc bộ điền kinh nữa, nên em nghĩ thầy ấy sẽ ít chú tâm đến câu lạc bộ kịch nghệ.』 // \{Nagisa} "However, Minoshima-sensei also has the role of sub-advisor for the track-and-field club, so I don't think that he would be around so often." // \{渚}「ですが、簑島先生は、陸上部の副顧問と掛け持ちですので、そんなに見てもらえないと思います」 <0285> Tôi cũng không biết nên gọi đấy là đáng tiếc hay đáng mừng nữa. // Was that a pity, or was that something to be thankful about? I have no idea. // それは残念なことなのか、それとも救いなのだろうか、よくわからなかった。 <0286> Tuy nhiên, vì câu lạc bộ không được sinh hoạt nếu không có cố vấn, nên chắc chẳng đáng mừng được rồi. // However, since a club is not allowed to operate without supervision, it can't be a good thing. // でも、顧問がいない時は活動してはいけないはずだから、いいことなわけがない。 <0287> \{Nagisa} 『Vả lại...』 // \{Nagisa} "And..." // \{渚}「それに…」 <0288> Xem ra vẫn còn nhiều tin xấu lắm. // Looks like there are more hardships ahead. // まだ苦難の続きはあった。 <0289> \{Nagisa} 『Nếu không tìm đủ thành viên, câu lạc bộ sẽ bị giải thể...』 // \{Nagisa} "If I don't gather enough new members, the club would be canceled after all..." // \{渚}「新入部員が集まらなければ、やっぱり廃部になってしまいますので…」 <0290> \{\m{B}} 『Đúng rồi... còn vụ đó nữa.』 // \{\m{B}} "Is that so..." // \{\m{B}}「そう…だったな」 //================== // SECTION 4 //================== <0291> Thứ Tư, 7 tháng 4 // April 7 (Wednesday) // 4月7日(水) <0292> \{Nagisa} 『Hôm nay em làm áp phích chiêu mộ hội viên câu lạc bộ.』 // \{Nagisa} "Today, I made a recruitment poster." // \{渚}「今日は、部員募集のビラを作りました」 <0293> \{Nagisa} 『Em tiếp tục vẽ Đại gia đình Dango <0294> \ đáng yêu như năm ngoái.』 // \{Nagisa} "I made the Big Dango Family as cute as last year's." // \{渚}「去年と同じように、だんご大家族を可愛くあしらいました」 <0295> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「ああ」 <0296> \{Nagisa} 『Em dán nó lên bảng thông báo trong giờ nghỉ trưa.』 // \{Nagisa} "I posted it on the notice board during lunch." // \{渚}「昼休みに掲示板に貼りました」 <0297> \{Nagisa} 『Nhưng khi em quay lại đó trong phiên trực nhật... thì thấy tờ áp phích nằm dưới sàn.』 // \{Nagisa} "But when I came back for cleaning duties... somehow, the poster had fallen to the floor." // \{渚}「帰り、掃除当番だったので、教室の掃除してたら…どうしてか、そのビラが教室の床に落ちてました」 <0298> \{Nagisa} 『Em nhặt lên, không biết chuyện gì đã xảy ra.』 // \{Nagisa} "Picking it up, I wondered what happened." // \{渚}「どうしてだろう、って拾い上げたんです」 <0299> \{Nagisa} 『Và rồi mọi người xung quanh em kêu lên, 「A, nó phát hiện ra rồi」...』 // \{Nagisa} "That's when people around me called out, 'Ahh, she found out'..." // \{渚}「そうしたら、周りの人たちが、ああ、見つかっちゃったって…」 <0300> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <0301> \{Nagisa} 『Trong lúc em không để ý, họ lại gỡ tờ áp phích khỏi bảng thông báo và chuyền tay nhau.』 // \{Nagisa} "When I wasn't around, it was torn off and passed amongst the class." // \{渚}「知らないうちに剥がされて、クラスの人たちの間で回されてたんです」 <0302> \{Nagisa} 『...Không biết em làm sai ở đâu nữa...』 // \{Nagisa} "I wonder what was wrong." // \{渚}「…何が悪かったんでしょうか」 <0303> Như vậy, đám bạn cùng lớp đã có thành kiến với Nagisa vì em bị đúp tận hai năm. // It's being labeled as different after having repeated two years. // ただでさえ二年も留年しているという特異な存在だ。 <0304> Dù có làm gì, em cũng sẽ thu hút những ánh mắt gièm pha và bị mang ra làm trò cười. // No matter what she does, people will exploit her faults and pick on her. // 何をしても、揚げ足を取られるようにして、からかわれるのだろう。 <0305> Giá mà còn ở trong trường... tôi đã có thể động viên em mọi lúc... // If I was there with her... I'd comfort her on the spot... // 俺が学校に居たなら…その場で慰めて… <0306> Và rồi, khi tan học, cùng em đi dán lại số áp phích đó. // And then, when classes finish, we'd probably stick the poster back up, together. // そして、放課後になったら、またふたりで、ビラを貼って回れたのに。 <0307> \{Nagisa} 『Có phải vì Đại gia đình Dango <0308> \ không?』 // \{Nagisa} "Could it be the Big Dango Family?" // \{渚}「だんご大家族でしょうか…」 <0309> \{\m{B}} 『Không, em không làm gì sai cả.』 // \{\m{B}} "No, there's nothing wrong." // \{\m{B}}「いや、何も悪くない」 <0310> \{\m{B}} 『Nhưng việc này cần thêm một chút thời gian.』 // \{\m{B}} "But I think it's just something that takes time." // \{\m{B}}「ただ、もう少し時間がかかるんだと思う」 <0311> \{\m{B}} 『Nên tạm thời em phải ráng nhẫn nhịn.』 // \{\m{B}} "That's why you must endure it right now." // \{\m{B}}「だから、今は辛抱だ」 <0312> \{Nagisa} 『Em sẽ thấy buồn lắm nếu họ lại gỡ tờ áp phích xuống nữa...』 // \{Nagisa} "I'd feel bad if it was torn off again..." // \{渚}「また、剥がされたら、ちょっと嫌です…」 <0313> \{\m{B}} 『Ờ, em cần phải cứng rắn lên mới được. Em đã thử mắng bọn nó chưa?』 // \{\m{B}} "Yeah, it's important that you insist. Have you done so?" // \{\m{B}}「ああ、そういう自己主張も大事だと思う。ちゃんと言ったか?」 <0314> \{Nagisa} 『À, rồi...』 // \{Nagisa} "Well, yes..." // \{渚}「あ、はい…」 <0315> \{Nagisa} 『Em bảo là em không muốn họ gỡ nó xuống nữa.』 // \{Nagisa} "I asked them not to tear it off again." // \{渚}「もう剥がさないでほしいですって、言いました」 <0316> \{\m{B}} 『Ờ, làm tốt lắm. Sẽ không ai gỡ nữa đâu.』 // \{\m{B}} "Yeah, that makes it alright. It won't be torn off again." // \{\m{B}}「ああ、ならいいよ。もう剥がされない」 <0317> \{Nagisa} 『Em hiểu rồi... Em sẽ tin anh và dán nó lên lại ngày mai.』 // \{Nagisa} "I see... I believe you, so I'll stick it back up tomorrow." // \{渚}「わかりました…そう信じて、明日、貼り直します」 <0318> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 //================== // SECTION 5 //================== <0319> Thứ Năm, 8 tháng 4 // April 8 (Thursday) // 4月8日(木) <0320> \{Nagisa} 『Xin lỗi vì làm phiền khi anh đang mệt... Nhưng anh nghe em kể chuyện này được không?』 // \{Nagisa} "Sorry for bothering you while you're tired... but can I tell you something?" // \{渚}「お疲れのところ申し訳ないですが…また、話、聞いてくれますか」 <0321> \{\m{B}} 『Ờ, tất nhiên rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah, sure." // \{\m{B}}「ああ、もちろん」 <0322> \{Nagisa} 『Sáng nay, em đã dán áp phích lên lại.』 // \{Nagisa} "This morning, I put the poster back up." // \{渚}「今日は朝からビラを張り直しました」 <0323> \{Nagisa} 『Lần này không có ai gỡ nó xuống cả.』 // \{Nagisa} "This time it wasn't torn off." // \{渚}「今度は剥がされなかったです」 <0324> \{Nagisa} 『Khi em quan sát từ xa, có một nữ sinh năm nhất dừng chân trước bảng thông báo.』 // \{Nagisa} "From afar, I saw a new female student coming and stopping by the notice board." // \{渚}「遠目に見てたら、新入生らしき女の子が来て、掲示板の前で立ち止まりました」 <0325> \{Nagisa} 『Em nghĩ... biết đâu em ấy đang nhìn tờ áp phích thì sao?』 // \{Nagisa} "And I thought, did she notice the drama club's poster?" // \{渚}「たぶん、演劇部のビラも見ていただけたのではないかと…そう思います」 <0326> \{\m{B}} 『Ờ, dĩ nhiên là phải thấy tờ áp phích rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah, of course she noticed." // \{\m{B}}「ああ、きっと見てるよ」 <0327> \{\m{B}} 『Hay anh nên nói là, nó nổi bật đến mức khó có ai không chú ý đến.』 // \{\m{B}} "Or should I say, it's got an impact that makes it hard to ignore." // \{\m{B}}「つーか、無視できないインパクトがあるからな」 <0328> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ vui lắm nếu em ấy có hứng thú.』 // \{Nagisa} "I'll be happy if she becomes slightly interested." // \{渚}「はい、少しでも興味を持ってもらえたら、うれしいです」 <0329> \{\m{B}} 『Khi nào thì thuyết trình chiêu mộ?』 // \{\m{B}} "When is the introduction seminar?" // \{\m{B}}「説明会はいつあるんだっけ?」 <0330> \{Nagisa} 『Thứ Bảy tới.』 // \{Nagisa} "The following Saturday." // \{渚}「明後日の土曜日です」 <0331> \{Nagisa} 『Buổi thuyết trình theo nhóm sẽ diễn ra trong nhà thể dục.』 // \{Nagisa} "It's a combined event in the gym." // \{渚}「体育館で合同で行われます」 <0332> Năm ngoái, mọi sự kiện đều đã kết thúc khi Nagisa quay trở lại trường. // All those events were already over when Nagisa returned to school last year. // 去年、渚が復学したのは、それらが終わってしまってからだった。 <0333> Vậy nên tình huống năm nay sẽ khác hẳn, vì em không phải tự lo liệu một mình nữa. // That's why it's a bit different than last year, when we were just doing it on our own. // だから、自分勝手にやった去年とは勝手が違う。 <0334> Tham gia vào những sự kiện được lên kế hoạch sẵn như thế sẽ dễ dàng hơn cho Nagisa. // But, for Nagisa's case, it'd be better to attend those planned events. // けど、そうした場を用意してもらったほうが、渚にとってはやりやすいだろう。 <0335> \{Nagisa} 『Em thấy hồi hộp quá.』 // \{Nagisa} "I feel extremely nervous." // \{渚}「ものすごく、不安です」 <0336> \{\m{B}} 『Cũng phải, năm ngoái em cũng chỉ tập luyện chứ đâu được diễn thuyết.』 // \{\m{B}} "After all, last year you'd only practiced and never did the seminar." // \{\m{B}}「結局、去年だって、練習しただけで、本番やんなかったもんな」 <0337> \{Nagisa} 『Vâng... đúng vậy.』 // \{Nagisa} "Yeah... that's right." // \{渚}「はい…そうでした」 <0338> \{Nagisa} 『Em sẽ nhớ lại những buổi tập cùng \m{B}-kun năm ngoái và áp dụng vào lần này.』 // \{Nagisa} "I'll try and remember the practice with \m{B}-kun and do my best." // \{渚}「今年は、\m{B}くんと練習した時のことを思い出して、やってみます」 <0339> \{\m{B}} 『Phải đấy. Tuy thời gian qua lâu rồi, nhưng sẽ ổn thôi, vì em đã luyện tập rất chăm chỉ mà.』 // \{\m{B}} "That's right. Even though there's been a blank, you'll be alright." // \{\m{B}}「そうだよな。間は空いちまったけど、練習したんだから、大丈夫だよな」 <0340> \{Nagisa} 『Vâng. Em sẽ... tưởng tượng như đang có \m{B}-kun dõi theo trong lúc diễn thuyết...』 // \{Nagisa} "Yes. When I perform, I'm thinking that \m{B}-kun is watching over me..." // \{渚}「はい。\m{B}くんがそばで見ていてくれてるって…そう思ってやります」 <0341> \{\m{B}} 『Sao nghe giống như anh vừa xuống mồ quá vậy?』 // \{\m{B}} "Why, that sounds like as if I'm dead." // \{\m{B}}「なんか死んだ人みたいだな」 <0342> \{Nagisa} 『Em không có ý đó. Vào lúc em diễn thuyết,\ \ <0343> -kun hẳn đang bận rộn với công việc.』 // \{Nagisa} "That's not it. But by then, \m{B}-kun will be busy at work." // \{渚}「そんなことないです。\m{B}くん、その時はお仕事がんばってます」 <0344> \{\m{B}} 『Đúng đấy.』 // \{\m{B}} "That's true." // \{\m{B}}「だな」 <0345> \{Nagisa} 『Nhưng thú thật là...』 // \{Nagisa} "But honestly..." // \{渚}「本当は…」 <0346> \{Nagisa} 『Em rất mong...\ \ <0347> -kun sẽ ở bên cạnh em, quan sát em.』 // \{Nagisa} "I wish that... \m{B}-kun could be there by my side, watching over me." // \{渚}「\m{B}くんに…そばで見ていてほしいです」 <0348> \{Nagisa} 『Có anh ở đó, em sẽ thêm vững tin... và an tâm hơn...』 // \{Nagisa} "So I would feel really strong inside...and be able to relax..." // \{渚}「そうしたら、すごく心強くて…安心できて…」 <0349> \{Nagisa} 『Hơn hết là, em có thể dốc hết tâm ý cho bài diễn thuyết...』 // \{Nagisa} "As if I could do my best..." // \{渚}「何だって、がんばれる気がします…」 <0350> Nagisa bắt đầu bộc bạch về mặt yếu đuối trong con người mình. // A hint of frailness. // 弱さを吐露した。 <0351> Bao nỗi buồn tủi suốt thời gian qua cơ hồ đang cuộn dâng, làm mắt em ngân ngấn nước. // In between this, the sadness in her surged, and her eyes moistened. // その途端に、辛さがこみ上げてきたのか、目を潤ませた。 <0352> Nhưng không một giọt lệ nào tuôn ra. // But she did not let any tears fall. // でも、涙を流したりはしなかった。 <0353> Em một mực chịu đựng chúng, cố kìm nén lòng... // After desperately holding them in... // 必死で堪えた後… <0354> \{Nagisa} 『Nhưng, lần này dù chỉ có một mình, em cũng sẽ tự xoay xở được thôi.』 // \{Nagisa} "But, this time I'll be fine by myself." // \{渚}「でも、今はひとりで大丈夫ですっ」 <0355> Và chốt hạ bằng một nụ cười. // She said so with a smile. // 笑って、そう言った。 //================== // SECTION 6 //================== <0356> Thứ Bảy, 10 tháng 4 // April 10 (Saturday) // 4月10日(土) <0357> Hôm nay là buổi thuyết trình câu lạc bộ. // Today is the introductory seminar for clubs. // 今日は、クラブの説明会の日だった。 <0358> Nagisa thả hồn theo mây ngay khi thức dậy, có lẽ do quá căng thẳng và lo âu. // Because of the tension and anxiety, it's been impossible to talk to Nagisa since morning. // 不安と緊張のためか、渚は朝から何を言っても上の空だった。 <0359> Sắp đến giờ đi học rồi mà em cứ dán mắt vào tờ diễn văn viết tay mãi không buông. // Even when she was leaving, her eyes were fixed on the notes for the speech. // 出かける時間になっても、演説内容を書いたノートに目を落としていた。 <0360> \{\m{B}} 『Này, Nagisa.』 // \{\m{B}} "Hey, Nagisa." // \{\m{B}}「おーい、渚」 <0361> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." // \{渚}「………」 <0362> \{Nagisa} 『Ơ, anh gọi em đấy à?』 // \{Nagisa} "Eh, were you calling me?" // \{渚}「え、呼びましたか」 <0363> Mất một lúc, em mới đáp lại tôi. // One step slow, she responded to my calling. // ワンテンポ遅れて、俺の呼びかけに気づく。 <0364> \{\m{B}} 『Nếu không đi ngay, em sẽ muộn học đấy.』 // \{\m{B}} "If you don't go now, you'll be late." // \{\m{B}}「もう出ないと、遅刻するぞ」 <0365> \{Nagisa} 『Chỉ chút nữa thôi. Em muốn dành thêm thời gian học thuộc cho kỹ.』 // \{Nagisa} "Please wait a bit more. I've still got some time to recite this." // \{渚}「もうちょっとです。もうちょっとだけ暗記に時間を使いたいです」 <0366> Em liền quay lại với tờ giấy. // Once again, focusing her attention on the notes. // 再び、ノートに見入る。 <0367> Aa, có ổn thật không đây? // Geez, will she really be okay like this? // ああ、こんなので大丈夫なのだろうか。 <0368> \{\m{B}} 『Này, Nagisa.』 // \{\m{B}} "Hey, Nagisa." // \{\m{B}}「おーい、渚」 <0369> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." // \{渚}「………」 <0370> \{Nagisa} 『Ơ? Anh gọi em à?』 // \{Nagisa} "Eh? Were you calling me?" // \{渚}「え? 呼びましたか」 <0371> \{\m{B}} 『Anh muốn làm chuyện người lớn với Nagisa.』 // \{\m{B}} "I want to make love to you, Nagisa." // \{\m{B}}「渚とエッチなことしたい」 <0372> \{Nagisa} 『Xin lỗi. Nhưng đợi đến khi em đi học về đã nhé.』 // \{Nagisa} "Sorry. But please do so after I return." // \{渚}「すみません。帰ってきてからにしてください」 <0373> Nói rồi, em lại vội vàng cắm mặt vào tờ giấy. // She quickly returns her gaze to her notes. // すぐノートに目を戻す。 <0374> \{\m{B}} (Tức là khi em đi học về thì làm được à...?) // \{\m{B}} (Are you sure it's okay when you've returned...?) // \{\m{B}}(帰ってきてからだったら、いいのか…) <0375> \{\m{B}} (Khoan, có khác gì buổi sáng hôm tổng duyệt đâu...?) // \{\m{B}} (Wait, wasn't that the same as the morning before the drama rehearsals...?) // \{\m{B}}(って、演劇のリハーサルの日も、朝からこうだったよな…) <0376> Tôi cười khan khi nhớ lại những chuyện xảy ra năm ngoái. // Recalling events from last year, I let out a wry smile. // 去年のことを思い出して、俺は思わず苦笑してしまう。 <0377> \{Nagisa} 『Thôi, em đi đây.』 // \{Nagisa} "Well, here I go." // \{渚}「それでは、いってきます」 <0378> \{\m{B}} 『Ờ, đi đường cẩn thận.』 // \{\m{B}} "Yeah, take care." // \{\m{B}}「ああ、いってらっしゃい」 <0379> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." // \{渚}「………」 <0380> \{\m{B}} 『Cố lên.』 // \{\m{B}} "Do your best." // \{\m{B}}「頑張れよ」 <0381> \{Nagisa} 『...Vâng!』 // \{Nagisa} "... okay!" // \{渚}「…はいっ」 <0382> Em cười đáp lại rồi quay gót. // In the end, she returned the encouragement with a smile. // 最後には笑顔で返事をしてくれた。 <0383> Lo lắng cho Nagisa, tôi không thể tập trung vào công việc. // Worried about Nagisa, I couldn't completely concentrate during work. // 仕事の間も、渚のことが心配で、気が気でなかった。 <0384> Lúc này, chắc em đang đứng trên sân khấu nhà thể dục. // Right now, she should be standing on the stage of the gym. // 今頃は、体育館の壇上に立っている頃だろうか。 <0385> Tuy va vấp nhiều chỗ, nhưng có lẽ em đang làm mọi cách có thể để quảng bá câu lạc bộ. // Even if she's feeling awkward, she'll try her best for the introductory speech. //つたなくても、精一杯、説明をしているだろうか。 <0386> Hoặc giả, em đứng chết lặng trên sân khấu... không nói được gì? // Or would she be speechless... standing frozen there on the stage? // それとも、何も言えず…立ちつくしてしまっているだろうか。 <0387> \{\m{B}} (Aa, đừng suy nghĩ tiêu cực nữa!) // \{\m{B}} (Argh, let's not think negatively!) // \{\m{B}}(ああ、悪いほうに考えるなっ) <0388> Tôi lắc mạnh đầu. // Shaking my head. // 頭を振る。 <0389> Keng. // Clang. // からん。 <0390> Cửa mở, một vị khách bước vào tiệm. // The door opens, a customer starts browsing the store. // ドアが開いて、客が店内を覗いていた。 <0391> \{\m{B}} 『Mời vào.』 // \{\m{B}} "Welcome." // \{\m{B}}「いらっしゃいませ」 <0392> Khoảng 1 giờ chiều, Nagisa về đến nhà. // Nagisa got home after an hour or so. // 1時を回ったところで、渚は帰宅した。 <0393> Giao cửa tiệm lại cho Sanae-san, chúng tôi vào trong ăn trưa. // Leaving the store to Sanae-san, we went to grab a late lunch. // 店番は早苗さんに任せて、遅めの昼をふたりで取った。 <0394> \{Nagisa} 『...Căng thẳng hệt như buổi diễn kịch năm ngoái vậy.』 // \{Nagisa} "... it was as tense as last year's stage drama." // \{渚}「…去年の演劇の時ぐらい緊張しました」 <0395> Nagisa bắt đầu kể lại trong lúc dùng bữa. // After having lunch, Nagisa started talking. // ご飯を食べながら、渚の話が始まる。 <0396> \{\m{B}} 『Ờ, anh hiểu mà.』 // \{\m{B}} "Yeah, is that so? I understand." // \{\m{B}}「ああ、だろうな。わかるよ」 <0397> \{Nagisa} 『Bài diễn thuyết... nếu \m{B}-kun nghe, chắc anh sẽ chê là nó không hay...』 // \{Nagisa} "The speech was... if \m{B} heard it, you'd probably say that it was not good at all..." // \{渚}「演説は…\m{B}くんが聞いてたら、ぜんぜんダメだ、とか言いそうな出来でしたけど…」 <0398> \{Nagisa} 『Dù vậy, em vẫn cố trụ lại trên sân khấu... và trình bày đến hết.』 // \{Nagisa} "Even so, I stood on the stage till the end... and spoke." // \{渚}「それでも、最後まで壇上に立って…話をしました」 <0399> \{Nagisa} 『Với phương châm, mọi người cùng đồng tâm hiệp lực tiến tới mục tiêu chung...』 // \{Nagisa} "What with everyone combining their strength to attempt a feat..." // \{渚}「みんなで力を合わせて、ひとつのことを成し遂げる…」 <0400> \{Nagisa} 『Em mời các bạn học sinh tham gia cùng, vì như thế sẽ rất tuyệt vời.』 // \{Nagisa} "And that it is a wonderful thing, why don't we do it together?" // \{渚}「それは素敵なことですから、一緒にやってみませんかって」 <0401> \{\m{B}} 『Vậy à...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そっか…」 <0402> \{\m{B}} 『Miễn em truyền đạt được điều muốn nói là tốt rồi, ai quan tâm hay dở chứ.』 // \{\m{B}} "Even if it felt awkward. As long as you've passed along the message." // \{\m{B}}「不格好でもいい。思いが伝わればな」 <0403> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Yes." // \{渚}「はい」 <0404> \{Nagisa} 『Và sau đó... lúc đi xuống, em nghe thấy tiếng vỗ tay.』 // \{Nagisa} "And then... when leaving, I could hear a ring of applause." // \{渚}「それで…戻ってくる時に、パチパチって拍手が聞こえてきました」 <0405> \{Nagisa} 『Là Nishina-san và Sugisaka-san.』 // \{Nagisa} "They were from Nishina-san and Sugisaka-san." // \{渚}「仁科さんと杉坂さんでした」 <0406> \{\m{B}} 『Em có nói chuyện với họ không?』 // \{\m{B}} "Did you guys talk?" // \{\m{B}}「話できたのか?」 <0407> \{Nagisa} 『Một chút. Mấy câu như hỏi thăm sức khỏe và khích lệ lẫn nhau.』 // \{Nagisa} "A little. Stuff like 'How are you doing?', and 'Do your best'." // \{渚}「少しだけです。お元気ですか、とか、がんばってますね、とか」 <0408> \{\m{B}} 『Vậy à? Tốt quá nhỉ.』 // \{\m{B}} "Is that so? I'm glad." // \{\m{B}}「そっか、良かったな」 <0409> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Yes." // \{渚}「はい」 <0410> Những điều tốt đẹp sẽ đến nếu ta không từ bỏ theo đuổi chúng. // After all, a good outcome awaits only if you worked hard for it. // 頑張っていれば、いいことは絶対にある。 <0411> Từng thành tựu nhỏ nhặt nếu tích cóp lại sẽ tạo nên một thắng lợi vẻ vang. // Even if it's modest, if it piles up, I'm sure it'll be great. // ささやかなことでも、積み重なって、きっと合計では良かったと思えるようになる。 <0412> Đó là những điều cuối cùng tôi học được khi còn ngồi trên ghế nhà trường. // That's something I learned in my final days of school. // それは、俺が最後の学校生活で知ったことだった。 <0413> Ngay cả khi tôi căm ghét chuỗi ngày đi học vô cùng tận, đó là những điều mà tôi đúc rút ra được tại ngôi trường đó. // Something known even amongst the school life I hated. // あんなにも嫌いだった学校生活の中で、知ったことだった。 <0414> \{\m{B}} 『Vậy, khi nào thì thành viên mới đến?』 // \{\m{B}} "So, when will the new members be entering?" // \{\m{B}}「それで、いつ、部員は入ってくるんだ?」 <0415> \{Nagisa} 『Họ cần nộp đơn ghi danh cho cố vấn câu lạc bộ trước thứ Tư tới.』 // \{Nagisa} "The forms are to be handed to the club advisors by next Wednesday." // Advisor and adviser is iffy notation. I don't know which spelling is the right one. -Amoisp // \{渚}「来週の水曜までに、顧問の先生に入部届けを出します」 <0416> \{Nagisa} 『Tức là, nếu không tìm được thêm ít nhất hai thành viên trước lúc đó thì...』 // \{Nagisa} "So, if I don't get two people by then..." // \{渚}「つまり、その日までに二人以上、届け出がなければ…」 <0417> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「ああ…」 <0418> Thì câu lạc bộ kịch sẽ bị giải thể một lần nữa. // Then the drama club will be canceled once again. // Canceled -> American English. Cancelled -> British English. Gwah! -Amoirsp // 演劇部は、また廃部になる、ということだった。 <0419> \{Nagisa} 『Nhưng hôm nay có rất đông học sinh mới đến nghe thuyết trình...』 // \{Nagisa} "There were a lot of new students..." // \{渚}「とても、たくさんの新入生がいましたから…」 <0420> \{\m{B}} 『Ờ, thế nào cũng tìm được hai người có hứng thú với kịch thôi.』 // \{\m{B}} "Yeah, so you'd at least get two people with an interest in drama." // \{\m{B}}「ああ、ふたり以上は絶対いるよ。演劇に興味ある奴」 <0421> \{\m{B}} 『Mà dù không đi nữa, biết được Hội trưởng là một cô gái dễ thương như em, họ sẽ gia nhập không chút do dự.』 // \{\m{B}} "Even if they're not interested, as long as it's known that the club leader is a cute girl like you, I'd join without hesitation." // \{\m{B}}「興味なくても、部長がおまえみたいな可愛い女の子だって知ったら、俺なら迷わず入っちまうけどな」 <0422> \{Nagisa} 『Thuyết phục\ \ <0423> -kun gia nhập cũng đâu có dễ dàng gì.』 // \{Nagisa} "You didn't join easily though, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、なかなか入ってくれなかったです」 <0424> \{\m{B}} 『Vậy hả?』 // \{\m{B}} "Was that the case?" // \{\m{B}}「そうだっけ?」 <0425> \{Nagisa} 『Vâng, đúng là vậy mà.』 // \{Nagisa} "Yes, it was." // \{渚}「はい、そうです」 <0426> \{\m{B}} 『Chắc tại anh hay đi ngược lại số đông.』 // \{\m{B}} "I'm a difficult man to please." // \{\m{B}}「あまのじゃくだったんだよ」 <0427> \{Nagisa} 『 <0428> -kun trực tính lắm.』 // \{Nagisa} "You're very honest." // \{渚}「\m{B}くん、ものすごく正直です」 <0429> \{\m{B}} 『À, anh nghĩ gì nói nấy thôi, nhưng...』 // \{\m{B}} "Well, that's just as much as I want to say..." // orig TL: "Well, only if it's something that concerns me..." // \{\m{B}}「まぁ、言いたいことは言うほうだけど…」 <0430> \{\m{B}} 『Nhưng... anh đã luôn ở bên em mà, không phải sao?』 // \{\m{B}} "But... I've always been by your side, right?" // \{\m{B}}「でも…ずっとおまえのそばに居ただろ」 <0431> \{Nagisa} 『Vâng... đúng vậy.』 // \{Nagisa} "Yes... that's right." // \{渚}「はい…そうです」 <0432> \{Nagisa} 『Anh luôn ở bên em.』 // \{Nagisa} "You've always been by my side." // \{渚}「いつでも、そばに居てくれました」 <0433> \{\m{B}} 『Cả thằng đần Sunohara nữa.』 // \{\m{B}} "Along with that idiot, Sunohara." // \{\m{B}}「春原の馬鹿もな」 <0434> \{Nagisa} 『Anh không nên gọi cậu ấy đần chứ.』 // \{Nagisa} "You mustn't call people idiots." // \{渚}「馬鹿なんて言ってはダメです」 <0435> \{\m{B}} 『Rồi em sẽ tìm được thành viên mới thôi, giống như em đã từng.』 // \{\m{B}} "People should start gathering again, just like that." // orig TL: \{Nagisa} "Like that, once again, people will start gathering." // \{\m{B}}「そんなふうに、また、人が集まってくるよ」 <0436> \{Nagisa} 『Vâng... nếu vậy thì tốt quá.』 // \{Nagisa} "Yes... that would be pleasant." // \{渚}「はい…だとうれしいです」 <0437> Và như thế, một tuần lễ đã trôi qua. // And so, the week ended. // そして、週が明けた。
Sơ đồ[edit]
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.